Tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
104 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1056 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
------
Luận văn
Thực trạng và một số biện
pháp nhằm duy trì và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm ở Công ty Dụng Cụ
Cắt và Đo Lường Cơ Khí
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những biến chuyển
tích cực, từ nền kinh tế với cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Hoạt động trong cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước, mỗi
doanh nghiệp phải vận động trên thị trường, tìm mua các yếu tố cần thiết cho
sản xuất và tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Phương châm chi
phối hành động của các doanh nghiệp là" Sản xuất và đưa ra thị trường cái mà
thị trường cần, chứ không thể bắt thị trường chấp nhận cái mà doanh nghiệp
sẵn có". Điều đó chứng tỏ thị trường là chiếc " Cầu nối" giữa sản xuất và tiêu
dùng, thị trường là khâu quan trọng nhất trong quá trình tái sản xuất hàng hoá
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
không những có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tổ chức
tiêu thụ số sản phẩm đó. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuôí cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại - phát triển của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững nếu
họ luôn bám sát thích ứng với mọi biến động của thị trường và có trách nhiệm
đến cùng với các sản phẩm của mình. Vì thế tiêu thụ được sản phẩm, trang
trải được cac khoản chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi thực sự không phải là
vấn đề đơn giản. Các doanh nghiệp phải sâu tìm hiểu, nghiên cứu thị trường,
đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm, để từ đó đề ra các phương pháp, biện
pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm - Một trong những
yêu cầu hàng đầu của quản lý doanh nghiệp.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cũng như tình trạng chung đối với
doanh nghiệp nhà nước, Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí gặp
nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Với mong muốn góp phần đẩy
mạnh công tác tiêu thụ, em chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
2
"Một số phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí".
Chuyên đề gồm ba phần:
Phần I: Công tác tiêu thụ sản phẩm và một số yêu cầu của việc duy trì
và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường "
Phần II: Phân tích thực trạng công tác duy trì và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm ở Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí
Phần III: Một số phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
3
PHẦN I
CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ MỘT SỐ YÊU
CẦU CỦA VIỆC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. KHÁI NIỆM - VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Chuyển sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có những sự thay đổi nhanh
chóng, chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần, xoá bỏ cơ chế quản lý kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp đã mở ra một không gian mới với thị trường
bao la rộng khắp. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi
hỏi các doanh nghiệp, các công ty phải có kiến thức, có hiểu biết về thị trường
nói chung và thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình nói riêng.
1.1. Quan niệm về thị trường
thị trường ra đời và gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, cho nên cùng
với sự phát triển nhanh chóng của sản xuất, khái niệm thị trường cũng có
nhiều thay đổi
Hiểu một cách đơn giản thì thị trường là nơi giao dịch, mua bán hàng
hoá giữa các chủ thể. Tại đó người có nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận
được thứ mà mình cần và ngược lại người có hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được
một số tiền tương ứng. Trong khái niệm này, thị trường được hiểu theo nghĩa
với "cái chợ". Lịch sử đã chứng minh rằng, sự nhận thức phiến diện về thị
trường cũng như sự điều tiết thị trường theo ý muốn chủ quan, duy ý chí trong
quản lý và chỉ đạo kinh tế đều đồng nghĩa với việc đi ngược lại hệ thống các
quy luật kinh tế vốn có của thị trường và hậu quả sẽ là kìm hãm sự phát triển
kinh tế
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
4
Quan điểm này chỉ thích ứng với nền sản xuất hàng hóa nhỏ, lượng hàng
ít, nhu cầu hầu như không biến đổi. Với sự đa dạng hoá về nhu cầu tạo nên sự
đa dạng hoá về sản phẩm như hiện nay, hệ thống thị trường đơn giản không
còn phù hợp nữa.
Hiểu theo nghĩa rộng, thị trường là một quá trình trong đó người mua và
người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá.
Một khái niệm khác - Theo Samuelson hiểu: thị trường là " một hình
thức lưu thông hàng hoá mà tại đó hàng hoá được trao đổi thông qua tiền tệ
làm môi giới"
Sơ đồ 1: Hệ thống thị trường đơn giản
Thông tin
Hàng hoá
Tiền
Các quan niệm trên đây về thị trường có thể nhấn mạnh ở địa điểm mua
bán, vai trò của người mua, vai trò của người bán, hoặc chỉ người mua, coi
người mua đóng vai trò quyết định trên thị trường, chứ không phải người bán
mặc dug không có người bán, không có người mua, không có hàng hoá và
dịch vụ, không có thoả thuận thanh toán bằng tiền hoặc hàng thì không thể có
thị trường, không thể hình thành thị trường thì thị trường vẫn giải quyết các
yếu tố ấy thông qua thị trường. Do vậy, thị trường :
- Phải có khách hàng ( Người mua hàng), không nhất thiết phải gắn liền
với địa điểm xác định.
Sản xuất
(Người bán -
cung)
Thị trường
(Người mua -
cầu)
Thông tin
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
5
- Khách hàng phải có nhu cầu chưa được thoã mãn. Đây chính là cơ sở
thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá - dịch vụ.
- Khách hàng phải có khả năng thanh toán, tức là khách hàng phải có
tiền hoặc hàng để trao đổi.
Nói tóm lại thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu một loại hàng hoá
dịch vụ tại điểm cân bằng. Lợi ích của người mua, người bán có thể hoà đồng
với nhau trên cơ sở sự thoã thuận và nhân nhượng lẫn nhau.
Ngày nay khi nền kinh tế phát triển ngày càng nhanh và càng phức tạp
hơn, dô đó hệ thống thị trường cũng biến đổi cho phù hợp với điều kiện, trình
độ phát triển của nền kinh tế. Để tổ chức có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hiểu rõ về bản chất hệ thống thị trường
và những vấn đề xung quanh nó.
Tiền Tiền
Thuế BH DV tiền
Tiền Tiền
Hàng hoá- DV Hàng hoá-DV
(1) Dịch vụ tiền
(2) Thuế bán hàng
1.2. Phân loại thị trường
Một trong những bí quyết quan trọng để thành công trong kinh doanh là
sự hiểu biết đầy đủ, cặn kẽ các đặc điểm, tính chất của những thị trường. Phân
loại thị trường là việc sắp xếp thị trường theo những tiêu thức nhất định để
thị trường các
nguồn tài
nguyên
thị trường các
nhà sản xuất
thị trường nguồn
tiêu thụ
thị trường chính
phủ
thị trường
những người
trung gian
(1)
(2)
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
6
các nhà sản xuất kinh doanh nhận biết những đặc điểm chủ yếu của từng loại
thị trường để nghiên cứu và có chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
- Căn cứ vào nơi sản xuất, người ta phân ra thành thị trường hàng sản
xuất trong nước và hàng xuất nhập khẩu.
Thị trường hàng sản xuất trong nước là thị trường trao đổi hàng hoá do
các doanh nghiệp sản xuất trong nước sản xuất ra. Lực lượng sản xuất càng
phát triển, thị trường hàng sản xuất trong nước càng phong phú đa dạng và
chất lượng sẽ tăng lên.
Thị trường hàng xuất nhập khẩu là thị trường mua bán hàng hoá do nước
ngoài sản xuất. Muốn xuất hoặc nhập khẩu phải nghiên cứu thị trường hàng
nước ngoài. Trên thế giới ngày nay, không một nước nào phát triển kinh tế
với tốc độ nhanh lại không có ngoại thương, không có xuất nhập khẩu hàng
hoá.
- Căn cứ vào mặt hàng người ta chia thị trường thành các thị trường mặt
hàng như máy móc thiết bị, phụ tùng, thị trường hàng nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, thị trường kim khí, ở đây mỗi nhóm lớn lại chia thành loại nhỏ hơn
đến tên hàng cụ thể như máy tiện, máy phay, máy bào. Thị trường máy móc
còn gọi là thị trường hàng đầu tư. Thị trường hàng nguyên vật liệu còn gọi là
thị trường trung gian. Thị trường hàng trung gian tác động lớn đến sản xuất và
giá thành sản phẩm. Như vậy có rất nhiều tên gọi sản phẩm, mỗi tên gọi đó
hợp thành thị trường của một hàng hoá cụ thể.
- Căn cứ vào vai trò của người bán và người mua trên thị trường người
ta chia ra thành thị trường người bán và thị trường người mua. Nếu trên thị
trường, người bán có vai trò quyết định thì gọi là thị trường người bán, nếu
người mua có vai trò quyết định thì gọi là thị trường người mua. Thị trường
người bán xuất hiện ở những nền kinh tế sản xuất hàng hoá kém phát triển
hoặc ở nền kinh tế theo cơ chế kế hoặch hoá tập trung, trên thị trường này
người mua đóng vai trò thụ động. Trong nền kinh tế thị trường vai trò của
người mua là trung tâm,khách hàng là "thượng đế" và luôn quán triệt quan
điểm: Bán cái mà thị trường cần chứ không chỉ bán cái mà mình có, tức là sản
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
7
xuất phải nghiên cứu nhu cầu của thị trường , của khách hàng để đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng và thị trường.
- Căn cứ vào sự phát triển của thị trường người ta chia thành thị trường
hiện thực " truyền thống" và thị trường tiềm năng " tương lai". Thị trường
hiện thực là thị trường mà trên đó doanh nghiệp đã và đang tiêu thụ hàng hoá
của mình, sự có mặt trên thị trường này dài hay ngắn được gọi là thị trường
truyền thống, ở thị trường truyền thống khách hàng đã quen thuộc, đã có sự
hiểu biết lẫn nhau. Thị trường tiềm năng là thị trường triển vọng, có nhu cầu
những chưa được khai thác hoặc chưa có khả năng thanh toán.
- Căn cứ vào phạm vi của thị trường người ta chia thị trường thành: Thị
trường quốc tế, thị trường khu vực, thị trường quốc gia, thị trường miền, thị
trường địa phương.....Thị trường quốc tế là thị trường ngoài biên giới. Thị
trương khu vực đối với nước ta như các nước NIC, HôngKông, Đài Loan,
Hàn Quốc. Đối với thị trường trong nước, thị trường toàn quốc là thị trường
ngành hàng bao gồm tất cả các tỉnh, thành phố ở nước ta. Thị trường miền
như thị trường miền Bắc, Trung ,Nam
1.3. Vai trò của thị trường đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thị trường đóng
một vai trò cực kỳ quan trọng. Đó là môi trường để thực hiện các hoạt động
thương mại của doanh nghiệp, là một trong những yếu tố cấu thành hoạt động
thương mại.
- Thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá,
là "cầu nối" giữa sản xuất và tiêu dùng. Thị trường là " tấm gương" để các cơ
sở sản xuất kinh doanh nhận biết được nhu cầu xã hội và để đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của chính bản thân mình
- Thị trường là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh
tính đúng đắn của chủ trương, chính sách, biện pháp kinh tế.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
8
- Thị trường phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc để tạo
thành hệ thống nhất định trong nền kinh tế quốc dân và làm cho nền kinh tế
trong nước gắn liền với nền kinh tế thế giới
Qua thị trường có thể nhận được sự phân phối của các nguồn nhân lực
cho sản xuất thông qua hệ thống giá cả. Bởi lẽ qua thị trường giá cả hàng hoá
và các nguồn lực về tư liệu sản xuất, về sức lao động luôn biến đổi cho nên
phải đảm bảo nguồn lực, sử dụng hợp lý đê sản xuất đúng hàng hoá và dịch
vụ về số lượng và chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu cũa xã hội.
Do thị trường là khách quan, đại đa số các cơ sở sản xuất kinh doanh
không có khả năng làm thay đổi thị trường mà ngược lại họ phải tiếp cận để
thích ứng với thị trường, để xác định được thế mạnh kinh doanh, trên cơ sở
những đòi hỏi của thị trường mà có phương hướng kinh doanh cho phù hợp.
Tuân theo các quy luật của thị trường, phát huy khả năng sẵn có là phương
châm hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Qua thị trường các doanh nghiệp sẽ làm căn cứ để hoặch định chiến
lược sản phẩm, xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hợp lý
thị trường còn là công cụ bổ xung cho các công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế của nhà nước, là nơi nhà nước tác động vào quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM
2.1. Thế nào là duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là việc duy trì và mở
rộng nội dung trao đổi, mua bán hàng hoá và dịch vụ. Thực chất của nó là giữ
và tăng thêm khách hàng của doanh nghiệp
Mở rộng thị trường theo nghĩa rộng là lôi kéo khách hàng mới, khách
hàng theo vùng địa lý, tăng doanh số bán với khách hàng mới, cũ.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
9
Mở rộng thị trường theo chiều sâu nghĩa là phân đoạn, cắt lớn thị trường
để thoã mãn nhu cầu muôn hình, muôn vẻ của con người. Qua sản phẩm để
thoã mãn từng lớp nhu cầu, vừa tăng số lượng sản phẩm bán ra, vừa tạo sự đa
dạng về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Tóm lại: Mở rộng thị trường theo chiều rộng hay chiều sâu cuối cùng
phải tiến tới tổng doanh thu bán hàng, tiến tới công suất thiết kế, và xa hơn
nữa là vượt công suất thiết kế để từ đó doanh nghiệp có thể đầu tư phát triển
quy mô mới.
2.2. Duy trì - mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là một tất yếu khách
quan đối với các doanh nghiệp
Trong điều kiện hiện nay duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm là một tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp, là điều kiện để
cho các doanh nghiệp phát triển và tồn tại.
Trong kinh doanh, vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp thay đổi rất
nhanh, cho nên mở rộng thị trường khiến cho doanh nghiệp tránh được tình
trạng bị lụt tụt hậu
Cơ hội chỉ tthực sự đến với những doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm, khai thác triệt để khả năng tiềm tàng của thị trường, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho nên duy trì và mở rộng thị
trường là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của một doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
Sơ đồ 3: Cấu trúc thị trường sản phẩm A
Thị trường lý thuyết sản phẩm A. Tập hợp các đối tượng có nhu cầu
Thị trường tiềm năng của doanh nghiệp
về sản phẩm A
Người
không tiêu
dùng tuyệt
đối
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
10
Thị trường hiện tại về sản phẩm A Ngư
ời không
tiêu
Thị trường các
đối thủ cạnh tranh
Thị trường của
doanh nghiệp
dùng
tương
đối
Qua mô hình trên ta có thể thấy tthực chất của công tác phát triển thị
trường doanh nghiệp là doanh nghiệp áp dụng các biện pháp hợp để tăng
lượng khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Kết quả phát triển thị
trường của doanh nghiệp phải được biểu hiện bằng số lượng sản phẩm tiêu
thụ của doanh nghiệp ngày càng tăng, sản phẩm của các doanh nghiệp được
phổ biến trên thị trường, doanh nghiệp thu được lãi cao, làm cơ sở để tiếp tục
đầu tư, tăng quy mô sản xuất chuẩn bị cho hoạt động phát triển thị trường
mới.
Trên thực tế đã có nhiều vị dụ cụ thể về sự nỗ lực của doanh nghiệp
trong việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Coca - Cola và
Pepsi là hai hãng sản xuất nước ngọt lớn nhất thế giới, chiếm thị trường gần
như tuyệt trong thị trường về nước ngọt. Nhiều năm qua đã diễn ra sự cạnh
tranh gay gắt giữa hai hãng này và kết quả là khi thị phần của Coca - Cola
tăng thì thị phần của Pepsi giảm và ngược lại
Tăng thêm phần thị trường tức là tăng tỷ lệ phần trăm bộ phận thị trường
doanh nghiệp nắm giữ trên toàn bộ thị trường sản phẩm đó, là mục tiêu rất
quan trọng của doanh nghiệp. Duy trì và mở rộng thị trường còn làm rút ngắn
thời gian sản phẩm nằm trong quá trình lưu thông, do đó tăng nhanh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm, góp phần vào việc thúc đẩy chu kì tái sản xuất mở rộng,
tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận. Tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm khiến
cho các doanh nghiệp có điều kiện tăng nhanh tốc độ khấu hao máy móc thiết
bị, giảm bớt hao mòn vô hình và do đó có điều kiện thuận lợi hơn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
11
trong việc đổi mới kỹ thuật, ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất. Kỹ thuật mới lại
góp phần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, duy trì và mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm
Hoạt động trên thị trường phải chấp nhận sự cạnh tranh, do đó các
doanh nghiệp muốn tồn tại phải có những cố gắng, khai thác triệt để các
nguồn thu, tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh. Kết quả của cạnh tranh trên
thị trường là mở rộng được hay bị thu hẹp thị trường. Vì vậy duy trì và mở
rộng thị trường là động lực, là phương thức để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển
Phát triển là quy luật của mọi hiện tượng kinh tế xã hội. Chỉ có sự phát
triển doanh nghiệp mới tồn tại vững chắc và phù hợp với xu hướng chung của
nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn phát triển
thì trước hết phải phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình
2.3.Tác dụng của duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
- Nâng cao thế lực của doanh nghiệp
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Góp phần hạch toán đầy đủ trong sản xuất kinh doanh
3. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM
3.1. Mối quan hệ giữa công tác tiêu thụ sản phẩm với duy trì và mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất mở
rộng trong các doanh nghiệp, là quá trình tthực hiện giá trị của sản phẩm
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trực tiếp quy định việc
hình thành nhiệm vụ sản xuất và tạo ra nguồn thu nhập tiền tệ để doanh
nghiệp mua sắm các yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
12
Tiêu thụ sản phẩm giữ vị trí quan trọng trong việc phản ánh kết quả cuối
cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh và củng cố vị trí của doanh nghiệp trên thị trường
Trên thị trường, một trong những hoạt động cơ bản của nhà kinh doanh
là tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động tiêu thụ tốt sẽ góp phần phát triển thị trường
hiện có, tìm kiếm thị trường mới và ngược lại. Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò
quan trọng trong việc phát triển và mở rộng thị trường. Vì vậy phát triển và
mở rộng thị trường với tốc độ tiêu thụ sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau
Trên thực tế thị trường, không phải tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm là sẽ
mở rộng được thị trường, có thể thấy tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm và mở
rộng thị trường có quan hệ trong ba trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất
Xét trong kì kinh doanh của một doanh nghiệp thấy số lượng tiêu thụ
sản phẩm tăng lên, thời gian luân chuyển của một đời sản phẩm giảm thì có
thể kết luận rằng tốc độ tiêu thụ sản phẩm tăng lên, song chưa có thể kết luận
rằng thị trường của doanh nghiệp đã mở rộng. Doanh nghiệp phải căn cứ vào
một vài số liệu khác như: Phần thị trường của doanh nghiệp tăng lên, trên thị
trường đã tiêu thụ được thêm số sản phẩm mới của doanh nghiệp, những số
sản phẩm cũ vẫn duy trì. Trong trường hợp này, tốc độ tăng tiêu thụ sản phẩm
giúp cho doanh nghiệp mở rộng được thị trường
Trường hợp thứ 2
Thị trường của doanh nghiệp được mở rộng, song xét về thực chất nhu
cầu về sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã bão hoà. Trên thị trường,
người tiêu dùng tiêu thụ một số sản phẩm mới của doanh nghiệp nhưng những
khách hàng đó là khách hàng đã tiêu thụ sản phẩm cũ và hiện tại chuyển sang
tiêu thụ sản phẩm mới. Như vậy, xét trên toàn bộ thị trường thì tổng cầu về
sản phẩm của doanh nghiệp là không đổi, chỉ có sự thay đổi về cơ cấu nhu
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
13
cầu tiêu dùng sản phẩm. Trong trường hợp này thị trường của doanh nghiệp
được mở rộng nhưng không làm tăng thêm tốc độ tiêu thụ sản phẩm
Trường hợp thứ 3
Trông kinh doanh, giữa mở rộng thị trường và tăng tốc độ tiêu thụ sản
phẩm cũng có thời điểm tồn tại quan hệ tỷ lệ nghịch. Quan hệ này xẩy ra khi
mở rộng được thị trường song tốc độ tiêu thụ giảm. Đối với các doanh nghiệp
trong trường hợp này cần đặc biệt chú ý tới các chiến lược và các sách lược
nhằm củng cố giữ vững thị trường hiện có
Trong kinh doanh muốn mở rộng thị trường tiêu thụ cần tôn trọng
những nguyên tắc đã nêu trên. Đồng thời nên điều chỉnh các hoạt động sao
cho tạo được quan hệ tỷ lệ thuận giữa mở rộng thị trường và tăng tốc độ tiêu
thụ sản phẩm. Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả kinh
doanh
3.2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm
Việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề được quan tâm ở mọi doanh nghiệp.
Có tiêu thụ, doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn bỏ ra và qua đó thu được lợi
nhuận, mới có tích luũy và tiến hành tái sản xuất mở rộng. Khi nền kinh tế
hàng hoá càng phát triển, cơ chế thị trường ngày càng hoàn thiện, thì vấn đề
tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp ngày càng khó khăn phức tạp. Kết
quả của công tác tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, nó phần
nào nói lên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm thể hiện ở một số đặc điểm sau:
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp
Ngày nảytong sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp phải tích cực mới tìm được khách hàng mua sản phẩm của
mình. Khách hàng có quyền lựa chọn cái mình thích, cái mình cần, họ là "
thượng đế" có quyền trả giá mặt hàng này, mặt hàng kia
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
14
Thực tế ngày nay không thiếu những sản phẩm của một số doanh nghiệp
rất tốt nhưng cũng không tiêu thụ được, bởi không biết cách tổ chức tiêu thụ,
không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Vì thế để tiêu thụ được sản
phẩm, trang trải được các khoản chi phí, bảo đảm kinh doanh có lãi thực sự
không phải là vấn đề đơn giản. Nó đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải suy
nghĩ, trăn trở để tìm ra hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp mình
Hơn nữa, do nắm giữ một vai trò quan trọng trong việc duy trì và mở
rộng thị trường cho nên sẽ là rất sai lầm nếu chỉ xem công tác tiêu thụ sản
phẩm ở khía cạnh bán hàng, mà phải nghiên cứu tiêu thụ là hoạt động mang
tính tổng hợp.
3.3. Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm
Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm bao gồm từ việc xác định nhu
cầu, tìm kiếm thị trường, xây dựng chiến lược sản phẩm cho đến việc lựa
chọn phương thức tiêu thụ cho thích hợp với từng loại thị trường, từng loại
sản phẩm và hỗ trợ tiêu thụ.
3.3.1. Lựa chọn phương thức tiêu thụ thích hợp với từng loại sản phẩm -
một nội dung giữ vai trò quan trọng trong công tác tiêu thụ sản
phẩm
Doanh nghiệp căn cứ vào những thông tin về thị trường như cung cầu
hàng hoá, giá cả, các điều kiện và các phương thức mua bán - thanh toán, chất
lượng hàng hoá dịch vụ; và những thông tin chung về môi trường. Những
thông tin này được sử dụng trong việc điều phối các kênh phân phối và quản
lý hệ thống phân phối, là căn cứ để đưa ra các quyết định về điều hoà lực
lượng sản xuất bán ra, thay đổi giá cả và hoạch định chính sách phân phối.
Phương thức tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong công tác
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, bởi vì đây là lúc chuyển giao quyền sở
hữu sản phẩm từ tay người sản xuất đến tay người tiêu dùng. Nếu phương
thức đơn giản, thuận tiện cho người tiêu dùng sẽ góp phần đẩy mạnh công tác
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
15
tiêu thụ và ngược lại nó sẽ làm cho sản phẩm sản xuất ra bị ứ đọng, lưu thông
chậm chạp. Thực tế có khá nhiều phương thức phân phối.
Nếu ta căn cứ vào quá trình vận động hàng hoá từ người sản xuất đến
người tiêu dùng, người ta chia thành các loại sau:
- Phương thức phân phối trực tiếp
- Phương thức phân phối gián tiếp
- Phương thức phân phối hỗn hợp
sản phẩm của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng phải qua nhiều
khâu trung gian, biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4 Phương thức bán hàng gián tiếp
+ Ưu điểm: Phương thức này có ưu điểm lớn là có khả năng đẩy nhanh
qua trình bán hàng của doanh nghiệp , mở rộng phạm vi ảnh hưởng của doanh
nghiệp
+ Nhược điểm: Qua nhiều khâu trung gian, nên lợi nhuận của doanh
nghiệp bị chia sẻ, tăng chi phí bán hàng và do đó sản phẩm bán ra trên thị
trường với giá tương đối cao; mặt khác nó còn tạo ra khoảng cách giữa người
sản xuất chỉ nắm bắt được nhu cầu thị trường qua trung gian, những thông tin
Nhà sản xuất
Người bán
buôn
Người bán lẻ
Người tiêu
dùng cuối cùng
Người môi
giới
Người đại lý
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
16
đó nhiều khi không chính xác, không kịp thời. Cho nên tạo uy tín của doanh
nghiệp là điều rất khó, thậm chí còn bị ảnh hưởng ngược lại nếu như các tổ
chức trung gian này làm việc không đúng đắn
Phương thức bàn hàng trực tiếp
Sơ đồ 5 phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này sản phẩm của doanh nghiệp được chuyển đến
tận tay người tiêu dùng, không thông qua việc tổ chức các cửa hàng bán và
tiêu thụ sản phẩm, tổ chức các dịch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Ưu điểm: Doanh nghiệp quan hệ trực tiếp với khách hàng , từ đó
doanh nghiệp có thể nắm bắt những thông tin về nhu cầu thị trường, về giá cả,
có cơ hội thuận lợi trong việc gây thanh thế uy tín với người tiêu dùng, hiểu
rõ tình hình bán hàng của doanh nghiệp và do đó có thể kịp thời thay đổi theo
yêu cầu thị trường về sản phẩm, phương thức bán hàng, cũng như các dịch vụ
sau bán hàng. Mặt khác doanh nghiệp không bị chia sẻ lợi nhuận, do đó doanh
nghiệp có khả năng thu hồi vốn lớn, có lãi, tạo điều kiện thuận lợi cho tái sản
xuất mở rộng.
+ Nhược điểm : Hoạt động phân phối - tiêu thụ sản phẩm sẽ bị chậm
hơn so với phương thức gián tiếp bởi doanh nghiệp phải đảm nhận toàn bộ
các công việc từ sản xuất đến việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ, tổ chức các cửa
hàng để bán sản phẩm, mọi vấn đề phát sinh đều do doanh nghiệp giải quyết
Doanh
nghiệp
Thương gia A Thương gia B
Người tiêu
dùng cuối
cùng
Người tiêu
dùng cuối
cùng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
17
Phương thức bán hàng hỗn hợp
Đây là phương thức được sử dụng phổ biến hiện nay ở các doanh
nghiệp, thực chất của phương pháp này là nhằm tận dụng những ưu điểm và
hạn chế những nhược điểm của hai phương pháp trên. Nhờ đó mà công tác
tiêu thụ sản phẩm sẽ diễn ra một cách linh hoạt hơn, hiệu quả hơn cho doanh
nghiệp và cho cả khách hàng. Tuy nhiên trên thực tế, tuỳ vào đặc điểm kinh tế
kĩ thuật của mỗi doanh nghiệp, đặc điểm về sản phẩm bán ra, đặc điểm về tài
chính, thế lực của doanh nghiệp mà chọn phương thức bán hàng cho phù hợp.
Điều quan tâm ở đây là làm sao để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt
nhất, an toàn, thuận lợi và hiệu quả nhất.
3.3.2. Xây dựng chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm là những quan điểm, phương hướng và những
chính sách lớn, phương thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở thoã
mãn nhu cầu thị trường và thị hiếu của khách hàng trong từng thời gian nhất
định. Xây dựng chiến lược sản phẩm phải phù hợp với thị trường về cơ cấu,
số lượng chất lượng và thời gian.
Chiến lược sản phẩm bảo đảm sự phát triển sản xuất kinh doanh đúng
hướng, gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa kế hoặch và thực
hiện, đảm bảo việc đưa sản phẩm hàng hoá vào thị trường và được người tiêu
dùng chấp nhận, chiến lược sản phẩm còn đảm bảo sự phát triển và mở rộng
thị trường trên cơ sở coi trọng công tác cải tiến và chế thử sản phẩm mới cũng
như việc theo dõi chu kì sống của sản phẩm. Vấn đề then chốt của chiến lược
sản phẩm cũng như mục tiêu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là
đưa ra sản xuất kinh doanh những mặt hàng được thị trường chấp nhận.
Đối với những sản phẩm đã và đang được tiêu thụ trên thị trường thì
mục tiêu của chiến lược này là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm bằng
cách đưa sản phẩm vào thị trường mới. Đới với những sản phẩm mới hoàn
toàn đựoc tiêu thụ trên thị trường hiện có thì mục tiêu chiến lược không
những nâng cao hiệu quả mà còn phải đảm bảo sản xuất liên tục bởi vì những
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
18
sản phẩm này tạm thời chưa có đối thủ cạnh tranh và giá bán theo giá áp đặt
của doanh nghiệp
Cùng với việc xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm , cần chú ý đặc
biệt đến chiến lược giá cả. Chiến lược giá cả giữ vai trò đặc biệt quan trọng,
nó là mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp, quyết định mức lợi nhuận đạt đựơc,
góp phần củng cố vị trí và hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy
doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ chi phí cũng như thu nhập để có thể lựa
chọ mức giá cuối cùng phù hợp tình hình cạnh tranh và thích ứng với điều
kiện bên trong của doanh nghiệp
3.4. Những biện pháp hỗ trợ tiêu thụ
Để thúc đẩy quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp cần tiến hành một loạt các
hoạt động hỗ trợ, các hoạt động này được thực hiện trước và trong suốt quá
trình sản xuất
Tác dụng của các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ: Duy trì và tạo ra các yêu cầu
mới có thể tăng dung lượng thị trường, tăng doanh số bán và lợi nhuận thu
được, giảm bớt những khó khăn khi đưa sản phẩm vào thị trường, củng cố vị
trí uy tín sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua biện pháp hỗ trợ
tiêu thụ có hiệu quả doanh nghiệp có thể giúp người tiêu dùng định hướng và
sử dụng thu nhập của mình vào việc mua sắm những sản phẩm phù hợp.
* Các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ:
3.4.1. Quảng cáo:
Đây là biện pháp mang lại hiệu quả cao bằng các thông tin lôi kéo được
sự quan tâm, chú ý của khách hàng. Quảng cáo được thực hiện thông qua các
phương tiện in ấn như: Tivi, đài, phim ảnh; các phương tiện quảng cáo ngoài
trời như panô, áp phích, qua nhãn mác bao bì sản phẩm ... Công tác thông tin
quảng cáo nhằm mục đích sau:
- Tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm thông qua việc thu hút sự quan tâm
của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
19
- Cải thiện vị trí của doanh nghiệp trên thị trường
- Giới thiệu sản phẩm mới
- Cạnh tranh với các doanh nghiệp khác có sản phẩm tương tự trên thị
trường
Cần phải đánh giá kết quả quảng cáo, nó phải thúc đẩy quá trình tiêu thụ
sản phẩm, gây ấn tượng tốt cho khách hàng. Kinh phí quảng cáo được tính
trong chi phí tiêu thụ. Hiệu quả quảng cáo là cự tiểu hoá tỷ số giữa chi phí
quảng cáo và doanh thu ttrong kỳ.
3.4.2. Tham gia hội chợ triển lãm:
Đây là hoạt động hỗ trợ tích cực cho công tác bán hàng của doanh
nghiệp, thông qua hội chợ người tiêu dùng có thể thấy rõ trực tiếp hơn về
doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Đó cũng là cơ hội để doanh
nghiệp trực tiếp giao dịch với khách hàng.
3.4.3.Tham gia các hiệp hội kinh doanh.
Một doanh nghiệp không thể hoạt động đơn độc trên thị trường mà cần
có sự phối hợp với các chủ thể khác trong việc chi phối thị trường, chống
hàng giả. Trong điều kiện hiện nay liên kết kinh doanh là cần thiết
3.4.4. Thiết lập các cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Thiết lập các cửa hàng giới thiệu sản phẩm sẽ làm tăng chi phí những bù
lại nó sẽ làm tăng doanh thu, bởi các cửa hàng này ngoài chức năng như tên
gọi còn có chức năng tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên cần có sự nghiên cứu kĩ
lưỡng về địa điểm, thời gian, số lượng cửa hàng giới thiệu sản phẩm sẽ mở để
công tác này đạt hiệu quả cao
4. YÊU CẦU CỦA VIỆC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM
Muốn duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, các doanh
nghiệp cần phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
20
4.1. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm
yêu cầu này xuất phát từ mối quan hệ qua lại giữa tốc độ tiêu thụ sản
phẩm với việc duy trì và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ sản phẩm có nghĩa là tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ, rút ngắn
thời gian luân chuyển một đời sản phẩm - cũng có nghĩa là thị trường của
doanh nghiệp được mở rộng.
Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tức là rút ngắn thời gian thực hiện
giá trị của sản phẩm trên thị trường để bắt đầu chu kì mới của sản phẩm, rút
ngắn thời gian hoà vốn. Do đó doanh nghiệp cần phải coi trọng công tác tiếp
cận thị trường, lập phần giao dịch và tuyên truyền quảng cáo.
4.2. Mở rộng mặt hàng.
Muốn duy trì và mở rộng thị trường các doanh nghiệp luôn phải mở
rộng mặt hàng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tức là cần phải đa dạng hoá
sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao chất lượng bao gói sản phẩm đáp ứng
ngày càng nhiều hơn những yêu cầu đa dạng của thị trường. Trên cơ sở đó
việc mở rộng thị trường sẽ đựoc thuận lợi hơn.
4.3. Có chính sách giá hợp lý.
Trong nhiều trường hợp cần phải đảm bảo thị trường đó có một giá bán
có thể chấp nhận được để có hiệu quả. Duy trì thị trường tiêu thụ sản phẩm
hiện có của doanh nghiệp đã là điều khó nhưng mở rộng thị trường lại càng
khó hơn. Nguyên nhân cuả tình trạng này là do bức rào cản khá mạnh của các
đối thủ cạnh tranh, thói quen tiêu dùng sản phẩm của người tiêu dùng. Lợi
nhuận đem lại từ chính sách giá bán phải lớn hơn hoặc cùng lắm là bằng lãi
suất nếu sử dụng vốn đó để gửi vào ngân hàng. Tuy nhiên nói như vậy không
có nghĩa là đó là một nguyên tắc bất di bất dịch mà trong nhiều trường hợp
tuỳ thuộc sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kì sống mà người kinh
doanh có thể bán với mức lợi nhuận thấp hơn lãi suất ngân hàng. Nhìn chung
trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp đều phải chấp nhận những thua
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
21
thiệt trong những thời điểm nhất định nhằm giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, tạo ra vị thế trên thị trường và chiếm lĩnh thị trường.
4.4. Tạo dựng và giữ gìn chữ tín của doanh nghiệp.
Trong thực tế, khi sản phẩm đã có tín nhiệm thì chỉ nghe đến nhãn hiệu
của nó người tiêu dùng đã yên tâm, tin tưởng bỏ tiền ra mua, cho nên tín
nhiệm của sản phẩm trên thị trường chính là hiệu quả kinh tế của sản xuất
kinh doanh và xét cho cùng đó chính là tiền.
Sonh việc tạo dựng uy tín của sản phẩm, của doanh nghiệp đối với
khách hàng là một quá trình lớn. Muốn có, ngay từ sản phẩm đầu tiên đưa ra
thị trường phải tạo được tiếng vang làm sao cho sản phẩm phải có những nét
khác biệt, ưu việt hơn so với sản phẩm đang lưu hành trên thị trường, có thể
không phải là tất cả thì ít ra cũng hơn các sản phẩm khác hoặc về chất lượng,
hoặc về hình thức, mẫu mã hay tính năng.
Trong quá trình sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình công nghệ,
kiên quyết không đưa sản phẩm không đạt chất lượng ra thị trường, phải liên
tục cải tiến, nâng cao chất lượng và hình thức sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm
phải kèm theo tín nhiệm, đồng thời coi trọng ý kiến khách hàng, đặc biệt là
những ý kiến phê bình về chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong kinh doanh, tín nhiệm về sản phẩm mới chỉ là một mătj
của vấn đề. Để đứng vững trong cạnh tranh, doanh nghiệp còn phải tạo dựng
tín nhiệm về tác phong trong kinh doanh. Điều đó có nghĩa là trong kinh
doanh phải chân thành, trung thực và cầu thị, phải thể hiện tinh thần trách
nhiệm cao trong quan hệ với bạn hàng cũng như người tiêu dùng.
5. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG.
Những biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
5.1. Các nhân tố ảnh hưởng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm đồng thời cũng
là các nhân tố ảnh hưởng đến việc duy trì và mở rộng thị trường. Thị trường
là một lĩnh vực kinh tế thấp kém, thường là những yếu tố sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
22
* Quan hệ cung - cầu, giá cả trên thị trường là nhân tố trực tiếp ảnh
hưởng đến việc duy trì và mở rộng thị trường. Các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của quy luật cung cầu và
giá cả. Trong cơ chế thị trường, giá cả là một nhân tố tác động, các doanh
nghiệp muốn thắng đối thủ cạnh tranh thì cần có chính sách giá cả mềm dẻo,
linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn, trường hợp. Việc định ra chính sách giá
bán phù hợp với cung cầu trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đạthị trường
đựoc những mục tiêu kinh doanh. Tuy nhiên bản thân công cụ giá cả trong
kinh doanh chứa đựng nội dung phức tạp, hay biến động do phụ thuộc vào
nhiều nhân tố cho nên trong thực tế khó có thể lường hết những tình huống
xảy ra. Các doanh nghiệp tuỳ từng trường hợp sử dụng một số chính sách
định giá sau:
- Chính sách định giá theo thị trường.
- Chính sách định giá thấp
- Chính sách định giá cao.
- Chính sách ổn định giá bán.
- Chính sách bán phù giá.
* Nhịp độ phát triển sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế quốc dân
là nhân tố ảnh hưởng rất mạnh đến thị trường. Sự phát triển của sản phẩm sẽ
tác động đến cung cầu hàng hoá, thị trường ngày càng mở rộng. Ngoài ra nhịp
độ phát triển của các ngành khoa học, kĩ thuật, văn hoá, nghệ thuật cũng tác
động đến thị trường. Khi khoa học phát triển tạo ra thiết bị công nghệ mới,
chất lượng cao, hạ giá thành sản phẩm. Từ đó hàng hoá sản xuất ra sẽ đáp ứng
được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, đáp ứng được khả năng thanh toán
của họ, làm tăng sức mua trên thị trường và thị trường được mở rộng.
* Mức thu nhập bình quân trong từng thời kì của các tầng lớp dân cư
làm ảnh hưởng đến thị trường. Thu nhập tăng hay giảm làm ảnh hưởng tới
sức mua của người lao động. Khi thu nhập tăng, khả năng thanh toán của
người dân được đảm bảo thị trường tiêu thụ được mở rộng và phát triển.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
23
* Nhân tố kĩ thuật công nghệ: Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp
đến chiến lược kinh doanh của các lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh
nghiệp. Thực tế trên thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ làm chao
đảo nhiều lĩnh vực nhưng đồng thời cũng xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh
lớn hơn, hoàn thiện hơn.
5.2. Những biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
5.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong kinh doanh không có gì đảm bảo chắc chẳn rằng một sản phẩm đã
được giới thiệu với thị trường và được thị trường chấp nhận là sản phẩm sẽ
tiếp tục thành công, trừ khi chất lượng của nó luôn được cải tiến và nâng cao.
Do vậy các nhà kinh doanh muốn giữ uy tín sản phẩm của mình và muốn
chiếm vị trí độc quyền trong việc sản xuất một loại sản phẩm nào đó, không
còn con đường nào khác là nâng cao chất lượng sản phẩm thường xuyên.
Chất lượng sản phẩm là một yêu cầu quan trọng đôí với tất các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
Ngày nay chất lượng sản phẩm được đánh giá không chỉ căn cứ vào các
yếu tố vật chất ( giá trị sử dụng). Do vậy, các doanh nghiệp cũng cần chú ý
đến việc nâng cao hình thức của sản phẩm như: Nhãn, mác, bao bì, biểu
trưng, tên gọi sản phẩm ...Đây là một vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng
giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm làm tăng thêm giá trị sử dụng, kéo dài
thời gian sử dụng của sản phẩm, tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn, nâng cao
doanh lợi của doanh nghiệp, bảo đảm sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp, bảo
đảm dành thắng lợi trong canh tranh và thu hút thêm ngày càng nhiều khách
hàng, góp phần phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá.
5.2.2. Chính sách giá cả.
Chính sách giá cả bao gồm các hoạt động các giải pháp nhằm đề ra một
hệ thống các mức giá phù hợp với từng vùng thị trường và khách hàng. Chính
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
24
sách giá của doanh nghiệp không được quy định cứng nhắc, việc định giá hết
sức khó khăn phức tạp. Nó thực sự là một khoa học, nghệ thuật đòi hỏi phải
khôn khéo, linh hoạt và mềm dẻo sao cho phù hợp với thị trường, bảo đảm
trang trải các chi phí và có lãi. Nếu định giá không chuẩn xác, quá cao hoặc
quá thấp đều có thể dẫn đến không tiêu thụ được sản phẩm, không bù đắp
được chi phí và do đó đẩy doanh nghiệp vào tình trạng bị thua lỗ, có thể dẫn
đến phá sản.
Chính sách giá cả có tác động to lớn và là nhân tố ảnh hưởng quan trọng
kích thích từng loại cầu hàng hoá phát triển.
Chính sách giá đúng đắn cònảnh hưởng trực tiếp đến vòng đời và các
giai đoạn khác nhau của vòng đời từng loại sản phẩm, ảnh hưởng đến uy tín
của doanh nghiệp trên thi trường.
5.2.3. Tổ chức kênh tiêu thụ.
Từ sản xuất đến tiêu dùng, hàng hoá có thể được mua bán qua các kenh
phân phối khác nhau, tuỳ thuộc vào những yếu tố như đặc điểm tính chất và
các điều kiện vận chuyển, bảo quản, sử dụng....
Kênh tiêu thụ là sự kết hợp hữu cơ giữa người sản xuất với trung gian
để tổ chức vận động hàng hoá hợp lý nhất nhằm thoã mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng cuối cùng.
Việc tổ chức các kênh tiêu thụ hợp lý là một trong những nội dung quan
trọng của công tác bán hàng, giúp doanh nghiệp nâng cao khối lượng sản
phẩm tiêu thụ. Do đó khi doanh nghiệp tổ chức kênh tiêu thụ và lựa chọn nó,
doanh nghiệp cần phải căn cứ vào:
- Tính chất vật lý của hàng hoá và vị trí của hàng hoá trong nền kinh tế
- Chiến lược kinh doanh của các nhà sản xuất và người trung gian
- Phạm vi hoạt động của các nhà kinh doanh
- Quan hệ giữa các nhà kinh doanh với nhau
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
25
Dựa vào những căn cứ trên, các doanh nghiệp có thể xây dựng và xác
định xem mình nên chọn kênh phân phối nào: Kênh trực tiếp ngắn hay dài ?
Kênh gián tiếp ngắn hay dài? Để từ đó giúp cho quá trình vận động của hàng
hoá nhanh, tiết kiệm chi phí và thu được lợi nhuận tối đa.
5.2.4. Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, việc quảng
cáo bán hàng có ý nghĩa to lớn. Quảng cáo là một trong những vấn đề có tính
chất chiến lược của tiêu thụ sản phẩm, ở một số nước kinh tế thị trường phát
triển, quảng cáo đã trở thành một ngành lớn, số vốn đầu tư cho quảng cáo
chiếm một tỷ trọng cao trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh.
Quảng cáo là sự trình bày để giới thiệu sản phẩm hàng hoá cho mọi
người biết, nhằm tranh thủ được nhiều khách hàng. Nhờ quảng cáo, nhiều
khách hàng biết được sản phẩm của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp bán
được nhanh và nhiều hàng hơn.
5.2.5. Công tác bảo hành
Trong những năm gần đây, hoạt động bảo hành mang tính chất phổ biến,
và là hoạt động bắt buộc đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Điều đó không chỉ là trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với các sản phẩm
của mình, mà còn góp phần tạo nên một tâm lý đáng tin cậy và yên tâm cho
khách hàng khi mua sản phẩm của doanh nghiệp.
Tuỳ theo đặc điểm về giá trị và thời gian sử dụng cũng như khả năng
của doanh nghiệp mà mà còn có những quy định khác nhau về thời gian bảo
hành từng loại sản phẩm, tuy nhiên cần nhấn mạnh tính thiết thực của hoạt
động này, tránh tình trạng hình thức và gây khó khăn cho khách hàng. Khi
thực hiện bảo hành sản phẩm, doanh nghiệp có thể bảo hành từ nơi sản xuất
hoặc thành lập các trạm bảo hành tại các khu vực thị trường có khách hàng
đông.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
26
5.2.6. Kích thích vật chất - Tổ chức khuyến mại
Trong nền kinh tế thị trường, để sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra
được tiêu thụ nhanh chóng, ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh
nghiệp, cần sử dụng đòn bẫy kinh tế như kích thích vật chất, vì lợi ích vật chất
giữ vai trò chủ đạo trong động lực thúc đẩy kinh doanh và là nhân tố ảnh
hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, công tác tổ chức khuyến mại là một
nghệ thuật của các nhà kinh doanh. Khuyến mại là một hình thức kích thích
người mua, tạo cho họ cảm giác khi mua hàng của doanh nghiệp sẽ được
thêm phần nào đó mà khách hàng không phải trả tiền.
5.2.7. Tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mô của nhà nước
Trong cơ chế thị trường, sự nỗ lực của các doanh nghiệp chỉ mang lại
kết quả mong muốn khi có sự trợ giúp đúng mức của nhà nước. Duy trì và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm khó có thể thực hiện được nếu không có sự
trợ giúp của nhà nước trong công tác tiêu thụ sản phẩm trên những mặt sau:
- Xây dựng cơ sở thị trường quốc gia, trong đó định hướng phát triển thị
trường nội địa, các thị trường quốc tế với từng nhóm mặt hàng tổng quát, các
chính sách mở rộng thị trường và xâm nhập thị trường mới.
- Hỗ trợ đổi mới công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua
việc đổi mới chính sách chuyển giao công nghệ, tăng cường năng lực công
nghệ nội sinh của doanh nghiệp để khai thác các nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động được.
- Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn nhằm tăng sức mua ở thị
trường nông thôn.
- Thực hiện chính sách bảo hộ hợp lý, kiên quyết chống buôn lậu, chống
sản xuất hàng giả, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện nay đang được coi là một trong
những khó khăn hàng đầu của các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
27
kinh tế trên thị trường nội địa, một số sản phẩm đã khẳng định đựơc chỗ đứng
trên thị trường, nhưng nhìn chung các doanh nghiệp ở các doanh nghiệp ở các
mức độ khác nhau đều gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Hàng hoá
tồn kho làm tăng chi phí lưu kho, tăng chi phí bảo quản, vốn lưu động trong
kinh doanh giảm sút. Trong lĩnh vực xuất khẩu, tuy hạn ngạch xuất khẩu tăng
nhanh nhưng hiệu quả kinh doanh còn thấp. Khoảng trên 80% sản phẩm xuất
khẩu dưới dạng sản phẩm thô hoặc chế biến đơn giản, phần quan trọng trong
chế biến xuất khẩu thuộc gia công cho nước ngoài. Do vậy, công nghệ và thị
trường là sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường Việt Nam.
CHƯƠNG I
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG.
I. Tổng quan về thị trường của doanh nghiệp
1. Đặc điểm nền kinh tế thị trường
1.1. Thị trường của doanh nghiệp
Ai cũng biết rằng thương trường là chiến trường, do vậy muốn tồn tại và
phát triển thì doanh nghiệp cần phải hiểu rõ thị trường mà mình đang kinh
doanh. Thị trường của doanh nghiệp được xác định bởi các yếu tố sau : Tất cả
các khách hàng hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp, những thông số về
hàng hoá mà Công ty đang sản xuất kinh doanh, không gian và thời gian cung
ứng hàng hoá cho khách hàng, khả năng chào hàng và cung ứng hàng hoá cho
khách hàng, những giải pháp nhằm duy trì, củng cố và mở rộng thị trường .
Trước tiên cần phải tìm hiểu thị trường là gì ? Cùng với quá trình tồn tại,
hoàn thiện và phát triển của loài người, thuật ngữ " thị trường " đã xuất hiện
khá lâu, ngày càng được sử dụng rộng rãi và quen thuộc với mọi người. Kể từ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
28
khi loài người biết trao đổi hàng hoá với nhau thị trường đã xuất hiện. Ngày
nay tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về thị trường tuỳ theo mục đích
nghiên cứu và cách tiếp cận. Ơ đây chỉ xem xét thị trường dưới góc độ kinh tế
:
- Dưới góc độ vĩ mô : Thị trường là tổng hợp các điều kiện để thực hiện
sản phẩm trong nền kinh tế thị trường và phân công lao động xã hội.
- Dưới góc độ vi mô : Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
trao đổi hàng hoá - dịch vụ.
Nói rộng hơn, thị trường là một quá trình trong đó người bán và người
mua tác động qua lại với nhau để xác định lại giá cả và số lượng hàng hoá
trao đổi. Nói đến thị trường là nói đến lĩnh vực trao đổi hàng hoá tức là cung -
cầu hàng hoá.
Cung là số lượng hàng hoá mà người bán có khả năng và sẵn sàng bán ở
các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Như vậy cung phản ánh
mối quan hệ trực tiếp trên thị trường của hai biến số : lượng hàng hoá - dịch
vụ cung ứng và giá cả trong một thời gian nhất định.
Cầu là số lượng hàng hoá mà người mua có khả năng mua và sắn sàng
mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Cầu có hai yếu tố
cơ bản : khả năng mua và ý muốn sẵn sàng mua hàng.
Sự tác động qua lại giữa cung và cầu trên thị trường tại một thời điểm
nhất định sẽ hình thành các mức giá khác nhau và có xu hướng tiến tới giá cân
bằng tức là mức giá làm cho thị trường bán hết một loại hàng hoá nào đó, ở
đó lượng cung bằng lượng cầu. Giá này chi phối khách hàng trong việc chọn
mua cái gì, mua thế nào và mua cho ai.
Từ những khái niệm trên đi vào tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên thị
trường của doanh nghiệp :
1.1.1 Tập khách hàng hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp :
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải tiêu thụ được
sản phẩm của mình . Điều này được thể hiện qua các khách hàng của doanh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
29
nghiệp . Các khách hàng đến mua sản phẩm của doanh nghiệp có thể để trực
tiếp sử dụng hoặc có thể để sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp luôn luôn cần
phải tìm kiếm khách hàng để mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh của mình
. Khách hàng của Công ty có thể là các đại lý bán buôn , bán lẻ , những người
tiêu dùng trực tiếp , có thể là các doanh nghiệp thương mại , doanh nghiệp sản
xuất hoặc các tổ chức Nhà nước , có thể là khách hàng hiện tại hay khách
hàng tiềm năng của doanh nghiệp , khách hàng trong nước và khách hàng
ngoài nước ...
Do khách hàng của doanh nghiệp có vị trí quan trọng như vậy nên ta cần
tìm hiểu kỹ về họ thông qua hành vi mua của họ :
Hành vi mua của khách hàng được thể hiện qua công thức sau :
Sự lựa chọn của
người mua
= Nhu cầu + Khả năng mua + Thái độ đối với
những sản phẩm
của doanh nghiệp
Nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố
đầu tiên để kích thích khách hàng đến vơí doanh nghiệp . Nhu cầu này càng
cao thì càng thúc dục khách hàng đến với doanh nghiệp nhanh hơn . Doanh
nghiệp cần tìm kiếm nhu cầu của khách hàng và có những biện pháp nhằm
kích thích nhu cầu của họ . Còn khả năng mua ở đây nó bao gồm khả năng
thanh toán và số lượng mà khách hàng có thể mua .
Thái độ đối với những sản phẩm của doanh nghiệp chính là họ có cảm
giác hài lòng , thoả mãn khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp , có sự tự
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
30
hào hay chỉ mang tính quần chúng , sự ganh đua hay sợ hãi. Mỗi khách hàng
đều có một tâm lý riêng , doanh nghiệp cần nắm bắt tâm lý của họ để đáp ứng
nhu cầu của họ một cách tốt nhất .
Ngoài ra khách hàng còn gây áp lực đối với doanh nghiệp thông qua sức
ép của giá cả . Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt ,
cùng một loại sản phẩm nhưng có rất nhiều các nhà sản xuất kinh doah . Tuy
nhiên nếu sản phẩm của Công ty đã có uy tín trên thị trường rồi thì áp lực này
sẽ giảm xuống . Do vậy thông qua giá cả , khách hàng vừa là nguy cơ nhưng
vừa là cơ hội cho doanh nghiệp .
1.1.2. Các thông số về hàng hoá, không gian và thời gian cung ứng
hàng hoá cho khách hàng.
Thông số về hàng hoá là tất cả các thông tin về hàng hoá như danh mục
hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ( VD: bia chai, bia lon, bia
hơi.), nhãn hiệu hàng hoá, cần phải quan tâm đến việc phân loại hàng hoá để
xem sản phẩm của doanh nghiệp thuộc loại nào ( như : sản phẩm sử dụng
thường xuyên , sản phẩm được khách hàng mua ngẫu hứng , sản phẩm được
khách hàng mua có lựa chọn...). Mặt khác doanh nghiệp cần quan tâm đến các
sản phẩm cùng loại trên thị trường . Không gian và thời gian cung ứng hàng
hoá cho khách hàng .Đây là một yếu tố khá quan trọng , cần được đặt ở những
địa điểm thuận lợi thì càng thuận tiện cho hoạt động sản phẩm kinh doanh , từ
đó sẽ rút ngắn được thời gian cung ứng sản phẩm cho khách hàng và ngược
lại.
1.1.3. Khả năng chào hàng và cung ứng hàng hoá cho khách hàng.
Khả năng chào hàng là khả năng tìm kiếm những khách hàng tiềm năng
cho doanh nghiệp để mở rộng thị trường của mình . Hoạt động này có liên
quan đến khả năng tài chính của doanh nghiệp , nếu doanh nghiệp dành cho
hoạt động này một con số " tài chính " hợp lý thì khả năng này sẽ càng mạnh
và ngược lại.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
31
Khả năng cung ứng hàng hoá cho khách hàng : Nó tuỳ thuộc vào lượng
khách hàng hiện có của doanh nghiệp và khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp . Cần nghiên cứu kỹ tập khách hàng hiện tại, sự thay đổi nhu cầu của
họ để có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý và cần nghiên cứu tập khách
hàng tiềm năng để có kế hoạch tăng khối lượng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .
1.2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
Cơ cấu thị trường là một hình thức kinh tế trong đó cá nhân người tiêu
dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để giải quyết ba
vấn đề trung tâm cuả tổ chức kinh tế.
Nền kinh tế thị trường đã và đang từng bước được hoàn thiện và ngày
càng phát triển, trong quá trình đó nó thể hiện những đặc trưng :
-Nền kinh tế thị trường lấy thị trường làm trung tâm của nền kinh tế,
chính thị trường điều tiết trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
-Vì mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp phải biết vận dụng và phát huy các
quy luật kinh tế của thị trường . Mỗi doanh nghiệp là một thực thể độc lập
trong kinh doanh , có quyền hợp tác cũng như cạnh tranh với nhau trên thị
trường.
-Liên doanh, liên kết kinh tế là xu thế tất yếu trong kinh doanh không
giới hạn phạm vi trong nước và quốc tế.
-Sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường tạo ra
các yếu tố của thị trường : thị trường vốn, thị trường sức lao động, thị trường
hàng hoá...
-Sự vận động của nền kinh tế thị trường gắn với sự can thiệp vĩ mô của
Nhà nước (đây là sự can thiệp có mức độ ) để điều tiết mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thị trường.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
32
2. Xu thế phát triển nhu cầu thị trường về sản phẩm.
2.1. Khái niệm nhu cầu thị trường
Nhu cầu là trạng thái mà con người cảm thấy thiếu thốn không thoả mãn
một điều gì đó do những đòi hỏi tự nhiên của xã hội.
Nhu cầu thị trường về một sản phẩm nào đó là nhu cầu của người tiêu
dùng về loại sản phẩm đó mà họ sẵn sàng mua hoặc sẽ mua.
2.2. Tính qui luật của sự hình thành và phát triển nhu cầu trên thị trường
2.2.1. Nhu cầu thị trường thường xuyên tăng lên cả về số lượng và chất lượng
Sự phát triển của sản xuất, sự tăng lên của năng suất lao động và thu
nhập, trình độ văn hoá xã hội ngày càng được nâng cao, các xu thế và trào lưu
trên thế giới...là những nhân tố khách quan quyết định tính qui luật này của
nhu cầu.
Sự tăng lên của nhu cầu hàng tiêu dùng kéo theo và quyết định tới sự
tăng lên của nhu cầu về tư liệu sản xuất, đồng thời nó cũng là động lực to lớn
thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy nhiên sự tăng lên của nhu cầu tiêu dùng độc
lập một cách tương đối với sự tăng lên của sản xuất.
Đối với nhà kinh doanh, thoả mãn tính qui luật này của nhu cầu là một
nhiệm vụ bắt buộc và cực kỳ quan trọng vì nó sẽ quyết định đến sự thành
công hoặc thất bại trong kinh doanh.
2.2.2. Nhu cầu thị trường của từng loại hàng hoá có phần ổn định
(phần cứng ) và phần biến động (phần mềm ).
Nhu cầu thị trường phụ thuộc rất lớn vào thu nhập và giới hạn tự nhiên
của nhu cầu. Mặt khác thu nhập của người tiêu dùng rất khác nhau. Chính
những yếu tố trên đã " chia " nhu cầu thị trường thành phần cứng và phần
mềm, sự phân chia này chỉ có ý nghĩa tương đối. Kinh doanh ở " phần cứng "
thường có lãi ít nhưng an toàn và ổn định. Ngược lại, kinh doanh ở " phần
mềm " của nhu cầu có tỉ suất lợi nhuận cao hơn nhưng phức tạp không ổn
định và rủi ro sẽ lớn.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
33
2.2.3. Nhu cầu thị trường các mặt hàng có tính liên quan, có khả năng
thay thế và chuyển đổi
Tính liên quan của sản phẩm trong tiêu dùng quyết định tính liên quan
của nhu cầu thị trường. Kinh nghiệm cho thấy, kinh doanh các mặt hàng có
tính liên quan sẽ ít thành công hơn so với kinh doanh mặt hàng có tính liên
quan nhiều.
Tất cả các sản phẩm có cùng giá trị sử dụng đều có khả năng thay thế
trong sử dụng và vì thế nó quyết định tới khả năng có thể chuyển đổi giữa các
nhu cầu. Nguyên nhân của điều này là do người tiêu dùng khi mua hàng
không chỉ quan tâm thuần tuý tới giá trị sử dụng của sản phẩm mà còn quan
tâm tới các yếu tố khác như chất lượng sản phẩm và các đặc tính hữu hình, vô
hình khác.
Tính qui luật này đòi hỏi các nhà kinh doanh phải có những chính sách,
biện pháp hợp lý thì mới có thể bán được hàng.
2.2.4. Sự hình thành nhu cầu tiêu dùng.
Bị chi phối rất nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, tâm
sinh lý người tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng...Các yếu tố này thường xuyên bién
động do đó nhu cầu thị trường cũng biến động theo.
2.2.5. Nhu cầu thị trường về từng loại hàng hoá rất đa dạng
Theo quan điểm của chủ nhĩa duy vật biện chứng con người là tổng hoà
các mối quan hệ xã hội, kinh tế, chính trị, luật pháp...các quan hệ này thường
xuyên biến động và có tác động khác nhau tới từng người điều này giải thích
tính đa dạng của người tiêu dùng chính vì thế nó cũng quyết định tính đa dạng
của nhu cầu thị trường.
2.2.6. Trên tầm vĩ mô hay vi mô cơ cấu nhu cầu luôn thay đổi
ở tầm vĩ mô, cơ cấu nhu cầu thay đổi được thể hiện qua việc dịch chuyển
cơ cấu kinh tế. Điều này được xác định bằng tỉ lệ giữa các sản phẩm (về hiện
vật và giá trị ) được sản xuất và tiêu dùng của các ngành kinh tế khác nhau.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
34
ở tầm vi mô, cơ cấu tiêu dùng các loại hàng cũng luôn thay đổi, thể hiện
ở tỉ trọng chi phí cho các loại hàng khác nhau trong quĩ tiêu dùng là khác
nhau. Có một số loại hàng tỉ trọng tăng lên trong khi một số khác lại giảm đi.
Sự " giảm đi " này chỉ là tương đối về mặt tỉ trọng so với các khoản chi tiêu
khác nhưng nhìn chung vẫn có sự tăng lên về mặt tuyệt đối vì thu nhập thực tế
ngày càng tăng.
3. Thị phần - Thước đo của ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Khái Niệm : Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường doanh nghiệp
đã chiếm lĩnh được. Thực chất nó là phần phân chia thị trường của doanh
nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Người ta phân thành :
-Phần phân chia thị trường tuyệt đối bằng tỷ lệ phần trăm doanh thu từ
sản phẩm của doanh nghiệp so với doanh thu của sản phẩm cùng loại của tất
cả các doanh nghiệp bán trên thị trường.
Cách tính thị phần
+Cách 1 : (Thước đo hiện vật )
Qhv
Thị phần của doanh nghiệp =
Q
Trong đó : Qhv : Là khối lượng hàng hoá bằng hiện vật tiêu thụ được.
Q : Là tổng khối lượng sản phẩm cùng loại tiêu thụ trên thị
trường.
+Cách 2 : (Thước đo giá trị )
TRdn
Thị phần của doanh nghiệp =
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
35
TR
Trong đó : TR dn : Doanh thu của doanh nghiệp thực hiện được.
TR : Doanh thu của toàn ngành hiện có trên thị trường.
- Phần phân chia thị trường tương đối là tỉ lệ giữa phần phân chia thị
trường tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần phân chia thị trường tuyệt đối
của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành.
Cách tính :
TRdn
Thị phần tương đối =
TRđt
Trong đó : TRđt : Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong
ngành
TRdn: Như trên
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
36
II. Tầm quan trọng của việc củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm đối với doanh nghiệp.
1. Thị trường là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp, quá trình sản xuất diễn ra không ngừng, các
hoạt động diễn ra không ngừng, các hoạt động diễn ra theo chu kỳ : mua
nguyên, nhiên liệu, vật tư, thiết bị...trên thị trường đầu vào, tiến hành sản xuất
sản phẩm sau đó bán sản phẩm trên thị trường đầu ra. Trong chu kỳ này giai
đoạn nào cũng đóng vai trò quan trọng, góp phần tạo nên thành công cho
doanh nghiệp. Nhưng giai đoạn quan trọng hơn cả, quyết định sự phát triển và
tồn tại của doanh nghiệp là giai đoạn cuối cùng thị trường đầu ra ( thị trường
tiêu thụ sản phẩm ). Khi nói tới doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là phải nói
tới thị trường. Hay nói cách khác, giữa doanh nghiệp và thị trường có mối
quan hệ hữu cơ mật thiết, không thể tách rời. Như ta đã nói ở phần trước, mục
đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là vì lợi nhuận. Nói như vậy
thì có nghĩa rằng lợi nhuận càng lớn thì càng tốt. Doanh nghiệp sản xuất ra
sản phẩm là để bán, muốn bán được thì phải tiếp cận và mở rộng thị trường.
Thị trường càng lớn thì lượng hàng hoá tiêu thụ được càng nhiều và khả năng
thu lợi nhuận càng cao . Còn nếu thị trường càng hẹp thì lượng hàng hoá được
càng ít có thể gây ra ứ đọng , khả năng quay vòng vốn kém hoặc cũng có
nhiều doanh nghiệp phải đình trệ sản xuất . Trong cơ chế hiện nay , cơ chế
của những cuộc cạnh trạnh tàn khốc , thì thị trường có vai trò quyết định tới
sự sống còn của doanh nghiệp .
2. Thị trường điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá .
Trong cơ chế thị trường , việc sản xuất cái gì , như thế nào và cho ai
không phải là do ý muốn của doanh nghiệp mà là do nhu cầu người tiêu dùng
. Doanh nghiệp chỉ bán những cái gì mà thị trường cần chứ không phải là bán
những cái gì mà mình có . Thị trường tồn tại khách quan , từng doanh nghiệp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
37
chỉ có thể hoạt động thích ứng với từng thị trường .Mỗi doanh nghiệp phải
trên cơ sở nhận biết nhu cầu của thị trường và xã hội cũng thế mạnh của mình
trong sản xuất kinh doanh để có chiến lược , kế hoạch và phương án kinh
doanh phù hợp với sự đòi hỏi của thị trường và xã hội .
Thị trường có tầm quan trọng như vậy là do nó có những chức năng chủ yếu
sau:
2.1. Chức năng thực hiện của thị trường.
Chức năng này được thể hiện ở chỗ thị trường là nơi diễn ra các hành vi
mua bán hàng hoá hay dịch vụ. Người bán cần giá trị của hàng hoá còn người
mua cần giá trị sử dụng của hàng hoá. Sự thực hiện về giá trị chỉ xảy ra khi
nào thực hiện được giá trị sử dụng . Như vậy thông qua chức năng thực hiện
của thị trường ,các hàng hoá và dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của
mình để làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực.
2.2. Chức năng điều tiết và kích thích thị trường.
Chức năng này được thực hiện ở chỗ nó cho phép người sản xuất bằng
nghệ thuật kinh doanh của mình tìm được nơi tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ
với hiệu quả hay lợi nhuận cao và cho phép người tiêu dùng mua được những
hàng hoa hay dịch vụ có lợi cho mình. Như vậy thị trường vừa kích thích
người sản xuất sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình, vừa kích thích người
tiêu dùng sử dụng ngân sách của mình.
2.3 Chức năng thông tin của thị trường.
Chức năng này được thể hiện ở chỗ thị trường chỉ cho người sản xuất
biết nên sản xuất hàng hoá và dịch vụ nào với khối lượng bao nhiêu để đưa
vào thị trường thời điểm nào thì thích hợp và có lợi, chỉ cho người tiêu dùng
biết mua những hàng hoá và dịch vụ nào ở thời điểm nào là có lợi cho mình.
3. Thị trường phản ánh thế và lực của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
38
Thị trường càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng phát đạt, khả
năng thu hút khách hàng mạnh, lượng sản phẩm tiêu thụ lớn làm cho sản xuất
phát triển, sức cạnh tranh càng mạnh.
Thị trường rộng giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, nhanh chóng
tăng doanh thu và lợi nhuận, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư hiện đại
hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, tăng thêm khả năng chiếm lĩnh và mở
rộng thị trường.
Thị trường rộng còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng kéo dài chu kỳ
sống sản phẩm. Mặt khác, nó còn góp phần giúp cho doanh nghiệp giảm bớt
rủi ro do khách quan đem lại.
4. Sự cần thiết phải ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
4.1. Thực chất của việc ổn định và mở rộng thị trường tiêu thu sản phẩm
ổn định và mở rộng thị trường thực chất là các nỗ lực của doanh nghiệp
nhằm củng cố mối quan hệ chặt chẽ thường xuyên với khách hàng cũ, thiết
lập mối quan hệ với khách hàng mới.
Mở rộng thị trường được hiểu theo hai nghĩa:
+ Mở rộng thị trường theo chiều rộng nghĩa là lôi kéo khách hàng mới,
khách hàng theo khu vực địa lý, tăng doanh số bán với khách hàng cũ.
+ Mở rộng thị trường theo chiều sâu nghĩa là phân đoạn cắt lớp thị
trường để thoả mãn nhu cầu muôn hình muôn vẻ của con người, mở rộng
chiều sâu là qua sản phẩm để thoả mãn từng lớp nhu cầu để từ đó mở rộng
theo vùng địa lý. Đó là vừa tăng số lượng sản phẩm bán ra, vừa tạo nên sự đa
dạng về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Đó là việc mà
doanh nghiệp giữ vững, thậm chí tăng số lượng sản phẩm cũ đã tiêu thụ trên
thị trường đó. Sự đa dạng hoá về chủng loại mặt hàng và nâng cao số lượng
bán ra và mở rộng thị trường theo chiều sâu.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
39
Tóm lại : Mở rộng thị trường theô chiều rộng hay chiều sâu cuối cùng
phải dẫn đến tăng tổng doanh số bán hàng để từ đó doanh nghiệp có thể đầu
tư phát triển theo qui mô lớn.
4.2. Vai trò của thị trường đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất , kinh doanh thì thị trường đóng một vai trò
cực kỳ quan trọng . Đó là môi trường để thực hiện các hoạt động thương mại
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mua các yếu tố trên thị trường và bán sản
phẩm của mình sản xuất ra cho các chủ thể kinh tế khác cũng trên thị trường .
Vì vai vai trò của thị trường có thể thấy rõ qua nhận xét sau :
Thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá,
là " cầu nối " giữa sản xuất và tiêu dùng . Thị trường là " tấm gương " để các
cơ sở sản xuất kinh doanh nhận biết được nhu cầu xã hội và để đánh giá hiệu
quả kinh doanh của chính bản thân mình .
Qua thị trường có thể nhận được sự phân phối của các nguồn lực sản
xuất thông qua hệ thống giá cả hàng hoá nguyên vật liệu và nguồn lực về tư
liệu sản xuất, về sức lao động luôn luôn biến đổi, cho nên phải đảm bảo
nguồn lực có hạn này, sử dụng hợp lý để sản xuất ra đúng hàng hoá và dịch
vụ, về số lượng và chất lượng mà xã hội có nhu cầu .
Qua thị trường các doanh nghiệp sẽ làm căn cứ để hoạch định chiến lược
sản phẩm, xây dựng mạng lưới tiêu thụ hợp lý . Thị trường còn là công cụ bổ
xung cho các cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước, là nơi Nhà nước
tác động vào quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở .
4.3. Vai trò của ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì việc ổn định và
mở rộng thị trường đối với các doanh nghiệp là điều kiện cần thiết để tồn tại .
Nếu ổn định được xem là cách thức "phòng thủ" thì mở rộng thị trường là một
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
40
phương pháp "tấn công để phòng thủ" cố gắng giữ vững "miếng bánh" - phần
mà thị trường đẫ trao cho mình.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
41
Sơ đồ : Cấu trúc thị trường sản phẩm A
Thị trường lý thuyết của sản phẩm A. Tổng số các đối tượng có nhu cầu
Thị trường tiềm năng của doanh nghiệp về sản phẩm A
Thị trường hiện tại về sản phẩm A
Thị trường hiện
tại của đối thủ
cạnh tranh
Thị trường hiện
tại của doanh
nghiệp
Phần thị trường
không tiêu dùng
tương đối
Phần thị trường
không tiêu dùng
tuyệt đối
Như trên ta thấy , để tồn tại phát triển buộc doanh nghiệp phải giữ vững
phần thị trường hiện tại của mình , đồng thời không ngừng mở rộng thị trường
sang phần thị trường của đối thủ cạnh tranh và cố gắng khai thác phần thị
trường không tiêu dùng tương đối (phần thị trường mà khách hàng muốn mua
hàng nhưng chưa biết nơi nào để mua và hiện tại chưa có khả năng thanh toán
). Lý lẽ này đưa ra trên cơ sở lý thuyết về sự chuyển hoá không ngừng của các
loại thị trường . Trong quá trình hoạt động , doanh nghiệp cũng như các đối
thủ cạnh tranh đều tìm cách mở rộng phần thị trường của mình . Do đó về
nguyên tắc phần thị trường hiện tại của doanh nghiệp sẽ không ngừng thay
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
42
đổi . Sự thay đổi đó là sự chuyển hoá của các loại thị trường . Trong thực tế
có hai hướng chuyển hóa cơ bản dưới tác động của các nhân tố đó là :
- Thị trường mục tiêu (hiện tại ) của các doanh nghiệp chuyển hoá thành
thị trường tiềm năng , dưới tác động của :
Hoạt động kém cỏi của Marketting
Trì trệ trong tổ chức quản lý
Bỏ qua sự tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ đến chất
lượng sản phẩm . Kết quả của việc chuyển hoá này là thị trường mục tiêu của
doanh nghiệp bị thu hẹp.
- Thị trường tiềm năng của doanh nghiệp chuyển hoá thành thị trường
mục tiêu do tác động ngược lại của các yếu tố nói trên . Do chú trọng hoàn
thiện quản lý và tổ chức sản xuất , ứng dụng các kết quả của tiến bộ KHKT...
`nên sản phẩm của doanh nghiệp có giá thành hạ , chất lượng cao . Kết quả đó
làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và thôn tính được
một phần thị trường của các đối thủ . Sự chuyển hoá này dẫn đến kết quả là
thị trường mục tiêu (hiện tại) của doanh nghiệp được mở rộng .
Như vậy , để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải không ngừng ổn
định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
III. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc củng cố và mở rộng thị trường.
A- Những nhân tố khách quan :
Là những nhân tố bên ngoài sự kiếm soát của doanh nghiệp có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh cũng như tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp bao gồm :
1. Môi trường nền kinh tế quốc dân.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
43
* Nhóm nhân tố Chính trị - Pháp luật : Trong nền kinh tế thị trường, Nhà
nước thông qua hệ thống pháp luật là công cụ điều tiết vĩ mô để tác động đến
môi trường hoạt động của doanh nghiệp . Đó là các quyết định về chống độc
quyền, về khuyến mại, quảng cáo, các luật thuế, bảo vệ môi trường ... các tác
động khác của Chính phủ về các vấn đề nêu trên cũng tạo ra cơ hội hoặc nguy
cơ cho doanh nghiệp . Chẳng hạn: Luật thuế ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí
sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp .
* Nhóm nhân tố về kỹ thuật công nghệ : Kỹ thuật, công nghệ là hai yếu
tố rất năng động và ảnh hưởng ngày càng lớn tới tiêu thụ. Sự gia tăng trong
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất tác động
nhanh chóng và sâu sắc bởi hai yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh là
chất lượng và giá bán của sản phẩm hàng hoá . Mặt khác sự xuất hiện ngày
càng nhanh chóng của phương pháp công nghệ mới, nguyên liệu mới, sản
phẩm ngày càng mới, đã tác động đến chu kỳ sống của sản phẩm, chu kỳ kinh
doanh sản phẩm ngày càng nhanh, được cải tiến cả về công dụng mẫu mã,
chất lượng, sản phẩm thay thế ngày càng nhiều. Do đó, các doanh nghiệp phải
quan tâm, phân tích kỹ lưỡng tác động này để ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất, tạo điều kiện cho tiêu thụ ngày càng tốt hơn.
2. Môi trường ngành
Môi trường ngành bao gồm các yếu tố trong nội bộ ngành và yếu tố
ngoại cảnh có tác động quyết định đến tính chất và mức độ cạnh tranh trong
ngành. Môi trường cạnh tranh bao gồm:
+ Khách hàng: Khách hàng và sức ép từ phía khách hàng có tác động
mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng và
nhu cầu của họ quyết định đến quy mô, cơ cấu nhu cầu thị trường của doanh
nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi hoạch định kế hoạch sản xuất tiêu
thụ trong doanh nghiệp. Muốn bán được nhiều hàng buộc các doanh nghiệp
phải lôi kéo ngày càng nhiều khách hàng về phía mình và tạo được niềm tin
với họ. Vì vậy, doanh nghiệp cần phân tích mối quan tâm của khách hàng, tìm
cách đáp ứng nhu cầu.
Đối thủ cạnh tranh Khách hàng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
44
+ Đối thủ cạnh tranh: bao gồm các doanh nghiệp đang có mặt trong
ngành và các đối thủ tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai,
đối thủ cạnh tranh là người chiếm giữ một phần thị trường sản phẩm mà
doanh nghiệp đang kinh doanh và có ý định mở rộng thị trường, đối thủ cạnh
tranh là mối quan tâm lo lắng nhất của doanh nghiệp, đặc biệt là các đối thủ
có quy mô lớn . Doanh nghiệp cần tìm mọi cách để nắm bắt và phân tích các
yếu tố cơ bản về đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong nghành, nắm được điểm
yếu, điểm mạnh của đối thủ giúp doanh nghiệp lựa chọn được các đối sách
đúng đắn trong tiêu thụ để thắng sự cạnh tranh từ các đối thủ đó . Đối với
từng đối thủ cạnh tranh (hiện tại ) mà doanh nghiệp đưa ra các đối sách tiêu
thụ khác nhau bao gồm các đối sách về giá, về sản phẩm, về quảng cáo và xúc
tiến bán hàng...
+ Sức ép của nhà cung cấp: Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị
trường doanh nghiệp cần phải quan hệ với năm thị trường cơ bản là:
- Thị trường lao động
- Thị trường vốn
- Thị trường vật tư, nguyên nhiên liệu
- Thị trường công nghệ
- Thị trường thông tin
Số lượng các nhà cung cấp đầu vào nói trên có ảnh hưởng đến khả năng
lựa chọn tối ưu đầu vào của doanh nghiệp, khi xác định và lựa chọn phương
án kinh doanh cũng như chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến công tác tiêu
thụ bán hàng cuối cùng . Khi đó sự thay đổi chính sách bán hàng của các nhà
Doanh nghiệp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
45
cung cấp cũng dẫn đến sự thay đổi trong kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của
doanh nghiệp . Ví dụ: khi giá điện tăng lên làm giá thành sản xuất giấy, hoá
chất, luyện kim tăng nên khiến các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng này
gặp rất nhiều khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, hay chất lượng lao động cũng
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm . Vì vậy để quá trình sản xuất kinh doanh
thường xuyên liên tục và ổn định thì doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ nhà
cung cấp trong mối quan vơí các yếu tố khác, hạn chế đến mức thấp nhất sức
ép từ nhà cung cấp, có mối quan hệ thường xuyên với nhà cung cấp chủ yếu,
tạo ra sự cạnh tranh giữa họ để tạo lợi ích riêng cho doanh nghiệp mình .
B- Những nhân tố chủ quan .
1. ảnh hưởng của loại sản phẩm .
Sản phẩm là những hàng hoá dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu của
khách hàng, do các doanh nghiệp sản xuất bán ra thị trường để kiếm lời. Sản
phẩm là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng. Tuỳ mục
đích nghiên cứu mà người ta có các cách phân loại sản phẩm theo mức độ
cạnh tranh, phân loại sản phẩm theo quan hệ sử dụng, phân loại sản phẩm theo nhu
cầu tiêu dùng...
Mỗi cách phân loại có mục đích khác nhau nhưng có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc xây dựng chiến lược chiếm lĩnh thị trường . Phân loại
sản phẩm hợp lý sẽ giúp cho việc thâm nhập vào thị trường một cách dễ dàng
và hiệu quả nhất . Chẳng hạn đối với loại sản phẩm ứ đọng từ kỳ trước, để
bán được cần phải quảng cáo rầm rộ gây ấn tượng ban đâu tốt đẹp cho khách
hàng. Hoặc có chính sách khuyến mại: mua nhiều có thưởng hoặc thay đổi tên
sản phẩm và quảng cáo giới thiệu một cách hấp dẫn nhất.
2. ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm
được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được phù
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
46
hợp với những điều kiện kỹ thuật hiện đại và thoả mãn được những nhu cầu
nhất định của xã hội, chất lượng sản phẩm bao gồm những nhân tố chính sau:
Độ tin cậy của sản phẩm
Tuổi thọ của sản phẩm
Tính an toàn của sản phẩm
Sự phù hợp với những sản phẩm khác ...
Nền kinh tế xã hội ngày một phát triển, đời sống của nhân dân ngày một
nâng cao nên sản phẩm với chất lượng cao, mẫu mã đẹp ngày càng được ưa
chuộng. Thực tế cho thấy, khúc dạo đầu của chất lượng sản phẩm rất quan
trọng, lần đầu tiên sản phẩm xuất hiện trên thị trường, chỉ cần một vài người
tiêu dùng nếu thấy chất lượng sản phẩm đảm bảo độ tin cậy cho họ thì họ sẽ
tiếp tục dùng. Không những thế " Tiếng lành đồn xa", chẳng bao lâu người
tiêu dùng sản phẩm sẽ tăng lên đáng kể, chất lượng sản phẩm đương nhiên sẽ
trở thành một công cụ quảng cáo hữu hiệu, rẻ tiền gây uy tín cho Công ty.
Ngoài ra, chất lượng sản phẩm giúp cho người mua, mua mạnh dạn ít nghĩ tới
giá cả, miễn là thoả mãn được nhu cầu của họ.
Ngược lại, nếu chất lượng sản phẩm tồi thì giá có rẻ đến mấy vẫn không
có hoặc có thì rất ít người mua, sản phẩm bị tồn kho làm ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất của Công ty.
Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm là việc làm hết sức cần thiết, nó
vừa đem lại quyền lợi cho doanh nghiệp, vừa lợi cho khách hàng, vừa lợi cho
xã hội. Nói như vậy có nghĩa rằng chất lượng là một trong những yếu tố
không kém phần quan trọng để mở rộng thị trường tiêu thụ của các doanh
nghiệp hiện nay.
3. ảnh hưởng của giá cả tiêu thụ
Giá cả tiêu thụ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Ta có thể phân chúng
thành hai loại chính sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
47
3.1. Nhóm các yếu tố khách quan
Giá cả phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu. Nếu cung trên thị trường lớn
hơn cầu thì giá giảm và ngược lại giá giảm sẽ kích thích cầu nhưng lại hạn
chế cung. Quan hệ này tồn tại một cách độc lập không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường
thì phải có chính sách giá cả hợp lý xuất phát trên cơ sở cung - cầu.
Giá cả phụ thuộc vào mức độ cạnh tranh trên thị trường, trong cơ chế
mới này để thoả mãn nhu cầu của khách hàng có hàng trăm, hàng nghìn loại
sản phẩm có thể thay thế nhau xuất hiện trên thị trường, cạnh tranh xẩy ra là
lẽ đương nhiên.
Vì mục tiêu sản xuất là để bán nên các doanh nghiệp đã sử dụng giá cả
như một thứ vũ khí lợi hại. Cạnh tranh sẽ làm giảm giá nhưng chi phí yểm trợ
cho bán hàng lại tăng lên. Kết quả là người tiêu dùng có lợi nhưng doanh
nghiệp lại tổn thương. Để chiến thắng trên thương trường đòi hỏi doanh
nghiệp phải đầu tư vốn mạnh cho công tác yểm trợ.
3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan.
Chi phí sản xuất bao gồm các chi phí vật tư, nguyên vật liệu, năng lượng,
thiết bị nhà xưởng... Tổng hợp chi phí đặc biệt là chi phí cho đơn vị sản phẩm
vừa tác động đến giá cả, lại vừa chịu tác động của giá cả do khối lượng sản
phẩm bán ra nhiều hay ít. Khi xây dựng chính sách giá cả, doanh nghiệp cần
quan tâm đến vấn đề này. Việc tạo ra nguồn đầu vào là do biết địa điểm mua
hoặc do dùng sản phẩm thay thế nhưng vẫn đảm bảo chất lượng là hết sức cần
thiết làm giảm giá thành sản phẩm, khuyến khích khách hàng tiêu dùng.
Sản phẩm bia là loại nhu cầu mềm. Nó chịu tác động mạnh của giá cả,
nếu đắt thì họ sẽ không mua hoặc hạn chế mua. Vì vậy để mở rộng và chiếm
lĩnh thị trường cần đặc biệt quan tâm tới giá cả của sản phẩm, nghiên cứu kỹ
tới những tác động cơ bản để có những biện pháp phù hợp.
4. ảnh hưởng của phương thức tiêu thụ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
48
Phương thức tiêu thụ là yếu tố cần thiết giúp cho doanh nghiệp mở rộng
thị trường. Tuỳ từng mặt hàng, khối lượng mặt hàng mà ta lựa chọn các
phương thức tiêu thụ khác nhau. Nếu căn cứ vào quá trình vận động hàng hoá
từ người sản xuất đến người tiêu dùng, người ta chia phương thức phân phối -
tiêu thụ thành các loại sau đây:
4.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Là phương thức nhà sản xuất bán trực tiếp sản phẩm của mình cho người
tiêu dùng bằng cách mở cửa hàng bán và tiêu thụ sản phẩm, tổ chức dịch vụ
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đối với sản phẩm nội địa. Còn đối với
hàng xuất khẩu, nếu được phép doanh nghiệp giao thẳng cho các tổ chức xuất
khẩu hoặc người xuất khẩu nước ngoài hoặc đại lý xuất khẩu nước ngoài ở
nước ta. Phương thức này thường được sử dụng cho sản phẩm đơn chiếc, giá
trị cao, chu kỳ sản xuất dài hoặc sản xuất có tính chất phức tạp, khi sử dụng
đòi hỏi phải có hướng dẫn chi tiết hoặc có những sản phẩm chỉ bán trong
phạm vi tập trung hẹp. Phương thức này có ưu điểm là doanh nghiệp trực tiếp
quan hệ với người tiêu dùng và thị trường, doanh nghiệp biết rất rõ nhu cầu
của thị trường và tình hình giá cả, hiểu rõ tình hình bán hàng, do đó có khả
năng thay đổi kịp thời sản phẩm và phương thức bán hàng. Tuy nhiên nó còn
có nhược điểm là hoạt động phân phối tiêu thụ được diễn ra với tốc độ chậm,
phương thức thanh toán phức tạp, rủi ro lớn.
4.2. Phương thức tiêu thu gián tiếp
Là hình thức tiêu thụ, người bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng
cuối cùng thông qua các khâu trung gian như: Người bán buôn, đại lý, người
bán lẻ... Phương thức tiêu thụ này thường được áp dụng với các loại sản phẩm
đòi hỏi phải có cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt, chuyên dùng hoặc loại sản
phẩm được sản xuất tập trung ở một hoặc một số nơi nhưng cung cấp cho
người tiêu dùng ở nhiều nơi trên diện rộng.
Phương thức này có ưu điểm là việc phân phối tiêu thụ được tiến hành
nhanh chóng, công tác thanh toán đơn giản, rủi ro ít. Nhưng có nhược điểm là
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
49
không có cơ hội trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng, không kiểm soát được
giá bán.
4.3. Phương thức hỗn hợp
Thực chất của phương pháp này là tận dụng ưu điểm của hai phương
pháp trên và hạn chế nhược điểm của nó. Nhờ phương thức này công tác tiêu
thụ sản phẩm diễn ra một cách linh hoạt và hiệu quả hơn. Muốn bán được
nhiều hàng, các doanh nghiệp phải chủ động đến với khách hàng và trở hàng
đến cho họ. Cách bán hàng như vậy gọi là cách bán hàng tại áp biên. Còn
nhiều chiến lược nữa là bán hàng thông qua quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
Việc lựa chọn, áp dụng đúng kênh tiêu thụ có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Nếu lựa chọn đúng kênh tiêu thụ sản phẩm thì lượng hàng hoá tiêu thụ rất
nhanh và nhiều, làm tăng doanh thu, đây cũng là một hình thức giúp doanh
nghiệp phát triển thị trường.
5. ảnh hưởng của phương thức thanh toán.
Phương thức thanh toán nhanh gọn, đảm bảo chắc chắn và an toàn sẽ thu
hút được nhiều khách hàng hơn. Ngược lại, những quy định chung về tài
chính quá chặt chẽ, rườm rà, thêm vào đó thủ tục giấy tờ quá nặng nề qua
nhiều khâu trung gian đã gây ức chế lớn về mặt tâm lý của khách hàng, gây
mất thời gian không cần thiết. Vì vậy, nơi có phương thức thanh toán thuận
lợi sẽ đượckhách hàng tự tìm đến. Hơn nữa hoạt động thanh toán không đảm
bảo an toàn cũng là một cản trở lớn đối với khách hàng trong việc tiếp cận
với sản phẩm của Công ty.
6. ảnh hưởng của công tác yểm trợ trong tiêu thụ hàng hoá
Công tác yểm trợ trong tiêu thụ là nhân tố hết sức quan trọng trong việc
chiếm lĩnh và phát triển thị trường. Nó bao gồm rất nhiều khâu, trong đó
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
50
quảng cáo là khâu ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm của Công
ty.
Mục đích của quảng cáo là tăng cường công tác tiêu thụ, thu hút sự quan
tâm của khách hàng đối với sản phẩm, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tiêu
thụ sản phẩm, giới thiệu sản phẩm mới, tác động một cách có ý thức đến
người tiêu dùng. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp, khi tiến hành quảng cáo cần
định hướng nhằm và ai ? Cần phải tác động đến ai ? Nghĩa là cần phải xác
định được nhóm đối tượng mục tiêu đón nhận quảng cáo... Phương tiện, hình
thức quảng cáo nào, thời điểm quảng cáo nào để thu hút được nhiều đối tượng
mục tiêu nhất. Như vậy quảng cáo phải có tính nghệ thuật, phải kích thích nhu
cầu của đối tượng được quảng cáo. Điều quan trọng của quảng cáo là phải có
tính thiết thực phù hợp với mọi người, mang nhiều ý nghĩa, quảng cáo ít
nhưng nói hết được những ưu điểm của sản phẩm. Khi tiến hành quảng cáo,
các doanh nghiệp phải tính toán chi phí quảng cáo, đồng thời phải dự đoán
được hiệu quả từ quảng cáo đem lại.
Tất cả những nhân tố nói trên có quan hệ mật thiết với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau nên đòi hỏi chúng ta phải xem xét một cách đồng bộ, không
thể tách rời nhau được. Tuy vậy trong từng phân đoạn thị trường khác nhau,
mức độ và ảnh hưởng của mỗi nhân tố là khác nhau, ta không thể áp dụng
được máy móc, một chính sách chung, đồng loạt cho mọi nơi, mọi chỗ, cho
tất cả các sản phẩm.
Nói tóm lại, thời kỳ mở cửa nền kinh tế, vạn vật thay đổi, để vững vàng
trong cơ chế mới, doanh nghiệp cần phải áp dụng mở rộng thị trường thông
qua hoạt động chiếm lĩnh. Nhưng quy luật tự nhiên đã chứng minh rằng: Đã
chấp nhận kinh doanh là chấp nhận rủi ro. Vì vậy " Máu" kinh doanh tiếp sức
cho các doanh nghiệp luôn có tư tưởng làm " Bá chủ", cạnh tranh ắt xảy ra.
Để dành thắng lợi cần sáng suốt lựa chọn con đường tiếp cận nhanh chóng với
khách hàng. Xong để tiếp cận được với khách hàng không phải Công ty nào
cũng làm được. Điều tra nghiên cứu nhu cầu của khách hàng theo từng vùng,
từng độ tuổi, mức thu nhập... không phải dễ dàng. Cần phải mạnh dạn đầu tư
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
51
lớn và biết cách lựa chọn những thông tin chính xác, kịp thời. Đồng thời
doanh nghiệp cũng phải biết khả năng của mình để lựa chọn những phần,
những đoạn thị trường của mình, những loại sản phẩm... cho phù hợp.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
52
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
53
PHẦN II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DUY TRÌ VÀ MỞ
RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY
DỤNG CỤ CẮT VÀ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT
ĐO LƯỜNG VÀ CƠ KHÍ.
Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí - tên giao dịch quốc tế là
CUTING AND MEASRING TOOLS COMPANY, tên viết tắt là
DUFUDCO. Công ty có trụ sở ở 26 đường Nguyễn Trãi - phường Thượng
Đình - quận Thanh Xuân - Hà Nội. Trong suốt chặng đường 33 năm sản xuất
kinh doanh(25/03/1968 - 25/03/2001) DUFUCO đã trải qua biết bao thăng
trầm, dần từng bước vượt qua khó khăn, trụ vững vươn lên cùng sự phát triển
của nền kinh tế đất nước.
Khái quát về tiểu sử của công ty:
Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí là một doanh nghiệp nhà
nước hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty và thiết bị công
nghệ thuộc bộ công nghiệp.
Tiền thân của công ty là Nhà máy dụng cụ cắt gọt kim loại được thành
lập ngày 25/03/1968 theo quyết định số 74 QĐ/ KB - Bộ công nghiệp nặng.
Sau hơn hai năm hoạt động để phù hợp tính chất và nhiệm vụ sản xuất, ngày
17/8/1970 nhà máy được đổi tên là Nhà máy dụng cụ số 1 theo quyết định số
216 C1- CB - Bộ cơ khí luyện kim. Qua hơn 10 năm hoạt động, công ty đã trở
thành nhà máy lớn với 15 phân xưởng và hơn 1000 công nhân viên, sản xuất
được nhiều loại dụng cụ cắt với quy trình công nghệ phức tạp, bảo đảm phần
chủ yếu cho việc cung cấp dụng cụ cắt cho ngành cơ khí cả nước, phục vụ
xuất khẩu và nhiều ngành tiêu dùng. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, để
phù hợp với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và tự chủ trong kinh
doanh, ngày 12/07/1995 Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng ra quyết định số
702/ TCCBDT đổi tên Nhà máy dụng cụ số 1 thành Công ty Dụng Cụ Cắt và
Đo Lường Cơ Khí thuộc Tổng công ty máy - thiết bị công nghiệp - Bộ công
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
54
nghiệp, với nhiệm vụ chính là chuyên sản xuất kinh doanh các loại dụng cụ
cắt gọt lim loại và phi kim loại, phụ tùng cơ khí dụng cụ cầm tay, dụng cụ đo
lường, các sản phẩm cơ khí, thiết bị công tác phục vụ các ngành: Dầu khí, chế
biến lương thực, thực phẩm, xây dựng và các ngành kinh tế khác.
Trên cơ sở thị trường, công ty tự tìm kiếm khách hàng và đi sâu sản xuất
kinh doanh những mặt hàng phù hợp, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Như vậy qua hơn 30 năm hoạt động và trưởng thành, Công ty Dụng Cụ
Cắt và Đo Lường Cơ Khí ngày càng phát triển và dần dần thích nghi với nền
kinh tế thị trường. Là một công ty lớn, đã và đang cung cấp cho đất nước
nhiều dụng cụ, thiết bị và phụ tùng trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nước, DUFUDCO ngày càng phải phấn đấu vươn lên hơn nữa để
trở thành một công ty có công nghệ tiên tiến, có đội ngũ cán bộ vững vàng.
2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC DUY TRÌ
VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY DỤNG CỤ
CẮT VÀ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ.
2.1. Đặc điểm máy móc thiết bị của công ty
Máy móc thiết bị sản xuất là một bộ phận quan trọng trong tài sản cố
định tích cực của các doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có,trình
độ khoa học kĩ thuật của doanh nghiệp. Máy móc thiết bị là điều kiện quan
trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm.
Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu được sản xuất từ trước năm 1970
do Liên Xô chế tạo và cung cấp theo hiệp định hợp tác đầu tư giữa Việt Nam -
Liên Xô, bên cạnh đó nhiều máy móc thiết bị của công ty do chính Việt Nam
sản xuất, số lượng máy móc này cũng tương đối lớn( 16 máy điện, 5 máy
khoan, 7 máy mài, 4 máy cưa...). Ngoài ra còn có một số ít được nhập khẩu từ
Tiệp Khắc, Đức, Rumani, Thuỵ sĩ, Nhật Bản...Nhiều máy móc của công ty đã
cũ và lạc hậu, năng lực sản xuất thấp ( Trung bình từ 50 - 60%) Song lại quý
hiếm.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
55
Để có thể đánh giá một cách chính xác những ảnh hưởng của máy móc
thiết bị đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, chúng ta có bảng số liệu
sau:
Bảng 1: Tình hình máy móc thiết bị của công ty
Stt Tên máy móc thiết bị Số lượng
(cái)
Công suất
sử dụng
Nước chế tạo
1
Máy tiện các loại
34
6
4
16
60
55
55
50
Liên Xô
Tiệp Khắc
Đức
Việt Nam
2
Máy khoan các loại
5
7
3
40
55
70
Việt Nam
Liên Xô
Đức
3
Máy mài các loại
7
85
11
4
1
40
60
55
70
80
Việt Nam
Liên Xô
Đức
Đài Loan
Nhật
4
Máy phay
46
5
1
2
50
50
50
50
Liên Xô
Đức
Hungari
Rumani
5
Máy cưa
4
1
1
50
70
55
Việt Nam
Nhật
Rumani
6
Máy dập: Loại 2,5 tấn
Loại 5 tấn
Loại 250 tấn
Loại 450 tấn
3
3
1
1
50
50
60
80
Việt Nam
Việt Nam
Liên Xô
Liên Xô
7 Máy cắt tôn 1
1
50
65
Việt Nam
Liên Xô
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
56
Thông qua bảng 1 ta thấy: Số lượng máy móc thiết bị của công ty khá
lớn nhưng hầu hết đã cũ, công suất sử dụng không cao. Điều này có ảnh
hưởng lớn đến quá trình sản xuất sản phẩm, là một trong những nguyên nhân
cơ bản làm cho sản phẩm của công ty không cạnh tranh được về chất lượng
cũng như giá cả. Trong quá trình sản xuất công ty đều chú trọng việc đầu tư
bổ sụng và sữa chữa nhằm hạn chế bớt mức độ hao mòn của máy.
Nhưng khả năng vốn đầu tư hạn chế, với cố gắng của mình công ty đã
tiến hành đầu tư mới và cải tạo lại nhà xưởng, thiết bị và đạt được những kết
quả đáng ghi nhận. Công ty đã tổ chức có hiệu quả kế hoặch sữa chữa định kì
và nâng cấp một số dàn thiết bị chính và quan trọng của các xưởng. Bên cạnh
đó công tác bảo dưỡng, bảo quản máytại phân xưởng được duy trì và kiểm
tra thường xuyên.
Như vậy, qua việc tìm hiểu về đặc điểm tình hình máy móc thiết bị của
công ty, ta nhận thấy: Hiện nay máy móc của công ty đã khá cũ , xuống cấp,
mất đồng bộ trong sản xuất, làm cho sản phẩm của công ty khó có khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Do đó ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ, sản
phẩm của công ty khó xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường, đặc biệtt là thị trường
nước ngoài. Cơ hội mở rộng thị trường của công ty sẽ không thể thực hiện
được nếu phương tiện máy móc lại thuộc về công nghệ của hơn 40 năm về
trước.
2.2. Đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty.
Bất kì hoạt động của doanh nghiệp sản xuất nào cũng gắn liền với nhiệm
vụ sản xuất sản phẩm. Các doanh nghiệp cần xác định cho mình nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, tức là trả lời các câu hỏi sau:
- Sản xuất cái gì?
- Sản xuất như thế nào?
- Sản xuất cho ai ?
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
57
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải xuất phát từ
nhu cầu thị trường để hình thành cơ cấu sản phẩm ( Nhiệm vụ kinh doanh)
của mình.
Để trả lời được câu hỏi" Sản xuất như thế nào?" trong suốt 33 năm qua,
công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí đã không ngừng tìm tòi áp dụng
những quy trình công nghệ mới, phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của công ty trong từng thời kỳ, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của thị
trường.
Qua 33 năm hoạt động, công ty đã cung cấp nhiều máy móc, phụ tùng,
dụng cụ cắt cho các ngành kinh tế quốc dân, đã sản xuất được rất nhiều dụng
cụ cắt các loại, đây là mặt hàng then chốt của công ty, đem lại nhiều lợi nhuận
cho công ty. Công ty đã cố gắng tìm tòi và áp dụng quy trình sản xuất gọn
nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài sản xuất dụng cụ cắt, trong khoảng 10 năm trở lại đây, công ty
sản xuất thêm những sản phẩm như phụ tùng phục vụ thăm dò khai thác dầu
khí, máy chế biến kẹo... những mặt hàng này đã đem lại hiệu quả kinh doanh
cao cho công ty, công ty sản xuất để phục vụ nhiệm vụ trước mắt.
Qua tìm hiểu về đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty, ta thấy sản
phẩm của công ty chủ yếu là để phục vụ cho các dạng gia công cơ khí, cac sản
phẩm này đòi hỏi có độ cứng và độ chính xác cao, quy trình công nghệ phức
tạp, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều giai đoạn, chỉ cần hỏng hay sai
sót ở một giai đoạn nào đó của quá trình sản xuất là sản phẩm sẽ không hoàn
thành được, làm chậm tiến độ sản xuất, tăng chi phí thực hiện. Tất cả các điều
trên đã làm ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty, công ty
khó có khả năng thâm nhập, mở rộng thị trường.
2.3. Đặc điểm tình hình cung ứng NVL
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến
hành một cách đều đặn, liên tục thì phải thường xuyên đảm bảo cho nó các
NVL, năng lượng, đủ về số lượng, đúng về quy cách phẩm chất, kịp về thời
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
58
gian. Đây là vấn đề bắt buộc, nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản
phẩm được. Doanh nghiệp sản xuất cần phải có NVL, năng lượng cho sản
xuất là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung của mọi nền xã hội.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường
Cơ Khí luôn quan tâm đến mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là việc
cung ứng NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm. Hiện nay nguồn
nguyên liệu chính mà công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại
thép, đồng, gang phục vụ sản xuất dụng cụ cắt và máy chế biến kẹo. Nguồn
nguyên liệu này trong nước rất hiếm vì vậy công ty phải nhập khẩu từ nước
ngoài.
Số NVL công ty nhập hàng năm
Các mặt hàng
nhập khẩu
Số lượng
nhập hàng năm
Giá đơn
vị (USD/ Tấn)
- Thép chế tạo
- Đồng các loại
- Gang các loại
125 tấn
200 tấn
300 tấn
450
800
300
Dụng cụ cắt kim loại yêu cầu có độ cứng và độ chính xác cao, đòi hỏi
vật liệu chế tạo nó phải có độ định vật cao, mỗi loại sản phẩm được chế tạo
bằng những vật liệu khác nhau, yêu cầu có những vật liệu phải phù hợp về
quy cách, chủng loại. Vật liệu dùng ở đây chủ yếu là thép quý hiếm, đồng,
gang, trong quá trình sản xuất rất khó chủ động được về vật liệu cả về thời
gian lẫn quy cách, kích thước chủng loại. Vì vậy để cho quá trình sản xuất
được liên tục công ty đã tăng cường tổ chức ký kết hợp đồng với các doanh
nghiệp cung ứng vật tư quốc doanh nhằm ổn định, đảm bảo vật tư cho sản
xuất, với tốc độ tăng trưởng cao của sản xuất công ty đã chủ động khai thác
vật tư trong nước và nhập khẩu vật tư từ nước ngoài hỗ trợ thực hiện chế độ
gia công cơ khí. Về chất lượng vật tư đã được chú trọng kiểm tra kỹ lưỡng
trước khi đưa vào sản xuất.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
59
Như vậy, để đảm bảo số lượng và chất lượng cung ứng NVL, công ty
luôn phải nhập khẩu một số lượng vật tư lớn không thể thay thế. Trong khi
phương tiên vận chuyển của công ty còn nhiều hạn chế. Đây là một khó khăn
lớn làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, giá thành sản phẩm và do đó ảnh
hưởng không tốt đến việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
2.4. Đặc điểm về lao động của công ty
Trong ba yếu tố của quá trình sản xuất thì yếu tố con người có tính chất
quyết định nhất. Để có được năng lực sản xuất nhất định, doanh nghiệp phải
có một số lượng cán bộ công nhân viên thích hợp.Nếu doanh nghiệp nào đó
sử dụng tốt nguồn lao động biểu hiện trên cả mặt số lượng và chất lượng, tận
dụng hết khả năng lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối
lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, giúp doanh
nghiệp có được lợi thế cạnh tranh về giá cả, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí là một đơn vị kinh tế lớn,
đang có những bước phát triển vững mạnh. Công ty đã giải quyết tốt vấn đề
lao động. Hiện nay số lượng lao động của công ty là 433 người. Những năm
gần đây, công ty làm ăn có hiểu quả, nên có một đội ngũ cán bộ , công nhân
viên được đào tạo cơ bản, tuy nhiên còn có một số hạn chế:
- Tay nghề công nhân giỏi những chưa đa dạng
- Tuổi trung bình khá cao ( 35 tuổi) nên việc tiếp thu và thích nghi với
công nghệ mới còn chậm.
Do đó công ty luôn mở lớp đào tạo cán bộ công nhân viên, nâng cao
trình độ tay nghề và tuyển mới nhằm trẻ hoá đội ngũ lao động của công ty.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
60
Bảng 2: Trình độ cán bộ công nhân viên của công ty Dụng Cụ Cắt và Đo
Lường Cơ Khí
Cấp bậc bình quân
trình độ
Số lượng (
người)
Tỷ lệ (%)
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân bậc I
Công nhân bậc II
Công nhân bậc III
Công nhân Bậc IV
Công nhân bậc V
Công nhân bậc VI
Công nhân bậc VII
1
2
40
5
30
2
3
19
50
90
100
60
0.23
0.46
9.23
1.15
6.92
0.46
0.69
4.38
11.54
20.78
23.09
13.87
Lao động khác + chờ giải
quyết chế độ
31 7.23
Tổng cộng 433 100
Qua bảng 2, ta thấy trình độ lao động của công ty tương đối cao, phù
hợp với những yêu cầu của sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ tay
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
61
nghề của công nhân sản xuất khá vững vàng, số công nhân bậc cao chiếm tỷ
lệ lớn. Có thể nói rằng công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên tốt với kết
cấu lao động hợp lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất, đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm.
Do yêu cầu ngày càng cao của công tác sản xuất kinh doanh, công tác tổ
chức năm qua đã kịp thời chuyển biến để phù hợp yêu cầu mới và cấp bách,
công ty thực hiện nguyên tắc đào tạo hướng về lớp cán bộ trẻ, sử dụng theo
năng lực cá nhân và yêu cầu công việc.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cộng với sự nỗ lực lao
động sáng tạo của trí tuệ. Phát huy cao độ nội lực, khai thác triệt để tiềm tàng
chất xám. Công ty đã hoạt dộng kinh doanh ngày càng hiệu quả.
Tóm lại với đặc điểm lao động như trên, hiện nay công ty Dụng Cụ Cắt
và Đo Lường Cơ Khí có thể đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất. Đây là điều kiện
thuận lợi giúp công ty thực hiện mục tiêu: Duy trì và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm
2.5. Đặc điểm tổ chức của công ty
Trong những năm gần đây để bắt kịp với nhịp độ của nền kinh tế cạnh
tranh, quyết tâm đẩy mạnh số lượng sản phẩm tiêu thụ. Công ty đã nghiên cứu
và áp dụng những phương án công nghệ sản xuất và tạo ra một cơ chế quản lý
phù hợp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp V¬ng V¨n §¹o - Q5T1
62
GIÁM
ĐỐC
P. giám
đốc kỹ
thuật
P.thiết
kế
P. công
nghệ
Thư viện
P. cơ
điện
P. KCS
P. kiến
thiết cơ
bản
P. giám đốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí.pdf