Tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba Đình
38 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1033 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba Đình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o…………..
Luận văn
Thực trạng và một số biện
pháp hoàn thiện bộ máy tổ
chức của Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Ba Đình
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1
LỜI NÓI ĐẦU
Để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, thì việc thường
xuyên nghiên cứu, tìm hiểu cái mới nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý là một yêu cầu khách quan mang tính cấp thiết đối với bất
kì một doanh nghiệp nào.
Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Ba Đình, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề
trên và được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, phòng tổ chức lao
động Công ty em đã lựa chọn đề tài: "Thực trạng và một số giải pháp
hoàn thiện bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba
Đình" làm luận văn tốt nghiệp.
Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng Ba Đình và các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Nội dung và kết cấu của luận văn gồm 2 phần chính sau:
Phần I: Khái quát chung về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Ba Đình
Phần II. Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ
chức của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba Đình.
Do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
phê bình, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn đọc để bài viết được
hoàn thiện hơn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
2
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG BA ĐÌNH
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Ba Đình
Công Ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Ba Đình là một doanh nghiệp cổ
phần được thành lập theo quyết định số 3381 QDUB ngày 4/8/2000 của
UBND Thành phố Hà nội. Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Ba Đình hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển nhà, xây dựng dân dụng,
công nghiệp….
Công ty gồm 2 xí nghiệp thành viên với kinh nghiệm lâu năm hoạt động
trong ngành xây dựng. Mục tiêu của công ty là phát huy truyền thống phấn
đấu phát triển mở rộng thị trường hơn nữa trở thành công ty có tiềm lực kinh
tế mạnh tầm cỡ trong ngành xây dựng.
Trụ sở chính: 46 Nguyễn Trường Tộ – Ba Đình – Hà nội
Tên giao dịch quốc tế: Ba Đình – Construction investment joint stock
company
Tên viết tắt: Sacisjco
Chức năng của công ty:
Công ty có trách nhiệm nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo quản và phát
triển vốn do nhà nước giao; nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và
các nguồn lực khác do nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và những nhiệm vụ khác.
Tổ chức quản lý, triển khai công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ
thuật, thực hiện đầu tư chiều sâu, đổi mới khoa học công nghệ tiên tiến và
trang thiết bị hiện đại, đổi mới công tác quản lý điều hành sản xuất kinh
doanh.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
3
Nhiệm vụ của công ty
- Đầu tư:
+ Lập, quản lý thực hiện đầu tư các dự án xây dựng và phát triển nhà,
khu dân cư.
+ Liên doanh, liên kết đầu tư vào phát triển nhà và đô thị
- Tư vấn:
+ Tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng
+ Cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách
về đầu tư và xây dựng về nhà đất.
+ Tư vấn và dịch vụ cho các chủ đầu tư về công tác giải phóng mặt
bằng.
- Xây dựng:
+ Xây dựng các công trình dân dụng, thể thao vui chơi giải trí
+ Xây dựng các công trình công nghiệp.
- Kinh doanh:
+ Mua bán nhà cửa, dịch vụ chuyển đổi quyền sở hữu
+ Sản xuất kinh doanh cấu kiện vật liệu xây dựng các loại
+ Kinh doanh nhà, khách sạn, dịch vụ du lịch và vui chơi giải trí
+ Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài để phát triển sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm gần đây công ty hoạt động đầu tư với một cơ sở
vật chất công nghệ hiện đại trong lĩnh vực xây dựng nhằm hoàn thiện
muc tiêu đẩy lùi tụt hậu, từng bước củng cố xây dựng công ty trở thành
một doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực xây dựng.
Công ty đã gặt hái được những thành công đáng khích lệ. Công ty
đã khẳng định phương châm đa dạng hoá mặt hàng thuộc nhiều ngành
chú trọng công tác thị trường vì đây là nền tảng vững chắc cho việc duy
LuËn v¨n tèt nghiÖp
4
trì tốc độ tăng trưởng trong sản xuất kinh doanh. Quá trình đổi mới công
nghệ gắn liên với việc nâng cao tay nghề, khả năng nắm bắt và mở rộng
thị trường của đội ngũ công nhân viên và cán bộ quản lý. Tổng doanh
thu, lợi nhuận và các các chỉ tiêu khác đều tăng đặc biệt là tiền lương
bình quân của cán bộ công nhân viên trong tổng công ty đã tăng lên đáng
kể, điều này có giá trị to lớn trong việc khuyến khích tinh thần hăng hái
lao động của cán bộ công nhân viên bởi đời sống vật chất của họ được
bảo đảm.
Và đây cũng chính là nguyên nhân làm cho kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty tăng lên. Song đòi hỏi phải có sự kết hợp với các công
tác khác như, kinh doanh tiếp thị, đổi mới công nghệ, chất lượng sản
phẩm, điều hành sản xuất, quản lý kĩ thuật và công tác nhân sự...
Kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1. Doanh thu (tr.đồng) 18.000 19.569 22.106
2. Lợi nhuận (tr.đồng) 153 174 223
3. Thu nhập bình quân (nghìn đồng) 930 1.100 1.270
- Về doanh thu năm 2002 tăng 8,7% so với năm 2001, năm 2003
tăng 12,96% đạt 22.106 triệu đồng.
- Về lợi nhuận năm 2002 tăng 13,73% so với năm 2001, năm
2003 tăng 28,16% đạt 223 triệu đồng
- Về thu nhập bình quân năm sau đều cao hơn năm trước
Qua bảng trên ta thấy công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba Đình
đang thực sự đi lên, thực sự đã hoà nhập với nền kinh tế mới. Hoạt động
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, công ty đã từng bước
khẳng định được mình. Cùng với chuyển biến của ngành xây dựng nói
chung, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng đã thu được một số kết quả
ban đầu trong việc tổ chức lại sản xuất, tiến hành sản xuất không ngừng
LuËn v¨n tèt nghiÖp
5
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp ngày càng
nhiều hàng hoá cho sản xuất. Trong quá trình sản xuất để đạt hiệu quả
cao nhất, công ty phải khai thác, tận dụng năng lực sản xuất, quy định
khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí, nâng cao đời sống cho người lao
động. Đó là một minh chứng cụ thể trong cách tổ chức quản lý tổ chức
sản xuất.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây có chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng cao là nhờ công ty đã
biết tự đổi mới về nhiều mặt, từ hình thức đến nội dung. Việc bám sát thị
trường, phát huy nội lực mạnh dạn đầu tư tưởng như thật đơn giản nhưng
nó lại là kết quả của quá trình vận động hết mình từ giám đốc đến toàn
thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, do vậy công ty được quyền
quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nước
giao theo quy định của pháp luật. Do đó, Công ty phải có trách nhiệm và
nghĩa vụ nộp Ngân sách theo quy định của Nhà nước.
Các khoản mà công ty phải nộp là thuế VAT, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế khác và nộp cấp trên.
Tình hình nộp ngân sách
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003
Nộp Ngân sách 516
Nộp cấp trên 1.046
2.2. Những ưu và nhược điểm trong quá trình sản xuất kinh
doanh ở Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Ba Đình
* Ưu điểm
LuËn v¨n tèt nghiÖp
6
Một là: Quá trình sản xuất kinh doanh ở Công ty đã chọn được
hướng đi đúng đắn, phù hợp với nhiệm vụ thực tại, chiến lược phát triển
của Tổng công ty trong tương lai và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Ngay từ năm đầu thành lập cho đến nay hàng năm Công ty
đều đạt mức lợi nhuận khá cao so với các đơn vị cùng ngành.
Hai là, Công ty có đội ngũ lãnh đạo có trình độ, nhạy bén với thị
trường. Đội ngũ lãnh đạo từ Giám đốc, Phó giám đốc, các trưởng, phó
các phòng, ban đều có bằng đại học. Đồng thời bộ máy quản lý của Công
ty không ngừng được kiện toàn, công tác tuyển dụng và công tác đào tạo
và đào tạo lại đội ngũ lao động được chú trọng, từng bước đã chấn chỉnh
công tác định mức lao động, định mức nguyên nhiên vật liệu và khoán
tiền lương theo sản phẩm, sắp xếp bố trí lực lượng lao động phù hợp với
trình độ tay nghề và yêu cầu của công việc, có chế độ bồi dưỡng kịp thời
đối với người lao động làm thêm giờ góp phần khuyến khích người lao
động hăng hái sản xuất, tự nguyệnlàm thêm giờ đối với những công trình
trọng điểm cần hoàn thành trước tiến độ thi công nhằm phục vụ cho các
mục đích chính trị xã hội hoặc chuyển sang thi công các công trình mới
thắng thầu.
Ba là: công ty luôn chú trọng tới chất lượng sản phẩm, có biện
pháp tổ chức thi công tiên tiến, có đội ngũ công nhân lành nghề có trách
nhiệm cao với công việc. Công ty đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa kỹ thuật
vào sản xuất, mua sắm được nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho thi
công hiện đại đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của các công trình thi
công, đồng thời khuyến khích được cán bộ công nhân viên phát huy
nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật góp phần nâng cao năng lực thi công
cho Công ty và tiết kiệm được nhiều chi phí qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
7
Bốn là; công ty đã chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước
và Tổng công ty về chế độ báo cáo thống kê và báo cáo trong lĩnh vực
tài chính, công tác hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước,
thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp Ngân sách với Nhà nước và cấp
trên.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
8
* Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực trong công tác quản lý điều hành sản
xuất kinh doanh của mình, hiện nay Công ty vẫn còn một số mặt tồn tại
cần sớm được khắc phục:
Một là, công tác đấu thầu, tìm kiếm việc làm chưa đáp ứng được
với nhiệm vụ được giao, với tiềm lực máy móc thiết bị, con người của
công ty. Thể hiện sự quan tâm chưa đúng mức tới công tác tiếp thị, công
tác đối ngoại… Các công trình xây dựng chủ yếu là do Tổng công ty
giao thầu. Công tác đấu thầu thi công các công trình đạt hiệu quả thấp.
Bài thầu chưa có khả năng thuyết phục chủ đầu tư.
Hai là, công tác kế hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Đội
ngũ làm công tác kế hoạch còn yếu, hầu hết là nhân viên trẻ mới ra
trường, kinh nghiệm còn thiếu, chưa có khả năng tổng hợp dẫn tới trong
công việc còn nhiều lúng túng, sai sót, hiệu quả công việc chưa cao, còn
đuổi theo công việc. Lực lượng làm công tác kế hoạch còn mỏng, chưa
tự giác học hỏi phấn đấu.
Ba là, Công tác tiền lương còn có bất cập, quản lý chưa chặt chẽ
thống nhất và việc phối hợp chấm công giữa các bộ phận chức năng với
các đội tới việc trả lương chưa thật chính xác, trùng lặp và có trường hợp
chưa công bằng.
Công tác thu hồi công nợ, công tác hạch toán còn kém. Công tác
quyết toán định kỳ thực hiện chưa tốt.
Bốn là, sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng có hiệu quả
chưa cao. Chẳng hạn sự phối hợp giữa phòng kinh tế kế hoạch và phòng
tài vụ không tốt dẫn đến tình trạng nợ đọng quá nhiều trong thanh toán
hợp đồng với khách hàng, cũng như thu hồi từ các chủ đầu tư.
Năm là, các biện pháp kích thích tạo động lực cho người lao động
còn đơn điệu, ít tác dụng, nhiều biện pháp còn mang tính hình thức…
LuËn v¨n tèt nghiÖp
9
Ngoài ra Công ty chưa tạo được môi trường thuận lợi đầy đủ cho người
lao động phấn khởi, yên tâm lao động.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
10
3. Năng lực lao động của công ty
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty bao gồm: 117
người. Trong đó 11 cán bộ quản lý còn lại 106 công nhân sản xuất thuộc các
Xí nghiệp.
BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Trình độ Độ tuổi Giới tính Số
TT
Loại lao
động
Tổng
số ĐH TC SC 35 35-50 50 Nam Nữ
1 Nhân viên
Quản lý
11 9 0 2 4 3 4 8 3
2 Nhân viên
Kỹ thuật
18 10 4 4 8 5 4 16 2
3 Nhân viên
khác
88 5 0 83 50 28 10 60 28
4 Tổng số 117 24 4 89 62 36 19 84 33
5
Tỷ trọng so
với tổng số
lao động
20%
3%
77%
52%
30%
18%
71%
29%
Tỷ lệ lao động trình đại học toàn công ty là 24/117, chiếm 20%. Trong
đó:
Lao động quản lý có tỷ lệ đại học là 30%
Lao động kỹ thuật có tỷ lệ đại học là 41%
Nhân viên lao động khác có tỷ lệ đại học là 20%.
Qua bảng cơ cấu lao động khác có tỷ lệ lao động trực tiếp làm việc là
77% là tương đối thấp trong khi lao động quản lý là 23%. Đây cũng là tình
trạng chung của các doanh nghiệp. Do đó công ty cũng cần xem xét và bố trí
lại lực lượng lao động cho phù hợp.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
11
PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
BỘ MÁY TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG BA ĐÌNH
1. Thực trạng tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Ba Đình
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba Đình là một đơn vị hạch
toán kinh doanh độc lập thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh do Nhà
nước giao. Do vậy bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cũng có những điểm giống với nhiều đơn vị khác. Căn cứ vào
chức năng của từng bộ phận trước hết mỗi thành viên phải ý thức được
vai trò của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Muốn
cho một bộ máy quản lý hoạt động dài lâu liên tục, nhẹ nhàng đạt hiệu
quả kinh tế cao, thì trước hết từng người phải làm tròn trách nhiệm công
việc của mình trên cơ sở đó nắm vững mối quan hệ hữu cơ để cung cấp
và thu nhận các thông tin một cách chính xác và kịp thời đầy đủ cho các
bộ phận có liên quan. Xuất phát từ quan điểm đó, các bộ phận công ty đã
tạo được mối quan hệ mật thiết luôn hỗ trợ cho nhau giải quyết các vấn
đề phát sinh kịp thời chính xác.
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:
LuËn v¨n tèt nghiÖp
12
+ Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông công ty bầu ra. Hội
đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng có nhiệm vụ:
Quyết định chiến lược phát triển công ty
Quyết định huy động thêm vốn theo các hình thức
Quyết định phương án đầu tư
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công
nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, cho vay và hợp đồng khác
có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế
toán của công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý
quan trọng khác của công ty; quyết định mức lương và lợi ích
của cán bộ quản lí đó.
Ban kiểm
soát
Giám đốc
Phó GĐKD Phó GĐKT
P. TCKT P. KH ĐT
P.TM
P.
QLCL
XN 1 XN 2
P. TCHC
Hội đồng quản trị
P. DA
LuËn v¨n tèt nghiÖp
13
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty,
quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh văn phòng đại
diện và việc góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty
Chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về những sai
phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật, gây
thiệt hại cho công ty….
+ Giám đốc: do HĐQT bổ nhiệm là người điều hành hoạt động
hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ để giao, giám đốc công ty có quyền và nghĩa
vụ sau:
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày
của công ty.
Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh về phương án đầu tư
của công ty.
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội
bộ công ty.
+ Phó giám đốc công ty: do HĐQT bổ nhiệm
Tham mưu cho giám đốc trong hoạt động điều hành sản xuất
kinh doanh
Ngoài các công tác được phân công cụ thể thì cần có sự trao đổi
nắm bắt nội dung công việc có liên quan để giải quyết công
việc khi cần, đảm bảo mọi hoạt động tiến độ nhịp nhàng và sự
điều hành của giám đốc.
Tổ chức thực hiện quản lý các nguồn lực của công ty. Xây dựng
quy chế điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
* Phó giám đốc kỹ thuật:
LuËn v¨n tèt nghiÖp
14
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt kỹ thuật công nghệ...
Chỉ đạo sản xuất thực hiện theo kế hoạch mà ban lãnh đạo công ty đề ra.
* Phó giám đốc kinh doanh kiêm giám đốc xí nghiệp kinh doanh
Xuất nhập khẩu tổng hợp
+ Chức năng:
Giúp ban giám đốc công ty phụ trách hoạt động kinh tế và hoạt
động đối ngoại của công ty
- Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc chỉ đạo giám
sát giải quyết các công việc hàng ngày của các đơn vị về:
- Kế toán, thống kê tài chính
- Kế hoạch kinh doanh
- Ban thư ký hội đồng kinh doanh
- Ban đấu thầu định giá
- Chỉ đạo việc thực hiện các phương án đấu thầu, các mối quan hệ
kinh doanh trong và ngoài nước.
- Thay mặt giám đốc ký các hợp đồng kinh tế có giá trị đến 200
triệu đồng
- Đề xuất các phương án tổ chức sắp xếp lại lao động, sửa đổi bổ
sung các quy chế quy định của công ty về lĩnh vực mình phụ trách.
Trình độ ban giám đốc
TT Chức danh Ngành đào tạo Trình độ
1 Giám đốc Xây dựng Đại học
2 Phó giám đốc kỹ thuật - Đại học
3 Phó giám đốc kinh doanh Kinh tế Đại học
Qua biểu trên ta thấy ngành nghề đào tạo của ban giám đốc là phù
hợp với tính chất ngành xây dựng bởi vì người lãnh đạo công ty xây
dựng mà không hiểu biết về kỹ thuật xây dựng thì sẽ khó có thể lãnh đạo
LuËn v¨n tèt nghiÖp
15
được. Mặt khác Ban giám đốc đã được đào tạo qua các trường lớp quản
lý, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị.
Qua sơ đồ tổ chức quản lý của công ty chúng ta thấy rõ tổ chức
của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba Đình được xây dựng theo
kiểu trực tuyến chức năng
1.2. Tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
trong công ty
Căn cứ vào quy mô hoạt động và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của công ty mà ban lãnh đạo công ty đã quy định chức năng, nhiệm vụ
rất rõ ràng cho các bộ phận đơn vị sản xuất kinh doanh trong toàn công
ty.
Căn cứ vào nội dung quy định chức năng nhiệm vụ của các bộ
phận và căn cứ vào tình hình thực tiễn của công ty, ngoài những điểm
tốt, nhiều điểm đã đạt được trong quy định đó tất nhiên vẫn còn những
điểm chưa tốt.
- Trình độ quản lý của các cán bộ quản lý chưa được đào tạo có hệ
thống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhiều lĩnh vực còn yếu dẫn đến
tình trạng ỷ lại vào cấp trên và gây ách tắc trong sản xuất.
- Các quy định về báo cáo, kiểm tra đã được nêu rõ ràng nhưng
nhiều khi vẫn bị lầm lỗi, nhiều khi có báo cáo nhưng lại không chặt chẽ,
nói chung chưa đi vào nền nếp, lối làm việc của người quản lý chưa có
tác phong công nghiệp.
- Việc kiểm tra giám sát công việc của cấp dưới có làm nhưng
chưa nghiêm túc, nhiều khi buông lỏng dẫn đến hậu quả tai hại.
- Thái độ làm việc nhiều khi chưa thực sự tự nguyện, nguyên nhân
là do vấn đề phân phối lao động chưa thật đúng mức vì:
- Đánh giá sức lao động của bộ phận quản lý nhân lực chưa tốt.
- Việc điều hành thực hiện tiến độ các công trình nhiều lúc không
ổn định, có lúc thừa, lúc thiếu lao động.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
16
Vì vậy các cán bộ lãnh đạo đang cố gắng tìm kiếm hợp đồng chiếm
lĩnh thị trường, tạo nguồn thu, tăng mức lương bình quân của công nhân
lên, ngoài ra công ty cũng quyết định thưởng cho người phát minh, sáng
chế, cải tiến kỹ thuật, chế độ ăn uống, nghỉ ngơi cho cán bộ công nhân
làm ca, kíp.
- Việc chồng chéo nhiệm vụ giữa các nhân viên trong phòng là
không có nhưng chồng chéo nhiệm vụ giữa các phòng ban này với phòng
ban khác thì đã xảy ra, tình trạng này đang dần được khắc phục bởi vì do
sinh ra nhiều phòng ban.
- Ảnh hưởng của việc thu thập thông tin qua các phòng có liên
quan nhiều khi có sai xót tại một phòng nào đó sẽ dẫn đến sai xót dây
chuyền làm hỏng cả quá trình thu thập thông tin bởi vì nhiều khi kết quả
ghi chép của phòng này là con số, tư liệu cho hoạt động của phòng kia
và ngược lại. Như vậy vấn đề đặt ra là phải đòi hỏi sự nỗ lực trong công
việc.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban công ty
Phòng ban là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ có trách nhiệm tham
mưu giúp việc cho giám đốc trong việc điều hành quản lý doanh nghiệp
và thực hiện chức năng chuyên môn, nhằm chấp hành cũng như thực
hiện tốt các chế độ quản lý kinh tế, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước và cơ quan chủ quản theo đúng pháp luật.
Phòng tài chính kế toán.
- Chức năng:
Giúp giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán
thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp theo
cơ chế quản lý mới
- Nhiệm vụ:
LuËn v¨n tèt nghiÖp
17
- Tổ chức bộ máy kế toán, thống kê, ghi chép, tính toán một cách
chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết
quả sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và trích nộp đầy đủ, đúng, kịp thời các khoản nộp ngân
sách, nộp cấp trên, để lại công ty các quỹ, thanh toán đúng hẹn tiền vay,
các khoản công nợ phải thu, phải trả.
- Xác định và phản ánh chính xác kịp thời kiểm kê tài sản hàng kỳ,
chuẩn bị kịp thời, đầy đủ thủ tục và tài liệu cho việc xử lý các khoản mất
mát, hư hỏng, đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý.
- Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê của các
đơn vị cấp dưới gửi lên.
- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ thể lệ
tài chính thống kê của Nhà nước và cấp trên gửi xuống.
- Tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu, giữ bí mật các số liệu tài chính
theo quy định bảo mật Nhà nước ban hành.
Phòng tổ chức lao động
+ Chức năng: giúp giám đốc ra các quyết định, quy định về nội
quy, quy chế về lao động tiền lương, tổ chức nhân sự, và giải quyết
những vấn đề chính sách xã hội theo quyết định của giám đốc.
+ Nhiệm vụ: Soạn thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, bổ nhiệm
miễn nhiệm, điều động, tuyển dụng, xây dựng nội quy, quy chế về lao
động tiền lương và liên hệ với các cơ quan bảo hiểm làm thủ tục giải
quyết các chế độ chính sách sau khi đã được giám đốc quyết định cho thi
hành.
Phòng kế hoạch đầu tư:
Tham mưu cho HĐQT và giám đốc công ty tổ chức, triển khai, chỉ
đạo và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, vật tư, thiết bị.
Phòng dự án:
Phân tích thị trường mở rộng các dự án, lập hồ sơ thầu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
18
Phòng quản lý xây dựng
Có chức năng quản lý, hướng dẫn thực hiện việc khai thác có hiệu quả,
các thiết bị, xe máy, các dây chuyền công nghệ. Tổ chức thực hiện các công
trình, quy phạm kỹ thuật trong sử dụng máy móc thiết bị, quản lý công trình.
Thực hiện công tác an toàn, bảo hộ lao động.
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức của Công ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng Ba Đình
Qua sơ đồ quản lý của công ty ta thấy rõ cơ cấu tổ chức của Công
ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Ba Đình được xây dựng theo kiểu trực
tuyến chức năng. Theo kiểu cơ cấu này giám đốc công ty được các
phòng ban chức năng tham mưu trước khi ra một quyết định về các vấn
đề có liên quan đến nhiệm vụ của công ty
Hệ thống điều hành sản xuất kinh doanh trong công ty gọi là hệ
thống quản lý theo tuyến. Mối quan hệ các cấp trong hệ thống này là
quan hệ theo chiều dọc từ Ban giám đốc xuống các phòng ban và từ Ban
giám đốc xuống các đội, xí nghiệp. Việc bố trí các cấp theo ngành dọc
như vậy có các ưu và nhược điểm sau:
* Ưu điểm:
- Giúp giám đốc công ty nắm sát được các hoạt động của công ty
- Tất cả các đơn vị trong công ty đều chị sự chỉ đạo của ban giám
đốc nên hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty đều thống nhất.
- Ban giám đốc kiểm soát mọi hoạt động của đơn vị.
Nhược điểm:
- Giám đốc công ty còn phải xử lý quá nhiều công việc do phải
quản lý tất cả các đơn vị, thiếu sự phân cấp uỷ quyền. Như vậy nhiệm vụ
của ban giám đốc quá nặng nề, trong khi nhiệm vụ của các đơn vị phòng
ban lại đơn giản. Các phòng ban không trực tiếp chỉ đạo các đơn vị dưới
mình. Cách xử lý này làm cho các phòng ban không chủ động được khi
thực hiện các nhiệm vụ của mình, đồng thời không có điều kiện để phát
LuËn v¨n tèt nghiÖp
19
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Nguy hiểm hơn là nếu các phòng ban
trong công ty không phối hợp chặt chẽ, ăn khớp sẽ dẫn đến chồng chéo,
thậm chí trái ngược nhau giữa các chỉ thị hướng dẫn.
- Phối hợp giữa các phòng ban trong công ty chưa tốt. Thời gian
xử lý các thông tin thường chậm, chưa phát huy được tính năng động
sáng tạo của các phòng ban. Như vậy ở đây nên chăng có một mô hình
quản lý mới theo kiểu phân cấp ở đó quyền và trách nhiệm không chỉ tập
trung ở ban lãnh đạo và bộ phận chức năng mà phải được mở rộng đến
từng cá nhân, từng bộ phận nhỏ, làm sao mọi người đều có quyền, có
trách nhiệm sử dụng tốt các nguồn lực của mình phục vụ cho lợi ích của
mình và lợi ích của toàn công ty.
- Việc tổ chức bộ máy quản lý trong công ty cũng chưa tốt.
Nguyên nhân là do thiếu sự phân công trách nhiệm, quyền hạn một cách
chính xác và rõ ràng giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý. Cơ sở của
chức năng tổ chức là mối quan hệ tồn tại trong mọi xã hội. Một nhà phê
bình đã nói. "Để quản lý có hiệu quả, ngoài việc biết thuyết phục... còn
phải biết tổ chức thực hiện nữa".
Việc cải tiến tổ chức hoàn toàn không nhất thiết đòi hỏi phải chi
phí thêm các thiết bị và sức lao động mà nên chăng là đi theo hướng sử
dụng có hiệu quả các nguồn vật tư lao động hiện có hoặc thay đổi tỷ lệ
giữa chúng trong nội bộ các nguồn đó. Do đó điều quan trọng là phải
nhận thức được sâu sắc thực chất của quy luật khách quan đó là phải biết
tiết kiệm thời gian, tránh lãng phí, nhất là phải làm việc theo tác phong
công nghiệp.
2.1. Mối liên hệ giữa các phòng ban
Theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng giám đốc công ty
được 2 phó giám đốc tham mưu về từng chức năng trước khi ra quyết
định. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi mặt và toàn quyền
LuËn v¨n tèt nghiÖp
20
quyết định các vấn đề có liên quan trong nội bộ công ty. Với kiểu cơ cấu
này có mối quan hệ theo chiều dọc và chiều ngang.
- Quan hệ theo chiều dọc: Hệ thống điều hành sản xuất kinh doanh
trong công ty gọi là hệ thống quản lý theo tuyến, mối quan hệ ở đây thể
hiện từ trên xuống gọi là quan hệ theo chiều dọc. Quản lý điều hành dọc
từ cấp trên xuống các phòng ban và xuống các xí nghiệp. Cán bộ quản lý
đảm nhiệm một số nhiệm vụ, một số khâu nhất định phù hợp với năng
lực, sở trường của từng người.
Đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng, ban chuyên môn
nghiệp vụ này chịu trách nhiệm chỉ huy và điều hành mọi hoạt động của
đơn vị mình. Trên cơ sở chuyên môn năng lực của mỗi nhân viên trong
mỗi phòng ban, trưởng phòng sẽ phân công công việc cho từng người và
người đó sẽ chịu trách nhiệm trước trưởng phòng. Tuy nhiên việc phân
công công việc đôi lúc chưa đúng người đúng việc dẫn đến hiệu quả
công việc chưa cao. Trong quá trình giải quyết công việc các bộ phận
chức năng đều phải báo cáo với cấp trên, nhưng mặt này cũng không
được kịp thời. Mặt khác công ty đã đề ra một số quy chế quản lý như:
quy chế phân cấp tài chính, quy định về quản lý hợp đồng và một số quy
định khác về tuyển chọn lao động... Mục đích là nhằm giám sát toàn bộ
hoạt động của các khối để khi đề xuất với giám đốc công ty, đều được
giám đốc đưa xuống các phòng ban chức năng xem xét trước khi quyết
định.
Qua sơ đồ tổ chức ta thấy Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba
Đình có 7 phòng ban và các xí nghiệp, chịu trách nhiệm điều hành chung
là các trưởng phòng, giám đốc xí nghiệp... Đi sâu cụ thể từng phòng ban,
xí nghiệp ta thấy mỗi người có một nhiệm vụ nhất định được cấp trên
giao phó và người đó phải có nghĩa vụ thực hiện chẳng hạn: phải thu
thập, chính lý, bổ sung những thông tin ban đầu về một số lĩnh vực, một
số vấn đề được quy định trước, sau đó báo cáo cho trưởng phòng, trưởng
LuËn v¨n tèt nghiÖp
21
phòng có nhiệm vụ xử lý các thông tin ấy để đề ra các quyết định giải
quyết công việc.
Về hợp tác giữa các phòng ban chức năng ở công ty vẫn còn thả
lỏng, trong khi làm việc vẫn còn duy trì phong cách quan liêu, chưa có
tác phong công nghiệp. Trong quá trình phân tích công việc có lúc thủ
trưởng này sử dụng kết quả của nhân viên ở bộ phận khác, hoặc tài liệu
kết quả của ban kia... Như vậy việc chậm trễ hoặc sai sót và thiếu chính
xác ở các phòng ban này sẽ dễ dàng lan truyền ra các phòng ban khác, và
một loại sai sót, thiếu chính xác kéo theo, do đó sẽ ảnh hưởng đến nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc bố trí các cấp theo chiều dọc như trên giúp giám đốc công ty
nắm sát được các hoạt động của công ty. Tuy nhiên kiểu bố trí như vậy
cũng bộc lộ nhược điểm như: thời gian xử lý các thông tin thường chậm,
vì phải thông qua các phòng ban chức năng rồi mới tới phân xưởng và
cuối cùng mới tới người công nhân. Giữa các phòng ban trong công ty
nếu không phối hợp tốt, không nhịp nhàng ăn ý thì sẽ dẫn đến chồng
chéo, thậm chí có thể trái ngược nhau hoặc hiểu sai vấn đề trong việc
ban hành các chỉ thị hướng dẫn.
- Quan hệ theo chiều ngang: Toàn bộ hệ thống quản lý được chia
ra thành nhiều chức năng và phân công lao động sao cho đúng người,
đúng việc. Việc phân bố theo chức năng là căn cứ vào trình độ chuyên
môn, kỹ năng, kỹ xảo, cùng các điều kiện lao động khác của lao động
quản lý, phân nhóm lao động quản lý có cùng chức năng vào một bộ
phận, từ đó thành lập lên các phòng ban, các phòng ban này có trọng
trách phân công cho các lao động trong phòng. Quan hệ theo chiều
ngang yêu cầu các phòng ban phải có sự phối kết hợp với nhau trong
việc giải quyết công việc. Tuy nhiên mối quan hệ này tại công ty nhiều
lúc chưa ăn khớp dẫn đến công việc bị ùn tắc.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
22
Muốn khắc phục tình trạng này phải có phương hướng giải quyết
như: Định rõ tính chất công việc, giao nhiệm vụ cho từng người, từng
phòng ban, phân xưởng rõ ràng tránh tình trạng bị chồng chéo công việc
và tránh bị đùn đẩy, ỷ lại...
Những công việc mà sử dụng kết quả của nhau thì phải có quy
định rõ về thời gian, địa điểm chuyển giao hoặc thông báo số liệu, mức
độ kết quả có liên quan.
2.2. Những thành tích đạt được
Qua tìm hiểu phân tích cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng Ba Đình ta thấy việc bố trí tổ chức bộ máy
quản lý có nhiều biến đổi mới trong nền kinh tế thị trường, đó là cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý của công ty ngày càng hoàn thiện hơn, nhẹ
nhàng hơn, phân định rõ chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, phân
xưởng, và của từng cá nhân trong
công ty, xắp xếp đúng người đúng việc nên qua những năm qua doanh
thu của công ty liên tục tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty không ngừng được cải thiện, nộp ngân sách Nhà nước 100%
so với kế hoạch, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế của
đất nước.
2.3. Những tồn tại trong cơ cấu
Bên cạnh những thành tích đạt được công ty vẫn còn có những tồn
tại như:
+ Giám đốc công ty đôi khi chưa lắng nghe hết ý kiến của các bộ
phận tham mưu trong các việc như: phương hướng, mục tiêu, kế hoạch
hàng năm, vấn đề hợp tác kinh tế, tổ chức bộ máy quản lý, thành lập, sát
nhập đơn vị...
+ Các phó giám đốc chưa chủ động tìm kiếm hợp đồng, chưa chủ
động đề xuất với giám đốc về việc xin đổi, điều chỉnh các nội quy, quy
chế... chưa hợp lý để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
23
Ngoài ra chưa chủ động ban hành các mệnh lệnh hướng dẫn cấp dưới
thực thi nhiệm vụ trong phạm vi công việc của mình phụ trách.
+ Những tồn tại trong các phòng ban gián tiếp
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ các phòng ban và thực tiễn việc
điều tra khảo sát thì những phòng ban này vẫn chưa hoàn thành trách
nhiệm một người tham mưu cho ban giám đốc, chưa giúp ban giám đốc
nắm bắt được tình hình đối nội, đối ngoại một cách sâu sắc. Chưa thực
sự bám sát đơn vị sản xuất kinh doanh để theo dõi phát hiện những mâu
thuẫn phát sinh, chưa phối hợp chặt chẽ các đơn vị này để tìm ra một
giải pháp hữu hiệu.
- Vấn đề hợp tác giữa các phòng ban còn hạn chế, thả lỏng, buông
trôi, khi làm việc chưa có tác phong công nghiệp.
- Trong quá trình phân tích công tiệc còn nhiều tình trạng ách tắc
như thông tin chậm, thiếu chính xác một cách dây chuyền gây ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất kinh doanh, kéo theo sự lộn xộn và gây mất đoàn
kết trong nội bộ.
- Việc phân công lao động còn chưa hợp lý chưa phù hợp với trình
độ, giới tính, để cán bộ công nhân viên có thể phát huy một cách tối đa
năng lực của mình, kích thích sự năng động sáng tạo trong công việc,
vẫn còn thái độ thiếu tự giác, không tự nguyện trong công việc.
+ Những tồn tại trong các đơn vị sản xuất kinh doanh trực tiếp
- Chưa chủ động, cân đối thiết bị lao động, chưa đánh giá được
những thuận lợi và khó khăn khi triển khai kế hoạch và hợp đồng kinh
tế.
- Lực lượng cán bộ kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu còn quá mỏng,
trình độ không đồng đều, một số cán bộ trẻ cần được đào tạo thêm.
- Công tác tiết kiệm chi phí chưa có những chỉ tiêu cụ thể để lấy
nó làm mốc kiểm tra, giám sát, thực hiện.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
24
- Chưa nhạy bén trong công tác lập và điều chỉnh kế hoạch sản
xuất năm
- Trong khi điều hành, thực hiện nhiệm vụ sản xuất có nhiều ách
tắc như tổ trưởng, cán bộ có liên quan của đơn vị sản xuất chưa nỗ lực
cố gắng giải quyết triệt để (một phần là do trình độ quản lý) một phần là
do chuyên môn. Số lượng cán bộ quản lý cao trong các đơn vị này còn
hạn chế, nhiệm vụ đòi hỏi phải biết tổ chức lao động và phân công lao
động.
- Trong một số đơn vị sản xuất cán bộ công nhân viên còn chưa
quan tâm và chưa hiểu biết sâu rộng đến công tác ISO nên cần có kế
hoạch đào tạo.
3. Một số giải pháp cơ bản
3.1 Bổ sung thêm phòng marketing
Với đặc điểm thị trường hiện tại, sự cạnh tranh khốc liệt làm cho
các công ty rất khó khăn để có được một chỗ đứng, đòi hỏi phải có các
nghiệp vụ cần thiết để khuyếch trương sản phẩm, hàng hoá của mình đưa
sản phẩm hàng hoá của mình đến với người tiêu dùng.
Hiện tại một số các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng được phân
tán ở từng phòng ban làm cho sự quan tâm đến khách hàng dưới mức cần
thiết trong nhiều năm, thị trường của công ty không phát triển, chủ yếu
phụ thuộc vào các khách hàng truyền thống. Trong khi trên thị trường có
rất nhiều biến động, nhiều đối thủ cạnh tranh (các công ty trong nước và
công ty nước ngoài) xuất hiện.
Để có thể tồn tại trên thị trường công ty phải có các biện pháp thu
hút sự chú ý của khách hàng đối với công ty. Công ty phải tự chủ tìm
kiếm các cơ hội cho sản phẩm của mình nhằm đưa công ty đứng vững
trên con đường phát triển.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
25
Công ty phải có một phòng chuyên trách về các vấn đề sản phẩm
hàng hoá của mình, vấn đề khách hàng từ đó đưa ra được kết luận cần
thiết giúp cho sự phát triển của công ty đó là phòng marketing
* Cơ cấu của phòng marketing
Cơ cấu tổ chức phòng marketing
Người đứng đầu phòng marketing phải là người có kiến thức sâu
rộng về kinh tế, các quy luật kinh tế, kiến thức về marketing và phải có
tài quản lý. Tốt nhất là có trình độ cử nhân kinh tế trở lên, các nhân viên
trong phòng cũng có khả năng thực hiện các nghiệp vụ marketing và
cũng phải có kiến thức sâu rộng về kinh tế thị trường.
* Chức năng nhiệm vụ của phòng
- Thực hiện nghiên cứu, tìm hiểu khách hàng, thị trường.
- Tiến hành các hình thức xúc tiến, quảng cáo, định giá và phân
phối... sao cho sản phẩm của Công ty tiêu thụ được nhiều và mang lại lợi
nhuận tối đa.
- Đưa ra được các chiến lược phát triển sản phẩm.
- Kết hợp các bộ phận trong doanh nghiệp để thực hiện chiến lược
đó.
- Xử lý các thắc mắc của khách hàng, những vấn đề với khách
hàng.
Trưởng phòng marketing
Nhân viên
Nghiên cứu thị
trường khách
hàng
Nhân viên
- Hoạch định
chiến lược
- Sản phẩm
Nhân viên
Quảng cáo
LuËn v¨n tèt nghiÖp
26
- Nghiên cứu tìm ra các hướng phát triển mới
- Hoạch định các chiến lược marketing
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
* Cơ chế hoạt động của phòng
Trưởng phòng quản lý chung cả phòng, giao nhiệm vụ cho từng cá
nhân, bộ phận thực hiện, các bộ phận cá nhân có trách nhiệm thực hiện và báo
cáo trực tiếp với trưởng phòng và trưởng phòng sẽ báo cáo cho giám đốc.
Phòng Marketing sẽ chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh
3.2. Xây dựng cơ chế hoạt động
Trong những năm qua, công ty liên tục tự đổi mới và tự hoàn thiện
mình nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Với cơ chế làm việc
như hiện nay đã làm cho hoạt động của các phòng ban và của mỗi cá
nhân chưa phát huy hết khả năng và sự năng động sáng tạo, ý thức trách
nhiệm ở mỗi phòng ban, phân xưởng và ở mỗi cá nhân. Vậy vấn đề đặt
ra là đòi hỏi công ty phải có một cơ chế làm việc hợp lý hơn, tạo điều
kiện phát huy hiệu quả công việc một cách đồng bộ, hướng vào mục tiêu
chung của công ty. Để có một cơ chế làm việc tốt đòi hỏi công ty phải
thực hiện những yêu cầu sau.
- Công ty phải xây dựng một thời gian làm việc cụ thể đối với từng
phòng ban, từng xí nghiệp, từng cán bộ công nhân viên trong công ty đây
là thời gian mang tính chất bắt buộc. Ngoài ra công ty còn xây dựng một
thời gian làm việc mang tính chất mềm dẻo tạo điều kiện cho cán bộ
công nhân viên có nhu cầu làm thêm để tăng thu nhập và tận dụng năng
lực sản xuất của máy móc thiết bị.
Công ty phải xây dựng một chế độ làm việc hợp lý tạo ra sự liên
kết hợp lý giữa các phòng ban chức năng trong công ty để nhằm hướng
vào mục tiêu chung của công ty.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
27
- Công ty phải xây dựng quy chế về chế độ tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt, chăm sóc y tế đối với từng đối tượng, từng lĩnh vực cụ thể và
thực hiện nghiêm túc chế độ bảo hiểm xã hội.
- Công ty phải quy định về kết quả công việc gắn liền với thời gian
làm việc của từng người, quy định về năng suất lao động.
Đối với mỗi một công việc cụ thể đòi hỏi phải có một quy chế kèm
theo nhằm mục đích để xem xét, đánh giá, kiểm tra mức độ hoàn thành
công việc của công việc đó.
Công ty ngoài việc xây dựng quy chế làm việc chung đòi hỏi phải
xây dựng một quy chế làm việc riêng áp dụng đối với từng bộ phận, chức
năng, và từng đối tượng cụ thể.
Ví dụ: Ngoài việc xây dựng quy chế về thời gian làm việc của cán
bộ công nhân viên áp dụng đối với đối tượng ăn lương tháng còn xây
dựng quy chế về thời gian làm việc cho cán bộ công nhân viên đối với
đối tượng làm thêm ca, kíp và gắn liền với nó ta xây dựng một chế độ
thu nhập cụ thể.
Công ty phải luôn tuyên tryền, giáo dục, phổ biến cho cán bộ công
nhân viên về quy chế. Bắt buộc công nhân viên phải hiểu và tuân thủ quy
chế. Mỗi một quy chế được ban hành đòi hỏi công nhân viên phải thực
hiện nghiêm chỉnh nếu không sẽ áp dụng xử lý bằng các hình phạt.
Ví dụ: nếu công nhân viên không đến đúng giờ làm việc thì có thể
phạt một mức tiền nào đó...
3.3. Xây dựng mối quan hệ hợp lý giữa các bộ phận
Mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ được quy định cụ thể.
Tuy nhiên trong quá trình giải quyết công việc đòi hỏi phải có sự phối
kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận với nhau, có như vậy công việc
được giải quyết mới đạt hiệu quả cao.
Trước hết lãnh đạo công ty phải phải xác định rõ chức năng nhiệm
vụ cụ thể của từng cá nhân bộ phận. Tránh tình trạng chồng chéo nhiều
LuËn v¨n tèt nghiÖp
28
người cùng coi việc đó đúng ở vị trí chức năng của mình, hay ngược lại
có những công việc không ai coi đó thuộc chức năng của mình.
Dựa trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận mà công
ty phải xây dựng một mối quan hệ hợp lý giữa các bộ phận với nhau để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành công việc. Trong quá trình
giải quyết công việc các bộ phận trước phải hoàn thành công việc theo
quy định chức năng nhiệm vụ của mình, nếu yêu cầu công việc đòi hỏi
phải phối kết hợp với các bộ phận khác thì phải tiến hành bàn bạc thảo
luận với những bộ phận đó để giải quyết công việc tránh việc đùn đẩy
công việc. Mọi vấn đề phát sinh đều phải được đưa ra xem xét và trình
lãnh đạo cấp trên để giải quyết.
Để xây dựng mối quan hệ giữa các bộ phận một cách hợp lý ta
phải xem xét trên các yếu tố sau:
- Tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, sắp xếp lại bộ máy
quản lý khoa học, tránh trùng lắp, chồng chéo, ít đầu mối. Bố trí cán bộ
chủ chốt có năng lực chuyên môn vững vàng tại các vị trí chủ chốt.
- Các bộ phận quan hệ theo chiều dọc thì bộ phận cấp dưới phải
thực hiện tuân thủ những yêu cầu của cấp trên nhưng không phải tuân
thủ một cách thụ động mà có sự phản hồi đối với cấp trên. Nếu công việc
được giải quyết dù tốt hay không tốt đều được phản hồi để lãnh đạo cấp
trên có những đánh giá rút kinh nghiệm.
- Các bộ phận quan hệ theo chiều ngang phải có mối quan hệ qua
lại với nhau tạo điều kiện giúp đỡ nhau trong công việc để hướng tới
mục tiêu chung của tổ chức
3.3. Tuyển và đào tạo đội ngũ cán bộ
* Tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng nhân sự là một quá trình phức tạp mà trước đó lãnh đạo
công ty phải phân tích công việc và hoạch định tài nguyên nhân sự một cách
cụ thể. Việc tuyển dụng xuất phát từ yêu cầu công việc (chức năng, quyền
LuËn v¨n tèt nghiÖp
29
hạn, nhiệm vụ) của mỗi chức danh. Từ đó đi đến cần tuyển bao nhiêu người,
trình độ như thế nào cho phù hợp, mỗi một người dù giỏi đến đâu cũng không
thể làm tốt mọi việc, cần tuyển đúng người vào đúng việc nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động.
Trong công tác tuyển dụng lao động có những việc cần làm:
- Dự báo nguồn nhân sự:
Dựa vào qui mô hiện có và chiến lược phát triển dài hạn của doanh
nghiệp, cũng như tiên đoán những biến động có thể xảy ra trong tương lai về
công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, văn hoá xã hội mà dự đoán và tính toán nhu cầu
cần có về nhân sự (số lượng, chủng loại, kết cấu, trình độ chuyên môn). Căn
cứ để dự đoán là:
+ Xu hướng phát triển hoặc thay đổi về số lượng và chất lượng nhân sự
trong những năm trước.
+ Quan hệ tương quan giữa nhân sự và các chỉ tiêu khác trong doanh
nghiệp (Năng suất lao động, tốc độ áp dụng kỹ thuật, công nghệ mới...).
+ Ý kiến dự báo của các chuyên gia khi phân tích ảnh hưởng của các
biến đổi thuộc môi trường bên ngoài tới vấn đề nhân sự.
Cân đối giữa nhu cầu cần về nhân sự với số lượng thực tế hiện có ta có
thể tính được số lượng cần tuyển dụng.
- Các nguồn tuyển dụng:
Nguồn cung cấp ứng cử viên từ nội bộ công ty:
Có nhiều nguồn cung cấp ứng cử viên vào chức vụ hoặc công việc
trống của công ty như tuyển trực tiếp từ các nhân viên đang làm cho tổ chức
đó, tuyển người theo hình thức quảng cáo, tuyển người thông qua các cơ quan
dịch vụ lao động. Trong đó hình thức tuyển trực tiếp từ các nhân viên đang
làm trong công ty được ưu tiên hơn và được thực hiện qua:
+ Các nhân viên hiện hữu.
+ Bạn bè của công nhân hiện hữu.
+ Các nhân viên cũ.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
30
Nguồn cung cấp ứng cử viên từ bên ngoài công ty:
Nguồn cung cấp ứng cử viên từ bên ngoài được thực hiện khi nguồn
cung cấp bên trong không đáp ứng nhu cầu, việc tuyển dụng này thường phải
dựa trên cơ sở dự báo tình hình kinh tế nói chung, điều kiện thị trường địa
phương và điều kiện thị trường nghề nghiệp.
Các hình thức chủ yếu để thu hút ứng cử viên cần tuyển dụng từ bên
ngoài:
+ Quảng cáo
+ Những người tự ý xin việc
+ Các trường Đại học và cao đẳng
+ Các cơ quan lao động khác.
Trên cơ sở đó khi tuyển dụng phải theo trình tự sau:
+ Chuẩn bị tổ chức tuyển dụng
+ Thông báo tuyển dụng
+ Thu thập và nghiên cứu hồ sơ
+ Kiểm tra, sát hạch, trắc nghiệm
+ Khám sức khoẻ
+ Ra quyết định tuyển dụng.
Để quá trình tuyển dụng được khách quan chính xác, tuyển được những
người có chuyên môn phù hợp với công việc thì những người trong hội đồng
tuyển dụng phải có đầy đủ phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn trong
những ngành mà công ty cần tuyển. Việc tuyển dụng phải đảm bảo yêu cầu là
tuyển dụng được những người có chuyên môn, trình độ vững vàng, có kiến
thức xã hội, có phẩm chất đạo đức tốt và nhiệt tình say mê với công việc.
* Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
Công ty muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì trước hết phải
có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, có trình độ. Vì vậy
đào tạo và bồi dưỡng nhân lực là một yêu cầu quan trọng đối với công ty
LuËn v¨n tèt nghiÖp
31
nhằm nâng cao trình độ, năng lực, tay nghề cho người lao động trong
việc đóng góp vào hoạt động của (tổ chức) Công ty.
Để việc đào tạo có hiệu quả, Lãnh đạo công ty nên căn cứ vào thực
trạng nhân sự hiện tại, mục tiêu hoạt động hiện tại và tương lai, căn cứ
vào vai trò chức danh vị trí công việc mà họ đảm nhận, các chính sách
quy định của Nhà nước, các nội quy, quy chế của Công ty. Công ty nên
tổ chức đào tạo theo một số loại hình sau: Đào tạo lúc mới nhận việc,
mục đích làm cho nhân viên mới nhận việc quen với công việc, tiếp xúc
với các trang thiết bị, với môi trường hoạt động, với công việc này sẽ
làm cho nhân viên mới đến làm việc có ấn tượng tốt, có mối quan hệ
thân thiện với mọi người và sớm hình thành tư trưởng trung thành với
công ty. Đào tạo lúc đang làm việc do loại lao động này đang làm việc vì
phải lựa chọn thời gian để tạo điều kiện cho nhân viên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn một cách hợp lý nhất mà không ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của Công ty. Đào tạo công việc cho tương lai: công ty
nên chủ động lập kế hoạch chọn một số người trẻ tuổi, có năng lực để
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu công việc, để
nắm bắt được công nghệ mới.
3.4. Bố trí cơ cấu nhân lực trong công ty.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phát huy được năng
lực, tính sáng tạo của mỗi cán bộ công nhân viên thì hoạt động tuyển và
đào tạo đội ngũ cán bộ là chưa đủ. Nếu ta chỉ biết tuyển được những cán
bộ tốt, đạo tạo được đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, nghiệp
vụ giỏi mà ta không bố trí được vào những công việc hợp lý với đúng
năng lực trình độ chuyên môn của họ thì việc tuyển và đào tạo cũng
không phát huy được tính tối ưu của nó.
Ví thế vấn đề đặt ra là phải xây dựng một cơ cấu nhân lực trong
công ty sao cho hợp lý, thể hiện được đúng chức năng và nhiệm của từng
người, phát huy được hiệu quả công việc cao nhất nhằm thực hiện được
LuËn v¨n tèt nghiÖp
32
mục tiêu chung của tổ chức với chi phí nhỏ nhất, hiệu quả công việc là
lớn nhất.
3.5. Một số biện pháp khác
+ Tổ chức nơi làm viêc, tạo điều kiện làm việc về tạo bầu không
khí tốt.
Công tác tổ chức nơi làm việc là rất cần thiết, nó có tác dụng thiết
thực đối với quá trình lao động. Quan sát tại nơi làm việc của công ty
còn khó khăn, phòng làm việc còn chật hẹp, trang thiết bị phương tiện
làm việc còn hạn chế. Vì vậy công ty cần trang bị thêm hệ thống máy
tính dùng trong quản lý sản xuất kinh doanh để việc sản xuất kinh doanh
của công ty được chặt chẽ và có hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó ban giám đốc công ty cần phải tạo ra bầu không khí
tâm lý vui vẻ hơn, đoàn kết hơn để cho lao động quản lý làm việc nhiệt
tình và thoải mái hơn. Cụ thể như:
- Có kế hoạch bồi dưỡng cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của
các phòng ban chức năng về đơn vị sản xuất cũng như bản thân họ.
- Cải thiện điều kiện lao động, nâng cao phúc lợi vật chất cho cán
bộ công nhân viên.
- Sử dụng biện pháp giáo dục và thuyết phục nâng cao tinh thần
làm việc, làm chủ tập thể, tạo ra tinh thần đoàn kết yêu thương, gắn bó
với nhau.
+ Biện pháp kinh tế.
Biện pháp kinh tế mà công ty áp dụng chủ yếu là mở rộng sản xuất
kinh doanh để tạo thêm việc làm cho cán bộ công nhân viên, kích thích
họ làm việc tích cực. Bên cạnh đó công ty nên áp dụng đòn bẩy kinh tế
làm cho các phòng ban chức năng cũng nưh đơn vị sản xuất, người lao
động quan tâm và có trách nhiệm vật chất về kết quả những quyết định
đề ra và có hướng cho các phân xưởng, người lao động vào việc giải
LuËn v¨n tèt nghiÖp
33
quyết nhiệm vụ kế hoạch một cách sáng tạo, không cần có sự tác động
tiêu thường xuyên và trực tiếp về mặt sản xuất, hành chính của cấp trên.
Một số biện pháp cụ thể trong công ty có thể áp dụng là:
- Khuyến khích vật chất đối với các đơn vị hoàn thành và vượt chỉ
tiêu kế hoạch.
- Thưởng bằng vật chất đối với các đơn vị, cá nhân đóng góp ý
kiến về hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
- Động viên khuyến khích bằng vật chất đối với các đơn vị cá nhân
tích cực tìm kiếm nguồn hàng, thị trường tiêu thụ, có sáng kiến về biện
pháp quản lý kinh tế hiệu quả.
KẾT LUẬN
LuËn v¨n tèt nghiÖp
34
Qua nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng Ba Đình em thấy công ty là một tổ chức vững
mạnh luôn tăng trưởng và phát triển theo thời gian cụ thể là doanh thu và
lợi nhuận của công ty liên tục tăng trong những năm gần đây đồng thời
đảm bảo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Bên cạnh đó công ty còn tồn tại những yếu kém cần phải sửa đổi
bổ sung để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường và khẳng định
vị trí của mình trong ngành cơ khí.
Để thực hiện được điều đó thì việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý của công ty là hết sức cần thiết tài sản và nó đang là vấn đề
được Đảng uỷ, ban lãnh đạo công ty hết sức quan tâm giải quyết. Qua
tìm hiểu thực tế kết hợp với kiến thức đã được trang bị ở nhà trường đã
giúp em hiểu thêm nhiều điều mới mẻ về công tác hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý cho công ty.
Do thời gian thực tập có hạn và đây là lần đầu tìm hiểu về cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty, nên các ý kiến của em không tránh
khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo hướng
dẫn, phòng tổ chức lao động để bài viết được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LuËn v¨n tèt nghiÖp
35
1. GS.TS Đỗ Hoàng Toàn, Giáo trình Khoa học quản lý- Tập 2 – NXB Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội 2002.
2. GS.TS Đỗ Hoàng Toàn, TS. Mai Văn Bưu, Giáo trình quản lý kinh tế- Tập
1,2 – NXB khoa học kỹ thuật, Hà nội 2000.
3. TS. Mai Văn Bưu, TS. Phan Kim Chiến, Lý thuyết quản trị kinh doanh,
NXB Khoa học kỹ thuật 1999.
4. Nguyễn Văn Bình- Khoa học tổ chức và quản lý: Một số vấn đề lý luận
thực tiễn- Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức và quản lý- NXB thống
kê - 1999.
5. Nguyễn Hải Sản- Quản trị học- NXB thống kê 1998.
6. TS. Mai Văn Bưu- Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh- Khoa khoa
học quản lý- NXB khoa học kỹ thuật năm 2001.
7. Tài liệu thực tế của công ty:
+ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
+ Kế hoạch sản xuất của Công ty.
+ Nguồn nhân lực tại Công ty.
+ Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2000-2002.
+ Và một số tài liệu khác.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
36
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................. 1
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
BA ĐÌNH.......................................................................................................................... 2
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba
Đình ........................................................................................................... 2
2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.............. 3
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................... 3
2.2. Những ưu và nhược điểm trong quá trình sản xuất kinh doanh ở
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Ba Đình ....................................... 5
3. Năng lực lao động của công ty.............................................................. 10
PHẦN II: BỘ MÁY TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ........................ 11
1. Thực trạng tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba
Đình ......................................................................................................... 11
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ............................................... 11
1.2. Tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công
ty .......................................................................................................... 15
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban công ty....................... 16
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần
đầu tư và xây dựng Ba Đình ..................................................................... 18
2.1. Mối liên hệ giữa các phòng ban..................................................... 19
2.2. Những thành tích đạt được ............................................................ 22
2.3. Những tồn tại trong cơ cấu ............................................................ 22
3. Một số giải pháp cơ bản........................................................................ 24
3.1 Bổ sung thêm phòng marketing ...................................................... 24
3.2. Xây dựng cơ chế hoạt động............................................................ 26
3.3. Xây dựng mối quan hệ hợp lý giữa các bộ phận ............................ 27
3.3. Tuyển và đào tạo đội ngũ cán bộ ................................................... 28
3.4. Bố trí cơ cấu nhân lực trong công ty.............................................. 31
3.5. Một số biện pháp khác ................................................................... 32
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 34
LuËn v¨n tèt nghiÖp
37
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số biện pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba Đình.pdf