Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Tem:
Luận Văn
Thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh
tại Công ty Tem
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, tạo
ra bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và sự phát triển của
kinh tế đất nước. Sau gần 20 năm đổi mới, đất nước ta đã thực hiện sự chuyển
mình và đạt được những thành tựu to lớn cả về kinh tế – xã hội- chính trị. Đó là
bước ngoặt cơ bản của nền kinh tế nước ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng, đứng
vững và phát triển trong cơ chế thị trường.
Hiệu quả đạt được ngày càng cao sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh được coi là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty Tem
nói riêng. Chỉ có đạt được hiệu quả sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, Công ty
Tem mới có điều kiện mở rộng sản xuất cùng các đơn vị khác trong Tổng Công
ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, đáp ứng nhu cầu truyền đưa t...
102 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Tem, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn
Thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh
tại Công ty Tem
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, tạo
ra bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và sự phát triển của
kinh tế đất nước. Sau gần 20 năm đổi mới, đất nước ta đã thực hiện sự chuyển
mình và đạt được những thành tựu to lớn cả về kinh tế – xã hội- chính trị. Đó là
bước ngoặt cơ bản của nền kinh tế nước ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng, đứng
vững và phát triển trong cơ chế thị trường.
Hiệu quả đạt được ngày càng cao sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh được coi là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty Tem
nói riêng. Chỉ có đạt được hiệu quả sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, Công ty
Tem mới có điều kiện mở rộng sản xuất cùng các đơn vị khác trong Tổng Công
ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, đáp ứng nhu cầu truyền đưa tin tức của nền
kinh tế và của nhân dân, đồng thời trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, trong điều kiện kinh tế hội nhập, muốn vậy,
Công ty Tem phải luôn luôn phấn đấu đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thực tế đòi hỏi Công ty Tem phải
có những giải pháp sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả
cao hơn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chất xúc tác mạnh vừa góp phần nâng
cao đời sống của cán bộ công nhân viên, là sự phát triển của công ty, ngành
cũng như nền kinh tế đất nước. Là nền tảng góp phần vào quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của đất nước. Xuất phát từ vấn đề bức thiết đó, quá trình công
tác tại Công ty Tem và những kiến thức đã học tập, nghiên cứu tại Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông, với mong muốn Công ty có thể giải quyết
được những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Em đã chọn đề
tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
Tem” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung
đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty Tem.
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau nhau song có thể khẳng định trong
cơ chế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều
có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này
doanh nghiệp phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển
cho phù hợp với những thay đổi của môi trường cạnh tranh như hiện nay, phải
phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình đang
diễn ra là có hiệu quả. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng
như ở từng bộ phận của nó.
Có thể nói rằng, mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù
hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả
kinh doanh. Có quan điểm cho rằng “Hiệu quả sản xuất diến ra khi xã hội không
thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loạt
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất
của nó”. Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả
các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các
nguồn lực kinh tế sau cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới
hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên
phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có
thể đạt được trên đường giới hạn năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để đạt được mức hiệu quả kinh doanh này sẽ cần thiết rất
nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi phải dự báo và quyết định đầu tư sản xuất theo
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
quy mô phù hợp với cầu thị trường. Thế nhưng không phải lúc nào điều kiện này
cũng trở thành hiện thực.
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được két quả
đó. Manfredkuhn cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả
tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh ”. Từ các quan điểm trên có
thể hiểu một nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác
định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan
hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể
tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng
công thức chung nhất như sau:
H= K/C
Với: H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết qủa đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Như thế hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản
xuất kinh doanh không phụ thuộc vào quy mô và vận tốc biến động của từng
nhân tố.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực vật chất sản
xuất(lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ
ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù phản ánh
những cái gì thu được sau một quá trình kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của
sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m3, lít….. Các
đơn vị giá trị có thể là đồng, triệu đồng, ngoại tệ…Kết quả cũng có thể phản ánh
mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh
tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm…Cần chú ý rằng không phải chỉ
kết quả định tính mà kết quả định lượng của một thời kỳ kinh doanh nào đó
thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như kết quả không chỉ là sản phẩm
hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Hơn nữa hầu như quá
trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất xong
ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể kết luận rằng liệu sản phẩm đó có tiêu thụ
được không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được tiền về…..
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện
vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng
các nguồn lực chỉ có thể hiểu và phản ánh bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả
và hao phí nguồn lực, tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với
phạm trù mô tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch
giữa kết quả và chi phí nguồn lực luôn là tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh
mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá
trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất.
Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó
tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ
thể nào đó điều khó xác định một cách chính xác.
1.1.1.3. Phân loại hiệu quả SXKD
a. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế – xã hội
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp của từng thương vụ kinh doanh. Biểu hiện chung
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được và đó chính là
là hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà một thương vụ mang lại cho nền kinh tế quốc
dân là sự đóng góp của hoạt động kinh doanh vào việc phát triển sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ,
tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân…
Trong quản lý kinh doanh, hiệu quả cá biệt của từng doanh nghiệp từng
thương vụ rất được coi trọng trong nền kinh tế thị trường vì hoạt động có hiệu
quả thì mới có cái để doanh nghiệp mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh.
Nhưng quan trọng hơn là phải đạt được hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh
tế quốc dân, đó là tiêu chuẩn quan trọng của sự phát triển. Hiệu quả kinh tế xã
hội và hiệu quả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với nhau.
Hiệu quả kinh tế xã hội đạt được trên cơ sở hiệu quả của các doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả cá biệt, tuy nhiên có trường hợp hiệu quả cá biệt của một số
doanh nghiệp nào đó không đảm bảo nhưng hiệu quả chung kinh tế xã hội vẫn
thu được. Điều này có thể xảy ra trong những trường hợp nhất định trong những
thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách quan mang lại. Mặt khác, để
thu được hiệu quả kinh tế xã hội đôi khi phải từ bỏ một số hiệu quả cá biệt nào
đó. Bởi vậy, Nhà nước cần có chính sách đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích chung
của toàn xã hội với lợi ích của từng doanh nghiệp và người lao động trên quản
điểm cơ bản là đặt hiệu quả kinh doanh trong hiệu quả kinh tế xã hội.
b. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với nguồn vật lực nhất
định và do đó họ đưa ra thị trường sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định. Khi
tiêu thụ hàng hóa trên thị trường các doanh nghiệp đều cố gắng tối ưu hóa lợi
nhuận thông qua giá cả, song thị trường mới là nơi quyết định giá cả của sản
phẩm. Sở dĩ như vậy là do thị trường trường chỉ thừa nhận mức hao phí lao động
xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa. Quy luật giá trị
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
đã đặt các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt
bằng trao đổi phải thông qua một mức mức giá do chính thị trường quyết định.
Tại mỗi doanh nghiệp, chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh suy
đến cùng cũng chỉ là chi phí lao động xã hội, nhưng khi đánh giá hiệu quả kinh
tế, chi phí lao động xã hội biểu hiện dưới dạng chi phí cụ thể như sau:
- Chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí ngoài quá trình sản xuất sản phẩm.
c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Mục tiêu của quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là với một
trình độ nhất định phải sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất. Muốn vây, phải
đánh giá được trình độ sử dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh chứng minh được với các phương án khác nhau sẽ có những chi phí, hiệu
quả khác nhau để từ đó tìm ra được phương án tối ưu. Chính từ ý tưởng như vậy,
cần có sự phân biệt giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả quả so sánh trong sản
xuất kinh doanh.
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiểu quả được tính toán cho từng phương án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn,
tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất hoặc từ một đồng
vốn bỏ ra,…
Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện
một thương vụ nào đó, để biết được với những chi phí bỏ ra sẽ thu được những
lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí
hay không cho thương vụ đó. Vì vậy, trong công tác quản lý sản xuất kinh
doanh, bất kỳ công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lượng lớn hay
nhỏ cũng phải tính toán hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là
mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối các phương án. Mục đích chủ yếu của việc
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phương án, từ đó cho phép lựa
chọn một cách làm, một phương án có hiệu quả nhất.
Giữa hiệu quả tuyệt đối với hiệu quả so sanhs mặc dù độc lập với nhau
song chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ
của nhau.Thật vậy, trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối người ta sẽ xác định
phương án tối ưu. Nói một cách trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng
phương án, người ta so sánh mức hiệu quả của từng phương án và tìm ra mức
chênh lệch về hiệu quả giữa các phương án đó chính là hiệu quả so sánh.
d. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem
xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ
đề cập đến từng khoảng thời gian ngắn hạn như tuần, tháng, quý, năm…
Thứ hai; Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem
xét, đánh giá trong khoảng thời gian dài, gắn với chiến lược, kế hoạch dài hạn
hoặc thậm chí nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu
quả lâu dài gắn với quãng thời gian tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có mối
quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể mâu thuẫn với
nhau. Về nguyên tắc chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn
hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương
lai.
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản lý kinh
doanh
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải tập
hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa
lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh
nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của
kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
sản xuất sẵn có. Để đạt được mục tiêu này quản trị doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để
các nhà quản trị thực hiện chức năng
1.1.2.2.Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối với
mọi doanh nghiệp
Sản xuất ra cái gì? như thế nào? cho ai? sẽ không thành vấn đề bàn nếu
nguồn tài nguyên không hạn chế. Người ta có thể sản xuất ra vô tận hàng hoá, sử
dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động ,một cách không cần tính toán,
không cần suy nghĩ cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực
tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản,.... là một
phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm cạn kiệt do con người khai thác và sử
dụng chúng không đúng cách. Trong khi đó một mặt dân cư ở từng vùng, từng
quốc gia và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho nhu
cầu tiêu dùng ngày càng cao, không có giới hạn, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của
con người lại là phạm trù không có giới hạn. Do vật liệu, của cải khan hiếm lại
càng khan hiếm và ngày càng khan hiếm theo nghĩa tuyệt đối lẫn tương đối.
Thực ra khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế nó buộc con
người phải lựa chọn kinh tế. Càng ngược trở lại đây, tổ tiên ta càng không phải
lựa chọn kinh tế vì lúc đó dân cư còn ít mà của cải trên trái đất lại phong phú đa
dạng. Khi đó loài người chỉ chú ý đến phát triển kinh tế theo chiều rộng. Tăng
trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất, tư liệu lao động
đất đai...
Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử
dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong
điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất
cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định
kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít,
không có lãi thì sẽ dẫn đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một
trong những mục tiêu quan trọng nhất , mang tính chất sống còn của sản xuất
kinh doanh.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh
tranh để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt
được lợi nhuận ngày càng cao. Do vậy, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh
nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự
cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh
tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả
hơn.
Các nguồn nhân lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm, càng
ngày người ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong
khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại
càng đa dạng. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt
buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gi? Sản
xuất như thế nào? sản xuất cho ai?Vì thị trường chỉ chấp nhận cái nào sản xuất
đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy được sự cần
thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường, trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt
động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường.
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Thị trường là nơi diễn ra quả trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra
đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong công việc điều tiết
và lưu thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự
phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị
trường luôn tồn tại các qui luật vận động của hàng hoá , giá cả, tiền tệ... Như các
quy luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị
trường. Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp
trong sản xuất và trong lưu thông hàng hoá trên thị trường. Thông qua các quan
hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường nó tác động đến việc điều tiết sản
xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành.
Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp , góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của
các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định
cho mình một phương thức hoạt động riêng. Xây dựng các chiến lược, các
phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
Như vậy trong cơ chế thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng
quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
+ Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị
trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này,
đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững
chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách
quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay.
Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển cảu mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
nhập của mỗi doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện
nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của các quá trình sản
xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh doanh
là điều kiện hết sức quan trọng việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
tạo ra hàng hoá của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội,
đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi
doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và
có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu
cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên sự tồn tại mới chỉ là yêu
cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới
là yêu cầu quan trọng.Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn phải đi kèm với sự
phát triển mở rộng doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để phát triển
và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn đủ bù đắp chi phí bỏ ra để
phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng
nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với quy luật khách quan và một lần nữa
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được nhấn mạnh.
+Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự
cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh . Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh .
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và
khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà
cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các
doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không
tồn tại được thị trường.
+Thứ ba: Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho nguồn nhân lực sản xuất
xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao
nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh
nghiệp. Hiệu qủa kinh doanh càng cao, càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là
tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con
đường nâng cao sức mạnh cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh cảu doanh nghiệp thông
qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh khả năng
phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các
nguồn vốn kinh doanh .
Yếu tố vốn là chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô
có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự
đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
1.2.1.2. Nhân tố con người (Lực lượng lao động)
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Người ta nhắc đến luận điểm ngày càng khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở
thành lực lượng lao động trực tiếp. áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện trên
quyết để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .Tuy nhiên, cần
thấy rằng: Thứ nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo.
Nếu không có sự lao động sáng tạo của con người sẽ không thể có các máy móc
thiết bị đó. Thứ hai, máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu thì cũng phải phù hợp
với trình độ tổ chức kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động.
Thực tế do trình độ sử dụng kém nên vừa không đem lại năng suất cao vừa tốn
kém tiền bạc cho hoạt động sửa chữa, kết cục là hiệu quả sản xuất kinh doanh
thấp.
Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể vừa
sáng tạo vừa đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cũng chính lực lượng sáng tạo ra sản phẩm mới. Với
kiểu dáng phù hợp với người tiêu dung làm cho sản phẩm cảu doanh nghiệp có
thể bán với giá cao tạo ra hiệu quả kinh doanh cao. Lực lượng lao động trực tiếp
tác động đến năng suất lao đông, trình độ sử dụng nguồn lực khác (máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu....) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội
ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay
và thực tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trường thế giới là những
doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao , có tác phong
làm việc khoa học và có kỷ luật nghiêm minh
1.2.1.3. Nhân tố phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật công nghệ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay công nghệ là yếu tố quyết định cho
sự phát triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí
cảu mình trên thương trường. Chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
đảng và nhà nước chính là để khuyến khích các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
với những thay đổi trong môi trường công nghệ. Sự thay đổi của công nghệ tác
động tới doanh nghiệp theo nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách
rời khỏi yếu tố con người. Hơn nữa yếu tố con người còn quyết định sự thành
công hay thất bại của những thay đổi lớn trong công nghệ.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố của phát triển trong
các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố là biện pháp cơ bản giữ vai trò
quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh .Công nghệ lạc hậu
sẽ tiêu hao nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân công và lao động nhiều, do vậy và
giá thành tăng.
Nền kinh tế hàng hoá thực sự đặt ra yêu cầu bức bách, buộc các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh
tranh phải thực hiện gắn sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản
phẩm là vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường đồng thời là
phương pháp có hiệu qủa tạo ra nhu cầu mới. Ngày nay, cạnh tranh giá cả đã
chuyển sang cạnh tranh chất lượng. Như vậy vai trò của đổi mới công nghệ tiên
tiến có thể giải quyết được các vấn đề mà nền kinh tế thị trường đặt ra.
Căn cứ vào các đặc trưng của công nghệ cũng như nhu cầu cần thiết của
việc đổi mới công nghệ thì mục đích chính và quan trọng nhất của đổi mới công
nghệ là nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, duy trì và phát triển doanh nghiệp ngày
càng đi lên. Mục đích đổi mới công nghệ cần phải tập chung là:
-Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lượng , sản phẩm, thông
qua chiến lược sản phẩm trên cơ chế thị trường.
-Tăng năng suất lao động, tạo ra hiệu quả cao cho các doanh nghiệp
-Tạo ra lợi nhuận siêu nghạch, đạt được năng suất cao trong sản xuất kinh
doanh .
-Góp phần thực hiện tốt chủ trương của đảng và nhà nước về hiện đại hóa,
công nghiệp hóa trong các doanh nghiệp phù hợp với xu hướng chung của cả
nước.
1.2.1.4. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin.
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế
thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được hiệu quả
cao trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có nhiều thông tin chính
xác về cung cầu thị trường, dịch vụ, hàng hoá, công nghệ, đối thủ cạnh tranh ,
thông tin về giá cả , tỷ giá...
Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành
công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết
các thông tin về thay đổi trong các chính sách kinh tế của nhà nước và các nước
khác có liên quan.
Trong sản xuất kinh doanh biết mình biết người và nhất là hiểu rõ được các
đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh , có chính
sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau kinh nghiệm thành công của
nhiều doanh nghiệp nắm bắt được các thông tin cần thiết và xử lý, sử dụng các
thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cao. Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời
sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh , xây
dựng chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp .
1.2.1.5. Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản trị doanh nghiệp
Trong sản xuất kinh doanh hiện tại, đối với mọi doanh nghiệp có đặc điểm
sản xuất kinh doanh cũng như quy mô khác. Nhân tố quản trị đóng vai trò càng
lớn trong việc nâng cao hiệu quả và kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp, lãnh đạo
doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc
nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp.
Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn
vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức
bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của từng bộ phận chức năng và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận chức
năng đó. Người quản trị doanh nghiệp phải chú ý tới hai nhiệm vụ chính.
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
- Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, lao
động đạt hiệu quả cao.
- Dìu dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu của doanh
nghiệp một cách vững chắc và ổn định.
1.2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.2.2.1. Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị
được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh
hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển
của nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại.
Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề
ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp
luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực
hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này có tác
động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi
trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất ngành nghề, phương thức
kinh doanh...của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí
của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông chi phí vận chuyển, mức độ về
thuế.... Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tóm lại môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách
tác động đến hoạt động của doanh nghiệp qua hệ thống công cụ pháp luật, công
cụ vĩ mô …
1.2.2.2. Môi trường kinh doanh
Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh bao gồm như là: Đối thủ
cạnh tranh, thị trường kinh doanh trong nước, môi trường kinh doanh quốc tế, cơ
cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư,…
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
1.2.2.3. Môi trường tự nhiên
Nhân tố ảnh hưởng của môi trường tự nhiên bao gồm những nhân tố chính
như: thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,…
1.2.2.4. Cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện nước… đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh ở vị trí có hệ thống giao thông thuận lợi, dân cư đông đúc và có trình
độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ
tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất kinh doanh …. và do
đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu cơ sở hạ tầng
yếu kém sẽ ngược lại.
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
1.2.2.5. Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu
quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng
và đúng luật là công việc của chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra cơ hội để
doanh nghiệp kiến tạo hoạt động của mình, vừa yêu cầu doanh nghiệp phải vươn
lên phía trước để "vượt qua đối thủ". Các doanh nghiệp cần xác định cho mình
một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được
các yếu tố ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
1.2.2.6. Môi trường kinh tế và công nghệ
Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này
quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm
năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp,
bao gồm:
- Tiềm năng của nền kinh tế, các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của
nền kinh tế quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, xu hướng mở/đóng
của nền kinh tế, tỷ giá hối đoái, mức độ thất nghiệp…
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nền kinh tế, trình độ trang bị kỹ thuật/công nghệ,
khả năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong kinh tế/ngành
kinh tế.
1.3. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bưu chính viễn thông (BCVT) là một vấn đề
phức tạp, có quan hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh
(lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động). Để đánh giá chính xác và có
cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp BC-VT cần
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi
tiết (cụ thể) để tính toán. Các chỉ tiêu chi tiết phải phù hợp thống nhất với công
thức đánh giá hiệu quả chung.
1.3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng quát.
Chi phí đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và
vốn kinh doanh, còn kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như khối lượng
sản phẩm dịch vụ BCVT, doanh thu và lợi nhuận ròng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh (H) = Kết quả đầu ra/ Chi phí đầu vào.
Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu
phản ánh chi phí đầu vào, được tính cho tổng số hoặc tính cho riêng phần gia
tăng. Cách tính này đã khắc phục những tồn tại khi tính theo dạng hiệu số. Nó đã
tạo điều kiện nghiên cứu hiệu qủa SXKD - BCVT một cách toàn diện hơn.
1.3.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết
quả đầu ra và chi phí đầu vào ta sẽ lập bảng hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn những
chỉ tiêu cơ bản nhất sao cho số lượng chỉ tiêu là ít nhất, tổng hợp nhất thuận lợi
cho việc tính toán và phân tích. Hệ thống các chỉ tiêu chi tiết đánh giá hiệu quả
sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
BCVT bao gồm:
a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Như chúng ta đã biết, lao động sống là một trong các yếu tố tạo nên sản
phẩm dịch vụ, là nhân tố quan trọng trong quá trình SXKD. Do vậy trong công
tác quản lý, sử dụng lao động, người lãnh đạo phải có các tiêu thức, cách tuyển
dụng, đãi ngộ đối với người lao động vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả SXKD.
- Doanh thu bình quân
dld = Error!
Trong đó: T- số lao động bình quân sử dụng trong kỳ
Dt -Doanh thu trong kỳ
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Chỉ tiêu này phản ánh một người lao động có thể làm được bao nhiêu đồng
doanh thu trong một kỳ, chỉ tiêu này càng cao thì trình độ sử dụng lao động càng
cao. Trong số nhân viên của doanh nghiệp Bưu Chính Viễn Thông được chia
thành hai nhóm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Do sự biến đổi của số
nhân viên trong kỳ nên chỉ đơn thuần lấy số trung binh chung thì chưa hợp lý,
do đó để đánh giá được chính xác ,hoàn hảo người ta cũng chia doanh thu bình
quân một lao động thành từng trường hợp khác nhau, ta có công thức:
Dldtt= Error!
Trong đó: Ttt : Số lao động trực tiếp bình quân sử dụng trong kỳ.
- Chỉ tiêu mức sinh lợi nhuận bình quân trong kỳ của một người lao động.
Lt = Error!
Trong đó:Ln : lợi nhuận thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh
- Mức doanh thu đạt được từ một đơn vị chí phí tiền lương
dtt = Error!
- Mức sinh lợi của một đồng chi phí tiền lương
ltl = Error!
Hai chỉ tiêu trên phản ánh trong kỳ kinh doanh , doanh nghiệp bỏ ra một
đồng chi phí tiền lương đạt được bao nhiêu đồng doanh thu,lợi nhuận. Do vậy
việc nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương là việc làm cần thiết để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngoài ra, trên thực tế người
ta sử dụng tỷ suất chi phí tiền lương.
b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Bưu chính viễn
thông nói riêng. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng
công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn người ta thường sử dụng các chỉ tiêu
sau:
- Sức sản xuất của một đồng vốn
H VSX= Error! hoặc HVSX= Error!
Trong đó:
HVSX: Sức sản xuất của một đồng vốn
Q:Sản lượng sản phẩm dịch vụ Bưu chính viễn thông
Dt: Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu
- Suất hao phí vốn sản xuất
hvsx = Error! hoặc h vsx = Error!
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đồng doanh thu (một đơn vị sản
phẩm dịch vụ Bưu chính viễn thông) cần bao nhiêu đồng vốn.
Tuy nhiên, sử dụng đồng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả kinh tế cao
đó là câu hỏi mà các nhà làm cộng tác quản lý vốn phải trả lời. Trên phương
diện lý thuyết chúng ta chỉ phản ánh được phần nào các nhân tố ảnh hưởng mà
các nhà quản lý cần xác định sự ảnh hưởng của chúng như: Giá cả, cấu thành
doanh thu từ các bộ phận. Nhưng đây không phải là việc làm khả quan mà cần
thiết nhất là chúng ta phân loại ra từng loại vốn khác nhau để đánh giá cụ thể.
Thông thường người ta phân theo đặc điểm tuần hoàn vốn. Theo cách này ta có
vốn kinh doanh của doanh nghiệp BCVT bao gồm : vốn cố định và vốn lưu
động.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu sau:
-Doanh thu đạt được từ một đồng vốn cố định. (Sức sản xuất của vốn cố
định)
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
hvcd = Error! =
-Sức sinh lời của một đồng vốn cố định:
lvsx = Error! = Error!
Ý nghĩa của hai chỉ tiêu trên là trong một kỳ kinh doanh nhất định, doanh
nghiệp bỏ ra một đồng vốn cố định thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc
daonh thu. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn vì đối với
nghành BCVT thì chi phí khấu hao tài sản cố định là những hao phí thực tế tạo
ra kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta sử dụng các chỉ tiêu
sau:
-Mức doanh thu đạt được một đồng vốn lưu động (sức sản xuất của vốn lưu
động )
hvld = Error! = Error!
- Sức sinh lợi của một đồng vốn lưu động
lvld = Error! = Error!
Ý nghĩa của hai chỉ tiêu này là doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn lưu
động bình quân trong kỳ có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hoặc lợi
nhuận .Chỉ tiêu này càng ngày càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu
động càng có hiệu qủa .
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn sử dụng các chỉ
tiêu sau:
- Số vòng quay của vốn lưu động
= Error!
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh có khả
năng mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện khả năng số vòng quay
của vốn lưu động.
- Thời gian của một vòng luân chuyển
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
= Error!
Các chỉ tiêu trên không trực tiếp phản ánh hiệu qủa sản xuất kinh doanh
của việc sử dụng vốn lưu động trên phương diện lý luận nhưng từ thực tế cho
thấy :số vòng quay vốn lưu động tăng, số ngày chu chuyển giảm thì chứng tỏ tốc
độ chu chuyển nhanh dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao.
c. Hiệu quả sử dụng chi phí
- Mức doanh thu từ một đơn vị chi phí bỏ ra (sức sản xuất của chi phí)
= Error!; Error!
Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp
càng có hiệu quả dẫn đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh càng cao. Công thức trên
đã khái quát được khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
BCVT. Đó là sự so sánh “Kết quả nhận được”và “chi phí sử dụng ” cụ thể là so
sánh giữa doanh thu đạt được và chi phí đã bỏ ra để sản xuất kinh doanh
1.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện trực tiếp ở việc
tạo nên kết qủa lớn với chi phí nhỏ, hoàn thiện các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của
các hoạt động sản xuất kinh doanh . Bởi vậy, tất cả các biện pháp ứng dụng
trong sản xuất kinh doanh mà có tác động đến kết quả và chi phí theo hướng trên
đều được coi là các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Điều này có thể diễn
giải cụ thể thành các trường hợp sau:
- Hiệu quả kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hướng làm tăng kết
quả và làm giảm chi phí. Đây là trường hợp lý tưởng khó có thể thực hiện trong
cớ chế thị trường hiện nay.
- Hiệu qủa kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hướng giữ nguyên
kết quả làm giảm chi phí nhưng tốc độ tăng của kết qủa lớn hơn tốc độ tăng chi
phí.
- Hiệu qủa kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hướng làm tăng kết
quả đồng thời làm tăng chi phí nhưng tốc độ tăng của kết quả lớn hơn tốc độ
tăng của chi phí.
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Chi phí tăng lên có ý nghĩa là doanh nghiệp sử dụng nhiều hơn các yếu tố
đầu vào của các qua trình sản xuất, điều này kích thích các doanh nghiệp khác
tăng năng lực sản xuất , sử dụng nhiều lao động hơn có nghĩa là doanh nghiệp
mở rộng quy mô hoạt động trong khi kết quả hoạt động cảu doanh nghiệp lại
tăng nhanh hơn. Đây là hướng nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất lớn
không chỉ với doanh nghiệp nói riêng mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Đối
với doanh nghiệp thì đó là hiệu quả kinh tế tăng lên gắn liền với việc mở rộng
sản xuất kinh doanh ,với xã hội thì nó không chỉ làm tăng năng xuất lao động
mà còn tạo ra công ăn việc làm, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho
xã hội
Một số cách tiếp cận phổ biến về giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
- Đổi mới quan điểm và nhận thức về sản xuất kinh doanh trong cơ cấu
kinh tế quốc dân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá.Trên cơ sở
định hướng phát triển của ngành thương mại kinh doanh mà đại hội IX của đảng
đề ra, cần nghiên cứu bổ xung, hoàn thiện các chính sách vĩ mô, tạo động lực
mới thúc đẩy sự phát triển của thương mại, hệ thống văn bản pháp quy về
thương mại phải chặt chẽ, đầy đủ, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các
cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương trong việc hoạt động sản xuất kinh
doanh theo đúng quy tắc của thị trường , trong kỷ luật, trật tự, kỷ cương pháp
luật.
- Hoàn thiện hệ thống các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Trước hết, phải mở rộng và phát triển các mỗi quan hệ kinh tế ổn định và lâu dài
giữa các doanh nghiệp kinh doanh với các doanh nghiệp sản xuất để tạo ra thị
trường tiêu thụ ổn định. Tiếp đó cả giới sản xuất và giới kinh doanh phải đề cao
các giải pháp để nâng cao trách nhiệm và phối hợp trong việc tìm kiếm các giải
pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị
trường, phải coi trọng chữ tín trong sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn để
mở rộng và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Cần ưu tiên đầu tư vốn, khoa học kỹ
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
thuật để phát triển các cơ sở kinh doanh đặc biệt là hệ thoóng cơ sở vật chất kỹ
thuật phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh doanh cả nước.
- Để có thể phát triển mạnh kinh doanh trong thời gian tới cần phải có sự
điều chỉnh mạnh mẽ cơ cấu kinh tế thương mại, dịch vụ, từ cơ cấu thị trường, cơ
cấu mặt hàng, cớ cấu kinh doanh theo thành phần kinh tế đều cơ cấu vốn đầu
tư... Cần phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ, những hình thức dịch vụ tiến bộ
theo hướng văn minh, hiện đại. Cần phải coi trọng quy hoạch cơ sở hạ tầng kinh
doanh ở những vùng trọng điểm, tập trung nhu cầu, bảo đảm, hàng hoá lưu
thông và xúc tiến thương mại. Nhà nước, các hiệp hội, các doanh nghiệp cần
phối hợp để tìm kiếm, mở rộng thị trường cho sản phẩm Việt Nam, trong đó các
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và phải chủ động tìm kiếm thị trường tiêu
thụ sản phẩm theo triết lý kinh doanh là:
Thứ nhất: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với
nhu cầu và thị hiếu của họ, tức là chỉ sản xuất bán cái thị trường cần hơn là cái
mình có.
Thứ hai: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm có chất lượng cao và
giá cả hợp lý, tức là tiêu dùng luôn có sự cạnh tranh với nhau.
Thứ ba: Khách hàng sẽ không mua hết sản phẩm cho doanh nghiệp nếu như
doanh nghiệp không tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm.
Thứ tư: Nhiệm vụ của người sản xuất là phải luôn luôn củng cố thị trường
và mở rộng thị trường mới để làm được điều này doanh nghiệp phải tối ưu hoá
các yếu tố đầu vào trong sản xuất kinh doanh , ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá bán trên thị trường, có như
vậy giữ được chữ tín với khách hàng mới giải quyết được thị trường đầu ra cho
các sản phẩm của doanh nghiệp
- Tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong lĩnh vực kinh doanh đồng thời
phải tăng cường đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và
chất lượng hoạt động để mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế có
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
hiệu quả. Ngày nay, hoạt động thương mại diễn ra khắp tất cả các ngành và địa
bàn. Vì vậy, việc tăng cường sự lãnh đạo đối với thương mại phải thực hiện ở tất
cả các ngành, các cấp. Trong đó sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng ở các cơ sở
trong doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng. Đây là nới nắm giữ một lượng lớn tài
sản, tổ chức quá trình kinh doanh và là lực lượng trực tiếp phát triển và mở rộng
thị trường . Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho kinh doanh là
một yêu cầu rất bức xúc hiện nay. Vì hiện nay đội ngũ lao động chuyên nghiệp
trong lĩnh vực thương mại dịch vụ có tới hàng triệu lao động, nếu được nâng
cao, năng lực, trình độ và nhận thức kinh doanh sẽ là yếu tố quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đẩy lùi và hạn chế tình trạng buôn
lậu, gian lận trong kinh doanh ở nước ta.
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TEM
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TEM VIỆT NAM
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Cách đây gần 30 năm, ngày 1/7/1977 công ty tem Việt Nam được thành lập
theo quyết định số 983QĐ ngày 10/06/1977 của tổng cục Bưu điện.
Ra đời trong bối cảnh đất nước vừa kết thúc cuộc chiến tranh thống nhất tổ
quốc, đất nước bị tàn phá nặng nề, ngành bưu điện còn nhiều thiếu thốn, cơ sở
vật chất nghèo nàn, lạc hậu.
Công ty Tem với nhiệm vụ chủ yếu của những năm cuối thập kỷ 70 và đầu
thập kỷ 80 là : Xây dựng chương trình phát hành tem , thiết kế mẫu tem, in và
cung ứng tem cước phí trên mạng thông tin bưu chính nhằm phục vụ cho sự chỉ
đạo, lãnh đạo của đảng và nhà nước và sự giao lưu tình cảm của nhân dân.
Trong những năm đầu công ty mới thành lập, công ty còn gặp nhiều khó
khăn như cơ sở vật chất nghèo nàn , trong ngành chưa có máy in tem, phải hợp
đồng với nhà máy in tiến bộ. Nếu tem in chưa đẹp, màu sắc đơn điệu, giấy xám,
dụng cụ đục răng tem còn thô sơ nên răng tem không đẹp. Để có tem xuất khẩu
công ty tem phải đặt in tem ở một số nước như: Liên xô(cũ), tiệp khắc,
Hungari...
Tuy có nhiều khó khăn như vậy, nhưng cán bộ công nhân viên công ty tem
đã quyết tâm khắc phục để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đến nay, công ty đã
có đội ngũ cán bộ quản lý khá năng động, có trình độ cao. Và có cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh hiện đại.
Gần 30 năm qua, công ty tem đã từng bước xây dựng và trưởng thành về
mọi mặt. Từ nhiệm chủ yếu là cung ứng tem cước phí trên mạng Bưu chính để
phục vụ nhân dân và cung cấp tem cho công ty xuất nhập khẩu sách báo(bộ văn
hoá thông tin)để xuất khẩu ra nước ngoài. Năm 1983, Công ty tem được giao
nhiệm vụ xuất nhập khẩu sang các nước xã hội chủ nghĩa.
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Thực hiện chủ trương tăng tốc của ngành Bưu điện, ngoài việc cung ứng
tem cước phí, công ty đã chú trọng việc phát triển kinh doanh tem chơi. Bên
cạnh 3 cửa hàng bán tem chơi ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, và ở hầu hết
các tỉnh thành trong cả nước, và hơn 100 khách hàng mua tem qua thư trên thế
giới như ở Mỹ, Pháp, Hồng Kông, Đài loan, Nhật bản... Đây chính là những đầu
mối để con tem Việt Nam toả đi khắp toàn cầu.
Ngày đầu mới thành lập công ty tem là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực
thuộc Tổng cục bưu điện. Đến năm 1996 sau khi đã trưởng thành và lớn mạnh
về nhiều mặt công ty trở thành đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng
công ty bưu chính viễn thông Việt nam theo quyết định số 425/TCCB-LĐ ngày
09/09/1996 của Tổng cục bưu điện.
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy
2.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ:
- Hoạt động trong lĩnh vực tem bưu chính, và các mặt hàng văn hoá phẩm.
- Xây dựng chương trình phát hành tem tổ chức thiết kế mẫu tem, phong bì
tem tiêu chuẩn, bưu thiếp có tem, kế hoạch, nhiệm vụ nhà nước, tổng công ty
giao, thiết kế các mặt hàng văn hoá phẩm khác.
-Tổ chức việc sản xuất tem bưu chính, phong bì tem, bưu thiếp có tem,
phong bì tiêu chuẩn trên mạng lưới bưu chính trong cả nước.
- Kinh doanh tem chơi và các mặt hàng văn hoá phẩm khác phục vụ người
chơi tem trong và ngoài nước.
- Xuất khẩu, nhập khẩu tem chơi và văn hoá phẩm khác theo quy định của
tổng công ty và nhà nước.
- Có mạng lưới đại lý tem chơi ở các tỉnh, thành phố trong nước và trên thế
giới.
- Tổ chức và tham gia triển lãm tem trong nước và quốc tế.
- Khai thác, bảo quản, lưu trữ tem bưu chính quốc gia, tem liên minh bưu
chính thế giới (UPU) và trao đổi tem song phương giữa Việt Nam với các nước,
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
tổ chức triển lãm trong và ngoài nước theo kế hoạch, nhiệm vụ nhà nước và tổng
công ty giao.
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được tổng công ty cho
phép và phù hợp quy định của pháp luật .
Công ty tem hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế
doanh nghiệp nhà nước, là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập thuộc
tổng công ty Bưu chính -Viễn thông Việt Nam, là một bộ phận cấu thành của hệ
thống tổ chức và hoạt động của Tổng công ty bưu chính -viễn thông Việt Nam.
Công ty tem có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập được tổng
công ty giao quyền quản lý vốn, tài sản và các nguồn lực khác, có các quyền và
nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm
vi số vốn và tài sản do tổng công ty phân cấp, quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn được giao.
Công ty chịu sự kiểm tra giám sát của tổng Công ty theo nội dung đã được
quy định tại điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty và của cơ quan tài
chính về các hoạt động tài chính, về quản lý vốn, tài sản nhà nước theo quy định
của pháp luật.
2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty tem
Căn cứ trên chức năng nhiệm vụ được giao công ty tem đã nghiên cứu, sắp
xếp tổ chức quản lý theo kiểu trực tiếp tham mưu. Người có quyền quản lý, điều
hành cao nhất của công ty là giám đốc công ty do hội đồng quản trị Tổng Công
ty bưu chính viễn thông Việt nam bổ nhiệm. Giám đốc là đại diện pháp nhân của
công ty , chịu trách nhiệm trước tổng công ty và trước pháp luật về quản lý, điều
hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn, nghĩa vụ cho phép. Tiếp
theo là phó giám đốc do Tổng giám đốc tổng công ty bưu chính viễn thông Việt
Nam bổ nhiệm, là người giúp giám đốc quản lý, điều hành một số lĩnh vực hoạt
động của công ty theo phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc
và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Trên cơ sở chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ được giao công ty tem có mô
hình tổ chức sau:
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
BIỂU 2.1
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY TEM
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
BAN GIÁM ĐỐC
Tổ tổng hợp Phòng kế
hoạch
Phòng nghiệp vụ
Tem Bưu chính
Phòng KT-
TKTC
Tổ tiếp thị
Phòng
TCHC
Đội bảo
vệ
Trung tâm
kinh doanh
Tem Bưu
chính I
Trung tâm Kinh
doanh Tem Bưu
chính II
T. Tâm Lưu trữ
Tem BCQG&Khai
thác Tem thế giới
Kho Tem
Xưởng tạo
mẫu
Xưởng sản
xuất
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 1
2.2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
* Ban giám đốc: Giám đốc Công ty do hội đồng quản trị Tổng công ty bưu
chính - viễn thông Việt nam bổ nhiệm theo để nghị của tổng giám đốc tổng công
ty . Giám đốc là đại diện pháp nhân của đơn vị chịu trách nhiệm trước tổng công
ty và pháp luật về quản lý điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền
hạn nghĩa vụ được giao. Giám đốc là người có quyền quản lý, điều hành cao
nhất của đơn vị.
* Phó giám đốc: là người giúp giám đốc quản lý điều hành một hoặc một
số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc, và pháp luật.
* Tổ tổng hợp :
Thường trực đảng uỷ: Giúp giám đốc điều hành, chỉ đạo về công tác trong
công ty.
Công tác tư vấn mỹ thuật: Tư vấn về thiết kế mẫu các sản phẩm mới, tư
vấn duyệt makét triển lãm tem trong nước, thiết kế các mẫu tem trong chương
trình, thiết kế các sản phẩm mỹ thuật phục vụ tuyên truyền sản xuất kinh doanh .
Kiểm toán viên nội bộ: Giúp giám đốc đánh giá việc thực hiện các quy
chế nội bộ, kiểm tra, kiểm soát thực hiện các chế độ chính sách tài chính kế
toán, kiểm toán xác nhận báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
*Phòng kế hoạch : Tổ chức xây dựng và triển khai chiến lược ,quy hoạch,
kế hoạch giá sản phẩm, định mức kinh tế kỹ thuật, thẩm định kết quả đấu thầu,
mua sắm vật tư thiết bị.Nghiên cứu điều chính giá bán tem, kế hoạch sản xuất và
cung ứng tem cước phí, tem chơi.
* Phòng nghiệp vụ tem bưu chính: Quản lý nghiệp vụ tem bưu chính, tổ
chức công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, tư vấn
thiết kế mẫu và in ấn. Xây dựng và tham gia các quy định về quản lý nghiệp vụ
sản xuất , kinh doanh. Quản lý và khai thác tư liệu, tài liệu nghiệp vụ tem trong
và ngoài nước, biên soạn sách nghiệp vụ tem bưu chính, tổ chức tập huấn và phổ
cập nghiệp vụ tem, sưu tập tem.Quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm,tham
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 31
gia tổ chức duyệt mẫu phác thảo tem. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các triển
lãm, trưng bày tem.
* Phòng kế toán thống kế tài chính: Tham mưu cho giám đốc về mặt tài
chính, quản lý tiền vốn, tài sản của công ty ,giúp lãnh đạo công ty thực hiện
đúng chủ trương chính sách của nhà nước. Thực hiện đúng pháp lệnh về kế toán
thống kê, các quy chế về tài chính của nhà nước và của ngành. Phân tích, đánh
giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , quản lý và sử dụng có hiệu quả
vật tư tiền vốn , phối hợp cùng phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch về sản xuất
và kinh doanh .Thực hiện trích nộp kịp thời và đầy đủ các khoản nộp ngân sách
nhà nước và ngành.
* Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu và theo dõi công tác tổ chức cán
bộ, đào tạo, bảo vệ chính trị nội bộ.
+) Tổ chức thực hiện công tác:hành chính, quản trị, y tế, đời sống, sửa
chữa, nâng cao công năng sử dụng trụ sở kho tàng và thực hiện công tác xây
dựng cơ bản .
+) Công tác lao động :Tham mưu cho giám đốc về việc thực hiện các chế
độ chính sách đối với người lao động .
+) Công tác tiền lương: Xây dựng cơ chế phân phối thu nhập của công ty ,
xây dựng quy định nâng lương, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân và các chức
danh khác.
+) Công tác chính sách xã hội: Làm thủ tục nghỉ hưu cho cán bộ công nhân
viên, lập thủ tục nộp bảo hiểm xã hội, giải quyết các chế độ ốm đau, tổ chức
thực hiện nghĩa vụ lao động xã hội.
+) Công tác thi đua khen thưởng: Xây dựng các quy định thi đua khen
thưởng, xét chất lượng công việc hàng tháng của cán bộ công nhân viên toàn
công ty .
* Tổ tiếp thị: Thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, phát triển sản
phẩm , quảng cáo , tiếp thị , xúc tiến bán hàng.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 32
* Đội bảo vệ: Thực hiện công tác thường trực , bảo vệ tuần tra canh gác.
Bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn cơ quan, phòng chống cháy nổ, lụt , bão,
mối mọt, công tác quân sự địa phương.
* Kho tem: Thực hiện việc nhập, xuất hàng hoá thành phẩm, bảo quản
hàng hoá và kho tàng.
* Xưởng tạo mẫu :Thiết kế các mẫu tem, ấn phẩm tem, các sản phẩm khác
của công ty .
* Xưởng sản xuất : Thực hiện việc sản xuất sản phẩm tem bưu chính,
kiểm kê và xác định chất lượng tem.
* Trung tâm kinh doanh tem bưu chính I (địa điểm tại Hà nội): Được
thành lập theo QĐ số 185/QĐ-TCCB ngày 18/01/1997 của tổng giám đốc. Tổng
công ty bưu chính viễn thông Việt nam, là đơn vị kinh tế hạch toán phụ
thuộc,trực thuộc công ty tem.
Trung tâm hoạt động trong các lĩnh vực : Kinh doanh tem chơi, ấn phẩm
tem, mặt hàng tem và văn hoá phẩm (kể cả tiền kỷ niệm và thẻ điện thoại)phục
vụ người sưu tầm trong và ngoài nước, kinh doanh phong bì thư tiêu chuẩn.
Sản xuất các mặt hàng văn hoá phẩm phục vụ kinh doanh tem chơi.
* Trung tâm kinh doanh tem bưu chính II (địa điểm tại thành phố Hồ
Chí Minh): Được thành lập theo QĐ số 185/QĐ-TCCB ngày 18/01/1997 của
tổng giám đốc. Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam, là đơn vị kinh tế
hạch toán phụ thuộc,trực thuộc công ty tem.
+) Trung tâm hoạt động trong các lĩnh vực : sản xuất tem bưu chính, ấn
phẩm tem, phong bì tiêu chuẩn, cung ứng tem cước phí, kinh doanh tem chơi, ấn
phẩm tem, mặt hàng tem và văn hoá phẩm (kể cả tiền kỷ niệm, thẻ điện
thoại...)phục vụ người sưu tầm trong và ngoài nước, kinh doanh phong bì thư
tiêu chuẩn, sản xuất các mặt hàng văn hoá phẩm phục vụ kinh doanh tem chơi.
* Trung tâm lưu trữ tem bưu chính quốc gia và khai tác tem thế
giới(địa điểm tại hà nội): Thực hiện quản lý khai thác lưu trữ tem liên minh bưu
chính thế giới , tem trao đổi các nước song phương , lưu trữ tem bưu chính Việt
nam và tem tuyền truyền.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tem
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 33
2.1.3.1. Đặc điểm của sản phẩm tem:
Tem bưu chính là sản phẩm đặc biệt do bộ bưu chính- Viễn thông phát
hành dùng để thanh toán cước phí gửi bưu phẩm và làm tem chơi. Tuỳ theo mục
đích sử dụng khi lưu hành trên mạng tem có chức năng than toán cước phí bưu
chính (còn gọi là tem cước phí).Khi tem là đối tượng sưu tầm tìm kiếm, trao đổi
để sưu tập thì tem có chức năng là tem chơi. Nói cách khác, người sử dụng dùng
tem để gửi thu khi đó con tem thực hiện chức năng tem cước phí, nhưng nếu sử
dụng con tem đó để sưu tầm thì khi đó nó trở thành tem chơi.
Tem bưu chính có khuôn hình nhỏ, in ấn đẹp, trên tem có quốc hiệu ...,
dùng để dán trên các bì thư đi khắp năm châu, bốn bể, như sứ giả hoà bình,
không cần thi thực hay hộ chiếu... đồng thời tem cũng là đối tượng sưu tầm tìm
kiếm của hàng triệu người chơi tem trên thế giới, không cần phân biệt quốc tịch,
tôn giáo, chính kiến...
Tem là tấm danh thiếp của mỗi dân tộc, là biểu hiện chủ quyền của mỗi
quốc gia, mang tính đa dạng về nội dung.
Tem được in ra, nhưng phải được bộ bưu chính viễn thông ra thông báo
phát hành mới được phép lưu hành trên mạng hoặc bán để sưu tập. Tem là sản
phẩm mang tính tiêu thụ một lần, thông thường tem chỉ được in một lần, dùng
hết không được in lại để sử dụng(ngoại trừ loại tem phổ thông )
Tem mới phát hành phải được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng để người dân biết và sử dụng. Một số lượng tem nhất định được
lưu trữ lâu dài(tương tự như nộp lưu chiểu trong các xuất bản phẩm khác)và gửi
đi trao đổi với các nước theo quy định của liên minh bưu chính thế giới (mỗi
nước 3 bộ tem của mỗi đợt phát hành, tổng số khoảng gần 200 nước.)
Từ tem bưu chính người ta sản xuất ra rất nhiều chủng loại mặt hàng, đa
dạng phong phú để phục vụ cho các nhu cầu sử dụng khác nhau(cước phí hoặc
tem chơi )như: các ấn phẩm tem(phong bì in sẵn tem, bưu thiếp in sẵn tem, bưu
giản...)các mặt hàng tem chơi (phong bì ngày phát hành đầu tiên, sưu tập chuyền
đề, chọn năm...). Dụng cụ chơi tem (2 album, bìa, phôi gài tem các loại, thước
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 34
đo răng tem, panh gắp tem).Táp lô các loại(táp lô quay 1 tầng , táp lô quay 2
tầng , táp lô góc, táp lô bán nguyệt, táp lô ô van, tủ táp lô kéo).Bảng thông tin
điện tử
2.1.3.2. Đặc điểm về khách hàng
Tem bưu chính là sản phẩm đặc biệt: Thanh toán cước phí bưu chính và là
tem chơi. Do vậy, khách hàng trong lĩnh vực tem bưu chính cũng chia là 2:
- Người dùng tem để thanh toán dịch vụ bưu chính (gửi thư, bưu phẩm) và
người chơi tem.
- Người mua tem cũng có mục đích khác nhau : gửi thư, sưu tập hoặc làm
tặng phẩm để làm lưu niệm, cũng có thể là vì sở thích nhất thời.
Khách hàng của công ty tem trong lĩnh vực tem cước phí là các bưu điện
tỉnh, thành phố, chịu trách nhiệm trực tiếp bán tem cho người gửi thư là các bưu
cục, đại lý bưu điện hoặc điểm bưu điện văn hoá xã.
Trong lĩnh vực tem chơi khách hàng của công ty tem có thể là người nước
ngoài(đại lý cho công ty ở các nước, bán tem qua thư...)hoặc người Việt nam
(thị trường trong nước)là tập thể, cá nhân,(đại lý cho công ty tem hoặc trực tiếp
mua tại cửa hàng của công ty )
Khách hàng tem chơi cũng rất đa dạng phong phú, thuộc đủ mọi thành
phần, lứa tuổi, trình độ văn hoá, có thể là tổ chức hoặc cá nhân....Người chơi
tem cũng có yêu cầu đòi hỏi rất khác nhau về cách thức phục vụ, có người rất
khắt khe kỹ tính.
Đối với mỗi sản phẩm , bất kỳ cơ quan bưu chính nào cũng nhằm vào một
vài đối tượng khác nhau.
- Khách hàng truyền thống thường xuyên quan hệ giao dịch trực tiếp, qua
thư tín hoặc trực tiếp đến các cửa hàng của công ty tem.
- Khách hàng thường mua tem thông qua các đại lý của công ty
- Khách hàng cũ đã thôi sưu tập quyết định quay lại sưu tập tem .
- Khách hàng mới có hứng thú với sưu tập tem và có quyết định sưu tập
theo một hướng chưa rõ nét.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 35
- Khách hàng mới sưu tập theo một chủ đề mà họ đã có sẵn một số vật
phẩm thuộc về chủ đề đó.
- Khách hàng trước đây chưa từng sưu tập tem nhưng thực hiện dạng sưu
tập nào đó. Ví dụ những người yêu thích mèo họ sưu tập tất cả các chủng loại và
vật phẩm (thường không phải là chơi tem)có liên quan đến con mèo.
- Khách hàng (cũ và mới)chỉ mua làm quà tặng cho người khác .
Do vậy, đòi hỏi công ty phải có nghệ thuật kinh doanh hết sức linh hoạt
khôn khéo phù hợp với từng đối tượng khách hàng, áp dụng vào từng thời điểm
và điều kiện cụ thể.
2.1.3.3. Đặc điểm thị trường
Tem bưu chính vừa có chức năng thanh toán cước phí vừa là tem chơi do
vậy thị trường tem bưu chính cũng có nét đặc thù riêng. Với chức năng thanh
toán cước phí bưu chính thị trường là hệ thống mạng lưới các bưu cục và đại lý
dịch vụ bưu điện trong cả nước. Với chức năng là tem chơi, thị trường cũng
được phân ra thị trường tem chơi trong nước(các cửa hàng, đại lý bán tem chơi
trong cả nước)Và thị trường tem chơi ngoài nước (các nước có đại lý của công
ty tem hoạt động hoặc thường xuyên tiêu thụ tem chơi Việt nam)
Định hướng của ngành về tách bưu chính – viễn thông, thành lập Tổng
công ty Bưu chính trực thuộc tập đoàn Bưu chính Viễn thông- Bưu chính Việt
Nam phải đẩy mạnh kinh doanh tem chơi vì đối với nhiều quốc gia đi trước bưu
chính phát triển thì doanh thu và lợi nhuận từ kinh doanh tem chơi chiếm tỷ
trọng lớn.
Thị trường tem chơi trong nước là rất khó khăn vì chưa định hình phát triển
mạnh, hơn nữa lại chịu tác động của những khó khăn kinh tế tài chính trong
nước, cùng với việc phong trào sưu tập tem trong nước mới đang ở giai hình
thành chưa phát triển mạnh; số lượng người chơi tem, sưu tập tem chiếm tỷ
trọng rất nhỏ so với dân số cả nước; Đã có nhiều hội tem địa phương nhưng
chưa phát triển mạnh; các hình thức hoạt động và sưu tập, chơi tem còn nghèo,
lẻ tẻ chưa có một chính sách bảo hộ cho việc nghiên cứu, khuyến khích các hoạt
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 36
động tem chơi trong các câu lạc bộ, trường học; phong trào chơi tem trong tầng
lớp thanh thiếu niên, học sinh, chưa phát triển, các câu lạc bộ tem trẻ chưa rộng
khắp để hoạt động tem chơi trở thành một hoạt động chính trong thời gian rảnh
rỗi.
- Thị trường chơi ngoài nước
Thị trường xuất khẩu vô cùng quan trọng đối với công ty tem. Trong thời
gian, công ty luôn tìm cách mở rộng hai thị trường này bằng nhiều hình thức và
biện pháp khác nhau. Do việc xuất khẩu sản phẩm đòi hỏi những thủ tục và công
tác giao dịch phức tạp hơn, nên công ty luôn ưu tiên tìm biện pháp để tăng
cường mở rộng hai loại thị trường này. Với những biện pháp và kết quả thu
được không chỉ đơn thuần về mặt doanh thu mà còn là những thông tin về đất
nước, con người và văn hoá Việt Nam qua mỗi con tem đã được gửi tới bạn bè
khắp nơi trên thế giới.
- Thị trường tem cước phí
Nhiệm vụ của công ty tem trước đây chủ yếu là cung ứng tem cước phí trên
toàn mạng bưu chính cho 64 tỉnh thành đáp ứng thoả mãn nhu cầu của nhân dân,
phục vụ tốt cho hoạt động công ích xã hội, thực hiện tốt chức năng tuyên truyền
thông tin quảng bá, đáp ứng nhiệm vụ của Đảng Nhà nước và ngành giao phó;
đồng thời phát triển công tác kinh doanh tem cước phí, góp phần tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận cho công ty và ngành.
- Hội nhập quốc tế dẫn đến giao lưu quốc tế mở rộng, đầu tư nước ngoài
ngày một tăng, đầu tư trong nước phát triển mạnh, khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam cũng như người Việt Nam đi du học, xuất khẩu lao động, du lịch nước
ngoài tăng mạnh dẫn đến nhu cầu về tem chơi ngày càng tăng, thị trường tem
chơi quốc tế được mở rộng.
Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của kinh tế trong nước trong những năm
gần đây dẫn đến thu nhập của người dân tăng lên, đời sống của nhân dân đuợc
cải thiện, ngoài nhu cầu thiết yếu người dân đã có những nhu cầu phục vụ đời
sống tinh thần làm cho nhu cầu tem chơi cũng tăng lên.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 37
Tuy nhiên, tem bưu chính là một sản phẩm văn hoá đặc biệt có giá trị như
tiền (thanh toán cước bưu chính, mua bán trao đổi tem chơi) nhưng không phải
là nhu yếu phẩm. Do vậy nhu cầu của thị trường không cao đặc biệt là hoàn cảnh
hiện nay, việc phát triển phương thức thông tin hiện đại như fax, internet, điện
thoại... đã làm ảnh hưởng phần nào đến dịch vụ thư tín truyền thống. Mặt khác
việc sử dụng tràn lan máy thu cước tem cũng làm sản lượng tem tiêu thụ bị ảnh
hưởng.
Thị trường tem bưu chính trải rộng trong cả nước từ các thành phố đến thôn
quê, nơi dân cư đông đúc khu kinh tế phát triển cho đến các vúng sâu, vùng xa
dân cư thưa thớt trình độ dân trí thấp trong khi phương thức phục vụ vừa mang
tính chất kinh doanh vừa mang tính chất công ích.
Trong những năm chuyển đổi cơ chế quản lý thị trường tem bưu chính
cũng như tem chơi gặp rất nhiều khó khăn, thị trường tem chơi trong nước chưa
phát triển thị trường tem chơi ngoài nước nhất là các nước đông âu khủng hoảng
về tài chính nên cũng làm ảnh hưởng không ít đến kinh doanh của Công ty tem.
2.1.4. Đặc điểm về lao động
Biểu 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Trình độ Số
lượng
Tỷ
lệ%
Số
lượng
Tỷ
lệ%
Số
lượng
Tỷ
lệ%
Số
lượng
Tỷ
lệ%
Số
lượng
Tỷ
lệ%
Đại học và
trên đại học
124 65,3% 127 66,1% 130 65% 148 64,6% 148 64,6%
Trung Cấp 36 18,9% 36 18,8% 42 21% 40 17,5% 40 17,5%
Công nhân 30 15,8% 29 15,1% 28 14% 41 17,9% 41 17,9%
Tổng số
CBCNV
190 100 192 100 200 100 229 100 229 100
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 38
Trong mọi hoạt động, con người luôn là nhân tố quyết định đặc biệt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh là một hoạt động của con người. Hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh tuỳ thuộc vào năng lực của đội ngũ CBCNV. Chính vì
điều đó lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến trình độ của CBCNV qua công tác
tuyển dụng và đào tạo.
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng lượng cán bộ CBCNV có trình độ
đại học và trên đại học luôn chiếm tỷ lệ trên 50%.
Trong những năm gần đây, do yêu cầu phát triển của toàn ngành và sự
phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ điều này đòi hỏi mỗi cán bộ
công nhân viên phải tự trang bị cho mình một vốn kiến thức để đáp ứng được
với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Lãnh đạo Công ty đã tiến hành mở các lớp đào
tạo ngắn hạn tại Công ty. Đào tạo về tin học, ngoại ngữ, thiết kế mẫu, nghiệp vụ
Tem Bưu chính. Cho đến nay trình độ cán bộ công nhân viên ngày càng hoàn
thiện, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao để đáp ứng được với nền
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
2.1.5 Đặc điểm về vốn.
Biểu 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
I. Nguồn vốn kinh doanh 12.450 12.285 12.835 13.711 13.987
1. Vốn lưu động 4.250 4.085 4.085 4.165 4.370
- Ngân sách Nhà nước 3.800 3.315 3.315 3.419 3.518
- Tổng Công ty 450 770 770 790 790
2. Vốn cố định 8.200 8.200 8.750 9.121 9.324
- Tổng công ty 6.700 6.700 6.950 7.040 7.040
- Công ty 1.500 1.500 1.500 170 180
Nguồn: Phòng KT TK-TC
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 39
Đặc điểm của Công ty kinh doanh mang tính đặc thù của một đơn vị kinh
doanh thương mại. Theo nguyên tắc về kinh doanh thương mại đơn vị kinh
doanh phải có số lượng vốn lưu động lớn để mua sắm sản phẩm của đơn vị sản
xuất, đã từ nhiều năm nay Công ty ký hợp đồng với xí nghiệp in Tem Bưu điện
để sản xuất Tem giá trị vốn gấp 2 đến 3 lần số vốn lưu động được cấp.
Để có vốn trả cho xí nghiệp in Tem Bưu điện, Công ty đã có nhiều biện
pháp để thu hồi vốn nhanh, đối với các Bưu điện Tỉnh, thành việc thu hồi vốn
nhanh cũng phải mất từ 1 đến 2 tháng, đối với các đại lý nhất là các đại lý nước
ngoài việc thu hồi vốn thường chậm do nhiều nguyên nhân, nên hiện nay Công
ty sử dụng vốn thu được của Tem cước phí là chủ yếu.
Mặt khác Tem là một loại hàng hoá đặc biệt, nên phải có số lượng Tem
tồn kho để phục vụ cho chiến lược kinh doanh Tem lâu dài và có một số lượng
Tem không tiêu thụ được do nhiều nguyên nhân, vì vậy lượng vốn tồn đọng từ
năm này sang năm khác và mỗi năm một tăng, để đi vào kinh doanh và đầu tư
các công trình tương đối lớn thì Công ty cần một lượng vốn lớn nhưng không
thể đáp ứng được.
Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn và phát triển
vốn của Công ty.
2.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TEM
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2000 - 2004
2.2.1.1. Tem cước phí
Thời gian qua để phù hợp với cơ chế thị trường, Công ty đã từng bước đổi
mới công tác tổ chức, nhân sự và định hướng mới về công tác sản xuất kinh
doanh, đó là việc thành lập các trung tâm và phòng tiếp thị quản lý Tem cước
phí. Việc đổi mới công tác quản lý và cung ứng Tem cước phí là việc thay đổi
phương thức phục vụ, đa dạng hoá Tem cước phí phổ thông trên mạng, đáp ứng
nhu cầu và đặc điểm của từng địa phương, phục vụ theo thị hiếu, sở thích khách
hàng.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 40
Trong thời gian qua, với mục tiêu "Cung ứng đầy đủ, kịp thời và thoả mãn
nhu cầu Tem cước phí trên toàn mạng lưới Bưu chính, đa dạng, phong phú các
mẫu Tem cước phí phổ thông và các loại giá mặt cho các Bưu điện tỉnh thành".
Đồng thời với việc đổi mới phương thức phục vụ trong công tác ký kết hợp đồng
Tem cước phí, Tem chơi với việc giới thiệu hình ảnh các bộ Tem (Bằng ảnh
màu) kèm theo xuất xứ và các chỉ tiêu kỹ thuật để các Bưu điện tỉnh thành thuận
tiện trong việc nghiên cứu, lựa chọn và đăng ký các mẫu Tem, các bộ Tem phù
hợp với đặc điểm của từng địa phương, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách
hàng.
Công tác quản lý ngày càng được hoàn thiện, sự điều hành và chỉ đạo thực
hiện cung ứng Tem ngày càng chặt chẽ và khoa học.
Hàng năm, xây dựng kế hoạch và tổ chức các đoàn công tác tới Bưu điện
tỉnh thành để tiếp xúc, trao đổi với các Bưu điện tỉnh thành về các vấn đề có liên
quan, đồng thời nắm bắt nhu cầu thị hiếu và các ý kiến đóng góp của các địa
phương về phương thức phục vụ, chất lượng, đề tài Tem… Nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng Tem Bưu chính
Tuy nhiên sản lượng tem cước phí trong những năm qua còn bị ảnh hưởng
và tác động bởi nhiều yếu tố, đặc biệt là việc lạm dụng máy in cước thay tem.
Qua kiểm kê số lượng tem tồn đọng trên mạng trong 9 tháng năm 2004 (do tổng
công ty thực hiện) chúng ta thấy rõ một thực tế là thị trường tem cước phí của
Việt Nam hiện nay sẽ như thế nào đối với mạng lưới và tương lai của nó sẽ ra
sao.
- Cả nước có 35.080 bưu cục phục vụ và 4.872 đại lý bưu điện (trong đó có
64 bưu cục tỉnh, 560 bưu cục huyện).
- Cùng với số bưu cục trên toàn mạng có 1.278 máy in cước thay tem, trong
đó có các bưu điện tỉnh thành như:
+ Bưu điện Đà Nẵng có 63 bưu cục, trong đó có 5 bưu cục huyện có 45
máy in cước thay tem.
+ Bưu điện Thái nguyên có 9 huyện có 14 máy.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 41
+ Bưu điện Hoà Bình có 10 huyện có 10 máy.
+ Bưu điện Hà Nam có 6 huyện có 16 máy.
+ Bưu điện Nghệ An có 17 huyện có 25 máy...
Một thực tế là nếu cho phép từ bưu điện huyện được dùng máy in cước
thay tem thì toàn mạng có 631 bưu cục, có khả năng sử dụng máy in cước thay
tem. Với tổng số máy trên nếu chia bình quân trên toàn mạng thì mỗi bưu cục sẽ
có tới hơn 20 máy in cước thay tem.
Qua chứng minh thực tế trên có thể cho thấy rằng một số bưu điện tỉnh
thành đã quá lạm dụng việc đầu tư máy in cước cho các bưu cục, phải chăng
việc đàu tư máy vào các giao dịch của các bưu điện tỉnh thành sẽ giảm được tiền
mua tem theo giá ấn phẩm.
Qua thống kê doanh thu của toàn ngành cho thấy rõ là :
+ Tiền bán tem: 43.403.535.466đ
+ Tiền bán tem máy: 61.468.454.193đ.
Với số liệu trên có thể cho rằng các giao dịch viên bưu điện tỉnh chủ yếu là
sử dụng tem máy nhiều hơn tem cước phí là 18.064.918.727đ. Do đó sản lượng
và doanh thu về tem cước phí trong thời gian qua bị giảm sút rất nhiều.
Từ tình hình thực tế trên, công tác tem Cước phí của công ty cũng dần bị
thu hẹp và không còn chủ động trong kế hoạch sản xuất kinh doanh về lĩnh vực
này, trong khi đó thời gian qua vừa triển khai thực hiện định hướng mới, đồng
thời công ty còn phải giải quyết rất nhiều các phát sinh từ các bưu điện tỉnh về
định hướng này. Và kết quả, sản lượng và doanh thu tem cước phí không tăng so
với những năm trước đây.
Đối với doanh thu tem cuớc phí sản lượng được ấn định theo quyết định in
của tổng công ty, không co in tem dự phòng để cấp cho phát sinh đột xuất của
các bưu điện tỉnh; đồng thời việc các bưu điện tỉnh thành có nhu cầu bổ sung đột
xuất hoặc thừa tem, được tổng công ty điều chuyển nội bộ giữa các bưu điện
tỉnh thành. Vì vậy, sản lượngvà doanh thu tem cước phí của công ty trong năm
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 42
2005 và các năm tiếp theo không tăng so với các năm trước công ty trưc tiếp
đảm nhận.
2.2.2.1. Tem chơi
a) Tem chơi trong nước
Có thể nói thị trường tem chơi trong nước là rất khó khăn vì chưa định hình
và phát triển mạnh. Vì vậy trong thời gian qua công ty đã có nhiều nỗ lực trong
việc phối hợp với hội tem tổ chức các cuộc triển lãm tem quốc gia, triển lãm tem
bưu chính tại nhiều địa phương cũng như trưng bày tem trong nước; đồng thời
có những biện pháp duy trì và phát triển hệ thống đại lý, khách hàng, xây dựng
cơ chế hoa hồng đại lý đpá ứng từng giai đoạn đẩy mạnh công tác bán tem qua
thư tăng cường công tác giới thiệu sản phẩm dịch vụ, giải đpá thắc mắc hướng
dẫn nghiệp vụ....Tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng, làm tem phóng sự về tem bưu chính Việt Nam, hỗ trợ hoạt động của các
hội tem địa phương.
Bên cạnh các mặt hàng truyền thống do công ty sản xuất kinh doanh như
tem, blốc, tranh ghép tem, card maximum, sách tem, băng đĩa, thẻ điện thoại,
tiền kỷ niệm...công ty còn nhập và trao đổi mua bán tem và sản phẩm của các
nước như Australia, Nga, trung Quốc, Đài Loan...
Ngoài việc củng cố và phát triển thêm các đại lý mới công ty còn tổ chức
hội chợ tem, nơi những người chơi tem có điều kiện tiếp xúc, trao đổi, mua bán
các mặt hàng tem. Công ty ban hành quy chế quản lý, giao nhiệm vụ cho các cửa
hàng tiếp nhận các mặt hàng tem ký gửi đồng thời tổ chức mua giúp tem nước
ngoài tại các triển lãm tem quốc tế cho những người có nhu cầu. Thu mua một
số mẫu tem, bộ tem bộ sưu tập của các hội viên phục vụ cho công tác nghiệp vụ
và kinh doanh lâu dài. Qua những hoạt động này, công ty đã tạo được mối quan
hệ và niềm tin đối với người chơi tem, sưu tập tem.
Đồng thời công ty cũng tổ chức sắp xếp lại cửa hàng thay đổi thời gian mở
cửa cải tiến phương thức bán hàng, chào hàng tại các bưu điện tỉnh thành nhằm
cung cấp một số dịch vụ như trang trí bưu cục, sưu tập tem trọn bộ.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 43
b) Tem chơi nước ngoài
Trong thời gian qua, công ty đã nỗ lực và có nhiều biện pháp thiết thực
bằng việc thay đổi thích hợp chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ duy trì số
lượng khách hàng hiện có. Cung cấp đầy đủ các thông tin, xuất xứ tem đẩy
mạnh tuyên truyền quảng cáo trên báo, tạp chí, danh mục tem lớn của thế giới,
khéo léo mềm dẻo trong giao dịch đàm phán nhờ đó vừa giải quyết được thu nợ
và hàng tồn kho vừa mở rộng phương thức hợp ác mới giúp thâm nhập thị
trường thế giới tốt hơn. Công ty cải tiến phương thức chào hàng, bên cạnh tem
mới còn khai thác phân loại tem cũ, sắp xếp theo đề tài nghiên cứu xây dựng
phương án giá cả và mặt hàng hợp lý. Qua mạng internet của tổng công ty, các
sản phẩm của công ty được giới thiệu rộng rãi với khách hàng trên thế giới.
Đồng thời công ty đã đầu tư trang thiết bị nối mạng internet, email, website... để
khai thác, truyền tải thông tin về tem, giới thiệu các sản phẩm của công ty cho
khách hàng.
Đối với công tác quản lý kinh doanh công ty tăng cường phối hợp chỉ đạo
nghiệp vụ với các trung tâm, giao quyền chủ động cho các trung tâm phát triển
đại lý khách hàng, bám sát chỉ tiêu kế hoạch doanh thu đến từng chuyên viên đại
lý, tổ chức hội thảo chuyên đề nhằm ra biện pháp mở rộng kinh doanh, nâng cao
doanh thu, tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn.
Thông qua việc bán tem qua thư để thiết lập mối quan hệ lâu dài với hàng
trăm khách hàng, đồng thời góp phần tích cực trong công tác tuyên truyền giới
thiệu tem bưu chính và đất nước con người Việt Nam. Tham gia các cuộc tiênr
lãm tem thế giới, khu vực bán hàng thu ngoại tệ, tiếp xúc với đại lý khách hàng
nhằm nắm bắt thị yếu thị trường, trao đổi về chương trình đề tài tem, học tập
tích luỹ thông tin, trao đổi về nghiệp vụ phát hành tem, kinh doanh tem với các
chuyên gia nước ngoài, đồng thời tích cực chào hàng và đặt quan hệ kinh doanh
với các đối tác nước ngoài.
Với định hướng của ngành tách bưu chính và viễn thông, đưa tem chơi trở
thành một dịch vụ bưu chính thì việc tăng cường thúc đẩy kinh doanh tem chơi
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 44
trong và ngoài nước cần đặc biệt quan tâm, nhất là trong tình hình hiện nay
doanh thu tem cước phí có nhiều biến động. Với chính sách mở cửa của nhà
nước, với sự phát triển ngày càng nhanh của hệ thống bưu chính- viễn thông,
cùng với sự phát triển của các phương tiện thông tin điện tử là những điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh tem chơi ngoài nước.
Biểu 2.4
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh từ 2000 -2004
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Doanh thu 26.947 28.721 31.058 33.803 35.462
Nộp ngân sách 1.914 1.703 1.891 2.081 2.125
Lợi nhuận 3.487 3.716 4.029 4.064 4.097
Tốc độ tăng doanh
thu năm sau so với
năm trước
- 6,3% 8% 9% 5%
Lợi nhuận/Doanh
thu
13% 13% 13% 12% 11,6%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt kinh doanh hàng năm
Biểu 2.5
BIỂU ĐỒ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ 2000 -2004
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
N¨m 2000 N¨m 2001 N¨m 2002 N¨m 2003 N¨m 2004
Doanh thu
Nép ng©n s¸ch
Lîi nhuËn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 45
Trong những năm gần đây do sự bùng nổ công nghệ thông tin ngày càng
có nhiều phương tiện trao đổi thông tin hiện đại như internet, email, điện thoại,
fax... do đó, việc trao đổi thông tin qua thư từ thông thường có chiều hướng
giảm ảnh hưởng đến doanh thu về tem cước phí của công ty.
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong những năm cuối
của thế kỷ trước làm cho tình hình kinh doanh tem chơi trên thế giới bị giảm sút.
Thị trường tem chơi trong nước chưa phát triển, nhiều loại hình giải trí hiện đại
phát triển như trò chơi điện tử, trò chơi trên internet, truyện tranh, sách báo...tràn
ngập thị trường làm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu về tem chơi của công ty.
Trong bối cảnh kinh doanh gặo nhiều khó khăn công ty đã quyết tâm vượt lên
chính mình, tích cực tuyên truyền quảng cáo đẩy mạnh nghiên cứu thị trường phát
triển sản phẩm mới mở rộng kinh doanh và đạt được những thành tựu đáng kể.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 46
Biểu 2.6
BẢNG CƠ CẤU DOANH THU TỪ 2000-2004
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng doanh thu 26.947 28.721 31.058 33.803 35.462
Doanh thu tem chơi 7.407 8.526 8.227 8.612 9.020
Tỷ lệ (%) DT tem chơi/
Tổng DT
27,5% 29,7% 26,5% 25,5% 25,4%
Doanh thu tem cước phí 16.953 17.475 18.798 19.687 20.464
Tỷ lệ (%) DT tem cước
phí/ Tổng DT
62,9% 60,8% 60,5% 58,2% 57.7%
DTkhác 2.578 2.720 4.033 5.504 5.978
Tỷ lệ(%)doanh thu khác
/ Tổng doanh thu
9,6% 9,5% 13% 16,3% 16,9%
Nguồn: Báo cáo Doanh thu hàng năm
Biểu 2.7
Biểu đồ kết cấu doanh thu từ năm 2000 - 2004
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
N¨m 2000 N¨m 2001 N¨m 2002 N¨m 2003 N¨m 2004
Tæng doanh thu
DT tem ch¬i
DT tem cíc phÝ
DT kh¸c
Qua bảng thống kê và biểu đồ cho ta thấy doanh thu tem chơi biến động
tăng không đều, nếu xét tỷ lệ % trên tổng doanh thu từng năm thì ta thấy kinh
doanh tem chơi giảm sút rõ rệt do tình hình kinh tế trên thế giới biến động bất
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 47
thường, kinh doanh tem chơi trong nước gặp nhiều khó khăn bởi thị trường
trong nước kém phát triển nhiều trò chơi hiện đại trên máy tính, qua mạng phát
triển mạnh…
Tem cước phí cũng ở trong tình trạng tương tự, do các phương tiện thông
tin trao đổi ngày càng hiện đại, như Fax, email, điện thoại dẫn đến người sử
dụng tem tăng không đáng kể.
Riêng đối với doanh thu khác tăng nhanh từ 9,5% năm 2000 lên hơn
16,9% năm 2004, Công ty ý thức được khó khăn trong kinh doanh tem chơi và
tem cước phí đã tăng cường mở rộng nhiều ngành nghề kinh doanh, các dịch vụ
khác đi kèm với kinh doanh tem để kích thích tiêu dùng của khách hàng.
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
Biểu 2.8: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem
Chỉ tiêu Năm 2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
- Vốn KD
- Doanh thu
- Tổng chi phí
- Lợi nhuận
12.450
26.947
10.026
3.487
12.285
28.721
11.232
3.716
12.853
31.088
11.312
4.029
13.711
33.803
13.368
4.064
13.978
35.462
13.801
4.097
- Tỷ suất lợi nhuận DT
H=Error!x 100%
12,94%
12,94%
12,97%
12,02%
11,55%
- Tỷ suất LN vốn
hVSX= Error!x 100%
28%
30,25%
31,4%
29,64%
29,31%
- Sức Sx của 1 đồng vốn
HVSX= Error!
2,16
2,34
2,42
2,47
2,54
- Sức SX của 1 đồng chi
phí
HCP = Error!
2,69
2,56
2,75
2,53
2,57
- Lợi nhuận là kết qủa cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh nó là
chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 48
Công ty, lợi nhuận còn được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, lợi nhuận tác
động đến tất cả các hoạt động của Công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
tài chính của Công ty . Việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng
đảm bảo tình hình tài chính của Công ty được vững chắc.
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty chỉ tiêu này cho thấy cứ 1000 đồng doanh thu thì có
bình quân 12,48 đồng lợi nhuận. Qua phân tích ta thấy lợi nhuận, doanh thu của
Công ty đều tăng hàng năm từ 2000 - 2002 nhưng từ 2003 đến nay do thị trường
có nhiều biến động nên tỷ suất giảm dần chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh
giảm cần phải tìm nguyên nhân để khắc phục tình trạng này.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cho thấy cứ 1000 đồng vốn bỏ vào đầu tư sau 1
năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua phân tích ta thấy tỷ suất lợi nhuận
vốn tăng đều qua các năm.
- Sức sản xuất của 1 đồng vốn cho ta biết Công ty bỏ ra 1 đồng vốn đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu. Qua số liệu phân tích ở bảng trên cho ta thấy sức sản
xuất của 1 đồng vốn tăng đều qua các năm, bình quân 2,39 đồng/năm tức là bình
quân cứ một đồng đem lại 2,39 đồng doanh thu điều này chứng tỏ việc sử dụng
vốn của Công ty là tốt đem lại hiệu quả cần duy trì các phương pháp để thực
hiện để đạt kết quả cao hơn.
- Sức sản xuất của 1 đồng chi phí hay mức doanh thu 1 đồng chi phí cho
biết doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí đem lại bao nhiêu đồng doanh thu chỉ
tiêu này càng cao thì chứng tỏ được sử dụng chi phí của Công ty càng có hiệu
quả, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, bình quân 1 đồng chi phí
đem lại 2,62 đồng doanh thu. Qua số liệu cho ta thấy năm 2002 là năm sản xuất
kinh doanh có hiệu quả nhất.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 49
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn
Biểu 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Stt Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
20003
Năm
2004
1 Tổng số vốn kinh
doanh
Tr.đ 12.450 12.285 12.835 13.711 13.978
2 Vốn lưu động Tr.đ 4250 4085 4085 4165 4370
3 Vốn cố định Tr.đ 8200 8200 8750 9121 9324
4 Doanh thu Tr.đ 26.947 28.721 31.058 33.803 35.462
5 Lợi nhuận Tr.đ 3.487 3.716 4.029 4.064 4.097
6 Số vòng quay
+ Vốn lưu động
vòng
6,34
7,03
7,60
8,12
8,11
7 Kỳ luân chuyển Ngày 167 155 149 146 142
8 Hệ số sinh lời của vốn
lVSX = Error!
Tr.đ 0,28 0,30 0,31 0,30 0,29
9 Suất hao phí của toàn
bộ vốn
hVSX = Error!
Tr.đ 0,46 0,43 0,41 0,41 0,39
Qua các chỉ tiêu trên cho ta thấy: Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng
đều hàng năm, điều đó chứng tỏ công ty có nhiều cố gắng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Số vòng quay của vốn lưu động tăng đều năm sau nhanh hơn năm trước,
tuy nhiên một năm quay được từ 6 8 vòng đối với công ty là quá dài, chính vì
vậy vốn lưu động luôn thiếu để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số ngày trong một kỳ luân chuyển giảm, điều này phản ánh vốn luân
chuyển nhanh, hiệu suất sử dụng vốn của công ty càng cao.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 50
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động
Biểu 2.10: Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
1 Doanh thu Tr.đ 26.947 28.721 31.058 33.803 35.462
2 Lợi nhuận Tr.đ 3.487 3.716 4.029 4.064 4.097
3 Chi phí nhân công Tr.đ 4.054 4.228 4.528 4.828 5.028
4 Số lao động bình
quân
Người 190 192 200 229 229
5 Năng suất lao
động/năm
Tr/ng/năm 142 150 155 148 155
6 Thu nhập bình
quân
Tr/ng/năm 21,34 22,02 22,64 21,08 21,96
7 Error!x100% % 15,04% 14,72% 14,58% 14,28% 14,18%
Qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động ta thấy tổng số lao động hàng
năm của Công ty tăng chậm hơn so với doanh thu, do vậy thu nhập của CBCNV
được đảm bảo từ năm 2000 - 2003, tuy nhiên từ năm 2003-2004 năng suất lao
động bình quân và thu nhập bình quân tăng không nhiều trong khi đó tổng số lao
động lại tăng nhiều điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động chưa cao.
Qua tính toán hàng năm ta thấy chi phí tiền lương chiếm 14,5% trong
doanh thu.
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.3.1. Những kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh
Trong giai đoạn từ năm 2000 - 2004 tổng doanh thu của công ty luôn tăng
năm sau cao hơn năm trước từ 5 - 9%, đến năm 2004 doanh thu tăng 30% so với
năm 2000. Mức thu nhập bình quân của CBCV được ổn định. Qua phân tích ta
thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2002 trở lại
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 51
kinh doanh tem chơi trong nước và ngoài nước khó khăn. Công ty đã nghiên cứu
và đề xuất với Tổng Công ty và đã sản xuất taplo, tủ sách trang trí cho các bưu
cục và các sản phẩm dịch vụ khác đi kèm với kinh doanh tem đã mang lại doanh
thu đáng kể, cụ thể năm 2002 là 13% đến năm 2004 đạt 16,9% trên tổng doanh
thu.
Tuy nhiên đối với doanh thu chung, doanh thu tem cước phí từ những năm
trước và cho đến nay luôn chiếm một tỷ trọng lớn, vì vậy trong thời gian qua,
công ty đã chú trọng và quan tâm đến hoạt động này với phương châm đổi mới
phương thức phục vụ bằng việc đa dạng, phong phú các mẫu tem cước phí.
Trong những năm qua, trong công tác cung ứng tem cước phí, công ty đã
tiến hành triển khai các hoạt động kinh doanh và tiếp thị cụ thể như sau:
- Chú trọng từ khâu xây dựng chương trình phát hành tem trên cơ sở các
thông tin, tư liệu khoa học, thị hiếu khách hàng, đề xuất gợi ý tham gia của các
bưu điện tỉnh thành, các hội tem thực hiện mục tiêu giới thiệu đất nước, con
người Việt Nam trên tem có hệ thống.
- Nghiên cứu xây dựng các chủng loại giá mặt tem cước phí, lựa chọn
những mẫu tem đẹp, khuôn khổ phù hợp đáp ứng được cho các bưu điện tỉnh
thành cho các nấc cước bưu phẩm phục vụ trên mang.
- Cung ứng đầy đủ các chủng loại giá mặt và kịp thời theo kế hoạch và phát
sinh đột xuất bổ sung của các bưu điện tỉnh thành. Đối với các bưu điện tỉnh
thành có nhu cầu gấp hoặc đối với các bộ tem đột xuất phát hành đặc biệt được
gửi bằng đường chuyển phát nhanh để các bưu điện tỉnh có tem phục vụ trên
mạng ngay từ ngày phát hành và phục vụ cho lễ phát hành đặc biệt.
- Hàng năm tổ chức các đoàn công tác, khảo sát tiếp thị các bưu điện tỉnh
thành trong cả nước, qua đó trao đổi lắng nghe ý kiến của khách hàng, đại lý
nhằm nâng cao chất lượng tem bưu chính, nắm bắt được nhu cầu, tình hình sử
dụng tem cước phí, các ý kiến tham gia góp ý của các bưu điện tỉnh thành về
phương thức phục vụ, nhu cầu các loại giá mặt và các vấn đề nghiệp vụ về tem.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 52
- Thu nhập các thông tin, tư liệu về hình ảnh đặc trưng các địa phương để
xây dựng chương trình phát hành tem hàng năm về các chuyên đề ưa thích, về
phong cảnh đặc trưng các tỉnh thành, nhằm tuyên truyền quảng cáo trên tem bưu
chính, phù hợp với địa phương và thị hiếu khách hàng để khuyến khích, kích
thích việc sử dụng tem.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường bằng việc tiến hành tổ chức điều tra về
khuôn khổ tem cước phí dán trên bì thư, điều tra về việc sử dụng phong bì in sẵn
tem, bưu thiếp, cardmaximum...để đa dạng hoá sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng sử dụng dịch vụ bưu chính.
- Thống kê, tổng hợp các bộ tem mẫu in sẵn tem phát hành về các tỉnh
thành phố tuyên truyền giới thiệu cho các bưu điện tỉnh thành và thu thập tư
liệu, phủ kín các tỉnh thành nhằm đóng góp phần phát hành tem về hình ảnh các
địa phương có hệ thống.
- Công ty đã tổ chức các chuyến đi thực tế và phối hợp với các bưu điện
tỉnh thành, các sở văn hoá thông tin, UBND các cấp của các địa phương nắm bắt
được các sự kiện kỳ niệm lớn, nghiên cứu trình ngành phát hành các bộ tem phù
hợp với các dịp kỷ niệm đó. Trong những năm qua và đến nay, công ty đã phát
hành nhiều bộ tem đột xuất và kỷ niệm. Việc phát hành được chú trọng tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát huy tối đa vai trò văn hoá -
chính trị của con tem.
- Ngoài những sản phẩm chính là tem bưu chính, xung quanh nó đã có
nhiều sản phẩm phụ trợ có tác động tương hỗ như: nhiều loại sản phẩm bìa gài
tem, album sưu tập tem truyền thống, hiện đại...đa dạng về chủng loại phong
phú về hình thức đã được giới thiệu với khách hàng. Qua đó các sản phẩm được
đa dạng hoá là tăng thêm nhu cầu và đáp ứng thị trường, nâng cao uy tín của
công ty. Và doanh thu tem chơi trong nước luôn ổn định và tăng trưởng. Đặc
biệt trong những năm qua với phương châm phát triển kinh doanh tổng hợp công
ty đã quan tâm nhiều đến phát triển các sản phẩm mới như tablo 2 tầng, 1 tầng,
tablo góc và bán nguyệt, tủ sách nhằm trang trí các bưu cục.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NguyÔn Thµnh Quang - Líp: T/c - D2000 - QTKD 53
Nhiều biện pháp tiếp thị đã được công ty vận dụng để phù hợp với hoàn
cảnh thực tế và thương trường đòi hỏi, cả phương pháp trực tiếp và gián tiếp các
sản phẩm của công ty đã được dán kèm logo để quảng cáo và giới thiệu, cũng
như các hoạt động của công ty và các sản phẩm do công ty kinh doanh đã được
chú trọng.
Công ty đã chú trọng đầu tư chi phí phục vụ hoạt động tiếp thị tổ chức
nhiều lớp học đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên
trong công ty về tiếp thị maketing và bán hàng....
- Song song với hoạt động về tem cước phí và tem chơi trong nước, trong
những năm qua hoạt động kinh doanh tem chơi ngoài nước của công ty luôn tập
trung chủ yếu vào thị trường tiềm năng, có khả năng mang lại doanh thu cao như
Trung Quốc, Mỹ, Pháp, Tây Ban Nha, Hồng Kông và một số nước khác hoạt
động sưu tập tem phát triển.
Hoạt động kinh doanh của công ty đã tập trung vào các thị trường mục tiêu,
chú trọng đến các nhu cầu về tem chơi của các đại lý, khách hàng, những người
sưu tập tem Việt Nam ở các quốc gia khác nhau, tuy nhiên, do nguồn kinh phí
hạn hẹp hoạt động tiếp thị quảng cáo ở ngoài nước thực hiện khó khăn hơn so
với trong nước. Vì vậy chưa đánh giá là nhân tố quan trọng và đạt đúng vị trí
của nó trong hoạt động hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong nền
kinh tế thị trường.
Một trong những kết quả đạt được trong lĩnh vực quảng cáo tiếp thị đó là
vừa xây dựng và đưa trang WEB tem bưu chính Việt Nam vào sử dụng năm
2000. Việc ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ đặc biệt là mạng
internet đã thể hiện được tính ưu việt của nó. Sử dụng internet vào quảng cáo
tiếp thị các sản phẩm của công ty đã xoá bỏ sự ngăn cách về không gian và thời
gian, tiết kiệm chi phí, thuận tiện trong sử dụng, dễ dàng thay đổi các thông tin
đến với khách hàng, có thể cập nhật tra cứu, tìm kiếm sản phẩm và thông tin liên
tục, chi phí cho quảng cáo thấp có khả năng tiế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận Văn- Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Tem.pdf