Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây: LUẬN VĂN:
Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Hà Tây
Lời mở đầu
Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những kĩ thuật nghiệp vụ rất quan trọng và có
nhiều khó khăn phức tạp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Hoạt động
tín dụng luôn phát sinh những rủi ro mới mà các nhà quản lí, điều hành ngân hàng có kinh
nghiệm nhất cũng không thể dự đoán hết được.
Trong xu thế hội nhập các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đa dạng hóa các sản
phẩm của mình để áp ứng đòi hỏi ngày càng cao từ phía khách hàng. Hoạt động tín dụng là
một trong những hoạt động không thể thay thế tại các ngân hàng, nó cũng là một nguồn thu
chủ yếu của các ngân hàng. Tại các tổ chức tín dụng ở nước ta đang chứa đựng nhiều nguy cơ
tiềm ẩn rủi ro tín dụng: nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ mất vốn không thu hồi được….
Vì vậy, nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các tổ chức tín dụng là
rất cần thiết. ...
47 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Hà Tây
Lời mở đầu
Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những kĩ thuật nghiệp vụ rất quan trọng và có
nhiều khó khăn phức tạp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Hoạt động
tín dụng luôn phát sinh những rủi ro mới mà các nhà quản lí, điều hành ngân hàng có kinh
nghiệm nhất cũng không thể dự đoán hết được.
Trong xu thế hội nhập các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đa dạng hóa các sản
phẩm của mình để áp ứng đòi hỏi ngày càng cao từ phía khách hàng. Hoạt động tín dụng là
một trong những hoạt động không thể thay thế tại các ngân hàng, nó cũng là một nguồn thu
chủ yếu của các ngân hàng. Tại các tổ chức tín dụng ở nước ta đang chứa đựng nhiều nguy cơ
tiềm ẩn rủi ro tín dụng: nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ mất vốn không thu hồi được….
Vì vậy, nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các tổ chức tín dụng là
rất cần thiết. Thực chất, quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề không mới tại các tổ chức tín dụng
nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng. Trong vài năm gần đây các ngân hàng
thương mại đã có nhiều biện pháp tự bảo vệ mình trước những rủi ro gặp phải. Đặc biệt khi
chúng ta đã gia nhập WTO thì hàng loạt các quy định luật pháp về ngân hàng đều phải thay
đổi cho phù hợp với thông lệ thế giới. Đứng trước vấn đề đó, các ngân hàng thương mại đang
gặp nhiều vấn đề khi đánh giá lại chất lượng tín dụng tại ngân hàng mình theo những quy định
mới của Ngân hàng Nhà nước. Chính vì vậy em xin chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà
Tây” làm đề tài tốt nghiệp với mong muốn góp một phần nào đó giúp ngân hàng phát triển,
hạn chế tối đa rủi ro tín dụng có thể gặp phải khi phải kinh doanh trong môi trường đầy sôi
động như hiện nay.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Rủi ro tín dụng NHTM
- Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Hà
Tây
- Chương 3: Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NH ĐT&PT Việt Nam chi
nhánh Hà Tây
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
- Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
- Dịch vụ ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch
thanh toán.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban
đầu.Tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một
khoản tiền với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian
nhất định.
- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương
phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng cho thuê theo
những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cho ngân hàng cả
gốc và lãi.
- Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng thực hiện đúng nghĩa
vụ như cam kết.
- Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
- Kì hạn trả nợ là các khoản thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận giữa
tổ chức tín dụng và khách hàng mà mỗi cuối khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một
phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
- Gia hạn nợ là việc tổ chức tín dụng chấp nhận kéo dài thêm một khoản thời gian
trả nợ gốc hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng
tín dụng
- Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn
- Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc
Điều 7 của Quyết Định 493. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín
dụng của tổ chức tín dụng.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều
chỉnh lại kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh khách hàng
suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng nhưng tổ
chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo
thời hạn đã cơ cấu lại
1.1.2.Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Chức năng của ngân hàng có thể khái quát lại bao gồm
Trung gian tài chính: Chức năng này của ngân hàng xuất phát từ nhu cầu chuyển từ
tiết kiệm thành đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Bao gồm hai loại cá nhân,
tổ chức hoàn toàn độc lập với ngân hàng: các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt trong chi
tiêu (chi cho tiêu dùng và chi cho đầu tư vượt quá thu nhập) và các tổ chức, cá nhân thặng dư
trong chi tiêu (thu nhập hiện tại lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ). Sự tồn tại
của ngân hàng đã làm khắc phục được sự hạn chế trong quan hệ tín dụng trực tiếp so sự không
phù hợp về qui mô, thời gian, không gian…Do chuyên môn hoá, trung gian tài chính có thể
làm giảm chi phí giao dịch. Như vậy trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho người tiết
kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn cho nhà đầu tư, từ đó khuyến
khích đầu tư.
Tạo phương tiện thanh toán: Trước kia ngân hàng tạo ra phương tiện thanh toán bằng
cách phát hành giấy nhận nợ được chấp nhận rộng rãi. Phương tiện thanh toán này dần thay
thế tiền kim loại và nó trở thành tiền giấy. Từ khi các ngân hàng không còn được phát hành
tiền giấy riêng của mình, cùng với sự phát triển thanh toán qua ngân hàng khách hàng có thể
thực hiện thanh toán, chi trả hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, tiền tệ
được quan niệm bao gồm: tiền giấy trong lưu thông, số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch
của các khách hàng, tiền gửi trên các tài khoản tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn…Khi ngân
hàng cho khách hàng vay số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng
có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó bằng việc cho vay ngân hàng đã tạo ra phương
tiện thanh toán.
Mặt khác, toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này qua ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Trung gian thanh toán: Ngân hàng thay mặt khách thực hiện thanh toán giá trị hàng
hóa và dịch vụ với nhiều hình thức khác nhau như: thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ
thu, các loại thẻ,…Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân
hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
1.1.3.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, là hoạt động
đóng va trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn của
ngân hàng có thể phân loại thành vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài. Nguồn hình thành
và nghiệp vụ huy động loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính
của chủ ngân hàng cũng như là yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Bao gồm:
- Nguồn vốn hình thành ban đầu
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
- Các Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Vốn nợ: Là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi: là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Nó chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.
+ Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi giao dịch): là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân
hàng nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: là loại tiền gửi sẽ được chi
trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng song lại được
hưởng lãi xuất cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: là các khoản tiền gửi vào ngân hàng nhằm mục tiêu
bảo toàn và sinh lời, đặc biệt là mục tiêu bảo toàn.
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác: là nguồn vốn có qui mô nhỏ nhằm mục đích thanh
toán hộ và một số mục đích khác.
- Tiền vay: Ngoài nguồn tiền gửi thì khi có nhu cầu ngân hàng vẫn phải vay mượn
thêm.
+ Vay NHNN (NHTW): Là khoản vay của các NHTM để đáp ứng những nhu cầu cấp
bách trong chi trả hay thiếu hụt dự trữ. Hình thức phổ biến được áp dụng khi được NHNN cho
vay là hình thức tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Là hoạt động vay vốn thực hiện trên thị trường liên
ngân hàng. Việc vay vốn được thực hiện giữa các ngân hàng có mức dự trữ vượt yêu cầu
muốn kiếm lời với các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn để đảm bảo khả
năng thanh khoản.
+ Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng thực hiện vay trên thị trường vốn bằng cách
phát hành các giấy nợ như: kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu. Nguồn vốn này được các ngân hàng
huy động để bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và
dài hạn.Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo. Khả năng huy động của một
NHTM sẽ phụ thuộc vào uy tín của chính ngân hàng hoạc mức lãi xuất mà ngân hàng đưa ra,
do đó việc huy động vốn theo hình thức này sẽ gặp nhiều khó khăn ở các NHTM nhỏ. Đây là
một nghiệp vụ huy động vốn tương đối phức tạp do đó các ngân hàng cần cân nhắc kỹ trước
khi ra quyết định huy động.
- Vốn nợ khác: Loại này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn
khác.
1.1.3.2. Hoạt động cho vay
- Cho vay thương mại
Đây là hoạt động chiết khấu thương phiếu mà thực tế là người bán chuyển các khoản
phải thu cho ngân hàng, sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với người mua, giúp cho
người mua có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hoạt động ngân hàng cho các cá nhân và hộ gia đình vay để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng như mua nhà, mua ô tô hay tiêu dùng…Cho vay tiêu dùng xuất hiện
sau cho vay thương mại do rủi ro của các khoản vay này trước đây là tương đối cao. Tuy
nhiên các khoản vay này có tốc độ tăng trưởng ngày càng cao xuất phát từ sự cạnh tranh cho
vay giữa các NHTM.
- Tài trợ dự án
Là hoạt động cho trung và dài hạn như tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển các ngành
công nghệ cao, cho vay đầu tư vào đất,…
1.1.3.3. Các hoạt động khác
- Mua, bán ngoại tệ
- Bảo quản hộ tài sản (vàng, giấy tờ có giá và các tài sản khác)
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
- Quản lý ngân quĩ: quản lí việc thu và chi cho một số doanh nghiệp và cá nhân trong
xã hội.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
- Bảo lãnh: Ngân hàng bằng uy tín của mình đảm bảo khả năng thanh toán cho khách
hàng của mình trong các hợp đồng mua mua sắm trang thiết bị, mua hàng hoá, phát hành
chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác…
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với
những điều kiện nhất định.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Các cá nhân và doanh nghiệp nhờ ngân hàng
quản lí tài sản, quản lí tài chính hộ thậm chí là uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác
phát hành, uỷ thác đầu tư…Bên cạnh đó các ngân hàng còn được coi như những chuyên tư
vấn tài chính hỗ trọ các khách hàng trong việc ra các quyết định kinh tế.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng có thể tổ chức ra công ty
chứng khoán độc lập hoặc tự mình bán các dịch vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ bảo hiểm: ngân hàng có thể liên doanh với các công ty bảo hiểm, tổ
chức các công ty bảo hiểm con hoặc cung cấp các dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm tiết
kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí…
- Cung cấp các dịch vụ đại lí: Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ đại lí cho các ngân
hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối
trong đồng tài trợ…
1.2. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị
ban đầu.
Trong bất kì hình thái xã hội nào tín dụng luôn mang các đặc trưng cơ bản sau: tín dụng
là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin, là quan hệ vay mượn có thời hạn và là quan hệ
vay mượn có hoàn trả
- Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách
hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Trong nền kinh tế thị trường cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân
hàng. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Đối với hầu
hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản có và thu nhập từ tín
dụng chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi
vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có rất nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng.
- Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có:
rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
- Phân loại theo cơ cấu các loại hình rủi ro: rủi ro theo khoản cho vay ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn hay vay khoản tín dụng hợp vốn.
- Phân loại theo nguồn gốc hình thành có:
+ Rủi ro từ phía người cho vay (ngân hàng, các tổ chức tín dụng) gồm: Rủi ro ở
khâu chính sách, rủi ro ở khâu nghiên cứu, theo dõi, quản lý và xử lý rủi ro, rủi ro ở khâu
thông tin, rủi ro ở khâu cán bộ, rủi ro ở công tác kiểm tra, kiểm soát.
+ Rủi ro từ phía người vay gồm: Rủi ro về đạo đức (chủ quan); Rủi ro do khả
năng tài chính yếu kém của người vay; Rủi ro do biến động khả năng kinh doanh của người
vay; Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp, mối quan hệ của doanh nghiệp với các
doanh nghiệp khác; Rủi ro bất khả kháng.
- Phân loại khác: Rủi ro từ khâu quản lý, kiểm tra của NHNN; Rủi ro phát sinh từ chế
độ chính sách của Nhà nước; Rủi ro quốc gia; Rủi ro môi trường; Rủi ro khác như do sự đánh
giá không khách quan, chính xác của cơ quan công chứng đối với tài sản thế chấp, do việc cho
vay bị áp đặt bởi cấp trên...
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng có thể xảy ra
Nhận diện rủi ro qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngân hàng ngăn ngừa và xử lý
các khoản tín dụng có vấn đề là khâu quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng. Sau khi khoản
vay phát sinh và được phân loại, cán bộ tín dụng luôn phải theo dõi, giám sát khoản vay để
nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo sau:
1.2.3.1. Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng:
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
+ Trì hoãn gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục;
+ Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các qui định, vi phạm pháp luật trong quá trình
quan hệ tín dụng.
+ Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự giải
thích minh bạch, thuyết phục.
+ Không có báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ.
+ Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần mà không có lý do thuyết phục.
+ Sự giảm sút bất thường của tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng.
+ Chậm thanh toán các khoản trả lãi khi đến hạn ;
+ Thanh toán các nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
+ Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự
kiến;
+ Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị giảm sút so với khi định giá để cho vay.
Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi.
+ Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường khác,
không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính..
+ Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác, đặc biệt từ
đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng;
+ Chấp nhận sử dụng các nguồn vay với giá cao, đi kèm với nhiều điều kiện.
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quan lý, tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Nhóm dấu hiệu này khó nhận biết nếu cán bộ tín dụng không quản lý giám sát khoản
vay một cách chặt chẽ. Nó cũng đòi hỏi các giải pháp xử lý mang tính dài hạn hơn. Nhóm dấu
hiệu này cũng có tác động trực tiếp tới chất lượng khoản vay. Các dấu hiệu bao gồm:
+ Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách
hàng đề nghị cung cấp tín dụng;
+ Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt động của
khách hàng;
+ Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý;
+ Ban lãnh đạo thường xuyên thay đổi cơ cấu tổ chức; xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn
trong quản trị điều hành,tranh chấp trong qua trình quản lý.
+ Có dấu hiệu phát hiện quá trình khảo sát, thẩm định dự án đầu tư không đúng dẫn đến
việc đầu tư không có hiệu quả.
+ Do áp lực nội bộ dẫn tới tung ra thị trường các sản phẩm dịch vụ quá sớm khi chưa
hội đủ các điều kiện chín muồi hoặc đặt ra các hạn mức thời hạn kinh doanh, doanh số không
thực tế.
+ Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới;
+ Những thay đổi trong chính sách của nhà nươc, của chính phủ tác động tới chính
sách thuế, xuất nhập khẩu;
1.2.3.2. Nhóm các dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng.
Nhóm dấu hiệu này yêu cầu Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát
nội bộ, cụ thể bao gồm:
+ Trong quá trình đánh giá khách hàng, Ngân hàng đã đánh giá không đúng về mức độ
rủi ro, khả năng tài chính của khách hàng;
+ Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của khách
hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do khách hàng đem lại từ khoản tín
dụng dựoc cấp;
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát
cũng như nguồn vốn của Ngân hàng;
+ Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra, chẳng hạn như sáp nhập, thay
đổi địa vị pháp lý của công ty;
+ Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ ràng;
không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay; có ý thỏa hiệp các nguyên tắc tín
dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro;
+ Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hay lỏng lẻo để kẽ hở cho khách hàng lợi dụng;
+ Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không phụ thuộc phân
đoạn thị trường tối ưu của Ngân hàng;
+ Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy
định hiện hành về phê duyệt tín dụng;
+ Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ hay
thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ không quan
hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn rủi ro cao;
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá nhân,
vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gởi tiền ở các ngân
hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác nhau, làm
cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình
sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân
gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền
kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã
hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh
tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam
Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn cầu ít nhiều liên quan đến rủi ro tín dụng cùng dòng
tiền đầu tư trực tiếp lẫn gián tiếp giữa các quốc gia. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư
giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến
nền kinh tế các nước có liên quan.
Đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay,
nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho
ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng
giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng
thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp trên khiển trách. Đối với cấp dưới, do gặp phải rủi ro
tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân viên vì thế những người có năng lực sẽ thuyên
chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là
ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng
không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình
trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng
cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản
lý ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro
trong cho vay.
1.3. CÁC NGUYÊN NHÂN CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
Tín dụng ngân hàng là hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong nền kinh tế, nó
tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, tham gia vào
mọi lĩnh vực và liên quan tới mọi thành phần kinh tế. Chính vì vậy rủi ro trong hoạt động tín
dụng chịu nhiều tác động của nhiều yếu tố khác nhau kể cả các yếu tố khách quan và chủ
quan của ngân hàng. Nhận biết các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng là một công việc hết
sức quan trọng. Quá trình này đòi hỏi phải phân tích theo cả ba hướng:
- Các nguyên nhân khách quan từ phía môi trường
- Năng lực thanh toán nợ và thái độ sẵn sàng chi trả của khách hàng
- Sai sót trong quá trình cho vay của ngân hàng
1.3.1. Nguyên nhân khách quan
1.3.1.1. Sự biến động về chính trị - pháp luật
Ngành ngân hàng luôn có một vị trí quan trọng tại mỗi quốc gia nên các ngân hàng
luôn bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lí chặt chẽ. Cũng chính vì vậy ngành ngân
hàng là một trong nhiều ngành chịu ảnh hưởng lớn trước mỗi sứ biến động của chính trị. Sự
biến động về chính trị - pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng hoặc khách hàng của họ
đều có nguy cơ gây ra rủi ro tín dụng.
Nếu như các quy định của nhà nước không đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, hoàn thiện đều
có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng. Trước năm 1996 khi Ngân hàng Nhà nước không có quy
định cụ thể về đảm bảo tiền vay thì các ngân hàng thương mại lúc đó không có cơ sở xử lí.
Khi Ngân hàng Nhà nước quyết định điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn tăng thì ngay lập
tức lãi suất thị trường tăng theo, lúc đó có ít doanh nghiệp chịu chấp nhận vay với lãi suất cao,
chỉ có các dự án có mức sinh lời lớn mới có thể chấp nhận mức lãi suất cao nhưng các dự án
này thường có nguy cơ rủi ro cao nên rất dễ gây rủi ro cho ngân hàng.
Hay như tình hình thế giới vừa qua khi Mĩ tấn công Irắc thì hàng loạt các doanh nghiệp
xuất khẩu sang Irắc đều chịu ảnh hưởng và các ngân hàng chịu ảnh hưởng theo…
Hay khi ngân hàng Nhà nước ra quyết định 127 (ngày 3/2/2005) để sửa đổi, bổ sung
một số điều tại quyết định 1627 thì số nợ quá hạn và nợ được coi là quá hạn tại các ngân hàng
thương mại cao hơn trước rất nhiều. Điều đó đồng nghĩa là rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
đã tăng, ngân hàng phải trích lập dự phòng nhiều hơn và giảm lợi nhuận của các ngân hàng.
Ngày nay, các ngân hàng đang tự bảo vệ mình bằng cách phải thường xuyên nắm được
quy định của pháp luật, đặc biệt phải dự báo được xu hướng thay đổi của môi trường pháp
luật (toàn cầu hoá thị trường tài chính, Ngân hàng Nhà nước kiểm soát các ngân hàng bằng
những công cụ nào…) để điểu chỉnh hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng
nói riêng cho phù hợp và đảm bảo an toàn.
1.3.1.2. Sự biến động của môi trường kinh tế
Nhất cử nhất động của môi trường kinh tế đều có thể tác động đến lợi nhuận của ngành
ngân hàng.
Sự biến động của môi trường kinh tế, sự tăng trưởng hay suy thoái của chu kỳ kinh tế
có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của người đi vay, là nguyên nhân dẫn đến sự thành công
hay thất bại của người đi vay. Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp gặp nhiều
thuận lợi trong kinh doanh, doanh số bán ra của doanh nghiệp lớn mạng lại cho doanh nghiệp
lợi nhuận cao. Lợi nhuận cao của doanh nghiệp làm cho khả năng thu hồi nợ của ngân hàng
tăng lên. Ngược lại, khi mà nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp đi vay vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn, việc tiêu thụ hàng
hoá- dịch vụ không hoàn thành kế hoạch làm giảm sút thu nhập và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngân hàng khi đó sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi lãi và gốc đúng hạn của
các khoản tín dụng. Tuỳ vào mức độ nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng mà việc ảnh hưởng
lên cá nhân và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng như lên khả năng thanh toán các
khoản nợ của họ ở mức độ khác nhau: mức độ khủng hoảng càng cao, sức mua của nguời tiêu
dùng càng giảm sút làm cho hàng hoá bán ra càng giảm mạnh, ảnh hưởng tới lợi nhuận của
doanh nghiệp. Thất nghiệp tăng cho vay cá nhân tại các ngân hàng cũng dễ gặp rủi ro lớn….
Lạm phát cũng ảnh hưởng bất lợi đến công việc kinh doanh: chi phí đầu vào tăng làm
cho các doanh nghiệp khó khăn về tài chính dẫn đến nhu cầu tín dụng tăng. Nợ không thay
đổi tương ứng với sức mua đồng tiền, vì vậy đã trở nên gánh nặng đối với doanh nghiệp, kết
quả là không trả đuợc nợ.
Tình hình kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng ở từng
quốc gia. Với xu hướng hội nhập, khi các ngân hàng nước ngoài được đối xử bình đẳng trên
thị trường Việt Nam thì các ngân hàng thương mại Việt Nam đứng trước sự cạnh tranh gay
gắt và như vậy các ngân hàng buộc phải chấp nhận những dự án và phương án có mức rủi ro
cao.
Để tự bảo vệ mình trước sự biến động không ngừng của nền kinh tế các ngân hàng
thường sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa cho mình trước những rủi ro có thể gặp
phải.
1.3.1.3. Nguyên nhân về văn hoá – xã hội
Hành vi của khách hàng chịu sự chi phối rất lớn của các yếu tố văn hóa- xã hội. Các
yếu tố văn hoá- xã hội được hình thành từ rất lâu và rất khó thay đổi. Để nhận biết được các
yếu tố này thay đổi không phải là công việc đơn giản đòi hỏi Ngân hàng phải kết hợp nhiều
lĩnh vực: xã hội học, tấm lí.... Như thói quen tiêu dùng của người dân thay đổi các sản phẩm
truyền thống không thể bán được, các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng này sẽ gặp
nhiều khó khăn và ngân hàng cũng gặp nhiều rủi ro hơn khi cho các doanh nghiệp này vay.
1.3.1.4. Sự thay đổi môi trường công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế và xã hội. Nó làm thay
đổi phương thức sản xuất, cách thức tiêu dùng và cả phương thức trao đổi của xã hội nói
chung và của xã hội nói riêng. Mỗi kĩ thuật công nghệ thường tạo ra một hệ quả lâu dài nhưng
lại khó dự kiến trước.
Khi có một công nghệ hiện đại xuất hiện có thể làm giảm giá trị của các máy móc cũ,
các tài sản đảm bảo của khách hàng không còn giá trị như ban đầu và rất nguy hiểm cho ngân
hàng khi khách hàng không trả được nợ.
Hay như xu hướng hiện nay thông tin về khách hàng thường được tập trung tại một
trung tâm. Nhưng khi các thông tin về khách hàng đã thay đổi mà công nghệ thông tin chưa
kịp cập nhật thì sẽ rủi ro lớn cho ngân hàng khi vẫn sử dụng các thông tin cũ…
* Ngoài ra còn nhiều yếu tố như thiên tai, dịch bệnh…mà ngân hàng không thể lường
hết được đều có thể gây rủi ro cho hoạt động tín dụng.
Trong thời gian vừa qua chúng ta đã ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm ảnh hưởng đến
người chăn nuôi gia cầm, khi người chăn nuôi gia cầm phải tiêu huỷ đàn gia cầm của mình có
nghĩa là họ sẽ khó có khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, hàng loạt các ngân hàng có
khách hàng làm nghề chăn nuôi gia cầm đều phải tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng của
mình.
Các yếu tố khách quan nêu trên thường khó dự báo và ngân hàng thường không thể
lường hết được. Mọi ngân hàng kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường không thể loại
bỏ hết rủi ro mà chỉ phòng ngừa và dự báo một phần nào mà thôi.
1.3.1.5. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Rủi ro từ phía khách hàng thường là nguyên nhân chính và cổ điển nhất dẫn đến rủi ro
tín dụng.
Khi đi vay khách hàng luôn cung cấp cho ngân hàng những thông tin tốt về mình.
Chính vì vậy, các ngân hàng thường khó có thể đánh giá chính xác về khách hàng của mình.
Đặc biệt rủi ro khi ngân hàng đã cho vay mà vì một nguyên nhân chủ quan nào đó mà khách
hàng không trả nợ đúng hạn hoặc tồi tệ hơn là không trả được nợ.
Mọi khách hàng vay vốn đều cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ đúng
thời hạn. Tuy nhiên công việc kinh doanh của họ thì không phải lúc nào cũng như ý muốn.
Khi việc tính toán triển khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của khách hàng không khoa
học, không được thẩm định kĩ, khả năng quản lí tài chính yếu kém… thì nguy cơ họ không trả
được nợ là rất rõ ràng.
Một số trường hợp cá biệt khi khách hàng không có thiện chí trả nợ
(mặc dù họ có khả năng ). Đó là những trường hợp ngân hàng cần phải thận trọng, những
khách hàng này thường có đặc điểm chấp nhận những khoản vay có lãi suất cao và vay với
khối lượng lớn.
Đối với khách hàng là cá nhân thì rủi ro thường xảy ra khi họ lâm vào tình trạng: thất
nghiệp, ốm đau, bệnh tật…
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh những tác động bất khả kháng từ bên ngoài và những rủi ro xuất phát từ
khách hàng thì rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ chính bản thân ngân hàng. Điều này xuất
phát từ đặc điểm hoạt động của ngân hàng:
- Chính sách tín dụng của ngân hàng chưa hợp lí: Khi các chế độ tín dụng của ngân
hàng như điều kiện về lựa chọn khách hàng cho vay, điều kiện về tài sản đảm bảo, qui trình
xét duyệt tín dụng...không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho
hoạt động tín dụng.Việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, và hạn mức tạo ra nhiều kẽ hở
cho người sử dụng vốn… đều là nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Trình độ cán bộ tín dụng cũng thường là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động
tín dụng: khi cán bộ tín dụng không am hiểu nghiệp vụ, ngành nghề kinh doanh xin
vay,…hoặc đạo đức nghề nghiệp không tốt đều có thể dẫn đến rủi ro.
- Do chủ trương lôi kéo khách hàng để tăng khả năng canh tranh, các ngân hàng cố tình
hạ thấp các điều kiện tín dụng, đánh giá khách hàng, công tác thẩm định tín dụng bị đơn giản
hoá hoặc khi ngân hàng muốn duy trì mối quan hệ với các khách hàng truyền thống mà thực
hiện giãn nợ, gia hạn nợ, đảo nợ trong khi biết rằng khả năng trả nợ của khách hàng là không
cao.
- Không thực hiện tốt công tác đảm bảo tín dụng như định giá tài sản đảm bảo, kiểm tra
kiểm soát giấy tờ liên quan, cũng như quá trình vận hành sử dụng...để khách hàng lợi dụng
nâng giá tài sản để nâng số tiền được vay. Rủi ro tín dụng do đó mà tăng lên
1.4. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn
của các NHTM đòi hỏi các ngân hàng phải thực hiện nhiều hiện pháp khác nhau. Những biện
pháp này đều hướng đến một quy trình tín dụng chặt chẽ và giám sát quy trình này trong quá
trình hoạt động. Các biện pháp đó là:
1.4.1. Chọn lọc người vay và giám sát quá trình sử dụng tiền vay.
Nguyên tắc này chỉ ra ngân hàng cần có một bộ phận thu thập thông tin tốt, bộ phận
này sẽ giúp cán bộ tín dụng có thể hiểu hơn về khách hàng tránh rủi ro từ lựa chọn đối nghịch.
Hệ thống thông tin cần phải được truyền đạt và lưu giữ một cách kịp thời. Kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường thì thông tin là một lĩnh vực không chỉ quan trọng trong ngành ngân
hàng. Do vậy, ngân hàng cần phải luôn tạo cho mình ở thế chủ động khi bất kì khách hàng
nào đến vay vốn. Nguyên tắc cũng chỉ ra ngân hàng cần thiết lập cho mình một quy trình
giám sát quá trình sử dụng tiền vay chặt chẽ. Vấn đề này lại chỉ có thể thực hiện tốt khi thông
tin ngân hàng nắm được là chính xác và kịp thời.
Nhìn chung, khi áp dụng nguyên tắc này giúp ngân hàng không những loại trừ được
người vay quá mạo hiểm mà còn có thể tìm được nhiều người vay an toàn hơn, cho phép
mang lại lợi tức cao cho các ngân hàng nhờ hạ thấp chi phí.
1.4.2. Đưa ra quy tắc cho vay, chuyên môn hoá việc cho vay và duy trì quan hệ
khách hàng lâu dài.
Nguyên tắc đòi hỏi ngân hàng phải thiết lập cho mình các quy tắc nhất định khách
hàng phải tuân thủ khi muốn vay vốn. Các quy tắc này phải dựa trên quy định của luật pháp,
của ngành và phù hợp với đặc điểm môi trường ngân hàng đang kinh doanh. Những quy tắc
nghiệp vụ như vậy không những mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng về mặt thời
gian và chi phí mà còn cho phép loại trừ các hành vi và giao dịch lừa đảo, gian lận...
Sự chuyên môn hoá trong hoạt động tín dụng giúp cán bộ tín dụng có thể phát huy hết
năng lực của mình và cho phép khách hàng đến xin vay giảm thời gian một cách tối đa khi
đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt, các ngân hàng cần có mức độ ưu tiên cho những khách
hàng có mối quan hệ lâu dài, ổn định với mình.
1.4.3. Đa dạng hoá.
Đa dạng hoá trong cho vay đòi hỏi ngân hàng không nên quá chú trọng vào một khách
hàng, một lĩnh vực hay một đồng tiền. Lợi thế của hoạt động đa dạng hoá là giúp ngân hàng
tránh được những rủi ro đặc thù, và ngân hàng có thể cải thiện được thu nhập đối với toàn bộ
danh mục cho vay.
1.4.4. Bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm.
Đây không phải là một nguyên tắc khi quyết định cho vay mà chỉ giúp các ngân hàng
có thể tạo cho mình một nguồn thu thứ hai khi có rủi ro trong khoản vay đã cấp. Ngân hàng
cần nêu rõ cho cán bộ tín dụng hiểu rằng không phải mọi khoản tín dụng cần phải có đảm bảo.
Tuy nhiên để tự bảo vệ mình trước những khách hàng có mức rủi ro cao, họ cần ràng buộc
trách nhiệm của các khách hàng này và đảm bảo tiền vay là một biện pháp hữu ích.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển
Việt Nam Chi nhánh Hà Tây (NH ĐT&PT Hà Tây)
NH ĐT&PT Việt Nam tiền thân là ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập theo
quyết định số 117/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/04/1957. Trải qua gần 50 năm hoạt
động, xây dựng và trưởng thành với các tên gọi khác nhau:
+ Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam và trực thuộc bộ Tài chính (26/04/1957).
+ Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(26/06/1981)
+ Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(14/11/1990)
Hiện nay, NH ĐT&PT Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước giữ hạng đặc biệt,
là ngân hàng chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư và phát triển được thành lập sớm nhất tại
Việt Nam, đã và đang hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà nước quy định tại Quyết
Định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ, có
các chức năng nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn trung và dài hạn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế khác để đầu tư phát
triển.
- Kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
- Làm ngân hàng đại lý, phục vụ cho đầu tư và phát triển từ các nguồn của chính phủ,
các tổ chức kinh tế, tài chính, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước.
Với tư cách là chi nhánh ngân hàng trực thuộc NHĐT & PT Việt Nam thì nhiệm vụ
cũng như sự phát triển của chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây không tách rời sự phát triển và
nhiệm vụ của ngành. Nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình, trong những năm qua,
mặc dù còn gặp nhiều khó khăn thử thách nhưng NHĐT & PT Hà Tây vẫn sát hướng phát
triển kinh tế của địa phương của ngành để tự vươn lên, thích nghi và đứng vững trên thị
trường. Chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây luôn thực hiện phương châm “Lấy an toàn trong kinh
doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chất
lượng tốt nhất”. Với sự cố gắng và nỗ lực vươn lên không ngừng, trong năm qua NHĐT & PT
Hà Tây đã được Nhà nước tặng huân chương Lao động hạng nhì cùng nhiều bằng khen của
ngành, của Đảng, của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, đóng góp vào danh hiệu
“Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới” và giải thưởng “Sao vàng đất Việt” của NHĐT & PT
Việt Nam.
2.1.2. Mô hình, cơ cấu tổ chức của NH ĐT&PT Hà Tây
Ban Gi¸m §èc
KHỐI TÍN
DỤNG
KHỐI DỊCH
VỤ KHÁCH
HÀNG
KHỐI HỖ
TRỢ KINH
DOANH
KHỐI QUẢN LÝ
NỘI BỘ
CÁC ĐƠN
VỊ TRỰC
THUỘC
Hình 1: Mô hình tổ chức của NHĐT & PT Hà Tây
Chức năng, nhiệm vụ chính của một số phòng chuyên trách:
2.1.2.1. Phòng tổ chức hành chính:
- Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động, theo dõi
thực hiện nội quy lao động, thảo ước lao động tập thể, theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển của chi nhánh theo quy
định.
- Tham gia các ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân lực cho mở rộng
mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm trực tiếp hoàn tất thủ tục mở quỹ tiết
kiệm, phòng giao dịch, chi nhánh mới.
- Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh
như: tuyển dụng bố chí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm…và
P
TÍN
DỤNG
1
P
TÍN
DỤNG
2
P
DỊCH
VỤ
KHÁCH
HÀNG
P.
TIỀN
TỆ
KHO
QUỸ
P
KẾ
HOẠCH
NGUỒN
VỐN
TỔ
THẨM
ĐỊNH
&
QUẢN
LÝ
TÍN
DỤNG
P
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
+TỔ
ĐIỆN
TOÁN
P
KIỂM
TOÁN
NỘI
BỘ
P
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
P
GIAO
DỊCH
1
P
GIAO
DỊCH
2
CÁC
QUỸ,
ĐIỂM
GIAO
DỊCH
CÁC
QUỸ,
ĐIỂM
GIAO
DỊCH
các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính sách đối với người lao động theo
nội quy lao động, thảo ước lao động tập thể, công tác thi đua khen thưởng.
- Quản lý sắp xếp, lưu trữ, bảo mật hồ sơ cán bộ, quản lý thông tin và lập báo cáo liên
quan đến nhiệm vụ của Phòng theo quy định.
- Thư ký hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng kỷ luật, hội đồng nâng lương, hội
đồng tuyển dụng
2.1.2.2. Phòng tài chính kế toán:
- Thông qua các việc thực hiện nghiệp vụ, thường xuyên tham mưu cho Ban Giám đốc
về các vấn đề liên quan về hạch toán kế toán và quản lý tài chính.
- Cung cấp các thông tin về tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản của Chi nhánh.
- Tổ chức, phổ biển, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ việc thực hiện nhiệm vụ kế
toán, thanh toán, thực hiện các chính sách và chế độ kế toán của Nhà nước, của Ngành tại các
Phòng nghiệp vụ Chi Nhánh tỉnh, Chi nhánh Sơn tây.
- Hậu kiểm các chứng từ thanh toán của các phòng tại Chi nhánh tỉnh.
- Tổng hợp, lưu trữ chứng từ kế toán, cân đối ngày, tháng, năm, các báo cáo quyết toán,
kiểm toán nội bộ của khu vực Thành Phố Hà đông và toàn chi nhánh.
- Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan Nhà nước theo chế độ hiện hành và
cung cấp số liệu báo cáo định kỳ và cung cấp số liệu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu
cầu của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ban giám đốc chi nhánh.
- Là đầu mối xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm của
toàn chi nhánh.
- Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ.
2.1.2.3. Phòng kiểm tra nội bộ:
- Kiểm tra, giám sát các mặt nghiệp vụ theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động
của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam cụ thể: kiểm tra, giám sát việc chấp
hành chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước; Điều lệ hoạt động, Quy chế nghiệp vụ
của nghành về hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn tài sản của Chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm tra nội bộ, tổ chức thực hiện và đánh giá chất
lượng nội bộ theo định kỳ hoặc đột xuất trình Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
- Chủ động, tích cực tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo chương trình, kế hoạch
được Giám đốc duyệt hoặc theo yêu cầu của Ban kiểm tra nội bộ Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam, Chánh thanh tra ngân hàng nhà nước tỉnh Hà Tây, các cơ quan khác về kiểm
tra các mặt nghiệp vụ và hoạt động của Chi nhánh.
- Tiếp nhận những đơn thư khiếu nại, tố cáo các tổ chức, công nhân và khách hàng có
liên quan đến hoạt động kinh doanh hoặc cán bộ, công nhân viên của chi nhánh. Nghiên cứu,
xác minh từng vụ việc theo mức độ được phân công, phân cấp và đề xuất các biện pháp xử lý
trình Giám đốc quyết định.
- Dự thảo các văn bản, trình Giám đốc trả lời đơn thư khiếu nại tố cáo.
- Lập và gửi báo cáo định kỳ về nghiệp vụ kiểm tra nội bộ, chống tham nhũng của chi
nhánh theo quy định
2.1.2.4. Phòng tín dụng 1:
Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng: thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan
hệ với khách hàng: tiếp thị tất cả các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, đối với khách hàng là
doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng được phân công cho từng phòng; trực tiếp nhận các
thông tin phản hồi từ khách hàng.
+ Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp lý hồ sơ, chuyển đến các ban, phòng
liên quan để thực hiện theo chức năng.
+ Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản
đảm bảo nợ vay; tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên quan.
+ Thẩm định và trình duyệt các khoản cho vay, dự án đầu tư trung dài hạn bảo lãnh, tài
trợ thương mại
+ Quản lý giải ngân, kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của khách hàng; giám
sat liên tục các khoản ngân hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay; thường xuyên trao đổi với
khách hàng để nắm vững những thực trạng của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo
quy định
+ Duy trì nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
+ Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng
+ Chăm sóc toàn bộ khách hàng, tiếp nhận yêu cầu về tất cả các dịch vụ ngân hàng của
khách hàng chuyển đến các phòng liên quan giải quyết nhằm thỏa mẵn tối ui nhu cầu cẩu
khách hàng.
Bộ phận gián tiếp: làm nhiệm vụ quản lý khoản vay. Xem các chứng từ pháp lý về mở
tài khoản của khách hàng và mở tài khoản tiền vay. Nắm được các giữ liệu về các khoản cho
vay vào hệ thống chương trình phần mền ứng dụng.
2.1.2.5. Phòng tín dụng 2
- Bộ phận trực tiếp với khách hàng: thiết lập, duy trì mở rộng các mối quan hệ với
khách hàng; tiếp thị tất cả các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, đối với khách hàng là doanh
nghiệp theo đối tượng khách hàng được phân công cho từng phòng trực tiếp nhận các thông tn
phản hồi từ khách hàng.
- Bộ phận gián tiếp: làm nhiệm vụ quản lý khoản vay. Xem xét các chứng từ pháp lý về
mở tài khoản của khách hàng và mở tài khoản tiền vay. Nắm được các dữ liệu về khoản cho
vay vào hệ thống chương trình phần mền ứng dụng.
2.1.2.6. Phòng dịch vụ khách hàng: thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi cho khách
hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản
mới.Thực hiện các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội tệ và ngoại tệ của khách hàng,
các nghiệp vụ thanh toán trong nước. Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay
tại Hội sở chính của Chi nhánh trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
2.1.2.7. Phòng kế hoạch nguồn vốn: tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường,
phân tích môi trường kinh doanh, xây dựng các chính sách kinh doanh, chính sách Marketing,
chính sách khách hàng, lãi suất, huy động vốn… Lập, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế
hoạch kinh doanh, xây dựng chương trình hành động để thực hiện kế hoạch kinh doanh của
chi nhánh.
2.1.2.8. Phòng tiền tệ kho quỹ: tực hiện các nghiệp vụ tiền tệ, kho quỹ, quản lý các
nghiệp vụ của chi nhánh, chuyển, nhận tiền từ Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, chi nhánh Sơn Tây và các quỹ phụ. Thực hiện xuất – nhập tiền mặt, đảm
bảo đầy đủ lượng tiền mặt, ngoại tệ cho hoạt động của toàn chi nhánh. Quản lý chứng từ có
giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản giữ hộ của khách hàng.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NH ĐT&PT Hà Tây trong thời gian gần
đây
2.1.3.1. Các loại hình sản phẩm dịch vụ của NH ĐT&PT Hà Tây
NH ĐT&PT Hà Tây là NHTM Nhà nước, đơn vị thành viên trong hệ thống NH
ĐT&PT Việt Nam, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Trong
những năm qua Chi nhánh đã vượt qua khó khăn thử thách để vươn lên đứng vững và phát
triển, không ngừng sáng tạo để xây dựng, phát triển các dịch vụ của mình. Hiện nay chi nhánh
đã và đang cung cấp các loại hình sản phẩm dịch vụ:
- Dịch vụ tiền gửi
- Sản phẩm tín dụng
- Dịch vụ thanh toán trong nước
- Dịch vụ thanh toán quốc tế
- Dịch vụ bảo lãnh
- Hoạt động kinh doanh tiền tệ
- Dịch vụ thẻ
- Một số dịch vụ mới như: Phone Banking, Home Banking, trả lương tự động…
2.1.3.2. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Trong mấy năm gần đây hệ thống ngân hàng phát triển mạnh, nhiều ngân hàng ngoài
quốc doanh được hình thành do vậy sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngân hàng ĐT&PT Hà
Tây cũng phải chịu sự cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn như Ngân hàng công thương,
Ngân hàng Nông nghiệp, ngân hàng CP quân đội và các Ngân hàng thương mại khác ngoài ra
những biến động không lường trước của nền kinh tế...nhưng chi nhánh vẫn giữ vững được
thành tích trong hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 2 năm 2005 và 2006
STT Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
I Tổng tài sản 1.238 1.555
II Huy động vốn
Huy động vốn cuối kỳ 1.140 1.496
Huy động vốn bình quân 970 1.195
Huy động vốn TTCK 306 576
Huy động vốn VNĐ 915 1.248
Thị phần huy động vốn 18 19
III Tín dụng
1 Dư nợ tín dụng 916 1.104
- Ngắn hạn 495 588
- Trung, dài hạn 414 516
- Kế hoạch Nhà nước + Chỉ định 7 -
2 Dư nợ theo loại tiền VNĐ 809 995
3 Dư nợ tín dụng bình quân 870 1,085
4 Tỷ trọng dư nợ T,DH/ Tổng dư nợ (%) 46 49
5 Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh/ Tổng dư nợ
(%)
17 15
6 Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo/ Tổng dư nợ
(%)
59 64
7 Nợ quá hạn 4,1 3,1
- Ngắn hạn 1,5 2,5
- Trung, dài hạn 0,3 0,6
- Kế hoạch Nhà nước và Chỉ định 2,3 -
8 Tỷ lệ nợ xấu theo điều 6 1,5 1,93%
9 Tỷ lệ nợ xấu theo điều 7 - 6,58%
10 Nợ hạch toán ngoại bảng 13 16
11 Thu nợ hạch toán ngoại bảng 1,8 1,97
12 Thu nợ chỉ định 0,83 0,77
13 Dư lãi treo 9,8 3,6
14 Thị phần tín dụng 15 14
IV Dịch vụ
1 Thu dịch vụ 5,3 7,8
2 Thu dịch vụ ròng 5,2 7,76
3 Cơ cấu thu dịch vụ ròng
- Thanh toán (TT+TT Quốc tế) 2,7 3,3
- Bảo lãnh 2 3,9
- Kinh doanh ngoại tệ 0,388 0,4
- Phát hành thẻ ATM 0,097 0,056
- Thu khác 0,015 0,102
V Kết quả kinh doanh
1 Chênh lệch thu chi (Chưa trích DPRR) 27,3 39,9
2 Trích Dự phòng rủi ro (DPRR) 8 17,7
3 Lợi nhuận trước thuế 19,3 22,2
4 Lợi nhuận sau thuế bình quân / người 0,16 0,166
5 Chênh lệch đầu vào - đầu ra 2,8 3,1
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT&PT Hà Tây(Đơn vị: tỷ đồng)
- Tổng tài sản đạt 1.555 tỷ đồng tăng 26% so với đầu năm ( số tuyết đối tăng 317 tỷ
đồng)
- Nguồn vốn huy động đạt 1.496 tỷ đồng tăng lên 31 % so với đầu năm (số tuyệt đối
tăng 356 tỷ đồng) và đạt 115% kế hoạch được Trung Ương giao.
- Dư nợ tín dụng (Không bao gồm Uỷ thác đầu tư, nợ khoanh chờ xử lý) đạt 1.104 tỷ
đồng, tăng trưởng 21% so với đầu năm (số tuyệt đối tăng 188 tỷ đồng, đảm bảo đúng giới hạn
tín dụng Trung Ương giao. Tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn đạt 49% (So với kế hoạch
Trung Ương giao là 50%); Tỷ trọng dư nợ ngoài Quốc doanh đạt 16% (So với kế hoạch Trung
Ương giao là 12%); Tỷ trọng dư nợ có tài sản đẳm bảo là 64% (So với kế hoạch Trung Ương
giao là 64%).
- Tỷ lệ nợ quá hạn là 0,27% (So với kế hoạch Trung Ương giao <1%)
- Lợi nhuận trước thuế đạt 22.193 triệu đồng, đạt 115% (Kế hoạch Trung Ương giao
12%).
- Thu dịch vụ ròng đạt 7.758 triệu đồng, tăng 49% so với năm 2005, (số tuyệt đối
tăng 2.538 triệu đồng) đạt 121% Kế hoạch Trung Ương giao lần 1 và 93 % Kế hoạch Trung
Ương giao lần 2.
- Số dư quỹ dự phòng rủi ro đạt 21.538 triệu đồng. Trong năm 2006 trích 17.700
triệu đồng, đạt 133 % kế hoạch Trung Ương giao.
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2006 đã bám sát định hướng phát triển kinh
tế của Tỉnh, mục tiêu nhiệm vụ Kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển
Việt Nam để tập trung chỉ đạo quyết liệt nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác quản trị
điều hành và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 của
Chi nhánh đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức đồng bộ toàn diện các chỉ tiêu Kế hoạch
kinh doanh Trung Ương giao, một số chỉ tiêu có tốc độ tăng trưởng cao như chỉ tiêu huy động
vốn cuối kỳ tăng 33% so với năm 2005 đạt 115% kế hoạch Trung Ương giao, chỉ tiêu thu
dịch vụ ròng tăng 49% so với 2005, đạt 121% kế hoạch Trung Ương giao lần 1, chỉ tiêu trích
lập dự phòng rủi ro vượt 33% kế hoạch Trung Ương giao…
2.1.3.3. Đánh giá trên một số mặt hoạt động cụ thể
Công tác huy động vốn
Xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm để mở rộng kinh doanh, nâng vị
thế và năng lực cạnh tranh trước mắt cũng như lâu dài. Chính vì vậy, ban lãnh đạo Chi nhánh
đã quán triệt chỉ đạo tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức và bằng
nhiều giải pháp. Nhờ đó nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã tăng rõ rệt qua các năm.
- Huy động vốn bình quân năm 2006: 1.195 tỷ đồng tăng 23% so với đầu năm, đạt
105% kế hoạch Trung Ương giao.
- Huy động cuối kỳ: 1.496 tỷ đồng, tăng 31% so với đầu năm, đạt 115 % kế hoạch
Trung Ương giao.
Công tác tín dụng, bảo lãnh
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh mặc dù có những khó khăn nhất định do nhiều cơ
chế chính sách trong và ngoài ngành thay đổi để từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế.
Nhưng với phương châm Chất lượng- tăng trưởng bền vững- hiệu quả- an toàn. Chi nhánh đã
tập trung được trí tuệ của tập thể, bám sát chỉ đạo của Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt
Nam để quyết liệt chỉ đạo hoànt thành tốt kế hoạch Trung Ương giao cho.
Kết quả: Tổng dư nợ tín dụng đạt 1104 tỷ đồng tăng 21% so với đầu năm (số tuyệt đối
tăng 188 tỷ đồng) đạt 98% giới hạn tín dụng Trung Ương giao. Như vậy, quy mô tín dung của
Chi nhánh ngày càng được mở rộng đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng cao của khách hàng.
Công tác phát triên dịch vụ
Hoạt động dịch vụ năm 2006 có những bước phát triển mạnh mẽ thể hiện: Thu dịch vụ
ròng đạt 7.758 triệu đồng, tăng 49% so với năm 2005, (số tuyệt đối tăng 2.538 triệu đồng) đạt
121% kế hoạch Trung Ương giao lần 1 và đạt 93% kế hoạch Trung Ương giao lần 2. Nâng tỷ
trọng thu dịch vụ ròng/ lợi nhuận trước thuế từ 26% năm 2005 lên 31% năm 2006. Tuy nhiên,
thu dịch vụ tại Chi nhánh chủ yếu tập trung vào các sản phẩm dịch vụ truyền thống như: dịch
vụ bảo lãnh chiếm tỷ trọng 50%, dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế chiếm tỷ
trọng 43%.
Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây đã và đang từng bước tiến tới mô hình ngân hàng hiện
đại, thực hiện kinh doanh đa năng. Các hoạt động của chi nhánh dần được nâng cao và mở
rộng. Chi nhánh đã triển khai xây dựng kế hoạch và đề án phát triển đồng bộ các tiện ích ngân
hàng, trong đó chú trọng đẩy mạnh các loại hình dịch vụ mới như: ATM, PhoneBanking,
HomeBanking… nhằm làm tăng thu hut nguồn vốn, nâng cao cơ cấu giữa nguồn vốn và sử
dụng, tạo tiền đề cho nâng cao hệ số sinh lời, ứng dụng triển khai chương trình hiện đại hoá
giao dịch ngân hàng để thúc đẩy mở rộng các loại hình dịch vụ thông qua công tác tiền mặt,
thanh toán chuyển tiền, dịch vụ kho quỹ.
Kết quả, hiệu quả kinh doanh, trích lập dự phòng rủi ro
Với mục tiêu tăng trưởng- an toàn- hiệu quả. Kinh doanh phải có lãi góp phần cho tích
luỹ Nhà nước, do vậy Chi nhánh đã tích cực đôn đốc thu lãi, tiết kiệm chi tiêu, chấn chỉnh
công tác quản lý tài sản cơ quan theo hướng thực hành tiết kiệm, giảm chi phí, nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
+ Chênh lệch thu chi năm 2006: 39,9 tỷ đồng tăng 46% so với năm 2005 đạt 115% kế
hoạch Trung Ương giao.
+ Trích đủ dự phòng rủi ro 17,7 tỷ đạt 133% kế hoạch Trung Ương giao. +Tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên ròng đạt 3,28%. Chênh lệch lãi xuất bình quân đầu vào – đầu ra: 3,1%.
Với kết quả đó, đời sống của của cán bộ công nhân viên được cải thiện và nâng lên rõ
rệt, tạo sự yên tâm phấn đấu trong công tác của cán bộ công nhân viên.
Các mặt mặt hoạt động khác: Quan hệ khách hàng; Công tác kiểm tra, kiểm
soát; Công tác tổ chức bộ máy nhân lực; Công tác chỉ đạo điều hành… đều bám sát định
hướng của Ngành, mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và chỉ đạo của NH ĐT&PT Việt
Nam để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
2.2.1.1. Mối quan hệ theo quy trình tín dụng với các bộ phận khác
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của Chi nhánh. Do đó hoạt
động của phòng tín dụng có quan hệ với rất nhiều phòng ban chức năng khác. Trên cơ sở
nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban có thể thấy được mối quan hệ theo quy
trình tín dụng với các bộ phận khác như sau:
- Phòng tín dụng phối hợp với phòng dịch vụ khách hàng trong việc giải ngân, xử lí nợ
phát sinh, thu hồi nợ gốc, lãi và phí dịch vụ.
- Phối hợp với tổ thẩm định và quản lí tín dụng trong việc chấm điểm khách hàng, định
giá tài sản đảm bảo, thẩm định dự án, quản lí và xử lí nợ xấu phát sinh.
- Phối hợp với phòng nguồn vốn trong việc mua, bán ngoại tệ, điều chuyển nguồn vốn
và định kỳ lập các báo cáo cần thiết.
- Xin tham vấn các vấn đề liên quan tới pháp lý với bộ phận kiểm tra nội bộ.
- Phối hợp với bộ phận tài chính kế toán trong việc lập sổ sách và xử lí chứng từ.
- Phối hợp với bộ phận kho quỹ trong việc quản lí tài sản đảm bảo tiền vay.
2.2.1.2. Phân cấp uỷ quyền phán quyết tín dụng
Phân cấp quản lý của NHĐT&PT Việt Nam quy định rõ mức phán quyết của từng chức
vụ cụ thể trong sổ tay tín dụng của Ngân hàng, từ chức vụ tổng giám đốc cho tới trưởng các
quỹ tiết kiệm và sở giao dịch.
Chi nhánh NHĐT&PT là chi nhánh cấp 1 nên được phân cấp phán quyết như sau:
Phân cấp uỷ quyền theo quyết định của NH ĐT&PT Việt Nam
- Giám đốc chi nhánh: Tổng giám đốc uỷ quyền thường xuyên mức tối đa cho vay,
bảo lãnh đối với Giám đốc chi nhánh cấp 1. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phán quyết,
Tổng giám đốc sẽ có văn bản giao quyền từng lần
- Phó giám đốc chi nhánh: Phó giám đốc phụ trách tín dụng được uỷ quyền phán
quyết với mức tối đa bằng 50% thẩm quyền thực tế của Giám đốc chi nhánh.
- Trưởng phòng tín dụng: được uỷ quyền phán quyết với mức tối đa bằng 40% (đối
với khách hàng doanh nghiệp), 20% (đối với khách hàng Cá nhân, cá thể, hộ sản xuất…không
phải là pháp nhân ) so với mức thẩm quyền thực tế của Phó giám đốc.
- Phó phòng tín dụng: được uỷ quyền phán quyết với mức tối đa bằng 50% mức uỷ
quyênt phán quyết tín dụng thức tế của Trưởng phòng tín dụng.
Bảng2: Mức uỷ quyền cụ thể kèm theo quyết định 1369 (Đơn vị:Tỷ đồng)
GIỚi HẠN DƯ NỢ CAO NHẤT
Cho vay Bảo lãnh
Tổng
công ty
Doanh
nghiệp
K
hác
Tổng
công ty
Doanh
nghiệp
K
hác
70 40 2
.5
50 35 1
Phân cấp uỷ quyền theo quyết định của Giám đốc chi nhánh
- Các trường hợp được Hội đồng tín dụng Chi nhánh xét duyệt:
+ Xét duyệt hạn mức tín dụng và Hạn mức bảo lãnh
+ Xét duyệt các dự án cho vay trung- dài hạn của Doanh nghiệp có số tiền vay từ 5 tỷ
trở lên
+ Xét duyệt các khoản vay của tư nhân, cá thể có số tiền vay từ 100 triệu đồng trở lên
+ Xét duyệt các khoản vay không có đảm bảo trên 10 triệu đồng và một số trường hợp
cụ thể khác
- Đối với phó giám đốc Chi nhánh:
Bảng 3 : Mức uỷ quyền cụ thể kèm theo quyết định 1369 đối với Phó giám đốc(Đơn
vị:Tỷ đồng)
GIỚI HẠN DƯ NỢ CAO NHẤT ĐỐI VỚI PHÓ GIÁM ĐỐC
Cho vay Bảo lãnh
Tổng công ty Doanh nghiệp Khác Tổng công ty Doanh nghiệp Khác
35 20 1.25 25 17.5 05
Việc quy định cụ thể như trên đã quy định rõ mức trách nhiệm của từng cán bộ có thẩm
quyền, qua đó tăng tính chịu trách nhiệm với khoản vay. Hơn nữa, phân cấp phán quyết sẽ
giúp cho NH kiểm soát tốt các khoản tín dụng, chánh tăng trưởng quá nóng, dễ gây ra rủi ro
tín dụng lớn mà bản thân NH cũng không có khả năng chịu được.
2.2.1.3. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng được băt đầu từ khi Cán bộ tín dụng (Bộ phận quan hệ trực tiếp với
khách hàng) nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán thanh lí hợp đồng tín dụng. Quy
trình tín dụng ngắn hay dài hạn đều bao gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng.
Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký kết hợp đồng tín dụng.
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.
Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lí phát sinh.
Bước 6: Thanh lí hợp đồng tín dụng
Có thể thấy quy trình tín dụng như trên có thể giúp chi nhánh có thể ra quyết định một
cách khá chính xác về năng lực khách hàng. Đó cũng là một cách hiệu quả chi nhánh đã áp
dụng để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng khi cho vay là các doanh nghiệp trong thời
gian vừa qua.
2.2.1.4. Nhận xét về kết quả đạt được
Tính đến thời điểm cuối năm 2006, đầu năm 2007 Phòng tín dụng của Chi nhánh có
quan hệ tín dụng với hơn 40 khách hàng lớn, chủ yếu là các Doanh nghiệp Nhà nước hoặc có
vốn cổ phần chi phối của Nhà nước. Trong đó có quan hệ với các đơn vị trực thuộc 7 tổng
công ty. Hầu hết các khách hàng đều là khách hàng truyển thống và có đến 65% khách hàng
thuộc lĩnh vực xây lắp.
Dư nợ tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh vào thời điểm cuối tháng 12/2006 là 588 tỷ
đồng (chiếm 53,26% tổng dư nợ). Điều này cho thấy nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn đóng vai
trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Mặt khác hệ thống NH ĐT&PT
với đặc trưng là cho vay phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển nên tỷ lệ dư nợ cho vay trung và
dài hạn thường xuyên ở mức cao, thường xuyên chiếm trên 40% tổng dư nợ. Tính đến thời
điểm 31/12/2006, dư nợ dài hạn của chi nhánh đạt 46,74% tổng dư nợ của chi nhánh.
Hiện tại, Chi nhánh đã và đang cho vay nhiều dự án lớn với thời ậhn tương đối dài,
diển hình là dự án đầu tư Trung tâm xúc tiến thương mại Hà Đông với giá trị 55 tỷ, giải ngân
trong vòng 5 năm.
Một mặt đáng chú ý nữa là do đặc trưng khách hàng của Chi nhánh, các Dự án vay vốn
chủ yếu là các Dự án phục vụ cho đầu tư xây lắp, một trong những lĩnh vực đòi hỏi phải có
hiểu biết kỹ thuật cao và độ rủi ro cao, do vậy để phòng chống và giảm thiểu rủi ro khi tham
gia tài trợ vốn cho những dự án này, Ngân hàng cần phải không ngừng nâng cao trình độ cho
đội ngũ cán bộ tín dụng.
Một mặt cần phải tìm các biện pháp nâng cao tài sản đảm bảo trong việc cho vay các
dự án, vì các dự án thường có mức vay vốn rất cao. Do đó muốn giữ vững tỷ lệ cho vay có tài
sản đảm bảo thì phải thắt chặt điều kiện với khách hàng.
Cuối cùng, cần phải chấp hành các văn bản chỉ đạo của TW về việc giới hạn tăng
trưởng tín dụng không quá 18%, trong đó dư nợ tín dụng trung- dài hạn không quá 40%, do
đó việc quyết định cho vay trung- dài hạn cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng, khi quyết đụnh
cho vay thì các khâu kiểm tra giám sát phải được tiến hành hết sức nghiêm túc để đảm bảo
hiệu quả an toàn và sinh lời của đồng vốn Ngân hàng.
2.2.2. Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh
2.2.2.1. Quy mô, cơ cấu, chất lượng các khoản tín dụng tại Chi nhánh
Bảng 4: Thực trạng hoạt động tín dụng tại NH ĐT&PT Hà Tây
Stt Chỉ tiêu TH2005 KH2006 Thời điểm báo cáo
31/12/06 %TH %KH
1 Dư nợ tín dụng 916 1.163 1.104 21 95
- Ngắn hạn 495 588 19
- Trung, dài hạn 414 516 25
- Kế hoạch Nhà nước + Chỉ
định
7 - -
2 Dư nợ theo loại tiền VNĐ 809 995 23
3 Dư nợ tín dụng bình quân 870 1,085 25
4 Tỷ trọng dư nợ T,DH/
Tổng dư nợ (%)
46 50 49
5 Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc
doanh/ Tổng dư nợ (%)
17 12 15
6 Tỷ trọng dư nợ có tài sản
đảm bảo/ Tổng dư nợ (%)
59 64 64
7 Nợ quá hạn 4,1 11,6 3,1 -24%
- Ngắn hạn 1,5 2,5
- Trung, dài hạn 0,3 0,6
- Kế hoạch Nhà nước và
Chỉ định
2,3 -
8 Tỷ lệ nợ xấu theo điều 6 1,5 2 1,93%
9 Tỷ lệ nợ xấu theo điều 7 - 6,58%
10 Nợ hạch toán ngoại bảng 13 16 23
11 Thu nợ hạch toán ngoại
bảng
1,8 2,1 1,97 93
12 Thu nợ chỉ định 0,83 0,73 0,77 106
13 Dư lãi treo 9,8 3,6
14 Thị phần tín dụng 15 14
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT&PT Hà Tây(Đơn vị: tỷ đồng)
Như vậy tính đến thời điểm 31/12/2006:
- Dư nợ tín dụng (Không bao gồm Uỷ thác đầu tư, nợ khoanh chờ xử lý) đạt 1.104
tỷ đồng, tăng trưởng 21% so với đầu năm (số tuyệt đối tăng 188 tỷ đồng, đảm bảo đúng giới
hạn tín dụng Trung Ương giao.
- Về cơ cầu tín dụng: Cơ cấu tín dụng được đổi mới và chuyển dịch theo hướng mở
rộng cho vay tất cả các thành phần kinh tế và dân cư, mọi ngành nghề kinh doanh được Nhà
nước cho phép. Cụ thể:
+ Tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn đạt 49% (Kế hoạch Trung Ương giao tối đa 50%)
+ Tỷ trọng dư nợ ngoài Quốc doanh đạt 15% (Kế hoạch Trung Ương giao là 12%)
+ Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo là 64% (Kế hoạch Trung Ương giao là 64%)
- Về chất lượng tín dụng:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn 0,27%
+ Tỷ lệ nợ xấu theo điều 6 QĐ 493: 1,93%
+ Tỷ lệ nợ xấu theo điều 7 QĐ 493: 6,58%
+ Chỉ đạo quyêt liệt và tập trung các giải pháp để xử lý nợ xấu gắn với công tác thu hồi
nợ xấu, trong năm Chi nhánh đã thu nợ ngoại bảng đạt: 2.607 triệu đồng đạt 102% kế hoạch
Trung Ương giao. Thu nợ chỉ định 864 triệu đạt 102% kế hoach Trung Ương giao
- Nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn là 0,27% (So với kế hoạch Trung Ương giao
<1%).Như đã thấy ở các phần trên ta có thể dễ dàng nhận thấy chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây
đang có tỉ lệ nợ quá hạn rất nhỏ. Đây là một chỉ tiêu mà nhiều ngân hàng thương mại khác cần
phấn đấu đạt được. Trong phần này ta sẽ nghiên cứu kĩ hơn về thực trạng nợ quá hạn tại chi
nhánh để thấy rõ hơn chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng mà chi nhánh đang gặp phải.
Nợ quá hạn tại chi nhánh hầu như là nợ quá hạn ngắn hạn, và nợ quá hạn phần lớn đều
là nợ quá hạn có tài sản đảm bảo. Ta có thể xem xét nợ quá hạn của chi nhánh qua bảng sau:
Bảng 5: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua chỉ tiêu nợ quá hạn
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Tổng dư nợ 916 1104
Tổng nợ quá hạn
- Nợ quá hạn, ngắn hạn
- Nợ quá hạn trung, dài hạn
- Kế hoạch Nhà nước + Chỉ định
% so với tổng dư nợ (Nợ quá hạn/Tổng dư
nợ)(%)
4.1
1.5
0.3
2.3
0.45
3.1
2.5
0.6
0
0.28
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006
Doanh số cho vay của chi nhánh tăng lên (từ 916 tỷ đồng lên 1104 tỷ đồng) trong khi
tổng nợ quá hạn lại giảm đi (từ 4,1 xuống còn 3,1 tỷ đồng) đã làm cho Tỷ lệ (%) nợ quá hạn
so với tổng dư nợ của chi nhánh giảm mạnh từ 0,45% xuống 0,28% trong khi nợ quá hạn ngắn
hạn tăng lên. Điều này chứng tỏ chất lượng của các khoản tín dụng của chi nhánh đã tăng lên
đáng kể. Đây là tín hiệu đáng mừng đối với hoạt động kinh doanh mà Chi nhánh cần phải tiếp
tục duy trì và phát huy trong thời gian tới.
- Nợ xấu: Trước năm 2005, khi chưa có quyết định 493 về phân loại nợ xấu thì chỉ
tiêu NQH là chỉ tiêu chính phản ánh RRTD tại Chi nhánh. Từ năm 2005 trở đi thì chỉ tiêu Nợ
xấu là chỉ tiêu chính, đó là nợ được phân vào nhóm 2 đến nhóm5.
Bảng 6: Thực trang rủi ro tín dụng thể hiện qua chỉ tiêu nợ xấu
Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 Chênh lệch
Tổng dư nợ (Tỷ đồng) 916 1104 +188
Tỷ lệ nợ xấu theo điều 6 (%) 1.5 1.93 +0.43
Tỷ lệ nợ xấu theo điều 7 (%) - 6.58 +6.58
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006
Theo số liệu bảng trên ta nhận thấy: cả tỷ lệ nợ xấu theo điều 6 và 7 của QĐ493 đều có
xu hướng tăng. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đang gặp khó khăn trong quản lí rủi ro tín dụng
và kiểm soát tăng trưởng tín dụng. Mặc dù vậy Chi nhánh đã có chỉ đạo quyết liệt, tập trung,
kịp thời các giải pháp để xử lí nợ xấu gắn với công tác thu hồi nợ xấu. Nhờ vậy mà trong năm
2006 chi nhánh thu nợ ngoại bảng đạt 1970 triệu đồng, thu nợ chỉ định đạt 770 triệu đồng, đều
vượt so với kế hoạch TW giao.
Bảng 7: Kết quả xử lí tài sản ngoại bảng năm 2005 và 2006
Chỉ tiêu 2005 2006 Chênh lệch (+/-) %chênh lệch
Nợ hạch toán ngoại bảng 13 16 3 23,1%
Thu nợ hạch toán ngoại bảng 1,8 1,97 0,17 9,4%
Thu nợ chỉ định 0,83 0,77 -0,06 -7,2%
Dư lãi treo 9,8 3,6 -6,2 -63,3%
Thị phần tín dụng 15 14 -1 -6,7%
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006
Để đạt được kết quả tốt hơn trong thời gian tới Chi nhánh cần phải có những biện pháp
để tăng cường hiệu quả hoạt động này bằng cách:
+ Tuân thủ đúng giới hạn tín dụng và cơ cấu giới hạn tín dụng TW giao, chấp hành
nghiêm qui chế và qui trình tín dụng. Thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá phân loại nợ
để từ đó phối hợp với cùng với đơn vị khó khăn tìm ra giải pháp tháo gỡ giúp đơn vị ổn định
sản xuất đồng thời củng cố chất lượng tín dụng…
+ Quan tâm đặc biệt đến chất lượng hiệu quả hoạt động tín dụng, lựa chọn các dự án,
các khách hàng tốt để đầu tư và thường xuyên coi trọng công tác kiểm tra trước trong và sau
khi cho vay đồng thời tích cực mở rộng co vay ngắn hạn, ngoài quốc doanh, dân doanh, tăng
cường tài sản đảm bảo nợ vay…
2.2.2.2. Công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý Rủi ro tín dụng trong
hoạt động của NH ĐT&PT Hà Tây
Trong hoạt động tín dụng, rủi ro là điều khó tránh khỏi do vậy, nhằm bù đắp thiệt hại
khi có rủi ro xảy ra, các ngân hàng phải tiến hành trích lập quỹ dự phòng từ nguồn lợi nhuận
sau thuế. Trước năm 2005, các ngân hàng thuộc hệ thống NH ĐT&PT Việt Nam phân loại nợ
và tiến hành trích lập dự phòng rủi ro theo quy định 488/2000/QĐ - NHNN. Tuy nhiên phân
loại nợ theo quy định này chỉ dựa vào thời gian quá hạn thanh toán của từng khoản vay là
chưa phản ánh được hết rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy, năm 2005, ngân hàng Nhà nước ban hành quy
định 493/2005/QĐ - NHNN về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng. Theo quy định này:
Phân loại nợ được phân thành năm nhóm theo mức độ rủi ro dựa trên thời gian quá
hạn và mỗi loại ứng với một tỷ lệ trích lập riêng nên nhìn chung đã đánh giá được rủi ro ngân
hàng có thể gặp phải và số tiền phải dự phòng. Ngoài ra, ngân hàng chỉ được sử dụng quỹ dự
phòng để bù đắp tổn thất do các khoản vay nhóm 5 gây nên sau khi đã thương thảo với khách
hàng và phát mại tài sản đảm bảo mà không đủ.
Các khoản nợ sau khi được phân loại phải được thực hiện trích lập dự phòng theo quy
định của NHNN
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể
xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng
rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự
phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung.
Hàng quý, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo, Chi nhánh thực
hiện phân loại nợ gốc và trích lập dự phòng rủi ro đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng
của quý (tháng) trước. Riêng đối với quý IV, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của
tháng, Chi nhánh thực hiện phân loại nợ gốc và trích lập dự phòng rủi ro đến thời điểm cuối
ngày 30/11. Đối với các khoản nợ xấu (NPL), Chi nhánh phải thực hiện việc phân loại nợ,
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ cho công tác quản
lý chất lượng và rủi ro tín dụng.
Qua các năm Chi nhánh đã tích thực hiện theo đúng quy định của NHNN về phân loại
nợ lập quỹ dự phòng rủi ro, và xử lý kịp thời những khoản nợ không còn khả năng thu hồi.
Đựợc thể hiện qua bảng dưới đây.
Bảng 8 : Báo cáo Phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý Rủi ro tín dụng trong
hoạt động của NH ĐT&PT Hà Tây theo điều 7 – QĐ 493 thời điểm Quý IV (31/12/2006)
Sử
dụ
ng
dự
phò
ng
là
việ
c
Ng
ân
hàn
g
sử
dụn
g
dự
phò
ng
rủi
ro
để
bù
đắp
tổn
thất
TT Chỉ tiêu Giá trị của các
khoản nợ
Số tiền trích
lập dự phòng
I Dự phòng chung 1.615.185.743.150 12.113.878.074
II Dự phòng cụ thể 362.294.985.199 22.702.304.993
1 Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: 1.214.701.396.403
- Các khoản nợ trong hạn được TCTD
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn
741.683.546.655
- Các khoản bảo lãnh, cam kết, cho vay và
chấp nhận TT theo QĐ tại khoản 4, điều 3
QĐ này
473.017.849.748
2 Nhóm 2 (nợ cần lưu ý) bao gồm: 289.668.394.979 10.682.030.983
Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có
khả năng thu dủ cả gốc và lãi nhưng có
dấu hiệu KH suy giảm khả năng trả nợ
289.668.394.979 10.682.030.983
3 Nhóm 3 gồm: 65.868.017.840 8.473.448.941
Các khoản nợ được TCTD đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Các khoản nợ này được
TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất 1
phần nợ gốc và lãi
65.868.017.840 8.473.448.941
4 Nhóm 4 gồm: 0 0
Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả
năng tổn thất cao
0 0
5 Nhóm 5 gồm: 6.758.572.380 3.546.965.069
Các khoản nợ được TCTD đánh giá là
không còn khả năng thu hồi, mất vốn
6.758.572.380 3.546.965.069
đối với các khoản nợ. Ngân hàng đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các
khoản nợ trong các trường hợp sau:
- Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bi giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
cá nhân bị chết hoặc mất tích.
- Các khoản nợ thuộc nhóm 5 được quy định tại Điều 6 và 7 của Quy định 493. Riêng
các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng được xử dự phòng (nếu có) để xử
lý rủi ro tín dụng, Cụ thể:
Bảng 9: Sử dụng dự phòng để xử lý Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NH ĐT&PT Hà
Tây Quý IV năm 2006
(Theo quy định số 9365/QĐ-BIDV ngày 27/11/2006 của NHĐT&PT VN)
TT Chỉ tiêu Số tiền
I Tổng số tiền dự phòng đã trích lập 4.700
II Sử dụng Dự phòng để xử lý Rủi ro tín dụng trong quý 2.817
1 Khách hàng là tổ chức, Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản
theo QĐ của pháp luật; cá nhân bị chết, mất tích
2 Các khoản nợ thuộc nhóm 5: Các khoản nợ được TCTD
đánh giá không có khả năng thu hồi, mất vốn
2.817
III Số tiền dự phòng còn lại sau khi xử lý Rủi ro tín dụng 21.538
IV Số tiền thu hồi được của các khoản nợ đã xử lý Rủi ro tín
dụng trong quý
925
V Tổng số tiền đã xử lý Rủi ro tín dụng nhưng chưa thu hồi
được đến thời điểm báo cáo (Số luỹ kế)
16.475
Ghi chú: Tỷ giá tính phân loại nợ ngày 31/12/2006 là 16101VNĐ/USD,
21059VNĐ/EUR. (Đơn vị: Triệu đồng)
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT&PT Hà Tây(Đơn vị: tỷ đồng)
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
Năm 2006, dưới sự chỉ đạo kịp thời và cương quyết của Ban giám đốc Chi nhánh, sự
nỗ lực của Cán Bộ công nhân viên trong Chi nhánh, hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã có
những chuyển biến mạnh mẽ ngay từ nhận thức thể hiện vấn đề chất lượng tín dụng được coi
trọng hàng đầu, tỷ lệ Nợ quá hạn, nợ xấu luôn ở mức thấp hơn kế hoạch Trung Ương giao...
NH đã quan tâm hơn tới việc kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tập trung vào hiệu quả của các hoạt
động tín dụng. Quy trình tín dụng được thực hiện gần hơn với chuẩn mực quốc tế. Danh mục cho vay
theo nhóm khách hàng của các NHTM tiếp tục thay đổi tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cho
vay các doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế phi nhà nước.
Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển kinh tế Việt Nam và thế giới vì khu vực kinh tế tư
nhân là khu vực kinh tế năng động, phát triển nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng
thu nhập quốc dân.
Bên cạnh đó, quản lý rủi ro tín dung vẫn còn một số tồn tại, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
trong tổng dư nợ của các NH vẫn còn ở mức cao hơn so với nhiều Ngân hàng trong nước
cũng như trong khu vực và trên thế giới.
Công tác cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin tín dụng tại nhiều NH vẫn còn yếu.
Việc phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng còn nhiều bất cập, chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra
quyết định cho vay và thu hồi nợ. Công tác quản trị rủi ro tín dụng chưa được tiến hành một
cách bài bản, nghiêm ngặt; Rủi ro tín dụng chưa được xác định, đo lường, đánh giá và kiểm
soát một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu hội nhập. Nguyên nhân
của tình hình này là do:
Thứ nhất, chưa có sự phân công rõ ràng theo hướng chuyên môn hoá tới từng cán bộ
tín dụng.. Thực tế hiên nay, chưa có sự phân công rõ ràng theo hướng chuyên môn hoá như
vậy tới từng cán bộ tín dụng. Các cán bộ tín dụng phải thực hiện phần lớn quy trình cho vay
đối với mọi doanh nghiệp. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới thời gian và hiệu quả của
công việc bới vì không phải cán bộ tín dụng nào cũng có khả năng hiểu biết sâu về tất cả các
ngành nghề kinh doanh cũng như hoạt động tài chính của tất cả các loai hình doanh nghiệp.
Mỗi ngành nghề kinh doanh đều có những thuận lợi, khó khăn và đặc thù riêng, nếu thực hiện
phân công theo loại hình doanh nghiệp hoặc theo ngành nghề kinh doanh sẽ giúp cho cán bộ
tín dụng có điều kiện hiểu sâu hơn về từng ngành nghề, linh vực hoặc loại hình doanh nghiệp
mà mình phu trách. Như vậy thì chất lượng của tín dung sẽ được nâng cao, việc theo dõi sau
khi cho vay và mở rộng quan hệ với khách hàng cũng sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn. Ngoài ra,
lãnh đạo quản lý cũng dễ dàng hơn.
Thứ hai, những hạn chế do trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.
Mặc dù chất lượng phân tích, đánh giá doanh nghiệp vay vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan khác nhau, tuy nhiên một trong những yếu tố quan trọng phải kể đến
đó là khả năng đánh giá của mỗi cán bộ tín dung. Một trong những hạn chế chủ yếu về phía
Ngân hàng hiện nay là do trình độ non yếu không đủ khả năng đánh giá phân biệt phương án
hoặc dự án khả thi hay không khả thi của doanh nghiệp. Do vậy, Ngân hàng phải có những
biện pháp kịp thời để khắc phục những hạn chế này.
Thứ ba, tính trung thực của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp vay vốn chưa cao.
Thực tế hiện này, chỉ có các báo cáo tài chính của nhưng doanh nghiệp có quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh lớn hoặc những doanh nghiệp Nhà nước là có độ tin cậy cao. Nội dung
đầy đủ chi tiết do hoạt động của những loại hình doanh nghiệp này được quản lý khá chặt chẽ
bởi một hê thống các quy chế quản lý tài chính của Nhà nớc, bên cạnh đó các doanh nghiệp
này cũng thực hiện tương đối đầy đủ các quy định về kế toán, tài chính. Trong khi đó, đối tư-
ợng khách hàng mục tiêu mà Ngân hàng hướng tới lại là các doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh, mà hiên nay cơ chế tài chính quy định đối với các loại hình doanh
nghiệp này còn khá lỏng lẻo, việc thực hiên các quy đinh về hạch toán. kế toán của doanh
nghiệp chưa đầy đủ, chính xác. Các doanh nghiệp thường nộp cho Ngân hàng các báo cáo tài
chính phản ánh một cách có lợi nhất cho mục đích tín dụng và giao dịch với Ngân hàng. Vấn
đề này sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng công tác phân tích đánh giá khách hàng nói chung và
phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng.
Thứ tư, hạn chế trong quy trình cấp tín dụng đặc biệt ở khâu phân tích doanh nghiệp.
Những nội dung trong từng phương diện thẩm đỉnh mà Ngân hàng đang thực hiên còn
chưa đầy đủ, sơ sài, đôi khi thiếu những nôi dung phân tích cơ bản. Điều này hầu như diễn ra
trong quá trình đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp. Khi phân tích các hê số tài
chính, Ngân hàng thường ít quan tâm đến nhóm các hệ số sinh lời, khả năng hoạt động và cơ
cấu nợ. Những đánh giá của cán bô tín dụng phòng không có sự so sánh về tương quan ngành
và so sánh xu hướng của các chỉ tiêu theo thời gian (so sánh các chỉ tiêu tài chính của doanh
nghiệp với các chỉ tiêu tài chính của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành theo thời gian).
Thứ sáu, công tác xếp hạng doanh nghiệp trong quá trình cấp tín dụng của Ngân Hàng
hiện vẫn chưa thực hiện hoàn chỉnh xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với
phạm vi hoạt động, tình hình thực tế, đặc điểm kinh doanh của NHTM theo tinh thần Quyết
định 493 của Thống đốc NHNN. Đây là một bước tiến ban đầu trong tiếp cận an toàn vốn,
không chỉ nhằm mục đích phân loại nợ, mà còn nhằm đánh giá rủi ro khoản vay, quản lý chất
lượng tín dụng. Tuy nhiên, bản thân QĐ 493 cũng cần được điều chỉnh và đổi mới theo hướng
quản trị rủi ro phải theo qui chuẩn của sổ tay tín dụng để phản ánh đúng các tiêu chí rủi ro
theo “493” thực tế chứ không phải “493” danh nghĩa theo hệ thống báo cáo và còn nhiều khe
hở như hiện nay.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây.pdf