Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh: Luận văn
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và một số biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây
dựng Đông Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta từ một nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế
thị trường. Đó là bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Trong những năm qua chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn, kinh
tế ngày càng phát triển, đời sống xã hội không ngừng được nâng cao. Nhu cầu
cuộc sống đòi hỏi ngày càng cao hơn chính vì vậy đặt ra cho các nhà doanh
nghiệp những thách thức lớn trong cơ chế thị trường. Muốn doanh nghiệp tồn tại
và phát triển làm ăn có lãi, các nhà doanh nghiệp phải đề ra những chiến lược
sản xuất kinh doanh đúng đắn. Trong cơ chế thị trường vấn đề sống còn của các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gì, và ai là người tiêu thụ. Đó là
những câu hỏi những nhà quản lý phải giải quyết.
Vậy doanh nghiệp phải biết nhu cầu xã ...
73 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 987 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và một số biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây
dựng Đông Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta từ một nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế
thị trường. Đó là bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Trong những năm qua chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn, kinh
tế ngày càng phát triển, đời sống xã hội không ngừng được nâng cao. Nhu cầu
cuộc sống đòi hỏi ngày càng cao hơn chính vì vậy đặt ra cho các nhà doanh
nghiệp những thách thức lớn trong cơ chế thị trường. Muốn doanh nghiệp tồn tại
và phát triển làm ăn có lãi, các nhà doanh nghiệp phải đề ra những chiến lược
sản xuất kinh doanh đúng đắn. Trong cơ chế thị trường vấn đề sống còn của các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gì, và ai là người tiêu thụ. Đó là
những câu hỏi những nhà quản lý phải giải quyết.
Vậy doanh nghiệp phải biết nhu cầu xã hội, biết khả năng của mình, của
các đối thủ cạnh tranh (biết người, biết ta) để đề ra chiến lược sản xuất kinh
doanh đúng đắn và hợp lý. Do đó việc nghiên cứu phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh mang tính tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp.
Là một sinh viên lớp quản trị doanh nghiệp K6B. Trường đại học thuỷ
sản. Được sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn quản trị doanh nghiệp, sự
giúp đỡ của lãnh đạo, các phòng, ban ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông
Anh. Đặc biệt là sự hướng dẫn của cô Phan Thị Dung và những kiến thức đã học
ở trường. Tôi được thực tập và làm quen với doanh nghiệp với đề tài "Phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh" để thực hiện báo cáo
của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo
trong bộ môn nhất là cô Phan Thị Dung và toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này. Tuy nhiên do sự hiểu biết chưa
sâu rộng nên bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong
các thầy cô giáo và các cấp lãnh đạo công ty góp ý để cá nhân tôi hoàn thiện
kiến thức và báo cáo được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Chuyên đề tốt nghiệp
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá
trình và các kết quả kinh doanh thành các bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó,
bằng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra
tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
2. Vị trí và chức năng
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, người ta sử dụng phân tích để nhận thức
được các hiện tượng và kết quả kinh tế, để xác định quan hệ cấu thành, quan hệ
nhân quả cũng như phát hiện nguồn gốc hình thành và tính quy luật phát triển
của chúng, trên cơ sở đó mà cung cấp những căn cứ khoa học cho các quyết
định đúng đắn cho tương lai.
Nằm trong hệ thống các môn khoa học quản lý kinh tế, phân tích hoạt
động kinh doanh thực hiện một chức năng cơ bản đó là dự toán và điều chỉnh
các hoạt động kinh tế. Bởi vì trước hết doanh nghiệp được quan niệm như một
hệ thống và hệ thống này là đối tượng của quản lý. Hệ thống này bao gồm nhiều
bộ phận cấu thành (phòng, ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất…) và mỗi một bộ
phận cấu thành có chức năng, nhiệm vụ riêng để đảm bảo cho hệ thống hoạt
động bình thường trên con đường đã đặt ra thì đòi hỏi từng bộ phận cấu thành,
dù là nhỏ nhất trong hệ thống phải hoạt động bình thường theo đúng chức năng,
nhiệm vụ của chúng. Như vậy chỉ cần ở một bộ phận nào đó của hệ thống hoạt
động không bình thường sẽ làm cho hoạt động của cả hệ thống không bình
thường. Trong trường hợp này, đòi hỏi người quản lý trên cơ sở phát hiện được
tình hình cần phải đề ra các biện pháp loại trừ "điểm nóng" đó, điều chỉnh và
Chuyên đề tốt nghiệp
4
khôi phục lại sự hoạt động của bộ phận đó, đảm bảo cho cả hệ thống trở lại hoạt
động bình thường.
II. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Sự cần thiết khách quan phải phân tích hoạt động kinh doanh được thể
hiện trong quá trình phát triển lịch sử của nó gắn liền với sự phát triển của sản
xuất hàng hoá. Thật vậy, sự biểu hiện bước đầu của công tác hạch toán và phân
tích hoạt động kinh doanh đó là việc người Ai Cập, Babilon trong nền văn minh
cổ đại xưa đã dùng đất nung và bia đá để ghi khắc những tài liệu, ghi chép về
trao đổi hàng hoá, kê khai trọng lượng hàng hoá so sánh các thu chi cùng với sự
phát triển của nền sản xuất hàng hoá, những yêu cầu buổi đầu của công tác quản
lý, phân tích hoạt động kinh doanh được kết hợp công tác kế toán, thống kê.
Chủ nghĩa tư bản ra đời, sản xuất hàng hoá phát triển nhanh, quy mô lớn
phân tích hoạt động kinh doanh có những yêu cầu lớn hơn nhằm phục vụ đắc lực
cho công tác quản lý.
Khi chủ nghĩa đế quốc ra đời, sự tích luỹ tư bản dẫn đến sự tích tụ sản
xuất, các công ty cổ phần và các công ty xuyên quốc gia ra đời, sản xuất phát
triển cực kỳ nhanh chóng về cả quy mô lẫn hiệu quả. Để chiến thắng trong cạnh
tranh và quản lý tốt hoạt động sản xuất của công ty đề ra phương án kinh doanh
có hiệu quả các nhà tư bản phải thường xuyên phân tích hoạt động trên cơ sở
nhiều luồng, nhiều loại thông tin. Với yêu cầu này, công tác hạch toán không
đáp ứng được, đòi hỏi phải có một môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với
nội dung, phương pháp nghiên cứu phong phú.
Phân tích hoạt động kinh doanh tách rời khỏi hạch toán và thống kê dựa
trên cơ sở hai môn khoa học đó.
Ngày này, với những thành tưu to lớn về sự phát triển kinh tê, văn hóa,
trình độ kỹ thuật càng cao thì việc phân tích hoạt động kinh doanh càng quan
trọng trong quá trình quản lý doanh nghiệp bởi mục đích cuối cùng là tìm ra
phương án kinh doanh có hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ môi
trường trong quá trình sản xuất.
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Ở nước ta hiện nay, phân tích hoạt động kinh doanh đối với các đơn vị
kinh tế là rất quan trọng. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để đề ra
định hướng và chương trình định hướng. Trong nền kinh tế thị trường, để chiến
thắng trong cạnh tranh đòi hỏi các đơn vị kinh tế phải thường xuyên áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến phương thức hoạt động, cải tiến phương
thức quản lý sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng xuất chất lượng và hiệu
quả. Phân tích hoạt động kinh doanh là công tác cần thiết và quan trọng để đưa
ra các quyết định về sự thay đổi đó.
Tóm lại: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết đối
với mọi nền sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay sự cần thiết
xuất phát từ yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế, từ việc đảm bảo chức
năng quản lý kinh tế của nhà nước và yêu cầu hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh là diễn biến của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến
diễn biến của quá trình đó.
2. Nội dung của phân tích kinh doanh
Phân tích kinh doanh phải phù hợp với đối tượng nghiên cứu, nội dung
chủ yếu của phân tích kinh doanh là:
+ Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản phẩm,
doanh thu bán hàng, lợi nhuận, giá thành…
+ Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao
động, tiền vốn, đất đai…
Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh được xác định các đặc
trưng về mặt lượng của các giai đoạn, trong quá trình kinh doanh (số lượng, kết
cấu, quan hệ, tỷ lệ…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định
Chuyên đề tốt nghiệp
6
các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình sản xuất kinh
doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với
các điều kiện sản xuất kinh doanh.
3. Các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu thường dùng cho phân tích kinh
doanh
3.1. Các chỉ tiêu dùng cho phân tích kinh doanh
Có nhiều loại chỉ tiêu kinh doanh khác nhau, tuỳ theo mục đích và nội
dung phân tích cụ thể để có sự lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp.
Theo tính chất của chỉ tiêu có:
+ Chỉ tiêu số lượng: Phản ánh quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh
như: doanh thu bán hàng, lượng vốn…
+ Chỉ tiêu chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử
dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh như: giá thành đơn vị sản phẩm, mức
doanh lợi, hiệu suất sử dụng vốn…
Theo phương pháp tính toán có
+ Chỉ tiêu tuyệt đối: Thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết quả
kinh doanh tại thời điểm cụ thể như: doanh số bán hàng, giá trị sản lượng hàng
hoá sản xuất…
+ Chỉ tiêu tương đối: Thường dùng trong phân tích các quan hệ kinh tế
+ Chỉ tiêu bình quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm phản
ánh trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu như: giá trị sản lượng bình
quân một lao động, thu nhập bình quân một lao động.
Như vậy để phân tích kết quả kinh doanh cần phải xây dựng hệ thống chỉ
tiêu phân tích tương đối hoàn chỉnh với những phân hệ chỉ tiêu khác nhau,
nhằm biểu hiện được tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích.
3.2. Công thức tính dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh
3.2.1. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
của mọi hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, nó là chỉ tiêu cơ bản
Chuyên đề tốt nghiệp
7
nhất để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt
động kinh doanh trong kỳ. Công thức tính của nó như sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí.
3.2.2. Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận là đại lượng tuyệt đối đánh giá hoạt động kinh doanh song bản
thân nó mới chỉ biểu hiện một cách đơn giản mối quan hệ so sánh giữa thu và
chi, muốn đưa ra được đánh giá sâu rộng hơn ta phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận hay còn gọi là chỉ tiêu doanh lợi.
Tỷ suất lợi nhuận là đại lượng tương đối dùng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh, nó được xác định thông qua sự so sánh giữa chỉ tiêu lợi nhuận
với các chỉ tiêu đặc thù của mọi hoạt động kinh doanh là doanh thu, vốn và chi
phí. Từ đó ta có ba chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được tính toán như sau:
a. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Lợi nhuận / Doanh thu đạt được
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh
nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện để có hiệu qủa là
tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
b. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = Lợi nhuận đạt được /Tổng chi phí bỏ
ra
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận . Để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì cần
hạn chế tối đa chi phí để thu lợi nhuận nhiều nhất.
c. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn:
Có thể dùng chỉ tiêu tổng vốn, vốn cố định hoặc vốn lưu động để tính
chỉ tiêu này.
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động = Lợi nhuận / Tổng vốn lưu động
bình quân
Vốn lưu động bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/ 2
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra có thể thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty nói chung, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh
doanh càng cao.
3.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn
a. Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Số vòng quay của VLĐ = Doanh thu /Tổng vốn lưu động bình quân
b. Thời gian chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ
Thời gian chu chuyển của VLĐ = Độ dài thời gian của kỳ KD tính
bằng ngày / Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức sản xuất, kinh doanh của toàn bộ vốn lưu
động. Số vòng quay của vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động cao.
3.2.4 Năng suất lao động
Năng suất lao động = Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ / Số lao
động tham gia hoạt động kinh doanh
- Nếu kết quả kinh doanh là doanh thu:
NSLĐ (1) = Doanh thu / Tổng lao động
- Nếu kết qủa kinh doanh là lợi nhuận :
NSLĐ (2) = Lợi nhuận / Tổng lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động (1) biểu hiện hiệu quả trong việc sử dụng
lực lượng lao động trong doanh nghiệp .
Chỉ tiêu năng suất lao động (2) hay mức sinh lời bình quân của một
lao động cho biết mỗi lao động sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.
3.2.5 Hiệu suất tiền lương:
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Hiệu suất tiền lương = Lợi nhuận đạt được / Tổng quỹ lương
Hiệu suất tiền lương cho biết cứ chi ra một đồng tiền lương đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lương tăng
lên khi năng suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tiền
lương.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích
Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình và
mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất xu hướng và
mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn như:
- Chỉ tiêu doanh thu bán hàng phụ thuộc vào các nhân tố:
+ Lượng hàng hoá bán ra
+ Kết cấu về khối lượng sản phẩm bán ra
+ Giá bán mỗi đơn vị sản phẩm hàng hoá
- Chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm phụ thuộc vào các nhân tố:
Tổng mức giá thành: số lượng sản phẩm sản xuất ra. Bởi vậy khi phân tích
kết quả sản xuất kinh doanh cũng không dừng lại ở việc đánh giá một cách đơn
giản qua các chỉ tiêu, mà còn đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh có rất
nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Theo nội dung kinh tế của nhân tố
+ Những nhân tố thuộc về điều kiênk kinh doanh: số lượng lao động, số
lượng vật tư, tiền vốn… Những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mộ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất: thường ảnh hưởng dây
chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
- Theo tính tất yếu của nhân tố:
Chuyên đề tốt nghiệp
10
+ Nhân tố chủ quan: do sự chi phối của bản thân doanh nghiệp như: giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm…
+ Nhân tố khách quan: như giá cả thị trường, thuế xuất…
- Theo tính chất của nhân tố:
+ Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh như:
số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng…
+ Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu quả kinh doanh như: lãi xuât, mức
doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…
- Theo xu hướng tác động của nhân tố:
+ Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh.
+ Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả
kinh doanh.
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta thường dùng các
biện pháp cụ thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào tính chất và
đặc điểm riêng biệt của từng đơn vị kinh tế mà phân tích hoạt động lựa chọn
từng phương pháp cụ thể để áp dụng sao cho có hiệu quả nhất.
1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh
để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến
hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục
tiêu để so sánh.
- Xác định số gốc để so sánh:
+ Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu,
số gốc để so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trước.
+ Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng
khoảng thời gian trong năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước.
Chuyên đề tốt nghiệp
11
+ Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh
mức thực tế với mức hợp đồng.
- Điều kiện để so sánh được các chỉ tiêu kinh tế:
+ Phải thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
+ Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
+ Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về cả số lượng, thời
gian và giá trị.
- Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh:
+ Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối
cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
+ Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ
tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc.
+ Mức độ biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số
gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy
mô của chỉ tiêu phân tích.
a. So sánh tuyệt đối: số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng
giá trị về một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị
tính là hiện vật, giá trị, giờ công. Mức giá trị tuyệt đối được xác định trên cơ sở
so sánh trị số chỉ tiêu giữa hai kỳ.
b. So sánh tương đối: Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa
thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo
hướng quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
c. So sánh con số bình quân
- Số bình quân là số biểu hiện mức độ về mặt lượng của các đơn vị bằng
cách sau: Bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái
quát đặc điểm của từng tổ, một bộ phận hay tổng thể các hiện tượng có cùng tính
chất.
Chuyên đề tốt nghiệp
12
- Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động
về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng
phát triển của doanh nghiệp.
2. Phương pháp loại trừ: là phương pháp xác định xu hướng và mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng các loại trừ ảnh hưởng
của các nhân tố khác.
a. Phương pháp số chênh lệch
Khái quát phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố số lượng và
chất lượng như sau:
Ảnh hưởng của các;nhân tố SL ở đầu kỳ = x Trị số của nhân tố;SL ở kỳ gốc
b. Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay
thế lần lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị
số của chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối
tượng kinh tế nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân
tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp
dụng nó phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng một trình tự thi hành sau:
- Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà
từ đó xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố
- Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều
kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi.
- Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích
cho các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.
- Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh
lệch giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hưởng của
các nhân tố tương đối tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích.
d. Phương pháp hiệu số %
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Số chênh lệch về tỷ lệ % hoàn thành của các nhân tố sau và trước nhân tố
với chỉ tiêu kế hoạch để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích.
Chuyên đề tốt nghiệp
14
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP ĐÔNG
ANH
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Năm 1980 được thành lập theo quyết định số 196 - BXD/TCC ngày
29/10/1980 của Bộ trưởng Bộ xây dựng với tên gọi là: Xí nghiệp cung ứng vật
tư vận tải. Trụ sở chính của công ty đóng tại Km23, quốc lộ 3, thị trấn Đông
Anh, Hà Nội.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát qua các
giai đoạn sau:
Giai đoạn I (1980 - 1984): Với tên gọi là xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải
hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng liên hiệp thi công cơ giới. Thời kỳ này nền
kinh tế nước ta chưa đổi mới, vẫn là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp,
công ty được liên hiệp giao cho nghĩa vụ và quyền hạn kinh doanh vật tư và sản
xuất theo chỉ tiêu của liên hiệp giao cho và luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu, kế
hoạch đề ra của cấp trên.
Giai đoạn II (1985 - 1989): Xí nghiệp chuyển sang tổ chức hạch toán kinh
tế độc lập, với nghĩa vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và mục
tiêu ngành nghề. Theo quy định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung ứng vật tư
thiết bị phục vụ cho toàn liên hiệp.
Giai đoạn III (1989 - 1998): Thời kỳ đầu của giai đoạn này nền kinh tế
nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp phải tự tìm đầu vào và đầu ra sản phẩm của
mình, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó xí nghiệp gặp nhiều khó
khăn, giá cả vật tư theo giá thị trường, vận tải gặp rất nhiều khó khăn vì máy
móc, trang thiết bị lạc hậu, chi phí xăng dầu lên cao nhưng giá cước vẫn không
Chuyên đề tốt nghiệp
15
tăng (do phải cạnh tranh). Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển phù hợp
với nền kinh tế đổi mới, giám đốc xí nghiệp đã bàn bạc với tập thể cán bộ xí
nghiệp, được phép của tổng liên hiệp, mở rộng sản xuất bằng cách liên doanh
với nhà máy tấm lợp Amiăng Ximăng Đồng Nai lắp ráp một dây chuyền sản
xuất tấm lợp Amiăng và đồng thời xí nghiệp dùng vốn tự có mua sắm phương
tiện vận tải phục vụ cho công tác sản xuất của xí nghiệp.
Ngày 20/02/1993 xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định số
584/BXD - TCLĐ và đến tháng 1 năm 1996 xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải
đổi thành xí nghiệp vật tư sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh và tổng liên
hiệp thi công cơ giới đổi tên thành Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
thuộc Bộ xây dựng, với nhiệm vụ chính là sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng. Do
biết chú trọng tốt đến các yêu cầu đòi hỏi của thị trường mà từ năm 1994 trở lại
đây việc sản xuất tấm lợp của công ty trở nên phát triển, làm ăn có lãi, nâng cao
đời sống cán bộ công nhân viên công ty.
Giai đoạn IV (từ 1999 đến nay): nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất
tấm lợp AC có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Và những năm gần đây công ty đã không ngừng cải tiến áp dụng khoa học kỹ
thuật đưa năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao và được khách hàng
tín nhiệm.
Công ty ngày càng đứng vững và phát triển không ngừng. Do đó, vào
ngày 01/01/1999 theo quyết định số 1436 - QĐ/BXD ngày 28/12/1998 về việc
chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty vật tư và sản xuất vật liệu xây dựng
Đông Anh được cổ phần hoá thành công ty cổ phần. Công ty có tên gọi mới là:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh thuộc tổng công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng và với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mới để phù
hợp với một công ty cô phần. Chuyển sang công ty cổ phần, công ty ngày càng
đứng vững và không ngừng chú trọng về chất lượng sản phẩm sao cho sản phẩm
ngày càng có chất lượng cao và được thị trường chấp nhận. Đồng thời giá thành
ngày càng giảm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, sản phẩm tấm lợp của công ty
Chuyên đề tốt nghiệp
16
đã được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao năm 1999,
2000, 2001, 2002, 2003, 2004.
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quy trình công
nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty:
2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý và kinh doanh của công ty:
Từ khi cổ phần hoá, để phù hợp với luật công ty (cũ) về công ty cổ phần,
công ty đã có sự tổ chức lại bộ máy quản lý (trên cơ sở bộ máy quản lý cũ),
thêm một số bộ phận nhưng vẫn theo nguyên tắc: đơn giản, gọn nhẹ, làm việc có
hiệu quả cao nhất mà vẫn theo quy định của pháp luật.
Ngày 01/01/1999 công ty được cổ phần hoá với số vốn điều lệ là
9.338.200.000đ. Trong đó
+ Vốn của nhà nước là: 4.361.900.000đ (chiếm 47,5%)
+ Vốn cổ đông là: 4.976.300.000đ (chiếm 52,5%).
Số lượng cổ đông của công ty là 495 cổ động. Mệnh giá cổ phần
100.000đ. Số cán bộ của công ty năm 1999 là 480 người. Trong đó nhân viên
quản lý là 50 người. Thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên chức
là: 1.017.232đ/tháng.
Việc thực hiện chế độ trả lương hiện này ở công ty đang áp dụng hai hình
thức trả lương: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Ngoài ra
công ty còn áp dụng chế độ tiền thưởng.
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thể hiện trong sơ đồ sau
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Cty cổ phần tấm lợp-VLXD
Đông Anh
Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong công ty:
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng
mục tiêu của công ty (từ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông),
có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng ban
quản trị, của giám đốc công ty.
+ Ban kiểm soát: ban kiểm soát của công ty gồm 3 thành viên, hoạt động
độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình được quy định tại điều lệ của
công ty và chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về việc kiểm tra, giám sát
hoạt động của hội đồng quản trị và tổng giám đốc.
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc Phó giám đốc
phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
công
nghệ
cơ
điện
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
tiếp
thị
Phòng
KCS
Phân
xưởn
g sản
xuất
tấm
lợp
AC
Phân
xưởn
g sản
xuất
tấm
lợp
kim
Đội
xe
vận
tải và
đội
xây
lắp
Chuyên đề tốt nghiệp
18
+ Tổng giám đốc: là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và phải
đáp ứng đầy đủ điều kiện là đại diện theo pháp luật của công ty. Tổng giám đốc
là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đổng quản trị, thực hiện
nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết định, điều lệ của công
ty.
+ Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc do hội đồng
quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc. Được Tổng
giám đốc phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách
của công ty, giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm
của công ty, cân đối nhiệm vụ, kế hoạch giao cho các phân xưởng, đội chỉ đạo
sản xuất hàng ngày, tuần, tháng.
+ Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc tổ chức chỉ
đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài
chính của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng
vốn của công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm lên cấp
trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác.
+ Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ về công tác tổ chức, công tác
hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế… cụ thể là phân công lao động, xây dựng các
nội quy, quy chế, kỷ luật lao động…
+ Phòng công nghệ điện: có nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý kỹ thuật máy
móc điện và các thiết bị khác.
+ Phòng kinh doanh tiếp thị: tìm nguồn hàng, lập kế hoạch ký kết các hợp
đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng kinh tế kế hoạch: tham mưu cho Tổng giám đốc kế hoạch xây
dựng sản xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống… xây dựng dự án, kế hoạch giá
thành các công trình…
+ Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): chịu trách nhiệm kiểm tra
chất lượng sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy định, pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
19
luật nhà nước, quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra chất lượng
sản phẩm.
+ Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC (PXTLAC): là một phân xưởng của
công ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng.
+ Đội xe vận tải và đội xây lắp: làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu
Amiăng Ximăng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu khách hàng. Chuyên xây
dựng và lắp đặt mới theo đơn đặt hàng.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất:
Từ ngày thành lập và hoạt động đến này, công ty có nhiệm vụ chính là sản
xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội. Trong thời
buổi cạnh tranh kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng cải tiến máy móc
thiết bị và mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất với quy trình công
nghệ khép kín. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào đến khi thành sản phẩm làm
giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, khối lượng thành phẩm sản xuất trong một ca
là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tương đối ngắn, điều này dẫn đến năng
suất lao động, sản lượng và vốn lưu động tăng.
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty được biểu diễn theo sơ đồ sau:
KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
NƯỚC
TRONG
ĐONG
GIẤY
NGÂM - XÉ
CÂN
AMIĂNG
CÂN
NGHIỀN
XIMĂNG
CÂN
NƯỚC ĐỤC
MÁY TRỘN
HOLANDER
BỂ BÙN
BỂ PHÂN PHỐI PULPER
BỂ XEO
BĂNG TẢI DẠ
XI LANH TẠO TẤM PHẲNG
BĂNG TẢI CAO SU
XI LANH TẠO SÓNG
DƯỠNG HỘ TỰ NHIÊN TẠI KHUÔN
BUỒNG HẤP SẤY KÍN
ĐỂ NGUỘI DƠ KHUÔN
BẢO DƯỠNG TRONG BỂ NƯỚC
DƯỠNG HỘ TỰ NHIÊN
XUẤT XƯỞNG NHẬP KHO
NƯỚC ĐÃ KHỬ
NỒI HƠI
Chuyên đề tốt nghiệp
21
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP ĐÔNG ANH
1. Đặc điểm về sản xuất:
Sản phẩm của công ty là tấm lợp Amiăng Ximăng, một loại vật liệu phục
vụ cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện. Đặc điểm của sản phẩm
là: chịu nhiệt tốt, phù hợp khí hậu nóng ẩm nước ta, có độ bền cao (trên 20
năm), giá rẻ và rất thuận lợi cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý
muốn.
Chính vì vậy, sản phẩm tấm lợp có một thị trường tiêu thụ rất rộng lớn
nhất là tại các khu công nghiệp, thành phố, các tỉnh … nơi có các công trình xây
dựng. Và hơn nữa, một số tỉnh phía Bắc, nơi thường hay phải gánh chịu thiên tai
lũ lụt vào mùa mưa bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả.
Cho nên tấm lợp được tiêu thụ rất mạnh vào các mùa mưa bão thậm chí còn sốt
vì nhu cầu đáp ứng thị trường rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên
vào các mùa thì nhu cầu trên thị trường có phần giảm đi. Sự khác nhau trong đặc
điểm tiêu thụ từng mùa đã khiến cho quá trình sản xuất của công ty cũng có
những nét riêng biệt. Để khắc phục những khó khăn này và làm cho đời sống
cán bộ công nhân viên luôn ổn định, công ty đã nghiên cứu phân bổ cơ cấu sản
xuất theo từng mùa.
Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty là các tỉnh phía
Bắc.
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất:
Tổ chức sản xuất của công ty cổ phần tấm lợp được thực hiện theo kiểu
công ty- phân xưởng- tổ chức sản xuất -nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất được
tổ chức theo hình thức công nghệ với phương pháp tổ chức là phương pháp dây
chuyền khép kín liên tục từ khi bắt đầu sản xuất đến khi thành sản phẩm.
3. Đặc điểm về lao động và tiền lương tại Công ty
3.1. Tình hình lao động
Chuyên đề tốt nghiệp
22
Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh là một doanh nghiệp sản xuất với dây
chuyền công nghệ sản xuất chủ yếu là bán tự động, do đó số công nhân trực tiếp
tham gia sản xuất chân tay còn khá nhiều.
Nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý và trẻ hoá đội ngũ cán bộ, hàng
năm công ty thường cử cán bộ công nhân viên đi học ở các trường cao đẳng, đại
học như Đại học Bách khoa, Đại học Xây dựng , Đại học Kinh tế Quốc dân… để
nâng cao đội ngũ cũng như tay nghề.
Hiện nay trong công ty số cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề theo
thống kê năm 2004 là:
- Trình độ đại học: 50 người
- Trình độ cao đẳng và trung cấp: 16 người
- Trình độ công nhân kỹ thuật: 546 người
Tỷ trọng kỹ sư so với toàn công ty: Error! x 100% = 8,4%
Trình độ tay nghề của công nhân toàn công ty:
- Thợ bậc 3: 119 người (chiếm 20%)
- Thợ bậc 4: 75 người (chiếm 12,6%)
- Thợ bậc 5: 76 người (chiếm 12,8%)
- Thợ bậc 6: 18 người (chiếm 3,1%)
- Sơ cấp + bậc thấp: 259 người (chiếm 44,6%).
Dưới đây là bảng cơ cấu lao động của toàn Công ty
Bảng 1: Cơ cấu lao động của CT CP tấm lợp -VLXD Đông Anh
Tổng số
Cơ cấu
Người Tỷ lệ
Toàn công ty 594 100%
Các phòng ban 50 8,4%
Xưởng tấm lợp 451 75,9%
Xưởng cơ khí 30 5,05%
Đội xe 24 4,1%
Xây dựng 21 3,53%
Chuyên đề tốt nghiệp
23
KCS 18 3,03%
Cơ cấu lao động của Công ty nhìn chung trong những năm gần đây
không có sự thay đổi lớn. Số công nhân lao động không có sự gia tăng, tuy
nhiên tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và tại chức đại học ngày càng được
bổ sung chứng tỏ Công ty quan tâm chặt chẽ tới tình trạng chất lượng, tay nghề
người lao động vì khi người lao động có kỹ thuật sẽ đáp ứng được điều kiện cơ
giới hoá của Công ty tạo ra nhiều sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
3.2. Hình thức trả lương:
Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh áp dụng hai hình thức trả lương cho
người lao động đó là:
- Trả lương theo sản phẩm tập thể
- Trả lương theo thời gian
* Trả lương theo sản phẩm : áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản
xuất làm ra sản phẩm được tính theo:
Tiền lương = Kết quả sản xuất x Đơn giá khoán sản phẩm
*Trả lương theo thời gian: áp dụng cho các chức danh quản lý công ty,
các lao động phục vụ chung (lao động giản đơn) như tạp vụ, bảo vệ, làm vệ
sinh công nghiệp ...
Với gián tiếp phòng ban: Trả lương theo mức hoàn thành chung của
doanh nghiệp.
Với lao động giản đơn được tính theo:
Số ngày Mức lương ngày
Tiền lương = làm việc x theo cấp bậc
thực tế người lao động
4. Đặc điểm về tài chính
Trong bối cảnh của quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước chuyển từ chế
độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường tạo thuận lợi cho công ty được quyền tự
chủ sản xuất kinh doanh, tự trang trải, tự chịu trách nhiệm. Nhà nước không can
thiệp sâu vào cơ cấu sản xuất mà thông qua chế độ chính sách pháp luật và
những công cụ điều khiển gián tiếp. Quá trình đó trải qua nhiều khó khăn, phức
Chuyên đề tốt nghiệp
24
tạp trên nhiều mặt nhưng tựu chung lại là phải luôn đối mặt với sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt của mọi cơ sở sản xuất về cùng một chủng loại sản phẩm.
Vì vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn chú trọng đến
công nghệ sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và sản xuất,
phải luôn luôn đổi mới, mua sắm thêm hoặc nâng cấp dây chuyền máy móc thiết
bị: để có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao tạo uy tín với khách hàng.
Nhận thức được vấn đề đó, công ty đã nỗ lực khai thác mọi tiềm năng
nhằm cải tạo nâng cấp thiết bị máy móc để nâng cao hiệu quả sản xuất, chất
lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã, tiếp cận mở rộng thị trường, sắp xếp tổ
chức, đổi mới lại một phương thức quản lý đã mang lại hiệu quả kinh tế ngày
càng cao, lợi nhuận khá. Do đó tình hình tài chính phát triển thuận lợi, không
những không khê đọng nợ đối với bạn hàng mà hàng năm góp phần tích luỹ
ngân sách Nhà nước đúng hạn. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của
công ty sẽ biết được mức độ tăng giảm của từng chỉ tiêu, qua đó rút ra được các
kết luận cần thiết cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
5. Kết quả hoạt động của công ty trong một số năm
Trải qua một số năm hoạt động, Công ty Cổ Phần tấm lợp- VLXD Đông
Anh đã gặt hái được nhiều thành công. Đố chính là sự tăng trưởng giá trị tổng
sản lượng, sự tăng trưởng lợi nhuận, sự đóng góp vào ngân sách nhà nước, việc
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty được thể hiện qua thu
nhập bình quân của người lao động. Các kết quả đó được thể hiện qua biểu sau.
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số năm
Đơn vị tính: 1000 đ
So sánh 03/02 So sánh 04/03
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
CL
Tỷ lệ
(%) CL
Tỷ lệ
(%)
Giá trị tổng sản
lượng 52.781.600 82.134.789 99.072.182 29.353.189 55.6 16.937.393 20.6
Tổng chi phí sản xuất 45.121.701 84.433.185 92.380.387 39.311.484 87.1 7.947.202 9.4
Tổng doanh thu 49.132.191 94.934.298 98.316,585 45.802.107 93.2 3.382.287 3.6
Chuyên đề tốt nghiệp
25
Tổng lợi nhuận 4.901.725 6.262.417 3.562.597 1.360.692 27.8 -2.699.820 -43.1
Nộp ngân sách nhà
nước 1.930.123 6.280.400 4.351.993 4.350.277 225.4 -1.928.407 -30.7
Tổng thu nhập bình
quân (người/tháng) 560 1290 980 730 130.4 -310 -24.0
Nhìn vào bảng ta thấy sự gia tăng về các chỉ tiêu không ngừng qua mỗi
năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Đó là quá trình bảo toàn và phát triển
vốn được trên giao, quá trình đấu tranh gian khổ của cả một tập thể công nhân
viên trong công ty, chắt chiu từng đồng vốn, tận dụng nguyên vật liệu thừa, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất, tiết kiệm mọi chi phí trong sản
xuất, quản lý. Điều này chứng tỏ công ty luôn luôn thực hiện tốt công tác duy trì
và mở rộng thị trường.
Sản lượng tiêu thụ qua các năm tăng nhiều đồng thời sản lượng sản phẩm
tiêu thụ ở từng đại lý cũng tăng rõ rệt. Điều đó cho thấy không những công ty đã
mở rộng được thị trường theo chiều rộng mà còn cả về chiều sâu, thể hiện ở chỗ
điểm tiêu thụ tăng lên nghĩa là thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty toả ra
trên diện rộng. Ngoài ra số lượng sản phẩm tiêu thụ từng đại lý tăng lên chứng
tỏ tại mỗi điểm lượng khách hàng tăng lên và khách hàng đã tin cậy sản phẩm
của Công ty.
Đầu năm 2003, công ty đã nhận được gần 100 đơn xin đăng ký làm hộ gia
đình tiêu thụ sản phẩm tấm lợp Đông Anh. Điều này là kết quả của chiến thuật
lôi kéo khách hàng, mở rộng thị trường của Công ty. Trước hết Công ty nhận
thức rõ đặc điểm của người tiêu dùng là: khách hàng rất tin lời của khách hàng,
do đó dùng khách hàng quảng cáo chất lượng sản phẩm tới khách hàng sẽ thu
được kết quả nhanh chóng và hiệu quả.
Hiện nay, Công ty có hai hình thức bán hàng là bán trực tiếp tại Công ty
tại bán buôn cho các hộ gia đình làm đại lý. Với hình thức bán hàng này, mạng
lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty đã không ngừng tăng lên trong nhiều năm
qua. Ngoài ra công ty còn có chính sách qui tụ nhiều điểm nhỏ thành những
Chuyên đề tốt nghiệp
26
điểm lớn để giải quyết vấn đề mặt bằng tiêu thụ sản phẩm. Tuy vậy tập trung
đông nhất vẫn là miền Bắc, công ty đã sử dụng phương thức tiêu thụ hỗn hợp.
Một mặt bán sản phẩm của khách hàng lớn, thường xuyên (các hộ gia đình làm
đại lý), mặt khác mở các đại lý mới cho người tiêu dùng với tính chất giới thiệu
sản phẩm. Hiện nay công ty chủ yếu bán sản phẩm cho các hộ kinh doanh đã ký
hợp đồng thường xuyên để họ cung cấp tới người tiêu dùng.
Bảng 3: Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2004
của Công ty tấm lợp Đông Anh
Tồn kho đầu
kỳ
Sản xuất trong kỳ Tiêu thụ trong kỳ
Tồn kho cuối
kỳ
Sản
phẩm
KH TT KH TT KH TT KH TT
Giá
bán
(đ)
Tấm
lợp
13.103 5.103 5.620.103 5.640.103 5.620.103 5.655.103 264.506 17.103 23.103
Có một vấn đề nan giải mà Công ty trăn trở tìm cách tháo gỡ. Đó là việc
sản lượng sản phẩm sản xuất không đủ cung cấp cho nhu cầu của thị trường nhất
là vào những mùa ngói sốt. Đây sẽ là một khó khăn lớn trong việc giữ khách
hàng vì có thể họ đi tìm nguồn cung cấp mới đầy đủ hơn. Công ty cũng nhận
thức được rằng trong quá trình cạnh tranh, công ty không được phép dừng lại và
chỉ thoả mãn với những gì mà mình có thì sẽ có thể bị tụt hậu so với các đối thủ
cạnh tranh khác ngay lập tức. Với vấn đề này công ty đã tìm ra được cách tháo
gỡ đó là góp vốn liên doanh với một số công ty sản xuất tấm lợp như tấm lợp
Phủ Lý, Phả Lại… và đặt thêm dây chuyền sản xuất ở Văn Điển, Hà Nội nhằm
khuyếch trương nhãn hiệu sản phẩm của mình và để cung cấp cho nhu cầu của
thị trường.
Năm 2003 là năm đánh giá sự chuyển biến của công ty bằng việc thúc đẩy
mở rộng thị trường thông qua các nghiệp vụ nâng cao khả năng cạnh tranh trong
Chuyên đề tốt nghiệp
27
đó lấy việc giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm làm nhân tố cơ bản trong
cạnh tranh của công ty.
Chương trình - kế hoạch của công ty được cụ thể hoá bằng kế hoạch về
sản phẩm tiêu thụ, về mức giá bán buôn, nâng cao hoạt động của khu vực hành
chính và tiếp tục nghiên cứu cải tiến công nghệ.
Chuyên đề tốt nghiệp
28
6. Tình hình quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định vì vậy việc
đánh giá cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp có một ý nghĩa khá quan trọng
trong khi đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết những
nét sơ bộ về công tác đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát
triển năng lực sản xuất của các máy móc trang thiết bị của Công ty. Ta có thể
xem xét cơ cấu tài sản cố định của Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh và tỷ
trọng của mỗi loại tài sản trong hai loại sau:
Bảng 4: Cơ cấu tài sản của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2003 Năm 2004
STT Chỉ tiêu
NG GTCL NG GTCL
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 3.864 1.511 6.243 3.624
2 Máy móc, thiết bị 10.211 4.172 19.804 10.531
3 Phương tiện vận tải 1.311 592 1.646 1.063
4 Tổng cộng 15.416 6.275 27.693 15.215
Đơn vị: %
Năm 2003 Năm 2004
STT Chỉ tiêu
NG GTCL NG GTCL
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 24,16 24,1 22,45 23,82
2 Máy móc, thiết bị 66,34 66,5 71,51 69,2
3 Phương tiện vận tải 8,5 9,4 5,94 6,89
4 Tổng cộng 100 100 100 100
Qua bảng trên ta thấy: Giá trị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn …Tỷ trọng
của máy móc thiết bị năm 2002 chiếm 71,43% nguyên giá tài sản cố định,
65,43% giá trị còn lại của tài sản cố định. Sang năm 2003 giảm xuống chỉ chiếm
66,34% và đến năm 2004 lại tăng chiếm 71,51% nguyên giá tài sản cố định,
66,5% và 69,2% giá trị còn lại của tài sản cố định. Các tài sản cố định là nhà
cửa, vật kiến trúc bao gồm trụ sở, nhà sản xuất và các thiết bị văn phòng…, nói
Chuyên đề tốt nghiệp
29
chung giữ ở mức 25,16%; 22,45% là ổn định. Nhưng nhóm tài sản phương tiện
vận tải năm 2004 chiếm 5,94 % là nhỏ. Bởi vậy Công ty cũng cần quan tâm hơn
về phương tiện vận tải nếu không sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng chung tài sản cố
định và ảnh hưởng tới chiến lược phát triển lâu dài của Công ty.
7. Tình hình quản lý vật tư
Để kịp thời phục vụ sản xuất, việc cung ứng vật tư đồng thời hạn chế tồn
kho, vật tư hàng hoá, phụ tùng cung ứng bảo đảm chất lượng cải tiến cấp phát,
quản lý vật tư một cách chặt chẽ đúng quy định.
Bảng 5: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
Tt Tên vật tư Đơn vị
Thực hiện
2003
Kế hoạch
2004
Tỷ lệ
(%)
1 Xi măng Tấn 245.000 126.000 51,42
2 Giấy Tấn 19.000 9.500
3 Amiăng Tấn 8.000 4.300 53,75
4 Xăng Tấn 150. 000 80.000 53,33
5 Dầu Tấn 1.250 900 72,00
Nguyên vật liệu đều được dùng theo định mức và sử dụng hợp lý.
Năm 2003 nguyên liệu chính là giấy, amiăng, xi măng được sử dụng là
272 tấn.
Nguyên vật liệu chính kế hoạch năm 2004 của công ty là: xi măng, giấy
và amiăng là 139.800 tấn bằng 55,42% so với thực hiện năm 2003. Xăng là
80.000 tấn và dầu là 900 tấn bằng 53,33% năm 2003.
Ngoài ra công ty có hội đồng giá xét duyệt vật tư, giá cả khi cần mua có
các phòng ban chức năng giám sát chất lượng vật tư khi mua về.
8. Giá thành và tài chính của doanh nghiệp
Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh là một doanh nghiệp sản xuất theo
công nghệ khép kín nguyên liệu chính chủ yếu là tre, gỗ, nứa. Sản phẩm của
công ty là các loại giấy do đó chi phí giá thành được tính như sau:
Chi phí giá thành Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
đơn vị sản phẩm Tổng sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
30
Với đặc điểm của công ty chỉ có một sản phẩm là giấy do vậy các chi phí
đều được tập hợp trực tiếp vào đối tượng sử dụng gồm:
- Chi phí vật tư
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
III. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TẤM LỢP -
VLXD ĐÔNG ANH
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp.
Do đó đánh giá, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là một đòi hỏi cần thiết đối với nhà quản lý, cũng như đối với các doanh nghiệp
nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở đó để tăng tính luỹ nhằm đầu tư
tái kinh doanh cả chiều sâu lẫn chiều rộng năng cao hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp, góp phần năng cao hiệu quả kinh tế cho toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Đánh giá đúng trên cơ sở khoa học, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu
tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết, sau đó vận dụng các phương pháp thích hợp để
đánh giá. Ngoài ra doanh nghiệp chỉ thực sự có hiệu quả khi phương án kinh
doanh có lựa chọn là tối ưu nhất. Vì thế cần phân tích hiệu quả với chi phí.
1 . Phân tích năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu có vai trò quan trọng rất lớn trong việc
đánh giá hiệu quả kinh doanh. Cùng với chỉ tiêu hiệu suất tiền lương, năng suất
lao động giúp ta đánh giá được chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ
cán bộ công nhân viên ở công ty cổ phần tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh.
Chỉ tiêu năng suất lao động theo tiền lương của công ty cổ phần tấm lợp
VLXD Đông Anh được thể hiện ở biểu sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
31
Bảng 6: Năng suất lao động trong hoạt động kinh doanh
của công ty qua một số năm
Đơn vị tính: 1000 đ
So sánh 03/02 So sánh 04/03
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
CL Tỷ lệ(%) CL
Tỷ
lệ(%)
Lao động 520 570 594 50 9,6 24 4,.2
Doanh thu 49.132.191 94.934.298 98.316.585 45.802.107 9,3.2 3.382.287 3,6
Lợi nhuận 4.901.725 6.262.417 3.562..597 1.360.692 27.8 -2.699.820 -43,1
Năng suất theo lợi
nhuận
942.639,4 1.098.669.6 599,763.8 156.030 16,6 -498.906 -45,4
Tổng quỹ lương 1.260.000 1.860.000 1.680.000 600.000 47,6 -180.000 -9,7
Hiệu suất LĐ theo
doanh thu
2.6 2. 1.7 -1 -23,6 0 -12,8
Năng suất lao động
theo doanh thu
94.485,0 166.551,4 165.516,1 72.066 76,3 -1,035 -0,6
Theo biểu ta thấy năng suất lao động theo doanh thu tăng theo các năm
chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên mặt khác chỉ
tiêu năng suất theo lợi nhuặn tăng lên theo các năm. Như vậy chứng tỏ hiệu
quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động kinh
doanh của công ty ngày càng tăng lên.
Mặt khác qua biểu ta thấy hiệu suất tiền lương theo doanh thu ngày càng
tăng qua các năm, quỹ lương các năm cũng tăng lên cùng với việc tăng chỉ tiêu
lợi nhuận chứng tỏ thu nhập của người lao động tăng lên. Công ty có cơ cấu
làm việc hiệu quả.
2. Phân tích hiệu quả của nguyên vật liệu
Một chỉ tiêu để phân tích hoạt động kinh doanh ở công ty là chỉ tiêu
phân tích hiệu quả của nguyên vật liệu. Chỉ tiêu này được phản ánh ở biểu sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
32
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu của công ty qua một số năm
Đơn vị tính: 1000 đ
So sánh 03/02 So sánh 04/03
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
CL Tỷ lệ (%) CL
Tỷ lệ
(%)
Chi phí nguyên vật
liệu
56.730.420 55.061.892 48.989.951 -1.668.528 -2,9 -6.071.941 -11,0
Doanh thu 49.132.191 94.934.298 98.316.585 45.802.107 93,2 3.382.287 3,6
Lợi nhuận 4.901.725 6.262.417 3.562.597 1.360.692 27,8 -2.699.820 -43,1
Doanh thu/Chi phí
nguyên vật liệu
86.6 172.4 200.7 86 99,1 28 16,4
Sức sản xuất nguyên vật liệu năm 2004 tăng so với năm 2003 là 0,608
do các nguyên nhân sau:
Do doanh thu năm 2004 tăng làm cho sức sản xuất của nguyên vật liệu
tăng một lượng là:
Error! - Error! = 0,06 đồng
Do chi phí nguyên vật liệu năm 2004 giảm so với năm 2003 làm cho sức
sản xuất nguyên vật liệu tăng một lượng là:
Error! - Error! = 0,221
Cộng hai nhân tố ảnh hưởng:
0,06 + 0,221 = 0,281 đồng
Chỉ tiêu này cho ta biết sức sản xuất của nguyên vật liệu qua kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2003 công ty bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu thì thu được 1,78
đồng doanh thu.
Năm 2004 công ty cũng bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu thì thu được
2,01 đồng doanh thu.
Công ty cần phát huy chỉ tiêu này. Vì chỉ tiêu này càng tăng thì công ty
sẽ giảm được chi phí cho nguyên vật liệu có nghĩa là đã có hiệu quả trong công
Chuyên đề tốt nghiệp
33
tác tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất. Nhờ đó sẽ tăng được lợi nhuận và
càng có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
1.2.Sức sản xuất của tài sản cố định:
Chỉ tiêu này được thể hiện ở biểu 7.
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty qua một số năm
Đơn vị tính: 1000 đồng
So sánh 03/02 So sánh 04/03
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
CL Tỷ lệ (%) CL
Tỷ lệ
(%)
Nguyên giá
TSCĐ
12.586.352 14.465.977 21.554.209 1.879.625 14,9 7.088.232 49,0
Vốn lưu động 60.258.123 66.855.139 75.050.828 6.597.016 10,9 8.195.689 12,3
Doanh thu 49.132.191 94.934.298 98.316.585 45.802.107 93,2 3.382.287 3,6
Lợi nhuận 4.901.725 6.262.417 3.562.597 1.360.692 27,8 -2.699.820 -43,1
Doanh thu/TSCĐ 390,4 656,3 456,1 266 68,1 -200 -30,5
Doanh thu/VLĐ 81,5 142,0 131,0 60 74,2 -11 -7,7
Nguyên
giá/Doanh thu
25,6 15,2 21,9 -10 -40,5 7 43,9
Lợi nhuận/VLĐ 8,1 9,4 4,7 1 15,2 -5 -49,3
Lợi nhuận/
Nguyên giá
TSCĐ
38,9 43,3 16,5 4 11,2 -27 -61,8
Sức sản xuất của TSCĐ = Error!
Nguyên giá TSCĐ đ. kỳ + Nguyên giá TSCĐ c.
kỳ
Nguyên giá bình quân TSCĐ =
2
Nguyên giá bình quân TSCĐ:
13.516.486.387 + 15.415.468.387
Năm 2003 = = 14.465.977387đồng
2
Chuyên đề tốt nghiệp
34
15.415.468.387 + 27.692.951.369
Năm 2004 = = 21.554.209.878 đồng
2
Do đó sức sản xuất của TSCĐ là:
Năm 2003:
Error! = 6,562 đồng
Năm 2004:
Error! = 4,561 đồng
Do doanh thu năm 2004 tăng dẫn đến sức sản xuất của tài sản cố định
tăng là:
Error! - Error! = 0,234 đồng
Do giá trị tài sản cố định năm 2004 giảm làm cho sức sản xuất tài sản cố
định thay đổi một lượng là:
Error! - Error! = 2,235 đồng
Cộng hai nhân tố ảnh hưởng:
0,234 + 2,235 = 2,469 đồng
Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2004 thấp hơn năm 2003 chứng tỏ
trong năm 2003 công ty đã sử dụng thiết bị tài sản cố định tham gia vào sản xuất
không hợp lý, lãng phí nên dẫn đến sức sản xuất của tài sản cố định năm 2004
giảm đi. Điều này công ty cần xem xét, khắc phục, vì chỉ tiêu này giảm sẽ thể
hiện rõ vấn đề công ty sử dụng tài sản cố định không tốt vào quá trình sản xuất
có thể dẫn đến doanh thu, lợi nhuận giảm.
2. Suất hao phí của các yếu tố cơ bản
2.1. Suất hao phí của một lao động:
Năm 2003:
Error! = 0,116 đồng
Năm 2004:
Error! = 0,117 đồng
Suất hao phí của một lao động năm 2004 ngang bằng với năm 2003 như
vậy là chưa tốt. Công ty cần xem xét và khắc phục.
Chuyên đề tốt nghiệp
35
Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn nữa, cần lưu ý xem
xét để phấn đấu làm giảm bớt suất hao phí lao động của các năm sau thấp đi.
2.2. Suất hao phí tài sản cố định
Suất hao phí tài sản cố định = Error!
Nguyên giá bình quân TSCĐ:
13.516.486.387 + 15.415.468.387
Năm 2003 = = 14.465.977387đồng
2
15.415.468.387 + 27.692.951.369
Năm 2004 = = 21.554.209.878 đồng
2
Do đó suất hao phí TSCĐ là:
Năm 2003:
Error! = 0,152 đồng
Năm 2004:
Error! = 0,219 đồng
Suất hao phí tài sản cố định năm 2004 tăng so với năm 2003 như vậy là
không tốt, công ty cần khắc phục tình trạng này. Để sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, chứng minh sức mạnh của công ty trong sản xuất kinh doanh thì việc
tăng sức sản xuất của tài sản cố định, hay cũng là thể hiện ở giảm về suất hao
phí tài sản cố định là việc làm mà công ty không thể coi thường. Cần có biện
pháp hữu hiệu để sớm khắc phục.
2.3. Suất hao phí của nguyên vật liệu
Suất hao phí của nguyên vật liệu = Error!
Năm 2003:
Error! = 0,581
Năm 2004:
Error! = 0,498
Chuyên đề tốt nghiệp
36
Suất hao phí nguyên vật liệu năm2004 giảm so với năm 2003 đây là điều
rất tốt vì đã thể hiện được sự cố gắng tiết kiệm được nguyên vật liệu, qua đó
giảm được chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Công ty cần phát huy ưu điểm
này.
3. Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản
Được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho từng yếu tố cơ bản. Nó
cho biết trong một kỳ sản xuất kinh doanh làm ra được mấy đồng lợi nhuận.
Các chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao.
3.1.Sức sinh lợi của một lao động
Sức sinh lợi của một lao động = Error!
* Đối với lợi nhuận trước thuế:
Năm 2003:
Error! = 10.986.697 đồng
Năm 2004:
Error! = 5.997.638 đồng
Đối với lợi nhuận sau thuế:
Năm 2003:
Error! = 8.831.208 đồng
Năm 2004:
Error! = 3.551.538 đồng
Qua chỉ tiêu này, ta thấy được sức sinh lợi của một lao động sống đối với
lợi nhuận trước thuế trong năm 2003 là 10.986.697đồng. Sang năm 2004 là
5.997.638 đồng, giảm là 5989.059 đồng.
Sức sinh lợi của một lao động sống đối với lợi nhuận sau thuế thì năm
2004 giảm một lượng là: 527.9697 đồng.
Điều này nói lên rằng công ty cần có chính sách cải thiện tốt đối với
người lao động, động viên khuyến khích kịp thời nhằm phát huy được năng
suất lao động.
3.2. Sức sinh lợi của nguyên vật liệu :
Chuyên đề tốt nghiệp
37
Sức sinh lợi của nguyên vật liệu = Error!
* Đối với lợi nhuận trước thuế:
Năm 2003:
Error! = 0,114
Năm 2004:
Error! = 0,072
Qua chỉ tiêu này ta thấy :
Năm 2003 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu vào sản xuất kinh
doanh thì sinh thêm một giá trị mới là 0,144 đồng.
Năm 2004 thì 1 đồng bỏ ra sinh thêm giá trị mới là 0,073 đồng. Nhờ đó
mà tăng thêm doanh thu, tăng lợi nhuận.
* Đối với lợi nhuận sau thuế:
Năm 2003:
Error! = 0,091
Năm 2004:
Error! = 0,043
Đối với lợi nhuận sau thuế thì:
Năm 2003 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu thì thu được 0,091
đồng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2004 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu thì thu được 0,43 đồng
lợi nhuận sau thuế.
Như vậy ta thấy trong năm 2004 công ty đã vận dụng không tốt vật tư,
nguyên vật liệu và qua đó làm thất thoát vật tư, nguyên liệu. Công ty cần khắc
phục chỉ tiêu này.
3.3.Sức sinh lợi của tài sản cố định:
Sức sinh lợi của tài sản cố định = Error!
Năm 2003:
Error! = 0,432
Năm 2004:
Chuyên đề tốt nghiệp
38
Error! = 0,165
Qua chỉ tiêu này ta thấy sức sinh lợi của tài sản cố định năm 2003 là
0,432 đồng sang năm 2004 thì sức sinh lợi của tài sản cố định là 0,165 đồng
thấp hơn năm 2003. Chỉ tiêu này giảm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Trong năm 2004 sức sản xuất và hao phí của tài sản cố định không tốt nên
đã hạn chế đến sức sinh lợi của tài sản cố định.
Qua phân tích trên ta thấy được những chỉ tiêu nào cần phát huy, những
chỉ tiêu nào cần khắc phục. Những yếu tố nào đã đem lại hiệu quả tốt cho sản
xuất kinh doanh cũng như yếu tố nào làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để công ty đề ra những biện pháp phù hợp.
4. Phân tích tình hình tài chính của công ty tấm lợp - VLXD Đông
Anh
Phân tích hoạch định là chìa khoá của sự thành công của các nhà quản trị
tài chính. Phân tích tài chính có thể mang nhiều hình thức khác nhau. Nhưng
một kế hoạch tốt và có hiệu quả trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì kế hoạnh đó phải dựa trên những điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
Phải biết đâu là ưu điểm để khai thác, đâu là nhược điểm để khắc phục. Các nhà
quản trị doanh nghiệp đương nhiên phải chú trọng đến mọi khía cạnh của việc
phân tích tài chính, vì phải hoàn trả nợ đến hạn đồng thời đem lại mức lợi nhuận
tối đa cho doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích tài chính, chúng ta sử dụng các tài liệu có được từ
hai báo cáo tài chính quan trọng của doanh nghiệp.
4.2.3.Vòng quay vốn lưu động:
Số vòng quay vốn lưu động = Error!
Năm 2003:
Error! = 1,42 vòng
Năm 2004:
Error! = 1,31 vòng
Chuyên đề tốt nghiệp
39
Vòng quay vốn lưu động giảm năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0,11
vòng chủ yếu là do tài sản lưu động năm 2004 tăng. Bên cạnh đó doanh thu
thuần năm 2004 cao hơn dẫn đến vòng quay vốn lưu động giảm.
Để thấy rõ hơn tình trạng sử dụng vốn lưu động ta đi vào phân tích thời
gian luân chuyển vốn của lưu động.
Thời gian 1 vòng luân chuyển = Error!
Năm 2003:
Thời gian 1 vòng luân chuyển =
360;1
42 = 253 ngày
Năm 2004:
Thời gian 1 vòng luân chuyển =
360;1
31 = 275 ngày
Do vòng quay vốn lưu động năm 2004 giảm so với năm 2003 làm cho
thời gian luân chuyển của 1 vòng tăng lên là 22 ngày. Điều này chưa tốt chứng
tỏ công ty đã sử dụng vốn lưu động một cách chưa có hiệu quả trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Như vậy với doanh thu thuần thực hiện năm 2004 và số vòng quay của
vốn lưu động năm 2003 thì công ty cần một lượng vốn lưu động là:
98.316.585.300;1
42 = 69.237.031.901 đồng
Thực tế công ty đã sử dụng hết 69.237.031.901 đồng điều này đã làm cho
vòng quay vốn lưu động giảm, thời gian luân chuyển của một vòng quay bị kéo
dài dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động kém ảnh hưởng tới hiệu suất kinh
doanh của doanh nghiệp.
4.3. Các tỷ số về doanh lợi.
4.3.1.Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm:
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Error! x 100%
Năm 2003:
Error! x 100 = 5,3%
Năm 2004:
Chuyên đề tốt nghiệp
40
Error! = 2,14%
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm năm 2004 thấp hơn năm 2003 là do doanh
thu năm 2004 giảm, một phần do lợi nhuận ròng năm 2004 giảm so với năm
2003 là 2.924.175.242 đồng do đó doanh lợi về tiêu thụ sản phẩm của năm 2004
so với năm 2003 một lượng tương ứng là 3,16%.
4.3.2.Doanh lợi vốn:
Doanh lợi vốn = Error! x 100
Năm 2003:
Error! x 100 = 3,45%
Chuyên đề tốt nghiệp
41
Năm 2004:
Error! x 100 = 1,34%
Cũng như doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, doanh lợi về vốn. Doanh lợi vốn
chủ sở hữu ảnh hưởng bởi lợi nhuận ròng cho nên dù nguồn vốn chủ sở hữu
năm 2004 vẫn giảm 2,1% so với năm 2003. Công ty cần tìm biện pháp năng cao
lợi nhuận.
Qua phân tích các chỉ tiêu tài chính ta thấy năm 2004 so với năm 2003
của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh chưa tốt dẫn tới kết quả hoạt động tài
chính của công ty kém hiệu quả. Do đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chưa cao, lợi nhuận thấp. Điều này công ty cần nghiên cứu và tìm biện pháp
khắc phục.
Các số liệu ở bảng sau chứng minh cho việc phân tích các chỉ tiêu tài
chính ở trên.
Chuyên đề tốt nghiệp
42
BẢNG 9: CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VLXD ĐÔNG ANH NĂM 2004
Chênh lệch Tỷ trọng từng loại %
Tài sản
Mã
số
Số đầu kỳ
VNĐ
Số cuối kỳ 3
VNĐ Tiền % Đầu kỳ Cuối kỳ
1 2 3 4 5 6 7 8
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 18.303.586.382 14.293.948.661 -4.009.637.721 -781 61.8 40.4
I. Tiền 110 541.085.833 2.404.858.585 1.86377252 444.5 1.8 6.8
1. Tiền mặt tại quỹ (111) 111 18.790.643 448.080.596
2. Tiền gửi ngân hàng (112) 112 522.295.190 1.956.777.989
3. Tiền đang chuyển (113) 113
II. Các khoản đầu tư ngắn hạn 120
1. Đầu tư chứng khoán (121) 121
2. Đầu tư ngắn hạn khác (128) 128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (129) 129
III. Các khoản phải thu 130 1.362.877.622 4.046.126.571 2.701.248.949 298,2 4,6 11,5
1. Phải thu của khách hàng (131) 131 1.193.077.047 2.544.638.421
Chuyên đề tốt nghiệp
43
2. Trả trước cho người bán (331) 132 105.206.600 324.677.701
3. Phải thu nội bộ (136) 133 989.919.149
Vốn kinh doanh ở các đơn vị phụ thuộc (1361) 134
Phải thu nội bộ khác 135 989.919.149
4. Phải thu khác (138) 138 47.093.975 187.391.300
5. Dự phòng phải thu khó đòi (139) 139 17.500.000 17.500.500
IV. Hàng tồn kho 140 16.024.167.816 7.530.862.766 -8.493.308.5 -46.9 54.1 21.3
1. Hàng mua đang đi trên đường (151) 141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho (152) 142 12.845.030.800 9.887.926.200
3. Công cụ, dụng cụ trong kho (153) 143
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (154) 144
5. Thành phẩm tồn kho (155) 145 3.179.137.016 3.642.936.566
6. Hàng hoá tồn kho (156) 146
7. Hàng gửi đi bán (157) 147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (159) 149
V. Tài sản lưu động khác 150 375.455.111 294.100.739 -81.354.373 -78.3 1.3 0.8
Chuyên đề tốt nghiệp
44
1. Tạm ứng (141) 151 54.167.100 50.294.400
2. Chi phí trả trước (1421) 152 321.288.011 243.806.339
3. Chi phí chờ kết chuyển (1422) 153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý (1331) 154
5. Thế chấp, ký ước, ký quỹ ngắn hạn (144) 155
VI. Chi phí sự nghiệp (161) 160
1. Chi phí sự nghiệp năm trước (1611) 161
2. Chi phí sự nghiệp năm nay (1612) 162
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 11.323.274.231 21.075.696.479 9.752.422.248 186.1 38.2 59.6
I. Tài sản cố định 210 9.273.803.690 19.217.589.138 9.943.785.448 207.2 31.3 54.3
1. Tài sản cố định hữu hình 211 9.273.803.290 19.217.589.138
Nguyên giá (211) 212 15.415.468.387 27.692.951.369
Giá trị hao mòn luỹ kế (2141) 213 -6.141.664.697 -8.475.362.231
2. Tài sản cố định đi thuê tài chính 214
Nguyên giá (212) 215
Giá trị hao mòn luỹ kế (2142) 216
Chuyên đề tốt nghiệp
45
3. Tài sản cố định vô hình 217
Nguyên giá (213) 218
Giá trị hao mòn luỹ kế (2143) 219
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 1.815.085.841 1.858.107.341 43.021.500 102.4 6.1
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn (221) 221
2. Góp vốn liên doanh (222) 222 1.815.085.841 1.858.107.341
3. Đầu tư dài hạn khác (228) 228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (229) 229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (241) 230 234.384.700 -234.3847 0.8
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn (244) 240
Tổng cộng tài sản 250 29.626.860.613 35.369.645.140 5.742.784.527 119,4 100 100
Chuyên đề tốt nghiệp
46
Chênh lệch Tỷ trọng từng loại %
Tài sản
Mã
số
Số đầu kỳ
VNĐ
Số cuối kỳ 3
VNĐ Tiền % Đầu kỳ Cuối kỳ
1 2 3 4 5 6 7 8
A. Nợ phải trả 300 15.022.452.188 19.630.461.438 4.608.009.250 50.7 55.5
I. Nợ ngắn hạn 310 13.715.666.188 13.726.919.559 11.253.371 100.1 46.3 38.8
1. Vay ngắn hạn (311) 311 11.299.956.500 6.068.275.608
2. Nợ dài hạn đến hạn trả (315) 312 3.597.767.724
3. Phải trả người bán (331) 313 217.124.845 1.469.186.655
4. Người mua trả trước (131) 314 326.813.109 198.378.961
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (333) 315 1.228.628636 1.452.983.678
6. Phải trả công nhân viên (334) 316 429.834.918 535.726.757
7. Phải trả các đơn vị nội bộ (336) 317 103.412.576 286.494.496
8. Các khoản phải trả và phải nộp khác (338) 318 109.895.604 91.105.662
II. Nợ dài hạn 320 1.306.786 5.903.541.879 4.596.755.897 541.7 44.1 16.7
1. Vay dài hạn (341) 321 1.306.786.000 5.903.541.879
2. Nợ dài hạn khác (342) 322
III. Nợ khác (330)
1. Chi phí phải trả (335) 331
Chuyên đề tốt nghiệp
47
2. Tài sản thừa chờ xử lý (3381) 332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn (344) 333
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 14.604.408.425 15.739.183.702 1.134.775.277 107.8 49.3 44.5
I. Nguồn vốn, quỹ 410 14.604.408.425 15.739.183.702 1.134.775.277 107.8 49.3 44.5
1. Nguồn vốn kinh doanh (411) 411 11.498.524.186 14.536.071.684
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (412) 412
3. Chênh lệch tỷ giá (413) 413
4. Quỹ đầu tư phát triển (414) 414 1689.088.640 201.234.640
5. Quỹ dự phòng tài chính (415) 415 302.891.934
6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (416) 416
7. Lãi chia phân phối (421) 417
8. Quỹ khen thưởng và phúc lợi (431) 418 1.416.795.596 698.985.444
9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (441) 419
II. Nguồn kinh phí 420
1. Quỹ quản lý của cấp trên (451) 421
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp (461) 422
3. Nguồn kinh phí năm trước (4611) 423
4. Nguồn kinh phí năm nay (4612) 424
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (466) 425
Tổng cộng nguồn vốn 439 29.626.860.613 35.369.645.140 5.742.784.527 119.4 100 100
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
48
5. Phân tích tình hình lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu
thụ sản phẩn, lao vụ của hoạt động sản xuất. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 10: Bảng các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
đơn vị: đồng
So sánh 2004/2003
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Số tuyệt đối %
1. Tổng doanh thu 94.934.298.000 98.316.585.300 3.382.287.300 103,5
2. Các khoản giảm trừ 71.240.878 140.198.126 68.957.248 196,8
3. Doanh thu thuần 94.834.298.000 97.916.585.300 2.982.287.300 105,7
4. Giá vốn hàng bán 63.406.900.794 65.464.447.470 205.754.676 101,6
5. Lãi gộp 31.528.399.205 32.052.110.600 523.711.395 101,7
6. Chi phí bán hàng 4.021.460.325 6.991.051.593 2.969.591.238 173,8
7. Chi phí quản lý DN 12.648.986.097 11.414.051.670 -1334.934.427 90,2
8. Lợi nhuận từ hoạt
động SXKD
14.857.982.794 13.647.006.337 -1210.946.457 91,8
Theo bảng trên, tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 thay đổi một
lượng là:
98.316.585.300 - 94.934.298.000 = 3382.287.300 đồng
Tổng doanh thu tăng vì việc tiêu thụ tấm lợp năm 2004 mạnh, đây là con
số rất tốt đối với công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh, việc chiếm lĩnh thị trường
như vậy sẽ ảnh hưởng rất tốt tới việc tiêu thụ làm tăng doanh thu cho công ty.
Cũng từ bảng trên ta thấy: Lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm
2004 so với năm 2003 giảm 1.210.946.457 đồng. Lợi nhuận năm 2004 thay đổi
là do những nguyên nhân sau:
+ Các khoản giảm trừ thay đổi: Trong điều kiện các nhân tố khác không
đổi thì các khoản giảm trừ có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Các khoản
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
49
giảm trừ tăng thì lợi nhuận giảm và ngược lại. Các khoản giảm trừ năm 2004
thay đổi so với năm 2003 một lượng là:
- (140.198.126 - 71.240.878) = - 68.957.248 đồng
Các khoản giảm trừ bao gồm chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán trả
lại, thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng. Các khoản giảm trừ năm 2002 tăng vì
lý do:
+ Năm 2003 hàng tồn kho của công ty rất lớn 16.024.167.816 đồng. Để
đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho, sang năm 2004 công ty có những biện pháp
tích cực như giảm giá hàng bán. Vì vậy trong năm 2004, lượng hàng tồn kho
của công ty đã giảm được 7.530.862.766 đồng, song do việc giảm giá tăng nên
các khoản giảm trừ cũng tăng.
+ Do giá vốn hàng bán thay đổi: Đây là nhân tố có quan hệ ngược chiều
với lợi nhuận. Khi giá vốn hàng bán tăng thì lợi nhuận giảm và ngược lại. Giá
vốn hàng bán thay đổi một lượng là:
- (65.464.474.700 - 63.406.900.794) = - 2.018.573.906 đồng
Do giá vốn hàng bán tăng nên lợi nhuận giảm 2.018.573.906 đồng.
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu
của công ty còn quá lớn. Năm 2003 là 66,8% năm 2004 là 66,6%. Giá vốn hàng
bán của công ty lớn như vậy vì công nghiệp sản xuất tấm lớp đòi hỏi vốn đầu tư
lớn,. Hơn nữa nguyên liệu đầu vào để sản xuất tấm lợp là xi măng, gỗ, amiăng...
là những vật liệu cồng kềnh khó vận chuyển, ngoài ra trình độ công nghệ còn
lạc hậu. Điều này dẫn đến giá vốn hàng bán cao, lãi gộp mỏng.
Tuy vậy, được biết năm 2004 có những thuận lợi như giá nguyên vật liệu
giảm. Công ty thực hiện chủ trương thu mua nguyên vật liệu ngay tại bến bãi
của mình hoặc tại các chốt thu mua gần công ty.
+ Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp : Nhìn chung chi phí bán hàng,
quản lý của công ty còn lớn so với doanh thu. Vì đặc điểm của ngành vật liệu
xây dựng cồng kềnh vận chuyển khó dẫn đến chi phí bán hàng lớn. Thị trường
của công ty ở nhiều tỉnh trên cả nước nên việc vận chuyển rất phức tạp. Ngoài ra
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
50
bộ máy quản lý hành chính trong công ty còn khá cồng kềnh dẫn đến chi phí
quản lý không nhỏ. Tỷ lệ chi phí bán hàng, quản lý trên doanh thu năm 2003 là
11,4% sang năm 2004 vẫn là 11,4%.
Chi phí bán hàng, quản lý có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Chi phí
bán hàng, quản lý tăng thì lợi nhuận giảm và ngược lại. Năm 2004 chi phí bán
hàng, quản lý là:
18.405.103.263 - 16.670.446.422 = 1.734.565.841 đồng
Do chi phí bán hàng, quản lý tăng làm cho lợi nhuận giảm một lượng là
1.734.656.841 đồng.
Quá trình phân tích và đánh giá lợi nhuận ở trên ta thấy rằng để năng cao
lợi nhuận có rất nhiều cách, mỗi cách đều có thể thực hiện nếu nó phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Ở đây với tình hình thực tế của
công ty, để gia tăng lợi nhuận ta cần phải nghiên cứu 2 vấn đề chủ yếu sau:
1. Các yếu tố từ bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài ở đây là thị trường, giá bán. Nếu công ty khi khai
thác được các yếu tố này thì sẽ làm thay đổi được một lượng đáng kể của lợi
nhuận.
- Về thị trường: Hiện nay công ty đang hoạt động trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp, chiếm lĩnh được thị
trường là rất quan trọng. Điều này có nghĩa là càng được mở rộng thị trường, có
nhiều khách hàng tăng được khối lượng công việc. Từ đó tăng doanh thu dẫn
đến lợi nhuận sẽ tăng. Việc chiếm lĩnh thị trường của công ty tấm lợp - VLXD
Đông Anh là rất tốt.
Hiện nay về mặt lao động công ty có đội ngũ công nhân viên lành nghề,
có thể đảm bảo được khi khối lượng công việc tăng thêm.
Trước mắt công ty cần củng cố thêm những mặt mạnh đã có và một mặt
khắc phục những nhược điểm như thiếu vốn, thiếu công nghệ chế biến... Nếu
công ty thực hiện được như vậy thì chắc chắn sẽ mở rộng được thị trường, tăng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
51
được doanh thu dẫn đến lợi nhuận tăng, tăng được thu nhập cho cán bộ công
nhân viên, tạo điều kiện trích dược quỹ phúc lợi nhiều hơn.
- Về giá bán: Giá bán là giá sản phẩm được người mua và người bán thoả
thuận, thống nhất với nhau. Trong tình hình hiện nay trước cơ chế có sự cạnh
tranh gay gắt việc tăng giá bán đơn điệu là một điều bất lợi cho công ty, mặc dù
tăng giá bán là tăng lợi nhuận. Vì lý do trên mà công ty có thể phân tích và đánh
giá tình hình cụ thể của doanh nghiệp cũng như thị trường để có chính sách giá
cả phù hợp, định ra mức bán khác nhau: Giá bán buôn, bán lẻ linh hoạt áp dụng
các công cụ chiết khấu, giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên với
khối lượng lớn. Cần xây dụng tỷ lệ chiết khấu hợp lý sao cho vừa khuyến khích
được khách hàng vừa đảm bảo công ty có lãi. Đưa ra các ưu đãi trong khâu tiêu
thụ, ưu đãi về thanh toán tiền hàng được thể hiện thông qua chính sách tín dụng
đối với khách hàng.
Về thị trường quảng cáo khuyếch trương: Trong nền kinh tế thị trường giá
cả không phải là yếu tố quan trọng nhất. Để thắng trong cạnh tranh người ta cần
sử dụng công cụ mạnh hơn đó là dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng đó là
quảng cáo khuyếch trương. Tấm lợp là mặt hàng cồng kềnh, công ty cần triển
khai các dịch vụ sau bán hàng như vận chuyển đến tận kho của khách hàng.
Hiện nay, các hình thức quảng cáo của công ty còn ít và đơn diệu. Do
vậy, cần tăng cường hơn nữa công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại như tham
gia hội chợ, quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đặc
biệt là trên vô tuyến, các công trình trọng điểm, khu công nghiệp và mở rộng
hình thức tiếp thị mới.
2. Các yếu tố trong công ty
Để tăng được lợi nhuận từ bên trong công ty có thể tìm biện pháp làm
giảm chi phí sản xuất sản phẩm . Các chi phí ở đây chủ yếu là các chi phí làm ra
sản phẩm:
- Chi phí nguyên, nhiên vật liệu: Là toàn bộ các giá trị nguyên, nhiên, vật
liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm từ thu mua, vận tải, chế biến sang tiêu thụ.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
52
Công ty cần phải xem xét để có thể giảm chi phí nhiên liệu dầu mỡ khâu vận tải
bằng cách giảm cung độ vận chuyển sẽ giảm được giá thành tăng lợi nhuận cho
công ty.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Việc áp dụng phương pháp khấu hao
đều nhằm mục đích khấu hao hết nguyên giá tài sản cố định. Để sử dụng hết tối
đa công suất máy móc thiết bị có nhiều cách như tăng sản lượng, hợp đồng cho
thuê. Với điều kiện thực tế của công ty hiện nay chỉ có thể sử dụng tối đa công
suất máy móc bằng cách tăng sản lượng. Để tăng sản lượng như ta đã nói ở trên
là phải mở rộng thị trường. Có như vậy năng suất mới được tăng lên làm giảm
chi phí khấu hao trong giá thành đơn vị sản phẩm, làm tăng lợi nhuận
- Chi phí công nhân: Là toàn bộ chi phí tiền lương và các khoản phải trả
cho người lao động. Việc trả lương của công ty theo hình thức thời gian và
khoán sản phẩm đã khuyến khích được người lao động tăng năng suất. Ngoài ra
công ty có một quỹ lương dùng cho việc thưởng cho các tổ đội, cá nhân công
nhân viên trong công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí này ở công ty bao gồm các
khoản tiền điện, nước sinh hoạt, các khoản dịch vụ, lao vụ... Công ty có thể
giảm bàng cách sử dụng tiết kiệm tới mức tối đa tránh lãng phí, điện nước trong
sinh hoạt, sản suất từ đó có thể giảm giá thành, tăng lợi nhuận.
- Chi phí khác: bao gồm các chi phí thuộc bản thân doanh nghiệp như:
Tiền công tác phí tiếp khách tiếp tân, hội nghị tổng kết, hội nghị khách hàng, lãi
vay... Công ty tiếp kiệm các chi phí trực tiếp đồng thời đẩy nhanh tốc độ thu hồi
công nợ giảm bớt lượng vốn vay, từ đó giảm các khoản lãy vay ngân hàng góp
phần giảm chi phí sẽ dẫn đến việc tăng lợi nhuận.
6. Đánh giá chung
Để không ngừng năng cao hiệu quả sản suất kinh doanh đòi hỏi công ty
không chỉ dừng lại ở việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà
đòi hỏi công ty phải xác định rõ các tiềm năng có thể khai thác làm cơ sở cho
các biện pháp năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong năm sau.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
53
Tiềm năng của công ty là những khả năng tiềm tàng mà công ty hiện có
để hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là phần năng lực kinh doanh chưa được
khai thác sử dụng vì những nguyên nhân chủ quan hay khách quan nào đó. Nói
một cách khác tiềm năng của công ty được đánh giá bằng cách cân đối giữa khối
lượng công việc, sản lượng hàng hoá thực tế với khả năng mà doanh nghiệp có
bao gồm các yếu tố, những điều kiện mà công ty có thể có được trong tương lai.
Nguồn tiềm năng của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh bao gồm tiềm
năng của các yếu tố sau: Lao động, tư liệu lao động, tài nguyên thiên nhiên, vị
trí địa lý,và các nguồn tiềm năng khác. Đối với công ty tấm lợp - VLXD Đông
Anh nhiệm vụ chủ yếu là khai thác, chế biến tiêu thụ tấm lợp... công ty cần phân
tích các nguồn tiềm năng, nguồn tiềm năng nào đã sử dụng nhưng hiệu quả
chưa cao cần phải khai thác triệt để hơn.
6.1.Tiềm năng về lao động:
Nguồn tiềm năng thể hiện ở các mặt: số lượng lao động, chất lượng lao
động và thời gian lao động.
- Về số lượng lao động:
Kể từ khi thành lập, công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh luôn luôn tìm
mọi biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Đồng thời tập thể cán
bộ công nhân viên từ thế hệ này qua thế hệ khác đã xây dựng bộ máy quản lý
theo hệ thống trực tuyến – chức năng với trình độ ngày một cao.
Về bộ máy tổ chức sản xuất ở các phân xưởng đã thực hiện chế độ khoán
sản phẩm, nên số lao động đã được cân đối, lượng lao động dư thừa rất ít.
Về bộ máy gián tiếp công ty đã nhiều lần cân đối để giảm biên chế, song
hiện nay tình trạng số người lớn hơn công việc. Cùng với chiến lược mở rộng thị
trường, nếu công ty có biện pháp sắp xếp lại lao động đào tạo nâng cao trình độ
sử dụng máy vi tính cho cán bộ quản lý, bố trí lực lượng lao động thừa vào
những công việc tạo ra sản phẩm, thay vì từ trước tới nay công ty công ty vẫn
phải trả lương thời gian cho họ thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
54
được năng cao hơn. Đây là một nguồn lợi của công ty có thể đạt được trong
tương lai khi công ty phân công lao động hợp lý và có hiệu quả.
Qua phần phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, cùng với việc
phân tích tiềm năng về lao động của công ty, chúng ta thấy trong những năm qua
mặc dù công ty đã tích cực áp dụng các biện pháp năng cao hiệu quả sử dụng lao
động. Tuy nhiên tiềm năng về lao động của công ty vẫn còn dư thừa. Do vậy
trong những năm tới công ty có thể năng cao hoạt động sản xuất kinh doanh
bằng cách chú trọng tới công tác quản lý, sử dụng lao động.
6.2. Tiềm năng về tư liệu lao động:
Tư liệu lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó
phản ánh năng lực làm việc của máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
của công ty. Để đánh giá năng lực hiện có của máy móc thiết bị, ta cần xem xét
đến số lượng, công suất, kết cấu của chúng.
Mặt hàng sản xuất chính của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh là các
loại tấm lợp cho nên máy móc thiết bị của công ty chủ yếu phục vụ cho công
nghệ sản xuất tấm lợp từ khâu vận chuyển chế biến nguyên liệu đến khâu sản
xuất tấm lợp.
Hiện tại về số lượng máy móc thiết bị của công ty phần lớn đã cũ, công ty
cần phải có kế hoạch đầu tư và trang sắm máy móc thiết bị cho khâu sản xuất,
vận chuyển để bổ xung cho năm tới, đồng thời sẽ giảm được phần nào lao động
tăng thêm được sản lượng đóng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Qua phân tích tiềm năng tư liệu lao động của nó ta thấy hiệu suất sử dụng
tiềm năng này của công ty tương đối tốt. Tuy nhiên công ty cũng cần quan tâm,
chú trọng khai thác tiềm năng này trên cơ sở khai thác triệt để năng suất máy
móc thiết bị hiện có để tăng doanh thu góp phần giảm giá thành nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Trong những năm gần đây công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh đã tạo
được vị trí đáng kể trên thị trường. Đây là một lợi thế rất tốt cho công ty.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
55
Vị trí của công ty hiện nay nằm tại thị trấn Đông Anh, Hà Nội rất tiện
đường giao thông.
6.5. Tiềm năng về mặt hàng sản xuất
Để đáp ứng kịp thời sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Đòi hỏi ngành
giấy phải đa dạng hoá các loại sản phẩm theo các tiêu chuẩn chất lượng mẫu mã
theo tiêu chuẩn trong nước cũng như nước ngoài, mới tăng được sản lượng sản
phẩm tiêu thụ.
Thực tế ngành vật liệu xây dựng nói chung và công ty tấm lợp - VLXD
Đông Anh nói riêng mới chỉ đang sản xuất những loại tấm lợp mà khách hàng
đặt mua và chỉ tiêu thụ trong nước, chưa sản xuất được các loại sản phẩm có
chất lượng đạt tiêu chuẩn cao để thu hút khách nước ngoài đặt mua.
Để đạt được công việc này đòi hỏi Nhà nước phải có những chính sách vĩ
mô như đầu tư về vốn, thiết bị, công nghệ chế biến để sản phẩm của ngành vật
liệu xây dựng thực sự đem lại lợi ích phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Vì
vậy đây là vấn đề cấp thiết phải được quan tâm, khai thác kịp thời tiềm năng
này, hướng tới mở rộng thị trường, tăng sản lượng, năng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh nói riêng và ngành vật liệu
xây dựng nói chung.
Qua phân tích, đánh giá các nguồn tiềm năng của công ty, ta thấy công ty
có một nguồn tiềm năng lớn mạnh. Tuy vậy do trình độ khai thác, sử dụng các
nguồn tiềm năng của công còn có những mặt hạn chế nhất dẫn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh chưa cao. Vì vậy trong những năm tới với mục đích năng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh cần khai thác,
sử dụng triệt để các nguồn tiềm năng của mình, chắc chắn hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty sẽ được năng cao hơn nữa.
7. Nhận xét chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tấm lợp
- VLXD Đông Anh
Qua phân tích cụ thể, nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty đã diễn ra khả quan. Có được điều này là nhờ công ty đã từng bước kinh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
56
doanh có hiệu quả và dần dần khẳng định được sản phẩm của mình trên thị
trường. Đồng thời nhờ có sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty đã không ngừng cải tiến, hoàn thiện và cho ra đời sản phẩm có chất
lượng ngày càng cao. Sản phẩm tấm lợp của công ty thích hợp với đa số người
tiêu dùng, thị trường ngày càng mở rộng từ các đại lý nhỏ cho đến các đại lý lớn
hơn. Người tiêu dùng thích sản phẩm tấm lợp của Công ty vì đây là loại tấm lợp
chịu nhiệt tốt, phù hợp với khí hậu nóng ẩm ở nước ta, có độ bền cao (trên 20
năm), giá rẻ, rất thuận lợi cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý
muốn. Công ty đã tạo được nét riêng cho sản phẩm tấm lợp của mình. Đặc biệt
đối với Công ty tấm lợp Đông Anh vấn đè bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
luôn nhận được sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty. Công ty coi việc bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng có ý nghĩa sống còn đối với mình, do đó công ty luôn
tìm cách lựa chọn những người cung cấp trung thực để sản phẩm của mình
không bị pha trộn, làm giả hoặc tự ý nâng giá theo ý muốn gây mất uy tín của
Công ty.
Bằng những nỗ lực của mình, công ty cố gắng xây dựng được một mạng
lưới tiêu thụ rộng lớn, giữ vững được thị trường thường xuyên và truyền thống
của mình, mở rộng các thị trường mới, làm cho sản lượng sản xuất tiêu thụ đã
tăng rất nhanh qua các năm. Chất lượng tốt đã giúp cho sản phẩm của công ty có
thể cạnh tranh với các hãng, các công ty khác trong lĩnh vực này. Chẳng hạn như
thị trường thường xuyên và truyền thống của công ty là:
- Hà nội: 30%
- Nam Định: 20%
- Phú Thọ: 10%
- Thái Bình: 10%
- Thái Nguyên: 10%
Còn lại các tỉnh lân cận khác như: Hải Dương, Hải Phòng, Hà Tây, Bắc
Ninh chiếm 20% thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
57
Đây thực sự là những thị trường chủ yếu và trọng điểm trong việc tiêu thụ
sản phẩm của công ty đồng thời đây cũng chính là nơi tăng nguồn lợi nhuận của
Công ty.
Nhưng bên cạnh đó, đối với những thị trường này thì công ty cũng phải
cạnh tranh gay gắt với các hang khác và công ty có sản phẩm cùng loại. Ví dụ
như tại Hà Nội và Nam Định là nơi tiêu thụ mạnh nhất các sản phẩm thì đối thủ
cạnh tranh nguy hiểm đối với sản phẩm tấm lợp xi măng là tấm lợp kim loại
màu của Ausnam, loại này vừa bền vừa đẹp, có độ dài tuỳ ý với đủ màu sắc
thích hợp với những công trình hiện đại tuy nhiên giá thành lại cao. Và theo xu
hướng hiện nay thì người tiêu dùng có vẻ ưa chuộng loại này.
Chính vì vậy, trước những khó khăn trên muốn giữ được thị trường tiêu
thụ truyền thống của mình công ty đã có những chính sách hợp lý về chất lượng
sản phẩm, dịch vụ và cách thức bán hàng, điều quan trọng nữa là có chính sách
giá cả mềm dẻo, linh hoạt theo xu hướng, diễn biến của thị trường. Song song
với việc đó công ty thường xuyên đánh giá lại những chi phí trong giá thành sản
phẩm, xây dựng cơ cấu chi phí. Qua đó xem xét các khoản chi phí hợp lý nhất
để có thể hạ giá thành xuống đến mức thấp nhất nhằm tăng sức cạnh tranh cho
sản phẩm của mình với các đối thủ khác.
Bên cạnh đó công ty cũng đã đạt được một số thành công trong việc kết
hợp các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho tiêu thụ sản phẩm để duy trì mở
rộng thị trường. Hiểu rõ tầm quan trọng của các đòn bảy nay, công ty không
ngừng có những chính sách mới nhằm mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích
nhất như là sự linh hoạt trong các khâu thanh toán, giao hàng, vận chuyển
hàng… Chính là sự tác động rất lớn đến khách hàng đã gắn bó với công ty.
Trong những năm qua bên cạnh những thành tích đã đạt được, công ty
vẫn còn nhiều điều vướng mắc, trăn trở, tồn tại lớn nhất của công ty là khối
lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế luôn không đạt nhu cầu của thị trường, điều này
đã khiến cho công ty bị thiệt hại những nguồn lợi không nhỏ. Mặc dù vậy qua
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
58
công tác hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh, kết quả cho thấy công ty vẫn
đạt hiệu quả không nhỏ.
IV. ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN CHUNG
1. Những mặt công ty đã làm được
Công ty đã duy trì sản xuất đảm bảo công ăn việc làm cho gần 600 cán bộ
công nhân viên góp phần giải quyết việc làn cho một bộ phận công nhân viên ở
huyện Đông Anh, Hà Nội. Lợi nhuận của công ty khá cao đã góp phần không
nhỏ cho nguồn ngân sách, công ty luôn đi đầu trong việc nộp ngân sách, bảo
toàn vốn kinh doanh và làm ăn có lãi, công ty đã được nhà nước phong tặng
danh hiệu đơn vị anh hùng thời kỳ đổi mới.
Trong những năm qua, Công ty đã tạo lập được cơ sở sản xuất, trang bị
những dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại với công suất lớn nên sản phẩm
làm ra có chất lượng cao, đây là điều kiện thuận lợi cho Công ty phát triển và
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình tạo ra uy tín cho Công ty về chất lượng
sản phẩm đối với khách hàng. Với những nỗ lực to lớn trong việc đổi mới và
phát triển sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm đã đưa
Công ty từ một doanh nghiệp có cơ sở sản xuất nghèo nàn lạc hậu, quy mô nhỏ
đến nay đã trở thành doanh nghiệp hạng vừa, có điều kiện sản xuất tương đối
quy mô.
Những thành tựu đạt được của Công ty trong những năm qua thể hiện ở
quy mô sản xuất không ngừng mở rộng, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ với nhà
nước đều tăng lên qua các năm, ngày càng nâng cao mức thu nhập người lao
động, cải thiện đời sống vật chất của người lao động. Để đạt được những thành
tựu trên bằng những nỗ lực của bản thân ngoài ra còn có những thuận lợi đáng
kể của các chính sách vĩ mô, thuận lợi của chính doanh nghiệp tạo ra đó là:
- Công ty có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô sản
xuất. Điều này được thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của Công ty. Hệ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
59
thống này hoạt động một cách độc lập về công việc nhiệm vụ nhưng lại liên hệ
rất chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối hợp về vận động.
- Về quan hệ giao dịch, Công ty có quan hệ tốt với các khách hàng, đã tạo
được chữ tín để sản xuất kinh doanh lâu dài.
- Công ty đã có tầm chiến lược về con người, luôn cử các cán bộ đi học,
đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hiệu quả kinh doanh tăng lên
qua các năm đã chứng minh chiến lược của Công ty là hợp lý.
Ngoài những thuận lợi từ phía Công ty, Công ty còn có những thuận lợi do
chính sách vĩ mô của nhà nước tạo ra như việc thực hiện chính sách kinh tế mở
đã tạo ra những thuận lợi lớn cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
2. Những mặt hạn chế của công ty
Ngoài những thành tựu đã được nói trên, Công ty còn có những hạn chế
nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình như là:
Số lượng lao động dôi dư khá cao nên công ty cần có biện pháp khắc phục
để bố trí lao động lại cho hợp lý.
- Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường miền Bắc mà thị trường
trọng điểm là Hà Nội tuy có những ưu điểm, song chính sách tập trung vào một
thị trường này cũng có những hạn chế nhất định như gặp nhiều rủi ro trong sự
biến động của thị trường, hoạt động tiêu thụ quá lệ thuộc vào một thị trường.
Ngoài ra Công ty chưa khai thác triệt để được thị trường miền Bắc. Nguyên
nhân chính là do công ty chưa tổ chức được một đội ngũ marketing và nghiên
cứu thị trường có trình độ. Đây là một thị trường lớn với một số lượng khách
hàng đông đảo. Khắc phục được hạn chế này sẽ góp phần mở rộng thị trường,
tăng nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty. Kinh tế thị trường bắt buộc các nhà sản xuất
phải tìm kiếm khách hàng bởi vì nền kinh tế thị trường cung thường lớn hơn
cầu. Để bán được hàng Công ty phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
60
hàng hay lôi kéo họ về với mình. Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của Công ty
chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chủ yếu là khách
hàng vẫn tự tìm đến Công ty đặt và mua hàng.
- Tuy đã xây dựng chiến lược mặt hàng nhưng chưa đảm bảo sự đa dạng
mặt hàng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chưa phong phú. Đây là một hạn chế
mà Công ty cần phải khắc phục ngay để đảm bảo sự đa dạng về mặt hàng, mẫu
mã sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Công ty có khá nhiều thợ giỏi nhưng trình độ lao động nói chung còn
thấp. Năng suất lao động chưa cao cũng là do người lao động chưa có ý thức lao
động, không gắn sự sống còn của công ty với cuộc sống của mình.
- Số vòng quay vốn lưu động chưa cao hay hiệu quả sử dụng vốn lưu động
còn thấp nguyên nhân chính là do hàng tồn kho nhiều, khả năng thu hồi nợ từ
các đơn vị khác còn kém chưa có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ.
Mặc dầu Công ty có rất nhiều mối quan hệ làm ăn trên thị trường miền Bắc
nhưng Công ty vẫn chưa có mối quan hệ nào mang tính chất liên kết kinh tế.
Chính các sự hạn chế này đưa Công ty vào tình trạng khó giải quyết được
những yếu điểm của mình như về: vấn đề về vốn kinh doanh, nguyên vật liệu
sản xuất, đội ngũ lao động... đồng thời Công ty không khai thác được thế mạnh
của mình như việc mở rộng các mối quan hệ kinh doanh, nâng cao uy tín...
Ngoài ra, nguồn vốn của Công ty còn hạn hẹp. Đây là một trong những hạn
chế lớn nhất cho Công ty, tạo ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất nói
chung và công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên,
đây chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
61
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
62
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NĂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TẤM LỢP - VLXD ĐÔNG ANH.
Như đã trình bầy ở cơ sở lý luận thì việc năng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp đều mang tính khách quan và chủ quan. Yêu cầu
năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ đơn thuần được giải quyết
theo công thức, theo lối mòn nào đó mà phải giải quyết theo từng thời điểm,
từng hoàn cảnh cụ thể phù hợp với môi trường kinh doanh hiện tại. Quá trình
kinh doanh của các doanh nghiệp và tổng hợp quan đIểm của các nhà quản lý
cũng như cơ sở lý thuyết của môn học đều khẳng định: “Kinh doanh là tìm kiếm
lợi nhuận", ngoài ra dưới góc độ nào đó kinh doanh còn mang tính xã hội. Để
giải quyết vấn đề năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải giải quyết đồng bộ
một loạt vấn đề của ba khâu quản lý từ cơ sở đến lý luận, nguyên tắc cơ bản và
điều kiện thực tế của Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh cũng như nắm bắt tìm
hiểu trong quá trình thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp của mình em xin nêu ra
một số biện pháp nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tấm
lợp - VLXD Đông Anh.
1. CHÍNH SÁCH GIÁ CẢ HỢP LÝ
Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh đã có những chính sách giá cả luôn
ổn định trong từng thời kỳ và có sức cạnh tranh cao. Sau đây là bảng giá bán sản
phẩm tấm lợp của Công ty năm 2002, 2003, 2004.
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
KH TH KH TH KH TH
23.000 22.500 20.000 19.700 19.700 19.700
Để có được chính sách giá cả hợp lý Công ty cần có một số biện pháp:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
63
- Về yếu tố địa lý: doanh nghiệp có thể đặt giá có tính cước phí vận
chuyển hoặc đặt ra như nhau cho các khu vực địa lý khác nhau. Việc đặt ra có
tính cước phí vận chuyển sẽ áp dụng cho những nơi có nhu cầu tiêu thụ cao và
ổn định. Cần đặt giá như nhau ở các khu vực địa lý khác nhau sẽ áp dụng cho
những nơi có mức tiêu thụ thấp để kích thích người tiêu dùng.
Chiết khấu bù trù: giảm giá chiết khấu cho số lượng mua là lớn.
Chủ động tăng và giảm giá:
- Tăng giá khi doanh nghiệp phát hiện ra nhu cầu quá cao hoặc các chi phí
nguyên vật liệu tăng (20.000đ/tấm).
- Giảm giá khi công ty hoạt động thừa công suất hoặc đang tồn kho với số
lượng lớn (19.700đ/tấm).
Ngoài việc áp dụng chính sách giá cả mềm mỏng, linh hoạt theo xu hướng
diễn biến thị trường. Công ty nên thường xuyên đánh giá lại những chi phí trong
giá thành sản phẩm, xây dựng cơ cấu chi phí. Qua đó xem xét khoản chi phí nào
là hợp lý, khoản nào có thể tiết kiệm để có thể hạ giá thành xuống mức thấp
nhất, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
Mặc dầu hiện nay trên thị trường miền Bắc, cạnh tranh về giá đối với sản
phẩm tấm lợp đã nhường vị trí cho chất lượng, nhưng giá cả vẫn có vai trò quan
trọng đối với cạnh tranh. Do đó, công ty nên đề ra chương trình cắt giảm giá
nhằm thu hút khách hàng và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm với các đối
thủ cạnh tranh khác trên cùng một lĩnh vực.
2. GIẢM ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU
Từ việc phân tích ở trên ta thấy rằng việc thực giảm chi phí nguyên liệu
chính năm 2004 tốt hơn so với năm 2003 tuy nhiên mức này không tốt lắm, mức
tiêu hao thực tế còn cao hơn kế hoạch. Sở dĩ có sự biến động đó là do một số
nguyên nhân sau:
Do khâu quản lý: Công tác quản lý định mức ở công ty tấm lợp - VLXD
Đông Anh, chưa được coi là những nhiện vụ quan trọng của cán bộ định mức
chưa quy định rõ chế độ trách nhiệm, chế độ khuyến khích lợi ích vật chất thoả
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
64
đáng. Nội dung quản lý định mức không được đưa vào trong hệ thống nội quy,
quy chế của công ty cho nên cán bộ công nhân viên không thể nhận thức rõ điều
này.
Do khâu thu mua nguyên vật liệu: Mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất là một công việc phức tạp, ở công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh khi xây
dựng kế hoạch mua nguyên liệu đều do phòng vật tư đảm nhận. Phòng vật tư cử
cán bộ kiểm tra việc thu mua nhưng không quy định rõ mức trách nhiệm với
từng người. Do vậy, có những vấn đề phức tạp với số lượng lớn như xi măng,
giấy, amiăng,… Cán bộ kiểm tra việc thu mua không kỹ dẫn đến chất lượng
chưa cao.
Từ những nguyên nhân trên cần có biện pháp như sau:
- Phải coi trọng công tác định mức, nội dung quản lý định mức, phải được
đưa vào hệ thống nội quy, quy định của công ty để cho cán bộ công nhân viên
hiểu rã điều này. Đồng thời công tác quản lý phải được coi là nhiệm vụ quan
trọng của cán bộ định mức, quy định rõ chế độ trách nhiệm, chế độ khuyến
khích lợi ích vật chất thoả đáng. Đó chính là điều kiện cơ bản đảm bảo thành
công trong việc sửa đổi định mức.
- Cần phải xác định rõ số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách …
Phòng vật tư phải chịu trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ đảm bảo
chất lượng vật tư cho các đơn vị sản xuất, phòng vật tư làm tốt hoặc không tốt sẽ
được thưởng, phạt theo quy định của công ty đến từng cán bộ công nhân viên.
Để khuyến khích công nhân vận hành trên dây truyền sản xuất có chất
lượng cao, tiết kiệm mức tiêu hao nguyên vật liệu. Công ty cần phải xác định
đúng các loại vật tư, cần thưởng nếu người lao động tiết kiệm được nguyên liệu.
Với mức tiền thưởng bằng 50% giá trị vật tư tiết kiệm được. Tuỳ từng đối
tượng mà có mức thưởng khác nhau, căn cứ vào tính chất và tầm quan trọng của
công việc, điều kiện lao động của từng người, từng bộ phận mà có thưởng khác
nhau. Có như vậy công nhân mới phát huy được tính khả năng làm việc của
mình cho công ty, giúp giảm mức tiêu hao vật liệu giảm giá thành.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
65
Sau khi thực hiện nội dung biện pháp trên, với công việc quản lý tốt hơn ở
các khâu, có mức thưởng bằng vật chất xứng đáng cho cán bộ công nhân định
mức tiêu hao nguyên liệu sẽ giảm.
3. HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
TẤM LỢP AMIĂNG XI MĂNG
Như đã biết, tấm lợp là một loại sản phẩm mang tính chất phục vụ cho
xây dựng. Chính vì vậy chất lượng dịch vụ có một vai trò rất quan trọng trong
việc thu hút khách hàng. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ nói chung, dịch vụ tấm
lợp nói riêng là tổng hợp tất cả những đặc tính nhằm thoả mãn nhu cầu khách
hàng. Việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ tấm lợp bao gồm một số biện pháp sau
đây:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty phải được thể hiện
trước hết ở chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm.
4. TỔ CHỨC HỢP LÝ VIỆC PHÂN PHỐI VÀ MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP - VLXD ĐÔNG ANH
Trên góc độ marketing, phân phối sản phẩm của doanh nghiệp là một hoạt
động mang tính chất bao trùm gồm các quá trình kinh tế, các điều kiện tổ chức
liên quan đến việc điều hành dòng hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp từ
người sản xuất đến người tiêu thụ với hiệu quả kinh tế cao. Như vậy việc phân
phối sản phẩm ảnh hưởng đến các quá trình kinh tế và kỹ thuật theo thời gian và
không gian từ khi kết thúc quá trình sản xuất đến quá trình tiêu thụ hàng hoá
dịch vụ.
Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể ở mỗi thị trường để có phương thức phân
phối sản phẩm hàng hoá phù hợp. Thực tế cho thấy các đại lý mua hàng và các
môi giới là chiếc cầu nối đắc lực giúp các nhà sản xuất mau chóng đưa hàng hoá
vào những thị trường mới.
Theo như dự báo hàng năm về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty ở
các vùng thì phải nói ba vùng: Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang là những nơi có
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
66
khách hàng tiêu thụ dồi dào. Cho nên điều cần thiết nhất của Công ty trong lúc
này là nên mở ba đại lý ở ba tỉnh trên.
Để làm được điều này công ty phải có chính sách thật sự ưu đãi đối với
các đại lý thuộc vùng này như:
- Không tính tiền vận chuyển sản phẩm từ công ty đến đại lý.
- Nhanh chóng giao hàng đúng hẹn cho đại lý theo hợp đồng.
- Đặt ra những phần thưởng cho những đại lý nào hàng năm có khối lượng
tiêu thụ sản phẩm lớn.
Nếu thực hiện tốt những điều kiện trên thì ước tính tại ba đại lý mới mỗi
năm có thể tiêu thụ thêm cho công ty 300.000 tấm/năm.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện một cách
đáng kể, nhu cầu về xây dựng nói chung cũng như tấm lợp nói riêng nhờ đó
cũng tăng lên. Để cải thiện những tồn tại về không gian phân bố địa lý, công ty
phải dựa trên kết quả phân tích nghiên cứu thị trường để đưa ra phương hướng
và kế hoạch phát triển kênh phân phối một cách hợp lý. Muốn tăng điểm phân
phối tấm lợp cho các đại lý, công ty có thể đứng ra mở đại lý ở những nơi xa
phân xưởng hoặc liên kết với tư nhân, chấp nhận cho họ trở thành đại lý bán
buôn. Với sự thay đổi như vậy, mục tiêu phân phối của công ty vẫn phù hợp với
sự phát triển của bản thân công ty và thị trường. Công ty sẽ mở rộng kênh phân
phối bằng cách chấp nhận những trung gian lớn hơn mà không chỉ hạn chế ở
những đại lý bán lẻ. Nhưng chỉ có những đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản
phẩm mới có quyền cung cấp sản phẩm tới người tiêu dùng.
Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm cần thay đổi như sau:
Công ty
cổ phần
tấm lợp
Đông
Anh
Bán trực tiếp
Bán buôn
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Bán lẻ
Người
tiêu
dùng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
67
Với hệ thống kênh phân phối này, công ty đảm bảo cho người tiêu dùng
cuối cùng tiếp cận được với sản phẩm ở mức độ sát nhất vì các điểm phân phối
tấm lợp cho các đại lý ở đây là do công ty đảm nhận hoặc liên kết với hình thức
bán trực tiếp cho khách hàng.
Nếu liên kết với tư nhân thì công ty và nhà buôn coi như là một công ty
nhà buôn bán lẻ người tiêu dùng. Mỗi tư nhân được công ty chấp nhận
làm đối tác không những được lựa chọn kỹ càng, đúng điều kiện, có các ràng
buộc cam kết chặt chẽ, rõ ràng và một điều quan trọng là giữa công ty và tư
nhân ở đại lý còn có sự liên kết về vốn. Công ty góp lượng vốn đủ lớn để có
quyền điều hành, kiểm tra kiểm soát và ràng buộc được các điểm phân phối mới.
Ngoài ra nhằm cải tiến hệ thống phân phối bán hàng của công ty nên thực
hiện một số biện pháp sau:
- Quản lý chặt chẽ đội ngũ bán hàng của công ty, không để họ cạnh tranh
với các đại lý của công ty tại các địa bàn. Đặc biệt tránh tình trạng có những
nhân viên bán hàng với giá thấp hơn hoặc cao hơn so với các đại lý nhằm mục
đích cá nhân, gây xấu đi mối quan hệ giữa các đại lý.
- Trong việc tìm kiếm các đại lý, ngoài việc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh.pdf