Tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác trả lương tại Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội
77 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác trả lương tại Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng và một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác tra lương tại
Công ty Dệt vải công
nghiệp Hà Nội
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm, bởi ý nghĩa kinh tế
xã hội to lớn của nó. Đối với người lao động tiền lương luôn là nguồn thu
nhập quan trọng nhất giúp họ đảm bảo được cuộc sống bản thân và gia
đình. Đối với một doanh nghiệp, tiền lương vốn là một phần không nhỏ
của chi phí sản xuất và đối với nền kinh tế đất nước tiền lương là sự cụ
thể hoá quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động
trong xã hội tạo ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lương, quỹ lương, lựa
chọn các hình thức trả lương làm sao đảm bảo sự phân phối cân bằng cho
người lao động trong xã hội giúp họ có thể sống bằng chính tiền lương
của mình và tiền lương là động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt
hơn. Đây là điều hết sức quan trọng, đặc biệt là đối với những doanh
nghiệp hạt nhân của nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã đi sâu nghiên cứu về
việc quản lý và trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty. Với
mong muốn từ những kiến thức hiểu biết về mặt lý luận của vấn đề tiền
lương đã học được và nghiên cứu tại trường, cùng với những thực tiễn về
công tác trã lương cho người lao động trong công ty để có thể phân tích
đánh giá rồi đưa ra một số ý kiến về công tác tra lương tại Công ty Dệt vải
công nghiệp Hà Nội.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
PHẦN I
NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP.
I. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương .
I.1 Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương luôn được
coi là một bộ phận quan trọng của giá trị hàng hoá. Ngoài ra, tiền lương
còn đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người lao động. Vậy để
hiểu được tiền lương chúng ta nghiên cứu các định nghĩa về tiền lương
sau:
Tiền lương trong nền kinh tế hàng hoá tập trung.
Tiền lương là một phần thu nhập quốc dân được biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch
cho nhân viên căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động mà mỗi người
cống hiến.
Tiền lương trong nền kinh tế thị trường.
Đặc biệt là trong khu vực sản xuất kinh doanh. tiền lương là
một số lượng tiền tệ m0à người sử dụng lao động trả cho người lao động
theo giá trị sức lao động, là hao phí trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng
lao động.
Tiền lương tối thiểu.
Là mức tiền lương trả cho người lao động làm những công
việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, bù đắp sức lao
động giản đơn và một phần tích lũy, tái sản xuất sức lao động.
Tiền lương danh nghĩa.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất
lao động và hiệu qủa làm việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ,
kinh nghiệm làm việc,… ngay trong quá trình lao động.
Tiền lương thực tế.
Được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được
bằng tiền lương danh nghĩa của họ và được tính bằng công thức sau:
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Trong đó: Itltt là chỉ số tiền lương thực tế.
Itldn là chỉ số tiền lương danh nghĩa
Igc là chỉ số giá cả
Như vậy tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc vào tiền
lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu
dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua.
Ở Việt nam chúng ta hiện nay, tiền lương được coi là giá cả
sức lao động được hình thành qua sự thoả thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ sản xuất lao động của
nền kinh tế thị trường đang trong quá trình phát triển và đi vào hoàn thiện
theo định hướng XHCN.
I. 2. Ý nghĩa của tiền lương.
Như chúng ta đã biết, tiền lương đóng vai trò quan trọng
trong đời sống của người lao động, nó quyết định sự ổn định, phát triển
của nền kinh tế và kinh tế gia đình của họ. Tiền lương là nguồn để tái sản
xuất sức lao động vì vậy nó tác động rất lớn đến thái độ của người lao
động đối với sản xuất, quyết định tâm tư tình cảm của nhân dân đối với
chế độ của XH. Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý XH, vì tiền
lương luôn là nguồn sống của người lao động nên nó là đòn bẩy kinh tế
cực kỳ quan trọng. Thông qua chính sách tiền lương, Nhà nước có thể
điều chỉnh lại nguồn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển kinh
tế XH của đất nước.
Xét trên phạm vi Doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan
trọng trong việc kích thích người lao động phát huy khả năng lao động
Itltt =
I
I
gc
tldn
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
sáng tạo của họ, làm việc tận tụy, có trách nhiệm cao đối với công việc.
tiền lương cao hay thấp là yếu tố quyết định đến ý thức công việc của họ
đối với Công ty. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, khi mà phần
lớn lao động được tuyển dụng trên cơ sỡ hợp đồng lao động, người lao
động có quyền lựa chọn làm việc cho nơi nào mà họ cho là có lợi nhất. Vì
vậy chính tiền lương điều kiện đảm bảo cho Doanh nghiệp có một đội
ngũ lao động lành nghề. Thông qua tiền lương, người lãnh đạo hướng
người lao động làm việc theo ý định của mình, nhằm tổ chức hợp lý, tăng
cường kỷ luật lao động cũng như khuyến khích tăng năng suất lao động
trong sản xuất.
Về mặt nội dung, tiền lương là phạm trù kinh tế tổng hợp, cụ thể là:
Tiền lương là một phạm trù trao đổi.
Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, nhưng cũng như các
loại hàng hoá khác, khi được đem ra mua – bán trên thị trường thì nó phải
tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá, giá cả hàng hoá sức lao động
phải ngang bằng với giá cả các tư liệu sinh hoạt mà người lao động tiến
hành tái tạo sức lao động. Trong điều kiện hiện nay khi cung về lao động
lớn hơn cầu về lao động thì việc mua bán sức lao động thực sự chưa tuân
thủ đúng nguyên tắc này một số trường hợp người lao động phải chấp
nhận tiền công rẽ, không bằng với sức lao động mà người lao động bỏ ra
hay nói cách khác: sự trao đổi không ngang giá đã gây ra nhiều tiêu cực
trong XH và chúng ta cần phải có những biện pháp để hạn chế.
Tiền lương là một phạm trù phân phối .
Sản xuất hàng hoá của Doanh nghiệp , của cải vật chất của
XH do người lao động làm ra và nó được phân phối lại cho người lao
động theo nhiều hình thức khác nhau, trong đó tiền lương là một hình
thức biêu hiện rõ nét nhất của sự phân phối này. Để đảm bảo sự phân
phối tiền lương được công bằng, hợp lý cần căn cứ vào năng suất lao
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
động, năng suất lao động là thước đo số lượng và chất lượng lao động
của mỗi người. Thực tế trong Doanh nghiệp quản lý giỏi đã khẳng định:
dù chế độ trả lương khoán hay lương thời gian, chế độ trả lương sản phẩm
hay hợp đồng thời vụ … Nhưng nếu gắn với số lượng và chất lượng lao
động thông qua hệ thống mức là khoa học, gắn với sản phẩm cuối cùng
thì các chế độ tiền lương phát huy tác dụng tốt trong việc khuyến khích
người lao động. Trả lương đúng, đủ và công bằng thể hiện mức độ cống
hiến của người lao động, sự thừa nhận công lao và đãi ngộ, thì tiền lương
khi đó mới thực sự là động lực khuyến khích tăng năng suất lao động .
Tiền lương là một phạm trù tiêu dùng.
Trong bất kỳ XH nào thì tiền lương luôn thực hiện chức
năng kinh tế XH cơ bản của nó là đảm bảo tái lại sức lao động. Tuy
nhiên, mức độ tái sản xuất sức lao động cho người lao động trong mỗi chế
độ là khác nhau, người lao động tái lại sức lao động của mình thông qua
các tư liệu sinh hoạt nhận được từ việc sử dụng khoản tiền lương của họ,
vì vậy qui định mức độ tái sản xuất sức lao động là tiền lương thực tế chứ
không phải là tiền lương danh nghĩa.
II. Các nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức tiền lương.
II.1. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương.
Trả lương ngang nhau cho lao động ngang nhau.
Khi lao động có chất lượng ngang nhau thì tiền lương phải
trả ngang nhau, nghĩa là khi hai hay nhiều lao động cùng làm một công
việc, thời gian, tay nghề và năng suất lao động như nhau thì tiền lương
được hưởng như nhau, không phân biệt chủng tộc, giới tính, tuổi tác,…
Chế độ XH hiện nay, nguyên tắc này không mất đi mà tiếp tục tồn tại.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc
độ tăng bình quân.
Qui định này là một nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền
lương vì có như vậy mới tạo cơ sở cho giảm giá thành và tăng tích lũy.
Tiền lương là một bộ phận của thu nhập quốc dân, một phần giá trị
mới sáng tạo, tiền lương là hình thức và là công cụ cơ bản thực hiện
nguyên tắc này. Điều đó đồng thời có nghĩa rằng xét ở tầm vĩ mô, chỉ
được phép phân phối và tiêu dùng trong phạm vi thu nhập quốc dân, tốc
độ tăng tiền lương không được tăng hơn tốc độ tăng năng suất lao động .
Tiền lương bình quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố
chủ quan do nâng cao năng suất lao động ( nâng cao trình độ lành nghề,
giảm bớt tổn thất về thời gian lao động …).
Năng suất lao động tăng không phải chỉ do những nhân tố
trên mà còn trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (áp dụng
kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên…). Như vậy, tốc độ
tăng năng suất lao động rõ ràng là có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ
tăng của tiền lương bình quân.
Không những thế, khi xem xét các mối quan hệ giữa tốc độ
tăng năng suất lao động với tiền lương thực tế, giữa tích lũy và tiêu dùng.
Trong thu nhập quốc dân ta thấy chúng có mối quan hệ liên hệ trực tiếp
với tốc độ phát triển khu vực I ( sản xuất tư liệu sản xuất) và khu vực II
(sản xuất vật phẩm tiêu dùng). Do yêu cầu của tái sản xuất mở rộng đòi
hỏi khu vực I phải tăng nhanh hơn khu vực II. Tốc độ tăng của tổng sản
phẩm XH (I + II) lớn hơn tốc độ tăng của khu vực II làm cho sản phẩm
XH tính bình quân theo đầu người lao động tăng. Vậy trong phạm vi nền
kinh tế quốc dân cũng như nội bộ các Doanh nghiệp, muốn hạ giá thành
sản phẩm và tăng tích lũy thì không còn con đường nào khác ngoài việc
tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các
ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
+ Trình độ lành nghề bình quân khác nhau ở các ngành nghề khác
nhau thì khác nhau.
Thể hiện mặt chất lượng lao động trong Doanh nghiệp trả
lương thì trả theo chất lượng lao động. Điều kiện lao động khác nhau
không những giữa các ngành nghề mà nội bộ từng Doanh nghiệp cũng
khác nhau. Vì thế khi điều kiện lao động khác nhau thì tiền lương khác
nhau. Do đó để tái sức lao động khác nhau thì tiền lương khác nhau.
+ Vị trí quan trọng của ngành.
Trong từng tời kỳ nhất định thì mỗi thời kỳ có một vị trí
quan trọng trong nền kinh tế, những ngành có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế thì tiền lương phải cao để mục đích khuyến khích lao động vào
ngành nghề đó.
II.2. Những yêu cầu của tổ chức tiền lương.
Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ
thể lực và trí lực của con người. Sức lao động thể hiện ở trạng thái tinh
thần, tâm lý, nhận thức kỹ năng lao động và phương pháp lao động. Sức
lao động là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, nó là yếu tố quan
trọng nhất và theo quan điểm hiện nay, tiền lương là giá cả sức lao động
do đó nó phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động đối với việc trả lương
trong Doanh nghiệp phải tuân thủ theo các nguyên tắc hay các điều kiện
sau:
Không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định cho từng
vùng, từng ngành.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Người lao động làm đêm, làm thêm giờ phải cho nghỉ hoặc trả lương
thêm theo qui đinh.
Doanh nghiệp trả lương và các khoản phụ cấp trực tiếp cho từng
người lao động trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn tại nơi làm việc và bằng tiền
mặt.
Khi Doanh nghiệp bố trí lao động tạm thời chuyến sang làm một
công việc khác thì tiền lương không được thấp hơn mức lương của công
viêc trước.
Khi Doanh nghiệp phá sản thì tiền lương phải ưu tiên thanh toán cho
người lao động trước.
Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu.
III. Một số chế độ trả lươngvà các hình thức trả lương.
III. 1. Các chế độ trả lương.
Chế độ tiền lương cấp bậc.
a. Khái niệm.
Là một văn bản qui định của Nhà nước mà các Doanh nghiệp dựa
vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng lao động của họ.
b. Các yếu tố của chế độ tiền lương cấp bậc.
b.1.Thang lương :
Là bảng xác định tỷ lệ tiền lương giữa những công nhân cùng nghề
hoặc cùng nhóm nghề giống nhau theo trình độ và cấp bậc của họ. Mỗi
thang lương có một số bậc lương và các hệ số phù hợp với các bậc đó.
Thang lương thực tế.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Ví dụ: Kết cấu của một thang lương như sau:
Bậclương
Chỉ tiêu
I II III IV V VI VII
HS lương 1,35 1,47 1,62 1.78 2,18 2.67 3,26
Mưc
lương(1000)
1350 1470 1620 1780 2180 2670 3260
+Thang lương lý thuyết.
Đây là thang lương cơ sở.
Ví dụ: Kết cấu của một thang lương như sau:
Trong đó:
Hệ số tăng tuyệt đối là hiệu số của các hệ số lương hai bậc liên tiếp
nhau.
Hệ số tăng tương đối là thương số của hệ số tăng tuyệt đối với hệ số
lương của bậc đứng trước.
b.2. Mức lương.
Bậc lương
Chỉ tiêu
I II III IV
V
VI
V
II
Hêsố lương 1.35 1.47 1.62 1.78 2.18 2.67 3.28
Hệ số tăng tuyệt
đối
0.12 0.15 0.16 0.40 0.49 0.61
Hệ số tăng tương
đối
8.9 9.2 9.89 22.4 22.47 22.8
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Là lượng tiền để trả lương lao động cho một đơn vị thời gian, phù
hợp với các bậc trong thang lương, thường thì nhà nước quy định mức
lương bậc một hoặc mức lương tối thiểu với hệ số lương của bậc tương
ứng. Mức lương tối thiểu được nhà nước quy định theo từng thời kỳ phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế của từng dai đoạn.
b.3. Tiêu chuẩn của tiền lương kỹ thuật
Là văn bản quy định về mức độ phúc tạp công việc và yêu cầu trình
độ lành nghề của công nhân ở bậc nào đó phải hiểu biết về kỹ thuật.
Vậy ba yếu tố trên có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau. Mỗi
yếu tố có một tác dụng riêng đối với việc xác định chất lượng lao động và
điều kiện lao động của công nhân. Nó là một yếu tố quan trọng để vận
dụng trả lương cho người lao động trong mọi thành phần kinh tế.
Chế độ trả lương chức vụ.
Chế độ này dùng để trả lương cho những cán bộ quản lý, lao động
quản lý là không thể thiếu được trong điều kiện nền kinh tế phát triển,
phân công hiệp tác lao động ngày càng sâu rộng. Đặc điểm của lao động
quản lý kết quả không thể định mức được, vì nó là lao động trí óc không
có sản phẩm trực tiếp, chế độ trả lương này thông qua bậc lương của
người lao động.
Chế độ tiền lương chức vụ chủ yếu áp dụng cho các cán bộ và nhân
viên trong các doanh nghiệp thuộc các loại nghành nghề kinh tế, tiền
lương của loại người này phụ thuộc vào phân hạng doanh nghiệp.
Phân hạng doanh nghiệp liên quan đến độ phức tạp của lao động
quản lý, thông qua các chỉ tiêu được dao và trình độ công nhân, thủ công,
bán cơ giới hay tự động hoá và phạm vi hoạt động là trong nội bộ vùng,
tĩnh, huyện, phạm vi trong nước, phạm vi rộng là quan hệ với nước ngoài,
phạm vi càng rộng càng phức tạp.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Hiệu quả của sản xuất kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu doanh thu
thực hiện và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Lợi nhuận thực hiện và tỷ
suất lợi nhuận thực hiện trên vốn giao, tất cã những cái trên người ta dùng
phương pháp cho điểm và chuyển sang hạng, số hạng càng cao thì hệ số
lương càng cao.
III.2 Các hình thức trả lương .
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Theo hình thức này thì tiền lương của công nhân được căn cứ vào
đơn giá sản phẩm và số lượng sản phẩm được chế tạo đảm bảo chất
lượng. Công thức tính tiền lương sản phẩm được xác định như sau:
TLsf : Tiền lương sản phẩm.
DGi : Đơn giá từng loại sản phẩm.
SFi : Số lượng từng loại sản phẩm.
i : Chủng loại sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm phụ thuộc vào sản phẩm i. Đơn giá là số lượng
tiền tệ quy định đề tài cho người lao động khi chế tạo một sản phẩm đảm
bảo chất lượng.
Đơn giá được tính bằng công thức:
Scn :suất lương cấp bậc công
M TG : Mức thời gian quy định sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
TLsf =
n
i
DGi
1
x SFi
ĐG =
M
S
SL
CN = SCN x M TG
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Msl :Mức sản lượng quy định sản xuất ra một đơn vị thời gian
a. Ưu điểm .
Hình thức trả lương theo sản phẩm gắn chặt với tiền lương của người
lao động từ đó khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, nó quán
triệt nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động .
Nó nâng cao tính tự giác của công nhân không cần phải đội ngũ cán
bộ giám sát nhiều vì người công nhân phải làm nhiều để thu được lợi
nhuận cao.
b. Nhược điểm.
Nếu chúng ta không tổ chức tốt công tác kiểm tra số lượng và chất
lượng sản phẩm thì công nhân sẽ chú ý đến mặt số lượng mà không chú ý
mặt chất lượng.
Để có được mức sản phẩm thì phải có chi phí lớn cho cấp bậc công
việc so với trả lương thời gian.
c. Phạm vi áp dụng.
Xuất phát từ mục đích hay mục tiêu trả lương sản phẩm, làm thế nào
để khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, do đó chỉ áp dụng với
nơi nào cần nhiều sản phẩm và những nơi sản xuất thủ công bán cơ giới,
những nơi sản xuất gián đoạn có chu kỳ.
d. Điều kiện để áp dụng.
Chỉ có khi nào áp dụng trả lương theo sản phẩm và có hiệu quả. Lựa
chọn và xây dựng các định mức có căn cứ khoa học. Có 2 loại định mức:
mức sản lượng và mức thời gian. Tổ chức phục phụ nơi làm việc tạo điều
kiện cho người lao động được thuận lợi, tạo ra được nhiều sản phẩm và
rút ngắn thời gian định mức. Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm kê,
kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm để xác định được chất lượng, số lương sản
phẩm để làm căn cứ trả lương đúng cho người công nhân.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
e. Các chế độ trả lương theo sản phẩm.
e.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Tiền lương của công nhân được phụ thuộc vào đơn giá và sản lượng
sản phẩm mà công nhân đó chế tạo đảm bảo chất lượng.
Công thức tính :
Trong đó:
ĐG : Đơn giá sản phẩm.
L : Lương theo cấp bậc công việc.
Q : Mức sản lượng.
T : Mức thời gian.
Ưu điểm :
Mối quan hệ giữa tiền lương công nhân nhận được và kết quả lao
động được thể hiện rõ ràng, do đó kích thích công nhân nâng cao trình độ
tay nghề để nâng cao năng suất lao động, tăng thêm thu nhập. Chế độ tiền
lương này dễ hiểu, công nhân dễ dàng tính toán được số tiền sau khi hoàn
thành nhiệm vụ sản suất.
Nhược điểm:
Người lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị
và nguyên vật liệu. Nếu không có quy định cụ thể về việc sử dụng vật tư
thiết bị.
e.2. Chế độ trả lương tính theo sản phẩm tập thể.
ĐG =
Q
L = L x T
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Theo chế độ này thì tiền lương của công nhân nhận được căn cứ vào
đơn giá tập thể và số lương sản phẩm tập thể sản xuất ra và cách phân
chia tiền lương cho từng cá nhân.
Công thức tính:
Trong đó: SPtt là số lượng sản phẩm tập thể
ĐGtt là đơn giá sản phẩm tập thể, và được tính theo công thức
sau:
Scv là suất lương cấp bậc công việc của từng công nhân .
Msl là Mức sản lượng quy định sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian
Mtg là Mức thời gian quy định sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm trước tập thể
quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ hai nhóm.
Nhược điểm:
ĐGtt =
M stt
n
i
Scv
1 =
n
i
Scv
1
x Mtg
TLsptt=ĐGtt x Sptt
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Lương của mỗi công nhân không được trực tiếp quyết định mặt khác
phân phối tiền lương chưa tính đến tình hình thực tế của công nhân nên
chưa thể hiện nguyên tắc phân phối trong lao động.
e.3. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ này trên thực tế chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà
công việc của họ có ảnh đến nhiều kết quả lao động của công nhân chính
hưởng lương theo sản phẩm những công nhân sửa chữa phục vụ máy sợi,
máy dệt, trong nhà máy dệt.
Đặc điểm của chế độ này là tiền lương của công nhân phụ thuộc vào
kết quả sản xuất kinh doanh của công nhân chính. Do đó đơn giá được
tính theo công thức sau:
Trong đó:
L: Lương cấp bậc của công nhân phụ.
Q: Mức sản lượng của công nhân chính.
e.4. Chế độ trả lương khoán:
Áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ
không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Chế độ này chỉ áp dụng chủ yếu trong xây
dựng cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp. Trong công nghiệp
chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những công nhân khi hoàn thành
những công việc đột xuất như sữa chữa tháo lắp nhanh một số thiết bị đưa
vào sản xuất … Chế độ cũng có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể.
ĐG =
MxQ
L
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Tiền lương sẽ được trả theo số lượng mà công nhân hoàn thành ghi
trong phiếu giao khoán.
Chế độ lương khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ
trước thời hạn, đảm bảo đã ghi chất lượng công việc thông qua hợp đồng
giao khoán.
e.5. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Chế độ trả lương này về thực chất là các chế độ trả công sản phẩm kể
trên kết hợp với các hình thức tiền thưởng.
Khi áp dụng hình thức trả lương này, toàn bộ sản phẩm được áp dụng
theo đơn giá cố định còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng của chế độ
tiền lương quy định.
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng (Lth) được tính theo công
thức:
Trong đó :
L: Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: % tiền thưởng cho 1% hoàn thành kế hoạch.
h: % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thường.
Hình thức này khi áp dụng đây là điều kiện tốt khi áp dụng để tạo
động lực thúc đẩy khuyến khích người công nhân làm việc tốt hơn.
e.6. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những khâu yếu trong sản xuất.
Khi sản xuất đang khẩn trương, xét duyệt việc đang tồn tại ở khâu này có
tác dụng thúc đẫy sản xuất ở bộ phận khác, khâu khác có liên quan góp
phần hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Lth = L +
100
)*(L hm
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Trong chế độ trả lương này được áp dụng hai loại đơn giá, đơn giá cố
định và đơn giá luỹ tiến.
Đơn giá cố định tính giống như trong chế độ trả lương sản phẩm trực
tiếp cá nhân.
Đơn giá luỹ tiến được dùng để tính cho những sản phẩm vượt mức
kế hoạch tại mức khởi điểm được tính theo công thức:
Trong đó :
K : Là tỉ lệ tăng đơn giá hợp lí.
d cd : Là tỉ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản
phẩm .
tc : Tỉ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định
dùng để tăng đơn giá.
d1 : Tỉ trọng của tiền công công nhân sản xuất trong giá thành sản
phẩm khi hoàn thành vượt mức sản lượng 100%.
Tiền công của công nhân được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Q
1 : Là sản lượng thực tế.
K =
d
td ccd x
1
x100
QQQ PxKPxL
011
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Q
0 : Là sản lượng đạt mức khởi điểm
P : Là đơn giá có tính theo sản phẩm.
K : Là tỉ lệ đơn giá sản phẩm được nâng cao.
2. Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dung đối với những người
làm công tác quản lí, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những
bộ phận lao động làm bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể
tiến hành định mức một cách chặt chẽ chính xác hoặc vì tính chất của sản
xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất
lương sản phẩm.
Với hình thức trả lương này có rất nhiều nhược điểm vì nó chưa gắn
thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong tời
gian lao động. Hình thức trả lương này bao gồm hai chế độ:
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn.
Là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công
nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp mà có thời gian thực tế làm
nhiều hay ít quyết định.
Chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác khó
đánh giá công việc chính xác. Có ba loại lương theo thời gian giản đơn:
Lương giờ.
Lương ngày.
Lương tháng.
Nhược điểm của chế độ trả lương này là mang tính chất bình quân,
không khuyến khích sử dụng hợp lí thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên
vật liệu, tập trung công suất của máy móc để tăng năng suất lao động.
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời
gian giản đơn với tiền thưởng, khi đạt được chỉ tiêu về số lượng và chất
lương đã quy định.
Chủ yếu áp dụng với những công nhân phụ làm những công việc
phụ. Ngoài ra còn áp dụng đối với công nhân chính làm việc ở những
khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công
việc tuyệt đối đảm bảo chất lương.
Tiền thưởng được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian đơn
giản nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng. Chế
độ trả lương này có nhiều ưu điểm không những phản ánh trình độ thành
thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác
của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy, nó
khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công
tác của mình. Do đó, cùng với ảnh hưởng của tiến bộ kĩ thuật, chế độ này
ngày càng được mở rộng.
IV. Tiền thưởng:
1.Định nghĩa:
Tiền thưởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lương nhằm quán
triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao dộng và gắn với hiệu quả sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
2. Vai trò của tiền thưởng:
Tiền thưởng là một yếu tố khuyến khích người lao động quan tâm
tiết kiệm lao động sống, lao động vật hoá, đảm bảo yêu cầu về chất lượng
sản phẩm và thời gian hoàn thành công việc.
Tiền thưởng là phần cứng mà doanh nghiệp trả trực tiếp cho người
lao động, lao động là yếu tố chủ yêú góp phần tạo ra giá trị mới(giá trị
thặng dư) tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài tiền lương
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
người lao động còn được hưởng một phần lợi nhuận dưới dạng tiền
thưởng và các khoản phúc lợi khác bổ sung vào tiền lương.
3. Nội dung tổ chức thưởng:
a. Điều kiện thưởng:
Nhằm xác định những tiên đề để thực hiện một hình thức thưởng nào
đó đồng thời dùng để kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu xét thưởng.
Mức tiền thưởng cao hay thấp phụ thuộc vào nguồn tiền thưởng
nhưng không nên cao quá làm giảm vai trò tiền lương và phản ánh không
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nguồn tiền thưởng:
Có từ tiết kiệm, chi phí sản xuất của công nhân hoặc cấp từ lợi
nhuận.
c. Chỉ tiêu thưởng.
+Thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng.
Chỉ tiêu xét thưởng: hoàn thành hoặc giảm được tỷ lệ hàng hỏng so
với qui định.
Điều kiện xét thưởng: phải có mức sản lượng, phải tổ chức kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ về số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn
thành.
Thưởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lượng cao.
Chỉ tiêu xét thưởng: hoàn thành và hoàn thành vượt mức sản phẩm
loại I và loại II trong một thời gian nhất định.
Điều kiện xét thưởng: cần xác định rõ tiêu chuẩn chất lượng các loại
sản phẩm, phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
Nguồn thưởng: dựa vào chênh lệch giá trị sản phẩm, các loại đạt
được so với tỷ lệ sản lượng đạt được.
+Thưởng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Chỉ tiêu xét thưởng: hoàn thành và hoàn thoành vượt mức kế hoạch
sản xuất.
Điều kiện xét thưởng: đối với công nhân sản xuất và công nhân trực
tiếp sản xuất kinh doanh phải hoàn thành mức lao động được giao, bảo
đảm chất lượng và yêu cầu về qui trình và qui phạm kỹ thuật.
+Thưởng tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu và vật liêu.
Chỉ tiêu xét thưởng: hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu tiết
kiệm vật tư.
Điều kiện xét thưởng: tiết kiệm vật tư nhưng phải đảm bảo qui phạm
kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn lao động, làm tốt công
tác thống kê, hoạch toán số lượng và giá trị vật tư tiết kiệm được.
V. PHÚC LỢI
1. Khái niệm.
Phúc lợi là phần hỗ trợ thêm nhằm đảm bảo đời sống cho người lao
động và tạo điều kiện thuận lợi để tái sản xuất sức lao động.
2. Các loại phúc lợi.
Bao gồm hai loại phúc lợi bắt buộc và không bắt buộc.
Phúc lợi bắt buộc là khoản mà Doanh nghiệp phải trả cho
công nhân viên trong Công ty theo qui định của nhà nước.
Phúc lợi không bắt buộc là khoản Doanh nghiệp tự chi trã
cho công nhân theo quy định của Công ty.
a. Phúc lợi bắt buộc.
+ Phụ cấp độc hại nguy hiểm.
Áp dụng với những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc
hại, nguy hiểm, được xác định trong mức lương gồm 4 mức sau: 0.1, 0.2,
0.3, 0.4 so với mức lương tối thiểu.
+ Phụ cấp trách nhiệm.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Áp dụng với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm hoặc
kinh nghiệm trong công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo, gồm 3
mức sau: 0.1, 0.2, 0.3 so với mức lương tối thiểu.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
+Phụ cấp làm đêm.
Phụ cấp;làm đêm = Error!x (0,3 - 0,4)% x Error!
Trong đó: 0.3% áp dụng cho công nhân không thường xuyên làm
đêm.
0.4% áp dụng cho công việc làm đêm.
b. Phúc lợi không bắt buộc.
Đây là những khoản Công ty chi ra trong năm để phụ thêm thu nhập,
những chi phí phát sinh trong năm cho công nhân viên trong Công ty, như
các ngày hội ngày lễ, tổ chức cho đi nghỉ mát….
VI. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác trả lương ở Doanh
nghiệp công nghiệp.
Công tác trả lương ở Doanh nghiệp được thể hiện tốt có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý không chỉ đảm
bảo trả đúng, đủ lương cho người lao động, gắn tiền lương với kết quả lao
động thực sự của mỗi người mà còn làm cho mọi người thấy tiền lương là
thu nhập chính, là động lực thúc đẩy họ phát huy sáng kiến và từ đó họ
cảm thấy gắn bó thực sự với công việc của mình. Công tác trả lương tốt
giúp Công ty khai thác tốt tiềm năng như công tác tổ chức sản xuất tốt, tổ
chức quản lý lao động, hạch toán chi phí … được thực hiện tốt hơn. Trả
lương hợp lý giúp Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất mà vẫn
thu được lợi nhuận cao, công tác tiền lương trong các Doanh nghiệp bao
gồm rất nhiều nội dung, từ việc lập và sử dụng qũy lương, lựa chọn các
chế độ trả lương cho người lao động phù hợp, việc tính toán phân phối
tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp đúng, đủ, công
bằng là một vấn đề cấp bách và cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi các Doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh dưới sự điều tiết của bàn tay vô hình (thị trường) và bàn
tay hữu hình( Nhà nước ) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật. Trong công tác
trả lương cũng vậy, hiện nay có rất nhiều Doanh nghiệp dựa trên các hình
thức, chế độ trả lương theo hệ số, khoán qũy lương … Để đảm bảo cho
việc phân phối tiền lương công bằng, phù hợp với đặc điểm của tổ chức
sản xuất, đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương.
Nhìn chung, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm
riêng. Bên cạnh những Doanh nghiệp làm tốt công tác trả lương còn có
những Doanh nghiệp làm chưa thật tốt bởi những nguyên nhân khách
quan cũng như chủ quan tác động. Hiện nay hệ thống chính sách tiền
lương của Nhà nước vẫn đang còn trong giai đoạn điều chỉnh và đổi mới,
việc hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mang tính ổn định.
Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác tiền lương còn thấp,
chưa coi trọng lợi ích kinh tế của người lao động, vì vậy không ngừng
hoàn thiện công tác trả lương, đây là yêu cầu cần thiết khách quan của
mỗi Doanh nghiệp cần phải thực hiện .
Phần II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG Ở
CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
I. Sơ lược về quá trình hình thành phát triển củaCông ty Dệt vải
Công nghiệp Hà Nội (HAICATEX)
1. Lịch sử hình thành của Công ty
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp quốc
doanh trung ương thuộc Bộ Công nghiệp quản lý.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Công ty được thành lập năm 1967 nhằm đáp ứng nhu cầu khách
quan của nền kinh tế Quốc dân, đồng thời đáp ứng nhu cầu chuyên môn
hoá ngành dệt. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là dệt vải dùng trong Công
nghiệp, như: vải mành, vải bạt, sợi se, ... là những tư liệu sản xuất phục vụ
cho các ngành sản xuất của nền kinh tế Quốc dân. Cụ thể: vải mành để
sản xuất lốp xe, vải bạt dùng làm băng truyền tải loại nhỏ, sản xuất giầy,
găng tay, quần áo bảo hộ lao động..., sợi se dùng làm chỉ khâu dân dụng,
chỉ khâu Công nghiệp, se để dệt các loại vải Gabodin, Dờ luyn, vải bò...
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp duy nhất
trong cả nước được giao nhiệm vụ sản xuất. Các thông số kỹ thuật Công
ty phải tự tìm tòi, nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách
hàng, ít có sự học hỏi trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác
trong ngành. Trong điều kiện như vậy, Công ty vừa tổ chức sản xuất, vừa
hoàn thiện từng bước quy trình công nghệ, sắp xếp lao động hợp lý, đưa
năng suất lao động không ngừng tăng lên.
Qua 35 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã phát triển lớn
mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý và có một đội ngũ cán
bộ công nhân viên với phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn cao.
Đến nay sản phẩm của Công ty được đánh giá tiêu chuẩn chất lượng về
các mặt như:
- Vải mành sợi được cấp dấu chất lượng cấp 1
- Vải sợi 3x3 và 3x4 được tặng Huy chương vàng trong Hội chợ
triển lãm thành tựu Kinh tế Kỹ thuật Việt Nam.
Đặc biệt Công ty đã được Hội đồng Nhà nước tặng Huân chương
Lao động hạng Hai và một Huân chương Lao động hạng Ba.
2. Quá trình phát triển của Công ty
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của con người, ngành Dệt may thế
giới nói chung và ngành Dệt may Việt Nam nói riêng đã ra đời phát triển
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
từ thô sơ đến hiện đại, từ thủ công đến công nghiệp, từ phân tán đến tập
trung...
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội đã có hơn 34 năm xây dựng và
trưởng thành, song có thể khái quát thành 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn tiền thân của Công ty Dệt vải Công nghiệp
Hà Nội (1967-1973).
Công ty ra đời trong chiến tranh phá hoại của Mỹ leo thang đánh phá
ác liệt miền Bắc nước ta. Một trong các xí nghiệp thành viên của Nhà máy
Liên hiệp Dệt Nam Định được lệnh tháo dỡ máy móc thiết bị sơ tán lên
Hà Nội mang tên là Nhà máy Dệt chăn, trụ sở tại Vĩnh Tuy-Thanh Trì-Hà
Nội. Khi còn là xí nghiệp thành viên thì nhiệm vụ là tận dụng bóng đay,
sợi rối, phế liệu của Xí nghiệp Dệt Nam Định để sản xuất chăn chiên. Sau
khi sơ tán lên Hà Nội do không còn phế liệu trên làm nguyên liệu cho kế
hoạch sản xuất, Nhà máy phải gom thu phế liệu của các Nhà máy trong
khu vực Hà Nội như: Nhà máy Dệt kim Đông Xuân, Nhà máy Dệt 8-3...
để thay thế và giữ vững sản xuất.
Nhưng do quy trình công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ (chế
tạo từ thời Pháp thuộc), nguyên liệu tạp cung cấp bất thường làm cho giá
thành sản phẩm cao dẫn đến tình trạng Nhà nước phải bù lỗ triền miên.
Cũng vào thời kỳ đó Trung Quốc giúp ta một dây chuyền công nghệ
sản xuất vải mành lốp xe từ sợi bông, lãnh đạo Nhà máy đã đề nghị Nhà
nước đầu tư dây chuyền công nghệ đó vào Nhà máy.
Từ năm 1970 đến năm 1972 dây chuyền đã được lắp đặt và đưa vào
sử dụng, sản phẩm làm ra cung cấp cho Nhà máy Cao su sao vàng thay
thế cho vải mành phải nhập từ Trung Quốc.
Tháng 10-1973 Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Dệt vải Công
nghiệp Hà Nội.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Giai đoạn 2: Tăng trưởng trong cơ chế tập trung bao cấp (1974-
1988)
Từ quy mô nhỏ, tiền vốn chỉ có 473.406,98 đồng, giá trị tài sản là
158.507 đồng (theo giá cố định năm 1968), cán bộ công nhân viên có 77
người. Nhà máy vừa đầu tư xây dựng cơ bản nhà xưởng, kho tàng, đường
xá nội bộ, mua sắm thêm máy móc thiết bị, tuyển dụng thêm lao động, bổ
sung thêm vốn... Đến năm 1988 tổng mức vốn kinh doanh đạt trên 5 tỷ
đồng, giá trị tổng tài sản đạt 10 tỷ đồng (theo thời giá cố định năm 1977).
Tổng số cán bộ công nhân vào biên chế là 1.079 người, trong đó có
986 người là công nhân sản xuất. Về thiết bị, khi lắp đặt dây chuyền sản
xuất vải mành ban đầu Trung Quốc chỉ cấp cho ta 2 máy dệt vải mành (là
máy chuyên dùng). Trong quá trình phát triển đi lên, cán bộ công nhân
viên Nhà máy đã tự chế tạo trang bị thêm 6 máy dệt vải mành nữa, đưa
tổng số lên 8 máy để nâng cao năng lực sản xuất, sợi bông làm lốp xe đạp
trong nước, đảm bảo cho Nhà máy phát triển sản xuất kinh doanh có lãi.
Cũng trong giai đoạn này, Nhà máy thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ
chế bao cấp, nhận vật tư của Nhà nước. Do đó khoa học sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm đã ổn định theo xu thế năm sau cao hơn năm trước, sản
phẩm các loại làm ra đều được ưa chuộng và mở rộng mạng lưới tiêu thụ
tới thị trường trong cả nước, từ Bắc vào Nam. Các sản phẩm chủ yếu đạt
mục tiêu cao nhất như vải mành năm 1988 tiêu thụ3,808 triệu m2, vải bạt
tiêu thụ đạt 1,2 m2 vải 3.024 (simily bông dùng may quân trang cho quân
đội) tiêu thụ 1,4 triệu m2 dây chuyền sản xuất làm việc theo cơ chế làm
việc 3 ca/1 ngày.
Giai đoạn 3: Giai đoạn chuyển đổi cơ chế thị trường (từ 1989 đến
nay). Khi cả nước trên đường chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trường với chính sách mở cửa của nền kinh tế, mậu dịch
biên giới phát triển mạnh mẽ, thị trường trong nước xuất hiện những sản
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
phẩm tương tự như sản phẩm của Nhà máy. Một số khách hàng quen
thuộc của Nhà máy như: Cục quân trang, các Xí nghiệp giầy vải, Xí
nghiệp cao su,... đi tìm mua sản phẩm tương tự ở thị trường mới kể cả thị
trường nước ngoài. Số khách hàng mới cũng quyết định thay đổi công
nghệ mới để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự
cạnh tranh, thị trường tiêu thụ của Nhà máy bị thu hẹp một cách đáng kể.
Đứng trước tình trạng đó, Nhà máy phải tìm mọi cách để nâng cao chất
lượng sản phẩm của mình để cạnh tranh với sản phẩm cùng loại đã xuất
hiện trên thị trường. Nhà máy đã thay thế nguyên liệu vải mành làm lốp
xe đạp từ sợi bông (100% cotton) sang sợi pêcô (35% cotton và 65% PE)
tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, dệt thêm các loại vải dân dụng như vải
phin các loại 6624, 6606, 5420... Nhà máy còn chủ động tìm kiếm khách
hàng ký kết các hợp đồng kinh tế, tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm,
tất cả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong giai đoạn mới.
Thực hiện cơ chế quản lý mới, với tinh thần giảm đội ngũ cán bộ
công nhân, bố trí sắp xếp lao động dư thừa, Nhà máy đầu tư xây dựng
thêm một phân xưởng may với công suất 50.000 sản phẩm/1 năm. Số
lượng lao động còn lại giải quyết theo chế độ 176/HĐBT của Hội đồng
Bộ trưởng, với tinh thần tự nguyện có sự trợ giúp của Công ty về vốn để
tìm kiếm thị trường mới.
Với những tiến triển và kết quả đã đạt được, tháng 7-1994 Nhà máy
được Bộ Công nghiệp đổi tên thành Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội
(tên tiếng Anh là Ha Nội Industrial Canvas Textile Company) viết tắt là
HAICATEX.
3. Phương hướng và chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001
- Đầu tư mở rộng sản xuất một xí nghiệp sản xuất vải không dệt.
- Tổng doanh thu 83000 triệu tăng so với năm 2000
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
- Giá trị sản xuất công nghiệp 49.000 triệu tăng 113% so với năm
2000
- Tính đúng khấu hao nộp ngân sách Nhà nước
A. Xí nghiệp mành
Phương hướng:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt chứng chỉ ISO 9000-2000.
- Tăng tốc độ doanh thu mở rộng thị phần tiết kiệm chi phí an toàn
sản xuất .
Chỉ tiêu:
Đạt và vượt sản lượng:600 tấn. Trong đó xuất khẩu:10%
B. Xí nghiệp Bạt
Phương hướng:
- Phát huy nội lực, đa dạng sản phẩm, đẩy mạnh doanh thu
Chỉ tiêu:
Đạt và vượt sản lượng 1.530.000 m2. Trong đó phục vụ xuất khẩu
70%
C. Xí nghiệp may:
Phương hướng:
- Năng cao sản phẩm
- Mở rộng bạn hàng
- Tăng kim nghạch xuất khẩu
Chỉ tiêu:
Đạt và vượt 82.250.000 sản phẩm trong đó tỷ lệ FOB: 30%
2. Những đặc điểm của công ty có ảnh hưởng tới công tác trả
lương .
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
a. Đặc điểm về sản phẩm.
Hiện nay sản phẩm chính của công ty là vải mành vải bạt các loại vải
mộc không tẩy nhuộm, sợi xe và sản phẩm may, những sản phẩm này
được sử dụng rộng rãi ở nhiều nghành công nghiệp
--Vải mành sợi lông, vải mành sợi pêcô dùng để sản xuất lốp xe đạp
dây đai thang cao su . Các sản phẩm này được khách hàng trong nghành
cao su sử dụng là chủ yếu như nhà máy cao su sao vàng cao su Đà Nẵng,
cao su Biên Hoà, cao su Hải Phòng …
--Vải bạt: Dùng làm ống dẩn nước, ống hút bùn băng chuyền tải loại
nhỏ, vì vậy nó cũng là nguyên liệu sản xuất cho các nghành cao su. Vải
bạt còn được dùng làm giày vải các loại, may găng tay, quần áo bảo hộ
lao động, võng, ba lô phục vụ cho quốc phòng.
--Sợi xe: Dùng làm chỉ khâu dân dụng và chỉ khâu công nghiệp,
khâu vỏ bao đựng xi măng, khâu vào bao đựng phân bón và sợi xe còn
dùng làm dệt các loại vải Gabađin Đơluyn, vải bò mà khách hàng là các
nhà may như xi măng Hoàng Thạch, phân lân Văn Điển, phân đạm Hà
Bắc, Dệt lụa Nam Định, Sợi dệt kim Hà Nội…
Nhu cầu các loại vải công nghiệp là rất lớn và rất cần thiết cho nền
kinh tế quốc dân, một phần dùng để sản xuất sản phẩm trong nội địa sản
xuất, một phần dùng để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu.
Nước ta hiện nay mới chỉ có công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội là
doanh nghiệp sản xuất vải mành sợi bông cottong dùng cho sản xuất lốp
xe đạp. Dây đai thang cao su loại tải trọng nhẹ và vừa, còn lại nhà nước
vẩn phải nhập vải mành nylon để sản xuất lốp xe máy, lốp máy kéo lốp
ôtô. Mục tiêu của công ty là chiếm lỉnh thị trường vải công nghiệp chuyên
sâu sản xuất các loại vải mành, vải bạt phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Từ năm 1994 đến nay, công ty đang phấn đấu chuyển hướng công
nghệ sản xuất mới, sản xuất các loại vải từ nguyên liệu sợi tổng hợp.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Những đặc điểm trên nó bao quát, bao trùm và có ảnh hưởng rất lớn
đến công tác tổ chức tiền lương của công ty, từ doanh thu tiêu thụ ra sao,
để vốn hoạt động để tái sản xuất sức lao động , để có tiền lương trả cho
công nhân, đến việc định mức kỹ thuật lao động, định mức lao động … để
thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo đời sống cho dông nhân viên
chức trong công ty.
b. Đặc điểm về lao động .
Trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động trong biên chế lên tới 1097
công nhân, từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đến nay, qua sắp xếp tổ
chức lại cơ cấu lao động của công ty có thay đổi nhiều cho đến năm1999
còn 936 người cơ cấu ta có bảng sau:
Bảng cơ cấu lao động năm 2000:
Tổng số Đại học Trung cấp stt Chỉ tiêu Đv
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
1
2
3
Tổng số lao
động
Lao động gián
tiếp
Lao động trực
tiếp
Bậc: 1+ 2
Bậc: 3
4
5
6
7
Người
--
--
--
--
--
--
--
--
936
97
839
458
260
58
42
30
1
100
10,4
89,6
54
48
5,8
49,5
24
12
2,3
12,3
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Do đặc điểm của công ty từ lâu không tuyển sinh công nhân nên lao
động công nhân trong công ty hầu hết là tuổi trung niên, có tay nghề bậc
thợ cao có tác phong công nghiệp và đều có kinh nghiệm và chấp hành kỹ
luật lao động. Công ty luôn tạo điều kiện nâng cao kiến thức như cho đi
học thêm để cũng cố và phát huy. Như vậy, ta thấy trình độ quản lý ở mức
khá đây là nhân tố ảnh hưởng tốt đến chất lượng và số lượng sản phẩm
trong công ty.
c. Đặc điểm về cơ cấu quản lý và tổ chức sản xuất của công ty.
Về cơ cấu quản lý công ty.
Công ty Dệt vảt công nghiệp Hà Nội trực thuộc bộ công nghiệp nhẹ,
nên công ty được quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý trong doanh
nghiệp và hoạt động có hiệu quả công ty được tổ chức bộ máy quản lý
trực tuyến chức năng. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất,
trực tiếp phụ trách một mặt như : Phòng hành chính tổng hợp, kế hoạch
dài hạn về sản xuất đầu tư, công tác tổ chức cán bộ, công tác tự vệ công
ty. Hiện nay công ty có 6 phòng ban và 3 phân xưởng.
Phòng sản xuất kinh doanh – XNK ( gồm 20 người)
Chức năng: - Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động XNK trong toàn công ty
- Tiêu thụ toàn bộ sản phẩm của công ty.
- quản lý cung ứng vật tư, bảo quản dự trữ vật tư.
Nhiệm vụ: Tổng hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch XNK
- Kế hoạch chiến lược
- Kế hoạch năm
- Kế hoạch tác nghiệp
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
- Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong công ty xây
dựng các phần kế hoạch do đơn vị phụ trách thực sự phân cấp của công
ty, biểu mẫu, phương pháp, các chỉ tiêu tổng hợp.
- Nắm chắc nhu cầu của khách hàng để chỉ đạo sản xuất,
điều phối, điều hoà sản xuất kinh doanh, kế hoạch XNK, cân đối trong
toàn công ty đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ cung ứng
- Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm.
- Kiểm tra, giám sát, xác định mức độ hoàn thành kế hoạch
quyết toán vật tư cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các phân xưởng.
- Báo cáo với cơ quan chức năng theo yêu cầu
- Tổ chức quản lý và sử dụng phương tiện vận tải có hiệu
quả
- Cung cấp số liệu cho lãnh đạo của công ty và các phòng
nghiệp vụ khác theo yêu cầu.
Phòng tài chính kế toán (9 người)
Chức năng:
- Quản lý huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty đúng mục
đích yêu cầu sao cho đạt hiệu quả cao nhất
- Hoạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty
- Giám sát, kiểm tra công tác kế toán, tài chính ở các đợn vị.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tài chính toàn công ty nhằm đảm bảo vốn cho
toàn công ty
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
- Xây dựng kế hoạch tác nghiệp cân đối thu chi của quá trình của sản
xuất kinh doanh
- Xác định nhu cầu của công ty về tín dụng ngân hàng, tìm nguồn
huy động với hiệu quả cao nhất tham mưu cho giám đốc việc tổ chức
thực hiện các nguồn vốn cho hoạt động sẩn xuất kinh doanh.
- Theo dõi, giám sát các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng đã được
xác định có khả năng thanh toán, theo dõi đôn đốc thu hồi công nợ.
- Thống nhất quản lý nhiệm vụ hạch toán kế toán thống kê trong toàn
công ty bao gồm: Các công tác tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ, mở sổ sách
nghi chép, phương pháp hạch toán, phương pháp nghi chép thống kê.
- Chủ trì công tác kiểm tra tài sản, vật tư hàng hoá, sản phẩm, tiền
vốn trong toàn công ty, xử lý kịp thời các sai phạm, chế độ gây thất thoát
cho công ty.
- Hướng dẫn theo dõi công tác hạch toán ở các đơn vị trực thuộc
công ty, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế cấp công ty hàng quý, năm.
- Bảo đảm an toàn bí mật các tài liệu có liên quan về tài chính của
công ty. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê theo quy định của xây
dựng kế hoạch giá thành sản phẩm và quản lý giám sát giá bán sản phẩm
toàn công ty.
Phòng tổ chức hành chính.( 24 người).
Chức năng:
- Quản lý hành chính tổng hợp.
- Tổ chức bộ máy quản lý và lao động tiền lương.
- Bảo vệ công ty.
Nhiệm vụ:
-Về công tác tổ chức lao động.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
+ Nghiên cứu và xây dựng mô hình tổ chức quản lý và tổ chức sản
xuất của toàn công ty, đảm bảo hiệu quả lớn nhất.
+ xây dựng và không ngừng hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ của
đơn vị trực thuộc trong công ty và mối quan hệ giữa các bộ phận trong
công ty.
+ Công tác tổ chức cán bộ, tiếp nhận, bồi dỡng, đào tạo, bố trí sản
xuất, đề bạt, bãi nhiệm chức vụ.
+ Xây dựng quỹ tiền lương, tiền thưởng cho toàn công ty, cân đối
thu nhập giữa các bộ phận trong công ty.
+ Xây dựng ban hành các định mức lao động, tổng hợp hướng dẫn
các đơn vị trong công ty, xây dựng các định mức lao động cấp xưởng.
Kiểm tra và xét duyệt các định mức do cấp xưởng đề nghị.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho
các bộ phận quản lý nhiệm vụ, thợ bậc cao trong công ty, lập kế hoạch
nâng cấp bậc lương cho toàn công ty.
+ Tổ chức ký kết các hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ nhân sự toàn
công ty.
+ Xây dựng và ban hành quy chế về quản lý và sử dụng lao động tiền
lương, tiền thưởng và hướng dẫn thực hiện.
- Về công tác tài chính, pháp chế chính trị:
+ Thống kê quản lý về mặt hành chính, pháp chế các mặt hoạt động
của công ty.
+ Thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ.
+ Thư ký giám đốc.
+ Thường trực hội đồng thi đua.
+ Thông tin tuyên truyền.
+ Thực hiện các nghiệp vụ lễ tân.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
+ Quản lý hệ thống điện thoại – Fax.
Quản trị trang bị, quản lý các thiết bị, dụng cụ, phương tiện làm việc,
quản lý nhà ở, công trình phúc lợi công cộng, vệ sinh, ngoại cảnh.
Phòng kỹ thuật đầu tư.
Chức năng:
- Quản lý kỹ thuật đầu tư.
- Xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty.
- Quản lý hoạt động kỹ thuật của công ty.
- Quản lý công tác đầu tư của công ty.
Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới, xây dựng
quản lý công trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm,
định mức kỹ thuật.
- Tiến hành nghiên cứu thử sản phẩm mới.
- Tổ chức quản lý các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong công ty.
- Xây dựng các biện pháp và kế hoạch kỹ thuật trong công ty.
- Tổ chức kiểm tra, xác định tay nghề của công nhân viên.
- Kiểm tra quản lý các định mức kỹ thuật.
- Quản lý hồ sơ kỹ thuật của công ty.
Phòng bảo vệ quân sự.( 19 người).
- Chịu trách nhiệm về tài sản của công ty.
- Công tác phòng chống cháy nổ, bảo vệ an toàn trong công ty làm
công tác kiểm tra canh gác và an ninh.
Phòng dịch vụ đời sống.
Chức năng:
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
- Nuôi dạy các cháu nhà trẻ mẫu giáo.
- Khám chữa bệnh.
- Tổ chức bữa ăn công nghiệp.
- Các hoạt động dịch vụ khác.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức nuôi dạy các cháu ở lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo.
- Tổ chức tốt các bữa ăn giữa ca, bồi dưỡng độc hại cho lao động bữa
ăn cho nhà trẻ mẫu giáo.
- Khám chữa bệnh cho người lao động và các cháu nhà trẻ.
- Theo dõi bệnh nghề nghiệp.
- Chỉ đạo công tác vệ sinh phòng bệnh.
- Phối hợp các tổ chức đoàn thể thực hiện công tác kế hoạch hoá gia
đình, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ sữa chữa nhỏ và các dịch vụ khác.
Các xí nghiệp sản xuất:
Chức năng:
- Tiến hành và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất với hiệu quả
lớn nhất đảm bảo tiến độ, số lượng, chất lượng và tiết kiệm.
- Triển khai áp dụng và quản lý, qui phạm kỷ luật nội quy, quy chế
kỷ luật lao động nhằm khai thác tiềm năng lao động vũ trang- thiết bị
phục vụ sản xuất.
Nhiệm vụ:
Quản lý và sử dụng vật tư lao động do công ty phân cấp đạt hiệu quả
cao nhất.
- Tiếp nhận quản lý thực hiện các quy trình, quy phạm tiêu chẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn chất lượng, tu sửa, đảm bảo thiết bị... thông qua kế
hoạch hàng tháng, quý, năm...
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
- Sắp xếp sử dụng lao động hợp lý đánh giá kết quả của người lao
động theo tiêu chuẩn.
+ Xác định. định mức kỹ thuật, định mức lao động, phân phối nội bộ
thanh toán lương cho lao động do đơn vị mình quản lý.
+ Tổ chức công tác thực hiện thống kê kế toán, phân tích hoạt động
kinh tế của xưởng.
+ Thực hiện đầy đủ chế độ với người lao động theo sự phân cấp của
công ty.
Do công ty tổ chức sản xuất theo đối tượng sản phẩm nên tình
hình 3 xí nghiệp như sau:
Xí nghiệp may: Mới thành lập sau khi chuyển sang cơ chế mới chịu
trách nhiệm gia công các sản phẩm may mặc do tổ chức, cá nhân yêu cầu,
vật tư do khách hàng cung cấp.
Xí nghiệp bạt: chuyên sản xuất các loại bạt, vải phin, sợi se theo yêu
cầu của đơn đặt hàng.
Xí nghiệp mành: là xí nghiệp lâu đời nhất sản xuất ra mặt hàng
chính của công ty là vải mành PA nhúng keo.
Trong suốt 34 năm hoạt động công ty đã xây dựng cho mình một bộ
máy tổ chức quản lý về căn bản tương đối ổn định, thực hiện thành công
các kế hoạch mục tiêu đề ra của công ty giúp công ty phát triển như ngày
hôm nay.
Đặc điểm máy móc thiết bị.
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Mỗi
doanh nghiệp trong nước đều nhận thấy sự cần thiết phải tập trung đầu tư
đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ( đầu tư chiều sâu). Mặt khác cũng
áp dụng triệt để các giải pháp cải tiến thiết bị máy móc đã có từ trước. Để
nâng cao hơn hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp. Qua
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
đó doanh nghiệp sẽ hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Hiện tại, ở Công Ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội có:
--Thiết bị chính của công ty gồm: máy dệt 1511 của Trung Quốc
(176 máy) máy ống (3 máy), máy dệt mành (6 máy), máy đóng (4 máy),
máy xe các loại (55 máy), hệ thống nhúng keo (1 máy), máy các loại (232
máy) . Máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất mành là dây chuyền thiết bị
đồng bộ do Trung Quốc chế tạo từ năm 1967 đã và sử dụng 1970 đến nay
đã trải qua 32 năm khai thác, các chi tiết máy đã dơ mòn và một số đã đư-
ợc thay thế bằng phụ tùng chế tạo trong nước. Do vậy tỷ lệ tiêu hao
nguyên vật liệu liệu ngày càng cao, chất lượng sản phẩm không đồng đều.
-- Máy móc thiết do dây chuyền sản xuất vải bạt hầu hết là thiết bị
thanh lý của nhà máy khác như: Dệt 8/3, Dệt Nam Định…được tập trung
khôi phục lại để sản xuất. Vì hiện nay sử dụng không đem lại hiệu quả.
--Thiết bị may: hầu hết là thiệt bị mới của Nhật Bản sản xuất 1990
nhưng lại không phải là thiết bị sản xuất ra sản phẩm đặc trưng của công
ty. Mặt khác còn bộc lộ nhiều hạn chế, công suất sử dụng mới huy động
được khoảng 30% thiết bị máy móc là thiết bị máy chuyên dùng may áo
sơ mi mà hợp đồng may áo sơ mi chỉ thường vào mùa hè, mùa đông công
ty may áo Jacket với số lượng không nhiều.
--Nhình chung, máy móc thiệt bị của công ty ở tình trạng lạc hậu, do
đó làm cho năng suất thấp, không đáp ứng yêu cầu chất lượng của thị trư-
ờng.
Trong măm 2000-2001 công ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội đã đưa
ra hướng giải pháp đối với một số máy móc thiết bị. Đồng thời nhập mới
một số máy móc nhằm góp phầm thúc đẩy sản xuất kinh doanh tạo công
ăn việc làm cho người lao động
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Bảng 1: Danh sách tên máy móc thiết bị của công ty 2000-2001
Stt Tên máy Nước sx Năm
SX
Số
Lượng
Tg
Sd
Giải pháp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
MáykiểmvảiG312M
áy lờ 1452
Máyxe 631+1302
Dây chuyền may
Máylờ phân băng
Máy nhuộm
Máy đậu
MáydệtKingsông
Máy may.
TQ
TQ
TQ
Nhật
Nội địa
Nội địa
Ngoại nhập
Ngoại nhập
Ngoại nhập
1970
1974
1968
1990
1990
1990
1990
1998
1989
02
02
04
25
01
01
04
2
232
0
0
0
0
0
0
0
1
1
Cải tiến
Cải tiến
Cải tiến cho phù hợp
với sợi nylon
Cải tiến cho phù hợp
với loạivảidầy
Đầu tư mới
Đầu tư mới
Đầu tư mới
Đầu tư mới
Đầu tư mới
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
II. Đánh giá công tác trả lương của Công ty Dệt vải Công Nghiệp
Hà Nội
A. Công tác trả lương cho bộ phận gián tiếp.
1. Tình hình thu nhập của lao động gián tiếp
Lao động gián tiếp là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.Trong những năm gần đây, cũng
như ở các Công ty khác tiền lương luôn gây sự chú ý của toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty. Do đó việc áp dụng chế độ trả lương
như thế nào cho hợp lý nó ảnh hưởng rất lớn đến thái độ và hiệu quả lao
động của người lao động. Đối với bộ phận gián tiếp tiền lương của bộ
phận này chiếm một phần khá lớn trong tổng tiền lương toàn Công ty, với
bộ phận này Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian là chủ
yếu.
Ta có: Bảng tiền lương bình quân một tháng của lao động gián
tiếp sau:
Ta nhận thấy tiền lương bình quân tăng dần qua các năm1998- 2001,
năm2001 tiền lương của Công ty là 833.141 đồng lớn hơn mức quy định
Năm
Chỉ tiêu
Dv 1998 1999 2000 2001
Lao động gián
tiếp
Người 90 100 109 110
Tiềnlương BQ đồng 682.389 736.647 765.369 833.141
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
chung của nhà nước là 5000.000 đồng đối với cán bộ lãnh đạo, nhưng so
với các doanh nghiệp khác cùng nghành thì mức lương cửa công ty là
tương đối thấp .
Thu nhập của Công ty ngoài tiền lương còn gồm có tiền thưởng và
phúc lợi đây là khoản thu nhập thêm cũng là phần khuyến khích và hỗ trợ
thêm cho cán bộ quản lý nói chung và công nhân viên trong Công ty nói
chung. Tiền thưởng thì Công ty áp dụng trả theo tháng và theo quí, dựa
vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và có sáng kiến trong công tác và dựa
vào cấp bậc công việc để tính thưởng. Ngoài tiền thưởng thì phúc lợi
Công ty thường tính theo năm dựa vào các chế độ chính sách của nhà
nước và Công ty đả trích ra từ lợi nhuận để tính cụ thể ta có bảng tiền
thưởng của một sồ năm sau :
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Bảng tiền thưởng bình quân từ năm 1998-2000 cho toàn bộ lao
động qản lý trong cả năm.
Ta nhận thấy tiền thưởng của Công ty càng ngày càng giảm, chứng
tỏ mức độ quan tâm khuyến khích lao động của Công ty ngày càng giảm
xuống cụ thể năm 1999 giảm so với năm 1998 là -50 triệu, năm 2000
giảm so với năm 1999 là 20 triệu. Chứng tỏ Công ty trong những năm vừa
qua chưa chú trọng tới việc đảm bảo đời sống sức khoẻ cho công nhân
viên trong Công ty.
Nhận xét:
Công ty đả quan tâm tới lợi ích kinh tế của cán bộ công nhân viên
thông qua việc phân phối lợi nhuận dưới dạng tiền thưởng nhằm nâng cao
thu nhập và động viên tinh thần làm việc cho người lao động, việc lập
quỹ lương quỹ thưởng có căn cứ vào kết quả chung của Công ty , đả có
tác dụng nâng cao thu nhập cho người lao động, đem lại hiệu quả sản xuất
tốt hơn từ đó có thể nâng mức lương và mức thưởng.
Tuy nhiên do việc đánh giá chưa đầy đủ vải trò to lớn của tiền
thưởng nên trong những năm qua tiền thưởng của Công ty dảm dần nó
phản ánh mức độ quan tâm tới đời sống vật chất của cán bộ trong Công ty
chưa cao. Về tiền lương nhìn chung Công ty vẫn tăng tiền lương bình
quân hàng năm nhưng với mức tăng bình quân như vậy so với các công ty
Năm
Chỉ tiêu
Đv 1998 1999 2000
Lao động gián tiếp Người 90 100 109
Tiền thưởng BQ Tr.đ 870 720 700
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
khác là vẫn còn thấp do vậy Công ty cần phải có biện pháp tạo thêm công
ăn việc làm cho công nhân viên nhằm tăng thêm thu nhập và ổn định cuộc
sống cho người lao động .
2. Các tính tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp.
a. Cách tính tiền lương cho bộ phận gián tiếp.
Dựa vào kết quả hoạt động của từng cán bộ trong Công ty các tính
lương tháng được xây dựng như sau:
--Tiền lương cấp bậc bình quân = hệ số lương TLmindn
bình quân
--Tổng quỹ tiền lương = Tiền lương cấp bậc Tổng số lao động
cấp bậc bình quân
Quỹ lương theo doanh thu
-- Hệ số điều chỉnh =
(H) Tổng quỹ tiền lương cấp bậc
Tiền lương của một nhân viên =HSLCB Tlmindn H
Do bộ phận lao động gián tiếp hưởng lương theo thời gian nên tiền
lương được căn cứ vào hệ số cấp bậc của từng cán bộ và số người định
biên hợp lý theo hệ số biến động của Công ty để hiểu rỏ hơn ta có bảng
sau.
Bảng tổng hợp trình duyệt đơn giá tiền lương và lao động định biên
hợp lý của Công ty .
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Stt Chỉ tiêu xét duyệt Đvt Kế hoạch Thực hiện
1
2
3
Lao động tiền lương
--Lao động tổng hợp
-- Hs lương cấp bậc bq
-- Hs các loại phụ cấp
+Phụ cấp trách nhiệm
+Phụ cấp ca đêm
+Phụ cấp chức vụ
--Quỹ tiền lương
Tổng doanh thu
Đơn giá tiền lương
--SXKD
+ Vải Bạt
+Vải Mành
--Gia công
+May gia công
Người
-
%
-
-
-
đ
1000.đ
%
-
-
-
-
935
2,51
0,1
0,4
0,2-0,5
9.164.000.000
78.000.000
20,24
15,67
54,72
923
2,51
0,1
0,4
0,2-0,5
6.264.000.000
56.440.000
20,24
15,67
54,72
Công đoạn tính đơn giá tiền lương Công ty phân thành hai loại
SXKD và May gia công, Công ty quy định tiền lương của các loại bằng số
phần trăm đã quy định nhân với tổng doanh thu của từng loại thì ra tiền
lương của các bộ phận.
Nhận xét:
Dựa vào bảng trên ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
kế hoạch đặt ra nhưng thực hiện không hết cụ thể lượng lao động sử dụng
chỉ 98,7% hay 923 người trong đó tổng số là 953 người do lượng lao động
sử dụng không hết, tổng quỹ lương lúc này giảm so với kế hoạch 31.6%
như vậy ta có thể thấy rằng Công ty đang có vấn đề không tốt trong sản
xuất kinh doanh có thể do Công ty chưa cải tiến được mẫu mã sản phẩm,
chất lượng chưa cao, thiết bị không được thay thế …
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
b.Cách tính thưởng và phụ cấp.
Xác định hệ số thưởng: bằng 20% tổng hệ số ( lương + thưởng)
Hàng tháng đ/c trưởng đơn vị đánh giá kết quả của các thành viên
trong đơn vị mình và phân loại A-B theo tiêu chuẩn của Công ty đã ban
hành với tỷ lệ loại A không quá 80%số cán bộ trong Công ty.Mức lương
bình quân(MLbq) được xác định như sau:
Quỷ tiền lương của đơn vị – Quỷ dự phòng 5% nếu có
MLbq =
Tổng hệ số (lương + thưởng) của đơn vị
Cách tính lương thưởng tháng cho cái nhân:
T L = MLbqx Tiền lương cấp bậc công việc x ngày công lv thực tế
Ngày công chế độ
Ngày công chế độ là ngày công do doanh nghiệp quy định.
Tiền thưởng loại A =MLbq x hệ số thưởng chức danh.
(Loại B =70% loai A)
0Ví dụ:
Phòng kế hoạch đầu tư được giao chi phí trong tháng là: 957.250.000
đồng
Các chi phío phải trừ : 852.909.000
Tổng quỷ tiền lương ( sau khi đẵ trừ các chi phí) : 104.341.000
Trích quỷ dự phòng5% : 5.217.000
Quỷ tiền lương còn lại được chi : 99.124.000
Tổng hệ số của các chức danh : 99,37
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
H1 = 99.124.000 = 497.186đồng
199,37
Một kỹ sư có ngày công thực tế là24 công và ngày công chế độ là24
có hệ số lương 1,30- hệ số thưởng 0,33 – trong tháng xếp loại A.
Thì tiến lương tháng = 497.186 x 1,30 x24 = 46.342 đồng
24 công chế độ
Tiền thưởng tháng = 497.186 x 0,33 = 164.071 đồng
TổngTL, thưởng tháng = 646.342 +164.071 = 810.413 đồng
Xác định cách tính phụ cấp:
Công ty dựa vào mức độ nguy hiểm của tong công việc để xét mức
phụ cấp cho công nhân viên trong Công ty, Công ty quy định cho từng bộ
phận với những mức khác nhau. Cụ thể như sau:
Phụ cấp chức vụ là (0,2- 0,5)%
Phụ cấp ca đêm là 0,4%
Phụ cấp trách nhiệm là 0,1%
Tất cả các mức trên nhân với tiền lương tối thiểu của Công ty
Nhận xét chung:
--Việc trả lương cho bộ phận gián tiếp của Công ty chỉ căn cứ vào
lương cấp bậc của công nhân nên có những ưu nhược điểm sau.
Ưu điểm: Khuyến khích được người lao động đi làm đủ số ngày
công trong tháng.
Nhược điểm:
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Do cách trả lương cho người lao động chỉ căn cứ vào lương cấp bậc
và ngày công thực tế hay nói cách khác tiền lương chỉ có phần cứng chứ
không có phần mềm linh hoạt cho nên tiền lương nhận được chưa gắn với
kết quả sản xuất và hiệu quả công việc.
Do đó để người lao động nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm đòi hỏi
Công ty phải có biện pháp gắn kết quả lao động với thu nhập của họ.
--Về vấn đề thưởng và phụ cấp mặc dù Công ty có sự quan tâm
nhưng trong những năm gần đây có nguy cơ giảm dần đây là điều đáng lo
ngại cho Công ty nếu tình trạng này vẩn kéo dài thì nó sẽ tác động trực
tiếp tới chất lượng sản phẩm, đòi hỏi Công ty cần phải giải quyết ngay
gắn tiền thưởng với công sức lao động mà họ bỏ ra.
B. Công tác trả lương cho công nhân sản xuất .
1. Chế độ trả lương theo sản phẩm.
Dựa vào đặc điểm của Công ty cơ cấu tổ chức và các sản phẩm của
Công ty khác nhau nên hình thức trả lương theo sản phẩm của Công ty
củng khác nhau.
a. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể ở phân xưởng dệt sợi.
Chế độ trả lương nàyđược áp dụng cho các công đoạn hoạc các bước
công việc không xác định chính xác chi tiết, cụ thể như mức lao động hao
phí của từng cái nhân mà chỉ xác định đó là hao phí chung của một nhóm
người lao động và tiền lương được phân phối như sau:
Quỹ lương tổ = Định mức lao động tổng hợp x ĐGi
Trong đó: Định mức lao động tổng hợp được quy định là:
Vải mành36,68 công , đơn vị sản phẩm là 1000 (mét vuông)
Vải bạt 52,97 công , đơn vị sản phẩm là 1000 (mét)
Vải 3024 là 68,68 công đơn vị sản phẩm là 1000 (mét)
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Tiền công bình quân: 10.115 đ/công.
Từ quỹ lương tổ, các tổ phân phối tiền lương cho công nhân trong tổ
hầu như là mang tính bình quân và mọi người hưởng lương như nhau.
Phần đơn giá tính cụ thể cho từng công đoạn của từng loại sản phẩm
có thể xem xét qua bảng sau:
Bảng đơn giá của mặt hàng vải341570
Mặt hàngvải341570 ĐMLĐ (1) Lương một
ngày công
(2)
ĐG =(1)/ (2)
-- Đậu 34-2
-- Đậu 34 -5
-- Xe 34/ 5
--Xe 34/5/3
--Suốt34/5/3 đánh tay
--Dệt( Máy mành)
ĐML 6 Kg x 32 Mối
12,5 x25
116 Kg x1,5 máy
126 Kg
17 Kg
30 m
9507,7
10.154
8.215
10.154
54,64 đ
80,59 đ
483,24 đ
338,47 đ
Trên cơ sở các định mức lao động tổng hợp, Công ty đả xây dựng
toàn bộ các đơn giá cho từng công đoạn sản xuất và ghi vào sổ làm căn cứ
tính lương cho toàn bộ Công ty nói chung, phân xưởng dệt sợi nói riêng.
b. Chế độ tiền lương sản phẩm trực tiếp cái nhân ở phân xưởng
dệt sợi.
Chế độ tiền lương căn cứ vào đơn giá tổng hợp được tính toán, số
lượng sản phẩm sản xuất ra, công việc của người lao động hoàn thành và
tiền lương được tính theo công thức sau:
Lcn = kQG i
n
i
i
1
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Trong đó:
Lcn: Lương công nhân
Gi : Đơn giá sản phẩm
Qi : Khối lượng sản phẩm
K : Hệ số khuyến khích vật chất lượng sản phẩm do
Công ty quyết định
Khối lượng hưởng lương sản phẩm được xác định qua bộ phận thống
kê trên cơ sở qua kiểm định của bộ phận kiểm tra và cuối cùng là sự xác
nhận của phân xưởng.
Khi xây dựng đơn giá sản phẩm trả lương cho công nhân, Công ty
xây dựng trên cơ sở chất lượng sản phẩm cụ thể như:
Loại sản phẩm vải 7111 đơn giá loại I = 105%
Loại II = 80%
Loại III = không trả lương
Như vậy tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của từng loại sản phẩm ở
từng mức khác nhau, đặc biệt là sản phẩm loại III Công ty không trả
lương từ đó khuyến khíc công nhân vì lợi ích của chính mình và luôn
nâng cao chất lượng sản phẩm cho Công ty.
Nhận xét:
Việc trả lương sản phẩm cho công nhân trong công ty được Công ty
áp dụng rất linh hoạt tuy nhiên qua hai cách trả lương trên vẩn còn có ưu
nhược điểm sau:
Ưu điểm:
Công ty đả gắn chặt tiền lương của công nhân với sản phẩm mình
làm ra và khuyến khích được công nhân làm việc đầy đủ và tích cực.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Nhược điểm:
Chế độ trả lương sản phẩm tập thể trong việc phân phối tiền lương
trong nội bộ của tổ sản xuất chưa công bằng, việc phân phối tiền lương
vẩn còn mang tính chất bình quân không khuyến khích được cái nhân
ngươì lao động và công nhân chỉ chạy theo số lượng không quan tâm tới
chất lượng sản phẩm.
2. Chế độ trả lương theo thời gian
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dung đối với những người
làm công tác quản lí, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những
bộ phận lao động làm bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể
tiến hành định mức một cách chặt chẽ chính xác hoặc vì tính chất của sản
xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất
lương sản phẩm.
Do vậy chế độ trả lương này được các phân xưởng áp dụng trả lương
cho các tổ trưởng và công nhân phụ của tổ máy.
Phương pháp tính đơn giá cho tong đơn vị sau:
Công nhân phụ.
Căn cứ vào mức lương ngày của công nhân chính, kết quả sản xuất
kinh doanh của cả tổ và số công nhân chính trong đó.
Ln
DG =
Q x N
Trong đó :
DG là đơn giá sản phẩm
L là mức lương ngày của công nhân
Q là mức sản lượng ngày
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
N là số công nhân chính trong tổ
Ví dụ: Tính đơn giá sản phẩm của công nhân dệt sợi khi tổ làm mã
vải4321
Mức lương ngày của công nhân chính 11.445,69
Mức lương ngày củatổ 6,49 sản phẩm/ ca
Số công nhân chính trong tổ 22 người
DG =
2249,6
69,445.11
=80,1631 đ/sản phẩm
Tổ trưởng:
Do tính chất của tổ trưởng ngoài nhiệm vụ quản lý ra tổ trưởng còn
tham gia vào sản xuất như một công nhân phụ do vậy đơn giá được tính:
Ltt
DG =
Q x N
Trong đó:
Ltt: là mức ngày tổ trưởng tính theo bậc 4/6
Vậy qua việc phân tích áp dụng chế độ trả lương của Công ty ta thấy,
Công ty và phân xưởng đã lựa chọn các chế độ trả lương phù hợp với các
đặc điểm của tổ chức sản xuất của từng phân xưởng, từng bộ phận và đặc
điểm công việc của từng loại của công nhân.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Phần III.
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ
LƯƠNG Ở CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP – HÀ NỘI
I. Hoàn thiện công tác định mức
Định mức lao động luôn giữ một vị trí quan trọng, nó không chỉ là cơ
sở của tổ chức lao động khoa học mà nó còn là cơ sở để trả lương thông
thường một cách chính xác, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động. Muốn hoàn thiện công tác trả lương trước hết cần phải hoàn thiện
công tác định mức.
a. Nâng cao trình độ cho các cán bộ làm công tác định mức.
Các mức lao động có chính xác đầy đủ và hợp lý hay không trước
tiên phụ thuộc vào trình độ của những người xây dựng ra chúng. Người
cán bộ làm công tác xây dựng định mức muốn xây dựng các mức lao
động khoa học không chỉ dựa trên kinh nghiệm của bản thân mà phải biết
kết hợp với những kiến thức hiểu biết nhất định về mức lao động được
trang bị thông qua việc học tập, nghiên cứu. Có như vậy, trong công tác
định mức ở các cơ sở sản xuất mới biết được lựa chọn các phương pháp
xây dựng mức phù hợp nhất với hoàn cảnh thực tế, tìm ra cách thức để áp
dụng. Đưa ra các mức lao động sát với thực tế nhất để vừa nâng cao chất
lượng của mức vừa giúp việc xác định đơn giá chính xác. Công tác định
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
mức được tiến hành không chỉ có mục đích duy nhất làm cơ sở để tính
đơn giá mà còn là cơ sở của kế hoạch sản xuất thông qua việc xác định
mức bằng phương pháp khoa học ( khảo sát ) người cán bộ định mức có
thể thống nhất được các loại thời gian lãng phí thấy được và không thấy
được các quá trình làm việc của công nhân. Từ đó đề ra biện pháp giảm
tối thiểu thời gian lãng phí và tăng tối đa thời gian tác nghiệp.
Tóm lại, muốn có được mức lao động có chất lượng cao trước hết
cần phải có một đội ngũ cán bộ định mức đủ về số lượng và mạnh về chất
lượng. ở Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội số lượng cán bộ làm công
tác định mức khá nhiều và chủ yếu là cán bộ được đào tạo từ các trường
Đại học và Cao đẳng ra. Trong công tác làm việc chủ yếu là dựa vào kinh
nghiệm làm việc qua các năm là chính, vì vậy trong quá trình xây dựng
định mức của Công ty không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Cụ thể là:
Mức xây dựng cao
Tổ chức lao động chưa được hợp lý
Kỷ luật lao động trong giờ làm việc chưa được chặt chẽ ( vẫn đang
còn nói chuyện riêng, làm việc riêng trong khi làm việc …)
Vậy để khắc phục hạn chế trên, trong thời gian tới Công ty nên tạo
điều kiện cho cán bộ làm công tác định mức về thời gian, kinh phí để tổ
chức lớp học nâng cao tay nghề và đưa một số cán bộ đi học thêm ở các
trường hoặc các nhà máy có công tác định mức tốt hơn nhằm mục đích
học hỏi thêm về kinh nghiệm để phù hợp với điều kiện của Công ty hiện
nay.
Việc nâng cao kiến thức và kinh nghiệm ngay tại Công ty hoặc lớp
học tại các lớp đào tạo không chỉ đảm bảo cho công tác định mức được
thực hiện tốt mà có thể giảm được số lượng cán bộ làm công tác định
mức.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
b. Hoàn thiện việc xây dựng mức sản lượng ngày cho công nhân sản
xuất.
Ở Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội hiện nay, để xây dựng các
mức sản lượng, Công ty đã căn cứ vào mức thời gian và độ dài ngày làm
việc đầy đủ( 8 giờ ) là chưa hợp lý. Thực tế ngày làm việc của công nhân
gồm các loại thời gian hao phí sau:
Thời gian chuẩn kết ( Tck )
Thời gian phục vụ tổ chức và kỹ thuật ( Tpv )
Trong đó : thời gian tác nghiệp là thời gian công nhân trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm và được dùng để tính mức sản lượng :
Trong đó :
T tnca :Là thời gian tác nghiệp calàm việc
T tn :Là thời gian tác nghiệp một sản phẩm
Do đó, để xác định mức sản lượng hợp lý công ty cần phải kết hợp
phương pháp chụp ảnh với phương pháp bấm giờ để xác định thời gian
tác nghiệp trong ngày của công nhân.
Ví dụ 1:
Sản phẩm áo Jackeet: Thực hiện trước công việc may khoá phụ thân
túi trước với:
Mức thời gian = 55 giây/ sản phẩm
T
TM
tn
tnca
sl
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Mức sản lượng =523.6 sản phẩm/ca
Quy định thời gian nghỉ giữa ca là 60 phút. Vậy để biết rõ cụ thể ta
có bảng tổng hợp thời gian hao phí ngày làm việc sau;
Bảng tổng hợp thời gian hao phí ngày làm việc được áp dụng cho
phân xưỡng may.
thời gian
hao phí thực tế
thời gian dự tính
định mức
Các loại
TG
Nội dung
công việc
Ký
hiệu
Lượng
Tg
(phút)
%so
với
TGQS
Lượng
TG
(phút)
%sovới
TGQS
Chênh
lệch
1 2 3 4 5 6 7 8
Tgchuẩn
kết
Đilấyvậtliệu
Thaychỉ
Tck1
Tck2
16
7
0
5
Cộng Tck 23 4,26 5 0,92 -18
Tgphụcv
ụ tc
Laumáy
phụcvụ tc
Tpvtc 3 3
Cộng Tpvtc 3 0,55 3 0,55 0
Tgnghỉ
ngơivà
nhucầu
cần thiết
Uống nước.
Nghỉănca.
Vệ sinh cá
nhân…….
Tnn1
Tnn2
Tnn3
6
64
11
5
60
10
Cộng Tnn 81 75 13,89 -6
Lãngphí
khách
quan
-Chờvật liệu
Tlptc 10 0
Cộng 10 1,85 0 -10
Lãng phí
công
nhân
-Nói chuyện
-Lv riêng
Tlp1
Tlpcn2
3
28
0
0
Cộng Tlpcn 31 5,74 0 -31
Tác May Ttn 392 457
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
nghiệp
Cộng Ttn 392 72,59 457 84,63 +65
Tổng 542 100 540 100
Loại trừ các loại thời gian lãng phí ( hoặc do tổ chức hoặc do công
nhân) và điều chỉnh hợp lý thời gian chẩn kết, thời gian nghỉ ngơi, nhu
cầu cần thiết, thời gian phục vụ và thời gian tác nghiệp của công nhân.
Ví dụ 2 :
Thời gian tác nghiệp của công nhân may áo Jackeet là 475 phút với
thời gian tác nghiệp sản phẩm, phân xưởng bấm giờ 55 giây / 1 sản phẩm
thì mức sản lượng ca hợp lý là :
Msl = 55
60 x 457
= 498,54 ( sp / 1ca)
So với mức sản lượng cũ ở Ví dụ 1 ta thấy mức sản lượng giảm
25,06 sản phẩm( 523,6 – 498,54) tương đương với 4,78%
Đơn giá được tính theo mức cũ:
ĐG =
8596,21
6,523
445,6911x
(đ/ sp)
Đơn giá tính theo mức mới:
ĐG=
9584,22
54,498
69,44511
x
(đ/sp)
Với mức lương ngày của công nhân là 11 445,69 đồng .
Như vậy đơn giá của công nhân đã tăng lên 1,0988 đồng
(22,9584-21,8596)
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Qua khảo sát, chụp ảnh ngày làm việc của công nhân may áo Jackeet
ta thấy thời gian lãng phí còn nhiều, cụ thể:
Thời gian công nhân phải làm công việc ngoài nhiệm vụ sản xuất là
16 phút
Thời gian cho nguyên vật liệu là 10 phút.
Thời gian lãng phí do kỹ luật lao động chưa chặt chẽ là 31 phút.
Sử dụng không hợp lý thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết là: 6
phút.
Tổng cộng thời gian lãng phí là 63 phút.
Khảo sát ngày làm việc và đưa ra giúp cho người quản lý đưa ra
được các mức sản lượng ngày hợp lý, tăng được đơn giá tiền lương cho
công nhân và tìm được các biện pháp giảm thời gian lãng phí để tăng
năng suất lao động của công nhân. Để xác định thời gian tác nghiệp bình
quân trong ca làm việc cho công nhân, tôi đã tiến hành chụp ảnh nhóm
công nhân 4 người và có bảng tổng hợp về thời gian lãng phí như sau:
Thời gian hao phí thực tế
Thời gian dự tính
định mức
Chênh lệch
(+), (-)
Ký hiệu
Lượng thời gian %so với thời gian
quan sát
Lượng
thời gian
%so với thời gian
quan sát
Tck
Tpvtc
Tnc
Tlptc
Tlpcn
Ttn
18
3,5
75,3
4,2
27,5
450,8
3,33
0,65
14,54
1,57
5.09
74,81
6
3
75
0
0
456
1,1
0,55
13,89
0
0
84.44
-12
-0,5
-03
-4,2
-27,5
+5,2
540 150 540 100
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Bảng tổng hợp thời gian hao phí:
Như vậy: Thời gian tác nghiệp hợp lý được dùng chung để tính mức
sản lượng ngày cho công nhân là 456 phút.
Việc điều chỉnh lại mức sản lượng ngày của công nhân (tính theo
thời gian tác nghiệp ) đem lại hiệu quả sau:
Chất lượng các mức được nâng cao, vì mức được điều chỉnh giảm,
phù hợp với năng lực thực tế của công nhân.
Mức sản lượng giảm thì đơn giá sản phẩm tăng do đó tăng được tiền
lương hợp lý cho công nhân.
Giúp việc lập kế hoạch và tổ chức sx (định biên lao động và thời
gian thực hiện) sát với thực tế hơn.
Hoàn thiện phương pháp tính đơn giá cho mức sản lượng ngày.
Hiện nay xác định mức sản lượng ngày, công ty xây dựng cho các
phân xưởng và cho các công nhân chưa phải là mức hợp lý, bởi thời gian
làm việc 8 giờ công nhân chỉ làm việc từ 70-90% để hoàn thành phần còn
lại công nhân phải làm thêm giờ thêm buổi. Như vậy mức sản lượng ngày
của công ty có thể được tách thành hai phần sau:
Phần sản phẩm được làm trong thời gian ca làm việc.
Phần sản phẩm được làm ngoài thời gian ca làm việc.
Theo tôi thì công ty nên có hai loại đơn giá tính theo từng phần
Đơn giá1:
Là đơn giá tính theo sản phẩm hoàn thành trong thời gian ca làm việc
Đơn giá2:
Là đơn giá tính theo sản phẩm hoàn thành ngoài thời gian ca
làm việc
Việc đưa ra hai loại đơn giá có tác dụng:
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
--Khuyến khích công nhân hoàn thành mức đề ra.
--Đơn giá 2 được coi là đơn giá sản phẩm trã cho công nhân làm
thêm ngoài giờ và cao hơn đơn giá một. Như vậy, nó đảm bảo qui định
của nhà nước về tiền lương làm thêm giờ, thêm buổi củng như phân phối
tiền lương hợp lý cho hao phí sức lao động của công nhân trong và ngoài
giờ làm việc và ở đây đơn giá2= KĐơn giá 1, (K>1)
Bước 1:
Xác định hệ số K.
Công ty nên chọn hệ số K=1,5, vì hệ số này vừa có tác dụng khuyến
khích công nhân vừa đúng theo qui định của nhà nước với tiền lương làm
thêm giờ, thêm buổi.
Bước2.
Xác định tỷ lệ % mức sản lượng trả theo đơn giá 1 và đơn giá 2
Căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế, vào kết quả khảo sát, việc thực
hiện mức của công nhân tôi thấy:
a/ Phân xưởng dệt: Phân xưởng dệt sợi công nhân thường chỉ hoàn
thành từ 70-80% mức sản lượng ngày vậy để khuyến khích công nhân
hoàn thành mức ta xác định hai đơn giá sau:
Với 80% mức sản lượng phân xưởng trã cho công nhân theo đơn giá
một.
Với 20% mức sản lượng còn lại phân xưởng trả theo đơn giá 2.
b/ Phân xưởng may.
So với phân xưởng dệt sợi công nhân ở phân xưởng này đặt mức sản
lượng cao hơn khoảng 90% mức sản lượng ngày vì vậy, Đơn giá 1 có thể
áp dụng cho 90% mức sản lượng, đơn giá 2 có thể áp dụng cho 10% mức
sản lượng còn lại.
Bước 3:
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Xác định từng loại đơn giá.
Tính tổng tiến lương theo mức sản lượng đựơc giao và đơn giá sản
phẩm.
Tính đơn giá
Trong đó P là tỷ lệ % mức sản lượng được trả theo đơn giá 1.
Tính đơn giá 2.
Vi dụ:
Tổ một của phân xưởng may được giao sản xuất 2000 sp với đơn giá
là:4500 đ/sp
Tính tổng tiền lương của cả tổ ( với P=0,8)
20004500 = 9 000 000 (đ)
Tính các đơn giá sau:
ĐG1 = 8,0)8,01(5,1000.28,0
000.000.9
=4.090,9 (đ)
ĐG2= 4.090,91,5 = 6.136,35 (đ)
Số sản phẩm được trả theo đơn giá 1 là
2.000 0,8 = 1.600(sp)
TL = ĐGMsl
ĐG1 =
MslPMslP
TL
)1(5,1
ĐG2= 1,5ĐG2
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Số sản phẩm được trả theo đơn giá 2 là 2.0000,2 = 4.000(sp)
Vậy với 1.600 sản phẩm đầu công ty sẽ trả cho tổ với giá là
4.090,9(đ) và tổ làm từ 1.601 sản phẩm trở đi thì phân xưởng sẽ trả theo
đơn giá là 6.136,35(đ/sp).
Hoàn thiện công tác khác có liên quan.
a/ Tuyển dụng lao động.
Hiện nay công ty đang tuyển lao động vào phân xưởng may và công
ty chọn hình thức tuyển lao động có tay nghề vào làm hợp đồng , đây là
hướng đi đúng đắn phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và ngành nghề
của công ty. Hình thức này không mất thời gian, người lao động có thể
làm được trực tiếp ngay, hoặc nếu có hướng dẩn thì cũng chỉ hướng dẫn
trong thời gian ngắn. Đặc điểm của tổ chức sản xuất của công ty là kế
hoạch sản xuất đều phụ thuộc vào đơn đặt hàng, sản phẩm còn mang tính
thời vụ. Đối với phân xưởng may do nhu cầu về lao động chưa ổn định từ
đó gây khó khăn cho việc quản lý nâng cao tay nghề cho công nhân. Để
hạn chế được vấn đề này, đối với phân xưởng dệt sợi công ty nên tạo một
đội ngủ công nhân nòng cốt có tay nghề cao và được bố trí làm việc liên
tục trong năm. Nếu tạo được đội ngũ này nó sẽ giúp công ty:
Nâng cao chất lượng lao động chung của cả công ty, từ đó nâng cao
được năng suất lao động, năng lực sản xuất của từng phân xưởng, có thể
hoàn thành và hoàn thành vượt mức lao động.
Chất lượng lao động tăng, tay nghề cao làm nhiều sản phẩm sẽ làm
giảm nhu cầu tuyển thêm lao động từ đó có thể tăng dược đơn giá tiền
lương cho công nhân.
Về lâu dài có đội ngũ công nhân có tay nghề cao, công ty có thể
nhận thêm hoặc chuyển sang làm mặt hàng khác có qui trình công nghệ
và thu nhập cao hơn
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Muốn được điều này trong quá trình quản lý lao động, cán bộ phòng
tổ chức thường xuyên theo dõi đội ngũ công nhân chặt chẽ để phát hiện
những công nhân có tay nghề có năng lực làm việc, từ đó tìm các bồi
dưỡng thêm rút ngắn thời gian thử việc từ 6 tháng xuống 3 tháng, để thời
gian làm việc hợp đồng họ có thể hưởng quyền lợi về bảo hiểm, y tế,
BHXH… mục đích là để họ yên tâm làm việc hơn.
b/ Cải thiện điều kiện làm việc .
Hiện nay trong các phòng ban và cá phân xưỡng của công ty đẵ được
trang bị tương đối đầy đủ các hệ thống bảo vệ thân thể cũng như hệ thống
bảo vệ sức khoẻ cho công nhân viên trong công ty, các hệ thống chiếu
sáng chiếu sáng nhân tạo dược cải tiến như cải tạo mở rộng các cửa sổ và
cửa chính. Làm thêm hệ thống chiếu sáng phòng khi bất trắc hay có sự cố
xảy ra, công ty đẵ lầm thêm hệ thống thống khí và hệ thống hút bụi cho
các phân xưỡng. Mặt khác công ty còn chủ động lập ra một đội ngủ liên
tục làm vệ sinh các phân xưỡng và vệ sinh nơi làm việc, các mái nhà được
nâng cao hơn các bức tường được công ty sơn một lớp sơn có màu đặc
biệt để tạo ra sự thoải mái cho công nhân khi làm việc.
c/ Cải thiện công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
Về hệ thống ghi chép ban đầu:
Ghi chép thống kê thời gian làm việc thực tế của công nhân trong ca
sản xuất, trong ngày hoặc trong tháng.
Ghi chép thống kê số lượng sản phẩm đang làm, chất lượng ra sao,
có nhận xét của bộ phận kiểm tra ở từng phân xưỡng.
Ghi chép ở phân xưởng phải đề cập đến tình hình thực tế sản xuất
của công nhân về điều kiện thực hiện mưc sản lượng, thái độ lao động của
công nhân.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Việc thống kê ghi chép phải được lên biểu thông báo ở phân xưởng,
để công nhân biết được thực tế kết quả của mình mà có sự phấn đấu liên
tục.
Việc kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm.
-- Cần kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị trước và sau ca sản xuất,
phải đánh giá mức độ sử dụng của công nhân có chấp hành kỷ luật tốt hay
không.
--Kiểm tra chất lượng nơi làm việc, tình hình cung cấp nguyên vật
liệu, kiểm tra bán thành phẩm trước và sau khi đưa vào sản xuất xem có
đủ tiêu chuẩn, kích cở hay chưa nếu phát hiện thấy sai sót cần báo cáo
lên cho cán bộ cấp trên để có sự điều chỉnh thời gian cho hợp lý.
Sau khi tiến hành kiểm tra với từng công đoạn, từng sản phẩm, công
ty nghiệm thu và đưa vào sản xuất và ở công đoạn sau nhập kho có xác
nhận của tổ chất lượng sản phẩm của phân xưởng và của công ty. Tuy
nhiên vẩn kiên quyết loại bỏ các chi tiết không đạt yêu cầu.
d. Áp dụng chế độ tiền lương gián tiếp gắn với kết quả sản xuất kinh
doanh .
Áp dụng đúng đắn các chế độ lương cho người lao động là rất quan
trọng, nhằm khuyến khích người lao động hăng say làm việc đạt năng suất
và hiệu quả công tác. Ta biết rằng đối với lao động gián tiếp vì kết quả
lao động của họ là sản phẩm vô hình nên không áp dụng trã lương sản
phẩm được.
Trong thực tế công ty trã lương cho họ theo hình thức trả lương thời
gian. Với hình thức trả lương này công ty chưa khuyến khích được sự
quan tâm của lao động gián tiếp đối với kết quả sản xuất kinh doanh của
họ. Trong nhiều trường hợp lao động gián tiếp không có việc làm nhiều
người lao động phải luôn phiên làm việc, tiền lương của người lao động
gián tiếp thấp đây là mâu thuẩn lớn nhất trong việc phân phối tiền lương
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
của công ty trong thời gian qua và hiện nay vấn đề cần giải quyết là người
có trách nhiệm phải đảm bảo đồng bộ các yếu tố cho quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra liên tục. Đảm bảo việc làm và thu nhập cho công
nhân, trong đó đảm bảo việc làm là một nội dung quan trọng thể hiện
công lao đóng góp của lao động gián tiếp vậy ta phải thực hiện một số
phương pháp sau:
Phương pháp trả lương theo hệ số quỹ lương gồm hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số quỹ lương (H)
Trong đó: Vo là quỹ lương thời gian của lao động trực tiếp .
ni là số người lao động trực tiếp có mức lương I
V1 là quỹ lương thực lĩnh trong kỳ của lao động gián tiếp
Bước 2: Xác địng quỹ lương được lĩnh trong kỳ của lao động gián
tiếp (F1)
Trong đó Fo là quỹ lương thời gian của lao động gián tiếp tính theo
công thức.
H =
v
v
0
1
Vo= nv i
n
i
1
1
F1 = Fo H
Fo = nf ii
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
f i : Là mức lương thời gian cho một ngày của người lao động i
ni : Là ngày công thực tế làm việc trong kỳ của người lao động i
i : Là số người tính 1 n
Đánh giá phương pháp trã lương cho lao động gián tiếp:
Phương pháp trả lương cho lao động gián tiếp trên đây thoả mản các
yêu cầu sau:
-- Vận dụng đúng các chính sách của nhà nước về tiền lương và phụ
cấp lương .
-- Bảo đảm sự tương xứng tiền lương người lao động nhận được với
sự đóng góp công sức cuả họ
--Bảo đảm tự cân đối thu nhập bằng tiền lương giữa lao động gián
tiếp và lao động trực tiếp
-- Khuyến khích người lao động trong bộ máy quản lý quan tâm
chăm lo tìm kiếm việc làm, nâng cao chất lượng phục vụ từ đó nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-- Không hạn chế tiền lương tối đa khi người lao động có đóng góp
tối đa.
Đối với tổ trưởng sản xuất :
Vì tổ trưởng phải phục vụ cho tất cả các công nhân sản xuất trong tổ
nên không thể tính đơn giá phục vụ cho tổ trưởng được theo phương pháp
trả lương lao động gián tiếp áp dụng cho tổ trưởng sản xuất.
Ơ đây sử dụng hệ số tăng lương bình quân của cả tổ trong tháng. Với
tièn lương theo thời gian của cả tổ( H)
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Tổng tiền lương thực lĩnh theo sản phẩmtrong tháng cả tổ
H =
Tổng tiền lương theo cấp Số ngày làm việc thực tế của
bậc công việc của từng x mỗi công nhân làm ăn lương
Công nhân sản phẩm
Từ đó ta tính được tiền lương của cả tổ sản xuất :
Tiền lương của Tiền lương theo cấp Số ngày làm việc
tổ sản xuất = bậc một tay nghề một thực tế H
ngày
Ví dụ: Số liệu về tình hình số ngày làm việc và tiền lương theo định
mức và tiền lương theo sản phẩm của tổ dệt sợi.
Anh B tổ trưởng :
Cấp bậc 5/6
Số lượng ngày làm việc thực tế trong tháng 3/2001 là 26 ngày
Tổng số tiền lương của tổ là 1.992.960 (đ)
)(245,1
960.992.1
740.481.2 dH
Với tổng số tiền lương thực tế theo sản phẩm của tổ
là:2.481.740(đ)
Lương này của công nhân bậc 5: 13.980(đ)
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Tiền lương của tổ trưởng sản xuất là:13.980x2.481.740 =
452.532,6(đ)
Phụ cấp của tổ trưởng: 14.400(đ) x 8% =11.520(đ)
Tổng số tiền lương của tổ trưởng được lĩnh trong tháng (kể cả phụ
cấp)
Là: 11.502 + 452.532,6 =464.052,6(đ)
Khi áp dụng hình thức trả lương gián tiếp sẽ thúc đẩy tổ trưởng tăng
cường trách nhiệm của mình phục vụ tốt công việc được giao nhằm tăng
năng suất lao động.
Đ ối với giám đốc phân xưởng:
Cũng căn cứ vào tổng mức lương sản phẩm thực tế được lĩnh trong
tháng của cả công nhân trong phân xưởng(V1)
Căn cứ vào tổng tiền lương theo đinh mức thời gian của cả tổ trong
tháng(Vo) từ đó ta có:
Đối với quản đốc phân xưởng nhiệm vụ rất nặng nề, ngoài nhiệm vụ
tổ chức cho anh em sản xuất trong phân xưởng, quản lý lao động, máy
móc trong phạm vi quản lý còn phải lo công việc cho anh em trong phân
xưởng, như vậy quản đốc phân xưởng nhiệm vụ như một giám đốc nhỏ,
nên cần phải để mức phụ cấp là 50% ( đó là phụ cấp chức vụ )
Còn hệ số khác như hệ số hoàn thành nhiệm tức là phân xưởng hoàn
thành 100% kế hoạch thì được 5%.
Hệ số kỷ luật lao động nếu phân xưởng không ai vi phạm kỷ luật thì
được hưởng 3%.
H =
V
V
0
1
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Còn ngoài ra đối với lao động ở các phòng ban công ty, kể cả chánh
phó giám đốc lẩn bộ phận quản lý khác cũng được tính tiền lương của họ
theo chế độ tiền lương sản phẩm gián tiếp ở phương pháp trên.
4/ Hoàn thiện công tác tiền thưởng.
Tiền thưởng không chỉ có tác dụng là một bộ phận bổ sung cho tiền
lương, tăng thêm thu nhập cho người lao động mà nó còn là một đòn bẩy
kinh tế thúc đẩy người lao động hăng say làm việc tốt hơn . Trong thời
gian tới công ty nên chú trọng hơn nữa về vấn đề tiền thưởng theo hướng
sau:
Coi tiền thưởng là một vai trò quan trọng sau tiền lương.
Tích cực mở rộng và tăng thêm mức thưởng cho công nhân viên.
áp dụng chế độ tiền thưởng theo tháng hoặc theo quỹ để rút ngắn
thời gian xét thưởng.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Kết luận
Qua thời gian thực tập ở công ty tôi thấy tiền lương là một vấn đề
quan trọng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Bởi vì, tiền
lương là một phần không nhỏ trong thu nhập của người lao động giúp họ
đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Vì vậy, lựa chọn phương
pháp chế độ trả lương hợp lý, đảm bảo sự công bằng về lợi ích kinh tế cho
người lao động sẽ là đòn bẩy mạnh mẽ kích thích họ làm việc nhiệt tình,
tạo được niềm say mê nghề nghiệp, từ đó có thể nâng cao năng suất chất
lượng sản phẩm.
Trong thời gian thực tập, nghiên cứu thực trạng công tác trả lương
của công ty. Tôi đã thấy được những ưu điểm cũng như nhược điểm hay
những tồn tại trong công tác tiền lương và đưa ra một số phương pháp
nhằm hoàn thiện công tác tiền lương.
Tuy nhiên, với kiến thức có hạn của một sinh viên thực tập và sự
hạn chế về mặt thời gian nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của cô, các cán bộ phòng
tiền lương và bạn bè.
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh Tế Lao Động
2. Giáo trình Quản Lý Doanh Nghiệp – Công Nghiệp
(1993-Tập 1+2)
3. Những văn bản mới về cơ chế quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ
sở
4. Kinh tế quốc doanh (Bộ LĐTB&XH).
5. Đổi mới và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta
(Trường ĐHKTQD - 1991)
6. Tìm hiểu chế độ tiền lương mới
( NXB Chính Trị Quốc Gia - 1993)
7. Các văn bản chế độ tiền lương mới ( 1993 – Tập 1+2+3).
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Phần I. Nội dung và ý nghĩa của tiền lương trong các doanh
nghiệp công nghiệp
I. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương
I.1. Khái niệm
I.2. ý nghĩa của tiền lương
II. Các nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức tiền lương
II.1. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương
II.2. Những yêu cầu của tổ chức tiền lương
III. Một số chế độ trả lương và các hình thức trả lương
III.1. Các chế độ trả lương
III.2. Các hình thức trả lương
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
2. Hình thức trả lương theo thời gian
IV. Tiền thưởng
1. Định nghĩa
2. Vai trò của tiền thưởng
3. Nội dung tổ chức thưởng
V. Phúc lợi
1. Khái niệm
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
2. Các loại phúc lợi
VI. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác trả lương ở doanh
nghiệp công nghiệp
Phần II. Phân tích thực trạng công tác trả lương ở công ty dệt
vải công nghiệp Hà Nội
I. Sơ lược về quá trình hình thành phát triển của công ty dệt vải
công nghiệp Hà Nội (HAICATEX)
1. Lịch sử hình thành của công ty
2. Quá trình phát triển của công ty
3. Phương hướng và chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001
4. Những đặc điểm của công ty có ảnh hưởng tới công tác trả lương
II. Đánh giá công tác trả lương của công ty dệt vải công nghiệp Hà
Nội
A. Công tác trả lương cho bộ phận gián tiếp
1. Tình hình thu nhập của lao động gián tiếp
2. Cách tính tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp
B. Công tác trả lương cho công nhân sản xuất
1. Chế độ trả lương theo sản phẩm
2. Chế độ trả lương theo thời gian
Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác trả lương ở
công ty dệt vải công nghiệp - Hà Nội
I. Hoàn thiện công tác định mức
II. Hoàn thiện các công tác khác có liên quan
III. Hoàn thiện công tác tiền thưởng
KẾT LUẬN
Qu¶n trÞ nh©n lùc
NguyÔn §×nh Ph¬ng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác trả lương tại Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội.pdf