Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng – tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010

Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng – tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010: TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH -------------------- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NễNG NGHIỆP CỦA HUYỆN TÂN HỒNG TỈNH ðỒNG THÁP ðẾN NĂM 2010 Giỏo viờn hướng dẫn Sinh viờn thực hiện Lấ TÍN DƯƠNG VĂN QUí MSSV: 4054235 LỚP:KTNN 1 KHểA: 31 Cần Thơ - 2009 i LỜI CẢM TẠ  Trải qua những ngày thỏng học tập và rốn luyện trờn giảng ủường ðại Học, ủồng thời ủược sự giảng dạy nhiệt tỡnh và tận tõm của quý thầy cụ ủó giỳp ủỡ tụi hoàn thành chương trỡnh học. Tụi xin chõn thành cảm ơn Quý thầy cụ Trường ủại học Cần Thơ, Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh ủó giỳp ủỡ tụi trong quỏ trỡnh học. Xin chõn thành cảm ơn cỏn bộ phũng tài chớnh - Kế hoạch huyện Tõn Hồng, cựng phũng Nụng nghiệp huyện Tõn Hồng ủó cung cấp số liệu và giỳp ủỡ tụi rất nhiều trong quỏ trỡnh thực tập làm luận văn. Tụi xin chõn thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tỡnh của thầy Lờ Tớn cựng quý thầy cụ Khoa kinh tế...

pdf75 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng – tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH -------------------- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP CỦA HUYỆN TÂN HỒNG TỈNH ðỒNG THÁP ðẾN NĂM 2010 Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện LÊ TÍN DƯƠNG VĂN QUÝ MSSV: 4054235 LỚP:KTNN 1 KHĨA: 31 Cần Thơ - 2009 i LỜI CẢM TẠ  Trải qua những ngày tháng học tập và rèn luyện trên giảng đường ðại Học, đồng thời được sự giảng dạy nhiệt tình và tận tâm của quý thầy cơ đã giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học. Tơi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cơ Trường đại học Cần Thơ, Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tơi trong quá trình học. Xin chân thành cảm ơn cán bộ phịng tài chính - Kế hoạch huyện Tân Hồng, cùng phịng Nơng nghiệp huyện Tân Hồng đã cung cấp số liệu và giúp đỡ tơi rất nhiều trong quá trình thực tập làm luận văn. Tơi xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tình của thầy Lê Tín cùng quý thầy cơ Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện cho tơi thực tập và hồn thành luận văn này. Tơi xin trân trọng kính chào! Ngày 05 tháng 05 năm 2009 Sinh viên thực hiện (ký và ghi họ tên) Dương Văn Quý ii LỜI CAM ðOAN  Tơi cam đoan rằng đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài khơng trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày 05 tháng 05 năm 2009 Sinh viên thực hiện (ký và ghi họ tên) Dương Văn Quý xi DANH MỤC HÌNH Hình 1: Tỷ trọng đĩng gĩp của nơng nghiệp vào GDP của tỉnh ðồng Tháp năm 2006 .............................................................................................................26 Hình 2: Tỷ trọng đĩng gĩp của nơng nghiệp vào GDP của tỉnh ðồng Tháp năm 2007 .............................................................................................................27 Hình 3: Tỷ trọng đĩng gĩp của nơng nghiệp vào GDP của tỉnh ðồng Tháp năm 2008 .............................................................................................................27 Hình 4: Cơ cấu kinh tế năm 2008 của huyện Tân Hồng ................................31 Hình 5: Tình hình kinh tế nơng - lâm thủy sản, cơng nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ qua 3 năm ( 2006 - 2008 ) của huyện Tân Hồng............................32 ix DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 01: CHỈ TIÊU VỀ VĂN HĨA THƠNG TIN-THỂ DỤC THỂ THAO CỦA HUYỆN TÂN HỒNG QUA 3 NĂM (2006 - 2008) ......................................22 Bảng 02: NƠNG NGHIỆP ðĨNG GĨP VÀO GDP CỦA TỈNH ðỒNG THÁP QUA 3 NĂM (2006 - 2008).........................................................................25 Bảng 03: TỶ TRỌNG ðĨNG GĨP CỦA NƠNG NGHIỆP VÀO GDP TỈNH ðỒNG THÁP QUA 3 NĂM (2006 - 2008) ..................................................26 Bảng 04: NƠNG NGHIỆP ðĨNG GĨP VÀO GDP CỦA HUYỆN TÂN HỒNG QUA 3 NĂM (2006 - 2008)..........................................................................28 Bảng 05: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2008 CỦA HUYỆN TÂN HỒNG.................................................................29 Bảng 06: CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG – LÂM - THỦY SẢN, CƠNG NGHIỆP & XÂY DỰNG, THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ CỦA HUYỆN TÂN HỒNG QUA 3 NĂM (2006 - 2008)......................................................................................31 Bảng 07: DIỆN TÍCH - NĂNG SUẤT - SẢN LƯỢNG LÚA (2006 - 2008) .....................................................................................................................33 Bảng 08: DIỆN TÍCH XUỐNG GIỐNG HOA MÀU&CÂY CƠNG NGHIỆP NGẮN NGÀY QUA 3 NĂM (2006 - 2008) CỦA HUYỆN TÂN HỒNG.....35 Bảng 09: CHỈ TIÊU VỀ HOA MÀU & CÂY CƠNG NGHIỆP NGẮN NGÀY QUA 3 NĂM (2006 - 2008) CỦA HUYỆN TÂN HỒNG............................. 36 Bảng 10: CƠ CẤU NGÀNH CHĂN NUƠI CỦA HUYỆN TÂN HỒNG QUA 3 NĂM (2006 - 2008) ............................................................................38 Bảng 11: CHỈ TIÊU NUƠI TRỒNG THỦY SẢN QUA 3 NĂM (2006 - 2008) CỦA HUYỆN TÂN HỒNG ..................................................39 Bảng 12: CHỈ TIÊU VỀ NUƠI TRỒNG THỦY SẢN CỦA HUYỆN TÂN HỒNG QUA 3 NĂM (2006 - 2008)..........................................................................40 Bảng 13: CHỈ TIÊU VỀ CHẾ BIẾN SẢN PHẨM NƠNG NGHIỆP CỦA HUYỆN TÂN HỒNG QUA 3 NĂM (2006 - 2008) ....................................................41 x Bảng 14: CHỈ TIÊU VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ LÚA QUA 3 (2006 - 2008) CỦA HUYỆN TÂN HỒNG ..................................................................................42 Bảng 15: MÁY MĨC THIẾT BỊ CHỦ YẾU PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 - 2008) CỦA HUYỆN TÂN HỒNG..............43 Bảng 16: CHỈ TIÊU VỀ CƠ GIỚI HĨA NƠNG NGHIỆP CỦA HUYỆN TÂN HƠNG QUA 3 NĂM (2006 - 2008) .............................................................45 Bảng 17: NGUỒN VỐN ðẦU TƯ XÂY CƠ BẢN VÀO NƠNG NGHIỆP (2006 - 2008) SO VỚI TỔNG SỐ VỐN ðẦU TƯ....................................................48 Bảng 18: DỰ BÁO PHÁT TRIỂN NGÀNH NƠNG NGHIỆP HUYỆN TÂN HỒNG ðẾN NĂM 2010 .............................................................................56 NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Lê Tín Học vị: Chuyên ngành: Kế tốn kiểm tốn Cơ quan cơng tác: Trường ðại Học Cần Thơ Họ và tên sinh viên: Dương Văn Quý Mã số sinh viên: 4054235 Chuyên ngành: Kinh tế nơng nghiệp Tên đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng đến năm 2009 NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 2. Về hình thức: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 4. ðộ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 5. Nội dung và các kết quả đạt được: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 6. Các nhận xét khác: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 7. Kết luận: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Cần Thơ, ngày…tháng….năm… Giáo viên hướng dẫn Lê Tín Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1. ðẶT VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU Tăng trưởng kinh tế là một trong những nhiệm vụ mà quốc gia nào cũng muốn đạt được. Song, cuộc khủng hoảng kinh tế trong năm 2008 đã ảnh hưởng đến nhiều quốc gia trên thế giới làm cho nhiều nước trên thế giới nĩi chung và Việt Nam nĩi riêng. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam luơn tăng trưởng ổn định. Trong đĩ cĩ sự đĩng gĩp khơng nhỏ của nơng nghiệp, đây là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam trong xuất khẩu. Việt Nam là một trong những nước luơn đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo, sự tăng trưởng đĩ thể hiện Việt Nam đã ứng dụng thành tựu khoa học vào trong sản xuất một cách hiệu quả. ðồng thời, kết hợp với những sự thay đổi từ các yếu tố mơi trường bên ngồi cĩ thể tạo ra những cơ hội đến sự phát triển, cùng với yếu tố mơi trường bên trong sẽ giúp nước ta nhận thức rõ hơn điểm mạnh và điểm yếu của nĩ. ðĩ là những kinh nghiệm hết sức quan trọng, để lựa chọn mục tiêu chiến lược phát triển nơng nghiệp của Việt Nam nĩi chung và của tỉnh ðồng Tháp nĩi riêng, trong đĩ huyện Tân Hồng là huyện tiêu biểu. Thật vậy, huyện Tân Hồng - ðồng Tháp là một huyện biên giới, vùng sâu vùng xa. Thời gian qua cùng với xu thế phát triển chung của ðất nước, ðảng bộ, chính quyền và nhân dân đã ra sức vượt qua những khĩ khăn, triển khai tổ chức thực hiện cĩ hiệu quả các chương trình, dự án Tỉnh, Trung ương … ðã đem lại một diện mạo mới cho vùng biên giới của tỉnh ðồng Tháp ngày càng phát triển và giữ vững chính trị. Tuy nhiên, cùng với tiềm năng và lợi thế thì huyện Tân Hồng vẫn cịn nhiều hạn chế như: sự phát triển thiếu bền vững trong đầu tư, thiếu vốn trong sản xuất, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân trong huyện cịn gặp nhiều khĩ khăn… Do đĩ, việc đi sâu phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển nơng nghiệp trong thời gian qua để tìm ra những thành tựu đã đạt được và chưa đạt được, cùng với những vấn đề tồn tại cần khắc phục, bổ sung để kết hợp với những điểm mạnh, điểm yếu dự tính trong được tình hình hiện tại so với Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 2 những cơ hội và thách thức đối với phát triển nơng nghiệp trong tương lai. Từ đĩ, tìm ra những mục tiêu và giải pháp phát triển nơng nghiệp phù hợp trong tình hình mới. Xác định các khâu đột phá, các chương trình và các dự án ưu tiên đầu tư. Nâng cao lợi thế cạnh tranh của địa phương. Nâng cao các giải pháp và kiến nghị với Trung ương, Tỉnh ban hành chính sách chủ yếu cụ thể tổ chức thực hiện cĩ hiệu quả phát triển nơng nghiệp của Huyện từ nay đến năm 2009 là yêu cầu cần thiết. Với ý nghĩa và tầm quan trọng trên, người viết đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng tinh ðồng Tháp đến năm 2010”. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành nơng nghiệp huyện Tân Hồng năm 2010 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Phân tích thực trạng phát triển ngành nơng nghiệp huyện Tân Hồng. - Phân tích thuận lợi và khĩ khăn của ngành nơng nghiệp huyện Tân Hồng. - ðưa ra một số giải pháp phát triển ngành nơng nghiệp huyện Tân Hồng trong năm 2009. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Khơng gian Luận văn được thực hiện tại địa bàn huyện Tân Hồng, tỉnh ðồng Tháp. 1.3.2 Thời gian - Những thơng tin số liệu sử dụng cho luận văn từ năm 2006 đến cuối năm 2008. - Luận văn được thực hiện trong thời gian 3 tháng từ ngày 02.02.2009 đến 24.04.2009. 1.3.3 ðối tượng nghiên cứu ðối tượng nghiên cứu trong luận văn này là vấn đề phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng, trong đĩ đi sâu vào lĩnh vực trồng trọt và chăn nuơi. Trồng trọt gồm cĩ (cây lúa, hoa màu, cây cơng nghiệp ngắn ngày). Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 3 Chăn nuơi gồm cĩ (gia súc gia cầm, thủy sản). Phân tích là những yếu tố tác động đến quá trình sản xuất nơng nghiệp. Phân tích cịn dựa vào sử dụng các nguồn lực như vốn, cơ sở vật chất… Những nhân tố ảnh hưởng đến ngành nơng nghiệp của huyện. 1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển nơng nghiệp của huyện? Những thuận lợi và khĩ khăn trong quá trình phát triển nơng nghiệp huyện? Trong những giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện, giải pháp nào quan trọng nhất? 1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CĨ LIÊN QUAN ðề tài luận văn - đại học kinh tế Tp.HCM Lê Thị Mỹ Duyên, (2001), định hướng và một số giải pháp đầu tư vốn phục vụ phát triển kinh tế nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hĩa – hiện đại hĩa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (2001- 2010). Tĩm tắt: thực trạng tình hình đầu tư vốn phát triển kinh tế nơng nghiệp – nơng thơn của tỉnh Tiền Giang (1996 - 2000), định hướng và một số cơng tác trong quy hoạch, đầu tư vốn theo cơ cấu nơng nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp với nơng nghiệp, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Lê Cao Thanh, (2000), mơ hình sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An, thực trạng và giải pháp. Tĩm tắt: tổng quan về đề tài nghiên cứu, khái quát về tình hình sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An, đánh giá các mơ hình sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An, kiến nghị về việc nâng cao hiệu quả và phổ biến các mơ hình sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An. Lê Huy Khiếm, (2000), một số giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất lúa gạo tỉnh Cần Thơ giai đoạn (2001 – 2010) Tĩm tắt: Vị trí ngành sản xuất lúa gạo trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cần Thơ, tình hình sản xuất lúa gạo trong những năm qua, một số giải pháp phát triển lúa gạo đến năm 2010 của tỉnh Cần Thơ. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 4 Nguyễn Văn Duyệt, (1998), một số giải pháp về tạo vốn và sử dụng vốn cĩ hiệu quả nhằm phát triển kinh tế nơng nghiệp của tỉnh Cần Thơ. Tĩm tắt: các vấn đề lý thuyết về thị trường tài chính trong phát triển kinh tế nơng thơn, thực trạng về vấn đề giải quyết vốn trong sản xuất nơng nghiệp của tỉnh Cần Thơ, định hướng, giải quyết hướng tạo vốn và sử dụng vốn cĩ hiệu quả phát triển kinh tế nơng nghiệp của tỉnh Cần Thơ. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 5 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Nơng nghiệp là gì và các loại hình phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng. 2.1.1.1 Nơng nghiệp là gì? Nơng nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ, sợi và sản phẩm như mong muốn khác, bởi trồng trọt những cây trồng chính và chăn nuơi đàn gia súc (nuơi trong nhà). Cơng việc nơng nghiệp cũng được biết đến bởi những người nơng dân, trong khi đĩ các nhà khoa học bằng những nhà phát minh đã tìm ra cách cải tiến phương pháp, cơng nghệ và kỹ thuật để làm tăng năng suất cây trồng và vật nuơi. Nơng nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi cơng nghiệp chưa phát triển và nơng nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế. Nơng nghiệp là tập hợp các phân ngành như trồng trọt, chăn nuơi, chế biến nơng sản và cơng nghệ sau thu hoạch. Trong nơng nghiệp cũng cĩ hai loại chính, việc xác định sản xuất nơng nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng. Nơng nghiệp thuần nơng (nơng nhiệp sinh nhai): là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp cĩ đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nơng dân. Khơng cĩ sự cơ giới hĩa trong nơng nghiệp sinh nhai.…………… Nơng nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp được chuyên mơn hĩa trong tất cả các khâu sản xuất nơng nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy mĩc trong trồng trọt, chăn nuơi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nơng nghiệp. Nơng nghiệp chuyên sâu cĩ nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hĩa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bĩn, chọn lọc, lại tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hĩa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hĩa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nơng nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 6 để cĩ nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuơi. Nơng nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nơng nghiệp truyền thống, loại sản xuất nơng nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm thức ăn cho các con vật. Các sản phẩm nơng nghiệp hiện đại ngày nay ngồi lương thực, thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người cịn các loại khác như: Sợi dệt (sợi bơng, sợi len, lụa, sợi lanh), chất đốt (mê tan, dầu sinh học, ethanol..), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hĩa học (tinh bột, đường, mì chính, cồn, nhựa thơng), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và khơng hợp pháp như (thuốc lá, cocaine...).Thế kỷ 20 đã trải qua một sự thay đổi lớn trong sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là sự cơ giới hĩa trong nơng nghiệp và ngành sinh hĩa trong nơng nghiệp. Các sản phẩm sinh hĩa nơng nghiệp gồm các hĩa chất để lai tạo, gây giống, các chất trừ sâu, diệt cỏ, diêt nấm, phân đạm. Nơng nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nơng – lâm - ngư nghiệp…………. 2.1.1.2 Các lĩnh vực phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng. Nơng nghiệp gồm trồng trọt và chăn nuơi. Trồng trọt (cây lúa, hoa màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày). Chăn nuơi (gia súc, gia cầm, nuơi trồng thủy sản…). 2.1.2 ðặc điểm, vai trị của việc phát triển nơng nghiệp. 2.1.2.1 ðặc điểm. Nơng nghiệp cĩ những đặc điểm chủ yếu sau: Trong nơng nghiệp, ruộng đất là tư nghiệp sản xuất đặc biệt, xuất hiện từ đặc điểm này cho thấy việc bảo tồn quỹ đất và khơng ngừng độ cao phì nhiêu của đất là vấn đề sống cịn của sản xuất nơng nghiệp. ðối tượng sản xuất nơng nghiệp là những cây trồng và vật nuơi, chúng ta là những sinh vật. Sinh vật nơng nghiệp phát triển tùy thuộc vào: (i) Những quy luật sinh học riêng cĩ của chúng (yếu tố nội sinh). (ii) Sự phát triển nơng nghiệp lại phụ thuộc vào mơi trường tự nhiên nhất định: đất, nước, khí hậu, thời tiết (yếu tố ngoại sinh). Tổng thể mối liên hệ giữa quy luật sinh học riêng cĩ gắn với mơi trường tự nhiên thích ứng chính là các hệ sinh thái nơng nghiệp. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 7 Cũng từ đặc điểm này, phát triển nơng nghiệp địi hỏi phải theo hệ sinh thái thích ứng sẽ thai thác được cả ưu thế tự nhiên và ưu thế kinh tế cao. Trong sản xuất nơng nghiệp, sự hoạt động của lao động và tư liệu sản xuất cĩ tính thời vụ. Từ đặc điểm này, trong nơng nghiệp cần phải tiến hành chuyên mơn hĩa kết hợp với đa dạng sản xuất và can thiệp của Nhà nước đối với thị trường nơng nghiệp. Sản xuất nơng nghiệp được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn và mang tính khu vực. Xuất phát từ đặc điểm này, phải cĩ các chính sách kinh tế - xã hội thích ứng với từng khu vực. 2.1.2.2 Vai trị Sản xuất nơng nghiệp khơng những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và cơng nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà cịn sản xuất ra những mặt hàng cĩ giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại cũng như trong tương lai, nơng nghiệp vẫn đĩng vai trị quan trọng trong sự phát triển của xã hội lồi người, khơng ngành nào cĩ thể thay thế được. Trên 40% số lao động trên thế giới đang tham gia vào hoạt động nơng nghiệp. ðảm bảo an ninh lương thực là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia, gĩp phần ổn định chính trị, phát triển nền kinh tế. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu thứ cấp từ Phịng Tài Chính - Kế Hoạch huyện Tân Hồng, tỉnh ðồng Tháp. 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 2.2.2.1 Phương pháp so sánh Khái niệm: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). ðây là phương pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu trong kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mơ. Nguyên tắc so sánh: so sánh số tương đối và số tuyệt đối Chỉ tiêu so sánh: so sánh ngành nơng nghiệp qua 3 năm (2006 – 2008). Chỉ tiêu của ngành nơng nghiệp huyện từ năm (2006 - 2008). Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 8 Chỉ tiêu các ngành nơng nghiệp tiêu biểu của huyện: gồm cĩ trồng trọt và chăn nuơi. ðiều kiện so sánh: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp, về yếu tố khơng gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, phương pháp tính tốn quy mơ và điều kiện trong ngành nơng nghiệp. Phương pháp số tuyệt đối - So sánh bằng số tuyệt đối: được biểu hiện bằng con số cụ thể thể hiện mức độ, kết quả của các chỉ tiêu nghiên cứu như sản lượng sản xuất, tình hình tiêu thụ nơng sản, các sản phẩm chăn nuơi trong nước và xuất khẩu.  Phương pháp này dùng để xác định tốc độ tăng trưởng của tồn ngành nơng nghiệp, các chỉ tiêu trong ngành như chỉ tiêu về phát triển cơ sở vật chất, tỉ lệ lao động, tốc độ tăng năng suất, sản lượng của ngành trồng trọt, chăn nuơi, tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu. Là hiệu của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ cơ sở. Ví dụ: So sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa kỳ thực hiện này so với cùng kỳ trước. Cĩ hai loại số tuyệt đối: Số tuyệt đối thời kỳ và số tuyệt đối thời điểm. + Số tuyệt đối thời kỳ: phản ánh quy mơ, khối lượng của hiện tượng trong một thời kỳ nhất định. Ví dụ giá trị sản xuất nơng nghiệp của một tháng, một quý, một năm như năm 2005, năm 2006… + Số tuyệt đối thời gian: phản ánh quy mơ khối lượng của hiện tượng ở một thời điểm nhất định. Ví dụ như dân số của một địa phương nào đĩ cĩ đến 00 giờ ngày 01/04/2006, lao động làm việc cho doanh nghiệp tại thời điểm 1/7/2006… Phương pháp số tương đối: là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thực hiện mức độ hồn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nĩi lên tốc độ tăng trưởng. 2.2.2.2 Phương pháp dự báo Dự báo dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối trung bình: phương pháp này thường được sử dụng khi hiện tượng biến động với một lượng tuyệt đối tương đối đều (nghĩa là lượng tăng giảm tuyệt đối từng kỳ xấp xỉ bằng nhau). Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 9 Cơng thức dự đốn: Lyy nLn .δ+=+ ) Lny + ) : Giá trị dự đốn tại thời điểm n+L Y n : Giá trị thực tế tại thời điểm n δ : Lượng tăng giảm tuyệt đối trung bình L: Tầm xa dự đốn Dựa báo dựa vào tốc độ phát triển trung bình: phương pháp này thường được sử dụng khi một hiện tượng biến động với một nhịp độ tương đối ổn định (nghĩa là tốc độ từng kỳ xấp xỉ nhau). Cơng thức dự đốn: = +Lny ) Y n . Lt)( Lny + ) : Giá trị dự đốn tại thời điểm n+L Y n : Giá trị thực tế tại thời điểm n )(t :Tốc độ phát triển trung bình L: Tầm xa dự đốn Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 10 CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN TÂN HỒNG 3.1 VỊ TRÍ ðỊA LÝ Huyện Tân Hồng được thành lập từ ngày 22 tháng 4 năm 1989 trên cơ sở các xã của huyện Hồng Ngự tách ra. Tân Hồng là huyện biên giới, vùng sâu nằm ở phía bắc của tỉnh ðồng Tháp, Bắc giáp với nước bạn Campuchia,Tây giáp với Hồng Ngự, ðơng giáp với tỉnh Long An, Nam giáp với huyện Tam Nơng. Tổng diện tích tự nhiên là 292 km 2 . Cĩ tọa độ địa lý từ 105 022’45” đến 105 036’ 30” độ kinh ðơng và 10 046’20” đến 10 058’15” độ vĩ Bắc. Số đơn vị hành chính cĩ 01 thị trấn (Sa Rài) và 08 xã An Phước, Tân Cơng Chí, Tân Phước, Tân Thành A, Tân Thành B, Tân Hộ Cơ, Bình Phú, Thơng Bình, trong đĩ (cĩ 03 biên giới Tân Hộ Cơ, Bình Phú, Thơng Bình). Dân số năm 2005 là 80.325 người. Trong đĩ số dân thành thị chiếm 12,96%. Mật độ dân số trung bình là 275người/km 2 , chiếm 9% về diện tích tự nhiên và chiếm 4,9% về dân số của cả tỉnh: ðứng thứ 9 về mật độ dân số, đứng cuối cùng về dân số và đứng thứ 6 về diện tích tự nhiên trong 11 huyện, thị xã của tỉnh ðồng Tháp. Tân Hồng nằm xa trung tâm tỉnh lỵ, xa trung tâm các thành phố lớn nên giao thơng và cơ sở hạ tầng chưa phát triển gây khĩ khăn cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, Tân Hồng cĩ đường biên giới 29km giáp ranh với Campuchia, cĩ cửa khẩu quốc gia Dinh Bà, đang được Tỉnh và Trung ương đầu tư xây dựng và cửa khẩu phụ Thơng Bình nằm trong khu kinh tế quốc phịng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế - chính trị với nước bạn Campuchia, nhất là khi 2 tuyến lộ N1 và quốc lộ 30 được mở rộng, nâng cấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế và trao đổi hàng hĩa với Campuchia và Thái Lan. Hê thống giao thơng đường bộ, gốm cĩ các tuyến đường: quốc lộ 30 (điểm đầu tại xã An Thái Trung thuộc huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang, đi qua các Huyện Cao Lãnh, TP Cao Lãnh, huyện Thanh Bình, huyện Tam Nơng, huyện Hồng Ngự và kết thúc tại cửa khẩu Quốc Tế Dinh Bà, ðT 842, ðT 843 ... Hệ thống giao thơng nơng thơn của Huyện khá hồn chỉnh. Nếu từ Tân Hồng đi Tp.Hồ Chí Minh, bạn sẽ đi theo đường ðT 842, đi qua huyện Tân Hưng thuộc Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 11 tỉnh Long An, sau đĩ theo Quốc Lộ 62, bạn sẽ đi qua các huyện Vĩnh Hưng, Mộc Hĩa, Tân Thạnh rồi đến thị xã Tân An, ra Quốc Lộ N1, tiến thẳng đi Tp.Hồ Chí Minh, với tồn bộ quãng đường dài 180km, nếu đi theo Quốc lộ 30, quãng đường phải đi là 230km. 3.2 ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 3.2.1 ðịa hình Căn cứ bản đồ địa hình cấy điểm tỷ lệ 1/25.000 do viện khảo sát thiết kế thủy lợi Nam bộ lập, thì địa hình của Tân Hồng như sau: Là huyện cĩ địa hình phức tạp nhất, gị đĩng và lung bào sen kẽ nhau, cao độ đất đai biến thiên từ + 1,70 đến + 4,00 và cĩ xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam. Các xã vùng biên giới Tân Hộ Cơ, Bình Phú, Thơng Bình cao độ đất đai biến thiên từ + 2,50 đến + 4,00. Các xã phía Nam như An Phước, Tân Cơng Chí, Tân Phước cao độ đất đai biến thiên từ + 1,50 đến +1,70 chiếm tỷ lệ 4,9% diện tích tồn Huyện. 3.2.2 ðịa chất, thổ nhưỡng. Cấu rúc đất đai của huyện Tân Hồng mang cấu trúc đất đai chung của tỉnh ðồng Tháp cũng như vùng đồng bằng Sơng Cửu Long là loại trầm tích trẻ của sơng, biển, thuộc hệ đệ tứ Pleitoxen Q1HoluxenQ IV tầng đá gốc ở rất sâu, từ 100 m đến 200 m bao gồm phù sa cổ, Holuxen… Loại đất hình thành trên phù sa cổ cĩ bề dầy từ 2 - 7m, chủ yếu là đất các, các pha và thịt nhẹ dễ bị rửa trơi, nghèo chất dinh dưỡng. Loại đất được hình thành từ trầm tích sơng (aQ3IV) phân bổ ven sơng lớn hình thành đất phù sa chiếm hầu hết diện tích trong huyện. ðịa tầng đặc trưng khu vực: Vùng trũng: lớp đất sét màu xám nâu, xám xanh, kết cấu chặt trạng thái nửa cứng đến cứng, chiều dày lớp này từ 2,5 m đến 4,5 m, lớp dưới là lớp màu xám đen nhạt, kết cấu kém chặt, trạng thái dẻo chảy đến chảy. Vùng gị: lớp các hạt nhỏ lẫn hữu cơ, độ dày lớp từ 0.5 - 1m, lớp đất thịt lẫn sỏi sạn laterit, trạng thái cứng. Thổ nhưỡng: theo kết quả nghiên cứu điều tra về đất đai của Trường đại học Nơng - lâm Tp.HCM thì xác định huyện Tân Hồng cĩ 03 nhĩm đất chính là Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 12 nhĩm đất xám trên nền phù sa cổ với diện tích là 17.704 ha, nhĩm đất xám bạc màu trên nền phù sa cổ, diện tích 2.492 ha, nhĩm đất xám cĩ tầng loang lỗ, diện tích 5.265 ha. Nhĩm đất phèn, diện tích 9.750 ha. Nhĩm đất phù sa cĩ tầng loang lổ đỏ vàng, diện tích 280 ha. 3.2.3 Khí tượng thủy văn Huyện Tân Hồng cĩ đặc điểm khí tượng thủy văn chung của tỉnh ðồng Tháp, nằm ở đồng bằng sơng Cửu Long chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới giĩ mùa gần xích đạo. Mưa: thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa chiếm 90 - 92% lượng mưa cả năm, trong đĩ tháng 9 và tháng 10 (30 - 40% lượng mưa cả năm), cịn mùa khơ lượng mưa chiếm 8 – 10% lượng mưa năm. Lượng mưa trung bình mỗi năm 1.300 ly/năm. Từ tháng năm bắt đầu mưa nhiều và tập trung cao độ từ tháng 9, 10 ảnh hưởng đến thu hoạch lúa Hè Thu và lúa Thu ðơng. Mưa lũ là lượng mưa theo nhĩm ngày liên tục X 1 ,X 3 ,X 5 ,X 7 , theo hệ thống kênh của các trạm đo thủy lợi trong tỉnh cho thấy X 1>50mm, thường xuất hiện 3 - 4 đợt trong năm. X 3>75mm, thường xuất hiện 2 - 3 đợt trong năm, X 5>100mm, thường xuất hiện 2 - 3 đợt trong năm. Giĩ: thịnh hành theo 2 hướng Tây Nam và ðơng Bắc (tháng 11- 5), ngồi ra cịn cĩ giĩ chướng (tháng 2 - 4), cá biệt mùa mưa thường xuất hiện giĩ lốc xốy. Bốc hơi: tập trung lớn vào các tháng 3, 4, 5 và 6. Lượng bốc hơi trung bình 3 -5ly/ngày, cao nhất 6 - 8ly/ngày. Tổng lượng bốc hơi năm 1657,2ly/năm. Tương ứng với lượng mưa song lệch về thời gian. Lượng bốc hơi bình quân năm Z = 1.168mm (tập trung vào mùa khơ từ tháng 12- 5 năm sau). ðộ ẩm bình quân cả năm 82,5%, bình quân thấp nhất 50,3%, trong đĩ cĩ tháng 3 cĩ độ ẩm min (32,0%). Nắng: là vùng cĩ số giờ nắng cao (208 giờ/tháng), tháng 3 cĩ số giờ cao nhất là 9 giờ/ngày. Bức xạ: bức xạ tổng cộng bình quân 155kcal/cm 2 /năm, bức xạ trực tiếp 82 kcal/cm 2 /năm, bức xạ khuyếch tán 72kcal/cm 2 /năm, bức xạ hấp thụ 29kcal/cm 2 /năm. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 13 Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình năm 27 0C. Cao nhất là 34 0C. Thời tiết khí hậu thuận lợi cho cây trồng, vật nuơi phát triển quanh năm. Thủy văn: chế độ thủy văn tại huyện Tân Hồng phụ thuộc vào 3 yếu tố: Lượng mua nội đồng và chế độ thủy triều biển đơng. Nước từ thượng nguồn đổ về, mực nước sơng, rạch Tân Hồng trực tiếp ảnh hưởng của nước từ thượng nguồn sơng Mêkơng đổ về và cũng chia làm hai mùa rõ rệt. ðĩ là yếu tố chính quyết định mực nước sơng, rạch trong huyện. Mưa nội đồng: lượng mưa năm chỉ cĩ 1.227mm, mùa mưa khơng cĩ những đợt tập trung rõ rệt, cĩ lượng mưa > 350mm, cĩ những đợt mưa tập trung 1, 3, 5 ngày mưa khơng lớn nên lượng mưa nội đồng bị ảnh hưởng khơng lớn lắm đến diễn biến mực nước nội đồng trong kênh rạch. Chế độ thủy triều: chế độ thủy triều gây ảnh hưởng trực tiếp đến mực nước sơng, rạch trong huyện Tân Hồng vào mùa khơ. Song mức độ ảnh hưởng khơng lớn lắm thể hiện biên độ ngày trong các tháng mùa khơ. Về mùa lũ, chế độ thủy triều khơng ảnh hưởng trực tiếp đến mực nước sơng, rạch ở huyện Tân Hồng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thủy triều nên lũ rút chậm, kéo dài thời gian ngập gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Chế độ thủy văn: Chế độ thủy văn trong khu vực huyện chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa khơ (mùa kiệt): bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, mực nước sơng rạch chịu ảnh hưởng của thủy triều, biên độ thủy triều từ 0,4 - 1,5m. Mùa lũ (mùa khơ): bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11, khu vực mực nước Tân Hồng khơng chịu ảnh hưởng của thủy triều. Dịng chảy cĩ hướng từ Tây sang ðơng (từ hướng Hồng Ngự sang Long An), từ Bắc xuống Nam (từ biên giới Campuchia về huyện Tam Nơng). 3.2.4 Mạng lưới sơng ngịi kênh rạch Huyện Tân Hồng khơng cĩ hệ thống sơng lớn chảy qua nhưng hệ thống sơng ngịi, kênh, rạch tự nhiên và kênh nhân tạo khá nhiều. Sơng Sở Hạ ở phía Bắc là biên giới của hai nước Việt Nam – Campuchia, chiều dài sơng chảy qua địa bàn huyện Tân Hồng là 23,4km. Rạch Cái Cái (sơng Thơng Bình) chảy từ Bắc xuống Nam nối sơng Sở Hạ với kênh Hồng Ngự ớ phía ðơng của huyện. Chiều dài rạch Cái Cái là 13,5km, kênh Tân Thành – Lị Gạch chạy qua giữa Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 14 huyện từ Tây sang ðơng với chiều dài 18,5km. Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng dài 16,7km, kênh Bình Thành 2 giáp ranh với huyện Hồng Ngự, dài 17,75km ( kênh Thống Nhất). Ngồi ra, cịn hàng loạt các kênh phân chia ở các tiểu vùng nhỏ (với 21 kênh, tổng chiều dài là 74,97km). Hệ thống kênh rạch tạo mạng lưới vừa đảm bảo tưới tiêu, vừa đảm bảo hệ thống giao thơng thủy lợi đến từng xã, ấp. 3.2.5 Tài nguyên nước Tài nguyên nước bao gồm nước mặt và nước ngầm: nước mặt hồn tồn phụ thuộc vào lượng nước sơng Mêkơng chảy về và sự giao động của bán nhật thủy triều biển đơng nên ảnh hưởng đến mực nước mùa khơ trên các kênh rạch của huyện. Nguồn nước mặt khu vực Tân Hồng là do sơng Tiền, sơng Sở Hạ cung cấp. Nước khơng bị ơ nhiễm mặn, về mùa mưa lũ, nước cĩ lượng phù sa tương đối lớn tập trung vào hai tháng 7 và 8, hàm lượng 500 - 700g/m 3 . Lưu lượng nguồn cung cấp lớn hơn nhiều so với yêu cầu dùng nước. Nước ngầm: theo kết quả khảo sát thăm dị cho biết, chỉ cĩ huyện Tân Hồng nguồn nước ngầm tầng nơng khơng bị nhiễm phèn, cĩ thể khai thác dùng trong sinh hoạt, nước ngầm tầng sâu từ 50 – 200m, trữ lượng khơng lớn, hiện đang khai thác để phục vụ sinh hoạt. 3.2.6 Tài nguyên khống sản Tài nguyên sét phân bố trên một số vùng trong huyện với trữ lượng khá lớn, đã được khai thác để sản xuất gạch, ngĩi nung phục vụ cho các cơng trình xây dựng và nhà ở cho dân. Khu sét gạch ngĩi Tân Thành: Thuộc xã Tân Phước của huyện Tân Hồng, tầng sét từ 0,2 – 2m. Cĩ thể sử dụng để sản xuất gạch ngĩi phục vụ các cơng trình xây dựng trên địa bàn huyện trữ lượng khoảng 930.000m 3 . Khu sét gạch ngĩi Tân Cơng Chí: nằm trên địa bàn Xã Tân Cơng Chí diện tích phân bổ gần 5 km 2 bề dầy khoảng 2m, trữ lượng khoảng 5.717.000 m 3 . Tài nguyên rừng: trên địa bàn huyện hình thành một số diện tích rừng và trồng cây phân tán, tạo hành lang chắn sĩng và sạt lở ven các kênh rạch và vùng biên giới. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 15 Nguồn lợi thủy sản tự nhiên: tiếp giáp Campuchia, nên Tân Hồng cĩ nguồn lợi tự nhiên phong phú nhất là trong mùa lũ. Cĩ nhiều loại tơm cá nước ngọt tự nhiên dọc theo sơng ngịi kênh rạch, thủy sản hàng năm khai thác đánh bắt khoảng từ 2 - 3 nghìn tấn, đứng thứ 4 trong tỉnh sau Tam Nơng, Hồng Ngự, Cao Lãnh. Theo điều tra của Viện Thủy Sản II, Tân Hồng cũng như tỉnh ðồng Tháp cĩ trên 217 lồi thủy sản trong đĩ cĩ 50 lồi thuộc cĩ giá trị kinh tế thuộc hệ cá sơng và hệ cá vùng ðồng Tháp Mười như rơ, sặc, trê, lĩc, cá tra, mè vinh, he, chài, cua.. Tài nguyên du lịch: Khu di tích Gị Quãn Cung (được Nhà nước cơng nhận cấp quốc gia), chùa Tám Ấu, khu du lịch Bàu Dơng đang được tỉnh đầu tư, đặc biệt là khu cửa khẩu biên giới, đang được đầu tư xây dựng và phát triển. Là điều kiện để phát triển, mở rộng về thương mại - du lịch, gĩp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. NHẬN XẾT CHUNG VỀ YẾU TỐ TỰ NHIÊN Huyện Tân Hồng cĩ nền nơng nghiệp phát triển khá tồn diện và huyện lụy Tân Hồng đã dần làm thay đổi bộ mặt của một vùng sâu. Thị trấn Sa Rài đã được bao đê chống lũ triệt để, đang đẩy nhanh tốc độ xây dựng chỉnh trang trở thành đơ thị mới, cĩ cụm cơng nghiệp đang triển khai đầu tư, sắp xếp phát triển sản xuất. Trung tâm thương mại cửa khẩu quốc gia Dinh Bà hứa hẹn tiềm năng kinh tế phát triển, nhờ cĩ điều kiện thúc đẩy giao lưu buơn bán với Campuchia. Nhìn chung, trong thời gian tới với hệ thống giao thơng thủy - bộ thuận lợi được thiên nhiên ưu đãi, khí hậu thời tiết phục vụ cho sản xuất, là huyện được xếp vào huyện kinh tế trọng điểm phía Bắc của tỉnh và là khu vực nằm trong khu kinh tế quốc phịng của cả nước. ðây sẽ là những thuận lợi cơ bản cho huyện trong quá trình xây dựng và phát triển đi lên. Những năm gần đây, Huyện Tân Hồng được đầu tư trên nhiều lĩnh vực như phát triển chợ nơng thơn, xây dựng trung tâm thương mại, đầu tư cải thiện hệ thống giao thơng, điện, nước… Cải cách hành chính và xây dựng bộ mặt đơ thị, từng bước hiện đại. Tất cả nhằm gĩp phần xây dựng huyện trở thành một địa bàn kinh tế, thương mại, văn hĩa, xã hội phát triển mạnh và văn minh. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 16 Mặc dù cĩ nhiều thuận lợi như trên, nhưng huyện cũng phải đương đầu với khơng ít khĩ khăn như cần cĩ nhiều vốn đầu tư cơ sở hạ tầng bờ bao, kênh mương, cống, đập… Phục vụ cho nơng nghiệp, làm cho chi phí sản xuất cao. Tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn, chỉ cĩ sét gạch ngĩi xây dựng. ða số cơng trình, khi xây dựng cần phải cĩ biện pháp xử lý nền mĩng làm cho giá thành đầu tư tăng lên… Tĩm lại, điều kiện tự nhiên của huyện Tân Hồng hình thành nên những vùng kinh tế như vùng thấp phục vụ cho phát triển ngành nơng nghiệp, phát triển cây trồng vật nuơi như cây lúa, rau màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày, vùng gị cao thuận lợi cho việc phát triển chăn nuơi gia súc, gia cầm, trồng cỏ phát triển chăn nuơi đàn bị Lai sind, vùng sơng ngịi kênh rạch thuận lợi cho việc phát triển thủy sản nước ngọt, vùng sét thuận lợi cho ngành gốm xuất khẩu và gạch ngĩi xây dựng, các khu dân cư tập trung thuận lợi cho việc hình thành chợ trung tâm, chợ đầu mối mua bán trâu, bị… Hình thành khu đơ thị và cụm cơng nghiệp thuận lợi cho việc phát triển cơng nghiêp - tiểu thủ cơng nghiệp chế biến nơng thủy sản và phát triển các làng nghề theo hướng tuyến dân cư. Và lợi thế cao nhất của huyện là khu vực các cửa khẩu biên giới thuận lợi cho việc phát triển mậu dịch biên giới qua Campuchia, Lào, Thái Lan phát triển các hàng hĩa qua biên giới Tây Nam. Cĩ tiềm năng trao đổi hàng hĩa với Trung Quốc (qua cửa khẩu Lào Cai và Hà Khẩu theo chương trình thỏa thuận hợp tác kinh tế giữa hai tỉnh ðồng Tháp và Lào Cai vừa ký kết giữa hai tỉnh), với điều kiện huyện phải quan tâm hàng đầu việc huy động vốn để phát triển và hồn chỉnh hệ thống thủy lợi, hệ thống bờ bao nội đồng, hệ thồng giao thơng cầu, đường lên biên giới, hệ thống các chợ, các doanh nghiệp và doanh nhân nắm bắt và thơng suốt các chính sách ưu đãi đầu tư… ðịi hỏi phải cĩ sự nhạy bén, linh hoạt phù hợp với tình hình địa phương mới mang lại hiệu quả kinh tế cao. 3.3 ðIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI Về kinh tế Tăng trưởng và chuyển cơ cấu kinh tế: trong những năm qua kinh tế huyện cĩ những bước phát triển khá, ngày càng khai thác và sử dụng hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương dịch vụ cĩ thêm nhiều thuận lợi, trong đĩ nơng nghiệp phát triển theo hướng cao dần, kinh tế biên giới dịch vụ cĩ thêm nhiều Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 17 thuận lợi cho phát triển với nhiều nhân tố mới gĩp phần đảm bảo kinh tế huyện tăng trưởng theo hướng bền vững, hiệu quả cao năm 1996 tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 5,82% lên 6,62% năm 2001 và năm 2005 là 11%. Tốc độ tăng GDP bình quân 5 năm 1996 là 5,17 % và 5 năm 2001-2005 đạt 8,63% GDP bình quân đầu người năm 2005 là 5,24 triệu đồng tương đương với 475 USD. Cơ cấu kinh tế của huyện tăng dần khối lượng tỷ trọng cơng nghiệp – xây dựng từ 2,05% năm 1995 lên 3,31% năm 2005, tăng 1,25 % và thương mại dịch vụ từ 8,73% năm 1995 lên 14,10% năm 2005, tăng 5,27% giảm dần tỷ trọng khối ngành cơng nghiệp từ 89,12% năm 2005 xuống cịn 82,59% năm 2005 giảm 6,53%. Tuy nhiên do đặc thù là huyện vùng sâu, lợi thế ban đầu chủ yếu là nơng nghiệp cần cĩ bước đi dài hơn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nên sự dịch chuyển thời gian qua cịn chậm so với yêu cầu, mục tiêu đặt ra. 3.3.1 Nơng nghiệp - nơng thơn Sản xuất nơng nghiệp của Huyện ngày càng khai thác, sử dụng tốt tiềm năng thế mạnh đất đai, nguồn nước để thâm canh đa dạng hĩa cây trồng, vật nuơi để đẩy mạnh sản xuất lúa, màu, cây ăn trái, chăn nuơi gia súc gia cầm và phát triển thủy sản. Bước đầu đã xây dựng, hình thành thủy sản mang tính tập trung như vùng lúa chất lượng cao, vùng rau màu, cây cơng nghiệp ngắn ngày, vùng nuơi trồng thủy sản, vùng chăn nuơi bị thịt với nhiều mơ hình sản xuất tiên tiến, mang lại hiệu quả cao, tăng thêm thu nhập cho người sản xuất. ðồng thời giống cây con được chú trọng hơn, với trại giống của phịng nơng nghiệp Huyện cĩ quy mơ 60 tấn lúa giống/năm, 50 bị mẹ lai sind, 10 triệu cá tra bột và 1.500 cây giống nơng nghiệp/năm. ðang từng bước phát hồn chỉnh và phát huy tốt các cơng suất để ứng dụng cho sản xuất. Trồng trọt – chăn nuơi: tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm qua các năm tăng từ 41.200 đến 48.000 ha, hệ số sử dụng đất từ 1,8 lên 2,1 lần theo các cơng thức luân canh chính lúa ðơng Xuân – lúa Hè Thu, hoa màu và cây cơng nghiệp – lúa Hè Thu, lúa ðơng Xuân - hoa màu, cây cơng nghiệp 3 vụ lúa, chuyên rau màu cây cơng nghiệp… Cây lúa: theo cơng thức luân canh, chuyển dần từ giống lúa thường sang giống lúa đạt năng suất cao, với các cánh đồng mẫu giảm chi phí trong sản xuất, nâng cao hiệu, quả chất lượng sản phẩm. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 18 Hoa màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày: diện tích hoa màu gồm các cây cơng nghiệp truyền thống như lạc, rau, bắp…tập trung ở các vùng gị cao. Chăn nuơi: chủ yếu theo hộ gia đình với mức phát triển ngày càng khá nhất là nuơi bị lấy thịt, được cung cấp chủ yếu từ Campuchia, đối với gia cầm ảnh hưởng của dịch cúm nên cĩ chựng lại, riêng đàn trâu theo hướng giảm dần, gia súc, gia cầm được chuyển theo hướng ngày càng nạc hĩa, siêu trứng ngày càng cĩ hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh đĩ trên địa bàn huyện cũng hình thành một số chợ đầu mối trâu bị để giao thương với Campuchia và các tỉnh khác trong khu vực. Thủy sản: cũng cĩ bước phát triển khá, ngày càng sử dụng các tiềm năng và lợi thế của địa phương với các hình thức nuơi ao hầm, lồng bè, khai thác tự nhiên chú trọng phát triển thủy sản trong mùa lũ. Về cơng tác giống thủy sản, ngồi nguồn giống tự nhiên và trại giống cung cấp cịn cĩ hơn 35 hộ ươn nuơi cá giống, gĩp phần đảm bảo cung cấp con giống cho nhu cầu huyện và một phần ngồi huyện. Lâm nghiệp: trên địa bàn huyện cĩ quy mơ nhỏ, chủ yếu là tuyến rừng biên giới, đai rừng chắn sĩng, chắn giĩ, các cụm tuyến dân cư, chống sạt lở và đảm bảo an ninh quốc phịng. Phát triển nơng thơn: từng bước cĩ chuyển biến tích cực, đổi mới dần bộ mặt nơng thơn vùng biên giới, trong đĩ ngành nghề, dịch vụ, nhất là dịch vụ nơng nghiệp ngày càng phát triển, đáp ứng yêu cầu cơ bản cho sản xuất và đời sống nhân dân. Cơ sở hạ tầng nơng thơn được tăng cường đầu tư tập trung cho mạng lưới đường giao thơng, điện năng, bưu chính - viễn thơng, chợ, các cơ sở cấp nước, các cơ sở hạ tầng y tế và giáo dục… ðặc biệt là xây dựng nơi ở ổn định cho người dân thơng qua cụm tuyến dân cư vượt lũ của Trung ương, tạo sự đổi mới quan trọng người dân vùng lũ. Thơng qua các chương trình khuyến nơng, khuyến cơng, người dân tiếp cận với thơng tin khoa học kỹ thuật, thơng tin thị trường để áp dụng ngày càng cĩ hiệu quả. 3.3.2 Cơng nghiệp – xây dựng Trong những năm qua cơng nghiệp - xây dựng cĩ bước phát triển khá, quy mơ cĩ tăng lên. ðiều này thể hiện sự phát triển tích cực và phù hợp của ngành trong thời gian qua đồng thời tạo tiền đề phát triển trong thời gian tới. Giá trị Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 19 tăng thêm trong cơng nghiệp – xây dựng năm 2000 đạt 7.240 triệu đồng thì năm 2008 giá trị tồn ngành đạt 27,7 tỷ đồng. 3.3.3 Thương mại – dịch vụ Hoạt động thương mại cĩ bước phát triển đáng kể, hàng hĩa đa dạng phong phú tăng dần về lượng lẫn chủng loại, đáp ứng theo nhu cầu sản xuất, đời sống dân cư. Số cơ sở kinh doanh từ 4.056 cơ sở với 5.721 lao động năm 2005 thì năm 2008 là 6.561 cơ sở với 7.012 lao động, gĩp phần tạo việc làm, phát triển kinh tế trên địa bàn ngày càng cao. Mạng lưới chợ được hồn chỉnh, tồn huyện cĩ 12 chợ trong đĩ cĩ 1 chợ trung tâm thị trấn Sa Rài, 1 chợ cửa khẩu Dinh Bà, 1 chợ biên giới Thơng Bình, 1 chợ đầu mối mua bán trâu bị, cịn lại là chợ nơng thơn (chợ xã) đáp ứng nhu cầu trao đổi mua bán của nhân dân ngày càng thuận lợi và hiệu quả hơn. Mặt hàng xuất chủ yếu: Hàng cơng nghiệp dân dụng, hàng may mặt, nơng sản địa phương…hàng nhập: gỗ, đậu, bắp…kim ngạch xuất khẩu qua các năm từ 4,5 -5,2 tỷ đồng, song song đĩ, nhập lậu hàng hĩa qua biên giới vẫn tồn tại và cĩ xu hướng phát triển, hàng hĩa nhập lậu gồm thuốc lá, xe máy, hàng điện tử, mỹ phẩm. Hàng xuất gồm cĩ vàng, đơla… ðối với hoạt động du lịch Huyện cũng cĩ tiềm năng lợi thế về du lịch biên giới, du lịch sinh thái và tham quan các khu di tích, nhưng trong thời gian qua cũng chưa được đầu tư khai thác nên việc phát triển du lịch cịn bỏ ngõ. 3.3.3.4 Tài chính – tín dụng a) Tài chính Hoạt động tài chính – ngân sách đã đi vào nề nếp theo Luật ngân sách, hàng năm dều thực hiện đạt chỉ tiêu ngân sách giao. Song tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện năm 2005 là 15.581 triệu đồng thì năm 2008 tổng thu là 142,6 tỷ đồng (tính luơn phần thu từ viện trợ của Tỉnh cấp). Tổng chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng dần qua cá năm nếu như năm 2005 chi ngân sách là 85.104 triệu đồng thì năm 2008 chi ngân sách là 142,6 tỷ đồng. Tập trung chủ yếu cho các cơng trình giao thơng thủy lợi, trường học, y tế các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 20 b) Tín dụng Các nguồn vốn điều động của ngân hàng cấp trên, các tổ chức tín dụng đã cĩ nhiều cố gắng trong việc thực hiện huy động các nguồn vốn với “phương châm đi vay để cho vay” với hiệu quả nguồn vốn đi vay ngày càng tăng, gĩp phần phát triển tích cực kinh tế - xã hội của địa phương. Tổng dư nợ cho vay đạt 220.560 triệu đồng năm 2005 thì năm 2008 là 542,4 tỷ đồng. Trong đĩ dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng ngày càng cao. 3.3.3.5 Cơ sở hạ tầng a) Mạng lưới giao thơng Mạng lưới đường giao thơng cĩ bước phát triển khá, các tuyến đường giao thơng, tuyến đường nội ơ thị trấn, cụm dân cư, đường Huyện, đường Tỉnh, quốc lộ đầu tư được xây dựng trong giai đoạn đầu nối liền trung tâm Huyện với các xã, cửa khẩu biên giới nối trung tâm Huyện với Tỉnh và các huyện bạn, phá thế độc quyền của quốc lộ 30, tạo bước đầu cho phát triển kinh tế và đời sống dân cư, song các tuyến đường trên chưa được đầu tư hồn chỉnh, cịn chấp vá, chưa đồng bộ, nhất là tuyến quốc lộ, đường Tỉnh nên khả năng phát huy tác dụng cịn nhiều hạn chế. Vận tải giao thơng đường thủy tuy cĩ giảm do sự phát triển của hệ thống giao thơng đường bộ ngày càng được nâng cấp, mở rộng nhưng vẫn giữ vai trị chủ lực trong vận tải hàng hĩa của Huyện, nên cần được quan tâm đầu tư phát triển tốt hơn. b) Thủy lợi Hệ thống thủy lợi từng bước được đầu tư xây dựng, nâng cấp theo quy hoạch đáp ứng nhu cầu sản xuất nơng nghiệp qua các năm, đảm bảo tưới tiêu. Tuy nhiên, hệ thống kênh thốt nước và nước tưới tiêu về mật độ cơ bản đáp ứng nhưng hàng năm phải nạo vét, phải mở rộng kênh phục vụ thốt lũ. Kênh mương nội đồng cịn quá manh múng, chưa hồn chỉnh, số lượng cống cịn ít chưa đáp ứng nhu cầu tưới tiêu, phải được tiếp tục xây dựng hồn chỉnh. Bờ bao bảo vệ sản xuất chưa đảm bảo, hằng năm phải tu sửa, năng cấp chủ động chống lũ đảm bảo sản xuất 3 vụ ăn chắc. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 21 c) Bưu chính - viễn thơng Hoạt động bưu chính - viễn thơng cĩ bước phát triển nhanh theo hướng hiện đại hĩa phát triển đa dạng hĩa dịch vụ và đẩy mạnh sản xuất – kinh doanh, đổi mới tổ chức quản lý, thích nghi với mạng lưới thơng tin quốc tế, kết quả đã mang lại nhiều thành tựu quan trọng gĩp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hơi của địa phương. Trên địa bàn huyện cĩ 1 trung tâm giao dịch, 2 bưu cục, 8/8 xã cĩ bưu điện văn hĩa. Mật độ máy điện thoại bình quân đạt 8 máy/100 dân. d) ðiện năng Mạng lưới điện và phân phối khơng ngừng được đầu tư, nâng cấp để phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân. Số km đường dây trung, hạ thế và trạm biến áp khơng ngừng tăng qua các năm, 100% xã, trị trấn được sử dụng điện lưới quốc gia, tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt gần 90%. e) Cung cấp nước sạch Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh nơng thơn từ vốn ngân sách, vốn tài trợ của Unicef kết hợp huy động vốn trong dân. Huyện đã xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch cho nhân dân nâng tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch lên 80,5 %. d) ðầu tư phát triển tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huyện qua các năm đều tăng mức bình quân đầu tư từ 40 - 90 tỷ đồng/năm là mức thấp nhất so với các huyện, thị trong tỉnh. Trong đĩ, vốn ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng theo mục tiêu kế hoạch, theo thứ tự ưu tiên của nghị quyết ðảng bộ Huyện, Hội đồng nhân dân Huyện đề ra. Từ năm 2000, huyện cịn tập trung đầu tư các cơng trình giao thơng, thủy lợi, xây dựng nhà trên cọc, cụm tuyến dân cư tránh lũ, kiên cố hĩa trường lớp, kênh mương và hạ tầng thủy sản, chương trình 135, đầu tư xây dựng cửa khẩu Dinh Bà, khu kinh tế quốc phịng… 3.3.3.6 Văn hĩa – xã hội a) Giáo dục – đào tạo Các mục tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng 2 trường đạt chuẩn quốc gia năm 2008 năng tổng số trường lên 6 trương đạt chuẩn quốc gia, năm 2006 – 2008 tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đến trường (95,82 % - 98,87 %), trung học cơ sở đạt Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 22 96,80 % năm 2006, năm 2007 là 97,4 %, năm 2008 là 97,27 % và trung học phổ thong đạt từ (91,20 % - 93,80 %) từ năm (2006 - 2008). b) Cơng tác y tế, chăm sĩc sức khỏe cho nhân dân Năm 2008 xây dưng 2 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số lên 6 trạm, cơng tác khám chữa bệnh từng bước được nâng lên duy trì 100% trạm y tế cĩ bác sỹ, tỷ lệ dược sỹ, bác sỹ từ năm 2006 - 2008 là (3,61/10.000 dân, 3,75/10.000 dân 3,95/10.000 dân). Trong 3 năm từ (2006 - 2008) ca sốt xuất huyết, xuất hiện lần lượt là 411 ca, 577 ca, 39 ca. Chương trình mục tiêu quốc gia triển khai thực hiện, hoạt động truyền thơng dân số, kế hoạch hĩa gia đình, cơng tác chăm sĩc bà mẹ trẻ em tiếp tục thực hiện tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên năm 2006 là 1,11% năm 2007 là 1,15% và năm 2008 là 1,07%, năm 2008 đồn kiểm tra vệ sinh an tồn thực phẩm đã xử lý 42 cơ sở sản xuất rượu và 56 cơ sở bán rượu khơng đạt chuẩn và một số ngành nghề khác. c) Văn hĩa thơng tin- thể dục thể thao Hoạt động văn hĩa cĩ nhiều tiến bộ, tỷ lệ sĩng phát thanh luơn đạt trên 90% qua 3 năm từ (2006 - 2008), phong trào tồn dân xây dựng đời sống văn hĩa. Bảng 01: CHỈ TIÊU VỀ VĂN HĨA THƠNG TIN-THỂ DỤC THỂ THAO CỦA HUYỆN TÂN HỒNG QUA 3 NĂM (2006 - 2008) Chỉ tiêu ðvt Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Hộ đăng ký gia đình văn hĩa % 98,51 96,31 93,38 Xét đạt gia đình văn hĩa % 85,50 86,00 87,20 Xét cơng nhận cơng sở văn hĩa % 97,50 96,00 96,00 Xét cơng nhận ấp văn hĩa % 84,00 80,00 80,00 Tham gia tập luyện thể-dục thể thao %/dân số 18,00 18,09 19,88 Gia đình thể thao % 5,80 6,07 7,30 (Nguồn: Phịng tài chính – kế hoạch Tân Hồng) ðánh giá chung Lợi thế: vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, là nơi hội tụ nhiều tuyến giao thơng quan trọng với tuyến đường N1 xuyên qua, đường ðT 102 nối liền quốc lộ 30 Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 23 với đường xuyên Á, thơng qua cửa khẩu Dinh Bà, ðường ðT 842, ðT 843 nối liền trung tâm huyện với các huyện, thị trong tỉnh và tỉnh Long An, tuyến đường thủy Hồng Ngự - Vĩnh Hưng nối liền sơng Tiền với sơng Vàm Cỏ Tây. Các tuyến đường khác từng bước phát huy những tác dụng, khi xây dựng hồn chỉnh sẽ mở mang phát triển tuyến đường mới là lợi thế to lớn của huyện. Tiềm năng phát triển trên một số lĩnh vực cịn rất lớn như kinh tế biên giới, du lịch và các dịch vụ khác. ðặc biệt, khai thác lợi thế mùa nước nổi cho phát triển nuơi trồng thủy sản, dịch vụ du lịch. ðịa hình mang tính đặc thù, với giồng cao, trung bình, trủng thấp thích hợp cho nhiều mơ hình sản xuất theo hướng đa dạng hĩa cây trồng, vật nuơi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hạn chế: điểm xuất phát của nền kinh tế của Huyện cịn rất thấp, cơ cấu kinh tế hiện nay cịn nơng nghiệp, cơ sở hạ tầng tuy cĩ bước phát triển nhưng vẫn cịn nhiều yếu kém, thiếu đồng bộ, chưa đủ đáp ứng nhu cầu của một nền kinh tế sản xuất hàng hĩa và phát triển dịch vụ trong điều kiện cạnh tranh của thị trường. Nằm trong vùng ngập lũ hàng năm, bên cạnh thụ hưởng những mặt tích cực của nước lũ, cũng chịu nhiều tác động, ảnh hưởng khĩ khăn, hạn chế chung của lũ. Nhất là trong lĩnh vực xây dựng, bảo vệ cơ sở hạ tầng, ổn định nơi ở và phát triển kinh tế của người dân trong mùa lũ, thu hút đầu tư… Trình độ dân trí thấp, lực lượng lao động trẻ nhưng phần lớn là lao động phổ thơng, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo đạt thấp chất lượng hiệu quả lao động cịn hạn chế. Nguồn nội lực của huyện cịn yếu kém ở mức thấp so với các huyện thị trong tỉnh, cần cĩ được huy động hỗ trợ tích cực từ bên ngồi mới cĩ đủ khả năng khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của địa phương tạo sức bật mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian tới. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 24 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NƠNG NGHIỆP HUYỆN TÂN HỒNG 4.1 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NGÀNH NƠNG NGHIỆP 4.1.1 Nơng nghiệp đĩng gĩp vào GDP của tỉnh ðồng Tháp Năm 2008, ngành Nơng nghiệp tỉnh ðồng Tháp độ tăng trưởng đạt 6,7%, sản lượng lúa trên 2,4 triệu tấn. Sản lượng thủy sản nuơi trên 262 ngàn tấn. ðể đạt được mục tiêu này và trong bước hiện hĩa nền nơng nghiệp cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, tập trung thực hiện tốt cơng tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và tổ chức lại sản xuất. Cùng với nâng cao năng suất, chất lượng, cần phải bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm, từng bước xây dựng được thương hiệu cho những sản phẩm chủ lực. Khuyến khích phát triển các mơ hình chăn nuơi theo hướng an tồn sinh học, tạo ra sự gắn kết giữa vùng nguyên liệu với cơng nghiệp chế biến. Củng cố và phát triển các loại hình kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, phát triển ngành nghề nơng thơn nhằm giải quyết việc làm tăng thu nhập cho nơng dân. Tích cực vận động, kêu gọi các thành phần kinh tế trong và ngồi tỉnh đầu tư vào lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia gĩp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng nghiệp và cơ cấu kinh tế nơng thơn. Năm 2008, giá trị GDP ước tính 11.440 tỷ đồng (giá 1994), tăng 16,56% so với năm 2007, vượt kế hoạch 1,56%, là mức tăng trưởng thấp nhất từ trước đến nay. Trong đĩ, khu vực nơng nghiệp tăng 6,81% (KH 6,7%), khu vực cơng nghiệp – xây dựng tăng 38,28% (KH 30%), khu vực thương mại - dịch vụ tăng 19,14% (KH 19,6%). GDP bình quân đầu người ước đạt 6,793 triệu đồng, tương đương 615 USD (KH 598 USD), tăng 15,8% so với năm 2007. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 25 Bảng 02: NƠNG NGHIỆP ðĨNG GĨP VÀO GDP CỦA TỈNH ðỒNG THÁP QUA 3 NĂM (2006 - 2008) ðvt: tỷ đồng (Nguồn:Phịng Nơng nghiệp Tân Hồng) Nhận xét: Ngành nơng nghiệp, năm 2006 đĩng gĩp của ngành nơng nghiệp vào GDP của tỉnh ðồng Tháp 7163,4 tỷ đồng thì năm 2007 đĩng gĩp vào GDP của tỉnh là 9.640 tỷ đồng, tăng 2476,6 tỷ đồng (tăng 34,57%) so với năm 2006, năm 2008 đĩng gĩp vào GDP tỉnh là 10.407 tỷ đồng, tăng 3243,6 tỷ đồng (tăng 45,28%) so với năm 2006. Nguyên nhân tăng: Diện tích vụ 3 tăng lên, nơng dân biết áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất như bĩn phân theo hướng dẫn so màu lá lúa, áp dụng mơ hình sản xuất 3 giảm 3 tăng… Ngành cơng nghiệp & xây dựng: Năm 2006 đĩng gĩp vào GDP tỉnh ðồng Tháp 3.905 tỷ đồng thì năm 2007 đĩng gĩp của ngành này vào GDP tỉnh là 4.603 tỷ đồng tăng 698 tỷ đồng (tăng 17,87%) so với năm 2006, năm 2008 đĩng gĩp vào G0DP của ngành cơng nghiệp & xây dựng là 7.404 tỷ đồng, tăng 3.499 tỷ đồng (tăng 89,60%) so với năm 2006. Nguyên nhân tăng: Giá nguyên liệu đầu vào tăng mạnh do ảnh hưởng của thị trường thế giới, nguồn điện cung cấp cho sản xuất khơng ổn định... Ngành cơng nghiệp của tỉnh chủ yếu là cơng nghiệp chế biến và thức ăn gia súc. Ngành thương mại & dịch vụ: ðĩng gĩp vào GDP của tỉnh năm 2006 là 9256,7 tỷ đồng thì năm 2007 là 12.703 tỷ đồng, tăng 3446,3 tỷ đồng (tăng Chênh lệch 2007/2006 2008/2006 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Nơng nghiệp 9163,4 9.640 10.407 2476,60 34,57 3243,60 45,28 Cơng nghiệp & xây dựng 3.905 4.603 7.404 698,00 17,87 3.499,00 89,60 Thương mại & dịch vụ 9256,7 12.703 16.576 3446,30 37,23 7319,30 79,07 Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 26 37,23%) so với năm 2006, năm 2008 đĩng gĩp vào GDP của tỉnh là 16.576 tỷ đồng, tăng 7319.3 tỷ đồng (tăng 79,07%) so với năm 2006. Nguyên nhân tăng: Do hoạt động thương mại qua biên giới khá phát triển, cơ sở hạ tầng biên giới được nâng cấp, mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi hàng hĩa giữa 2 tỉnh ðồng Tháp (Việt Nam) và tỉnh Prayveng (Campuchia), gĩp phần khai thác, phát huy tiềm năng kinh tế biên giới. Hạ tầng du lịch ngày càng được tỉnh chú trọng đầu tư, mở rộng, cơng tác quảng bá hình ảnh du lịch thơng qua các kỳ hội chợ, triển lãm trong và ngồi tỉnh nhờ đĩ số khách đến tỉnh ngày càng đơng. Bảng 03: TỶ TRỌNG ðĨNG GĨP CỦA NƠNG NGHIỆP VÀO GDP TỈNH ðỒNG THÁP QUA 3 NĂM (2006-2008) ðvt: % CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nơng nghiệp 41,01 35,78 30,27 Cơng nghiệp - xây dựng 17,53 17,08 21,53 Thương mại - dịch vụ 41,46 47,14 48,20 (Nguồn: Phịng Tài chính-Kế hoạch Tân Hồng) Năm 2006 41.04% 17.50% 41.46% Nơng nghiệp Cơng nghiệp & xây dựng Thương mại & dịch vụ Hình 1: Tỷ trọng đĩng gĩp của nơng nghiệp vào GDP của tỉnh ðồng Tháp năm 2006 Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 27 Năm 2007 35.78% 17.08% 47.14% Nơng nghiệp Cơng nghiệp & xây dựng Thương mại & dịch vụ Hình 2: Tỷ trọng đĩng gĩp của nơng nghiệp vào GDP của tỉnh ðồng Tháp năm 2007 Năm 2008 30.27% 21.53% 48.20% Nơng nghiệp Cơng nghiệp & xây dựng Thương mại & dịch vụ Hình 3: Tỷ trọng đĩng gĩp của nơng nghiệp vào GDP của tỉnh ðồng Tháp năm 2008 Nhận xét: Nơng nghiệp đĩng gĩp vào GDP của tỉnh ðồng Tháp đều tăng qua các năm nhưng tỷ trọng khơng tăng qua các năm: như năm 2006 đĩng gĩp của GDP chiếm 35,25%, thì năm 2007 đĩng gĩp của nơng nghiệp chiếm 36,78% tăng 0,53% so với năm 2006, năm 2008 tỷ trọng nơng nghiệp chiếm 30,27% (giảm 4,98%) so với năm 2006. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 28 4.1.2 Nơng nghiệp đĩng gĩp vào GDP của huyện Tân Hồng Bảng 04: NƠNG NGHIỆP ðĨNG GĨP VÀO GDP CỦA HUYỆN TÂN HỒNG QUA 3 NĂM (2006-2008) ðvt: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Tỷ trọng (%) Năm 2007 Tỷ trọng (%) Năm 2008 Tỷ trọng (%) Nơng-lâm-thủy sản 402,34 82,14 450,90 80,78 503,50 78,79 Cơng nghiệp – xây dựng 16,68 3,40 21,40 3,84 27,70 4,34 Thương mại-dịch vụ 70,83 14,46 85,90 15,38 107,80 17,87 Tổng 489,85 100 558,20 100 639,00 100 (Nguồn: Phịng Tài chính-Kế hoạch Tân Hồng) Nhận xét Năm 2006, giá trị đĩng gĩp vào GDP của ngành nơng - lâm - thủy sản là 402,34 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 82,14%, ngành cơng nghiệp - xây dựng đĩng gĩp là 16,68 tỷ , chiếm tỷ trọng 3,40% của tồn ngành, ngành thương mại - dịch vụ đĩng gĩp vào GDP năm 2006 là 70,83 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 14,46%. Năm 2007 đĩng gĩp vào GDP của ngành nơng - lâm - thủy sản là 450,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 80,78%, ngành cơng nghiệp - xây dựng đĩng gĩp vào GDP năm 2007 là 21,40 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,84% so với tồn ngành, ngành thương mại - dịch vụ đĩng gĩp vào GDP của huyện là 85,90 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15,38% so với tổng ngành. Năm 2008, nơng nghiệp đĩng gĩp vào GDP của huyện là 503,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 78,79%, ngành cơng nghiệp - xây dựng đĩng gĩp vào GDP của huyện là 107,8 tỷ đồng, ngành cơng nghiệp - xây dựng là 27,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 4,34%, ngành thương mại - dịch vụ đĩng gĩp vào GDP của huyện là 107,8 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 17,87% tồn ngành. ðĩng gĩp vào GDP của ngành nơng - lâm - thuỷ sản đều tăng qua các năm, nhưng tỷ trọng lại giảm qua các năm, nguyên nhân giảm là lãnh đạo huyện ưu tiên phát triển cơng nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ, hạn chế việc Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 29 phát triển nơng nghiệp. Cịn ngành cơng nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ đĩng gĩp vào GDP của huyện và tỷ trọng đều tăng qua các năm. 4.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP CỦA HUYỆN TÂN HỒNG 4.2.1 Khái quát về tình hình kinh tế của huyện Tân Hồng Trong tình hình kinh tế tồn cầu suy giảm và biến động khá phức tạp năm 2008, giá cả tăng cao, giá lúa, cá tra khơng ổn định, cĩ lúc xuống thấp dưới mức giá thành, kinh tế - xã hội càng khĩ khăn hơn. Tuy nhiên, kinh tế của huyện Tân Hồng đã đạt những thành tựu to lớn như: Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 14,57% (kế hoạch 14,50%). Trong đĩ: Khu vực I (nơng – lâm - thủy sản) tăng 11,67%, khu vực II (cơng nghiệp - xây dựng) tăng 31,84%, khu vực III (thương mại – dịch vụ) tăng 25,5% (tăng với kế hoạch năm 2008). Bảng 05: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2008 CỦA HUYỆN TÂN HỒNG Thực hiện năm 2008 Chỉ tiêu ðvt Kế hoạch Thực hiện ðạt (%) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá cố định) % 14,50 14,57 100,48 Trong đĩ: Nơng-lâm - thủy sản % 8,55 11,67 136,49 Cơng nghiệp-xây dựng % 41,70 31,84 76,35 Thương mại-dịch vụ % 33,37 25,50 76,42 Giá trị GDP tăng thêm (giá cố định) tỷ đồng 635,00 639,70 100,74 Trong đĩ: Nơng-lâm-thủy sản tỷ đồng 471,00 503,50 106,90 Cơng nghiệp-xây dựng tỷ đồng 34,00 27,70 81,47 Thương mại-dịch vụ tỷ đồng 130,00 107,80 82,90 Thu nhập bình quân đầu người Tr/đồng/người 7,00 7,42 106,00 Nơng-lâm-thủy sản % 74,11 82,54 113,37 Cơng nghiệp-xây dựng % 5,37 3,72 69,27 Thương mại-dịch vụ % 20,52 13,74 66,96 (Nguồn: Phịng Tài chính-Kế hoạch Tân Hồng) Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 30 Xét trong nội bộ ngành nơng nghiệp thì ngành nơng – lâm – thủy sản chiếm tỷ trọng cao nhất. Nơng nghiệp luơn hồn thành kế hoạch đặt ra, cịn cơng nghiệp & xây dựng, thương maị & dịch vụ tuy đạt so với kế hoạch đã đề ra, nhưng cũng đĩng gĩp khơng nhỏ vào cơ cấu kinh tế chung của huyện Tân Hồng. Từ bảng ta thấy: tốc độ tăng trưởng kinh tế của ngành nơng- lâm – thủy sản đạt nhiều thành tựu nổi bật. Theo giá cố định, nếu như kế hoạch năm 2008 ngành nơng -lâm - thủy sản kế hoạch 8,55% thì kết quả thực hiện là 11,67% vượt chỉ tiêu tăng trưởng kế hoạch đã đề ra, ngành cơng nghiệp - xây dựng kế hoạch năm 2008 là 41,7% nhưng kết quả thực hiện lại đạt 31,84%, nguyên nhân là do thiếu vốn đầu tư trong lĩnh vực cơng nghiệp - xây dựng, giá cả vật chất tăng cao so với dự kiến cũng ảnh hưởng đến quá trình phát triển ngành, cịn ngành thương mại - dịch vụ kế hoạch năm 2008 là 33,37% nhưng kết quả thực hiện là 25,5% đạt (76.42 %), giảm do thiếu vốn, quá trình đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ ngành thương mại - dịch vụ cịn yếu, trình độ tay nghề cịn thấp, giá trị thực hiện cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực nơng nghiệp năm 2008. Giá trị GDP tăng thêm (theo giá cố định) thì năm 2008, nơng - lâm thủy sản đĩng gĩp của huyện là 503,5 tỷ đồng, cao gấp 18,17 lần đĩng gĩp cơng nghiệp - xây dựng vào GDP của huyện, cao 4,67 lần đĩng gĩp của thương mại - dịch vụ vào GDP của huyện. Sản xuất nơng nghiệp năm 2008 trong điều kiện diễn biến thời tiết phức tạp, dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá trên cây lúa, bệnh lỡ mồm - long mĩng trên đàn gia súc, dịch cúm gia cầm cĩ nguy cơ tái phát, giá cả vật tư nơng nghiệp tăng cao, giá lúa biến động khơng cĩ chiều hướng cho nơng dân vào cuối vụ Hè Thu và Thu ðơng…nhưng được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, cùng với sự nổ lực của Uỷ ban Nhân dân huyện, các ngành, các cấp và nhân dân khắc phục những khĩ khăn, áp dụng đồng bộ các giải pháp để thực hiện phát triển kinh tế nơng nghiệp & nơng thơn kết quả đạt được tương đối cao. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 31 Bảng 06: CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG – LÂM – THỦY SẢN, CƠNG NGHIỆP & XÂY DỰNG, THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ CỦA HUYỆN TÂN HỒNG QUA 3 NĂM (2006 - 2008) ðvt: % Khu vực Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nơng – lâm - thủy sản 83,13 81,96 82,54 Cơng nghiệp - xây dựng 3,51 3,72 3,72 Thương mại – dịch vụ 14,46 14,32 13,74 (Nguồn: Phịng Tài chính-Kế hoạch Tân Hồng) Năm 2008 82.54% 3.72% 13.74% Nơng-lâm-thủy sản cơng nghiệp và xây dựng thương mại và dịch vu Hình 4: Cơ cấu kinh tế năm 2008 của huyện Tân Hồng Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 32 Tỷ đồng 0 100 200 300 400 500 600 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nơng-lâm-thủy sản Cơng nghiệp-xây dựng Thương mại-dịch vụ Hình 5: Tình hình kinh tế nơng – lâm - thủy sản, cơng nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ qua 3 năm (2006 - 2008) của huyện Tân Hồng. 4.2.2 Phân tích tình hình phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng. 4.2.2.1 Ngành trồng trọt a) Cây lúa: Nền kinh tế của huyện Tân Hồng chủ yếu là nơng nghiệp, trong đĩ ngành trồng trọt chiếm vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của huyện. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 33 Bảng 07: DIỆN TÍCH - NĂNG SUẤT - SẢN LƯỢNG LÚA (2006 - 2008) Chênh lệch 2007/2006 2008/2006 Chỉ tiêu ðvt Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Lúa cả năm Diện tích Ha 45.306 45.765 49.239 495 1,03 3.993 8,68 Năng suất Tấn/ ha 5,698 5,871 6,32 0,17 3,03 0,62 10,92 Sản lượng Tấn 258.142 268.664 311.239 10.522 4,07 53.097 20,57 1.Lúa ðơng xuân Diện tích Ha 21.634 21.599 21.645 -35 -0,16 11,00 0,05 Năng suất Tấn/ ha 6,546 6,518 6,70 -0,03 -0,42 0,16 2,35 Sản lượng Tấn 141.616 140.791 144.210 -825 -0,58 2.594 1,83 2.Lúa Hè Thu Diện tích Ha 21.584 21.624 21.594 40,00 0,18 10,00 0,05 Năng suất Tấn/ ha 5,072 5,303 6,20 0,24 4,55 1,13 22,23 Sản lượng Tấn 109.468 114.682 133.129 5.214 4,76 23.661 21,57 3.Lúa Thu ðơng Diện tích Ha 2.088 2.542 6.000 454 21,74 3.912 187,35 Năng suất Tấn/ ha 3,380 5,189 5,70 1,81 53,52 2,32 68,63 Sản lượng Tấn 7.058 13.191 33.900 6.133 86,89 26.842 380,31 (Nguồn: Phịng Nơng nghiệp Tân Hồng) Nhận xét: Nhìn chung sản lượng lúa và năng suất năm 2008 đều tăng, riêng vụ ðơng Xuân năm 2007 so với năm 2006 giảm về sản lượng nhưng khơng Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 34 đáng kể, giảm do nơng dân vụ này đã chuyển sang trồng hoa màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày nên đã làm cho diện tích và năng suất giảm, cịn các vụ khác đều tăng qua các năm cả về năng suất và sản lượng, tăng là do nơng dân biết áp dụng thành tựu khoa học vào trong sản xuất như bĩn phân theo bảng so màu lá lúa, áp dụng chương trình 03 giảm 03 tăng vào trong sản xuất. Diện tích gieo trồng năm 2008: 49.239/47.200 ha đạt 104,32% kế hoạch, tăng 3.466 ha so với 2007 chủ yếu tăng sản xuất vụ Thu ðơng (lúa chất lượng cao 34.642/34.000 ha, đạt 101,89% kế hoạch) năng suất bình quân năm 2008 đạt 63,2 tạ/ha; sản lượng đạt 311.239 tấn, tăng 35.130 tấn so với năm 2007. Trong đĩ, vụ ðơng Xuân xuống giống được 21.645/ 21.500 ha đạt 100,67% kế hoạch, năng suất bình quân đạt 67 tạ/ha, sản lượng đạt 144.210 tấn; vụ Hè Thu xuơng giống 21.594/ 21.500 ha, đạt 100,44% kế hoạch, năng suất bình quân đạt 62 tạ/ha, sản lượng 133.129 tấn; vụ Thu ðơng xuống giống được 6000 ha, năng suất bình quân đạt 57 tạ/ha, sản lượng 33.900 tấn. Giai đoạn từ năm 2006 – 2008, sản lượng lúa của huyện cĩ mức tăng trưởng cao so với giai đoạn trước đây, nhưng cĩ sự tăng khơng đồng bộ. Cũng là năm mở ra bước ngoặc mới cho thâm canh, tăng vụ tạo cơng ăn việc làm cho những lao động cĩ thời gian nhàn rỗi, tăng thu nhập cho nơng dân. ðến năm 2008 diện tích gieo trồng lúa vụ 3 đạt 6.000 ha, theo Nghị quyết của ðảng bộ huyện Tân Hồng lần thứ IV thì vào năm 2010 diện tích lúa vụ 3 sẽ đạt 7.000 ha, nâng diện tích gieo trồng lúa cả năm đạt 50.000 ha. Vấn đề tăng năng suất và chất lượng lúa cũng được huyện quan tâm, trong giai đoạn 2006 – 2008 luơn vận động nhân dân thay đổi giống cũ, năng suất thấp sang sử dụng giống mới năng suất cao, mở các lớp IPM, hội thảo đầu bờ, các lớp 3 giảm 3 tăng, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất làm cho năng suất tăng. Về cơ cấu mùa vụ trong năm: diện tích lúa luơn tăng qua các năm, năng suất lúa bình quân cũng tăng qua các năm, nhưng năng suất tăng cao nhất là vụ ðơng Xuân. Sở dĩ vụ ðơng Xuân luơn cĩ năng suất cao là do lịch thời vụ hàng năm, sau khi nước lũ rút xuống là bắt đầu xuống giống ðơng Xuân khi đĩ lượng phù sa bồi đắp. ðặc biệt, sau những năm cĩ lũ lớn năng suất vụ ðơng xuân càng cao. Bên cạnh đĩ vụ ðơng Xuân cĩ điều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất khơng bị ảnh hưởng nhiều bởi sâu Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 35 bệnh, nhất là những năm gần đây, hệ thống khuyến nơng ngày càng được mở rộng, chương trình IPM được đơng đảo nơng dân quan tâm học hỏi và ứng dụng vào sản xuất dần dần đi vào chiều sâu chất lượng, các giống lúa mới kháng sâu bệnh tốt và cho năng suất cao, đạt chất lượng ngày càng được phát triển rộng rãi, các loại giống hiện nay được sử dụng đại trà cĩ năng suất cao 68,50 tạ/ha là Jesmin, OMCS 2000, VNð 2000…do vậy, sản lượng lúa ðơng Xuân 2006 từ 141.616 tấn lên 144.210 tấn vào năm 2008 tăng 2.594 tấn. b) Hoa màu & cây cơng nghiệp ngắn ngày Bảng 08: DIỆN TÍCH XUỐNG GIỐNG HOA MÀU & CÂY CƠNG NGHIỆP NGẮN NGÀY QUA 3 NĂM (2006 - 2008) CỦA HUYỆN TÂN HỒNG ðvt: Ha (Nguồn: Phịng Nơng nghiệp Tân Hồng) Nhận xét: diện tích xuống giống hoa màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày trong thời gian qua trên địa bàn huyện cĩ nhiều biến động, như vụ ðơng Xuân năm 2007 diện tích xuống giống tăng so với năm 2006 là (11,01%), nhưng đến năm 2008 thì diện tích xuống giống lại giảm 202,7 ha (- 45,47%) so với năm 2006, các vụ khác cũng giảm qua từng năm như vụ Hè Thu năm 2006 diện tích xuống giống là 498,5 ha thì năm 2007 diện tích xuống giống 468,5 ha giảm 30 ha tương đương (- 6%) so với năm 2006, năm 2008 diện tích xuống giống 199 giảm 208,7 ha giảm (46,82%) so với năm 2006. Song, vụ Thu ðơng cũng giảm như bảng số liệu đã phân tích. Chênh lệch 2007/2006 2008/2006 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng tỉ lệ (%) Số lượng tỉ lệ (%) Vụ ðơng Xuân 445,7 494,8 243 49,10 11,01 -202,70 -45,47 Vụ Hè Thu 498,50 468,5 199 -30,00 -6,00 -299,50 -60,08 Vụ Thu ðơng 252,00 243,2 145 -88,00 -3,49 -10,70 -42,46 Tổng diện tích xuống giống 1.196,2 1.204 587 7,60 0,63 -609,20 -50,92 Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 36 Bảng 09: CHỈ TIÊU VỀ HOA MÀU & CÂY CƠNG NGHIỆP NGẮN NGÀY QUA 3 NĂM (2006 - 2008) CỦA HUYỆN TÂN HỒNG Chênh lệch 2007/2006 2008/2006 Chỉ tiêu ðvt Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng tỉ lệ (%) Số lượng tỉ lệ(%) Bắp Ha 74,20 84 31 9,80 13,2 -43,2 -68,22 Năng suất Tạ/ha 69 80 70 11,00 15,94 1 1,45 Sản lượng Tấn 511,90 674 217 162,10 31,66 -249,90 -57,60 Lạc Ha 46 49 58 3,00 6,52 12 26,08 Năng suất Tạ/ha 24 24 25 0,00 0,00 1 4,16 Sản lượng Tấn 110,40 117 245 6,60 5,97 134,60 121,92 Khoai lang Ha 18 23 17 5,00 27,78 -1 -5,56 Năng suất Tạ/ha 14 15 25 1,00 7,14 11 78,57 Sản lượng Tấn 252 342 425 90,00 35,71 173 68,65 Diện tích cây chất bột khác Ha 20 23 10 3,00 15,00 -10 -50,00 Năng suất Tạ/ha 245 250 300 5,00 2,04 55 22,45 Sản lượng Tấn 490 563 300 73,00 14,89 -190 -38,77 Diện tích rau màu các loại Ha 1.038 1.025 481 -13,00 -1,26 -557 -53,66 Năng suất Tạ/ha 94,50 95 95 0,50 0,52 0,50 0,52 Sản lượng Tấn 9.809 9.739 4.570 -70,00 -0,71 -5.239 -53,41 (Nguồn: Phịng Nơng nghiệp Tân Hồng) Tình hình về sản xuất hoa màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày qua 03 năm (2006 - 2008) diễn ra theo chiều hướng khá phức tạp, chỉ cĩ lạc tăng năm sau cao hơn năm trước, cịn những hoa màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày khác đều tăng giảm qua các năm, như bắp: diện tích năm 2006 là 74,2 ha thì năm 2007 là 84 ha tăng 9,8 ha (tăng 13,2%) nhưng năm 2008 diện tích chỉ cịn 31 ha giảm 43,2 ha (- Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 37 68,22%) so với năm 2006, năng suất năm 2007 tăng 11 tạ/ha so với năm 2006 (tăng 15,94%), năm 2008 năng suất tăng 1 tạ/ha (tăng 4,16%) so với năm 2006. Sản lượng năm 2007 tăng 162,1 tấn (tăng 61,66%) so với năm 2006 và năm 2008 sản lượng bắp giảm 249,9 tấn (- 57,6%) so với năm 2006. Nguyên nhân: giảm là do thị trường thiếu ổn định. Khi nguồn cung ít cầu thì nhiều giá tăng cao lợi nhuận nhiều, lúc này người trồng thấy lợi nhuận cao nên họ bỏ trồng lúa đã chuyển sang trồng hoa màu nên trồng hoa màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày người dân thường chạy theo phong trào. Lúc này thị trường cung nhiều cầu thì ít nên giá giảm người dân bắt đầu phá bỏ hoa màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày và chuyển sang trồng lúa, tuy lợi nhuận khơng cao nhưng lúc nào giá cũng ổn định và cĩ thị trường tiêu thụ. Năng suất qua 03 năm của các loại hoa màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày qua 03 năm tương tự nhau như dưa hấu đạt năng suất tư 220 - 240 tạ/ha, khoai lang đạt năng suất 150 tạ/ha, cịn năng suất trung bình lạc đạt 24,5 tạ/ha, các loại rau màu khác cĩ lãi từ trung bình gấp 1,2 - 2,5 lần so với lúa năm 2008, cây trồng chủ yếu là dưa hấu, lạc, khoai lang, khoai cao, kiệu, và rau dưa các loại. Nhìn chung sản xuất rau màu chưa đạt chỉ tiêu đề ra, nguyên nhân do giá lúa ổn định ở mức cao, dễ sản xuất, dễ bảo quản, dễ tiêu thụ, trong khi đĩ hoa màu địi hỏi cần nhiều lao động, thị trường tiêu thụ khơng ổn định “ được mùa mất giá” nên việc chuyển đổi rau màu rất chậm. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 38 4.2.2.2 Ngành chăn nuơi gia súc gia cầm, thủy sản Bảng 10:CƠ CẤU NGÀNH CHĂN NUƠI CỦA HUYỆN TÂN HỒNG QUA 3 NĂM (2006 - 2008) ðVT:Con (Nguồn: Phịng Nơng nghiệp Tân Hồng) Nhận xét: tình hình chăn nuơi trong thời gian qua ở huyện Tân Hồng diễn ra khá phức tạp, bệnh lở mồm - long mĩng trên trâu bị, dịch cúm gia cầm, dịch heo tai xanh… ðã làm cho ngành chăn nuơi cĩ nhiều biến động, như năm 2006 đàn gia súc là 29.500 con thì năm 2007 là 41.658 12.158 con (tăng 41,21%) so với năm 2006 và năm 2008 là 32.700 con, tăng 3.200 con (tăng 10,84%) so với năm 2006. Nguyên nhân tăng: cơng tác tiêm phịng dịch bệnh được thắt chặt, tiêm phịng dịch định kỳ, tuy dịch bệnh cĩ xảy ra nhưng ảnh hưởng khơng lớn đến đàn gia súc. Gia cầm, năm 2006 tổng đàn gia cầm trong huyện là 550.341 con, thì năm 2007 đàn gia cầm là 300.000, giảm 250,341 con, (- 45,4%) so với năm 2006, năm 2008 là 392.000 con, giảm 158.341 con, (- 28,27 %) so với năm 2006. Do dịch bệnh dịch cúm gia cầm nên đã làm cho lượng trong gia cầm giảm đáng kể, vịt chạy đồng từ các tỉnh và huyện lân cận sang nên quá trình kiểm sốt dịch bệnh gặp nhiều khĩ khăn. Chênh lệch 2007/2006 2008/2006 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng tỉ lệ (%) Số lượng tỉ lệ (%) Gia súc 29.500 41.658 32.700 12.158 41,21 3.200 10,84 Gia cầm 550.341 300.000 392.000 -250.341 -45,40 -158.341 -28,27 Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 39 Nuơi trồng thủy sản Bảng 11: CHỈ TIÊU NUƠI TRỒNG THỦY SẢN QUA 3 NĂM (2006 - 2008) CỦA HUYỆN TÂN HỒNG (Nguồn: Phịng Nơng nghiệp Tân Hồng) Năm 2007 nuơi trồng thủy sản cĩ bước phát triển mạnh chủ yếu là nuơi cá tra xuất khẩu, hiện nay sản lượng thủy sản chưa đến kích cỡ xuất bán cịn nhiều. Ngồi nuơi cá thương phẩm các hộ và các cơ sở sản xuất con ương cá giống để cung cấp nhu cầu giống cho địa phương bán ra khoảng 75 - 80 triệu con, năm 2007 và khoảng 113 triệu con vào năm 2008. Con cá giống chủ yếu là cá tra, điêu hồng, rơ phi, lĩc, bơng…. ðẩy mạnh phát triển việc nuơi trồng thủy sản năm 2006 đến năm 2007 ngành nơng nghiệp huyện đã hỗ trợ cho các hoạt động chuyên mơn, tổ chức thực hiện chuyển giao kỹ thuật, con giống mới xây dựng các mơ hình trình diễn… Từ nguồn kinh phí khuyến ngư quốc gia, khuyến nơng tỉnh và huyện đã thực hiện tập huấn kỹ thuật nuơi trồng thủy sản được 15 buổi cĩ 450 lượt nơng dân tham gia, xây dựng 15 mơ hình nuơi các loại cá rơ đồng, lươn trong bể, cá sặc rằn, tơm càng xanh…Triển khai thực hiện tốt thực hiện thành lập chi hội nghề cá trên địa bàn huyện, hồn thành thủ tục trình tự thẩm quyền ra quyết định thành lập 4 chi hội nghề cá ở các xã Tân Hộ Cơ, Thơng Bình, Tân Cơng Chí, Tân Thành A. Chỉ tiêu ðvt Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Sản lượng nuơi trồng thủy sản Ha 267 422 435 Lồng bè Bè 419 120 272 Sản lượng nuơi trồng thủy sản Tấn 9.353 11.000 20.561 Sản lượng cá tự nhiên Tấn 2.321 700 600 Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 40 Bảng 12: CHỈ TIÊU VỀ NUƠI TRỒNG THỦY SẢN CỦA HUYỆN TÂN HỒNG QUA 3 NĂM (2006 - 2008) ðvt: Tấn Chênh lệch 2007/2006 2008/2006 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng tỉ lệ (%) Số lượng tỉ lệ (%) Cá tra thương phẩm 8.260 12.936 20.561 4.674 56,61 12.301 148,92 Cá điêu hồng 23 34 46 11 47,82 23 50,00 Cá rơ phi 19 26 39 7 36,84 20 105,26 Cá bơng 20 52 76 32 160,00 56 280,00 Cá lĩc 35 67 98 32 91,42 63 180,00 (Nguồn: Phịng Nơng nghiệp Tân Hồng) Nhận xét: tình hình nuơi trồng thủy sản của huyện diễn ra theo chiều hướng tăng, năm sau cao hơn năm trước nhưng tăng mạnh nhất vẫn là cá tra thương phẩm năm 2007 tăng 4.647 tấn (tăng 56,61%) so với năm 2006 và năm 2008 tăng 12.301 tấn (tăng 148,92%) so với năm 2006, cá điêu hồng năm 2007 tăng 11 tấn (tăng 47,82%) so với năm 2006 và năm 2008 tăng 23 tấn (tăng 50%) so với năm 2006, cá rơ phi năm 2007 tăng 7 tấn (tăng 36,48%) so với năm 2006 và năm 2008 tăng 20 tấn (tăng 105,26%) so với năm 2006. Các trường hợp cá bơng, cá lĩc nhận xét tương tự. Nguyên nhân tăng là do quá trình sản xuất nơng nghiệp đã làm cho diện tích & sản lượng cá tự nhiên giảm dần, giá cả tương đối ổn định nhất là cá tra, tạo thu nhập ổn định đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuơi nhằm làm giảm gánh nặng cho xã hội về việc làm, tệ nạn xã hội. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 41 4.2.2.3 Ngành chế biến nơng nghiệp Bảng 13: CHỈ TIÊU VỀ CHẾ BIẾN SẢN PHẨM NƠNG NGHIỆP CỦA HUYỆN TÂN HỒNG QUA 3 NĂM (2006-2008) ðvt: tấn (Nguồn: Phịng Tài chính-Kế hoạch Tân Hồng) Nhận xét: ngành chế biến sản phẩm nơng nghiệp của huyện đều tăng qua các năm nhưng tăng mạnh nhất vẫn là làm nghề bánh tráng năm 2007 tăng 12 tấn (tăng 29,26%) so với năm 2006 và năm 2008 tăng 31 tấn (tăng 75,6%) so với năm 2006. Bánh tráng năm 2006 là 22 tấn thì năm 2007 là 26 tăng 4 tấn (tăng 33,34%) và năm 2008 là 38 tấn, tăng16 tấn (tăng 72,73%) so với năm 2006. Nguyên nhân tăng là do nghề này làm ra tuy lợi nhuận khơng cao so với trồng lúa nhưng tận dụng thời gian rảnh để tạo ra thu nhập cho bản thân, gia đình, giải quyết việc làm ở nơng thơn, giảm gánh nặng cho xã hội. Nghề này chủ yếu tập trung ở xã Tân Hộ Cơ, Bình Phú, TT. Sa Rài. 4.2.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp Cơ cấu sản xuất nơng nghiệp bước đầu chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hĩa và đã xĩa dần tình trạng độc canh cây lương thực. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng cĩ những thay đổi tích cực theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế, nhất là các cây phục vụ xuất khẩu. Sản phẩm xuất khẩu ở khu vực nơng nghiệp đã tạo được chổ đứng trên thị trường quốc tế. Chẳng hạn, năm 2005, Việt Nam đứng thứ nhất trên thế giới về xuất khẩu hạt tiêu, thứ hai về xuất khẩu gạo, càphê và hạt điều, thứ tư về cao su. Tỷ trọng hàng nơng sản xuất khẩu chiếm khoảng 30% - 35% tổng khối lượng hàng nơng sản. Việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng nơng sản đã tác động tích cực đến sản xuất nơng nghiệp. Cơ cấu giữa ngành trồng trọt và chăn nuơi sẻ cĩ thay đổi theo hướng tích cực, trong khi giá trị tuyệt đối của mỗi ngành đều tăng khá. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Làm bún 22 26 38 Bánh tráng 41 53 72 Tổng 63 29 110 Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 42 Nhưng tại huyên Tân Hồng tình hình tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp lại rất khĩ khăn sản phẩm nơng nghiệp làm ra chủ yếu là bán cho các thương lái nhỏ lẻ đến từ các tỉnh như Tiền Giang, Long An, Vĩnh Long... khi họ giao thượng lượng về giá cả xong thì tiến hành mua bán. Nơng dân cũng thường bị thương lái ép giá, họ khơng dám dự trữ lúa vào mùa sau, vì ở đây, đa số nơng dân nghèo thiếu vốn trong sản xuất, nơng dân đều mua phân bĩn thuốc trừ sâu tới mùa thu hoạch xong họ phải thanh tốn nếu khơng để vụ sau họ sẽ bị kê lãi lên cao. Bảng 14: CHỈ TIÊU VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ LÚA QUA 3 (2006- 2008) CỦA HUYỆN TÂN HỒNG ðvt: Tấn Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 ðơng Xuân 103.662 117.608 271.894 Hè Thu 76.628 86.423 98.560 Thu ðơng 5.012 10.120 28.722 (Nguồn:Phịng Tài chính-Kế họch Tân Hồng) Nhận xét: tình hình tiêu thụ lúa qua 3 năm của huyện Tân Hồng diễn theo chiều hướng tăng, nếu như Vụ ðơng Xuân năm 2006 tồn huyện tiêu thụ được 103.662 tấn thì năm 2007 là 117.608 tấn tăng 13.946 tấn (tăng 13,45%) so với năm 2006, năm 2008 tiêu thụ được 271.894 tấn tăng 168.322 tấn (tăng 162,34%) so với năm 2006. Vụ Hè Thu năm 2006 tồn huyện thụ được 76.628 thì năm 2007 tiêu thụ 86.423 tấn tăng 9.795 tấn (tăng 12,78%) so với năm 2006, năm 2008 tiêu thụ 98.560 tấn tăng 21.932 tấn (tăng 28,62%) so với năm 2006. Vụ Thu ðơng năm 2006 tồn huyện tiêu thụ được 5.012 tấn thì năm 2007 tiêu thụ được 10.120 tấn tăng 5.108 tấn (tăng 101,91%) so với năm 2006 và năm 2008 tồn huyện tiêu thụ được 28.722 tấn tăng 23.710 tấn (tăng 473,06%) so với năm 2006. Nguyên nhân tăng là do 2 vụ: Vụ ðơng Xuân, Vụ Hè Thu của 3 năm nơng dân biết ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, khai khẳn đất hoang san lấp bào đìa nên đã làm cho sản lượng tăng năm sau cao hơn năm trước, cịn vụ Thu ðơng năm 2006 tồn huyện gieo trồng vụ này chưa nhiều nhưng sau 2 vụ trồng thí nghiệm vụ 3 thành cơng nên huyện mới chủ trương xuống giống vụ 3 đây cũng được xem như là vụ sản xuất chính trong năm. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 43 4.2.4 Tình hình đầu tư nơng nghiệp 4.2.4.1 Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng của huyện Tân Hồng cịn rất thấp, nhất là khâu máy mĩc phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp cịn rất ích, trong những năm gần đây lao động nơng nghiệp của huyện Tân Hồng chuyển lên thành thị lao động cho các cơng ty, xí nghiệp nước ngồi nên dẫn tới tới nguồn lao động trong nơng nghiệp giảm đáng kể. Máy mĩc phục vụ cho nơng nghiệp vào vụ ðơng Xuân và Thu ðơng, nắng nhiều. Thời tiết nĩng khơng mưa nên cơng việc thu hoạch lúa rất thuận lợi, máy mĩc phục vụ tương đối đầy đủ, vì đây là mùa khơ nên cơng việc thu hoạch nơng sản rất thuận lợi, sau khi cắt xong nơng dân cĩ thể phơi tại đồng, nếu máy phĩng lúa sớm thì tốt nhưng nếu cao muộn hơn một ngày cũng khơng ảnh hưởng lớn lắm đến tiến độ thu hoạch lúa, sau đĩ sẽ cĩ thương lái tới mua nên cơng việc thu hoạch cũng tương đối dễ dàng. Nhưng vào những vụ Hè Thu thu hoạch lúa gặp ngay mưa, máy thu hoạch khơng kịp đến hơm sau mới thu hoạch ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lúa như màu lúa sấu, lúa dễ nẩy mầm nên dẫn đến giá thành giảm. Bảng 15: MÁY MĨC THIẾT BỊ CHỦ YẾU PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 - 2008) CỦA HUYỆN TÂN HỒNG Chỉ tiêu ðvt Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Máy kéo lớn (từ 12CV trở lên) Chiếc 480 491 503 Cơng suất M3/h 21.600 22.095 22.636 2. Máy kéo nhỏ (dưới 12CV ) Chiếc 18 19 21 Cơng suất M3/h 206 218 240 3. Tổng số máy kéo Cái 498 510 5524 Tổng cơng suất M3/h 21.806 22.313 28.160 4. Máy tuốt lúa Chiếc 162 174 186 Cơng suất tấn/h 486 522 558 (Nguồn: Phịng Tài chính-Kế hoạch Tân Hồng) Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 44 Nhận xét: số lượng máy tuy cĩ tăng qua các năm nhưng cơng suất và chất lượng của máy khơng tăng, chủ yếu là tăng về khâu thu hoạch làm cho nơng sản làm ra đẹp hơn làm cho giá thành nơng sản tăng thêm nhưng khơng nhiều. Nếu như năm 2006 máy kéo lớn là 480 máy năm 2007 là 491 máy tăng 11 máy (tăng 2,29%) so với năm 2006. Năm 2008 máy kéo lớn là 501 máy tăng 23 (tăng 4,97%) máy so với năm 2006 và tăng 12 máy so với năm 2007 (tăng 2,45%). Cơng suất máy lớn cũng tăng theo tương ứng như cơng suất năm 2006 máy lớn là 21.600 thì năm 2007 là 22.095 (tăng 2,29%) và năm 2008 cơng suất máy lớn là 22.636, (tăng 3,5 %) so vớ năm 2006 Máy kéo nhỏ năm 2006 là 18 thì năm 2007 tăng 1 máy là 19 máy, thì năm 2008 là 21 máy tăng 3 máy so với năm 2006 và tăng 2 máy so với năm 2007. Cơng suất máy nhỏ là 240 máy, tăng năm 2008 (tăng 10,07 %) so với năm 2007 và (tăng 16.5 %) so với năm 2006. Máy tuốt lúa năm 2006 là 162 chiếc thì năm 2007 là 174 chiếc tăng 12 chiếc so với năm 2006. Năm 2008 là 186 chiếc tăng 24 chiếc (2006). Cơng suất máy năm 2006 là 486 tấn/ha. Năm 2007 là 522 tấn/ha (tăng 7,4%) so với năm 2006 và năm 2008 cơng suất là 588 tấn/ha (tăng 20,98%) năm 2006. Nguyên nhân: tăng là do diện tích lúa tăng, vào mùa mưa cần nhiều máy thu hoạch, để tránh gây giảm năng suất cũng như chất lượng của lúa nên đã làm cho máy mĩc phục vụ sản xuất nơng nghiệp tăng lên. Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 45 Bảng 16: CHỈ TIÊU VỀ CƠ GIỚI HĨA NƠNG NGHIỆP CỦA HUYỆN TÂN HƠNG QUA 3 NĂM (2006 - 2008) ðvt: Máy (Nguồn: Phịng Tài chính-Kế hoạch Tân Hồng) Nhận xét: tình hình cơ giới hĩa nơng nghiệp trong thời gian qua của huyện Tân Hồng điều tăng năm sau cao hơn năm trước, nhưng chỉ cĩ trạm bơm tưới và lị sấy đều giảm. Cụ thể năm 2008 trạm bơm tưới giảm một máy. Do trong thời gian này, trạm thủy lợi huyện Tân Hồng đang tiến hành sửa chữa trạm bơm dầu đang trong thời gian hư hỏng tại xã Tân Hộ Cơ thay bằng máy mới dự kiến năm 2009 máy sẽ bắt đầu xây dựng nên đã làm cho máy giảm, cịn lị sấy năm 2007 (88 máy) thì năm 2006 là 112 máy (giảm 24 máy, giảm 21,42%) giảm là do lúc đầu sử dụng máy sấy chưa đạt hiệu quả cao trong cơng việc sấy lúa, thường lúa sấy xong cĩ hiện tượng gẫy nát thương lái ít chịu mua do chưa hiểu quy trình sử dụng lị nhưng đến năm 2008 lị sấy đã tăng 116 tăng (4 máy, tăng 3.57%) năm 2006 và tăng 4 máy năm 2006, lúc này người dẫn đã biết sử dụng lị sấy làm sao cho hạt lúa đừng bị gãy, và với số lương lúa nhiều ở những cánh đồng 3 vụ, thời tiết ẩm, mưa nhiều nên cũng ảnh hưởng lớn đến việc mua lị sấy. Chênh lệch 2007/2006 2008/2006 Loại máy Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ ( %) Trạm bơm tưới 78 98 97 20 25,64 19 24,35 Trạm bơm tiêu 24 25 30 1 4,16 6 25,00 Cơng cụ sạ hàng 627 880 958 253 40,35 331 52,79 Máy gặt xếp dãy 97 120 131 23 23,71 34 25,05 Lị sấy 112 88 116 -24 -21,42 4 3,57 Máy gặt đập liên hợp 1 4 13 3 300,00 12 1200,00 Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 46 4.2.4.2 Khoa học kỹ thuật Tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, khuyến cáo nơng dân áp dụng các biện pháp giảm giá thành nhất là biện pháp sạ thưa, sạ hàng, bĩn phân theo bảng so màu lá lúa, các biện pháp phịng chống rầy nâu, bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá, huấn luyện Internet cho nơng dân, tổng số được 55 lớp cĩ 1.650 lượt người dự; xây dựng 2 mơ hình sản xuất giống nơng hộ, 2 mơ hình sản xuất “1 phải, 3 giảm” và 3 mơ hình sản xuất giảm giá thành với tổng diện tích 110ha. Kết quả các mơ hình này đều đạt hiệu quả và được nơng dân đánh giá cao, lợi nhuận trong mơ hình cao hơn ngồi mơ hình 5.400.000 đồng/ha. Chuyển giao hướng dẫn nơng dân sản xuất giống xác nhận được 545 ha các loại giống TN 128, Jacmin 85, VND 95-20, OM 6073, OM 4900; OM 6162, OM 4218… Trong đĩ cĩ 5 điểm sản xuất tập trung diện tích 106 ha, các hộ cĩ kinh nghiệm tự sản xuất 439 ha, cung ứng nhu cầu tại địa phương trên 3000 tấn giống. Năm 2008, thực hiện dự án đầu tư máy thu hoạch và lị sấy lúa giai đoạn 2008 - 2009 của tỉnh, tồn huyện đã cĩ 47 hộ đăng ký trang bị số lượng 17 máy gặt đập liên hợp, 8 máy đập liên hợp, 23 lị sấy. ðến năm 2008 đã giải ngân được 9 máy, 2 gặt đập liên hợp, 7 đập liên hợp, 3 lị sấy. Ngồi ra cịn chuyển giao được 70 cơng cụ sạ hàng nâng tổng số cơng cụ sạ hàng trong tồn huyện được 958 cơng cụ. Kết quả ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật năm 2008 đã cĩ 15.480 ha sử dụng giống xác nhận chiếm 31% diện tích, tăng 590 ha so với năm 2007; 31.800 ha áp dụng các biện pháp giảm giá thành sản xuất chiếm 65% diện tích, tăng 2.800 ha so với năm 2007; 10.305 ha áp dụng sạ hàng chiếm 21% diện tích, tăng 1.065 ha so với năm 2007; 28.500 ha thu hoạch bằng máy chiếm 58% diện tích, tăng 8.660 ha so với năm 2007 và 41.000 tấn lúa Hè Thu và Thu ðơng được sấy. Tình hình chăn nuơi năm 2008 phát triển chậm, đàn gia súc biến động nhiều, đàn bị, heo giảm so với năm 2007. Tuy nhiên chất lượng đàn gia súc khơng ngừng cải thiện, thơng qua các chương trình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật như: Tổ chức tập huấn kỹ thuật chăn nuơi heo, trâu bị, kỹ thuật gieo tinh nhân tạo, chương trình chuyển giao kỹ thuật nuơi heo nái nền, nuơi bị vỗ béo. Trong năm đã tổ chức tập huuán được 11 lớp kỹ thuật chăn nuơi cĩ trên 300 lượt người Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 47 tham dự, chuyển giao 12 con nái sinh sản theo hướng đảm bảo vệ sinh mơi trường, triển khai mơ hình vỗ béo 80 con bị thịt ở các xã Tân Hộ Cơ, Tân Thành A, Bình Phú. Nhìn chung trong quan hệ sản xuất bước đầu mang lại hiệu quả, các trang trại đang hoạt hoạt động đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, từ đĩ đã tạo ra nhiều sản phẩm mới chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Song bên cạnh các thành viên Ban chỉ đạo phát triển kinh tế trang trại huyện, xã từng nơi, từng lúc chưa thật sự quan tâm sâu sắc, nghề, chủ yếu lĩnh vực bơm tưới là chính, chưa mở rộng thêm ngành nghề khác. Một số thành viên Ban chỉ đạo hợp tác xã năng lực cịn yếu kém, chưa phát huy tốt yếu tố nội lực, cịn tính ỷ lại, trơng chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. 4.2.4.3 Vốn Từ các nguồn vốn trung Ương, Tỉnh và huyện đã đầu tư xây dựng các cơng trình thủy lợi phục vụ sản xuất trên địa bàn huyện như: Cơng trình nạo vét kênh Tân Thành - Lị Gạch đang tiếp tục thi cơng giai đoạn 2, nạo vét kênh Tân Thành được thực hiện 195.000/217.000m 3 , nạo vét kênh Cơng Binh được 68.000/98.000m 3 nạo vét đoạn kênh Tân Cơng Chí đạt 20% khối lượng, nạo vét kênh Cà Trấp 1 đã hồn thành khối lượng 4.500m 3 . Các cơng trình nhà nước và nhân dân cùng làm bao gồm: bờ bao Bắc Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, chiều dài 3.334m tổng khối lượng 110.379m 3 , đã thi cơng đạt trên 90%, bờ bao bờ Bắc kênh Tân Thành – Lị Gạch với chiều dài 2.969 m khối lượng 47.694m 3 đã thi cơng đạt trên 90%. Bờ bao Bắc Viện với chiều dài 2.916m, khối lượng 107.000m 3 , đến nay đã thi cơng được 77%, đập, nạo vét đường nước tiêu về cơ bản đã hồn thành, cống Cà Vàng, cống Ơng Gởi rút nước sẽ thi cơng, cơng trình đê bao kết hợp với lộ đal nơng thơn, kênh Ngọn cả thi cơng 20%. Các cơng trình trên cuối năm sẽ hồn thành. Ngồi ra, nhân dân và chủ đường nước đã đĩng gĩp tu bổ bờ bao, nạo vét các ụ bơm và đường nước tưới tiêu nội đồng được 800.000m 3 Kinh phí thực hiện khoảng 400 triệu đồng, đảm bảo phục vụ tốt vụ Hè Thu và ðơng Xuân. Năm 2008 đã xây dựng mới 15 trạm bơm điện, năng tổng số trạm bơm điện trong huyện lên 127 trạm bơm, trong đĩ cĩ 97 trạm bơm tưới phục vụ tưới Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 48 cho 20.800 ha đạt 96,7% diện tích sản xuất và 30 trạm bơm tiêu phục cho bơm nước ra và chống úng trên 12.00 ha. Bảng 17: NGUỒN VỐN ðẦU TƯ XÂY CƠ BẢN VÀO NƠNG NGHIỆP (2006 - 2008) SO VỚI TỔNG SỐ VỐN ðẦU TƯ CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 - Tổng số (Triệu đồng) 41.508 41.936 42.013 Trong đĩ: nơng nghiệp 2.734 3.546 4.015 - Tỷ trọng (%) 6,59 8,46 9,50 (Nguồn: Phịng Tài chính-Kế hoạch Tân Hồng) Trong những năm qua huyện đã thực hiện nhất quán chủ trương tập trung phát triển thủy lợi và đê bao phịng chống lũ là biện pháp hàng đầu để đẩy mạnh sản xuất lương thực do vậy vốn đầu tư dành cho thủy lợi và đê bao khép kín, tổng số vốn đầu tư trực tiếp vào nơng nghiệp để giải quyết được việc tưới tiêu và sản xuất lúa 3 vụ ăn chắc năm 2006 là 2.088 ha, năm 2007 là 2.542 ha, thì năm 2008 là 6.000 ha. Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhằm thực hiện đạt chỉ tiêu diện tích lúa vụ 3 đến năm 2010 là 7.000ha theo nghị quyết của ðảng bộ huyện đề ra đảm bảo 100% diện tích được tưới cho tất cả các vụ lúa trong năm. Huy động cĩ hiệu quả nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất bao gồm các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và vốn nhân dân đĩng gĩp theo phương châm Nhà nước và nhân nhân dân cùng làm, tranh thủ các nguồn vốn của trung Ương và tỉnh, đầu tư và huy động các thành phần kinh tế tham gia. 4.2.5 Tình hình dịch bệnh và phịng chống dịch bệnh trên cây trơng vật nuơi của huyện Tân Hồng trong thời gian qua Trong năm 2008, tình hình thời tiết khí hậu diễn biến khá phức tạp, nắng nĩng kéo dài kết hợp với những cơn mưa trái mùa, mực nước lũ lên sớm hơn cùng kỳ so với năm 2007. Rầy nâu bộc phát mạnh trên vụ lúa ðơng Xuân sang vụ Hè Thu muộn và lưu tồn đến vụ Thu ðơng, rầy nâu phát triển khơng theo quy luật mà cĩ nhiều lứa trong cùng một đợt. ðã gây khĩ khăn cho cơng tác phịng chống, trên đàn gia súc, gia cầm và các loại thủy sản trong thời gian qua dịch Thực trang và giải pháp phát triển nơng nghiệp của huyện Tân Hồng…đến năm 2010 GVHD:Lê Tín SVTH: Dương Văn Quý 49 bệnh tuy cĩ xảy ra nhưng ở mức độ thấp. Các bệnh nguy hiểm như tai xanh, cúm gia cầm chưa xuất hiện trên địa bàn huyện. Cơng tác phịng chống dịch bệnh trên cây trồng Tình hình sâu bệnh Trên cây lúa: năm 2006 bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá gây thiệt hại 1.855 ha (tiêu hủy 44,38 ha) huyện đã kịp thời đề ra những giải pháp phịng trừ và quyết tâm hơn khơng cho dịch lây lan. Tổng diện tích gieo trồng năm 2008 là 49.239 ha, đạt 104,3% kế hoạch bình quân ước đạt 63,2 tạ/ha. Tình hình sâu bệnh xảy tương đối cao và diễn biến khá phức tạp, tổng diện tích nhiễm bệnh trong năm là 44.432 ha gồm các đối tượng gây bệnh hại chính như rầy nâu với diện tích nhiễm 28.975 ha, bệnh cháy lá 5.508 ha, bệnh lem lép hạt khơng gây ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lúa hàng hĩa nhưng đã làm tăng chi phí đầu tư, giảm lợi nhuận cho nơng dân. Trên hoa màu: trong năm 2008 đã xuống giống được 518 ha, đạt 48,4% kế hoạch bao gồm: Khoai lang, dưa hấu, kiệu, bắp, và các loại rau dưa khác. Tình hình sâu bệnh trên cây hoa màu xảy ra khơng đáng kể, chủ yếu là bệnh phấn trắng, rỉ sắc vàc các loại sâu gây hại nhưng khơng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Cơng tác phịng chống dịch bệnh: ban chỉ đạo phịng chống trên cây trồng vật nuơi ngay từ đầu năm 2008 đã xây dựng kế hoạch tổ chức phịng chống dịch bệnh và chỉ đạo các ngành chuyên mơn tổ chức tập huấn các biện pháp kỹ thuật, quản lý sâu bệnh nhất là rầy nâu, bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá, lúa vol…Khi xuống giống để nơng dân chủ trương phịng trừ, đồng thời cũng cố các đội, tổ dập dịch tại chỗ, chuẩn bị máy phun, phương tiện khi cĩ dịch xảy ra. Phân cơng các thành viên ban chỉ đạo giám sát địa bàn phối hợp với các ban ngành đồn thể, các bộ kỹ thuật theo dõi tình hình diễn biến sâu bệnh để cĩ biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế được sâu bệnh gây trong năm qua. Cơng tác phịng chống dịch trên đàn vật nuơi Tình hình dịch bệnh. Trên gia súc gia cầm: tình hình dịch bệnh trong năm 2008 chỉ xảy ra ở mức độ nhẹ, rải r

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề Tài- Thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng – tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010.pdf
Tài liệu liên quan