Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artex –Hà Nội: Luận văn
Đề Tài:
Thực trạng và giải pháp
trong hoạt động xuất khẩu hàng
TCMN tại công ty Artex –Hà Nội
-1-
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế, là
phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu
nhập ngoại tệ cho tài chính, học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ, tạo điều
kiện phát triển cơ sở hạ tầng và phát huy nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của
chính sách thương mại. Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy
các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích tư nhân mở rộng xuất
khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng doanh thu cho đất nước.
Đẩy mạnh sản xuất và sản xuất hàng TCMN sẽ mang lại lợi ích to lớn
không chỉ về kinh tế mà còn về văn hóa, xã hội. Hàng TCMN đem lại lợi nhuận
sau khi xuất khẩu rất cao so với nhiều nhóm hàng khác. Bên cạnh đó, phát triển
xuất khẩu hàng TCMN sẽ tạo việc làm cho rất nhiều lao động góp phần ổn định
kinh tế và làm ...
42 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1094 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artex –Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
Thực trạng và giải pháp
trong hoạt động xuất khẩu hàng
TCMN tại công ty Artex –Hà Nội
-1-
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế, là
phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu
nhập ngoại tệ cho tài chính, học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ, tạo điều
kiện phát triển cơ sở hạ tầng và phát huy nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của
chính sách thương mại. Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy
các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích tư nhân mở rộng xuất
khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng doanh thu cho đất nước.
Đẩy mạnh sản xuất và sản xuất hàng TCMN sẽ mang lại lợi ích to lớn
không chỉ về kinh tế mà còn về văn hóa, xã hội. Hàng TCMN đem lại lợi nhuận
sau khi xuất khẩu rất cao so với nhiều nhóm hàng khác. Bên cạnh đó, phát triển
xuất khẩu hàng TCMN sẽ tạo việc làm cho rất nhiều lao động góp phần ổn định
kinh tế và làm giảm tệ nạn xã hội. Đồng thời, mở rộng xuất khẩu hàng TCMN
còn ý nghĩa giới thiệu với bạn bè thế giới biết thêm về nền văn hóa Việt Nam.
Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà Nội kể
từ ngày thành lập đến nay, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, có lúc
tưởng chừng như không vực dậy được song với sự nỗ lực cố gắng không mệt
mỏi của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước
ổn định và phát triển, đạt được những thành tựu nhất định. Nhưng không dừng
lại ở những gì đạt được, công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ
nghệ Hà Nội tiếp tục tìm tòi nghiên cứu cho mình một hướng đi thích hợp để
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của công ty.
Trong bối cảnh như vậy, tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp trong
hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội” với hy vọng đóng
góp một số ý kiến giúp đẩy mạnh hơn việc XK hàng TCMN truyền thống của
Việt Nam ra nước ngoài.
Ngoài mục lục, lời mở đầu và kết luận đề tài được chia làm 3 chương:
-2-
Chương I: Khái quát hàng TCMN ở Việt Nam và quy trình tổ chức thực hiện
HĐXK mặt hàng này
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Artex- Hà
Nội
Chương III: Một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu của công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Đức Cường, Ban lãnh đạo và các cán
bộ, công nhân viên của Công ty Artex Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thực hiện
đề tài này.
Do hạn chế về thời gian cũng như năng lực nghiên cứu, đề tài cũng không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu từ phía
thầy cô và các bạn./.
-3-
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT HÀNG TCMN Ở VIỆT NAM VÀ QUY TRÌNH TỔ CHỨC
THỰC HIỆN HĐXK MẶT HÀNH NÀY
I. MỘT SỐ NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HÀNG TCMN CỦA
VIỆT NAM
1. Đặc điểm về hàng TCMN
Không giống như những nhóm hàng hóa khác, hàng thủ công mỹ nghệ có
những đặc điểm riêng của mình đó là sự khác biệt trong mục đích tiêu dùng sản
phẩm TCMN:
Thứ nhất, Hàng TCMN có xu hướng tạo ra sự kết hợp hài hòa giữa nhu cầu vừa
dùng lại vừa chơi. Nghĩa là, người tiêu dùng quan tâm cả đến mặt thẩm mỹ lẫn
lợi ích sử dụng của sản phẩm. Tính chất mỹ thuật của loại sản phẩm này được
tạo nên bởi hình dáng sản phẩm, những đường nét và họa tiết trên mặt sản phẩm.
Còn tính chất sử dụng được người tiêu dùng lựa chọn căn cứ vào công dụng,
kích cỡ, hình dáng của sản phẩm. Với đôi bàn tay khéo léo và óc sáng tạo của
các thế hệ thợ thủ công đã tạo nên những sản phẩm TCMN đậm nét độc đáo,
tinh xảo, hoàn mỹ.
Thứ hai, Hàng TCMN thiên về tính nghệ thuật, hơn nữa người tiêu dùng
coi trọng tính thẩm mỹ của sản phẩm này hơn: 1 chiếc giỏ tre treo trên tường
hay 1 pho tượng gốm Phật bày trong tủ… tất cả tăng vẻ sang trọng, lịch sự và
nghệ thuật của căn phòng, ngôi nhà, khách sạn.Vậy là, hàng TCMN trở thành
vật trang trí nội thất hay thú chơi sưu tập của một số người vốn yêu thích các sản
phẩm truyền thống của Việt Nam. Tại sao người tiêu dùng lại đề cao tính thẩm
mỹ của nghành hàng này vậy? Lí do là chính các sản phẩm TCMN mang đậm
chất văn hóa. Nó thường biểu đạt phong cảnh sinh hoạt, con người, cảnh quan
thiên nhiên, lễ hội truyền thống, quan niệm về tự nhiên…Những nét chấm phá
-4-
nghệ thuật trên tranh sơn mài, khảm trai, tranh lụa…đã thể hiện đất nước con
người và tâm hồn tình cảm Việt Nam.
Thứ ba, Hàng TCMN để dùng nhiều hơn chơi. Việc các sản phẩm làm ra
ngoài việc xuất khẩu ra thị trường nước ngoài còn để tiêu dùng trong nước. Bộ
ấm chén, bát đĩa, bình đựng rượu, rổ, bàn ghế, lụa…thể hiện rõ công dụng của
nó hàng ngày. Vậy là, hàng TCMN không phải chỉ để ngắm, thưởng thức mà
còn đi sâu vào đời thường. Với nguyên liệu như mây, tre,…có ở trong nước,
hàng TCMN được tập trung ở các làng nghề, sản xuất theo lối truyền thống, quy
trình sản xuất đơn giản, chi phí sản xuất thấp, giá thành không quá cao so với
thu nhập của người tiêu dùng Việt Nam. Do vậy, các mặt hàng như gốm sứ, đồ
gỗ, hàng mây tre đan, hàng thổ cẩm…luôn song hành trong cuộc sống cùng con
người.
2.Tiềm năng phát triển của nghành hàng TCMN
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt sau thời kỳ đổi mới khi mọi đơn vị
sản xuất kinh doanh được phát huy quyền tự chủ, các mặt hàng TCMN truyền
thống không những không mất đi mà còn đứng vững, một số mặt hàng có thể
mở rộng quy mô sản xuất. Thời gian qua Nhà Nước cũng đã quan tâm, khuyến
khích phát triển các làng nghề, thợ thủ công giỏi để khôi phục các làng nghề
truyền thống.
Mang đậm nét truyền thống, văn hóa dân tộc, các sản phẩm TCMN đáp
ứng được nhu cầu về thưởng thức những tinh hoa văn hóa của dân tộc, các khu
vực địa lý. Sự giao lưu kinh tế và văn hóa, du lịch giữa các nước ngày càng phát
triển là những cơ hội rất tốt để giới thiệu, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng
TCMN.
Khi đánh giá tiềm năng phát triển sản phẩm cần phải nhìn nhận một cách
thỏa đáng. Tiềm năng phát triển cần dựa trên tiềm năng tiêu thụ của sản phẩm.
Hàng TCMN không những tiêu thụ tốt trong nước mà còn được mở rộng ra cả ở
nước ngoài.
-5-
Đối với thị trường trong nước, khi cuộc sống của người dân được nâng
cao, sức mua được cải thiện, điều mà con người hướng tới là sự quay lại với tự
nhiên, gắn bó với truyền thống. Đó là một quy luật phổ biến không chỉ đối với
tầng lớp trung lưu mà với mọi tầng lớp dân cư. Vì vậy, sản phẩm TCMN không
chỉ phục vụ cho mục đích nghệ thuật, trang trí nội thất mà nó còn rất hữu dụng
cho cuộc sống của người Việt Nam.
Đối với thị trường nước ngoài, hiện nay người phương Tây dần dần bị nét
đẹp kín đáo, duyên dáng, thanh lịch của Phương Đông quyến rũ. Những vật
dụng mang tính hiện đại như ti vi, máy tính…đôi khi làm cho cuộc sống con
người trở nên nặng nề, căng thẳng thì người nước ngoài lựa chọn các sản phẩm
thủ công để tô điểm cho cuộc sống của họ giường như là một cách làm cho cuộc
sống thêm ngọt ngào, lãng mạn hơn.
Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với rất nhiều nước trên thế
giới. Cùng với việc thâm nhập và khai thác các thị trường mới như: EU, Mỹ,
Canada, Hàn Quốc, Arập Xê út…chúng ta cũng đang khôi phục lại những thị
trường truyền thống như: Nga, các nước SNG và Đông Âu. Việc gia nhập
ASEAN, tham gia vào diễn đàn Châu Á Thái Bình Dương ( APEC ) và việc kí
kết hiệp định thương mại Việt-Mỹ đã mở ra cho các doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh hàng TCMN những thị trường tiềm năng.
Do vậy, những năm gần đây nhu cầu các hàng TCMN không ngừng được
tăng lên. Mục tiêu mà Đảng và Nhà Nước ta về một số hàng TCMN trong 5 năm
tới đây ( kim ngạch xuất khẩu - đơn vị: triệu USD )
- Gốm sứ mỹ nghệ từ 250 - 300 ( trong khi đó năm 2000 là 100 – 130 )
- Gỗ mỹ nghệ từ 120 – 150 ( trong khi đó năm 2000 là 50 – 60 )
- Mây tre đan từ 60 – 80 ( trong khi đó năm 2000 là 30 –40 )
- Thêu ren thổ cẩm từ 20 – 25 ( trong khi đó năm 2000 là 10 )
Trong khi nhu cầu lao động năm 2005 là 1,8 đến 2 triệu người, đây là
bằng chứng rõ nhất về tiềm năng phát triển của nghành TCMN trong tương lai.
-6-
3.Tình hình xuất khẩu hàng TCMN trong những năm gần đây.
Nghề TCMN vốn có truyền thống từ lâu đời. Truyền thống đó gắn liền
với các làng nghề, phố nghề và được biểu hiện bằng những sản phẩm thủ công
độc đáo. Ngày nay, đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, máy móc dần thay thế sức lao động của con người, các sản phẩm thủ công
không mất đi mà tồn tại, phát triển song song với công nghệ và sản phẩm hiện
đại. Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế, một số tiến bộ mới đã được
áp dụng thay thế lao động thủ công như: công nghệ nhào trộn đất, dập, phay kim
loại,… bằng máy như: lò nung đốt bằng gas. Hơn nữa, sự phát triển của cơ sở hạ
tầng, phương tiện vận tải, thông tin và kỹ thuật hiện đại nên sức lao động giảm,
số lượng sản phẩm làm ra nhiều hơn, chất lượng tăng. Do vậy, nhóm hàng
TCMN nằm trong số 15 nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất của cả
nước với kim ngạch xuất khẩu được 235 triệu USD năm 2002 và 331 triệu USD
năm 2003 ( tăng 40,8% ) đứng sau một số hàng chủ lực của nền kinh tế như:
Cao su, cà phê, gạo, lạc nhân, hạt điều, chè, rau quả, thủy sản, dầu thô, than đá,
hàng dệt may, giày dép ( theo số liệu của Bộ Thương Mại)
Thị trường xuất khẩu nghành hàng này ngày càng được mở rộng hơn bao
gồm: Nhật Bản, Singapore, Anh…Nhà nước ta vẫn tiếp tục khuyến khích sản
xuất các mặt hàng TCMN trong tương lai. Bởi lẽ, nhu cầu về mặt hàng này vẫn
gia tăng trên thị trường thế giới và việc sản xuất mặt hàng này giúp Việt Nam
phát huy được lợi thế so sánh của mình về nguồn nguyên liệu sẵn có và nguồn
lao động thủ công có tay nghề mà giá nhân công lại rẻ.
4. Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu hàng
TCMN ở Việt Nam hiện nay.
4.1.Thuận lợi
Đầu tiên phải kể đến những nghệ nhân, thợ lành nghề có bàn tay tài
hoa tạo ra tất cả các mặt hàng như gốm sứ, đồ gỗ, dệt lụa, mây tre đan,…Con
người là yếu tố quyết định trong việc tạo ra những sản phẩm TCMN tuyệt mỹ,
-7-
độc đáo. Trải qua nhiều thế hệ, bí quyết nghề luôn được các nghệ nhân tiền bối
giữ gìn và chỉ truyền cho những nhân tài trong dòng họ. Vì vậy, hàng trăm năm
đã đi qua nhưng các sản phẩm TCMN vẫn tồn tại, phát triển và ngày càng tuyệt
mỹ, độc đáo hơn.
Thị trường giành cho hàng TCMN ngày càng mở rộng do xu hướng toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Các hàng rào thuế quan, phi thuế quan dần
được dỡ bỏ. Các hiệp định, hiệp ước giữa các quốc gia, khu vực tạo điều kiện
cho hàng TCMN xuất khẩu trở nên dễ dàng hơn. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng được
nâng cấp, mạng Internet, dịch vụ viễn thông phát triển giúp cho việc tìm hiểu
nhu cầu, thị hiếu và đối tác nước ngoài trở nên thuận tiện hơn. Điều đó hứa hẹn
một tương lai tương sáng về phát triển sản xuất các mặt hàng TCMN truyền
thống của nước ta.
Chính sách của Chính phủ trong việc khuyến khích xuất khẩu hàng
TCMN và những ưu đãi đối với các làng nghề thủ công truyền thống như Bắc
Ninh, Hà Tây…Và các chủ trương cho vay vốn sản xuất, phong tặng danh hiệu
nghệ nhân, đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các mặt hàng TCMN truyền
thống.
4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản đảm bảo cho sự phát triển thì sản
xuất các mặt hàng này cũng gặp không ít khó khăn.
Tình trạng thiếu chủ động về nguyên liệu xảy ra đối với hầu hết các loại sản
phẩm, một số nguyên liệu trong tình trạng có nguy cơ cạn kiệt…chẳng hạn như
đất sét phải lấy từ xa, giá cả ngày một tăng, tình trạng cung ứng mây tre…
không được chủ động, nguồn gỗ qúy khan hiếm dần.
Khả năng tiếp cận thị trường yếu, khâu tiêu thụ sản phẩm được sản xuất ra
từ các làng nghề cho các khách hàng lớn thường phải thông qua các doanh
nghiệp trung gian (doanh nghiệp thương mại, dịch vụ ) nên hạn chế trong việc
nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài ra, việc giới thiệu các sản phẩm ở
-8-
các hội chợ quốc tế rất tốn kém, chi phí giành cho quảng cáo, tiếp thị nhỏ và
việc xây dựng thương hiệu cho hàng TCMN là những vấn đề đặt ra cấp bách.
Vốn là một yếu tố cần thiết nhưng khả năng cung ứng về vốn còn yếu.
Các cơ sở sản xuất chủ yếu có quy mô nhỏ chưa thuyết phục được ngân hàng
cho vay vốn. Các ngân hàng cũng chưa tìm ra cơ chế thích hợp để cho các đơn
vị sản xuất vay vốn nhiều hơn và tăng thời hạn vay dài hơn. Điều này ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng TCMN.
Số thợ giỏi có trình độ tay nghề ngày càng một ít đi. Lí do chính là bí
quyết nghề chỉ truyền cho một hoặc một số ít người có tài năng trong gia đình,
không phổ biến rộng nhằm tránh tình trạng rò rỉ bí quyết, vô tình tạo ra các đối
thủ cạnh tranh. Ngoài những khó khăn nêu trên còn nhiều khó khăn khác như
chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, hệ thống thị trường chưa ổn định, tình
trạng ô nhiễm môi trường…
Do vậy, chúng ta cần tận dụng những thuận lợi có được, đồng thời khắc phục
các khó khăn còn tồn tại để nghành hàng TCMN tiếp tục phát triển và tỏa sáng
hơn nữa.
II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN HĐXK HÀNG TCMN.
Vì hàng TCMN là loại hàng hóa Nhà nước khuyến khích XK nên doanh
nghiệp không phải xin giấy phép XK.
1. Chuẩn bị hàng hóa.
Quá trình chuẩn bị hàng XK gồm các khâu:
Thứ nhất, tập trung hàng XK đủ về số lượng. Phù hợp về chất lượng và đúng
thời điểm, tối ưu hóa được chi phí, là một hoạt động rất quan trọng của các
doanh nghiệp kinh doanh. Mỗi loại hình doanh nghiệp với các đặc trưng khác
nhau thì quá trình này cũng khác nhau.
Thứ hai, bao gói hàng XK: đây là khâu quan trọng trong việc chuẩn bị hàng hóa
bởi nó hạn chế những tác động của môi trường bên ngoài nhằm bảo vệ hàng hóa
trong quá trình vận chuyển, bảo quản đồng thời có tác dụng quảng cáo và hướng
dẫn tiêu dùng.
-9-
Thứ ba, kẻ ký mã hiệu hàng XK: đây là khâu cần thiết và là khâu cuối
cùng trong quá trình chuẩn bị hàng XK.Việc kẻ ký mã hiệu bảo đảm thuận lợi
cho phương pháp giao nhận và hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bốc dỡ, vận
chuyển và bảo quản hàng hóa cho nhà NK.
2. Kiểm tra hàng XK
Trước khi giao hàng người XK có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về chất
lượng, số lượng …Việc kiểm tra được thực hiện ở 2 cấp:
Ở cơ sở: việc kiểm tra ở cơ sở giữ vai trò quyết định và có tác dụng triệt
để nhất.
Ở các cửa khẩu: việc kiểm tra hàng ở các cửa khẩu có tác dụng thẩm tra
lại kết quả kiểm tra ở cơ sở. Cơ quan giám định căn cứ vào đơn và L/C để giám
định hàng hóa. Kiểm tra thực tế về số lượng, trọng lượng, bao bì, ký mã hiệu,
chất lượng hàng hóa và cấp chứng thư.
3.Thuê phương tiện vận tải
Việc thuê phương tiện vận tải cho chuyên chở hàng XK có ý nghĩa quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến qúa trình giao hàng, sự an toàn của hàng hóa.
Trong HĐXK nếu điều kiện cơ sở giao hàng của HĐ là một trong số các điều
kiện CFR, CIF, CPD, CIP, DES, DDE, DDP thì nhà XK phải thuê phương tiện
vận tải. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì nhà NK
phải thuê phương tiện vận tải.
Có rất nhiều phương tiện vận tải như: đường hàng không, đường sắt,
đường bộ…Tuy nhiên vận tải đường biển là phổ biến nhất và thường được các
doanh nghiệp Việt Nam áp dụng.
4. Mua BH cho hàng hóa
Trong TMQT, hàng hóa thường phải vận chuyển đi xa, điều kiện vận tải
phức tạp nên hàng hóa dễ bị hư hỏng, mất mát, tổn thất trong quá trình vận
chuyển. Do đó, các doanh nghiệp thường mua BH cho hàng hóa bằng 1 khoản
tiền ( phí BH ) để giảm bớt rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, để lựa chọn việc mua
BH hay không cần phải dựa vào các căn cứ sau:
-10-
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong HĐXK
- Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển
- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển
5. Làm thủ tục hải quan
Quy trình làm thủ tục hải quan về cơ bản sẽ tiến hành theo 3 bước là:
Khai báo hải quan, xuất trình hàng hóa để công chức Hải quan kiểm tra, thực
hiện các quyết định của công chức hải quan. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm tình
hình, những quy định tại mỗi quốc gia và trong từng thời kỳ nhất định mà quy
trình làm thủ tục hải quan có thể được triển khai theo các bước cụ thể khác nhau.
6. Giao hàng với phương tiện vận tải
Hàng XK chủ yếu được giao bằng đường biển và đường sắt. Nếu hàng
hóa được giao bằng đường biển, chủ hàng phải tiến hành các việc sau: Căn cứ
vào các chi tiết hàng XK, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tải
(Đại diện hàng hải, hoặc thuyền trưởng, công ty đại lý tàu biển ) để đổi lấy sơ đồ
xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ.
- Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng, xếp lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó và đổi lấy vận đơn đường biển. Vận đơn đường
biển phải là vận đơn hoàn hảo. Nếu chuyên chở bằng đường sắt chủ hàng phải
đăng ký với cơ quan đường sắt để xin cấp toa xe cho phù hợp với tính chất và
khối lượng hàng hóa. Khi đã được cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp hàng,
niêm phong cặp chì và làm các chứng từ vận tải, trong đó chủ yếu là vận đơn
đường sắt.
7. Nghiệp vụ thanh toán
Trong thương mại quốc tế có nhiều phương thức thanh toán, chủ yếu các
doanh nghiệp áp dụng phương thức thanh toán L/C hoặc T/T. Đối với khách
hàng truyền thống hay hàng hóa có giá trị không quá lớn mới áp dụng phương
thức T/T. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho phương tiện vận tải, doanh
nghiệp cần nhanh chóng lập bộ chứng từ để thực hiện thanh toán.
-11-
8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Nếu chủ hàng XK bị khiếu nại đòi bồi thường, cần phải có thái độ nghiêm
túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng ( người NK ). Việc
giải quyết phải khẩn trương kịp thời và có tình có lý.
-12-
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HĐXK HÀNG TCMN
TẠI ARTEX HÀ NỘI.
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ARTEX HÀ NỘI
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ARTEX Hà Nội.
Theo quyết định số 4523/QĐ/UB/TC ngày 23/10/1987 của UBND thành
phố Hà Nội thành lập công ty mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội trên cơ sở sát nhập của
3 công ty là: công ty Mỹ nghệ xuất khẩu, công ty Thêu ren xuất khẩu,công ty
Gia công dệt xuất khẩu. Ngày 16/11/1987 chính thức thực hiện sát nhập 3 công
ty thành Công ty mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội, có tư cách pháp nhân hoạch toán
kinh tế độc lập.
Khi Nhà Nước ban hành quyết định 388, sắp xếp lại các doanh nghiệp,
Luật công ty, Luật doanh nghiệp cùng một số luật khác, theo quyết định thành
lập số 3313 /QĐ/UB/TC ngày 19/12/1992 của UBND thành phố Hà Nội công ty
vẫn giữ tên cũ là Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội. Đến ngày 27/9/1996 theo
quyết định thành lập số 3169/QĐ/UB/TC của UBND thành phố Hà Nội, công ty
chính thức mang tên: Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ
nghệ Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế là:
HANOI ARTHANDICRAF COMSURMER GOODS IMPORT-EXPORT
CORPORATION ( ARTEX HA NOI )
Công ty là một trong những thành viên của Liên hiệp công ty xuất nhập
khẩu đầu tư Hà Nội ( UNIMEX HaNoi )
Trụ sở chính: 172 Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội.
Điện thoại: (84-4)7715572. Fax: (84-4)7715578.
Email: Artexhan@Netnam.vn
-13-
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của công ty Artex
Hà Nội.
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và công ty Artex Hà Nội nói riêng đều phải thực hiện hình thức hoạch
toán giá thành sản phẩm, lãi hưởng lỗ chịu. Do đó, bộ máy của công ty đã được
thu gọn lại không còn cồng kềnh như trước, công ty phải từng bước giảm bớt lực
lượng lao động gián tiếp ( những cán bộ viên chức không đáp ứng được yêu cầu
đổi mới của hoạt động kinh doanh ) nên số lượng nhân viên giảm trong những
năm gần đây còn 80 người, đồng thời các phòng ban nghiệp vụ đi vào hoạt động
hiệu quả. Cơ cấu hoạt động của công ty được thể hiện ở bảng 1 sau đây:
Bảng 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Artex Hà Nội.
Giám đốc
Phó giám đốc tổ chức Phó giám đốc kinh doanh
Phòng nghiệp
vụ kinh doanh
1
Phòng nghiệp
vụ kinh doanh 2
Phòng nghiệp vụ
kính doanh 3
Phòng nghiệp vụ
kinh doang 4
Phòng tổ chức
h nh chính
Phòng kế toán
t i vụ
Phòng tổng hợp
thị trường
P. phát triển TT
v mặt h ng mới
-14-
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Mô hình này phù hợp với quy mô kinh doanh nhỏ, hơn nữa các mệnh lệnh,
nhiệm vụ và thông báo tổng hợp cũng được truyền từ lãnh đạo của công ty đến
cấp cuối cùng một cách dễ dàng.
Ban giám đốc gồm: Giám đốc, 2 Phó giám đốc: trực tiếp tổ chức, điều
hành hoạt động của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau:
- Phòng tổng hợp thị trường: lập kế hoạch, thống kê kế hoạch, báo cáo và
theo dõi điều hành tổ chức kinh doanh đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết
cho các phòng nghiệp vụ kinh doanh.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh 1: Chủ yếu kinh doanh xuất nhập hàng thủ
công mỹ nghệ, tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh 2: Kinh doanh xuất nhập khẩu trọng tâm
hàng nông lâm, hải sản.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh 3: Khai thác trung tâm thương mại, kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh 4: Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng công
nghiệp, vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác.
Bốn phòng nghiệp vụ có tổng số 40 thành viên, thực hiện chức năng tìm
kiếm bạn hàng và giao dịch với các đối tác để phát triển, mở rộng thị
trường.Việc phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu cho từng phòng ban tránh sự
chồng chéo, giành khách hàng của nhau đồng thời phát huy được năng lực
chuyên môn hóa của cán bộ nghiệp vụ.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà
Nội là một doanh nghiệp Nhà Nước do nhà Nước thành lập, đầu tư vốn và trực
tiếp quản lý. Hoạt động trong cơ chế thị trường với tư cách là chủ sở hữu, Công
ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và con
-15-
dấu riêng theo quy định của Nhà Nước do vậy công ty có những chức năng và
nhiệm vụ nhất định.
Theo quyết định số 1149/QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội, Công ty
ARTEX Hà Nội có những chức năng sau:
Tổ chức gia công và thu mua hàng Thủ công mỹ nghệ và hàng tiêu dùng
để xuất khẩu.
Xuất khẩu các mặt hàng Thủ công- Mỹ nghệ, hàng công nghiệp, nông
lâm sản, sản phẩm dệt may….
Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và phương tiện vật tải, hàng
tiêu dùng và thiết bị văn phòng.
Uỷ thác và nhận ủy thác các mặt hàng sản xuất trong và ngoài nước.
Kinh doanh dịch vụ thương mại: tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, kinh
doanh bất động sản làm việc theo quy định của pháp luật.
Như vậy ta có thể thấy công ty Artex Hà Nội có chức năng đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế, phục vụ đời sống nhân dân và tổ chức lưu thông hàng hóa.
Để thực hiện tốt công tác, chức năng này công ty phải hoàn thành các nhiệm vụ:
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh nhằm thực hiện
tốt mục đích và chức năng của công ty.
Nghiên cứu khả năng sản xuất và nhu cầu của thị trường, kiến nghị và đề
xuất với UBND thành phố Hà Nội các biện pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
Tuân thủ luật pháp về quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và
giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua
bán ngoại thương và các hợp đồng kinh tế có liên quan đến việc kinh doanh của
công ty. Quản lý, chỉ đạo và tạo điều kiện để các đơn vị trực thuộc chủ động
trong hoạt động kinh doanh theo quy chế và pháp luật hiện hành. Việc quy định
rõ phạm vi, quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của công ty xuất nhập hàng tiêu
dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội tạo thuận lợi giúp cho hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả cao.
-16-
II. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY ARTEX
HÀ NỘI
1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty trong những
năm gần đây.
Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là
một công ty do nhà nước thành lập và đầu tư vốn. Lĩnh vực hoạt động rộng từ
kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu đến kinh doanh bất động sản. Chủng loại
hàng hóa đa dạng gồm nhiều loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của
con người và các sản phẩm trong nhóm hàng TCMN. Với các phương thức kinh
doanh chủ yếu sau:
Mua đứt bán đoạn: Là phương thức xuất khẩu trực tiếp cho thương gia
nước ngoài, tổ chức sản xuất thu mua từ người sản xuất, làng nghề thủ
công…hoặc nhập khẩu trực tiếp của khách ngoại, bán trực tiếp tiêu thụ trong
nước chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của đơn vị. Phương thức
này đã tập trung được thế mạnh của công ty như đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn vững vàng, năng động và vị thế là một doanh nghiệp Nhà Nước có
uy tín.
Gia công: là phương thức kinh doanh do một bên nhận gia công, nhập
khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác để chế biến ra thành
phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao. Mặt hàng Công ty nhận gia
công chủ yếu là hàng may mặc, thêu ren. Tuy nhiên phương thức này công ty
không thực hiện từ năm 2003 trở lại đây do có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức
và thị trường xuất nhập của công ty.
Uỷ thác: Là phương thức kinh doanh mà công ty giúp các đơn vị trong
nước xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài và sau đó nhận một khoản thù lao gọi là
phí ủy thác. Phương thức này giúp công ty có được nhiều bạn hàng nước ngoài
và dần dần tạo dựng uy tín và tích lũy kinh nghiệm cho mình trên thương trường
quốc tế. Do luôn có sự nỗ lực của toàn thể CBCNV trong công ty và sự cố gắng
-17-
tận dụng thế mạnh mà nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây đạt kết quả khá tốt. Cụ thể được thể hiện ở bảng 2 dưới đây:
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh chung
Đơn vị: VNĐ (tỷ); USD (triệu)
Năm
2002
Năm 2003 Năm 2004
TT Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1 Tổng Dthu 43,3 81,14 87,39 127,31 56,90
2 Tổng KNXNK 5,24 5,60 6,87 8,28 47,71
3 Kim ngạch XK 1,25 0,89 -28,67 1,71 93,02
4 Kim ngạch NK 3,99 4,72 17,93 6,56 39,17
5 Nộp ngân sách 6,20 8,50 37,10 7,60 -10,59
6 Thu nhập BQ (VNĐ) 800.000 1.000.000 1.500.000
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của công ty (năm 2002,2003,2004)
Qua bảng số liệu trên ta có nhận xét sau:
Về doanh thu: Tổng doanh thu có sự tăng trưởng mạnh qua các năm, công
ty thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, kết quả thực hiện được vượt chỉ
tiêu được giao. Doanh thu năm 2003 tăng gần 37,84 tỉ VND đạt tỉ lệ 87,39 so
với năm 2002, năm 2004 tăng khoảng 46,17 tỉ VND đạt tỉ lệ 56,9 So với năm
2003. Có được kết quả này phải kể đến sự nỗ lực của CBCNV và đội ngũ lãnh
đạo đã phát huy tốt nội lực của công ty. Do Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu
dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là một đơn vị kinh doanh, nhưng công ty
không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, khi ký kết được các hợp đồng xuất
khẩu hàng hóa công ty phải tiến hành thu mua sản phẩm từ các cơ sở sản xuất
(các chân hàng ). Công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt với các nguồn cung
cấp do đó việc thu mua được tiến hành nhanh chóng kịp thời, các sản phẩm luôn
đáp ứng được các yêu cầu của công ty đưa ra về chất lượng sản phẩm, quy cách
mẫu mã, chủng loại màu sắc với giá cả hợp lý, nhiều khi công ty còn được ưu
đãi do mua số lượng lớn và nhận đặt hàng thường xuyên. Kết quả là công ty
-18-
giảm được chi phí thu mua, vận chuyển nên đã giảm được chi phí kinh doanh,
tăng lợi nhuận cho công ty.
Về tổng kim ngạch xuất khẩu: Có sự tăng trưởng qua các năm, năm 2003
tăng với tỷ trọng 51,51 so với năm 2002, còn năm 2004 tăng 47,72 so với
năm 2003. Trong đó:
Kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2003 giảm hơn năm 2002 là
28,67%. Bước sang năm 2004 thị trường XK có vẻ sáng sủa hơn , các bạn hàng
cũ và mới lại tìm đến với công ty. Thêm vào đó, tạo đà thúc đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu công ty đã tuyển dụng thêm một số cán bộ trẻ có nghiệp vụ và năng
lực chuyên môn vững, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng trở lại đạt 93,02
Kim ngạch nhập khẩu năm 2003 đạt 4715 triệu USD tăng 17,93 so với
năm 2002. Năm 2004 tăng 39,17 tương đương 1847 triệu USD so với năm
2003. Sự tăng trưởng này xuất phát từ phía nhu cầu trong nước về các mặt hàng
như máy xúc, máy ủi… tăng. Đồng thời do công ty là doanh nghiệp Nhà Nước
nên việc vay vốn để kinh doanh từ các ngân hàng có sự thuận lợi hơn. Vì vậy,
công ty đã tận dụng phát huy ưu thế này trong phương thức kinh doanh mua đứt
bán đoạn thu khoản chênh lệnh dẫn đến kim ngạch xuất khẩu tăng, góp phần
tăng doanh thu.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu. Điều này đang được ban giám đốc và toàn bộ CBCNV
toàn công ty nỗ lực, cố gắng chuyển hướng thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn nữa
trong những năm tới nhằm đưa xuất khẩu trở thành hoạt động chính của công ty.
2.Tình hình XK và thị trường XK hàng TCMN của công ty.
Hoạt động kinh doanh XNK của nước ta trở nên sôi động, ngày càng có
nhiều doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào lĩnh vực này. Sự mở rộng về quy mô,
thay đổi phương thức buôn bán của các doanh nghiệp đã dẫn đến tình trạng cạnh
tranh gay gắt trong lĩnh vực XK. Trong bối cảnh đó, Công ty đã cố gắng tăng
cường sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng và luôn bám sát thị trường thực hiện
nhiều phương thức kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm và đảm bảo uy tín với
-19-
khách hàng. Sự phát triển của công ty còn thể hiện rõ ở hoạt động xuất hàng
TCMN, cơ cấu xuất khẩu và thị trường tiêu thụ nhóm hàng này.
2.1. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng TCMN
Trong số các mặt hàng mà công ty xuất khẩu như tư liệu sản xuất ,
may mặc hàng tiêu dùng , vật liệu xây dựng … thì thủ công - mỹ nghệ là mặt
hàng xuất khẩu chính luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của công ty. Nhóm hàng này khá phong phú và đa dạng gồm các mặt hàng như:
gỗ mỹ nghệ, tơ tằm, sơn mài, mây tre…Xuất khẩu hàng TCMN vừa giúp duy trì
các làng nghề truyền thống, vừa tạo việc làm cho người lao động, hơn nữa lại
giúp công ty tăng doanh số, thu nhiều lợi nhuận. Do vậy, mặt hàng này luôn
được ban lãnh đạo quan tâm, tạo mọi điều kiện nhằm khuyến khích cán bộ
nghiệp vụ đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường. Kết quả xuất
khẩu các mặt hàng TCMN của công ty được thể trên bảng 3 dưới đây:
Bảng 3: Tình hình XK các mặt hàng chính của công ty
Đơn vị: USD
Năm
2002
Năm 2003 Năm 2004
TT Tên hàng Số tiền Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1 Tổng Dthu 820.147,0 793,047,0 -3,30 1.389.482,5 75,21
2 Tơ tằm 247.392,5 247.370,6 -0,01 267.201,0 8,02
3 Gỗ mỹ nghệ 4.300 3.500,0 -18,60 0 0,00
4 Sơn mài 80.252,5 18.305,0 -77,19 17.445,0 -4,70
5 Mây tre 319.316,0 350.465,0 9,75 908.261,5 159,16
6 Gốm sứ 36.886,0 20.368,4 -44,78 20.125,0 0,00
7 Hàng thuê ren 132.000,0 152.038,0 15,94 176.450,0 15,30
(Nguồn: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty )
Theo số liệu ta thấy kim ngạch xuất khẩu của hàng TCMN năm 2003
giảm 3,3 so với năm 2002. Bởi lẽ trong xuất khẩu mặt hàng này, công ty phải
đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong nước lẫn ngoài nước. Để thích
-20-
ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, CBCNV của công ty đã phải
nỗ lực, cố gắng đi tìm thị trường xuất khẩu, khai thác các cơ sở sản xuất, hạn
chế tối đa chi phí, hao hụt, từng bước đưa kim ngạch xuất khẩu năm 2004 tăng
lên 75,21.
Nghiên cứu cụ thể, xuất phát từ nhu cầu của các thị trường xuất khẩu
không ngừng tăng lên và bản thân công ty cũng thiết lập được mối quan hệ bền
vững, ổn định với các cơ sở chân hàng và các đối tác nước ngoài nên sản phẩm
mây tre, tơ tằm và hàng thêu là những mặt hàng chủ lực của công ty với kim
ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên trong các năm ( mặc dù tơ tằm có sự
giảm nhẹ ở năm 2003 khoảng 0,01 so với năm 2002 ). Đặc biệt năm 2004 mây
tre có sự tăng trưởng đột biến đạt 159,16 ( tương đương 557.796,5 USD ),
chính sự tinh xảo, đa dạng phong phú của mặt hàng này cùng với sự năng động
tìm kiếm đối tác của CNV đã thu hút được các khách hàng khó tính người
Singapoer, Nhật Bản, EU. Tuy nhiên, gỗ mỹ nghệ, gốm sứ, sơn mài lại có kim
ngạch xuất khẩu giảm dần, thậm chí năm 2004 gỗ mỹ nghệ không xuất khẩu
được . Nguyên nhân cơ bản là khách hàng của công ty đối với mặt hàng này bị
giảm do đối tác chưa ổn định và so với sản phẩm cùng loại của Trung Quốc thì
cùng một chất lượng như nhau nhưng họ cạnh tranh hơn chúng ta về giá cả và
trình độ nghệ thuật.
2.2. Thị trường xuất khẩu hàng TCMN của công ty.
Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Mọi sự biến động trong môi trường kinh doanh quốc tế như: sự biến động
về pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hóa,…đều ảnh hưởng đến khả năng sản xuất
mặt hàng TCMN của công ty. Tuy nhiên, với nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt
động xuất khẩu giúp công ty thích ứng và đứng vững được trên một số thị
trường lớn. Để cụ thể hơn về từng khu vực thị trường xuất khẩu của công ty, ta
xem xét bảng 4 sau:
-21-
Bảng 4: Thị trường xuất khẩu hàng TCMN
Đơn vị: USD
Năm
2002
Năm 2003 Năm 2004
TT Thị trường Số tiền Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1 Tổng KNXN 820.147,0 793.047,0 -3,30 1.389.482,5 75,21
2 Châu âe 260.392,5 278.179,9 6,83 468.976,9 68,59
3 Châu á 492.112,5 448.971,1 -8,77 832.095,0 85,33
4 Châu mỹ 67.642,0 65.896,0 -2,58 884.106,0 34,17
(Nguồn: Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây)
Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Những cơ hội triển vọng hay khó khăn trong kinh doanh có sự khác nhau giữa
từng thị trường.
Thị trường châu Á: đây thị trường lớn nhất của công ty. Các bạn hàng của
công ty là các nước : Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, các nước
trong ASEAN…Những ảnh hưởng bất lợi từ sự sụt giảm của một số nền kinh tế
như: Nhật Bản, … nên kim ngạch xuất khẩu năm 2003 giảm 8,77 so với năm
2002. Sang năm 2004, việc thực hiện cắt giảm hàng rào thuế quan xuống 0 – 5%
của các nước thành viên ASEAN giúp cho công ty mở rộng thị trường xuất
khẩu, hoạt động tham gia các cuộc triển lãm quốc tế nhiều hơn. Do vậy tốc độ
tăng trưởng đạt ở mức cao là 85,33%.
Thị trường Châu Âu: đây là khu vực thị trường rộng lớn, kim ngạch xuất
khẩu hàng TCMN trong những năm gần đây tăng đều. Sản phẩm hàng thêu, gốm
sứ và mây tre đang được rất ưa chuộng tại khu vực này nên năm 2003 vẫn tăng
6,83% so với năm 2002 ( trong khi các thị trường khác giảm ) và năm 2004 tăng
lên 68,59% so với năm 2003. Mối quan hệ giữa Việt Nam – EU ngày càng tốt
đẹp hơn sẽ là môi trường thuận lợi giúp công ty mở rộng thị trường trong tương
lai. Tuy nhiên, đòi hỏi cao về chất lượng của người tiêu dùng Pháp, Ý,
Đức…chính là thách thức mà công ty cần vượt qua.
-22-
Thị trường Châu Mỹ: gồm các nước như Mỹ, Canada, Brazil,…đây là khu
vực thị trường mới và có nhiều tiềm năng mà công ty mới bắt đầu xâm nhập
2002, có sự suy giảm khoảng 2,58% vào năm 2003 và tăng trưởng trở lại vào
năm 2004 là 34,17%. Tuy nhiên, hàng hóa xuất khẩu sang thị trường này phải
chịu cước vận chuyển cao nên gây không ít bất lợi cho công ty trong việc cạnh
tranh về giá cả, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Nhìn chung, tỉ trọng xuất
khẩu hàng hóa của công ty sang thị trường này còn thấp nhưng tiềm năng ở thị
trường này là rất lớn.
III. MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HĐXK HÀNG TCMN
TẠI CÔNG TY ARTEX HÀ NỘI.
Công ty có 2 phương phức ký kết hợp đồng với khách hàng:
Thu thập, phân tích thông tin và tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp
với khách hàng.
Công ty thông qua trang Web của mình giới thiệu ra thị trường bằng hình ảnh
màu cuả mình. Khách hàng quan tâm và muốn mua sản phẩm sẽ tìm hiểu, trao
đổi thông tin qua điện tử ( Email ), sau đó tiến hành giao dịch, ký kết hợp đồng
và chọn sản phẩm làm hàng mẫu.
Sau khi công ty và đối tác ký kết hợp đồng, việc tổ chức thực hiện hợp đồng này
có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì thực hiện tốt mỗi nghĩa vụ trong hợp đồng mới
tạo điều kiện thực hiện tốt các nghĩa vụ tiếp theo, tạo đều kiện tốt cho phía đối
tác thực hiện tốt nghĩa vụ của mình.
Trong hầu hết các hợp đồng đã ký kết, công ty chủ yếu xuất khẩu theo
điều kiện FOB và CIF, thanh toán cả bằng 2 phương thức L/C ( Letter of credit )
và TT( Telegraphic Transfer ). Hàng thủ công mỹ nghệ là loại hàng hóa mà Nhà
Nước khuyến khích xuất khẩu, vì thế công ty không phải xin giấy phép xuất
khẩu. Thực hiện HĐXK là một quá trình phức tạp, do vậy quy trình XK gồm các
bước:
Giục người mua
mở L/C v kiểm
tra L/C
Chuẩn bị v
kiểm tra h ng
XK
-23-
1. Giục người mua mở L/C và kiểm tra L/C
Trong hợp đồng , nếu thanh toán bằng phương thức L/C thì trước khi
chuẩn bị hàng xuất khẩu, công ty phải đôn đốc, nhắc nhở ngưởi mua mở L/C
đúng hạn quy định trong hợp đồng bằng các phương tiện: điện thoại, fax, mail,
telex hoặc gặp trực tiếp đại diện của người NK ở Việt Nam. Thông qua bước
giục đối tác mở L/C, công ty có thể biết được thiện chí của khách hàng và khả
năng thanh toán của họ, tránh bị thiện hại khi có rủi ro phát sinh từ phía người
NK. cử Sau khi nhận được thông báo về L/C do người mua đã mở, kết hợp cùng
NH công ty nhân viên nghiệp vụ tiến hành kiểm tra tính chân thực ( nếu mở
bằng thư thì kiểm tra chữ ký, nếu mở bằng điện thì kiểm tra mã số ) và nội dung
của L/C ( cơ sở kiểm tra là hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ có giá trị tương
tương). Công việc tiến hành kiểm tra L/C thường được tiến hành cẩn thận, tỉ mỉ
từng bước để sửa chữa kịp thời các sai sót xảy ra, nếu các sai sót đó gây khó
khăn cho thanh toán thì công ty cương quyết đòi người mua sửa chữa lại cho
phù hợp với hợp đồng.
2. Chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa XK
Công ty bắt đầu tiến hành chuẩn bị hàng XK sau khi nhận được thông báo
của khách hàng về L/C đã mở, hoặc NH Ngoại Thương thông báo nhận được số
tiền ( tiền ký quỹ) từ khách hàng. Theo thời gian giao hàng đã được ấn định,
công ty tiến hành chuẩn bị theo đúng tên hàng, số lượng, phù hợp về chất lượng,
-24-
bao bì, kẻ ký mã hiệu hàng hóa. Các công việc thực hiện trong khâu này là thu
gom hàng, bao gói, kẻ ký mã hiệu hàng XK.
Hàng hóa được công ty tổ chức thực hiện mua tại các cơ sở sản xuất hàng
hóa ( các chân hàng ) ở các làng nghề truyền thống và ở các địa phương khắp cả
nước. Đối với mỗi hàng hóa trong hợp đồng, công ty ký kết hợp đồng đặt hàng
với một chân hàng, đa số hàng hóa đặt làm đều được các cơ sở chủ động trong
nguồn nguyên vật liệu đầu vào, rất ít trường hợp công ty phải cung cấp nguồn
vật liệu. Một số trường hợp, công ty có thể hỗ trợ cho cơ sở sản xuất một số vốn
ban đầu ( ứng trước tiền hàng ) và có thể thanh toán sớm tiền hàng . Các nguồn
cung cấp hàng hóa cho công ty rất đa dạng, chủ yếu là ở các làng nghề truyền
thống. Như:
Các làng nghề gốm nổi tiếng như: Bát Tràng( Hà Nội), làng Cậy( Hải Dương),
Thổ Hà (Bắc Ninh), Móng Cái ( Quảng Ninh), Hương Canh, Hiến Lễ ( Vĩnh
Phúc)…
Hàng mây, tre, đan nổi tiếng ở làng Phú Vinh ( Hà Tây), Ngọc Động (
Nam Hà), Yên Sở (Hà Tây), Nho Quan (Ninh Bình)…
Hàng thêu ren ở Lý Nhân, Thanh Liêm ( Hà Nam), Minh Lãng (Thái
Bình) Văn Lam ( Ninh Bình)…Các làng Phù Khê, Hương Mạc, Đồng Kỵ, Đông
Quang ( Bắc Ninh), Vân Hà (Hà Nội), Võ Lăng ( Hà Tây)… có tiếng về sản xuất
hàng gỗ mỹ nghệ. Còn cơ sở sản xuất hàng sơn mài ở Đình Bảng (Bắc Ninh),
Duyên Thái (Hà Tây), Tương Bình Hiệp (Bình Dương)…
Các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, HTX ở các làng nghề truyền thống là
nguồn cung cấp chủ yếu của công ty. Tùy theo yêu cầu của khách hàng đối với
từng mặt hàng TCMN mà công ty tìm nguồn hàng thích hợp.
Tổ chức tập trung hàng: Mối quan hệ giữa công ty và cơ sở sản xuất được
điều chỉnh thông qua hợp đồng nội hoặc đơn đặt hàng, nhưng công ty sử dụng
đơn đặt hàng là chủ yếu. Việc đặt hàng được thực hiện theo mẫu của công ty (
mẫu này do cơ sở sản xuất và được khách hàng chấp nhận làm hàng mẫu ) với
các yêu cầu cụ thể về hàng hóa như: tên hàng, chủng loại, quy cách,chất lượng,
-25-
số lượng, thời gian giao hàng…Với thời gian giao hàng đã được ấn định trước
trong L/C, thì lô hàng XK được chân hàng đảm bảo cung cấp cho công ty trước
10 ngày để giải quyết các vấn đề phát sinh có thể xảy ra với hàng hóa, đảm bảo
hàng XK đúng như thỏa thuận nêu trong HĐ với đối tác nước ngoài. Hàng XK
sau khi kiểm tra đạt chất lượng thì được chân hàng tập chung tại kho của mình
hoặc được công ty hỗ trợ về kho bãi. Tuy nhiên, hiện nay công ty chưa có một
hệ thống kho bãi nào cả mà phải đi thuê.
Đóng gói, ghi nhãn bao bì, kẻ ký mã hiệu: công ty giao toàn bộ công đoạn
cho cơ sở sản xuất thực hiện theo đúng yêu cầu của khách hàng. Bao bì và ghi
nhãn được quy định rõ trong HĐ, nội dung ghi nhãn bao bì chủ yếu do bên nhập
khẩu cung cấp.
Kiểm tra hàng hóa XK là công việc cần thiết của công ty, nhằm xem xét mức độ
phù hợp của hàng hóa XK so với HĐ đã được ký kết, với mẫu hàng và L/C được
mở bởi người nhập khẩu. Để ngăn chặn các hậu quả xấu, đảm bảo tốt quyền lợi
của khách hàng và công ty, công việc kiểm tra hàng được thực hiện ngay tại kho
bãi của cơ sở sản xuất. Nếu trong hợp đồng mua bán không yêu cầu có sự chứng
nhận của cơ quan giám định thì công việc kiểm tra chất lượng được tiến hành
bởi công ty và công ty ký phát giấy chứng nhận đảm bảo chất lượng hàng hóa
XK phù hợp với hàng mẫu mô tả trong L/C và quy định trong hợp đồng. Nếu
trong hợp đồng quy định có sự chứng nhận của cơ quan giám định. Công ty liên
hệ với cơ quan giám định độc lập ( thường tiến hành là Vinacontrol), hoàn thành
đơn giám định và thanh toán chi phí. Sau khi kiểm tra hàng đạt tiêu chuẩn, cơ
quan giám định sẽ cấp chứng thư đối với hàng hóa XK của công ty.
Nếu HĐ ( hoặc nước nhập khẩu) quy định hàng nhập khẩu ( có nguồn gốc
từ thực vật ) phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thì công việc kiểm dịch được
thực hiện bởi chi cục bảo vệ thực vật (tại phố Nam Đồng ). Sau khi kiểm dịch
hàng đạt tiêu chuẩn, Chi cục sẽ cấp chứng thư đối với hàng hóa XK của công ty.
Công việc kiểm tra sẽ được hoàn tất trước khi đóng hàng vào container.
Phương pháp kiểm tra thường là cảm quan do không có tiêe chuẩn đánh giá chất
-26-
lượng nên phụ thuộc vào nhận định chủ quan của người kiểm tra, vì vậy không
tránh khỏi các sai sót nhất định.
Qua nghiệp vụ tập trung hàng XK của công ty bản thân nghiệp vụ đã thể hiện
một số ưu nhược sau:
Công ty đã kiểm soát được tiến trình sản xuất lô hàng, tạo thuận lợi tiến
hành các nghiệp vụ một cách chủ động.
Do tiến hành một cách thường xuyên, liên tục nên lô hàng XK thường hoàn
thành trước thời hạn quy định và đáp ứng tốt các tiêu chuẩn hàng mẫu. Mặt
khác, mối quan hệ giữa công ty và các chân hàng luôn được củng cố, phát triển.
Tuy nhiên, công việc kiểm tra đã tăng chi phí cho CBNV vì thường phải
xuống cơ sở nhiều lần mà các cơ sở này lại quá xa so với Hà Nội. Ngoài ra việc
kiểm tra hàng hiện nay làm mất khá nhiều thời gian của công ty do số lượng
nhân viên nghiệp vụ có kinh nghiệm còn thiếu.
Công ty chưa có kho chứa hàng XK, điều này làm tăng chi phí và gây khó khăn
cho việc bảo quản , quản lý hàng hóa khi nhận hàng từ các cơ sở chân hàng về
cho tới lúc giao hàng cho đối tác theo HĐ đã kí kết.
3.Thuê phương tiện vận tải và mua BH cho hàng XK:
Căn cứ vào thực tế về điều kiện cơ sở giao hàng, khối lượng và đặc điểm
hàng hóa và điều kiện vận tải … để thuê phương tiện vận tải phù hợp, lựa chọn
mua hay không mua bảo hiểm hàng hóa. Đa số hàng TCMN của công ty được
vận chuyển, giao nhận bằng container đường biển. Với số lượng hàng hóa ký kết
trong HĐ công ty tính toán để xác định loại vỏ và số vỏ container cần thiết cho
việc đóng hàng, xác định số lượng hàng giao phù hợp khi có điều khoản giao
hàng từng phần và điều kiện dung sai số lượng hàng giao nhằm đảo bảo thuận
tiện và hạ chi phí trong giao hàng XK.
Hiện nay, công ty chủ yếu ký kết HĐXK với khách hàng theo điều kiện
giao hàng FOB hoặc CIF được điều chỉnh bởi Incoterm 2000. Trong 2 điều kiện
giao hàng trên thì công ty thường sử dụng điều kiện FOB nhiều hơn. Điều này
-27-
hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh và tránh được nhược điểm của công ty
trong công việc chuẩn bị hàng đóng vào container đôi khi chưa đồng bộ.
Công ty cần tiến hành ký HĐ mua BH cho hàng hóa XK. Công ty thường
ký HĐ mua BH chuyến của Bảo Việt cho mỗi chuyến hàng. Đối với hàng
TCMN vận chuyển bằng đường biển, công ty thường mua điều kiện BH loại A(
theo QTC- 1998 ), Giá trị bảo hiểm là giá CIF của hàng hóa ( 110% CIF ). Thời
gian bảo hiểm tính từ ngày hàng rời cảng.
4. Làm thủ tục hải quan.
Trên thực tế việc làm thủ tục hải quan cho hàng TCMN được công ty tiến
hành tại Hải quan Hải Phòng theo 2 bước sau:
Công ty làm tờ khai hải quan và nộp tờ khai : cán bộ nghiệp vụ cần khai báo chi
tiết hàng hóa lên tờ khai hải quan theo mẫu HQ2002-XK, bao gồm các nội dung
sau: Tên hàng, ký mã hiệu hoặc mã số, phẩm chất, số lượng, khối lượng, đơn
giá, tổng giá trị và xuất xứ hàng hóa…nộp tờ khai và các chứng từ có liên quan.
Công việc nhận đăng ký, kiểm tra tờ khai và bộ giấy tờ hải quan do một
nhân viên hải quan đảm nhận thực hiện. Nếu hàng XK nguyên container nhân
viên hải quan có thể tiến hành kiểm hóa ngay tại cơ sở của người XK và giám
sát quá trình sếp hàng vào container. Còn nếu là XK lẻ thì việc kiểm hóa có thể
tiến hành tại trạm giao nhận hàng container hoặc một địa điểm đã được lãnh đạo
Hải quan chấp nhận. Thủ tục hải quan hoàn thành khi lãnh đạo đóng dấu nghiệp
vụ đã làm thủ tục hải quan vào tờ khai hàng hóa XK và trả cho chủ hàng. Công
ty chịu mọi chi phí thủ tục thông quan.
Hiện nay, việc làm thủ tục hải quan còn chậm trễ do cán bộ nghiệp vụ còn
để xảy ra tình trạng thiếu giấy tờ và khó khăn trong việc mời nhân viên Hải quan
đến kiểm tra.
5. Giao hàng cho người vận tải
Theo thời hạn giao hàng, cán bộ nghiệp vụ của công ty đến địa điểm để
thực hiện việc giao hàng XK. Thông thường công ty giao hàng bằng đường biển.
-28-
Nếu hàng đóng đủ một container: Công ty chuẩn bị đủ lượng hàng XK tại kho
bãi của chân hàng hoặc kho công ty thuê và tiến hành giao hàng cho đại lý vận
tải ngay tại kho bãi, cán bộ nghiệp vụ lên phương tiện vận tải của hãng vận tải
để giám sát. Sau khi hàng được đóng đầy vào container, công ty hoàn thành
phiếu đóng hàng.
Hãng vận tải tiến hành niêm phong và kẹp chì container ( kẹp chì của
hãng tàu ), tổ chức vận chuyển hàng đến bãi, liên hệ Hải quan Hải Phòng thực
hiện kẹp chì hải quan và giao hàng xuống tàu, nhận vận đơn đường biển hoàn
hảo do hãng tàu cấp và giao lại cho công ty.
- Nếu giao lẻ: Sau khi làm thủ tục hải quan, công ty tổ chức vận chuyển
hàng xuống tập kết kho bãi do hãng tàu quy định và giao cho hãng tàu. Hãng tàu
tiến hành kiểm tra số hàng hóa, đóng hàng vào container, kẹp chì của hải quan
của hãng tàu sau đó bốc hàng lên tàu và giao vận đơn hoàn hảo cho chủ hàng.
Công ty thường nhận được vận đơn sau 1 ngày kể từ ngày giao hàng và vận đơn
được công ty ký hậu để trống.
Sau khi công việc giao hàng hoàn thành công ty có nghĩa vụ thông báo
ngay cho người mua thông tin về tàu, số hiệu tàu và lô hàng, thời gian tàu đi, số
vận đơn,…nhằm tạo thuận lợi cho người mua nhận hàng.
6. Làm thủ tục thanh toán
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho phương tiện vận tải, công ty
cần nhanh chóng lập bộ chứng từ để thực hiện thanh toán hàng XK. Theo thời
gian NH quy định, cán bộ nghiệp vụ sau khi nhận được vận đơn đường biển
hoàn hảo nhanh chóng ghi đúng số vận đơn vào các chứng từ. Đồng tiền thanh
toán mà công ty sử dụng trong các HĐ là USD. Thanh toán được thực hiện theo
phương thức quy định trong HĐ và thường được thực hiện tại NH Ngoại
Thương Việt Nam. Công ty thường sử dụng 2 phương thức chuyển tiền ( T/T )
và phương thức tín dụng chứng từ.
Hai phương thức thanh toán nêu trên, công ty thường sử dụng phương
pháp điện chuyển tiền ngoại trừ một số HĐ có giá trị lớn. Trong nghiệp vụ
-29-
thanh toán mặc dù được tiến hành thuận lợi nhưng không phải là không có
những vấn đề quan trọng mà công ty cần quan tâm và có giải pháp khắc phục.
Đó là khó khăn trong công tác kiểm tra và hoàn thành bộ chứng từ thanh toán.
Cho đến nay, công ty vẫn thường xuyên giao dịch với khách hàng thông qua
Hóa đơn chiếu lệ hoặc đơn hàng qua fax, email. Hơn nữa, công ty không quy
định cách xác nhận hàng bị lỗi dẫn tới có trường hợp người mua mở L/C không
phù hợp về nội dung và đư ra các lý do gây khó khăn trong thanh toán tiền hàng.
7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Thông thường vi phạm HĐXK của công ty không nhiều lắm như: vi phạm
về chất lượng do quá trình bảo quản hàng hóa ở công ty thực hiện chưa được tốt
dẫn đến hàng bị mốc, cong vênh…và công ty đã chủ động đổi hàng khác. Các vi
phạm HĐXK thường được công ty giải quyết một cách rất linh hoạt, chủ động
nên chưa có tranh chấp nào phát sinh cần phải giải quyết tại trung tâm Trọng tài
quốc tế Việt Nam.
IV. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HĐXK TẠI CÔNG TY
ARTEX HÀ NỘI
1. Những kết quả đạt được
Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế, từ năm 2000 trở lại đây,
Công ty Artex - Hà Nội hoạt động tương đối hiệu quả. Công tác tổ chức HĐXK
luôn được chú trọng đầu tư, tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình XK.
Trong thời gian qua, công ty luôn thực hiện tốt 100% hợp đồng đã ký kết. Đạt
được kết quả đó phải kể đến việc tận dụng các mặt thuận lợi sau: Hiện nay, công
ty có đội ngũ lãnh đạo và CBCNV nhiệt tình và giàu kinh nghiệm. Quan hệ nội
bộ công ty luôn được củng cố: các phòng nghiệp vụ được sự quản lý, đôn đốc
trực tiếp của giám đốc và sự hỗ trợ tích cực của phòng phát triển thị trường và
mặt hàng mới, phòng kế toán phòng thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho
cán bộ phát huy được khả năng chuyên môn. Công ty đã xây dựng được mối
quan hệ tốt với các hãng vận tải, công ty BH và NH. Vì vậy, thời gian làm thủ
tục được rút ngắn, các chi phí liên quan giảm làm tăng lợi nhuận cho công ty.
-30-
Công ty thiết lập được mối quan hệ truyền thồng với nguồn cung cấp hàng
XK có chấ lượng và uy tín. Do vậy, việc thu gom hàng hóa thuận lợi và hàng
hóa XK luôn có mẫu mã, màu sắc, kích cỡ…phù hợp với nhu cầu của khách
nước ngoài.
Công ty Artex – Hà Nội được sự hỗ trợ lớn từ phía công ty UNIMEX và
thành phố Hà Nội. Ngoài ra, các chính sách XK của Chính Phủ như thưởng XK,
thuế XK bằng 0% tạo động lực thúc đẩy hoạt động XK trong công ty. Công ty
đã trang bị hệ thông tin khá tốt nhằm tận dụng thế mạnh của Internet trong việc
tìm kiếm bạn hàng, sử dụng trang Web như một hình thức quảng cáo tiếp thị mặt
hàng, tên tuổi công ty.
2. Những tồn tại và nguyên nhân
Trong công tác chuẩn bị hàng của công ty, một vấn đề đặt ra chưa được
công ty có biện pháp giải quyết đó là nguồn cung cấp bị phụ thuộc vào các cơ sở
sản xuất. Trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta về cơ bản là một nền
sản xuất manh mún, phân tán. Vì vậy, trong rất nhiều trường hợp muốn làm
thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều
chân hàng. Điều này gây tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận.
Công ty chưa chú trọng và bị động trong khâu kẻ ký mã hiệu bao bì hàng
hóa gây nhiều hạn chế trong việc quảng bá hình ảnh của công ty ra thị trường
quốc tế. Nguyên nhân là nội dung ghi nhãn bao bì chủ yếu do bên nhập khẩu yêu
cầu, công ty lại giao phó công đoạn này cho cơ sở sán xuất. Công đoạn kiểm tra
hàng xuất khẩu còn chưa đạt hiệu quả cao do thiếu các tiêu chuẩn kiểm tra và
việc kiểm tra không thực hiện một cách thường xuyên liên tục vì các cơ sở chân
hàng thường ở xa.
Mẫu mã hàng TCMN của công ty chưa đa dạng phụ thuộc quá nhiều vào mẫu do
khách cung cấp. Điều này do phòng thị trường và mặt hàng mới vừa được thành
lập nên chưa phát huy được vai trò của mình trong hoạt động kinh doanh của
công ty.
-31-
Năng lực ký kết hợp đồng còn nhiều hạn chế, một số điều khoản ký kết
còn bị động, thiếu linh hoạt gây khó khăn cho quá trình thực hiện. Điều này phụ
thuộc lớn vào trình độ chuyên môn của cán bộ nghiệp vụ. Bên cạnh đó, CBCNV
của công ty chưa phát huy được hết thế mạnh của mạng Internet. Do vậy, một số
thông tin về khách hàng chưa được cập nhập nhanh chóng nên dẫn đến một số
thương vụ công ty đã bị tổn thất do người mua hủy ngang hợp đồng hay không
thanh toán.
-32-
CHƯƠNG III
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH
XK CỦA CÔNG TY
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU KINH DOANH TẠI CÔNG TY ARTEX HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2007.
Kế thừa những thành tựu đã đạt được trong những năm vừa qua, thực hiện
các chủ chương định hướng lớn của nhà nước và thành phố đối với các doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn thủ đô trong giai đoạn tới. Trên cơ sở đánh giá
phân tích những điều kiện khách quan về môi trường và thị trường kinh doanh
đối với những ngành hàng công ty có thể tham gia. Đồng thời, tự đánh giá khả
năng nội lực hiện có của công ty về cơ sở vật chất và con người. Công ty đã xác
định mục tiêu trong giai đoạn tới là:
Tăng cường mọi hoạt động kinh doanh thương mại XNK, sản xuất và đầu tư mà
công ty có đủ điều kiện tham gia theo hướng đa dạng hóa về ngành hàng và mặt
hàng.
Nâng quy mô công ty lên một tầm cao mới đứng trong hàng ngũ các
doanh nghiệp mạnh của thủ đô
Không ngừng nâng cao mức thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty, thu
hút thêm nhiều lao động cho xã hội và tăng thu ngân sách cho năm sau cao hơn
năm trước ( 15 –20% )
Để thực hiện mục tiêu trên, phương hướng chính của công ty là phát huy
tối đa mọi nguồn nội lực về vốn, tài sản, cơ sở vật chất và đặc biệt là nhân tố con
người để thực hiện nhiều loại hình kinh doanh sản xuất, đầu tư, dịch vụ với quy
mô ngày càng lớn.
Hưởng ứng, thực hiện những chính sách mới của nhà nước và thành phố
đang dành nhiều ưu đãi cho các đơn vị kinh tế hiện nay. Tranh thủ tối đa sự giúp
đỡ của các cơ quan quản lý cấp trên để xác định và mở ra những lĩnh vực hoạt
động mới cho công ty. Cụ thể phướng kinh doanh trong giai đoạn tới là:
-33-
Về kinh doanh XNK, công ty sẽ tập trung nhập khẩu các loại vật tư máy
móc phục vụ sản xuất, nhằm tăng doanh thu cho công ty và tăng thu cho ngân
sách. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu bằng biện pháp mở rộng thị trường ngoại
thông qua việc tham gia các hội chợ và trung tâm giới hiệu hàng hóa ở nước
ngoài. Củng cố các cơ sở sản xuất hàng XK hiện có và mở rộng quy mô sản xuất
đi đôi với việc nghiên cứu thành lập các cơ sở sản xuất hàng XK mới trong các
lĩnh vực công ty có thị trường XK và sử dụng nhiều lao động.
Về đầu tư: công tác đầu tư được công ty đặt thành trọng tâm trong giai
đoạn từ nay đến năm 2007, dựa trên những chính sách ưu đãi, khuyến khích của
nhà nước.
Thực tế, thị trường đầu tư tại Hà Nội và đặc biệt là cơ sở vật chất nhà xưởng
hiện có của công ty. Nhiệm vụ của công tác đầu tư của công ty là:
Quản lý khai thác tốt đất đai, nhà xưởng hiện có của công ty.
Lập dự án đầu tư xây dựng lớn từng khu vực, trước mắt là sớm đưa dự án khu
liên hiệp siêu thị văn phòng và nhà ở tại 172 Ngọc Khánh và thực hiện theo
quyết định phê duyệt của thành phố đã ký đầu năm 2002. Sau dự án Ngọc
Khánh sẽ lập tiếp các dự án cho công ty trên đường Hoàng Quốc Việt và Cầu
Giấy. Lập bộ phận kinh doanh bất động sản để từng bước tham gia vào thị
trường bất động sản chung của thành phố. Với định hướng là xây dựng và kinh
doanh các công trình phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Về công tác tổ chức và dịch vụ: Sẽ tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức cơ
cấu nhân sự phù hợp với sự đa dạng các loại hình kinh doanh hiện có. Thực hiện
tốt các quy định của nhà nước về quy chế dân chủ, chế độ BHXH, phúc lợi tập
thể đối với người lao động. Đặc biệt là nâng cao thu nhập CBNV năm sau cao
hơn năm trước ( 15 –20% )
Thu hút, đào tạo, bồi dưỡng lực lượng lao động trẻ. Lực lượng này sẽ được đào
tạo đầy đủ và có đạo đức tốt để trở thành những người quản lý chính của công ty
trong tương lai gần.
-34-
Về tài chính: đổi mới công tác quản lý tài chính theo quy định của nhà
nước và quy mô phát triển của công ty. Song chú trọng tăng cường, tự bổ sung
vốn với nộp ngân sách cho địa phương và TW.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC THỰC HIỆN HĐXK HÀNG TCMN TẠI
CÔNG TY ARTEX HÀ NỘI.
1. Hoàn thiện công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Tuy trong thời gian qua công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt với các
cơ sở chân hàng nhưng công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu bộc lộ một số hạn chế.
Phương thức thu gom hàng chủ yếu là tự mua hàng xuất khẩu và đặt hàng tại các
chân hàng. Vì vậy, để hoàn thiện công tác chuẩn bị hàng XK thì công việc đầu
tiên công ty cần phải làm tốt khâu gom hàng hóa như:
- Đa dạng hóa nguồn cung cấp: Ngoài 2 phương thức chính của công ty có
thể linh hoạt kết hợp với mô hình liên doanh, liên kết trong XK. Mô hình liên
doanh, liên kết sẽ mang lại hiệu quả cho tất cả các bên tham gia. Có thể thực
hiện liên kết XK theo từng hợp đồng, hoặc cho cả một thời kỳ.
- Tiến hành nghiên cứu khả năng sản xuất, khả năng tài chính và kỹ thuật,
khả năng phát triển và đổi mới mặt hàng của các cơ sở chân hàng… Những
nguồn hàng không tập trung nhưng có chất lượng cao đáp ứng điều kiện hàng
XK, công ty có thể thiết lập mối quan hệ và thông qua các đại lý thu mua bằng
hợp đồng đại lý. Các đại lý sẽ thay công ty thay mặt công ty thu mua các mặt
hàng XK có chất lượng trên địa bàn rộng khắp cả nước mà công ty không đủ
điều kiện tiến hành.
- Việc làm hàng XK theo mẫu do bên đối tác đưa ra công ty nên có sự
tham khảo, trao đổi ý kiến với các chân hàng trước, từ đó giúp cho hàng XK phù
hợp hơn với thiết kế mà nhà NK yêu cầu. Trong trường hợp, cơ sở chân hàng
không thực hiện được hay từ chối sản xuất, công ty sẽ chủ động tìm nơi cung
cấp khác hoặc thỏa thuận lại với bên mua về mẫu sản phẩm. Điều này giúp cho
công ty đàm phán ký kết hợp đồng và tránh những tổn thất đáng tiếc.
- Liên kiết với các làng nghề đào tạo thợ thủ công truyền thống:
-35-
Nghệ nhân, thợ cả có vai trò rất lớn đối với nghề và làng nghề thủ công truyền
thống. Có thể nói không có nghệ nhân thì không có làng nghề hoặc ít nhất cũng
không thể có làng nghề phát triển, làng nghề lừng danh. Từ đó có thể thấy rằng
nghệ nhân, thợ giỏi có vai trò rất tích cực bảo tồn và phát triển ngành nghề cũng
như làng nghề. Vì vậy, để tăng thêm mối tình cảm truyền thống với các chân
hàng và tạo một nguồn đầu tư vào ổn định, doanh nghiệp có thể thực hiện những
giải pháp sau:
Tích quỹ đầu tư và phát triển của mình tài trợ bằng hình thức cấp học
bổng cho các thợ thủ công có năng khiếu hoặc các thợ thủ công gia đình gặp
hoàn cảnh khó khăn.
Ngoài ra, công ty có thể góp vốn với một số hộ gia đình ở làng nghề mở
lớp đào tạo thường xuyên để truyền bá nghề thủ công cởi bỏ tâm lý chỉ truyền
nghề cho con cháu trong dòng họ.
Cùng các làng nghề thuê chuyên gia về công nghệ để truyền bá thêm
những kiến thức liên quan đến công nghệ sản xuất tiên tiến trên thế giới hiện
nay. Giúp cho việc sản xuất tại các làng nghề vừa mang nét truyền thống kết hợp
với hiện đại, góp phần đư a sản phẩm Thủ công – Mỹ nghệ của ta vươn xa đến
mọi nơi trên thế giới.
Hàng hóa sau khi được thu gom, trong thời gian chờ đến hạn giao hàng
cần phải lưu kho để bảo quản nhằm tránh tổn thất và các yếu tố bất ngờ ảnh
hưởng tới chất lượng của sản phẩm. Do vậy, phương án xây dựng kho chứa hàng
cần thiết phải tiến hành ngay.Hiện nay, phương án này có thể thực hiện được bởi
khu trung cư Ngọc Khánh đang được xây dựng và việc một nửa hầm làm kho đã
được công ty tính toán cân nhắc. Vấn đề đặt ra sau khi có kho hàng mà công ty
cần lưu ý là phải kiểm soát được độ ẩm không khí trong kho. Để đảm tốt hàng
hóa TCMN ngoài việc xây dựng kho, công ty cũng nên đầu tư thêm thiết bị sấy.
Hàng TCMN là hàng hóa khó tiêu chuẩn hóa, công tác kiểm tra hàng XK
là khâu quan trọng. Thực tế, nghiệp vụ kiểm tra chủ yếu dựa vào phương pháp
cảm quan và so sánh sản phẩm mẫu nên thường mang đậm tính chủ quan. Để
-36-
tăng hiệu quả trong khâu kiểm tra công ty cần thực hiện: Chỉ nên cử những nhân
viên có kinh nghiệm và giỏi nghiệp vụ, am hiểu về sản phẩm được kiểm tra
nhằm loại bỏ những sản phẩm lỗi ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng.
Ngoài ra, công ty cần phải đầu tư mua sắm các thiết bị kiểm tra hiện đại
để trợ giúp cho cán bộ nghiệp vụ trong nghiệp vụ này.
Công ty nên đặt hàng tại các cơ sở có uy tín và có mối quan hệ lâu dài với công
ty. Mặt khác, cần quy định chặt chẽ nội dung của hợp đồng nội nhằm nâng cao
trách nhiệm của cơ sở sản xuất.
2. Hoàn thiện nghiệp vụ làm thủ tục hải quan
Làm thủ tục hải quan là một mắt xích trọng quá trình tổ chức thực hiện
HĐXK. Để khắc phục tình trạng chậm chễ và khó khăn trong việc mời cán bộ
Hải quan đến kiểm tra hàng hóa XK thì công ty chỉ nên cử những cán bộ có
nghiệp vụ có chuyên môn vững vàng và năng động đi làm thủ tục hải quan.
3. Nâng cao năng lực đàm phán, ký kết hợp đồng
Hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng dựa trên các điều khoản cơ bản
trong hợp đồng. Để đảm bảo tính khả thi của hợp đồng, nội dung của hợp đồng
phải phù hợp với khả năng thực hiện của hợp đồng. Vì vậy, nâng cao năng lực
đàm phán, ký kết hợp đồng là giải pháp quan trọng đầu tiên mà công ty cần quan
tâm. Sự thành công hay thất bại của cuộc đàm phán phụ thuộc lớn vào công việc
chuẩn bị trước khi đàm phán. Người đàm phán phải tổ chức thu thập hệ thống
tin về đối tác về thị trường và văn hóa kinh doanh của bên đối tác. Thông tin có
thể tiến hành qua mạng, Đại sứ quán tại nước ngoài, Phòng thương mại và công
nghiệp Việt Nam…
4. Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
Con người là nhân tố có tính quyết định đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh và là động lực phát triển. Do vậy, công ty cần:
Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ bằng các lớp ngắn hạn để tiếp thu công nghệ
mới được ứng dụng tại các cơ quan quản lý như: thuế, hải quan, bảo hiểm.
-37-
Tổ chức các buổi thảo luận có sự tham gia của cán bộ các cơ quan chức năng
như phòng thương mại và công nghiệp, hải quan, thuế, bộ thương mại, cục xúc
tiến thương mại để các cơ quan này cung cấp thông tin và giải đáp các thắc mắc
về chính sách và cơ chế điều hành XNK. Cử các đoàn đi tham dự hội chợ- triển
lãm quốc tế để nghiên cứu và tìm hiểu thị trường tạo điều kiện cho cán bộ học
hỏi và có thêm kiến thức trong hoạt động kinh doanh hàng TCMN và các mặt
hàng khác của công ty.
Đầu tư cho con người bao giờ cũng cần thiết và phục vụ cho lợi ích lâu
dài. Trình độ cán bộ nhân viên xuất nhập khẩu được nâng cao là một yếu tố tiền
đề đem lại hiệu quả không những cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu mà còn
cho hoạt động xuất khẩu ngày càng cao hơn. Đây cũng là yếu tố quan trọng để
công ty giải phóng mình thoát khỏi các đơn vị trung gian.
5. Nâng cao chất lượng sản phẩm TCMN
Hiện nay, sản phẩm TCMN xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của
công ty nói riêng phần lớn chưa đồng đều. Mặc dù, các cơ sở sản xuất đã có sự
đầu tư vào quy trình sản xuất, cải tiến công nghệ…và đầu ra đã được cải thiện.
Để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và chất lượng sản phẩm công ty phải
chú trọng:
Xây dựng các cam kết đáng tin cậy về phối hợp giữa 2 bên nhằm giúp cho các
đơn vị sản xuất cung cấp cho công ty chất lượng phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi
của khách hàng.
Chú trọng vào khâu thiết kế sản phẩm TCMN…
6. Cải thiện cơ sở hạ tầng
Việc nâng cấp cơ sở hạ tầng gồm: trụ sở văn phòng, trang thiết bị nhằm
tạo uy tín và sự tin tưởng của bạn hàng về khả năng kinh doanh của công ty. Đặc
biệt, công ty cần nâng cấp hệ thống thông tin như máy tính, máy fax…Đối với
hoạt động XK việc cập nhập tin tức rất quan trọng, mạng Internet là công cụ hữu
hiệu trong tìm kiếm thị trường và bạn hàng mới.
-38-
NQ- CP ngày 24/05/2001 và điểm 4 mục 1 báo cáo số 2029/TM-XNK
ngày 15/08/2001 của bộ thương mại gửi chính phủ.
Để đẩy nhanh quá trình làm thủ tục hải quan, ngày 12/02/2002 Tổng cục
hải quan đã có quyết định số 252 về việc áp dụng thí điểm tiếp nhận khai báo
điện tử trong thủ tục hải quan đối với loại hình gia công XK đối với các cơ quan
hải quan ở Hải Phòng, TP HCM, Bình Dương, Đồng Nai. Vì vậy, đề nghị Tổng
cục hải quan áp dụng rộng rãi tới nhiều cơ quan hải quan trong cả nước trong
thời gian ngắn nhất.
-39-
KẾT LUẬN
Bước vào thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã xây dựng cho mình đường lối
mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân cũng như của từng nghành. Đó là khắc
phục những trở ngại khó khăn trong việc xây dựng một nền kinh tế thị trường
theo đúng nghĩa của nó, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, hướng mạnh việc
xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng sản phẩm trong nước sản xuất có
hiệu quả. Thương mại quốc tế là hoạt động không thể tách rời được trong công
việc thực hiện mục tiêu chung đó.
Trong tình hình chung kinh tế hiện nay, cùng với chiến lược kinh tế mà
nhà nước và Đảng đã đề ra, Công ty xuất nhập hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ
nghệ Hà Nội đã, đang và sẽ cố gắng nỗ lực trong kinh doanh, tích lũy nguồn
ngoại tệ, hướng về xuất khẩu các sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng trong và ngoài nước.
Qua 3 chương, đề tài đã đề cập đến tình hình xuất khẩu hàng TCMN của
Việt Nam nói chung cũng như của Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và
thủ công mỹ nghệ Hà Nội nói riêng, những thuận lợi khó khăn, những thành tựu
đạt được và những yếu kém còn tồn tại của công ty. Đề tài cũng đi sâu, tập trung
phân tích về quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng Thủ công –
Mỹ nghệ, nêu ra những ưu nhược điểm và những vướng mắc cần khắc phục. Từ
đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng với
công ty để hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng Thủ công – Mỹ nghệ của cả
nước nói chung và của công ty nói riêng ngày càng tốt hơn.
Do thời gian và điều kiện kiến thức còn hạn chế nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm của thầy cô và bạn đọc.
Một lần nữa, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo hướng dẫn,
đến ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong côg ty.
-40-
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu.................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT HÀNG TCMN Ở VIỆT NAM VÀ QUY
TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HĐXK MẶT HÀNG NÀY
I. Một số nét về hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam
1. Đặc điểm về hàng TCMN ....................................................................... 3
2.Tiềm năng phát triển của nghành hàng TCMN ........................................ 4
3.Tình hình xuất khẩu hàng TCMN trong những năm gần đây.................... 6
4. Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN ở Việt
Nam hiện nay. ............................................................................................ 6
II. Quy trình thực hiện HĐXK hàng TCMN................................................... 8
1. Chuẩn bị hàng hóa. ................................................................................ 8
2. Kiểm tra hàng XK................................................................................... 9
3.Thuê phương tiện vận tải ......................................................................... 9
4. Mua BH cho hàng hóa............................................................................ 9
5. Làm thủ tục hải quan............................................................................ 10
6. Giao hàng với phương tiện vận tải........................................................ 10
7. Nghiệp vụ thanh toán........................................................................... 10
8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.......................................................... 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
HĐXK HÀNG TCMN TẠI ARTEX – HÀ NỘI
I. Giới thiệu về công ty ARTEX Hà Nội. ................................................... 12
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ARTEX Hà Nội................ 12
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của công ty Artex- Hà Nội. 13
II. Khái quát hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Artex Hà Nội.16
1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty trong những năm gần đây.
2.Tình hình XK và thị trường XK hàng TCMN của công ty.
2.1 Tình hình xuất khẩu hàng TCMN của công ty
2.2 Thị trường xuất khẩu hàng TCMN của công ty ................................... 18
III. Một số nghiệp vụ trong quá trình thực hiện HĐXK hàng TCMN tại công ty
Artex Hà Nội. ............................................................................................. 22
1. Giục người mua mở L/C và kiểm tra L/C.............................................. 23
2. Chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa XK....................................................... 23
3.Thuê phương tiện vận tải và mua BH cho hàng XK................................ 26
4. Làm thủ tục hải quan. ........................................................................... 27
5. Giao hàng cho người vận tải ................................................................ 27
6. Làm thủ tục thanh toán......................................................................... 28
7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.......................................................... 29
IV. Một số nhận xét về quá trình thực hiện HĐXK tại công ty Artex Hà Nội 29
1. Những kết quả đạt được........................................................................ 29
2. Những tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 30
-41-
CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XK CỦA CÔNG TY
I.Phương hướng, mục tiêu kinh doanh tại công ty Artex- Hà Nội trong giai
đoạn
2005-2007. ................................................................................................... 32
II. Một số giải pháp trong việc thực hiện HĐXK hàng TCMN tại công ty34
Artex Hà Nội. .............................................................................................. 34
1. Hoàn thiện công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu. ..................................... 34
2. Hoàn thiện nghiệp vụ làm thủ tục hải quan........................................... 36
3. Nâng cao năng lực đàm phán, ký kết hợp đồng..................................... 36
4. Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ............................... 36
5. Nâng cao chất lượng sản phẩm TCMN................................................. 37
6. Cải thiện cơ sở hạ tầng......................................................................... 37
Kết luận....................................................................................................... 39
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội.pdf