Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ rượu tại chi nhánh Công ty Hà Phú An: Luận Văn
Thực trạng và giải pháp
tăng cường mở rộng thị
trường tiêu thụ rượu tại chi
nhánh Công ty Hà Phú An
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Bùi Thế Anh
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự đổi thay của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã có
một sự chuyển mình từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường, dưới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Đồng thời là mở rộng quan
hệ giao lưu với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới; với những ưu thế
có nhiều loại hình doanh nghiệp đã không ngừng mọc lên và phát triển. Nhưng
các doanh nghiệp này muốn phát triển một cách mạnh mẽ, vững chắc thì không
thể thiếu được bộ máy quản trị, trong đó bộ phận quản trị kinh doanh là một bộ
phận quan trọng. Vì chỉ có bộ phận quản trị kinh doanh mới có thể cung cấp
đầy đủ thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một học sinh của chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp em đã
được các thầy cô giáo dạy bảo và truyền đạt những kiến thức cơ bản ...
62 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1034 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ rượu tại chi nhánh Công ty Hà Phú An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn
Thực trạng và giải pháp
tăng cường mở rộng thị
trường tiêu thụ rượu tại chi
nhánh Công ty Hà Phú An
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Bùi Thế Anh
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự đổi thay của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã có
một sự chuyển mình từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường, dưới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Đồng thời là mở rộng quan
hệ giao lưu với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới; với những ưu thế
có nhiều loại hình doanh nghiệp đã không ngừng mọc lên và phát triển. Nhưng
các doanh nghiệp này muốn phát triển một cách mạnh mẽ, vững chắc thì không
thể thiếu được bộ máy quản trị, trong đó bộ phận quản trị kinh doanh là một bộ
phận quan trọng. Vì chỉ có bộ phận quản trị kinh doanh mới có thể cung cấp
đầy đủ thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một học sinh của chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp em đã
được các thầy cô giáo dạy bảo và truyền đạt những kiến thức cơ bản nhất về bộ
máy quản trị kinh doanh, nhưng để đảm bảo ra trường có một kiến thức vững
chắc phục vụ đất nước thì nhất thiết phải đi thực tập thực tế. Qua quá trình thực
tập tại chi nhánh Công ty Hà Phú An đã giúp em nhận thức sâu sắc hơn về lý
thuyết đã học, đã gắn liền lý thuyết với thực tế.
Vì thời gian thực tập có hạn, do đó trong quá trình viết báo cáo em đã
không tránh khỏi những sai sót và những vấn đề chưa đề cập đến nên em kính
mong các thầy cô giáo bộ môn, thầy cô giáo hướng dẫn thực tập, các cô, chú,
anh, chị trong phòng quản trị kinh doanh Công ty hết sức giúp đỡ em hoàn
thành tốt bài báo cáo của mình.
Hà Nội, ngày….tháng…. năm 2005
Sinh viên
Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Bùi Thế Anh
CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ AN
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ AN
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hà Phú An
Chi nhánh Công ty Hà Phú An được hình thành từ Công ty TNHH Hà
Phú An tại số 547 - Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. địa chỉ chi nhánh
Công ty hiện nay là: số 60 - 16/1 Phố Huỳnh Thúc Kháng - Đống Đa - Hà Nội.
Chi nhánh Công ty Hà Phú An được thành lập vào ngày 02/2/2002 do phòng
đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép
thành lập chi nhánh Công ty Hà Phú An theo quyết định số 0102003501, mã số
thuế là: 0101168168, số tài khoản. 421101020014 tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh:
- Kinh doanh và sản xuất bia, rượu
- Mua, bán, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng
- Sửa chữa thiết kế, thay đổi công năng phương tiện vận tải
- Xây dựng dân dụng, giao thông thủy lợi vừa và nhỏ, lắp điện nước dân
dụng.
- Thiết kế các công trình điện năng, đường dây tải điện và trạm biến áp,
các công trình điện dân dụng và công nghiệp.
- Tư vấn đầu tư.
- Tư vấn nhà đất.
- Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
- Buôn bán phụ tùng, thiết bị ô tô, xe máy, điện tử, điện lạnh
- Lắp ráp, sửa chữa các phương tiện vận tải, ô tô, xe máy, thiết bị điện tử,
điện lạnh.
- Dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm trong nước…
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Bùi Thế Anh
Cùng với sự đổi thay của nền kinh tế, sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh
tế của Nhà nước đã đưa Công ty đến thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
cùng ngành. Để phát triển trong môi trường cạnh tranh mới đòi hỏi chi nhánh
Công ty phải đổi mới về mọi mặt, nhân sự, trang thiết bị. Năm 2003 Sở kế
hoạch đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội đã phê duyệt cho chi nhánh Công
ty mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh. Từ đó mà ban lãnh đạo Công ty
cùng với toàn thể cán bộ công nhân viên chức không ngừng củng cố tổ chức
sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Kết quả là chi nhánh Công ty Hà Phú An đã
tạo ra được khối lượng sản phẩm và bao bì ngày càng lớn với chất lượng đảm
bảo, kinh doanh có lãi, thực hiện đầy đủ với Nhà nước. Hoàn trả vốn và lãi cho
ngân hàng đúng thời hạn. Tuy nhiên, với số lượng vốn ban đầu còn hạn hẹp
khoảng 10.046.445.212 đồng Công ty chưa trang bị đầy đủ những thiết bị tân
tiến hiện đại phục vụ cho sản xuất. Vì vậy chi nhánh cũng gặp một số khó khăn
trước nhu cầu bức thiết của thị trường trong thời kỳ đổi mới, nhưng do tình
hình cạnh tranh gay gắt với hàng trăm doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội đang
ra sức đổi mới. Đứng trước thử thách chi nhánh Công ty đã từng bước tháo gỡ,
ổn định sản xuất và từng bước phát triển.
Hiện nay chi nhánh Công ty đang trên đà phát triển và ngày càng lớn
mạnh với nhiều loại bia rượu có mẫu mã phong phú, đa dạng.
2. Bộ máy quản trị của chi nhánh Công ty Hà Phú An
2.1. Sơ đồ bộ máy quản trị của Chi nhánh Công ty Hà Phú An
Giám đốc
Phó giám đốc
P. Kế toán P. Hành
chính
P. Thiết kế
KT
P. Kinh doanh P. Kế hoạch
Xưởng sơ
chế NVL
Xưởng nấu Xưởng hoàn
thiện SP
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Bùi Thế Anh
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: giữ vai trò lãnh đạo chung toàn chi nhánh Công ty.
- Phó giám đốc: có vai trò hỗ trợ và làm những công việc mà giám đốc
giao.
- Phòng kế toán tài vụ: tham mưu cho giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện
công tác hạch toán kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra kiểm soát công tác
tài chính của Công ty. Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm quản lý các nguồn
vốn, bảo toàn sử dụng vốn có hiệu quả, thanh toán các hợp đồng kinh tế phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Công ty, cung
cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất, kiểm tra và phân tích hoạt động tài
chính, lập báo cáo quyết toán hàng qúy, hàng năm theo quy định.
- Phòng hành chính nhân sự: có chức năng tham mưu cho giám đốc về
công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, theo dõi tình hình tăng giảm công
nhân viên trong Công ty, điều động sắp xếp lực lượng sản xuất lao động, thực
hiện các chính sách tiền lương đối với người lao động, bảo hộ lao động, công
tác bảo hiểm y tế.
- Phòng thiết kế kỹ thuật: chịu trách nhiệm về bản vẽ thiết kế do khách
hàng, quản lý và ban hành quy trình công nghệ của sản xuất sản phẩm, hướng
dẫn kỹ thuật bảo dưỡng kỹ thuật, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị cho
toàn chi nhánh Công ty.
- Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về lĩnh vực kinh doanh của chi
nhánh Công ty, tạo mối quan hệ với bạn hàng, quảng cáo các mặt hàng của chi
nhánh Công ty.
- Phòng kế hoạch vật tư: chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, thời
gian hoàn thành sản phẩm với hợp đồng của khách hàng, định mức tiêu hao vật
ư, nguyên liệu cho quá trình sản xuất. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, kế
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Bùi Thế Anh
hoạch năng xuất lao động sau đó triển khai ở các phân xưởng, làm tốt công tác
điều độ sản xuất.
- Các phân xưởng: là cấp có nhiệm vụ tổ chức, quản lý mọi hoạt động của
phân xưởng mình, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty giao phó.
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ
AN
- Chi nhánh Công ty Hà Phú An sản xuất nhiều loại bia rượu có mẫu mã
đẹp, phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Với các loại
bia, rượu…. mà chi nhánh Công ty sản xuất ra đã tạo công ăn việc làm cho
nhiều lao động. Giải quyết đúng đắn mọi lợi ích, quyền lợi mà người lao động
được hưởng. Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội
- Đưa sản phẩm của chi nhánh Công ty ra thị trường với mức giá phù
hợp, có lãi.
- Sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng mà chi nhánh Công ty sản xuất ra
- Nhận đặt hàng và sản xuất theo yêu cầu
- Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký
trên cơ sở tự chủ và tuân thủ pháp luật.
Tuân thủ luật pháp của Nhà nước về quản lý tài chính, quản lý tình hình
xuất nhập khẩu.
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị, bảo đảm
sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng
các mặt hàng do Công ty sản xuất và kinh doanh nhằm sức cạnh tranh và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Bùi Thế Anh
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm xây dựng, củng
cố, nâng cao chất lượng, nguồn nhân lực chuyên môn.
- Quan tâm, chăm lo đến đời sống của công nhân cả về mặt vật chất cũng
như tinh thần, thực hiện chức năng xã hội của mình.
III. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ AN TRONG
HAI NĂM 2003 - 2004
1. Tình hình hoạt động của chi nhánh Công ty Hà Phú An trong hai
năm 2003 - 2004
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004
1. Tổng doanh thu Triệu động 46.500 58.632
2. Tổng chi phí Triệu động 45.914 5.092
3. Tổng lợi nhuận Triệu động 963.249 100.567
4. Tổng vốn lưu động Triệu động 85.011 88.983
5. Tổng vốn cố định Triệu động 42.936 50.620
6. Lao động sử dụng Người 195 300
7. Thu nhập bình quân Đồng/người 950.000 1 100.000
2. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh Công ty Hà Phú An.
Qua hai năm hình thành và phát triển, chi nhánh Công ty Hà Phú An đã
xây dựng được cơ sở vật chất và kỹ thuật đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của mình. Với vị trí thuận lợi nằm trong trung tâm thành phố, gần đường
giao thông giúp cho việc vận chuyển hàng hoá của Công ty thuận lợi, từ đó
giảm bớt được các chi phí tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm.
Với mặt hàng và cơ sở vật chất kỹ thuật mà Công ty tạo dựng được đã
đảm bảo môi trường làm việc thông thoáng, vệ sinh an toàn cho công nhân,
đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Chi nhánh Công ty có đội ngũ quản trị
kinh doanh có trình độ từ trung cấp trở lên, có năng lực, nhiệt tình và sáng tạo
trong công việc. Do có đội ngũ quản trị kinh doanh trẻ nên việc nắm bắt và tiếp
thu các chuẩn mực kinh doanh mới ban hành rất nhanh và tạo điều kiện cho
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Bùi Thế Anh
việc quản trị kinh doanh được thực hiện theo đúng chế độ chính sách của Nhà
nước.
Về trang thiết bị: Chi nhánh Công ty có nhiều trang thiết bị hiện đại đáp
ứng nhu cầu đổi mới của người tiêu dùng. Do sản xuất và kinh doanh nhiều loại
mặt hàng nên sản phẩm của Công ty luôn phong phú và đa dạng về chủng loại,
màu sắc; bên cạnh đó Công ty còn đầu tư rất nhiều máy móc thiết bị mới 100%
công nghệ xử lý cao đủ sức cạnh tranh với doanh nghiệp cùng ngành.
Trong quá trình hoạt động từ khi thành lập và phát triển chi nhánh Công
ty Hà Phú An cho đến nay đã và đang đạt được nhiều hiệu quả cao, sản phẩm
phong phú đa dạng, tinh xảo về nghệ thuật được khách hàng mến mộ. sản phẩm
của Công ty đã có mặt trên các thị trường, nó đã đáp ứng mọi nhu cầu của
người tiêu dùng và là mặt hàng không thể thiếu trong nhu cầu kinh doanh của
chi nhánh. Với các mặt hàng do Công ty tự thiết kế và đưa vào sản xuất đều
đảm bảo giá thành hợp lý.
Chi nhánh Công ty có bộ máy quản lý có năng lực, có đội ngũ công nhân
lành nghề có trình độ kỹ thuật cao, nhiều kinh nghiệm, có trách nhiệm và tinh
thần cao trong quá trình làm việc.
Trong các quan hệ tín dụng với ngân hàng và các nhà đầu tư khác thì
Công ty luôn luôn là một khách hàng có uy tín, các khoản vay đều sử dụng
đúng mục đích, luôn coi trọng chữ tín, thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến hạn
phải trả, luôn tạo cho bạn hàng một cảm giác an toàn khi ký hợp đồng với Công
ty mình. Và điều quan trọng hơn cả là hiện nay Công ty đang được nhiều bạn
hàng biết đến, đó là một điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng
chi nhánh hơn nữa trong tương lai.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi và kết quả thành công mà Công ty
đã đạt được, Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn, biến cố trong
việc sản xuất kinh doanh và sự vận hành phát triển sản xuất kinh doanh theo cơ
chế thị trường:
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Bùi Thế Anh
Việc giá cả hàng hoá nhiều khi cũng bất ổn định cũng là điều trở ngại
trong xây dựng kế hoạch lợi nhuận cho Công ty. Trong lĩnh vực kinh doanh đói
hỏi nguồn vốn đầu tư lớn nên việc huy động vốn cũng không được chủ động và
là một Công ty nên không tránh khỏi sự cạnh tranh với các Công ty cùng
ngành.
Mặc dù máy móc thiết bị không còn lạc hậu nhưng vẫn gặp nhiều rủi ro
trong sản xuất. Do quy mô sản xuất rộng nên đội ngũ lao động của Công ty còn
ít về số lượng và tỷ trọng giữa đội ngũ lao động gián tiếp và đội ngũ lao động
trực tiếp vẫn chưa cải thiện là bao, đây là vấn đề cần điều chỉnh lại, làm nhanh,
làm mạnh để hoàn thiện tổ chức lao động. Do đó mà từ những khó khăn trở
ngại trên mà Công ty phải phân bổ chi phí sao cho hợp lý để đảm bảo cho giá
thành sản phẩm được hạ thấp, chất lượng cao. Như vậy mới có thể cạnh tranh,
đứng vững trên thị trường.
IV. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ AN
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
Mẫu số B02 - DN
theo QĐ số 167/ 2000/QĐ - BTC
ngày 25/10/2000
Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2004
Phần I: Lãi - Lỗ
Chỉ tiêu Mã số Qúy
trước
Qúy
này LK đầu năm
1. Doanh thu thuần 11 1.587.000.000
2. Giá vốn hàng bán 12 844.933.508
3. Chi phí quản lý kinh doanh 13 926.675.640
4. Chi phí tài chính 14 379.865.084
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
KD (20 = 11-12-13-14)
20
280.459.277
6. Lãi khác 21 0
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Bùi Thế Anh
7. Lỗ khác 22 0
8. Tổng lợi nhuận kế toán (30 =
20+21-22)
30
280.459.277
9.Các khoản điều chỉnh tăng giảm
lợi nhuận…
40
0
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế
TNDN (50 = 30 + (-) 40)
50
280.459.277
11. Thuế TNDN phải nộp 60 78.528.597
12. Lợi nhuận sau thuế 70 = 30-60 70 201.930.680
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Stt tài sản Mã số Số đầu kỳ Số cuối kỳ
1 2 3 4 5
A TSLĐ và đầu tư ngắn hạn (100
=110+120+130+140+150+160)
100 23.737.592.607 17.636.890.916
I Tiền 110 85.488.675 258.573.860
1 Tiền mặt qũy 111 69.604.245 21.049.218
2 Tiền gửi ngân hàng 112 15.884.430 237.524.642
3 Tiền đang chuyển 113 0 0
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
120 0 0
1 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 0 0
2 Đầu tư ngắn hạn khác 122 0 0
3 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn (*)
123 0 0
III Các khoản phải thu 130 14.220.082.252 8.556.947.159
1 Phải thu của khách hàng 131 0 0
2 Trả trước cho người bán 132 8.123.086.664 1.875.004.822
3 Thuế GTGT được khấu trừ 133 472.250.414 714.594.122
- Vốn KD ở các ĐV trực thuộc 135 6.118.281.729 5.967.375.215
- Phải thu nội bộ khác 136 961.927.023 0
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Bùi Thế Anh
5 Các khoản phải thu khác 137 19.500.000 0
6 Dự phòng các khoản phải thu khó
đòi
138 0 0
IV Hàng tồn kho 140 813.059.826 424.414.326
1 Hàng mua đang đi trên đường 141 146.245. 500 0
2 Nguyên vật liệu tồn kho 142 649.414.326 424.414.326
3 Công cụ dụng cụ trong kho 143 17.400.000 0
4 Chi phí sản xuất DN dở dang 144 0 0
5 Thành phẩm tồn kho 145 0 0
6 Hàng hóa tồn kho 146 0 0
7 Hàng gửi đi bán 147 0 0
8 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 148 0 0
V Tài sản lưu động khác 150 8.618.961.854 8.578.928.571
1 Tạm ứng 151 40.033.283 0
2 Chi phí trả trước 152 0 0
3 Chi phí chờ kết chuyển 153 0 0
4 Tài sản thiếu chờ xử lý 154 0 0
5 Các khoản thế chấp ký cược, ký
qũy ngắn hạn
155 8.578.928.571 8.578.928.571
B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200 = 210+220+230+240
200 1.245.137.200 1.045.528.989
I Tài sản cố định 210 1.245.137.200
1 Tài sản cố định hữu hình 211 5.651.715
- Nguyên giá 212 16.631.715
- GIá trị hao mòn lũy kế (**) 213 (10.980.000) (16.631.715)
2 Tài sản cố định thuê tài chính 214 1.239.485.485 1.045.528.989
- Nguyên giá 215 1.543.089.000 1.543.089.000
Giá trị hao mòn lũy kế (*) 216 (303.603.515) (497.560.011)
II Các khoản đầu tư tài chính DH 220 0 0
1 Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 0 0
2 Góp vốn liên doanh 222 0 0
3 Các khoản đầu tư DH khác 223 0 0
4 Dự phòng giảm giá đầu tư DH 229 0 0
III Chi phí xây dựng CB dở dang 230 0 0
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Bùi Thế Anh
IV Các khoản ký cược ký qũy DH 240 0 0
Cộng tài sản 24.982.729.807 18.864.419.905
Stt Nguồn vốn Mã số Số đầu kỳ Số cuối kỳ
A Nợ phải trả (300 = 310 +320+330) 300 22.594.672.035 16.274.431.453
I Nợ ngắn hạn 310 10.714.026.891 5.781.403.453
1 Vay ngắn hạn 311 8.855.790.804 3.297.086.835
2 Nợ dài hạn đến hạn trả 312 1.397.143.500 2.243.572.500
3 Phải trả cho người bán 313 52.761.117 213.261.117
4 Người mua phải trả tiền trước 314 0 0
5 Thuế và các khoản phải nộp NN 315 199.013.748 1.500.000
6 Phải trả công nhân viên 316 209.317.722 25.983.000
7 Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 0 0
8 Các khoản phải trả phải nộp khác 318 0 0
II Nợ dài hạn 320 11.880.645.144 10.493.028.000
1 Vay dài hạn 321 11.441.606.811 10.370.178.000
2 Nợ dài hạn 322 439.038.333 122.850.000
III Nợ khác 330 0 0
1 Chi phí phải trả 331 0 0
2 Tài sản thừa chờ xử lý 332 0 0
3 Nhận ký cược ký qũy dài hạn 333 0 0
B Nguồn vốn chủ sở hữu (400 =
410+420)
400 2.388.057.772 2.589.988.452
I Nguồn vốn qũy 410 2.388.057.772 2.589.988.452
1 Nguồn vốn kinh doanh 411 5.250.000.000 5.250.000.000
2 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 0 0
3 Chênh lệch tỷ giá 413 0 0
4 Qũy đầu tư phát triển 414 0 0
5 Qũy dự phòng tài chính 415 0 0
6 Lợi nhuận chưa phân phối 416 (2.861.942.222) 2.660.011.548)
7 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 417 0 0
II Nguồn kinh phí qũy khác 420 00 0
1 Qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm 421 0 0
2 Qũy khen thưởng phúc lợi 422 0 0
3 Qũy quản lý của cấp trên 423 0 0
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Bùi Thế Anh
4 Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ
424 0 0
Tổng cộng nguồn vốn 24.982.729.807 18.864.419.905
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Bùi Thế Anh
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phần II; Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước (*)
Năm 2004 đvt: đồng
Số phát sinh trong kỳ Chỉ tiêu (**) Mã số
Số còn phải nộp
năm trước Số phải nộp Số đã nộp Số còn phải nộp
1 2 3 4 5 6
I.Thuế(10=
11+12+13+14+15+16+17+18+19+20)
10 78.937.624 1.409.226.720 806.664.837 681.499.507
1. Thuế GTGT hàng bán nội địa 11 1.222.983.236 611.491.618 611.491.618
2. Thuế GTGT hàng nhập khẩu 12 134.086.668 134.086.668
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt 13
4. Thuế xuất nhập khẩu 14 11.636.307 11.636.307
5.Thuế thu nhập doanh nghiệp 15 78.528.597 28.520.978 50.007.619
6. Thuế trên vốn 16 409.027 409.027
7. Thuế môn bài 17
8. Thuế tài nguyên 18
9. Thuế nhà đất 19 31.305.000 31.305.000
10. Các loại thuế khác 20 9.215.509 9.215.509
Các khoản khác phải nộp (30 =
31+31+33)
30 3.246.810 3.178.627 4.037.629 2.387.808
1.Các khoản phụ thu 31
2. Các khoản lệ phí, phí 32
33 3.246.810 3.178.627 4.037.629 2.387.808
Tổng cộng (40 =10+30) 40 82.184.434 1.412.405.347 810.702.446 683.887.315
(Ban hành theo QĐ số
144/2001/QĐ-BTC
Ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài
Chính
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===========
Hà Nội, ngày 31/12/2000
BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. Đặc điểm hoạt động của Công ty:
Chi nhánh Công ty Hà Phú An có chức năng sản xuất các loại rượu bia và
bao bì phục vụ trong nước và xuất khẩu.
II. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
1. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/2004 đến 31/12./2004
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ, ghi chép kế toán và nguyên tắc theo
phương pháp trực tiếp.
3. Hình thức sổ kế toán áp dụng theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ
4. Phương pháp kế toán tài sản cố định
-Nguyên tắc đánh giá tài sản theo nguyên giá số khấu hao lũy kế và giá trị
còn lại
- Phương pháp khấu hao theo quy định 164/QĐ/CSTC ban hành chế độ
quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Công ty.
Số TT Chỉ tiêu Kỳ này
1 Bố trí cơ cấu vốn
TSCĐ/Tổng số tài sản 18,2%
TSLĐ/Tổng số tài sản 80,8%
2 Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận/DT 0,17%
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn 2,8%
3 Tình hình tài chính
Tỷ lệ nợ phải trả/toàn bộ tài sản 90,4%
TSLĐ/Nợ ngắn hạn 2,2%
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
Ngày….tháng…năm
TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÔNG NHÂN VIÊN
Năm 2004
Thực hiện Số
TT
Chỉ tiêu
Kế
hoạch Kỳ này Kỳ trước
1 Tổng tiền lương 12.910.600.000 10.020.335.945
2 Tiền thưởng 904.115.801 161.189.018
3 Tổng thu nhập 13.814.715.801 10.181.524.963
4 Tiền lương bình quân 965.000 795.500
5 Thu nhập bình quân 1100.000 950.000
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Năm 2004
Stt Chỉ tiêu Số đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Sổ cuối kỳ
I Nguồn vốn kinh
doanh
5.250.000.000 0 0 5.250.000.000
1 NSNN cấp 0 0 0 0
2 Tự bổ sung 3.090.000.000 1.000.000.000 4.090.000.000
3 Vốn huy động 360.000.000 800.000.000 1.160.000.000
II Các qũy 0 0 0 0
1 Qũy phát triển SX 0 0 0 0
2 Qũy khen thưởng 0 0 0 0
3 Qũy phúc lợi 0 0 0 0
4 Qũy dự phòng tài
chính
0 0 0 0
5 Qũy dự phòng trợ cấp
việc làm
0 0 0 0
III Nguồn vốn ĐTXDCB 0 0 0 0
1 NSNN cấp 0 0 0 0
2 Nguồn khác 0 0 0 0
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
CÁC KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ
Năm 2004
đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu Số đầy kỳ Số cuối kỳ
I Các khoản phải thu 13.747.831.838 7.842.380.037
1 Phải thu từ khách hàng 0 0
2 Trả trước cho người bán 6.648.123.086 1.875.004.822
3 Thu tạm ứng 0 0
4 Thu nội bộ 7.080.208.752 5.967.375.215
5 Thu khác 19.500.000 0
II Các khoản phải trả 461.092.587 240.744.117
1 Phải trả cho người bán 52.761.117 213.261.117
2 Phải trả công nhân viên 209.317.722 25.983.000
3 Phải trả thuế 199.013.748 1.500.000
4 Phải trả khác 0 0
5 Người mua trả tiền trước 0 0
1. Nhiệm vụ của quản trị tài chính trong chi nhánh Công ty Hà Phú An
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Trước thời kỳ đổi mới năm 1986 nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, vai trò của thị trường và quản trị kinh
doanh bị coi nhẹ, do đó các sắc thuế không được phát huy tác dụng. Từ sau
năm đổi mới 1986 đến nay là thời kỳ đổi mới, nền kinh tế Việt Nam vận hành
theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chức năng có sự quản lý của Nhà
nước thì công cụ thuế mới phát huy đựơc vai trò của nó và trở thành công cụ
điều hành vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của các
doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Nhà nước tạo môi trường và hành
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
lang cho các doanh nghiệp phát triển. Vì vậy bất cứ doanh nghiệp hay tổ chức,
cá nhân khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Chi nhánh Công ty Hà Phú An là một doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại mặt hàng nhưng chủ yếu là bao bì,
hàng năm chi nhánh Công ty Hà Phú An đã thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước được chi tiết quan bảng "Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước" trong phần II :Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường.
- Quan hệ mua, bán, trao đổi vật tư hàng hoá.
Trong sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ sản phẩm là một căn cứ
hết sức quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư. Vấn đề đặt ra cho doanh
nghiệp là phải đầu tư để sản xuất ra những mặt hàng, sản phẩm mà người tiêu
dùng cần. Về mặt tài chính, quyết định đầu tư là một quyết định tài chính dài
hạn, có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
thế khi quyết định đầu tư đòi hỏi phải sử dụng một lượng vốn không nhỏ.
Trong chi nhánh Công ty Hà Phú An, đứng trước tình hình cạnh tranh gay gắt
với hàng trăm doanh nghiệp khác trên địa bàn Hà Nội, chi nhánh Công ty đã
đầu tư một số máy móc thiết bị sản xuất dây chuyền hiện đại để nâng cao năng
suất phục vụ cho sản xuất.
Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, chi nhánh Công ty buộc phải
nhập NVL để cho ra đời sản phẩm có chất lượng cao được thị trường và người
tiêu dùng chấp nhận. Các nguồn nhập NVL của chi nhánh Công ty chủ yếu là
mua ngoài, mua từ các đơn vị đã có quan hệ mua bán lâu dài như Công ty
TNHH Sao Mai, Công ty TNHH Chuẩn Hóa, tập đoàn BAHACO - Thụy Điển,
Công ty TNHH kinh doanh xuất nhập khẩu Tường Loan, một số Công ty của
Trung Quốc, Nhận Bản có văn phòng đại diện ở Hà Nội. Còn lại Công ty mua
từ các trung tâm phân phôi hoặc mua ngay trên thị trường.
Sản phẩm của chi nhánh Công ty Hà Phú An chủ yếu là được sản xuất
theo đơn đặt hàng nên chủng loại phong phú và đa dạng. Hiện nay chi nhánh có
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
khoảng hơn 100 mặt hàng khác nhau trong đó bao bì và rượu, bia là hai loại
mặt hàng quan trọng hàng đầu. Hầu hết các loại vật liệu phục vụ cho sản xuất
bia, rượu đều có sẵn trên thị trường với giá cả ít biến động, cho nên việc thu
mua nguyên liện không gặp mấy khó khăn, tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng
và kịp thời cho mọi nhu cầu sản xuất đồng thời giảm bớt được khối lượng vật
liệu dự trữ trong kho, tránh được tình trạng ứ đọng vốn.
- Giá trị vốn vay kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp thường xảy ra
các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường
xuyên của doanh nghiệp cũng như đâù tư phát triển. Ngày nay cùng với sự phát
triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh
nghiệp hay động các nguồn vốn từ bên ngoài.
Trong kinh doanh hiện nay chi nhánh Công ty Hà Phú An phải vay vốn
của ngân hàng NN & PTNN Thanh Xuân để trang bị máy móc, đổi mới thiết bị
sản xuất. Với nguồn vốn vay để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh,
hiện tại và trong tương lai Công ty tự thấy rằng với hệ thống máy móc thiết bị
hiện đại Công ty sẽ đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.
- Giá trị xuất - nhập khẩu hàng hoá với bạn hàng nước ngoài.
Do Công ty mới đựơc thành lập nên nguồn hàng xuất khẩu ra nước ngoài
vẫn còn ít chưa được nhiều bạn hàng biết đến. Các nguồn vật liệu chủ yếu nhập
ở trong nước.
- Giá trị tổng sản lượng và doanh thu tiêu thụ
Do nhu cầu của thị trường ngày càng gia tăng, số lượng đơn đặt hàng
ngày càng nhiều. Hiện nay sản phẩm của chi nhánh Công ty sản xuất rất đa
dạng và phong phú gồm có nhiều loại bia và rượu như bia Sài Gòn, bia hơi, bia
chai, rượu Anh Đào, rượi Quất, rượu ngâm. Năm 2004 đạt 1,5 triệu sản phẩm,
tăng 5 lần so với năm 2003. Sau nhiều lần cải tiến máymóc thiết bị đã nâng cấp
sản phẩm được thị trường chấp nhận Chi nhánh Công ty Hà Phú An đã ra sức
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
phấn đấu nỗ lực để sản phẩm của Công ty mình luôn có chỗ đứng vững trên thị
trường.
3. Quan hệ tài chính nội bộ tronh Công ty
Thực hiện phân phối điều hòa vốn kinh doanh (phân phối lợi nhuận sau
thuế cho các qũy của doanh nghiệp).
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vì thế việc thực hiện phân phối
điều hòa vốn kinh doanh là việc rất quan trọng trong doanh nghiệp. Là một
doanh nghiệp với ngành kinh doanh sản xuất bia rượu trong tình hình cạnh
tranh gay gắt hiện nay, ban lãnh đạo chi nhánh Công ty phải nghiên cứu điều
hòa vốn kinh doanh sao cho hợp lý, giảm chi phí thu mua, vận chuyển nguyên
vật liệu hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn phải tiếp tục việc đầu tư. Việc
đầu tư trước hết là thay thế các TSCĐ cũ, mặt khác là đầu tư cho sự tăng trưởng
của doanh nghiệp. Với số nguồn vốn kinh doanh năm 2003 là 10.046.445.212
đồng, chi nhánh Công ty đã mua sắm nhiều máy móc thiết bị, xây dựng nhiều
nhà xưởng mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo chỗ đứng vững chắc
trên thị trường. Lợi nhuận tăng, với nguồn vốn lớn mạnh chi nhánh Công ty sẽ
ngày một đi lên và khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường.
Quan hệ giữa người lao động và chi nhánh Công ty.
Thực hiện việc phân phối hợp lý quan hệ giữa người lao động và Công ty
là góp phần quan trọng vào việc sử dụng và hình thành tốt các qũy là việc sử
dụng các hình thức thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần thúc dẩy
cán bộ công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng suất lao
động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh.
Ngoài việc chăm lo phát triển sản xuất, Công ty còn phải chăm lo đến đời
sống tinh thần của cán bộ công nhân viên. Trả lương theo đúng chế độ quy
định, xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra. Đồng thời thực hiện việc trả
lương gắn liền với giá trị sáng tạo mới, thưởng phạt công minh. Chi nhánh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
Công ty Hà Phú An trả lương cho đội ngũ lao động gián tiếp căn cứ vào lương
cấp bậc, lương cấp bậc của đội ngũ công nhân lao động gián tiếp với mức
lương tối thiểu là 360.000đ/tháng, chưa kể phụ cấp, thưởng Chi nhánh Công ty
Hà Phú An có 4 chế độ trả lương đó là chế độ trả lương sản phẩm, chế độ trả
lương tập thể (theo chuyền, tổ sản xuất), chế độ trả lương thời gian giản đơn và
chế độ trả lương thời gian có tính đến kết quả sản xuất kinh doanh. Trong 4 chế
độ trả lương thì chỉ có duy nhất chế độ trả lương không gắn với chất lượng, số
lượng là chế độ trả lương theo thời gian giản đơn. Các chế độ còn lại đều gắn
liền tiền lương và thu nhập của công nhân với số lượng và chất lượng của họ đã
hao phí và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Những công nhân tham gia sản xuất thì được hưởng lương sản phẩm, do
đó họ phải nâng cao tính chuyên nghiệp trong công việc, phấn đấu tăng năng
suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm chất lượng cao qua đó nâng cao được
tiền thưởng. Ngoài ra người lao động còn được hưởng các chế độ về nghỉ thai
sản, ốm đau, nghỉ ngày lễ, nghỉ bù…. Qua đó ta thấy được Công ty luôn quan
tâm đến đời sống của người lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm mang
lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
4 Hoạt động tài chính của chi nhánh Công ty Hà Phú An
41. Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Công ty.
Thu nhập của Công ty có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
Công ty, bởi vì thu nhập chính là doanh thu mà doanh thu là nguồn quan trọng
để đảm bảo trang trải cho các chi pí của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm
bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở
rộng. Trường hợp doanh thu không đủ để đảm bảo các khoản chi phí bỏ ra,
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Doanh thu trong năm 2004 của chi
nhánh Công ty Hà Phú An là: 1.587.000.000đ trong đó tổng thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh là 280.459.277đ.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty luôn phải quan tâm đến
việc quản lý chi phí bởi vì nếu chi phí không hợp lý, không đúng với thực chất
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
của nó sẽ gây ra những khó khăn trong quản lý và giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho việc sản xuất sản phẩm,
trong khi tiến hành sản xuất Công ty đã phải tiêu hao NVL như: Gạo, men, chất
tạo màu, hoa quả… hao mòn máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ, Công ty còn
thực hiện việc sản xuất còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm, trong quá trình này
Công ty cũng phải bỏ ra những chi phí vận chuyển bảo quản sản phẩm, chi phí
quản lý kinh doanh (926.675. 640), chi phí tài chính (379.865.048), và một số
chi phí khác như chi phí về nghiên cứu.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu trong hoạt
động kinh doanh là lợi nhuận. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp luôn ở trạng thái thua lỗ. Chính vì vậy để thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, khẳng định vị thế của mình trên thị trường
Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, nâng cao và tận dụng năng suất
máy móc, nhanh chóng nắm bắt thị trường, đáp ứng mọi yêu cầu của khách
hàng, khiến cho số lượng sản phẩm của Công ty bán ra ngày một tăng, ký được
nhiều hợp đồng với bạn hàng, từ đó lợi nhuận của Công ty tăng lên. Trong quá
trình hoạt động và phát triển không phải lúc nào Công ty cũng thuận lợi trong
kinh doanh, nhưng dần dần chi nhánh Công ty đã từng bước tháo gỡ, ổn định
sản xuất và từng bước phát triển. Lợi nhuận của Công ty đã tăng lên rõ rệt trong
năm 2004. Lợi nhuận kế toán là 280.469.277, lợin huận sau thuế là
201.930.680. Như vậy lợi nhuận kinh doanh là nguồn để mở rộng tái sản xuất
và là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
42. Tình hình tài sản, nguồn vốn của chi nhánh Công ty Hà Phú An
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và
có mối quan hệ trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, trước
khi lập kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính được soạn thảo theo định kỳ phản ánh một cách tổng hợp
và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty ta phải dựa vào hệ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
thống báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán và báo
cáo sản xuất kinh doanh được soạn thảo cuối kỳ thực hiện.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách tổng quát tài sản hiện có của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu của bảng được
phản ánh dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là Tổng Tài sản =
Tổng nguồn vốn. Qua bảng cân đối kế toán, chúng ta thấy được tổng tài sản mà
chi nhánh Công ty Hà Phú An hiện đang sử dụng tính đến năm 2004 là
24.982.799.807. Trong đó TSLĐ là 23.737.592.607 (chiếm 95%), TSCĐ là
1.245.137.200 (Chiếm 34,3%), tài sản bằng tiền là 85.488.675 (chiếm 3,6%).
Tổng tài sản được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu (11,35%) và
nguồn vốn huy động từ bên ngoài (vay, chiếm dụng) là 89,7%
Qua một năm hoạt động, tài sản của Công ty đã không tăng lên mà còn bị
giảm bớt (18.864.419.905.982.729.807 = - 6.118.309.902). Số chênh lệch giảm
là do năm vừa qua Công ty mua thêm một số máy móc thiết bị đã bị cũ cho phù
hợp với nền kinh tế hiện nay. Về nguồn vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào
sản xuất kinh doanh cũng có sự biến đổi, vay ngắn hạn ngân hàng giảm
5.558.703.969. Nguồn vốn bổ sung cho chênh lệch đánh giá tài sản không thay
đổi.
Trong năm vừa qua, chi nhánh Công ty hoạt động rất thuận lợi trong sản
xuất kinh doanh, khoản tổng nợ phải trả (38.869.103.488) nhỏ hơn tổng tài sản
lưu động (41.374.483.524) thu lớn hơn chi. Chi nhánh Công ty đang từ bước
đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh để duy trì kết quả trên và nâng cao
hiệu quả hơn nữa.
43. Các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của doanh nghiệp.
Các số liệu báo cáo tài chính chưa diễn giải được hết thực trạng tài chính
của chi nhánh Công ty, do vậy các nhà quản trị của Công ty sẽ dùng các hệ số
tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính, mỗi doanh nghiệp khác
nhau có các hệ số khác nhau, do đó người ta coi các hệ số tài chính là những
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp một thời kỳ
nhất định.
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết thể hiện ở khả
năng chi trả. Vì vậy chúng ta bắt đầu từ việc phân tích khả năng thanh toán.
Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán.
Hệ số thanh toán tổng quát = Error! = Error!
= 1,1 chứng tỏ tài sản của DN thừa để thanh toán nợ
V. ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
Trước tình hình thị trường sôi động, đa dạng hoá các sản phẩm cùng loại
cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp ngày càng phải cố gắng hơn nữa trong sản
xuất kinh doanh để sao cho giành được thị phần lớn nhất. Điều này vô cùng
phức tạp không phải doanh nghiệp nào cũng làm được vì nó chịu sự ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp rất nhiều nhân tố khác nhau, nhưng có quan hệ lôgic với
nhau. Do đó các doanh nghiệp cần phải đầu tư cả về vật chất lẫn công sức nhằm
giải quyết tốt các nhân tố này. Với một quy luật bất hữu trong kinh doanh là khi
doanh nghiệp đã tiến hành sản xuất kinh doanh ổn định có lãi thì cần phải trích
lập các quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp nhằm đầu tư chiều sâu lẫn chiều
rộng đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lâu dài, ổn định và có hiệu
quả. Công ty Tân Phú An cũng không nằm ngoài quy luật đó, nhất là trong thời
điểm hiệnnay, sản xuất kinh doanh đang có lãi, sản phẩm có uy tín trên thị
trường. Chi nhánh Công ty cũng đã có những chiến lược đầu tư phát triển riêng
cho mình. Sau đây là chiến lược phát triển của Công ty năm 2005-2007.
- Về chất lượng sản phẩm: Điều này Công ty đang tiếp tục nghiên cứu để
nâng cao chất lượng rượu đảm bảo cạnh tranh.
- Về công tác thanh toán tiền hàng: Công ty tiếp tục duy trì đa dạnghoá
các hình thức thanh toá, nâng cao kỷ luật thanh toán, tránh bị chiếm dụng vốn.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
- Tỷ trọng từng loại sản phẩm tiêu thụ: mặt hàng chủ yếu của Công ty là
rượu, Công ty vẫn tiếp tục duy trì thế mạnh này, có thể nói sản phẩm này là thế
mạnh của Công ty và sản lượng tiêu thụ khá cao.
- Phương thức bán hàng: Công ty đang tiếp tục hoàn thiện hơn phương
thức bán hàng hiện nay.
- Công tác tiếp thị, marketing, nghiên cứu thị trường: sẽ không ngừng đào
tạo lại đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ, tổ chức Hội nghị khách hàng để mở
rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty cho phù hợp với quy
mô sản xuất của Công ty đạt được mục tiêu đề ra.
- Công ty có kế hoạch về "con người" tức là đào tạo lại đội ngũ công
nhân lành nghề, có trình độ cao để đảm nhận công việc mới.
- Thị trường tiêu thụ: Chi nhánh Công ty sẽ có chiến lược mở rộng thị
trường ở hầu hết các tỉnh phía Bắc và có hướng xuất khẩu.
- Về vốn đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị: Công ty cũng đã có kế hoạch
vay vốn tín dụng cùng với số vốn thông qua quỹ đầu tư phát triển sản xuất, tiêu
thụ mà Công ty đã trích từ lợi nhuận để lại hàng năm.
Trên đây là một số nét chính trong chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh của Công ty trong kế hoạch 3 năm từ 2005-2007.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ RƯỢU
CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ AN
I. NHỮNG NÉT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG RƯỢU
Rượu là một sản phẩm có đặc điểm phục vụ nhu cầu cá nhân nó thoả
mãn nhu cầu ăn uống thưởng thức của con người. Tuy nhiên rượu chỉ hướng tới
phục vu nhu cầu một giới nhất định đó là nam giới.
Thị trường rượu hiện nay đang diễn ra khá sôi nổi và thường xuyên, rượu
đã phần nào thoả mãn được các nhu cầu khác nhau của giới tiêu dùng, từ nhu
cầu đơn giản là để kích thích tiêu hoá đên nhu cầu khó tính nhất của người sành
điệu trong văn hoá ẩm thực là để thưởng thức và xu thế quốc tế hóa bữa ăn. Các
mặt hàng rượu trên thị trường hiện nay rất đa dạng về chủng loại mẫu mã chất
lượng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu thói quen tiêu dùng của mỗi cá nhân, mỗi
vùng khác nhau.
Quy mô nhu cầu về rượu hiện nay đang ở trạng tháI ổn định và thoả mãn
được khá đầy đủ yêu cầu của người tiêu dùng trong các tiệc rượu hội hè hay
trong các bữa cơm hàng ngày của mỗi gia đình. Đến nay chưa có số liệu trhống
kê chính xác về số lượng rêọu tiêu thụ trong một năm là bao nhiêu nhưng ta có
thể sử dụng phương pháp ước tính như sau để hình dung một cách cụ thể:
Ước tính trên cơ sở dân số học:
Dân số dùng để tính là 80.000.000 người ( tính trong năm 1998). Số
người bình quân trong một gia đình là 7 người, số gia đình sẽ là:11.428.571.
Mỗi gia đình lấy tối thiểu một người uống thường xuyên ở mức bồi bổ sức
khoẻ. Lượng rượu uống bình quân một ngày: 10ml = 0,01 lít. Số ngày uống
bình quân là 300 ngày. Như vậy tổng số rượu tiêu dùng theo cách ước tính là:
0,01 lit * 300 ngày * 11.428.571 người = 34285713lít
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
Qua đó ta thấy rằng tiêu thụ rượu một năm là khá lớn. Hiện nay do quá
nhiều đơn vị cung ứng tham gia vào thị trường lam cung lớn hơn cầu và trong
tương lai khoảng cách này sẽ còn lớn.
Mặt khác theo dự đoán thì trong tương lai xu hướng tiêu dùng sẽ giảm đi
do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chủ yếu là mức sống người dân tăng
cao, trình độ dân trí ngày càng nâng lên người ta sẽ nhận thức được độ độc hại
của rượu. Xu hướng tiêu dùng sẽ tập chung sử dụng những loại thức uống vừa
đảm bảo chất lượng, đảm bảo sức khoẻ và nâng cao giá trị thưởng thức. Vì thế
sản phẩm như bia, rượu ngoại chất lượng coa, như rượu vang của các doanh
nghiêp sẽ lên ngôi.
Các yếu tố về văn hoá, xã hội đặc biệt là yếu tố thu nhập sẽ chi phối rất
nhiều tới mức độ tiêu dùng. Các yếu tố văn hoá có thể kể đến là những phong
tục tập quán, thói quen tiêu dùng, văn hoá ẩm thực của các vùng địa lý khác
nhau, của mỗi người khác nhau. Các yếu tố xã hội là các chuẩn mực đạo đức ,
quan niệm xã hội… uốn nắn con người đI theo những chuẩn mực mà xã hội đặt
ra theo những xu hướng tích cực, bàI trừ những tệ nạn tiêu cực.
Mức sống và thu nhập có ảnh hưởng rất lớn tới sức mua của dân chúng.
Kinh tế tăng trưởng góp phần nâng cao mức sống và thu nhập của người dân.
Chính vì vậy nó thúc đẩy sự gia tăng tiêu dùng các hàng hoá không chỉ là sản
phẩm thiết yếu mà còn là sản phẩm xa xỉ. Ngược lại lối sống của người miền
Nam, họ sống thực dụng, đơn giản và mang phong cách phương tây vì vậy mà
người dân ở đây họ thích loại rượu mạnh, sốc và lạ. Vì thế một số loại rượu
của công ty ngoài Bắc lại bán được ở thị trường miền Nam.
Tóm lại thị trường rượu của nước ta hiện nay rất sôI động và đa dạng,
phong phú về chủng loại, kiểu cách và sự thay đổi nhu cầu và quy mô về sản
phẩm diễn ra liên tục và thường xuyên. Tuy chưa có sự phân tích kỹ lưỡng
cũng như chưa có cuộc thống kê điều tra về quy mô và nhu cầu tiêu dùng rượu
nhưng về chủ quan ta có thể thấy quy mô của nó rất lớn, nếu tạo dựng được cơ
hội và khả năng sản xuất kinh doanh thì chắc chắn các công ty sẽ có nhiều
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
thành đạt trong thị trường hấp dẫn này. Chính vì vậy mà hiện nay có rất nhiều
đơn vị sản xuất các mặt hàng rượu bia tung ra thị trường các sản phẩm của
mình gây lên tình hình cạnh tranh gay gắt, phức tạp.
II. TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ RƯỢU
Cơ chế thị trường đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong công tác tiêu thụ
sản phẩm của các doanh nghiệp nhà nước nói chung và của công ty rượu nói
riêng. Trong cơ chế bao cấp, công tác tiêu thụ của các công ty chủ yếu là phấn
phối theo chỉ tiêu giao nộp cho nhà nước hình thức này mang nặng tính chất
trao đổi hiện vật gây cho công ty còn khó khăn về tài chính. Do đó thị trường
của công ty rất nhỏ bé sản phẩm đến tay người tiêu dùng khó khăn.
III. CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Từ sau ngày mở cửa thị trường, cộng với việc xoá bỏ cơ chế quản lý tập
trung quan liêu bao cấp của nhà nước thì thị trường trong nước bị tác động trực
tiếp và có rất nhiều biến động. Tuy chính sách mở cửa kinh tế của nhà nước
tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế nhưng chính sách bảo hộ sản xuất hàng nội
địa chưa kịp thời và thực hiện chưa nghiêm túc. Hàng loạt các công ty liên
doanh mọc ra tràn lan cạnh tranh lẫn nhau dẫn đến các doanh nghiệp trong
nước sản xuất ra sản phẩm bán chậm vì không cạnh tranh nổi.
Sự cạnh tranh hàng hoá làm cho các công ty nói chung luôn luôn phảI
quan tâm đến khách hàng của mình, theo quan điểm Marketing thì người ta cho
rằng “ Hãy sản xuất ra cái mà có thể đem bán chứ không phảI cố gắng bán là
cáI mà có thể sản xuất ra “, “ Hãy tìm kiếm nhu cầu và thoả mãn nó “. Điều đó
muốn nói lên rằng một công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải biết cảI tiến
sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm cho bằng hoặc hơn đối thủ cạnh tranh
để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng “ khách hàng là thượng đế “.
Tóm lại sự cạnh tranh hàng hóa có những ưu việt của nó đó là nhà sản xuất
quan tâm đến người tiêu dùng nhiều hơn, tức là sản xuất ra cái gì mà xã hội
đang cần. Nếu như một doanh nghiệp nào dố thiếu hiểu biết về nhu cầu của
người tiêu dùng tức khắc sẽ có sản phẩm của doanh nghiệp khác thay thế dẫn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
đến sự bế tắc và mất thị trường hàng hoá, sản phẩm không bán được thì doanh
nghiệp phá sản.
Chi nhánh Công ty Hà Phú An sản xuất sản phẩm để phục vụ nhu cầu
của nhân dân và xuất khẩu, đặc biệt vào dịp lễ, Tết, các dịp vui… công ty có
một số đối thủ cạnh tranh như sau:
Rượu do nhân dân tự sản xuất :
Rượu này được nấu theo phương pháp thủ công đã tồn tai từ lâu đời và
hiện nay người dân vẫn nấu để uống hoặc bán. Các điểm sản xuất năm rải rác ở
các làng bản trên toàn quốc nên chính phủ không kiểm soát được và không thu
thuế được.
Theo khảo sát ở làng Vân- Bắc Ninh, làng có 800 hộ gia đình, mỗi ngày
họ nấu khoảng 50 kg sắn và tính sơ bộ một năm có thể sản xuất ra được 12 triệu
lít rượu. Cứ mỗi tỉnh một làng thì khoảng 50 tỉnh có 50 làng ta có lượng rượu
sản xuất được là 600 triệu lít/năm. Rượu dân tự nấu giá rẻ hơn giá rượu của
công ty vì không phảI khấu hao máy móc, thiết bị trong giá thành, không phảI
vận chuyển, thuế ít, tận dụng lao động dư thừa trong gia đình nhưng vì sản xuất
thủ công nên rượu nay có nhiều tạp chất, qua phân tích ta có tỉ lệ tạp chất độc
như sau:
Độ rượu: 30-40
Aldehyd:235mg/l
Ester: 3560mg/l
Fufurol:3,6mg/l
Cồn bậc cao:767mg/l
Metylic:0,6%
Acide:1400mh/l
Những chất trên là những chất độc hại có ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người so với tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn thế giới.
Rượu do các đơn vị sản xuất trong nước :
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
Trên thị trường có nhiều đơn vị tham gia sản xuất và kinh doanh rượu, từ
các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, các liên doanh với nước
ngoài.
Rượu do các doanh nghiệp trung ương sản xuất chỉ có, công ty rượu Hà
Nội công suất công ty rượu là: 7.500.00 lít/năm và công ty rượu Bình Tây
nhưng công ty rượu Bình Tây đã chuyển một phần sang liên doanh với Hiram
nên thị phần còn nhỏ. Rượu được khử độc tố bằng các thiết bị cất tương đối tiên
tiến, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nhà nước, chủng loại rượu phong phú bao
bì đẹp, khách của thị trường này là nhân dân thành phố và nông thôn nhưng họ
chỉ dùng theo mùa và lễ tết. NgoàI ra còn xuất khẩu song số lượng không đáng
kể.
Rượu do các doanh nghiệp địa phương sản xuất:
Ở các tỉnh thành phố thường có các nhà máy sản xuất đường, bánh kẹo,
chế biến lương thực kết hợp sản xuất rượu từ gỉ đường và kẹo phế phẩm.. khách
hàng của thị trường nay là nhân dân thị trấn, thị xã.. nhưng cũng có những
doanh nghiệp đã xuất khẩu được sản phẩm của mình sang thị trường Liên Xô
cũ tuy chưa nhiều như: Công ty rượu Đồng Xuân (Vĩnh Phú ), công ty rượu
ong ( TháI Bình ), công ty rượu ong Xuân Thuỷ ( Nam Định ) , công ty rượu
Quảng NgãI. Trong những đơn vị kể trên thì công ty rượu nước giảI khát Thăng
Long ( Hà Nội ) đang là một đối thủ cạnh tranh đáng lưu ý đối với các sản
phẩm của công ty. Hiện nay sản phẩm của vang Thăng Long đang chiếm lĩnh
thị trường và sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng và giá cả.
- Rượu do các công ty sản xuất: Từ năm 1990 đã xuất hiện nhiều doanh
nghiệp tư nhân sản xuất rượu. Những doanh nghiệp này thường sản xuất theo
hướng chuyên môn hoá một mặt hàng rượu đặc sản. Như công ty TNHH Cẩm
Việt chuyên sản xuất rượu cam, công ty Hoàng Long chuyên sản xuất rượu
vang sản lượng sản xuất không lớn chỉ dưới 1 triệu lít/ năm. Các công ty này có
thiết bị máy móc gịn nhẹ, vừa đủ cho sản xuất, giá thành thấp, mẫu mã đẹp,
năng động trong các yêu cầu của thị trường tuy nhiên sản lương thấp không đủ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
sức cạnh tranh độc quyền và họ không đủ vốn để cảI tiến thiết bị do đó nhiều
công đoạn còn làm thủ công. Ngừơi phân phối trung gian của họ là các đại lý
rượu bia bánh kẹo, các bách hoá, người tiêu dùng là dân thành thị nghèo có thu
nhập thấp.
- Rượu liên doanh 100% vốn nước ngoài .
+Công ty rượu Sake ở Thừa Thiên Huế với công suất 500.000l/năm
+Công ty rượu sâm banh Matcova Đồng Nai có công suất
3.775.000l/năm
+Xí nghiệp Napoleon thành phố Hồ Chí Minh có công xuất
450.000l/năm
+Công ty Allier Domcop (Ninh Thuận) công suất 450.000l/năm
+Công ty Hiram Walker Bình Tây (Hồ Chí Minh ) công suất
2.775.000l/năm
+Công ty liên doanh rượu Việt Pháp (Hà Nội) công suất 1.200.00l/năm
+ Công ty rượu ênin Beverage Hà Nội công suất 2.500.000l/năm
+Công ty hữu hạn rượu hữu nghị Việt Trung (Nam Hà) công suất
1.200.000l/năm
-Rượu nhập khẩu : Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế là sự xuất hiện
của nhiều loại hàng hoá nước ngoài trên thị trường, rượu nhập khẩu vào Việt
Nam qua các nguồn:
+Bằng con đường mậu dịch: Do các công ty xuất nhập khẩu của Việt
Nam nhập rượu từ nước ngoàI về Việt Nam bán kiếm lời, hoặc người Việt
Nam đI nước ngoàI mang về…
+Bằng con đường trốn sự kiểm soát của cơ quan nhà nước: Đây là rượu
nhập lậu. Trên thị trường có rất nhiều loại rượu của Pháp như Remy Martin,
Henensy, Napoleon, Wisky, Jonhy Walker (Anh).. giá cả các loại rượu này rất
cao, có loại cao gấp 25 lần rượu của công ty như rượu Hennesy X.O (490.000đ
/chai). Loại rượu này nhà nước đánh thuế 120%, được bán khắp cả nước tập
chung ở những thành phố lớn chủ yếu là những người có thu nhập cao. Chất
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
lượng rượu cao thường là những loại rượu có tiếng trên thị trường thế giới. Bên
cạnh đó loại rượu này có bao bì, mẫu mã đẹp, hương vị thơm ngon đặc biệt.
Tóm lại ta có thể thấy rằng thị trường rượu của nước ta hiện nay đang
diễn ra rất sôi nổi và có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều nhà cung cấp trong và
ngoài nước. Các sản phẩm hiện nay rất phong phú và đa dạng, phù hợp với mọi
nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên hiện nay trên thị trường đang xuất hiện
xu hướng cung vượt quá cầu vì vậy nó gây khó khăn cho các nhà cung ứng
trong việc canh tranh và tiêu thụ sản phẩm.
IV. NHỮNG NỖ LỰC NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
Đối với Chi nhánh Công ty Hà Phú An để có một thị phần sản phẩm trên
thị trường công ty đã phải nỗ lực rất nhiều. Những nỗ lực đó được thể hiện ở :
- Giá cả sản phẩm: Giá cả sản phẩm là một công cụ cạnh tranh rất quan
trọng của mỗi doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp trên thị trường bởi thị trường chỉ chấp nhận những doanh nghiệp
có gía thành nhỏ hơn giá bán. Sự chênh lệch giữa giá thành và giá bán, giữa chi
phí cá biệt và chi phí xã hội càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng lớn.
- Giá cả của sản phẩm được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị
trường, còn giá thành của sản phẩm được tập hợp bởi chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công và chi phí chung.
Ví dụ kết cấu giá thành của một sản phẩm rượu chanh được thể hiện
thông qua bảng sau:
Khoản mục ĐVT Tiêu hao Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
1. Nguyên vật liệu chính 1.004.250
Cồn tinh chế lít 161,25 8.976 5.857.546,25
Cồn hương mơ Lit 200 17.000 1.446.896,25
Axit lít 0,4 1.600 3.400.000
Đường kính tráng kg 154,5 6.500 6.400
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
2. Vật liệu phụ 4.027.507
Nút nhôm Chiếc 1.615 360 484.50
Nhãn thân-cổ Cái 1.555 200 311.000
Hồ gián kg 0,4 40000 1.600
Nút rửa chai kg 0,45 3000 4.350
Muối kg 2 1300 2.600
Nước lít 36 2000 72.000
Giấy bao chai Tờ 1.555 21 2.655
Nẹp đai nhựa kg 3,5 15.000 52.500
Băng gián 134 85 11.390
Khoá đai kg 0,95 7000 6.850
Nhãn dán ngoàI két Tờ 105 165 7.325
Nhựa xử lý nước kg 0,025 20.000 800
3. Các chi phí khác 1.404.295
Giá thành toàn bộ 11.298.411,25
4. Lãi định mức % 5 564.470,56
Tổng giá thành đ 11.853.821,81
Giá thành một chai: 7800đ
Do vậy để sử dụng giá cả như một công cụ cạnh tranh quan trọng . Bằng
chính sách định giá, phân biệt giá cả để nâng cao lợi nhuận công ty đã tìm ra
biện pháp nhằm hạ giá thành. Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành theo
khoản mục dựa trên cơ sở tập hợp các yếu tố chi phí sản xuất nên để hạ giá
thành, công ty chủ yếu hạ tháp chi phí nguyên vật liệu. Công ty có kế hoạch thu
mua nguyên vật liệu tại những điểm thích hợp bên cạnh đó công nhân phảI sử
dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Giá bán các sản phẩm của công ty được xác định trên cơ sở của công
thức sau: giá bán = giá thành+5% lợi nhuận
Do vậy công ty đã có sự linh hoạt trong cách tính, tỷ lệ % chênh lệch
thay đổi theo thời điểm và phụ thuộc vào các yếu tố:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
+Mức độ của người tiêu dùng và chu kỳ sống của sản phẩm đó : đối với
sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường, hợp sở thích người mua thì công ty
sẽ xác định khoảng chênh lệch cao còn đối với các sản phẩm đang ở thời kỳ bão
hoà như rượu Cà phê, rượu cam, rượu anh đào thì công ty sẽ áp dụng khoảng
chênh lệch nhỏ.`
+Chất lượng uy tín sản phẩm: với những sản phẩm truyền thống có chất
lượng và uy tín lâu năm trên thị trường thì giá của công ty có sự ổn định.
+Tính chất mùa vụ của sản phẩm: vào những tháng gần tết giá cả thường
cao và vì vậy công ty tận dụng thời điểm này để kiếm lời và bù đắp vào các
khoản lỗ của những sản phẩm bán ra ở những thời điểm hạ gía. Tại thời điểm
qua tết không khí nóng ẩm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và lượng rượu
tiêu thụ bị chậm lại. Do đó công ty phảI giảm giá để các đại lý mua hàng của
công ty.
Giá bán các sản phẩm của công ty hiện nay trong khoảng từ 1600 đến
1500đồng đây làm mức giá vừa phải phù hợp với đa số người tiêu dùng có thu
nhập trung bình và thấp. Theo số liệu thống kê tại hội nghị khách hàng của
công ty tổ chức vào tháng 4/99 thì có 92% khách hàng miền Bắc cho rằng mức
giá như vậy là thấp. Tuy nhiên đa số khách hàng có nguyện vọng công ty hạ
thấp giá thành nhưng vẫn giữ nguyên chất lượng sản phẩm. Khách hàng miền
Nam chấp nhận mức giá đó nhưng đề nghị phải cải tiến mẫu mã sản phẩm.
Hiện nay chính sách giá của công ty là hợp lý, đáp ứng được khả năng
thanh toán của người tiêu dùng có thu nhập trung bình và thấp là số đông trong
xã hội. Đồng thời đã linh hoạt thay đổi mức giá của từng sản phẩm tuỳ thuộc
vào từng loại thị trường.
Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là yếu tố cấu thành nên giá trị bên trong sản phẩm,
các loại hàng khác nhau sẽ có tiêu chuẩn định giá chất lượng khác nhau. Đối
với sản phẩm rượu thì chất lượng là mục tiêu hàng đầu có ảnh hưởng quyết
định đến việc chấp nhận hay không chấp nhận của người tiêu dùng. Chất lượng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
rượu được so sánh thông qua các chỉ tiêu về nồng độ alitehyt có trong cồn, độ
trong của rượu, màu và mùi vị của nó. Người tiêu dùng đánh giá rượu ngon hay
không là khi uống vào êm hay sóc, uống có bị nhức đầu hay không, mức độ say
ra sao.
Đối với rượu của Chi nhánh Công ty Hà Phú An sản phẩm đạt tiêu chuẩn
chất lượng Việt Nam.
Tuy nhiên nếu đánh giá bằng các chỉ tiêu của thế giới thì sản phẩm của
công ty chưa đạt tiêu chuẩn, còn kém xa so với các sản phẩm rượu của thế giới,
Theo đánh gía của người tiêu dùng tại thị trường Việt Nam thì chất lượng sản
phẩm của công ty chỉ đạt mức trung bình.
Nguyên nhân của tình trạng chất lượng kém:
- Do nguyên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất như sắn, ngô, hoa quả là
các nguyên liệu mau hỏng, vì vậy công tác bảo quản đòi hỏi phảI hết sức cẩn
thận. Để giảm bớt chi phí đầu vào công ty tổ chức mua nguyên liệu theo mùa
vụ, chính vì vậy nguyên vật liệu tồn kho rất lớn nên công ty không thể kiểm
soát nổi chất lượng của chúng.
Ngoài ra các vật liệu khác như: chai, nút.. nếu chất lượng kém cũng làm
giảm chất lượng sản phẩm
- Do quá trình công nghệ:
+ Đối với sản xuất còn dùng phương pháp lên men vi sinh vật cho nên
phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm.. và các yêu tố
của hệ thống máy móc áp lực như lò hơI, nồi nấu, thùng chưng cất ngoài ra còn
phụ thuộc vào men sử dụng khi ủ.
+ Đối với sản xuất rượu mùi: phương pháp sản xuất chủ yêu là pha chế,
tuy nhiên chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào công thức pha chế, kỹ năng , kinh
nghiệm, thiết bị.
Hiện nay hệ thống máy móc thiết bị của công ty lạc hậu và không đồng
bộ làm tăng chi phí sản xuất và giảm chất lượng sản phẩm.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
Trên đây là những đánh giá thực trang chất lượng rượu của công ty. Chất
lượng là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược sản xuất
kinh doanh.
Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Chi nhánh Công ty Hà Phú An:
Đối với Chi nhánh Công ty Hà Phú An công ty lựa chọn phương thức
phân phối hỗn hợp. Công ty vừa tổ chức bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu
dùng vừa tiêu thụ gián tiếp qua hệ thống trung gian hình thành các kênh tiêu thụ
gián tiếp dài và ngắn trên thị trường.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
Các kênh phân phối của công ty bao gồm:
-Kênh tiêu thụ trực tiếp: những khách hàng có nhu cầu có thể mua hàng
trực tiếp bằng cách liên hệ trực tiếp với trưởng phòng của công ty để thoả thuận
về các điều kiện mua bán, có những khách hàng đến thẳng phòng thị trường đặt
hàng.
-Kênh tiêu thụ qua hệ thống đại lý: đây là kênh tiêu thụ chủ yếu của công
ty, số lượng đại lý không ngừng tăng lên và ổn định qua các năm.
Chính sách giao tiếp khuyếch trương:
-Hoạt động xúc tiến bán hàng:
Công ty đã cố gắng trong việc giúp đỡ khách hàng, đại lý trong việc hỗ
trợ vốn, công ty có chính sách khuyến mại theo giá trị hàng hoá cho các đại lý
tiêu thụ nhiều thanh toán nhanh. Khuyến mại nhằm khuyến khích các đại lý
tăng sản lượng tiêu thụ, mở rộng thị trường.Chính sách khuyến mại của công ty
rất linh hoạt đối với những người mua hàng trả ngày thì khách hàng được
hưởng khoản % hoa hồng trên giá trị số hàng mua còn đối với những đại lý trả
chậm thì được tính ngay vào khoản chiết khấu của công ty.
Khách hàng của công ty được thanh toán nhanh gọn thuận lợi bằng nhiều
hình thức đa dạng: tiền mặt, séc, ngân phiếu hay chuyển khoản. Công ty cũng
áp dụng các hình thức thanh toán cho các đại lý như thanh toán ngay, thanh
toán chậm . Các hình thức đó một mặt hỗ trợ vốn cho các đại lý, mặt khác đảm
bảo tốc độ quay vòng vốn cho công ty.
Công ty có phương tiện vận chuyển riêng sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của khách
hàng với cước phí ưu đãi.
Công ty còn tổ chức cuộc hội thảo về những khía cạnh như giá cả, sản
phẩm, đánh giá của người tiêu dùng. Tại cuộc hội thảo này những thông tin về
vấn đề được hội thảo từ phía công ty đưa ra bàn bạc đồng thời công ty cũng thu
nhận những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động kinh doanh
của công ty. Sau các cuộc hội thảo tham luận công ty đều có quà tặng gửi kèm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
catalogue cho những khách hàng tham gia nhằm mục đích giới thiệu và duy trì
hình ảnh công ty với khách hàng.
Việc theo dõi thường xuyên hoạt động của khách hàng cũng là vấn đề
được quan tâm tại công ty. Để nắm bắt được vấn đề này công ty thực hiện việc
lập phiếu hàng, phiếu khách hàng. Việc lập phiếu với khách hàng sẽ tạo điều
kiện cho việc lưu giữ số liệu, ghi chép, tìm kiếm, so sánh, đánh giá tình hình
tiêu thụ thông qua khách hàng hoặc tìm hiểu nguyên nhân mà khách hàng
không đến mua để tìm biện pháp xử lý. Phiếu có thể xếp theo thứ tự A, B, C để
tiện theo dõi hay phân loại khách hàng và được lưu giữ trong máy vi tính
Mẫu phiếu hàng có dạng sau:
PHIẾU KHÁCH HÀNG
Số phiếu
Họ tên khách hàng:………….
Địa chỉ khách hàng:…………
STT Thời gian mua Loại hàng Số lượng Ghi chú
Tổng cộng
Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ tiếp thị chuyên đi chào hàng và bán
trực tiếp sản phẩm truyền và các sản phẩm mới của công ty. Qua đội ngũ tiếp
thị này được người tiêu dùng sẽ biết thêm về công ty và có ấn tượng tốt về sản
phẩm của công ty đã được chỉ dẫn và giới thiệu của nhân viên tiếp thị. Theo
hình thức khoán doanh thu, công ty sẽ giao cho nhân viên tiếp thị một lượng
hàng trị giá dưới 40 triệu đồng và được hưởng mức thưởng 2% tổng doanh số
nếu bán trên địa bàn Hà Nội và 3% doanh số nếu bán trên địa bàn lân cận.
- Các hoạt động yểm trợ:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
Yểm trợ là những hoạt động tạo dựng mối quan hệ của công ty trên thị
trường góp phần làm giảm bớt mật độ cạnh tranh, tăng cường lợi thế cho việc
xâm nhập các khu vực thị trường nhất định. Hoạt động yểm trợ của Chi nhánh
Công ty Hà Phú An diễn ra dưới dạng sử dụng các hiệp hội kinh doanh, cửa
hàng giới thiệu sản phẩm, tham gia các hội trợ triển lãm..
Công ty cũng xây dựng cho mình một hệ thống cửa hàng giới thiệu sản
phẩm nhằm tạo uy tín và thâm nhập sâu hơn vào thị trường. Công ty cũng có
phương pháp xây dựng và bồi dưỡng hệ thống nhân viên bán hàng, cung cấp
các sự trợ giúp về chiếu sáng, giá bán hàng,khoảng không gian bố trí hợp lý…
Bên cạnh đó công ty có các quan hệ với các công ty khác và các công ty đó có
những cửa hàng chuyên giới thiệu sản phẩm của công ty kết hợp giới thiệu sản
phẩm của mình.
Các cuộc hội trợ triển lãm là một dịp thuận lợi để các doanh nghiệp nói
chung và công ty rượu nói riêng thực hiện việc giới thiệu sản phẩm của mình
với thị trường cả nước. Hầu hết các hội trợ về hàng tiêu dùng và hàng công
nghiệp nhẹ đều có sự tham gia của công ty rất nhiều sản phẩm của công ty đã
được tặng huy chương.Điều nay đã nâng cao uy tín công ty đối với khách hàng.
Việc tham gia hội chợ đã thực sự góp phần trong việc giới thiệu các sản phẩm
mới và cải tiến về sản phẩm của công ty làm cho khách hàng có sự nhận biết
sản phẩm của công ty một cách rõ nhất.Đồng thời qua hội chợ nắm bắt được
nhu cầu thị trường những đòi hỏi mới của khách hàng khả năng của các đối thủ
cạnh tranh, sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh mới như: vang trắng của công
ty vang Thăng long, các loại rượu Dâu, rượu Vodka của nhà máy rượu HảI Hà..
-Hoạt động quảng cáo:
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của mình là rượu mặt hàng không được
chính phủ khuyến khích tiêu dùng và không được phép quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Đây là một bế tắc và là một thiệt thòi của công
ty trong việc khuyếch trương sản phẩm của mình. Để khắc phục tình trạng đó,
công ty chỉ có thể áp dụng các hình thức quảng cáo nhỏ nhằm giới thiệu và duy
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
trì hình ảnh của công ty như: phát catalogue cho khách hàng, quảng cáo trên
tranh ảnh, lịch treo tường, các đồ dùng như túi sách, mũ, nón, cốc, ly….
Tóm lại tất cả các hoạt động trên đã thể hiện nỗ lực của công ty trong
việc mở rộng thị trường nhưng kết quả mang lại của những hoạt động này chưa
được như mong muốn.
V. ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM RƯỢU CỦA CÔNG TY
1.Ưu điểm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty luôn quan tâm đến việc
nghiên cứu thị trường và đưa ra thị trường các chủng loại sản phẩm mới nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường các chủng loại sản phẩm
mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường
Hình thức của mẫu mã luôn được cải tiến nâng cao. Các chai đều có hình
thức đẹp, nút chai bằng nhôm được nhập từ Inđônêxia.. Các nhãn mác đều được
thiết kế đẹp. Một số loại rượu còn được đựng trong hộp giấy làm tăng sự trang
trọng lịch sự của sản phẩm.
Ngoài ra để có được mức giá cạnh tranh với những công ty khác công ty
đã hạ thấp gía thành, thu mua nguyên vật liệu đúng thời vụ, giảm chi phí
nguyên vật liệu đầu vào, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất, đồng thời áp dụng các chính sách giá phân biệt tuỳ theo đối
tượng khách hàng.
Bên cạnh đó công ty xây dựng được một mạng lưới phân phối với những
hệ thống đại lý khắp cả nước,
Để nhằm nâng cao hơn nữa sản lượng tiêu thụ, công ty đã có các hoạt
động hỗ trợ tiêu thụ như thường xuyên tham gia các hội trợ, triển lãm trên toàn
quốc, phát các tờ giới thiệu sản phẩm của mình cho khách hàng, thành lập các
nhóm nhân viên tiếp thị.. công ty cũng có nỗ lực trong công tác xúc tiến bán
hàng, các phương thức sử dụng như: giảm giá chiết khấu, hỗ trợ vận chuyển ,
khuyến mại , đã phần nào phát huy tác dụng làm cho hoạt động tiêu thụ của
công ty dễ dàng hơn với sản lượng ngày một tăng. Hệ thống đại lý được xây
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
dựng ngày một hoàn thiện . Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và chi nhánh của
công ty luôn được quan tâm chú ý.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên công ty còn có những nhược điểm sau:
Mặc dù số lượng chủng loại sản phẩm là đa dạng song có những sản
phẩm không tạo được chỗ đứng trên thị trường như rượu Cognac, rượu Whisky.
Vì vậy hiệu quả kinh tế mang lại là thấp. Chủng loại sản phẩm đưa ra thị trường
hàng năm không ổn định , có những sản phẩm chỉ sản xuất một lần như rượu
mận, rượu dâu. Công ty chưa xác định được mặt hàng truyền thống chủ lực của
mình, các sản phẩm chính được lựa chọn chủ yếu thông qua doanh số bán được
năm trước. Bên cạnh đó việc kiểm soát gặp nhiều khó khăn vì vậy dẫn đến tình
trạng dư thừa tồn đọng những sản phẩm bán không hết nhưng lại thiếu hụt
không đáp ứng được những sản phẩm bán chạy nhất là vào những dịp lễ, giáp
tết.
Công ty đưa ra một loạt sản phẩm mới trong thời gian ngắn như vậy gây
khó khăn cho việc dự báo, nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ. Mặt khác gây cho
người dân tâm lý dao động khi lựa chọn sản phẩm tiêu dùng. Kết quả là sản
phẩm mới của công ty có 2 xu hướng phát triển là thành công nhanh chóng hay
thất bại hoàn toàn.
Mặt khác chất lượng sản phẩm của công ty có độ sốc quá mạnh gây cảm
giác khó uống thậm chí sợ khi dùng sản phẩm của công ty. Ngoài ra còn thiếu
tính ổn định, nhiều sản phẩm của công ty bị đục do lọc không kỹ hoặc rửa chai
không sạch… nguyên nhân chính là do sự yếu kém về máy móc thiết bị.
Mặt hạn chế là hiện nay công ty chưa có phòng riêng biệt chuyên trách
về thực hiện các chính sách marketing. Mọi hoạt động đều do phòng thị trường
đảm nhận. Do đó, các hoạt động marketing không rõ ràng bài bản, các nhân
viên làm công tác marketing từ các xưởng sản xuất. Vì vậy việc thu thập xử lý
thông tin còn nhiều sơ hở các quyết định về thị trường còn nhiều hạn chế. Công
ty chưa có một tiêu thức phân đoạn thị trường hợp lý, việc ra quyết định kinh
doanh chủ yếu là dựa vào cảm tính, gián tiếp vì thế công ty không tập chung
được nỗ lực vào các thị trường mục tiêu của mình mà chủ yếu là các chính sách
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
dò dẫm, nếu thị trường chấp nhận thì công ty sẽ hạn chế hoặc huỷ bỏ sản xuất.
Như vậy thì rất lãng phí và không có hiệu quả. Bài học kinh nghiệm chính là
thất bại của sản phẩm nước giải khát, công ty vừa bị thua lỗ nặng lại bị ảnh
hưởng về uy tín đối với người tiêu dùng.
Các công tác tìm hiểu đối phó với các đối thủ cạnh tranh hầu như không
có, sản phẩm của công ty bị thả nổi trên thị trường, một vài sản phẩm của công
ty đang mất dần thị phần bởi các đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng của công ty chủ yếu là các đơn vị bán buôn các đại lý trên
toàn quốc. Tuy nhiên việc tiêu thụ sản phẩm lại là người tiêu dùng vì thế công
ty cần quan tâm hơn nữa đến nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng đồng thời có
các biện pháp hỗ trợ, kích thích người tiêu dùng các sản phẩm của công ty.
Hiện nay công ty chưa có các chính sách, công tác tuyên truyền, hướng dẫn giới
thiệu sản phẩm của công ty tới tận tay người tiêu dùng.
3. Nguyên nhân
- Do chính sách của nhà nước:
Do sản xuất rượu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên đã gây ra sự gia
tăng về giá bán và làm giảm sản lượng tiêu thụ. Mặt khác chính sách thuế của
nhà nước còn nhiều lỏng lẻo gây thiệt thòi cho các doanh nghiệp.
Bảng: Thuế áp dụng cho các loại rượu
Loại rượu Thuế suất
Rượu trên 40 90%
Rượu từ 30-40 75%
Rượu dưới 30 25%
Rượu thuốc 15%
Mặt khác sản phẩm rượu thuộc nhóm mặt hàng chịu sự điều tiết của nhà
nước vì vậy công ty không được sự ủng hộ khuyến khích từ phía nhà nước,
công tác quảng cáo, tuyên truyền gặp nhiều khó khăn sẽ ảnh hưởng tới tình
hình tiêu thụ của công ty.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG MỞ RÔNG THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ RƯỢU CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY
I. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
Thời kỳ còn tồn tại chế độ bao cấp thì người công nhân không phải nghĩ
đến hiệu quả sản xuất, đến việc nâng cao trình độ, tay nghề, chuyên môn,
nghiệp vụ của mình. Họ chỉ cần làm đạt chỉ tiêu do cấp trên đưa xuống là hoàn
thành nhiệm vụ.
Nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi dù bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng phải đạt được hiệu quả sản xuất. Điều đó phụ thuộc vào trình
độ, kiến thực kinh nghiệm của người lao động. Có nghĩa là những người không
có khả năng, không phù hợp với công việc hiện tại thì hoặc sẽ phải chuyển sang
làm công tác thích hợp hoặc xấu hơn là buộc phải thôi việc.
Ngoài ra, hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào lợi nhuận thực hiện có cao hay
không . Cứ có thêm một người công nhân thì chi phí cho tiền lương, bảơ hiểm ,
thu nhập lại tăng. Nếu người công nhân đó làm việc không hiệu quả thì chi phí
đã tăng lại càng tăng. Tuy nhiên việc tinh giảm biên chế không đơn giản vì nó
liên quan đến nhiều vấn đề khác như chính trị, xã hội. Do vậy để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cũng như để duy trì và mở rộng thị trường, công ty r
còn chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng lao dộng sao cho đạt hiệu quả
nhất.
Từ đó có kế hoạch nâng cao trình độ cho đội ngũ này theo các hướng
sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
+Công ty có liên hệ với các trung tâm đào tạo về quản lý kinh tế để mở các lớp
học bồi dưỡng và cập nhật những kiến thức về kinh doanh cho các cán bộ hiện
tại của mình.
+ Gửi đi đào tạo những cán bộ trẻ có triển vọng để kế tục lãnh đạo công
ty
+ Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về các lĩnh vực quản lý, là lĩnh
vực kỹ thuật nghiệp vụ trong công ty.
Để khuyến khích đội ngũ cán bộ phát huy hết tài năng, sáng tạo trong
chuyên môn, trong sản xuất kinh doanh công ty cần có những biện pháp khuyến
khích khen thưởng hay biện pháp hành chính sau:
+Chỉ đề bạt vào vị trí lãnh đạo những người cóđức, có tàI , thể hiện tinh
thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn nhân cách, trình độ quản lý, .. phù hợp
với cơ chế thị trường,
+Thưởng bằng vật chất lên lương trước thời hạn cho những người đóng
gốp nhiều trí tuệ sáng tao trong sự phát triển của công ty
+Có biện pháp xử lý thoả đáng đới với cán bộ không đảm nhận được
công việc, không có chuyên môn bằng hình thức bố trí công việc khác.
Bên cạnh đó, công ty cần nâng cao hơn nữa trình độ tay nghề của công
nhân sản xuất và đội ngũ kỹ thuật của công ty.
Công nhân và đội ngũ kỹ thuật sản xuất là người trực tiếp sản xuất đối
với công nhân trực tiếp vận hành máy móc thiết bị thì ngay cả trong điều kiện
sản xuất tự động hoá thì máy móc thiết bị vẫn chịu sự chi phối của người điều
hành nó. Trong điều kiện sản xuất, cả đội ngũ công nhân lẫn nhân viên kỹ thuật
muốn cho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn phảI luôn chú trọng đến trình độ năng
lực của họ.
Để thực hiện công việc này ,công ty có thể áp dụng nhiều hình thức khác
nhau như:
-Cử nhân viên kỹ thuật đi học ở trình độ cao hơn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
-Mở cuộc hội thảo thường kỳ rút kinh nghiệm, báo cáo kinh nghiệm trong
phạm vi từng phân xưởng cũng như toàn công ty.
-Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệpvụ kỹ thuật ngắn hạn ngay tại
công ty do các chuyên viên đảm nhiệm.
-Huấn luyện kỹ sư, công nhân đúc rút kinh nghiệm ngay tren dây truyền
sản xuất
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
II. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Trên thị trường, cùng một loại sản phẩm mà có nhiều doanh nghiệp cung
cấp thì chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong cạnh tranh nhất là khi
nhu cầu người tiêu dùng ngày càng phát triển lên trình độ cao hơn. Đối với
người tiêu dùng chất lượng sản phẩm rượu được thể hiện qua một số chỉ tiêu
chính như: độ trong, màu sắc, hương vị.. Hiện nay do nhiều nguyên nhân khác
nhau sản phẩm của công ty chưa đảm bảo được chất lượng, nồng độ còn sốc,
gay khó chịu cho người tiêu dùng rượu bị đục do không lọc kỹ hoặc rửa chai
không sạch. Để khắc phục tồn tại này công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
+Trong sản xuất phảI đảm bảo đúng quy trình công nghệ đảm bảo tính
chính xác của tiêu chuẩn đề ra.
+Có biện pháp xử lý nghiêm ngặt đối với vi phạm trong mọi quá trình sản
xuất làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đồng thời khuyến khích việc bảo
đảm chất lượng bằng các tỷ lệ phế phẩm.
+Để tránh hao hụt và đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào công ty cần tăng
cường công tác quản lý lưu kho. Nguyên vật liệu phảI được chọn lọc kỹ, loại bỏ
những loại thối, mốc, ẩm ướt…đặc biệt cần có một loại men thật tốt để đảm bảo
chất lượng khi ủ men để từ đó có được các thành phẩm chất lượng cao.
Ngoài ra để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thị trường đòi hỏi công ty phảI đổi mới máy móc
thiết bị cũng như phương pháp tổ chức quản lý.
III. ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
1. Đầu tư đổi mới công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc áp dụng mau lẹ
những thành tựu về khoa học và công nghệ vào sản xuất là nhân tố cực lỳ quan
trọng cho phép công ty tăng số lượng sản xuất và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Vì vậy quá trình đổi mới công nghệ là một tất yếu khách quan trong hoạt
động phát triển sản xuất hoàn thiện dần theo thời gian.Các máy móc thiết bị với
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
công nghệ mới thay nhau xuất hiện đặt công ty trước áp lực đổi mới hệ thống
hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm một cách rõ rệt.
Song khả năng tài chính của công ty vốn hạn chế nên công ty cần đổi
mới có trọng điểm, xác định được trình độ loại công nghệ mà công ty cần đổi
mới và dự đoán xu hướng phát triển của các loại công nghệ đó trong tương lai.
Để thực hiện đổi mới công nghệ một cách có hiệu quả, tránh những rủi ro
có thể xảy ra. Công ty cần phải tiến hành lập và phân tích dự án tiền khả thi đối
với dự án. Phần này yêu cầu phải xác định được một số vấn đề chủ yếu:
+ Mua dây truyền công nghệ loại nào?
+Hình thứcvà cách thức mua dây truyền công nghệ
+Tổng mức vốn đầu tư là bao nhiêu. Có thể huy động từ những nguồn
nào?
Sau khi lập dự án tiền khả thi, công ty tiến hành lập dự án chi tiết, trong
đó phải xác định được một số chỉ tiêu như: Thời gian hoạt động của công nghệ,
hiệu quả kinh tế mang lại của dự án.
3. Tiến hành việc huy động nguồn vốn cần thiết cho dự án.
Để có đủ vốn cho việc thực hiện đổi mới dây truyền sản xuất rượu mùi,
công ty có thể huy động từ các nguồn :
+Nguồn vốn tự có của công ty
+Nguồn vốn vay Ngân hàng ,các tổ chức tín dụng khác
+Nguồn vốn vay của cán bộ công nhân viên trong công ty
+Vốn do tổng công ty hỗ trợ.
Dựa trên những điều kiện cụ thể của mình,công ty cần có những biện
pháp thích hợp để huy động đủ số vốn cho trình thực hiện đổi mới công nghệ.
* Hiệu quả mang lại của giải pháp
Việc đầu đổi mới công nghệ là biểu hiện thực tế trong việc nâng cao trình
độ sản xuất của công ty tiếp cận với những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên
tiến trên thế giới.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
Hiệu quả mang lại thiết thực của đầu tư công nghệ cho dây truyền sản
xuất rượu mùi thể hiện quyết tâm giữ vững vị trí hàng đầu đối với các sản phẩm
truyền thống của mình.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
Trưởng phòng marketing
(PGĐ phụ trách marketing)
Bộ phận chức năng Bộ phận tác nghiệp trực tiếp
Nghiên
Cứu
Marketing
Chươn
g
Trình
Nhiệm
vụ
Chuyên
viên
quảng
cáo và
kích
thích tiêu
thụ
Chuyên
viên sản
phẩm
mới
Chuyên
viên tiêu
thụ sản
phẩm
IV. TĂNG CƯỜNG CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING
1- Thành lập phòng chuyên trách về Marketing.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp phải nắm bắt
được các thông tin trong thị trường. Như đã phân tích ở trên, Chi nhánh Công
ty Hà Phú An chưa có phòng Marketing nên mọi hoạt động marketing của công
ty
chỉ đạt đến mức độ giải phảp đối phó, chưa có chiến lược dài hạn cụ thể và
chưa có kế hoạch chi tiết cho từng năm. Chính vì vậy, công ty nên thành lập
một phòng marketing riêng biệt do một phó giám đốc phụ trách để thuận lợi
cho việc ra các kế hoạch chiến lược và các quyết định một cách nhanh chóng,
chính xác, kịp thời , tránh tình trạng giám đốc phảI phê duyệt quá nhiều các kế
hoạch từ các phòng ban đưa lên.
Sơ đồ các bộ phận của phòng Marketing
Trong đó nhiệm vụ cụ thể các bộ phận là:
-Trưởng phong marketing có nhiệm vụ nắm bắt chiến lược sản xuất kinh
doan ở toàn công ty, mục tiêu cần đạt được để từ đó nghiên cứu và đề ra các
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
chiến lược marketing sao cho phù hợp Đồng thời trưởng phòngmarketing phảI
luôn chỉ đạo phối hợp hoạt động của các bộ phận chức năng và tác nghiệp để ra
quyết định cuối cùng các biện pháp marketing mà công ty đã sử dụng.
-Bộ phận nghiên cứu marketing chuyên thu thập thông tin về thị trường,
về đối thủ cạnh tranh, về khả năng sản xuất và kinh doanh của công ty từ các
nguồn thông tin bên trong và ngoàI nội bộ. Bên cạnh dố, còn thực hiện thu thập
thông tin sơ cấp bằng các cuộc điều tra, phỏng vấn người tiêu dùng.Từ đó xử
lý, chọn lọc, phân tích và tổng hợp báo cáo lên cấp trên. Bộ phận này còn thực
hiện những công việc thu thập thông tin sơ cấp bằng các cuộc điều tra, phỏng
vấn người tiêu dùng.
-Bộ phận lập chương trình marketing tiếp nhận báo cáo, kết quả phân tích
từ bộ phận nghiên cứu thị trường.Từ đó dự đoán , lập các kế hoạch dàI hạn và
ngắn hạn cho hoạt động marketing các chính sách cho hoạt động marketing –
Mix. NgoàI ra, bộ phận này còn dự báo thời cơ và mức biến động thị trường,
hoạt động của các đối thủ cạnh tranh trong tương lai và đề ra hướng giảI quyết.
- Chuyên viên quảng cáo và kích thích tiêu thụ thực hiện các biện pháp
khuyếch trương, quảng cáo, tuyên truyền. Bộ phận này có nhiệm vụ điều hành
công tác tiếp thị, tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia hội trợ triển lãm
-Chuyên viên về sản phẩm mới phảI có kiến thức vững vàng về thiết kế
sản phẩm mới, có nhiệm vụ tìm kiếm và hình thành nên các ý tưởng sản phẩm,
lựa chọn và quyết định thiết kế sản phẩm mới. Kết hợp với phòng nghiên cứu
phát triển, phòng tài vụ để cùng bàn bạc, sản xuất thử dự báo mức lỗ lãI, doanh
thu và sản lượng tiêu thụ. Đo lường độ thoả mãn của sản phẩm mới khi tung ra
thị trường.
-Chuyên viên tiêu thụ phảI có đầy đủ kiến thức về quản lý và chính sách
phân phối. Tìm kiếm các trung gian và tạo mối quan hệ, đồng thời đề xuất các
chính sách hỗ trợ và tiêu thụ, thực hiện quản lý khu vực thị trường là việc làm
thường xuyên mà chuyên viên tiêu thụ phảI thực hiện.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
Việc thành lập một phòng marketing riêng biệt là đòi hỏi khách quan cơ
chế thị trường hiện nay, Chi nhánh Công ty Hà Phú An mạnh dạn đổi mới thì
hoạt động tiêu thụ nói chung và hoạt động Marketing nói riêng của công ty mới
đạt được hiệu quả lâu dàI, không chồng chéo.
2- Các hoạt động nghiên cứu thị trường
- Thu thập và xử lý thông tin
Để có các quyếtđịnh về thị trường một cách đúng đắn , công ty cần có
nhiều nỗ lực hơn trong việc tìm kiếm và thu thập thông tin. Công ty nên thường
xuyên theo dõi và cập nhật những biến động của thị trường, những hoạt động
của đối thủ, những chỉ đạo vĩ mô của nhà nước… để tạo thuận lợi cho việc xử
lý thông tin được chính xác nhanh gọn nhằm đưa ra các quyết định kịp thời,
triệt để ,chính xác.
Các nguồn cung cấp thông tin bên ngoàI cho công ty được sử dụng từ các
kế hoạch chiến lược của bộ công nghiệp, của tổng công ty rượu bia nước giảI
khát Việt Nam, từ các cuộc nghiên cứu điều tra của tổng cục thống kê và các cơ
quan liên quan. Đồng thời công ty cần bám sát theo dõi hoạt động của các đại
lý, các cửa hàng giới thiệu, luôn tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng.
Ngoài ra, thông tin từ các hội trợ triển lãm. các cuộc hội nghị của khách hàng,
hội thảo, tham luận… cũng là nguồn cung cấp quý giá, các thông tin nội bộ
được lấy từ các phòng ban chức năng. Vì vậy thông tin marketing phảI luôn
phối hợp với các phòng ban khác cùng tham gia các cuộc marketing họp tổng
kết để thu thập báo cáo, thống kê sản xuất và kinh doanh.
– Nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu:
Cũng như các doanh nghiệp khác hoạt động trong cơ chế thị trường có sự
cạnh tranh gay gắt, công ty cần nhận thức rằng để hoạt động sản xuất kinh
doanh thành công thì ngoàI sự nỗ lực của bản thân công ty còn phảI có sự nhạy
bén, tận dụng cơ hội thị trường, luôn củng cố và mở rộng thị trường của mình
để thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường. Muốn vậy thì công ty phải có sự
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
phân đoạn , phân chia thị trường theo một mục tiêu mà công ty có khả năng
thâm nhập vào
Rượu là mặt hàng tiêu dùng nên ngoài các nhân tố liên quan đến hành vi
mua hàng thì thu nhập có tác động không nhỏ đến sức mua của người tiêu
dùng. Vì vậy ,công ty nên chọn tiêu thức phân đoạn thị trường theo mức thu
nhập là hợp lý nhất. Theo đó, thị trường người tiêu dùng rượu có thể được phân
làm 3 đoạn sau:
+Đoạn thị trường những người có thu nhập cao: Là những ngừơi có tiềm
lực kinh tế mạnh, thành đạt trong kinh doanh. Họ sẵn sàng bỏ tiền ra để mua
được những sản phẩm sang trọng ,đắt tiền, chất lượng cao nhằm khẳng định
được vị bán thân và thoả mãn nhu cầu của mình.
+Đoạn thị trường những người có thu nhập trung bình:
Là cán bộ công nhân viên chức thu nhập của họ chỉ ở mức đủ dùng cho
sinh hoạt và tích luỹ chút ít.Vì vậy hành vi tiêu của họ phần nào bị hạn ché.
Tuy nhiên các sản phẩm mà họ mua cũng phải đạt một số tiêu chuẩ chất lượng,
giá cả, yếu tố thẩm mỹ bởi những người thuộc nhóm này cũng bị ảnh hưởng
nhiều yếu tố văn hoá- xã hội và nhân tố cá nhân
+Đoạn thị trường những người có thu nhập thấp: bao gồm những người
lao động chân tay nặng nhọc, lao động thủ công , tập trung chủ yếu ở khu vực
nông thôn và vùng ven thị . Những người này có thu nhập rất thấp, không đủ
thoả mãn nhu cầu của họ ,do đó việc ra quyết định tiêu dùng của họ rất khó
khăn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Yêu cầu về sản phảm của họ rất
đơn giản, chỉ cần sử dụng (uống) được và giá cả phù hợp.
Qua việc phân đoạn theo tiêu thức trên cung với phân tích năng lực sản
xuất, đâc điểm sản phẩm của công ty vè chất lượng giá cả, mẫu mã công ty sẽ
dễ dàng xác định cho mình mộtđoạn thị trường phù hợp , từ đó có các kế hoạch
tập trung nỗ lực vào đoạn thị trường mục tiêu, giữ tỷ phần và mở rộng hoạt
động thâm nhập thị trường.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
Theo đánh gía chủ quan, ta có thể nhận thấy sản phảm của công ty hiện
nay phù hợp với đoạn thị trường những người có thu nhập trung bình hơn cả.
Tuy nhiên gía một số sản phẩm của công ty lại cao hơn so với sản phẩm rượu
cùng loại của các đối thủ cạnh tranh trên cùng đoạn thị trường người có thu
nhập cao và thị trường người có thu nhập trung bình
Sắp tới, công ty cần phải xác định lại cho mình một đoạn thị trường mục
tiêu phù hợp nhất và điều chỉnh chất lượng, giá cả sao cho thoả mãn tố nhất nhu
cầu của đoạn thị trường đó.
- Hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng tiêu thụ sản phẩm
Để phát huy được mặt mạnh cũng như hạn chế được điểm yêu của mình
trong chiến lược phân phối, công ty cần có các biện pháp củng cố và phát triển
kênh phân phối, cũng như các chính sách để kích thích, thúc đảy sự vân động
cảu hệ thống kênh phân phối.
Khách hàng của công ty chủ yêu là các đại lý bán buôn, tuy nhiên tiêp
xúc trực tiếp với công chúng tiêu dùng là các nhà bán lẻ. Vì vậy, công ty cần
quan tâm hơn nữa tới trung gian bán lẻ. Cung cấp cho họ những hiểu biết tối
thiểu về sản phẩm của công ty để phổ biến cho người tiêu dùng, thông qua đại
lý bán buôn, công ty cần có các biện pháp hỗ trợ các đơn vị bán lẻ để họ cùng
tích cực tham gia phân phối
Với cương vị là người lãnh đạo, công ty có nhiệm vụ liên kết các thành
viên lại với nhau, phối hợp hoạt động của các trung gian phân phối. Vì vậy
công ty cần tăng cường hơn nữa công tác trợ giúp và kích thích tiêu thụ đối với
các trung gian, giúp đỡ kịp thời khi họ gặp khó khăn
Công ty nên mở thêm các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các khu vực thị
trường của công ty. Tuy việc thực hiên mở các cửâ hàng này là khó khăn nhưng
hiệu quả của chúng rất lớn. Công ty nên cso sự trợ giúp ban đàu về cơ sở hạ
tầng, nâng trị giá hàng, quầy hàng, hệ thống chiếu sáng… kể cả trợ giúp về chi
phí bán hàng..
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
Với các đại lý, công ty nên khuyến khích đại lý mua hàng trả tiền ngay,
như vậy sẽ khắc phục được tình trạng chiếm dụng vốn bởi các đại lý
Cụ thể : Tăng tỷ lệ hoa hồng
- Hoàn thiện chính sách giao tiếp- khuếch trương
Do sản phẩm rượu bị cấm quảng cáo trên mọi phương tiện thông tin đại
chúng nên nếu không dùng hình thức quảng cáo trực tiếp thì công ty có thể sử
dụng hình thức quảng cáo gián tiếp năm duy trì hình ảnh của công ty trong tâm
trí người tiêu dùng
-Tài trợ cho các hoạt động văn hóa, thể thao, xã hội… mang tính chất
quần chúng, qua đó tạo sự chú ý của người dân đến hình ảnh và các sản phẩm
của công ty
-Tài trợ cho các đại lý quảng cáo, tranh quảng cáo, kết hợp với việc in
tên công ty lên các bộ ly, cốc, chai hoặc bình chuyên dùng đựng rượu dùng
trong các đại lý hoặc gia đình
-Tổ chức đội ngũ tiếp thị đi chào hàng và giới thiệu sản phẩm. Vừa điều
tra nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, vừa kết hợp tặng qùa là
những đồ dùng có in tên ,biểu tượng của công ty: Mũ, nón , quần áo,ly..
Tăng cường hoạt động yểm thị và xúc tiến bán hàng : thường xuyên tổ
chức hội nghị khách hàng , theo dõi tỷ mỉ hơn hoạt động của khách hàng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
KẾT LUẬN
Việc nâng cao khả năng tiêu thụ và mở rộng thị trường tiêu thụ có vai trò
rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
thực hiện thế nào để ổn định và phát triển thị trường là một nội dung mang tính
khoa học và nghệ thuật.
Chi nhánh Công ty Hà Phú An là một trong những doanh nghiệp công
nghiệp có lịch sử phát triển lâu dài,có vai trò và có vị trí chiến lược trong nền
kinh tế nước ta. Song với sự chuyển mình của nền kinh tế, công ty không thể
không đứng trước những khó khăn. Đây là những vấn đề nan giải mà ban lãnh
đạo công ty đang tìm hướng giải quyết.
Nhân thức được vấn đề này, sau một thời gian tìm hiểu tình hình thực tế
tại công ty và được sự hướng dẫn của thầy PSG.TS. Lê Công Hoa và anh chị
phòng thị trường đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này,về phần mình tôI rất
cảm động và biết ơn sâu sắc
Nhưng với kiến thức rất hạn chế của mình, nên chắc chắn còn rất nhiều
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của thầy cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Thế Anh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị Kinh doanh Tổng hợp
2. Giáo trình Marketing căn bản - Tác giả Philip Kotled
3. Một số kiến thức cơ bản về Kinh tế thị trường - tác giả Nguyễn Chi
4. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp
5. Giáo trình Quản trị bán hàng - James M.Comer
6. Chiến lược thị trường - Tác giả Shaw - John
7. Giáo trình quản trị Thương mại - GS.TS. Hoàng Minh Đường - TS. Nguyễn
Thừa Lộc - Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Trong thời gian thực tập sinh viên Bùi Thế Anh lớp Quản trị Kinh doanh
tổng hợp A - K33 trường Đại học Kinh tế quốc dân tại Chi nhánh Công ty
TNHH Hà Phú An đã chấp hành tốt mọi nội quy, qui định của Chi nhánh Công
ty cũng như của Phòng Kinh doanh đề ra. Chịu khó học hỏi kinh nghiệm làm
việc của cán bộ trong Chi nhánh Công ty. Bài viết phản ánh sát tình hình thực
tế tiêu thụ của Chi nhánh Công ty và nêu được ý nghĩa và tầm quan trọng của
việc mở rộng thị trường tiêu thụ rượu của Chi nhánh Công ty TNHH Hà Phú
An.
Hà Nội, tháng 8 năm 2005
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
MỤC LỤC
Lời nói đầu ....................................................................................................... 1
Chương I: Tình hình chung của chi nhánh Công ty Hà Phú An................... 2
I. Sự hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty Hà Phú An ...................... 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hà Phú An ............................ 2
2. Bộ máy quản trị của Chi nhánh Công ty Hà Phú An ...................................... 3
2.1. Sơ đồ bộ máy quản trị Chi nhánh Công ty Hà Phú An................................. 3
2.2. Chức năng và nghiên cứu của các phòng ban .............................................. 4
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty Hà Phú An................ 5
III. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Công ty Hà Phú An trong 2 năm 2003-
2004, những thuận lợi và khó khăn .................................................................... 6
1. Tình hình hoạt động của Chi nhánh Công ty Hà Phú An trong 2 năm 2003-
2004................................................................................................................... 6
2. Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh Công ty Hà Phú An .................. 6
IV. Tình hình tài chính của Chi nhánh Công ty Hà Phú An................................ 6
1. Nhiệm vụ của quản trị tài chính trong Chi nhánh Công ty Hà Phú An...........15
2. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường .....................................16
3. Quan hệ tài chính nội bộ trong doanh nghiệp ...............................................17
4. Hoạt động tài chính của Chi nhánh Công ty Hà Phú An................................19
4.1. Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Công ty ...............................................19
4.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Chi nhánh Công ty Hà Phú An ...............20
4.3. Các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của doanh nghiệp ...........................21
V. Định hướng kinh doanh của Chi nhánh ........................................................22
Chương II: Thực trạng thị trường tiêu thụ rượu của Chi nhánh Công ty
Hà Phú An.......................................................................................................24
I. Những nét chung về thị trường rượu ..............................................................24
II. Tình hình thị trường tiêu thụ rượu ................................................................26
III. Các đối thủ cạnh tranh.................................................................................26
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Bïi ThÕ Anh
IV. Những nỗ lực nhằm mở rộng thị trường .....................................................30
V. Đánh giá về quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty....................................37
1. Ưu điểm ........................................................................................................37
2. Nhược điểm ..................................................................................................38
3. Nguyên nhân.................................................................................................39
Chương III: Một số giải pháp tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ
rượu của Chi nhánh Công ty Hà Phú An ......................................................40
I. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên..........................................40
II. Nâng cao chất lượng sản phẩm ....................................................................42
III. Đầu tư đổi mới công nghệ ...........................................................................42
1. Đầu tư đổi mới công nghệ .............................................................................42
2. Tiến hành việc huy động nguồn vốn cần thiết cho dự án ...............................43
IV. Tăng cường các hoạt động marketing..........................................................44
1. Thành lập phòng chuyên trách marketing......................................................44
2. Các hoạt động nghiên cứu thị trường ...........................................................46
Kết luận ...........................................................................................................52
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận Văn- Thực trạng và giải pháp tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ rượu tại chi nhánh Công ty Hà Phú An.pdf