Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại: Luận văn
Đề Tài:
Hoạt động nhập khẩu thộp
của Cụng ty Cổ phần Tổng Bỏch hoỏ
Bộ Thương mại
Thực trạng và giải phỏp
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nguyễn Văn Thông Lớp: Kinh tế Quốc tế 44
LỜI NểI ĐẦU
Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đó và đang diễn ra với
tốc độ nhanh chúng cả về chiều rộng lẫn chiều sõu, ở cả cấp độ khu vực và
thế giới, với sự phỏt triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc
lẫn nhau về thương mại và kinh tế giữa cỏc quốc gia ngày càng sõu sắc.
Việt Nam đó và đang đẩy mạnh quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ - hiện đại
hoỏ đất nước đưa nền kinh tế hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Việt
Nam đang cũn là nước nụng nghiệp lạc hậu, cũn nhiều hạn chế về trỡnh độ
khoa học và cụng nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đỏp ứng được yờu cầu phỏt triển
kinh tế - xó hội của đất nước. Để đẩy nhanh quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ -
hiện đại hoỏ đất nước thỡ chỳng ta phải nhanh chúng tiếp cận, đi tắt đún đầu
cỏc cụng nghệ và kỹ thuật tiờn tiến ...
69 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 982 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
Hoạt động nhập khẩu thép
của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá
Bộ Thương mại
Thực trạng và giải pháp
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với
tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và
thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc
lẫn nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc.
Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước đưa nền kinh tế hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Việt
Nam đang còn là nước nông nghiệp lạc hậu, còn nhiều hạn chế về trình độ
khoa học và công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước thì chúng ta phải nhanh chóng tiếp cận, đi tắt đón đầu
các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài, phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều này thì hoạt động nhập khẩu
đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và trong
tương lai đang đổi mới phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng, phát triển sản
xuất, cho nên nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung trong đó nhu cầu về
vật liệu sắt thép nhằm đáp ứng nhu cầu sắt thép trong xây dựng và phục vụ
trong các ngành sản xuất khác là rất lớn. Trong khi ngành sản xuất thép của
nước ta chưa đáp ứng được phôi thép và các loại thép thành phẩm cho nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Do vậy nhập khẩu thép hiện nay
đóng vai cho rất quan trọng đối với các ngành có nhu cầu sử dụng nguyên
liệu thép nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. Trước bối cảnh đó đã đặt
ra cho các ngành trong nền kinh tế nói chung và ngành thương mại nói
riêng cũng như các công ty thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu trong
đó có Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại những cơ hội và
thách thức lớn lao.
Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại là một công ty
thương mại kinh doanh tổng hợp trong đó có chức năng kinh doanh nhập
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
khẩu vật tư, máy móc thiết bị. Qua một thời gian thực tập tại phòng kinh
doanh tổng hợp I, Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá, cùng với những kiến
thức được trang bị trong nhà trường, với mục đích tìm hiểu thêm về tình
hình nhập khẩu vật liệu và máy móc thiết bị tại Công ty, em đã chọn đề tài:
“Hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá -
Bộ Thương mại:Thực trạng và giải pháp”, cho chuyên đề thực tập chuyên
ngành của mình.
Mục đích của chuyên đề là trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động
kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại Công ty để tìm ra những mặt đã đạt được
và những mặt còn hạn chế chủ yếu trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu
thép của Công ty, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại công ty.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh
mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nhập khẩu hàng hoá.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép
tại Công ty.
Chương 3: Dự báo và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại Công ty .
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu
1.1 .1 Khái niệm
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương,
là một trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương.
Có thể hiểu nhập khẩu là quá trình mua hàng hoá và dịch vụ từ nước
ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nước và tái nhập nhằm mục đích thu
lợi nhuận.
Nhập khẩu có thể bổ sung những hàng hoá mà trong nước không thể
sản xuất được hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản xuất nhưng không
đáp ứng được nhu cầu trong nước. Nhập khẩu cũng nhằm tăng cường cơ sở
vật chất kinh tế, công nghệ tiên tiến hiện đại ….tăng cường chuyển giao
công nghệ, tiết kiệm được chi phí sản xuất, thời gian lao động, góp phần
quan trọng phát triển sản xuất xã hội một cách có hiệu quả cao. Mặt khác
nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội địa và hàng hoá ngoại
nhập từ đó tạo ra động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước phải tối ưu
hoá tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy để cạnh tranh được với các nhà sản
xuất nước ngoài.
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia, nhập khẩu là
việc giao dịch buôn bán giữa các cá nhân, tổ chức có quốc tịch khác nhau ở
các quốc gia khác nhau, hoạt động nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với
kinh doanh trong nước: thị trường rộng lớn; khó kiểm soát; chịu sự ảnh
hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như môi trường kinh tế, chính trị, luật
pháp… của các quốc gia khác nhau; thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ;
hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia; phải tuân theo những tập
quán buôn bán quốc tế.
Nhập khẩu là hoạt động lưu thong hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc
gia, nó rất phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi các yếu tố
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
như chính sách, luật pháp, văn hoá, chính trị, ….của các quốc gia khác
nhau.
Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ chính
sách như: Chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật khác, qui định
các mặt hang nhập khẩu,…..
1.1.3 Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu góp phần đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại của
thế giới vào trong nước, góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu đi tắt
đón đầu, xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ một nền kinh tế đóng, từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và
phát triển các ngành nghề, thành phần kinh tế trong nước.
Nhập khẩu hàng hoá tạo ra nguồn hàng đầu vào cho các ngành, công
ty sản xuất chế biến trong nước, nhập khẩu cung cấp những mặt hàng mà
trong nước còn thiếu hoặc chưa thể sản xuất được, đáp ứng nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng.
Nhập khẩu cung cấp đầu vào cho các công ty sản xuất, làm phong
phú hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá thương mại. Hoạt động nhập
khẩu có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của
các công ty thương mại.
Hoạt động nhập khẩu giúp cho các công ty trong nước có điều kiện
cọ sát với các doanh nghiệp nước ngoài, nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Khi có sự xuất hiện của các mặt hàng nhập khẩu trên thị
trường nội địa sẽ dẫn đến sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội địa và hàng hoá
ngoại nhập. Để tồn tại và phát triển các công ty trong nước phải nỗ lực tìm
mọi biện pháp để tối ưu hoá trong sản xuất cũng như trong quản lý để tạo
ra những sản phẩm với chất lượng tốt, giá cả hấp dẫn có khả năng cạnh
tranh cao và nâng cao vị thế của mình.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Hoạt động nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường
trong và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp
tác quốc tế ngày càng sâu rộng hơn.
Đối với các công ty thương mại là một mắt xích quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, do vậy hoạt động kinh
doanh nhập khẩu có hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty, giúp cho
công ty có thể đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực khác, mở rộng phạm vi
hoạt động kinh doanh.
1.2 Các hình thức nhập khẩu chủ yếu
1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong
nước và quốc tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu, tuân thủ đúng các chính sách, luật pháp quốc gia và luật
pháp quốc tế.
Trong hình thức nhập khẩu trực tiếp này doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán, ký
kết hợp đồng,…. Và phải tự bỏ vốn ra để thực hiện tổ chức kinh doanh
hàng nhập khẩu.
Ưu điểm: Nhà nhập khẩu có thể chủ động được các công việc trong
quá trình nhập khẩu hàng hoá của mình như về thời gian, địa điểm giao
nhận hàng, thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hoá,...Nhà nhập
khẩu có thể chủ động trong việc làm các thủ tục hành chính cho hàng nhập
khẩu, chủ động hơn trong kinh doanh nhập khẩu.
Nhược điểm: Nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có một
lượng vốn lớn hơn so với các hình thức nhập khẩu khác cho việc thanh toán
hàng hoá nhập khẩu. Nhâp khẩu trực tiếp cũng đòi hỏi nhà nhập khẩu phải
có chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế.
Hình thức này phù hợp hơn đối với những Công ty nhập khẩu chuyên
nghiệp, có vốn lớn
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
1.2.2 Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu được hình thành giữa một
doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu thiết
bị toàn bộ, uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu trực
tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu thiết bị toàn bộ theo yêu
cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành với đối tác nước ngoài để
làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và sẽ
nhận được một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Ưu điểm: Nhà nhập khẩu có thể nhập khẩu được hàng hoá thông qua
một đối tác khác, nhà nhập khẩu không cần phải làm các thủ tục nhập khẩu
hàng hoá mà uỷ thác cho đối tác nhập khẩu làm. Vốn trực tiếp bỏ ra ban
đầu để nhập khẩu hàng hoá không lớn. Hình thức này phù hợp hơn đối với
các Công ty mới nhập khẩu hàng hoá chư có nhiều kinh nghiệm trong kinh
doanh quốc tế.
Nhược điểm: Nhà nhập khẩu không chủ động được thời gian chính
xác, địa điểm, thủ tục....giao nhận hàng nhập khẩu mà phụ thuộc vào nhà
nhập khẩu uỷ thác.
1.2.3 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một
bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên kiệu hoặc bán thành
phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra
thành phấm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia
công). Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt
động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay rất phổ biến trong buôn bán thương mại
quốc tế.
Ưu điểm: Đối với bên đặt gia công, giúp họ tận dụng được giá rẻ về
nguyên liệu phụ và nhân công rẻ của nước nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công, giúp họ giải quyết được công ăn việc làm
cho người lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị công nghệ hiện đại
vào trong nước mình. Trong thực tế nhiều nước đang phát triển nhờ thực
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
hiện phương thức gia công quốc tế đã góp phần xây dựng nên một nền
công nghiệp hiện đại như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo,....
Các hình thức gia công quốc tế chủ yếu:
* Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể có các
hình thức sau:
- Bên đặt gia công giao nguyên kiệu hoặc bán thành phẩm cho bên
nhận gia công và sau một khoảng thời gian sản xuất, chế tạo sẽ nhập lại
thành phẩm và trả phí gia công cho bên nhận gia công. Đối với trường hợp
này thì trong thời gian gia công chế tạo quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn
thuộc về bên đặt gia công.
- Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau
thời gian gia công sản xuất chế tạo, bên đặt gia công sẽ mua lại thành
phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt
gia công sang bên nhận gia công.
Ngoài ra có thể áp dụng hình thức kết hợp, trong đó bên đặt gia công
chỉ giao những nguyên liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp nguyên
liệu phụ.
* Xét về mặt giá cả gia công, có hai hình thức gia công chính.
- Hợp đồng thực chi thực thanh, trong đó bên nhận gia công thanh
toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với
tiền thù lao gia công.
- Hợp đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mức cho
mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên
thanh toán với nhau theo giá định mức.
* Xét về số bên tham gia quan hệ gia công, có hai hình thức chính.
- Gia công hai bên, trong đó chỉ có bên đặt gia công và bên nhận gia
công.
- Gia công nhiều bên, trong đó bên nhận gia công là một số doanh
nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của
đơn vị sau, còn bên đặt gia công chỉ có một.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
1.2.4 Nhập khẩu đổi hàng ( Nhập khẩu đối lưu)
Nhập khẩu đổi hàng là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá,
trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là
người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng
nhập về.
Đặc tính của nhập khẩu đổi hàng là cân bằng về mặt hàng hoá, cân
bằng về giá cả, cân bằng về tổng giá trị, cân bằng về các điều kiện và cơ sở
giao hàng.
Phương thức này trước kia được áp dụng nhiều, là phương thức nhập
khẩu chủ yếu đối với những nước đang và kém phát triển thiếu ngoại tệ
mạnh để nhập khẩu. Ngày nay phương thức này không được áp dụng phổ
biến lắm trong thương mại quốc tế.
1.3 Nội dụng chủ yếu của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
1.3.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường nhằm có được một hệ thống thông tin về thị
trường đầy đủ, chính xác và kịp thời làm cơ sở cho doanh nghiệp có những
quyết định đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời
thông tin thu được từ việc nghiên cứu thị trường làm cơ sở để doanh nghiệp
lựa chọn được đối tác thích hợp và còn làm cơ sở cho quá trình giao dịch,
đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng sau này có hiệu quả.
Doanh nghiệp chỉ có thể phản ứng linh hoạt, có những quyết định đúng đắn
kịp thời trong quá trình đàm phán giao dịch khi có sự nghiên cứu, tìm hiểu
các thông tin chính xác và tương đối đầy đủ. Ngoài việc nghiên cứu nắm
vững tình hình thị trường trong nước, các chính sách, luật pháp quốc gia có
liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại thì doanh nghiệp còn phải nắm
vững mặt hàng kinh doanh, thị trường nước ngoài.
Nghiên cứu thị trường bao gồm cả hoạt động nghiên cứu thị trường
trong nước và nghiên cứu thị trường nước ngoài.
Trong đó nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm các hoạt động:
Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng thị trường và các
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
nhân tố ảnh hưởng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu sự vận động
của môi trường kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm các hoạt động: Nghiên
cứu nguồn cung cấp hàng hoá trên thị trường quốc tế, nghiên cứu giá cả
trên thị trường quốc tế, …
1.3.2 Lập phương án kinh doanh
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường sau đó tiến hành lập phương án
kinh doanh hàng nhập khẩu . Phương án kinh doanh là một kế hoạch hành
động cụ thể của một giao dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Phương án
kinh doanh là cơ sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ, phân
chia mục tiêu lớn thành các mục tiêu nhỏ cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp
quản lý và điều hành liên tục, chặt chẽ.
Lập phương án kinh doanh bao gồm các bước chủ yếu sau:
Nhận định tổng quát về tình hình diễn biến thị trường
Đánh giá khả năng của doanh nghiệp
Xác định thị trường, mặt hàng nhập khẩu và số lượng mua bán
Xác định đối tượng giao dịch để nhập khẩu
Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ
Xác định giá cả mua bán trong nước
Đề ra các biện pháp thực hiện
1.3.3 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
Giao dịch: Sau giai đoạn nghiên cứu thị trường, lựa chọn được khách
hàng, mặt hàng kinh doanh, lập phương án kinh doanh, bước tiếp theo là
doanh nghiệp cần phải tiến hành tiếp cận với đối tác bạn hàng để tiến hành
giao dịch mua bán. Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các
điều kiện thương mại giữa các bên tham gia. Giao dịch bao gồm các bước:
Hỏi giá, chào hàng, phát giá, đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận.
Đàm phán: là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán
giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
đồng. Đàm phán thường có các hình thức: Đàm phán qua thư tín, đàm phán
qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp trực tiếp.
Ký kết hợp đồng: Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên, bên bán
(người xuất khẩu) có nhiệm vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng
hoá cho bên mua (người nhập khẩu), bên mua có nhiệm vụ thanh toán toàn
bộ số tiền theo hợp đồng.
Hợp đồng có thể coi như đã ký kết chỉ trong trường hợp các bên ký
vào hợp đồng. Các bên phải có tư cách pháp lý, địa chỉ ghi rõ trong hợp
đồng. Hợp đồng được coi như đã ký kết chỉ khi người tham gia có đủ thẩm
quyền ký vào các văn bản đó, nếu không thì hợp đồng không được công
nhận là văn bản có cơ sở pháp lý. Nhiều trường hợp có ký kết hợp đồng ba
bên trở lên có thể thực hiện bằng tất cả các bên cùng ký vào một văn bản
thống nhất hoặc bằng một văn bản hợp đồng tay đôi có trích dẫn trong từng
hợp đồng đó với hai hợp đồng khác.
1.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Giai đoạn này bao gồm các công việc như sau: thuê phương tiện vận
tải, mua bảo hiểm hàng hoá, làm thủ tục hải quan, nhận hàng, kiểm tra hàng
hoá nhập khẩu, làm thủ tục thanh toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại
nếu có.
Một là, thuê phương tiện vận tải: tuỳ theo đặc điểm hàng hoá kinh
doanh, doanh nghiệp lựa chọn phương thức thuê phương tiện vận tải cho
phù hợp như: thuê tàu chợ, tàu chuyến hay tàu bao. Nếu nhập khẩu thường
xuyên với khối lượng lớn thì nên thuê tàu bao, nếu nhập khẩu không
thường xuyên nhưng với khối lượng lớn thì nên thuê tàu chuyến, nếu nhập
khẩu với khối lượng nhỏ thì nên thuê tàu chợ.
Hai là, mua bảo hiểm hàng hoá: Bảo hiểm là một sự cam kết của
người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm về những mất mát,
hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã thoả thuận
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
gây ra, với điều kiện người mua bảo hiểm đã mua cho đối tượng đó một
khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Ba là, hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hợp
đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm bao, doanh nghiệp ký kết hợp
đồng từ đầu năm còn đến khi giao hàng xuống tàu xong doanh nghiệp chỉ
gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là “ Giấy báo bắt
đầu vận chuyển”.
Bốn là, làm thủ tục hải quan: Thủ tục hải quan gồm có 3 nội dung
chủ yếu:
Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hoá vào
tờ khai hải quan một cách trung thực và chính xác, đồng thời chủ hàng phải
tự xác định mã số hàng hoá, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng
nhập khẩu, tự tính số thuế phải nộp của từng loại thuế trên tờ khai hải quan
Xuất trình hàng hoá: hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy
cần thiết
Thực hiện các quyết định của hải quan: sau khi kiểm tra các giấy tờ
và hàng hoá, hải quan đưa ra quyết định cho hàng được phép qua biên giới
(thông quan) hoặc cho hàng đi qua với một số điều kiện kèm theo hay hàng
không được chấp nhận cho nhập khẩu….chủ hàng phải thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định của hải quan.
Năm là, nhận hàng: doanh nghiệp nhập khẩu cần phải thực hiện các
công việc như: Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận
hàng; xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá về lịch tàu,
cơ cấu hàng hoá, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận;
cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng như vận đơn, lệnh giao hàng
… nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải; theo dõi
việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần) về hàng hoá
và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề phát sinh trong việc
giao nhận; thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận,
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu;thông báo cho các
đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng; chuyển hàng hoá về kho của
doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị đặt hàng.
Sáu là, kiểm tra hàng hoá nhập khẩu: Hàng hoá nhập khẩu về qua
cửa khẩu dược kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng,
quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu không bình thường thì
mời bên giám định đến lập biên bản giám định.
Bảy là, làm thủ tục thanh toán: Có nhiều phương thức thanh toán
như: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng phương thức chuyển tiền,
thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán bằng thư tín dụng
(L/C),…Việc thanh toán theo phương thức nào cần phải được qui định rõ
cụ thể trong hợp đồng mua bán hàng hoá. Doanh nghiệp phải tiến hành
thanh toán theo đúng qui định trong hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu,
nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng hoá bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu
hụt, mất mát không đúng như trong hợp đồng đã ký thì doanh nghiệp cần
lập hồ sơ khiếu nại. Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và
bên bị khiếu nại có các cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết
được thì làm đơn gửi đến trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế theo quy định
trong hợp đồng.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
1.4.1 Các nhân tố bên trong Công ty
1.4.1.1 Nhân tố Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính
Hoạt động nhập khẩu đòi hỏi cần phải có một bộ máy lãnh đạo hoàn
chỉnh, có tổ chức phần cấp quản lý, phân công lao động trong doanh nghiệp
sao cho phù hợp với đặc trưng của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu. Nếu bộ máy quản lý cồng kềnh không cần thiết sẽ làm cho việc kinh
doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả và ngược lại.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
1.4.1.2 Nhân tố con người
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động
nhập khẩu nói riêng, tất cả các công đoạn từ khâu nghiên cứu tìm hiểu thị
trường đến khâu kí kết và thực hiện hợp đồng đòi hỏi cán bộ nhập khẩu
cần phải nắm vững các chuyên môn nghiệp vụ, năng động, đặc biệt khi
kinh doanh với các đối tác nước ngoài.
Nhân tố con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, đến sự tồn tại và thành công của doanh
nghiệp.
1.4.1.3 Nhân tố vốn và công nghệ
Vốn và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của Công ty nói chung cũng như hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói
riêng. Vốn và công nghệ quyết định đến lĩnh vực kinh doanh cũng như quy
mô hoạt động kinh doanh của Công ty, vốn và công nghệ giúp cho hoạt
động kinh doanh nhập khẩu được của Công ty được thực hiện có hiệu quả
cao.
Vốn và công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu công ty có
nguồn lực tài chính lớn (nhiều vốn), đặc biệt là vốn lưu động thì sẽ mua
được (có được) công nghệ hiên đại nâng cao năng suất và hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài công ty
1.4.2.1 Nhân tố chính trị, luật pháp
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động
nhập khẩu nói riêng là hoạt động giao dịch buôn bán trao đổi thương mại
mang tính chất quốc tế cho nên nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố
chính trị, luật pháp của mỗi quốc gia cũng như của quốc tế. Các công ty
kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi phải tuân thủ các qui định của các quốc gia
có liên quan, các tập quán và luật pháp quốc tế.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Môi trường chính trị ổn định, luật pháp thông thoáng chặt chẽ không
thay đổi thường xuyên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế
nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Môi trường ổn định thúc
đẩy hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và giữa các
chủ thể kinh tế ở các quốc gia với nhau.
Ngược lại, khi môi trường chính trị, luật pháp không ổn định nó sẽ
hạn chế rất lớn tới hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia nói chung và
hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nói riêng.
1.4.2.2 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và
hoạt động nhập khẩu nói riêng, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền
thanh toán. Tỷ giá hối đoái nhiều khi không cố định, nó sẽ thay đổi lên
xuống. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải có sự nghiên cứu và dự
đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra các quyết định phù
hợp cho việc nhập khẩu như lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đồng tiền tính
toán, lựa chọn đồng tiền thanh toán,….
Cũng như vậy, tỷ suất ngoại tệ có thể làm thay đổi chuyển hướng
giữa các mặt hàng, giữa các phương án kinh doanh của doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu.
1.4.2.3 Yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước
Tình hình và sự biến động của thị trường trong và ngoài nước như sự
thay đổi của giá cả, khả năng cung cấp hàng hoá, khả năng tiêu thụ và xu
hướng biến động dung lượng của thị trường …. Tất cả các yếu tố này đều
có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.
Sự thay đổi lên xuống của giá cả sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng tiêu
thụ hàng nhập khẩu. Khi giá cả hàng nhập khẩu mà tăng lên thì nhu cầu
tiêu thụ hàng nhập khẩu sẽ có xu hướng giảm xuống, người tiêu dùng sẽ
chuyển hướng sang tiêu dùng các loại hàng hoá cùng loại hay tương tự
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
trong nước khi đó nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp, chỉ trừ những hàng hoá nhập khẩu mà thị trường trong nước
không có khả năng cung cấp thì khi đó giá cả sẽ biến động theo thị trường.
Sự biến động của nguồn cung và dung lượng thị trường có ảnh
hưởng đến sự biến động của giá cả hàng nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến
khả năng tiêu dùng và hoạt động nhập khẩu của công ty.
1.4.2.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng
hoá quốc tế
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá
quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu như:
Hệ thống giao thông, cảng biển: nếu hệ thống này được trang bị hiện
đại sẽ cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm
bảo an toàn cho hàng hoá được mua bán.
Hệ thống Ngân hàng: Hệ thống ngân hàng càng phát triển thì các
dịch vụ của nó cang thuận tiện cho việc thanh toán quốc tế cúng như trong
huy động vốn. Ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh
doanh bang các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng: Cho phép các hoạt động
mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện một cách an toàn hơn đồng thời
giảm bớt được rủi ro cũng như mức độ thiệt hại có thể xảy ra cho các nhà
kinh doanh trong buôn bán thương mại quốc tế.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HOÁ
2.1 Tình hình sản xuất và chính sách nhập khẩu thép của Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất thép của Việt Nam
* Tổng giá trị - sản lượng
Theo báo cáo của Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC), mỗi năm các
doanh nghiệp trong nước sản xuất và cung cấp cho thị trường khoảng 3
triệu tấn thép xây dựng.
Ngành thép Việt Nam đã tự sản xuất được khoảng 20% lượng phôi
thép, nhưng nguyên liệu để sản xuất ra lượng phôi trên chủ yếu phải nhập
khẩu.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, hiện tại năng lực cán thép của tất cả
các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế đạt khoảng 5,8
triệu tấn.
* Các Nhà máy sản xuất thép và công suất sản xuất
Hiện nay cả nước có 20 nhà máy sản xuất thép lớn thuộc Hiệp hội
thép Việt Nam với công suất trên 5 triệu tấn một năm. Công ty gang thép
Thái Nguyên 300.000 tấn/ năm, Công ty Thép Miền Nam 400.000 tấn/năm,
Công ty Pomina 300.000 tấn/ năm, Công ty Vinakasai tại Hải Phòng
300.000 tấn phôi/năm.
Hiện nay cả nước có 3 Công ty sản xuất được phôi thép đó là Công ty gang
thép Thái Nguyên, Công ty thép Miền Nam, Công ty thép Đà Nẵng.
Sản lượng phôi thép đạt 700.000 tấn/ năm, thép cán VSC đạt
1.030.000 tấn, cả nước đạt 3,2 – 3,3 triệu tấn.
* Về chủng loại sản xuất
Hiện nay ngành thép mới chỉ sản xuất được một số loại thép như
thép cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội và phôi thép( mới chỉ sản xuất
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
được khoảng 20% nhu cầu phôi thép trong nước). Riêng đối với loại thép
tấm và thép lá hiện nay Việt Nam phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài.
* Về nhu cầu trong nước
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), năm 2005 nhu cầu phôi thép
cho sản xuất thép xây dựng từ khoảng 3,4 triệu tấn đến 3,55 triệu tấn.
* Về nhu cầu nhập khẩu
Hiện nay nhu cầu nhập khẩu phôi thép của Việt Nam là tương đôía
lớn, theo kết quả tổng kết hàng năm của Tổng Công ty Thép Việt Nam thì
hàng năm Việt Nam nhập khẩu khoảng 80% lượng phôi thép phục vụ cho
sản xuất trong nước.
Các loại thép phục vụ các ngành công nghiệp như: thép tấm, thép lá,
hiện nay vẫn phải nhập khẩu hoàn toàn với khối lượng khoảng 3 triệu tấn/
năm.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, hiện tại năng lực cán thép của tất cả
các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế đạt khoảng 5,8
triệu tấn, trong đó nhu cầu tiêu thụ vào khoảng 3,2 đến 3,4 triệu tấn. Do
vậy hàng năm nhu cầu nhập khẩu khoảng 2,4 đến 2,6 triệu tấn.
Theo sự đánh giá của các chuyên gia, năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp thép trong nước ở mức thấp, do không chủ động được nguồn
nguyên liệu, giá thành cao, nhiều loại thép vẫn phải nhập khẩu 100% từ
nước ngoài. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam nguyên nhân chính dẫn đến
những yếu kém về năng lực cạnh tranh của ngành thép là do các doanh
nghiệp trong nước không chú trọng đầu tư sản xuất phôi mà chỉ tập chung
đầu tư vào các dây chuyền cán thép nhằm thu hồi vồn và lợi nhuận nhanh
chóng. Trong khi đó công tác giám sát việc thực hiện phát triển ngành thép
theo đúng quy hoạch của các cơ quan chức năng chưa được quan tâm đúng
mức.
Để từng bước chủ động trong sản xuất nguồn phôi và tăng năng lực
cạnh tranh sản phẩm, vừa qua Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC) đã tập
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
trung đầu tư vào một số dự án trọng điểm như cải tạo mở rộng nhà máy
Gang thép Thái Nguyên, Nhà máy thép Phú Mỹ. Việc đưa vào sản xuất các
nhà máy này sẽ nâng công suất của Tổng Công ty lên 1,6 triệu tấn thép một
năm và đưa năng lực sản xuất phôi lên 1,2 triệu tấn một năm.
Trong thời gian tới ngành thép tập chung phát triển công nghệ sản
xuất thép từ khai thác quặng, đặc biệt là triển khai hai dự án khai thác mỏ
Quý Xa ( Thép Lào Cai) liên doanh với Trung Quốc, và dự án khai thác mỏ
quặng sắt Thạch Khê – Hà Tĩnh với công suất 5 triệu tấn một năm.
2.1.2 Chính sách nhập khẩu thép của Việt Nam
Chính sách nhập khẩu đối với mặt hàng thép nói chung Nhà Nước
không quy định hạn ngạch nhập khẩu, hầu hết các loại phôi và thép thành
phẩm nhập khẩu từ các nước trong khu vực Đông Nam Á có thuế suất 0%
hoặc thuế suất thấp dưới 5% theo chương trình cắt giảm thuế quan chung
(CEPT), trừ một số loại sắt, thép không hợp kim được cán mỏng, có chiều
rộng từ 600mm trở lên, đã phủ mạ, hoặc tráng hiện đang có mức thuế suất
từ 5% đến 20%.
Việc quản lý nhập khẩu, Nhà nước quản lý các đơn vị nhập khẩu
thép thông qua Tổng Công ty Thép Việt Nam. Các đơn vị nhập khẩu trực
thuộc Tổng Công ty khi nhập khẩu đều phải xin phép, khai báo lên Tổng
Công ty.
Tổng Công ty căn cứ vào tình hình sản xuất và tiêu thụ thép trong
nước để lập kế hoạch và quản lý nhập khẩu.
2.1.2.1 Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng thép
Hiện nay đa số các loại thép nhập khẩu đều có thuế suất thấp 0%,
một số loại có thuế suất dưới 5% và một số loại có thuế suất từ 5% đến
20%. Mức thuế suất của một số mặt hàng sắt thép được thể hiện qua biểu
thuế nhập khẩu dưới đây.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Bảng 2.1 Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng sắt thép
M· HS Mô tả hàng hoá
Thuế
suất ưu
đãi (%)
Ký
hiệu
Thuế suất CEPT (%)
02 03 04 05 06
72 Chương 72 Sắt và thép
I- Nguyên liệu chưa qua chế biến
7201 Gang thỏi và gang kính dạng thỏi, dạng
khối hoặc dạng thô khác.
7201.10.00 - Gang thỏi không hợp kim có chứa hàm
lượng phốt pho bằng hoặc dưới 0,5 %
0 I 0 0 0 0 0
7201.20.00 - Gang thỏi không hợp kim có chứa hàm
lượng phốt pho trên 0,5%
0 I 0 0 0 0 0
7201.50.00 - Gang thỏi hợp kim, gang kính 0 I 0 0 0 0 0
7202 Hợp kim sắt
- Sắt măng gan
7202.11.00 - - có chứa hàm lượng các bon trên 2% 0 I 0 0 0 0 0
7202.19.00 - - Loại khác 0 I 0 0 0 0 0
- Sắt si – líc
7202.21.00 - - Có chứa hàm lượng si – líc trên 55% 0 I 0 0 0 0 0
7202.29.00 - - Loại khác 0 I 0 0 0 0 0
7202.30.00 - Sắt si – líc măng gan 0 I 0 0 0 0 0
- Sắt Crôm
7202.41.00 - - Có chứa hàm lượng các bon trên 4% 10 I 5 5 5 5 5
7202.49.00 - - Các loại khác 0 I 0 0 0 0 0
7202.50.00 - Sắt si – líc crôm 0 I 0 0 0 0 0
II- Sắt và thép không hợp kim
7206 Sắt và thép không hợp kim ở dạng thỏi
hoặc các dạng thô khác
7206.10.00 - Dạng thỏi 1 I 1 1 1 1 1
7206.90.00 - Loại khác 1 I 1 1 1 1 1
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
7207 Sắt thép không hợp kim ở dạng bán
thành phẩm
- Có chứa hàm lượng các bon dưới 0,25%
7207.11.00 - - Mặt cắt ngang hình chữ nhật, có kích
thước chiều rộng nhỏ hơn hai lần chiều
dày
10 I 1 1 1 1 1
7207.12.00 - - Loại khác có mặt cắt ngang hình chữ
nhật
1 I 1 1 1 1 1
7207.12.10 - - - Phôi dẹt 3 I 3 3 3 3 3
7207.12.90 - - - Loại khác 10
7207.19.00 - - Loại khác 10 I 1 1 1 1 1
7207.20.00 - Có chứa hàm lượng các bon bằng hoặc
trên 0,25%
1 I 1 1 1 1 1
- - Có chứa hàm lượng các bon từ 0,6% trở
lên
7207.20.11 - - - Phôi dẹt 3 I 3 3 3 3 3
7207.20.19 - - - Loại khác 10 1 1 1 1 1 1
- - Loại khác
7207.20.91 - - - Phôi dẹt 3 I 3 3 3 3 3
7207.20.99 - - Loại khác 10 1 1 1 1 1 1
7208 Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp
kim được cán mỏng, có chiều rộng từ
600 mm trở lên, được cán nóng, chưa
phủ, mạ hoặc tráng
7208.25.00 - - Chiều dầy từ 4,75 m m trở lên 0 I 0 0 0 0 0
7208.26.00 - - Chiều dày từ 3 m m đến 4,75 m m 0 I 0 0 0 0 0
7208.27.00 - - Chiều dày dưới 3 m m 0 I 0 0 0 0 0
- Loại khác, ở dạng không cuộn, chưa
được gia công quá mức cán nóng
7208.51.00 - - chiều dày trên 10 m m 0 I 0 0 0 0 0
7208.52.00 - - Chiều dày từ 4,75 m m đến 10 m m 0 I 0 0 0 0 0
7208.53.00 - - Chiều dày từ 3 m m đến 4,75 m m 0 I 0 0 0 0 0
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
7208.54.00 - - Chiều dày dưới 3 m m 5 I 3 3 3 3 3
7208.90.00 - Loại khác 0 I 0 0 0 0 0
7210 Các loại sắt, thép không hợp kim được
cán mỏng, có chiều rộng từ 600mm trở
lên, đã phủ mạ, hoặc tráng
- Được phủ hoặc tráng thiếc
7210.11.00 - - Có chiều dày bằng hoặc trên 0,5mm 3 I 3 3 3 3 3
Riêng
+ Loại chưa in chữ, biểu tượng, nhãn hiệu 0 I 0 0 0 0 0
7210.12.00 - - Có chiều dày dưới 0,5% 3 I 3 3 3 3 3
7210.30.10 - - Loại dầy không quá 1,2mm 10 T 10 10 10 5 5
7210.30.90 - - Loại khác 5 I 5 5 5 5 5
- Được phủ hoặc tráng kẽm bằng phương
pháp khác
7210.41 - - Hình làn song
7210.41.10 - - - Loại dày không quá 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5
7210.41.90 - - - Loại khác 10 T 10 10 10 5 5
7210.49 - - Loại khác
7210.49.10 - - - Loại dày không quá 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5
7210.49.90 - - - Loại khác 10 T 10 10 10 5 5
7210.50.00 - Được phủ hoặc tráng bằng ô xít crôm 0 I 0 0 0 0 0
- Được tráng hoặc phủ bằng nhôm
7210.61 - - Được trãng hoặc phủ bằng hợp kim
nhôm - kẽm
7210.61.10 - - - Loại dày không quá 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5
7210.61.90 - - - Loại khác 10 T 10 10 10 5 5
7210.69 - - Loại khác
7210.69.10 - - - Loại dày không quá 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5
7210.69.90 - - - Loại khác 10 T 10 10 10 5 5
7210.70 Được sơn hoặc tráng phủ bằng plastic
7210.70.10 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng
thiếc, trì, ô xít crôm
3 I 3 3 3 3 3
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
7210.70.30 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng
kẽm bằng phương pháp điện phân, có
chiều dày trên 1,2mm
5 I 5 5 5 5 5
7210.70.60 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng
kẽm, có chiều dày trên 1,2mm
10 I 10 5 5 5 5
7210.70.70 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng
các chất khác trước khi sơn, tráng hoặc
pha bằng plastic
0 I 0 0 0 0 0
7210.90 - Loại khác
7210.90.10 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng
thiếc, trì, ô xít crôm
3 I 3 3 3 3 3
7210.90.30 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng
kẽm bằng phương pháp điện phân, có
chiều dày trên 1,2mm
5 I 5 5 5 5 5
7210.90.60 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng
kẽm, có chiều dày trên 1,2mm
10 I 10 5 5 5 5
7210.90.90 - - Loại khác 0 I 0 0 0 0 0
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu - Tổng Công ty Thép Việt
Nam
Biểu thuế nhập khẩu thép của Việt Nam hiện vẫn đang được hoàn
thiện dần theo quy định của WTO và theo chương trình cắt giảm thuế quan
chung của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (CEPT). Hầu hết các loại thép
nhập khẩu có mức thuế từ 0% đến 5%, chỉ riêng một số loại có thuế suất từ
5% đến 20% nhưng sẽ được giảm dần xuống còn từ 0% đến 5% theo các
chương trình cắt giảm.
2.1.2.2 Những quy định về nhập khẩu sắt thép của Tổng Công ty thép Việt
Nam
Căn cứ vào Nghị định số 03/CP ngày 25/01/1996 của Chính phủ phê
chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Thép Việt Nam
Căn cứ vào tình hình thị trường thép
Tổng Công ty Thép Việt Nam qui định một số vấn đề sau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Quy định chung
Một là, các đơn vị trực thuộc được quyền chủ động nhập khẩu kim
khí phục vụ sản xuất – kinh doanh của đơn vị mình theo qui định của pháp
luật hiện hành, trừ các trường hợp phải được Tổng Công ty phê duyệt.
Hai là, Tổng Công ty khuyến khích các đơn vị thương mại kinh
doanh hàng nhập khẩu theo hướng chuyên doanh nhằm phát huy thế mạnh
của từng đơn vị, đồng thời cần phải có sự phối hợp về thị trường và giá cả
trong nội bộ Tổng Công ty.
Ba là, Tổng Công ty có thể trực tiếp nhập khẩu theo đơn đặt hàng
của các đơn vị trực thuộc hoặc tự nhập khẩu để kinh doanh. Giá bán
củaTổng Công ty cho các đơn vị trực thuộc tính trên cơ sở của Qui định về
tài chính của Tổng Công ty.
Bốn là, Phòng kinh doanh -xuất nhập khẩu trực tiếp tổ chức tiếp
nhận các lô hàng Tổng Công ty nhập khẩu hoặc uỷ quyền cho các đơn vị
trực thuộc thực hiện. Trong trường hợp các đơn vị tiếp nhận thì phí tiếp
nhận được hạch toán theo quy định về tài chính của Tổng Công ty. Đơn vị
tiếp nhận phải hoàn thiện đầy đủ, đúng hạn các thủ tục khiếu nại hàng thiếu
hoặc phẩm chất không phù hợp vơí hợp đồng (nếu có). Nếu để xảy ra
không khiếu nại được thì đơn vị tiếp nhận chịu trách nhiệm về số hàng
thiếu hụt và kém phẩm chất đó.
Năm là, các đơn vị thương mại chủ động thiết lập chân hàng nhập
khẩu ổn định để đảm bảo nhu cầu kinh doanh, hạn chế tối đa hình thức dịch
vụ nhập khẩu (khách hàng giao dịch nguồn cung cấp, các đơn vị thương
mại chỉ làm thủ tục nhập khẩu và hưởng phí) và không được uỷ thác nhập
khẩu qua các đơn vị ngoài Tổng Công ty.
Sáu là, thẩm quyền ký kết hợp đồng mua được thực hiện theo điều
10.2 Quyết định số 1553 QĐ/HĐQT ngày 21/8/1997 của Hội đồng quản trị
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Tổng công ty Thép Việt Nam. Những hợp đồng mua có trị giá vượt quá
thẩm quyền của các đơn vị chỉ được ký và thực hiện sau khi đã được Tổng
Công ty phê duyệt. Nghiêm cấm đối phó bằng cách chia nhỏ hợp đồng.
Quy định về phê duyệt nhập khẩu
- Việc nhập khẩu phôi thép và thép chính phẩm các loại phải được
Tổng Công ty phê duyệt. Đơn vị nhập khẩu tự chịu trách nhiệm về tư cách
khách hàng và hiệu quả kinh doanh của từng lô hàng nhập khẩu theo
phương án đã trình Tổng Công ty.
- Hồ sơ xin phép nhập khẩu:
Công văn xin phép nhập khẩu do thủ trưởng đơn vị hoặc người được
uỷ quyền ký;
+ Phương án kinh doanh (theo mẫu số 1 đính kèm);
+ Báo cáo tồn kho chi tiết mặt hàng xin nhập khẩu;
+ Báo cáo thực hiện các hợp đồng nhập khẩu trước đó (theo mẫu số 3
đính kèm).
+ Đơn chào hàng của khách hàng.
+ Giấy bảo lãnh của Ngân hàng (đối với trường hợp cung cấp phôi thép
cho các đơn vị ngoài Tổng Công ty).
+ Đối với những lô hàng cần Tổng Công ty bảo lãnh mở L/C thì kèm
theo đơn xin bảo lãnh.
- Trong vòng tối đa 02 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ các hồ sơ trên
theo đúng nội dung quy định Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu phải
thông báo quyết định của Lãnh đạo Tổng Công ty để đơn vị thực hiện. Các
đơn vị chỉ được ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu sau khi nhận được
uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng Công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Qui định cụ thể về nhập khẩu phôi thép
Một là, các đơn vị sản xuất trực thuộc phải có kế hoạch nhập khẩu
đảm bảo nguồn phôi cho sản xuất. Nếu không tự nhập khẩu được thì phải
có kế hoạch đặt mua qua các đơn vị thương mại trực thuộc Tổng Công ty
hoặc cơ quan văn phòng Tổng Công ty; trường hợp đặc biệt phải mua của
các đơn vị ngoài Tổng Công ty chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý
bằng văn bản của Tổng Công ty. Các đơn vị thương mại của Tổng Công ty
chỉ được nhập khẩu trực tiếp để cung cấp cho các đơn vị sản xuất trực
thuộc Tổng Công ty.
Hai là, Tổng Công ty khuyến khích các đơn vị nhập khẩu trực tiếp
phôi thép để cung cấp cho các liên doanh của Tổng Công ty.
Ba là, việc cung cấp phôi thép cho các đơn vị sản xuất ngoài Tổng
Công ty (kể cả nguồn khai thác) được Tổng Công ty cho phép thực hiện
nếu phương án kinh doanh có hiệu quả cao, có bảo lãnh của ngân hàng có
uy tín và không ràng buộc phải tiêu thụ sản phẩm. Giám đốc đơn vị có
trách nhiệm thực hiện đúng phương án đã trình Tổng Công ty. Đơn vị nào
vi phạm sẽ không được xem xét những lô hàng tiếp theo và phải chịu trách
nhiệm trước Tổng Công ty.
2.1.3 Tình hình nhập khẩu thép của Việt Nam
Theo báo cáo của Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC), mỗi năm
Việt Nam nhập khẩu khoảng 3 triệu tấn thép tấm, thép lá các loại phục vụ
các ngành công nghiệp và nhập khẩu 80% lượng phôi thép phục vụ sản
xuất.
Do không chủ động được nguồn nguyên liệu, nhiều loại thép phải
nhập khẩu 100% từ nước ngoài như các loại thép tấm, thép lá phục vụ các
ngành công nghiệp.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
2.2 Thực trạng nhập khẩu sắt thép tại Công ty Cổ
phần Tổng Bách hoá
2.2.1 Khái quát chung về Công ty Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tổng
Bách hóa
Cơ sở hình thành Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa có tiền thân từ Công ty Bách hóa I
trực thuộc Bộ Thương Mại được thành lập từ năm 1957, từ đó đến nay đã
qua nhiều lần thay đổi tên từ: Cục Bách hóa ngũ kim sang Tổng Công ty
Bách hóa sau đó sang Công ty Bách hóa I trực thuộc Bộ Thương Mại.
Do yêu cầu thực tiễn đặt ra của quá trình chuyển đổi nền kinh tế
sang hoạt động theo cơ chế thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế, cần thiết phải đổi mới cơ cấu tổ chức cũng như hình thức quản lý
của Công ty từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần và một số
hình thức khác để phù hợp với hoạt động của nền kinh tế.
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa được chuyển đổi theo hình thức Cổ
phần hóa từ Công ty Bách hóa I thuộc Bộ Thương Mại, được hoạt động
theo giấy phép kinh doanh số 0103005116 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 8 năm 2004.
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá.
Trụ sở : 38 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại : 04 – 8456986 Fax: 04 – 8452997
Tài khoản số : 43110102117
Chi nhánh NH No & PTNT Thanh Trì – Hà Nội.
Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa.
Giai đoạn từ năm 1957 đến năm 1985
Có tên là Cục Bách hóa ngũ kim trực thuộc Bộ Nội Thương.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh hàng kim khí, điện máy, thiết
bị phụ tùng, kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp, lương thực,
nông sản, vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất.
Giai đoạn từ năm 1986 đến tháng 3 năm 1995
Có tên là Tổng Công ty Bách hóa - Bộ Thương Mại.
Do yêu cầu đổi mới và mở cửa nền kinh tế nhằm nâng cao quy mô
và khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình
đổi mới nền kinh tế đất nước.
Chức năng nhiệm vụ kinh doanh được mở rộng hơn so với giai đoạn
trước đó như: kinh doanh kho và vận tải, kinh doanh bách hóa, văn hóa
phẩm, thuê đất xây dựng kho, xây dựng nhà máy quy mô vừa và nhỏ sản
xuất hàng tiêu dung.
Từ ngày 10 tháng 3 năm 1995 đến trước tháng 8 năm 2004
Theo quyết định số 156/ TM- TCCB ngày 10/03/1995 của Bộ
Thương Mại, về việc hợp nhất Văn phòng Tổng công ty Bách hóa, Công ty
Văn hóa phẩm, Công ty Bách hóa Văn Điển, Công ty Bách hóa Hải Phòng
thành Công ty Bách hóa I trực thuộc Bộ Thương Mại.
Mở rộng thêm các ngành kinh doanh mới : Thuốc lá, nguyên liệu sản
xuất thuốc lá, kinh doanh tài chính, kinh doanh cầm cố, kinh doanh bất
động sản, xây dựng và kinh doanh nhà, siêu thị, khách sạn, kinh doanh
xuất - nhập khẩu.
Từ ngày 19 tháng 8 năm 2004 đến nay
Theo giấy phép kinh doanh số 0103005116 do sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố Hà Nội cấp đã thành Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa.
Do yêu cầu thực tiễn đặt ra phải đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý của các
Doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức Cổ phần hóa và một số hình thức
khác.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Hiện nay Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là Công ty Cổ phần, hoạt
động theo quy chế của Công ty Cổ phần, có tư cách pháp nhân, được sử
dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của Nhà nước
Trụ sở : 38 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà nội.
Điện thoại : 04- 8456986 Fax: 04- 8452997
Vốn điều lệ : 14.000.000.000 đ ( Mười bốn tỷ đồng).
Tài khoản : 43110102117
Chi nhánh NH No & PTNT Thanh Trì-Hà nội
Tổng số cán bộ công nhân viên: 207 người
2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty Cổ phần Tổng hóa
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là đơn vị kinh tế hoạch toán kinh
độc lập theo hình thức Công ty Cổ phần, được sử dụng con dấu riêng, tiến
hành đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh doanh, hoạt động theo điều lệ
Công ty cổ phần, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và
hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng qui định của pháp luật.
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty
Công ty cổ phần Tổng Bách hóa là doanh nghiệp có chức năng kinh
doanh tổng hợp, trong đó có chức năng kinh doanh nội địa và kinh doanh
xuất nhập khẩu.
- Trực tiếp xuất khẩu và xuất khẩu ủy thác các mặt hàng gạo, nông
sản, thực phẩm.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác các mặt hàng vật tư, sắt
thép, nguyên liệu bột giấy, hàng tiêu dùng, phân bón các loại.
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng bách hóa.
- Kinh doanh tổng hợp trong đó có hàng bách hóa, văn phòng phẩm,
hàng nông sản, hàng kim khí, điện máy, thiết bị phụ tùng, vật tư bảo hộ lao
động,…
- Kinh doanh tài chính và bất động sản, nhà, khách sạn, siêu thị.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
- Cung cấp dịch vụ cho thuê kho hàng và vận tải.
Nhiệm vụ của Công ty
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về
sản xuất kinh doanh các mặt hàng mà Công ty có chức năng kinh doanh
theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và điều lệ Công ty.
- Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và cung cấp các dịch
vụ phát triển theo kế hoạch và mục tiêu của Công ty. Tổ chức nghiên cứu
và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong quá trình sản xuất
và kinh doanh để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm,
dịch vụ.
- Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính
sách về quản lý và sử dụng tiền vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn và phát triển
vốn thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Quản lý toàn diện, đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên
chức của Công ty theo pháp luật và chính sách của Nhà nước và sự phân
cấp quản lý của Bộ.
- Chăm lo đời sống và tạo điều kiện cho người lao động phát triển,
giữ gìn trật tự an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của
pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Công ty.
Quyền hạn của Công ty
Quyền hạn của Công ty được quy định trong giấy phép thành lập
Công ty và trong điều lệ doanh nghiệp theo đúng chức năng nhiệm vụ của
Công ty và được quy định trong luật doanh nghiệp.
- Sản xuất và kinh doanh theo mục đích thành lập Doanh nghiệp và
theo giấy phép thành lập Công ty.
- Chủ động trong sản xuất kinh doanh, trong kí kết các hợp đồng
kinh tế với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước về kinh doanh, hợp tác
đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
- Được sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản. Được
huy động các nguồn vốn kế hoạch trong và ngoài nước theo luật pháp hiện
hành và điều lệ của Công ty Cổ phần để phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Được tham gia các hội chợ, triển lãm, tiếp thị, tham gia hội thảo
kinh tế trong và ngoài nước, được cử đoàn đại diện của Công ty ra nước
ngoài và mời các đoàn nước ngoài vào Việt Nam để hội thảo, đàm phán và
kí kết hợp đồng theo quy định của Nhà nước.
- Được quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới sản xuất
kinh doanh phù hợp với hình thức Công ty Cổ phần và có hiệu quả.
- Được quyền khiếu nại, tố tụng trước cơ quan pháp luật về các vụ
việc vi phạm chế độ chính sách của Nhà nước để bảo vệ lợi ích của Công ty
và nhà nước.
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói
chung phụ thuộc rất lớn vào tính hợp lý trong việc tổ chức bộ máy quản lý.
Một trong những nhân tố quan trọng để một cơ cấu tổ chức hoạt động hiệu
quả là việc sắp xếp bố trí công nhân viên trong cơ cấu tổ chức phù hợp với
năng lực và sở trường của họ.
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là một công ty cổ phần cho nên cơ
cấu tổ chức bộ máy của Công ty phải theo mô hình cơ cấu tổ chức của
Công ty Cổ phần.( Xem sơ đồ 1).
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Sơ đồ 1:
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HÓA.
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo, quản lý
Quan hệ kiểm soát
Quan hệ hợp tác, nghiệp vụ
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG TỔ
CHỨC HC
PHÒNG
KẾ TOÁN
TC
PHÒNG
ĐT KD
T.CHÍNH
PHÒNG KD
KHO ĐT
XÂY DỰNG
PHÒNG KD
TỔNG HỢP I
PHÒNG KD
TỔNG HỢP
II
T. TÂM KD
TỔNG HỢP
T. TÂM KD
THUỐC LÁ
T. TÂM VĂN
HOÁ PHẨM
TRUNG TÂM
BÁCH HOÁ
TỔNG KHO 6
TỔNG KHO
HẢI PHÒNG
CHI NHÁNH TBH
HẢI PHÒNG
CHI NHÁNH TBH
TP. HCM
CỬA HÀNG VĂN
PHÒNG PHẨM I
CỬA HÀNG VĂN
PHÒNG PHẨM II
BAN KIỂM SOÁT
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là một Doanh nghiệp Nhà nước
được Cổ phần hóa nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thường
được tổ chức theo mô hình tổ chức của doanh nghiệp cổ phần.
Cơ quan đứng đầu Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là Đại hội cổ
đông, được họp thường niên mỗi năm một lần bao gồm các Cổ đông của
Công ty nhằm đánh giá tổng kết kết quả hoạt động của Công ty, bàn bạc và
đưa ra những phương hướng phát triển Công ty, bổ nhiệm các vị trí trong
hội đồng quản trị và các vấn đề về lợi nhuận, phân chia lợi nhuận.
Đại hội cổ đông có quan hệ, quản lý Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
của Công ty.
Sau Đại hội cổ đông là Hội đồng quản trị, bao gồm 05 người đứng
đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị
đưa ra những phương hướng, mục tiêu chiến lược cho công ty cũng như
quyết định những chiến lược phát triển của Công ty. Hội đồng quản trị có
nhiệm vụ bổ nhiệm Ban Tổng giám đốc, bổ nhiệm chức Tổng giám đốc,
phó Tổng giám đốc của Công ty và chịu sự kiểm soát của Ban Kiểm Soát.
- Ban Kiểm Soát: gồm 03 người do Đại hội cổ đông lập ra.
Ban kiểm soát Có chức năng nhiệm vụ kiểm soát, giám sát các hoạt
động của tất cả các phòng ban, các đơn vị trực thuộc của Công ty kể cả
Hội đồng quản trị.
Tiếp theo đó là cơ cấu các phòng ban của Công ty.
- Ban Tổng giám đốc: có 02 người
Ban Tổng giám đốc điều hành quản lý tất cả các phòng ban và các trung
tâm, đơn vị trực thuộc Công ty. Ban Tổng giám đốc quyết định toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Hội đồng quản trị của Công ty và Nhà nước về toàn bộ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, về bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng hiệu quả
nguồn vốn.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
- Các phòng ban chức năng
Công ty có 06 phòng chức năng.
Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng nhiệm vụ giúp Ban Tổng giám đốc về tổ chức quản lý,
nhân sự, lao động tiền lương và chế độ, khen thưởng và kỷ luật, bảo quản
hồ sơ cán bộ công nhân viên.
Phòng kế toán tài chính:
Có chức năng nhiệm vụ giúp Ban Tổng giám đốc về công tác kế toán
tài chính của Công ty, quản lý nguồn vốn, hóa, tài sản của Công ty, thực
hiện các công tác tín dụng, cân đối thu chi, thanh quyết toán đối với khách
và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Tham gia xây dựng giá bán thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tìa chính theo
chế độ của luật kế toán.
Phòng Đầu tư kinh doanh tài chính:
Có chức năng nhiệm vụ là đầu tư kinh doanh tài chính, giúp Ban
Tổng giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh tài chính của Công ty.
Phòng kinh doanh kho đầu tư xây dựng:
Tổ chức tiếp nhận nhập, xuất kho hợp lý, tổ chức bảo quản nhập kho, vận
chuyển hóa theo hợp đồng với khách , tổ chức thuê đất xây dựng kho, cho
thuê kho,…
Phòng kinh doanh tổng hợp I:
Có chức năng nhiệm vụ tổ chức kinh doanh thương mại tại thị trường
trong nước, nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ chào hàng, tìm hiểu nắm bắt nhu
cầu khách, kinh doanh kho cận liên doanh, liên kết, đàm phán với khách
hàng ký kết hợp đồng trong phạm vi cho phép.
Phòng kinh doanh tổng hợp II:
Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, khai thác
nguồn hàng xuất, nhập khẩu. Trực tiếp thực hiện xuất và nhập khẩu hoặc
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
ủy thác xuất nhập khẩu đối với hàng hóa theo quy định của Công ty, tổ
chức bán hàng hóa nội địa, dịch vụ theo quy định của Công ty.
Sáu phòng ban chức năng này đều chịu sự lãnh đạo và quản lý trực
tiếp từ Ban Tổng giám đốc và chịu sự kiểm soát của Ban kiểm soát.
Trong đó phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính, phòng
đầu tư kinh doanh tài chính, phòng kinh doanh kho đàu tư xây dựng có mối
quan hệ hợp tác, nghiệp vụ với nhau.
- Các đơn vị trực thuộc
Công ty có 08 đơn vị trực thuộc.
Trung tâm bách hóa:
Trụ sở : 15 Bích Câu - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Trung tâm bách hóa:
Hàng lương thực: gạo, lúa, ngô.
Hàng nông sản: Sắn, đỗ xanh, đỗ tương.
Vật tư nông nghiệp: Phân đạm Ure, phân lân, phân kali.
Vật tư xây dựng: sắt thép.
Hàng báhc hóa: Đường, bánh kẹo, rượu.
Trung tâm kinh doanh thuốc lá:
Trụ sở: 23b Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà nội
Trung tâm kinh doanh Tổng hợp:
Trụ sở: 38 Phan Đình Phùng – Ba Đình – Hà nội
Trung tâm văn hóa phẩm:
Trụ sở: 15 Bích Câu - Đống Đa – Hà nội.
Chi nhánh Thành phố Hải Phòng:
Trụ sở: 23 Điện Biên Phủ - Ngô Quyền - Hải Phòng.
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh:
Trụ sở: 241 Cách mạng tháng Tám - Quận 3 – TPHCM.
Tổng kho 6:
Trụ sở: Thị trấn Văn Điển – Thanh Trì – Hà nội.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Trạm kho Hải Phòng:
Trụ sở: Nam Sơn – An Dương – TP Hải Phòng.
Các đơn vị trực thuộc này có quan hệ hợp tác nghiệp vụ với nhau.
Mỗi đơn vị trực thuộc chuyên kinh doanh một số mặt , đồng thời kinh
doanh tổng hợp tất cả các ngành hàng mà Công ty có chức năng kinh
doanh.
Các đơn vị trực thuộc này thực hiện chế độ hạch toán theo chế độ
hạch toán kinh tế phụ thuộc, được quy định cụ thể đối với phân cấp quản lý
tổ chức cán bộ. Thủ trưởng của các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo quản
lý của Ban Tổng giam đốc, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động nội bộ
theo đúng điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và theo pháp luật.
2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự trong Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa.
Vấn đề con người luôn được Công ty quan tâm chú trọng hàng đầu
trong suốt quá trình xây dựng và phát triển của Công ty.
Trong những năm gần đây Công ty luôn tìm cách nâng cao hơn nữa
đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty liên tục đào
tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để không ngừng nâng cao trình độ,
nghiệp vụ cũng như trình độ quản lý cho các cán bộ. Công ty liên tục
tuyển chọn thêm nhân viên mới có trình độ đáp ứng yêu cầu trong công
việc của Công ty vào làm việc và thực hiện chính sách nghỉ hưu cho những
cán bộ công nhân viên đến tuổi nghỉ hưu.
Số lượng và cơ cấu nhân sự của Công ty trong những năm gần đây được
phản ánh qua bảng số liệu sau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm.
Đơn vị: Người
2001 2002 2003 2004
Năm
Chỉ tiêu
số
lượng
tỷ lệ
(%)
số
lượng
tỷ lệ
(%)
số
lượng
tỷ lệ
(%)
số
lượng
tỷ lệ
(%)
Tổng số lao
động
249 100 235 100 234 100 207 100
Theo giới:
- Nam 139 120 122 87 42
- Nữ 110 115 112 120 58
Theo trình
độ:
- Thạc sĩ 6 8 9 12 5,8
- Đại học 49 52 55 68 32,85
- Cao đẳng 60 65 47 39 18,85
Theo tuổi:
- Tuổi 25- 40 60 55 58 70 33,8
- Tuổi 41- 50 120 135 125 100 48,3
- Tuổi 51- 55 69 45 51 37 17,9
Thu nhập
bình quân
(đồng)
995.703
1.094.530
1.234.174
1.500.000
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính năm 2005
Từ bảng số liệu trên cho thấy về số lượng cán bộ công nhân viên
trong Công ty có sự tinh giảm qua các năm cụ thể năm 2001 số cán bộ công
nhân viên là 249 người, năm 2002 là 235 người, năm 2003 là 234 người,
nhưng tỷ lệ giảm không đáng kể. Đặc biệt năm 2004 sau khi chuyển đổi từ
Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần thì số lượng cán bộ công
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
nhân viên giảm đáng kể còn 207 người thể hiện sự tinh giảm có chọn lọc
nhằm đáp ứng phù hợp với hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty và có sự tăng lên về chất lượng trình độ cán bộ công nhân viên.
Số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ Thạc sĩ, đại học tăng lên
80 người năm 2004 so với 64 người năm 2003 và 60 người năm 2002.
Về độ tuổi có sự trẻ hóa trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, Số lượng cán
bộ công nhân viên độ tuổi từ 25- 40 và 41- 50 tăng qua các năm từ đó nhằm
đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty có sự
tăng lên đáng kể qua các năm và có mức thu nhập khá so với mức thu nhập
trung bình hiện nay cụ thể năm 2001 là 995.703 đ/ người, năm 2002 là
1.094.530 đ/ người, năm 2003 là 1.234.174 đ/ người, năm 2004 là
1.500.000 đ/ người và theo báo cao tổng kết cuối năm 2005 của Công ty thì
thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên năm 2005 là 1.650.000 đ/
người.
Từ bảng trên cho thấy với cơ cấu lao động Nữ nhiều hơn Nam hiện
nay và với đặc thù của một doanh nghiệp kinh doanh thương mại thi cũng
gặp một số khó khăn. Độ tuổi lao động tập chung phần lớn ở độ tuổi từ 41
đến 50 chiếm 48,3%. Cơ cấu trong phân bổ vị trí tại các phòng ban của
Công ty theo mô hình Công ty cổ phần, thể hiện sự chuyên môn hoá cao
trong phân bố vị trí.
2.2.1.4 Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa
Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty.
Tổng vốn điều lệ : 14.000.000.000 đồng
Trong đó:
- Vốn Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp:
Chiếm 49% tương ứng với 68.600 cổ phần = 6.860.000.000 đồng
- Vốn do cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp mua cổ phần:
Chiếm 48% tương ứng với 67.320 cổ phần = 6.732.000.000 đồng
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
- Vốn cổ phần bán cho đối tượng ngoài doanh nghiệp:
Chiếm 3% tương ứng với 4.080 cổ phần = 408.000.000 đồng
- Vốn kinh doanh của Công ty tăng lên qua các năm, năm 2001 là
11,336 tỷ đồng, năm 2002 là 11,782 tỷ đồng, năm 2003 là 13,185 tỷ đồng,
năm 2004 là 14,000 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu hàng năm là: năm 2001 là 349,804 tỷ đồng, năm
2002 là 409,847 tỷ đồng, năm 2003 là 415,270 tỷ đồng, năm 2004 là 500 tỷ
đồng.
- Nộp Ngân sách hàng năm tăng: năm 2001 là 6,938 tỷ đồng, năm
2002 là 12,216 tỷ đồng, năm 2003 là 8,660 tỷ đồng, năm 2004 là 9,5 tỷ
đồng, năm 2005 nộp Ngân sách tăng lên đến 11 tỷ đồng.
2.2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm hoạt động sản
xuất kinh doanh nội địa và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tình hình kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá là doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực thương mại, hoạt động kinh doanh nội địa được Công ty rất chú
trọng phát triển.
Trong những năm trở lại đây Công ty đã mở rộng thêm một số ngành
nghề mới như: kinh doanh kho, kinh doanh tài chính, kinh doanh bất động
sản,… và chú trọng phát triển mở rộng thị trường nội địa và có các Chi
nhánh ở hầu hết các khu vùng như : Thành lập Chi nhánh Thành phố Hải
Phòng, Chi nhánh TPHCM, Chi nhánh Miền Nam,…
Một số chỉ tiêu đạt được từ hoạt động kinh doanh được thể hiện
trong dưới đây.
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản đã đạt được trong hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Doanh thu 316,938 349,804 409,847 415,270 500 575
Vốn kinh
doanh
11,197 11,336 11,782 13,185 14,000 14,500
Tỷ lệ doanh
thu trên vốn
kd
28,3 lần 30,85 lần 34,78 lần 31,5 lần 35,7 lần 39,65 lần
Lợi nhuận
trước thuế
1,011 0,923 1,196 0,822 2,885 3,800
Nộp ngân
sách
29,687 6,938 12,216 8,660 9,500 10,987
Tổng số lao
động
261 249 235 234 207 207
Thu nhập
bình quân
(đồng)
918,072
995,703
1.094.530
1.234.174
1.500.000
1.550.000
Nguồn: Phòng kế toán tài chính năm 2005.
Với tổng vốn kinh doanh còn hạn hẹp chỉ khoảng dưới 15 tỷ đồng
năm 2005 và các năm trước đó nhưng kết quả kinh doanh mà Công ty đã
đạt được là thành công. Doanh thu tăng hàng năm và cao cụ thể năm 2001
doanh thu là 349,804 tỷ đồng, năm 2002 là 409,847 tỷ đồng, năm 2003 là
415,270 tỷ đồng, năm 2004 là 500 tỷ đồng, năm 2005 là 575 tỷ đồng.
Tỷ lệ Tổng doanh thu đạt được thường gấp 30 đến 40 lần vốn kinh
doanh.
- Tình hình kinh doanh của các đơn vị trực thuộc được thể hiện ở
bảng dưới đây.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Bảng 2.4: kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc.
Đơn vị: tỷ đồng
2003 2004 2005
STT Tên đơn vị Doanh
thu
Lợi
nhuận
trước
thuế
Doanh
thu
Lợi
nhuận
trước
thuế
Doanh
thu
Lợi
nhuận
trước
thuế
1 V.P Công
ty
162 0,282 200 1,800 230 2,200
2 T.Tâm
VHP
40 0,100 45 0,180 55 0,200
3 T.Tâm BH 36 0,070 40 0,150 50 0,250
4 T.Tâm
KDTH
30 0,040 37 0,120 40 0,150
5 T.T KD
Thuốc lá
35 0,100 38 0,140 40 0,120
6 C.N Hải
Phòng
55 0,110 63 0,200 70 0.400
7 C.N
TPHCM
51 0,100 72 0,255 80 0,350
8 C.N Miền
Nam
6 0,020 10 0,070 10 0,080
Tổng cộng 415 0,822 500 2,885 575 3,800
Nguồn: Phòng kế toán tài chính năm 2005.
Từ bảng 2.4 cho thấy nhìn chung doanh thu của các đơn vị trực thuộc
đều tăng lên qua các năm vừa qua, thể hiện sự cố gắng nỗ lực của các đơn
vị trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần đưa Công ty ngày càng
phát triển.
Trong đó doanh thu của Văn phòng Công ty cao nhất, tăng dần qua
các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp.
Cụ thể năm 2003 là 162 tỷ đồng chiếm khoảng 39% trong tổng doanh thu;
năm 2004 là 200 tỷ đồng chiếm 40% trong tổng doanh thu; năm 2005 là
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
230 tỷ đồng chiếm khoảng 40% trong tổng doanh thu. Tiếp sau là Chi
nhánh Hải Phòng và Chi nhánh TPHCM.
Từ năm 2003 đến nay thì lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng lên
từ 0,822 tỷ đồng năm 2003 lên 2,885 tỷ đồng năm 2004 và đạt 3,800 tỷ
đồng năm 2005.
- Công tác kinh doanh kho
Hiện nay, tổng diện tích cho thuê kho toàn Công ty là 37.830 m2. Hệ
thống kho của Công ty hoath động tốt, đạt hiệu quả. Mức doanh thu và
dịch vụ kho trung bình đạt 575 triệu đồng/ tháng ( tính cả gần 3000 m2 kho
Công ty thuê của Cảng Khuyến Lương cho khách hàng thuê lại ).
Cuối năm 2004, Công ty đã đưa vào hoạt động hệ thống kho Hải
Phòng 4000m2 tại xã An Dương. Mặc dù hệ thống kho còn mới, chưa hoàn
thiện toàn bộ nhưng kho Hải Phòng đã khẩn trương đi vào hoạt động, cho
khách hàng thuê và phục vụ kinh doanh hàng hóa của Công ty.
Ngoài hai kho mới xây tại Hải phòng, các kho cho thuê hiện nay đều
được tận dụng tối đa.
- Công tác đầu tư xây dựng:
Tháng 9 năm 2004 đã khai trương xưởng sản xuất giấy TBH tại thị
trấn Văn Điển, Hà Nội
Tháng 10 năm 2004 thành lập Chi nhánh Công ty Tổng Bách hoá
Miền Nam tại quận 7, TPHCM. Chi nhánh này chuyên kinh doanh hàng
nông sản.
Tháng 11 năm 2004 Xây dựng xong kho Hải Phòng với diện tích
3000 m2
Tháng 1 năm 2005 Xây dựng thêm kho diện tích 1000 m2 tại trạm
kho Hải Phòng.
- Công tác đầu tư – kinh doanh tài chính
Công tác đầu tư kinh doanh tài chính luôn được Công ty chú trọng,
đặc biệt từ năm 2004. Công ty đã ban hành, bổ sung, sửa đổi nhiều văn
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
bản liên quan đến việc huy động vốn. Mức lãi suất được điều chỉnh một
cách thận trọng, linh hoạt, với nhiều kì hạn khác nhau, phù hợp với thị
trường để cạnh tranh với các tổ chức tín dụng ngoài công ty và đáp ứng
một phần nhu cầu vốn kinh doanh của Công ty.
Số dư nợ huy động vốn của cán bộ công nhân viên bình quân đạt
16,8 tỷ / tháng
Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực quan trọng
của Công ty. Trong mấy năm trở lại đây Công ty đã chú trọng hơn hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu, chủ yếu là nhập khẩu hang hoá để phục
vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong thị trường nội địa.
Đặc biệt từ khi Công ty được Cổ phần hoá vào năm 2004 quy mô
hoạt động kinh doanh của Công ty đã được mở rộng thêm và hoạt động
xuất nhập khẩu của Công ty cũng được chú trọng hơn, quy mô nhập khẩu
lớn hơn.
Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty được thể hiện
trong bảng dưới đây.
Bảng 2.5: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Đơn vị:1000 USD
2002
2003
2004
2005
Năm
Chỉ tiêu Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Kim ngạch
XNK
5.015 100 6.030 100 8.020 100 9.040 100
Xuất khẩu 15 0,3 30 0,5 20 0,25 40 0,44
Nhập khẩu 5.000 99,7 6.000 99,5 8.000 99.75 9.000 99,56
Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp
Từ bảng 2.5 cho thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty
hàng năm tăng từ 5.015 nghìn USD năm 2002 lên 6.030 nghìn USD năm
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
2003; 8.020 nghìn USDnăm 2004 và đạt 9.040 nghìn USD năm 2005.
Trong vòng từ năm 2002 đến năm 2005 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
tăng gần gấp 2 lần.
Tốc độ tăng trung bình xuất nhập khẩu hàng năm khoảng trên
13% /năm. Trong đó nhập khẩu là hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu. Kim ngạch nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, thường chiếm khoảng 98% trong
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và nhập khẩu có xu hướng gia tăng hàng
năm từ 5.000 nghìn USD năm 2002 chiếm 99,7% lên 6.000 nghìn USD
năm 2003 chiếm 99,5%; 8.000 nghìn USD năm 2004 chiếm 99,75% và đạt
9.000 nghìn USD năm 2005 chiếm 99,56%
Về hoạt động xuất khẩu, do Công ty chưa chú ý nhiều nên xuất khẩu
hàng năm chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng dưới 2% trong tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của Công ty và giá trị xuất khẩu nhỏ. Cụ thể năm 2002 xuất
khẩu chỉ đạt 15.000 USD chiếm 0,3%; năm 2003 đạt 30.000 USD chiếm
0,5%; năm 2004 đạt 20.000 USD chiếm 0,25%; năm 2005 đạt 40.000 USD
chiếm 0,44%. Hiện nay xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu uỷ thác qua một số
công ty ở trong nước.
Về hình thức xuất - nhập khẩu
+ Nhập khẩu hàng hóa trực tiếp từ các thị trường Đức, Nga, Trung
Quốc, Singapo.
+ Xuất khẩu: Trước năm 2003 xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường
nước ngoài.
Từ năm 2004 đến nay xuất khẩu dưới hình thức ủy thác cho một
công ty ở trong nước.
Trong những năm vừa qua Công ty chủ yếu là nhập khẩu các mặt
hàng để kinh doanh, chưa chú trọng đến hoạt động xuất khẩu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Thị trường và sản phẩm nhập khẩu của Công ty
Hoạt động nhập khẩu của Công ty đã có những nét nổi bật ở những
năm gần đây nhờ sự năng động tìm kiếm nguồn hàng từ những thị trường
khác nhau và đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn với nhiều bạn hàng
mang tính chất lâu dài.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty là: Sắt thép, Bột giấy,
Phân bón các loại.
Bảng 2.6: Cơ cấu nhập khẩu theo nhóm mặt hàng qua các năm.
Đơn vị: triệu USD
2002 2003 2004 2005 Năm
Mặt hàng
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Sắt thép 2 40 2,5 41,66 3 37,5 5 55,55
Bột giấy 1 20 1,5 25 1 12,5 2.5 27,77
Phân bón 1,5 30 1,75 29,16 3,5 43,75 0 0
Mặt hàng khác 0.5 10 0,25 4,18 0,5 6,25 1,5 16,68
Tổng 5 100 6 100 8 100 9 100
Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp I
Từ bảng 2.6 cho thấy mặt hàng mà Công ty nhập khẩu nhiều nhất và
luôn chiếm tỷ trọng cao đó là Sắt thép, thường chiếm khoảng từ 40% giá trị
nhập khẩu của công ty. Sau đó là mặt hàng phần bón, nhưng sang năm
2005 sau khi nhà máy phân đạm Phú Mỹ đi vào hoạt động thì Công ty
không nhập khẩu mặt hàng này nữa, thay vào đó Công ty đã tăng giá trị
nhập khẩu nguyên liệu bột giấy và các mặt hàng khác như: Hàng tiêu dùng,
máy móc, các nguyên liệu sản xuất khác.
Thị trường nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu của Công ty chủ yếu qua các các Đức, Nhật
Bản, Trung Quốc, Singapo và một số thị trường khác.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Bảng 2.7: Cơ cấu thị trường nhập khẩu qua các năm
Nguồn: Phòng Kinh doanh tổng hợp
Từ bảng trên cho thấy trong cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty
thì 3 thị trường Đức, Nhật Bản và Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn, thường
từ trên 73% tổng giá trị nhập khẩu của Công ty. Trong đó nhập khẩu từ
Đức chiếm khoảng tù 27 đến 30 % trong tổng kim ngạch nhập khẩu của
Công ty; từ Nhật Bản chiếm từ 25 đến trên 30% qua các năm; Trung Quốc
từ 20 đến 25%; còn lại là từ Singapo chiếm từ 8 đến 13% và các thị trường
khác chiếm 5 đến 8%.
Giá trị nhập khẩu qua các năm từ các thị trường Đức , Nhật, Trung
quốc lớn do Công ty nhập khẩu từ thị trường này chủ yếu các mặt hàng có
giá trị cao như: Sắt thép, máy móc, vật liệu, phân bón.
2.2.2 Tình hình nhập khẩu sắt thép của Công ty
2.2.2.1 Kim ngạch và thị trường nhập khẩu sắt thép của Công ty
Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá của
Công ty. Giá trị nhập khẩu sắt thép ngày càng tăng, được thể hiện qua bảng
số liệu dưới đây.
2003 2004 2005 Năm
Thị trường
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng giá trị
NK
6.000.000 100 8.000.000 100 9.000.000 100
1. Đức 1.8 30 2.2 27 2.5 27
2. Nhật 2 33 2.5 31 3 25
3.Trung quốc 1.2 20 2 25 2 22
4. Singapo 0.5 8 0.7 8 1.2 13
5. Thị trường
khác
0.5 8 0.6 7 0.5 5
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Bảng 2.8: Kim ngạch nhập khẩu sắt thép từ các thị trường qua các năm.
Đơn vị: 1000 USD
2002 2003 2004 2005 Năm
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Đức 700 35 600 24 800 26,6 1000 20
Nhật Bản 600 30 800 32 1000 33,3 1400 28
Trung
Quốc
400 20 700 28 800 26,6 2000 40
Singapo 300 15 400 16 400 13,5 600 12
Tổng 2000 100 2500 100 3000 100 5000 100
Nguồn: Báo cáo tổng kết thị trường của phòng Kinh doanh tổng hợp
Qua bảng trên cho thấy tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty
tăng liên tục từ 2 triệu USD năm 2002 đến 2,5 triệu USD năm 2003, lên 3
triệu USD năm 2004 và tăng lên 5 triệu USD năm 2005, tăng gấp 2,5 lần.
Hầu hết các thị trường nhập khẩu chính của Công ty đều có sự biến
động tăng, giảm do trong quá trình hoạt động kinh nhập khẩu Công ty đều
phải lựa chọn nguồn cung cấp nào đáp ứng được yêu cầu đặt ra và phù hợp
với nhu cầu trong nước.
Thị trường nhập khẩu thép có nhiều biến động phức tạp nhưng Công
ty vẫn giữ được mối quan hệ bạn hàng ổn định. Các đối tác bạn hàng chủ
yếu là Đức, Nhật Bản, Trung Quốc và Singapo. Từ năm 2003 trở về trước
thì Đức và Nhật Bản là hai bạn hàng chính của Công ty nhưng từ năm 2004
trở lại đây Trung Quốc đã trở thành bạn hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn
nhất của Công ty với kim ngạch 2 triệu USD năm 2005 chiếm 40% tổng
giá trị nhập khẩu của Công ty, sau đó là Nhật Bản 1,4 triệu USD chiếm
28%, Đức là 1 triệu USD chiếm 20%, Singapo là 0.5 triệu USD chiếm
12%.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Tốc độ nhập khẩu của Công ty từ Trung quốc tăng nhanh nhất từ
20% năm 2002 lên 28% năm 2003 và lên 40% năm 2005 và đã trở thành thị
trường nhập khẩu lớn của Công ty. Điều này làm cho tổng kim ngạch nhập
khẩu của Công ty tăng lên đáng kể và tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty
có thêm nhiều sự lựa chọn giữa các nhà cung cấp để đáp ứng tốt nhất mục
tiêu và đem lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Việc tạo được mối quan hệ lâu dài với nhiều nhà cung cấp đã tạo
điều kiện cho Công ty thuận lợi và dễ dàng hơn trong quá trình hoạt động
kinh doanh nhập khẩu.
Xét về thị trường nhập khẩu ta thấy:
Thị trường Đức: là thị trường nhập khẩu thép lớn nhất của Công ty
trong năm 2002 chiếm 35% tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty.
Tuy nhiên từ năm 2003 trở lại đây thì tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường này
có sự giảm sút tương đối so với các thị trường nhập khẩu khác của Công ty
cụ thể năm 2003 tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường Đức giảm còn 24%, năm
2004 có sự tăng lên đôi chút chiếm 26,6% nhưng sang năm 2005 thì lại có
sự giảm sút còn chiếm 20% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công
ty. Tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường Đức có sự giảm sút một phần là do sự
biến động của thị trường, một phần do Công ty có thêm các bạn hàng nhập
khẩu mới, do nhu cầu tiêu thụ thép trong nước có sự biến động.....
Thị trường Nhật Bản: là một trong số những thị trường nhập khẩu
thép quan trọng nhất của Công ty. Đây là thị trương luôn duy trì được sự ổn
định cao và tăng lên tương đối. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Nhật
bản tương đối cao. Năm 2002 chiếm 30% tổng kim ngạch nhập khẩu thép
của Công ty, năm 2003 chiếm 32%, riêng năm 2004 đứng đầu về kim
ngạch nhập khẩu thép của Công ty chiếm 33,3%, sang năm 2005 có giảm
đôi chút nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao 28%.
Thị trường Trung quốc: Đây là thị trường nhập khẩu thép của Công
ty có sự tăng lên nhanh chóng, chiếm tỷ trọng cao, năm 2002 chiếm 20%
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003 chiếm 28%, năm
2004 chiếm 26,6%, riêng năm 2005 chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim
ngạch nhập khẩu thép của Công ty, chiếm 40%. Đây là thị trường nhập
khẩu lớn và tiềm năng của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Sự tăng nhanh
kim ngạch nhập khẩu thép từ Trung Quốc là do nhu cầu thép trong nước
những năm qua lớn cộng với giá thành thép nhập khẩu từ Trung Quốc rẻ
hơn so với các thị trường khác nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng, chi phí
vận chuyển nhỏ hơn so với chi phí vận chuyển từ các thị trường khác,....
Thị trường Singapo: Có sự tăng lên về giá trị kim ngạch nhập khẩu
qua các năm. Tuy nhiên có sự biến động tăng giảm liên tục giữa các năm
cụ thể năm 2002 chiếm 15%, năm 2003 tăng lên 16%, năm 2004 giảm
xuống còn 13,5% và năm 2005 chiếm 12%.
2.2.2.2 Các loại thép nhập khẩu của Công ty
Mặt hàng thép nhập khẩu của Công ty chủ yếu là các loại thép cuộn,
thép tấm, thép lá, thép cán nóng. Giá trị và tỷ trọng nhập khẩu thép của
Công ty qua các năm được thể hiện trong bảng số liệu dưới đây.
Bảng 2.9: Cơ cấu các loại thép nhập khẩu của Công ty
Đơn vị: 1000 USD
2002 2003 2004 2005 Năm
Loại thép
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Tổng 2000 100 2500 100 3000 100 5000 100
Thép cuộn cán
nguội
500 25 500 20 600 20 900 18
Thép tấm 700 35 900 36 1200 40 2500 50
Thép lá 600 30 700 28 900 30 1100 22
Thép cuộn cán
nóng
200 10 400 16 300 10 500 10
Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Từ bảng số liệu cho thấy hầu hết các loại thép mà Công ty nhập khẩu
trong những năm qua đều có sự tăng lên về giá trị kim ngạch nhập khẩu.
Do nhu cầu thép trong nước trong những năm qua là rất lớn để phục vụ cho
nhu cầu xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, phục vụ cho các ngành sản xuất
khác, các ngành công nghiệp, do đó Công ty đã liên tục tăng kim ngạch
nhập khẩu thép trong những năm qua.
Qua bảng số liệu trên cho thấy trong các loại thép mà Công ty nhập
khẩu thì thép tấm có giá trị kim ngạch nhập khẩu và chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty. Giá trị kim ngạch
và tỷ trọng thép tấm liên tục tăng cao và ổn định so với các loại thép khác
mà Công ty nhập khẩu qua các năm, Cụ thể năm 2002 giá trị kim ngạch
nhập khẩu đạt 700 nghìn USD chiếm 35% tổng giá trị kim ngạch nhập
khẩu thép của Công ty, năm 2003 nhập khẩu 900 nghìn USD chiếm 36%,
năm 2004 nhập khẩu 1200 nghìn USD chiếm 40% và năm 2005 nhập khẩu
2500 USD chiếm 50%. Tiếp đó là thép lá tuy có sự tăng giảm về tỷ trọng
kim ngạch nhập khẩu qua các năm nhưng giá trị nhập khẩu thép là đều tăng
lên qua các năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu
thép của Công ty. Cụ thể năm 2002 kim ngạch nhập khẩu đạt 600 nghìn
USD chiếm 30% tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003
nhập khẩu đạt 700 nghìn USD chiếm 28%, năm 2004 nhập khẩu 900 nghìn
USD chiếm 30%, năm 2005 nhập khẩu 1100 nghìn USD chiếm 22%. Sau
đó đến thép cuộn cán nguội, nhìn chung có sự tăng lên về giá trị kim ngạch
nhập khẩu qua các năm nhưng xét về tỷ trọng thì có sự giảm sút, cụ thể
năm 2002 nhập khẩu đạt 500 nghìn USD chiếm 25% tổng kim ngạch nhập
khẩu thép của Công ty, năm 2003 nhập khẩu 500 nghìn USD chiếm 20%,
năm 2004 nhập khẩu đạt 600 nghìn USD chiếm 20%, năm 2005 nhập khẩu
đạt 900 nghìn USD chiếm 18%. Tiếp theo đó là thép cuộn cán nóng không
có sự biến động nhiều qua các năm.
2.2.2.3 Hình thức nhập khẩu thép của Công ty
Trong những năm gần đây Công ty nhập khẩu thép chủ yếu dưới hai
hình thức chính là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Trong đó nhập
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
khẩu thực tiếp là chủ yếu. Hình thức nhập khẩu được thể hiện qua bảng số liệu
sau.
Bảng 2.10: Hình thức nhập khẩu thép của Công ty
Đơn vị: 1000 USD
2002 2003 2004 2005 Năm
Chỉ tiêu Giá
trị
Tỷ lệ
(%)
Giá
trị
Tỷ lệ
(%)
Giá
trị
Tỷ lệ
(%)
Giá
trị
Tỷ lệ
(%)
Tổng kim ngạch nhập khẩu 2000 100 2500 100 3000 100 5000 100
Nhập khẩu trực tiếp 1600 80 1900 76 2500 83,4 3500 70
Nhập khẩu uỷ thác 400 20 600 24 500 16,6 1500 30
Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp
Từ bảng số liệu trên cho thấy hoạt động nhập khẩu thép của Công ty
chủ yếu thông qua hình thức nhập khẩu trực tiếp. Cụ thể năm 2002 nhập
khẩu trực tiếp chiếm 80% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công
ty, năm 2003 chiếm 76%, năm 2004 chiếm 83,3%, năm 2005 chiếm 70%.
Nhập khẩu uỷ thác chủ yếu thông qua các công ty đối tác trong nước chiếm
tỷ trọng nhỏ, cụ thể năm 2002 chiếm 20% trong tổng kim ngạch nhập khẩu
thép của Công ty, năm 2003 chiếm 24%, năm 2004 chiếm 16,6%, năm
2005 chiếm 30%. Tuy nhiên tỷ trọng nhập khẩu thép theo hình thức trực
tiếp có xu hướng giảm do Công ty có mối quan hệ với một số công ty nhập
khẩu chuyên nghiệp trong nước như Công ty xuất nhập khẩu
HAPROSIMEX nên trong một số hợp đồng nhập khẩu gần đây Công ty đã
uỷ thác cho các đối tác nhập khẩu hộ.
Phương thức nhập thép của Công ty chủ yếu là nhập khẩu theo giá
CIF, địa điểm giao hàng thường tại cảng Hải Phòng hoặc cảng TP. Hồ Chí
Minh.
2.2.2.4 Phương thức thanh toán
Thanh toán trong thương mại quốc tế là một trong những khâu quan
trọng và phức tạp, đòi hỏi nhiều thủ tục ràng buộc và rủi ro. Ngày nay
phương thức thanh toán được hoàn thiện hơn, chặt chẽ hơn, ít rủi ro hơn,
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
đảm bảo quyền lợi cho cả bên xuất khẩu và bên nhập khẩu trong buôn bán
quốc tế. Trong những phương thức thanh toán phổ biến hiện nay như: thanh
toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán bằng
phương thức chuyển tiền, thanh toán bằng phương thức mở thư tín dụng
L/C,....Đối với từng đối tác khách hàng Công ty áp dụng những phương
thức thanh toán khác nhau. Đối với những đối tác bạn hàng thường xuyên,
có tín nhiệm Công ty sử dụng phương thức nhờ thu ( vì phương thức này
nhanh chóng và phí thấp hơn). Đối với những hợp đồng nhập khẩu có giá
trị lớn, hoặc với những đối tác khách hàng không thường xuyên, với khách
hàng mới thì Công ty thường sử dụng phương thức thanh toán mở thư tín
dụng L/C nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán.
2.2.2.5 Tổ chức tiêu thụ thép nhập khẩu
Thông thường Công ty tổ chức tiêu thụ thép nhập khẩu về theo hình
thức bán trực tiếp cho các đối tác đặt mua hàng tại cảng khi thép được vận
chuyển về đến cảng hoặc nhập thép rồi vận chuyển đến các địa lý phân
phối của Công ty hoặc vận chuyển về kho của Công ty tại Hải Phòng nếu
thép nhập khẩu được vận chuyển về cảng Hải Phòng, hoặc về kho của
Công ty tại TP. Hồ Chí Minh nếu thép nhập khẩu được vận chuyển về cảng
ở TP. Hồ Chí Minh hoặc vận chuyển về kho Văn Điển của Công ty rồi tổ
chức tiêu thụ sau.
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty
2.3.1 Những kết quả đã đạt được
Trong những năm qua hoạt động nhập khẩu thép của Công ty đã góp
phần vào cung cấp lượng nguyên liệu thép đầu vào cho nhu cầu tiêu thụ
thép trong nước. Mặc dù ngành kinh doanh thép trong năm vừa qua có
nhiều biến động, giá thép liên tục tăng, làm ảnh hưởng đến hoạt động của
nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành thép nói
chung và của các Công ty kinh doanh thương mại nói riêng. Tuy nhiên
Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép một cách có hiệu
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
quả. Hàng năm Công ty nhập khẩu hàng nghìn tấn thép với các chủng loại
khác nhau phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước.
Trong những năm gần đây Công ty luôn chủ động mở rộng tìm kiếm
đối tác mới nhằm tạo ra nguồn cung cấp thép có chất lượng tốt, giá cả hợp
lý, giảm thiểu được chi phí vận chuyển từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công ty.
Về hình thức nhập khẩu thép, Công ty thường nhập khẩu trực tiếp,
tạo sự chủ động trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty.
Công ty đã áp dụng các phương thức thanh toán bảo đảm an toàn, ít
rủi ro trong hoạt động nhập khẩu như mở thư tín dụng L/C, Chuyển tiền,....
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động nhập khẩu thép của
Công ty
Những tồn tại
Một là, trong những qua kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty tăng
lên hàng năm. Tuy nhiên quy mô nhập khẩu thép của Công ty chưa lớn,
chưa tương xứng với thế mạnh của Công ty trong hoạt động kinh doanh
nhập khẩu.
Hai là, thị trường nhập khẩu thép của Công ty mới chỉ dừng lại ở
một số thị trường truyền thống có quan hệ đối tác lâu dài như Đức, Nhật
Bản, Trung Quốc, chưa tận dụng khai thác được nhiều thị trường mới. Do
Công ty chưa đầu tư nhiều cho công tác xúc tiến nghiên cứu thị trường
nước ngoài, tìm kiếm đối tác mới.
Ba là, chủng loại thép nhập khẩu của Công ty còn hạn chế, chưa đa
dạng chủng loại, chủ yếu là nhập khẩu thép cuộn, thép tấm và thép lá. Công
ty mới mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép được mấy năm, hơn
nữa Công ty chưa mở rộng đa dạng khách hàng tiêu thụ sản phẩm thép
nhập khẩu trong nước.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Một là, do Công ty mớí chuyển đổi sang hình thức hoạt theo hình
Thức Công ty cổ phần, bước đầu phải tổ chức lại mạng lưới kinh doanh, bố
trí nhân sự, sắp xếp lại lao động. Tuy đã có sự chuẩn bị trước, chủ động
triển khai nhưng cũng gặp những khó khăn và ảnh hưởng đến sản xuất kinh
doanh của Công ty và ở các đơn vị trực thuộc.
Hai là, nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế chưa đáp ứng
được yêu cầu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép với quy mô lớn.
Mặt khác do Công ty phân bổ nguồn lực kinh doanh nhiều mặt hàng
nhập khẩu khác cũng như đầu tư kinh doanh nội địa cho nên nguồn vốn cho
hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép còn hạn chế.
Ba là, do Công ty chưa chú trọng đến công tác tìm hiểu, nghiên cứu
phát triển thị trường nước ngoài, nhằm phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu. Công tác xúc tiến thương mại chưa được chú trọng nhiều. Hơn nữa
do Công ty mới được thành lập nên chưa có nhiều mối quan hệ cũng như
kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Mới chỉ tận dụng được các mối quan hệ
từ trước.
Nguyên nhân khách quan
Một là, tình hình thế giới và trong nước biến động thất thường đã
gây ảnh hưởng không nhỏ đến giá cả các mặt mà Công ty đang kinh
doanh. Giá vàng tăng mức cao nhất trong vòng nhiều năm qua lên tới
850.000 đ/ chỉ vào thời điểm những tháng cuối năm 2004 và tăng vọt lên
1.050.000 đ/chỉ vào mấy tháng cuối năm 2005. Giá dầu mỏ và sắt thép
cũng tăng kỉ lục và biến động thất thường.
Hai là, chính sách thuế của Nhà nước thay đổi nhiều dẫn đến việc
kinh doanh hàng hóa của Công ty gặp nhiều khó khăn, rủi ro, mạo hiểm.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
Ba là, các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính lớn, có nhiều kinh
nghiệm kinh doanh trong nước và quốc tế , có uy tín trong hoạt động kinh
doanh nhập khẩu thép.
Bốn là, giá cả thép nhập khẩu trong thời gian qua liên tục biến động
không ổn định, giá thép tăng liên tục. Từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh nhập khẩu thép của Công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY
3.1 Dự báo tình hình sản xuất và nhập khẩu thép của Việt Nam trong
thời gian tới
Trong thời gian tới chủ trương của ngành thép là đưa vào hoạt động
mới dự án cải tạo các nhà máy, đặc biệt các nhà máy sản xuất phôi thép.
Quy hoạch cụ thể, ban hành quy chế quản lý chặt chẽ các vùng
nguyên liệu. Tập chung đầu tư vào một số dự án trọng điểm như: cải tạo
mở rộng Nhà máy Gang thép Thái Nguyên, Nhà máy thép Phú Mỹ sẽ nâng
công suất của Tổng Công ty thép lên 1,6 triệu tấn thép/ năm, đưa năng lực
sản xuất phôi lên 1,2 triệu tấn/ năm.
Vừa qua Chính phủ đã yêu cầu ngành thép trong thời gian tới phải
tập chung mọi nguồn lực phát triển công nghệ sản xuất thép đi từ khai thác
quặng, từng bước chủ động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Đặc biệt là triển khai hai dự án khai thác mỏ Quý Xa – Thép Lào Cai
và dự án khai thác mỏ quặng sắt Thạch Khê – Hà Tĩnh công suất 5 triệu
tấn/ năm, đưa dự án Nhà máy Thép Phú Mỹ đi vào hoạt động trong quý II
năm 2006, triển khai dự án Nhà máy cán thép 25 vạn tấn/ năm thuộc Công
ty Thép Đà Nẵng.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, năm 2006 thị trường thép trong nước
dự báo sẽ không có biến động lớn do sản xuất thép dư thừa so với nhu cầu,
thị trường bất động sản đang đóng băng và nhu cầu tăng trưởng trong xây
dựng không cao.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, trong năm 2006 Trung Quốc giảm
sản lượng 5% nhưng sản lượng thép vẫn dư thừa, giá thép trong nước hạ
nên Trung Quốc sẽ đẩy mạnh xuất khẩu và sẽ ảnh hưởng đến giá thị trường
thế giới. Vì vậy, giá thép năm 2006 khó tăng đột biến đối với phôi thép.
Để khai thông những bế tắc mà ngành thép đang gặp phải theo Tổng
Công ty Thép Việt Nam cần phải tập chung giải quyết các vấn đề đó là:
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
phải có chính sách kích cầu hợp lý để tăng tiêu thụ thép và phải thay thế
những dây chuyền sản xuất nhỏ cũ, lạc hậu bằng những dây chuyền sản
xuất mới và lớn hơn để tiết kiệm chi phí năng lượng.
Về nhập khẩu thép, do trong nước vẫn chưa sản xuất được lượng
phôi thép để đáp ứng nhu cầu sản xuất cho nên trong thời gian tới Việt
Nam vẫn phải nhập khẩu phôi thép với số lượng lớn để đáp ứng nhu cầu
sản xuất trong nước. Tiếp tục nhập khẩu các loại thép thành phẩm để đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước.
3.2 Kế hoạch nhập khẩu thép của Công ty trong thời gian tới
Do thị trường thép hiện nay có nhiều biến động, Công ty sẽ căn cứ
vào sự biến động thực tế của thị trường thép trong nước và thế giới để có
những kế hoạch ngắn hạn cụ thể.
Tuy nhiên Công ty cũng chủ động trong hoạt động kinh doanh nhập
khẩu thép trong thời gian tới là đầu tư nghiên cứu thị trường, duy trì các đối
tác khách hàng truyền thống như Đức, Nhật Bản, Trung quốc. Đồng thời
tìm kiếm khách hàng mới và đa dạng hoá thị trường, khách hàng nhập khẩu.
Trong thời gian tới Công ty sẽ tăng kim ngạch nhập khẩu thép, nhập
khẩu thêm một số loại thép mới. Dự tính năm 2006 kim ngạch nhập khẩu
thép của Công ty khoảng 9 triệu USD.
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu đặt ra trong tời gian tới.
Chỉ tiêu Đ.v tính 2006 2007 2008
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 5,28 5,735 6,28
Lợi nhuận sau thuế đã trả cổ tức Tỷ đồng 1,3 1,6 1,78
Nộp ngân sách nhà nước Tỷ đồng 11,5 12 12,5
Kim ngạch
Xuất - nhập - khẩu
1000 USD 10.060 11.080 12.100
Xuất khẩu 1000 USD 60 80 100
Nhập khẩu 1000 USD 10.000 11.000 12.000
Nguồn: Báo cáo Đại hội cổ đông năm 2005
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
3.3 Những giải pháp từ phía Công ty
3.3.1 Thứ nhất, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ làm
công tác xuất nhập khẩu nói chung và phục vụ hoạt động nhập khẩu thép
nói riêng.
Sự tồn tại và phát triển của bất cứ Công ty nào cũng cũng bắt nguồn
từ yếu tố con người. Các phòng kinh doanh của Công ty hiện nay có độ ngũ
cán bộ kinh doanh tương đối hoàn chỉnh, hầu hết đã qua đào tạo đại học
chính quy hoặc tại chức về nghiệp vụ kinh doanh và ngoại ngữ. Tuy nhiên
kinh doanh xuất nhập khẩu không những yêu cầu về trình độ nghiệp vụ cao
mà còn các yếu tố khác như kinh nghiệm, khả năng giao tiếp, sự phản ứng
nhạy bén trước những biến động của thị trường. Thực tế là một số các cán
bộ có kinh nghiệm thực tế trong kinh doanh nhưng lại hạn chế về trình độ
ngoại ngữ, còn các bộ trẻ lại thiếu kinh nghiệm thực tế. Do yêu cầu của
hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần phải nâng cao chất lượng và hiệu quả
làm việc của đội ngũ cán bộ làm công tác kinh doanh nhập khẩu là rất cần
thiết.
Xây dựng một cơ cấu nhân sự hợp lý phát huy được tính năng động
sáng tạo của mỗi các nhân cũng như khai thác được nguồn lực chất xám
của đội ngũ kinh doanh nhập khẩu.
3.3.2 Thứ hai, duy trì các mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt
động xúc tiến thương mại và tìm kiếm đối tác mới.
Thiết lập được mối quan hệ bạn hàng cung cấp rộng khắp là rất quan
trọng tạo nguồn hàng ổn định và chất lượng cho Công ty. Hiện nay Công ty
mới chỉ có quan hệ với một số bạn hàng truyền thống như Đức, Nhật Bản,
Trung Quốc, Singapo, trước sự biến động phức tạp của thị trường thép
Công ty cần phải tìm kiếm các đối tác mới. Công ty phải có chính sách và
giải pháp để mở rộng mối quan hệ với bạn hàng, khai thác tốt các bạn hàng
hiện nay. Các giải pháp cụ thể mà Công ty cần phải tiến hành với bạn hàng
là nghiên cứu tìm hiểu kỹ các thông tin về môi trường kinh tế - chính trị -
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
luật pháp của các nước bạn hàng nhằm tạo cơ sở cho việc đàm phám ký kết
hợp đồng, dự đoán được xu hướng biến động của thị trường cung cấp thép,
thiết lập mối quan hệ rộng khắp đối với các nhà cung cấp ở mỗi nước bạn
hàng, thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực sản xuất, quy mô và khả
năng cung ứng của mỗi nhà cung cấp.
Từng bước mở rộng danh mục nhà cung cấp thép trong thời gian tới.
Xúc tiến thăm dò thị trường, tìm hiểu tập hợp thông tin về thị trường thép
của các nhà cung cấp lớn như Trung Quốc, Đức, Nhật Bản,...
Tìm kiếm các đói tác trong khu vực để tận dụng chi phí về vận
chuyến.
3.3.3 Thứ ba, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường bằng cách duy trì,
củng cố thị trường cũ, mở rộng thị trường mới.
3.3.4 Thứ tư, tăng cường bổ sung, huy động nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh nhập khẩu bằng cách huy động vốn từ các Cán bộ công nhân viên
trong công ty, huy đông nguồn vốn từ bên ngoài, tham gia thị trường chứng
khoán.
3.3.5 Thứ năm, xây dựng mạng lưới phân phối đa dạng và ổn định
3.3.6 Thứ sáu, tăng cường công tác liên doanh, liên kết với các công ty
khác trong hoạt động nhập khẩu thép.
3.4 Những kiến nghị đối với Nhà nước và Tổng Công ty Thép
Một là, cần hoàn thiện các văn bản pháp quy, biểu thuế nhập khẩu
thép và có những thông báo kịp thời xuống Công ty.
Hai là, hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường thép trên thế giới và
trong nước về tình hình sản xuất, nhu cầu, sự biến động của thị trường
thép,....
Ba là, hỗ trợ đào tạo cán bộ nghiên cứu thị trường, có trình độ am
hiểu luật pháp, nghiệp vụ, ngoại ngữ.
Bốn là, tổ chức các cuộc hội thảo, hỗ trợ vốn, tăng cường liên doanh
liên kết giữa các thành viên trong hoạt động nhập khẩu thép.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
KẾT LUẬN
Xu thế toàn cầu hoá hiện nay đã và đang diễn ra mạnh mẽ, phân
công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, không một quốc gia nào có thể
phát triển mà không hoà nhập với xu thế hiện nay. Thương mại quốc tế là
tất yếu khách quan, sự giao lưu trao đổi buôn bán giữa các quốc gia, các
thành phần kinh tế ngày càng sâu rộng.
Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá là một Công ty kinh doanh thương
mại có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, cũng tham gia vào hoạt động
buôn bán trao đổi thương mại quốc tế. Trong xu thế hội nhập, tham gia vào
hoạt động thương mại quốc tế Công ty luôn tự hoàn thiện mình.
Trong thời gian qua Công ty tham gia vào hoạt động kinh doanh
nhập khẩu thép và đã đạt được những thành công nhất định góp phần đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ thép trong nước. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh
nhập khẩu thép của Công ty không tránh khỏi những khó khăn trước mắt
cũng như lâu dài do những biến động về môi trường kinh tế, chính trị nói
chung và sự biến động của thị trường thép nói riêng, sự cạnh gay gắt từ các
đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, để khai thác tiềm năng và lợi thế nhằm
nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép không
những cần có sự nỗ lực hoàn thiện của Công ty mà còn cần có sự hỗ trợ từ
phía Hiệp hội, Nhà Nước.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ ...................................................................................................................2
1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu.......... 3
1.1.1 Khái niệm..................................................................................... 3
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu ................................... 3
1.1.3 Vai trò của hoạt động nhập khẩu .................................................. 4
1.2 Các hình thức nhập khẩu.............................................................. 5
1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp ...................................................................... 5
1.2.2 Nhập khẩu uỷ thác........................................................................ 5
1.2.3 Gia công quốc tế
1.2.4 Nhập khẩu đổi hàng
1.3 Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
1.3.1 Nghiên cứu thị trường
1.3.2 Lập phương án kinh doanh
1.3.3 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
1.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu...................... 5
1.4.1 Các nhân tố bên trong Công ty.................................................... 5
1.4.1.1 Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính........................ 5
1.4.1.2 Nhân tố con người ..................................................................... 6
1.4.1.3 Nhân tố vốn và công nghệ ......................................................... 6
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài Công ty ................................................... 6
1.4.2.1 Nhân tố chính trị, luật pháp........................................................ 6
1.4.2.2 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu ............. 6
1.4.2.3 Yếu tố thị trường trong và ngoài nước ....................................... 7
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44
1.4.2.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng
hoá quốc tế ............................................................................................ 7
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH ..........................13
2.1 Tình hình sản xuất và chính sách nhập khẩu thép của Việt
Nam.........................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại-Thực trạng và giải pháp.pdf