Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại kho Tân Cảng của công ty cổ phần kho vận Tân Cảng: i
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----µ-----
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI KHO
TÂN CẢNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHO
VẬN TÂN CẢNG
GVHD : ThS. Trần Thị Trang
SVTH : Trần Thị Thúy Oanh
MSSV : 106401205
TP.HCM, 2010
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận này được thực hiện tại Công ty Cổ Phần Kho Vận Tân Cảng, không
sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về
sự cam đoan này.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày…. tháng …. năm 2010
Tác giả
Trần Thị Thúy Oanh
iii
Lời cảm ơn
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu để hoàn thành bài Khóa luận Tốt
Nghiệp, em xin kính gửi lời cảm ơn đến cô Trần Thị Trang đã tận tình hướng
dẫn và giúp em hoàn thành tốt đề tài này. Qua đó, giúp em củng cố và mở rộng
kiến thức chuyên ngành đã được trang bị tại trường, ...
77 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2008 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại kho Tân Cảng của công ty cổ phần kho vận Tân Cảng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----µ-----
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI KHO
TÂN CẢNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHO
VẬN TÂN CẢNG
GVHD : ThS. Trần Thị Trang
SVTH : Trần Thị Thúy Oanh
MSSV : 106401205
TP.HCM, 2010
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận này được thực hiện tại Công ty Cổ Phần Kho Vận Tân Cảng, không
sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về
sự cam đoan này.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày…. tháng …. năm 2010
Tác giả
Trần Thị Thúy Oanh
iii
Lời cảm ơn
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu để hoàn thành bài Khóa luận Tốt
Nghiệp, em xin kính gửi lời cảm ơn đến cô Trần Thị Trang đã tận tình hướng
dẫn và giúp em hoàn thành tốt đề tài này. Qua đó, giúp em củng cố và mở rộng
kiến thức chuyên ngành đã được trang bị tại trường, vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tiễn công việc để bước đầu nghiên cứu các hiện tượng kinh tế
liên quan đến chuyên ngành Quản Trị Ngoại Thương, đồng thời giúp em có một
nền tảng vững chắc cho tương lai sau khi rời khỏi ghế nhà trường.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các anh chị
Phòng Chứng Từ CFS, Các cô chú Phòng Tài Chính Kế Toán, Phòng Hành
Chính Quản Trị, Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh, Trung Tâm Điều Hành sản
xuất…của Công Ty Cổ Phần Kho Vận Tân Cảng. Mọi người đã tạo rất nhiều
điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại đây. Các anh chị đã
hướng dẫn tận tình, chu đáo giúp em tiếp cận với các hoạt động, công việc thực
tế không chỉ ở Phòng Chứng từ mà còn ở các Kho, Bãi cũng như cung cấp
những tài liệu cần thiết để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Trong quá trình thực hiện còn nhiều thiếu sót, em kính mong thầy và quý
Công ty đóng góp ý kiến, cũng như giúp em có thể điều chỉnh những sai sót,
khuyết điểm để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trần Thị Thúy Oanh
iv
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: Trần Thị Thúy Oanh
MSSV: 106401205
Khóa: 2006-2010
Nhận xét của Đơn vị thực tập:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Đơn vị thực tập
v
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Giáo viên hướng dẫn
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ ii
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ iii
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP .................................................................... iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .......................................................... v
MỤC LỤC .................................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. x
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... xi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỐ ...................................................................... xii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số vấn đề về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ........................................... 3
Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận ....................................................... 3
1.1.2. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận ......................... 3
1.1.3. Nhiệm vụ các bên tham gia giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ............... 4
1.1.4. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng ............................. 5
1.1.4.1. Đối với hàng xuất khẩu ....................................................................... 5
1.1.4.2. Đối với hàng nhập khẩu ...................................................................... 6
1.2. Tìm hiểu về phương thức gửi hàng lẻ bằng Container (Less than Container Load) 8
1.2.1. Trách nhiệm của các bên liên quan trong phương thức gửi hàng lẻ bằng
Container ............................................................................................................... 8
1.2.2. Tổng quát quy trình gửi hàng lẻ bằng Container ........................................ 9
1.3. Một số vấn đề về kho bãi hàng nói chung............................................................ 10
1.3.1. Khái niệm kho bãi .................................................................................. 10
1.3.2. Vai trò của kho bãi .................................................................................. 10
1.3.3. Một số kho thông dụng............................................................................ 10
1.3.4. Chức năng của kho bãi............................................................................ 11
1.3.5. Mối liên hệ giữa kho và các bộ phận khác .............................................. 12
vii
1.3.6. Một số hoạt động chủ yếu tại kho ........................................................... 12
Kết luận chương 1...................................................................................................... 13
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN TẠI KHO - CÔNG TY CỔ PHẦN
KHO VẬN TÂN CẢNG
2.1. Giới thiệu khái quát về Công Ty TÂN CẢNG SÀI GÒN (Sai Gon New Port) ............. 14
2.1.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển............................................. 14
2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh ..................................................................... 15
2.2. Giới thiệu khái quát về Công Ty Cổ Phần Kho Vận Tân Cảng ........................... 15
2.2.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển ........................................... 15
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ ........................................................................... 16
2.2.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 17
2.2.3.1. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận .................................................... 18
2.2.3.2. Nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng của Công Ty ................................. 18
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................. 20
2.2.4.1. Đánh giá tỉ trọng sản lượng hàng hóa qua kho Tân Cảng của công ty 20
2.2.4.2. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ........... 21
2.3. Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hoá tại kho Tân Cảng - Công Ty Cổ Phần
Kho Vận Tân Cảng .................................................................................................... 24
2.3.1. Hệ thống khu kho hàng Tân Cảng ........................................................... 37
2.3.1.1. Tổng quan khu kho hàng Tân Cảng ................................................... 25
2.3.1.2. Lưu kho và phương pháp xếp dỡ, bảo quản hàng hóa trong kho......... 26
2.3.1.3. Quản lý hàng xuất, nhập trong kho .................................................... 27
2.3.2. Quy trình giao nhận hàng hóa tại kho của Công Ty Cổ Phần Kho Vận Tân
Cảng ............................................................................................................. 29
2.3.2.1. Tổng quát quy trình giao nhận hàng xuất .......................................... 25
2.3.2.2. Tổng quát quy trình giao nhận hàng nhập .......................................... 33
2.3.3. Chứng từ liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa tại kho ................ 37
2.3.3.1. Chứng từ liên quan đến hoạt động giao nhận hàng tại kho xuất ......... 37
2.3.3.2. Chứng từ liên quan dến hoạt động giao nhận hàng tại kho nhập ......... 38
viii
2.3.4. Cước phí tác nghiệp tại kho và lưu kho ................................................... 39
2.3.5. Những rủi ro thường xảy ra trong quá trình giao nhận hàng hóa tại kho .. 39
Kết luận chương 2...................................................................................................... 43
Chương 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI KHO TÂN CẢNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN TÂN CẢNG
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu tại Kho Tân Cảng của Công Ty Cổ Phần Kho Vận Tân Cảng ................... 45
3.1.1. Giải pháp 1: Hạn chế rủi ro do sơ suất của nhân viên ............................. 45
3.1.1.1. Mục tiêu của giải pháp ...................................................................... 45
3.1.1.2. Cách thức thực hiện giải pháp ........................................................... 45
3.1.1.3. Dự kiến hiệu quả giải pháp có thể mang lại ...................................... 46
3.1.2. Giải pháp 2: Điều chỉnh những bất cập trong từng khâu nhằm hoàn thiện
quy trình hoạt động giao nhận hàng hóa tại kho ......................................................... 47
3.1.2.1. Mục tiêu của giải pháp ...................................................................... 47
3.1.2.2. Cách thức thực hiện giải pháp ........................................................... 47
3.1.2.3. Dự kiến hiệu quả giải pháp có thể mang lại ...................................... 48
3.1.3. Giải pháp 3: Nâng cao cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hệ thống kho hàng ... 50
3.1.3.1. Mục tiêu của giải pháp ...................................................................... 50
3.1.3.2. Cách thức thực hiện giải pháp .......................................................... 50
3.1.3.3. Dự kiến hiệu quả giải pháp có thể mang lại ...................................... 51
3.1.4. Giải pháp 4: Áp dụng công nghệ quét mã vạch trong việc quản lí kho ... 53
3.1.4.1. Mục tiêu của giải pháp ...................................................................... 53
3.1.4.2. Cách thức thực hiện giải pháp ........................................................... 53
3.1.4.3. Dự kiến hiệu quả giải pháp có thể mang lại ...................................... 54
3.1.5. Giải pháp 5: Đào tạo, nâng cao tay nghề cho nhân viên kho hàng và nhân
viên Bộ phận chứng từ cùng với nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng ................. 53
3.1.5.1. Mục tiêu của giải pháp ..................................................................... 53
3.1.5.2. Cách thức thực hiện giải pháp .......................................................... 53
ix
3.1.5.3. Dự kiến hiệu quả giải pháp có thể mang lại ..................................... 55
3.2. Một số kiến nghị ................................................................................................ 55
3.2.1. Kiến nghị đối với các hãng tàu .............................................................. 55
3.2.2. Kiến nghị đối với cảng .......................................................................... 55
3.2.3. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng Nhà nước .............................. 55
3.2.4. Kiến nghị đối với Tân Cảng Sài Gòn .................................................... 56
3.2.5. Kiến nghị đối với Đại lý giao nhận ....................................................... 57
3.2.6. Kiến nghị đối với Công ty ..................................................................... 57
Kết luận chương 3...................................................................................................... 58
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (chi tiết)
Phụ lục 2: Quy trình nhập hàng xuất vào kho (mới)
Quy trình xuất hàng xuất đóng vào container (mới)
Phụ lục 3: Cước phí tác nghiệp tại kho và lưu kho (chi tiết)
Phụ lục 4: Các chứng từ liên quan đến hoạt động giao nhận hàng xuất
Các chứng từ liên quan đến hoạt động giao nhận hàng nhập
x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết
tắt
Diễn giải
B/L Bill of Lading – Vận đơn đường biển
MB/ L Master Bill of Lading – Vận đơn chính
HB/L House Bill of Lading – Vận đơn phụ
Cont Container
D/O Delivery Order – Lệnh giao hàng
TEU 1 container 20’ = 1 TEU
LCL Less than Container Load – Hàng lẻ
FLC Full Container Load – Hàng nguyên container
JIT Just – in – time
CFS Container Freight Station – Trạm hàng lẻ
CY Container Yard – Bãi chứa container
ETA Estimated Time of Arrival – Thời gian dự kiến tàu
đến
CFS Container Freight Station - Trạm thu gom hàng lẻ
B/N Booking Note – Hợp đồng lưu khoang
TKHQ Tờ khai hải quan
DT Doanh thu
HQ Hải quan
HQGS Hải quan giám sát
HH Hàng hóa
LN Lợi nhuận
SL Sản lượng
CH Chủ hàng
BPCT Bộ phận chứng từ
WMS Hệ thống quản lý kho hàng - Warehouse Management
System CMC Phiếu chuyển bãi chờ xuất
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Lượng lao động của công ty .................................................................... 19
Bảng 2.2 Bảng tóm tắt cơ sở hả tầng và trang thiết bị của công ty .......................... 19
Bảng 2.3 Tỉ trọng sản lượng hàng hóa thông qua kho ............................................ 20
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .............................................. 22
Bảng 2.5 Quy trình nhập hàng xuất khảu vào kho .................................................. 30
Bảng 2.6 Quy trình xuất hàng đóng vào container .................................................. 31
Bảng 2.7 Quy trình rút hàng nhập từ container vào kho ......................................... 34
Bảng 2.8 Quy trình giao hàng nhập cho người nhận hàng lẻ .................................. 35
Bảng 2.9 Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra ............................................................. 43
Bảng 3.1 Hoàn thiện quy trình nhập hàng xuất vào kho ......................................... 48
Bảng 3.2 Hoàn thiện quy trình xuất hàng đóng vào container ................................ 49
xii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình gửi hàng lẻ bằng container ....................................................... 9
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty .....................................................................17
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện sản lượng thông qua kho của công ty .........................21
Biểu đồ 2.2 Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .................23
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ thể hiện tỉ trọng doanh thu từng dịch vụ của công ty ...............24
Sơ đồ 2.2 Vị trí kho hàng tại Tân Cảng của công ty .............................................. .25
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ xếp hàng tại kho hai cửa nhập và xuất ......................................... .27
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ luồng hàng xuát.............................................................................30
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ luồng hàng nhập ............................................................................40
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
1
MỞ ĐẦU
hương mại quốc tế của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng trong
vòng 15 năm trở lại đây từ sau khi mở cửa, hội nhập với nền kinh tế
thế giới, đặc biệt từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới (WTO).
Giao thương hàng hóa ngày một tăng trưởng, kéo theo sự phát triển mạnh mẽ
của dịch vụ kinh doanh kho bãi tại cảng biển.
Hiện nay trên 24 tỉnh thành vùng duyên hải Việt Nam có trên 200 cảng biển
lớn nhỏ, chỉ riêng hệ thống cảng biển TP.HCM lượng hàng hóa đã lên tới 50 triệu
tấn/ năm, gấp đôi kế hoạch đề ra cho năm 2010. Bất chấp suy thoái kinh tế toàn cầu,
lượng hàng hóa ra và vào các cảng miền Nam trong năm qua vẫn tăng hơn 10%.
Như vậy tốc độ tăng trưởng hàng hoá qua cảng biển nhanh hơn rất nhiều lần so
với tốc độ đầu tư xây dựng. Trong thành tựu chung của hệ thống cảng biển có sự
đóng góp to lớn của Tân Cảng Sài Gòn, một cảng lớn mạnh bậc nhất trong cả nước.
Hoạt động giao nhận hàng hoá tại kho là một trong những hoạt động chủ chốt
của dịch vụ kinh doanh kho bãi tại cảng biển. Nhu cầu xuất nhập khẩu qua hệ thống
cảng biển ngày càng tăng, cùng với khả năng quản lý, khai thác chưa đạt hiệu quả
của hệ thống cảng và kho bãi của Việt Nam so với các nước có điền kiện tương tự
trong khu vực. Do vậy, yêu cầu cấp thiết cần phải đặt ra hiện nay là phải tiếp tục
nghiên cứu, cải tiến và hoàn thiện chuẩn hoá các quy trình giao nhận hàng hoá xuất
nhập khẩu tại kho bãi hàng, nhằm đưa hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là khâu
giao nhận tại các kho hàng của Việt Nam gần hơn với pháp luật và thông lệ Quốc tế,
nâng cao hiệu quả khai thác dịch vụ kinh doanh kho bãi và khả năng cạnh tranh, đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu hàng hoá ngày càng tăng qua hệ thống cảng biển Việt Nam.
Hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành Công ty Tân cảng Sài Gòn đã trở thành
thương hiệu mạnh trong lĩnh vực khai thác cảng - “Nhà khai thác cảng container
hàng đầu Việt Nam”. Và sự ra đời của Công ty Cổ phần Kho vận Tân Cảng theo mô
hình Công ty mẹ - Công ty con sẽ góp phần mở rộng thêm và phát triển các loại
hình dịch vụ trong kinh doanh kho - bãi, xếp dỡ và vận tải.. phấn đấu đưa doanh thu
dịch vụ logistics của công ty Tân Cảng từ 18% hiện nay lên 40-50% vào năm 2015.
Do đó đòi hỏi Công ty cổ phần Kho vận Tân Cảng phải cố gắng chủ động triển
khai hàng loạt các giải pháp, biện pháp quản lí điều hành sản xuất, chuẩn hóa quy
T
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
2
trình giao nhận tại kho, áp dụng chương trình quản lí kho hàng theo hướng chuyên
môn hóa, đưa chất lượng dịch vụ khách hàng đến tầm cao hơn…
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động giao nhận tại tại
kho của Công Ty Cổ Phần Kho vận Tân Cảng, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị
nhân viên Tổ Chứng từ CFS của công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Cô
Trần Thị Trang, em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
qủa hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại kho Tân Cảng của Công
Ty Cổ Phần Kho Vận Tân Cảng”, đề tài này nhằm tìm hiểu kĩ hơn về hoạt động
giao nhận hàng hoá tại kho, và đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện
hơn nữa hoạt động này của công ty trong thời gian sắp tới, góp phần vào công cuộc
phát triển dịch vụ Logictics của Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn.
v Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Tìm hiểu chung về Công ty Tân Cảng Sài Gòn, cũng như tìm hiểu về Công ty
Cổ phần Kho Vận Tân Cảng
Nghiên cứu những vấn đề cốt lõi của quy trình và thực trạng giao nhận hàng
hóa tại kho của công ty, qua đó rút ra những mặt mạnh cũng như những tồn tại chủ
yếu trong quy trình giao nhận hàng hoá tại kho, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn nữa hoạt động giao nhận tại kho.
v Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: Hoạt động giao nhận hàng Xuất Nhập khẩu tại kho Tân Cảng của Công
ty Cổ phần Kho Vận Tân Cảng
Phạm vi: Hệ thống kho hàng và quy trình giao nhận hàng hóa tại kho Tân Cảng của
Công ty Cổ phần Kho Vận Tân Cảng
v Nội dung nghiên cứu:
Chương I: Cơ sở lí luận về giao nhận và kho bãi
Chương II: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại kho Tân
Cảng của Công Ty Cổ Phần Kho Vận Tân Cảng
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao
nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại kho Tân Cảng của Công Ty Cổ Phần Kho Vận
Tân Cảng.
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số vấn đề về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu:
1.1.1. Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận:
Dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan
đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa
cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả
các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên
quan đến hàng hoá.
Theo luật thương mại Việt Nam thì Giao nhận hàng hoá là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải
hoặc của người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn “Giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có
thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của
người thứ ba khác”
1.1.2. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận:
v Quyền hạn và nghĩa vụ:
Ðiều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền và
nghĩa vụ sau đây:
- Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
v Trách nhiệm:
· Khi là đại lý của chủ hàng:
Tùy theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
4
- Giao hàng không đúng chỉ dẫn
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
- Chở hàng đến sai nơi quy định, giao hàng không đúng người nhận
· Khi là người chuyên chở:
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng
yêu cầu.
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng
gói, lưu kho,.. thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu
người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình.
1.1.3. Nhiệm vụ các bên tham gia giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu:
v Nhiệm vụ của Cảng:
- Ký hợp đồng bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hóa.
- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu.
- Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng và lập các chứng từ cần thiết khác để
bảo vệ quyền lợi của chủ hàng.
- Tiến hành việc bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng.
- Chịu trách nhiệm về tổn thất gây ra trong giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ…
v Nhiệm vụ của chủ hàng ngoại thương:
- Ký hợp đồng ủy thác giao nhận với cảng, nếu hàng phải thông qua cảng.
- Tiến hành giao nhận hàng với tàu, nếu hàng không thông qua cảng, hoặc tiến
hành giao nhận hàng với cảng nếu hàng phải qua cảng.
- Ký hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng với cảng.
- Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng
v Nhiệm vụ của Hải quan:
- Tiến hành làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với tàu
biển và hàng xuất nhập khẩu.
- Đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu nếu có.
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
5
- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi
buôn lậu, gian lận thương mại, hoặc vận tải trái phép hàng, ngoại tệ, tiền Việt Nam
qua cảng biển.
Ngoài ra còn có các cơ quan có liên quan làm nhiệm vụ khác nhau như đại lý
tàu biển, chủ hàng trong nước…
1.1.4. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng:
1.1.4.1. Đối với hàng xuất khẩu:
v Nếu hàng xuất khẩu phải lưu kho, bãi của cảng:
Việc giao hàng gồm 2 bước: Chủ hàng giao hàng xuất khẩu cho cảng và cảng
tiến hành giao hàng cho tàu.
· Giao hàng xuất khẩu cho Cảng:
- Giao Bản Danh mục hàng (Cargo List) và đăng ký với Phòng điều độ của
Cảng để bố trí kho bãi và lập phương án xếp dỡ.
- Chủ hàng liên hệ với phòng thương vụ của cảng để ký hợp đồng lưu kho,
bốc xếp hàng với cảng.
- Lấy lệnh nhập kho báo với Hải quan và kho hàng.
- Giao hàng vào kho, bãi cảng.
· Cảng giao hàng cho tàu:
- Chuẩn bị trước giao hàng cho tàu.
+ Làm các thủ tục, kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu có), thủ tục hải quan.
+ Báo cho cảng ngày, giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận thông báo
sẵn sàng (NOR) của tàu (đối với hàng được chở chuyến như phân ure, bột mì...).
+ Giao cho cảng Cargo List để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ.
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng.
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
+ Tổ chức vận tải hàng từ kho ra cảng, lấy Lệnh xếp hàng, ấn định số
máng tàu, bố trí xe, công nhân và người áp tải hàng nếu cần.
+ Công nhân cảng tiến hành việc xếp hàng. Hàng được giao cho tàu dưới
sự giám sát của đại diện hải quan. Khi giao nhận xong, cảng lấy biên lai thuyền phó
(Mater’s Receipt) để lập vận đơn đường biển đã xếp hàng.
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
6
+ Sau khi xếp hàng lên tàu, cảng sẽ lập Biên bản tổng kết xếp hàng lên tàu
và cùng ký xác nhận với tàu.
- Lập bộ chứng từ thanh toán dựa vào hợp đồng mua bán và L/C.
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng
nếu bán theo CIF hoặc CIP.
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng: chi phí bốc hàng, vận tải, bảo
quản, lưu kho…
- Tính toán tiền thưởng phạt xếp dỡ nếu có, khi hàng được chở bằng tàu
chuyến, còn tàu chợ thì không.
v Nếu hàng xuất khẩu được đóng trong container:
· Nếu gởi hàng nguyên/ nhận nguyên (FCL/FCL):
- Chủ hàng thực hiện việc lưu container với hãng tàu.
- Sau khi đăng ký Booking note, hãng tàu sẽ cấp Lệnh giao vỏ container để
cho chủ hàng mượn và giao phiếu đóng gói (P/L) và Seal (dấu niêm phong).
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình.
- Mời đại diện hải quan kiểm định hàng và giám sát hàng đóng vào
container. Sau đó, hải quan sẽ niêm phong và kẹp chì container.
- Giao container cho tàu tại bãi chứa container (CY) hoặc hải quan Cảng
trước khi hết thời gian quy định (Closing time) của từng chuyến tàu.
- Sau khi xếp hàng lên tàu xong, chủ hàng mang Biên lai thuyền phó đổi lấy
vận đơn hoàn hảo, đã xếp hàng.
· Nếu gởi hàng lẻ, nhận lẻ (LCL/LCL):
- Chủ hàng gởi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu và thỏa
thuận với hãng tàu về thời gian, địa điểm giao nhận hàng.
- Giao hàng cho người vận tải hoặc đại lý của họ tại Trạm hàng lẻ CFS.
- Chủ hàng mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hóa, giám sát việc đóng
hàng vào container. Sau đó hải quan niêm phong, kẹp chì, chủ hàng hoàn thành thủ
tục để bốc container lên tàu và yêu cầu thuyền trưởng cấp vận đơn.
- Chủ hàng tập hợp bộ chứng từ gởi hàng để được người mua thanh toán tiền
1.1.4.2. Đối với hàng nhập khẩu:
v Nếu hàng nhập khẩu phải lưu kho, bãi tại Cảng:
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
7
· Cảng nhận hàng từ tàu:
- Tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng Bản Lược khai hàng hóa (Cargo
Manifest), Sơ đồ hầm tàu để cảng và các cơ quan chức năng khác tiến hành các thủ
tục cần thiết và bố trí phương tiện làm hàng.
- Cảng và đại diện tàu kiểm tra lại tình trạng hầm tàu trước khi dỡ hàng.
- Dỡ hàng và xếp lên phương tiện vận tải để đưa về kho bãi, có sự tham gia
của nhân viên giao nhận kiểm đếm, phân loại, kiểm tra về tình trạng hàng và ghi
vào Phiếu Kiểm đếm.
- Lập Biên bản kết toán nhận hàng (ROROC). Cảng và tàu đều ký vào biên
bản kết toán này, xác nhận số lượng hàng thực giao so với Cargo Manifest và Bill
of Lading.
· Cảng giao hàng cho chủ hàng:
- Khi nhận được thông báo tàu đến, chủ hàng phải mang B/L gốc, giấy giới
thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận Lệnh giao hàng (D/O-Delivery Order).
Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại B/L gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng.
- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.
- Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice và Packing List
đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng đã ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây
lưu một bản D/O.
- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất
kho. Bộ phận này giữ 1 D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
- Làm thủ tục hải quan. Thời hạn hoàn thành thủ tục hải quan là 30 ngày, kể
từ ngày hàng đến cửa khẩu ghi trên B/L.
- Sau khi hải quan xác nhận “đã hoàn thành thủ tục hải quan”, chủ hàng có
thể mang hàng ra khỏi cảng và mang về kho.
v Hàng nhập khẩu bằng container:
· Nếu là hàng nguyên container (FCL/FCL):
- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng mang B/L gốc và giấy giới
thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
- Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
8
· Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL):
Chủ hàng mang B/L gốc, hoặc House Bill đến hãng tàu hoặc đại lý của người
gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS và làm các thủ tục như trên.
1.2. Tìm hiểu về phương thức gửi hàng lẻ bằng Container (Less than Container
Load):
1.2.1. Trách nhiệm của các bên liên quan trong phương thức gửi hàng lẻ
bằng Container:
v Trách nhiệm của người gửi hàng:
- Vận chuyển hàng từ kho của mình tới kho CFS và giao cho người gom
hàng (đại lý giao nhận) và chịu chi phí này.
- Chuyển giao cho người gom hàng các chứng từ để làm thủ tục xuất khẩu
hàng hoá.
- Nhận B/L hoặc House B/L
v Trách nhiệm người gom hàng tại cảng xếp:
- Nhận hàng tại kho CFS.
- Làm thủ tục hải quan để xuất khẩu hàng hoá.
- Phân loại hàng hoá, bảo quản hàng hoá tại CFS và giám sát chất xếp hàng
hoá vào container rồi niêm phong.
- Chịu các chi phí liên quan tới các tác nghiệp gom, đóng hàng theo hợp
đồng mà đại lý đã ký kết với cảng.
v Trách nhiệm của hãng tàu:
- Cung cấp container rỗng trong điều kiện kỹ thuật tốt cho người gửi hàng.
- Nhận container có hàng tại bãi chứa ở cảng (CY) quy định trong tình trạng
nguyên niêm phong.
- Chịu trách nhiệm đối với hàng kể từ khi nhận tới khi giao (CY/CY).
v Trách nhiệm của người gom hàng tại cảng dỡ:
- Làm thủ tục hải quan để nhận hàng.
- Nhận nguyên container về CFS của mình, dỡ hàng đưa vào CFS, trả vỏ
container cho đại lý hãng tàu.
- Giao lô hàng lẻ cho người nhận hàng tại CFS.
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
9
v Trách nhiệm của người nhận hàng:
- Thu xếp giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng
- Xuất trình BL hợp lệ với người gom hàng để nhận hàng tại bãi
- Nhận hàng tại CFS và đưa về kho riêng.
1.2.2. Tổng quát quy trình gửi hàng lẻ bằng Container:
Sơ đồ 1.1 : Quy trình gửi hàng lẻ bằng container
v Chú thích sơ đồ
1. Người gửi hàng giao hàng tại CFS (cho người gom hàng).
2. Người gom hàng cấp cho người gửi vận đơn của người gom hàng (House bill of
lading - HB/L).
3. Người gom hàng chất hàng vào container rồi giao nguyên container đã niêm
phong cho người đại diện hãng tàu tại CY.
4. Đại lý hãng tàu có thể cấp cho người gom hàng B/L nhận hàng để xếp.
5. Người chuyên chở xếp container xuống tàu.
6. Hãng tàu cấp cho người gom hàng B/L đường biển (Master bill of lading –
MB/L).
7. Chuyển HB/L cho người nhận hàng.
8. Người gom hàng tại cảng xếp chuyển MB/L cho đại diện của họ ở cảng dỡ.
9. Dỡ hàng từ tàu lên bờ.
10. Người gom hàng trình MB/L cho đại diện của hãng tàu.
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
10
11. Đại diện của hãng tàu cấp lệnh giao hàng (Delivery Order -
D/O) giao nguyên container.
12. Người gom hàng trình D/O cho bộ phận quản lý container ở cảng dỡ.
13. Nhận nguyên container và đưa về CFS.
14. Người nhận hàng trình HB/L cho người gom hàng.
15. Người gom hàng cấp lệnh giao hàng lẻ.
16. Trình lệnh giao hàng lẻ cho bộ phận quản lý hàng.
17. Người nhận nhận hàng tại CFS và đưa về kho riêng.
1.3. Một số vấn đề về kho bãi hàng nói chung :
1.3.1. Khái niệm kho bãi:
Kho bãi được xem xét dưới 2 góc độ:
- Góc độ kỹ thuật (hoặc hình thái tự nhiên): kho bãi là những công trình
dùng để dự trữ, bảo quản các loại vật tư, hàng hoá phục vụ cho quá trình sản xuất,
lưu thông một cách liên tục, bao gồm: nhà kho, sân bãi, các thiết bị.
- Góc độ kinh tế - xã hội: kho bãi là một đơn vị kinh tế có chức năng và
nhiệm vụ dự trữ, bảo quản, giao nhận vật tư, hàng hoá phục vụ cho sản xuất, lưu
thông, bao gồm đầy đủ các yếu tố của một quá trình sản xuất, kinh doanh (cơ sở vật
chất, kỹ thuật, lao động, các yếu tố môi trường hoạt động khác).
1.3.2. Vai trò của kho bãi:
Kho bãi là nơi cất giữ, bảo quản, trung chuyển hàng hoá và có những vai trò
quan trọng sau:
- Giúp các tổ chức tiết kiệm được chi phí vận tải: nhờ có các tổ chức có thể
gom nhiều lô hàng nhỏ thành một lô hàng lớn để vận chuyển một lần.
- Tiết kiệm chi phí trong sản xuất: kho giúp bảo quản tốt nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, thành phẩm, giảm bớt hao hụt, mất mát, hư hỏng, giúp cung cấp
nguyên vật liệu đúng lúc, tạo điều kiện cho sản xuất tiến hành liên tục, nhịp
nhàng…
- Giúp vượt qua những khác biệt về không gian và thời gian giữa người sản
xuất và người tiêu dùng.
- Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đồng bộ, chứ không phải là
những sản phẩm đơn lẻ, giúp phục vụ tốt những nhu cầu của khách hàng.
1.3.3. Một số kho thông dụng:
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
11
v Kho thuê theo hợp đồng: Kho thuê theo hợp đồng là một sự lựa chọn mà
các công ty có thể quan tâm. Hợp đồng thuê kho là sự thoả thuận giữa bên cho thuê
kho và bên đi thuê về nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên, trong đó bên cho thuê kho
sẽ cung cấp những dịch vụ kho bãi theo thoả thuận cho khách hàng và bên đi thuê
sẽ thanh toán tiền thuê kho cho bên cho thuê
v Kho ngoại quan : Là kho lưu trữ hàng hoá sau: hàng hóa đã làm thủ tục
hải quan được gửi để chờ xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ
xuất ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
v Kho CFS: Thực hiện các hoạt động gom hàng lẻ, rồi đóng vào container
xuất khẩu, dưới sự giám sát trực tiếp của công chức Hải quan. Kho CFS là trung
tâm của quá trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Hàng hóa muốn xuất đi hoặc
nhập về đều phải thông qua kho CFS. Vì đây là nơi phân loại hàng, đón hàng của
nhiều chủ hàng khác nhau để gửi đến cho khách hàng. Đây là cơ sở để giao nhận
hàng hóa.
v Các loại kho công cộng: Có nhiều loại kho công cộng như: Kho hàng
tổng hợp, kho đông lạnh, kho hải quan, kho gửi hàng các nhân, kho đặc biệt, kho
hàng rời, kho hàng lỏng.
1.3.4. Chức năng của kho bãi:
v Hỗ trợ sản xuất: Vật tư sẽ được vận chuyển về kho nguyên vật liệu của
nhà máy theo đơn hàng, hợp đồng đã thỏa thuận trước, theo các phương thức
nguyên toa xe hoặc nguyên toa tàu. Hàng được dự trữ tại kho và giao cho bộ phận
sản xuất khi có nhu cầu. Kho nguyên vật liệu thường nằm ngay trong nhà máy nên
việc cung cấp hàng rất nhanh chóng, tiện lợi. Nhờ có kho đảm bảo vật tư cho sản
xuất đúng chất lượng, đủ số lượng, kịp thời gian, giúp sản xuất tiến hành liên tục,
nhịp nhàng.
v Tổng hợp sản phẩm: Công ty có nhiều nhà cung cấp, mỗi nhà cung cấp sản
xuất những loại hàng khác nhau và ở đầu ra công ty cũng có nhiều khách hàng, mỗi
khách hàng lại cần những sản phẩm khác nhau được tạo thành từ các nguyên liệu
của các nhà cung cấp trên. Theo thỏa thuận, các nhà cung cấp sẽ sử dụng các
phương thức giao nguyên toa xe hoặc nguyên toa tàu để đưa hàng về kho trung tâm
của công ty. Tại đây hàng hóa sẽ được phân lại, tổng hợp, gia cố theo từng đơn
hàng theo yêu cầu của các khách hàng.
v Gom hàng: Có những khách hàng cần những lô hàng lớn, mà nhà cung cấp
không đủ sức cung ứng đủ hàng cho khách hàng. Cho nên hàng sẽ được vận chuyển
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
12
theo phương thức nguyên toa xe/nguyên toa tàu từ các nhà cung cấp về kho của
công ty. Tại kho của công ty, hàng được tập trung từ nhiều nhà cung cấp thành một
lô hàng lớn để cung cấp cho khách hàng.
v Tách hàng thành nhiều lô nhỏ: Có những khách hàng cần những lô hàng
nhỏ, để đáp ứng nhu cầu này, hàng sẽ được đưa từ nhà máy về kho. Tại kho sẽ tiến
hành tách lô hàng lớn thành nhiều lô hàng nhỏ, có số lượng, chất lượng phù hợp với
nhu cầu của khách hàng và tổ chức vận chuyển đến khách hàng.
1.3.5. Mối liên hệ giữa kho và các bộ phận khác:
v Mối liên hệ giữa kho với vận tải: Có thể lập những kho thu gom, tổng hợp
hàng hóa gần nguồn cung cấp, tại kho vật tư này sẽ tiến hành gom nhiều lô nhỏ
thành một lô lớn, rồi dùng phương tiện đủ lớn thích hợp để vận chuyển đến nhà
máy. Tương tự, có thể xây dựng những kho thành phẩm gần thị trường tiêu thụ, sản
phẩm sẽ được tập trung lại ở các kho rồi phân ra thành những lô hàng phù hợp với
yêu cầu của khách hàng, được vận chuyển bằng những phương tiện thích hợp đến
cho khách hàng. Như vậy nhờ bố trí hệ thống kho vật tư và kho thành phẩm hợp lý,
người ta có thể tiết kiệm được chi phí vận tải.
v Mối liên hệ giữa kho với sản xuất: Nếu sản xuất quy mô nhỏ để theo sát
nhu cầu thị trường thì sẽ không có hàng tồn kho, dẫn đến chi phí quản lý kho giảm,
nhưng chi phí sản xuất tăng do phải thay đổi trang thiết bị, các yếu tố đầu vào khác.
Còn nếu sản xuất với quy mô lớn sẽ dẫn đến tình trạng hàng không bán hết, lượng
hàng tồn kho lớn, quay vòng vốn chậm, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Do đó, cần phải quan tâm nghiên cứu và cân nhắc kỹ lưỡng để tìm ra lời giải tối ưu.
v Mối liên hệ giữa kho với dịch vụ khách hàng: Thị trường luôn biến động
và có thể xảy ra những tình thế bất trắc mà con người không thể dự báo hết được.
Cho nên để phục vụ khách hàng tốt nhất thì cần có hệ thống kho để lưu trữ hàng
hóa, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
(Trích lọc: Quản trị Logistics, PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân, 2006).
1.3.6. Một số hoạt động chủ yếu tại kho:
v Nhập hàng:
- Chuẩn bị nhập hàng: Chuẩn bị kho chứa; chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ để
nhận hàng, kiểm tra hàng; chuẩn bị nhân lực.
- Tiến hành nhập hàng: Kiểm tra sơ bộ hàng hóa từ phương tiện chở đến; dỡ
hàng từ phương tiện xuống; song song tiến hành theo dõi hiện trạng hàng hóa; đối
chiếu hóa đơn hoặc các chứng từ gửi hàng khác; tiến hành kiểm tra số lượng, chất
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
13
lượng bằng cách cân, đong, đo, đếm và các phương pháp chuyên môn khác; kiểm
tra lại chứng từ gửi hàng; nếu có vấn đề phát sinh (hàng hóa không đúng số lượng,
chất lượng, chứng từ sai…) thì cần xử lý kịp thời. Nhập hàng vào kho, nhập số liệu
vào máy, vào sổ sách, vào thẻ kho…
v Xuất hàng:
- Chuẩn bị hàng để xuất: công việc chủ yếu là gom hoặc tách thành những lô
hàng phù hợp với đơn đặt hàng của khách hàng; Có thể làm thêm các công việc
đóng gói bao bì, dán nhãn…theo yêu cầu. Chuẩn bị chứng từ thủ tục cần thiết để
phục vụ cho việc xuất hàng.
- Tiến hành xuất hàng: tổ chức giao hàng cho khách hàng hay người chuyên
chở, lấy các bằng chứng cần thiết (biên nhận, vận đơn…); nhập số liệu vào máy
tính, sổ kho, thẻ kho; điều chỉnh lại số liệu về lượng hàng hóa còn lại trong kho trên
máy tính, sổ kho, thẻ kho.
v Lưu kho, bảo quản hàng hóa trong kho:
Đây là nghiệp vụ quan trọng của kho nhằm: Giữ gìn được đầy đủ số lượng và
chất lượng hàng hóa trong kho; Giảm các hư hao, mất mát, góp phần giảm phí lưu
thông trong quản lý kho, trên cơ sở đó có thể làm tốt nghiệp vụ xuất, nhập hàng
hóa. Nghiệp vụ này gồm những công việc chính như: chất xếp hàng hóa trong kho
một cách khoa học và dùng các biện pháp chuyên môn để chăm sóc, bảo quản hàng
hóa.
Kết luận chương 1
Như vậy, có thể thấy, giao nhận không những có chức năng duy chuyển
hàng hóa, làm tăng giá trị hàng hóa mà còn thiết lập mối quan hệ trao đổi buôn bán
ngoại thương. Vai trò của nghiệp vụ giao nhận không chỉ giới hạn trong khuôn khổ
như người ta nói “kiến trúc sư vận tải” mà còn đóng vai trò khai thác tìm kiếm thị
trường, mở rộng thị phần cho hàng hóa Việt Nam gia tăng xuất khẩu. Giao nhận vận
tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển của cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật,
nhất là cơ sở hạ tầng phục vụ cho ngành vận tải như: hệ thống cầu cảng, sân bay...
từng bước nâng cấp xây dựng. Đồng thời những phương tiện phục vụ cho chuyên
chở bốc dỡ như: tàu biển, xe cẩu, xe nâng, xe chuyên dụng cũng được cơ giới hóa
hiện đại hóa.
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
14
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN TẠI KHO -
CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN TÂN CẢNG
2.1. Giới thiệu khái quát về Công Ty TÂN CẢNG SÀI GÒN (Sai Gon New Port)
Địa chỉ: Đường Điện Biên Phủ, P 22, Q.BìnhThạnh,
TP HCM
Website:
2.1.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển:
Ngày 13/07/1993, Thủ tướng Chính phủ kí quyết định thành lập Công ty Tân
Cảng Sài Gòn Hơn 18 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã khẳng định được vị
trí, quy mô, tầm nhìn chiến lược của mình phù hợp với điều kiện và đòi hỏi khắt khe
của tiến trình hội nhập và thực sự trở thành thương hiệu mạnh trong lĩnh vực khai
thác cảng Container, chuyên dụng và kinh doanh các dịch vụ cảng biển tại Việt
Nam. Với thị phần hàng hóa container xuất nhập khẩu thông qua cảng chiếm 65%
các cảng trong khu vực TP.HCM và 42% thị phần cả nước. Công ty hiện đang dẫn
đầu hệ thống Cảng biển Việt Nam về phát triển và khai thác Cảng.
Bên cạnh lĩnh vực chủ chốt là điều hành khai thác cảng và các dịch vụ liên
quan, Công ty Tân Cảng đã và đang hướng tới đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh với
các công ty con chuyên về xây dựng công trình cảng, kinh doanh địa ốc, cao ốc văn
phòng cho thuê, kinh doanh du lịch...
Công ty Tân Cảng Sài Gòn đã được Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam phong danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới” năm 2004.
Được bình chọn l trong 100 doanh nghiệp tiêu biểu của cả nước năm 2006; Cúp
vàng “Thương hiệu và nhãn hiệu" lần thứ II năm 2007; Bằng khen “Người sử dụng
lao động tiêu biểu năm 2006 – 2007” của Chủ tịch Phòng Thương mại và công
nghiệp Việt Nam (VCCI), giải thưởng “Dịch vụ thương mại hàng đầu 2007- Top
Trade Service 2007” do Bộ Thương Mại và Công Nghiệp chủ trì bình chọn.
Với phương châm “Đến với công ty Tân Cảng Sài Gòn, đến với chất lượng
dịch vụ tốt nhất!”, Cán bộ công nhân viên Công ty Tân Cảng đang ngày càng hòan
thiện hơn nữa chất lương dịch vụ luôn xứng đáng với danh hiệu “Nhà khai thác
cảng container hàng đầu Việt Nam”
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
15
2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh:
Công ty Tân Cảng nằm tại cửa ngõ thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm của
vùng kinh tế trọng điểm phía nam.
Bốn cơ sở đang hoạt động của Tân cảng là Cảng Tân Cảng,Tân cảng Cát Lái,
ICD - Tân cảng - Sóng Thần và Depot Tân Cảng – Nhơn Trạch nằm gần các khu
công nghiệp ở phía Đông Bắc TP.HCM, nơi có 80% sản lượng container XNK của
khu vực và được nối với các tỉnh miền tây, miền Đông nam Bộ, các khu chế xuất,
khu công nghiệp bằng hệ thống đường quốc lộ, đường cao tốc và đường thủy thuận
lợi.
v Các ngành nghề kinh doanh:
· Dịch vụ Cảng biển, kho bãi
· Cảng mở, Cảng trung chuyển
· Xây dựng sửa chữa công trình thủy, công nghiệp,dân dụng
· Dịch vụ vận tải hàng hóa, đường bộ, đường sông, lai dắt tàu biển
· Dịch vụ logistics và khai thuê hải quan
· Kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
· Dịch vụ ICD, xếp dỡ, kiểm đếm và giao nhận hàng hóa
· Dịch vụ hàng hải và môi giới hàng hải, đại lý tàu biển, đại lý vận tải tàu biển
· Dịch vụ cung ứng, vệ sinh và sửa chữa tàu biển
· Vận tải và đại lý kinh doanh xăng dầu
2.2. Giới thiệu khái quát về Công Ty Cổ Phần Kho Vận Tân Cảng:
2.2.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ Phần Kho vận Tân Cảng vừa đựơc thành lập vào 25/01/2010, đây
là một trong những công ty thành viên của Tổng Công Ty Tân Cảng Sài Gòn.
Tiền thân công ty gồm hai xí nghiệp thành viên của công ty Tân Cảng Sài Gòn
là Xí nghiệp Kho bãi Tân Cảng và Xí nghiệp Kho bãi Tân Cảng - Cát Lái. Đồng chí
Bùi Quang Huy, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty Cổ Phần Kho
vận Tân Cảng, cho biết “Việc Công ty Cổ Phần Kho vận Tân Cảng ra đời không
những nằm trong tiến trình đổi mới doanh nghiệp của Đảng, Nhà nước và Quân đội
đang tiến hành mà còn là chủ trương trong định hướng chiến lược phát triển của
công ty Tân Cảng Sài Gòn theo mô hình công ty mẹ - công ty con, đặc biệt là chiến
lược phát triển chuỗi logistics và kế hoạch nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
của Tân Cảng”
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
16
Công ty Cổ Phần Kho vận Tân Cảng mở rộng thêm và phát triển các loại
hình dịch vụ trong kinh doanh kho - bãi, xếp dỡ và vận tải, tập trung cung cấp dịch
vụ “door-to-door” với chất lượng cao cho các khách hàng, góp phần phấn đấu nâng
cao doanh thu dịch vụ logistics của công ty Tân Cảng.
Lễ ra mắt tổ chức (25/01/2010) thành công và nhận được đánh giá rất cao từ
các đơn vị tham gia cũng như là các khách hàng, tạo tiền đề thuận lợi cho cho công
ty Tân Cảng Sài Gòn phát triển kinh doanh trong ngành cung cấp dịch vụ logistics.
Công ty chịu sự kiểm tra giám sát của công ty Tân Cảng Sài Gòn về mọi mặt
hoạt động, và của cơ quan quản lí Nhà Nước, của Bộ Quốc Phòng khi tiến hành
kiểm tra, kiểm toán công ty.
Giám đốc Công ty Cổ phần Kho Vận Tân Cảng chịu trách nhiệm pháp l í
trước công ty Tân Cảng về tính đúng đắn, hợp pháp của mọi hoạt động liên quan tới
công việc sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ:
v Chức năng:
Công ty Cổ phần Kho Vận Tân Cảng là một bộ phận của công ty Tân Cảng
Sài Gòn nên công ty là một đơn vị sản xuất kinh tế của Bộ tư lệnh Hải Quân –Bộ
Quốc Phòng . Đồng thời là một quân cảng để tiếp nhận phương tiện của Quân Đội
ra vào,cập bến và xếp dỡ hàng hóa. Ngoài ra, công ty còn hoạt động sản xuất kinh
doanh khai thác như một đơn vị kinh tế.
v Nhiệm vụ:
Tham mưu cho Đảng uỷ, ban giám đốc về công tác quản lí, phương án kinh
doanh để khai thác hiệu quả hệ thống cầu cảng, bến bãi, kho hàng.
Quản lí và khai thác hệ thống cầu cảng, bến bãi, kho hàng thuộc quyền, các
trang thiết bị kĩ thuật được các công ty giao và công ty đầu tư đúng qui định, hợp lí
nhằm khai thác có hiệu quả hàng hoá qua Tân cảng.
Lập kế hoạch xếp dỡ, giải phóng sà lan, tàu hàng rời, tổ chức giao nhận, bảo
quản xếp dỡ hàng hoá tại khu hàng, kho hàng có hiệu quả .
Quy hoạch các khu hàng, kho hàng, thực hiện chất xếp, quản lí giao nhận
hàng hoá theo quy định nghiệp vụ, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh và quản lí,
kiểm soát khu hàng, kho hàng theo quy định.
Quản lí, sử dụng và điều hành phương tiện, thiết bị của Cảng, tăng năng suất
xếp dỡ, giải phóng sà lan, rút ngắn thời gian giao nhận hàng.
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
17
2.2.3. Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
2.2.3.1. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
Ø Ban giám đốc:
v Giám đốc:
Là thủ trưởng của Công ty Cổ Phần Kho Vận Tân cảng, chịu trách nhiệm
trước Đảng ủy, Ban Tổng Giám đốc Quân Cảng Sài Gòn về quản lí, khai thác hệ
thống cầu Cảng, khu hàng, kho bãi phục vụ thiết thực cho nhiệm vụ quân sự và sản
xuất kinh doanh của Công ty. Quản lí, xây dựng xí nghiệp vững mạnh toàn diện và
hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, quản lí điều hành các mặt hoạt động nhằm chủ
động khai thác hiệu quả hệ thống cầu cảng khu bãi hàng, kho hàng. Chịu trách
nhiệm về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
v Phó giám đốc:
Là phó trưởng của khu kho bãi Tân cảng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty, Đảng ủy và ban Tổng Giám Đốc Quân cảng Sài Gòn về lĩnh vực công tác
chuyên môn được phân công và kiêm nhiệm phụ trách chính trị Đảng, công tác
chính trị của Công ty
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
18
Tham gia cùng giám đốc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch xây
dựng Công ty. Trực tiếp chỉ đạo, lập kế hoạch sản xuất hàng tháng. Quản lí và
thường xuyên nắm chắc tình hình, tổ chức biên chế lực lượng trang thiết bị kỹ thuật,
hệ thống cầu cảng, bãi, kho hàng các phương tiện
Ø Một số phòng ban chủ yếu:
v Phòng Kế Hoạch – Kinh Doanh:
Tham mưu kế hoạch quân sự, sản xuất kinh doanh, công tác đầu tư; môi trường
kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh, nhu cầu của khách hàng, sản phẩm dịch vụ của
Công ty và nghiên cứu, phân tích thị trường đề xuất cải tiến những sản phẩm dịch
vụ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng trước mắt và lâu dài.
v Phòng Tài Chính – Kế Toán:
Tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám đốc và trực tiếp tiến hành các hoạt động
nghiệp vụ về xây dựng Công tác tài chính vững mạnh; hoạt động Tài chính – kế
toán đúng chính sách, pháp luật, phục vụ thiết thực nhiệm vụ quốc phòng an ninh,
khai thác Cảng, đầu tư xây dựng của Công ty.
v Phòng Hành Chính Quản Trị:
Là một phòng chức năng, chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Ban Giám đốc
Công ty về triển khai công tác bảo đảm hậu cần, hành chính; các mặt hoạt động
chuyên môn về quản lý công trình, đảm bảo doanh trại; công tác tổ chức, lao động
tiền lương, Bảo hiểm xã hội, An toàn lao động của Công ty.
v Trung tâm Điều hành sản xuất:
Là Trung tâm chỉ huy, phối hợp, điều hành dây chuyền sản xuất của Công ty.
Trực tiếp xây dựng và triển khai các phương án xếp dỡ, giao nhận, quản lý hàng
hóa, cải tiến quy trình thủ tục giao nhận…Tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám đốc
các giải pháp quản lý, khai thác tối đa năng lực Kho bãi, cầu tàu Tân cảng và trang
thiết bị phục vụ sản xuất khác của Công ty nhằm không ngừng nâng cao năng lực
sản xuất và sức cạnh tranh của Công ty.
2.2.3.2. Nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng của Công Ty:
v Nguồn nhân lực của công ty:
Công ty hiện có 278 nhân viên gồm lao động hợp đồng và lao động trong
biên chế, được thể hiện ở bảng 2.1 như sau:
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
19
Bảng 2.1 Lượng lao động của công ty năm 2009
Trình độ LĐ hợp đồng LĐ trong biên chế
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
Trên ĐH 1 0.4 % 1 1.7 %
ĐH,CĐ 109 49.8 % 31 52.5 %
Trung cấp 33 15.1 % 11 18.7 %
Phổ thông 76 34.7 % 16 27.1 %
Tổng số 219 100 % 59 100 %
(Nguồn : phòng Hành chính quản trị )
Công ty thường xuyên phối hợp cùng với phòng Kế Hoạch Kinh Doanh tổ
chức mở lớp huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, huấn luyện an
toàn lao động, an toàn giao thông. Đặc biệt định kỳ hàng quý mở các lớp giao tiếp
ứng xử, học tập kĩ năng giao tiếp với khách hàng, đối tác.
v Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của công ty:
Do tiếp quản hệ thống cơ sở hạ tầng từ trước giải phóng nên công ty gặp
nhiều thuận lợi: diện tích rộng, hệ thống kho bao la và phương tiện vận tải thì
không thiếu:
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của công ty
MỤC
Tổng diện tích
toàn cảng ( m2)
Bãi container Kho hàng
Cẩu
Dàn Di
Đông
Tiền phương
TỔNG 440,000 m2 200,800m2 25,200m2 2
MỤC
Xe Nâng Hàng Xe Nâng Rỗng Xe Nâng Nhỏ Xe Đầu Kéo
TỔNG 6 10 14 22
(Nguồn : Trung tâm điều hành sản xuất)
Hiện tại công ty đang có kế hoạch đầu tư mua mới các loại xe nâng hàng và
xe đầu kéo, nhằm hỗ trợ tốt nhất công tác giao nhận hàng hóa, góp phần mang lại
năng suất lao động nhằm tăng doanh thu cho công ty.
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
20
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh:
2.2.4.1. Đánh giá tỉ trọng sản lượng hàng hóa qua kho Tân Cảng của
công ty:
Sản lượng hàng hóa thông qua kho chính là 1 trong những nguồn thu chính
của công ty, nên ta cần phải phân tích sự biến động qua từng năm:
Bảng 2.3: Tỉ trọng sản lượng hàng hóa thông qua kho
(ĐVT: Tấn, Teu, %)
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Sản lượng % Sản lượng % Sản lượng %
Sản lượng thông
qua
296,766.09 100 284,577.84 100 239,442.03 100
Kho hàng nhập 94,021.74 31.68 85,978.01 28.97 68,401.78 28.56
Kho hàng xuất 159,308.2 53.68 163,624.49 55.13 146,131.84 61.03
Kho hàng nội địa 43,436.14 14.64 34975.34 11.88 24,908.41 10.41
Sản lượng
CONTAINER
23,792 100 21,348 100 18,167 100
Kho hàng nhập 9,344 31.68 7,366 34.5 5,758 31.69
Kho hàng xuất 12,158 53.68 11,536 54 10,706 62.36
Kho hàng nội địa 2,290 14.64 2,446 11.5 1,703 5.95
(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán)
v Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta thấy:
Kho hàng xuất luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong 3 nhóm kho (>50%): lần
lượt qua các năm chiếm 53.68 % (2007), 55.13 % (2008), 61.03 % (2009)
Trong khi đó kho hàng nội địa lại chiếm tỉ trọng thấp nhất: 14.61 % (2007),
11.88 % (2008), 10.04 % (2009)
Nhìn chung sản lượng cứ giảm là do các năm gần đây, từ khi cầu thủ Thiêm
được đưa vào hoạt động thì các tàu có trọng tải lớn khó thể đi qua được nên phải
đóng hàng tại Cát Lái, sau đó Tân Cảng lại đưa hàng về bằng sà lan hoặc đường bộ
nên tốn thêm khoản phí nữa. Và hiện nay mô hình hoạt động của công ty là sự sát
nhập của hai xí nghiệp kho bãi Tân Cảng và Cát Lái, lượng khách hàng quen thuộc
chủ yếu là các đại lý đóng hàng xuất, đó cũng có thể là lí do mà công ty luôn đầu tư
vào các kho xuất.
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
21
Thông qua bảng thống kê trên ta thấy, Công ty chủ yếu là xuất ngoại, nhập
ngoại, nhưng vẫn khai thác hết hệ thống kho của mình, đó là cho thuê kho hàng nội
địa làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Công ty làm tốt công tác Marketing và các thủ
tục giao nhận hàng hoá đơn giản, hợp lý, tiết kiệm thời gian và công sức. Nhân viên
kho hàng phối hợp cùng công nhân bốc xếp nhanh chóng đóng rút hàng theo yêu
cầu khách hàng làm năng suất làm hàng nâng cao hơn.
Từ bảng 2.3 ta có biểu đồ thể hiện sản lượng thông qua kho, giúp cho ta
đánh giá một cách khách quan và dể dàng hơn qua sự biến động từng năm:
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện sản lượng hàng hóa thông qua kho của công ty
(ĐVT:Tấn)
Tuy có sự giảm sút về sản lượng vì chia sẻ sang Cát lái nhưng sản lượng hàng
xuất khẩu vẫn cao, và đó luôn là nguồn thu trọng yếu của công ty. Do công ty luôn
có một lượng chủ hàng và đại lý quen thuộc tham gia giao nhận tại kho, với hơn
100 đại lí hàng hoá lớn nhỏ của Việt Nam và Quốc tế. Trong đó có những đại lí có
sản lượng lớn nhất là Everich Ltd, Globe link Ltd…
2.2.4.2. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Là một Công ty mới vừa thành lập từ sự xác nhập hai xí nghiệp kho bãi Tân
Cảng và xí nghiệp kho bãi Cát Lát. Do đó bài báo cáo sẽ phân tích số liệu của riêng
xí nghiệp kho bãi Tân Cảng 3 năm gần đây để phần nào đánh giá khả năng kinh
doanh dịch vụ kho bãi của xí nghiệp. Vì sự xác nhập này nhằm mục đích đưa xí
nghiệp vươn lên một tầm cao hơn với mô hình Công ty mẹ - Công ty con, hầu hết
nhiệm vụ, chức năng của các kho bãi không hề thay đổi.
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
180,000
Kho hàng
nhập
Kho hàng
xuất
Kho hàng
nội địa
2007
2008
2009
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
22
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
(ĐVT:VNĐ)
S
T
T
CHỈ
TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
2008/2007
2009/2008
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối
Tương
đối
A TỔNG DT 90,117,253,393 117,264,133,452 96,815,540,012 27,146,880,059 30.12 -20,448,593,440 -17.44
1
DT bốc
xếp hàng
- kho
30,609,293,770 35,863,684,216 27,145,419,854 5,254,390,446 17.17 -8,718,264,362 -24.31
2 DT thuê kho 6,092,858,460 5,806,843,360 5,204,038,395 -286,015,100 -4.69 -602,804,965 -10.38
3
DT bốc
xếp
hàng- bãi
53,146,079,161 70,120,614,736 64,095,815,431 16,974,535,575 31.94 -6,024,799,305 -8.59
4 DT thuê bãi 269,013,001 547,299,114 370,266,332 278,286,113 103,45 -5,102,724,808 -93.23
B CHI PHÍ 62,535,466,986 81,167,795,386 74,579,503,533 18,632,328,400 29.79 -6,588,291,853 -8.12
C LN& PP LN 27,581,776,404 36,096,338,066 22,236,036,479 8,524,561,662 30.92 -13,860,301,587 -38.40
1
Tổng LN
trước
thuế
27,581,776,404 36,096,338,066 22,236,036,479 8,524,561,662 30.92 -13,860,301,587 -38.40
2
Thuế thu
nhập phải
nộp
7,722,897,011 10,106,974,659 6,226,090,214 2,384,077,648 30.87 -3,880,884,445 -38.40
3 LN sau thuế 19,858,879,011 25,989,363,408 16,009,973,132 6,130,484,397 30.87 -9,979,390,276 -38.40
(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán)
*Xem chi tiết tại phụ lục 1*
Qua bảng 2.4, ta có thể thấy:
v Về Doanh thu:
- Năm 2008 doanh thu tăng 30.12% so với năm 2007 tương đương
27,146,880,059 đồng. Do công ty đã biết sử dụng nguồn lực hợp lí, lượng khách
hàng quen thuộc vẫn luôn trung thành, công ty đã nhanh chóng đầu tư thêm các loại
xe đẩy, xe nâng và nâng cấp hệ thống kho…Tuy vậy lượng hàng hóa vẫn không
nhiều như những năm trước đó, vì từ năm 2005 cảng Tân Cảng chính thức không
còn đón tàu có tải trọng lớn vào làm hàng nữa.
- Năm 2009 doanh thu giảm 17.44% so với năm 2008 tương đương
20,448,593,440 đồng. Do chịu áp lực của cuộc khủng hoảng thế giới năm 2009
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
23
cùng với lượng hàng hoá xuất nhập bằng đường biển phải chia sẻ cho bộ phận kho
khu vực cảng Cát Lái và được chuyển lên công ty bằng đường bộ, hoặc đường thủy
với tàu có tải trọng nhỏ.
v Về Chi phí:
- Có thể thấy ngay chi phí năm 2008 tăng 29.79% so với năm 2007, tương
đương 18,632,328,400 đồng. Nguyên do cũng vì công ty phải chi ra một lượng lớn
để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho việc xếp dỡ vận chuyển hàng
hóa thật linh hoạt.
- Do đã đầu tư chi phí vào năm 2008 nên năm 2009 công ty đã giảm được
các khoản chi phí như chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí khấu hao…Cụ thể chi
phí giảm 8.12% tương đương 6,588,291,853 đồng. Phân bổ nguồn lực hợp lí nên chi
phí chi lương cho cán bộ công nhân viên cũng giảm. Điều này chứng tỏ trong năm
2009 công ty đã có biện pháp quản lí chi phí thật chặt chẽ.
v Về Lợi nhuận:
- Tuy có chi khoản chi phí đầu tư trang thiết bị nhưng do Doanh thu tăng
đáng kể, lượng hàng vẫn nhiều nên lợi nhuận công ty đạt được năm 2008 tăng
30.87% tương đương 8,414,561,662 đồng
- Do chịu ảnh hưởng từ giá cả tăng (giá bốc xếp, giá thuê kho bãi…) cùng
với sự chuyển giao lượng hàng sang Cát Lái nên lợi nhuận năm 2009 giảm 38.40%
tương đương 13,860,301,587 đồng
Từ bảng 2.4 đã phân tích, ta có thể xem qua biểu đồ tổng quát 2.2 và 2.3 thể
hiện kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng giảm rất rõ rệt:
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
(ĐVT : VNĐ)
0
20,000,000,000
40,000,000,000
60,000,000,000
80,000,000,000
100,000,000,000
120,000,000,000
Doanh thu Chi phí LN TT LN ST
2007
2008
2009
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
24
Nhìn vào biểu đồ 2.1 có thể thấy năm 2008 là năm có doanh thu và lợi
nhuận cao nhất. Bước sang năm 2009, tuy chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới nhưng doanh thu lẫn lợi nhuận vẫn cao hơn năm 2007. Tuy có hiện
tượng giảm sút này nhưng đây vẫn là một con số đáng mơ ước đối với các công ty
kinh doanh cùng ngành nghề.
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ thể hiện tỉ trọng doanh thu từng dịch vụ của công ty
Nhận thấy rằng, doanh thu từ dịch vụ bốc xếp hàng tại bãi luôn chiếm tỉ
trọng cao nhất, tiếp theo là doanh thu bốc xếp hàng trong kho, doanh thu thuê kho
và doanh thu thuê bãi luôn chiếm một tỉ trọng khiêm tốn. Nguyên do có thể vì việc
kí hợp đồng cho hãng tàu và khách hàng thuê một số kho bãi có thời hạn, tuy doanh
thu tiền lưu kho hàng tháng ổn định nhưng hiệu quả khai thác không cao, không chủ
động trong khai thác hàng hoá (do giá thuê kho bãi trong ngày cao hơn giá thuê kho
cả tháng). Khi có lượng hàng lớn cần khai thác thì không có kho đáp ứng kịp thời
cho khách hàng. Trước tình hình đó, hiện nay công ty đã có chính sách giá cả và
những ưu đãi thật hợp lí, đáp ứng được nhu cầu thuê kho, bãi của khách hàng hiện
nay, giá cước lưu kho bãi sẽ được trình bày trong mục 2.3.4
2.3. Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hoá tại kho Tân Cảng - Công Ty Cổ
Phần Kho Vận Tân Cảng:
Trong khai thác container, một số cảng trên Thế Giới thường quy hoạch kho
hàng CFS hoạt động riêng biệt tách rời cảng và cũng có một số cảng trực tiếp điều
hàng CFS của họ. Qua hai hình thức trên ta thấy Tân Cảng hiện nay đang khai thác
kho hàng CFS ngay tại trong cảng: có thể là do điều kiện thuận lợi về cầu bến, bãi
chứa và nhất là hệ thống kho hàng kiên cố được tiếp quản sau giải phóng.
34
%
7%
59
%
0%
2007
32%
5%
62%
1%
2008
28%
5%
66%
1%
2009
DT bốc
xếp hàng
trong kho
DT thuê
kho
DT bốc
xếp hàng
tại bãi
DT thuê
bãi
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
25
2.3.1. Hệ thống kho hàng Tân Cảng:
2.3.1.1. Tổng quan khu kho hàng Tân Cảng:
Sơ đồ 2.2 dưới đây thể hiện vị trí từng kho, với kho hàng nhập là kho
1,2,3,4. Kho hàng xuất là kho 5,6,8, trong đó kho 8 là sự sáp nhập của 2 kho7,8
trước đây. Các kho 9,10,11,12,13 là kho nội địa chuyên hàng bách hóa tổng hợp
Sơ đồ 2.2: Vị trí kho hàng tại Tân Cảng của công ty
Công ty có 12 kho lớn với diện tích mỗi kho là 2,100 m2 , tổng diện tích của
12 kho là 25,200 m2 nằm ngang trên mặt cầu Cảng rất thuận lợi cho việc bốc xếp
hàng rời, hàng xá, hàng đổ đống và cả container khi phải xuất nhập qua kho.
Các kho nhập và xuất được bố trí gần ngay cầu tàu, còn các kho nội địa
được bố trí trên bãi
Kho 1 là kho hàng nhập đầu tiên trong hệ thống 4 kho hàng nhập có vị trí
nằm ngay gần bãi hàng CFS, nên đây là kho duy nhất hàng hóa rút từ container
được đưa thẳng vào kho. Còn kho 2,3,4 do cửa kho nằm xa bãi CFS nên hàng hóa
được đưa vào kho thông qua xe trung chuyển.
v Chức năng – nhiệm vụ của các khu kho hàng CFS:
Đây là đầu mối trực tiếp quản lý kho hàng tổ chức mọi hoạt động xếp dỡ,
giao nhận và quản ký kho hàng.
- Quan hệ với các đại lý hãng tàu, đại lý giao nhận hàng hóa, khách hàng để
giải quyết những vấn đề liên quan trong xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa tại
kho hàng; tham mưu cho Ban giám đốc Công ty Cổ phần Kho Vận Tân Cảng các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và khai thác.
- Cung ứng phương tiện, xử lí nhanh chóng container LCL đến và ra kho hàng
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
26
- Làm một số thủ tục hải quan cần thiết về hàng hóa đóng container xuất khẩu
tại cảng do khách hàng, đại lý hãng tàu ủy quyền
2.3.1.2. Lưu kho và phương pháp xếp dỡ, bảo quản hàng hóa:
v Lưu kho:
Lưu kho là nghiệp vụ cốt lõi trong quá trình lưu hàng tại kho: giữ gìn đầy đủ
số lượng và chất lượng hàng hoá trong kho (không chịu trách nhiệm về bản chất của
hàng hoá).
Trong thời gian lưu kho có những thiết bị hỗ trợ bảo quản hàng hoá:
- Máy thông gió giúp thoát khí trong kho ra bên ngoài và hệ thống thoát nước
- Nhiệt kế, ẩm kế: dùng đo nhiệt độ, độ ẩm thường xuyên trong kho để điều
chỉnh khi thích hợp (số lần kiểm tra phụ thuộc vào thời tiết).
Từ khi hàng hoá nhập kho cho đến lúc xuất kho sẽ được chất xếp theo từng
khu vực riêng tuỳ thuộc vào tính chất hàng được thực hiện bởi: lực lượng công nhân
bốc xếp, xe nâng, xe “pick up”.
v Phương pháp xếp dỡ và bảo quản hàng hóa trong kho:
Hàng hoá nhập khẩu vào kho được xếp gọn gàng theo từng đại lí đã được
phân hàng sẵn theo nguyên tắc dễ thấy, dễ lấy.
Hàng hoá trong kho được xếp tuỳ theo từng loại bao bì theo áp lực cho phép
của kiện hàng dưới cùng, áp lực của nền kho đã được tính toán phù hợp.
Khi thực hiện công tác xuất khẩu đóng hàng vào container, hàng được xếp
trong container phải tuân theo các nguyên tắc: hàng nặng đặt bên dưới, phân bố đều
trọng lượng hàng hoá trên mặt sàn container, chèn lót hàng bên trong container, gia
cố hàng hoá bên trong container, hạn chế và giảm bớt áp lực hoặc chấn động, chống
hiện tượng hàng hoá bị nóng, hấp hơi…
Hàng hóa được đóng, rút từ container chủ yếu là hàng thông dụng (bách hóa)
có kích thước, hình dáng và khối lượng, vật liệu bao gói, cách đóng gói loại hàng
khác nhau, tính chất lý, hóa bên trong khác nhau, hoàn chỉnh, đồng bộ. Vì thế mà
chúng có phương pháp xếp dỡ và bảo quản khác nhau.
Các loại hàng thường được xuất, nhập trong kho hàng:
- Những mặt hàng xuất khẩu: Sản phẩm từ gỗ, gạo, giày da, cà phê, hàng dệt
may, gốm sứ - mỹ nghệ, điện - điện tử…
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
27
- Những mặt hàng nhập khẩu: Chất dẻo, hạt nhựa, hóa chất, thức ăn gia súc,
máy móc thiết bị, vải sợi, dệt nhuộm, nguyên liệu gỗ, nguyên liệu giấy, giấy - giấy
cuộn…
ð Tất cả đều được đóng vào trong bao, thùng, kiện để thuận tiện cho việc
xếp dỡ và bảo quản.
2.3.1.3. Quản lý hàng xuất, nhập trong kho:
Kho nhập Kho xuất
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ xếp hàng tại kho 2 cửa nhập và xuất
HÀNG A, B, C: xếp hàng đóng kiện, thùng carton, thùng gỗ
HÀNG D, E, F, G, H: xếp hàng tránh ánh sáng mặt trời, hàng linh kiện
HÀNG I, J: xếp hàng nguy hiểm
· Hàng hoá dỡ xuống xếp trên pallet, sau đó vận chuyển vào trong kho bằng xe
nâng hàng. Xe nâng hàng đưa hàng vào trong kho theo trục đường giao thông chính
trong kho sau đó rẽ nhánh vào các đường Line để hàng
· Hàng hoá đưa vào kho xếp theo sơ đồ, theo từng khu vực quy định sẵn.Trong
kho chia thành các hàng (A, B, C, D, E, F…), giữa các hàng cách nhau 0.5 m và
cách vách tường kho 0.5 m
· Trên mỗi dãy ta xếp chia thành 10 ô nhỏ để xếp hàng theo tên đại lý, chủ
hàng, loại hàng, theo hóa đơn
CẦU TÀU CẦU TÀU
Cửa
Chính
Cửa
Phụ
0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
A
A
A
A
A
A
B
C
D
E
F
G
H
J
I
Cửa
Chính
Cửa
Phụ
0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
A
A
A
A
A
A
B
C
D
E
F
G
H
J
I
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
28
· Cấu trúc kho nhập và xuất tương đối giống nhau, chỉ có ngược nhau ở cửa
chính và phụ. Kho nhập thì cửa chính gần cầu tàu thuận lợi cho xe trung chuyển, xe
cơ giới lớn chở hàng về. Ngược lại kho xuất thì cửa phụ gần cầu tàu để dễ dàng xuất
hàng đi.
· Riêng kho 1,4,5,8 thì có 3 cửa: 1 cửa chính và 2 cửa phụ do gần trục đường
chính và việc xếp dỡ giao nhận diễn ra thuận tiện hơn.
v Quản lý hàng nhập trong kho (Kho 1->4)
- Sau khi rút hàng từ Container vào kho, xếp thành từng lô kiện hàng theo từng
chủ hàng tiện cho việc kiểm, đếm và trả hàng cho khách
- Khác với hàng xuất, hàng nhập được xếp dựa vào loại hàng và số Container.
Những lô hàng nào được rút từ container sẽ được đánh dấu trên những lô hàng đó
với nội dung: số container, số đầu kiện trên số kiện để khi hàng đưa vào kho và
nhân viên kho sẽ dựa vào những con số đó để kiểm đếm
- Căn cứ vào đặc tính của hàng hóa mà xếp theo từng khu riêng biệt, hàng hóa
xếp cách tường từ 0.5 -> 1m, giữa hàng với hàng cách nhau một khoảng để tiện cho
việc kiểm đếm và giao hàng
v Quản lý hàng xuất trong kho (Kho 5->8)
- Sau khi nhập hàng theo B/N, hàng xếp theo khu vực của từng đại lý, chủ hàng
hoặc người gom hàng
- Nhân viên kho hướng dẫn công nhân xếp hàng trong kho đúng quy định và
ghi rõ số lượng kiện hàng và tên chủ hàng, đo kích thước hàng thuận tiện cho việc
đóng hàng vào container.
- Hàng hóa xếp theo từng đại lý. Hàng cùng đại lý thì xếp theo từng chủ hàng
- Hàng được xếp theo từng ô đã phân định ở kho và được đánh dấu trên lô hàng
- Khoảng cách các lô hàng và giữa lô hàng với từng rộng hay hẹp tùy thuộc vào
lượng hàng nhiều hay ít.
- Theo yêu cầu của người gom hàng hay đại lý giao nhận đóng hàng vào trong
container xuất hàng theo “Bảng kê chi tiết container” thì nhân viên kho tìm
container đóng hàng và hướng dẫn xe nâng, lấy đúng kiện, lô hàng mà theo đúng
yêu cầu của vận đơn
v Quản lý hàng nội địa trong kho (Kho 9->13): đều là kho hàng bách hóa
tổng hợp, kho hàng nội địa nên hàng đóng gói theo kiện, lô, bao bì dễ kiểm đếm dễ
giao nhận
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
29
Nhận xét:
- Hàng hóa được bố trí trong kho như vậy đôi khi gây khó khăn cho việc làm
hàng vì:
Đối với hàng xuất: hàng chung đại lý (kiện, thùng…) được xếp cùng với nhau nên
việc kiểm đếm rất mất thời gian.
Đối với hàng nhập: hàng xếp theo số container hoặc số đầu kiện nhưng không tuân
theo quy tắc “FIRST IN-FIRST OUT” tức là hàng vào trước sẽ ra trước, do đó kho
nên sắp xếp hàng hóa theo thời gian để khi rút hàng ra khỏi kho dễ dàng hơn.
- Những mặt hàng nặng không thể xếp chồng lên nhau lại rất mất diện tích,
còn một số mặt hàng nhẹ lại dư diện tích xếp hàng khá nhiều.
ð Cần có một giải pháp thỏa đáng để đồng bộ và tiết kiệm diện tích để xếp
hàng vào kho được nhiều hơn. Vì vậy ở chương 3, đề tài sẽ trình bày giải pháp lắp
đặt hệ thống kệ Selective nhằm giải quyết hết những hạn chế này của kho hàng.
2.3.2. Quy trình giao nhận hàng hóa tại kho của Công Ty Cổ Phần Kho
Vận Tân Cảng:
Trong nền kinh tế hiện nay thì nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cảng
biển là rất lớn. Tại Tân Cảng, ngoài những chủ hàng có khối lượng hàng lớn gửi
theo hình thức nguyên container thì còn có các chủ hàng lẻ với các hàng hóa không
đủ để đóng trong nguyên container. Họ thường có những nhu cầu như:
- Gửi hàng đi chào hàng, hàng hội chợ quảng cáo với số lượng ít
- Gửi các phụ tùng thiết bị phục vụ cho công tác duy tu, sữa chữa bảo trì các
thiết bị đang vận hành tại Việt Nam
- Các nguyên vật liệu chính, phục vụ cho sản xuất hàng hóa với số lượng ít
nhưng giá trị cao, nhu cầu của các hộ tư nhân buôn bán nhỏ lẻ, của doanh nghiệp tư
nhân đang tìm kiếm thị trường.
Quy trình giao nhận hàng hóa tại kho rất quan trọng và luôn luôn cần cải tiến
để hoàn hảo hơn.
Kho hàng CFS của công ty ra đời cũng nhằm mục đích phục vụ các nhu cầu
trên, chính vì vậy hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại đây diễn ra liên
tục và nhộn nhịp.
2.3.2.1. Tổng quát quy trình giao nhận hàng xuất:
v Sơ đồ luồng hàng xuất:
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
30
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luồng hàng xuất
1. Hàng của nhiều chủ hàng được thu gom và chuyên chở về kho CFS của
Tân Cảng, sau đó hàng được phân loại đóng gói và chuẩn bị chờ xuất
2. Container rỗng được chuyển từ bãi rỗng lên kho, hàng được đóng gói vào
container tại kho rất thuận lợi cho việc tránh được mưa nắng không kể thời gian
thời gian, thời tiết 24/24 cho kịp kế hoạch chuyến tàu theo yêu cầu
3. Container được đem ra bãi CFS
4. Sau đó chuyển container sang bãi chờ xuất (theo ý khách hàng)
5. Container từ bãi xuất được chuyển xuống tàu theo ý khách hàng
v Quy trình nhập hàng xuất vào kho:
Bảng 2.5: Quy trình nhập hàng vào kho
Trình tự công
việc
Trách
nhiệm Mô tả công việc
Chứng
từ
1
2
3
- Chủ hàng
(CH)
- Đại lý
- Chủ hàng
- BPCT
- BPCT
- CH liên hệ đại lí đăng kí gửi hàng lẻ,
nhận và kí Booking note với Đại lý
- CH trình BN và TKHQ (1 bản chính
và 1 bản sao) cho Bộ phận chứng từ
(BPCT)
- BPCT kiểm tra hồ sơ đầy đủ rồi tiến
hành cập nhật dữ liệu vào máy: tên chủ
hàng, đại lý, số lượng…và để trống số
khối, RT qui đổi.
Sau đó in phiếu nhập kho, trả hồ sơ
- Booking
note
(B/N)
- B/N
- TKHQ
- B/N
- TKHQ
- Phiếu
nhập kho
Đăng kí
gửi hàng
lẻ
Kiểm tra hồ
sơ và cập
nhật dữ liệu
Trình chứng
từ
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
31
*Nếu trường hợp chủ hàng làm việc qua đại lý thì toàn bộ các thủ tục trên sẽ được
thực hiện bởi người đại diện của đại lý*
v Quy trình xuất hàng đóng vào cont :
Bảng 2.6: Quy trình xuất hàng đóng vào container
Trình tự công
việc
Trách
nhiệm Mô tả công việc Chứng từ
1
2
-Đại lý
-BPCT
-Đại lý
-BPCT
-Điều độ
rỗng
- Đại lý đưa lệnh cấp rỗng cho BPCT
- BPCT tiếp nhận lệnh cấp rỗng của
Đại lý và gửi giấy yêu cầu đến Điều độ
rỗng
- BPCT lập Phiếu đóng gói (Packing
list nộp hãng tàu) và in CMC (phiếu
chuyển bãi chờ xuất)
- Lệnh cấp
cont
(container)
rỗng
- Lệnh cấp
cont rỗng
- Packing
list
- CMC
4
5
- Kho hàng
- Chủ hàng
- Đại lý
- Chủ hàng
- BPCT
cùng phiếu nhập liên 1, 2, 3
- CH trình phiếu nhập kho cho kho để
nhập hàng
- Kho tổ chức nhận hàng vào kho
- Thủ kho kiểm tra số lượng, số khối…,
kí xác nhận thực nhập lên phiếu nhập
kho, lưu liên 2 và trả liên1,3 cho CH
lên BPCT đóng tiền
- Nếu chính xác thông tin thì kho và
HQGS kho đóng dấu vào phiếu nhập và
TKHQ rằng hàng đã được nhập kho.
- Kho lập biên bản hiện trường (được kí
giữa kho, CH và Đại lý)
- CH trình phiếu nhập (có dấu của kho)
và TKHQ (có dấu của HQGS kho) cho
BPCT
- CH đóng phí CFS, phí lưu kho (nếu
có)
- CH nhận lại hóa đơn liên 2 (đối với
KH đóng tiền trực tiếp theo từng lô
hàng), liên 3 (nếu Đại lý trả phí bốc xếp
theo hợp đồng)
- BPCT lưu lại: B/N, TKHQ bản sao,
phiếu nhập và hóa đơn liên1
- TKHQ
- Phiếu
nhập
- Biên
bản hiện
trường
- Phiếu
nhập
- TKHQ
Nhập hàng
vào kho
Đưa lệnh
rỗng
Tiếp nhận
và yêu cầu
điều cont
rỗng
Hoàn
thành và
đóng phí
CFS
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
32
3
4
5
6
7
-Kho
hàng
-Đại lý
-Điều độ
rỗng
-Kho
hàng
-Đại lý
-HQGS
kho
-HQGS
kho
-Điều độ
khu xuất
đóng
-Kho
hàng
-BPCT
- Đại lý lên kế hoạch đóng cont và gửi
cho kho hàng và yêu cầu nhân viên kho
đóng hàng theo danh sách
- Điều độ rỗng tổ chức lấy cont và hạ
cont rỗng tại vị trí kho yêu cầu.
- Kho hàng tiếp nhận kế hoạch đóng
hàng từ Đại lý, kiểm tra danh sách,
TKHQ, B/N đúng và đầy đủ thì chấp
nhận xuất hàng
- Kho hàng kiểm tra cont trước khi
đóng hàng và tác nghiệp tổ chức đóng
hàng vào container theo kế hoạch của
Đại lý dưới sự giám sát của Hải quan
kho
- Kho hàng ký biên bản đóng hàng với
Đại lý
- Sau khi đã đóng hàng đủ, hải quan
kho tiến hành niêm phong Cont
- Điều Độ khu Xuất – Đóng tổ chức
chuyển cont hàng về bãi chờ xuất
- Kho hàng nộp lại biên bản đóng cont
cho BPCT và BPCT Cập nhật dữ liệu
theo yêu cầu đóng hàng của đại lý và
cập nhật phiếu CFS xuất
- Bản kế
hoạch đóng
cont
-TKHQ
- B/N
- Biên bản
đóng hàng
- Biên bản
đóng cont
Nhận xét :
- Ở các bước làm thủ tục, khách hàng phải trình chứng từ cho BPCT rồi sau đó
mới cầm phiếu nhập kho (để trống số khối và chưa có dấu xác nhận nhập hàng)
trình tiếp cho kho, khi kho kiểm đủ thì khách hàng lại quay lại BPCT để trình lần
nữa và đóng phí => công đoạn rườm rà không cần thiết vì phải trình nhiều lần, đi lại
quãng đường từ BPCT đến kho nhập (kho 5) thì khá xa. Nếu có những sai sót gì từ
kho hoặc BPCT thì khách hàng lại đi ngược lại để sữa chữa => rất mất thời gian,
đôi khi khiến khách hàng khó chịu và không hài lòng. Thủ tục rườm rà đôi lúc là
nguyên nhân để tiêu cực phát sinh.
Hoàn
thành và
lập phiếu
xuất
Lên kế hoạch
đóng cont
Tổ chức điều
cont
Kiểm tra
chứng từ,
cont và tổ
chức đóng
hàng
Niêm phong và
chuyển cont về
bãi
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
33
- BPCT tách riêng gây một số khó khăn cho khách hàng khi chỉnh sửa thông
tin, và lúng túng khi trình chứng từ vì không biết cửa nào là xuất, nhập, đóng
cont…(đối với khách hàng mới)
Thiết nghĩ công ty nên phân đều nhân viên chứng từ vào kho hàng, không
cần tách rạch ròi như vậy, để công việc của khách hàng giảm lại một nữa, mà công
ty lại có kế hoạch phân lương ổn định hơn. Đây cũng là một trong những giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn cho quy trình giao nhận tại kho của công ty mà đề tài sẽ đưa
ra vào phần sau.
Hàng xuất là nhóm hàng quan trọng nhất của công ty nên đòi hỏi công ty
phải có các chiến lược như thế nào để lôi kéo khách hàng vào mình vượt qua các
đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, sự hài lòng khách hàng về quy trình giao nhận của
công ty sẽ góp phần mang lại nguồn doanh thu đáng kể.
2.3.2.2. Tổng quát quy trình giao nhận hàng nhập:
v Sơ đồ luồng hàng nhập:
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ luồng hàng nhập
1. Hàng từ tàu được đưa thẳng vào bãi CFS đã nhận được giấy yêu cầu của
hãng tàu và Caigo manifest
2. Khi container hàng chung chủ mà chưa có giấy yêu cầu và Cargo
manifest thì được đưa vào bãi nhập
3. Container được đưa từ bãi nhập lên bãi CFS khi đã có D/O của hãng tàu
4. Tại bãi hàng CFS hàng được nhập rút từ container và vận chuyển về kho
hàng CFS
5. Hàng được xuất kho cho từng chủ hàng lẻ theo lệnh D/O của hãng tàu
6. Container được chuyển về bãi chứa container rỗng chờ đóng hàng khác
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
34
v Quy trình rút hàng nhập từ container vào kho :
Bảng 2.7: Quy trình rút hàng nhập từ container vào kho
Trình tự công
việc
Trách
nhiệm Mô tả công việc Chứng từ
1
2
3
4
- Đại lý
- BPCT
- BPCT
- Hải quan
- Đại lý
- BPCT
- Đại lý
- HQGS
kho
- BPCT
- Đại lý nhận D/O nguyên cont có
dấu gia hạn lệnh hãng tàu, thể hiện
phương án làm hàng trên lệnh.
- Đại lý gửi thông tin cont cần
chuyển về BPCT bằng Fax, hoặc
D/O trước 04 tiếng so với giờ tàu
cập tại Cát Lái
- BPCT tổ chức vận chuyển cont về
Tân Cảng bằng đường Sà lan, hoặc
đường bộ.
- Căn cứ vào yêu cầu chuyển cont
của hãng tàu, BPCT là đơn vị chịu
trách nhiệm làm thủ tục HQ
chuyển cảng (công văn chuyển cửa
khẩu), chuyển chứng từ bàn giao
cho HQ Tân Cảng
- Đại lý làm thủ tục hải quan đưa
cont rút hàng vào kho gồm: công
văn, lệnh giao hàng, Bản lược khai
hàng hóa (Manifest) và bản kê chi
tiết của từng container
- Đại lý nộp BPCT D/O, bản kê chi
tiết cont
- Đại lý nộp cho kho hàng, HQGS
kho 01 bồ hồ sơ gồm: Công văn
Hải quan xin đưa hàng vào kho,
Bản lược khai hàng hóa, bảng kê
chi tiết cont.
- Căn cứ vào bảng kê chi tiết cont,
Bản lược khai hàng hóa, BPCT
nhập dữ liệu vào hệ thống quản lý
kho hàng.
- BPCT nhập CMC, gửi kế hoạch
chuyển cont CFS từ bãi nhập đến
bãi CFS
- D/O
- Công văn
chuyển cửa
khẩu
- D/O
- Cargo
Manifest
- Bản kê
chi tiết
cont
- Cargo
Manifest
- Bảng kê
chi tiết
cont
- CMC
Làm thủ tục
hải quan
Nhập dữ liệu
và gửi kế
hoạch điều
cont
Nhận
chứng từ
và gửi
thông tin
Chuyển cont
hàng về cảng
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
35
v Quy trình giao hàng nhập cho người nhận hàng lẻ :
Bảng 2.8: Quy trình giao hàng nhập cho người nhận hàng lẻ
5
6
7
8
-Khu hàng
nhập-rút
- Kho
hàng
- Đại lý
- HQGS
kho
-Kho hàng
-Vina
control
- Kho
hàng
- Hải quan
- Điều độ
khu rỗng
- Khu hàng nhập - rút tổ chức
chuyển cont về bãi CFS theo kế
hoạch.
- Kho hàng tiếp nhận hồ sơ photo
từ Đại lý (Công văn xin rút
container vào kho có xác nhận của
HQ giám sát, Bản lược khai hàng
hóa , bảng kể chi tiết cont).
- Kho tổ chức rút hàng từ cont vào
kho dưới sự giám sát của Đại lý và
HQGS kho
- Kho hàng và Đại lý phối hợp với
Vina Control ký biên bản kết toán
hàng hóa (Tally report) và biên bản
hàng đổ, vỡ, mất, thừa, thiếu . .
(nếu có)
- Hải quan và nhân viên kho hàng
phối hợp trong quản lý hàng hóa
nhập, xuất hàng qua kho.
- Kho hàng phối hợp vối điều độ
khu rỗng chuyển container rỗng về
khu rỗng bằng phiếu chuyển rỗng
nội bộ
- Công văn
đưa hàng
vào kho
- Cargo
Manifest
- Bảng kê
chi tiết
cont
- Tally
report
- Biên bản
hiện
trường(nếu
có)
- Phiếu
chuyển
rỗng nội
bộ
Trình tự công
việc
Trách
nhiệm Mô tả công việc Chứng từ
1
- Chủ hàng
- Đại lý
- Hải quan
- Chủ hàng nhận D/O từ Đại lý,
trên lệnh có dấu và chữ ký của
người gom hàng .
- CH đăng ký mở tờ khai Hải quan
tại HQ giám sát khu vực 1
- D/O
- TKHQ
Nhận
chứng từ
và làm
thủ tục
hải quan
Tiếp nhận
hồ sơ và tổ
chức rút
hàng
Hoàn
thành và
điều cont
rỗng về lại
khu rỗng
Chuyển
cont về bãi
Điều cont về
CFS
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
36
2
3
5
6
7
8
- Chủ hàng
- Kho hàng
- HQGS
kho
- HQ kiểm
hóa
- HQ kiểm
hóa
- Kho hàng
- Chủ hàng
- Chủ hàng
- BPCT
- Chủ hàng
- Kho hàng
- HQKS
kho
- Kho hàng
- Công
nhân xếp
dỡ
-Kho hàng
-Vina
control
-FWD
- CH trình D/O cho kho hàng, cho
HQGS kho và HQ kiểm hóa
- HQ kiểm hóa tiến hành kiểm
hóa: đối với những lô hàng phải
lấy mẫu, CH phải được sự đồng ý
của HQ kiểm hóa và HQGS kho,
kho hàng mới cho phép lấy hàng
mẫu ra khỏi kho (nhân viên kho
hàng căn cứ vào D/O chỉ dẫn và
hỗ trợ CH trong quá trình kiểm
hóa).
- CH trình D/O hợp lệ cho BPCT–
nhận 04 liên phiếu xuất kho
(BPCT,kho hàng, HQ cổng cảng,
Bảo vệ cổng ), đóng phí CFS và
tiền lưu kho quá hạn, phí IMO
(hàng nguy hiểm )
- BPCT giữ 1 liên phiếu xuất kho
và cập nhật dữ liệu đã xuất kho
vào hệ thống quản lí kho hàng.
- CH trình phiếu xuất kho và hóa
đơn thu tiền (nếu có) cho kho
hàng, CH nhận hàng và 02 liên
phiếu xuất kho có xác nhận đã
kiểm tra của HQGS kho và hóa
đơn (nếu có).
- Kho hàng ghi sản lượng cho
phương tiện, và điều công nhân
bốc xếp.
- Kho hàng phối hợp với
Vinacontrol lập biên bản Kết toán
hàng hóa (tally report), biên bản
hiện trường (nếu có) có chữ ký
của kho hàng, đại diện Đại lý,
Vinacontrol
- Kho hàng báo cáo sản lượng qua
- D/O
- D/O
- D/O
- Phiếu
xuất kho
- Phiếu
xuất kho
- Hóa đơn
thu tiền
- Tally
report
- Biên bản
hiện
trường
- Bản báo
Trình
chứng từ
Trình chứng
từ để lấy
phiếu xuất
kho
Kết toán
hàng hoá và
báo cáo sản
lượng
Tiến hành
xuất hàng
Tiến hành
kiểm hoá
hàng
Trình chứng
từ cho BPCT
chuẩn bị xuất
hàng
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
37
ß Nhận xét :
Quy trình hàng nhập hiện nay rất được khách hàng hài lòng. Nhưng vị trí kho
hàng nhập lại cách khá xa BPCT, buộc khách hàng phải di chuyển bằng xe máy,
nhưng khi lượng hàng quá tải thì sân trước BPCT không đủ chỗ để xe và ghế ngồi
cho khách hàng chờ đợi => khá mất thời gian của khách hàng.
2.3.3. Chứng từ liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa tại kho:
2.3.3.1. Chứng từ liên quan đến hoạt động giao nhận hàng tại kho xuất:
v Phiếu nhập kho: Theo mẫu chung của công ty Tân cảng Sài Gòn.
Đây là chứng từ cung cấp cho khách hàng làm căn cứ pháp lý về hàng hóa. Đồng
thời là căn cứ để thanh toán với khách hàng cũng như hãng tàu và đại lý của cảng.
v Biên bản hiện trường: Dùng để lập biên bản khi xảy ra sự cố như vỏ
container, hàng hóa bị hư hỏng, tai nạn lao động trong quá trình chất xếp hàng hóa
hoặc xảy ra mất an toàn trong xếp dỡ và vận chuyển... Đây là văn bản quan trọng
làm cơ sở giải quyết mọi khiếu nại, tranh chấp sau này của các bên có liên quan.
v Lệnh cấp container rỗng: Là chứng từ do hãng tàu cấp cho khách
hàng để đến nhận container rỗng đi đóng hàng. Khi khách hàng hoặc đại lý mang
lệnh xuống bãi thì nhân viên điều độ băi sẽ cấp contianer rỗng cho khách hàng
mang vào kho đóng hàng.
v Danh sách đóng container (Container Packing List): Là chứng từ
do hãng tàu cấp cho khách hàng cùng với lệnh cấp container rỗng và khách hàng
phải kê khai đầy đủ các nội dung. Khi khách hàng đă trình Packing List và đăng ký
với hăng tàu và nhân viên băi chờ xuất thì hàng sẽ hạ vào vị trí chờ xuất tàu.
9
- Chủ hàng
-HQ cổng
cảng
-Bảo vệ
cổng
kho của từng Đại lý với BPCT, ký
xác nhận sản lượng cho các hợp
tác xã xếp dỡ và tổ xe nâng cont
của công ty
- CH trình 02 phiếu xuất kho
(kiêm phiếu vận chuyển nội bộ)
cho Hải quan cổng và nhận lại 01
phiếu có xác nhận đã kiểm tra của
Hải quan cổng
- CH trình phiếu xuất còn lại cho
bảo vệ cảng để đưa hàng ra khỏi
kho
cáo sản
lượng
- Phiếu
xuất kho
Hoàn tất
công việc
và thủ tục
cuối cùng
để đem
hàng ra
khỏi kho
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
38
v Phiếu xuất container đã hạ bãi chờ xuất: Phiếu này do nhân viên
băi hàng cấp cho chủ hàng hoặc đại lý. Nhằm xác nhận container đă hạ băi chờ
xuất tàu theo yêu cầu
v Giấy kiểm nhận hàng với tàu (Tally report): Do nhân viên giao nhận
ghi. Đây là loại chứng từ quan trọng của cảng, nó thể hiện đủ số contianer thực
nhập từ tàu vào cảng.
v Bản kế hoạch đóng container: Do đại lý lập ra để gửi cho kho hàng.
Nội dung bao gồm: Tên đại lý giao nhận, kho hàng, số lượng, trọng lượng hàng,
ngày giờ, địa điểm đóng container …
v Bảng tổng kết hay biên bản quyết toán với tàu: Mọi chứng từ này
nhằm quyết toán với tàu toàn bộ quá trình làm hàng xuất xuống tàu và nhập từ tàu
lên theo từng chuyến một. Phải có chữ ký đầy đủ của các bên: Thuyền trưởng hoặc
phó thuyền trưởng, cảng, hãng tàu, khách hàng…
v Biên bản đóng hàng: Sau khi kho hàng tổ chức đóng hàng vào
container, thì kho kí biên bản đóng hàng với đại lí giao nhận. Biên bản đóng hàng
là chứng cứ xác nhận kho đã kiểm và đóng đủ số lượng nguyên đai, nguyên kiện
đối với lô hàng và xác nhận container được nhận trong tình trạng nguyên, sạch, đạt
chuẩn đóng hàng.
2.3.3.2. Chứng từ liên quan dến hoạt động giao nhận hàng tại kho nhập:
v Lệnh giao hàng(Delivery order): Do đại lý hãng tàu kí phát với mục
đích yêu cầu cảng chuyển giao quyền cầm giữ hàng hóa cho người nhận hàng.
v Bản lược khai hàng hóa (Cargo manifest): Chứng từ này được đại lý
hãng tàu gửi cùng thông báo hàng đến cảng trước 24 h khi tàu cập cảng, Cargo
manifest liệt kê những thông tin hàng hóa bên trong container. Đây là chứng từ để
cảng theo dõi trong quá trình làm hàng.
v Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on Receipt of Cargo):
Ðó là biên bản ký kết giữa cảng (hoặc kho) với tàu về tổng số kiện hàng được giao
và nhận giữa họ. Đây là căn cứ để cảng tiến hành giao nhận hàng nhập với nhà nhập
khẩu và cũng là bằng chứng về việc cảng đã hoàn thành việc giao hàng cho người
nhập khẩu theo đúng số lượng mà thực tế đã nhận với người chuyên chở.
v Phiếu xuất kho: Theo mẫu chung của sở tài chính. Đây là chứng từ
cung cấp cho khách hàng làm căn cứ pháp lý về hàng hóa. Sau khi khách hàng lấy
hàng ra khỏi kho phải có chữ ký xác nhận lên phiếu.
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
39
v Giấy kiểm nhận hàng với đại lý tàu (Commodity receipt with
carier’s Agent) hoặc Tally sheet: Do nhân viên kho lập sau khi cùng đại lý giao
nhận kiểm đếm hàng hóa từ cont vào kho. Đây là chứng từ quan trọng để nhân viên
kho chứng nhận với đại lý giao nhận hàng hóa trong container này đã được vào kho
và là căn cứ để xác định mức độ tổn thất hàng nếu có.
v Giấy yêu cầu làm hàng: Giấy này do đại lý hoặc hãng tàu gửi đến để
cho điều độ cảng trước 24h cùng với Cargo Manifest. Nội dung bao gồm : Tên hãng
tàu, số lượng container CFS, tên chuyến tàu, ngày cập cầu, số container / số seal,
yêu cầu đưa container vào bãi hàng CFS …
*Chi tiết xem phụ lục 4*
2.3.4. Cước phí tác nghiệp tại kho và lưu kho
v Cước xếp dỡ và lưu kho hàng LCL nhập:
Cước xếp dỡ: 9.3 USD/ RT
Tính tối thiểu: 1 cont 20’ = 12 RT và 1 cont 40’ = 18 RT
Cước lưu kho: Hàng thông thường 3,000 VNĐ/ ngày
Hàng nguy hiểm 8,000 VNĐ/ ngày
Tuỳ thời gian lưu kho nên đơn giá sẽ thay đổi.
v Cước xếp dỡ và lưu kho hàng LCL xuất:
Cước xếp dỡ: 98,000 VNĐ/ RT
Cước lưu kho: như hàng nhập
ð Cước phí thuê kho của Tân Cảng tăng nhẹ so với năm 2009, có nhiều ưu
đãi dành cho khách hàng như: miễn phí 7 ngày đầu lưu kho đối với hàng thong
thường, 7 ngày sau chỉ thu 50% cước phí, giá cước tương đối ổn định và nhiều
khuyến mãi so với các cảng khác trong khu vực TP.HCM.
*Chi tiết xem phụ lục 3*
2.3.5. Những rủi ro thường xảy ra trong quá trình giao nhận hàng hóa
tại kho:
v Rủi ro do sơ suất, bất cẩn của con người:
Ø Rủi ro do sơ suất của nhân viên BPCT:
· Trong quy trình giao nhận hàng xuất:
- Khi khách hàng trình B/N và TKHQ cho Bộ phận chứng từ (BPCT): nhân
viên BPCT nhập sai mã số của B/N và mã số thuế của nhà xuất khẩu trên TKHQ thì
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
40
Hệ thống thông tin quản lí dữ liệu trên máy sẽ sai lệch, hàng loạt những thông tin
như “Tên chủ hàng”, “số lượng hàng hóa”, “quy cách hàng hóa”… sẽ không khớp
=> in phiếu nhập kho sai
ð Nếu khách hàng phát hiện lỗi sai thì nhân viên BPCT sẽ kịp thời chỉnh sửa
nhưng lại mất thêm khoản thời gian không cần thiết
Nếu khách hàng không phát hiện lỗi sai sẽ ảnh hưởng đến nhân viên kho
hàng và HQGS kho khi tiến hàng kiểm hóa hàng => khách hàng lại phải quay lại
làm phiếu nhập kho mới.
- Khi BPCT tiếp nhận lệnh cấp rỗng của đại lý, một điều dễ bất cẩn nhất
chính là thông tin về thời hạn “closing time”, “số chuyến”, “ngày tàu chạy”…=>
nếu sai sót thì “lệnh điều container” sẽ sai sót và chậm trễ hơn dự kiến, ảnh hưởng
đến kế hoạch làm hàng.
- Ở bước cuối cùng sau khi đã xuất hàng xuất xong, BPCT tiến hành lập phiếu
xuất CFS, thông tin về “số container” và “tên tàu” rất dễ nhập sai => nếu sai sót mà
không phát hiện sẽ dẫn đến dữ liệu cập nhật trong hệ thống sai, sau này khi thống kê
sản lượng và doanh thu qua kho sẽ sai lệch với thực tế => mất thời gian để tìm kiếm
lỗi sai và chỉnh sửa lại
· Trong quy trình giao nhận hàng nhập:
- Do thông tin của container được khách hàng chuyển trước cho BPCT có thể
bằng Fax hoặc Email trước 4 tiếng so với giờ tàu cập, nên chỉ cần một sự sơ ý của
nhân viên BPCT thì thông tin đó lại chậm trễ => công tác vận chuyển cont về
chậm trễ => ảnh hưởng đến quá trình làm hàng => mất uy tín công ty
- Khi khách hàng trình D/O hợp lệ (2 bản) cho BPCT để nhận phiếu xuất kho
do BPCT cấp, sai sót ở khâu này là nhân viên BPCT không chú ý kĩ đến các thông
tin trên D/O: “số vận đơn”, “số container”, “mô tả hàng hóa và trọng lượng”… vì
khi nhập tên người nhận, hệ thống sẽ cho ra các kết quả về các lô hàng liên quan
đến người nhận từ trước đến giờ, nên chỉ cần sơ suất nhỏ khi không kiểm tra kĩ
“khối lượng hàng” thì BPCT sẽ in phiếu xuất kho sai lệch
ð Nếu khách hàng phát hiện ra sai sót khi nhận phiếu xuất kho thì nhân viên
BPCT sẽ kịp thời chỉnh sửa nhưng lại mất thêm thời gian không cần thiết.
Nếu khách hàng không nhận ra sai sót đó sẽ phải trả những khoản phí như
Phí lưu kho, phí CFS không thích hợp, mặt khác lại ảnh hưởng đến quá trình “Lập
biên bản kết toán hàng hóa” của kho và khách hàng => không trùng khớp với số
lượng thực giao => chỉnh sửa tại BPCT => mất thời gian và uy tín công ty
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
41
Ø Rủi ro do sơ suất của nhân viên kho:
Trong hoạt động giao nhận hàng hóa tại kho thì nhiệm vụ của nhân viên kho
luôn xuyên suốt cả quá trình giao nhận, vì vậy chỉ cần sơ suất nhỏ cũng ảnh hưởng
đến những hoạt động tiếp theo sau và dẫn đến những tổn thất không nhỏ
· Trong quy trình giao nhận hàng xuất:
- Khâu kiểm kê quy cách, số lựơng, của hàng hóa nhập kho là hết sức quan
trọng, chỉ cần nhân viên kho nhân số khối sai sẽ khiến BPCT nhập dữ liệu sai trên
phiếu nhập kho của khách hàng.
- Container rỗng được điều đến phải trong tình trạng sạch, tức là kiểm tra tình
trạng vỏ ngoài của container có hư hỏng, rách, lủng.. gì không? Đây cũng là giai
đoạn kiểm tra lại vì container đã được đội công nhân xếp dỡ của cảng kiểm tra rồi.
Tuy vậy một sơ sót nhỏ cũng đã đủ để gây đến những tổn thất lớn sau này, rất mất
thời gian khi hàng đã chất đầy rồi mới phát hiện sự rỉ sét, hỏng tróc của vỏ
container.
- Trong trường hợp hàng hóa về nhiều thì sự sai sót trong khâu kiểm đếm là rất
dễ xảy ra => dễ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu hàng của khách hàng
ð Nếu có sự phát hiện kịp thời nào trong khâu kiểm đếm thì nhân viên kho
cùng khách hàng lập “Biên bản hiện trường” để trình bày những sai sót, mô tả lại
hiện trạng thiếu, thừa hoặc hư hỏng nào của hàng hóa.
· Trong quy trình giao nhân hàng nhập:
- Nếu là cont hàng nhập mà chúng ta sơ ý làm container hư thì công ty sẽ phải:
Đền vỏ container cho hãng tàu, đền hàng hóa trong container nếu bị nước vào…
· Một điều dễ dẫn đến rủi ro nữa là sự bất cẩn trong cách quản lí, bảo
quản hàng hóa trong kho của nhân viên kho:
- Đối với loại hàng đóng bao: cần chú ý về vấn đề thông gió và chiều cao cho
phép chất hàng. Đối với hàng kiện: tránh cho kiện hàng không bị tác động bên
ngoài như va đập, rơi vỡ…
- Không nắm rõ đặc tính hàng hóa, có những hàng hóa không được xếp gần
nhau nên khi xếp vào kho có thể gây cháy nổ hoặc thay đổi tính chất hàng hóa
- Quá trình vệ sinh kho bãi không kĩ lưỡng, kho ẩm ướt cũng chính là nguyên
nhân gây hư hỏng hàng hóa.
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
42
- Thất lạc hàng hóa do quá trình chất xếp hàng hóa không khoa học, không
theo lý tính đặc điểm hàng hóa, theo phân vùng của từng chủ hàng…dẫn đến giao
nhận nhầm hàng hóa.
- Giữ cho kho được khô ráo, nhiệt độ thông thoáng.
· Rủi ro do sự bất cẩn của công nhân xếp dỡ hàng hóa:
- Nghiêm cấm hút thuốc tại kho, vì sự bất cẩn của nhân viên để tàn thuốc tiếp
xúc với hàng hóa trong kho sẽ dẫn đến cháy nổ, gây hậu quả khó lường
- Trong khi sử dụng xe nâng hàng, nếu bất cẩn khi xử lí công việc: lấy hàng ở
khu vực không bằng phẳng…dễ gây tai nạn cho người và hư hỏng hàng hóa
- Rủi ro khi chuyển container tại bãi, ở Tân Cảng đường khá rộng nên xe máy
và người đi bộ đều đi cùng đường với nhiều thiết bị chở hàng cùa cảng, nên nếu bất
cẩn không quan sát sẽ dễ gây tai nạn lao động, thiệt hại cả người và của.
- Bốc xếp hàng hoá trong điều kiện quá tải, lượng nhân viên không đủ dễ dẫn
đến sai sót, nhầm hàng của các chủ hàng khác nhau.
- Thiếu ý thức trong bốc xếp hàng hóa gây rách vỡ bao bì, hư hỏng hàng, đặc
biệt là hàng trong carton.
- Thấy hàng hóa hớ hênh nên nảy lòng tham => công ty vừa phải đền, vừa mất
uy tín.
v Các rủi ro không thể chấp nhận được như rủi ro do nền kho cũ gây ẩm thấp,
phương tiện cũ kĩ mà không đầu tư thay mới sẽ dẫn đến những rủi ro đáng tiếc, gây
tai nạn lao động và tổn thất hàng hóa:
- Phương tiện cũ kĩ mà không đầu tư thay mới sẽ dẫn đến những rủi ro đáng
tiếc, gây ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và có thể tổn thất hàng hóa
- Do nền kho cũ gây ẩm thấp, nền kho không bằng phẳng làm hư hỏng hóa hay
hư hại phương tiện khi tác nghiệp; mái kho cũ dột nát => nước mưa làm hỏng hàng
hóa.
v Ngoài ra các rủi ro tự nhiên như động đất, sự thay đổi khí hậu và nhiệt
độ…tuy xác suất xảy ra vô cùng hiếm nhưng nếu xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất vô cùng
nặng nề. Vì đây là nguyên nhân bất khả kháng, nên việc phòng tránh nó rất khó.
Những rủi ro có thể xảy ra trên được thống kê xác suất xảy ra như bảng 2.7 sau:
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
43
Bảng 2.9: Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra
Rủi ro ước tính Đánh giá Xác suất xảy ra rủi ro
Rủi ro do sơ suất của
BPCT
Hầu như chắc chắn xảy ra Có thể xảy ra nhiều lần
trong năm
Rủi ro do sơ suất của nhân
viên kho
Hầu như chắc chắn xảy ra Có thể xảy ra nhiều lần
trong năm
Rủi ro do sự bất cẩn của
công nhân xếp dỡ
Hầu như chắc chắn xảy ra Có thể xảy ra nhiều lần
trong năm
Rủi ro tự nhiên Hiếm khi xảy ra Khó đoán trước
Kết luận chương 2
Qua chương 2, dề tài xin có nhận xét về một số ưu điểm và hạn chế về
hoạt động giao nhận hàng hóa tại kho Tân Cảng của công ty:
v Một số ưu điểm:
- Công ty nằm ở vị trí cảng Tân Cảng, nơi cửa ngõ giao thông của thành phố
Hồ Chí Minh nên rất thuận tiện về giao thông vận tải.
- Hệ thống kho hàng CFS của công ty là hệ thống kho liên kết và thuận lợi có
diện tích rộng, thoáng mát, nền kho không bị ẩm thấp. Kho cao nên thuận lợi cho
phương tiện cơ giới xếp dỡ đóng rút hàng tránh được mưa nắng. Hiện nay trụ sở
chính của Công Ty Tân Cảng đã di dời về Cảng Cát Lái nên diện tích bãi là rất lớn
có thể đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. Tổ chức quản lý điều hành sản
xuất gọn nhẹ, bộ phận các văn phòng ít, bố trí hợp lý đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ.
- Công nhân xếp dỡ thủ công và xe cơ giới công ty thực hiện kí hợp đồng thuê
ngoài với điều kiện hiện nay là hợp lí. Giảm được chi phí từ quỹ lương, chi phí
nguyên liệu, chi phí sữa chữa xe cơ giới. Ban lãnh đạo hợp tác xã xếp dỡ chịu trách
nhiệm quản lí. Công ty chỉ điều hành sản xuất theo kế hoạch
- Quản lí chứng từ chặt chẽ và đúng nguyên tắc. Chứng từ theo mẫu của công
ty đơn giản tạo thuận lợi cho khách hàng khi giao nhận hàng hóa
- Tổ chức quản lí điều hành sản xuất gọn nhẹ bộ phận các văn phòng ít, bố trí
hợp lí, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Trần Thị Thúy Oanh
44
- Áp dụng chương trình “Hệ thống quản lí kho CFS và Container của Tân
Cảng” giúp cho việc nhập xuất hàng tại công ty được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng
chính xác
- Nhằm mục đích cân bằng sản lượng, phát huy hết năng lực xếp dỡ và diện
tích kho, tránh ùn tắc lúc cao điểm, công ty đã điều chuyển một số đại lý làm hàng
tại kho 08 sang kho 06, thực hiện tốt nhóm giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
khách hàng.
- Công ty trang bị cơ sở vật chất tiện nghi, hiện đại (khá nhiều máy móc mới
cho các kho, phòng chứng từ, đa số đều có máy tính, máy in, máy photo và máy fax,
máy nước uốn tinh khiết nóng lạnh, máy điều hòa…) tạo điều kiện cho Cán bộ công
nhân viên hăng say làm công việc, khách hàng thoải mái khi đến giao dịch.
v Những mặt còn hạn chế:
- Phòng chứng từ CFS tách hẳn ra ngoài kho, gây khó khăn cho các Đại lý
trong trường hợp muốn kiểm tra lại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- THUY OANH.pdf