Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương trả thưởng ở Công ty Dệt kim Thăng Long: Luận văn
Thực trạng và giải phỏp hoàn
thiện hỡnh thức trả lương trả
thưởng ở Cụng ty Dệt kim Thăng
Long
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 1
LỜI NểI ĐẦU
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nước ta chuyển từ cơ chế
tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường cú sự điều tiết của Nhà nước theo
định hướng xó hội chủ nghĩa. Cho đến nay, chỳng ta đó thu được những thành
tựu đỏng kể, đặc biệt là cỏc doanh nghiệp sau một thời gian ngỡ ngàng trước
cơ chế thị trường nay đó phục hồi vươn lờn trong sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường cú sự điều tiết của Nhà nước, cỏc doanh nghiệp
hoàn toàn tự chủ trong sản xuất, lấy thu bự chi và kinh doanh phải cú lói.
Trước yờu cầu đú, cỏc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khụng ngừng vươn
lờn hoàn thiện mọi hoạt động của mỡnh để thực hiện mục tiờu: Giảm giỏ
thành, nõng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ... để từ đú nõng cao khả năng
cạnh tranh.
Để thực hiện được cỏc mục tiờu đú, cỏc doanh nghiệp cần p...
60 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương trả thưởng ở Công ty Dệt kim Thăng Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện hình thức trả lương trả
thưởng ở Công ty Dệt kim Thăng
Long
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 1
LỜI NÓI ĐẦU
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nước ta chuyển từ cơ chế
tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Cho đến nay, chúng ta đã thu được những thành
tựu đáng kể, đặc biệt là các doanh nghiệp sau một thời gian ngỡ ngàng trước
cơ chế thị trường nay đã phục hồi vươn lên trong sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp
hoàn toàn tự chủ trong sản xuất, lấy thu bù chi và kinh doanh phải có lãi.
Trước yêu cầu đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ngừng vươn
lên hoàn thiện mọi hoạt động của mình để thực hiện mục tiêu: Giảm giá
thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ... để từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh.
Để thực hiện được các mục tiêu đó, các doanh nghiệp cần phải quan
tâm và phát huy hiệu quả các đòn bẩy kinh tế trong quản lý kinh tế. Bởi nó có
tác dụng rất lớn khi ta sử dụng làm công cụ quản lý trong doanh nghiệp. Một
trong những công cụ mà doanh nghiệp sử dụng đó là công cụ tiền lương. Tiền
lương là một đòn bẩy kinh tế lợi hại trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Nhà nước cho phép các doanh nghiệp tự lựa chọn các hình thức trả lương cho
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình sao cho phát huy tốt nhất
đòn bẩy kinh tế của tiền lương.
Qua thời gian dài được học tập và nghiên cứu tại trường cùng với quá
trình thực tập tại Công ty dệt kim Thăng Long. Vận dụng lý thuyết đã được
học với khảo sát thực tế tại Công ty tôi đã chọn đề tài: Hoàn thiện các hình
thức trả lương, trả thưởng tại Công ty dệt kim Thăng Long
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương, tiền thưởng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 2
Chương II: Phân tích thực trạng trả lương, trả thưởng ở Công ty dệt kim
Thăng Long.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương trả thưởng ở
Công ty Dệt kim Thăng Long.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Đức Kiên, Lãnh đạo
Công ty, đặc biệt là cán bộ Phòng Tổ chức lao động đã nhiệt tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 4/2003
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
I. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG
1.1 Khái niệm, bản chất tiền lương
Tiền lương và tiền công là một thành phần của thù lao lao động. Đó là
phần thù lao cố định (thù lao cơ bản) mà người lao động nhận được một cách
thường kỳ thông qua quan hệ thuê mướn giữa họ với tổ chức. Trong đó, tiền
lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ
thực hiện công việc một cách cố định và thường xuyên theo một đơn vị thời
gian, có thể là lương tuần hay lương tháng. Còn tiền công là số tiền mà người
sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ thực hiện công việc tuỳ thuộc
vào số lượng thời gian làm việc thực tế hoặc số lượng sản phẩm thực tế sản
xuất ra hoặc khối lượng công việc thực tế đã thực hiện .
Hiểu một cách chung nhất, tiền lương là khoản tiền mà người lao động
nhận được sau khi kết thúc một quá trình lao động, hoặc là hoàn thành một
công việc nhất định theo hợp đồng lao động . Theo cách hiểu này thì tiền
lương và tiền công giống nhau.
Tuy vậy, qua các thời kỳ khác nhau thì tiền lương cũng được hiểu theo
những cách khác nhau. Trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
tiền lương là một phần của thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một
cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động.
Hay tiền lương chịu sự tác động của quy luật phát triển cân đối, có kế hoạch
và chịu sự chi phối trực tiếp của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường bản
chất của tiền lương đã thay đổi. Nền kinh tế thị trường bản chất của tiền lương
đã thay đổi. Nền kinh tế thị trường thừa nhận sự tồn tại khách quan của thị
trường sức lao động, nền tiền lương không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà
còn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Tiền lương là giá cả hàng hoá sức
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 4
lao động, được hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu lao động trên thị trường. Như
vậy, từ chỗ coi tiền lương chỉ là yếu tố của phân phối, thì nay đã coi tiền
lương là yếu tố của sản xuất. Tức là chi phí tiền lương không chỉ để tái sản
xuất sức lao động, mà còn là đầu tư cho người lao động.
Tóm lại tiền lương mang bản chất kinh tế - xã hội. Nó biểu hiện quan
hệ xã hội giữa những người tham gia quá trình sản xuất và biểu hiện mối quan
hệ lợi ích giữa các bên.
1.2 Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và doanh
nghiệp. Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động.
Đồng thời tiền lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích
người lao động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết
sức mình cho công việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để
trang trải cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền lương còn được coi như một thước
đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, người lao
động rất tự hào về mức lương cao, muốn được tăng lương mặc dù , tiền lương
có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí
sản xuất. Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triẻn. Hay tiền
lương là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý
sẽ góp phần duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao động của mình.
2. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Các doanh nghiệp thường có những quan điểm, những mục tiêu khác
nhau trong hệ thống thù lao, nhưng nhìn chung, mục tiêu của hệ thống thù lao
nhằm vào hai vấn đề :
+ Hệ thống thù lao để thu hút và gìn giữ người lao động giỏi.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 5
+ Hệ thống thù lao tạo động lưc cho người lao động
Để đạt được hai mục tiêu cơ bản này, doanh nghiệp phải xây dựng hệ
thống thù lao hợp lý. Đó là sự kết hợp các yêu cầu đối với một hệ thống thù
lao và sự tuân thủ các nguyên tắc trả lương.
2.1 Các yêu cầu của hệ thống thù lao :
* Tính hợp pháp : Hệ thống thù lao phải tuân thủ các điều luật về lương
tối thiểu, các quy định về thời gian và diều kiện lao động, các quy định về
phúc lợi xã hội như BHXH, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.....
* Tính hấp dẫn : thể hiện ở mức lương khởi điểm . Mức lương khởi
điểm thường là một trong những yếu tố cơ bản nhất khiến người lao động
quyết định có chấp nhận việc làm ở doanh nghiệp hay không. Thông thường
các doanh nghiệp càng trả lương cao càng có khả năng thu hút được người lao
động giỏi.
* Tạo động lực : Thể hiện ở các mức lương sau mức lương khởi điểm.
Các mức lương này phải có sự phân biệt tương ứng với yêu cầu mức độ phức
tạp và kỹ năng thực hiện cũng như mức độ đóng góp.
* Tính công bằng: Hệ thống thù lao phải giúp mọi người lao động cảm
thấy sự chênh lệch giữa các công việc khác nhau (công bằng trong nội bộ).
Ngoài ra, hệ thống thù lao của doanh nghiệp phải tương quan với thù lao của
các doanh nghiệp khác trong cùng ngành (công bằng so với bên ngoài)
* Tính bảo đảm : Hệ thống thù lao phải giúp người lao động cảm nhận
được thù lao hàng tháng của mình được bảo đảm ở một mức nào đó và không
phụ thuộc vào các yếu tố biến động khác.
* Tính hiệu suất : Hệ thống thù lao phải mang lại hiệu quả cho doanh
nghiệp . Hay hệ thống thù lao phải tính đến một đồng lương bỏ ra thì thu lại
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2 Các nguyên tắc trả lương
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 6
2.2.1 Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
Nguyên tắc này bảo đảm được tính công bằng trong phân phối tiền
lương giữa những người lao động làm việc như nhau trong doanh nghiệp .
Nghĩa là lao động có số lượng và chất lượng như nhau thì tiền lương phải như
nhau.
2.2.2 Nguyên tắc 2 : Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh
hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân
Tăng tiền lương và tăng NSLĐ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tăng
NSLĐ là cơ sở để tăng tiền lương và ngược lại tăng tiền lương là một trong
những biện pháp khuyến khích con người hăng say làm việc để tăng NSLĐ.
Trong các doanh nghiệp thường tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí
sản xuất kinh doanh, còn tăng NSLĐ lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản
phẩm. Một doanh nghiệp thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói
chung cũng như chi phí cho một đơn vị sản phẩm được hạ thấp, tức mức giảm
chi phí do tăng NSLĐ phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền lương tăng.
Nguyên tắc này là cần thiết phải bảo đảm để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp , nâng cao đời sống của người lao động.
III. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG , TRẢ THƯỞNG
1. Hình thức trả lương theo thời gian
1.1 Khái niệm
Tiền lương theo thời gian là tiền lương thanh toán cho người công nhân
căn cứ vào trình độ lành nghề và thời gian công tác của họ.
1.2 Phạm vi áp dụng
Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối vời những
người làm công tác quản lý
Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng ở các bộ phận
mà quá trình sản xuất đã được tự động hoá, những công việc chưa xây dựng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 7
được định mức lao động, những công việc mà khối lượng hoàn thành không
xác định được hoặc những loại công việc cần thiết phải trả lương thời gian
nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm như công việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm, công việc sửa chữa máy móc thiết bị.
1.3 Hình thức trả lương theo thời gian
1.3.1 Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
Khái niệm: Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả
lương mà tiền lương của mối người công nhân nhận được phụ thuộc vào bậc
cao hay thấp, thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít.
Phạm vi áp dụng : Chế độ trả lương này áp dụng ở những nơi khó xác
định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác do đó hình
thức trả lương theo thời gian đơn giản thường áp dụng với những người làm
công tác quản lý và thường được áp dụng trong khối hành chính sự nghiệp.
Tiền lương theo thời gian đơn giản được tính theo công thức
Ltt = Lcb x T
Trong đó :
Ltt : Tiền lương thực tế mà người lao động nhận được
Lcb : Tiền lương cấp bậc chính theo thời gian
T : Thời gian làm việc thực tế: giờ, ngày
Có ba loại lương theo thời gian đơn giản
Lương giờ : Là tiền lương tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ
làm việc thực tế.
Lương ngày : Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc
thực tế.
Lương tháng : Tính theo mức lương cấp bậc tháng
Nhận xét :
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 8
Ưu điểm : Người lao động có thể yên tâm làm việc vì tiền lương được
trả cố định không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tiền lương phụ thuộc vào thâm niên công tác. Thâm niên càng nhiều
thì tiền lương càng cao.
Nhược điểm : chế độ trả lương này mang tính bình quân, tiền lương
không gắn với hiệu quả công việc, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời
gian làm việc, tiết kiệm nguyên liệu, sử dụng có hiệu quả công suất của máy
móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
1.3.2 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng :
Khái niệm: Là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian giản đơn với
tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy
định.
Phạm vi áp dụng : Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với công
nhân phụ làm công việc phụ như công nhân sửa chữa, điều khiển thiết bị...
ngoài ra, còn áp dụng đối với công nhân chính làm việc ở những khâu sản
xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối
phải đảm bảo chất lượng.
Cách tính lương thời gian có thưởng :
TLth = Ltt x Tth
Trong đó :
TLth : Tiền lương có thưởng
Ltt : Tiền lương thực tế công nhân nhận được
TTh : Tiền thưởng
Nhận xét :
Ưu điểm : Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng có nhiều ưu điểm
hơn chế độ thời gian đơn giản vì nó gắn chặt thành tích công tác của từng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 9
người đã đạt được thông qua các chỉ tiêu xét thưởng. Hình thức này không
những phản ánh trình độ thành htạo và thời gian làm việc thực tế mà còn
khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả của mình.
Do đó, chế độ trả lương này ngày càng được áp dụng trên quy mô rộng hơn.
Như vậy, nhược điểm chính của hình thức trả lương theo thời gian là
không gắn liền giữa chất lượng và số lượng lao động mà công nhân đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nên hình thức này không mang lại cho
người lao động sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của mình
không tạo diều kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai lệch và
không khuyến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian, vật
tư và lao động trong quá trình công tác.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
2.1 Khái niệm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
Đây là hình thức trả lương được áp dụng phần lớn trong các nhà máy xí
nghiệp ở nước ta, nhất là trong các doanh nghiệp sử dụng chế tạo sản phẩm.
2.2 Ý nghĩa của trả lương theo sản phẩm
- Là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động .
Ai làm nhiều chất lượng sản phẩm tốt được hưởng nhiều lương ai làm ít chất
lượng sản phẩm xấu thì được hưởng ít lương. Những người làm việc như
nhau thì phải hưởng lương bằng nhau. Điều này sẽ có tác dụng tăng năng suất
lao động của người lao động.
- Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề tích luỹ kinh nghiệm, rèn
luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất
lao động.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 10
- Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ và chủ động trong làm việc của
người lao động. Đồng thời đấu tranh chống hiện tượng tiêu cực làm việc thiếu
trách nhiệm trong cán bộ công nhân sản xuất.
- Củng cố và phát triển mạnh mẽ thi đua sản xuất xã hội chủ nghĩa
động viên thi đua liên tục và mạnh mẽ đồng thời áp dụng một cách đúng đắn
các chế độ tiền lương theo sản phẩm sẽ kết hợp chặt chẽ được hai mặt khuyến
khích bằng lợi ích vật chất và động viên tinh thần để thúc đẩy sản xuất.
Như vậy chế độ trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa kinh tế chính trị
quan trọng. Nó động viên người lao động làm việc để tăng thêm thu nhập va
tăng sản phẩm cho xã hội.
2.3 Các chế độ trả lương theo sản phẩm
2.3.1 Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Khái niệm : Là chế độ tiền lương được trả theo từng đơn vị sản phẩm
hoặc chi tiết sản phẩm va theo đơn giá nhất định.
Trong bất kỳ trường hợp nào công nhận hụt mức, hay vượt mức cứ mỗi
đơn vị sản phẩm làm ra đều được trả lương nhất định gọi là đơn giá sản phẩm
như vậy tiền lương sẽ tăng theo số lượng sản phẩm sản xuất ra.
Phạm vi áp dụng : chế độ tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
được áp dụng rộng rãi đối với những người trực tiếp sản xuất trong quá trình
lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối , có thể định mức kiểm tra ,
nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính theo công thức sau:
L1 = ĐG x Q1
L1 : Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được.
DG : Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 11
Q1 : Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Tính đơn giá tiền lương :
Đơn giá tiền lương là mức tiền lương trả cho người lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Khi xác định một đơn giá tiền lương người
ta căn cứ vào hai nhân tố : định mức lao động và mức lương cấp bậc công
việc.
Nếu công việc có định mức sản lượng :
ĐG = L0/Q
Nếu công việc có định mức thời gian :
ĐG = L0 x T
Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm
L0 : Lương cấp bậc của công nhân trong kỳ (ngày, tháng)
Q : Mức sản lượng
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Nhận xét :
Ưu điểm: Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ. Khuyến
khích công nhân tự giác, tiết kiệm thời gian làm việc, giảm tối đa thời gian
lãng phí tự học hỏi để nâng cao kỹ năng kỹ xảo làm việc, nâng cao năng xuất
lao động tăng thu nhập.
Nhược điểm: Công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến
chất lượng sản phẩm. Nếu không có thái độ và ý thức làm việc sẽ lãng phí vật
tư nguyên vật liệu.
2.3.2 Chế độ trả lương sản phẩm tập thể :
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 12
Khái niệm: Cũng là chế độ trả lương cho từng đơn vị sản phẩm theo
đơn giá nhất định mà tập thể chế tạo, đảm bảo chất lượng và phụ thuộc vào
cách phân chia tiền lương cho từng thành viên.
Phạm vi áp dụng : Khác với trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân ở chế
độ này để trả lương trực tiếp cho một nhóm người lao động (Tổ sử dụng) khi
họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. áp dụng cho những công
việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá
nhân có liên quan đến nhau.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 13
Tính tiền lương thực tế : L1 = DG1 x Q1
Trong đó :
L1 : Tiền lương thực tế tổ nhận được
DG1 : Đơn giá tiền lương của sản phẩm
Q1 : Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành
Tính đơn giá tiền lương
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ.
DG = Lch /Q0
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ
DG = Lcb x T0
Trong đó :
DG : Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ
Lcb : Tiền lương cấp bậc của công việc của công nhân
Q0 : Mức sản lượng của tổ
T0 : Mức thời gian của tổ
Vấn đề cần chú ý là : Phải phân phối tiền lương cho các thành viên phù
hợp với bậc lương và thời gian lao động của họ.
Cả hai phương pháp chia lương:
Phương pháp 1: Phương pháp áp dụng hệ số điều chỉnh trình tự thực
hiện như sau:
+ Xác định hệ số điều chỉnh Hdc :
Hdc = L1 / L0
Trong đó :
L1 : Tiền lương của tổ thực tế nhận được
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 14
L0 : Tiền lương cấp bậc cả tổ
Khái niệm: Là chế độ trả lương cho công nhân phục vụ hay bổ trợ dựa
trên cơ sở sản lượng hoàn thành của công nhân chính.
Đặc điểm của chế độ trả lương là tiền lương thực tế của công nhân phụ
thuộc vào kết quả làm việc của công nhân chính. Do vậy nếu công nhân chính
làm tốt, năng suất lao động cao, thì công nhân phụ mới có thu nhập cao và
ngược lại.
Tiền lương thực tế của công nhân phụ
L1 = DG x Q1
DG = L/ (M x Q)
Trong đó :
L1 : Tiền lương thực tế của công nhân
DG : Đơn giá tiền lương của công nhân phụ
Q1 : Số lượng sản phẩm thực tế của công nhân chính
Q : Mức sản lượng của công nhân chính
Nhận xét :
Ưu điểm: chế độ trả lương này khuyến khích công nhân phục vụ tốt
hơn công nhân chính góp phần nâng cao năng suất lao động của cả hai.
Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc trực tiếp vào kết
quả của công nhân chính, mà kết quả này nhiều khi chịu tác động của các yếu
tố khách quan nên làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
2.3.4 Chế độ trả lương sản phẩm khoán:
Khái niệm: Là chế độ lương sản phẩm khi giao công việc đã quy định
rõ ràng số tiền đã thành một khối lượng công việc trong đơn vị thời gian nhất
định.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 15
Phạm vi áp dụng: Chế độ này được áp dụng khá phổ biến trong ngành
nông nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một số ngành khác khi công nhân làm
công việc mang tính đột xuất công việc không thể xác định một định mức lao
động ổn định trong thời gian dài được.....
Tiền lương khoán được tính như sau :
Lk = DGk x Q1
Trong đó :
Lk : Tiền lương thực tế công nhân nhận được.
DGk: Đơn giá khoán,
Q1: Số lượng sản phẩm hoàn thành.
Ngay từ khi nhận việc,công nhân sẽ biết được ngay số tiền mình sẽ lãnh
sao khi hoàn thành khối lượng công việc.
Khi áp dụng chế độ lương khoán càn phải làm tốt công tác thống kê và
định mức lao động từng phần việc rồi tổng hợp lại thành khối lượng công việc
giảm thời gian lao động, thành đơn giá cho toàn bộ công việc.
Nhận xét:
Ưu điểm: Có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao
động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình
làm việc giảm thời gian lao động, hoàn thành công việc trước thời hạn giảm
bớt số lao động không cần thiết.
Nhược điểm: Việc xác định đơn giá khoán phức tạp, khó chính xác.
Phải tiến hành xây dựng chặt chẽ phù hợp với diều kiện làm việc của người
lao động.
2.3.5. Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng:
Khái niệm: Là chế độ trả lương cho công nhân dựa trên sự kết hợp trả
lương theo sản phẩm và tiền lương theo sản phẩm và tiển thưởng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 16
Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm hai phần:
+ Phần trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế hoàn
thành.
+ Phần tiền thưởng dựa vào trình độ hoàn thành vượt mức.
Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức;
100
.hm
th
L
LL
Trong đó:
Lth: Tiền lương sản phẩm có thưởng
L: Lương trả theo đơn giá cố định.
H: Tỷ lệ hoàn thành phần trăm được tính thưởng.
Nhận xét:
Ưu điểm: Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động
khuyến khích công nhân chú trụng hơn nữa việc cải tiến chất lượng sản phẩm
tiết kiệm nguyên liệu, hoàn thành vượt mức nhiệm vụ quy định.
Nhược điểm: Phải tính toán chính xác, đúng đắn các chỉ tiêu chính
thưởng nếu không sẽ làm tăng chi phí lương bội chi quỹ tiền lương.
1.3.6. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Khái niệm: Là chế độ trả lương cho công nhân dựa trên hai loại đơn giá
(đơn giá cố định và đơn giá luý tiến) và số lượng sản phẩm sản xuất ra đảm
bảo chất lượng.
Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
Đơn giá luỹ tiến: Dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức
khởi điểm và có giá trị bằng đơn giá cố định nhận với tỷ lệ tăng đơn giá.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 17
Phạm vi áp dụng: Chế độ lương này áp dụng cho công nhân sản xuất ở
những khâu quan trọng, lúc sản xuất khẩn trương để đảm bảo tính đồng bộ, ở
những khâu mà năng suất lao động tăng có tính quyết định đối với việc hoàn
thành chung kế hoạch của xí nghiệp.
Tiền lương của công nhân được tính theo công thức:
L = DG x Q1+ DG x K x (Q1-Q0)
Trong đó:
T: Tổng tiền lương của công nhân.
DG: Đơn giá cố định theo sản phẩm.
Q1: Sản lượng thực tế hoàn thành.
Q0: Sản lượng đạt mức khởi điểm.
K: Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến.
1d
xtd
K cd
Trong đó:
K: Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
Dcd: Tỷ lệ chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành.
D1: Tỷ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định để tăng
đơn giá.
Nhận xét:
Ưu điểm: Việc tăng đơn giá sẽ làm cho công nhân tích cực làm việc
tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: áp dụng chế độ này làm cho tốc độ tăng tiền lương nhanh
hơn tốc độ tăng năng suất lao động, công nhân chỉ chạy theo số lượng ít quan
tâm đến chất lượng sản phẩm.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 18
3. Vai trò của tiền lương, tiền thưởng.
Tiền lương, tiền thưởng có vai trò rất lớn đối với đời sống và sản xuất.
Để đạt được hiệu quả cao trong lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của
xây dựng vấn đề trả lương cho người lao động đã không chỉ là vấn đề quan
tâm của các doanh nghiệp, mà còn là vấn đề bức xúc của cả xã hội cần được
Nhà nước quan tâm giúp đỡ. Tiền lương tiền thưởng cần được trả đúng thông
qua các hình thức và chế độ trả lương, trả thưởng để nó trở thành động lực
mạnh mẽ có tác dụng đảm bảo tái sản xuất sức lao động không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Đối với người lao động tiền lương gắn liền với họ và nguồn chủ yếu
nuôi sống bản thân và gia đình. Nếu tiền lương nhận được thoả mãn sẽ là
động lực kích thích tăng năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động, tạo ra
hoà khí cởi mở giữa những người lao động, tạo thành mối đoàn kết thống
nhất, trên dưới một lòng, một ý chí sự nghiệp phát triển doanh nghiệp và vì
lợi ích phát triển của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động làm việc
hăng say, có tn và tự hào về mức lương của họ.
Đối với các doanh nghiệp, tiền lương, tiền thưởng là yếu tố của chi phí
sản xuất, còn đối với người lao động tiền lương, tiền thưởng là nguồn thu
nhập chính, do vậy tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp phải công bàng,
đảm bảo cho lợi ích của cả hai bên.
Nếu doanh nghiệp trả lương, trả thưởng thiếu công bằng, hợp lý, hoặc
vì mục tiêu lợi nhuận thuần tuý, không chú ý đúng mức độ lợi ích người lao
động thì người công nhân sẽ bị kiệt quệ về thể lực và tinh thần, giảm sút chất
lượng lao động, thì không những đẻ ra mâu thuẫn nội bộ mà còn có thể gây
nên sự phá hoại ngầm dãn những đến lãng phí trong sản xuất; biểu hiện đó là
tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên nhiên vật liệu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 19
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG
Ở CÔNG TY DỆT KIM THĂNG LONG.
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY DỆT KIM THĂNG LONG.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Dệt Kim Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở
Công nghiệp Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể
chia ra 5 thời kỳ.
Thời kỳ năm 1959 đến năm 1975:
Tháng 2 năm 1959, xí nghiệp Dệt kim Cự Doanh được thành lập dựa
trên cơ sở công ty hợp doanh giữa Nhà nước với xưởng dệt Cự Doanh ở phố
Hàng Quạt - Hà Nội của nhà tư sản Trịnh Văn Căn.
Từ khi thành lập cho đến năm 1975, sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là
áo may ô và áo lót nam phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và trang bị cho
quân đội với sản lượng từ 1 - 2 triệu chiếc/năm.
Thời kỳ từ năm 1976 đến tháng 6 năm 1982:
Năm 1976, xí nghiệp bắt đầu tham gia sản xuất hàng xuất khẩu trong
khuôn khổ Nghị định thư với các nước XHCN như Liên Xô, Hungary, Tiệp
Khắc... sản lượng hàng năm 3 - 4 triệu chiếc, trong đó 60% là sản phẩm xuất
khẩu trực tiếp, còn lại là tiêu dùng nội địa và cung cấp cho quốc phòng.
Tuy nhiên thời gian này các doanh nghiệp không được phép xuất nhập
khẩu trực tiếp. Do đó, toàn bộ việc xuất khẩu của xí nghiệp lúc đó phải uỷ
thác qua Tổng của công ty Xuất nhập khẩu hàng dệt Việt Nam (TEXTIMEX).
Thời kỳ từ tháng 7 năm 1982 đến tháng 11 năm 1986.
Xí nghiệp ngày càng phát triển sản xuất nhưng lại hạn chế vì mặt bằng
sản xuất chật hẹp. Đứng trước tình hình đó, tháng 7 năm 1982, UBND thành
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 20
phố Hà Nội đã quyết định sát nhập Xí nghiệp Dệt Kim Cự Doanh với Xí
nghiệp may mặc Hà Nội và đổi tên thành Công ty Dệt Kim Thăng Long như
hiện nay.
Có thể nói đây là thời kỳ hoàng kim của Công ty Dệt Kim Thăng Long.
Sản lượng hàng năm luôn duy trì ở mức 8 - 9 triệu chiếc, trong đó xuất khẩu
sang Tiệp 6 triệu, Liên Xô 1,5 triệu, còn lại là tiêu dùng nội địa.
Thời kỳ từ tháng 12 năm 1986 đến cuối năm 1991.
Đây là thời kỳ của công ty điều chỉnh hoạt động của mình để thích ứng
với cơ chế mới. Khi chuyển từ cơ ché kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước công ty đã gặp phải nhiều khó khăn
như: Nguyên vật liệu khan hiếm phải nhập ngoại, máy móc thiết bị đã cũ, cơ
sở hạ tầng xuống cấp. Mặt khác, giữa năm 1991, Liên Xô và hệ thống các
nước XHCN tan rã, công ty mất đi thị trường truyền thống. Do đó, hoạt động
của công ty đòi hỏi phải có sự thay đổi, công ty phải làm chủ hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Thời kỳ từ năm 1992 đến nay:
Thời kỳ này của công ty dần thích nghi với đòi hỏi của thị trường. Năm
1992, của công ty được cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Sản lượng hàng
năm dưới 2 triệu chiếc. Giờ đây, của công ty đã mạnh dạn vững bước trên con
đường kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với những thử thách và thắng
lợi mới.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 21
1.2. Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty:
Nguồn: Phòng tổ chức - Hành chính
Dựa vào sơ đồ trên tay thấy cơ cấu tổ chức của Công ty Dệt Kim Thăng
Long và cơ cấu tực tuyến - chức năng. Theo kiểu, Giám đốc được sự giúp sức
của hai phó giám đốc và các phòng chức năng. Tuy nhiên quyền quyết định
thuộc về Giám đốc. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn
bộ hệ thống trực tuyến, nhưng không có quyền ra mệnh lệnh cho các phân
xưởng. Còn các phân xưởng là các đơn vị sản xuất cơ bản trong công ty, mỗi
phân xưởng có từng nhiệm vụ riêng.
* Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm Giám đốc và hai phó giám đốc: PGĐ kỹ thuật sản
xuất và PGĐ đời sống hành chính.
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật
sản xuất
PGĐ đời
sống hành
chính
Phòng
Kỹ thuật
KCS
Phòng
Kế
hoạch
vật tư
Phòng
Tài
chính kế
toán
Phòng Tổ
chức
hành
chính
Phòng
Bảo vệ
Dịch vụ
Phân xưởng
dệt
Phân xưởng
Tẩy, nhuộm
Phân xưởng
Cắt, may
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 22
Giám đốc có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động sản xuất, kỹ thuật, kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp. Ngoài
ra Giám đốc trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch - Vật tư và phòng Tài chính -
Kế toán.
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ huy sản xuất và kỹ thuật, có trách
nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản
xuất đến bố trí, điều khiền lao động... Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ đạo
phòng kỹ thuật - KCS và trực tiếp chỉ huy các phân xưởng.
Phó giám dốc đời sống hành chính có trách nhiệm thực hiện các mối
quan hệ pháp lý trong và ngoài Công ty, phụ trách các hoạt động hành chính
và phúc lợi của Công ty, Phó giám đốc đời sống hành chính chỉ đạo các
phòng Tổ chức - Hành chính và phòng Bảo vệ - dịch vụ.
* Các phòng chức năng:
Phòng Kỹ thuật - KCS: Phòng có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm. Ngoài ra phòng còn quản lý việc sử dụng điện, nước, thiết
bị.
Phòng Kỹ thuật - Vật tư: Phòng thực hiện công tác kế hoạch, công tác
XNK, công tác quản lý và cung ứng vật tư, nguyên phụ liệu, công tác kinh
doanh thương mại.
Phòng Tài chính - Kế toán: Phòng có nhiệm vụ hạch toán các khoản chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, tính giá thành sản phẩm... Theo dõi
các khoản thu - chi tài chính, lập báo cáo tài chính gửi Giám đốc, theo dõi
quyết toán các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Phòng Tổ chức - Hành chónh: Phòng có nhiệm vụ tổ chức lao động tiền
lương, tuyển chọn lao động, xây dựng quy chế trả thưởng, thực hiện quan hệ
lao động ... Ngoài ra, phòng còn thực hiện công tác hành chính quản trị như
nhận chỉ thị giám đốc chuyển thành các văn bản quy định đến các phòng và
các phân xưởng, lưu trữ tài liệu...
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 23
Phòng Bảo vệ - Dịch vụ: Phòng có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty,
đảm bảo an ninh trật tự trong công ty... vận chuyển và bốc dỡ, phục vụ kho
tàng, chăm sóc y tế...
* Các phân xưởng sản xuất:
Phân xưởng dệt: Tiếp nhận sợi để tiến hành sản xuất từ sợi ra các loại
vải mộc rồi giao cho phân xưởng tẩy nhuộm.
Phân xưởng tẩy nhuộm: Tiến hành nấu, tẩy nhuộm và xử lý định hình
vải mộc rồi giao cho phân xưởng cắt, may. Từ năm 2000, phân xưởng tẩy
nhuộm không còn hoạt động do gây ô nhiễm môi trường.
Phân xưởng cắt, may: Cố nhiệm vụ cắt và may vải đã nhuộm thành các
sản phẩm, sau đó là và đóng gói theo đúng yêu cầu về chất lượng, kích cỡ,
thời gian giao hàng theo hợp đồng.
1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty:
Công ty Dệt Kim Thăng Long có chức năng chính là chính là sản xuất
kinh doanh các sản phẩm dệt kim vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước,
vừa xuất khẩu ra ngoài nước.
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài
theo những đơn đặt hàng. Cũng có khi Công ty nhận may gia công, mẫu mã
và nguyên phụ liệu Công ty nhận của khách hàng mang về chỉ việc hoàn
thành khâu cuối cùng tạo ra thành phẩm giao lại cho khách hàng. Còn hàng
nội địa của Công ty cũng có nhiều loại vờic, mẫu mã, màu sắc, kích cỡ như
hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở trong nước còn
khiêm tốn.
Trong những năm gần đây, Công ty đã tiến hành chuyên môn và đa
dạng hoá sản phẩm. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống như áo T-
Shirt,Polo-Shirt Công ty đã dần đân đưa vào sản xuất một số quần áo thể thao,
áo iacket, các loại hàng dệt kim cao cấp...
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 24
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty:
+ Áo T-Shirt, Polo - Shirt, quần dài, quần áo lót là những mặt hàng
xuất khẩu của Công ty.
+ Áo jacket không phải là mặt hàng được sản xuất thường xuyên và
mặt hàng chủ yếu là nhận gia công.
+ Quần áo thể thao là mặt hàng mới trong Công ty, được sản xuất theo
đơn đặt hàng, nó không phải là mặt hàng chủ yếu.
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng trong nước, có khi là
nhận gia công một số mặt hàng như: quần áo bơi, quần áo mưa, màn các loại.
1.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sơ đồ 2: Quy tình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Dệt Kim
Thăng Long
Sợi Guồng đảo sợi Dệt vải
Kho vải mộc Mạng sợi Kiểm tra vải dệt
Tẩy bằng hoá
chất
Giặt sạch Vắt ly tâm
Kiểm tra vải Cán nguội Sấy khô
Cán nóng Kho vải trắng Cắt quần áo
Kiểm tra T.phẩm May Kho bán T.phẩm
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 25
Nguồn: Phòng Kỹ thuật - KCS.
Qua sơ đồ trên ta thấy, việc sản xuất của Công ty được tiến hành tại các
phân xưởng rất chặt chẽ và liên tục. Trước khi được chuyển vào kho thì bán
thành phẩm, thành phẩm đều được kiểm tra, giám sát khắt khe nhằm đảm bảo
đúng tiêu chuẩn đúng chất lượng, đúng số lượng và thời gian giao cho từng
phân xưởng. Và trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm này không thể
không nhắc tới hệ thống máy móc thiết bị của Công ty.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kịp thời cùng với việc nâng cao NSLĐ,
chất lượng sản phẩm thì máy móc đóng vai trò quan trọng trong dây chuyền
sản xuất của Công ty Dệt Kim Thăng Long. Do đó, công ty đã chú trọng đầu
tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho sản xuất. Hiện nay
trong Công ty số lượng máy móc hiện có đều là những máy trung bình và
hiện đại tương đối phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Biểu 1: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty
STT Tên máy Nước sản
xuất
Số lượng Năm sử
dụng
1 Máy Multipique dệt kép
2 Máy Multi Singer dệt đơn Đức
3 Máy khâu các loại Đức 30 1982
4 Máy sấy (6579 & 7568) Đức 40 1984
5 Máy tẩy - nhuộm - kiềm Đức 20 1987
6 Máy cán Tiệp 25 1989
7 Máy khâu các loại Đức 20 1989
8 Máy dập cúc Hàn Quốc 210 1990
9 Máy cắt vòng Tiệp 5 1992
Là - đóng gói Kho thành phẩm Công ty
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 26
10 Máy cắt thẳng Nhật 20 1992
11 Máy sén Suraba Liên Xô 20 1993
12 Máy đính cúc Đức 50 1995
13 Máy cắt di động Đức 16 1996
14 Máy đảo sợi Tiệp 15 1999
Nguồn: Phòng kỹ thuật - KCS
1.5. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động
Lực lượng lao động của Công ty được xem xét theo quy mô và cơ cáu
thông qua đó chất lượng lao động được phản ánh.
Biểu 2. Số lượng và cơ cấu CBCNV của Công ty
STT Chức danh Số lượng %
1 Công nhân sản xuất 359 84,5
2 + Cán bộ quản lý 66 15,5
+ Cán bộ kỹ thuật 17 4
+ Cán bộ quản lý kinh tế 29 6,8
+ Cán bộ quản lý hành chính 20 4,7
Tổng số: 425 100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Theo số liệu năm 2002 thì số lượng CBCNV của Công ty là 425 người,
trong đó cán bộ quản lý là 66 người (15,5%), còn công nhân trực tiép sản xuất
là 359 người (84,5%).
Biểu 3: Tuổi và giới tính của CBCNV trong Công ty:
Số nam Số nữ Tổng %
Dưới 25 tuổi 15 92 107 25
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 27
Từ 25 - 34 tuổi 22 104 126 30
Từ 35 - 44 tuổi 34 128 162 38
Trên 45 tuổi 11 19 30 7
Tổng 82 343 425
% 19 81 100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Do đặc điểm về sản phẩm của Công ty hàng may mặc, sản phẩm sản
xuất nhìn chung không đòi hỏi mức độ nặng nhọc cao mà chủ yếu đồi hỏi tính
cần cù và khéo léo. Do vậy lao động nữ của công ty chiếm tỷ lệ cao. Trong số
425 CBCNV của Công ty thì số lao động nữ là 343 người (81%), số lao động
nam là 82 người (19%). Số lao động nữ cao nên hàng năm số ngày nghỉ thai
sản, nghỉ con ốm... tương đối nhiều. Điều này làm ảnh hưởng không tốt tới
quá trình lao động, gây khó khăn cho việc bố trí lao động.
Lực lượng lao động trong Công ty lao động trẻ. Điều này có ưu điểm là
công nhân có sức khoẻ để đảm nhận công việc, có sự nhanh nhẹn sáng tạo
trong công việc... Nhưng lao động trẻ cũng đồng nghĩa với sự hạn chế về kinh
nghiệm làm việc, đòi hỏi chi phí đào tạo cao và họ cũng hay rời bỏ Công ty...
Biểu 4. Trình độ của cán bộ quản lý
ĐH-CĐ TC Sơ cấp Tổng %
Cán bôn kỹ thuật 11 5 1 17 25,7
Cán bộ quản lý kinh tế 18 10 1 29 44
Cán bộ quản lý hành chính 2 3 15 20 30,3
Tổng: 31 18 17 66
% 47 27,3 25,7 100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 28
Qua bảng trên ta thấy trong bộ phận quản lý của Công ty thì tỉ lệ số cán
bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế và cán bộ quản lý hành chính phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Số người có trình độ ĐH-CĐ là
31 người (47%), 18 người có trình độ trung cấp (27,3%), còn lại là trình độ
sơ cấp chiếm 17 người (25,7%). Hơn nữa họ lại là những người có thâm niên
công tác lâu năm. Vì thế họ có đủ kinh nghiệm và năng lực giúp Công ty
đứng vững và không ngừng phát triển.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 29
Biểu 5: Số lượng và bậc thợ của công nhân trực tiếp sản xuất
B2 B3 B4 B5 B6 Tổng
Công nhân dệt - - - 3 12 15
Công nhân cắt may 148 17 26 47 88 326
Tổng: 148 17 26 50 100 341
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Cấp bậc công việc BQ: 4
Cấp bậc công nhân BQ: 3,815
Cấp bậc công việc BQ cao hơn cấp bậc công nhân BQ 0,185 (4-3,815).
Về mặt lý thuyết thì có sự phù hợp giữa tính chất phức tạp của công việc và
trình độ lành nghề của công nhân. Tức là nếu cấp bậc công việc BQ cao hơn
trình độ cấp bậc công nhân BQ thì sẽ khuyến khích công nhân nâng cao trình
độ lành nghề, tăng NSLĐ.
1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Biểu 6: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ 1998 - 2002
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng doạnh thu Tr.đ 4.336 7.104 9.675 13.235 16.745
Giá trị KNXK USD 115.000 875.316 607.535 856.625 1.174.000
Giá trị SXCN Tr.đ 5.045 7.260 10.194 10.453 11.669
Tổng nộp ngân
sách
Tr.đ 118 130,82 194 226,5 50,58
Thu nhập D N Tr.đ 23 33,45 115 199 230
TN bq LĐ đi
làm
Ng.đ 329 427 483 582 671
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 30
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 31
Biểu 7: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002
Chỉ tiêu
Đơn
vị
KH2003 TH 2002
So sánh
% với
KH
So sánh
% với
cùng kỳ
Tổng doanh thu tr.đ 14.500 16.745 115,5 124,1
Giá trị kim ngạch XK USD 1.100.000 1.174.000 106,7 137,1
Giá trị SXCN Tr.đ 12.000 11.669 97,2 111,6
Tổng nộp ngân sách Tr.đ 70,85 50,85 71,8 22,5
Thu nhập doanh nghiệp Tr.đ 220 230 104,5 115,6
Thu nhập BQLĐ đi làm Ng.đ 600 671 111,8 115,3
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 nhìn chung khá tốt. Chỉ tiêu (trừ
tổng nộp ngân sách) đều tăng so với cùng kỳ.
+ Doanh thu vượt cao so với dự kiến và tăng so với cùng kỳ.
+ Trong năm 2002 lầu đầu giá trị kim ngạch X K đạt trên 1 tr.USD,
vượt kế hoạch và tăng so với cùng kỳ.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tuy chưa đạt so với kế hoạch có nguyên
nhân từ lực lượng lao động (chuyển việc và nghỉ nhiều) nhưng vẫn đạt cao
hơn so với cùng kỳ.
+ Tổng nộp ngân sách chưa đạt so với kế hoạch và so với cùng kỳ lf do
số nợ ngân sách của nhiều năm cộng dồn còn cao...
+ Thu nhập doanh nghiệp vượt kế hoạch và tăng so với cùng kỳ.
+ Thu nhập của CBCNV tuy chưa cao nhưng khá hơn so với các năm
trước tạo động lực mới cho người lao động yên tâm gắn bó hơn với doanh
nghiệp.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 32
II. THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY DỆT KIM THĂNG LONG
2.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Công ty Dệt Kim Thăng Long áp dụng chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản để trả lương tháng cho lao động quản lý - phục vụ, trả lương giờ
ngừng việc cho công nhân hưởng lương theo sản phẩm và để trả lương ngayf
nghỉ trong chế độ cho toàn bộ CBCNV trong Công ty.
* Lương lao động quản lý - phục vụ:
Lao động quản lý - phục vụ ỏ Công ty Dệt Kim Thăng Long bao gồm:
+ Cán bộ lãnh đạo: Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng, Phó
phòng.
+ Những người lao động làm các công việc theo chuyên môn, nghiệp
vụ
+ Các nhân viên khác: nhân viên y tế, bảo vệ, lái xe...
Tiền lương của lao động quản lý - phục vụ được tính như sau:
TT
CD
TG NN
TLKL ** min
Trong đó:
TTG: tiền lương mỗi LĐ quản lý - phục vụ nhận được
K: Hệ số
TLmin: Mức lương tối thiểu (280.000đồng)
NCD: Số ngày công chế độ (26 ngày)
NTT: Số ngày làm việc thực tế.
Đối với cán bộ giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp thì hệ số lương (K)
dựa trên tieu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo mức độ phức tạp về quản lý
và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 33
thừa hành thì hệ số lương (K) tương ứng với các ngạch theo tiêu chuẩn nghiệp
vụ chuyên môn.
* Lương ngừng việc:
Lương ngừng việc là lương trả cho công nhân hưởng lương theo sản
phẩm trong những giờ không sản xuất do mất điện, máy hỏng...
Lương ngừng việc được tính như sau:
NVNV G
TLKL *
8*26
* min
Trong đó:
LNV: Lương ngừng việc
GNV: Số giờ công ngừng việc thực tế.
Hệ số lương theo cấp bậc công nhân (K) dựa trên hệ số thang lương
công nhân sản xuất do Nhà nước ban hành. Cụ thể hệ số lương theo cấp bậc
công nhân áp dụng theo hai bảng lương:
A.1. Cơ khí, Điện, Điện tử - tin học (nhóm II)
Và A.12. Dệt, Thuộc da, Giầy, Giả da, May... (nhóm II)
* Lương ngày nghỉ trong chế độ:
Một số nhận xét về hình thức trả lương theo thời gian ở Công ty dệt kim
Thăng Long.
Công ty dệt kim Thăng Long đã chọn chế dodọ trả lương theo thời gian
đơn giản đối với người lao động quản lý - phục vụ. Chế độ trả lương này
khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ bởi vì tiền lương nhận được của
mỗi người một phần do thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Mặt khác, việc áp dụng chế độ trả lương theo thời gian đơn giản để trả
cho những giờ ngừng việc của công nhân hưởng lương theo sản phẩm góp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 34
phần đảm bảo cho công nhân vẫn có khoản tiền bù đắp cho những giờ ngừng
việc mà không phải do lỗi của mình.
Tuy nhiên, việc áp dụng chế độ trả lương theo thời gian đơn giản còn
tồn tại một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Hiện nay, công ty vẫn áp dụng mức lương tối thiểu là
180.000 đồng/tháng. Điều này chưa đáp ứng tính hợp pháp và tính bảo đảm
của hệ thống thù lao. Bởi vì từ ngày 01/01/2001, Chính phru đã nâng lương
tối thiểu của một người theo thời giá năm đó. Cho nên, việc áp dụng mức
lương tối thiểu là 180.000 đồng tháng làm giảm tiền lương danh nghĩa, dẫn
đến tiền lương thực tế giảm nhiều.
Thứ hai: Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản chưa gắn mức độ
đóng góp của người lao động để hoàn thành công việc với tiền lương mà họ
nhận được. Bởi vì, theo chế độ trả lương này, tiền lương nhận được của mỗi
người do mức lương cấp bậc cao hay thấp quyết định.
Ngoài hình thức trả lương theo thời gian, Công ty dệt kim Thăng Long
còn áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Công ty dệt kim Thăng Long áp dụng hình thức trả lương theo sản
phẩm với những đối tượng sau:
+ Quản lý và phục vụ xưởng gồm có: ban quản đốc, thống kê, phục vụ
đơn giản, sửa chữa và bảo dưỡng máy.
+ Công nhân sản xuất gồm có: công nhân dệt, công nhân cắt, công nhân
may, công nhân là và đóng kiện.
* Lương của quản lý và phục vụ xưởng
Lao động quản lý và phụ vụ xưởng tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm
nhưng công việc của họ góp phần phục vụ, phụ trợ cho hoạt động của công
nhân t sản xuất. Do đó, lương sản phẩm của quản lý và phục vụ xưởng phụ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 35
thuộc vào hao phí thời gian lao động của công nhân sản xuất, vào số sản phẩm
của công nhân sản xuất, phụ thuộc vào hệ số cấp bậc công nhân của từng
người.
Tiền lương của lao động quản lý và phục vụ xưởng được tính như sau:
- Tính đơn giá lương sản phẩm của lao động quản lý và phục vụ xưởng:
ĐGsp = Tql-pv * ĐGtg
Trong đó:
ĐGsp: đơn giá sản phẩm của lao động quản lý và phục vụ xưởng
ĐGtg: đơn giá của lao động quản lý và phụ vụ xưởng
Tql-pv: hao phí thời gian của lao động quản lý và phục vụ xưởng
- Tính tổng tiền lương trả cho lao động quản lý và phục vụ xưởng
L = i
n
i
i Q*G§
1
Trong đó:
L: tổng lương lao động quản lý và phục vụ xưởng nhận được
ĐGi : đơn giá sản phẩm i của lao động quản lý và phục vụ xưởng
Qi: số lượng sản phẩm i
n: số sản phẩm
Ví dụ: Tính tiền lương tháng 8 năm 2002 của anh Nguyễn Văn Hùng -
Phó quản đốc phân xưởng cắt may.
- Dựa vào mức hao phí thời gian lao động để tính đơn giá tiền lương
theo sản phẩm.
Biểu 8: Đơn giá tiền lương tổng hợp
Hao phí thời
gian (ph/sp)
Đơn giá
(đ/ph)
Đơn giá
(đ/sp)
1. Mức lao động công nghệ 109,94 44,137 4.852,42
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 36
Thời gian cắt 7,78 44,137 343,39
Thời gian may 81,18 44,137 3.583,04
Thời gian là và đóng kiện 10,99 44,137 485,07
Thời gian quản lý và phục vụ 9,99 44,137 440,93
2. Mức lao động quản lý và phục
vụ
19,79 44,137 873,47
3. Mức lao động tổng hợp 129,73 44,137 5.725,89
- Trong tháng 4/2003 phân xưởng sản xuất 10.000 áo sơ mi. Vậy tổng
tiền lương trả cho lao động quản lý và phục vụ xưởng là:
440,93 * 10.000 = 4.409.300 đồng
- Tính tổng hệ số lương của lao động quản lý và phục vụ xưởng
Biểu 9: Tổng hệ số lương của lao động quản lý và phục vụ xưởng
Số người Hệ số lương
Ban quản đốc 1
1
3,23
2,98
Thống kê 1 2,01
Phục vụ giản đơn 3 2,01
Sửa chữa, bảo dưỡng máy 4 2,33
Tổng cộng 10 23,57
Tiền lương sản phẩm tháng 4/2003 của anh Nguyễn Văn Hùng là:
(4.409.300/23,37) * 2,98 = 557.500 đồng
* Lương sản phẩm cho công nhân sản xuất
Công nhân sản xuất là những người lao động làm việc độc lập. Do công
việc của họ có thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, nên
sản phẩm sản xuất ra có thể được kiểm tra và nghiệm thu. Vì vậy, công ty đã
áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân với công nhân sản
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 37
xuất. Lương sản phẩm cho công nhân sản xuất được xác định phụ thuộc vào
số sản phẩm thực tế được sản xuất ra và nghiệm thu.
Tại các phân xưởng sản xuất, tổ trưởng phân xưởng sản xuất theo dõi và
ghi lại sản lượng thực tế cùng với đơn giá của mỗi mã hàng, cuối tháng tập
hợp số liệu. Nhân viên kinh tế phân xưởng sẽ tính lương cho từng công nhân.
Tiền lương của công nhân sản xuất được tính như sau:
Lcn =
n
i
iG§
1
*qi
Trong đó:
Lcn : Tiền lương mỗi công nhân sản xuất nhận được.
ĐGi : đơn giá công đoạn i
qi: số lượng công đoạn i
n: số công đoạn trong một sản phẩm.
Ví dụ: Tính tiền lương trong tháng 4 năm 2003 của công nhân may Trần
Thành Việt.
- Tổ trưởng phân xưởng cuối tháng tổng kết được số liệu của công nhân
may Trần Thành Việt.
Công đoạn ráp tay, số lượng 1000 sản phẩm .
Công đoạn viền cổ sau đính móc, số lượng 600 sản phẩm.
- Nhân viên kinh tế phân xưởng tính lương tháng:
Biểu 10: Đơn giá trên đoạn may.
Các công đoạn may trên
đường truyền
Mức thời gian
(giây)
Đơn giá
(đồng/công đoạn)
May túi ngoài 154 113,96
Mí diễu xung quang măng sec 189 139,86
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 38
Ráp tay 206 152,44
Viền cổ sau đính móc 274 202,76
...
Tổng cộng 4.870,8 3.583,04
Tiền lương tháng 4/2003 của công nhân may Trần Thành Việt là:
Lcn = 152,444 * 1000 + 702,76 * 600 = 574.096 đồng.
Một số nhận xét về hình thức trả lương theo sản phẩm ở Công ty dệt
kim Thăng Long.
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân quán triệt tốt nguyên
tắc trả lương theo lao động, vì tiền lương mà công nhân sản xuất nhận được
phụ thuộc và số lượng và chất lượng sản phẩm (hay số công đoạn). Điều này
khuyến khích công nhân sản xuất cồ gắng, tận dụng mọi khả năng nâng cao
NSLĐ nhằm tăng tiền lương một cách trực tiếp.
Đối với công nhân sản xuất mới vào làm việc, thì trong 6 tháng đầu làm
việc, mỗi tháng sẽ được 1 khoản phụ thêm bằng 10% lương sản phẩm của bản
thân. Điều này một mặt mang tính hỗ trợ vì công nhân khi mới vào thường
làm được ít sản phẩm do chưa quen maý móc - thiết bị, chưa quen cong việc.
Mặt khác, nó khuyến khích công nhân tích cực làm vịec để nâng cao NSLĐ.
Lương sản phẩm của quản lý và phục vụ xưởng gắn chặt với lương
công nhân sản xuất. Vì vậy, quản lý và phục vụ xưởng sẽ kiểm tra đôn đốc
công nhân làm việc soa cho sản phẩm có chất lượng cao và có năng suất cao.
Tuy nhiên, hình thức trả lương theo sản phẩm vẫn còn một số hạn chế:
Thứ nhất: Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân dễ làm
công nhân sản xuất chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản
phẩm, láng phí nguyên vật liệu,...
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 39
Thứ hai: Hao phí thời gian lao động của công nhân sản xuất được
phòng kỹ thuật - KCS xây dựng bằng phương pháp bấm giờ tại nơi làm việc.
Còn hao phí thời gian lao động của quản lý và phục vụ xưởng được tính bằng
10% hao phí thời gian lao động của công nhân sản xuất. Liệu điều này có hợp
lý hay không.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 40
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRẢ
THƯỞNG Ở CÔNG TY DỆT KIM THĂNG LONG
Qua phân tích thực rạng trả lương trả thưởng ở công ty dệt kim Thăng
Long em nhận thấy công tác trả lương trả thưởng ở đây chưa thực sự khoa
học, đặc biệt tiền lương và tiền thưỏng ở đaya chưa thực sự thúc đẩy năng
suất và sự sáng tạo trong công việc cho công nhân. Qua đó em xin trình bày
một số ý kiến sau về công tác trả lương trả thưởng ở công ty dệt kim Thăng
Long mà theo em có thể khắc phục được một số hạn chế hiện nay còn tồn tại
ở công ty.
I. XÂY DỰNG CÁC HỆ SÓO TRẢ LƯƠNG CHÍNH XÁC THÔNG QUA CÔNG
TÁC PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC.
Công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến tiền lương.
Người lao động chỉ có thể làm tốt công việc khi họ hiểu được bản chất, yêu
cầu công việc. Để đánh giá độ phức tạp, giá trị thực sự của từng công việc cụ
thể, mức độ hoàn thành, năng lực khả năng làm việc của mỗi người thì phải
tiến hành phân tích công việc.
Phân tích công việc là định rõ tính chất và đặc điểm của công việc đó
qua quan sát, theo dõi và nghiên cứu. Thông qua phân tích công việc ta có thể
xác định được chính xác công việc phải làm nhiệm vụ bổn phanạ trách nhiệm,
năng lực thực hiện công việc có hiệu quả và tiêu chuẩn của công việc và
những đòi hỏi của công việc đối vứoi những người công nhân để thực hiện có
hiệu quả nhất công việc.
Cho nên muốn xác định các hệ số trả lương (hệ số tiền lương, hệ số
CBCN, tỉ lệ lương, suất công nhân) chính xác, phản ánh đúng năng lực trách
nhiệm của người lao động thì vấn đề đầu tiên đó là phải tiến hành phân tích
công việc tuy nhiên, phân tích công việc không phải là việc đơn giản, nó tổn
khá nhiều thời gian công sức. Nếu việc phân tích chính xác sẽ tạo điều kiện
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 41
thuận lợi cho toàn bộo quá trình hoạt động sản xuất và ngược lại nó sẽ kìm
hãm hoặc gây khó khăn đến các hoạt động này. Khi phân tích công việc công
ty phải tìm có trình, kinh nghiệm không những về may mà còn về khả năng
phân tích.
Phân tích công việc ở công ty dệt kim Thăng Long hiện nay chưa chính
xác, việc phân tích chưa khoa học, đã dẫn đến việc bố trí lao động và xác định
hao phí lao động nhiều khi không chính xác không đánh giá hết khả năng của
người lao động, các hệ số mà công ty quy định không công bằng, chưa dựa
vào thực tế.
Yêu cầu sau khi phân tích là phải xây dựng được bảng PTCV phác hoạ
mô tả chi tiết công việc, quy định các kỹ năng hoạt động hàng ngày, điều kiện
làm việc và các tiêu chuẩn khác. Bảng phân tích công việc bao gồm:
Bảng mô tả công việc: có 3 nội dung chính là.
- Phân tích xác định công việc: Tên công việc, địa điểm thực hiện công
việc, chức danh lãnh đạo trực tiếp, số người lãnh đạo dưới quyền.
- Phần tóm tắt công việc: là phần tường thuật mọt cách chính xác, tóm
tắt nhiệm vụ trách nhiệm thực hiện công việc.
- Phần các điều kiện làm việc: Gồm điều kiện về môi trường vật chất,
thời gian làm việc, điều kiện vệ sinh an toàn...
Bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc: Là hệ thống các chỉ tiêu để phản
ánh các yêu cầu về số lượng chất lượng của sự hoàn thành công việc.
Bảng tiêu chuẩn trình độ chuyên môn của người thực hiện: Bao gồm
yêu cầu về kiến thức kỹ năng kinh nghiệm, trình độ giáo dục đào tạo các đặc
trưng về tinh thần thể lực cần phải có để thực hiện công việc.
Bảng PTCV sẽ là căn cứ quan trọng để xác định cấp bậc công việc
chính xác, giúp các nhà quản lý bố trí, sử dụng lao động hợp lý, cán bộ lao
động tiền lương xây dưạng các hệ số tiền lương chính xác khoa học hơn, từ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 42
đó xác định tiền lương, đơn giá tiền lương bảo tính chính xác công bằng hơn
người lao động cảm thấy được quan tâm thoả mãn với công việc với mức
lưowng mà yên tâm làm việc gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
II. XÂY DỰNG CÁC MỨC LƯƠNG LAO ĐỘNG CÓ CĂN CỨ KỸ THUẬT
THÔNG QUA CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG.
Định mức lao động không những là cơ sở của tổ chức lao động khoa
học để kế hoạch lao động tốt hơn, khai thác và sử dụng hết tiềm năng lao
động, tăng khả năng cạnh tranh do tiết kiệm chi phí sản xuất hao phí thời gian
làm việc mà còn là cơ sở để đo lường chính xác, công bằng và hiệu quả.
Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác định mức lao
động tại công ty dệt kim Thăng Long em thấy rằng việc xây dựng mức ở đây
là chưa đảm bảo tính tiên tiến, hiện thực chưa gắn với điều kiện môi trường
lao động, nên việc nâng cao chất lượng của công tác định mức để công tác trả
lương ngày càng hoàn thiện hơn là điều rất cần thiết.
Việc xây dựng mức của các hiện nay mới dựa trene phương pháp bấm
giờ, và kinh nghiệm của bản thân người làm công tác định mức để xác định
hao phí thời gian cho từng bưóc công việc, làm cơ sở để tính đơn giá trả
lương.
Qua khảo sát đánh giá tình hình thực hiện mức của công nhân, thì họ
chưa đạt yêu cầu về mức so với năng suất của máy móc và yêu cầu phân tích.
Để khắc phục tình trạng đó và xây dựng mức tiên tiến, khoa học để t rả lương
cho ngừoi lao động sát với hiệuquả làm việc thì công ty cần phải:
- Xem xét đánh giá lại ưu nhược điểm của các phương pháp định mức
cũ, trên cơ sở đó điểu chỉnh sửa đổi để phù hợp với điều kiện cụ t hể, thực tế
tại các xưởng sản xuất.
Xây dựng phương pháp định mức khác có căn cứ khoa học hơn dựa
vào tình hình thực tế ở các xí nghiệp, mức được xây dựng phải là mức lao
động trung bình tiên tiến. Bên cạnh phương pháp thống kê kinh nghiệm, xây
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 43
dựng mức còn phải kết hợp hai phương pháp khảo sát là phương pháp bấm
giờ và chụp ảnh ngày làm việc. Phương pháp xây dựng mức thời gian dựa vào
bấm giờ là chưa chính xác.
Ngoài ra, công ty cần phải tổ chức hợp lý hội đồng định mức. Theo em
để đảm bảo có sự ăn khớp, kết hợp hài hoà, phù hợp công ty nên tổ chức một
hội đồng chuyên làm các công tác PTCV, ĐMLĐ, và xác định đơn giá. Thành
viên của hội đồng phải là những người có trình độ, kinh nghiệm, có khả năng
phân tích đánh giá và phải có đại diện của các xưởng sản xuất để đảm bảo
tính chính xác, kết hợp với điều kiện thực tế để xây dựng mức thể hiện tính
tiên tiến hiện thực của nó.
Muốn vậy việc xác định mức phải được tiến hành theo các bước sau:
- Xây dựng mẫu: hội đồng định mức vào bảng PTCN để PTCV thành
các bộ phận, công đoạn hợp thành: cắt may, là thuỳ khuy, hoàn thành...
- Dùng phương pháp bấm giờ chụp ảnh để thu thập số liệu để xây dựng
thiết kế truyền cho các xí nghiệp, tổ dựa vào đó để bốd trí công nhân tiến
hành sản xuất.
Với việc bấm giờ người cán bộo định mức có thể xác định thời gian hao
phí cho từng công đoạn, thời gian lãng phí, phát hiện các nguyên nhân không
hoàn thành mức, đề ra các biện pháp khắc phục và phương pháp làm việc tiên
tiến phổ biến cho từng công nhân.
Với việc chụp ảnh ngày làm việc cán bộo định mức phân tích tình hình
sử dụng thời gian làm việc trong ngày của công nhân, xác định kết cấu các
loại thời gian làm việc trong ngày như thời gian lãng phí, thời gian tác nghiệp,
thời gian phục vụ, thời gian nghỉ ngơi và thời gian tác nghiệp của một ca sản
xuất.
Sau đó cán bộ định mức lấy hao phí bình quân của các lần quan sát
được là mức hao phí cho từng bức công việc tổng hợp lại được tổng hao phí
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 44
cho từng công đoạn và tổng hao phí cho một đơn vị sản phẩm, từ đó xác định
mức sản lượng cho một ngày làm việc.
Cán bộ định mức sau khi báo cáo lên lãnh đạo về công tác xây dựng
mức và ký duyệt, sẽ xây dựng thiết kế truyền đưa xuống các xí nghiệp để tính
đơn giá tiền lương cho mỗi công đoạn. Cán bộ tiền lương của xí nghiệp sẽ căn
cứ vào đơn giá cho một đơn vị sản phẩm do công ty giao và thời gian hao phí
để chia đơn giá sản phẩm của dây truyền chio từng công đoạn để tính đơn giá
tiền lương.
Sau khi đưa mức vào áp dụng cán bộ định mức phải theo dõi xem mức
đang áp dụng có chính xác, tiên tiến hay không để kịp thời thay đổi và rút
kinh nghiệm cho công tác xây dựng mức sau naỳ.
Mặc dù cách xây dựng mức này tốn nhiều thời gian và công sức nhưng
chỉ có phương pháp này mới đảm bảo độ chính xác cao, mức xây dựng có căn
cứ khoa học làm cơ sở để tính toán đơn giá chính xác, xây dựng cấp bậc công
việc hợp lý tạo ra sự công bằng chính xác, xâuy dựng cấp bậc công việc hợp
lý tạo ra sự công bằng chính xác trong trả lương. Tiền lương mà người lao
động nhận được sẽ phù hợop với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra.
Như vậy với định mức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho công ty có được
số lượng lao động phù hợp với kế hoạch sản xuất, tiết kiệm sức lao động, đảm
bảo quỹ lơng, hoàn thành kế hoạch sản xuất với hiệu quả cao, tạo điều kiện hạ
giá htành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
III. HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG.
Hiện nay việc xây dựng đơn giá tiền lương chính xác, khoa học làm căn
cứ để trả lương sản phẩm đúng là một công việc vô cùng quan trọng không
chỉ với công ty dệt kim Thăng Long mà với các các doanh nghiệp áp dụng
hình thức trả lương sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của đơn giá tiền lương, trong những
năm gần đây công ty dệt kim Thăng Long đã trú trọng, quan tâm đến việc
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 45
hoàn thiện cách xác định đơn giá tiền lương. Song không thể tránh khỏi
những thiếu sót tồn tại.
Công ty dệt kim Thăng Long có đơn giá phụ thuộc vào đơn giá gia công
mà đơn giá luôn biến động theo thị trường vì vậy không ổn định, gây nhiều
khó khăn. Với việc khống chế tỉ trọng của đơn giá sản phẩm sẽ làm cho đơn
giá tiền lương phụ thuộc rất lớn vào đoưn giá gia công và tỉ trọng này thấp,
theo em trong thời gian tới công ty không nên xác định đơn giá tiền lương
theo tỉ trọng nữa mà nên xác định đơn giá dựa vào kết cấu mã hang đơn giản
hơn thì đơn giá ít đi... Với phương pháp này thì đơn giá tiền lương của
từngcông đoạn sản xuất sẽ ổn định các công đoạn tương tự như nhau ở cùng
một mã, hay ở các mã khác nhau sẽ có đơn giá như nhau và ngược lại, như
vậy tiền lương công nhân nhận được sẽ chỉ phù thuộc vào kết quả lao động
của họ. Đây chính là phương pháp lấy nhiều bù ít, lấy sản phẩm có đơn giá
cao bù sản phẩm có đơn giá cao bù sản phẩm có đơn giá thấp.
Nếu công ty vẫn giữ phương pháp xác định đơn giá theo tỉ trọng như
hiện nay thì phải tăng tỉ trọng đơn giá tiền lương lên với như hiện nay là thấp.
Công ty nên có đơn giá riêng ưu tiên cho những công nhân có trình độ
ngành nghề, những công nhân bậc cao, công nhân lâu năm, để khuyến khích
họ yên tâm làm việc, để tránh hiện tượng công nhân có trình độ lành nghề do
lợi ích trước mắt, do tiền lương không đáp ứng được yêu cầu đã chạy theo các
công ty khác có mức lương cao hơn.
IV. TỔ CHỨC VÀ PHỤC VỤ TỐT NƠI LÀM VIỆC.
Tổ chức nơi làm việc.
Tổ chức về nguồn nhân lực: Bố trí lao động, sắp xếp người lao động
làm những công việc phù hợp với khả năng và trình độ lành nghề của họ.
Nếu tổ chức bố trí lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho công ty có điều kiện
khai thác tốt tối ưu tiềm năng người lao động, người lao động sẽ nhận được
tiền công phù hợp với số lượng và chất lượng lao động đã hao phí... để bố trí
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 46
hợp lý chính xác cần phải tiến hành phân tích công vịec xác định độ phức tạp
của công việc và trìnhd dộ lành nghề của người lao động.
Ở công ty hiện nay có những đơn vị sắp xếp lao động chưa thực sự hợp
lý. Vấn đề đặt ra là phải sắp xếp lao động như thế nào để họ làm những công
việc phù hợp với trình độ bản thân, đây là một công việc rất khó nhất là đối
với công ty dệt kim Thăng Long có nhiều lao động.
Cho nên để sắp xếop lao động hợp lý thì phải quản lý ngay từ đầu vào
phải thực hiện thi tuyển đầu vào chặt chẽ cả về số lượng lẫn chất lượng lao
động.
Để đánh giá chất lượng: Công ty nên tổ chức thi kiểm tra để phân loại
tay nghề, trình độ thực tế chứ không dựa vào bất kỳ cấp đào t ạo nào có như
vậy mới đánh giá trình độ thực tế, chính xác của từng công nhân để bố trí họ
làm những công việc phù hợp, tránh được tình trạng cấp bậc của công nhân
cao hơn cấp bậc công việc sẽ gây ra sự lãng phí hoặc ngược lại sẽ không đảm
bảo chất lượng yêu cầu.
Để xác định số lượng: công ty phải dựa vào kế hoạch sản xuất khả năng
của lực lượng lao động, dự đoán nhu cầu khách hàng để xác định số lượng
tuyển hay đào tạo. Những vị trí hienẹ nay còn thiếu cần phải tuyển và yêu cầu
về trình độ, năng lực thể lực... của công nhân để phù hợp với vị týi còn trống
đó. Có như vậy mới đạt được sự cân đối ngay từ đầu cho hoạt động sản xuất
của công ty.
Đối với công nhân sản xuất.
Trong quá trình sản xuất do tính chất là sản xuất theo dây truyền sp của
công đoạn trước là bán thành phẩm cuả công đoạn sau, do đó:
Ngay từ những công đoạn đầu tiên công ty phải bố trí công nhân có
trình độ, kinh nghiệm, NSLĐ cao như vậy sẽ có tác dụng thúc đẩy NSLĐ các
công đoạn sau, đầy là điều kiện cần để thúc đẩy NSLĐ của cả dây chuyền
tăng lên.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 47
Đối với những công đoạn của sản phẩm cũng cần phải sắp xếp những
công nhân có kinh nghiệm, trình độ và tinh thần trách nhiệm cao để sản phẩm
sản xuất ra phải đạt các tiêu chuẩn và yêu cầu về chất lương.
Tuy vậy cũng không được coi nhẹ các công đoạn trung gian, mà cũng
phải bố trí đồng đều nhất quán, ăn khớp với nhau giữa các công đoạn, vì tính
chất là sản xuất theo dây chuyền, một bước công việc rất nhỏ mà có sự cố,
trục trắc cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả chung của cả dây chuyền.
Hiện nay công nhân bậc cao ở công ty chiếm một lượng rất ít, đa số là
công nhân bậc 2/3. Hơn nữa là lao động nữ, tuổi đời còn rất trẻ cho nên công
ty phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân,
đào tạo thêm các tiểu tác cho công nhân “giỏi một việc, thành thạo nhiều
việc” để có thể bố trí họ làm việc ở những chỗ trống do công nhân nghỉ ốm,
nghỉ đẻ... Tránh tình trạng chỗ thiếu lao động, chỗ thừa lao động.
Theo em, công ty nên giữ quy mô như hiện nay để tập chung sản xuất
có hiệu quả, cải tiến hợp lý hoá các dây chuyền để giảm giờ dãn ca. Ngoài
việc tổ chức thi nâng bậc, nâng cao tay nghề. Công ty nên thường xuyên tổ
chức thi kiểm tra tay nghề cho công nhân để phân công đúng người, đúng việc
làm cơ sở cho trả lương chính xác công bằng, khai thác tối ưu tiềm năng lao
động của công nhân.
Đối với bộ quản lý và công nhân viên.
Cơ bản thì cơ cấu tổ chức ở công ty là khá chặc chẽ và gọn nhẹ. Song
để thực hiện công tác trả lương tốt để quản lý lao động và quản lý tiền lương
thì cũng cần phải xem xét một vài vấn đề sau:
- Kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi người, sau đó
chuyên và một số bộ phận, công việc cho hợp lý hơn vì vẫn còn một số người
đang làm trái ngành trái nghề do khâu tuyển dụng không chặn chẽ và việc bố
trí lao động không chính xác.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 48
- Cán bộ chuyên trách về tiền lương rất ít, trình độ còn hạn chế (đa số
có trình độ trung cấp). Công ty cần phải tăng cường đội ngũ cán bộ công tác
tiền lương.
- Có cơ chế thi tuyển chính xác, chặc chẽ nhưng cũng phải kèm theo các
chính sách ưu tiên những người có trình độ để khuyến khích thu hút họ tham
gia thi tuyển. Để tuyển đúng người vào đúng vị trí còn trống, tránh tình trạng
do quen biết, nể lang và tuyển người không đúng với chuyên ngành đào tạo.
Về tổ chức sản xuất: NLV phải được thiết kế theo yêu cầu của sản xuất,
quá trình lao động phải được xắp xếp theo một trật tự nhất định. Do tính chất
của sản xuất theo dây chuyền, mỗi một sản phẩm có nhiều công đoạn sản xuất
vì vậy các khâu này phải được bố trí liên hoàn, khoa học, thuậnk t iện cho quá
trình sản xuất của công nhân tạo thành một dòng chảy liên tục, sản phẩm của
khâu này là đầu vào khâu kia, cần phân công lao động, tổ chức NLV tốt để
đảm bảo quy trình hoạt động và đảm bảo cho việc vận chuyển bán thành
phẩm giữa các khâu thuận tiện hiệu quả.
Tổ chức tốt công tác phục vụ nơi làm việc.
Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất
được liên tục thông suốt, đạt được hiệu quả cao và còn là đòn bảy kích thích
người lao động hằng say làm việc tránh được những thời gian lãng phí không
cần thiết, góp phần tăng năng xuất lao động.
Nơi làm việc phải được trang bị đầy đủ những máy móc trang thiết bị
cần thiết. Dệt Kim Thăng Long là Công ty Dệt có hệ thống máy và điều kiện
môi trường lao động vào loại trung bình, hệ thống ánh sáng đã được trang bị
tương đối tốt, có hệ thống thang máy để vận chuyển hàng, nơi làm việc cao
dáo thoáng mát. Đảm bảo an toàn lao động, an ninh chính trị, phòng cháy nổ,
công tác vệ sinh. Tuy nhiên, để phục vụ nơi làm việc tốt hơn thì Công ty cần
phải chú ý đến các vấn đề sau.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 49
- Công ty cần xây dựng thêm nhà xưởng để mở rộng mặt bằng sản xuất.
Không để tình trạng sử dụng hành lang làm nơn sản xuất như hiện nay. Khi
nhiều hàng công ty đã phải tận dụng tối đa diện tích mà vẫn không đủ.
- Máy móc tuy hiện đại nhưng bộ phận bảo toàn cần phải sửa chữa kiểm
tra định kỳ thường xuyên, nên dùng những ngày nghỉ để bảo dưỡng, sửa chữa
thay thế những máy, phụ tùng đã cũ đảm bảo máy móc không bị hỏng trong
khi sản xuất, hạn chế đến mức tối thiểu thời gian sửa chữa khi máy hư hỏng
trong ca làm việc, phải luôn có mặt khi máy hỏng.
- Phân công công nhân phục vụ, công nhân VSCN theo từng bộ phận
sản xuất như: cung cấp phân phối nơi làm việc, dụng cụ, vận chuyển bán sản
phẩm, quét dọn nhà xưởng, thu nhặc vải vụn trong ca làm việc không để gây
bẩn vướng víu.. Tạo điều kiện tốt và đảm bảo môi trường làm việc cho công
nhân chính làm việc.
- Hiện tại, Công ty cần phải bố trí quạt thông gió, hệ thống làm mát
trang bị máy điều hoà cho các xí nghiệp, xưởng sản xuất vì nếu dùng quạt
trần, quạt đứng như hiện nay sẽ làm cho vải bị tốc ảnh hưởng đến sản xuất,
bụi vải, bụi phấn bay khắp phòng ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân, vì
vậy cũng cần phải trang bị máy hút bụi cho các xưởng. Ngoài ra Công ty cần
thay mầu dèm cửa cho các cửa sổ vì dèm mầu sáng sẽ kèm chói mắ công
nhân, cần phải lắp đặt hệ thống máy phát điện, hệ thống chiếu sáng để phòng
khi mất điện trong ca làm việc công nhân không phải làm bù vào nhưngx
ngày nghỉ cho kịp tiến độ giao hàng như hiện nay.
- Trang bị thêm máy chuyên dùng, thay thế các máy đã cũ, các phòng,
các xưởng cần phải có máy vi tính để thuận tiện cho việc quản lý, tổ chức,
điều hành, và có thể khai thác thông tin trên thị trường nhanh nhất, nắm bắt
thị hiếu khách hàng và quảng cáo sản phẩm qua mạng.
- Cuối cùng, công ty lên tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho chị em phụ
nưc, y tế cần có thái độ phục vụ công nhân tốt hơn. Công ty nên trang bị tủ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 50
thuốc, bình nước tại nơi làm việc, giữa giờ nên có 15 phút cho công nhân nghỉ
ngơi, thư dãn... đảm boả sức khoẻ để công nhân yên tâm làm việc.
V. THỐNG KÊ, KIỂM TRA NGHIỆM THU SẢN PHẨM CHÍNH XÁC CHẶT
CHẼ.
Thống kê kiểm tra thu sản phẩm là khâu quan trọng phản ánh kết quả
lao động của công nhân về mặt số lượng và chất lượng.
Đối với công ty dệt kim Thăng Long, với mục tiêu là tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, cạnh tranh băng chất lượng chứ không chỉ cạnh tranh bằng
giá như hiện nay. Công ty đang thực hiện chương trình quản lý chất lượng
ISO09002 nên mục tiêu chất lượng luôn là hàng đầu. Thì công tác thống kê,
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm phải được chú ý.
Hơn nữa, với việc trả lương theo sản phẩm thì công tác này còn cần
phải được tổ chức chặc chẽ để đảm bảo cho trả lương chính xác kịp thời.
Do đó, phương hướng để nânga cao hiệu quả công tác này ở công ty dệt
kim Thăng Long.
Cán bộ cần phải nhắc nhở, kiểm tra công việc của bộ phận kiểm tra
nghiệm thu sản phẩm (KCS), nhất là trong các công đoạn sản xuất. Hiện nay
mỗi phân xưởng chỉ có 2 KCS, mỗi tổ chỉ có một KCS (đó là thu hoá) mà
phải kiểm tra 100% thành phẩm, nên công tác kiểm tra sản phẩm rất sơ sài,
như vậy sẽ không đảm bảo chất lượng sản phẩm. Công ty nên bỏ thời gian tự
kiểm sau mỗi công đoạn may của công nhân nếu bỏ cho người lao động tự
kiểm tra sản phẩm của mình như hiện nay sẽ không tranh khói những thiếu sót
mang tính chủ quan.
Bộ phận kiểm tra nhiệm thu sản phẩm phải thông thạo về mặt ký thuật,
có kinh nghiệm và suy đoán tốt. Bên cạnh đó phải bố trí sử dụng những lao
động có kinh nghiệm, chuyên môn tay nghề, có trách nhiệm vào công tác
thống kê, nghiệm thu sản phẩm. Việc theo dõi ghi chép phải giao cho tổ
trưởng tổ phó, ghi chép đầy đủ chính xác các số liệu về thời gian lao động,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 51
chất lượng, số lượng sản phẩm có như thế thì công tác trả lương mới công
bằng, có hiệu quả. Để làm tốt công việc này thì người cán bộ làm công tác
này phải nghiêm túc, cương quyết không vị nể, phải loại bỏ hoàn toàn những
sản phẩm không đạt tiêu chuẩn đã quy định.
- Tách quyền lợi của người kiểm tra nghiệm thu ra khỏi quyền lợi của
cả dây chuyền sản xuất để đánh giá chất lượng sản phẩm khách quan và công
bằng. Nhưng phải gắn trách nhiệm của họ với công việc, khi phát hiện sản
phẩm không đạt tiêu chuẩn loại bỏ và ghi vào phiếu để người lao động biết
mà sửa chữa.
- Đối với ngừơi lao động phải giáo dục ý thức trách nhiệm cho họ và
công ty nên quy định mức sản phẩm hỏng cho từng công đoạn, từng ca sản
xuất. Tuyên dương các trường hợp hoàn thành kế hoạch tốt không có sản
phẩm hỏng, nhắc nhở kỷ luật đối với các trường hợp có tỷ lệ hỏng vượt quá
mức quy định.
VI. THƯỜNG XUYÊN ĐÀO TẠO NÂNG CAO TAY NGHỀ, GIÁO DỤC NỘI QUY
QUY CHẾ.
Thường xuyên đào tào nâng cao tay nghề cho người lao động.
Hiện nay năng lực, trình độ cán bộ quản lý và công nhân ở công ty vẫn
còn nhiều bất cập để đáp ứng nguồn nhân lực cho quá trình đổi mới hoạt
động của Công ty, chuẩn bị cho sự hội nhập kinh tế, đón bắt cơ hội thị trường,
công ty phải chú trọng có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ,
nghiệp để tiếp thu công nghệ mới cho CBCNV.
Chất lượng cán bộ quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ rất thấp, tỷ lệ đại học
không nhiều, mà để quản lý tốt thì phải đạt đến một trình độ nào đó, vì vậy
công ty cần bồi dưỡng đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Gửi đi học ở
những lớp nghiệp vụ ngắn hạn để cập nhật, nâng cao trình độ (nhất là cán bộ
lao động tiền lương cán bộ kỹ thuật. Cử người đi học các lớp tại chức ngắn
hạn, dài hạn về các lĩnh vực như tin học, kiến thức mới xuất nhập khẩu t ài
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 52
chính kế toán, văn phòng, quản trị kinh doanh. Mời chuyên gia trong và ngoài
nước tập huấn tại Công ty cho đội ngũ cán bộ quản lý về các lĩnh vực: Quản
lý sản xuất, quản lý chất lượng, công tác kỹ thuật và quản lý sản xuất, xây
dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO...
VII. HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TÍNH THƯỞNG VÀ PHỤ CẤP.
Hiện nay ở công ty may dệt kim áp dụng rất ít các loại phụ cấp, công
nhân hầu như không có hoặc rất ít.
Căn cứ vào đặc điểm của sản xuất, môi trường lao động trong công ty,
theo em cần phải có thêm nhiều loại phụ cấp hơn nữa để kích thích người lao
động làm việc tốt hơn khi điều kiện của sản xuất khó khăn hoặc có những
thay đổi.
- Công ty nên có phụ cấp làm thêm giờ cho công nhân, không kể phải
chủ nhật hoặc ngày lễ. Do đó công ty nên có những khoản phụ cấp này để
kích thích tinh thần làm việc, bù đắp xứng đáng sức hao phí lao động mà công
nhân bỏ ra.
- Công ty nên có phụ cấp giãn ca, khi ít việc và phụ cấp trách nhiệm cho
các tổ trưởng tổ phó, phụ cấp độc hại, phụ cấp nóng cho công nhân...
Tiền thưởng...
Ngoài tiền lương ra thì tiền thưởng cũng được người lao động rất quan
tâm. Tiền thưởng không chỉ tăng thêm thu nhập cho người lao động mà tiền
thưởng nếu được trả công bằng, chính xác còn tạo ra cảm giác thoải mái, thoả
mãn vì người lao động thấy được quan tâm, kết quả lao động được nhìn nhân.
Vì vậy, để tiền thưởng thực sự phát huy được ưu điểm thì công ty cần
phải làm các việc sau:
- Mở rộng các hình thức thưởng nhất là thưởng thi đua. Đánh giá, xem
xét lại các hình thưởng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 53
- Hàng năm, hàng tháng công ty nên tổ chức biểu dương khen thương
cho những phân xưởng, những tổ, cá nhân xuất sắc như: sản phẩm đạt chất
lượng cao và nhiều, đi làm đúng giờ, ít tỉ lệ sản phẩm hỏng nhất...
- Hàng tháng xí nghiệp nên trích phần trăm để thưởng riêng cho công
nhân, tổ trưởng, tổ phó và những tổ có thành tích xuất sắc nhất để khuyến
khích lao động, sản xuất trong đơn vị mình.
Đối với công nhân sản xuất phải thường xuyên đào tạo tại chỗ nâng cao
tay nghề, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, như thợ giỏi đào tạo liên nghề cho
công nhân, đào tạo giáp mẫu trên máy vi tính cho công nhân kỹ thuật. tuy
nhiên Công ty cần có chính sách ưu tiên tuyển chọn lao động có tay nghề vào
làm việc để giảm bớt thời gian va chi phí đào tạo. Sau khi tuyển Công ty phải
cần mở lớp đào tạo kỹ càng khắc phục tình trạng như hiện nay chỉ là dạy biết
may, thời gian đào tạo ngắn cho nên chất lượng đào tạo rất thấp chưa đáp ứng
được yêu cầu sản xuất.
Tăng cường giáo dục nội quy lao động, giáo dục tư tưởng cho người lao
động.
Qua khảo sát tình hình thực tế ở Côgn ty hiện nay em thấy rằng ý thức
chấp hành nội quy, quy chế lao động chưa được thực hiện một cách nghiêm
chỉnh đầy đủ, ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao. Công nhân thường xuyên đi lại
lộn xộn, bừa bãi, hay bỏ khẩu trang ra để tiện nói chuyện, trong giờ làm việc
thì tự do ra vào đơn vị làm cho cán bộ thường xuyên phải đôn đốc, nhắc
nhở… Chính vì vậy Công ty cần phải tăng cường giáo dục nội quy, quy chế
lao động hơn nữa để biến nó thành sự tự giác chấp hành của người lao động
như:
- Người lao động trước khi được bố trí làm việc phải được học nội quy
chế, quy trình công tác, quy phạm an toàn vệ sinh lao động, luật lao động…
Do cán bộ của Công ty dạy và phải chấp hành những nội quy đó.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 54
- Trong quá trình làm việc phải theo sự chỉ huy lãnh đạo của cán bộ.
Khi được phân công bàn việc gì thì phải làm tốt việc đó không được làm việc
riêng, trong giờ làm việc không nói chuyện, đi lại lộn xộn gây mất trật tự đến
mọi người xung quanh, khi ra vào đơn vị phải xin phép lãnh đạo. Bên cạnh đó
cần xem xét đánh giá lại ý thức, trách nhiệm thái độ làm việc của từng người,
tiến hành thưởng phạt kinh tế đối với những người không chấp hành tốt
những nội quy đó, để công tác trả lương thể hiện đầy đủ hơn nguyên tắc phân
phối theo số lượng và chất lượng lao động.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 55
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường khi các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh dưới sự điều tiết của bàn tay vô hình (thị trường) và bàn tay hữu
hình (Nhà nước) thì việc quản lý kinh doanh cần phải có sự hài hòa giữa tính
khoa học và tính nghệ thuật làm sao vừa đúng quy định của Nhà nước lại có
tính mềm dẻo, nhạy bén cần thiết.
Đối với công tác trả lương, trả thưởng cũng vậy, đòi hỏi doanh nghiệp
phải lựa chọn một hình thức trả lương, thưởng công bằng và phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời phát huy tối đa vai trò
đòn bẩy kinh tế của tiền lương, tiền thưởng.
Không ngừng hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng là một yêu cầu
tất yếu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi lẽ việc hoàn thiện hình
thức trả lương trong doanh nghiệp không những trả đúng, trả đủ cho người lao
động, mà còn làm cho tiền lương trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người
lao động hăng say trong công việc.
Qua khảo sát thực tế tại Công ty dệt kim Thăng Long, Công ty áp dụng
hình thức trả lương theo sản phẩm, trả lương theo thời gian. Cách trả lương
của Công ty thực sự đã khuyến khích được người lao động không ngừng học
hỏi, nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Hình
thức trả lương này đã gắn chặt lợi ích cá nhân của người lao động với lợi ích
toàn Công ty.
Trong thời gian tìm hiểu và phân tích hình thức trả lương, trả thưởng tại
Công ty. Tôi thấy rằng công tác tiền lương của Công ty cơ bản là tốt, nhưng
vẫn còn một số hạn chế do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan mang
lại. Vì vậy, qua luận văn này tôi cố gắng phân tích đánh giá những tồn tại và
tìm ra nguyên nhân để từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện
công tác trả lương của Công ty ngày một tốt hơn, đáp ứng lòng mong mỏi của
người lao động.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 56
Tuy nhiên điều đó mới chỉ là suy nghĩ chủ quan của bản thân nên
không tránh khỏi những sai sót, tôi kính mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo
của thầy giáo hướng dẫn, của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng như
bạn đọc để chuyên đề mang tính thiết thực hơn nữa.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới thầy giáo Nguyễn Đức
Kiên, các thầy cô giáo trong tổ bộ môn, các cán bộ phụ trách công tác định
mức, thống kê, Phòng tổ chức lao động của Công ty đã giúp đỡ tôi hoàn thành
tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kinh tế chính trị Mác - Lênin
(NXB Giáo dục - 1996)
2. Kinh tế lao động
PGS. PTS nhà giáo ưu tú Phạm Đức Thành và PTS. Mai Quốc Chánh
(chủ biên). NXB Giáo dục - 1948.
3. Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới
(Tập III, IV, V Bộ LĐTB và XH 1995, 1997, 1999)
4. Quy chế trả lương của Công ty dệt kim Thăng Long
5. Báo cáo cuối năm của Công ty dệt kim Thăng Long
6. Các số liệu thực tế khác có liên quan đến lao động và tiền lương
trong những năm qua.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 58
MỤC LỤC
Lời nói đầu.................................................................................................... 1
Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương, tiền thưởng ................................... 3
I. Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lương ............................................. 3
1.1. Khái niệm, bản chất tiền lương................................................................ 3
1.2. Vai trò của tiền lương.............................................................................. 4
2. Các yêu cầu cơ bản và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương ............... 4
2.1. Các yêu cầu của hệ thống thù lao ........................................................... 5
2.2. Các nguyên tắc trả lương ........................................................................ 5
III. Các hình thức trả lương, trả thưởng .......................................................... 6
1. Hình thức trả lương theo thời gian.............................................................. 6
1.1. Khái niệm ................................................................................................ 6
1.2. Phạm vi áp dụng...................................................................................... 6
1.3. Hình thức trả lương theo thời gian .......................................................... 7
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm............................................................. 8
2.1. Khái niệm ................................................................................................ 8
2.2. Ý nghĩa của trả lương theo sản phẩm ...................................................... 8
2.3. Các chế độ trả lương theo sản phẩm ....................................................... 9
3. Vai trò của tiền lương, tiền thưởng ........................................................... 16
Chương II. Phân tích thực trạng trả lương, trả thưởng ở Công ty dệt kim
Thăng Long................................................................................................. 18
I. Đặc điểm của công ty dệt kim Thăng Long ............................................... 18
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..................................... 18
1.2. Bộ máy quản lý của công ty ................................................................... 20
1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty ............................. 22
1.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm............................. 23
1.5. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động ............................................. 25
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 59
1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty............................................... 27
II. Thực trạng trả lương ở công ty dệt kim Thăng Long................................ 29
2.1. Hình thức trả lương theo thời gian ........................................................ 29
2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm ....................................................... 31
Chương III. Một số giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương trả thưởng
ở công ty dệt kim Thăng Long................................................................... 36
I. Xây dựng các hệ số trả lương chính xác thông qua công tác phân tích
công việc ...................................................................................................... 36
II. Xây dựng các mức lương lao động có căn cứ kỹ thuật thông qua công tác
định mức lao động........................................................................................ 38
III. Hoàn thiện phương pháp xác đơn giá tiền lương..................................... 40
IV. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc....................................................... 41
V. Thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chính xác chặt chẽ .................. 45
VI. Thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề, giáo dục nội quy quy chế ..... 47
VII. Hoàn thiện các hình thức tính thưởng và phụ cấp.................................. 47
Kết luận....................................................................................................... 50
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 52
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương trả thưởng ở Công ty Dệt kim Thăng Long.pdf