Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp về cân bằng sinh thái với tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững: LUẬN VĂN:
Thực trạng và giải pháp về cân bằng
sinh thái với tăng trưởng và phát triển
kinh tế bền vững
Lời mở đầu
Phát triển là quy luật của cuộc sống, là quy luật tất yếu của tiến hoá đã và đang diễn
ra trên hành tinh của chúng ta từ khi nó được hình thành . Vấn đề đang được quan tâm
nghiên cứu là phải phát triển như thế nào để con người của thế hệ hiện nay cũng như
trong tương lai có được cuộc sống hạnh phúc về vật chất cũng như về tinh thần đó là
vấn đề tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững. Mối quan hệ giữa cân bằng sinh thái
và tăng trưởng phát triển kinh tế bền vững là một vấn đề có tính cấp thiết liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và xuyên suốt nhiều thời đại. Quản lý môi tr−ờng, bảo vệ,
cải thiện môi tr−ờng, sử dụng hợp lý các yếu tố môi tr−ờng và các điều kiện thuận lợi
của môi tr−ờng nhằm phục vụ sự tồn tại và phát triển kinh tế xã hội loài ng−ời là những
nội dung quan trọng trong hoạt động hiện nay và mai sau của toàn nhân loại. Ngày n...
43 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp về cân bằng sinh thái với tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Thực trạng và giải pháp về cân bằng
sinh thái với tăng trưởng và phát triển
kinh tế bền vững
Lời mở đầu
Phát triển là quy luật của cuộc sống, là quy luật tất yếu của tiến hoá đã và đang diễn
ra trên hành tinh của chúng ta từ khi nó được hình thành . Vấn đề đang được quan tâm
nghiên cứu là phải phát triển như thế nào để con người của thế hệ hiện nay cũng như
trong tương lai có được cuộc sống hạnh phúc về vật chất cũng như về tinh thần đó là
vấn đề tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững. Mối quan hệ giữa cân bằng sinh thái
và tăng trưởng phát triển kinh tế bền vững là một vấn đề có tính cấp thiết liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và xuyên suốt nhiều thời đại. Quản lý môi tr−ờng, bảo vệ,
cải thiện môi tr−ờng, sử dụng hợp lý các yếu tố môi tr−ờng và các điều kiện thuận lợi
của môi tr−ờng nhằm phục vụ sự tồn tại và phát triển kinh tế xã hội loài ng−ời là những
nội dung quan trọng trong hoạt động hiện nay và mai sau của toàn nhân loại. Ngày nay,
nhiều n−ớc trên thế giới đã coi phát triển bền vững đ−ợc thể hiện tr−ớc tiên ở việc nâng
cao, cải thiện chất l−ợng sống của con ng−ời theo phạm vi khả năng chịu đựng đ−ợc
của các hệ sinh thái. Đó chính là mục tiêu về phát triển bền vững, chỉ thị đánh giá cho
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Một xã hội phát trển bền vững là một xã hội phát triển về mặt kinh tế
với một nền môi tr−ờng trong lành và xã hội văn minh. Xã hội phát tiển bền
vững dựa trên một hệ thống cấu trúc quan hệ biện chứng giữa kịnh tế - môi
tr−ờng - xã hội, hệ thống này hoạt động theo các nguyên lý, các quy luật vận
động của tự nhiên, kinh tế và xã hội.
Tăng tr−ởng kinh tế ch−a phải là phát triển kinh tế, tăng tr−ởng kinh tế
đ−ợc đo bằng tốc độ, quy mô còn phát triển kinh tế bao gồm tăng tr−ởng kinh tế trong
trạng thái cân đối. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng trong t−ơng lai.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề, tôi quyết định chọn đề tài này để nghiên
cứu, tìm hiểu và góp phần nói lên thực trạng của vấn đề, đồng thời đề xuất một số giải
pháp cho vấn đề này.
Với khả năng và trình độ hiện tại, và đặc biệt là những lý luận tích luỹ được từ môn
kinh tế chính trị học của tôi, bản đề án này được tôi nghiên cứu dưới góc độ và quan
điểm của môn kinh tế chính trị học.
Do đề án này được nghiên th cứu dưới góc độ và quan điểm của môn kinh tế chính
trị học nên phương pháp được sử dụng để nghiên cứu,cũng giống như các lĩnh vực khác
của môn kinh tế chính trị, đều là phương pháp sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá, phương pháp logic kết hợp với
lịch sử…
Đề tài: “Thực trạng và giải pháp về cân bằng sinh thái với tăng trưởng và phát triển
kinh tế bền vững”
Phần I
Quan hệ giữa cân bằng sinh thái với tăng trưởng và phát triển kinh tế kinh tế bền
vững
1 – Thực trạng và giải pháp về cân bằng sinh thái :
1.1- Khái niệm về cân bằng sinh thái :
Cân bằng sinh thái hay còn gọi là cân bằng thiên nhiên tức là trạng thái các quần
xã sinh vật , các hệ sinh thái ở tình trạng cân bằng khi số lượng tương đối của các cá thể
, của các quần thể sinh vật vẫn giữ được ở thế ổn định tương đối. Điều đó đã làm cho
tổng lượng toàn hệ có mối liên hệ ổn định. Nói ổn “ định tương đối “ là vì trong thực tế
tự nhiên của toàn hệ không có sự ổn định tuyệt đối mà luôn có sự thay đổi , phát triển
hoặc chết .Các cá thể sinh vật luôn luôn đáp ứng với sự tác động của các điều kiện môi
trường tự nhiên như khí hậu, nhiệt độ , nước đất đai ... Một khi mà sự biến đổi của tổng
hoà các quần xã sinh vật trong môi trường chưa đến mức quá lớn thì toàn bộ hệ sinh
thái ở vào thế ổn định gọi là thế cân bằng . Đó không phải là thế cân bằng đứng yên mà
là cân bằng động. Nghĩa là chúng có giao động nhưng không phá vỡ thế ổn định chung
toàn cục ( chúng ta có thể ví dụ thô thiển giống như các vật trên hai đĩa cân, kim đĩa cân
vẫn chỉ xung quanh số 0 mà không nghiêng bên nào, nhưng không phải đứng yên hoàn
toàn ).
Mỗi hệ sinh thái môi trường nào đó đều còn tồn tại thì có nghĩa là còn đặc trưng
bởi một sư cân bằng nhất định. Thế ổn định biểu hiện sự tương quan về số lượng các
loài về chất lượng, về quá trình chuyển hoá năng lượng và thực phẩm toàn hệ...
Nhưng nếu cân bằng bị phá vỡ vì một lí do nào đó .Cân bằng mới được thiết lập
và tất nhiên cân bằng mới có thể tốt và cũng có thể không tốt cho sự tiến hoá khiến cho
sự cân bằng sinh bị phá vỡ . Đó có thể là do nhiều nguyên nhân, nhưng quy tụ lại là do
hai yếu tố : tự nhiên và nhân tạo. Bằng cách tiêu diệt một số loại thực vật hay động vật
hoặc đưa vào hệ một hay nhiều loại sinh vật mới lạ, bằng quá trình gây ô nhiễm độc
hại, bằng việc phá huỷ nơi cứ trú đã ổn định xưa nay của các loài hoặc bằng sự tăng
nhanh số lượng và chất lượng một cách đột ngột của một loài nào đó trong hệ và cân
bằng môi trường sinh thái bị phá vỡ . Một thời gian ở Châu Phi chuột nhiều quá , người
ta tìm cách diệt không còn một con nào . Tưởng là có lợi nhưng sau đó mèo cũng chết
vì đói và bệnh tật. Vai trò huỷ hoại môi trường sinh thái đã và đang diễn ra rất mạnh .
Bằng trí tuệ và sức lực của mình con người đã phá vỡ nhiều thế cân bằng, nhiều hệ sinh
thái dẫn đến sự thay đổi môi trường rất lớn không đảo ngược được .
1.2- Các giải pháp cho việc đảm bảo cân bằng sinh thái:
Mọi nghiên cứu của con người đều nhằm mục đích tối cao là bảo vệ sự sống và
phát triển toàn diện của con người, sự sinh tồn và phát triển của xã hội .Với tư cách là
một động vật xã hội, sự sống của con người không chỉ gắn với môi trường tự nhiên mà
còn gắn bó chặt chẽ với môi trường xã hội vì chỉ có trong xã hội con người mới trở
thành con người đích thực . Môi trường sống của con người phải là môi trường sống tự
nhiên - xã hội . Môi trường sinh thái là môi trường có liên quan trực tiếp đến sự sống
của con người và xã hội do vậy, vấn đề cân bằng sinh thái mà ngày nay con người đang
tập trung nghiên cứu để tìm ra phương án tối ưu giải quyết thực chất là vấn đề mối quan
hệ giữa con người , xã hội và tự nhiên .
Mối quan hệ giữa con người , xã hội và tự nhiên là đối tượng nghiên cứu của
một môn khoa học mới sinh thái học-xã hội . Vấn đề môi trường sinh thái mang tính
toàn cầu và thời đại, trước hết là nhu cầu khách quan và tất yếu của việc nghiên cứu và
giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường sống trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa
học-kỹ thuật trước đây và hiện nay là trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ để
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và lâu dài của xã hội nhu cầu xem xét và định đoạt số
phận của con người và xã hội trong những điều kiện phát triển mới ; nhu vầu nắm bắt
và vận dụng một cách hợp lý các quy luật tự nhiên vào hoạt động thực tiễn nhằm mang
lại hiệu qủa sinh thái cao.
Cần phân tích về mặt triết học các vấn đề sinh thái học hiện đại, xem xét tính tất
yếu và những tiền đề cần mở rộng đối tượng nghiên cứu của sinh thái học và những
phương hướng tiếp tục phát triển của nó , đặc biệt là việc nghiên cứu để nắm bắt những
quy luật sinh thái học và tận dụng chúng vào hoạt động thực tiễn của con người nhằm
đảm bảo những điều kiện tự nhiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội , ngày nay
đang trở thành một vấn đề cấp thiết nhất . Trong lịch sử khoa học mối quan hệ giữa con
người và tự nhiên về mặt truyền thống được quy về hoặc chỉ là sự tác động của con
người lên tự nhiên hoặc là tác động của các nguồn tài nguyên thiên nhiên lên con người
.
Nhiệm vụ của sinh thái học hiện đại là tổng hợp các khuynh hướng cơ bản đó và
làm rõ mối quan hệ ngược giữa tài nguyên và con người sự biến đổi của tự nhiên bởi
tác động của con người ảnh hưởng của môi trường tự nhiên lên con người và khả năng
thích nghi của con người khi môi trường biến đổi. Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường
sống với tư cách môi trường dinh dưỡng của con người và sử dụng hợp lý môi trường
đó với tư cách là môi trường hoạt động sản xuất của nó . Đòi hỏi thực tiễn của sinh thái
học ngày nay là được nâng đến trình độ tự giác trong việc phân tích ảnh hưởng của
nhân tố con người lên môi trường và sự ảnh hưởng ngược lại của tự nhiên đã được “
người hoá ” lên hoạt động sống của bản thân con người .
2.Tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững:
2.1- Khái niện tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững:
Thuật ngữ về tăng trưởng kinh tế có nhiều cách định nghĩa khác nhau song có
thể định nghĩa một cách khái quát như sau :
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về tổng sản phẩm xã hội và tăng thu nhập
bình quân đầu người .
Hiện nay các quốc gia luôn quan tâm đến sự tăng trưởng kinh tế liên tục trong
một thời kì tương đối dài tức là tăng trưởng kinh tế bền vững.
Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao và
ổn định trong một thời gian tương đối dài( thường là một thệ hệ từ 20-30 năm).
Thuật ngữ “ Phát triển kinh tế bền vững” lần đầu tiên được sử dụng trong cuốn “
chiến lược bảo tồn thế giới “do tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới ( IUCN ) xuất bản
năm 1980 với mục tiêu tổng quát là đạt được sự phát triển bền vững thông qua các
nguồn tài nguyên sống. Hiện nay cũng có nhiều cách định nghĩa về nó. Song được thừa
nhận và nhất trí cao nhất là cách định nghĩa của Hội đồng Thế Giới về Môi trường và
Phát triển ( WEDC –World Commision on Environment and Development ) năm 1997
theo đó thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa môi trường tự nhiên và phát triển bền
vững: “ Phát triển kinh tế bền vững là phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm
thương tổn đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai “.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là hai thuật ngữ khác nhau luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau . Tăng trưởng kinh tế là yếu tố cơ bản nhất của phát triển kinh tế .
Nếu không có tăng trưởng kinh tế thì sẽ không có phát triển kinh tế . Phát triển kinh tế
thì bao hàm trong đó có tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững hơn. Vì vậy các chuyên
gia của WB cho rằng: Tăng trưởng chưa phải là phát triển, song tăng trưởng lại là một
cách để có phát triển và không thể nói phát triển kinh tế mà trong đó lại không có tăng
trưởng kinh tế .
2.2- Những yếu tố biện pháp để tăng trưởng kinh tế bền vững :
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sư tăng trưởng kinh tế , song tăng trưởng kinh tế
phụ thuộcc vào những yếu tố cơ bản như sau :
Một là vốn : Đây là yếu tố rất quan trọng trọng tăng trưởng kinh tế. Nói đến yếu
tố vốn ở đây bao gồm cả tăng lượng vốn và đặc biệt là tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Hai là con người : yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững .Đó phải là
con người có sức khoẻ , có trí tuệ , có tay nghề cao , có động lực và nhiệt tình lao động
được tổ chức chặt chẽ.
Ba là kĩ thuật và công nghệ : kỹ thuật tiên tiến , công nghệ hiện đại là nhân tố
quyết định chất lượng của sự tăng trưởng kinh tế ,vì nó tạo ra năng suất lao động cao,
do đó tích luỹ đầu tư lớn .
Bốn là cơ cấu kinh tế : Xây dựng được cơ cấu kinh tế càng hiện đại thì tăng
trưởng kinh tế càng nhanh và bền vững .
Năm là thể chế chính trị và quản lý nhà nước : Thể chế chính trị càng ổn định,
tiến bộ thì tăng trưởng kinh tế càng nhanh . Nhà nước càng đề ra được đường lối , chính
sách phát triển kinh tế đúng đắn thì tăng trưởng kinh tế càng nhanh .
Phát triển kinh tế phụ thuộc vào các yêu tố cơ bản sau:
Một là lực lượng sản xuất : Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao
tức công nghệ càng hiện đại và trình độ con người càng cao thì thúc đẩy kinh tế càng
nhanh .
Hai là quan hệ sản xuất : Quan hệ sản xuất mà phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh, bền vững và
ngược lại kìm hãm sự phát tiển kinh tế .
Ba là kiến trúc thượng tầng: Tuy là quan hệ phát sinh , nhưng kiến trúc có tác
động trở lại đối với sự phát triển kinh tế, hoặc thúc đẩy sự phát triển kinh tế hoặc kìm
hãm sự phát triển kinh tế. Trong kiến trúc thượng tầng ảnh hưởng sâu sắc nhất là chính
trị.
2.3- Những đe dọa của tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững hiện nay của thế giới
:
Suy giảm về độ lớn và chất lượng của một số loại tài nguyên thiên nhiên có ý
nghĩa cơ bản đối với đời sống của con người như đất rừng , thuỷ sản, khoáng sản và các
loại tài nguyên năng lượng .Sự suy thoái này trong các thập kỷ đầu của thế kỷ 21 có
khả năng dẫn tới tình trạng thiếu thốn nghiêm trọng về lương thực cho nhân loại . Dân
số thế giới đang tiệp tục tăng lên với tốc độ khoảng 1,7%, trong lúc đó tốc độ tăng
trưởng của lương thực chỉ vào khoảng 1%. Nạn thiếu hụt trầm trọng về lương thực trên
thế giới mà câu lạc bộ Roma đã dự báo vào năm 1970 có khả xảy ra trước hết tại các
nước nghèo đông dân . Về năng lượng , trước hết là các nguồn năng lượng phi thương
mại như củi chất đốt cũng có tình trạng tương tự.
Ô nhiễm môi trường sống của con người với tốc độ nhanh , phạm vi lớn hơn
trước . Không khí , nước đất tại các khu đô thị và các khu công nghiệp và ngay cả ở
nông thôn và vùng sản xuất nông nghiệp , vùng ven biển và đại dương ngày càng bị ô
nhiễm, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và đời sống con người cũng như sự sinh tồn và
phát triển của các sinh vật khác sống trên Trái đất.
Các biến đổi khí hậu vì Trái đất đang nóng lên do hiện tượng nhà kính làm cho
mực nước biển sẽ dâng lên, các khí CFC đang làm thủng lá chắn ozôn bảo vệ con người
khỏi các tác động nguy hiểm của các bức xạ vũ trụ.
Các vấn đề xã hội cấp bách : nạn nghèo đói đang lan tràn tại các nước chậm phát
triển , nạn thất nghiệp như bóng ma ám ảnh cuộc sống của nhân dân , kể cả các nước
phát triển nhất là sự cách biệt về thu nhập và mức sống giữa các quốc gia cũng như
giữa các nhóm người khác nhau trong một nước đang ngày càng mở rộng . Chiến tranh
ở nhiều quy mô , nhiều hình thức , hàng ngày đang cướp đi sinh mạng của hàng vạn
người , tàn phá huỷ diệt hàng nghìn đô thị , làng mạc và những tài nguyên thiên nhiên ,
tài sản vô giá của nhân loại .
Phát triển được xem như là phương thuốc để phòng chống các nguy cơ nói trên .
Có thể nói rằng phát triển bền vững là niềm hy vọng của nhân loại đang bước vào thế
kỷ 21 , ở từng quốc gia ,với những mức độ khác nhau đã có các chương trình, kế hoạch
hành động nhằm bảo vệ môi trường , xúc tiến phát triển bền vững. Trên quy mô toàn
thế giới các tổ chức của liên hợp quốc đã xây dựng “ Chương trình nghị sự 21 của quốc
gia “. Nhiều công ước , thoả ước quốc tế nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên , bảo vệ
các giá trị môi trường chung của thế giới , nhằm giải quyết một cách có hiệu quả các
vấn đề nêu trên đã được cộng đồng quốc tế ký kết và thực hiện.
Sự bền vững của phát triển kinh tế xã hội có thể đánh giá được bằng các chỉ tiêu
nhất định về kinh tế tài nguyên thiên nhiên , chất lượng môi trường và tình trạng xã hội
là về kinh tế trong xã hội bền vững việc đầu tư và phát triển nói chung phải mang lại lợi
nhuận nâng tổng sản phẩm trong nước.
Về tài nguyên thiên : trong xã hội bền vững các tài nguyên tái tạo được phải
được sử dụng trong phạm vi khôi phục được về số lượng và chất lượng , bằng các con
đường tự nhiên hoặc nhân tạo . Trong xã hội bền vững tài nguyên tái tạo được phải
được sử dụng một cách tiết kiệm hạn chế và được bổ xung thường xuyên bằng các tài
nguyên thay thế thiên hoặc nhân tạo.
Về chất lượng môi trường trong xã hội bền vững môi trường không khí nước,
đất, cảnh quan liên quan đến súc khỏe của con người .
Những chỉ tiêu trên là những điều kiện cần và đủ để đảm bảo sự bền vững trong
phát triển kinh tế. Nếu thiếu một trong các điều kiện trên thì sự phát triển sẽ dừng trước
nguy cơ mất bền vững.
3-Mối quan hệ giữa cân bằng sinh thái với tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững:
Tài nguyên và môi trường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với con người và phát
triển. Tạo hoá đó sinh ra chỳng ta và hành tinh bộ nhỏ để nuôi dưỡng chúng ta từ bao
đời nay. Hàng ngày chúng ta sử dụng không khí, nước, thực phẩm để tồn tại và sử dụng
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của
mỡnh. Mỗi sự biến đổi của tự nhiên, của môi trường đều liên hệ mật thiết đến chúng ta,
sự đe doạ nào đối với thiên nhiên, môi trường cũng chính là sự đe doạ đối với chúng ta.
Sự ô nhiễm và suy thoái môi trường , cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên Nhìn từ góc
độ phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mình , tài nguyên môi trường là
đầu vào của mọi nền kinh tế , mọi quá trình phát triển. Sự bất ổn của môi trường cạn
kiệt các nguồn tài nguyên tất yếu sẽ dẫn đến sự suy soái của một nền văn minh của một
quá trình phát triển . Mối quan hệ hữu cơ này đã được chứng minh trong quá khứ và
ngày càng được thể hiện rõ hơn trong thời đại ngày nay , khi sự phát triển đang tiệm
cận các giới hạn của tự nhiên .
Việc mở rộng quy mô hoạt động của con người trong những năm gần đây đã gây
ra những vấn đề ô nhiễm môi trường , buộc con người phải thừa nhận rằng phát triển
kinh tế nhằm làm cho cuộc sống trở nên thịnh vượng hơn , nếu không được quản lý tốt
có thể huỷ hoại cuộc sống của con người. Chúng ta cần thừa nhận rằng sự tồn tại của
con người không thể tránh khỏi những tác động đến môi trường. Bản thân tự nhiên
không phải luôn ở trạng thái tĩnh mà trái lại nó luôn vận động. Chúng ta coi trọng công
tác bảo tồn không có nghĩa là chúng ta xác định tình trạng lý tưởng mà tại đó con người
không tác động gì đến môi trường . Điều tốt nhất mà chúng ta có thể làm là giảm thiểu
ảnh hưởng tiêu cực do các hoạt động của chúng ta lên môi trường hiện nay cũng như
trong tương lai .
Phương pháp tăng trưởng và phát triển kinh tế của chúng ta hiện nay đã và đang
làm suy thoái tài nguyên nghiêm trọng . Những con số thống kê gần đây cho ta một bức
tranh rất đáng lo ngại về tình trạng suy thoái tài nguyên và môi trường trên phạm vi
toàn cầu và ở nước ta.
Đất là nguồn tài nguyên vô giá đang bị xâm hại nặng nề. Số liệu thống kê của
Liên hợp quốc cho thấy cứ mỗi phút trên phạm vi toàn cầu có khoảng 10 ha đất trở
thành sa mạc. Diện tích đất canh tác trên đầu người giảm từ 0,5 ha/ người xuống còn
0,2 ha/ người và dự báo trong vòng 50 năm tới chỉ còn 0,14 ha/ người.
Nước là nguồn tài nguyên không thể thay thế cũng đang đứng trước nguy cơ suy
thoái mạnh trên phạm vi toàn cầu , trong đó nước thải là nguyên nhân chính .Theo số
liệu thống kê hàng năm có khoảng 500 tỷ m3 nước thải trong đó phần lớn là nước thải
công nghiệp ) thải vào các nguồn nước tự nhiên và cứ sau 10 năm thì chỉ số này tăng
gấp đôi. Khối lượng nước thải đã làm ô nhiễm hơn 40% lưu lượng nước ổn định của
các dòng sông trên trái đất, ở nước ta hàng năm có hơn một tỷ m3 khối nước thải hầu
hết chưa được sử lý thải ra môi trường.
Rừng là chiếc nôi sinh ra loài người và có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
con người cũng đang phải đối mặt với sự suy giảm nhanh về số lượng và chất lượng
cùng với rừng đa dạng sinh học cũng đóng vai trò hết sức quan trọngđối với con người
và thiên nhiên . Từ nhiều thập kỷ nay hoạt động của con người đã tác động mạnh tới thế
giới sinh vật , được xem là tương đương thậm chí là lớn hơn nhiều so với các đợt tiệt
chủng lớn nhất trong thời tiền sử. Việt nam là nước có độ đa dạng sinh học đứng thứ 10
thế giới nhưng tốc độ suy giảm thì vào loại nhanh nhất. Nhiều hệ sinh thái tự nhiên bị
xâm phạm, suy giảm diện tích.
Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững :
Học thuyết Mác đã có quan điểm rất biện chứng về mối quan hệ giữa con người
và giới tự nhiên ,con người là một bộ phận không thể tách rời của giới tự nhiên. Chính
Ănghen đã cảnh báo về “ sự trả thù của giới tự nhiên ” khi bị tổn thương.
Từ khái niệm phát triển bền vững , thực chất là một sự phát triển có tính tổng
hợp cho phép hai nhà môi trường học Canada là Jacobs và Sadler trình bày mối quan hệ
biện chứng giữa phát triển và môi trường .
+ Cực môi trường : Cũng giống như sự phát triển của sinh vật , sự phát triển xã
hội phải giải đáp được bài toán do môi trường đặt ra .Trong bất kỳ phương án quy
hoạch phát triển nào theo hướng bền vững cũng đều phải tính toán kỹ mối tác động qua
lại giữa con người và thiên nhiên sao cho sự phát triển kinh tế xã hội không làm suy
thoái hoặc huỷ diệt môi trường , bảo tồn tài nguyên ngăn chặn ô nhiễm .
+ Cực kinh tế theo quan điểm của trường phái phát triển kinh tế bền vững , thì
sinh lực kinh tế của một xã hội tuỳ thuộc vào khả năng giải quyết vấn đề về giá trị
thặng dư để trao đổi và bù đắp những thiệt hại do sự phát triển kinh tế đơn thuần gây ra
. Giá trị thặng dư có thể được tạo ra bằng cách nâng cao năng suất , đổi mới cộng nghệ
,…Đối với những sản phẩm được chế tạo từ nguồn gốc thiên nhiên , vấn đề chủ yếu là
xét xem tài nguyên nhiên đó có khẳ năng tái tạo hay không . Nếu không thì phải tiến
hành nghiên cứu và chế tạo ra các sản phẩm có khả năng thay thế . Muốn vậy , phải
cộng thêm vào giá thành sản phẩm làm từ tài nguyên không tái tạo một loại chi phí
khác đủ để làm nghiên cứu và phát triển các sản phẩm thay thế . Trong cực này phải
đảm bảo sự tăng trưởng , hiệu quả và ổn định .
+ Cực xã hội : Sự phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển xã hội , nghĩa là
nâng cao và cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người . Đó cũng là sự phát
triển tự sinh do chính xã hội ấy chủ động thực hiện , chứ không phải là một sự phát
triển ngoại sinh , sống nhờ hoàn toàn vào nguồn lực từ bên ngoài , muốn vậy phải giảm
đói nghèo. Thường xuyên xây dựng thể chế tốt và bảo tồn di sản văn hoá dân tộc .
Tổng hợp lại ta thấy: Phát triển bền vững là một sự phát triển cân đối giữa ba
cực tăng trưởng kinh tế , xã hội và môi trường , không được xem nhẹ cực nào.
4- Cân bằng sinh thái với tăng trưởng kinh tế bền vững ở Trung Quốc:
Quá trình tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc đã nhanh chóng nâng cao mức sống
nhưng đồng thời cũng huỷ hoại môi trường . Song sự tăng trưởng trong tương lai không
nên bị đánh đổi với sự chi phí ô nhiễm ngày càng tăng. Bằng các chính sách thúc đẩy
thị trường, khuyến khích các giải pháp thay thế và tìm ra một khuôn khổ điều tiết phù
hợp Trung Quốc có thể đạt được cả hai mục tiêu cân bằng sinh thái và tăng trưởng kinh
tế .
Không khí và nguồn nước ở Trung Quốc và đặc biệt là ở các khu đô thị , thuộc
loại bị ô nhiễm nhất thế giới . Sự tập trung bao trùm khắp nơi của hầu hết các chất gây
ô nhiễm vượt quá nhiều lần tiêu chuẩn quốc tế đã nhiều lần khiến Trung Quốc phải trá
giá cao cả về nhân lực lẫn kinh tế. Có thể có tới 298.000 người được cứu sống một năm
nếu như chỉ cần giảm mức ô nhiễm không khí xuống bằng mức tiêu chuẩn mà Trung
Quốc đã đề ra xét về tổng thể chi phí về ô nhiễm không khí và nước ở Trung Quốc ước
tính chiếm 3% GDP/năm.
Có hai nhân tố chính gây ra tình trạng xuống cấp môi trường ở Trung Quốc và
vẫn sẽ tồn tại trong thế kỷ mới .Thứ nhất là sự phụ thuộc quá mức của Trung Quốc vào
than. Hiện nay than đáp ứng 80% nhu cầu năng lượng của Trung Quốc ,biến Trung
Quốc trở thành nước tiêu thụ than lớn nhất thế giới .
Trữ lượng than khổng lồ cộng với sự do dự dễ hiểu của Trung Quốc trong việc
dựa vào nhập dầu và khí tự nhiên sạch hơn cho thấy rằng than chắc chắn vẫn là nguồn
nguồn nguyên liệu chính trong những năm tới, nhân tố thứ hai là sự bùng nổ của các đô
thị ở Trung Quốc. Từ năm 1978 đến năm 1995, dân số thành thị đã tăng thêm 180 triệu
người không kể 50 triệu người di dân tự do từ vùng nông thôn . Quá trình đô thị hoá
nhanh chóng không chỉ đi kèm với lượng ô tô sử dụng , tăng lượng chất thải đô thị chưa
được sử lý mà còn làm tăng cả tỷ lệ dân số phải chịu tình trạng ô nhiễm trầm trọng hơn
ở các đô thị .
Nhà nước đã nhận thức được những thách về môi trường đặt ra cho Trung Quốc
trong thập kỷ trước và đã đưa khuôn khổ pháp luật toàn diện về bảo vệ môi trường .
Những nỗ lực này đã đưa đến một số thành công: ví dụ nồng độ ô nhiễm lượng chất
thải trên một đơn vị sản phẩm đã giảm trong vài năm gần đây. Tuy nhiên vẫn còn nhiều
việc phải làm theo lời của Thủ tướng Lý Bằng: ”Chúng ta hiểu thực trạng môi trường ở
nước ta rất nghiêm trọng . Nạn ô nhiễm môi trường ở các thành phố đang trở nên
nghiêm trọng và lan dần sang các vùng nông thôn , quy mô của nạn huỷ hoại môi sinh
đang ngày cằng tăng “ .
Việc phá huỷ các điều kiện môi trường:
Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và cơ khí hoá trong hai thập kỷ qua đã
huỷ hoại nghiêm trọg chất lượng nước và không khí ở Trung Quốc . Hơn nữa các tập
quán thâm canh trong công nghiệp cũng làm phát sinh những đe doạ mới về môi trường
. Việc tháo nước ở các thửa ruộng có bón phân đã làm ô nhiễm nguồn nước và hệ thống
thuỷ lợi cồng kềnh , kém hiệu quả làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu nước và làm
phèn hoá những vùng đất rộng lớn . Những nỗ lực canh tác các dải thừa theo dâu bờ
làm xấu thêm tình trạng xói mòn , sa mặc hoá đất và đe doạ đến các miền đồng cỏ , đất
ngập nước ở Trung Quốc . Trước quá nhiều thách thức và đe doạ như vậy , thật khó đề
ra những ưu tiên vì một tương lai sạch đẹp hơn . Song trong bất kì trường hợp nào thì
lợi ích có được nhờ giảm ô nhiễm , đặc biệt đối với nguồn nước và không khí , cũng lớn
hơn chi phí phải bỏ ra để làm sạch môi trường.
Ô nhiễm không khí :
Mặc dù hàm lượng khí thải ra hầu như không thay đổi kể từ năm 1980 ( đây rõ
ràng là một chiến công nếu tính đến số lượng than đã tằng gấp đôi ), song lượng khí
sunphua đi ôxit thải ra ở Trung Quốc hiện lớn nhất thế giới . Mặc dù không có sẵn số
liệu theo hệ thống nhưng riêng hàm lượng chì trong không khí cũng tăng : một thực tế
gần đây cho thấy rằng hàm lượng chì trong máu của một nửa số trẻ em ở một vài nơi
của Thượng Hải đã gia tăng mạnh . Có ba yếu tố gây nên tình trạng gây ra ô hiễm
không khí ở các đô thị của Trung Quốc . Thứ nhất các nồi hơi công nghiệp nhỏ , kém
hiệu quả chạy bằng than thường thải khí ra từ các ống khói thấp , chiếm tới 1/3 tới 1/2
lượng khí thải tầng thấp và khí sunfua đi ôxit . Thứ hai là việc dùng than thay cho sinh
hoạt . Mặc dù lượng than dùng trong công nhgiệp chỉ chiếm 15% tổng lượng than dùng
song nó lại chiếm tới hơn 1/3 lượng khí thải cũng như khí sunfua đi ôxit thải ra . Nó
còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khí trong nhà đe doạ trực tiếp đến sức khoẻ
cũng như hút thuốc lá. Thứ ba ở các thành phố lớn , số lượng tăng với tốc độ 10
%/năm . Nó làm tăng cả các khí thải khác lẫn khi sunfua đi ô xit và hiện giờ còn làm
tăng hàm lượng chì trong khí quyển ở thành thị . Mối nguy này càng trầm trọng do tốc
độ lái xe trung bình rất thấp và do các tiêu chuẩn về khí thải rất thấp . Do vậy mặc dù số
lượnhg xe hơi ở Bắc Kinh chỉ bằng 1/10 số lượng xe hơi ở Los Angeles , song lượng
khí thải từ hai thành phố này gần như bằng nhau.
Ô nhiễm không khí rất có hại cho sức khỏe .Tỷ lệ tử vong do bệnh phổi mãn tính
, căn bệnh nguy hiểm gây tử vong nhiều nhất ở Trung Quốc cao hơn và điều kiện y tế
kém hơn . Những nghiên cứu dịch tễ cho thấy sự chênh lệch trong hàm lượng khí thải
ở Bắc Kinh và New York liên quan đến tỷ lệ tử vong ở Trung Quốc cao hơn ở New
york . Nếu ô nhiễm ngoài trời được giảm xuống mức chỉ tiêu mà chính phủ Trung Quốc
đặt ra thì trung bình mỗi năm có tới 178.000 ngươi được cứu sống. Nhưng chi phí do ô
nhiễm không khí còn lớn hơn nhiều so với con số tổn hại về người . Ước tính có
khoảng 560.000 ca nằm viện và gần 11 triệu ca cấp cứu trực tiếp do ô nhiễm không khí
gánh nặng bổ xung này đè nặng lên hệ thống y tế của Trung Quốc đã làm tổn thất lượng
giờ làm việc tương đương với 7,4 triệu lao động một năm . Rất nhiều nghiên cứu ở
Trung Quốc và rất nhiều nơi khác cho thấy trẻ em có hàm lượng chì trong máu có nguy
bị suy dinh dưỡng rối loạn chức năng và giảm chỉ số thông minh .
Mưa axit là một số sản phẩm phụ nguy hại nữa của ô nhiễm không khí ở Trung
Quốc . Khí sunfua đi ôxit nitơrat thải ra sẽ tạo phản ứng với nước vào trong không khí
thành axit sunfuric và axit nitơric có thể rơi xuống những vùng lân cận hoặc những
vùng cách xa nơi gây ô nhiễm hàng ngàn dặm . Mưa axit phá huỷ mùa màng , tàn phá
những cánh rừng , phá hoại cấu trúc các toà nhà và gây thiệt hại cho sức khoẻ con
người . Những hậu quả này đặc biệt mghiêm trọng ở miền nam Trung Quốc, nơi hàng
ngày có khối lượng lớn than và hàm lượnh sunfat cao . Một nghiên cứu của cơ quan
bảo vệ môi trường Trùng Khánh cho thấy trong năm 1993 có gần 1/4 vụ thu hoạch rau
ở đây bị mưa axit tàn phá.
Ô nhiễm nước :
Chất thải công nghiệp , chất thải đô thị , nước thải ra từ các cánh đồng bón phân
hoá học phân hữu cơ là nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm nước ở Trung Quốc . Theo
báo cáo , lượng chất thải tăng vừa phải từ đầu những năm 1980, trong đó chất thải đô
thị ngày càng tăng.
Mặc dù ô nhiễm nước liên quan tới rất nhiều bệnh , nhưng ảnh hưởngcủa nó tới
sức khỏe của người dân nhìn chung chưa được hạn chế bởi việc sử dụng rộng rãi nước
uống sạch và các biện pháp vệ sinh . Các bệnh liên quan tới nước nói chung chỉ chiếm
một tỷ lệ nhỏ trong tổng số bệnh dịch. Nhưng tình trạng ô nhiễm ngày càng trầm trọng
đã làm tăng chi phí cho việc cấp nước sạch. Ví dụ tình trạng ô nhiễm do chất thải chưa
qua sử lý đổ vào sông Hoàng Phố đã buộc chính quyền Thượng Hải chuyển vị trí
nguồn cấp nước sạch lên thượng nguồn với chi 300 triệh USD , ở nhiều thành phố , các
hộ gia đình phải đun nước sôi để uống , gây tốn kém hơn nhiều so với việc sử dụng
bằng clorin .
Trung Quốc là một trong những nước ô nhiễm nhất thế giới . Nếu tình hình
không được cảt thiện thì tương lai môi trường ở Trung Quốc sẽ rất tối tăm. SongTrung
Quốc có thể có một môi trường trong sạch hơn . Các chính sách khuyên khích nâng cao
hiệu suất và bảo tồn sử dụng nguồn năng lượng kết hợp với giải pháp thay thế cho than
, việc áp dụng rộng rãi những công nghệ xử lý ô nhiễm nước và không khí , việc sử
dụng những phương tiện giao thông công cộng thay vì ô tô riêng có thể đem lại cho
Trung Quốc những cải thiện môi trường đáng kể.
Có hai khía cạnh của tăng trưởng kinh tế sẽ tiếp tục ảnh đến triển vọng môi
trường ở Trung Quốc . Thứ nhất là nhu cầu năng lượng . Mặc dù mức sử dụng năng
lượng tiêu dùng cho một đơn vị GDP có thể giảm so với mức rất cao hiện nay , song
tổng tiêu dùng năng lượng sẽ tăng trong 25 năm tới . Do thiếu các giải pháp thay thế
khả dĩ nên phần lớn nhu cầu năng lượng này vẫn sẽ được đáp ứng bằng than . Bởi vì
than là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đô thị nên đây sẽ là một thách thức lớn đối với
môi trường.
Thứ hai nếu theo kinh nghiệm của các nước khác và của cả Trung Quốc , thì thu
nhập gia tăng sẽ đẩy nhanh quá trình đô thị hoá và việc sử dụng ô tô . Điều này sẽ tác
động mạnh tới môi trường Trung Quốc trong 25 năm tới.
Trước tình hình này có thể xem xét hai phương án thay thế sau:
Giải pháp thứ nhất không tính tới sự thay đổi lớn trong chính sách môi trường hiện
hành và việc thi hành chúng. Đây không phải là phương án hợp lý nhất . Những bước
tiến của Trung Quốc trước đây trong việc vạch ra và tiến hành các cuộc cải cách chính
sách môi trường đã hình thành nên một phương án mà trong đó không có bất kì một sự
cải tiến nào là chắc chắn cả . Nhưng nó cũng nhấn mạnh đến chi phí rất lớn có thể phát
sinh ra nếu động lực của các cuộc cải cách môi trường chững lại, theo giải pháp này cả
hàm lượng năng lượng lẫn hàm lượng khí thải tính theo GDP đều sẽ giảm .Và cho dù
không có những khuyến khích mới , thì tăng trưởng nhanh cũng đảm bảo rằng các công
nghệ lạc hậu và gây ô nhiễm sẽ nhanh chóng được thay thế . Đến năm 2020 chưa đầy
10% máy công cụ hiện nay của Trung Quốc sẽ còn tiếp tục hoạt động . Tuy nhiên mặc
dù hàm lượng khí thải có giảm song tổng ô nhiễm lại tăng mạnh. Do vậy lượng khí thải
vào không khí sẽ tăng 30% gây ra những hậu quả nghiêm trọng làm giảm chất lượng
không khí và gây ra mưa axit. Số người chết do ô nhiễm không khí ngoài trời sẽ tăng
mạnh . Tuy nhiên những cải thiện chất lượng tư liệu sản xuất sẽ giúp làm giảm lượng
chất thải gây ô nhiễm nguồn nước theo nghĩa tuyệt đối .
Phương án thứ hai đề xuất việc cải cách mạnh công cuộc cải cách dần dần ,
nhiều chính sách có thể giúp nâng cao hiệu xuất sử dụng năng lượng và giảm lượng
chất thải xuống bằng mức của Mỹ hay Châu âu vào những năm 80 . Trung Quốc có thể
tăng trưởng đồng thời trở nên sạch đẹp hơn .Theo phương án” đẩy mạnh cải cách ” này
lượng khí thải sẽ giảm một nửa, làm giảm tỷ lệ tử vong do ô nhiễm .
Hoạch định các chính sách về một ngày mai tươi đẹp hơn :
Ta đã thấy rõ những thách thức môi trường to lớn ở Trung Quốc . Hơn nữa chi
phí cho chính sách môi trường rất lớn . Nhưng Trung Quốc đang là nước phát triển
nghèo với vô vàn yêu cầu cấp bách đối với nguồn lực công cộng và tư nhân . Điều hoà
những yêu cầu này và dành ưu tiên cho các chính sách môi trường cần phân tích cẩn
thận chi phí kinh tế do việc xuống cấp môi trường gây nên. Đòi hỏi này được phản ánh
trong cam kết của nhà nước về việc sẽ tăng ngân sách quốc gia cho môi trường.
Trước mắt phân tích chi phí sơ bộ do môi trường gây nên có thể đưa ra lời chỉ
dẫn hữu ích cho chính sách . Những phân tích sử dụng cho bản báo cáo này cho thấy
chi phí hàng năm cho môi trường là rất lớn.
Chương trình hành động cho 25 năm tới dựa trên ba trụ cột chính sau : thúc đẩy các lực
lượng thị trường , khuyến khích đầu tư vào công nghệ sản xuất sạch và phát triển các
điều tiết hiệu quả.
Thúc đẩy các thị trường:
- Các lượng thị trường đã tạo nền tảng cho sợ tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc
trong suốt 18 năm qua . Nếu thúc đẩy một cách đúng đắn, chúng có thể trở
thành một đồng minh quan trọng cho cuộc chiến vì một tương lai sạch đẹp hơn .
Phụ thuộc hơn nữa vào các lực lượng thị trường đồng nghĩa với việc giá cả được
sửa đổi để phản ánh chi phí xã hội đã trở thành những công cụ mạnh mẽ để thay
đổi hành vi của nhà sản xuất và người tiêu dùng theo cách có lợi cho môi trường
.Tuy nhiên bất chấp các cuộc cải cách gần đẩy việc định giá và đánh thuế đối
với các tài nguyên thiên nhiên , các công cụ này vẫn chưa được sử dụng triệt để .
Hầu hết giá cả hiện nay đã phản ánh được chi phi sản xuất nhưng chưa phản ánh
được chi phí xã hội .
- Ta lấy than làm ví dụ : Trong thập kỷ qua , giá than ở các vùng duyên hải đã
tăng lên gần với mức giá thế giới nhưng giá ấn định không phản ánh đầy đủ sự
chênh lệch về hàm lượng sunfua và bụi trong than nội địa , cho dù chi phí do ô
nhiễm của than chưa rửa và than có hàm lượng sunfua cao và lớn hơn rất nhiều.
Giá than ở các tỉnh sâu trong nội địa nhìn chung là thấp hơn rất nhiều nhờ chi
phí vận chuyển thấp hơn mà chi phí này chiếm 70% giá than phân phối ở các
vùng duyên hải .Song sự chênh lệch này còn cho thấy các tỉnh ở sâu trong nội
địa ít có động cơ khuyến khích áp dụng các biện pháp bảo tồn hay các công nghệ
làm sạch than bởi vì chúng chỉ kinh tế khi áp dụng mức giá cao hơn .
Mặc dù khuyếnkhích dựa trên giá cả có thể rất hiệu quả song chúng lại không mang
tính lựa chọn: chúng không thấy rằng chi phí cho việc bảo tồn và giảm ô nhiễm giữa
các công ty là khác nhau . Chi phí cận biên cho việc giảm bớt khí thải ở các công ty nhỏ
lớn gấp 20 lần so với ở các công ty lớn .
Những mâu thuẫn này các nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của các biện pháp có chủ
đích như đánh thuế đối với chất thải. Bên cạnh việc đưa ra các khuyến khích có sức
thuyết phục , thuế được ấn định sao cho có thể phản ánh được sự khác biệt giữa các
ngành , các công ty , các vùng và điều quan trọng là tốc độ giảm ô nhiễm .
Giữ vững nguyên tắc” người gây ô nhiễm phải trả giá “ có thể đưa ra những lợi
ích rất lớn .
Hậu quả tiềm tàng của các khuyên khích đựa trên giá cả phụ thuộc vào thành
công của nhà nước trong việc đẩy mạnh công cuộc cải cách thị trường . Tự do hoá
thương mại và cải cách doanh nghiệp nhà nước đặc biệt thích hợp. Xoá bỏ các trở ngại
đối với thương mại trong nước và quốc tế sẽ thúc đẩy việc chuyên môn hoá , cho phép
đạt tới tính kinh tế nhờ quy mô trong sản xuất lẫn trong ô nhiễm môi trường . Tự do hoá
thương mại quốc tế còn mở của cho việc nhập khẩu tư liệu sản xuất loại tốt có hiệu suất
sử dụng năng lượng và tiêu chuẩn đối với việc gây ô nhiễm cao hơn so với loại sản
phẩm sản xuất trong nội địa . Cuối cùng , thúc đẩy cải cách làm cho các khuyên khích
dựa trên thị trường trở nên có hiệu lực hơn . Nếu không hạn chế ngân sách thì các
doanh nghiệp này sẽ ít để đến các khuyên khích có lợi cho môi trường mà để ý đến các
dấu hiệu giá cả khác.
Đầu tư vào những giả pháp thay thế :
Đầu tư vào những nguồn năng lượng thay thế cũng là một yếu tố bổ xung quan
trọng cho hệ thống ấn định giá cả trong việc phản ánh chi phi xã hội do ô nhiễm . Thiếu
sự đầu tư như vậy , người tiêu dùng sẽ bị kẹt giữa điều tồi tệ nhất của cả hai mặt giá cao
và ô nhiễm nặng nề . Đương nhiên tự các chính sách dựa trên giá cả sẽ tạo ra những
khuyến khích mạnh thúc đẩy đầu tư vào các công nghệ tiết kiệm năng lượng và giảm
lượng khí thải đem lại những lợi ích to lớn cho cả xã hội lẫn cá nhân.
Đầu tư cho cơ sở hạ tầng công cộng và tăng cường sử dụng khí đốt ga ở các hộ
gia đình sẽ đưa lại lợi ích to lớn về môi trường.
Quy hoạch và điều tiết có hiệu quả:
Điều tiết cụ thể và lâu dài cũng có thể đem lại một tương lai sạch đẹp hơn cho
Trung Quốc. Nhiệm vụ điều tiết đầu tiên là giảm lượng chì trong dầu . Ngoài ra tiêu
chuẩn về khí thải từ xe hơi cũng thấp hơn so với các nước công nghiệp.
Quy hoạch đô thị dài hạn cũng có thể đóng góp nhiều để làm sạch , làm đẹp các thành
phố ở Trung Quốc . Tăng mật độ đô thị và giảm lượng ô tô riêng là cơ hội duy nhất để
phát triển các thành phố đồng thời vẫn bảo vệ mô trường . Để đạt được các mục tiêu
này các nhà quy hoạch đô thị sẽ phải vận dụng đến mọi công cụ , từ thuế đỗ xe ban
ngày đến hạn chế bớt các khu đỗ xe . Những lỗ lực này có thể được bổ xung bằng một
chính sách dịch chuyển các ngành công nghiệp đóng tại các khu đô thị sang các khu
công nghiệp đóng ở ngoại thành , giảm sức ép đối với các khu trung tâm đô thị . Hiệu
quả dài hạn của xu hướng này được thể hiện rõ qua trường hợp của Curitiba thuộc
Braxin là nơi đã bắt đầu việc quy hoạch đô thị hiệu qủa của mình từ cách đây 20 năm .
Hiện nay tiêu dùng dầu hoả của thành phố này thấp hơn 30% so với các thành phố khác
ở Braxin .
Ưu tiên thứ ba là mở rộng khuôn khổ điều tiết và quản lý . Hiện nay cục Bảo vệ
môi trường quốc gia chỉ ra vấn đề chất thải của 70000 công ty , nghĩa là chỉ một phần
rất nhỏ trong số hàng triệu doanh nghiệp đang hoạt động ở Trung Quốc . Các cấp chính
quyền khó có thể quản lý hiệu quả hàng triệu xí nghiệp .Quyết định gần đây của Quốc
vụ viên về việc đóng cửa 60000 xí nghiệp nhỏ gây ô nhiễm là một bước đi đầy hứa hẹn.
Ưu tiên cuối cùng là xem xét lại hệ thống kế toán đầu tư , gần đây hệ thống này
đã vô ý gây ra một số tác hại cho môi trường . Hiện tại các tỉnh tự ấn định quy mô cho
dự án đầu tư mà không cần sự phê duyệt của chính quyền địa phương , bởi vậy các tỉnh
có xu hướng đầu tư vào các nhà máy năng lượng nhỏ kém hiệu quả . Khoảng 805 nhà
máy năng lượng ở Trung Quốc có công suất dưới 100MW mà hiệu suất sử dụng nhiên
liệu của các nhà máy nhỏ luôn thấp hơn còm chi phí giảm ô nhiễm lại cao hơn so với ở
các nhà máy lớn.
Sự tham gia của cộng đồng cũng giúp cải thiện quá trình điều tiết và giảm bớt ô
nhiễm . Kinh nghiệm quốc tế cho thấy áp dụng cộng đồng có thể có tác động mạnh tới
vấn đề giảm ô nhiễm , kể cả khi thiếu sự điều tiết môi trường chính thức . Tuy nhiên ,
sự tham gia của cộng đồng cũng có hai điểm yếu . Sức ép của cộng đồng có xu hướng
tăng theo chiều tăng của thu nhập , điều này có thể thúc đẩy các ngành gây ô nhiễm
chuyển dịch đến các vùng nghèo và có ít sự phản đối . Sức ép của cộng đồng có xu
hướng tập trung vào các trường hợp gây ô nhiễm tõ nét ,dễ thấy và có thể bỏ qua các
trường hợp gây ô nhiễm ít thấy hơn nhưng có tác hại không kém.
Tóm lại , một tương lai sạch đẹp hơn nằm trong tầm với của Trung Quốc .Các
chíng sách được hoạch định tốt nhằm thúc đẩy các lực lượng thị trường , khuyến khích
đầu tư vào các giải pháp thay thế và tận dụng năng lực hành chính , điều tiết mạnh của
Trung Quốc sẽ mang lại một tương lai sạch đẹp hơn cho các thế hệ sau. Cũng như tất cả
các cuộc cải cách trước mắt , những lỗ lực này sẽ kéo theo chi phí điều chỉnh của cả
nhà nước lẫn tư nhân . Song những chi phí này thật mờ nhạt so với cả chi phí phải bỏ ra
do thờ ơ lẫn so với những cải thiện trong chất lượng cuộc sống nhờ một môi trường
sạch hơn.
Phần II
ý nghĩa thực tiễn rút ra khi nghiên cứu vấn đề quan hệ giữa cân bằng sinh thái với
tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững ở việt nam
1-Thực trạng về vấn đề môi trường sinh thái và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam:
Tháng sáu năm 1991 , Chính phủ đã thông qua kế hoạch quốc gia về môi trường
và phát triển bền vững 1991-2000. Đây là văn bản có tính chiến
lược đầu tiên đề cập đến tất cả các lĩnh vực môi trường và sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên của đất nước.
Kế hoạch này đã được các bộ ngành , các địa phương triển khai thực hiện và đạt
được những kết quả quan trọng . Tuy vậy một số nội dung của kế hoạch 1991 –2000
vẫn chưa được làm hoặc làm chưa tốt , như vấn đề quy hoạch môi trường lồng ghép với
phát triển tài nguyên , vấn đề chiến lược phát triển bền vững cấp ngành , vấn đề giáo
dục đào tạo nâng cao nhận thức môi trường, vấn đề quy hoạch phát triển đô thị vấn đề
bảo tồn đa dạng sinh học, v.v…Hệ thống tổ chức quản lý môi trường còn nhỏ bé ,
không tương xứng với nhiệm vụ , đầu tư cho bảo vệ môi trường còn quá hạn chế v.v…
Những yếu kém này là những nguyên nhân góp phần làm cho môi trường nước ta tiếp
tục xuống cấp , đặt ra những thách thức nghiêm trọng cho giai đoạn tới.
1.1-Môi trường tiếp tục xuống cấp
Suy thoái rừng:
Mặc dù trong những năm gần đây, tỷ lệ che phủ rừng ở nước ta đã đạt mức
30%diện tích tự nhiên ,chiều hướng diễn biến rừng vẫn còn ở tình trạng suy thoái so
với nửa thế kỷ trước, chất lượng rừng giảm sút. Rừng ngập mặn đầm phá bị khai thác
quá mức , việc sử dụng rừng ngập mặn để nuôi trồng thuỷ sản trên quy mô lớn làm diện
tích rừng ngày càng bị thu hẹp .
Đa dạng sinh học trên đất liền và dưới biển bị suy giảm:
Địa bàn cư trú của các loài động thực vật hoang dã bị thu hẹp và chia cắt . Nhiều
loại động vật quý hiếm bị săn bắt .Nhiều loài đã có nguy cơ bị tiệt chủng . Nguồn gien
quý hiếm bị suy giảm.
Suy giảm chất lượng nguồn nước:
Nước thải sinh hoạt thành phố , đô thị các khu công nghiệp xả trực tiếp vào
kênh, mương, sông, hồ dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước ở
một số nơi như Hà Nội thành phố Hồ Chi Minh ,HảI Phòng Việt Trì ,Biên Hòa. Chất
lượng nước một số khu vực các sông SàI Gòn Cửu Long ,ĐồngLai, Cầu đã bị suy
giảm. Nguy cơ thiếu nước vào những thập kỷ tới có khả năng xảy ra.
Nước biển ven bờ đã bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm . Hàm lượng các chất hữu cơ ,
chất dinh dưỡng kim loại nặng , vi sinh hoá chất bảo vệ thực vật ở một số nơi vượt tiêu
chuẩn cho phép 2-5 lần . Hàm lượng dầu ở một số vùng biển vượt quá tiêu chuẩn và
đang có xu hướng tăng dần.
Nước ngầm đang bị cạn kiệt về lượng , bị ô nhiễm và suy giảm về chất. Những
năm gần đây đã xảy ra trường hợp suy giảm mức nước ngầm về mùa hè ở Tây Nguyên
và các tỉnh miền núi phía Bắc.
Ô nhiễm môi trường đô thị và khu công nghiệp:
Môi trường ở nhiều đô thị nước ta bị ô nhiễm do chất thải rắn và chất thải lỏng
chưa được thu gom và xử lý theo đúng quy định . Trong đó khí thải tiếng ồn bụi …của
nguồn giao thông nội thị và mạng lưới sản xuất quy mô vừa và nhỏ cùng với cơ sở hạ
tầng yếu kém càng làm cho điều kiện vệ sinh môi trường ở nhiều đô thị đang thực sự
lâm vào tình trạng báo động . Đặc biệt hệ thống cấp thoát nước lạc hậu , xuống cấp
không đáp ứng được yêu cầu . Mức ô nhiễm không khí về bụi và cáckhí thải độc hại
nhiều nơi vượt tiêu chuẩn cho phếp nhiều lần , đặc biệt tại một số thành phố lớn như Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh vượt tiêu chuẩn cho phép 2-5 lần.
Môi trường các khu công nghiệp , đặc biệt các khu công nghiệp cũ , các ngành
hoá chất luyện kim, chế biến đang bị ô nhiễm do các chất thải rắn, nước thả , khí thải
và các chất thải độc hại chưa được xử lý theo đúng quy định . Các cơ sở công nghiệp
trong nước đầu tư chủ yếu có quy mô nhỏ , công nghệ sản xuất lạc hậu ( khoảng90% cơ
sở sản xuất cũ chưa có thiết bị xử lý nước thảI) .
Suy thoái môi trường nông thôn:
Môi trường nông thôn đang bị ô nhiễm do các điều kiện vệ sinh và cơ sở hạ tầng
yếu kém. Việc sử dụng không hợp lý các loại hoá chất nông nghiệp cũng gây ô nhiễm
môi trường nông thôn.
Việc phát triển tiểu thủ công , làng nghề và công nghiệp chế biến ở một số vùng
do công nghệ sản xuất lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ , phân tán xen kẽ trong dân cư và
hầu như không thiết bị thu gom , xử lý chất thảI ,đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng .
Nước sinh hoạt và vệ sinh là vấn đề cấp bách , điều kiện vệ sinh môi trường
nông thôn vẫn chưa được cải thiện đáng kể , tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh chỉ đạt 28%-
30% và 30%-40% số hộ ở nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.
Ô nhiễ môi trường lao động:
Tại nhiều khu vực sản xuất không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh , an toàn và sức
khoẻ nghề nghiệp. Tình trạng ô nhiễm về bụi hoá chất độc hại, tiếng ồn nhiệt độ đã làm
tăng tỷ lệ công nhân mắc bệnh nghề nghiệp, nhất là trong các ngành hoá chất , luyện
kim vật liệu xây dựng,khai thác mỏ v.v…
Sự cố môi trường:
Tai biến thiên gần đây có xu hướng gia tăng ,hiện tượng lũ quét trên các lưu vực
sông nhỏ , lũ trên các sông lớn, bão lốc mưa đá , mưa axit hạn hán kéo dài , nứt đất xói
lở bờ sông ven biển trong thập niên vừa qua đã gây thiệt hại to lớn về người , nhà cửa
tài sản , mùa màng ở nhiều nơi .
Trong những năm qua sự cố tràn dầu vẫn xảy ra nhiều và gây thiệt hại lớn. Từ
năm 1994-1998 đã xác định được đối tượng gây ra 34 vụ với số lượng tràn dầu trên
4000 tấn.
Hậu qủa của chất độc hoá học trong chiến tranh để lại còn nặng nề
hàng vạn trẻ em bị dị tật bẩm sinh , hàng triệu héc ta rừng bị suy thoái .
Ngộ độc thực phẩm có chiều hướng gia tăng và gây hậu quả nghiêm trọng cho
hàng vạn người.
1.2-Tác động của môi trường toàn cầu:
Môi trường là vấn đề có tính chất liên ngành , liên vùng và toàn cầu .Vì vậy , môi
trường nước ta cũng chịu tác động bởi môi trường toàn cầu và môi trường xuyên biên
giới vói các quốc gia láng giềng . Những tác động chính dưới đây cũng là những thách
thức cần quan tâm và giải quyết .
a)Vấn đề môi trường của các lưu vực sông Cửu Long và sông Hồng
Châu thổ sông Cửu Long là hạ lưu của 5 nước khác . Châu thổ sông Cửu Long tạo ra
40% yều cầu lương thực của nước ta , cho nên bất kỳ hoạt động nào trên thượng lưu ,
đều tác trực tiếp đến môi trường và tình hình kinh tế –xã hội của đất nước . Sông Hồng
là con sông chung với Trung Quốc và những hoạt động thượng nguồn của sông Hồng
đều có các mối liên quan với vùng đông dân nhất ở nước ta.
b)Vấn đề bảo vệ môi trường của các vùng rừng xuyên biên giới các cánh rừng
cũng là hệ thống cùng chia xẻ chung và các tài nguyên đa dạng sinh học quan trọng càng
được bảo vệ vì quyền lợi chung . Khai thác gỗ bất hợp pháp , buôn bán săn bắn độngvật
hoang dã trong các vùng có chung biên giới với Trung Quốc , Lào và Campuchia , đang
gây ra hủy hoại môi trường có ý nghĩa toàn cầu .
c)Vấn đề mưa axit : mưa axit là do SO2 và NOx do các ngành công nghiệp thải
ra không khí ,sau đó kết hợp với nước tạo thành các axit sulfuric và nitric . Axit theo
mưa tuyết xương rơi trở lại mặt đất . Mưa axit có thể tạo ra ô nhiễm xuyên biên giới ,
khi di chuyển cùng gió và mây từ vùng này sang vùng khác .
Những báo cáo của mạng lưới của hệ thống quan trắc quốc gia cho thấy , mưa
axit từ nước ngoài vào Việt Nam đang tăng lên . Các hậu qủa tiềm tàng của mưa axit
bao gồm phá huỷ cây trồng , rừng và làm giảm sản lượng nông nghiệp , ô nhiễm các
dòng sông , các hồ ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản và các sinh vật khác , phá huỷ
các công trình kiến trúc .
d)Ô nhiễm tầng khí quyển và hiệu ứng nhà kính: khí thải công nghiệp, khí thải
của các phương tiện giao thông có động cơ , khí thoát ra từ các quá trình sinh học đã là
các nguồn chủ yếu gây ô nhiễm môi trường không khí . Hàm lượng ngày càng tăng của
các loại khí cácboníc …là loại khí thải do các ngành công nghiệp có sử dụng nhiên liệu
hoá thạch thải ra đã gây hiệu ứnhg nhà kính với hậu qủa nghiêm trọng . Hậu quả đó
được thể hiện ở hai dạng:
- Sự thay đổi khí hậu của quả đất dẫn đến sự mất cân bằng sinh thái đã có ở đây .
- Mực nước biển dâng cao : theo dự báo , đến giữa thế kỷ 21 nhiệt độ không khí
bình quân trên trái đất sẽ tăng từ 1,5-4,5 độ và mực nước biển trên toàn cầu sẽ
dâng cao thêm từ 0,25-1,4m.
Đồng thời hiện tượng Elnino làm gia tăng mưa bão và hạn hán nghiêm trọng cho
một số vùng trên thế giới.
Ngoài ra còn có các ảnh hưởng như ô nhiễm biển và đại dương ,thủng tầng ôzôn(
sự phá hoại tâng ôzôn là nguy hại rất lớn đối với con người và thiên nhiên ).
1.3-Đa dạng sinh học(ĐDSH) ở Việt Nam
Việt Nam đ−ợc xem là một trong những n−ớc thuộc vùng Đông Nam á
giàu về ĐDSH. Do sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích đạo tới giáp
vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo nên tính ĐDSH cao ở Việt
Nam. Một dải rộng các thảm thực vật bao gồm nhiều kiểu rừng phong phú đã đ−ợc
hình thành ở các độ cao khác nhau, từ vùng núi Bắc bộ nh− Hoàng Liên Sơn đến các
vùng thấp nh− rừng ngập mặn chiếm −u thế ở ven biển châu thổ Sông Cửu Long và
Sông Hồng, rừng tràm ở đồng bằng Nam bộ.
Mặc dù có những tổn thất quan trọng về diện tích rừng trong một thời
kỳ kéo dài nhiều thế kỷ, hệ thực vật rừng Việt nam vẫn còn phong phú về
chủng loại. Cho đến nay đã thống kê đ−ợc 11.373 loài thực vật bậc cao có
mạch ( Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật ), khoảng 1.030 loài rêu, 2.500
loài tảo và 826 loài nấm. Theo dự đoán của các nhà thực vật học số loài thực
vật bậc cao có mạch ít nhất sẽ lên đến 15.000 loài, trong đó có khoảng trên
5.000 loài đã đ−ợc nhân dân ta dùng làm nguồn l−ơng thực, thực phẩm, thuốc chữa
bệnh, thức ăn cho gia súc, lấy gỗ, tinh dầu và nhiều nguyên vật liệu khác. Chắc rằng
trong hệ thực vật Việt Nam còn nhiều loài mà chúng ta ch−a biết công dụng của chúng
và rất nhiều loài có tiềm năng là nguồn cung cấp sản vật quan trọng - d−ợc liệu chẳng
hạn.
Hệ động vật Việt Nam cũng hết sức phong phú. Hiện đã thống kê đ−ợc
300 loài thú, 830 loài chim, 260 loài bò sát, 158 loài ếch nhái, 547 loài cá
n−ớc ngọt và hơn 2000 loài cá biển và thêm vào đó là hàng ngàn loài động vật không
x−ơng sống ở cạn, ở biển và ở n−ớc ngọt Quý giàu về thành phần loài, nhiều loài có ý
nghĩa kinh tế cao, mà còn có nhiều nét độc đáo, đại diện cho vùng Đông Nam á.
Sự đa dạng thành phần loài động vật hoang dã ở Việt Nam
ở n−ớc ta trong hơn chục năm gần đây, cũng đã phát hiện đ−ợc nhiều loài động
vật cỡ lớn và trung bình cho khoa học, trong đó có 5 loài thú, 3 loài
chim, 2 loài cá. Loài rùa lớn ở Hồ Hoàn Kiếm, giữa thủ đô Hà Nội mới đây cũng đ−ợc
xác định là một loài rùa mới cho khoa học. Chúng ta tin rằng ở Việt Nam chắc chắn còn
rất nhiều loài động, thực vật ch−a đ−ợc các nhà khoa học biết đến.
Ngoài ra Việt Nam còn có phần nội thuỷ và lãnh hải rộng khoảng 226.000 km2
trong đó có hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ và nhiều rạn san hô phong phú là nơi sinh sống
của hàng ngàn loài động vật thực vật có giá trị. Nguồn tài nguyên này không những là
cơ sở vững chắc của sự tồn tại của nhân dân Việt Nam thuộc nhiều thế hệ đã qua mà
còn là cơ sở cho sự phát triển của dân tộc Việt Nam trong những năm sắp tới. Tuy
nhiên, thay vì phải bảo tồn và sử dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên quý giá này, ở
nhiều nơi, d−ới danh nghĩa phát triển kinh tế, một số ng−ời/tổ chức/địa ph−ơng đã và
đang khai thác quá mức và phí phạm, không những thế, còn sử dụng các biện pháp huỷ
diệt nh− dùng các chất độc, kích điện để săn bắt. Việc làm suy thoái các hệ sinh thái,
nh− mất rừng, đất ngập n−ớc đã làm mất nơi c− trú mà nhiều loài động, thực vật quý
cũng đang bị suy thoái theo, một số loài đang trên đ−ờng bị tiêu diệt.
Việt Nam, cũng nh− nhiều n−ớc khác trên thế giới đang đứng tr−ớc những thách
thức lớn về vấn đề môi tr−ờng. Để nuôi sống hơn 80 triệu dân và chắc chắn sẽ còn
nhiều hơn nữa trong những năm sắp tới, và để phát triển, chúng ta đã và đang phải khai
thác một cách ồ ạt các loại tài nguyên thiên nhiên: đất, n−ớc, rừng, biển, động vật, thực
vật làm cho các loại tài nguyên quý giá này bị cạn kiệt một cách nhanh chóng.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững, đối với đa dạng sinh học, nói cách
khác là các loại tài nguyên sinh học, dạng tài nguyên có khả năng tái tạo đ−ợc, điều
quan trọng là tạo đ−ợc sản l−ợng ổn định tối đa mà không làm cạn
kiệt nguồn tài nguyên cơ sở. Sản l−ợng này hoàn toàn có hạn và không thể khai thác
quá khả năng chịu đựng, nếu không muốn làm giảm năng suất trong t−ơng lai. Vấn đề
là phải biết kiềm chế, biết cách sử dụng khôn khéo, và làm ổn định nhu cầu trong giới
hạn cho phép, bằng cách sớm ổn định dân số, nâng cao nhận thức của mọi ng−ời về
ĐDSH đối với cuộc sống của họ, xoá đói giảm nghèo và tăng quyền chủ động của họ
trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên mà cuộc sống của
họ phụ thuộc vào đó.
ĐDSH là cơ sở của sự sống còn và phát triển của n−ớc ta, để đáp ứng các nhu
cầu hàng ngày của nhân dân ta hiện nay và cả trong t−ơng lai. Tuy nhiên, nguồn tài
nguyên này đang xuống cấp một cách nghiêm trọng, làm tổn hại đến khả năng phát
triển kinh tế, xã hội của đất n−ớc. Giá trị của đa dạng sinh học.
ĐDSH có một giá trị không thể thay thế đ−ợc về mặt văn hoá và giáo dục,
nh−ng quan trọng hơn cả là nó có giá trị đặc biệt về khoa học và ứng dụng trong thực
tiễn, nh− trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, y tế v.v...
Sự mất mát về ĐDSH sẽ ảnh h−ởng đến tất cả chúng ta vì 5 lý do sau:
1. Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của sự sống trên trái đất, trong đó
có loài ng−ời. Các hệ sinh thái bảo đảm sự chu chuyển ô xy và các nguyên tố
cơ bản khác trên hành tinh chúng ta nh− các-bon, ni-tơ ... Chúng duy trì tính
ổn định và độ màu mỡ của đất ở hầu khắp các vùng trên trái đất, làm giảm nhẹ sự ô
nhiễm, bảo vệ vùng đầu nguồn, chống đỡ xói mòn đất và bờ biển, làm giảm nhẹ tác hại
khốc liệt của các thiên tai, của sự biến đổi khí hậu. Và có nhiều lý do để chúng ta tin
t−ởng rằng, nếu chúng ta làm suy thoái ĐDSH của trái đất thì chúng ta sẽ làm tổn
th−ơng đến tính ổn định và tính mềm dẻo của môi tr−ờng.
2. Các hệ sinh thái tự nhiên có nhiều giá trị thực tiễn. Rừng ở trên các
s−ờn dốc điều tiết dòng chảy và thanh lọc các chất cặn bã để dòng n−ớc trở
nên trong lành khi đến ng−ời dùng. Các rừng ngập mặn và các rạn san hô là
những băng cản hữu hiệu chống lại những cơn cuồng nộ của biển cả đối với
đất liền và đồng thời là nơi sinh đẻ và trú ngụ của nhiều loài sinh vật ở biển.
Đại d−ơng, ao hồ, sông suối cung cấp nguồn chất đạm lớn nhất cho loài ng−ời.
3. Các loài cây và con mà chúng ta nuôi trồng luôn luôn cần đ−ợc bổ
sung những tính trạng di tuyền mới lấy từ các cây con hoang dã bà con sống
trong thiên nhiên bằng cách lai giống. Trong điều kiện thiên nhiên các loài
hoang dã tiếp tục đ−ợc biến hoá, thay đổi để thích nghi với những điều kiện
sống mới, nh− thay đổi khí hậu và có khả năng chống chịu với những loại
bệnh mới. Các loài đó là nguồn cung cấp các gen mới để cải tạo các cây, con
nuôi trồng của chúng ta. Còn rất nhiều loài hoang dã sống trong thiên nhiên
có tiềm năng làm thức ăn cho chúng ta và các hữu ích khác nữa mà chúng ta
ch−a biết. Vì thế chúng ta phải bảo vệ chúng, không để chúng bị loại ra khỏi
trái đất.
4. Nhiều loài cây, con cho chúng ta chất làm thuốc quý giá. Đến nay đã có
khoảng 40% các loại thuốc có gốc từ các cây hoang dã. Qua hàng triệu
năm tiến hoá và hàng ngàn thế hệ, mỗi loài cây, mỗi loài động vật, vi sinh vật đã tạo ra
những chất đặc biệt để đáp ứng các nhu cầu của chúng. Nhờ những chất đặc biệt đó mà
mỗi loài có những khả năng diệu kỳ mà chúng ta ch−a hiểu biết hết. Mỗi loài để tồn tại
cho đến ngày nay đã phải trải qua rất nhiều đột biến để tạo ra các gen thích hợp và các
gen đó đã đ−ợc tồn tại thông qua sự kiểm nghiệm hết sức khắt khe của sự chọn lọc tự
nhiên. Các cây con trong thiên nhiên là tiềm năng vô tận cho chúng ta tìm kiếm các loại
thuốc quý, chữa trị các loại bệnh hiểm nghèo hịện nay, và cả những loại bệnh mới nữa.
5. Về mặt đạo lý mà nói , khi chúng ta làm suy giảm sự phong phú sinh học trên
thế giới, chúng ta đã vô tình loại trừ nhiều dạng sống mà chúng có quyền đ−ợc tồn tại,
đồng thời chúng ta cũng đã huỷ hoại nền tảng của nguồn cảm hứng về thẩm mỹ, nghệ
thuật và văn hoá của con ng−ời.
Thông th−ờng chúng ta không nhận thức đ−ợc giá trị to lớn của ĐDSH
vì:
- Sự mất mát ĐDSH không dễ nhận thấy, ch−a có chuyện gì gây chú ý
đáng kể về sự mất mát ĐDSH liên quan trực tiếp đến phúc lợi của con ng−ời.
- Sự mất mát ĐDSH không có tác động trông thấy ngay lập tức với
cuộc sống hàng ngày - và nh− nhiều ng−ời đã khẳng định - chúng ta vẫn sống trong sự
tuyệt diệt của các loài mà chẳng thấy có ảnh h−ởng gì trong cuộc
sống hàng ngày của chúng ta.
- Đại đa số quần chúng ít khi cảm nhận đ−ợc là họ sẽ thu đ−ợc lợi gì
trong việc bảo vệ ĐDSH.
Tất cả những vấn đề này đều có nguồn gốc từ sự thiếu hiểu biết của
nhiều ng−ời về ĐDSH, và không nhận thức đ−ợc một cách đúng đắn sự nguy
hại rất lớn do mất mát ĐDSH gây ra cho sự phát triển của dân tộc và kinh tế –xã hội.
Thông th−ờng chúng ta chỉ cho rằng các loài có ý nghĩa kinh tế và các loài có kích cớ
lớn mới đáng quan tâm. Thực ra tất cả các loài đều có vai trò quan trọng trong sự bảo
tồn các hệ sinh thái.
Ví dụ nh− khi nói đến rừng ngập mặn chúng ta th−ờng nghĩ đến các loàI cây lớn
của rừng nh− đ−ớc, mắm, già..., các loài động vật nh− cá, tôm, cua, sò... mà ít chú ý
đến các loài nhỏ, các vi sinh vật sinh sống trong các rừng ngập mặn. Nghiên cứu gần
đây của nhóm nghiên cứu rừng ngập mặn thuộc ĐHSP Hà Nội và Trung tâm Tài
nguyên và Môi tr−ờng, ĐHQG Hà Nội đã phát hiện đ−ợc nhiều loài vi sinh vật, vi nấm
rất có giá trị khoa học và thực tiễn. Nhiều loài VSV sinh kháng sinh không những có
vai trò to lớn trong công nghệ d−ợc liệu mà còn có tác dụng ức chế các VSV gây bệnh
cho động thực vật và ng−ời, làm sạch môi tr−ờng bị ô nhiễm. Một số vi khuẩn tạo ra
protein tinh thể độc có khả năng tiêu trừ đặc hiệu một số loài côn trùng gây hại cho
ng−ời và động thực vật nh− các loài sâu róm, sâu tơ, bọ nẹt, ấu trùng muỗi, một số loài
có độc lực diệt đ−ợc 100% ấu trùng muỗi sốt rét, muỗi gây sốt xuất huyết. Các nghiên
cứu VSV trong RNM vùng ven biển đồng bằng sông Hồng cho thấy có tới 83/199
chủng nấm sợi có khả năng phân giải dầu mỏ ở các mức độ khác nhau .
2- Định hướng và các giải pháp để thực hiện vấn đề cân bằng sinh thái với tăng trưởng
và phát triển kinh tế
2.1- Chống tình trạng thái hóa đất ,sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất:
Thoái hoá đất đang là xu hướng phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở Việt
Nam ,đặc biệt là vùng đồi núi, nơi tập trung nhiều hơn quỹ đất . Các dạng thái hoá đất
chủ yếu là xói mòn , rửa trôi có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng ,đất
chua hoá ,mặn hoá và phèn hoá bặc màu khô hạn và sa măc hoá , đất ngập úng, lũ quét ,
đất bị ô nhiễm.
Những hoạt động ưu tiên nhằm chống tình trạng thái hoá , sử dụng hiệu qủa và
bền vững tài nguyên đất :
Về chính sách pháp luật:
-Bổ xung sửa đổi và hoàn thiện hơn các chính sách pháp luật về quyền sở hữu
của nhà nước về đất đai
-Quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên đất đối với tất cả các đối tượng sủ
dụng đất .Tiếp tục xây và ban hành các chính sách ,các quy định về bảo vệ đất lưu vực
sông và đất ngập nước.
Về kinh tế :
-Điều hoà sự phân bổ dân và di dân giữa các vùng , miền nhằm giảm áp lực đối
với tài nguyên đất .
-Có những giải pháp hợp lý nhằm đảm bảo an ninh lượng thực vùng núi , định
canh định cư , bảo vệ và pháp triển rừng chống xói mồn đất .
Về kĩ thuật :
-áp dụng các biện pháp kĩ thuật tổng hợp và đầu tư thâm canh sử dụng đất theo
chiều sâu.
-Quản lý lưu vực để bảo vệ đất và nước , phát triển thuỷ lợi , giữ cân bằng sinh
thái và điều hoà các tác động lẫn nhau giữa đồng bằng và miền núi.
Về nhận thức:
-Nâng cao nhận thức cộng đồng về việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên
đất
-Tổ chức tuyên truyền và phát động phong trào quần chúng áp dụng các mô hình
tiên tiến về sử dụng bền vững tài nguyên đất .
2.2- Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước:
Việt nam có nguồn nước mặn và nước ngầm tương đối dồi dào ,song lượng mưa
phân bố không đồng đều giữa các vùng trong năm và giữa các vùng trong cả nước, gây
ra lụt lội về mùa mưa và hạn hán về mùa khô ở nhiều nơi. Địa hình núi non tạo ra tiềm
năng đáng kể về thuỷ điện , đồng cũng làm tăng khả năng lũ lụt và xói mòn đất .Tài
nguyên nước ngầm có thể được khai thác phục vụ yêu cầu sinh hoạt ở quy mô vừa và
lớn ở một số vùng. .
Việt nam đang tích cực xây dựng các chính sách pháp luật chương trình và dự án
bảo vệ sử dụng nguồn nước.
Việc quản lý , sửdụng và bảo vệ chưa tốt làm cho các nguồn nước đang bị suy
thoái ,nhiều nơi bị ô nhiễm trầm trọng . Nguy cơ nguồn nước bị cạn kiệt , cộng với tình
hình phân bố không đồng đều theo thời gian và không gian, đang đe doạ thiếu nước cho
phát triển kinh tế và đời sống ở một số vùng , nguồn nước mặn ngày càng bị ô nhiễm
do lượng lớn chất thải công nghiệp và sinh hoạt gây lên . Nguồn nước ngầm ở một số
đô thị có biểu hiện chớm bị ô nhiễm bởi các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ .
Những hoạt động ưu tiên cần được tiến hành trong lĩnh vực này
Về chính sách pháp luật :
-Cần tiếp tục xây dựng các chính sách , văn bản pháp luật các quy định và quy
trình kỹ thuật về sử dụng và bảo vệ quản lý nguồn nước.
Nâng cao năng lực cho các cơ quan chính quyền các cấp ở địa phương và cho cộng
đồng dân cư trong việc quản lý và giám sát sử dụng nguồn nước.
-Huy động sự tham gia rộng rãi của người thụ hưởng nước vào quá trình lập kế
hoạch vận hành và tài trợ cho các cơ sở hạ tầng về nước .
-Xây dựng chính sách , luật pháp quản lý tổng thể các nguồn nước quốc gia
nhằm xem xét các nhu cầu khác về nước như : tiêu thụ sinh hoạt của con người , tưới
tiêu nông nghiệp ,nuôi trồng thuỷ sản , thuỷ điện du lịch và giải trí để cân đối những
nhu cầu này với tính lợi ích của nước tự nhiên và tiêu chí quản lý hệ sinh thái .
-Nghiên cứu nhu cầu và ác phương pháp sử dụng nước lâu dài nhằm cân đối
nguồn nước trên quy mô quốc gia và ở từng vùng. Đặc biệt chú ý quy hoạch tổng thể
nguồn cung cấp nước cho các đô thị lớn trung bình và các khu công nghiệp.
-Xây dựng các tiêu chuẩn môi trường quốc gia về nước ngầm,các nguồn nước
mặn .
-Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về tài nguyên nước của các cơ
quan khác nhau nhằm tránh trùng lặp chồng chéo đồng thời nghiên cứu tổ chức bộ máy
quản lý tài nguyên nước mang tính thống nhất và liên ngành.
-Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho quản lý và bảo vệ tài nguyên nước.
Về kinh tế:
-Xây dựng và thực hiện các chương trình , dự án tổng hợp các lưu vực sông các
vùng đầu nguồn nước ngầm .
-Mở rộng và nâng cấp hệ thống thuỷ lợi ,nâng cao hiệu qủa sử dụng và tái sử
dụng nước.
-Phải coi nước là một loại hàng hoá . Xây dựng các đơn giá về phí dịch vụ theo
nguyên tắc “người sử dụng nước phải trả tiền “và “trả phí gây ô nhiễm”.
-Tu bổ các sông ngòi và nâng cấp các hệ thống tưới tiêu bị xuống cấp .
-Lồng ghép việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội thích hợp
với điều kiện cụ thể của các vùng.
Về kỹ thuật:
-Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ xử lý nước thải , khuyến khích sử dụng các
công nghệ sạch trong sản xuất để giảm lượng chất thải, tái sử dụng nước thải .
Về nhận thức :
-Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về việc sử dụng hợp lý ,tiết kiệm và
bảo vệ tài nguyên nước.
-Khuyến khích công đồng dân cư tham gia vào các hoat động bảo vệ môi trường.
2.3- Khai thác hợp lý và sủ dụng tết kiệm ,bền vững tài nguyên khoáng sản:
Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm , bền vững các nguồn tài nguyên thiên
nhiên nói chung và tài nguyên khoáng sản nói riêng là nội dung không thể thiếu trong
chương trình phát triển quốc gia , bao gồm các hoạt động về khai thác hợp lý và sử
dụng tiết kiệm có hiệu quả tài nguyên khoáng sản. Số với nhiều nước trên thế giới Việt
Nam có những lợi thế quan trọng về tài nguyên khoáng sản . Nếu biết bảo vệ sử dụng
,khai thác hợp lý bền vững nguồn tài nguyên này thì chúng sẽ trở thành một lợi thế
trong cạnh tranh quốc tế cả trong hiện tại và tương lai lâu dài.
Để thực hiệ mục tiêu phát triển bền vững , sử dụng tiết kiệm và có hiệu qủa
nguồn tài nguyên khoáng sản cần thực hiện các ưu tiên sau :
Về chính sách pháp luật :
-Sử dụng các công cụ king tế , hành chính và thể chế pháp luật nhằm thực hiện
kiên quyết và có hiệu quả hơn luật khoáng sản.
-Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý tài nguyên khoáng sản ở trung ương và các
địa phương .
Về kinh tế :
-Xây dựng quy hoạch thống nhất sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản và
bảo vệ môi trường .
-Tổ chức trình tự khai thác mỏ một cách hợp lý .
-Đối với tài nguyên khoáng sản ở dưới lòng sông , cần khoanh khu vực khai thác
, tránh sạt lở bờ và thay đổi dòng chảy.
-Tăng đầu tư cho khâu phục hồi , tái tạo và cải thiên môi trường sinh thái ở các
địa bàn khai thác mỏ.
Về kỹ thuật:
-áp dụng các công nghệ tiến tiên để sử dụng các loại quặng có hàm lượng thấp
nhằm triệt để sử dụng khoáng chất trong các mỏ ,đồng thời giảm khối lượng đất đá thải,
thu hẹp diện tích bãi thải.
-Thu hồi các chất hữu ích từ các bãi thải quặng để làm sạch môi trường và tránh
lãng phí tài nguyên.
-Thực hiện bồi hoàn các dạng tài nguyên sau khai thác như : khôi phục thảm
thực vật hệ sinh thái, tái sử dụng chất thải ở các vùng mỏ đã khai thác .
Về nhận thức:
-Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về việc sử dụng hợp lý tiết kiệm và
bảo vệ tài nguyên khoáng sản .
-Khuyên khích các cộng đồng dân cư tham gia vào các hoạt bảo vệ mỏ khoáng
sản.
2.4-Bảo vệ môi trường biển , ven biển hải đảo và phát triển tài nguyên biển:
Việt nam có hơn 3300 km bờ biển .Vùng đặcquyền kinh tế của Việt Nam rộng
khoảng 1 triệu km2 , gấp ba lần lãnh thổ trên đất liền .Vùng ven biển là nơi tập trung
cao các hoạt động kinh tế xã hội , nơi tập trung gần 60% dân số , khoảng 50% đô thị
lớn và quan trọng và hầu hết các khu công nghiệp lớn của cả nước .
Việt nam đã thực hiện một số chính sách và biện pháp nhằm bảo vệ môi trường
biển . Các luật dầu khí hàng hải đã được ban hành và luật thuỷ sản sắp được ban hành
đều chú ý tới vấn đề bảo vệ lâu dài nguồn lợi biển cũng như bảo vệ môi trường biển .
Một số thành phố ven biển đang và sẽ thực hiện các công trình sử lý nước thải .
Mặc dù vậy , trở ngại đối với việc bảo vệ môi trường vẫn còn nhiều :
-Trở ngại lớn nhất là thiếu vốn đầu tư cho các công trình hạ tầng kỹ thuật và các
hoạt động ngăn chặn tác hại của ô nhiễm môi trường.
-Ngành thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam ,
thu hút gần 9 triệu lao động và là ngành đứng thứ ba về giá trị ngoại tệ xuất khẩu.Tiềm
năng phát triển ngành thuỷ sản ở Việt Nam còn rất lớn nếu được quản lý điều hành theo
hướng phát triển bền vững. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản đã chứng tỏ là một hướng
quan trọng và hữu hiệu để xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm tăng thu nhập cho cộng
đồng dân cư. Song hiện tại việc phát triển ngành thuỷ sản còn nhiều hạn chế về quản lý
và sử dụng hợp lý nguồn lợi và bảo vệ môi trường, trình độ áp dụng khoa học công
nghệ, nguồn vốn đầu tư và sản xuất kinh doanh .
-Vùng bờ biển chịu nhiều tác động xấu của thiên tai như bão , lụt , xói lở.
Hậu qủa là các hệ sinh thái biển và ven biển bị suy thoái nghiêm trọng. Đa dạng
sinh học bị đe doạ và suy thoái.
Những hoạt động ưu tiên cần được tiến hành trong lĩnh vực này:
Về chính sách pháp luật:
-Xây dựng chiến thuật phát triển kinh tế biển và quản lý tài nguyên , môi trường
theo quan điểm phát triển bền vững.
-Hình thành một thể chế liên ngành , thống nhất quản lý vùng biển và bờ biển.
Cần đổi mới cách quy hoạch , kế hoạch phát triển và quản lý chủ yếu nhằm đạt được lợi
ích kinh tế cục bộ của ngành mà ít chú đến vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên .
-Tham gia và lập kế hoạch thực hiện các hiệp định và chương trình hành động
quốc tế và khu vực về đánh cá , sử dụng bền vững và bảo vệ nguồn lợi biển.
Về kinh tế:
-Đẩy mạnh đánh bắt hải sản xa bờ và điều chỉnh nghề cá ven bờ hợp lý.
-Phát triển mạnh ngành nuôi trồng thuỷ sản trong nước nợ , nước mặn ven biển
theo hướng hài hoà với môi trường.
Về mô trường :
-Thiết lập và quản lý hiệu quả các khu bảo tồn biển và ven biển .
-Đẩy mạnh áp dụng các tiêu chuẩn môi trường ngành và quốc gia .
-Đẩy mạnh nghiên cứu , ứng dụng công nghệ bảo vệ môi trường biển và ven
biển, công nghệ ứng cứu các sự cố môi trường.
2.5- Bảo vệ và phát triển rừng :
Rừng ở Việt nam có đặc trưng cơ bản là rừng nhiệt đới , rất phong phú chủng
loại động thực vật ,đa dạng sinh học cao.Tuy nhiên rừng nước ta vẫn chịu nhiều áp lực
lớn sau đây:
-Chiến tranh lâu dài đã huỷ diệt nhiều hệ sinh thái rừng.
-Nhu cầu gỗ củi của nền kinh tế và cho sinh học ,cùng với lợi nhuận siêu ngạch
từ viêc khai thác trái phép gỗ đang dẫn đến tình trạng khai thác bừa bãi không tuân thủ
các quy tắc lâm sinh gây thiệt hại tới vốn rừng thêm vào đó là tình trạng du canh du cư
phá rừng làm rẫy. Tại các vùng ven biển diện tích rừng ngập mặn bị phá để nuôi tôm
ngày càng tăng.
-Nạn cháy rừng xảy ra thường xuyên làm mất đi hàng chục nghìn ha rừng mỗi
năm .
Những hoạt động ưu tiên cần được tiến hành trong lĩnh vực này:
Về pháp luật:
-Củng cố hệ thống quản lý của nhà nước để hướng dẫn sử dụng bền vững và bảo
vệ tài nguyên rừng , kết hợp với sự tham gia tích cực của cồng dân cư . Tiếp tục đẩy
mạnh việc giao đất khoán rừng cho các hộ gia đình và tập thể .
-Xây dựng và ban hành thực hiện các chính sách pháp luật nhằm thu hút vốn
đầu tư cho việc phát triển và bảo vệ rừng.
Về kinh tế:
- Hỗ trợ nhân dân trồng và bảo vệ rừng, sử dụng có hiệu quả đất rừng được giap
khoán . Thúc đẩy phát triển nông lâm nghiệp sinh thái .
- Khuyến khích sử dụng bền vững các sản phẩm rừng phi gỗ . Phát triển các
ngành công nghiệp sản xuất vật liệu thay gỗ .
Về kỹ thuật và công nghệ:
-Nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới trong sản xuất
lâm nghiệp .
-Khuyến khích trồng các loại cây bản địa trong tất cả các hoạt động trồng rừng
và tái trồng rừng .
-áp dụng công nghệ khai thác và chế biến gỗ hiện đại, có hiệu qủa sử dụng tài
nguyên rừng cao.
-Nghiên cứu áp dụngcác giải pháp kỹ thuật phòng chống cháy rừng và các thảm
hoạ môi trường liên quan đến việc mất rừng.
2.6-Giảm ô nhiễm không khí đô thị và các khu công nghiệp:
Việt Nam là nước kém phát triển về công nghiệp dân số tập trung ở các khu đô
thị chưa cao. Môi trường không khí ở các vùng nông thôn cơ bản là trong lành .Tuy
nhiên hiện tượng ô nhiễm ở các khu công nghiệp tập trung và các khu đô thị đã xuất
hiện ở mức đáng báo động. Các yếu tố gây ô nhiễm là bụi và khí thải từ sản xuất công
nghiệp, hoạt động giao thông vận tải v.v…
Những hoạt động ưu tiên cần được tiến hành trong lĩnh vực này:
Về pháp luật :
Thực hiện đánh giá tác động môi trường bắt buộc đối với tất cả các dự án phát
triển kinh tế để có thể ngăn chặn từ trước các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí .
-Tiến hành đánh giá kỹ lưỡng và có kế hoạch kiểm soát ô nhiễm chặt chẽ đối với
cơ sở sản xuất công nghiệp, phương tiện giao thông vận tải v.v…
Về kinh tế:
-Nâng cao hiệu qủa sư dụng năng lượng , hiệu qủa phát điện của các nhà máy
nhiệt điện . Phát triiển ngành công nghiệp điện sử dụng nguyên liệu khí hoá lỏng và dầu
thay cho than .
-Khuyến khích sử dụng các nguồn nguyên liệu sạch .
-Đẩy mạnh phát triển giao thông công cộng tại các khu đô thị lớn và trung bình.
Về ký thuật và công nghệ:
-Khuyến khích sử dụng nguyên liệu sạch ở các cơ sở sản xuất .
-Nghiêm cấm nhập khẩu các công nghệ lạc hậu .
Nâng cao nhận thức :
Tuyên truyền và giáo dục và đẩy mạnh công tác đào tạo để nâng cao trình độ
nhận thức cho các chủ doanh nghiệp .
2.7-Bảo tồn đa dạng sinh học:
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới và được xem là một trong 10 trung tâm có
mức đa dang sinh học cao nhất trên thế giới . Đa dạng sinh học ở Việt nam được thể
hiện ở độ phong phú ở các thành phần loài sinh vật , số loài đặc trưng cao nhiều loài
mới đối với thế giới , kể cả các loài thú lớn đã được phát hiện trong thời gian gần đây ,
ở độ đa dạng về các nguồn gien , đồng thời còn được thể hiện ở sự đa dạng các kiểu
cảnh quan và các hệ sinh thái tiêu biểu.
Chính phủ nước ta đã sớm đề ra các chính sách bảo tồn đa dạng sinh học.
Mặc dù vậy đa dạng sinh học ở Việt Nam vẫn đang bị mất mát và suy giảm
đáng kể bởi các nguyên nhân sau:
-Suy giảm và mất đi nơi sinh sống do các hoạt động chặt phá rừng, chuyển đổi
phương thức sử dụng đất , khai thác có tính chất huỷ diệt của con người đối với động
vật và do các yếu tố khác như cháy rừng , động đất bão lụt , …
-Sự khai thác quá mức của tài nguyên sinh vật do áp lực tăng dân số và nạn đói
nghèo.
-Ô nhiễm môi trường đang phá hoại một số hệ sinh thái trên cạn , dưới nước và
trong lòng đất .
-Ô nhiễm sinh học do các loài sinh vật lạ , ngoại lai không kiểm soát được , gây
ảnh hưởnh xấu tới các loài bản địa.
Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt nam đã được thủ tướng
chính phủ ký ban hành vào ngày 22/12/1995 tại quyết định số845/TT . Đây là văn bản
có tính pháp lý cao và là kim chỉ nam cho các hành động của Việt Nam trong việc bảo
vệ đa dạng sinh học ở tất cả các cấp ngành địa phương và đoàn thể Trung ương đến cơ
sở.
Mục tiêu lâu dài của kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam
là bảo vệ sự đa dạng ,độ phong phú và đặc sắc của sinh giới Việt nam trong khuôn khổ
của sự phát triển bền vững , bao gồm :
-Bảo vệ các hệ sinh thái đặc thù của Việt Nam ,các hệ sinh thái nhạy cảm đang
bị đe dọa thu hẹp hay bị huỷ hoại do các hoạt động phát triển kinh tế của con người gây
ra .
-Bảo vệ các thành phần của đa dạng sinh học đang bị đe doạ do khai thác quá
mức hay bị bỏ lãng quên .
-Phát huy và phát hiện giá trị sử dụng của các thành phần đa dạng sinh học trên
cơ sở khai thác , sử dụng hợp lý tiết kiệm và phát triển bền vững các giá trị tài nguyên
thiên , phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Những hoạt động ưu tiên cần được tiến hành trong lĩnh vực này:
-Hoàn thiện chính sách và pháp luật liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học .
-Thường xuyên xem xét bổ xung và điều chỉnh lại kế hoạch hành động đa dạng
sinh học quốc gia nhằm đảm bảo sự phù hợp của kế hoạch này với các chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội .
-Xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học cho các vùng .
-Tăng cường công tác tuyên truyền , giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của
nhân dân về việc bảo tồn đa dạng sinh học .
-Củng cố và mở rộng hệ thống quản lý các vườn quôc gia , khu bảo tồn thiên
nhiên , đồng thời phân cấp mạnh mẽ quản lý . Xúc tiến xây dựng hệ thống bảo tàng
thiên nhiên , từ cấp quốc gia đến cấp cơ sở để phục vụ các hoạt động nghiên cứu khoa
học , phổ biến kiên thức , thăm quan, học tập tuyên truyền và giáo dục về lịch sử phát
triển tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Đẩy mạnh công tác kiểm kê đa dạng sinh học , xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài nguyên động thực vật ; xây dụng phổ biến rộng rãi các Sách đỏ Việt nam về các
giống loài quý hiếm để có chính sách bảo tồn nghiêm ngặt.
- Đào tạo về bảo tồn đa dạng sinh học cho các cán bộ quản lý rừngvà các khu
bảo tồn , các nhà khoa học và các đối tượng có liên quan .
-Tiến hành nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ phục vụ việc khai thác
và sử dụng bền vững các giá trị của đa dạng sinh học , đặc biệt trong lĩnh vực nông lâm
ngư nghiệp và y tế . Khuyến khích việc nghiên cứu và áp dụng các tri thức bản địa
trong việc sử dụng bảo tồn đa dạng sinh học.
-Xây dựng thử nghiệm một số đề án khu du lịch sinh thái .
-Khuyến khích các cộng đồng xây dựng và thực hiện những quy ước chung
nhằm bảo vệ đa sạng sinh học tại địa phương .
-Tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực trong lĩnh vực bảo vệ đa dạng sinh học .
2.8- Thực hiện các biện pháp làm giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh
hưởng tác hại của biến dổi khí hậu , phòng chống thiên tai:
Sự thay đổi khí hậu trên quy mô toàn cầu và ở các khu vực trên thế giới do hoạt
động của con người đang và sẽ tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực phát triển kinh tế xã
hội và bảo vệ môi trường .
Những hoạt động ưu tiên cần được tiến hành trong lĩnh vực này:
-Tuyên tuyền giáo dục phổ biến và nâng cao nhận thức của nhân dân nhằm thực
hiện có hiệu quả chương trình quốc gia nhằm loại trừ các chất làm suy giảm tầng ôzôn
và kế hoạch quốc gia thực hiện công ước chung của liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.
-Tăng cường và nâng cao năng lực hoạt động khí tượng thủy văn , đặc biệt trong
lĩnh cực điều tra cơ bản, quan trắc và dự báo nhằm bảo đảm đánh giá đầy đủ và chính
xác hơn về tài nguyên khí hậu và các vấn đề môi trường có liên quan.
- Nâng cao chất lượng dự báo khí tượng thủy văn nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội , bảo vệ môi trường , trước hết phục vụ có hiệu quả cho công tác
phòng chống thiên tai .Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu để có được những dự báo dài
hạn với độ tin cậy cao.
Kết luận
N−ớc ta đang gặp nhiều khó khăn trong công việc bảo tồn ĐDSH, cân bằng sinh
thái ,bảo vệ thiên nhiên và sử dụng một cách bền vững tài nguyên thiên nhiên nói chung
và xây dựng các khu bảo tồn và v−ờn quốc gia nói riêng. Thử thách quan trọng nhất đối
với n−ớc ta trong công cuộc bảo tồn là sớm tìm đ−ợc biện pháp ngăn chặn kịp thời sự
suy thoái của rừng nhiệt đới, suy thoái các hệ sinh thái điển hình cùng với hệ động vật
và hệ thực vật phong phú ở đó.
N−ớc ta là một trong những n−ớc nghèo nhất trên thế giới, dân số lại đông. Để
duy trì cuộc sống tr−ớc mắt, nhiều ng−ời buộc phải khai thác mọi thứ tài nguyên thiên
nhiên, đồng thời họ đã làm suy thoái ĐDSH và gây tổn hại cho sự phát triển trong
t−ơng lai. Vì vậy để giải quyết vấn đề bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ ĐDSH, cân bằng sinh
thái cứu các loài khỏi nạn diệt vong, không phải chỉ là vấn đề xây dựng các khu bảo tồn
mà còn là vấn đề giáo dục, nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân, vấn đề thực
thi pháp luật, nâng cao kỹ thuật và tìm vốn đầu t− mà còn phải chú ý đến vấn đề kinh tế
- xã hội phức tạp, mà chủ yếu là cải thiện mức sống của ng−ời dân, nhất là những ng−ời
dân nghèo, đồng thời nâng cao nhận thức của họ về bảo vệ môi tr−ờng, sử dụng hợp lý
và bền vững tài nguyên thiên nhiên, kể cả đất và rừng, n−ớc mà họ có trách nhiệm và
có quyền bình đẳng trong việc bảo vệ và đ−ợc quyền quyết định về cách sử dụng tốt
nhất cho cuộc sống của họ, con cháu họ và cho cả cộng đồng và sớm ổn định dân số.
Tài liệu tham khảo
Theo các bài viết của:
- Tiến sĩ Phạm Khôi Nguyên thứ trưởng thường trực bộ tài nguyên môi trường
- Nguyễn Thị Anh Hoa ( Sở khoa học công nghệ và môi trường tỉnh Lâm Đồng )
- Báo khoa học và đời sống số ra ngày 31/3/2003
- Các bản báo cáo trong diễn đàn “ Cải thiện môi trường ” tại Hà Nội , ngày
16/12/2004 của Giáo sư Võ Quý ( Đại học Quốc Gia Hà Nội ), Tiến sĩ Trần Hồng Hà (
Cục trưởng cục bảo vệ môi trường )
- Viện chiến lược và chính sách công nghiệp , Bộ công nghiệp, tháng 7/2004
- Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam ( Chương trình nghị sự
21 của Việt Nam ).
- Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam của cục Môi trường ( Bộ khoa học
công nghệ môi trường ) , chương trình môi trường Liên hợp quốc ( UNEP ) và cơ quan
hợp tác quốc tế Na Uy (NORAD) năm 2001.
- Giáo trình học thuyết kinh tế của trường đại học Kinh Tế Quốc Dân.
- Giáo trình kinh tế môi trường của trường đại học Kinh Tế Quốc Dân..
- Giáo trình kinh tế phát triển của trường đại học Kinh Tế Quốc Dân.
- Báo Pháp luật số 88 ra ngày 13/4/2003.
- Và các nguồn thông tin khác cập nhật từ mạng Internet
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Thực trạng và giải pháp về cân bằng sinh thái với tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững.pdf