Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu trong xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay: Luận văn
Thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả đấu thầu
trong xây dựng cơ bản
trong giai đoạn hiện nay
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẤU THẦU Ở TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá hiện nay hoạt động
đấu thầu sẽ giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất
những yêu cầu của mình, nhờ đó họ có được những công trình có chất
lượng cao, giá cả hợp lý
Hiện nay,Chính phủ đã ban hành Quy chế đấu thầu (Nghị định số
88/1999/NĐ-CP) và Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số
điều của Quy chế đấu thầu đã tạo khung pháp lý cho hoạt động đấu thầu.
Tuy nhiên, hoạt động đấu thầu đang còn rất mới mẻ ở nước ta cho
nên chưa thể có được sự hoàn thiện trong hoạt động đấu thầu kể cả quản lý
nhà nước về đấu thầu và hoạt động dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng
,
Trong cơ chế thị trường thì sự cạnh tranh là rất khốc liệt và đó là một
trong những động lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội. Trong hoạt động đấu
t...
30 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu trong xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả đấu thầu
trong xây dựng cơ bản
trong giai đoạn hiện nay
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẤU THẦU Ở TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá hiện nay hoạt động
đấu thầu sẽ giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất
những yêu cầu của mình, nhờ đó họ có được những công trình có chất
lượng cao, giá cả hợp lý
Hiện nay,Chính phủ đã ban hành Quy chế đấu thầu (Nghị định số
88/1999/NĐ-CP) và Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số
điều của Quy chế đấu thầu đã tạo khung pháp lý cho hoạt động đấu thầu.
Tuy nhiên, hoạt động đấu thầu đang còn rất mới mẻ ở nước ta cho
nên chưa thể có được sự hoàn thiện trong hoạt động đấu thầu kể cả quản lý
nhà nước về đấu thầu và hoạt động dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng
,
Trong cơ chế thị trường thì sự cạnh tranh là rất khốc liệt và đó là một
trong những động lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội. Trong hoạt động đấu
thầu thì sự cạnh tranh cũng không kém phần quyết liệt đó là cạnh tranh về
giá bỏ thầu, cạnh tranh về chất lượng công trình, cạnh tranh về tiến độ thi
công (thể hiện thông qua các biện pháp kỹ thuật-thi công) và sự cạnh tranh
giúp cho các nhà thầu lớn lên về mọi mặt. Cùng với sự đòi hỏi ngày càng
cao của các chủ đầu tư về chất lượng công trình tiến độ thi công...đòi hỏi
Các nhà thầu phải luôn luôn nổ lực để nâng cao năng lực của mình. Hoạt
động đấu thầu ngày càng trở nên có tính quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp xây dựng, việc nâng cao hiệu quả đấu thầu có ý
nghĩa to lớn.
I-Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả:
Giải pháp 1: Tổ chức một bộ phận chuyên trách Marketing nhằm: mở
rộng thị trường, tăng uy tín của công ty,xây dựng kế hoạch dự báo giá linh
hoạt để đáp ứng kịp thời sự biến động của thị trường .
1-Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Thông qua hoạt động Marketing công ty sẽ gây dựng được uy tín của
mình trên thị trường xây dựng , tạo được lòng tin sự ưa thích nơi khách
hàng khi tiêu dùng sản phẩm (công trình xây dựng )của công ty. Hơn nữa
hoạt động Marketing giúp công ty có được những thông tin quý giá về sự
biến động của giá cả vật liệu xây dựng, về khách hàng, về đối thủ cạnh
tranh và luật pháp....Như vậy công ty mới xây dựng được chiến lược kinh
doanh đúng đắn , đặc biệt trong đấu thầu sẽ xây dựng nên một chiến lược
tranh thầu cơ chất lượng
Hiện nay công ty xây dựng dân dụng Hà Nội đã có phòng tiếp thị
nhưng chưa có bộ phận chuyên trách Marketing theo đúng nghĩa của nó.
Lực lượng cán bộ ở phòng tiếp thị còn mỏng , hầu hết cán bộ của phòng
chưa được qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về Marketing một cách bài
bản. Vì thế phạm vi tiếp thị còn hạn hẹp, làm giảm đi cơ hội tham gia dự
thầu của công ty. Do vậy theo tôi, công ty nên hình thành một bộ phận
Marketing chuyên trách để tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng cơ hội tham
dự đấu thầu và trúng thầu.
2-Phương thức thực hiện :
Để hoạt động tiếp thị của công ty hoạt động có hiệu quả công ty nên
hình thành một bộ phận chuyên trách Marketing, bộ phận này có thể nằm
trong phòng Tiếp thị
Công tác Marketing tiến hành theo các hoạt động chủ yếu sau:
-Nghiên cứu tình hình nguồn máy móc xây dựng , nguồn lao động
-Tìm kiếm thu thập các thông tin về các dự án, các công trình để công
ty tham gia đấu thầu .
-Tìm hiểu và cập nhật các quy định, quy chế của Nhà nước liên quan
đến ngành xây dựng
-Thu thập thông tin về sự biến động của giá cả nguyên vật liệu trên thị
trường
Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh (tìm hiểu các điểm mạnh, điểm yếu
của các đối thủ).
-Thu thập thông tin về khách hàng (chủ đầu tư ) tâm lý sở thích....
Trên cơ sở phân tích nghiên cứu các vấn đề về thị trường bộ phận
chuyên trách Marketing này phối hợp với các bộ phận khác ở phòng tiếp
thị và các phòng ban có liên quan sẽ hoạch định ra chiến lược tranh thầu
phù hợp
Một số chiến lược mà công ty có thể lựa chọn là:
*Chiến lược phân đoạn và tìm kiếm thị trường
Công ty phải phân chia ngành xây dựng ra các thị trường nhỏ có tính
đồng nhất cao về mặt nào đó để có biện pháp thâm nhập và từng thị trường
phù hợp với sở trường của công ty.
-Phân loại theo tính chất công trình : thị trường xây dựng dân dụng,
thị trường xây dựng công nghiệp và thị trường xây dựng hạ tầng, giao
thông.
-Phân loại theo khu vực địa lý: thị trường nước ngoài, thị trường trong
nước và thị trường địa phương .
-Phân loại theo quy mô : thị trường các công trình có quy mô lớn và
thị trường các công trình có quy mô vừa và nhỏ.
*Chiến lược cạnh tranh:
Để cạnh tranh thắng lợi, nhất là trong việc tranh thầu công ty có thể áp
dụng các chiến lược sau:
-Chiến lược đặt giá tranh thầu thấp: công ty luôn đặt giá tranh thầu
thấp, chấp nhận mức lãi thấp ở mỗi công trình . Nhưng tổng lợi nhuận có
thể vẩn cao nhờ nhận được nhiều công trình.
-Chiến lược liên doanh, liên kết : Để tăng sức cạnh tranh công ty sẽ
thực hiện liên doanh với các doanh nghiệp xây dựng khác trong tranh thầu
nhất là trong đấu thầu quốc tế để tạo thêm sức mạnh đủ để cạnh tranh với
các nhà thầu nước ngoài.
-Chiến lược dựa vào lợi thế tương đối: Theo chiến lược này công ty
cần khai thác triệt để lợi thế do khả năng sản xuất đặc thù của mình mang
lại. Khả năng đặc thù này không có ở những đối thủ khác mặc dù họ có các
lực lượng mạnh hơn. ở đây công ty không đứng ra đối đầu với các đối thủ
mà chỉ lợi dụng khe hở hay thế yếu của đối thủ, biến thế yếu của đối thủ
thành điểm mạnh của công ty.
*Chiến lược phân phối sản phẩm :
Đặc điểm của ngành xây dựng là loại hình sản xuất đơn chiếc, khâu
tiêu thụ diển ra trước quá trình sản xuất bắt đầu . Chính sách phân phối sản
phẩm (công trình )của công ty được đề cập ở hai giai đoạn sau:
-Giai đoạn trước khi nhận thầu công trình :Công ty xác định khu vực
thị trường mình quan tâm, tăng cường mối quan hệ đối tác với các chủ đầu
tư trong khu vực đó để có nhiều khả năng trúng thầu hơn.
-Giai đoạn thi công và bàn giao công trình đưa vào sử dụng cần làm
sao để công tác ký kết hợp đồng, nghiệm thu bàn giao, bảo hành được thực
hiện nhanh nhất và hiệu quả nhất. Như vậy công ty tăng được chữ tín đối
với chủ đầu tư , nâng cao uy tín của mình tạo cơ hội thuận lợi tham gia đấu
thầu ở các công trình sau.
*Chiến lược thông tin , quảng cáo:Theo chiến lược này, công ty phải
tích cực đẩy mạnh công tác quảng cáo, giới thiệu về sản phẩm, về công ty
mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tham gia các hội nghị, các
buổi giao lưu với các đơn vị bạn, có kế hoạch tổ chức hội nghị khách hàng
để quảng cáo, gây dựng uy tín cho công ty và qua đó thu thập được các
thông tin phản hồi từ phía khách hàng, tăng cường mối quan hệ với bạn
hàng, chủ đầu tư và các cơ quan chính quyền Nhà nước
**Tuy nhiên để thực hiện được giải pháp này công ty cần có các điều
kiện:
-Cần có đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên ngành về Marketing ,
nhiệt tình và năng động.
-Phải có đủ kinh phí cho hoạt động của bộ phận chuyên trách này : chi
phí nghiên cứu thị trường , quảng cáo, lương , mua sắm phương tiện làm
việc....
3-Hiệu quả của giải pháp :
Khi thực hiện giải pháp này công ty sẽ thu được những kết quả là:
-Hạn chế tiếp thị chưa đúng đối tượng và phạm vi tiếp thị trong vùng
hạn hẹp trước đây được khắc phục, do lực lượng tiếp thị được tăng cường
và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhận biết được cơ hội cũng như
nguy cơ đối với hoạt động sản xuất xây dựng của công ty để có biện pháp
ứng phó kịp thời và hiệu quả .
-Nắm bắt được tâm lý, sở trường của khách (biết khách cần mua sản
phẩm đó như thế nào để công ty bán sản phẩm đó...) Hơn nữa thông qua
hoạt động của bộ phận chuyên trách này công ty sẽ nắm bắt được đầy đủ
hơn các thông tin về đối thủ cạnh tranh, giá cả nguyên vật liệu, khách
hàng...Đôi khi để có được thông tin phải trả giá rất đắt. Như vậy công ty sẽ
có nhiều hơn cơ sở để xây dựng một chiến lược tranh thầu có chất lượng và
hiệu quả.
Giải pháp 2: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và
trình độ cho cán bộ tham gia dự thầu, nhằm nâng cao chất lượng Hồ sơ dự
thầu , tăng khả năng trúng thầu của công ty.
1-Cơ sở lý luận và thực tiển:
Yếu tố con người là gốc rễ cho mọi sự thành công của các doanh
nghiệp. Trong công tác đấu thầu thì yếu tố con người là rất quan trọng.
Điều này thể hiện thông qua việc lập Hồ sơ dự thầu ;việc tiêu lượng lắp giá
chính xác, sát thực tế ; việc đưa ra một bản thuyết trình tổ chức thi công và
đưa ra các biện pháp kỹ thuật hợp lý... để tạo ra một bộ Hồ sơ dự thầu có
chất lượng đề do cán bộ tham gia đấu thầu lập nên. Có thể nói trình độ
năng lực của cán bộ tham gia đấu thầu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng của Hồ sơ dự thầu . Do đó nâng cao chất lượng của Hồ sơ dự thầu và
nâng cao khả năng trúng thầu của mình công ty phải tăng cường đào tạo bồi
dưỡng cho cán bộ tham gia đấu thầu.
Hơn nữa, các kiến thức về kinh tế , tài chính kế toán, pháp luật và
các kỹ năng về ngoại ngữ, tin học của nhiều cán bộ làm công tác đấu thầu
còn chưa cao. Trong khi đó yêu cầu đòi hỏi của những gói thầu ngày càng
cao. Muốn trúng thầu phải có những cán bộ có kiến thức sâu rộng trong lập
Hồ sơ dự thầu và những cán bộ, chuyên viên kỹ thuật giỏi có năng lực,
trình độ chuyên môn tham gia vào ban lập dự án công trình và đảm trách
các vị trí quan trọng như thuyết minh giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công
và chỉ huy công trình .
Để làm được điều này công ty nhất thiết phải không ngừng bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ này.
2-Phương thức thực hiện :
Để nâng cao năng lực trình độ, nâng cao kiến thức về kinh tế , luật
pháp, kỹ năng vi tính ,ngoại ngữ của cán bộ tham gia đấu thầu theo tôi
công ty có thể thực hiện việc bồi dưỡng như sau:
-Gửi một số cán bộ của phòng tiếp thị đi học các lớp bồi dưỡng về
kinh tế tài chính , luật pháp ở các trường đại học hoặc các cơ sở chuyên
nghiệp và tao điều kiện cho họ về thời gian, chi phí học tập.
-Công ty có thể tự đứng ra tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng vi tính
và ngoại ngữ cho các cán bộ, chuyên viên tham gia vào quá trình đấu thầu
để nâng cao hiệu quả thuyết trình các biện pháp thi công và tăng khả năng
đàm phán, ký kết hợp đồng nhất là tham gia đấu thầu quốc tế hay làm thầu
phụ cho các nhà thầu nước ngoài.
Có thể cụ thể hoá kế hoạch này như sau:
Nội
dung đào tạo
Đối tượng đào
tạo
S
ố
lượng
Hình
thức
Chi phí
(dự
tính)
Kinh tế
tài chính
-Cán bộ làm
công tác bóc tách tiên
lượng
-Cán bộ chuẩn
bị Hồ sơ dự thầu
3 Gửi đi
học
3*8tr
Luật -Cán bộ chuẩn
bị Hồ sơ dự thầu
-Cán bộ phòng
ban và chuyên viên
có liên quan
3 Gửi đi
học
3*8tr
Quy
định về đấu
thầu quốc tế
-Cán bộ và
chuyên viên
7 mời
người về dạy
7*0,5tr
Ngoại
ngữ- Tin học
-Cán bộ, chuyên
viên kỹ thuật
15 công ty
mở lớp đào
tạo
15*1tr
Tổng
chi phí
66,5tr
Bên cạnh đó sau mỗi lần tham gia đấu thầu công ty cũng cần tổ
chức các buổi đúc rút kinh nghiệm . Đối với những công trình mà công ty
trượt thầu , công ty cần phân tích tìm các nguyên nhân dẩn đến trượt thầu
của mình để khắc phục ở lần sau. Tìm hiểu các ưu thế của nhà thầu đã
trúng thầu để học tập. Đối với những công trình đã trúng thầu công ty cũng
cần tìm hiểu tại sao lại thắng thầu? để có thể khai thác thế mạnh đó ở các
công trình tương tự. Qua đó nâng cao năng lực và kinh nghiệm của cán bộ
đấu thầu .
Hàng năm tổ chức các buổi giao lưu giữa các cán bộ làm công tác
đấu thầu ở các đơn vị xây dựng khác. Định kỳ công ty tổ chức chuyến đi
tham quan học hỏi kinh nghiệm ở các doanh nghiệp tiên tiến hoặc đi nước
ngoài cho các cán bộ này. Như vậy sẽ nâng cao được năng lực, trình độ
các cán bộ, chuyên viên tham gia đấu thầu . Đây là nguồn tài sản quý giá
đối với công ty.
Tuy nhiên các hình thức đào tạo này công ty cần vận dụng đan xen
nhau là tốt nhất, để mở rộng được đối tượng đào tạo, đào tạo nhanh và sử
dụng kinh phí hợp lý.
Ngoài việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ tham gia công tác
đấu thầu. Công ty cũng cần phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng
cao tay nghề, bậc thợ cho các công nhân trong công ty để đảm bảo được
chất lượng kỹ thuật của công trình đáp ứng tốt nhất yêu cầu của chủ đầu tư
.
Các chương trình đào tạo của công ty phải tuân theo các nguyên tắc
sau:
-Xác định đúng đối tượng cần đào tạo.
-Đào tạo lý luận kết hợp với thực hành.
-Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và đào tạo lại với nâng cao khả năng tự
bồi dưỡng.
-Phải đào tạo liên tục.
3-Hiệu quả của giải pháp :
Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện kịp thời và liên tục sẽ
nâng cao trình độ , tay nghề , bậc thợ cho đội ngũ cán bộ quản lý, công
nhân trong toàn công ty. Đảm bảo nguồn nhân lực có thể đáp ứng quản lý
thi công xây lắp theo yêu cầu của chủ đầu tư . Đội ngũ cán bộ công nhân có
trình độ tay nghề cao là tài sản quý giá của công ty.
Năng lực, trình độ của các cán bộ tham gia vào công tác đấu thầu
được nâng cao. Qua đó công tác chuẩn bị đấu thầu , lập Hồ sơ dự thầu sẽ có
chất lượng cao , góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu của
công ty.
Giải pháp 3: Đưa ra giá thầu hợp lý, linh hoạt để tạo điều kiện cạnh
tranh trong đấu thầu .
1-Cơ sở lý luận và thực tiển:
Tâm lý người tiêu dùng khi đi mua hàng bao giờ cũng muốn mua
những hàng hoá đạt chất lượng (theo yêu cầu của họ) và với giá thấp nhất
có thể. Các chủ đầu tư khi mua các công trình thông qua đấu thầu cũng đăc
biệt quan tâm tới chất lượng , tiến độ và giá cả công trình . Do đó khi chấm
điểm cho một nhà thầu , thì chỉ tiêu giá công trình được chấm thầu với số
điểm cao.
Một công trình đảm bảo về chất lượng và tiến độ, nhưng có mức giá bỏ
thầu cao (vượt giá trần), nó không mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư
. Vì thế nó sẽ không được chủ đầu tư chấp nhận mua và Hồ sơ dự thầu sẽ bị
loại ngay khi mở thầu. Bởi vậy nhà thầu nào đưa ra được giá dự thầu thấp
mà vẩn đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư thì khả năng trúng thầu
cao.
Cạnh tranh về giá dự thầu là phương thức cạnh tranh khá hiệu quả trong
tranh thầu. Hơn nữa việc lựa chọn mức giá bỏ thầu của công ty xây dựng
dân dụng còn rất cứng nhắc thể hiện ở chổ : khi tính toán xong giá dự thầu
của mình ít có điều chỉnh theo tình hình cạnh tranh trên thị trường . Vì thế
công ty phải linh hoạt trong việc định giá dự thầu, để tăng khả năng cạnh
tranh , nâng cao khả năng trúng thầu của công ty khi tham gia đấu thầu .
2-Phương thức thực hiện:
Về nguyên tắc đơn giá dự thầu bao gồm:
-Chi phí vật liệu (VL)
-Chi phí nhân công (NC)
-Chi phí máy xây dựng (M)
-Lãi dự kiến (L)
-Thuế doanh thu hoặc VAT (T)
Giá dự thầu được tính theo công thức:
Gdt = (VL+NC+M+C+L+T)
Với chi phí chung (C) bao gồm chi phí quản lý công trường (Cctr)và
chi phí quản lý doanh nghiệp (Cdn) hay C=Cctr+Cdn
Gdt = (VL+NC+M+Cctr)+Cdn+L+T
= Zxlctr + Cdn + T + L
Zxlctr : là giá thành xây lắp công trình
Dựa vào các bộ phận cấu thành trong đơn giá dự thầu theo tôi
công ty nên lựa chọn mức giá bỏ thầu linh hoạt theo các phương án sau để
tăng khả năng cạnh tranh.
a \ Zxlctr + Cdn + T < Gbán <= Zxlctr + Cdn + T + L
Theo phương án này , công ty đưa ra mức giá bỏ thầu (Gbán) cao
nhất và sẽ đạt được mức lãi dự kiến . Phương án này có thể áp dụng khi đối
thủ cạnh tranh không mạnh hoặc công ty đứng đầu về công nghệ kỹ thuật.
b\ Zxlctr + Cdn + T < = Gbán < Zxlctr + Cdn + T + L
Ở Phương án này , công ty chấp nhận mức lãi thấp thậm chí là không
có lãi để đảm bảo việc làm cho người lao động . Nhưng vẩn bù đắp đủ giá
thành xây lắp của doanh nghiệp .
c\ Zxlctr + T < Gbán <= Zxlctr + Cdn + T
Theo phương án này công ty sẽ không có lãi và phải chấp nhận cắt
bỏ một phần chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho công trường .Tức là
chấp nhận mức giá bán thấp hơn giá thành xây lắp của công ty. Nhưng vẩn
bù đắp được giá thành xây lắp công trường ( Zxlctr + T)
d\ Zxlctr < Gbán <= Zxlctr + T
Trong phương án này công ty chấp nhận đưa ra mức giá bỏ thầu sau
khi đã loại bỏ hẳn chi phí quản lý doanh nghiệp thậm chí chưa tính đủ thuế
phải nộp. Nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và khai
thác khả năng của máy móc, thiết bị chờ cơ hội kinh doanh.
Tuy nhiên để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá dự thầu và để có
lãi cao công ty phải phấn đấu hạ giá thành xây lắp bằng việc giảm các chi
phí trực tiếp (VL, NC, M) và chi phí chung (C).
-Biện pháp giảm chi phí bằng cách xác định đúng chi phí nguyên vật
liệu, hạn chế đến mức nhỏ nhất mất mát , hao hụt, hư hỏng trong thi công
và vận chuyển , bảo quản.
-Biện pháp giảm chi phí nhân công : Để giảm chi phí nhân công công
ty không thể cắt giảm tiền lương, thưởng và phụ cấp công nhân mà thực
hiện bằng cách tăng năng suất lao động và nâng cao trình độ cơ giới hoá, tự
động hoá trong thi công.
-Biện pháp giảm chi phí máy bằng việc sử dụng tiết kiệm nhiên liệu,
năng lượng phục vụ cho các ca máy.
-Tính toán hợp lý đến mức thấp nhất các chi phí thuộc khoản mục chi
phí chung, đặc biệt là giảm thiểu các chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp ,
để giảm chi phí chung.
Tuy nhiên để thực hiện được giải pháp này công ty cần có các điều
kiện sau:
-Cần có một đội ngũ làm công tác bóc tách, tiên lượng giỏi và có kinh
nghiệm, để có thể tính toán đầy đủ , chính xác khối lượng công tác xây lắp
và các chi phí trong đơn giá dự toán.
-Nắm chắc định mức dự toán và đơn giá trong xây dựng cơ bản theo
quy định của Bộ xây dựng
-Cần có hoạt động Marketing mạnh để nghiên cứu thị trường , cập
nhật các thông tin về khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, giá cả
nguyên vật liệu, luật pháp... phục vụ cho việc tính toán giá dự thầu được sát
thực tế.
-Xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật
-Hệ thống đòn bẩy kinh tế
3-Hiệu quả của giải pháp .
Sử dụng giải pháp này công ty sẽ đưa ra được mức giá bỏ thầu có sức
cạnh tranh cao và khả năng trúng thầu cao. Chưa tính đến các tiêu chuẩn
khác, nhà thầu nào có mức giá thấp nhất nhà thầu đó có khả năng trúng
thầu cao. Bởi vậy, hạ được giá thành xây lắp sẽ cho công ty lựa chọn được
mức giá bỏ thầu thấp tức là nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu cho
công ty.
Việc hạ giá thành xây lắp không chỉ nâng cao khả năng trúng thầu
cho công ty mà còn mang lại mức lãi cao cho công ty. Công ty càng hạ
được giá thành xây lắp nhiều thì mức lãi của công ty thu càng cao và càng
có điều kiện để phát triển doanh nghiệp toàn diện.
Giải pháp 4: Tăng cường công tác huy động vốn và thu hồi vốn
nhằm góp phần nâng cao tiềm lực tài chính của công ty.
1-Cơ sở lý luận và thực tiển:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải
có vốn (để mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất ).
Không những chỉ có vốn, phải đủ vốn, có nhiều vốn để sản xuất
không bị gián đoạn. Trong ngành xây dựng do chu kỳ sản xuất sản phẩm
(công trình xây dựng ) thường kéo dài và nhu cầu về vốn là rất lớn. Hơn
nữa trước khi tiến hành sản xuất nhà thầu phải nộp trước một khoản bảo
lãnh thực hiện hợp đồng và phải ứng trước vốn (mua yếu tố sản xuất ) cho
thi công nhiều khi cũng rất lớn gây khó khăn cho công ty nhất là phải tham
gia đấu thầu và thực hiện thầu nhiều công trình cùng một lúc.
Trong thực tế không phải bao giờ các công trình đưa vào bàn giao
cũng được chủ đầu tư thanh toán ngay. Mà có nhiều công trình công ty đã
thực hiện xong và đã bàn giao cho chủ đầu tư, nhưng vẩn chưa được thanh
toán kịp thời gây nên ứ đọng vốn ở các công trình này. Do đó việc thu hồi
vốn để phục vụ cho công trình tiếp theo sẽ gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác thiếu vốn lưu động làm chậm nguồn vốn cung ứng cho quá
trình thi công công trình ( nhiều khi bị gián đoạn) dẩn đến tình trạng kéo
dài tiến độ thi công, ảnh hưởng xấu đến uy tín của công ty từ đó làm giảm
khả năng trúng thầu ở những công trình sau.
Đứng trước tình hình đó công ty cần phải có những biện pháp tăng
cường huy động vốn và thu hồi vốn để nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu
thầu .
2-Phương thức thực hiện:
-Thực hiện mở rộng và phát triển sản xuất , cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có
lãi lấy lợi nhuận đó bổ sung thêm cho quỹ đầu tư phát triển.
-Thực hiện tiết kiệm các chi phí. Đồng thời đẩy mạnh các hình thức
kinh doanh nhằm tăng nguồn doanh thu.
-Duy trì và mở rộng mối quan hệ với các Ngân hàng đảm bảo giữ uy
tín trong các quan hệ tài chính đối với Ngân hàng để nhận được sự giúp đỡ
vốn hoặc đứng ra làm bảo lãnh và bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho công ty
trong quá trình tham gia đấu thầu và thực hiện thầu.
-Huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên đảm bảo chi trả
theo lãi tín dụng Ngân hàng để huy động tối đa nguồn tiền này tạo khoản
nợ ổn định đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động.
-Chỉ đạo thi công nhanh dứt điểm từng hạng mục công trình , rút ngắn
thời gian xây dựng để thu hồi vốn nhanh. Rút ngắn chu kỳ sản xuất để tăng
vòng quay của vốn.
-Tăng cường mở rộng liên doanh ,liên kết để tranh thủ sự hỗ trợ về
vốn lưu động, nâng cao năng lực kinh tế , kỹ thuật để tăng khả năng cạnh
tranh trong đấu thầu. Đồng thời qua đó công ty cũng học hỏi thêm kinh
nghiệm nhất là kinh nghiệm quản lý vốn, nâng cao được hiệu quả sử dụng
vốn. Đây là vấn đề có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động của công ty trong
điều kiện còn thiếu vốn.
-Xây dựng quy chế cụ thể kiên quyết đối với những đơn vị cá nhân,
chủ công trình không tích cực thu hồi vốn, xử lý lãi suất tín dụng bất kể đối
tượng sử dụng vốn. Thực hiện phương châm lấy thu bù chi (thu hồi vốn rồi
mới chi tiếp) ấn định chỉ tiêu vay vốn cho từng công trình , hạng mục công
trình , thực hiện báo nợ sổ sách so sánh hàng tháng trong nội bộ công ty
không để thất thoát vốn.
-Tranh thủ sử dụng vốn hợp lý của khách hàng, bạn hàng. Duy trì các
mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để có
được điều kiện thuận lợi cho thanh toán, phù hợp điều kiện thi công công
trình bảo đảm đúng thời gian cung ứng vật tư với tiến độ thi công.
Tuy nhiên để huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh công ty cần
có các điều kiện :
-Xây dựng được mối quan hệ tốt với Ngân hàng , các tổ chức tài chính
.Thực hiện trả lãi tín dụng đúng thời hạn đảm bảo chữ tín trong quan hệ với
các Ngân hàng.
-Sản xuất kinh doanh đảm bảo có lãi
-Cần có đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức và năng lực trong công tác
quản trị chi phí có hiệu quả .
-Bên cạnh đó công ty cần có mối quan hệ ngoại giao tốt...
3-Hiệu quả của giải pháp:
Khả năng huy động vốn và thu hồi vốn là rất quan trọng cho các
doanh nghiệp. Đặc biệt là khi tham gia đấu thầu thì năng lực về tài chính là
rất quan trọng. Nó thể hiện công ty có thể đảm đương nổi về tài chính ở
những gói thầu đó hay không
Tăng cường khả năng huy động vốn và thu hồi vốn sẽ tăng khả năng
trúng thầu của công ty khi tham gia đấu thầu cũng như khi thực hiện các
hợp đồng trúng thầu sẽ đảm bảo được yêu cầu về tài chính của công trình.
Giải pháp 5: Tăng cường mua sắm máy móc, thiết bị xây dựng mới ,
hiện đại phù hợp với tính chất và yêu cầu xây dựng các công trình dân
dụng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý và thi công xây
dựng, nhằm nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công.
1-Cơ sở lý luận và thực tiển:
Khi tham gia đấu thầu công ty phải trình bày năng lực về máy móc.
Thiết bị xây dựng của mình để chủ đầu tư đánh giá và giao thầu. Do đó nếu
công ty có năng lực máy móc, kỹ thuật mạnh thì càng có nhiều cơ hội trúng
thầu. Hơn nữa, sự đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về tiêu chuẩn kỹ
thuật chất lượng và tiến độ của công trình xây dựng .Đây là chỉ tiêu được
bên mời thầu quan tâm hàng đầu khi xét thầu. Nên buộc công ty cần phải
không ngừng đầu tư vào máy móc, thiết bị nhằm nâng cao năng lực kỹ
thuật của công ty, để có thể làm hài lòng chủ đầu tư, cũng như tăng khả
năng cạnh tranh với các nhà thầu lớn, đặc biệt là nhà thầu nước ngoài rất
mạnh về máy móc , thiết bị và công nghệ thi công.
Thực tại năng lực máy móc, xe máy thi công của công ty hiện nay
còn yếu và lạc hậu, thiếu đồng bộ để có thể cạnh tranh được ở mọi loại hình
công trình. Với những công trình đòi hỏi rất cao về tiến độ thi công và rất
phức tạp về kỹ thuật công ty vẩn rất khó cạnh tranh . Vì vậy tôi nhận thấy
công ty cần phải tăng cường đầu tư vào máy móc, thiết bị phục vụ xây lắp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty.
2-Phương thức thực hiện:
Để mua săm được máy móc, thiết bị thi công mới, hiện đại là một
điều không phải dể dàng vì để có được những thứ đó công ty phải bỏ ra
một khoản tiền lớn điều này ảnh hưởng đến năng lực tài chính của công ty.
Do vậy khi quyết định đầu tư vào máy móc, thiết bị xây dựng phải dựa
vào kế hoạch hàng năm của công ty để vẩn có thể đảm bảo được cơ cấu
nguồn vốn của công ty và chỉ nên đầu tư mua sắm những loại máy móc
công nghệ cần thiết nhất mà công ty chưa có (đầu tư trọng điểm) , không
nên đầu tư tràn lan gây tốn kém và không khai thác, sử dụng tốt được.
Công ty có thể tăng cường đầu tư vào máy móc, thiết bị thi công theo
các phương án sau:
-Mua các linh kiện , thiết bị mới về lắp ráp và thay thế cho cũ sẵn có
nhờ cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ đó
góp phần nâng cao năng lực máy móc thiết bị đang dùng.
Ví dụ: Đối với các loại máy xây dựng (máy trộn vữa, máy trộn bê
tông ...) công ty chỉ cần mua các thiết bị linh kiện thay thế thiết bị cũ, vừa
tiết kiệm được vốn đầu tư, mà lại tận dụng được tối đa kỹ thuật hiện có
cũng như công suất của máy móc.
-Công ty có thể mua sắm các loại máy móc, xe máy thi công đã qua sử
dụng (giá trị còn lại >=75%) từ các đơn vị xây dựng khác. Nhưng vẩn đảm
bảo tính đồng bộ, sự phù hợp với công nghệ kỹ thuật hiện có của công ty
và hoạt động có hiệu quả ở công ty.
-Thuê tài chính : Trên bảng Cân đối kế toán của công ty không có tài
sản thuê tài chính.Chứng tỏ công ty chưa quan tâm đến vấn đề này. Theo
tôi công ty nên xem xét và áp dụng theo phương thức này để tăng tài sản cố
định, nâng cao năng lực kỹ thuật của công ty. Theo phương thức thuê tài
chính công ty sẽ đi thuê các tài sản cố định (máy móc, xe máy thi công...)
về hoạt động và được quyền quản lý sử dụng, tính khấu hao, nhưng không
có quyền sở hữu, hết hợp đồng công ty được phép mua lại tài sản cố định
với giá nhỏ hơn giá trị tài sản cố định ở thời điểm mua.
Trong quá trình sản xuất (nhất là công trình lớn, kỹ thuật phức tạp)
công ty phải huy động nhiều loại máy móc , thiết bị và xe máy thi công.
Trong khi đó năng lực máy móc của công ty còn yếu vốn còn eo hẹp thì áp
dụng hình thức thuê tài chính để giảm sức ép về vốn cho việc mua sắm máy
móc là rất cần thiết và có ý nghĩa.
Việc thực hiện chính sách này không đòi hỏi lượng vốn lớn như việc
mua sắm mới và nó rất phù hợp trong ngành xây dựng . Vậy công ty cần
xem xét và áp dụng.
-Mua sắm mới một số máy móc, thiết bị quan trọng và cần thiết cho
thi công. Thực hiện theo phương thức này năng lực kỹ thuật của công ty
được nâng lên rất cao.Tuy nhiên giá mua các công nghệ mới là rất đắt, đòi
hỏi công ty phải có lượng vốn lớn
Tất nhiên khi mua sắm thiết bị công nghệ mới, ngoài việc lựa chọn
công nghệ phù hợp với yêu cầu thi công. Công ty cần phải đánh giá được
hiệu quả của việc đầu tư đổi mới công nghệ đó dựa vào các chỉ tiêu như giá
trị hiện tại ròng (NPV) suất hoàn vốn nội bộ (IRR) thời hạn thu hồi vốn
(T), mức tiết kiệm nhân công, khả năng rút ngắn tiến độ thi công...
n
i r
CiBiNPV
1 )1(
)(
Trong đó:
Bi: là khoản thu năm i do công nghệ mang lại
Ci: là các khoản chi năm i
r: suất thu lợi
Nếu NPV>0 thì nên đầu tư mua công nghệ
Tóm lại khi quyết định lựa chọn phương án đầu tư vào máy móc, thiết
bị và xe máy thi công. Công ty cần phải so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết
quả thu được của từng phương án , để có quyết định đúng đắn nhất, phù
hợp nhất với khả năng tài chính của công ty.
Tuy vậy để thực hiện giải pháp này công ty cần có điều kiện là : có đủ
vốn để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và vốn này công ty có thể lấy từ
các nguồn như:
- Nguồn vốn khấu hao
-Nguồn vốn xây dựng cơ bản hoặc các quỹ của công ty.
-Nguồn vốn vay dài hạn, trái khoán ghi nợ...
3-Hiệu quả của giải pháp :
Khi công ty chú trọng vào đầu tư máy móc thiết bị và xe máy thi công
thì năng lực kỹ thuật của công ty sẽ được nâng cao. Công ty sẽ có đủ khả
năng về máy móc để thi công nhiều công trình với những quy mô khác
nhau, kể cả công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp mà trước đây công
ty vẩn gặp khó khăn. Do đó sẽ mang lại cho công ty nhiều điều kiện thuận
lợi trong cạnh tranh và có nhiều cơ hội trúng thầu hơn.
Mặt khác khi công ty đầu tư vào mua sắm các loại công nghệ thi
công mới sẽ cho phép công ty thực hiện phương thức cạnh tranh bằng tiến
độ thi công. Đồng thời nâng cao năng lực kỹ thuật, chất lượng các công
trình xây dựng, tạo thêm uy tín cho công ty .Uy tín chính là tài sản vô hình
của công ty. Không những vậy công ty còn tiết kiệm được chi phí về nhân
công và rút ngắn thời gian thi công công trình .
Giải pháp 6: Tăng cường quản lý chất lượng công trình theo nguyên
tắc làm đúng ngay từ đầu, nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo uy tín
của công ty
1-Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Chất lượng công trình là một trong những tiêu chuẩn quan trọng mà
chủ đầu tư sử dụng để xét thầu và giao thầu đối với các nhà thầu .Do đó
công ty muốn tham gia đấu thầu và giành thắng lợi trong tranh thầu cần
phải hết sức quan tâm đến vấn đề này.
Hơn nữa chúng ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới. Điều này cũng có nghĩa là phải chấp nhận sự cạnh tranh
gay gắt của thương trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, sự đòi hỏi ngày
càng cao về kỹ thuật và chất lượng công trình của các chủ đầu tư đặc biệt
là chủ đầu tư nước ngoài thì việc quản lý chất lượng theo nguyên tắc làm
đúng ngay từ đầu càng có ý nghĩa quan trọng đối với công ty. Làm được
như vậy thì trong quá trình sản xuất , công ty mới sản xuất được những
công trình đảm bảo đúng chất lượng làm thoả mãn yêu cầu của chủ đầu tư .
Điều này càng tăng thêm uy tín và nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác đấu thầu của công ty.
Đặc điểm của ngành xây dựng là chu kỳ sản xuất sản phẩm thường
kéo dài, giá trị công trình lớn, không được phép có thứ phế phẩm . Ngoài ra
trong quá trình thi công xây lắp công ty phải đảm bảo yêu cầu của nhiều bộ
phận thiết kế kỹ thuật khác nhau và sử dụng nhiều công nghệ vào thi công
... Nên rất dễ xẩy ra sai sót, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình . Vì
vậy tăng cường kiểm tra chất lượng công trình ngay từ lúc bắt đầu thi công
tới khi nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tư , có ý nghĩa to lớn
đối với công tác đấu thầu của công ty.
2-Phương thức thực hiện:
-Làm tốt ngay từ khâu chuẩn bị thi công, lập biện pháp kỹ thuật thi
công đối với những công việc hoặc bộ phận công trình quan trọng và phức
tạp về kỹ thuật
-Chuẩn bị đầy đủ các yếu tố sản xuất như: lao động , nguồn nguyên
vật liệu, số lượng và chủng loại máy móc, thiết bị rồi mới tiến hành thi
công xây lắp .
*Trong quá trình thi công :
-Thực hiện thi công theo thiết kế đã được duyệt, tuân thủ đúng các
quy trình, quy phạm kỹ thuật, áp dụng đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật đã
được quy định.
-Sử dụng vật liệu, cấu kiện xây dựng vào công trình đúng kích thước,
chủng loại và bảo đảm về chất lượng . Tổ chức kiểm tra thí nghiệm vật liệu
xây dựng theo quy định chất lượng mới đưa vào sử dụng.Kiên quyết không
đưa vật liệu không bảo đảm chất lượng vào công trình. Vấn đề này phải
thực hiện một cách nghiêm túc và triệt để vì nguyên vật liệu tạo nên thực
thể công trình và nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình .
-Sử dụng các loại máy móc, thiết bị tiên tiến,hiện đại vào thi công.
Đối với loại việc buộc phải sử dụng máy móc để thực hiện do tính chất kỹ
thuật của quá trình và nhiệm vụ đòi hỏi thì cần cơ giới hoá 100% trong thi
công theo quy định của thiết kế.
-Lựa chọn cán bộ kỹ thuật đội trưởng, công nhân có đủ trình độ và
kinh nghiệm thực hiện các công việc trong quá trình thi công.
-Tổ chức hệ thống bảo đảm chất lượng công trình để quản lý chất
lượng sản phẩm trong quá trình thi công, làm đầy đủ hồ sơ, sổ sách (sổ nhật
ký công trình , biên bản thí nghiệm vật liệu xây dựng ...) hồ sơ hoàn công
theo đúng quy định.
-Thực hiện kiểm tra, nghiệm thu theo từng giai đoạn, từng phần
côngviệc nhất là những bộ phận kết cấu hoặc có tầm quan trọng đặc biệt
đến chất lượng công trình như: nền, móng, công trình kỹ thuật hạ tầng, kết
cấu chịu lực chính (dầm, trụ, cột...) đạt chất lượng mới tiến hành xây tường.
-Kiểm tra tại chổ lúc thi công bộ phận công trình ẩn dấu, bộ phận có
kết cấu phức tạp đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ cao. Báo cáo với chủ
đầu tư và cơ quan quản lý chất lượng xây dựng khi phát hiện sai sót.
Thường thì chất lượng công trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
các yếu tổ về vật liệu, máy móc, thiết bị, con người, môi trường và phương
pháp sản xuất là những yếu tố ảnh hưởng chính đến chất lượng công trình
xây dựng. Để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình
và đưa ra biện pháp khắc phục thời chúng ta nên sử dụng phương pháp sơ
đồ nhân quả ( sơ đồ xương cá) trong quản lý chất lượng công trình .
Sơ đồ : Sơ đồ nhân quả trong quản lý chất lượng
NVL MMTB Con người
Môi Phương pháp
Chất lượng
công trình
*Kiểm tra chất lượng công trình trước khi bàn giao cho chủ đầu tư.
Sau quá trình thi công xây lắp công ty cần phải kiểm tra chất lượng
một lần cuối cho toàn bộ công trình . Nếu phát hiện sai sót phải có biện
pháp khắc phục kịp thời đảm bảo chất lượng công trình rồi mới bàn giao
cho chủ đầu tư. Như vậy sẽ nâng cao uy tín của công ty đối với nhà đầu tư.
*Để thực hiện được giải pháp này công ty cần có các điều kiện là:
-Cần có các văn bản pháp quy, các quy chế, tài liệu hướng dẩn cụ thể
về quản lý chất lượng đến các cơ sở.
-Cần có mạng lưới quản lý chất lượng ở các cấp.
-Có nguồn cung ứng NVL ổn định và tin cậy để đảm bảo việc cung
ứng đúng thời gian, đúng phẩm chất và quy cách của NVL.
-Có công nghệ sản xuất phù hợp với từng loại công trình (số lượng và
chủng loại máy móc , thiết bị thi công đồng bộ).
-Cần có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, đội trưởng và công nhân có trình độ
năng lực và có kinh nghiệm. Đồng thời phải có tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc.
3-Hiệu quả của giải pháp :
Khi công ty đưa vào thực hiện giải pháp này. Công ty sẽ tiết kiệm
được nguyên vật liệu đưa vào xây dựng công trình , giảm chi phí trong quá
trình thi công (giảm chi phí sửa chữa, khắc phục sai sót có thể có phát sinh
nếu không làm đúng ngay từ đầu thi công xây lắp ). Đảm bảo đúng chất
lượng công trình xây dựng làm hài lòng chủ đầu tư , nâng cao uy tín của
công ty.
Thực hiện quản lý chất lượng theo nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu
làm cho mọi khâu đều trơn tru, khâu sau không phải chờ khâu trước và quá
trình sản xuất không bị gián đoạn hoặc kéo dài. Không những đảm bảo
đúng tiến độ thi công mà có thể rút ngắn được thời gian xây dựng . Đưa
công trình vào bàn giao sử dụng sớm sẽ giảm được chi phí lán trại, chi phí
quản lý công trường, chi phí thuê văn phòng và thu hồi được vốn đầu tư
sớm.
Mặt khác sử dụng sơ đồ nhân quả và quản lý chất lượng công ty sẽ
biết nguyên nhân nào ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình và có cách
xử lý kịp thời đảm bảo chất lượng công trình , giảm chi phí và tăng lợi
nhuận cho công ty.
Giải pháp 7: Mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết trong tham gia đấu
thầu
1-Cơ sở lý luận và thực tiển
Mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết trong tham gia đấu thầu là rất
quan trọng vì khi tham gia liên doanh, liên kết sẽ tranh thủ được sự hổ trợ
của đối tác kinh doanh về năng lực thiết bị máy móc, năng lực tài chính...
Đây là giải pháp quan trọng và hữu hiệu đối với công ty trong điều
kiện còn hạn chế về năng lực kinh tế kỹ thuật, không đủ sức đáp ứng toàn
diện yêu cầu của những công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật cao. Bởi khi mở
rộng quan hệ liên kết với công ty sẽ tận dụng được nhiều công nghệ kỹ
thuật thi công của đơn vị bạn mà mình đang thiếu.
Hơn nữa khi mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết sẽ giúp cho công ty
có thêm kinh nghiệm trong đấu thầu đặc biệt là đấu thầu quốc tế khi công
ty liên doanh với các nhà thầu lớn.
2-Phương thức thực hiện:
Liên doanh, liên kết là hình thức làm cho năng lực của các nhà thầu
mạnh lên nhờ có sự “góp sức” của các nhà thầu. Quan hệ liên doanh liên
kết có thể là 2 hoặc nhiều nhà thầu cùng liên doanh, khi tham gia đấu thầu
thì một liên doanh của các nhà thầu sẽ đóng vai trò như một nhà thầu để “
đấu” với các nhà thầu còn lại. Thông thường một liên doanh sẽ có năng lực
về tài chính, năng lực kỹ thuật thi công, kinh nghiệm xây lắp ....lớn hơn
nhiều so với các nhà thầu không liên doanh bởi vì trong liên doanh sẽ phát
huy và tận dụng được tối đa các mặt mạnh của các nhà thầu .
Tuy nhiên không chỉ những công trình có quy mô và giá trị lớn mà
bản thân công ty không có đủ năng lực để có thể tự đảm đương được hoặc
những công trình mà đòi hỏi quá cao của chủ đầu tư về năng lực nhà thầu
hoặc những công trình có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà thầu thì mới
cần liên doanh mà cả những công trình có quy mô và giá trị nằm trong khả
năng của công ty đôi khi cũng cần liên doanh liên kết để tăng khả năng
trúng thầu.
Công ty có thể mở rộng quan hệ liên doanh liên kết theo các hướng
sau:
-Tạo mối quan hệ chặt chẽ lâu dài với một số công ty, tổng công ty
xây dựng lớn ở trong nước để qua những mối quan hệ này có thể sẽ có
những liên doanh khi cần thiết để tham gia đấu thầu.
-Tăng cường các mối quan hệ với các nhà thầu nước ngoài bởi vì họ
có năng lực kinh tế-kỹ thuật rất mạnh mà các nhà thầu nước ngoài khi
muốn tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam thì phải liên danh với nhà
thầu Việt Nam hoặc cam kết sử dụng thầu phụ Việt Nam-theo quy định của
nghị định số 88/1999/NĐ-CP(quy chế đấu thầu )
Ngoài ra công ty cần có những mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư để
có được những lợi thế nhất định trong đấu thầu khi mà “quy chế đấu thầu”
còn có nhiều đều bất cập thì việc có mối quan hệ tốt với chủ đầu tư sẽ đem
lại cho công ty rất nhiều lợi thế
3-Hiệu quả của giải pháp
Mở rộng quan hệ liên doanh liên kết theo nguyên tắc các bên đều có
lợi sẽ giúp cho công ty có được những ưu thế khi tham gia đấu thầu đó là
ưu thế về vốn, năng lực máy móc thiết bị thi công , kinh nghiệm xây lắp ...
Nhờ phát huy được thế mạnh của các nhà thầu liên doanh tăng khả năng
trúng thầu khi tham gia đấu thầu, qua đó góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả đấu thầu.
II-Một số kiến nghị với Nhà nước
1-Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý đấu thầu.
Trong thực tế hiện nay công tác đấu thầu ở nước ta còn có nhiều vi
phạm về nguyên tắc như: vi phạm nguyên tắc bí mật, công khai...Hơn nữa
nhiều chủ đầu tư khi xem xét và đề nghị quyết định giao thầu còn theo ý
chủ quan, cảm tình và sự móc ngoặc giữa các nhà thầu với chủ đầu tư trong
đấu thầu , gây thất thoát cho Nhà nước ảnh hưởng xấu đến chất lượng công
trình .
Do vậy cần phải tăng cường quản lý Nhà nước về công tác đấu thầu
nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu xây lắp.
-Đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài Nhà nước cần tăng
cường vai trò quản lý để tránh sự móc ngoặc giữa chủ đầu tư ( thường là
chủ đầu tư nước ngoài) với các tổ chức, tập đoàn xây dựng lớn trên thế
giới, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước và làm thiệt hại đến
nền kinh tế.
-Tăng cường quản lý Nhà nước trong công tác đấu thầu quốc tế. Cần
chia các gói thầu hợp lý phù hợp với năng lực nhà thầu trong nước. Có
chính sách bảo lãnh tài chính cho các doanh nghiệp Nhà nước khi tham gia
đấu thầu quốc tế.
2-Nhà nước cần tiếp tục hoàn chỉnh “Quy chế đấu thầu”
Mặc dù “Quy chế đấu thầu” ban hành kèm theo nghị định
88/1999/NĐ-CP (Quy chế đấu thầu) và nghị định số 14/2000/NĐ-CP sửa
đổi , bổ sung một số điều “ Quy chế đấu thầu” đã có những bước cải tiến
đáng kể về đấu thầu nhưng vẩn còn không ít những bất cập, bức xúc phát
sinh trong công tác đấu thầu . Chẳng hạn như việc các nhà thầu bỏ giá thầu
quá thấp hơn nhiều so với giá dự án được duyệt , thậm chí có gói trúng
thầu giá chỉ bằng 28-30% giá dự toán của chủ đầu tư.
Ví dụ:Tất cả 6 nhà thầu tham dự 2 gói thầu Cầu Hải Vân đều cùng bỏ
giá chỉ bằng 29% đến 57% giá dự toán, giá gói thầu R1 Quốc lộ 10 giá
trúng thầu chỉ đạt 48,7% giá dự toán, gói thầu xây dựng cảng Cái lân giá
trúng thầu chỉ đạt 59% giá dự toán.
Một điều hiển nhiên là trong xây dựng cơ bản không thể có công trình
nào thi công được với những mức giá trên có chăng chỉ là do việc giá dự
toán sai hoặc nhà thầu thay vật liệu rẻ tiền không đúng với yêu cầu của gói
thầu.
Bốn gói thầu của dự án quốc lộ 1 đoạn Vinh-Đông Hà vay vốn WB2
có giá trị 38,1triệu USD , giá trúng thầu 30,6 triệu USD ngay trong giai
đoạn thi công đã xẩy ra tình trạng nứt mặt đường, sạt lở taluy...
Để khắc phục tình trạng giá bỏ thầu thấp ảnh hưởng đến chất lượng
công trình, thì cần xác định giá xét thầu như kinh nghiệm nhiều nước trên
thế giới đã áp dụng. Cụ thể là :
-Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu chào giá gần nhất (giá đánh giá) so
với giá trung bình của tất cả các Hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư nhận được.
-Nhà thầu trúng thầu là người chào giá có thể lớn hơn giá trung bình
nói trên nhưng là giá gần nhất và vẩn thấp hơn giá dự toán của chủ đầu tư .
-Nhà thầu trúng thầu là người chào giá gần nhất với mức giá trung
bình khi đã loại bỏ giá cao nhất và thấp nhất trong số các Hồ sơ dự thầu .
Có nhiều quy định trong Quy chế đấu thầu còn mang tính chung
chung thiếu cụ thể gây ảnh hưởng trong công tác đấu thầu.
3-Nhà nước cần có chính sách hổ trợ các doanh nghiệp trong nước khi
tham gia đấu thầu quốc tế
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, việc đấu thầu quốc tế diển ra
ngày càng nhiều với những yêu cầu ngàycàng cao trong khi các doanh
nghiệp xây dựng ở nước ta còn non kém rất nhiều so với những công ty xây
dựng lớn của nước ngoài lại mới tiếp xúc với hình thức đấu thầu quốc tế
cho nên gặp rất nhiều khó khăn khi tham gia đấu thầu quốc tế.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này để tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tham gia đấu thầu quốc tế và tăng khả năng
trúng thầu quốc tế.
-Cần có chính sách bảo lãnh tài chính cho các doanh nghiệp Nhà nước
khi tham gia đấu thầu quốc tế
-TrongQuy chế đấu thầu chỉ quy định về chế độ ưu đãi đối với các nhà
thầu trong nước là
+Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế (đơn phương hay liên
danh) được xét ưu tiên khi Hồ sơ dự thầu được đánh giá tương đương với
các Hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài
+Nhà thẩu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế sẽ được hưởng chế
độ ưu đãi theo quy định của pháp luật .
Như vậy chế độ ưu đãi này còn mang tính chung chung và trên thực tế
là các nhà thầu Việt Nam không được hưởng chế độ ưu đãi này. Vì vậy
Nhà nước cần phải có quy định cụ thể , rõ ràng về chế độ ưu đãi đối với các
nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế.
KẾT LUẬN
Khi chủ đầu tư muốn có một công trình như ý muốn của mình với
chất lượng cao và giá cả phải chăng thì qua hoạt động đấu thầu sẽ giúp họ
đạt được mong muốn đó. Thông qua hoạt động đấu thầu sẽ giúp họ lựa
chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất về những yêu cầu mà chủ đầu tư đề ra
với một mức giá cả hợp lý nhất.
Đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng là một hoạt động vẩn
còn mới ở Việt Nam. Vẩn đang còn nhiều bất cập trong công tác đấu thầu
từ nhiều phía như bất cập trong Quy chế đấu thầu, dẩn đến sự áp dụng còn
tuỳ tiện của các chủ đầu tư ,các nhà thầu .
Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động đấu thầu xây lắp có một vị
trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
xây dựng cơ bản, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
này. Chính vì thế các doanh nghiệp xây dựng cơ bản cần coi trọng hơn nữa
đến hoạt động đấu thầu.
Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu là rất có ý nghĩa nó thể
hiện năng lực của doanh nghiệp đó trên thị trường xây lắp. Nâng cao chất
lượng và hiệu quả đấu thầu dẩn đến khả năng trúng thầu cao hơn tạo được
công ăn việc làm cho người lao động , tiết kiệm được những chi phí không
cần thiêt , qua đó nâng cao mức lợi nhuận cho công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu trong xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay.pdf