Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giấy Bãi Bằng: Luận văn
Thực trạng và giải phỏp nhằm
nõng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Cụng ty Giấy Bói Bằng
Khoa QTKD - Lớp KTB
Luận văn tốt nghiệp 1
LỜI NểI ĐẦU
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
phải cú một lượng vốn nhất định, đú là một tiền đề cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay thỡ nhu cầu về vốn cho từng
doanh nghiệp càng trở nờn quan trọng và bức xỳc hơn vỡ một mặt, cỏc doanh
nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cựng với sự cạnh
tranh giữa cỏc doanh nghiệp trong nước, cỏc bạn hàng nước ngoài nờn đũi hỏi
phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và làm tăng thờm sức cạnh tranh của mỡnh. Mặt khỏc, để
mở rộng quy mụ sản xuất kinh doanh, cỏc doanh nghiệp đều tỡm mọi cỏch để
tăng cường nguồn vốn, và do vậy sự cạnh tranh cả trờn thị trường vốn cũng ngày
càng trở nờn quyết liệt.
Xuất phỏt từ thực tế và những vấn đề bức xỳc đó đặt ra t...
70 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1042 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giấy Bãi Bằng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty Giấy Bãi Bằng
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 1
LỜI NÓI ĐẦU
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
phải có một lượng vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay thì nhu cầu về vốn cho từng
doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì một mặt, các doanh
nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, các bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi
phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để
tăng cường nguồn vốn, và do vậy sự cạnh tranh cả trên thị trường vốn cũng ngày
càng trở nên quyết liệt.
Xuất phát từ thực tế và những vấn đề bức xúc đã đặt ra trên đây và xuất
phát từ những thôi thúc của bản thân cho việc tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề
này, tôi đã chọn đề tài :
"Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giấy Bãi Bằng" làm đề tài
cho luận văn tốt nghiệp của mình với hy vọng có thể góp phần nhỏ bé vào việc
thảo luận và rút ra một số kiến nghị, phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong Công ty Giấy Bãi Bằng
Kết cấu của đề tài nghiên cứu bao gồm:
Chương 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường.
Chương 2 : Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giấy
Bãi Bằng .
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 2
Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Giấy Bãi Bằng.
Đề tài này được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của TS Phạm
Quang Vinh và các Thầy Cô giáo trong khoa cùng với sự giúp đỡ tạo điều kiện
của cán bộ công nhân viên Công ty Giấy Bãi Bằng đặc biệt là phòng tài vụ. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ của luận văn tốt nghiệp, với thời gian hạn hẹp và nhiều
mặt còn hạn chế nên những vấn đề nghiên cứu ở đây không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của Thầy Cô giáo và bạn bè
cùng quan tâm đến đề tài trên.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 3
CHƯƠNG 1
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1. VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP.
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải
có vốn. Trong nền kinh tế, vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập
một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tầm
quan trọng như vậy, việc nghiên cứu cần phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm
cơ bản vốn là gì và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp thể hiện như thế nào.
1.1.1. Khái niệm :
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh
nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của sản
xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá
trình sản xuất riêng biệt, chia cắt mà trong toàn bộ mọi quá trình sản xuất liên
tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản suất kinh doanh,
nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và
phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy các
doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như những đặc
trưng của vốn. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp vì chỉ khi
nào các doanh nghiệp hiểu rõ được tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì
doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó một cách có hiệu quả được.
Các đặc trưng cơ bản của vốn :
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 4
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh
nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhât định mới có
thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn
vào đầu tư và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô
chủ và không có ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như một hàng hóa và là một hàng hoá đặc biệt
có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình ( bằng
phát minh sáng chế, các bí quyết công nghệ, vị trí kinh doanh, lợi thế trong sản
xuất …)
1.1.2. Phân loại vốn:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một cách
có hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ vào mục đích và
loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo các
tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
1.1.2.1.1. vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn
và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, do vậy vốn chủ sở hữu không
phải là một khoản nợ.
* Vốn pháp định:
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 5
Vốn pháp định là số vốn tối tiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp Nhà nước,
nguồn vốn này do ngân sách nhà nước cấp.
* Vốn tự bổ sung:
Thực chất nguồn vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối ( lợi nhuận
lưu giữ ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp
(quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi …)
* Vốn chủ sở hữu khác:
Thuộc nguồn này gồm khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, do
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị phụ
thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản.
1.1.2.1.2. Vốn huy động của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn
chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên
doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
* Vốn vay.
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân,
đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn
hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín
dụng giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp,
- Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại những nền kinh tế có thị
trường chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 6
thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu,
đây là một công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn
đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép
doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng
hoạt động kinh doanh của mình.
* Vốn liên doanh liên kết.
Doanh nghiệp có thể kinh doanh, liên kết, hợp tác với các doanh
nghiệp khác để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây
là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên
doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên
tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng liên doanh
quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị.
* Vốn tín dụng thương mại .
Tín dụng thương mại là các khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng
trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương
mại luôn gắn với một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh
toán cụ thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng
khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là phương thức tài trợ tiện lợi,
linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác
kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản tín dụng thương mại thường
có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học nó có
thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
* Vốn tín dụng thuê mua .
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức
giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào
hoạt động kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 7
thuê giữa người thuê và người cho thuê. Người thuê được sử dụng tài sản và
phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả thuận, người
cho thuê là người sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận
hành và thuê tài chính:
* Thuê vận hành:
Phương thức thuê vận hành ( thuê hoạt động ) là một hình thức thuê ngắn
hạn tài sản. Hình thức thuê này có đặc trưng chủ yếu sau:
- Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích
của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn.
- Người thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thoả thuận, người cho thuê phải
chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản,
… cùng với mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.
Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất
thời vụ và nó đem lại cho bên thuê thuận lợi là không cần phải phản ánh tài sản
loại này vào sổ sách kế toán.
* Thuê tài chính:
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn
theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết
bị mà mà người cần thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản
từ người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau:
- Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn hữu ích của
tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp
những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 8
- Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí
bảo dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối
với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản Công ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để
doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành
nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như
chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đối
với việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động luân
chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản
và hiệu quả quay vòng vốn. Vốn cần được xem xét dưới trạng thái động với
quan điểm hiệu quả.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển.
1.1.2.2.1. Vốn cố định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được
gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc
nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài
sản cố định.
* Tài sản cố định.
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản
xuất, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tư liệu
sản xuất bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Chỉ khi nào chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về kinh tế
thì khi đó chúng mới bị thay thế, đổi mới.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 9
dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác
với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Theo chế độ quy định hiện hành những tư liệu lao động nào đảm bảo đủ
hai điều kiện sau đây sẽ được gọi là tài sản cố định:
+ giá trị >= 5.000.000 đồng.
+ thời gian sử dụng >=1 năm.
Để tăng cường công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn cố định
và nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng cần thiết phải phân loại tài sản cố định.
* Căn cứ vào tính chất tham gia của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì
tài sản cố định được phân loại thành:
+ Tài sản dùng cho mục đích kinh doanh. Loại này bao gồm tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình:
- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu
hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, các vật kiến trúc …Những tài sản cố định này có thể là từng
đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất
cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại
…
+ Tài sản dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
+ Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 10
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí và tầm quan
trọng của tài sản cố định dùng vào mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh và
có phương hướng đầu tư vào tài sản hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sử dụng thì tài sản cố định của doanh nghiệp được
chia thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang sử dụng.
- Tài sản cố định chưa cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các tài sản
của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng chúng.
* Vốn cố định của doanh nghiệp.
Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp bao gồm việc xây dựng nhà
xưởng, nhà làm việc và quản lý, lắp đặt các hệ thống máy móc thiết bị chế tạo
sản phẩm, mua sắm các phương tiện vận tải … Khi các công việc được hoàn
thành và bàn giao thì doanh nghiệp mới có thể bắt đầu tiến hành sản xuất được.
Như vậy vốn đầu tư ban đầu đó đã chuyển thành vốn cố định của doanh nghiệp.
Vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định; đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời hạn sử dụng. Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng tài sản cố định sẽ
mang lại hiệu quả và năng suất rất cao trong kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp
cạnh tranh tốt hơn và đứng vững trong thị trường.
1.1.2.2.2. Vốn lưu động.
* Tài sản lưu động:
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 11
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định, doanh
nghiệp luôn có một khối lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của
quá trình sản xuất như dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối,
tiêu thụ sản phẩm, đây chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản lưu động thường chiếm
50% -70% tổng giá trị tài sản.
Tài sản lưu động chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và là các đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào
quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu . Bộ phận chủ
yếu của đối tượng lao đông sẽ thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể
của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất mát đi trong quá trình sản xuất. Đối
tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất do đó toàn bộ giá trị của
chúng được dịch chuyển một lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm
trở thành hàng hoá.
Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thành hai thành
phần: một bộ phận là những vật tư dự trữ đảm bảo cho quá trình sản xuất được
liên tục, một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm …) cùng với các công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế
được dự trữ hoặc sử dụng, chúng tạo thành tài sản lưu động nằm trong khâu sản
xuất của doanh nghiệp.
Bên cạnh tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất, doanh nghiệp cũng có
một số tài sản lưu động khác nằm trong khâu lưu thông, thanh toán đó là các vật
tư phục vụ quá trình tiêu thụ, là các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu …
Do vậy, trước khi bước vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có một
lượng vốn thích đáng để đầu tư vào những tài sản ấy, số tiền ứng trước về tài sản
đó được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Vốn lưu động:
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 12
Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt
đầu từ hinh thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và lai quay trở về
hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục
cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành sự
chu chuyển của vốn.
Vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
Trong doanh nghiệp việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trò rất quan
trọng. Một doanh nghiệp được đánh giá là quản lý vốn lưu động có hiệu quả khi
với một khối lượng vốn không lớn doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên các
giai đoạn luân chuyển vốn để số vốn lưu động đó chuyển biến nhanh từ hình thái
này sang hình thái khác, đáp ứng được các nhu cầu phát sinh. Muốn quản lý tốt
vốn lưu động các doanh nghiệp trước hết phải nhận biết được các bộ phận cấu
thành của vốn lưu động, trên cơ sở đó đề ra được các biện pháp quản lý phù hợp
với từng loại.
Căn cứ vào vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ
cho giai đoạn sản xuất như : sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí
chờ phân bổ.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho
giai đoạn lưu thông như thành phẩm, vốn tiền mặt .
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm :
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 13
- Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời
và phát triển của các doanh nghiêp.
Về mặt pháp lý: mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu
phải bằng lượng vốn pháp định ( lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho
từng loại hình doanh nghiệp ) khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được
xác lập. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được.
Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không
đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt
động như phá sản, giải thể, sát nhập…Như vậy, vốn có thể được xem là một
trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của
một doanh nghiệp trước pháp luật.
Về kinh tế: trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong
những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn
không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công
nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà mà còn đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều
này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 14
ngày càng ngay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết
bị, đầu tư hiện đại hoá công nghệ … Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản suất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có
lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao
uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp
mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN:
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ:
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người
ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của
doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính
thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử
dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 15
đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của
vốn chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn … Nó phản ánh
quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí
bỏ ra để thực hiên nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so
với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là điêù kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện
sau:
- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn
nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng
sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và
phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Có hai
phương pháp để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp, đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ:
+ Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so
sánh được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính …) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 16
được chọn là kỳ báo cáo hoặc kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn
bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt
lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp .
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về
số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên
tiếp.
+ Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham
chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân
thành các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh
lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của
hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích,
người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 17
phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng một số
các chỉ tiêu mà ta sẽ trình bày cụ thể trong phần sau.
1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung
nhất người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như hiệu suất sử dụng tổng
tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:
Hiệu suất sử dụng Doanh thu
tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một
đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn =
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó
cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn Lợi nhuận
chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử
dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 18
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác như tài sản cố
định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới đo
lường hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử
dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định
và vốn lưu động.
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần
tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Suất hao phí tài Nguyên giá bình quân TSCĐ
sản cố định =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra
bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Sức sinh lợi của Lợi nhuận thuần
tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng
tài sản cố định là có hiệu quả.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 19
Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh
nghiệp sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần
vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận
vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định,
chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 20
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Khi phân tích sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu
sau:
- Chỉ tiêu đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động bình quân trong kỳ
vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
- Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động:
Sức sinh lợi của Lợi nhuận
vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
Đồng thời, để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì trong quá
trình sản xuất kinh doanh , vốn lưu động không ngừng qua các hình thái khác
nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải
quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta sử dụng chỉ tiêu
sau:
Số vòng quay của Doanh thu thuần
vốn lưu động =
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 21
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết
vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Thời gian của một Thời gian của kỳ phân tích
vòng luân chuyển =
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu
quả hơn.
Mặt khác, do vốn lưu động biểu hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động
khác nhau như tiền mặt, nguyên vật liệu , các khoản phải thu, … nên khi đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn đi đánh giá các mặt cụ thể
trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản
nhất phản ánh chất lượng của công tác quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu:
Tỷ suất thanh toán Tổng số tài sản lưu động
ngắn hạn =
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( phải
thanh toán trong vòng 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh ) của doanh nghiệp là
cao hay thấp nếu chỉ tiêu này xấp xỉ =1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả
quan.
Tỷ suất thanh toán Tổng số vốn bằng tiền
tức thời =
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 22
Tổng số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối
khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong
thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ
vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao lại phản ánh một
tình trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
Số vòng quay các Tổng doanh thu bán chịu
khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu
quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số
vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ nâng cao và Công ty ít bị chiếm dụng
vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không
tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán
quá chặt chẽ ( chủ yếu là thanh toán ngay hay thanh toán trong một thời gian
ngắn ).
Thời gian một vòng quay Thời gian kỳ phân tích
các khoản phải thu =
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các khoản phải thu cần một thời gian
bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách
hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định
bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi
nợ đạt trước kế hoạch về thời gian. Ngoài ra, để phục vụ cho quá trình phân tích
người ta còn sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu tài chính khác như: tỷ suất tài trợ,
tỷ suất đầu tư, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 23
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh
nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều các nhân tố. Do vậy, khi phân tích đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.3.1.1. Chu kỳ sản suất.
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm
tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh
nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
1.3.1.2. Kỹ thuật sản xuất.
Các đặc điểm riêng có về kỹ thuật tác động liên tục tới một số chỉ tiêu
quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc
thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian, về công suất.
Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng
máy móc thiết bị nhưng lại phải luân đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu
cầu của khách hàng ngày càng cao về sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng
tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu
dài.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 24
Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc thiết bị cao
doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh song đòi hỏi công nhân có tay nghề,
chất lượng nguyên vật liệu cao sẽ làm tăng lợi nhuận trên vốn cố định.
1.3.1.3. Đặc điểm của sản phẩm.
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản
phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như
rượu, bia, thuốc lá, … thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra
những sản phẩm này có giá trị không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều
kiện đổi mới. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn, được sản
xuất trên dây truyền công nghệ có giá trị lớn như ô tô xe máy, … việc thu hồi
vốn sẽ lâu hơn.
1.3.1.4. Tác động của thị trường.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định thì sẽ là tác
nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị
trường. Nếu sản phẩm mang tính thời vụ thì ảnh hưởng tới doanh thu, quản lý sử
dụng máy móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.5. Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất.
* Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo.
Vai trò của người lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất
quan trọng. Sự điều hành và quản lý sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp
một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm
bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát
triển.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 25
* Trình độ tay nghề của người lao động.
Nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ
công nghệ của dây truyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn,
khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có
một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng.
Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng quy định trách nhiệm
không rõ ràng sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.1.6. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh .
Đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua ba
giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ:
- Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản
xuất như nguyên vật liệu, lao động, … nó bao gồm hoạt động mua và dự trữ.
Một doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tức là doanh
nghiệp đó đã xác định được lượng phù hợp của từng loại nguyên vật liệu, số
lượng lao động cần thiết và doanh nghiệp đã biết kết hợp tối ưu các yếu tố đó.
Ngoài ra để đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì chất lượng hàng hoá đầu vào phải
được đảm bảo, chi phí mua hàng giảm đến mức tối ưu. Còn mục tiêu của dự trữ
là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, không bỏ lỡ
cơ hội kinh doanh nên để đồng vốn được sử dụng có hiệu quả thì phải xác định
được mức dự trữ hợp lý để tránh trường hợp dự trữ quá nhiều dẫn đến ứ đọng
vốn và tăng chi phí bảo quản.
- Khâu sản xuất ( đối với các doanh nghiệp thương mại không có khâu
này ) trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng như công nhân
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 26
sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả cao nhất, khai thác tối đưa công
suất, thời gian làm việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng thời cũng
phải có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng.
Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 27
1.3.1.7. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn.
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán -
tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho
lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như
việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc
điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy, thông
qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.
1.3.1.8. Các nhân tố khác.
Ngoài các nhân tố kể trên còn có rất nhiều các nhân tố khách quan khác
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: vai trò điều tiết của Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưng các chính sách vĩ mô của Nhà
nước tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, sự thay đổi các chính
sách thuế, chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập một số loại công
nghệ nhất định đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó các quy định của Nhà nước về phương hướng, định hướng
phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Tuỳ từng doanh nghiệp và tùy từng thời kỳ khác nhau mà mức độ
ảnh hưởng, tác động của các yếu tố này có khác nhau.
Ngoài ra, đối với những doanh nghiệp Nhà nước thì chủ trương, định
hướng phát triển của ngành cùng với quy định riêng của các đơn vị chủ quản cấp
trên cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 28
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: trong điều kiện hiện nay, khoa học phát
triển với tốc độ chóng mặt, thị trường công nghệ biến động không ngừng và
chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn, làn sóng chuyển giao
công nghệ ngày càng gia tăng, một mặt nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
đổi mới công nghệ sản xuất mặt khác, nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh
tranh gay gắt. Do vậy, để sử dụng vốn có hiệu quả phải xem xét đầu tư vào công
nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
- Môi trường tự nhiên: là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến
doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường, …các điều kiện làm việc trong
môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công
việc.
Mặt khác các điều kiện tự nhiên còn tác động đến các hoạt động kinh tế
và cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt, … gây khó
khăn cho rất nhiều doanh nghiệp và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
1.3.2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường.
Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ
chế mới có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh là quy luật của thị trường, nó cho
phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội vì nó
khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành, tăng năng suất lao
động, cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thương
trường và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp .
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 29
đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu
quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ
dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp
có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức
cạnh tranh. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, … doanh nghiệp phải có vốn, trong khi
đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất
cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp
như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao
động …Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể
mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và
mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho
năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tạo sự phát triển
cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các
khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không
những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn
có ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các
doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp .
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 30
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY GIẤY BÃI BẰNG
2.1. SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
QUẢN LÝ.
2.1.1. Sự hình thành.
Công ty giấy Bãi Bằng nằm ở địa danh tỉnh Phú Thọ thuộc Miền Bắc
Việt Nam, cách Hà Nội khoảng 100km về hướng Tây Bắc.
Vào thập kỷ 60,70 khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân
dân Việt nam bước vào giai đoạn khốc liệt ở cả hai miền Nam, Bắc chúng ta đã
được sự ủng hộ tích cực của các lực lượng cách mạng Thế giới và của cả loài
người yêu chuộng hoà bình, công lý, trong đó từ Bắc Âu xa xôi Vương quốc
Thụy Điển là một trong những nước có phong trào ủng hộ Việt nam sớm nhất và
mạnh mẽ nhất.
Ngày 20/08/1974, bản hiệp định về công trình nhà máy giấy đã được ký
kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Thụy Điển tại Hà Nội, với tên gọi
“thoả thuận phát triển hợp tác về công trình nhà máy giấy Bãi Bằng”. Theo hiệp
định này Thụy Điển giúp Việt nam xây dựng một nhà máy giấy có công suất
55.000 tấn, trong đó: 50.000 tấn là giấy in và giấy viết tẩy trắng, 5.000 tấn giấy
bao gói. Thụy Điển cung cấp máy móc, thiết bị, công nghệ, vật liệu xây dựng và
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 31
chịu trách nhiệm về thiết kế, kế hoạch xây dựng, lắp máy, đào tạo vận hành,
quản lý nhà máy.
Ngoài ra Thụy Điển còn giúp ta kế hoạch trồng rừng nguyên liệu giấy,
kế hoạch phương tiện khai thác tre, nứa, gỗ,… cho sản xuất.
Dự định từ 1977-1979 nhà máy giấy sẽ được đưa vào vận hành do ng-
ười Việt Nam điều khiển, không có sự giúp đỡ của phía Thụy Điển. Việc điều
hành và thực thi công trình được uỷ nhiệm cho SIDA phía Thụy Điển, cho Bộ
Công nghiệp và Bộ Ngoại thương về phía Việt nam. Công ty tư vấn WT-
System AB (WP ) được SIDA thuê làm đầu mối xây dựng.
Ngày khởi công xây dựng chính thức 5/10/1974. Ngày 1/10/1974
chuyến tàu chở thiết bị đầu tiên mang tên “Langenuin” đã cập cảng Hải Phòng
phục vụ cho việc xây dựng công trình nhà máy giấy Bãi Bằng. Trong thời kỳ
xây dựng cả phía Việt Nam và phía Thụy Điển đều gặp rất nhiều khó khăn do
bất đồng ngôn ngữ, do cách nhìn nhận vấn đề khác nhau. Tình trạng đất nước ta
thời kỳ đó sản xuất lạc hậu, công nghiệp nghèo nàn, cơ sở hạ tầng, năng lượng,
giao thông vận tải, thông tin liên lạc,… đều thiếu thốn lạc hậu. Vì vậy, việc đưa
công trình vào xây dựng không tránh khỏi những khó khăn nhất định. Đó là một
trong nhưng nguyên nhân làm tiến độ thi công kéo dài, công trình chậm đưa vào
sản xuất.
Khắc phục tình trạng này, cuối 1976 Thụy Điển đã tăng viện trợ từ 740
triệu SEK lên 1005 triệu SEK dự phòng cho phần công nghệ và phần nông
nghiệp. Đến cuối 1979 kết quả xây dựng vẫn chậm. Ngày 18/03/1980 Hội đồng
Bộ Trưởng đã gia quyết định về các vấn đề gọi tắt là “ban điều hành hỗn hợp
1980” để điều hoà hai bên cùng phối hợp giải quyết các vấn đề của công trình
giấy Bãi Bằng.
Ngày 20/11/1970, hai chính phủ ký một hiệp định kết thúc hiệp định cũ
về xây dựng công trình và hiệp định mới ra đời gọi là “hiệp định về nhà máy
giấy Bãi Bằng” nhằm mục đích chủ yếu hoàn thành các công việc còn lại của
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 32
phía đầu tư và quy định những điều khoản cho việc vận hành nhà máy. Hiệp
định có phương án ngày 30/06/1983 theo hiệp định này phía Thụy Điển phải
chuyển giao trách nhiệm cho phía Việt Nam để đưa nhà máy vào vận hành càng
sớm càng tốt. SIDA và Bộ Công nghiệp nhẹ chịu trách nhiệm thực hiện hiệp
định này. Về phía ta có đề suất xây thêm một nhà máy điện, một nhà máy hoá
chất phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất và được nước bạn nhất trí.
Tóm lại, nhà máy được trang bị bằng nhiều máy móc hiện đại từ các nhà
cung cấp có kỹ thuật tiên tiến trên thế giới nên có tính đồng bộ cao trong dây
truyền sản xuất và cũng do máy móc thiết bị tiên tiến nên đòi hỏi chất lượng,
quy cách của nguyên liệu, nhiên liệu, các hoá chất chuyên dùng phải đảm bảo
đúng yêu cầu kỹ thuật. Trình độ công nhân vận hành và bảo dưỡng phải thành
thạo.
Địa điểm của nhà máy giấy Bãi Bằng nằm gần vùng cung cấp nguyên
liệu như: Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, … nằm giữa hai con sông là sông
Hồng và sông Lô, lấy nguồn nước cung cấp từ sông Lô và nước thải ra sông
Hồng.
Về giao thông: Nhà máy nằm gần đường quốc lộ số 2, đường sắt Hà
Nội- Lào Cai và đường thuỷ thông đến cảng Việt Trì- Hà Nội. Do đó, rất thuận
lợi cho hoạt động của nhà máy.
Sau thời gian xây dựng và chuẩn bị đi vào sản xuất, vào lúc 21 giờ 18
phút ngày 20/11/1980 kw điện đầu tiên được sản xuất và hòa vào lưới điện quốc
gia.
Ngày 30/11/1980: Đã sản xuất được cuộn giấy đầu tiên bằng bột ngoại
trên máy xeo I và cuộn giấy đầu tiên của máy xeo II được sản xuất vào ngày
28/02/1982.
Ngày 31/08/1982: Nồi bột đầu tiên được sản xuất đã thành công.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 33
Ngày 26/11/1982: Lễ khánh thành- giai đoạn vận hành toàn nhà máy bắt
đầu.
Nhà máy ra đời là kết quả của sự hợp tác giữa Chính phủ Việt nam và
Chính phủ Thụy Điển. Do tính chất phức tạp của nhà máy và để nhà máy duy trì,
phát triển lâu dài và ổn định tổ chức sản xuất với tên gọi khác nhau qua các thời
kỳ:
Từ cuối 1974 khi bắt đầu khởi công xây dựng đến tháng 7/1979
mang tên nhà máy giấy Bãi Bằng.
1987 nhà máy đổi tên thành xí nghiệp liên hợp giấy Vĩnh Phú.
Do cơ cấu tổ chức lại của Nhà nước, để phù hợp với xu thế chung công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Chính phủ đã ra quyết định thành lập
“Tổng Công ty giấy Việt Nam” và nhà máy được đổi tên thành “Công ty giấy
Bãi Bằng” trực thuộc sự chỉ đạo của Tổng Công ty giấy Việt Nam.
2.1.2. Quá trình phát triển.
Có thể chia quá trình phát triển của Công ty thành hai giai đoạn lớn:
giai đoạn từ 1982 đến tháng 6/1990 là giai đoạn có sự hỗ trợ trực tiếp của các
chuyên gia Thụy Điển và giai đoạn tiếp theo là giai đoạn do toàn bộ CBCNV
Việt Nam quản lý và điều hành. Trong quá trình phát triển gặp rất nhiều khó
khăn nhưng Công ty đã khắc phục được và đứng vững trong cơ chế thị trường,
từng bước phát triển hoàn thiện mô hình quản lý tiên tiến, đã tỏ rõ sức sống
trong thực tiễn sản xuất kinh doanh. Đến nay, Bãi Bằng đã trở thành tổ hợp công
nghiệp giấy lớn nhất Việt Nam, luôn đi đầu ngành về cả số lượng lẫn chất lượng
sản phẩm có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển Văn hoá- Giáo dục-
Kinh tế đất nước. Hơn thế, Công ty giấy Bãi Bằng còn là đơn vị quốc doanh tiêu
biểu của tinh thần đổi mới: Năng động- Sáng tạo- Hợp tác- Hội nhập và phát
triển.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 34
Một số chỉ tiêu chủ yếu về kết quả sản xuất kinh doanh minh chứng
cho sự thành công của Công ty.
STT Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000
1 Sản lượng giấy sản
xuất
Tấn 53.630 63.271 65.648
2 Tiêu thụ tấn 56.000 61.530 68.240
3 Doanh thu Tr.đ 593.162 638.900 721.688
4 Lợi nhuận Tr.đ 50.012 52.944 50.427
5 Nộp NSNN Tr.đ 53.654 62.467 69.484
6 Thu nhập bình quân Tr.đ/ng/tháng 1,032 1,385 1,801
7 Đội ngũ CBCNV Người 2.886 3.433 3.552
2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý
Để đảm bảo cho sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt sản xuất, Công ty
giấy Bãi Bằng tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Thực
hiện chế độ quản lý doanh nghiệp theo chế độ một Tổng giám đốc. Trong cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp thì các bộ phận có mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm đảm
bảo chức năng quản lý được linh hoạt, thông suất (theo sơ đồ trang bên).
* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
- Tổng giám đốc là người đại diện hợp pháp duy nhất của Công ty, chỉ
đạo chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Trực tiếp điều
hành sản xuất kinh doanh và các phòng ban tham mưu. Chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty trong từng thời kỳ sản xuất
trước Tổng Công ty giấy và tập thể người lao động. Mọi quy định của Công ty
phải được Tổng giám đôc thông qua và xét duyệt.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 35
- Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất là người chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc về sản xuất kinh doanh của toàn Công ty như tiến độ sản
xuất giấy, nhu cầu hoá chất, tiêu hao điện năng dùng cho sản xuất trên cơ sở các
định mức tiêu hao nguyên vật liệu do Công ty đề ra và chịu trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm do các bộ phận làm ra.
- Phó Tổng giám đốc bảo dưỡng là người phụ trách bảo dưỡng toàn
bộ máy móc thiết bị của Công ty hiện có, đảm bảo cao nhất khả năng vận hành
của máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
Công ty. Ngoài ra còn có trách nhiệm đề ra các nội quy an toàn lao động trên cơ
sở các văn bản hướng dẫn của Nhà nước.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 36
- Phó Tổng giám đốc kinh tế là người chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc về cung cấp nguyên vật liệu dùng cho sản xuất theo kế hoạch được
Nhà nước giao, mua sắm thiết bị phụ tùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất của
Công ty.
- Phó Tổng giám đốc đầu tư là người phụ trách đầu tư chiều sâu phục
vụ sản xuất và các nhu cầu nâng cao đời sống vật chất văn hoá, tinh thần cho cán
bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
- Kế toán trưởng là người có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán tr-
ưởng tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chế độ báo cáo
thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán đồng thời theo dõi
phần hành kế toán tổng hợp, đúc rút kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo, cải tiến
hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều
kiện của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng giúp cho Tổng giám đốc
quản lý nhân sự trong toàn bộ Công ty, tham mưu cho Tổng giám đốc về đề bạt,
miễn nhiệm cán bộ trong phạm vi Công ty quản lý.
- Phòng thị trường: tiếp cận thị trường tiêu thụ, tìm khách hàng tiêu thụ
các sản phẩm do Công ty làm ra. Từ đó trình lên Tổng giám đốc về kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ hàng năm của Công ty.
2.2.PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY GIẤY BÃI BẰNG.
2.2.1.Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong vài năm gần
đây.
Trong những năm qua, với ý chí quyết tâm của toàn thể CBCNV, sự ủng
hộ của các cấp các ngành từ trung ương đến địa phương, cộng với sự giúp đỡ
của Chính phủ và nhân dân Thụy Điển, và đặc biệt là trong công cuộc đổi mới
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 37
do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo Công ty giấy Bãi Bằng đã đạt được một số
kết quả đáng khích lệ. Ta có thể thấy rõ hơn thông qua một số chi tiết sau:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh trong ba năm1998, 1999, 2000
(bảng ở trang bên).
Từ 1998 đến nay Công ty luôn hoạt động sản xuất có hiệu quả. Năm
1999 Công ty đã thực hiện hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh so với kế hoạch được giao và so với năm 1998. Về sản lượng giây sản
xuất đạt: 63.271 tấn, vượt 117,98%; về tiêu thụ đạt: 61.530 tấn, vượt 109,88%
so với năm 1998. Sang năm 2000 sản lượng giấy sản xuất đạt: 65.648 tấn, vượt
103,76%; tiêu thụ đạt 68.240 tấn, vượt 110,91% so với năm 1999. Doanh thu
tăng qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Năm 1998 doanh thu tăng
lên 45.738 triệu đồng, tăng 107,71% và năm 2000 tăng lên 82.788 triệu đồng,
tăng 112,96%. Lợi nhuận năm 1999 tăng 2.932 triệu đồng, tăng 105,86% so với
năm 1998 nhưng lợi nhuận năm 2000 lại giảm 95,25%. Tuy nhiên, nộp ngân
sách Nhà nước vẫn tăng cụ thể: năm 1999 tăng 116,43% so với năm 1998 và
năm 2000 tăng 111,23% so với năm 1999. Đời sống công nhân viên vẫn được
cải thiện dần, tổng quỹ lương không ngừng tăng qua các năm, thu nhập bình
quân đầu người năm 2000 tăng 0,416 triệu đồng ( về số tuyệt đối ) và tăng
130,04% ( về số tương đối ) so với năm1999, năm 1999 tăng 0,353
triệu đồng ( về số tuyệt đối ) và tăng 134,2% ( về số tương đối ) so với năm
1998.
Nói chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn làm ăn có
lãi năm 1998 lợi nhuận trước thuế là 50.012 triệu đồng, năm 1999 là 52.944
triệu đồng, năm 2000 là 50.427 triệu đồng, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu lần
lượt ở mức 8,61; 8,29 và 6,99 ( cứ 100 đồng doanh thu thu được 8,61; 8,29 và
6,99 đồng lợi nhuận ). Tuy nhiên, năm 1999, 2000 tỷ suất lợi nhuận giảm do tốc
độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 38
Năm 2000 dù có nhiều cố gắng về sản lượng và tiêu thụ sản phẩm
nhưng lợi nhuận vẫn giảm so với năm 1999. Sở dĩ như vậy là do chi phí giá
thành
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 39
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 40
cho sản phẩm cao. Điều này cũng ảnh hưởng không tốt tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Bảng 2: Tình hình tài chính của Công ty qua các năm (bảng ở trang
bên).
Qua số liệu tính toán trên đây ta có thể thấy được khái quát tình hình tài
chính của Công ty qua 3 năm gần đây. Trước hết tổng tài sản và tổng nguồn vốn
của Công ty liên tục tăng qua các năm, tổng tài sản năm 2000 tăng 100.172 triệu
đồng (về số tuyệt đối) và tăng 15,6% ( về số tương đối ) so với năm 1999, năm
1999 tăng 1.660 triệu đồng ( về số tuyệt đối ) và tăng 0,26% ( về số tương đối ),
điều đó cho thấy Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn, tài trợ
cho các tài sản của Công ty để có thể sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc tăng
tài sản cũng như nguồn vốn của Công ty đã thực sự hợp lý hay chưa thì ta sẽ
phân tích cụ thể hơn trong những phần sau. ở đây ta xem xét một số chỉ tiêu tài
chính để có một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của Công ty.
Về tỷ suất tài trợ năm 1998 là 76,52%; năm 1999 là 87,51%; năm 2000
là 66,87%. Tuy tỷ suất tài trợ năm 2000 giảm so với năm 1998,1999 nhưng nhìn
chung mức tài trợ thế này là cao, nó cho thấy mức độ độc lập về tài chính của
Công ty cao.
Về tỷ suất thanh toán ngắn hạn của Công ty năm 1998 là 2,93%; năm
1999 là 3,48%; năm 2000 là2,88%. Điều đó cho thấy Công ty hoàn toàn có khả
năm thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hay một chu kỳ
kinh doanh.
Về tỷ suất đầu tư, năm 1998 tài sản cố định chiếm 27,83% và tỷ trọng
này giảm dần năm 1999 là 25,42% và đến năm 2000 chỉ chiếm 21,94%. Sự
chuyển biến về cơ cấu tài sản như vậy làm hạn chế quy trình công nghệ để tạo ra
tiền đề cho việc tăng năng lực sản xuất trong tương lai.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 41
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 42
Ngoài ra, tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản năm 1998 là 23,48%;
năm 1999 là 21,49% nhưng đến năm 2000 tăng ở mức 33,13%. Điều này dễ thấy
vì nợ phải trả của Công ty năm 2000 tăng.
Trong 3 năm 1998, 1999, 2000 tỷ suất thanh toán tức thời của Công ty
rất thấp cho thấy Công ty ít có khả năng thanh toán ngay, tồn quỹ tiền mặt của
Công ty là rất thấp.
Những chỉ tiêu này cũng làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty giấy Bãi Bằng.
STT Chỉ tiêu ĐV Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1 Doanh thu Tr.đ 593.162 638.900 721.688
2 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 50.012 52.944 50.427
3 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 33.070 36.002 34.290
4 Tổng tài sản Tr.đ 639.125 640.785 740.957
5 Vốn chủ sở hữu Tr.đ 489.077 503.079 495.468
6 Hiệu suất sử dụng TTS 0,928 0,997 0,974
7 Doanh lợi vốn 7,83 8,26 6,81
8 Doanh lợi vốn CSH 5,17 5,62 4,63
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty giấy Bãi Bằng.
Năm 1999, hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 0,997, tăng 7% so với năm
1998 nó cho biết 1 đồng tài sản đem lại cho Công ty 0,997 đồng doanh thu
nhưng đến năm 2000, 1 đồng tài sản chỉ thu về 0,974 đồng doanh thu. Doanh lợi
vốn năm 1998, 1999 tăng, cứ 100 đồng vốn năm 1998, 1999 bỏ ra kinh doanh
thì thu được 7,83 và 8,26 đồng lợi nhuận, năm 2000 doanh lợi vốn giảm 100
đồng bỏ ra kinh doanh chỉ thu được 6,81 đồng lợi nhuận
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 43
Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây có thể thấy hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty gặp khó khăn hơn. Do vậy, cần đi sâu phân tích để
thấy những mặt được và những mặt hạn chế để có giải pháp kịp thời và hiệu
quả.
2.2.2. Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty giấy Bãi Bằng.
2.2.2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao
gồm: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để
hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm:
nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Đối với sản xuất kinh doanh của
ngành giấy nhu cầu đầu tư cho máy móc thiết bị là tương đối lớn. Vì vậy, cần
phải xem xét mức độ an toàn của nguồn vốn khi đầu tư vào tài sản này để có
chính sách huy động các nguồn vốn vay trung hạn và dài hạn một cách hợp lý vì
nguồn vốn chủ sở hữu không thể đảm bảo cho toàn bộ tài sản cố định.
Bảng 4: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1 Vốn dài hạn 489.077 503.079 549.672
-Vốn chủ sở hữu
-Nợ dài hạn
489.077
0
503.079
0
495.467
54.205
2 TSCĐvà đầu tư dài hạn 199.415 185.241 191.133
-TSCĐ
-XDCB dở dang
177.874
21.541
162.907
22.334
162.580
28.553
3 Vốn lưu động thường xuyên
(1)-(2)
289.662 317.838 358.539
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 44
Kết quả phân tích cho thấy: vốn lưu động thường xuyên của Công ty
tăng liên tục trong 3 năm. Tình hình này đảm bảo an toàn cho tài sản cố định của
Công ty, do vậy sẽ thuận lợi cho khả năng thanh toán và trả nợ của Công ty.
Để tiến hành sản xuất chỉ chuẩn bị các máy móc thiết bị thôi thì chưa
đủ, doanh nghiệp còn cần phải đảm bảo đủ vốn lưu động đáp ứng cho nhu cầu
vốn trong quá trình sản xuất. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số lượng
vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động bao
gồm hàng tồn kho và các khoản phải thu. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
của Công ty giấy Bãi Bằng trong 3 năm qua như sau:
Bảng 5:
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1 Nợ ngắn hạn 150.048 130.813 191.204
2 Các khoản phải thu 85.869 118.736 98.661
3 Hàng tồn kho 351.385 323.801 439.127
4 Nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên (1)-(2)-(3)
-287.206 -311.724 -346.584
Nguồn : Báo cáo tài chính Công ty giấy Bãi Bằng.
Qua bảng trên ta thấy cả 3 năm nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của
Công ty bị thiếu và được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn.
Như vậy Công ty cần phải cân đối lại nguồn vốn đảm bảo cho tài sản
của Công ty tránh tình trạng thừa quá nhiều vốn dài hạn mà lại thiếu quá nhiều
vốn ngắn hạn.
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty giấy Bãi Bằng.
2.2.2.2.1. Cơ cấu tài sản cố định của Công ty giấy Bãi Bằng.
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định vì vậy
việc đánh giá cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp có một ý nghĩa khá quan
trọng trong khi đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 45
những nét sơ bộ về công tác đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn
và phát triển năng lực sản xuất của các máy móc trang thiết bị của Công ty. Ta
có thể xem xét cơ cấu tài sản cố định của Công ty giấy Bãi Bằng và tỷ trọng của
mỗi loại tài sản trong hai loại sau:
Bảng 6,7: Cơ cấu tài sản của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 STT
Chỉ tiêu
NG GTCL NG GTCL NG GTCL
1 Nhà cửa, vật kiến
trúc
120.007 55.663 149.664 56.717 163.936 55.131
2 Máy móc, thiết bị 418.317 116.381 472.295 100.630 502.804 105.031
3 Phương tiện vận
tải
47.342 5.830 48.924 5.560 48.020 2.418
4 Tổng cộng 585.666 177.874 670.883 162.907 714.760 162.580
Đơn vị: %
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 STT Chỉ tiêu
NG GTCL NG GTCL NG GTCL
1 Nhà cửa, vật
kiến trúc
20,49 31,29 22,31 34,82 22,93 33,91
2 Máy móc,
thiết bị
71,43 65,43 70,40 61,77 70,35 64,6
3 Phương tiện
vận tải
8,08 3,28 7,29 3,41 6,72 1,49
4 Tổng cộng 100 100 100 100 100 100
Qua bảng trên ta thấy: Giá trị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn, phần
lớn là các loại máy cấp mảnh, máy cuộn lõi, máy mài lô, máy chặt tre nứa gỗ,
máy xén kẻ giấy…Tỷ trọng của máy móc thiết bị năm 1998 chiếm 71,43%
nguyên giá tài sản cố định, 65,43% giá trị còn lại của tài sản cố định. Sang năm
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 46
1999, 2000 giảm xuống chỉ chiếm 70,4% và 70,35% nguyên giá tài sản cố định,
61,77% và 64,6% giá trị còn lại của tài sản cố định. Các tài sản cố định là nhà
cửa, vật kiến trúc bao gồm trụ sở, nhà sản xuất và các thiết bị văn phòng…, nói
chung giữ ở mức 31,29%; 22,31% và 33,91% là ổn định. Nhưng nhóm tài sản
phương tiện vận tải năm 2000 chỉ chiếm 1,49% là nhỏ. Bởi vậy Công ty cũng
cần quan tâm hơn về phương tiện vận tải nếu không sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng chung tài sản cố định và ảnh hưởng tới chiến lược phát triển lâu dài của
Công ty.
2.2.2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty giấy Bãi
Bằng.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ta căn cứ
vào năng lực của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng tài sản cố định như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, sức sinh lợi của tài
sản cố định…
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định (trang bên)
So với năm 1998, chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định tăng 0,25%,
hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng lên 0,039 đồng doanh thu thuần / 1 đồng
tài sản cố định và suất hao phí của tài sản cố định giảm xuống, năm 1998 để có
một đồng doanh thu thuần Công ty phải bỏ ra 1,053 đồng nguyên giá bình quân
tài sản cố định đến năm 1999 Công ty chỉ phải bỏ ra 1,013 đồng giảm đi 0,04
đồng, Công ty đã tiết kiệm được trên 30 tỷ đồng nguyên giá bình quân tài sản cố
định nhờ việc nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Điều này dễ hiểu vì
trong năm 1999 Công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị mới, nguyên giá bình
quân tăng lên 5,68% nên năng lực sản xuất của tài sản cố định tăng lên khiến
doanh thu tăng lên 9,92% so với năm 1998 đồng thời sức sinh lợi của tài sản cố
định cũng tăng lên. Nguyên nhân là do Công ty tiêu thụ được nhiều sản phẩm.
Cũng vì thế mà hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty tăng lên 14,78% (1
đồng vốn cố định bình quân mang lại 3,34 đồng doanh thu tăng lên 0,43 đồng )
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 47
và hiệu quả sử dụng vốn cũng tăng so với năm 1998: 1 đồng vốn cố định đem lại
0,277 đồng lợi nhuận.
Sang năm 2000 hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty giảm
3,61%, sức sinh lợi của tài sản cố định giảm 10,76% so với năm 1999, 1 đồng
nguyên giá bình quân tài sản cố định chỉ đem lại 0,073 đồng. Tuy nhiên, hiệu
suất sử dụng tài sản cố định vẫn tăng lên 0,054 đồng doanh thu thuần / 1 đồng
tài sản cố định và suất hao phí của tài sản cố định giảm xuống, năm 1999 để có 1
đồng
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 48
doanh thu thuần Công ty phải bỏ ra 1,013 đồng nguyên giá bình quân tài
sản cố định đến năm 2000 Công ty chỉ phải bỏ ra 0,96 đồng. Năm 2000 Công ty
vẫn tiếp tục đầu tư đổi mới máy móc thiết bị nên năng lực sản xuất vẫn tăng
khiến doanh thu tăng nhưng do trong quá trình sản xuất đã phát sinh nhiều chi
phí ngoài dự kiến làm cho tỷ lệ lãi định mức giảm xuống nên lợi nhuận không
tăng lên tương ứng với tốc độ tăng doanh thu. Cũng vì thế mà hiệu quả sử dụng
vốn cố định không tăng lên so với năm 1999. So với năm 1999: 1 đồng vốn cố
định đem lại 0,267 đồng lợi nhuận giảm so với năm 1999 là 3,61% mặc dù hiệu
suất sử dụng vốn cố định tăng lên 14,67% ( 1 đồng vốn cố định bình quân mang
lại 3,38 đồng doanh thu tăng 0,04 đồng )
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty giấy Bãi Bằng.
2.2.2.3.1. Cơ cấu tài sản lưu động của Công ty giấy.
BẢNG 9
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm T
T
Khoản mục
1998 1999 2000
Tỷ lệ tăng
giảm
1999/1998
Tỷ lệ tăng
giảm
2000/1999
I Tiền 1.084 8.470 7.419 681,37 -12,41
1 Tiền mặt tồn quỹ (gồm cả
ngân phiếu)
114 323 1.061 183,33 228,48
2 TGNH 970 8.147 6.358 739,89 -21,96
II Các khoản đầu tư ngắn hạn 500 3.500 3.500 600 0
III Các khoản phải thu 85.869 118.736 98.661 38,28 -16,91
1 Phải thu của khách hàng 45.755 92.661 65.875 102,52 -28,91
2 Trả trước cho người bán 37.622 18.315 14.466 -51,32 -21,02
3 Phải thu nội bộ khác 2.373 8.330 13.902 251,03 66,89
4 Các khoản phải thu khác 119 28 0 -76,47 -
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 49
5 Dự phòng các khoản phải
thu khó đòi
0 -598 -121 - -79,77
IV Hàng tồn kho 351.385 323.801 439.127 -7,85 35,62
1 Hàng mua đang đi trên
đường
20.612 8.371 2.322 -59,39 -72,26
2 Nguyên liệu, vật liệu tồn
kho
261.893 243.557 387.480 -7,0 59,09
3 Công cụ dụng cụ trong kho 15.718 14.241 16.707 -9,39 17,32
4 Chi phí SXKD dở dang 6.235 10.478 9.753 68,05 -6,92
5 Thành phẩm tồn kho 29.125 21.020 11.314 -27,83 -46,18
6 Hàng hoá tồn kho 73 708 878 869,86 24,01
7 Hàng gửi đi bán 17.729 25.426 10.673 43,41 -58,02
V TSLĐ khác 872 1.037 1.117 18,92 7,71
1 Tạm ứng 872 450 891 -48,39 98
2 Chi phí trả trước 0 587 0 - -
3 Chi phí chờ kết chuyển 0 0 226 - -
Tổng cộng 439.710 455.544 549.824 3,6 20,69
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty giấy Bãi Bằng
Trong năm 1999 vốn lưu động của Công ty tăng lên chủ yếu là do tăng
tiền, tăng các khoản phải thu. Tiền mặt năm 1999 so với năm 1998 tăng lên về
số tuyệt đối là 7.386 triệu đồng, tăng 681,73% chiếm 1,86% tổng tài sản lưu
động và các khoản phải thu tăng lên 32.867 triệu đồng so với năm 1998 và
chiếm 26,06% tổng tài sản lưu động năm 1999. Tình hình này cho thấy năm
1999 khả năng thanh toán của Công ty khó khăn.
Sang năm 2000, cơ cấu biến động tài sản lưu động phức tạp hơn, tiền
mặt giảm đi 12,41% so với năm 1998, còn hàng tồn kho thì tăng lên 115.326
triệu đồng ( về số tuyệt đối ) và tăng 35,62% ( về số tuyệt đối ). Hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng 79,86% tổng tài sản lưu động, trong đó, nguyên liệu vật liệu tồn
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 50
kho chiếm 70,47% tổng tài sản lưu động. Nó có thể chuẩn bị cho kỳ sau nhưng
tồn kho nguyên vật liệu lớn làm ứ đọng vốn của doanh nghiệp và tăng chi phí
bảo quản.
Ngoài ra, do việc mở rộng sản xuất nên các khoản tạm ứng tăng lên năm
2000 các khoản tạm ứng tăng 441 triêụ đồng tăng 98% so với năm 1999.
Trong khoản mục tài sản lưu động khác một điều đáng bàn là chi phí
chờ kết chuyển năm 2000 tăng lên 226 triệu đồng, sự gia tăng các khoản mục
này cũng làm cho nhu cầu vốn lưu động của Công ty bị tăng lên.
Trên đây là các khoản mục chủ yếu có tác động lớn đến cơ cấu vốn lưu
động của Công ty. Tuy nhiên, đó mới chỉ là sự phản ánh về mặt lượng, chưa nói
lên được mức độ hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Để phân tích kỹ hơn điều đó ta sẽ xem xét các chỉ tiêu cụ thể trong phần tiếp
theo.
2.2.2.3.2.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty giấy.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta dùng
các chỉ tiêu như sức sinh lời, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và các chỉ tiêu phản
ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay vốn lưu động, thời gian
của một vòng luân chuyển.
Bảng 10: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Năm S
T
T
Chỉ tiêu Đơn vị
1998 1999 2000
Tỷ lệ tăng
giảm
1999/1998
Tỷ lệ tăng
giảm
2000/1999
1 Doanh thu thuần Tr.đ 581.006 638.674 721.625 9,92 12,9
2 Lợi nhuận trước
thuế
Tr.đ 50.012 52.944 50.427 5,86 -4,75
3 Vốn lưu động bình
quân
Tr.đ 415.210 438.043 502.903 5,49 14,81
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 51
4 Sức sinh lợi VLĐ
(2)/(3)
- 0,12 0,121 0,10 0,83 -17,36
5 Hệ số đảm nhiệm
VLĐ (3)/(1)
- 0,715 0,686 0,697 -4,06 1,6
6 Số vòng quay VLĐ
(1)/(3)
Vòng 1,399 1,458 1,435 4,22 -1,58
7 Thời gian 1 vòng
luân chuyển 360/(6)
Ngày 257,33 246,91 250,87 -4,05 1,60
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty giấy Bãi Bằng.
Ta nhận thấy sức sinh lợi của vốn lưu động năm 1999 tăng so với năm
1998, cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân đem lại 0,121 đồng lợi nhuận tăng
0.83%. Sang năm 2000 sức sinh lợi của vốn lưu động giảm 17,36% so với năm
1999, cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân chỉ đem lại 0,1 đồng lợi nhuận.
Vốn lưu động bình quân liên tục tăng qua các năm. Thông qua hệ số
đảm nhiệm vốn lưu động cho ta biết để có một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ
ra bao nhiêu đồng vốn lưu động, từ số liệu trên ta thấy hệ số đảm nhiệm vốn lưu
động năm 1999 giảm 4,06% so với năm 1998 ( năm 1998 để có 1 đồng doanh
thu thuần thì Công ty phải bỏ ra 0,715 đồng, năm 1999 để có 1 đồng doanh thu
thuần Công ty chỉ phải bỏ ra 0,686 đồng). Sang năm 2000 hệ số đảm nhiệm lại
tăng 1,6% so với năm 1999. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2000 tăng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng thấp, không tiết kiệm được vốn
lưu động.
Ngoài chỉ tiêu trên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta phải
xét đến số vòng quay của vốn lưu động và thời gian của một vòng luân chuyển
của vốn lưu động vì nó giúp ta thấy được khả năng quay vòng vốn của doanh
nghiệp. Năm 1999 vòng quay vốn lưu động tăng 4,22% so với năm 1998. Sang
năm 2000 thì vòng quay vốn lưu động giảm 1,58% so với năm 1999, chứng tỏ
hoạt động tài chính của Công ty ngày càng không đạt được hiệu quả cao, do đó
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 52
nhu cầu về vốn lưu động của Công ty ngày càng nhiều, điều này làm cho hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty giảm đi.
Về thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động năm 1999 giảm
4,05% so với năm 1998. Nhưng sang năm 2000 lại tăng lên 1,6% so với năm
1999, điều này cho thấy việc thu hồi vốn lưu động năm 2000 chậm hơn và nó
làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Sở dĩ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty năm 2000 giảm so với năm 1999 cũng là do
khoản thu hồi công nợ thay đổi
2.2.2.3.3. Đánh giá hoạt động quản lí và thu hồi công nợ.
Để đánh giá tình hình thanh toán của khách hàng với Công ty người ta
tính toán và phân tích chỉ tiêu số vòng quay của các khoản phải thu. Chỉ tiêu này
cho biết thời gian cần thiết để Công ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng.
Bảng 11: Tình hình quản lí các khoản phải thu.
Năm S
TT
Chỉ tiêu Đơn
vị 1998 1999 2000
Chênh
lệch 1999-
1998
Chênh
lệch 2000-
1999
1 Doanh thu bán chịu
trong kỳ
Tr.đ 85.869 118.736 98.001 32.867 -20.735
2 Các khoản phải thu Tr.đ 85.869 118.736 98.661 32.867 -20.075
3 Bình quân các
khoản phải thu
Tr.đ 429.345 47.494,5 44.546 -381.850,5 -2.948,5
4 Số vòng quay các
khoản phải thu
(1)/(3)
Vòng 1,95 2,10 2,0 0,15 0,1
5 Thời gian 1 vòng
quay các khoản
phải thu 360/(4)
Ngày 184,42 171,43 180 -12,99 8,57
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty giấy Bãi Bằng.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 53
Giá trị của chỉ tiêu “số vòng quay của các khoản phải thu” càng lớn
càng chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ càng có hiệu quả.
Ngược lại, chỉ tiêu “thời gian của một vòng quay khoản phải thu” chỉ rõ số ngày
cần thiết doanh nghiệp phải sử dụng để có thể thu hồi hết doanh thu bán chịu
trong kỳ, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ công tác thu hồi công nợ càng kém hiệu
quả.
Từ số liệu trên cho ta thấy hiệu quả công tác thu hồi công nợ năm 1999
tăng so với năm 1998. Số vòng quay các khoản phải thu năm 1998 là 1,95 vòng,
đến năm 1999 tăng lên 2,1 vòng. Thời gian 1 vòng quay khoản phải thu giảm,
năm 1998 thời gian cần thiết để Công ty thu hồi công nợ là 184,42 ngày, đến
năm 1999 thời gian phải sử dụng giảm xuống 12,99 ngày so với năm 1998.
Sang năm 2000, hiệu quả thu hồi công nợ giảm so với năm 1999. Số
vòng quay các khoản phải thu năm 1999 là 2,1 vòng, đến năm 2000 giảm còn
2,0 vòng. Thời gian vòng quay khoản phải thu tăng, năm 1999 là 171,43 ngày,
đến năm 2000 thời gian phải sử dụng tăng lên 8,57 ngày so với năm 1999.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 54
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY GIẤY BÃI BẰNG.
3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY.
Nhìn một cách khách quan qua các chỉ tiêu tổng hợp cũng như cụ thể
khi xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giấy Bãi Bằng ta thấy
không thể phủ nhận những thành công mà Công ty đã đạt được. Sự tồn tại và
phát triển của Công ty không những đảm bảo đời sống cho hơn 3000 công nhân
viên mà còn mang lại cho ngân sách Nhà nước một nguồn thu nhập tương đối ổn
định.
Trong những năm gần đây, Công ty đã đạt được một số kết quả đáng
khích lệ. Cho nên đời sống của người lao động không ngừng được cải thiện, quy
mô hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, để đảm bảo
hiệu quả lâu dài thì Công ty không thể không củng cố và nâng cao năng lực sản
xuất của mình.
Để 1 đồng vốn mà Công ty bỏ ra kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn
trong thời gian tới thì vấn đề cơ bản là phải có được những giải pháp đúng đắn
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 55
để phát huy thế mạnh khắc phục những khó khăn, hạn chế còn tồn tại của Công
ty sao cho phù hợp với tình hình mới. Công ty giấy Bãi Bằng có những thuận lợi
cơ bản:
- Thị trường tiêu thụ giấy có nhiều thuận lợi.
- Nhà nước có chính sách bảo hộ ngành giấy phát triển.
- Có sự chỉ đạo kịp thời và có hiệu quả của Tổng Công ty giấy Việt
nam.
Nhưng vẫn còn những khó khăn tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty giấy Bãi Bằng:
- Máy móc thiết bị đã bị xuống cấp sau 18 năm sản xuất liên tục. Đặc
biệt là nhà máy điện nhiều lần bị đóng máy đột xuất do sự cố.
- Mặt bằng giá vật tư đầu vào đều tăng ( như nguyên vật liệu chính ) đặc
biệt là giá bột nhập tương đương giá giấy bán ra.
3.2. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI.
Cùng với đà phát triển của nền kinh tế Tổng Công ty giấy Việt Nam nói
chung cũng như Công ty giấy Bãi Bằng nói riêng đã đưa ra kế hoạch sản xuất
kinh doanh cụ thể để phấn đấu nâng cao năng lực sản xuất và đạt hiệu quả kinh
tế cao nhất.
Ngày nay ngành giấy có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển Văn
hoá- Giáo dục- Kinh tế đất nước. Đây là cơ hội tốt để ngành giấy đặc biệt là
Công ty giấy Bãi Bằng phát triển.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển của Công ty, Công ty giấy Bãi Bằng cũng
đã đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu trong những năm tới. Cụ thể năm 2001 như sau:
- Giá trị sản xuất công nghiệp: 638.201.000 ngàn đồng.
- Doanh thu bán hàng: 677.085.379 ngàn đồng.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 56
- Sản phẩm chủ yếu: sản phẩm sản xuất gồm:
+ Sản phẩm giấy các loại: 66.000 tấn, trong đó giấy độ trắng cao là
25.200 tấn.
+ Gỗ dán các loại là 1000 m3.
- Tổng chi phí tiêu thụ: 613.089.328 ngàn đồng.
- Lợi tức thực hiện: 53.521.708 ngàn đồng.
- Các khoản nộp ngân sách: 70.882.932 đồng.
- Lao động tiền lương:
+ Tổng số lao động: 3.550 người.
+ Tổng quỹ tiền lương: 77.940.978 ngàn đồng.
+ Thu nhập bình quân: 1.830.000 đồng.
Nhưng đến năm 2002, nâng công suất lên 100.000 tấn giấy / năm. Năm
2005, nâng công suất lên 250.000 tấn giấy / năm.
Tuy nhiên, để có thể đạt được chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra Công ty phải
vượt qua rất nhiều khó khăn. Khó khăn của Công ty là vốn. Vì vậy, vấn đề quan
trọng nhất cần phải giải quyết của Công ty là phải có những giải pháp kịp thời
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo kinh doanh có lãi và lãi ngày càng
tăng.
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY GIẤY
BÃI BẰNG.
3.3.1. Về phía doanh nghiệp.
3.3.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Vấn đề khai thác và tạo lập vốn cố định: nguồn vốn đầu tư cho tài sản
cố định phải là nguồn vốn có tính chất thường xuyên, lâu dài. Vì vậy trước hết
cần phải căn cứ vào khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao tài
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 57
sản cố định vì đây là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, có thể coi chi phí sử
dụng vốn bằng không.
Riêng đối với nguồn vốn khấu hao, trong khi chưa có nhu cầu đầu tư
cho tài sản cố định Nhà nước đã cho phép được chủ động sử dụng sao cho có
hiệu quả nhất. Do đó doanh nghiệp cần tận dụng triệt để nguồn vốn này, tính
toán chính xác thời gian vốn nhàn rỗi, thời điểm phát sinh nhu cầu đầu tư tái sản
xuất tài sản cố định để sử dụng nguồn vốn khấu hao vào mục đích khác trong
phạm vi cho phép, cân đối giảm việc vay vốn ngân hàng cho những mục đích
này, từ đó giảm chi phí lãi vay phải trả.
Tuy nhiên, khả năng vốn tự có là có hạn, doanh nghiệp không tránh
khỏi việc phải huy động vốn từ bên ngoài. Nhưng theo lý luận của các nhà kinh
tế cũng như theo kinh nghiệm của những người quản lý thì để đảm bảo tính chất
ổn định, thường xuyên, lâu dài của vốn cố định, doanh nghiệp nên vay dài hạn
từ các ngân hàng thương mại, có thể là chi phí sử dụng vốn vay dài hạn lớn hơn
chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn. Nhưng trong bối cảnh hiện nay, với chủ tr-
ương kích cầu, khuyến khích đầu tư của nhà nước và với chính sách ưu đãi để
cạnh tranh giữa các ngân hàng, một số ngân hàng như Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn … thì lãi suất cho vay dài hạn cũng tương đương với lãi
suất cho vay ngắn hạn. Doanh nghiệp cần tận dụng triệt để điều này để lựa chọn
một ngân hàng phù hợp nhất với đơn vị mình.
- Trong quản lý và sử dụng vốn cố định: Để sử dụng có hiệu quả vốn cố
định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên cần thực hiện các biện
pháp để không chỉ bảo toàn mà còn phát triển được vốn cố định của doanh
nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực chất là phải luôn luôn đảm bảo duy trì
một lượng vốn tiền tệ để khi kết thúc một vòng tuần hoàn, bằng số vốn này
doanh nghiệp có thể thu hồi hoặc mở rộng được số vốn mà doanh nghiệp đã bỏ
ra ban đầu để đầu tư mua sắm tài sản cố định tính theo thời giá hiện tại.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 58
Công ty cần đánh giá đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không
bảo toàn và phát triển được vốn để có các giải pháp xử lý thích hợp. Có thể nêu
ra một số giải pháp chủ yếu là:
+ Phải đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định, tạo điều kiện phản ánh
chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều
chỉnh kịp thời để tạo điều kiện tính đúng tính đủ chi phí khấu hao, không để mất
vốn cố định.
Có thể đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá, theo giá trị khôi phục
(đánh giá lại khi có yêu cầu của nhà nước hoặc khi đem tài sản đi góp vốn liên
doanh ) và đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại.
+ Xác định đúng thời gian sử dụng của tài sản cố định để xác định mức
khấu hao thích hợp, không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của
hao mòn vô hình.
+ Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp, công nghệ sản xuất,
đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp
cả về thời gian và công suất. Kịp thời thanh lý các tài sản cố định không cần
dùng hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức các tài sản cố định chưa cần dùng.
Để thực hiện được các vấn đề trên đòi hỏi doanh nghiệp phải giải quyết
hàng loạt các vấn đề trong việc tổ chức quá trình sản xuất, lao động, cung ứng
và dự trữ vật tư sản xuất, các biện pháp giáo dục và khuyến khích kinh tế đối với
người lao động trong doanh nghiệp.
+Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa, dự phòng tài sản cố định
không để xảy ra tình trạng tài sản cố định hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng
bất thường gây thiệt hại ngừng sản xuất. Trong trường hợp tài sản cố định phải
tiến hành sửa chữa lớn, cần cân nhắc, tính toán kỹ hiệu quả của nó. Tức là xem
xét giữa chi phí cần bỏ ra với việc đầu tư mua sắm mới tài sản cố định để có
quyết định cho phù hợp.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 59
+ Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách
quan như: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính …
Thường xuyên giáo dục, nhắc nhở người lao động nâng cao ý thức trách
nhiệm khi sử dụng, bảo quản tài sản cố định. Nếu việc tổn thất tài sản cố định do
các nguyên nhân chủ quan thì người gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thường
cho công ty.
3.3.3.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Qua phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty trong những
năm qua cho ta thấy nhu cầu về vốn của công ty là rất lớn nhưng vốn lưu động
thường xuyên lại không đáp ứng đủ nhu cầu. Do vậy mà dẫn tới Công ty phải
huy động các nguồn vốn bên ngoài để trang trải cho nhu cầu về vốn lưu động.
Mức vốn lưu động thiếu hụt gây nên tình trạng công nợ lớn. Để tránh tình trạng
này khi xây dựng định mức vốn lưu động Công ty nên căn cứ vào tình hình cụ
thể năm trước của Công ty xây dựng một định mức vốn lưu động phù hợp với
thực trạng tài chính của doanh nghiệp không gây ra tình trạng thiếu vốn lưu
động. Đồng thời phải xây dựng định mức vốn lưu động cho từng quý, từng
tháng để có kế hoạch sản xuất phù hợp không gây lãng phí trong kỳ.
Trong khi vốn lưu động của Công ty vẫn bị thiếu thì công ty vẫn bị các
đối tượng khác chiếm dụng, đây là điều không hợp lý. Vì vậy công tác thu hồi
công nợ trong thời gian tới cần được tiến hành kiên quyết. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp cũng nên xem xét lại công nợ đối với từng đối tượng khách hàng. Nếu
khách hàng có uy tín thấp, doanh nghiệp muốn bán chịu cũng không nên quá
rộng rãi để tránh rủi ro. Để có chính sách tín dụng thương mại hợp lý doanh
nghiệp cần thẩm định kỹ mức độ rủi ro hay uy tín của khách hàng. Cần đánh giá
kỹ ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để đánh giá mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu sản phẩm doanh
nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh như mức độ uy tín của khách hàng,
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 60
tình trạng tài chính tổng quát của công ty, giá trị của tài sản dùng để đảm bảo tín
dụng. Nói chung đối với mỗi chính sách bán chịu doanh nghiệp cần đánh giá kỹ
theo các thông số chủ yếu sau đây:
- Số lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ được.
- Giá bán sản phẩm.
- Các chi phí phát sinh thêm cho việc tăng các khoản nợ.
- Các khoản giảm giá chấp nhận.
- Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ.
- Dự đoán số nợ phải thu của khách hàng.
…
Đồng thời vốn lưu động trong khâu dự trữ cũng làm cho hiệu quả sử dụng
vốn lưu động giảm đi. Khi xác định nhu cầu sản xuất trong thời gian đầu của
năm sau Công ty nên xác định mức dự trữ sao cho phù hợp và giải phóng nhanh
chóng số tài sản dự trữ nếu có thừa.
Như đã phân tích ở chương 2 tình hình hàng tồn kho của Công ty là rất
lớn ( năm 1998 là 351.385 triệu đồng ; năm1999 là 323.801 triệu đồng và năm
2000 là 439.127 triệu đồng ), trong đó nguyên vật liệu chiếm phần lớn trong
tổng hàng tồn kho ( năm 1998 là 261.893 triệu đồng; năm 1999 là 243.557 triệu
đồng và năm 2000 là 387.480 triệu đồng ). Do đó, nó làm ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Năm 2000 ta thấy hiệu quả sử dụng vốn giảm đi.
Nguyên nhân chính là do vốn lưu động dự trữ nhiều không có khả năng sinh lời.
Cho nên, Công ty cũng cần phải rút kinh nghiệm tính toán dự trữ tồn kho hợp lý
vừa giảm chi phí lưu kho vừa tránh tình trạng số hàng tồn quá thời hạn sử dụng,
gây thiệt hại lớn về vốn cho doanh nghiệp.
Để một cơ cấu hàng tồn kho hợp lý, cần dựa vào một số căn cứ sau:
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 61
- Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc
vào:
+ Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ thường xuyên nguyên vật liệu.
+ Khả năng cung ứng nguyên vật liệu của thị trường.
+ Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa Công ty với người
cung cấp nguyên vật liệu.
+ Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh
nghiệp .
+ Giá cả các loại nguyên vật liệu được cung ứng.
- Đối với tồn kho thành phẩm và hàng hóa chờ tiêu thụ phụ thuộc:
+ Sự phối hợp giữa khâu mua hàng với khâu tiêu thụ, sản xuất với tiêu
thụ.
+ Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp với khách hàng.
+ Khả năng xâm nhập và mở rộng thi trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty …
Tóm lại, qua việc phân tích, đánh giá cho thấy tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty có tiến triển tốt. Điều này cần giữ vững và phát huy hơn nữa
trong những năm tới. Đồng thời, Công ty cũng phải nắm bắt những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình để từng bước có những chính sách
thích nghi phù hợp với chúng nhằm cơ hội phát triển cao hơn nữa. Một điều
quan trọng nhất khi xây dựng hay tổ chức thực hiện bất kỳ một giải pháp nào,
một chương trình kế hoạch nào của Công ty thì điều cơ bản là phải tính toán cân
đối sao cho chi phí bỏ ra phù hợp với điều kiện tài chính mang lại hiệu quả
chính đáng.
3.3.2. Về phía Nhà nước.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 62
- Môi trường pháp luật: là tiền đề cho sự ổn định xã hội và phát triển kinh
tế. Một hệ thống pháp luật đầy đủ chặt chẽ, thống nhất và ổn định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho nền kinh tế đất nước từng bước hoà nhập với nền kinh tế thế
giới.
Trong nền kinh tế đa thành phần ở nước ta hiện nay, Nhà nước có chủ
trương thực hiện bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nhằm tạo ra sự cạnh
tranh lành mạnh, làm động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do vậy, Nhà n-
ước phải không ngừng kiện toàn hệ thống pháp luật, đặc biệt là luật kinh tế để
đảm bảo sự bình đẳng giữa quốc doanh với ngoài quốc doanh, giữa các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế trong nước với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nước
ngoài.
Đồng thời, Nhà nước cần có những biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ Công
ty thu hồi những khoản nợ khó đòi, những khoản phải thu đã quá hạn thanh toán.
Những việc này sẽ giúp ích cho Công ty rất lớn trong viêc bổ sung và quay vòng
vốn một cách có hiệu quả.
- Cơ chế chính sách quản lý: Tạo điều kiện cho việc huy động vốn và sử
dụng vốn trong các doanh nghiệp. Nhà nước là người nắm vai trò quan sát cần
thực hiện một số công việc: triển khai việc đánh giá hệ số tín nhiệm đối với các
doanh nghiệp từ áp dụng những ưu đãi với mức độ khác nhau đối với từng
doanh nghiệp, những doanh nghiệp có hệ số tín nhiệm cao sẽ được ưu tiên vay
vốn, vay số lượng lớn hơn và trong trường hợp cần thiết có thể lấy uy tín làm
yếu tố đảm bảo để có thể vay vốn đầu tư cho kinh doanh. Hệ số tín nhiệm đánh
giá dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc tính khả thi và
hiệu quả của dự án vay vốn. Đối với Công ty giấy Bãi Bằng, qua phân tích cho
thấy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của những năm gần đây rất tốt và Công ty
đang có nhu cầu mở rộng vào năm 2002, nâng công suất lên 100.000 tấn giấy /
năm; năm 2005, nâng công suất lên 250.000 tấn giấy / năm nên việc nhà nước
tạo điều kiện về vốn đầu tư sẽ là rất hữu ích cho Công ty trong thời gian tới.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 63
Việc xem xét tính hiệu quả và khả năng chi, trả của các doanh nghiệp
đối với mỗi dự án vay vốn là rất cần thiết. Tăng cường công tác thanh tra, giám
sát để kịp thời phát hiện những sai phạm trong việc huy động vốn, lập đề án và
sử dụng vốn của doanh nghiệp là biện pháp hữu hiệu để nhà nước tránh được
thất thoát vốn mà vẫn giúp được các doanh nghiệp phát triển.
Các cơ quan chủ quản cần xây dựng những nguyên tắc kiểm tra, kiểm
soát thường xuyên đối với các báo cáo tài chính của các doanh ngiệp cấp dưới.
Cần có chế độ giám sát tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại doanh
nghiệp. Có biện pháp, quy chế gắn trách nhiệm về quyền lợi của cán bộ quản lý
của doanh nghiệp trước sự tăng giảm thất thoát tài sản, vốn trong từng doanh
ngiệp.
Ngoài ra, vai trò của nhà nước trong việc cải cách các thủ tục hành
chính sao cho đơn giản mà vẫn chặt chẽ. Giúp cho Công ty giảm được chi phí và
thuận lợi trong kinh doanh.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 64
KẾT LUẬN
Như vậy vốn thực sự cần thiết để một doanh nghiệp bắt đầu và duy trì
hoạt động kinh doanh của mình. Muốn tồn tại và phát triển thì mọi hoạt động
của doanh nghiệp đều phải được tiến hành một cách có hiệu quả. Vì vậy việc
quản lý vốn là không thể thiếu được. Nó là vấn đề sống còn cho mỗi doanh
nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Sau thời gian tiếp xúc thực tế tại Công ty giấy Bãi Bằng, được sự giúp
đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên của công ty đặc biệt là phòng tài vụ, cùng
với sự chỉ bảo cặn kẽ của Thầy giáo-TS Phạm Quang Vinh, trên cơ sở những
kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập, tôi đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình.
Tôi không có tham vọng luận văn có thể đưa ra những giải pháp hoàn
toàn đúng đắn, đem lại hiệu quả trực tiếp, tức thì trong quản lý tài chính của
Công ty giấy Bãi Bằng mà chỉ là sự so sánh đối chiếu giữa thực tế và những kiến
thức đã học để đưa ra những nhận xét, gợi ý hướng giải quyết để hoàn thiện hơn
nữa việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty giấy Bãi Bằng. Hơn nữa do hạn
chế về thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như những kiến thức, hiểu biết
chuyên môn, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong
được các Thầy cô, bạn bè, các cô chú cán bộ nhân viên Công ty giấy chỉ bảo và
đưa ra những nhận xét, góp ý để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa luận văn tốt
nghiệp của mình cũng như kiến thức của bản thân.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo–TS Phạm Quang
Vinh, và các cán bộ công ty giấy đã tận tình chỉ bảo tôi trong suất thời gian thực
tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Báo cáo tài chính Công ty giấy Bãi Bằng các năm 1998, 1999, 2000.
2. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp –Tác giả: PTS Vũ Duy Hào-
Đàm Văn Huệ, Thạc sỹ Nguyễn Quang Ninh.
3. Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp. Khoa ngân hàng –Tài chính
ĐHKTQD. Nhà suất bản thống kê-1998.
4.Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh -Khoa kế toán- ĐHQTKD Nhà
xuất bản giáo dục-1997.
5.Tạp chí tài chính.
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 66
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
.....................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 67
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường
3
1.1. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Phân loại vốn 4
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 4
1.1.2.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển 8
1.1.3. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp 12
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn 14
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn 14
1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản về đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 16
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 17
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng vốn của doanh nghiệp
và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
22
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp
22
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
26
Chương 2:Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
giấy Bãi Bằng
28
2.1. Sự hình thành, phát triển và đặc điểm về cơ cấu tổ chức 28
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 68
quản lý
2.1.1. Sự hình thành 28
2.1.2. Quá trình phát triển 31
2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý 32
2.2. Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
giấy Bãi Bằng
34
2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài
năm gần đây
34
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty giấy Bãi
Bằng
40
2.2.2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh
40
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty giấy Bãi
Bằng
41
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty giấy Bãi
Bằng
45
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
giấy Bãi Bằng
51
3.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 51
3.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian
tới
52
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty giấy
Bãi Bằng
53
Kết luận 60
Tài liệu tham khảo 61
Khoa QTKD - Líp KTB
LuËn v¨n tèt nghiÖp 69
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giấy Bãi Bằng.pdf