Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình: …………..o0o…………..
Luận văn
Thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý sử
dụng vốn của Công ty Điện
lực Ba Đình
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung là vũ khí
cạnh tranh quan trọng của công ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả huy động
vốn và sử dụng các nguồn vốn là tiền đề để doanh nghiệp dành thắng lợi
trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tai và trong tương lai.
Điện là loại hàng hoá đặc biệt, có vai trò quan trọng và không thể
thiếu trong mọi quá trình kinh tế và sinh hoạt của người dân. Trong giai đoạn
hiện nay, nước ta đang tiến lên thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại
hoá thì năng lượng điện lại càng có vị trí quan trọng. Chình vì vậy, quá trình
hoạt...
51 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o…………..
Luận văn
Thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý sử
dụng vốn của Công ty Điện
lực Ba Đình
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung là vũ khí
cạnh tranh quan trọng của công ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả huy động
vốn và sử dụng các nguồn vốn là tiền đề để doanh nghiệp dành thắng lợi
trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tai và trong tương lai.
Điện là loại hàng hoá đặc biệt, có vai trò quan trọng và không thể
thiếu trong mọi quá trình kinh tế và sinh hoạt của người dân. Trong giai đoạn
hiện nay, nước ta đang tiến lên thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại
hoá thì năng lượng điện lại càng có vị trí quan trọng. Chình vì vậy, quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng
của các doanh nghiệp điện năng có hiệu quả hay không có ảnh hưởng nhiều
đến hoạt động của đền kinh tế và sinh hoạt của người dân.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này em xin chọn "Nâng cao hiệu quả
quản lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình" làm chuyên đề thực
tập của mình tại Công ty Điện lực Ba Đình. Do trình độ, kiến thức thực tế và
khả năng thu thập tài liệu có hạn nên em chỉ viết trong phạm vi quản lý sử
dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình.
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này bao gồm những phần sau:
PHẦN I:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
1.Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình
2. Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Ba Đình
3. Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
I.Tình hình vốn của Điện lực Ba đình
II. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình
III. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba
Đình
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ SỬ DỤNGVỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA
ĐÌNH
I. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
của Điện Lực Ba Đình
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dung tài
sản lưu động của Điện lực Ba Đình
III. Một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý sử dụng vốn
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS.Ngô Kim Thanh
và các anh, chị trong phòng Tài chính-Kế toán Công ty Điện lực Ba Đình đã
giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành bản báo cáo này.
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
PHẦN I:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
1.Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình :
Điện lực Ba Đình là đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực TP.Hà Nội,
trước đây gọi là chi nhánh Điện lực Ba Đình được tách ra từ đội quản lý điện
Hà Nội năm 1999.
Điện lực Ba Đình được thành lập theo quyết định số 09/ĐVN/HĐQT-
TCCP-LĐ ngày 13/01/1999 của chủ tịch Hội Đồng quản trị Tổng công ty
Điện lực Việt Nam.
Hoạt động theo đăng ký kinh doanh số 312897 ngày 27/11/2000, đăng
ký kinh doanh đơn vị kinh tế trực thuộc hạch toán phụ thuộc Công ty Điện
lực TP.Hà Nội.
Điện lực Ba Đình có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân
hàng, được sử dụng con dấu riêng để giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế theo
phân cấp và uỷ quyền của GĐ Công ty Điện lực TP.Hà Nội.
Trụ sở đóng tại: số 06-phố Hàng Bún-quận Ba Đình-Hà Nội.
Điện thoại : (04) 8239311
Fax: (04) 8294916
Từ khi thành lập, ý thức được vai trò quan trọng của mình Điện lực Ba
Đình đã nỗ lực hết sức trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp điện
của mình. Công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: bảo tồn và phát
triển nguồn vốn do Công ty Điện lực Hà Nội giao; cung cấp điện thường
xuyên và an toàn cho các cơ quan nhà nước, các cơ quan của tổ chức quốc tế,
các cuộc hội nghị được tổ chức trên địa bàn quận, đầu tư cơ sở hạ tầng mở
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
rộng sản xuất, thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với ngân sách nhà nước, tạo
công ăn viêc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty…
Được tách ra từ đội quản lý điện Hà Nội từ năm 1999, trong 7 năm
hoạt động công ty đã xây dựng cơ sở vật chất tại công ty và hệ thống
lưới điện, các trạm biến áp trên địa bàn quận Ba Đình khá đầy đủ và
an toàn. Trong lĩnh vực kinh doanh Điện lực Ba Đình đã phát triển và
có chõ đứng trên thị trường. Những năm tới để nâng cao hiệu quả kinh
doanh công ty đã và đang thâm nhập vào lĩnh vực bưu chính viễn
thông. Với năng lực cán bộ công nhân viên của mình trong tương lai
công ty sẽ là một trong những doanh nghiệp thành công trong lĩnh vực
kinh doanh điện năng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Ba Đình :
- Kinh doanh điện năng.
- Quản lý, vận hành lưới điện phân phối.
- Sửa chữa, cải tạo lưới điện phân phối và một số dịch vụ khác có liên quan.
- Thiết kế lưới điện hạ áp.
- Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp thuộc lưới điện từ 35kv
trở xuống.
- Tư vấn giám sát thi công các công trình lưới điện từ 35kv trở xuống.
- Tư vấn đầu tư xây dựng các dự án viễn thông công cộng.
Nằm trên địa bàn quận Ba Đình nên Điện lực Ba Đình có một vị trí rất
quan trọng trong việc cung ứng điện. Điện lực Ba Đình phải thường xuyên
ảo đảm cung cấp điện an toàn, ổn định cho các cơ quan trung ương, các cuộc
đón tiếp các nguyên thủ quốc gia, hội nghị, hội thảo của nhà nước và các tổ
chức quốc tế diễn ra trên địa bàn quận. Trong số các phụ tải cấp điện có một
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
số phụ tải rất quan trọng như: Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, cơ quan Chính
phủ, Hội trường Ba Đình, cơ quan ngoại giao và đại sứ quán.
Điện năng là một hàng hoá đặc biệt không thể thiếu trong mọi quá
trình kinh tế, khách hàng của ngành điện vô cùng phong phú và đa dạng: các
cơ quan, nhà máy xí nghiệp và cả người dân… Ở Việt Nam, điện năng được
nhà nước bảo hộn và Chính phủ quyết định giá cả. Ngoài ra còn phải kể đến
tính nguy hiểm cao trong cung ứng và sử dụng điện.
Điện năng là hàng hoá đặc biệt trong quá trình sản xuất và cung cấp
cho khách hàng, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó không có hàng hoá tồn
kho, để điện năng đến được tay người tiêu dùng cần phải có một hệ thống
lưới điện truyền tải đi. Nó cũng là mặt hàng có thể gây nguy hiểm khi sản
xuất và tiêu dùng tuy nhiên lại không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế.
Một đặc điểm nữa đó là điện năng được khách hàng sử dụng trước sau
đó công ty mới đi đo lượng điện và tính tiền mà khách hàng phải nộp, do đó
mà nhiều khách hàng thành toán chậm, khiến các khoản phải thu của công ty
có thể tăng lên, gây ứ đọng vốn. Ở Việt Nam điện lực là mặt hàng được nhà
nước bảo hộ và quyết định giá cả, do đó những chính sách của nhà nước có
ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh của các công ty điện.
3. Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình
Tất cả các phòng ban, đội tổ chức năng trong điện lực đều có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, cùng chịu sự lãnh đạo của Công ty Điện lực Hà Nội.
Lãnh đạo Điện lực sẽ điều phối mối quan hệ này sao cho đồng bộ, nhịp
nhàng dễ thực hiện các mục tiêu của các cấp lãnh đạo.
Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình được thiết kế theo mô hình
trực thuộc chức năng .
- Giám đốc được Công ty Điện lực Việt Nam bổ nhiệm, điều hành
Điện lực Ba Đình theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
hoạt động của Điện lực trước Công ty Điện lực Hà Nội, trước pháp luật và
trước toàn thể cán bộ công nhân viên chức của Điện lực. Giám đốc có quyền
quản lý lực lượng lao động trong toàn công ty, ra quyết địng đề bạt, bãi miễn
điều chuyển công tác đối với cán bộ công nhân viên chức trong điện lực.
- Phó Giám đốc kinh doanh do Giám đốc Công ty Điện lực Hà Nội bổ
nhiệm chỉ đạo mọi công việc về công tác kinh doanh bán điện.
- Phó Giám đốc kỹ thuật do giám đốc Công ty Điện lực Hà Nội bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề kỹ thuật vận hành và
một số dịch vụ khác có liên quan, phục vụ cho kinh doanh bán điện.
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
Phòng KH-kỹ thuật
Phòng Tài vụ
Ban thanh tra bảo vệ
PGĐ kinh doanh
P.kinh doanh
Đội quản lý đầu
nguồn
Đội kiểm tra điện E8
Tổ lắp đặt công tơ
E8
Tổ treo tháo công tơ
Đội 6
P. Đội Cấn
Đội 5
P. Cống Vị
Đội 4
C.An P.Ngọc khánh
Đội 3
HTX 8-3
Đội 2
Phan Đình Phùng
Đội 1
E8
Ban điều độ thông tin
Đội vận hành E8
Đội Dezen,03 Ngọc
Hà, D18 Cửa Bắc
Đội Đại tu E8
Tổ thí nghiệm nhà Bà
Vượng
Giám đốc
Phòng T.C.H.C PGĐ kỹ thuật
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN
LỰC BA ĐÌNH
I.Tình hình vốn của Điện lực Ba đình :
Dựa vào báo cáo tài chính các năm 2003, 2004, 2005 của Điện lực Ba
đình ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản như sau:
BẢNG PHÂN CƠ CẤU TÀI SẢN
Bảng số 1 Đơn vị: Tỷ đồng
2003 2004 2005 CHỈ TIÊU
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. TSLĐ và ĐTNH 27.374 26.55 39.692 30.51 41.155 23.20
I. Tiền 2.65 2.57 3.254 2.50 2.763 1.56
II. Đầu tư TCNH
III. Các khoản phải thu 19.338 18.76 31.864 24.49 33.445 18.85
IV. Hàng tồn kho 2.012 1.95 2.162 1.66 1.982 1.12
V. TSLĐ khác 3.374 3.27 2.412 1.85 2.965 1.67
VI. Chi sự nghiệp
B. TSCĐ và DTDH 75.717 73.45 90.399 69.49 136.26 76.80
I.TSCĐ 73.334 71.14 87.43 67.21 133.12 75.03
II. Đầu tư TCDH
III.Chi phí XDCBDD 2.383 2.31 2.969 2.28 3.143 1.77
IV. Ký quỹ ký cược dài
hạn
Tổng tài sản 103.091 100 130.09 100 177.41 100
Nguồn: Báo cáo tài chính
Điện lực Ba Đình năm 2003, 2004, 2005
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản các năm từ năm 2003 đến
2005 tăng lên khá nhanh( tăng hơn 74 tỷ đồng). Điều đó có thể đánh giá rằng
quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên, cơ sở vật chất
kỹ thuật cũng được đầu tư đáng kể, đây là một trong những nhân tố tạo tiền
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
đề để Điện lực Ba Đình tồn tại và phát triển.
TSLĐ và ĐTNH năm 2004, 2005 có xu hướng tăng so với năm 2003
trong khi đó TSCĐ và ĐTDH cũng có xu hướng tăng lên. Chứng tỏ trong
những năm gần đây công ty đã chú trọng vào đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH.
Điều này sẽ làm cho công ty gặp nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì TSCĐ là một yếu tố rất quan trọng quyết định lớn tới năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm. Tuy đã được đầu tư khá nhiều, nhưng
trang thiết bị của công ty vẫn cần nâng cấp hơn nữa để bảo đảm an toàn, tổn
thất điện năng và nâng cao năng suất lao động của công nhân viên trong
công ty. Công ty cần tích cực trong việc tìm ra các giải pháp, tìm nguồn huy
động vốn để đầu tư cho TSCĐ.
Mặt khác, ta thấy TSLĐ và ĐTNH của công ty năm 2005 cũng tăng so
với năm 2003 trong đó đáng kể nhất là sự tăng lên của các khoản phải thu và
tồn kho. Việc đầu tư này làm thay đổi kết cấu tài sản. Điều này chứng tỏ vốn
tồn đọng trong khâu dự trữ khá nhiều ảnh hưởng không tốt đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố địng tăng và tài snả lưu
động cũng tăng, tuy nhiên lại tăng do các khoản phải thu và tồn kho tăng lên.
Cơ cấu tài sản như vậy là chưa hợp lý, công ty cần cố các biện pháp để khắc
phục, giải quyết việc ứ đọng vốn trong các khoản phải thu và tồn kho đồng
thời đầu tư đổi mới trang thiết bị nhằm bảo đảm an toàn và giảm tổn thất
điện năng trong quá trình cung cấp điện cũng như nâng cao năng suất lao
động cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Để đánh giá tính thích hợp trong việc quản lý sử dụng vốn thì ngoài cơ
cấu tài sản của doanh nghiệp ta sẽ xem xét nguồn vốn của doanh nghiệp
trong những năm gần đây:
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
BẢNG NGUỒN VỐN CỦA ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
Bảng số 2 Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
NÔỊ DUNG
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. Nợ phải trả 88.489 85.84 94.71 72.80 136.625 65.74
1. Nợ ngắn hạn 84.129 81.61 90.921 69.89 135.031 64.84
2. Nợ dài hạn 4.314 4.18 3.452 2.65 1.563 0.88
3.Nợ khác 0.046 0.04 0.337 0.26 0.031 0.02
B. NVCSH 14.602 14.16 35.38 27.20 40.789 34.26
1. Nguồn vốn
quỹ
14.602 14.16 21.742 16.71 140.895 79.42
Tổng nguồn vốn 103.091 100 130.09 100 177.414 100
Nguồn: Báo cáo tài chính
Điện lực Ba Đình năm 2003, 2004, 2005
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn qua các năm 2004,
2004 tăng nhiều hơn so với năm 2003. Nguồn vốn tăng nhanh là do nợ phải
trả tăng nhanh, vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng không đáng kể. Điều này
chứng tỏ công ty đã đầu tư vào tài sản cố định chủ yếu dựa vào nguồn vốn
vay nợ.
Các khoản cấu thành nên nợ phải trả: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ
khác trong đó nợ dài hạn và nợ khác giảm chỉ có nợ ngắn hạn tăng khá
nhanh. Như vậy chứng tỏ công ty đã huy động vốn vay ngắn hạn ngân hàng
để đầu tư vào tài sản đáp ứng nhu cầu sản xuất: mua máy móc thiết bị điện,
công cụ dụng cụ, trả lương cho công nhân viên nhằm đảm bảo quá trình kinh
doanh án điện được liên tục.
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được hình thành chủ yếu từ vốn và
quỹ nhưng trong vốn quỹ thì nguồn vốn kinh doanh và quỹ dự trữ, quỹ phát
triển kinh doanh không biến động, điều này chứng tỏ trong năm khả năng tự
đảm bảo về tài chính và mức độc lập của Điện lực Ba Đình vẫn chưa hiệu
quả.
Như vậy, qua phân tích cơ cấu tài sản và sử dụng nguồn vốn của Điện
lực Ba Đình ta thấy công ty có chú trọng đầu tư vào tài sản cố định và việc
vay nợ ngắn hạn là để đầu tư vào khoản này. Trong cơ cấu đầu tư vào tài sản
lưu động thì đầu tư nhiều nhất là khoản phải thu và hàng tồn kho, do đó làm
cho vốn của Công ty bị ứ đọng. Trong khi nợ dài hạn trong năm giảm chứng
tỏ việc đầu tư vào tài sản cố định ngày càng giảm đây là một dấu hiệu không
tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai vì việc đầu
tư vào tài sản cố định là rất quan trọng, máy móc thiết bị có hiện đại thì mới
có năng suất lao động cao và cho ra những sản phẩm tốt. Do vậy, trong
những năm tới công ty cần có kế hoạch, biện pháp điều chỉnh lại cho hợp lý
hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra tình hình tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện rã nét qua
các chỉ tiêu tài chính sau:
Bảng số 3
CHỈ TIÊU 2003 2004 2005
Khả năng thanh toán hiện
hành (TSLĐ/Nợ ngắn hạn)
0.325 0.437 0.305
Khả năng thanh toán nhanh
(TSLĐ-Dự trữ/Nợ ngắn hạn)
0.301 0.413 0.287
Hệ số nợ
(Nợ/Tổng tài sản)
0.858 0.728 0.770
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
Qua bảng phân tích ta thấy:
- Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh qua
các năm đều khá cao đây là điều khá tôt đối với công ty, tuy nhiên nó đang
có dấu hiệu giảm. Điều này số nợ phải trả của công ty ngày càng tăng. Công
ty cần có những biện pháp khắc phục.
- Hệ số nợ của công ty có xu hướng giảm tức là trong những năm gần
đây công ty vẫn vay nợ nhưng ngày càng giảm.
II. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có
một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tuy nhiên, có vốn
nhưng vấn đề quản lý sử dụng sao cho hiệu quả mới là nhân tố quyết định
tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích hiệu quả
quản lý sử dụng vốn là việc làm rất cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công
tác quản lý sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để có các biện
pháp thích hợp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty.
Hiệu quả quản lý sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả sản
xuất kinh doanh mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: Trình độ quản lý điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế chính trị-
xã hội-văn hoá, phong tục tập quán, tính mùa vụ…nên hiệu quả quản lý sử
dụng vốn cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của các yếu tố đó.
Điện lực Ba Đình là một công ty kinh doanh điện năng hạch toán phụ
thuộc vào Công ty Điện lực Hà Nội nhưng có tư cách pháp nhân và có con
dấu riêng. Sản phẩm của Điện lực là một dạng hàng hoá đặc biệt không thể
thiếu trong mọi quá trình kinh tế cũng như tiêu dùng hàng ngày nên hiệu quả
hoạt động kinh doanh của điện lực cũng thay đổi theo thời gian. Để phân tích
hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình, ta lần lượt phân tích
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
hiệu quả quản lý sử dụng của toàn bộ vốn và từng nguồn vốn sản xuất kinh
doanh.
2.1.Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn:
Hiệu quả sử dụng tổng vốn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài
chính. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn ta xem xét, phân tích các chỉ
tiêu sau:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG VỐN
Bảng số 4 Đơn vị : tỷ đồng
* Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt
động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
2004/2003 2005/2004
CHỈ TIÊU
2003
2004
2005
+/- % +/- %
1. Doanh thu 274.67 335.67 356.17 60.99 22.21 20.50 6.11
2. Lợi nhuận 72.38 4.55 1.10 -67.83 -93.71 -3.45 -75.82
3. Tổng vốn 103.09 130.09 177.41 27.00 26.19 47.32 36.38
4. Hiệu suất sử
dụng toàn bộ
vốn = (1):(3)
2.66 2.58 2.01 -0.08 -3.16 -0.57 -22.19
5. Tỷ suất
LN/DT =
(2):(1)
0.264 0.014 0.003 -0.25 -94.86 -0.01 -77.22
6. Tỷ suất
LN/Vốn =
(2):(3)
0.70 0.03 0.01 -0.67 -95.02 -0.03 -82.27
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
Năm 2003: 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
2,66 đồng doanh thu.
Năm 2004: 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
2,58 đồng doanh thu giảm 0.08 đồng (tương ứng 3,16%) so với năm 2003.Ta
thấy doanh thu tăng lên nhưng hiệu suất sử dụng tổng vốn vẫn giảm, điều
này là do tổng vốn của công ty tăng lên và tốc độ tăng nhanh hơn doanh thu.
Năm 2005:1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
2,01đồng doanh thu giảm 0.57( tương ứng với 22,19% ) so với năm 2004.
Cũng tương tự như 2004, năm 2005 doanh thu cũng tăng nhưng tốc độ tăng
của vốn kinh doanh lớn hơn nên làm cho hiệu suất sử dụng của tổng vốn vẫn
bị giảm. Hơn nữa trong năm này tỷ suất trên tổng vốn lại giảm rất nhanh cho
thấy việc tăng vốn kinh doanh của công ty là chưa hiệu quả.
Như vậy hàng năm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng, doanh
thu cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, do đó doanh thu được tạo ra bởi
một đồng vốn giảm theo các năm. Như vậy, công ty đã huy động được các
nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh tuy nhiên do hiệu suất của tổng
vốn giảm hàng năm nên việc sử dụng vốn của công ty là chưa hiệu quả, công
ty cần có những giải pháp điều chỉnh kịp thời.
* Tỷ suất lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên một đồng doanh thu được xác định bằng cách
chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu. Nó cho biết một đồng doanh thu thi
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2003: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.264 đồng lợi nhuận.
Năm 2004: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.016 đồng lợi nhuận giảm
0.25 đồng (tức 94,86%). Đây là mức giảm khá mạnh, tuy doanh thu tăng
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
nhưng lợi nhuận năm 2004 lại giảm khá nhanh so với năm 2003 nên tỷ suất
lợi nhuận của tổng vốn giảm.
Năm 2005: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.003 đồng lợi nhuận giảm
0.01 đồng (tức 77,22%), tuy doanh thu tăng lên nhưng lợi nhuận giảm do đó
tỷ suất lợi nhuận giảm.
Như vậy, ta thấy rằng so với năm 2003 năm 2005 doanh thu tăng lên
khá nhanh nhưng lợi nhuận lại giảm nên tỷ suất lợi nhuận năm 2005 giảm
khá nhiều so với năm 2003( giảm 0.26 đồng) . Điều này chứng tỏ chi phí,
các khoản phải thu và tồn kho tăng rất nhanh làm cho doanh thu tăng nhưng
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm. Công ty cần có các giải
pháp để thu hồi các khoản phải thu và giải phóng tồn kho, đồng thời tiết
kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
Được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vố. Chỉ tiêu này
phản ánh một đồng vốn thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2003: 1đồng vốn thu được 0,7đồng lợi nhuận.
Năm 2004: 1đồng vốn thu được 0,03 đồng lợi nhuận, giảm 0.67 đồng (
tức 95,02%) so với năm 2003. Do lợi nhuận giảm 67.83 tỷ đồng trong khi
vốn kinh doanh lại tăng lên 27 tỷ đồng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn
giảm với tỷ lệ cao.
Năm 2005: 1đồng vốn thu được 0,01đồng lợi nhuận giảm 0.03 đồng
(tương ứng với 82,27% )so với năm 2004. Đây là tỷ suất lợi nhuận nhỏ, năm
2005 giảm rất nhiều( giảm 0.69 đồng) so với 2003, điều này là hiển nhiên vì
vốn ngày càng tăng trong khi lợi nhuận lại giảm.
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận qua các năm giảm dần. Tốc độ giảm khá
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
nhanh, một phần là do vốn ngày càng tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn
giảm còn phải kể đến lợi nhuận giảm nhanh, điều này cho thấy công ty đã
quản lý sử dụng vốn chưa hiệu quả. Công ty cần phải quan tâm và tìm cách
giải quyết.
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận quận quan trọng trong tổng số vốn sản
xuất kinh doanh. Việc sử dụng vốn cố định của công ty có hiệu quả hay
không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định ta phân tích các chỉ tiêu sau:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
Bảng số 5 Đơn vị: tỷ đồng
Năm Chênh lệch
2004/2003 2005/2004 CHỈ TIÊU
2003 2004 2005
+/- % +/- %
1. Doanh thu 274.67 335.67 356.17 61.00 22.21 20.50 6.11
2. Lợi nhuận 72.38 4.55 1.10 -67.83 -93.71 -3.45 -75.82
3. VCĐ bình
quân
79.14 105.37 143.30 26.23 33.14 37.92 35.99
4. Hiệu suất
sử dụng
VCĐ=
(1):(3)
3.47 3.19 2.49 -0.29 -8.21 -0.70 21.97
5. Hàm
lượng VCĐ=
(3):(1)
0.29 0.31 0.40 0.03 8.95 0.09 28.16
6.Mức doanh
lợi VCĐ=
(2):(3)
0.91 0.04 0.01 -0.87 -95.28 -0.04 82.22
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất
kinh doanh thi tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Năm 2003: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại
3.47đồng doanh thu. Đây là hiệu suất khá cao, chứng tỏ công ty đã vận dụng
công suất tương đối hiệu quả.
Năm 2004: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại
3.19đồng doanh thu giảm 0.29 đồng(tương ứng với 8,21%) so với năm 2003.
Do vốn cố định bình quân năm 2004 tăng 26.23 tỷ đồng trong khi doanh thu
chỉ tăng 61 tỷ đồng làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm. Như vậy
năm 2004 công ty đã huy động vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mở
rộng sản xuất nhưng những công trình này vẫn chưa phát huy hết tác dụng,
do đó mà hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm.
Năm 2005: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại
2.49đồng doanh thu giảm 0.7 đồng ( tương ứng với 21,97%) so với năm
2004. Cũng như năm 2004, năm 2005 công ty cũng đầu tư nhiều vào xây
dựng cơ sở vật chất, đầu tư sửa chữa và xây mới các trạm điện, lưới điện tuy
nhiên vẫn chưa phát huy hiệu quả.
Như vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định tại Điện lực Ba Đình là tốt do
khả năng sinh doanh thu của một đồng vốn cố định là khá cao, tuy nhiên xu
hướng đang ngày càng giảm. Doanh nghiệp đã khai thác sử dụng tưong đối
hiệu quả công suất của tài sản cố định. Tuy nhiên, với sự đầu tư may móc
thiết bị trong năm 2004, 2005 Điện lực Ba Đình cần phải nâng cao trình độ
của cán bộ công nhân viên của mình hơn nữa để vận dụng công suất máy
móc thiết bị. Hàng năm công ty cũng phải đầu tư nâng cấp các máy móc thiết
bị nhằm nâng cao hơn nữa năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
Dựa vào phương pháp thay thế liên hoàn, ta xem xét sự ảnh hưởng của
câc nhân tố đến hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Mức ảnh hưởng của doanh thu:
∆2004/2003(DT) =
14.79
67.335 -
14.79
67.274 =0.7707
Mức ảnh hưởng của vốn cố định:
∆2004/2003(VCĐ)=
37.105
67.335 -
14.79
67.335 =-1.056
Do đó hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2004 so với 2003 là:
0.7707 - 1.056= - 0.2853
Vậy doanh thu tăng 61 tỷ đồng( tương ứng với 22,2%) làm hiệu suất
sử dung vốn năm 2004 tăng so với năm 2003 là 0.7707 đồng và vốn bình
quân tăng 26.23tỷ đồng( tức là tăng 45,5 %) làm hiệu suất sử dụng vốn giảm
1.056đồng. Do đó làm hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2004 giảm so với
năm 2003 là 0.2853đồng( tức là giảm 8.2%).
Tương tự như trên ta so sánh năm 2005 so với năm 2004:
∆2005/2004(DT) =
37.105
17.356 -
37.105
67.335 =0,1945
∆2005/2004(DT) =
3.143
17.356 -
37.105
17.356 = - 0.895
Doanh thu năm 2005 tăng 20.5 tỷ đồng với 2004( tăng 6.11%)làm cho
hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2005 tăng 0.1945 so với năm 2004 và
vốn cố định bình quân tăng 37.93(tương ứng là 35.99%) làm hiệu suất sử
dụng vốn cố định giảm 0.895. Do đó, hiệu suất sử dụng vốn cố định năm
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
2005 so với năm 2004 là: 0.1945 - 0.895 = - 0.7( tương ứng là 21,97%).
* Hàm lượng vốn cố định:
Là chỉ tiêu phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu .
Công thức tính:
Hàm lượng vốn cố định = Error!
Qua bảng phân tích ta thấy, hàm lượng vốn cố định hàng năm tăng dần
tức là lượng vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu qua các năm
tăng: năm 2004 tăng so với 2003 là 0.3 đồng; năm 2005 tăng so với năm
2004 là 0.9 đồng . Điều này đòi hỏi công ty phải có các biện pháp để điều
chỉnh để tiết kiệm chi phí.
* Mức doanh lợi vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lai bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Công thức tính:
Mức doanh lợi vốn cố định = Error!
Qua bảng phân tích ta thấy mức doanh lợi vốn cố định giảm. Năm
2004 giảm 0.87 đồng so với năm 2003( tức 95.28%), năm 2005 giảm 0.03
đồng so với 2004 ( tức 82,22%). Do không tiết kiệm được chi phí cố định
cho sản xuất kinh doanh cộng với các khoản chi phi như: chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí bán hàng … khá cao nên làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm.
Theo phương pháp thay thế liên hoàn, ta xét mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến mức doanh lợi vốn cố định.
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
∆2004/2003(LN) =
14.79
55.4 -
14.79
38.72 = - 0.857
∆2004/2003(VCĐ) =
37.105
55.4 -
14.79
55.4 = -0.014
Do lợi nhuận năm 2004 giảm 67.83 tỷ đồng so với năm 2003 (tức
93.71%) làm mức doanh lợi vốn cố định giảm 0.857 đồng. Vốn cố định tăng
26.23 tỷ đồng (tức 33.14%) làm mức doanh lợi giảm 0.014tỷ đồng. Do vậy
làm cho mức doanh lợi của vốn cố định giảm : - 0.857 - 0.014 = 0.87tỷ đồng
( tức 95.28%).
Tương tự ta tính được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lợi nhuận và
vốn cố định đến mức doanh lợi năm 2005 so với 2004.
∆2005/2004(LN) =
37.105
1.1 -
37.105
55.4 = - 0.033
∆2005/2004(VCĐ) =
3.143
1.1 -
37.105
1.1 = -0.003
Do vậy năm 2005 so với năm 2004 lợi nhuận giảm 3.35tỷ đồng (tức
75,82%) làm mức doanh lợi vốn cố định giảm 0.033đồng và vốn cố định
tăng 37.93tỷđồng (tức 35.9%) làm mức doanh lợi giảm 0.003đồng. Do đó
tổng cả hai yếu tố làm cho mức doanh lợi giảm 0.04 đồng(tức 82.22%).
Như vậy nguyên nhân dẫn đến mức doanh lợi của vốn cố định giảm là
do lợi nhuận qua các năm giảm trong khi đó vốn cố định bình quân lại tăng
lên.
Tóm lại, công ty đã sử dụng vốn cố định chưa có hiệu quả, mặc dù đã
đầu tư mở rộng sản xuất, tăng doanh thu đều đặn qua các năm, song lợi
nhuận của công ty ngày càng giảm làm cho mức doanh lợi của vốn cố định
giảm. Công ty cần tìm cách khắc phục.
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
Vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng trong tổng vốn sản xuất kinh
doanh. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường
xuyên và liên tục. Sự luân chuyển vốn lưu động phản ánh rõ nét nhất tình
trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình sử dụng
vốn lưu động tại Điện lực Ba Đình ta xét một số chỉ tiêu sau:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
Bảng số 6 Đơn vị: tỷ đồng
Năm Chênh lệch
2004/2003 2005/2004 CHỈ TIÊU 2003 2004 2005
/- % /- %
1. Doanh thu 274.67 335.67 356.17 61.00 22.21 20.50 6.11
2. Lợi nhuận 72.38 4.55 1.10 -67.83 -93.71 -3.45 -75.82
3. VLĐ bình quân 21.74 26.40 27.38 4.65 21.40 0.99 3.74
4. Số vòng quay
= (1):(3)
12.63 12.72 13.01 0.08 0.66 0.29 2.28
Hệ số đảm nhiệm
= (3):(1)
0.079 0.079 0.077 -0.001 -0.660 -0.002 -2.233
6. Mức doanh lợi
VLĐ= (2):(3)
3.329 0.172 0.040 -3.157
-
94.822
-0.132
-
76.696
Qua bảng phân tích ta thấy trong những năm gần đây vồn lưu động
của công ty đã tăng đều đặn và khá ổn định. Doanh thu qua các năm tăng
lên khá nhanh và do đó mà vòng quay vốn lưu động cũng tăng lên. Tuy
nhiên mức độ tăng lên không đáng kể.
* Vòng quay vốn lưu động: chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển
vốn và cho biết một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nó được
xác định như sau:
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
Vòng quay vốn lưu động =
VLDbq
th thu nhDoa
Qua bảng phân tích trên ta thấy năm 2004 tăng 0.08 vòng( tương ứng
0.66%) so với năm 2003, năm 2005 tăng 0.29 vòng( tức 2.28 %)so với
năm 2004. Điều này chứng tỏ vốn lưu động của công ty được sử dụng
ngày càng hiệu quả hơn.
Xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và vốn lưu động bình quân đến
số vòng quay vốn lưu động:
- Năm 2004 so với năm 2003:
∆2004/2003(DT) =
74.21
67.335 -
74.21
67.274 = 2.806
∆2004/2003(VLĐ) =
4.26
67.335 -
74.21
67.335 = - 2.725
Do doanh thu tăng 61tỷ đồng( tức 22.21%) làm vòng quay của
vốn lưu động tăng 2.806 vòng, nhưng do lượng vốn lưu động tăng
4.65tỷđồng(tức 21.4%) nên vòng quay của vốn giảm xuống 2.725 vòng. Như
vậy, tổng hợp cả hai nhân tố thì số vòng quay vốn lưu động tăng lên : 2.806 -
2.725 = 0.08 vòng.
Tương tự như vậy ta xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và
vốn lưu động bình quân tới số vòng quay vốn lưu động trong năm 2005 so
với năm 2004:
∆2005/2004(DT) =
4.26
17.356 -
4.26
67.335 = 0.776
∆2005/2004(VLĐ) =
38.27
67.335 -
4.26
67.335 = - 0.455
Như vậy, doanh thu tăng 20.5tỷ đồng( tức 6.11%) làm vòng quay vốn
lưu động tăng 0.776 vòng; vốn lưu động bình quân tăng 0.99tỷ đồng( tức
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
3,74%) làm vòng quay vốn lưu động giảm 0.455vòng. Như vậy tổng hợp cả
hai nhân tố thì số vòng quay của vốn lưu động tăng là:
0.776 - 0.455 = 0.3vòng (tương ứng 2.28%).
Qua phân tích ở trên ta thấy công ty đã mở rộng sản xuất có hiệu quả,
tăng cường tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu đồng thời tăng tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động.
Công thức tính như sau:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Error!
Hệ số đảm nhiệm qua các năm giảm dần tức số vốn lưu động mà
công ty bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu hàng năm giảm dần. Năm
2004 giảm 0.001đồng ( tức 0.66%) so với năm 2003. Năm 2005 giảm
0.002đồng (tức 2,23%) so với năm 2004. Vậy do doanh thu tăng 81.5 tỷ
đồng trong khi đó vốn lưu động bình quân chỉ tăng 5.64 tỷ đồng nên so với
năm 2003, năm 2005 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm 0.003 đồng (
tương ứng với 2.89%).
Như vậy so với năm 2003, năm 2004 công ty đã tiết kiệm được số vốn
là:
0.079×335.67-26.4 = 0.1754(tỷ đồng)
Năm 2004, công ty đã tiết kiệm được là:
0.079×356.17-27.38=0.6252(tỷ đồng)
Như vậy, qua các năm chi phí mà công ty tiết kiệm đã ngày càng tăng
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
lên, hay công ty đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Tuy nhiên mức độ
còn nhỏ, công ty cần có những giải pháp để tiết kiệm chi phí hơn nữa, qua đó
làm tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Mức doanh lợi vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Công thức tính:
Mức doanh lợi VLĐ = Error!
Qua bảng phân tích trên ta thấy mức doanh lợi vốn lưu động năm 2004
giảm khá mạnh so với năm 2003(giảm 3.157 đồng tương ứng với 94.82%).
Nguyên nhân chính là do một số chi phí tăng như chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp… Hơn nữa do vốn tồn đọng khá nhiều trong các khoản
phải thu và tồn kho. Năm 2005 cũng giảm so với năm 2004 nhưng tỷ lệ ít
hơn (giảm 0.123đồng tương ứng với 76.7%).
Xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mức doanh lợi của vốn
lưu động :
+ Năm 2004 so với năm 2003:
∆2004/2003(LN) =
74.21
55.4 -
74.21
38.72 = - 3.12
∆2004/2003(VLĐ) =
4.26
55.4 -
74.21
55.4 = - 0.037
Tổng mức độ ảnh hưởng = - 3.12 - 0.037= - 0.3157
Do lợi nhuận giảm 68,83tỷ đồng (tương ứng là 93,71%) làm mức
doanh lợi của vốn lưu động giảm 3.12 đồng và do vốn lưu động bình quân
tăng 4.65 tỷ đồng làm cho mức doanh lợi giảm 0.037 đồng. Tổng hợp mức
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
ảnh hưởng của các nhân tố làm mức doanh lợi giảm:
-3.12 - 0.037 = 3.157đồng(tức 94.82%)
Năm 2005 so với năm 2004:
∆2005/2004(LN) =
4.26
1.1 -
4.26
55.4 = - 0.1307
∆2005/2004(VLĐ) =
38.27
1.1 -
4.26
1.1 = - 0.002
Tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố đến mức doanh lợi cảu vốn lưu
động là: - 0.1307 - 0.002 = - 0.132đồng.
Lợi nhuận năm 2005 giảm 3.45tỷ đồng (tương ứng 75.82%) so với
năm 2004 làm mức doanh lợi vốn lưu động giảm 0.1307đồng.
Vốn lưu động bình quân năm 2005 tăng 0.99tỷđồng(tức 3.74%) so với
năm 2004 làm mức doanh lợi vốn lưu động giảm 0.002đồng. Do vậy đã làm
cho mức doanh lợi của vốn lưu động giảm 0.132đồng( tương ứng 76.7%).
Như vậy, do lợi nhuận qua các năm giảm trong khi vốn lưu động ngày
càng tăng nên làm cho doanh lợi vốn lưu động giảm mà mức giảm là rất
đáng kể. Mặc dù công ty đã huy động được các nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình tuy nhiên vẫn chưa
có hiệu quả trong việc sử dụng vốn của mình. Điện lực Ba Đình cần có
những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
III. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình
3.1. Những kết quả đạt được:
Qua phân tích tình hình sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình ta có thể
nhận xét rằng: nhìn chung, Điện lực Ba Đình đã sử dụng vốn có hiệu quả, cụ
thể là:
- Khả năng bảo đảm về tài chính của Điện lực Ba Đình khá tốt được
thể hiện thông qua khả năng thanh toán của của công ty là rất cao, có được
điều này là do tổng tài sản cố định của công ty tăng rất nhanh trong những
năm gần đây.
- Sản lượng điện cung cấp ngày càng tăng, đáp ứng kịp thời, an toàn
và liên tục phục vụ cho các hoạt động chính trị của Đảng và Nhà nước ( như
Hội nghị ASEM 5, các cuộc hội nghi quan trọng khác trong những năm
2003, 2004 và 2005…); cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ
sinh hoạt cho nhân dân.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao:
không làm hư hỏng, mất mát tài sản hoặc thất thoát lãng phí vốn, tự bổ sung
và huy động vốn đầu tư tài sản mở rộng sản xuất kinh doanh. Điện lực Ba
Đình ngày càng khẳng định vai trò vị thế của mình trong nền kinh tế quốc
dân.
- Điện lực Ba Đình đã thiết lập mở rộng mối quan hệ rộng rãi trên cơ
sở hợp tác tin tưởng lẫn nhau hai bên cùng có lợi đặc biệt là các ngân hàng.
Việc thiết lập mối quan hệ tốt với các ngân hàng là một điều kiện rất quan
trọng trong việc huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong quan
hệ giao dịch với khách hàng, bạn hàng tạo cơ sở xây dựng mối quan hệ lâu
dài uy tín, hai bên cùng có lợi.
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
- Doanh thu của Điện lực Ba Đình tăng đều qua các năm đặc biệt năm
2005 thì doanh thu của Điện lực đạt mức 356.17tỷ đồng. Điều này cho thấy
quá trình sản xuất kinh doanh của Điện lực Ba Đình ngày càng mở rộng.
- Điện lực Ba Đình đã tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công
nhân viên chức của công ty và luôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về an toàn cung cấp điện, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
ngân sách nhà nước: năm 2004 Điện lực Ba Đình đã nộp ngân sách nhà nước
35.856 tỷđồng.
- Cùng với sự phân cấp ngày càng mở rộng của Công ty Điện lực Hà
Nội đối với Điện lực Ba Đình về quy chế phân cấp tài chính về quản lý công
nợ, về công tác đầu tư XDCB, khâu thiết kế hạ thế và duyệt quyết toán công
trình, tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng đã thực sự thúc đẩy việc triển khai
công tác quyết toán kịp thời. Điện lực Ba Đình đã triển khai thi công nhanh
quyết toán đúng thời hạn đảm bảo chất lượng công trình. Năm 2003 công ty
đã triển khai thi công và quyết toán 29 công trình sửa chữa lớn đồng thời làm
chủ đầu tư và triển khai thi công xong 9 công trình. Những công trình này
nhằm cấp điện phục vụ cho Đại hội thể dục thể thao Đông Nam
Á(SEAGAMES22), góp phần vào thành công của Đại hội, các công trình
này cũng góp phần cấp điện cho các phụ tải phát triển mới và san tải cho các
trạm cũ nhằm chống quá tải mùa hè năm 2003. Trong năm 2004 Điện lực
triển khai thi công và hoàn thành phê duyệt quyết toán xong 33 công trình
với trị giá 3.12 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch được giao. Cũng trong năm này
Điện lực Ba Đình đã làm chủ đầu tư và triển khai thi công xong 17 công
trình với giá trị 4.9 tỷ đồng.
* Nguyên nhân:
- Hoạt động của Điện lực Ba Đình phù hợp với định hướng phát triển
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
kinh tế của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình CNH-HĐH đất nước. Đây
là một điều kiện thuận lợi khách quan đối với Điện lực: Ở Việt Nam, điện
năng được nhà nước bảo hộ và quyết định giá cả; được nhà nước ưu tiên như
miễn giảm một số thuế… giúp công ty thuận tiện, giảm bớt chi phí trong quá
trình kinh doanh.
Việc Chính phủ ban hành một số luật thuế mới như VAT, thuế TTĐB,
thuế thu nhập doanh nghiệp tuy còn một số điều chưa thích hợp song nhìn
chung nó cho phép Điện lực Ba Đình nói riêng, các doanh nghiệp Việt Nam
nói chung có một sân chơi công bằng thông thoáng hơn.
- Việc bố trí lao động ngày càng hợp lý, trình độ cán bộ công nhân
viên trong công ty ngày càng được nâng cao, đặc biệt là những người quản
lý. Có được như vậy là do Điện lực Ba Đình luôn quan tâm tạo điều kiện
thuận lợi cho những người có khả năng học tập và nghiên cứu thêm để nâng
cao trình độ và chuyên môn.
- Công ty luôn chú trọng đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, thường
xuyên bảo dưỡng và nâng cấp hệ thống lưới điện cũng như các trạm biến
áp… giúp cho việc cung cấp điện an toàn và giảm tổn thất điện năng.
- Công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh được tổ chức tốt và thường xuyên giúp Điện lực Ba Đình luôn năm
được tình hình vốn, nguồn hình thành, tình hình tăng giảm vốn trong kỳ, khả
năng đảm bảo vốn lưu động, tình hình về khả năng thanh toán… Trên cơ sở
đó, giúp doanh nghiệp đề ra được những giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu về
vốn, xử lý các vấn đề về tài chính qua đó làm giảm mức độ lãng phí vốn, sử
dụng vốn đúng mục đích và làm tăng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.
3.2. Những tồn tại trong quá trình quản lý sử dụng vốn:
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc quản lý sử dụng vốn của
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
Điện lực Ba Đình còn tồn tại những vấn đề cần được giải quyết. Qua phân
tích ở trên ta thấy, trong một số khâu công ty đã quản lý sử dụng vốn chưa
hiệu quả, đó là:
3.2.1. Trong khâu sản xuất và tiêu thụ điện:
+ Các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng
nguồn vốn lưu động và ngày càng tăng qua các năm: các khoản phải thu
tương ứng là:2003 là 19.338 tỷ đồng; năm 2004 là 31.864 tỷ đồng; năm 2005
là 33.445 tỷ đồng. Điều này làm nguồn vốn của công ty bị ứ đọng, điều này
được thể hiện qua số vòng quay vốn lưu động của công ty bị giảm qua các
năm. Tình trang chiếm dụng vốn ngày càng cao sẽ gây khó khăn cho công ty
trong việc thanh toán của mình. Tiếp nữa là công ty luôn phải đi vay để tiếp
tục hoạt động kinh doanh, trả lãi vay trong khi có vốn nhưng không sử dụng
được, đây là một điều rất bất hơpl lý.
+ Một vấn đề nữa mà ta không thể không quan tâm ở đây đó là trong
những năm gần đây lợi nhuận của công ty ngày càng giảm, so với năm 2003,
năm 2005 giảm 71.28 tỷ đồng, đây là mức giảm khá lớn.Tỷ suất lợi nhuận /
doanh thu và lợi nhuận / vốn cũng giảm qua các năm mặc dù mặc dù doanh
thu và vốn đầu tư tăng. Do đó mức doanh lợi của cả vốn cố định và vốn lưu
động đều giảm, đây là điều công ty cần quan tâm và giải quyết kịp thời.
* Nguyên nhân:
- Do những đặc điểm về hệ thống quản lý theo mô hình Tổng công ty :
Điện lực Ba Đình là một đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực Hà Nội hạch
toán phụ thuộc vào Công ty Điện lực Hà Nội nên Điện lực Ba Đình không dễ
dàng tự quyết định đầu tư vào TSCĐ cũng như đầu tư để thu hút nguồn lực
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đầu tư vào các nguồn lực doanh
nghiệp cần nguồn vốn dài hạn trong khi quy mô vốn nhỏ, không huy động
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
được vốn dài hạn mà phải đi vay các nguồn vốn ngắn hạn gây khó khăn cho
công tác quản lý vốn, cơ cấu vốn của Điện lực Ba Đình là chưa hợp lý.
- Do đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp: Điện năng là một hàng hoá
đặc biệt – khách hàng dùng trước trả tiền sau nên doanh nghiệp thường
không thu được tiền ngay mà khách hàng của công ty thường nợ. Cho nên,
tại một thời điểm nhất định luôn tồn tại một khoản phải thu khá lớn nhưng
sau một thời gian ngắn khách hàng sẽ trả hết nợ cho doanh nghiệp. - Một
số khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được quản lý chặt chẽ, chi
phí quản lý doanh nghiệp còn cao, việc sử dụng vốn còn lãng phí, kém hiệu
quả.
3.2.2. Trong khâu đầu tư XDCB:
Giá trị hàng tồn kho cao dưới dạng nguyên vật liệu trong các công
trình xây dựng do Điện lực Ba Đình làm chủ đầu tư và thi công sửa chữa
(năm 2003 là 2.012 tỷ; năm 2004 là 2.162tỷ ; năm 2005 là 1.982tỷ) làm vốn
lưu động của công ty bị ứ đọng dẫn đến thiếu vốn kinh doanh lại phải vay
ngân hàng, phải trả chi phí lãi vay cho khoản vay đó tạo ra một vòng luẩn
quẩn "vốn có nhưng phải đi vay". Vốn lưu động tồn tại dưới dạng hàng tồn
kho làm chúng chậm luân chuyển, vòng quay của đồng vốn bị chậm lại từ đó
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
* Nguyên nhân:
- Do trong nhưng năm gần đây Điện lực Ba Đình phải triển khai thi
công sửa chữa khá nhiều công trình và làm chủ đầu tư thực hiện một số công
trình ( số công trình năm 2004 là 33 với tổng mức đầu tư là 3.12 tỷ, năm
2005 là 17 với tổng mức đầu tư là 4.9 tỷ ) làm hàng tồn kho tăng, chi phí sản
xuất kinh doanh tăng và xuất hiện hiện tượng ứ đọng vốn.
- Trong những năm gần đây hiện tượng thời tiết bất thường, làm cho
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
lưới điện, các trạm biến áp, các phụ tải do công ty quản lý bị hư hỏng…
Chi phí sửa chữa tăng, quá trình sản xuất điện năng của công ty bị gián
đoạn gây tổn thất về doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty.
Tóm lại, qua phân tích các chỉ tiêu cụ thể và phân tích tình hình sản
xuất kinh doanh của Điện lực Ba Đình trong thời gian qua ta thấy: nhìn
chung tình hình quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình tương đối hiệu
quả, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế làm hiệu quả quản lý sử dụng vốn của
doanh nghiệp chưa thật sự cao.
Do vậy trong thời gian tới Điện lực Ba Đình cần có những giải pháp
thích hợp nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế, phát huy những ưu điểm
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho đơn vị mình.
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
SỬ DỤNGVỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
I. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Điện Lực
Ba Đình:
1.1. Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị:
Ngày nay, sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật đã ảnh hưởng sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực của đời sống côn người.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng là một trong những nơi mà tiến bộ khoa
học kỹ thuật được ứng dụng khá mạng. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh chính là một trong những lợi thế cạnh tranh
của các doanh nghiệp. Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp công ty
tiết kiệm chi phí đầu tư, chi phí nhân công, rút ngắn chu kì sản xuất, từ đó
tăng tốc độ luân chuyển của vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có hiệu quả công ty không thể
không chú trọng nâng cấp đổi mới máy móc thiết bị cho tương xứng với
trình độ công nghệ định áp dụng. Việc đầu tư, nâng cấp đổi mới trang thiết bị
phải dựa trên cơ sở đánh giá thực tế yêu cầu và tiến hành thanh lý tài sản cũ
không còn sử dụng nữa, bảo đảm sử dụng đúng mục đích yêu cầu tránh lãng
phí. Trong những năm gần đây hiện tượng thiên nhiên ở nước ta diễn biến rất
phức tạp gây hư hỏng cho hệ thống lưới điện, các trạm biến áp và các phụ tải
của công ty nói riêng và của ngành điện lực nói chung. Do đó công ty cần có
sự sửa chữa, nâng cấp thường xuyên các nhân tố này nhằm bảo đảm an toàn
cung cấp điện và giảm thiểu lãng phí do thất thoát điện năng trong qua trình
truyền tải. Ngoài ra công ty cũng cần thường xuyên nâng cấp sửa sang hệ
thống nhà máy, văn phòng trong công ty đảm bảo an toàn sản xuất, đầu tư
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
đổi mới các tiện nghi để tạo ra môi trường lao động làm việc thoải mái,
khuyến khích cán bộ công nhân viên cống hiến hết mình cho sự phát triển
của công ty. Tuy nhiên công tác này phải được tính toán kỹ lưỡng tránh
những lãng phí không cần thiết thì mới đem lại hiệu quả thực sự.
Trước khi quyết định mua máy móc thiết bị mới, công ty cần biết rõ
nguồn gốc của máy móc, nhờ các chuyên gia có kinh nghiệm đánh giá kỹ
thuật, chất lượng, đánh giá khả năng thích ứng của máy móc với điều kiện
của công ty nhằm tránh tình trạng thiết bị, máy móc mua về không đáp úng
được yêu cầu kỹ thuật, chất lượng hoặc có công nghệ quá cao so với trình độ
chuyên môn của đội ngũ lao động và trình độ quản lý của công ty. Do đó
không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả gây khó khăn lãng phí
vốn.
Riêng đối với tài sản thuộc loại thanh lý, nhượng bán công ty phải
thành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá tài
sản.
+ Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai.
+ Tài sản thanh lý dưới hình thức huỷ bỏ, dỡ bỏ , hỏng hóc phải tổ
chức hội đồng quản lý do Giám đốc Điện lực Ba Đình quyết định.
1.2. Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, sửa chữa TSCĐ:
Công ty cần tiến hành lập sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản
cố định hiện có: Nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo đúng chế độ hạch
toán kế toán, thống kê hiện hành, phản ánh trunh thực, kịp thời tình hình sử
dụng, biến động tài sản trong quá trình kinh doanh của công ty.
Định kỳ và kết thúc năm tài chính, công ty phải tiến hành kiểm kê lại
toàn bộ tài sản hiện có, xác định số tài sản thừa thiếu, hư hỏng, nguyên nhân
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
và trách nhiệm để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời như: bổ sung
thêm tài sản còn thiếu, thanh lý hoặc nhượng bán những tài sản đã hư hỏng
không sử dụng được nữa, xác định rõ trách nhiệm từng người để có những
giải pháp xử phạt đúng mức.
Do tài sản cố định của công ty một phần lớn là hệ thống lưới điện và
hệ thống các trạm biến áp nằm ở ngoài trời, chịu nhiều ảnh hưởng của thời
tiết mà khi hậu của nước ta ẩm ướt dễ gây hư hỏng cho các thiết bị trên hệ
thống truyền tải điện và các trạm biến áp. Do đó công ty phải thường xuyên
cử cán bộ đi kiểm tra hệ thống lưới điện, hệ thống các trạm biến áp để kịp
thời phát hiện hư hỏng để có kế hoạch sửa chữa ngay đảm bảo an toàn trong
quá trình truyền tải điện và giảm thất thoát điện năng.
Tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận trong nội
bộ của công ty, xác định rõ trách nhiệm quyền hạn đồng thời thực hiện kiểm
kê, kiểm soát và phân tích kết quả, hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Nâng
cao trách nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định đối với từng nhân viên
trong công ty. Thúc đẩy họ quan tâm ý thức hơn trong công tác sử dụng tài
sản cố định mà mình được giao; từ đó thúc đẩy hiệu quả sử dụng tài sản cố
định của toàn công ty.
1.3. Đẩy mạnh thu hồi vốn cố định:
* Trích khấu hao tài sản cố định
Đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định bằng cách chọn phương pháp và
mức khấu hao hợp lý. Do tài sản cố định của Công ty Điện lực Ba Đình là
những tài sản được để hầu hết ở ngoài trời chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi thời
tiết nên có mức hao mòn hữu hình cao, hơn nữa những sản phẩm dùng để
sản xuất và truyền tải điện là những sản phẩm công nghệ cao và thường
xuyên được đổi mới nên có hao mòn vô hình nhanh. Chính vì vậy, để hạn
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
chế hao mòn hữu hình và vô hình tài sản cố định, công ty nên áp dụng
phương pháp khấu hao nhanh trên cơ sở tận dụng tối đa công suất của máy
móc thiết bị để nhanh chóng thu hồi vốn.
Ngoài ra để xác định mức khấu hao hợp lý Điện lực Ba Đình cũng
phải căn cứ vào tình hình tiêu thụ điện năng và nguồn vốn đầu tư cho những
tài sản cố định này. Với sự phát triển khá nhanh của nền kinh tế, nghành
công nghiệp ngày càng phát triển, người dân cũng ngày càng sử dụng nhiều
máy móc thiết bị để phục vụ cho nhu càu tiêu dùng hàng ngày của mình, do
đó nhu cầu sử dụng năng lượng điện ngày càng cao, lượng điện tiêu thụ hàng
ngày lên tới hàng triệu KWh. Chính vì vậy, hệ thống máy móc thiết bị và hệ
thống lưới điện hàng ngày phải hoạt động với công suất rất lớn và dĩ nhiên là
dẫn đến mức hao mòn nhanh.
Trong những năm gần đây, ngoài nguồn vốn do Công ty Điện lực Hà
Nội cấp, Điện lực Ba Đình còn huy động vốn từ các tổ chức khác và ngân
hàng để đầu tư tài sản cố định. Như vậy, hàng năm công ty cũng phải chịu
một khoản lãi suất từ các nguồn vốn này.
Từ những phân tích trên cho thấy công ty nên sử dụng phương pháp
khấu hao bình quân theo thời gian. Theo phương pháp này mức khấu hao
hàng năm sẽ được tính theo công thức:
Mk = NG/T
Trong đó :
Mk: Số khấu hao hàng năm
NG: Nguyên giá của TSCĐ
T: Thời gian sử dụng định mức của TSCĐ
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
Nguyên giá của TSCĐ được xác định như sau:
NG= NGB – D + C1
Trong đó:
NGB: Giá mua ghi trên hoá đơn
D: Chiết khấu mua hàng
C1: Chi phí vận chuyển lắp đặt và chạy thử lần đầu.
* Đánh giá lại TSCĐ:
Công ty cũng cần thực hiện đánh giá lại tài sản cố định vào cuối kỳ
hoặc mỗi niên độ kế toán. Vì trong kinh tế thị trường, giá cả thường xuyên
biến động, hiện tượng hao mòn xảy ra rất nhanh đặc biệt là các sản phẩm
phục vụ cho quá trình cung cấp điện ; điều này làm cho nguyên giá và giá trị
còn lại của tài sản cố định của công ty không còn chính xác phản ánh sai
lệch so với giá trị hiện tại của chúng. Việc thường xuyên đánh giá và đánh
giá lại tài sản cố định giúp công ty lựa chọn cho mình phương pháp, mức
khấu hao hợp lý, nhằm thu hồi lại vốn hoặc có những biện pháp xử lý kịp
thời đối với những tài sản bị mất giá, tránh tình trạng bị thất thoát vốn.
Các móc thiết bị cần đánh giá lại là một số hệ thống lưới điện và trạm
biến áp, các phụ tải đã đi vào hoạt động lâu năm. Đây là những tài sản cần
đánh giá lại thường xuyên vào mỗi niên độ kế toán nhắm phát hiện ra những
tài sản đã hư hỏng hoặc quá cũ không còn đáp ứng yêu cầu cung cấp và
truyền tải điện để kịp thời có giải pháp thay thế và thanh lý các tài sản cũ thu
hồi vốn.
1.4. Đổi mới công tác tổ chức, tăng cường đào tạo đội ngũ CBCNVC:
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
Để việc quản lý sử dụng vốn tài sản cố định nói riêng và vốn của
doanh nghiệp nói chung có hiệu quả thì vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ công
nhân viên đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, công ty phải thường
xuyên đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công
nhân viên, năng lực quản lý trong công ty. Với đặc điểm của ngành sản xuất
điện năng thì việc đào tạo người lao động phải rất bài bản và có thời gian. Có
thế mới đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình sản xuất. Hầu hết cán
bộ công nhân viên phải được dào tạo qua trường lớp cụ thể của ngành điện
lực. Hiện nay, cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ tương đối cao
nhưng để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai thì phải được đào tạo
nhiều hơn nữa. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải tuyển chọn, sàng lọc
người lao động ngoài công ty để thu hút được những người có trình độ.
Công ty cần có sự đổi mới trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sao
cho phù hợp gọn nhẹ, có hiệu quả. Bộ máy quản lý phải có sự phân cấp rõ
ràng từ trên xuống dưới, đúng người đúng việc, phân công rõ trách nhiệm,
quyền hạn để phát huy năng lực tối đa của người lao động, có sự kết hợp với
nhau để hỗ trợ nhau trong công việc. Công ty cần tuyển dụng và thường
xuyên nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân viên, vì
đây là những người trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị nên họ quyết định
năng suất của máy móc và hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Con người là nhân tố có vai trò quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn
cố định nói riêng và hiệu quả quản lý sử dụng vốn nói chung. Do đó nên áp
dụng các biện pháp tài chính và hành chính trong quá trình quản lý sử dụng
vốn nhằm gắn trực tiếp quyền lợi và trách nhiệm của từng cán bộ công nhân
viên với công việc được giao. Quy định rõ trách nhiệm của từng người với
việc bảo vệ tài sản được giao, trách nhiệm đối với việc thu hồi nợ của các
hợp đồng mà người đó thực hiện. Đồng thời đặt ra mức thưởng xứng đáng
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
cho từng cá nhân tập thể khi họ hoàn thành tốt công việc được giao. Bên
cạnh chế độ thưởng cho những cá nhân tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình, công ty nên sử dụng mức phạt có tính răn đe đối với những cá nhân có
tư tưởng"lười biếng" trong công việc, vô trách nhiệm, lãng phí trong sử dụng
tài sản được giao.
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dung tài sản lưu động
của Điện lực Ba Đình :
Vốn lưu động có quá trình luân chuyển rất phức tạp đòi hỏi công tác tổ
chức quản lý phải được tăng cường các biện pháp được tính toán một cách
chính xác, tỉ mỉ. Với những biện pháp đó Điện lực Ba Đình có thể khắc phục
được tình trạng thừa thiếu gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh:
Quá trình lên kế hoạch sử dụng và đầu tư vốn đòi hỏi trước hết công ty
phải có đủ nguồn vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu vốn công
ty sẽ mất đi một nguồn lực quan trọng và không thể đạt được mục tiêu tăng
trưởng và phát triển.
Trong những năm gần đây quy mô vốn của Điện lực Ba Đình đã tăng
lên đáng kể bao gồm cả vốn lưu động và vốn cố định, đây là một kết quả tốt
đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thời điểm nhất định trong chu kỳ
sản xuất kinh doanh lại đòi hỏi phải cung cấp đầy đủ, kịp thời để đầu tư thu
hút các nguồn lực đầu vào đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thì việc sử
dụng vốn mới có hiệu quả.
Hiện nay, các doanh nghiệp có rất nhiều lựa chọn khi muốn huy động
các nguồn vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các nguồn vốn
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh ngoài
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp ban đầu, bao gồm: Nguồn vốn công ty tự
bổ sung, nguồn vốn vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, nguồn vốn từ
liên doanh liên kêt. Đối với Điện lực Ba Đình, thì nguồn vốn sử dung chủ
yếu là nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp và tự bổ sung, vốn vay ngân hàng
(chiếm tỷ trọng nhỏ). Mỗi nguồn vốn có những ưu nhược điểm khác nhau.
Do vậy, công ty phải dựa vào những đặc điểm này để lựa chọn cho mình một
nguồn vốn có lợi nhất.
2.2. Lập kế hoạch sử dụng vốn:
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì kế hoạch kinh doanh là quan
trọng nhất, nó là nơi bắt nguồn để doanh nghiệp huy động nguồn lực của
mình vào sản xuất kinh doanh. Đối với Điện lực Ba Đình cũng vậy, dựa vào
sự phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kì trước làm cơ sở,
cùng với kế hoạch dự định về hoạt động sản xuất kinh doanh cảu công ty kì
kế hoạch và những dự kiến về sự biến động của thị trường để lập kế hoạch
sử dụng vốn. Trên cơ sở đó, xác định và định hướng nhu cầu vốn của mình
hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động đồng thời đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được thường xuyên liên tục.
Ngoài ra, một yếu tố không kém phần quan trọng mà công ty cần quan
tâm đó là năng lực trình độ quản lý của công ty. Trên thực tế các kế hoạch
kinh doanh, khả năng huy động vốn tốt nhưng năng lực quản lý kém, không
hiệu quả thì công tác kế hoạch hoá vốn lưu động cũng trở nên vô dụng. Để
làm được điều này Điện lực Ba Đình cần căn cứ vào kết quả thực hiện trong
những năm qua.
2.3. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản:
Ngoài các biện pháp làm tăng hiệu quả quản lý sử dụng vốn như: Đầu
tư tài sản cố định, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật…thì việc tiết kiệm các
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
khoản chi phí không cần thiết là rất quan trọng để hạn chế lãng phí vốn. Điện
lực Ba Đình cần tiết kiệm các chi phí như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí bán hàng, chi phí trong đầu tư xây dụng cơ bản và sửa chữa lớn…Đặc
biệt do đặc điểm của sản phẩm điện năng, nó được tiêu thụ rộng rãi và
thường xuyên, liên tục mặc dù có các thiết bị đo đếm nhưng trên thực tế vẫn
có thất thoát do một số khách hàng cố tình tiêu dùng mà không trả tiền hoặc
trả ít hơn lượng tiêu thụ. Do đó công ty cần có các giải pháp quản lý chặt chẽ
hơn nữa để giảm thiểu những tổn thất này. Hơn nữa công ty cần quản lý chặt
chẽ các khoản chi trong quá trình hoạt động hàng ngày như: chi phí giao
dịch, chi phí đi lại, tiền điện thoại…Công ty cần lập kế hoạch chi tiêu cụ thể
cho từng thời kỳ kinh doanh.
2.4. Thúc đẩy công tác thu hồi nợ:
Qua phân tích thực trạng sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình, ta thấy
các khoản phải thu của công ty tăng lên hàng năm rất nhanh. Đặc biệt, tập
trung chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản phải thu của khách
hàng.
Do vậy, công ty cần phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng
tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn lâu, theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu
để có biện pháp xử lý phù hợp với những khoản nợ này. Đối với khách hàng
thì không nên để các khoản nợ chồng chất lên nhau, có nghĩa là nếu khách
hàng đó mua hàng tiếp thì công ty phải yêu cầu họ thanh toán khoản nợ
trước sau đó mới tiếp tục cung cấp hàng, không cấp hoặc hạn chế thương
mại tín dụng cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có khả năng
thanh toán nợ vay. Khi cấp tín dụng thương mại công tycần nghiên cứu kỹ
uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng, ký kết hợp đồng chặt chẽ
tránh gây ra thiệt hại về vốn. Có như vậy mới đảm bảo được khả năng thu
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
hồi vốn, tránh hiện tượng chây ỳ trong thanh toán.
2.5. Đẩy nhanh thực hiện ĐTXDCB:
Qua phân tích ở trên ta thấy, tồn kho của công ty trong những năm gần
đây tăng lên khá nhanh, gây ra hiện tượng ứ đọng vốn và do đó làm cho hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn không cao. Hàng tồn kho tăng lên là do công ty
đã triển khai thi công sửa chữa nhiều công trình đồng thời cũng làm chủ đầu
tư và thi công một số công trình (có tổng mức đầu tư dưới 2tỷ đồng), tiến độ
các công trình này thực hiện vẫn đang chậm do đó gây ra tình tạng tồn kho
của các nguyên vật liệu dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Do đó, để giải phóng
vốn và nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn công ty cần đẩy nhanh tiến độ
thi công, bảo đảm chất lượng các công trình đồng thời tiết kiệm chi phí trong
quá trình sửa chữa và thi công. Việc này cũng giúp công ty giảm được chi
phí do không phải sửa chữa sau nay, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
2.6. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động
Công ty cần tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm thời gian luân
chuyển vốn bằng việc tăng nhanh tốc độ hoạt động làm giảm lượng vốn
trong lưu thông. Việc tăng vòng quay vốn lưu động phải được thực hiện ở tất
cả các khâu bằng cách: Tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, đầu tư
đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao trình độ cho người lao động, tăng hiệu
quả thi công các công trình để làm giảm lượng nguyên vật liệu, vật tư tồn
kho…
2.7. Lập quỹ dự phòng tài chính:
Trong sản xuất kinh doanh, công ty có thể gặp rủi ro. Điều này có thể
do nguyên nhân chủ quan, cũng có thể do nguyên nhân khách quan từ các
yếu tố bên ngoài làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của công
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
ty. Bởi vậy công ty cần thiết lập một quỹ dự phòng tài chính nhằm hạn chế
tổn thất có thể xảy ra, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị
gián đoạn và có thể dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
III. Một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
sử dụng vốn:
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
của nhà nước theo định hường xã hội chủ nghĩa. Do vậy nhà nước đóng vai
trò định hướng cho sự phát triển của mọi doanh nghiệp đang tồn tại và hoạt
động trong nền kinh tế. Trong những năm gần đây, vai trò quản lý của nhà
nước đối với các doanh nghiệp đã được nới lỏng hơn; các doanh nghiệp hoàn
toàn độc lập tụ chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong
việc huy động và sử dụng vốn. Nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô, với
những chính sách kinh tế xã hội đã được ban hành. Tuy nhiên, những chính
sách của nhà nước luôn có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Những chính sánh đúng đắn,
hợp lý sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi chi các doanh nghiệp
đang tồn tại và thu hút thêm nhiều thành phần kinh tế khác tham gia hoạt
động kinh tế. Ngược lại, những chính sách không hợp lý sẽ tạo ra rất nhiều
khó khăn cho các doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do vậy đòi hỏi nhà nước phải có những biện pháp thích hợp.
1. Về môi trường kinh tế:
Đó là tất cả những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, đó là chính sách kinh tế vĩ
mô của nhà nước. Các chính sách này đúng đắn và phù hợp sẽ là yếu tố quan
trọng tạo nên môi trường kinh tế ổn định và phát triển. Sự tác động của các
chính sách vĩ mô được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
* Lãi suất vay ngân hàng
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ hữu hiệu và đắc
lực nhất đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị
trường. Nhưng mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi vay vốn ngân
hàng là lãi suất và điều kiện thanh toán.
Lãi suất hiện nay tại các ngân chưa phải là thực sự hấp dẫn đối với
công ty. Lãi phải trả cho các khoản vay ngân hàng vẫn còn là một khoản chi
phí không nhỏ trong tổng chi phí làm giảm lợi nhuận đáng kể của doanh
nghiệp.
Thủ tục vay vốn ngân hàng hiện nay cũng rất phức tạp. Ngân hàng
trước khi quyết định cho vay đòi hỏi công ty phải thỏa mãn rất nhiều điều
kiện về thế chấp lập khế ước rất khó khăn mà công ty khó có thể đáp ứng
ngay trong một thời gian ngắn. Trong khi đó công ty lại muốn huy động một
lượng vốn lớn một cách nhanh chóng.
Vì vậy nhiều doanh nghiệp gặp rất nhiều kho khăn trong việc tiếp cận
các nguồn vốn chứ chưa nói đến việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nói chung
các doanh nghiệp đều rát ngại khi vay vốn của ngân hàng. Vì vậy thiết nghĩ
nhà nước cần tiếp tục có những điều chỉnh nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, chẳng hạn như:
- Ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay
luôn nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của các doang nghiệp. Khung lãi suất do
ngân hàng nhà nuớc quy địng cho các nhân hàng thương mại phải bảo đảm
vừa kích thích các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận
lợi. Như vậy các doanh nghiệp sẽ có cơ hội để mở rộng sản xuất kinh doanh
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
còn các ngân hàng lại có thể giải ngân vốn, đem lại lợi ích cho cả hai bên,
phát triển kinh tế đất nước.
- Các ngân hàng phải xem xét lại điều kiện cho vay: nếu ngân hàng
khăt khe trong lựa chọn khách hàng thì doanh nghiệp khó có thể vay vốn của
ngân hàng. Ngược lại nếu ngân hàng quá dễ dãi trong việc cho khách hàng
vay vốn có thể khiến xácm định không đúng nhu cầu vay vốn của mình, để
dẫn đến những khoản nợ kho đòi.
* Thủ tục hành chính:
Mặc dù cải cách hành chính đang được tiến hành nhưng thủ tục hành
chính vẫn là vấn đề gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Ngoài các
thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp và mất thời gian thì nạn tham nhũng
hối lộ cửa quyền của các nhân viên hành chính đã gây trở ngại không nhỏ
khi các doanh nghiệp muốn xin dấu xác nhận cho các loại giáy tờ cần thiết
nào đó. Vì vậy, nhà nước cần đẩy nhanh tốc độ cải cách hành chính, ban
hành các quy định hành chính thuận tiện, rõ ràng gọn nhẹ, giảm bớt các loại
chi phí, thời gian cho việc xác nhận các loại giấy tờ.
* Chính sách thuế .
Luật thuế giá trị gia tăng bắt đầu đi vào thực hiện từ 1/1/1999 với mục
đích tạo ra sự cân băng hơn cho cho các doanh nghiệp. Nhưng do chưa có
kinh nghiệp nên quá trình thực hiện vẫn tồn tại những trở ngại, gây kho khăn
cho các doanh nghiệp nói chung và các công ty nói riêng. Có khi cũng là một
sản phẩm nhưng do có quan niệm khác nhau nên áp dụng mức thuếa khác
nhau. Cán bộ ngành thuế cần nghiên cứu theo mục đích sử dụng của sản
phẩm để quy định thuế suất cho phù hợp. Ngành thuế cần tổ chức các buổi
tập huần hơn nữa cho cán bộ của ngành
Tùy theo loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà doanh nghiệp
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
có phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường,
các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hóa sẽ thúc
đẩy sự thu hút vốn vào các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần lưu ý trong hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam do thị trường tài chính chưa phát triển, chưa hoàn
chỉnh nên việc khai thác nguồn vốn kinh doanh có những nét riêng. Sự phát
triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ làm sẽ sớm tạo
điều kiện để các doanh nghiệp có những chính sách xây dựng một thị trường
tài chính, thị trường chứng khoán ổn định. Bên cạnh đó, chính phủ cần đẩy
nhanh quá trìnhcổ phần hóa khuyến khích các doanh nghiệp có đủ điều kiện
cổ phần hóa tham gia vào thị trường chứng khoán.
2. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định của xã hội nói
chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Một hành lang pháp lý đồng bộ,
thống nhất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế
một sự ổn định để phát triển.
Môi trường pháp lý nghiêm minh, công bằng sẽ tạo ra sự bình đẳng
trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, xóa bỏ các tiêu cực trong kinh
doanh như buôn lậu trốn thuế, tham nhũng … tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
Vì vậy, nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý theo
hướng đồng bộ thống nhất. Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung những bộ luật cũ,
ban hành những bộ luật mới sao cho phù hợp với tình hình cụ thể của đất
nước từng giai đoạn. Với mỗi bộ luật, cần phải có các nghị định, thông tư
hướng dẫn thi hành cụ thể, rõ ràng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả.
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trong các doanh nghiệp
nhà nước đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công tác quản lý vốn kinh doanh
và quản lý hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề quyết định sự thành
công hay thất bại của mọi chiến lược sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp "Giải pháp nâng cao hiệu quả quả lý
sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình" nêu lên những nét khái quát
nhất về thực trạng sử dụng vốn tại Điện lực Ba Đình; đồng thời chỉ ra những
kết quả đạt được và những tồn tại của quá trình quản lý sử dụng vốn dưới
góc độ vốn cố định và vốn lưu động. Và đưa ra một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý sử dụng vốn. Em hy vọng với
những ý kiến đóng góp của mình phần nào giúp công ty giải quyết được
những tồn tại đó và cũng giúp em tích lũy được thêm những kiền thức
nghiên cứu thực tế phục vụ chính bản thân mình sau này.
Do thời gian và trình độ có hạn, báo cáo sẽ còn có những sai sót, em
mong nhận được sự chỉ bảo của cô giáo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Kim Thanh và toàn
thể các cô, các chị trong phòng Tài chính-Kế toán Điện lực Ba Đình đã giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo này.
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp
( Lưu Thị Hương)
2. Báo cáo hoạt động kinh tế năm 2003 của Điện lực Ba Đình
3. Báo cáo một số vấn đề về công tác tài chính kế toán năm 2004 của
Điện lực Ba Đình .
4. Báo cáo tài chính của Điện lực Ba Đình năm 2003, 2004, 2005
5. Kế hoạch tài chính của Điện lực Ba Đình năm 2005.
6. Một số tài liệu thu thập qua mạng internet
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………….……1
PHẦN I:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH….…..3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình ..............3
2. Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Ba Đình ..................................4
3. Công tác tổ chức của Điện lực Ba Đình .........................................5
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN
ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH........................................................................7
I. Tình hình vốn của Điện lực Ba Đình ..............................................7
II. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình ................11
2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn..........................................13
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.....................................................16
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động...................................................21
III. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình ..26
3.1. Những kết quả đạt được...............................................................26
3.2. Những tồn tại trong quá trình quản lý sử dụng vốn.....................28
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH..........32
I. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Điện
Lực Ba Đình........................................................................................32
1.1. Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị.............................32
1.2. Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, sửa chữa
TSCĐ...................................................................................................33
1.3. Đẩy mạnh thu hồi vốn cố định.....................................................34
1.4. Đổi mới công tác tổ chức,tăng cường đào tạo đội ngũ CBCNV..36
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dung tài sản lưu
động của Điện lực Ba Đình.................................................................38
2.1. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.........38
2.2. Lập kế hoạch sử dụng vốn............................................................39
2.3. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản.....................................39
2.4. Thúc đẩy công tác thu hồi nợ.......................................................40
2.5. Đẩy nhanh thực hiện ĐTXDCB...................................................41
2.6. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động...........................................41
2.7. Lập quỹ dự phòng tài chính..........................................................41
III. Một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý sử dụng vốn............................................................................42
1.Về môi trường kinh tế.....................................................................42
2. Môi trường pháp lý..........................................................................45
KẾT LUẬN.......................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................47
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình.pdf