Tài liệu Luận văn Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên một số trường đại học, cao đẳng tại tỉnh Thái Nguyên (2006-2008): Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
----------------------
MAI THỊ THU NGA
THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN (2006-2008)
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Thái Nguyên, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
----------------------
MAI THỊ THU NGA
THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN (2006-2008)
Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 60 72 73
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG KHẢI LẬP
Thái Nguyên, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Ban Giám hiệu, khoa sau đại học Trường đại học Y- Dược- Đại học Thái
Nguyên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình
học tập tại Trường.
Các thầy giáo, cô giáo...
78 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên một số trường đại học, cao đẳng tại tỉnh Thái Nguyên (2006-2008), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
----------------------
MAI THỊ THU NGA
THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN (2006-2008)
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Thái Nguyên, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
----------------------
MAI THỊ THU NGA
THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN (2006-2008)
Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 60 72 73
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG KHẢI LẬP
Thái Nguyên, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Ban Giám hiệu, khoa sau đại học Trường đại học Y- Dược- Đại học Thái
Nguyên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình
học tập tại Trường.
Các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Y- Dược- ĐHTN đã truyền thụ
những tri thức khoa học cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư - Tiến sĩ Hoàng Khải
Lập- người Thầy đã đặt ra định hướng nghiên cứu, tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn cho em hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ y tế, cán bộ quản lý sinh
viên các trường Đại học Sư Phạm - ĐHTN, Đại học Kỹ Thuật công Nghiệp -
ĐHTN, Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, Cao đẳng Cơ khí luyện Kim Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc BHXH Tỉnh Thái Nguyên, BHXH
Thành phố Thái Nguyên, Trung tâm Giáo dục Quốc phòng – ĐHTN đã tạo
những điều kiện thuận lợi về thời gian và động viên tinh thần để tôi hoàn
thành khóa học này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp
đỡ, động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả
Mai Thị Thu Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
Khái niệm về các loại bảo hiểm .........................................................................
Các loại hình bảo hiểm ở Việt Nam................................................................
Bảo hiểm Y tế ở một số nƣớc trên thế giới. ........................................
Bảo hiểm Y tế ở Việt Nam .......................................................................................
Một số khó khăn trong việc triển khai BHYT HSSV ...............
3
3
6
9
17
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................................
Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................
Phƣơng pháp nghiên cứu và chọn mẫu ...................................................
Chỉ tiêu nghiên cứu. ........................................................................................................
Kỹ thuật thu thập số liệu ............................................................................................
Vật liệu nghiên cứu ..........................................................................................................
Khống chế sai số .....................................................................................................................
Đạo đức trong nghiên cứu ...........................................................................................
Xử lý số liệu ..............................................................................................................................
19
19
19
21
24
24
25
25
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1.
3.2.
3.3.
Một số thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ......................
Thực trạng sinh viên tham gia BHYT ......................................................
Hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về BHYT
26
29
36
Chƣơng 4. BÀN LUẬN 41
4.1.
4.2.
4.3.
Một số thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ......................
Thực trạng sinh viên tham gia BHYT ......................................................
Hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về BHYT
41
42
46
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH
BHXH
BHYT
CBCNV
CBYT
Bảo hiểm
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ Y tế
CĐYT Cao đẳng Y tế
CĐCKLK Cao đẳng Cơ khí luyện kim
CN Chủ nhiệm
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu
ĐHCĐ
ĐHSP
Đại học cao đẳng
Đại học Sƣ phạm
ĐHKTCN Đại học Kỹ thuật công nghiệp
HSSV Học sinh sinh viên
KCB
KSK
MĐ
Khám chữa bệnh
Khám sức khỏe
Mức đóng
QLSV Quản lý sinh viên
TSSV
SD
SV
YTTH
YTHĐ
WHO
Tổng số sinh viên
Sử dụng
Sinh viên
Y tế trƣờng học
Y tế học đƣờng
Tổ chức Y tế Thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Một số kết quả hoạt động bảo hiểm y tế đã đạt đƣợc ...................
Tỷ lệ SV các trƣờng đại học, cao đẳng tham gia BHYT .............
Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo giới ................................................
Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo dân tộc ........................................
Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo diện chính sách ..................
Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế ....................................................
Tỷ lệ cán bộ y tế/tổng số cán bộ công nhân viên và SV ..............
Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT ..................................................................
Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT phân bố theo dân tộc ................
Số lần sử dụng thẻ bình quân trong năm (2006-2008) ..................
Số lần sử dụng thẻ BHYT để KCB (2008) ........................................
Nơi KCB thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT ...................
Cơ sở y tế đƣợc SV lựa chọn khám chữa bệnh BHYT ...............
Tình trạng bệnh tật của sinh viên khi mua BHYT .........................
Thực trạng sử dụng quỹ YTHĐ trích từ BHYT học sinh ..........
Chất lƣợng dịch vụ y tế ....................................................................................
Hiểu biết của sinh viên về quyền lợi khi tham gia BHYT ........
Nguồn cung cấp thông tin cho SV về chính sách BHYT............
Thái độ của sinh viên với việc mua thẻ BHYT ................................
Ý kiến của sinh viên về mức đóng BHYT hiện nay .......................
Ý kiến của SV diện chính sách về mức đóng BHYT hiện nay ......
Ý kiến của SV về khả năng đáp ứng nhu cầu KCB cho
ngƣời có thẻ BHYT .............................................................................................
Lý do sinh viên không tham gia BHYT ...............................................
Nguyện vọng của sinh viên về mức nộp BHYT ..............................
14
16
26
27
27
28
28
29
30
30
31
32
33
33
34
34
35
36
37
37
38
39
40
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
Tỷ lệ SV các trƣờng ĐH, CĐ tham gia BHYT...........................
Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo giới ........................................
Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT ...........................................................
Số lần sử dụng thẻ BHYT để khám chữa bệnh (2008) ........
Nơi KCB thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT ...........
Nguồn cung cấp thông tin cho SV về chính sách BHYT .......
Ý kiến của sinh viên về mức đóng BHYT hiện nay ...............
16
26
29
31
32
36
38
Article I.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe tốt là một mục tiêu quan trọng của giáo dục toàn diện học sinh,
sinh viên trong các trƣờng học. Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khỏe cho
thế hệ trẻ là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nƣớc, của mỗi gia đình và toàn
xã hội [24],[36]. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe thế hệ trẻ đƣợc thể hiện qua nhiều chính sách trong đó có
chính sách bảo hiểm y tế học sinh. Những năm qua, bảo hiểm y tế học sinh đã
góp phần tích cực trong việc củng cố và phát triển y tế trƣờng học. Mặt khác,
bảo hiểm y tế học sinh còn mang tính nhân văn, nhân đạo và cộng đồng với
tinh thần tƣơng thân tƣơng ái “Mình vì mọi ngƣời, mọi ngƣời vì mình” [26],[39].
Bảo hiểm y tế là phƣơng thức phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng, là biện
pháp chi trả tiến bộ, văn minh, đảm bảo tính công bằng, hiệu quả và đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho đại đa số ngƣời dân, nhất là ngƣời nghèo,
tránh đƣợc nguy cơ đói nghèo phát sinh do viện phí. Thực hiện bảo hiểm y tế
toàn dân sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy xã hội hóa công tác chăm sóc sức
khỏe ngƣời dân, góp phần thể chế hóa chủ trƣơng “Đầu tƣ bứt phá cho chăm
sóc sức khỏe và chuyển dần từ đầu tƣ trực tiếp cho cơ sở y tế sang đầu tƣ trực
tiếp cho ngƣời hƣởng thụ thông qua bảo hiểm y tế” [8],[45].
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu vực Đông Bắc,
là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng
bằng Bắc bộ. Cách thủ đô Hà Nội gần 80km về phía Bắc, Thái Nguyên có
diện tích tự nhiên 3.562,82km2 với dân số khoảng 1,1 triệu ngƣời. Tỉnh Thái
Nguyên có 9 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện). Thái
Nguyên còn là trung tâm đào tạo lớn thứ ba trong cả nƣớc với 8 trƣờng đại
học, 11 trƣờng cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy nghề,
mỗi năm đào tạo đƣợc khoảng gần 100.000 lao động. Vì vậy, vấn đề chăm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên càng đƣợc các trƣờng và Bảo hiểm xã
hội quan tâm hơn [48]. Trải qua hơn 15 năm triển khai bảo hiểm y tế tự
nguyện cho học sinh, sinh viên các trƣờng đại học, cao đẳng trên địa bàn Tỉnh
Thái Nguyên, bảo hiểm y tế đã mang lại nhiều lợi ích cho học sinh, sinh viên
khi tham gia. Với số lƣợng lớn sinh viên nên vấn đề tham gia bảo hiểm y tế
của sinh viên có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ mang tính chất xã hội, tính
chất nhân đạo mà còn góp phần quan trọng chăm lo sức khỏe và tạo điều kiện
cho sinh viên học tập tốt. Việc triển khai và phát triển bảo hiểm y tế trong
sinh viên có mối quan hệ mật thiết tới sự hiểu biết, thái độ và nguyện vọng
của sinh viên về BHYT. Nghiên cứu vấn đề trên sẽ phát hiện đƣợc các thông tin
quan trọng giúp cho việc cải thiện chất lƣợng công tác triển khai bảo hiểm y tế
trong sinh viên của các trƣờng đại học, cao đẳng nói chung và nói riêng ở khu
vực Tỉnh Thái Nguyên.
Với những lý do nhƣ trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Thực trạng tham gia
bảo hiểm y tế của sinh viên một số trƣờng đại học, cao đẳng tại Tỉnh Thái
Nguyên (2006-2008)”. Trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu những vấn đề sau:
1. Mô tả thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên một số trường đại
học, cao đẳng tại Tỉnh Thái Nguyên.
2. Tìm hiểu sự hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về bảo hiểm
y tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về các loại bảo hiểm
* Bảo hiểm
Bảo hiểm là hoạt động thể hiện việc ngƣời bảo hiểm đứng ra cam kết,
bồi thƣờng theo qui luật thống kê cho ngƣời đƣợc bảo hiểm với điều kiện
ngƣời tham gia bảo hiểm nộp một khoản phí cho ngƣời bảo hiểm [43].
* Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho ngƣời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp
do bị mất hoặc bị giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc
hình thành và sử dụng một quĩ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngƣời lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội [4], [43].
* Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là một loại hình bảo hiểm mà cơ quan bảo hiểm chi trả
các chi phí y tế do các nguyên nhân hoặc tai nạn đã đƣợc bảo hiểm cho ngƣời
đƣợc bảo hiểm y tế khi ngƣời đƣợc bảo hiểm y tế bị ốm đau [43].
1.2. Các loại hình bảo hiểm ở Việt Nam
1.2.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là chính sách xã hội của Nhà nƣớc nhằm tạo lập quỹ
tập trung trợ giúp cho ngƣời lao động bao gồm các chế độ trợ cấp sau: hƣu trí,
tử tuất, ốm đau, thai sản, dƣỡng sức phục hồi sức khỏe, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp.
Đặc trƣng cơ bản của bảo hiểm xã hội:
- Bảo hiểm cho ngƣời lao động trong và sau quá trình lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Bảo hiểm cho các rủi ro có liên quan đến thu nhập nhƣ: ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp . . . mà những rủi ro này làm cho ngƣời lao
động bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập.
- Ngƣời lao động và chủ sở hữu lao động phải có nghĩa vụ đóng góp
hình thành quỹ bảo hiểm xã hội.
- Các hoạt động bảo hiểm xã hội theo luật định và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ.
Nguồn hình thành quỹ: đƣợc đóng góp từ ngƣời sử dụng lao động (15%
quỹ lƣơng) và ngƣời lao động (5% mức lƣơng). Phần còn lại đƣợc lấy từ
Ngân sách nhà nƣớc và các nguồn khác [3],[43].
1.2.2. Bảo hiểm Y tế
Bảo hiểm y tế là chính sách xã hội do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện, nhằm
huy động sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động, các tổ
chức và cá nhân để thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho ngƣời có thẻ bảo
hiểm y tế khi ốm đau. Hiện tại, chế độ bảo hiểm y tế ở Việt nam có 2 loại
hình chủ yếu là: BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện [3],[43].
* Bảo hiểm y tế bắt buộc:
Lúc ban đầu chế độ BHYT bắt buộc đƣợc áp dụng cho một số nhóm
đối tƣợng, chủ yếu là công chức Nhà nƣớc, ngƣời lao động trong các doanh
nghiệp. Sau đó, đối tƣợng tham gia BHYT bắt buộc đƣợc chia thành 13 nhóm
cơ bản. Mức đóng và phƣơng thức đóng góp của các nhóm khác nhau cũng có
sự khác nhau: 3% tiền lƣơng, tiền công, tiền trợ cấp, tiền tuất, tiền học bổng;
3% mức tiền lƣơng tối thiểu; mức cố định là 60.000đ/ngƣời/năm [3], [43].
* Bảo hiểm y tế tự nguyện:
Theo qui định hiện hành, mọi đối tƣợng đều có thể tham gia BHYT tự
nguyện. Trong thời gian qua, có những nhóm đối tƣợng sau đây tham gia
BHYT tự nguyện: học sinh, sinh viên, hội viên hội đoàn thể, các thành viên
trong hộ gia đình ở nông thôn và ở thành thị, thân nhân ngƣời lao động. Mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
phí BHYT tự nguyện đƣợc xác định trên nguyên tắc phù hợp với tình hình
kinh tế xã hội của địa phƣơng, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giá dịch vụ y tế,
xác suất ốm đau của ngƣời tham gia và bảo đảm cân đối thu chi quĩ BHYT.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội xây dựng các đề án xác định mức phí bảo hiểm y tế
cho từng loại hình BHYT tự nguyện [3], [43].
1.2.3. Bảo hiểm thƣơng mại
Bảo hiểm thƣơng mại còn đƣợc gọi là bảo hiểm rủi ro hay bảo hiểm
kinh doanh, đƣợc hiểu là sự kết hợp giữa những hoạt động kinh doanh với
việc quản lý rủi ro. Về bản chất, bảo hiểm thƣơng mại là biện pháp chia nhỏ
tổn thất của một hay một số ít ngƣời có khả năng cùng gặp một loại rủi ro,
dựa vào quỹ chung bằng tiền, đƣợc xây dựng trên cơ sở sự đóng góp của
nhiều ngƣời có khả năng gặp tổn thất đó, thông qua hoạt động của công ty bảo
hiểm. Bảo hiểm thƣơng mại có thể chia thành hai loại là: bảo hiểm nhân thọ
và bảo hiểm phi nhân thọ [43].
* Bảo hiểm nhân thọ:
Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm qua đó công ty bảo hiểm cam
kết sẽ trả một số tiền thỏa thuận khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra liên quan đến
sinh mạng và sức khỏe của con ngƣời. Các đặc trƣng cơ bản của bảo hiểm
nhân thọ là:
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là một loại hợp đồng dài hạn với mức
phí bảo hiểm không thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm.
- Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm duy nhất có thể chi trả cho
dù có rủi ro hay không rủi ro xảy ra.
- Công ty bảo hiểm và ngƣời đƣợc bảo hiểm đều phải tuân thủ nguyên
tắc trung thực tuyệt đối. Tuân thủ nguyên tắc quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm.
- Mức độ rủi ro của bảo hiểm tăng theo độ tuổi của ngƣời đƣợc bảo hiểm.
- Kết thúc hợp đồng với sự kiện chết của ngƣời đƣợc bảo hiểm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các sản phẩm của bảo hiểm nhân thọ: bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm sinh
kỳ, bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm niên kim [43].
* Bảo hiểm phi nhân thọ:
Bảo hiểm phi nhân thọ là các nghiệp vụ bảo hiểm thƣơng mại khác
không thuộc phạm vi bảo hiểm nhân thọ. Tùy theo từng đặc trƣng riêng của
đối tƣợng bảo hiểm, bảo hiểm phi nhân thọ đƣợc phân thành nhiều loại hình
bảo hiểm khác nhau: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
ngƣời thứ ba, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đƣờng
biển, bảo hiểm hàng không, các loại bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ [43].
1.3. Bảo hiểm Y tế ở một số nƣớc trên thế giới
* BHYT ở Đức: BHYT theo luật định chiếm khoảng 90% dân số (trong
đó có BHYT bắt buộc gồm ngƣời lao động và hƣu trí có thu nhập
<47.700euro), BHYT tƣ nhân chiếm khoảng 10% dân số (trong đó BHYT tự
nguyện là những ngƣời có thu nhập >47.700euro). BHYT xã hội Đức dựa trên
nguyên tắc thống nhất, cơ chế tự quản, ngƣời bệnh hƣởng trực tiếp các dịch
vụ y tế, có sự cạnh tranh về đối tƣợng tham gia giữa các quĩ bảo hiểm y tế.
Bệnh nhân BHYT cùng đóng góp chi phí cho một số dịch vụ nhất định. Trẻ
dƣới 18 tuổi đƣợc miễn cùng chi trả, trừ trƣờng hợp chi phí về nha khoa và
chi phí đi lại; nhóm thu nhập thấp và bệnh mãn tính miễn cùng chi trả và tiền
bệnh nhân cùng chi trả không vƣợt quá 2% thu nhập năm của họ [28], [50].
* BHYT ở Hàn Quốc: Có 3 loại hình BHYT khác nhau gồm: BHYT cho
công chức, giáo viên và ngƣời phụ thuộc (10,4% dân số); BHYT cho ngƣời
lao động trong ngành công nghiệp và ngƣời phụ thuộc (36% dân số); BHYT
cho ngƣời lao động tự lập (50,1% dân số); đến năm 1998 chƣơng trình
Medicaid (trợ cấp y tế miễn phí) bao phủ 3,5% dân số còn lại. Hàn quốc chỉ
mất 12 năm bắt đầu từ năm 1977 đến năm 1989 để mở rộng BHYT xã hội tới
toàn bộ dân số. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhanh, chế độ chính quyền quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
sự, cùng với mô hình bảo hiểm đa dạng dựa trên nhiều tổ chức bảo hiểm tách
biệt cho từng loại lao động khác nhau trong nền kinh tế, tất cả những điều này
đã góp phần mở rộng nhanh chóng BHYT tại Hàn quốc [32].
* BHYT ở Pháp: BHYT ở Pháp có tính bắt buộc và độc quyền kể cả
những ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Pháp đều phải đóng góp vào hệ thống
BHYT này. Tất cả mọi ngƣời đều có thẻ khám bệnh, trẻ em trên 16 tuổi thì có
thẻ riêng, trƣớc đó đăng ký trên thẻ của cha mẹ. Hiện nay, ngƣời dân đi khám
bệnh hoặc mua thuốc hầu nhƣ không phải trả tiền ngoại trừ các khoản đóng
góp bắt buộc bắt đầu áp dụng từ năm 2005: nhƣ chuyển từ chế độ miễn phí
hoàn toàn sang chế độ đóng góp - mỗi lần khám bệnh phải trả 1euro, mỗi lọ
thuốc sẽ đóng 0,5euro...; đặt ra chế độ bác sỹ theo dõi; chế độ khám chữa
bệnh hay mua thuốc của bệnh nhân [38] [42].
* BHYT ở Philippines: BHYT tự nguyện ở Philippines thực hiện với các
đối tƣợng: ngƣời lao động tự do và ngƣời nghèo. Các văn phòng Khu vực,
Văn phòng các vùng đều có bộ phận “phát triển hội viên”- Đây là bộ phận có
nhiệm vụ chính trong việc tổ chức thực hiện BHYT tự nguyện cho dân cƣ
trong địa bàn phụ trách. Nhà nƣớc mua thẻ BHYT cho ngƣời nghèo nhƣng do
phụ thuộc vào kinh phí (của Trung ƣơng và địa phƣơng) nên hiện tại mới có
khoảng 5 triệu ngƣời nghèo đƣợc mua BHYT trong số gần 35 triệu ngƣời
nghèo của Philippines (chiếm khoảng 1/7). Do vậy, số ngƣời nghèo còn lại
cùng với các bộ phận dân cƣ khác phải tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện. Tổ
chức triển khai bảo hiểm y tế chủ yếu thông qua các hình thức tuyên truyền
trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, bằng tờ gấp, các hội nghị,... việc cán
bộ xuống dân rất hạn chế do không đủ cán bộ. Chính quyền các cấp giữ vai
trò quan trọng đối với quá trình tổ chức thực hiện BHYT tự nguyện, bằng các
văn bản chỉ đạo của chính quyền các cấp khẳng định chính sách BHYT xã hội
do Nhà nƣớc tổ chức và thực hiện để nhân dân yên tâm tham gia. Mặt khác,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
giá dịch vụ y tế ở Philippines khá cao cũng là yếu tố tác động quan trọng đối
với việc tham gia bảo hiểm y tế ngƣời dân [44].
* BHYT ở Thái Lan: BHYT cho đối tƣợng là ngƣời lao động làm công
ăn lƣơng trong các doanh nghiệp từ 1 lao động trở lên (khoảng 7 triệu ngƣời),
tỷ lệ đóng là 4,5% trong đó Nhà nƣớc đóng 1/3, chủ sử dụng đóng 1/3 và
ngƣời lao động đóng 1/3. Phƣơng thức thanh toán chi phí trong khu vực này
là khoán định suất. Còn lại 46 triệu dân đƣợc hƣởng chế độ theo chƣơng trình
“Chăm sóc sức khỏe toàn dân”. Theo chế độ này mỗi ngƣời đƣợc cấp 1 thẻ và
mỗi lần đi khám bệnh hoặc vào nằm viện đều phải nộp 30 baht- còn gọi là
“chƣơng trình 30 baht”. Phƣơng thức thanh toán là khoán định suất đối với
ngoại trú bằng 55% quĩ và theo nhóm chẩn đoán đối với nội trú bằng 45%
quĩ. Thái Lan đang phải đối mặt với một loạt thách thức nhƣ sự lạm dụng
BHYT, chi phí quá tăng, hệ thống quản lí phân tán, sự khác biệt khá lớn về
quyền lợi giữa các khu vực, các đối tƣợng. Hiện tại, Thái Lan áp dụng
phƣơng thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT theo định suất và
đang tích cực triển khai phƣơng thức thanh toán theo chẩn đoán [27], [42].
* BHYT ở Trung Quốc: BHYT ở Trung Quốc có hai loại: BHYT ở nông
thôn (hợp tác y tế nông thôn) và BHYT ở thành phố (bảo hiểm cho nhân viên
nhà nước; bảo hiểm cho các xí nghiệp nhà nước; bảo hiểm cho những người
ăn theo công nhân xí nghiệp; bảo hiểm cho các xí nghiệp tuyến quận, huyện;
BH cho các xí nghiệp tuyến xã, phường; bảo hiểm cho những người ăn theo
công nhân địa phương). Có hơn 400 triệu ngƣời (40% dân số) đƣợc bảo hiểm
y tế tại Trung Quốc. Cụ thể nhƣ sau: 22 triệu nhân viên nhà nƣớc, 71 triệu
công nhân xí nghiệp quốc doanh và 55 triệu ngƣời ăn theo, 136 triệu công
nhân các xí nghiệp cấp huyện và 97 triệu ngƣời ăn theo, 30 triệu nông dân
trong các hợp tác xã y tế nông thôn. Trong số 40% dân số đƣợc bảo hiểm y tế
chỉ có 20% đƣợc bảo hiểm tƣơng đối đầy đủ, 20% còn lại chỉ đƣợc bảo hiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
một phần. Vấn đề làm thế nào để mở rộng bao phủ bảo hiểm y tế cả thành phố
và nông thôn vẫn còn là một câu hỏi chƣa có câu trả lời cụ thể.
Trung Quốc xây dựng kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân theo lộ
trình đến 2011: Từ năm 2010, trên 90% ngƣời dân sẽ đƣợc nhận hỗ trợ 120
nhân dân tệ mỗi ngƣời để tham gia bảo hiểm y tế. Đồng thời xây dựng một hệ
thống sản xuất và phân phối các thuốc chủ yếu, nâng cấp các trung tâm y tế
vùng sâu vùng xa cũng nhƣ thu hẹp khoảng cách về chất lƣợng giữa thành thị
và nông thôn [30],[32].
1.4. Bảo hiểm Y tế ở Việt Nam
Bảo hiểm y tế Việt Nam là một chính sách xã hội của Đảng và Nhà
nƣớc, chính sách BHYT chính thức đƣợc thực hiện theo nghị định 299/HĐBT
ngày 15/08/1992 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) ban hành Điều
lệ Bảo hiểm y tế đánh dấu sự ra đời của BHYT ở nƣớc ta [19]. Điều lệ BHYT
đã ban hành trƣớc đây có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, là
tiền đề cho việc mở rộng phát triển BHYT ở nƣớc ta trong những năm tiếp
theo. Trải qua hơn 15 năm thực hiện, BHYT đã chứng minh sự cần thiết và
từng bƣớc trở thành một nhu cầu tất yếu của đời sống xã hội. Các chính sách
BHYT đã có những bƣớc phát triển đáng kể và đang dần đƣợc hoàn thiện về
cơ sở pháp lý cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nƣớc, đáp ứng
đƣợc nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân trong từng giai đoạn.
* Những thay đổi về chính sách BHYT qua các giai đoạn
Giai đoạn 1: từ năm 1992 đến 28/9/1998. Giai đoạn này hệ thống BHYT
ở Việt Nam đƣợc tổ chức và quản lý theo qui định của Nghị định số
299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) và
điều lệ BHYT. Bảo hiểm y tế Việt Nam đƣợc thành lập và đi vào hoạt động.
Đây là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm huy động sự đóng
góp của các nhân, tập thể và cộng đồng xã hội vừa để tạo nguồn ngân sách y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tế ổn định theo cơ chế trả trƣớc, vừa là một hoạt động mang tính nhân đạo,
nhiều ngƣời giúp một ngƣời khi bị ốm đau phải khám và điều trị [3]. Tuy
nhiên do cơ cấu tổ chức và quản lý của hệ thống BHYT Việt Nam nên trong
quá trình thực hiện nảy sinh một số tồn tại cơ bản là:
- Quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT chƣa đƣợc đảm bảo thống nhất
trong cả nƣớc. Một số tỉnh, thành phố tự ý đặt ra những qui định riêng trong
việc thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT.
- Một số địa phƣơng có số thu BHYT ít phải hạn chế chi trả chi phí khám
chữa bệnh trong khi một số địa phƣơng có số thu nhiều, quĩ BHYT còn dƣ
nhƣng không thể điều tiết đƣợc từ nơi thừa sang nơi thiếu.
- Bảo hiểm y tế Việt Nam khó thực hiện chức năng giám sát, điều tiết
hoạt động bảo hiểm y tế trên phạm vi toàn quốc.
Giai đoạn 2: từ 29/9/1998 đến 31/12/2002. Giai đoạn này hệ thống
BHYT Việt Nam đƣợc tổ chức và quản lý theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ đã ban hành điều lệ BHYT và Nghị
định số 47/CP ngày 06/06/1994 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Điều
lệ BHYT với những điểm mới cơ bản là: mở rộng chính sách BHYT, đa dạng
hóa các loại hình BHYT để đông đảo các tầng lớp dân cƣ có điều kiện tham
gia hoạt động vì lợi ích của cá nhân và của cộng đồng, đảm bảo tốt hơn quyền
lợi của ngƣời có thẻ BHYT, xác định rõ hơn trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ
quan, đơn vị trong việc tổ chức chế độ BHYT, thực hiện phƣơng thức cùng
chi trả chi phí khám chữa bệnh BHYT (cơ quan BHYT chi trả 80% cho các
cơ sở điều trị theo giá viện phí hiện hành, còn 20% ngƣời bệnh tự trả cho các
cơ sở điều trị), thực hiện công bằng trong khám chữa bệnh, thống nhất công
tác quản lý hệ thống BHYT theo ngành dọc để chính sách xã hội này đƣợc
thực hiện đồng bộ, công bằng, hiệu quả, đảm bảo an toàn và tăng trƣởng quỹ
bảo hiểm y tế [3],[21].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Giai đoạn 3: từ năm 2002 đến 30/6 năm 2009. Thực hiện quyết định số
20/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2002 của Thủ tƣớng Chính phủ, hệ
thống BHYT Việt Nam đƣợc chuyển từ Bộ Y tế sang Bảo hiểm xã hội Việt
Nam quản lý. Theo đó BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức
năng thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT và quản lý các quỹ BHXH,
BHYT theo qui định của pháp luật. Trong giai đoạn này rất nhiều nghị định,
thông tƣ hƣớng dẫn của Chính phủ, của ngành đƣợc ban hành nhằm mục đích
đảm bảo nguồn tài chính phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân, từng bƣớc xóa bỏ cơ chế bao cấp trong y tế, xã hội hóa việc cung cấp các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, công chức và ngƣời lao động, đảm
bảo sự ổn định và bền vững của hệ thống an sinh xã hội tại Việt Nam. Các
chính sách BHYT trong giai đoạn này đã và đang đƣợc thực hiện là:
- Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/05/2005 của Chính phủ ban
hành Điều lệ Bảo hiểm y tế, từ 1/7/2005 quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT
đƣợc mở rộng đó là: ngƣời có thẻ BHYT không cùng chi trả 20% chi phí
khám chữa bệnh, không thực hiện trần điều trị nội trú; đƣợc thanh toán các
dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, bệnh bẩm sinh, tai nạn giao thông, chi phí
vận chuyển. Mức thanh toán khám chữa bệnh tự chọn tăng lên. Gần 1000 loại
dịch vụ kỹ thuật đƣợc bổ xung. Mở rộng các đối tƣợng BHYT bắt buộc [22].
- Thông tƣ liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/07/2005 của
Bộ Y tế và Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện BHYT bắt buộc đó là: mở rộng
nhóm đối tƣợng tham gia BHYT bắt buộc, qui định mức chi phí bình quân tại
các tuyến chuyên môn kỹ thuật áp dụng thanh toán trực tiếp cho ngƣời có thẻ
BHYT khám chữa bệnh theo yêu cầu riêng [13].
- Thông tƣ liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 24/08/2005 của
Bộ Y tế và Bộ Tài chính hƣớng dẫn việc triển khai thực hiện BHYT tự
nguyện có sửa đổi điều kiện triển khai nhƣ sau: đối với thành viên hộ gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đình phải có 100% thành viên có tên trong sổ hộ khẩu và cƣ trú trên địa bàn
của cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đăng ký tham gia BHYT
tự nguyện (trừ ngƣời đã có thẻ BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện theo các
nhóm đối tƣợng khác, trẻ em dƣới 6 tuổi) và có ít nhất 10% số hộ gia đình
trong phạm vi địa bàn xã đăng ký tham gia BHYT tự nguyện. Đối với học
sinh sinh viên triển khai theo nhà trƣờng với điều kiện phải có ít nhất 10% số
học sinh sinh viên trong danh sách HSSV của nhà trƣờng tham gia BHYT tự
nguyện. Đối với hội viên hội đoàn thể phải có ít nhất 30% số hội viên trên
tổng số hội viên của hội đoàn thể tham gia [14].
- Thông tƣ liên tịch số 06/2007/TTLT- BYT- BTC ngày 30/03/2007 của
Bộ y tế và Bộ tài chính qui định khám chữa bệnh nội, ngoại trú BHYT tự
nguyện nhƣ sau: đối với KCB ngoại trú đƣợc thanh toán 100% chi phí khi có
chi phí dƣới 100.000 đồng , đƣợc thanh toán 80% chi phí khi có chi phí trên
100.000 đồng. Đối với KCB nội trú đƣợc thanh toán 80% chi phí KCB [15].
- Thông tƣ liên tịch số 14/2007/TTLT- BYT- BTC ngày 10/12/2007 của
Bộ y tế và Bộ tài chính sửa đổi: điều kiện triển khai đó là bỏ điều kiện 100%
thành viên trong hộ gia đình, 10% số hộ gia đình trong phạm vi địa bàn xã và
10% số HSSV trong danh sách HSSV của nhà trƣờng tham gia, qui định
khung mức đóng và phƣơng thức đóng BHYT tự nguyện [16].
Giai đoạn 4: từ ngày 01 tháng 07 năm 2009 đến nay. Đây là giai đoạn
quan trọng nhất, Luật Bảo hiểm y tế đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm
2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Theo qui định của
Chính phủ chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2014 thực hiện Bảo hiểm y tế
toàn dân. Luật BHYT quy định về chế độ, chính sách BHYT, bao gồm đối
tƣợng, mức đóng, trách nhiệm và phƣơng thức đóng BHYT, phạm vi đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hƣởng BHYT, thanh toán chi phí khám chữa bệnh, quyền và trách nhiệm của
các bên liên quan đến BHYT [33].
* Một số kết quả hoạt động Bảo hiểm y tế đã đạt được:
Đối với ngân sách nhà nƣớc: nguồn thu từ BHYT đối với ngân sách nhà
nƣớc tăng dần theo từng năm: năm 1993 là 111 tỷ đồng bằng 7% ngân sách y
tế; năm 1997 là 540 tỷ đồng bằng 12% ngân sách y tế [41]; năm 2002 đạt
1150 tỷ chiếm gần 1/3 tổng ngân sách giành cho y tế [38] và năm 2007 là
5.800 tỷ đồng [2].
Đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế: đối tƣợng tham gia BHYT ngày
càng đƣợc mở rộng đến nay đã mở rộng đến 13 nhóm đối tƣợng (đối với
BHYT bắt buộc). Đối với BHYT tự nguyện áp dụng cho mọi đối tƣợng và bỏ
các điều kiện ràng buộc khi tham gia BHYT đối với hộ gia đình, hội đoàn thể,
các trƣờng học [16],[21].
Số lƣợng ngƣời tham gia bảo hiểm y tế ngày càng tăng: từ 3,79 triệu
ngƣời năm 1993 (chiếm 5,3% dân số) đã tăng lên 9,5 triệu năm 1997 (chiếm
12,5% dân số) [41] và 12,5 triệu ngƣời năm 2002 chiếm 15,6% dân số cả
nƣớc trong đó có 4 triệu ngƣời tham gia BHYT tự nguyện đến năm 2007 là
37,8 triệu ngƣời (chiếm 42% dân số) [2].
Đối với chi phí giành cho khám chữa bệnh: năm 1993 chi phí giành
cho khám chữa bệnh bảo hiểm y tế là 49 tỷ đồng và tăng lên 480 tỷ đồng
vào năm 1997 [41], năm 2003 là 1.180 tỷ đồng và tăng lên 7.900 tỷ đồng
vào năm 2007 [2].
Ngƣời có BHYT đi khám chữa bệnh đã tăng từ 2,2 triệu lƣợt ngƣời năm
1993 lên 14 triệu lƣợt ngƣời năm 1997 [41], 19,7 triệu lƣợt ngƣời năm 2002
[45], và 83,2 triệu lƣợt ngƣời năm 2007 [2].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 1.1. Một số kết quả hoạt động bảo hiểm y tế đã đạt được
Năm
Các chỉ số
1993 1997 2002 2005 2007
Thu (tỷ đồng)
Tỷ lệ đối với ngân sách (%)
111
7
540
12
1.150
30
3.065
33
5.800
35
Số thẻ BHYT (triệu ngƣời)
Tỷ lệ đối với dân số (%)
3,79
5,3
9,5
12,5
12,5
15,6
23,2
28
37,8
42
Số lƣợt KCB (triệu ngƣời) 2,2 14 19,7 40 83,2
Chi phí giành cho KCB (tỷ đồng) 49 480 1.050 3.202 7.900
Quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm ytế ngày càng đƣợc mở rộng
và chất lƣợng khám chữa bệnh ngày càng đƣợc nâng cao nhƣ: không thực
hiện trần điều trị nội trú, đƣợc thanh toán các dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí
lớn, bệnh bẩm sinh, tai nạn giao thông, chi phí vận chuyển ..., mức thanh toán
KCB tự chọn tăng lên, gần 1000 loại dịch vụ kỹ thuật đƣợc bổ sung [22].
* Một số đánh giá về kết quả BHYT học sinh sinh viên ở Việt Nam:
Những thành tựu: Chính sách BHYT học sinh ở nƣớc ta đã đƣợc
ngƣời dân chấp nhận, thể hiện ở mức độ bao phủ tăng dần hàng năm, đến cuối
năm 2006, số học sinh tham gia đạt 44% số học sinh cả nƣớc. Đến nay tất cả
các tỉnh, thành phố đã thực hiện bảo hiểm y tế học sinh có nề nếp. Trên thế
giới, không có nƣớc nào thực hiện bảo hiểm y tế học sinh theo hình thức tự
nguyện nhƣ ở Việt Nam, học sinh các nƣớc thƣờng tham gia bảo hiểm y tế bắt
buộc theo hộ gia đình ngƣời lao động. Các mô hình bảo hiểm y tế tự nguyện
khác cũng không triển khai riêng cho học sinh sinh viên và chƣa có quỹ bảo
hiểm y tế tự nguyện ở nƣớc nào trên thế giới huy động đƣợc số tham gia đông
đảo nhƣ ở nƣớc ta. bảo hiểm y tế học sinh ở nƣớc ta là mô hình thành công
nhất cả về số ngƣời tham gia, số thu vào quỹ, sự tăng trƣởng nhanh và khá
bền vững cũng nhƣ khả năng cân đối thu chi quỹ [29].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Quyền lợi của học sinh tham gia bảo hiểm y tế đƣợc mở rộng. Học sinh
tham gia bảo hiểm y tế từ chỗ chỉ đƣợc điều trị nội trú và chăm sóc sức khỏe
tại y tế trƣờng học đến đƣợc hƣởng quyền lợi nhƣ đối tƣợng bắt buộc, có một
số quyền lợi cao hơn các đối tƣợng bắt buộc nhƣ trợ cấp tử vong và có một tỷ
lệ quỹ BHYT để chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trƣờng học.
Hoạt động của y tế trƣờng học dần dần đƣợc cụ thể hóa thông qua việc
tổ chức cấp cứu, sơ cứu và khám chữa bệnh thông thƣờng cho học sinh kịp
thời, không để bệnh tiến triển nặng lên và chi phí tốn kém ở tuyến trên. Phối
hợp với các chƣơng trình y tế quốc gia nhƣ nha học đƣờng, mắt học đƣờng,
phòng chống giun sán học đƣờng, vệ sinh học đƣờng ... để tuyên truyền và
giáo dục cho học sinh có kiến thức tối thiểu về phòng chống các bệnh học
đƣờng. Tổ chức khám sức khỏe cho học sinh đầu cấp, phân loại thể lực, bệnh
tật của học sinh, phát hiện kịp thời các bệnh cấp tính, mãn tính, bẩm sinh để
phối hợp với gia đình chữa trị.
Quỹ BHYT học sinh sinh viên đã hòa nhập thống nhất trên địa bàn cả
nƣớc, sự san sẻ trong cộng đồng lớn sẽ đảm bảo tốt hơn quyền lợi của ngƣời
tham gia cũng nhƣ cân đối quỹ BHYT học sinh. Quỹ BHYT học sinh cơ bản
đã giải quyết khó khăn về mặt tài chính cho học sinh khi ốm đau bệnh tật, tai
nạn, bị mắc các bệnh hiểm nghèo phải điều trị nội trú tại các cơ sở y tế từ
tuyến Trung ƣơng đến địa phƣơng.
Tiềm năng phát triển bảo hiểm y tế học sinh ở nƣớc ta còn rất lớn, hiện
có trên 8 triệu học sinh tham gia bảo hiểm y tế, đạt 44% tổng số học sinh sinh
viên cả nƣớc, nhƣng vẫn còn khoảng hơn 10 triệu học sinh nữa chƣa có bảo
hiểm y tế [40]. Mặc dù học sinh ở các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh Tây
nguyên và một số vùng khó khăn đang có bảo hiểm y tế ngƣời nghèo nhƣng
khi đời sống kinh tế khá lên và thoát nghèo thì số dân ở các tỉnh này trong đó
có học sinh sinh viên lại trở thành đối tƣợng không có bảo hiểm y tế. Chính vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vậy, tiềm năng phát triển BHYT học sinh ở nƣớc ta trong những năm tới còn
rất lớn và công tác tuyên truyền vận động học sinh sinh viên tham gia BHYT
tự nguyện trong khi Nhà nƣớc chƣa đƣa vào diện tham gia bắt huộc [29].
* Bảo hiểm y tế ở Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên bắt đầu triển khai thí điểm BHYT tự nguyện HSSV
tại Thành phố Thái Nguyên từ năm học 1995-1996 với tổng số học sinh tham
gia là 31.621 em, năm học 1997-1998 đã có 99.803 học sinh tham gia BHYT
và đạt 37% trong tổng số học sinh toàn tỉnh, đến năm học 2000-2001 số lƣợng
HSSV tham gia BHYT tăng lên gần 110.000 em, bằng 50% tổng số học sinh
sinh viên toàn tỉnh [46].
Năm học 2005-2006 có 150 nghìn HSSV tham gia đạt tỷ lệ 83% tổng
số học sinh diện tham gia BHYT của toàn tỉnh và đứng trong tốp 5 địa
phƣơng dẫn đầu cả nƣớc có tỷ lệ học sinh tham gia BHYT cao nhất [46]. Năm
2007 tổng số ngƣời tham gia BHYT tự nguyện là 180.115, trong đó HSSV là
131.183 em, tổng số tiền thu đƣợc là 20,64 tỷ đồng, tổng số tiền chi cho khám
chữa bệnh là 27,2 tỷ đồng [34].
Đối với các trƣờng đại học, cao đẳng số lƣợng sinh viên tham gia
BHYT tăng dần theo các năm, năm 2003 có 17.241 sinh viên tham gia đạt tỷ
lệ 42%, năm 2005 có 29.527 sinh viên tham gia đạt tỷ lệ 51% và đến năm
2007 số sinh viên tham gia BHYT đã tăng lên là 34.712 em đạt tỷ lệ 61% [5].
Bảng 1.2. Tỷ lệ sinh viên các trường đại học, cao đẳng tham gia BHYT
Năm Số lƣợng Tỷ lệ (%)
2003 17.241 42
2004 24.094 45
2005 29.527 51
2006 30.987 58
2007 34.712 61
2008 39.922 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56%
61%58%
51%
45%
42%
0
10
20
30
40
50
60
70
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Tỷ lệ (%)
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ sinh viên các trường ĐH, CĐ tham gia BHYT
Có đƣợc kết quả nhƣ trên là do có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành
đặc biệt là ngành y tế và giáo dục, sự lãnh đạo và chỉ đạo, các văn bản thống
nhất từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng, đội ngũ cán bộ ngành BHXH tích cực,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhƣ tờ rơi, báo đài...
công tác giám định y tế tại các bệnh viện và công tác thanh toán luôn đƣợc
chú trọng cũng tác động đến sự tham gia BHYT học sinh [34].
1.5. Một số khó khăn trong việc triển khai BHYT học sinh sinh viên
BHYT học sinh có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của y tế
trƣờng học và là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nƣớc đối với sự phát
triển thế hệ trẻ nhƣng vẫn là BHYT tự nguyện. Việc học sinh tham gia BHYT
tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố: sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, công tác tuyên truyền vận động, sự hƣởng ứng và đồng tình của
thầy cô giáo, chất lƣợng và sự thuận tiện trong khám chữa bệnh BHYT của
ngành y tế, nhận thức và điều kiện kinh tế của phụ huynh học sinh, sự cạnh
tranh của các công ty bảo hiểm thƣơng mại ...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Sau hơn 15 năm thực hiện, chính sách BHYT học sinh đã có tới 5
thông tƣ điều chỉnh vì những bất cập phát sinh. Do chính sách thay đổi nhiều
lần nên việc tổ chức triển khai còn gặp nhiều khó khăn.
Hiện tại, đã có thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện BHYT đối với hộ gia đình
cận nghèo [17] nhƣng vì nhiều lý do khác nhau nên nhiều địa phƣơng chƣa
triển khai thực hiện hoặc thực hiện còn chậm. Ngoài ra, không có nguồn nào
từ ngân sách nhà nƣớc và các tổ chức khác hỗ trợ mức đóng cho học sinh ở
vùng nông thôn khó khăn nhất là khi luật BHYT có hiệu lực với mức đóng
tăng lên từ ngày 1/1/2010. Một số văn bản chỉ đạo của ngành y tế và ngành
giáo dục đôi khi chƣa ăn khớp với nhau làm ảnh hƣởng đến việc triển khai
BHYT học sinh sinh viên. Bên cạnh BHYT học sinh còn có nhiều loại hình
bảo hiểm thƣơng mại khác với nhiều công ty bảo hiểm cùng tham gia với các
phƣơng thức tiếp thị hấp dẫn. Do đó, có sự phân tán về chỉ đạo: hoặc để tùy
thuộc nhà trƣờng và hội cha mẹ học sinh lựa chọn, hoặc định hƣớng chỉ tham
gia một loại hình. Bộ Giáo dục và Đào tạo chƣa tổ chức đƣợc các hội nghị
tổng kết đánh giá công tác BHYT học sinh mà chỉ lồng ghép vào đầu năm học
nên kết quả BHYT học sinh còn chƣa xứng với tiềm năng hiện có.
Công tác khám chữa bệnh cho học sinh sinh viên có nơi làm chƣa tốt,
chƣa đảm bảo quyền lợi, học sinh sinh viên còn bị phân biệt đối xử, thủ tục
khám chữa bệnh rƣờm rà.
Công tác tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế học sinh sinh viên chƣa
thƣờng xuyên, chỉ tập trung vào đầu năm học.
Mạng lƣới y tế trƣờng học chƣa đều khắp, nhiều địa phƣơng chƣa triển
khai đƣợc YTTH do khó khăn, vƣớng mắc trong tuyển chọn cán bộ y tế vì thu
nhập không đảm bảo đời sống, phụ cấp cho cán bộ YTTH chỉ dựa vào nguồn
thu BHYT, mức phụ cấp còn thấp và cố định nên cán bộ YTTH không yên
tâm làm việc. Cán bộ có chuyên môn cao thì không muốn làm YTTH [18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Sinh viên.
- Cán bộ y tế.
- Ban Lãnh đạo nhà trƣờng, cán bộ quản lý sinh viên.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 – 2008 đến hết tháng 8 – 2009
* Địa điểm: nghiên cứu đƣợc tiến hành ở 4 trƣờng đại học và cao đẳng tại
Tỉnh Thái Nguyên gồm:
- Trƣờng Đại học Sƣ phạm- Đại học Thái Nguyên: Đại diện cho khối
văn hóa xã hội, đào tạo đa ngành, quá trình tham gia BHYT tƣơng đối tốt.
Trƣờng có trạm y tế và có nhận quĩ khám chữa bệnh ngoại trú BHYT.
- Trƣờng Đại học Kỹ thuật công nghiệp- Đại học Thái Nguyên: Đại
diện cho khối kỹ thuật, nhiều hình thức đào tạo chính qui, liên kết, tại chức,
khả năng sinh viên tham gia BHYT cao.
- Trƣờng Cao đẳng Y tế Thái Nguyên: Đại diện cho ngành học có có
liên quan trực tiếp đến công tác khám chữa bệnh. Trƣờng ở gần Bệnh viện A
Thái Nguyên. Quá trình tham gia BHYT tƣơng đối tốt
- Trƣờng Cao đẳng Cơ khí luyện kim Thái Nguyên: Đại diện cho hệ cao
đẳng khối kỹ thuật, trƣờng cách Trung tâm thành phố 15 km và cách Bệnh
viện C gần 5 km. Khả năng sinh viên tham gia BHYT tăng trong thời gian tới.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và chọn mẫu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang. Kết hợp định lƣợng
với định tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu
* Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu điều tra: áp dông c«ng thøc tÝnh cì mÉu.
2
2
2/1
.
.
e
qp
Zn
Ấn định
2
2/1 Z
= 1,962
p: Tû lÖ HSSV tham gia BHYT •íc l•îng qua kÕt qu¶ thèng kª các
khóa trƣớc là 0,65
q = 1 - p = 1 – 0,65 = 0,35
e = Ng•ìng chÝnh x¸c lÊy b»ng 5% = 0,05.
Thay vµo c«ng thøc ta cã:
n = 1,962 .
2
0,65.0,35
0,05
= 349,58 làm tròn là 350 sinh viên
Nhƣ vậy mỗi trƣờng chọn phỏng vấn tối thiểu là 350 sinh viên.
* Kỹ thuật chọn mẫu:
- Chọn chủ đích: trƣờng, sinh viên học năm thứ nhất, thứ hai, thứ ba vì
đảm bảo yêu cầu nghiên cứu thuận lợi.
- Chọn ngẫu nhiên: ngành, lớp. Cách chọn nhƣ sau:
+ Sinh viên năm thứ nhất chọn 120 em, chọn 3 lớp, mỗi lớp đại diện cho
một ngành học.
+ Sinh viên năm thứ hai chọn 120 em, chọn 3 lớp, mỗi lớp đại diện cho
một ngành học và đảm bảo không trùng với các ngành học của sinh viên năm
thứ nhất.
+ Sinh viên năm thứ ba chọn 120 em, chọn 3 lớp, mỗi lớp đại diện cho
một ngành học và không trùng với các ngành học của sinh viên năm thứ nhất
và thứ hai.
- Chọn sinh viên: mỗi lớp chúng tôi chọn toàn bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Một số thông tin chung
- Giới.
- Dân tộc:
+ Dân tộc Kinh.
+ Dân tộc Tày, Nùng, khác.
- Số sinh viên thuộc diện chính sách: sinh viên thuộc hộ nghèo, sinh viên
là con gia đình thƣơng binh liệt sỹ.
Sinh viên thuộc hộ nghèo theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày
8/7/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2006-2010 [23] nhƣ sau:
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm).
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm).
- Số lƣợng, trình độ chuyên môn của cán bộ y tế.
- Tổng số cán bộ công nhân viên.
2.4.2.Thực trạng sinh viên tham gia bảo hiểm y tế
- Số sinh viên tham gia bảo hiểm y tế (2006-2008).
- Số sinh viên tham gia bảo hiểm y tế phân bố theo dân tộc.
- Số lần sử dụng thẻ BHYT để KCB của sinh viên ( năm 2008).
- Số lần sử dụng thẻ bình quân trong năm tại các trƣờng điều tra
- Nơi khám chữa bệnh thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT.
- Cơ sở y tế đƣợc sinh viên lựa chọn khám chữa bệnh BHYT:
+ Bệnh viện: tuyến huyện, tuyến tỉnh, tuyến Trung ƣơng.
+ Trung tâm y tế. + Phòng khám.
+ Trạm y tế + Các cơ sở khác nhƣ: Bác sỹ tƣ ...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tình trạng bệnh tật của sinh viên khi mua BHYT: trong ba năm trở lại
đây đã đƣợc khám và điều trị bất kỳ một bệnh nào đó (bệnh về đƣờng hô hấp
nhƣ: viêm họng, viêm phế quản, cúm...; bệnh về mắt nhƣ: viêm kết mạc, rối
loạn điều tiết...; bệnh về đƣờng tiêu hóa nhƣ: đau dạ dày, viêm đại tràng...;
bệnh về đƣờng tiết niệu nhƣ: viêm đƣờng tiết niệu, sỏi thận...; bệnh về răng
miệng nhƣ: sâu răng, viêm lợi....)
- Thực trạng sử dụng quĩ y tế học đƣờng trích từ bảo hiểm y tế học sinh.
Thực hiện theo các văn bản: Thông tƣ số 14/2007/TT-BTC ngày 8 tháng 3
năm 2007 [10], Quyết định số 1220/QĐ-BYT ngày 07/04/2008 [11], Thông
tƣ liên tịch số 03/2000/TTLT-BYT-BGD&ĐT ngày 01/03/2000, hƣớng dẫn
thực hiện công tác y tế trƣờng học [12].
Nội dung chi như sau:
+ Mua thuốc thông thƣờng và trang thiết bị y tế theo qui định.
+ Khám sức khỏe định kỳ.
+ Tuyên truyền, hƣớng dẫn HSSV phòng chống bệnh tật học đƣờng,
phòng chống HIV-AIDS, phòng chống các tệ nạn xã hội, các bệnh lây truyền.
Hƣớng dẫn HSSV những kiến thức về dinh dƣỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Hỗ trợ lƣơng hoặc phụ cấp cho cán bộ làm công tác y tế trƣờng học.
+ Chi khác: thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình và công tác
quản lý sức khỏe học sinh sinh viên.
- Chất lƣợng dịch vụ y tế các trƣờng điều tra.
+ Thái độ phục vụ tốt, không tốt dựa vào cách ứng xử, sự tận tình,
niềm nở, cách xử trí cấp cứu, chẩn đoán, điều trị, tƣ vấn và giải thích các vấn
đề liên quan đến sức khỏe, các chế độ chính sách về BHYT.
+ Chế độ thuốc: đầy đủ về số lƣợng, đảm bảo chất lƣợng, hàm lƣợng,
phong phú về chủng loại, đủ liệu trình để điều trị bệnh, không phải mua
thêm thuốc ...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4.3.Tìm hiểu sự hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về BHYT
- Hiểu biết của sinh viên về quyền lợi khi tham gia BHYT: theo Thông
tƣ liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 24/08/2005 của Bộ Y tế và Bộ
Tài chính hƣớng dẫn việc triển khai thực hiện BHYT tự nguyện có sửa đổi
[14] thì HSSV có thẻ BHYT đƣợc hƣởng các quyền lợi nhƣ sau:
+ Đƣợc chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trƣờng học.
+ Đƣợc khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú tại các cơ sở KCB công lập
và ngoài công lập có hợp đồng KCB BHYT với cơ quan Bảo hiểm xã hội.
+ Đƣợc thanh toán 80% chi phí KCB nội trú và chi phí KCB ngoại trú
khi có chi phí từ 100.000 đồng trở lên.
+ Trong trƣờng hợp cấp cứu, tai nạn (kể cả tai nạn giao thông) đƣợc
cấp cứu và hƣởng chế độ BHYT ở bất kỳ cơ sở y tế nào của nhà nƣớc.
+ Đƣợc trợ cấp 1.000.000 đồng khi tử vong.
+ Đƣợc bảo hiểm 24/24h.
Đánh giá
Hiểu biết 5-6 nội dung là
Hiểu biết 4 nội dung là
Hiểu biết 3 nội dung là
Hiểu biết 1-2 nội dung là
: Tốt
: Khá
: Trung bình
: Kém
- Nguồn cung cấp thông tin cho sinh viên về chính sách BHYT.
+ Các phƣơng tiện truyền thông nhƣ đài, báo, tờ rơi, truyền hình ...
+ Các buổi sinh hoạt chính trị đầu năm.
+ Giáo viên chủ nhiệm.
+ Cán bộ y tế.
+ Cán bộ quản lý sinh viên.
+ Các nguồn khác nhƣ bố mẹ, anh chị em, bạn bè ...
- Thái độ của sinh viên với việc mua thẻ bảo hiểm y tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Ý kiến của sinh viên về mức đóng bảo hiểm y tế hiện nay.
Mức đóng hiện nay thực hiện theo Thông tƣ liên tịch số 14/2007/TTLT-
BYT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ Y tế- Bộ Tài Chính [16].
+ Khu vực thành thị: 120.000đồng/SV/năm (trƣờng ĐHSP, CĐYT).
+ Khu vực nông thôn: 100.000đồng/SV/năm (ĐHKTCN, CĐCKLK)
- Ý kiến của sinh viên về khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho
ngƣời có thẻ bảo hiểm y tế.
- Lý do sinh viên không tham gia bảo hiểm y tế.
- Nguyện vọng của sinh viên về mức nộp bảo hiểm y tế.
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
- Phỏng vấn trực tiếp đối tƣợng nghiên cứu theo mẫu phiếu in sẵn thống
nhất.
- Thảo luận nhóm với các đối tƣợng liên quan: có 3 cuộc thảo luận nhóm
với sinh viên và cán bộ y tế trƣờng theo các mục tiêu nghiên cứu.
- Hồi cứu số liệu: từ sổ sổ sách, báo cáo của BHXH Tỉnh Thái Nguyên
và các trƣờng điều tra theo mục tiêu nghiên cứu
2.6. Vật liệu nghiên cứu
- Phiếu điều tra.
- Bảng hƣớng dẫn thảo luận nhóm.
- Biểu mẫu thu thập số liệu.
- Các văn bản hƣớng dẫn về chính sách BHYT.
- Nhân lực: Các cán bộ thực hiện đề tài là một số học viên cao học khóa
11 chuyên ngành Y học dự phòng trƣờng Đại học Y Dƣợc- Đại học Thái
Nguyên và cán bộ y tế các trƣờng điều tra.
- Máy tính bỏ túi.
- Máy vi tính với các phần mềm EPIINFO 6.04, SPSS 13.0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.7. Khống chế sai số
- Giải thích rõ mục đích, ý nghĩa của việc điều tra cho các đối tƣợng
nghiên cứu.
- Tiến hành tập huấn điều tra viên, thống nhất kỹ thuật các tiêu chuẩn khi
tiến hành điều tra và giữ nguyên số ngƣời đã đƣợc tập huấn điều tra trong suốt
quá trình thu thập số liệu.
- Hạn chế tối đa các sai số trong quá trình điều tra, thu thập số liệu bằng
cách làm sạch số liệu ngay trong ngày điều tra.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu đƣợc thực hiện dƣới sự đồng ý của Ban Lãnh đạo các
trƣờng điều tra.
- Các đối tƣợng nghiên cứu tự nguyện tham gia và đều đƣợc thông tin rõ
ràng về mục tiêu, phạm vi sử dụng thông tin thu đƣợc trong nghiên cứu.
- Các thông tin đƣợc nghiên cứu đảm bảo tính trung thực, khách quan.
2.9. Xử lý số liệu
Các số liệu đã thu thập, đƣợc xử lý theo phƣơng pháp thống kê y học
trên phần mềm vi tính EPIINFO 6.04, Exel, SPSS13.0.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo giới
Giới
Trƣờng
Nam Nữ Tổng cộng
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
ĐHKTCN 308 85,32 83 14,68 361 100
ĐHSP 87 24,86 263 75,14 350 100
CĐYT 79 22,32 275 77,68 354 100
CĐCKLK 288 81,82 64 18,18 352 100
Tổng 762 53,78 655 46,22 1.417 100
85.32
14.68
24.86
75.14
22.32
77.68 81.82
18.18
0
20
40
60
80
100
Tỷ lệ (%)
ĐHKTCN ĐHSP CĐYT CĐCKLK
Trường
Nam
Nữ
Biểu đồ 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo giới
Nhận xét:
53,78% là sinh viên nam, 46,22% là sinh viên nữ. Sinh viên nam tập
trung chủ yếu ở các trƣờng kỹ thuật, cao nhất là trƣờng Đại học Kỹ thuật công
nghiệp chiếm tỷ lệ 85,32%, trƣờng Cao đẳng Cơ khí luyện kim là 81,82%.
Các trƣờng Đại học Sƣ phạm và Cao đẳng Y tế số sinh viên nữ là chủ yếu
(75,14% và 77,68%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo dân tộc
Dân tộc
Trƣờng
Kinh Tày, Nùng, khác Tổng cộng
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
ĐHKTCN 304 84,21 57 15,79 361 100
ĐHSP 217 62,00 133 38,00 350 100
CĐYT 200 56,50 154 43,50 354 100
CĐCKLK 299 84,94 53 15,06 352 100
Tổng 1.020 71,98 397 28,02 1.417 100
Nhận xét:
71,98% sinh viên là dân tộc Kinh, 28,02% sinh viên là dân tộc Tày,
Nùng, dân tộc khác.
Bảng 3.3. Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo theo diện chính sách
Diện chính sách
Trƣờng
SV thuộc
hộ nghèo
SV con
gia đình TB,LS
SV còn lại
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
ĐHKTCN 66 18,28 23 6,37 272 75,35
ĐHSP 55 15,71 22 6,29 273 78,00
CĐYT 24 6,78 16 4,52 314 88,70
CĐCKLK 22 6,25 23 6,53 307 87,22
Tổng 167 11,79 84 5,93 1166 82,29
Nhận xét:
Sinh viên thuộc hộ nghèo chiếm tỷ lệ là 11,79%, sinh viên con gia đình
thƣơng binh liệt sỹ chiếm tỷ lệ 5,93%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế
Trình độ
Trƣờng Bác sỹ
Tỷ lệ
( %)
Y tá
Tỷ lệ
( %)
Tổng
cộng
ĐHKTCN 1 16,67 5 83,33 6
ĐHSP 2 28,57 5 71,43 7
CĐYT 0 0 1 100 1
CĐCKLK 0 0 3 100 3
Tổng 3 17,65 14 82,35 17
Nhận xét:
- Tỷ lệ bác sỹ là 17,65%, tỷ lệ y tá chiếm 82,35%.
- Trƣờng Cao đẳng Y tế và Cao đẳng Cơ khí luyện kim không có bác sỹ.
Bảng 3.5. Tỷ lệ cán bộ y tế/tổng số cán bộ công nhân viên và sinh viên
Trƣờng Tổng số
CBYT
Đối tƣợng phục vụ Tỷ lệ
CBYT/ số
phục vụ CBCNV SV Tổng cộng
ĐHKTCN 6 570 8.370 8.940 1/1.490
ĐHSP 7 570 8.345 8.915 1/1.274
CĐYT 1 79 3.575 3.654 1/3.654
CĐCKLK 3 270 4.943 5.213 1/1.738
Tổng 17 1.489 25.233 26.722 1/1.572
Nhận xét:
Tỷ lệ cán bộ y tế phục vụ cho cán bộ công nhân viên và sinh viên thấp
nhất là 1/1.274 (trƣờng ĐHSP), cao nhất là 1/3.654 (trƣờng CĐ y tế).
Kết quả phỏng vấn Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng Y tế:
“. . .Hiện tại nhà trường có 1 cán bộ y tế, không thành lập trạm y tế là do
trường học gần với bệnh viện, hàng ngày sinh viên thực tập tại bệnh viện, nơi
đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện, nên chỉ những trường hợp
cấp cứu hoặc mắc bệnh thông thường sinh viên mới đến y tế trường học”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2. Thực trạng sinh viên tham gia bảo hiểm y tế
Bảng 3.6. Tỷ lệ sinh viên tham gia bảo hiểm y tế
(Nguồn BHXH tỉnh Thái Nguyên và các trường)
Năm
Trƣờng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ lệ
trung
bình
3năm
TSSV
(N)
Tham gia BH TSSV
(N)
Tham gia BH TSSV
(N)
Tham gia BH
n % n % n %
ĐHKTCN(1) 5.754 2.506 43,55 5.985 2.875 48,04 8.370 3.124 37,32 42,97
ĐHSP (2) 6.352 3.685 58,01 6.944 5.418 78,02 8.345 5.758 69,00 68,34
CĐYT (3) 2.137 1.293 60,51 2.181 1.710 78,40 3.575 3.131 87,58 75,50
CĐCKLK(4) 5.101 2.470 48,42 4.802 2.257 47,00 4.943 2.034 41,15 45,52
p p<0,01
0
20
4
60
80
100
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm
Tỷ
lệ
(%
)
ĐHKTCN ĐHSP CĐYT CĐCKLK
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sinh viên tham gia bảo hiểm y tế
Nhận xét.
- Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT không đồng đều giữa các trƣờng.
- Trƣờng Cao đẳng Y tế có tỷ lệ sinh viên tham gia bảo hiểm y tế tăng
dần qua các năm, cao nhất là năm 2008 (87,58%).
- Trƣờng Đại học Kỹ thuật công nghiệp có tỷ lệ sinh viên tham gia
BHYT thấp nhất so với các trƣờng (năm 2008 chỉ có 37,32%). Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.7. Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT phân bố theo dân tộc
Đối tƣợng SV
Có BHYT Không có BHYT Tổng cộng
Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Dân tộc Kinh 808 79,22 212 20,78 1.020 71,98
Dân tộc Tày, Nùng,
khác
344 86,65 53 13,35 397 28,02
Tổng 1.152 81,3 265 18,7 1.417 100
Nhận xét:
Trong số sinh viên dân tộc Kinh có 79,22% tham gia bảo hiểm y tế,
trong số sinh viên dân tộc Tày, Nùng, khác có 86,65% tham gia bảo hiểm y tế.
Bảng 3.8. Số lần sử dụng thẻ bình quân trong năm tại các trƣờng điều tra
Năm
Trƣờng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng
số thẻ
Số lƣợt
KCB
Số lần
SD thẻ
Tổng
số thẻ
Số lƣợt
KCB
Số lần
SD thẻ
Tổng
số thẻ
Số lƣợt
KCB
Số lần
SD thẻ
ĐHKTCN 2.506 2.290 0,91 2.875 2.216 0,77 3.124 1.997 0,64
ĐHSP 3.685 1.192 0,32 5.418 1.590 0,29 5.758 2.022 0,35
CĐYT 1.293 148 0,12 1.710 609 0,36 3.131 850 0,27
CĐCKLK 2.470 4.413 1,79 2.257 4.312 1,91 2.034 4.213 2,07
Nhận xét:
- Số lần sử dụng thẻ bình quân đƣợc sinh viên sử dụng để khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế trƣờng học không đồng đều giữa
các trƣờng và có xu hƣớng tăng dần qua các năm.
- Số lần sử dụng thẻ bình quân năm 2008 cao nhất là trƣờng Cao đẳng
Cơ khí luyện kim (2,07); thấp nhất là trƣờng Cao đẳng Y tế (0,27).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.9. Số lần sử dụng thẻ BHYT để KCB (năm 2008)
Trƣờng
Số lần
ĐHKTCN
(N = 288)
ĐHSP
(N = 293)
CĐ Y tế
(N= 337)
CĐ CKLK
(N = 234)
Chung
(N = 1.152)
n % n % n % n % n %
0 lần 122 42,36 112 38,22 138 40,95 66 28,21 438 38,02
1 lần 89 30,90 79 26,96 98 29,08 95 40,59 361 31,34
2 lần 28 9,72 43 14,68 51 15,13 28 11,97 150 13,02
3 lần 9 3,13 14 4,78 17 5,05 14 5,98 54 4,69
> 3 lần 40 13,89 45 15,36 33 9,79 31 13,25 149 12,93
Biểu đồ 3.3. Số lần sử dụng thẻ BHYT để KCB (năm 2008)
Nhận xét:
- 62% sinh viên sử dụng thẻ BHYT đi khám chữa bệnh ít nhất một lần
trong năm. Trong đó số sử dụng một lần là 31,34%; hai lần là 13,02%, trên ba
lần là 12,93%.
31.34%
13.02%
38.02%
4.69%
12.93%
0 lÇn 1 lÇn 2 lÇn 3 lÇn > 3 lÇn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.10. Nơi KCB thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT
Đối tƣợng
Nơi khám
SV thuộc hộ
nghèo
(N=167)
SV thuộc hộ
không nghèo
(N=985)
Tổng cộng
p
n % n % n %
Bệnh viện 53 31,74 461 46,81 514 44,62 p<0,01
Trung tâm y tế 10 5,99 75 7,61 85 7,38
p>0,05
Phòng khám 13 7,78 47 4,77 60 5,21
Trạm y tế 82 49,10 357 36,24 439 38,11 p<0,01
Khác 9 5,39 45 4,57 54 4,68
Tổng 167 100 985 100 1.152 100
31.74
46.81
5.99
7.61 7.78 4.77
49.1
36.24
5.39 4.57
0
10
20
30
40
50Tỷ lệ (%)
Bệnh viện Trung tâm y tế Phòng khám Trạm y tế Khác
Nơi khám
SV thuộc hộ nghèo SV thuộc hộ không nghèo
Biểu đồ 3.4. Nơi KCB thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT
Nhận xét:
49,1% sinh viên có thẻ BHYT thuộc hộ nghèo thƣờng xuyên khám chữa
bệnh tại trạm y tế, 46,81% sinh viên có thẻ BHYT thuộc hộ không nghèo
thƣờng xuyên khám chữa bệnh tại bệnh viện. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p<0,01).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.11. Cơ sở y tế đƣợc sinh viên lựa chọn khám chữa bệnh BHYT
Đối tƣợng
Nơi khám
SV thuộc hộ
nghèo
(N=167)
SV thuộc hộ
không nghèo
(N=1.250)
Tổng cộng
p
n % n % n %
Bệnh viện 118 70,66 926 74,08 1.044 73,68 p>0,05
Trung tâm y tế 14 8,38 79 6,32 93 6,56
Phòng khám 12 7,19 68 5,44 80 5,65
Trạm y tế 21 12,57 155 12,40 176 12,42 p>0,05
Khác 2 1,20 22 1,76 24 1,69
Tổng 167 100 1.250 100 1.417 100
Nhận xét:
Sinh viên thuộc hộ nghèo và sinh viên thuộc hộ không nghèo lựa chọn
nơi khám chữa bệnh tại bệnh viện (70,66% và 74,08%), trạm y tế (12,57% và
12,40%). Sinh viên lựa chọn nơi khác để khám chữa bệnh với tỷ lệ thấp hơn.
Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.12. Tình trạng bệnh tật của sinh viên khi mua BHYT
Các chỉ số
Có BHYT
Không có
BHYT
Tổng cộng
p
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Có bệnh 929 85,54 157 59,25 1.086 76,64
p<0,05
Không có bệnh 223 67,37 108 40,75 331 23,36
Tổng 1.152 81,3 265 18,7 1.417 100
Nhận xét:
Tỷ lệ sinh viên có bệnh mua BHYT là 85,54%, sinh viên không có bệnh
mua BHYT là 67,37%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.13. Thực trạng sử dụng quỹ y tế học đƣờng trích từ BHYT học sinh
Đơn vị tính: 1000 đồng
Trƣờng
Các chỉ số
ĐHKTCN
127.000
ĐHSP
227.700
CĐ Y tế
100.500
CĐ CKLK
95.376
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Mua thuốc 90.061 70,91 71.460 31,38 13.241 13,18 44.698 46,87
Mua trang thiết bị y tế 3.849 3,03 0 0 0 0 4.399 4,61
Khám sức khỏe định kỳ 0 0 0 0 4.800 4,78 0 0
Tuyên truyền 1.022 0,80 0 0 2.300 2,29 0 0
Trả công cho CBYT 7.800 6,14 0 0 10.400 10,35 11.128 11,67
Tổng 102.732 80,89 71.460 31,38 30.741 30,59 60.225 63,14
Nhận xét:
- Tổng số tiền trích cho mỗi trƣờng có khác nhau, các trƣờng chỉ sử dụng
một phần số tiền đƣợc trích lại (ĐHSP: 31,38%; CĐYT: 30,59%).
- Các trƣờng sử dụng kinh phí đƣợc trích lại chủ yếu để mua thuốc.
Trƣờng CĐYT tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho sinh viên. Có hai trƣờng
(ĐHKTCN và CĐ Y tế) tổ chức công tác tuyên truyền về chính sách BHYT
nhƣng số tiền chi cho công tác này chiếm tỷ lệ rất thấp (0,8% và 2,29%).
Bảng 3.14. Chất lƣợng dịch vụ y tế các trƣờng điều tra
Trƣờng
Các chỉ số
ĐHKTCN
(N = 361)
ĐHSP
(N = 350)
CĐ Y tế
(N = 354)
CĐ CKLK
(N = 352)
n % n % n % n %
Thái độ phục vụ
- Tốt 311 86,15 187 53,43 315 88,98 253 71,87
- Không tốt 50 13,85 163 46,57 39 11,02 99 28,13
Chế độ thuốc
- Đủ 260 72,02 100 28,57 246 69,49 203 57,67
- Thiếu 101 27,98 250 71,43 108 30,51 149 42,33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhận xét:
- 53% ÷ 89% sinh viên cho rằng cán bộ y tế có thái độ phục vụ tốt. Cao
nhất là trƣờng CĐ Y tế và ĐHKTCN (88,98% và 86,15%), thấp nhất là
trƣờng ĐHSP (53,43%).
- 29% ÷ 72% sinh viên các trƣờng đƣợc nghiên cứu cho rằng thuốc
không đủ cho khám chữa bệnh (ĐHSP:71,43%).
Khi tiến hành thảo luận nhóm với sinh viên trƣờng ĐHSP chúng tôi thấy:
hầu hết sinh viên đều tin tƣởng vào kết quả chẩn đoán và điều trị của cán bộ y
tế, nhƣng khi xin chuyển viện thì thủ tục rất phiền hà, chỉ đƣợc dùng các
thuốc thông thƣờng và thuốc không đủ cho khám bệnh ...
“ ...sinh viên H- khoa Tâm lý cho rằng thuốc không đủ cho khám chữa
bệnh và điều trị”.
3.3. Hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về BHYT
Bảng 3.15. Hiểu biết của sinh viên về quyền lợi khi tham gia BHYT
Trƣờng
Hiểu biết
ĐHKTCN
(N = 361)
ĐHSP
(N = 350)
CĐ Y tế
(N = 354)
CĐ CKLK
(N = 352)
Tỷ lệ
chung n % n % n % n %
Tốt 73 20,22 82 23,43 37 10,45 82 23,30 19,34
Khá 40 11,08 48 13,71 26 7,34 48 13,64 11,43
Trung bình 48 13,30 58 16,57 35 9,89 33 9,38 12,28
Kém 200 55,40 162 46,29 256 72,32 189 53,68 56,95
Tổng 361 100 350 100 354 100 352 100 100
Nhận xét:
- 30,77% là tỷ lệ sinh viên các trƣờng nghiên cứu hiểu biết khá và tốt về
quyền lợi khi tham gia BHYT.
- Tỷ lệ sinh viên hiểu biết kém cao nhất là trƣờng CĐYT và trƣờng
ĐHKTCN (72,32% và 55,4%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.16. Nguồn cung cấp thông tin cho sinh viên về chính sách BHYT
Trƣờng
Nguồn thông tin
ĐHKTCN
(N = 361)
ĐHSP
(N = 350)
CĐ Y tế
(N = 354)
CĐ CKLK
(N = 352)
Tỷ lệ
chung n % n % n % n %
Đài, báo, tờ rơi 238 65,93 229 65,43 209 59,04 239 67,90 64,57
Buổi sinh hoạt 81 22,44 166 47,43 17 4,80 71 20,17 23,64
Giáo viên CN 106 29,36 85 24,29 62 17,51 113 32,10 25,83
Cán bộ y tế 106 29,36 97 27,71 112 31,64 135 38,35 31,76
Cán bộ QLSV 83 22,99 109 31,14 96 27,12 62 17,61 24,70
Khác 25 6,93 11 3,14 14 3,95 20 5,68 4,94
Biểu đồ 3.5. Nguồn cung cấp thông tin cho sinh viên về chính sách BHYT
Nhận xét:
64,57% sinh viên đƣợc biết thông tin về quyền lợi và các chính sách
BHYT qua các phƣơng tiện truyền thông nhƣ đài, báo, tờ rơi ..., nguồn thông
tin từ nhà trƣờng (cán bộ y tế: 31,76%; cán bộ quản lý sinh viên: 24,7%; giáo
viên chủ nhiệm: 25,83%; buổi sinh hoạt chính trị đầu năm: 23,64%).
64.57
23.64
25.83
31.76
24.7
4.94
0
20
40
60
80Tû lÖ (%)
§µi, b¸o,… Buæi sinh
ho¹t
GVCN CBYT CBQLSV Kh¸c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.17. Thái độ của sinh viên với việc mua thẻ BHYT
Trƣờng
Các chỉ số
ĐHKTCN
(N = 361)
ĐHSP
(N = 350)
CĐ Y tế
(N = 354)
CĐ CKLK
(N = 352)
n % n % n % n %
Sự cần thiết
- Cần thiết 347 96,12 330 94,29 346 97,74 328 93,18
- Không cần thiết 14 3,88 20 5,71 8 2,26 24 6,82
Nguyện vọng
- Có nguyện vọng 328 90,86 301 86,00 343 96,89 304 86,36
- Không có nguyện vọng 33 9,14 49 14,00 11 3,11 48 13,64
Nhận xét:
- 93% ÷ 98% sinh viên cho rằng việc tham gia BHYT là cần thiết.
- 86% ÷ 97% sinh viên có nguyện vọng tham gia BHYT. Sinh viên
không có nguyện vọng tham gia BHYT cao nhất là trƣờng Đại học Sƣ phạm
(14%) và trƣờng Cao đẳng Cơ khí luyện kim (13,64%).
Bảng 3.18. Ý kiến của sinh viên về mức đóng BHYT hiện nay
Trƣờng
Mức đóng
ĐHKTCN
(N = 361)
ĐHSP
(N = 350)
CĐ Y tế
(N = 354)
CĐ CKLK
(N = 352)
Tỷ lệ
chung n % n % n % n %
Thấp 8 2,22 3 0,86 2 0,56 2 0,57 1,06
Chấp nhận đƣợc 219 60,66 219 62,57 243 68,64 223 63,35 63,80
Cao 111 30,75 107 30,57 91 25,72 107 30,40 29,36
Quá cao 23 6,37 21 6,00 18 5,08 20 5,68 5,79
Mức đóng BHYT hiện nay (năm 2008) là:
- Trƣờng CĐCKLK, ĐHKTCN: 100.000đ/1HS/1 năm
- Trƣờng CĐ Y tế, ĐHSP : 120.000đ/1HS/1 năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhận xét:
Đối chiếu với mức đóng hiện tại theo địa bàn dân cƣ, có 63,8% sinh viên
cho rằng với mức đóng BHYT hiện nay là chấp nhận đƣợc. Số sinh viên cho
rằng mức đóng cao chiếm tỷ lệ 29,36% và quá cao chiếm tỷ lệ 5,79%.
Bảng 3.19. Ý kiến của SV diện chính sách về mức đóng BHYT hiện nay
Đối tƣợng
Mức đóng
SV thuộc hộ nghèo
(N = 167)
SV con gia đình
TB,LS (N = 84)
SVcòn lại
(N = 1.166)
n % n % n %
Thấp 0 0 2 2,38 13 1,11
Chấp nhận đƣợc 94 56,29 52 61,90 758 65,01
Cao 62 37,12 26 30,96 328 28,13
Quá cao 11 6,59 4 4,76 67 5,75
0 2.3
8
1.1
1
56
.29 61
.90 65
.01
37
.12
30
.96
28
.13
6.5
9
4.7
6
5.7
5
0
10
20
30
40
50
60
70
Tỷ lệ (%)
Thấp Chấp nhân
đƣợc
Cao Quá cao
Mức đóng
SV thuộc hộ nghèo SV con gia đình TB,LS SV còn lại
Biểu đồ 3.6. Ý kiến của SV diện chính sách về mức đóng BHYT hiện nay
Nhận xét:
Sinh viên thuộc hộ nghèo và sinh viên con gia đình thƣơng binh liệt sỹ
cho rằng với mức đóng hiện nay là chấp nhận (56,29% và 61,9%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.20. Ý kiến của sinh viên về khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh cho ngƣời có thẻ bảo hiểm y tế
Ý kiến của SV có thẻ BHYT Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Đáp ứng:
- BHYT đáp ứng đƣợc nhu cầu 893 63,02
- BHYT không đáp ứng đƣợc nhu cầu 524 36,98
Lý do
- Không đƣợc dùng thuốc đắt tiền 193 36,83
- Thái độ phục vụ không tốt 192 36,64
- Không đủ thuốc 152 29,01
- Thủ tục phiền hà 202 38,55
- Khác 10 1,91
Nhận xét:
- 63,02% sinh viên cho rằng bảo hiểm y tế đáp ứng đƣợc nhu cầu khám
chữa bệnh cho ngƣời có thẻ bảo hiểm y tế. 36,98% sinh viên cho rằng bảo
hiểm y tế không đáp ứng đƣợc nhu cầu khám chữa bệnh cho ngƣời có thẻ bảo
hiểm y tế.
- Lý do chủ yếu là không đƣợc dùng thuốc đắt tiền (36,83%), thái độ
phục vụ không tốt (36,64%), thủ tục phiền hà (38,55%), không đủ thuốc
(29,01%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.21. Lý do sinh viên không tham gia BHYT
Đối tƣợng
Lý do
SV con gia đình
TB,LS (N=17)
SV còn lại
(N=248)
Tổng cộng
n % n % n %
Tự thấy mình khỏe mạnh 7 41,18 74 29,84 81 30,57
Gia đình có thu nhập thấp 3 17,65 86 34,67 89 33,58
Gia đình cho tiền mua
nhƣng dùng vào việc khác
3 17,65 15 6,05 18 6,79
Khác (không đƣợc tuyên
truyền . . .)
4 23,53 73 29,44 77 29,06
Tổng 17 6,42 248 93,58 265 100
Nhận xét:
Sinh viên không tham gia bảo hiểm y tế chủ yếu là do bản thân thấy
mình khỏe mạnh (30,57%), gia đình có thu nhập thấp (33,58%), không đƣợc
tuyên truyền ... (29,06%)
Bảng 3.22. Nguyện vọng của sinh viên về mức nộp BHYT
Đối tƣợng
Nguyện vọng
SV thuộc hộ
nghèo
(N = 167)
SV con gia
đình TB,LS
(N = 84)
SVcòn lại
(N = 1.166)
Tổng cộng
n % n % n % n %
Giảm mức thu 34 20,36 18 21,43 326 27,96 378 26,68
Giữ nguyên MĐ 122 73,06 64 76,19 786 67,41 972 68,60
Tăng mức thu 5 2,99 2 2,38 12 1,03 19 1,34
Không có ý kiến 6 3,59 0 0 42 3,60 48 3,38
Nhận xét:
68,6% sinh viên cho rằng giữ nguyên mức đóng bảo hiểm y tế nhƣ hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Một số thông tin về đối tƣợng nghiên cứu
Trong số 1.417 sinh viên của bốn trƣờng tại Thái Nguyên đƣợc chọn làm
nghiên cứu có 53,78% là nam. Tỷ lệ sinh viên nam nữ ở các trƣờng phụ thuộc
vào thái độ chọn ngành nghề, ví dụ: các trƣờng kỹ thuật tỷ lệ nam cao hơn,
các trƣờng khối văn hóa xã hội, y tế có tỷ lệ nữ nhiều hơn. Do vậy, tỷ lệ nam
và nữ trong các trƣờng điều tra không mang nhiều ý nghĩa cũng nhƣ việc
tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên. Tỷ lệ sinh viên là ngƣời dân tộc Tày,
Nùng, khác, trong các trƣờng đƣợc điều tra là tƣơng đối thấp (28,02%). Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ sinh viên là con gia đình thuộc
diện chính sách thấp, tổng cộng 17%. Đối tƣợng này cũng không tận dụng
đƣợc bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh nên việc tham gia BHYT tại Thái
Nguyên sẽ gặp khó khăn. Trên thực tế, chính sách cũng nhƣ các qui định về
sử dụng bảo hiểm y tế ở nƣớc ta vẫn còn nhiều bất cập, nhiều khi mang tính
địa phƣơng nên việc các sinh viên thuộc diện chính sách chƣa thể sử dụng
BHYT một cách thuận lợi sẽ khó khăn cho sinh viên và các dịch vụ y tế trong
việc sử dụng thẻ BHYT đặc biệt là sinh viên các vùng khó khăn.
Cán bộ y tế tại các trƣờng đại học, cao đẳng ở Thái Nguyên mà chúng tôi
điều tra có trình độ chuyên môn (bác sỹ: 17,65 %, y tá: 82,35%) cao hơn so
với tỷ lệ chung các trƣờng đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp của
cả nƣớc năm 2006 (bác sỹ: 3,2%, y tá: 46,1%) nhƣng tỷ lệ cán bộ y tế/số đối
tƣợng phục vụ thấp hơn [1], [47]. Điều kiện về cơ sở vật chất và nhân lực tại
các trƣờng điều tra theo qui định của Bộ Y tế. Điều này tạo điều kiện cho
công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trƣờng học tốt hơn, giúp cho việc
giảm tải bệnh nhân ở các tuyến trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.2. Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên
Các kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế ở các trƣờng
là không đồng đều, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,01, đặc biệt
là năm 2008 Trƣờng Đại học Kỹ thuật công nghiệp chỉ có 37,32% sinh viên
tham gia BHYT, trƣờng Cao đẳng Y tế Thái Nguyên thƣờng có tỷ lệ tham gia
BHYT cao hơn các trƣờng khác (năm 2008: 87,58%). Nguyên nhân sự khác
nhau này có thể do: ở nƣớc ta hoạt động bảo hiểm y tế mới phát triển trong vài
năm gần đây cho nên nhiều thành viên trong cộng đồng nói chung và trong
các trƣờng đại học, cao đẳng nói riêng chƣa hiểu hết đƣợc lợi ích của việc
tham gia bảo hiểm y tế cho nên họ từ chối tham gia hoặc tham gia không đầy
đủ. Đối với trƣờng Cao đẳng Y tế có tỷ lệ sinh viên tham gia bảo hiểm y tế với
tỷ lệ cao nhất so với các trƣờng, điều này có thể do đặc thù ngành học, trong
quá trình học tập, do phải thƣờng xuyên tiếp xúc với ngƣời bệnh, thấy đƣợc
sự chi trả các dịch vụ y tế trong thời gian khám chữa bệnh tại bệnh viện nên
họ đã sớm thấy đƣợc lợi ích của việc tham gia bảo hiểm y tế. Thông thƣờng,
sinh viên hoặc là không quan tâm nhiều đến BHYT hoặc cho rằng mình khỏe
mạnh không muốn tốn tiền mua bảo hiểm y tế nên việc tham gia thƣờng bị cản
trở. Đối với các nƣớc xã hội chủ nghĩa trƣớc kia, các nƣớc tƣ bản hiện nay tất
cả sinh viên đều phải mua bảo hiểm y tế bởi các lý do: chi phí khám chữa
bệnh cao, ngƣời dân hiểu biết về bảo hiểm y tế bao gồm các lợi ích cũng nhƣ
nghĩa vụ và quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm y tế nên việc tham gia bảo
hiểm y tế thƣờng không phải là vấn đề. Ở nƣớc ta do công tác tuyên truyền
phổ biến các nội dung, các qui định cũng nhƣ chính sách bảo hiểm y tế của
chúng ta chƣa thực sự tốt nên thực tế nhiều ngƣời, trong đó có HSSV chƣa
thấy hết đƣợc lợi ích của việc tham gia bảo hiểm y tế là sự chia sẻ, là quyền
lợi của mình khi mắc bệnh mà chỉ thấy sự phiền hà bởi nếu không tham gia
BHYT họ có thể khám chữa bệnh tự do, đến các thầy thuốc tƣ. Hơn nữa, ở đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tƣợng sinh viên đa số là khỏe mạnh nên họ cho rằng việc tham gia bảo hiểm y
tế là không cần thiết, có thể họ không muốn hoặc không có dự định tham gia.
So với tỷ lệ chung học sinh sinh viên tham gia bảo hiểm y tế tại Tỉnh Thái
Nguyên (69%) [7] thì tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên các trƣờng
đại học, cao đẳng thấp hơn nhƣng cao hơn so với tỷ lệ chung của các trƣờng
đại học, cao đẳng cả nƣớc (53%). Một vấn đề cần đƣợc cân nhắc đến khi đánh
giá thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của HSSV trong giai đoạn hiện nay là:
tại Thành phố Thái Nguyên đang phát triển nhiều dịch vụ khám bệnh tƣ nhân,
tính thuận lợi trong khám chữa bệnh giữa bệnh viện công và cơ sở y tế tƣ
nhân có sự khác nhau, hơn nữa tại các cơ sở y tế tƣ nhân ngƣời bệnh không bị
ràng buộc bởi mức chi trả. Đây cũng có thể là một trong những nguyên nhân làm
giảm tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên các trƣờng.
Xét về khía cạnh dân tộc cho thấy sinh viên ngƣời dân tộc Tày, Nùng,
khác có tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế cao hơn so với sinh viên là ngƣời Kinh.
Tỷ lệ có bảo hiểm y tế của sinh viên ngƣời dân tộc Tày, Nùng, khác ... cao có
thể là do sinh viên các dân tộc này sinh sống ở các khu vực ƣu tiên đƣợc cấp phát
thẻ bảo hiểm y tế, ví dụ: vùng, khu vực, sâu, xa [20]. Đối với sinh viên ngƣời
Kinh muốn có thẻ bảo hiểm y tế cần phải bỏ kinh phí ra mua nên sinh viên
không muốn mặc dù có thể họ hiểu hơn về lợi ích của bảo hiểm y tế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong mỗi năm có 62% sinh viên đã sử
dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y
tế trƣờng học, trong đó số sử dụng một lần là chính (31,34%). Ngoài ra, số
sinh viên sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đi khám chữa bệnh nhiều lần là tƣơng đối
nhiều (12,93%). Số lần sử dụng thẻ bình quân trong năm 2008 tại các trƣờng
cao nhất là 2,07 lần (trƣờng CĐCKLK). Điều đó thể hiện rõ lợi ích của chính
sách bảo hiểm y tế đối với công tác khám chữa bệnh và mức độ quan trọng
của việc có thẻ bảo hiểm y tế. Ý kiến của cán bộ y tế trƣờng Cao đẳng Cơ khí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
luyện kim về việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh của sinh viên
cao hơn các trƣờng khác bởi: trƣờng cách xa bệnh viện và trung tâm Thành
phố cùng với ít các dịch vụ y tế tƣ nhân tại khu vực sinh viên ở. Mặt khác, do
là trƣờng đào tạo nghề kỹ thuật nên trong quá trình học thực hành thƣờng xảy
ra tai nạn cần phải đƣợc khám và điều trị. Đối với các trƣờng khác do ở gần
bệnh viện, trong năm ít bị bệnh tật nên tỷ lệ khám chữa bệnh thấp hơn.
Các dịch vụ y tế đƣợc sinh viên thuộc hộ nghèo thƣờng xuyên đến khám
chữa bệnh chủ yếu là các dịch vụ công, trong các dịch vụ công thì trạm y tế
và bệnh viện là nơi sinh viên lựa chọn nhiều nhất (49,1% và 31,74%). Điều
này thƣờng không giống với việc sử dụng các dịch vụ y tế ở các nƣớc phát
triển. Ở Anh, Mỹ hiện nay, công tác khám chữa bệnh thƣờng tập trung ở các
tiểu khu cộng đồng dân cƣ, ở đấy đa số các bác sỹ gia đình nhận trách nhiệm
cung cấp dịch vụ y tế. Vì vậy, tỷ lệ khám chữa bệnh đặc biệt là đối tƣợng sinh
viên tại các bệnh viện thƣờng thấp, chỉ trƣờng hợp nặng (khoảng 10%) mới
đƣợc ngƣời bệnh lựa chọn trong chăm sóc sức khỏe của mình. Đối với nƣớc
ta, hiện tƣợng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên xảy ra thƣờng xuyên. Điều
này rất phù hợp với tâm lý của các bệnh nhân nói chung và HSSV nói riêng
thƣờng chọn đến các bệnh viện đặc biệt là bệnh viện lớn để nhận sự cung cấp
dịch vụ y tế tốt nhất [51], [54]. Trong công tác tuyên truyền về dịch vụ bảo
hiểm y tế cũng nhƣ khám chữa bệnh chúng ta cần lƣu ý đến yếu tố này.
Hiện nay, trong qui định đối với công tác y tế học đƣờng, cơ quan Bảo
hiểm xã hội trích lại một phần kinh phí nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe tại
chỗ cho học sinh sinh viên. Tuy nhiên, mỗi trƣờng đều có cách làm riêng.
Thông thƣờng, các trƣờng chỉ sử dụng một phần kinh phí đƣợc trích lại chủ
yếu vào việc mua thuốc phục vụ cho công tác khám chữa bệnh (trƣờng
ĐHSP: 31,38%; CĐYT: 30,59%). Một số trƣờng cũng dành kinh phí này cho
việc tuyên truyền chính sách BHYT cũng nhƣ chi bồi dƣỡng cho cán bộ y tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Một số trƣờng nhƣ Đại học Sƣ phạm, Cao đẳng Cơ khí luyện kim không sử
dụng kinh phí này thƣờng xuyên cho công tác tuyên truyền.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về thái độ phục vụ của cán bộ y tế có
kém hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Hồng Trƣờng [41]. Trên thực tế đối
tƣợng nghiên của chúng tôi là sinh viên có trình độ nhận thức cao hơn đối với
đối tƣợng nghiên cứu của Nguyễn Hồng Trƣờng, do vậy việc quan tâm đến
sinh viên cần phải đặt ra ở mức độ cao hơn. Ý kiến của một số cán bộ y tế cho
rằng trạm y tế có đủ khả năng khám và điều trị các bệnh thông thƣờng cho
sinh viên nên chỉ những trƣờng hợp cần thiết vƣợt khả năng điều trị mới
chuyển tuyến điều trị cao hơn. Trên thực tế sinh viên lại cho rằng thuốc không
đƣợc cung cấp đầy đủ theo bệnh, nên chăng nhà trƣờng cần sử dụng phần
kinh phí đƣợc trích lại một cách hợp lý trong quá trình hoạt động. Các nguồn
kinh phí hỗ trợ khác là để làm tăng thêm và làm phong phú thêm dịch vụ y tế
của nhà trƣờng, có nhƣ vậy công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho sinh viên
mới thu hút đƣợc và sự tham gia ủng hộ của các em.
Một số trƣờng có tỷ lệ nhận xét tốt về công tác dịch vụ y tế nhƣ trƣờng
Cao đẳng Y tế 88,98%, Đại học Kỹ thuật công nghiệp 86,15%, Mặc dù sinh
viên ở các trƣờng chƣa thực sự tin tƣởng vào trình độ chuyên môn của các
thầy thuốc tại các trƣờng song có thể do tinh thần thái độ của cán bộ y tế các
trƣờng tƣơng đối tốt nên sự cảm thông và chia sẻ của sinh viên đã tốt hơn.
Thông thƣờng các đối tƣợng sử dụng thẻ BHYT chỉ quan tâm đến hai điều
kiện, một là thái độ của ngƣời cung cấp dịch vụ y tế, hai là hiệu quả khám
chữa bệnh. Đối với cán bộ y tế tại các trƣờng đại học, cao đẳng đều có trình
độ chuyên môn chƣa thực sự cao, chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu trong
khám và chữa bệnh nên tinh thần thái độ phục vụ trở nên quan trọng hơn so
với tinh thần thái độ phục vụ ở tuyến trên. Hiện nay việc tham gia BHYT của
sinh viên các trƣờng chƣa phải là bắt buộc nên công tác tuyên truyền các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
chính sách BHYT cũng nhƣ sử dụng dịch vụ y tế cần phải đƣợc chú trọng
hơn, có nhƣ vậy tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế mới có thể tăng lên so với thời
gian qua. Sinh viên các trƣờng khu vực Thái Nguyên có sự giao lƣu ít hơn với
các trƣờng khu vực Trung tâm nên công tác tuyên truyền cần phải đƣợc tiến
hành đầy đủ, thƣờng xuyên, đặc biệt là các đối tƣợng mới vào trƣờng. Ý kiến
của một số cán bộ y tế cũng phù hợp với tình hình chung do sự phối kết hợp
giữa các đơn vị trong trƣờng chƣa hài hòa dẫn đến việc hiểu và tham gia bảo
hiểm y tế tại trƣờng còn một số điều bất cập.
4.3. Về hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên đối với BHYT
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.16 cho thấy nguồn cung cấp thông tin cho
sinh viên về chính sách BHYT chủ yếu là các phƣơng tiện truyền thông gián
tiếp (59% ÷ 68%), trong khi đó nguồn thông tin từ nhà trƣờng (cán bộ quản lý
sinh viên, cán bộ y tế, các buổi sinh hoạt chính trị đầu năm) chiếm tỷ lệ thấp.
Điều này sẽ ảnh hƣởng không nhỏ tới sự hiểu biết về lợi ích BHYT của sinh
viên tại các trƣờng, nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ sinh viên hiểu biết khá và
tốt về quyền lợi khi tham gia BHYT chƣa cao (11,43% và 19,34%), đây cũng
là một trong những lý do làm giảm tỷ lệ tham gia BHYT của sinh viên trong
các trƣờng đại học, cao đẳng tại Thái Nguyên. Đây là điều không bình thƣờng
bởi lẽ các phƣơng tiện truyền thông gián tiếp thƣờng chỉ là thoáng qua và
truyền thanh các nội dung mang tính chất phổ thông là chính. Ngƣời cán bộ y
tế phải là ngƣời chịu trách nhiệm và có khả năng cao nhất trong việc tuyên
truyền giáo dục các kiến thức về chăm sóc sức khỏe cũng nhƣ các chính sách
về BHYT với các đối tƣợng mình phục vụ [35], [37], [49]. Kết quả tuyên
truyền của cán bộ y tế tại cơ sở là trực tiếp và thƣờng xuyên, có nhƣ vậy hiệu
quả mới cụ thể và tăng cƣờng đƣợc tỷ lệ tham gia BHYT của sinh viên. Qua
điều tra cho thấy cán bộ y tế ở trƣờng cao đẳng đã đầu tƣ và giành thời gian
tuyên truyền về chính sách BHYT hơn so với các trƣờng đại học. Điều này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cũng phù hợp bởi theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi sự không thỏa mãn
của sinh viên trƣờng đại học về những bất cập trong sử dụng dịch vụ y tế
nhiều hơn, tỷ lệ sinh viên thu nhận các thông tin về chính sách BHYT từ thầy
thuốc trƣờng Đại học Sƣ phạm là thấp nhất so với các trƣờng đƣợc điều tra.
Theo ý kiến của tôi các trƣờng nên tranh thủ thời gian tập trung của sinh viên
khi vào đầu năm học hoặc những buổi sinh hoạt chính trị để tuyên truyền về
chính sách BHYT chắc hiệu quả sẽ tốt hơn.
Đa số sinh viên cho rằng việc tham gia bảo hiểm y tế là cần thiết
(93% ÷ 98%). Chứng tỏ về mặt lý thuyết bảo hiểm y tế có thể đem lại những
lợi ích về mặt chăm sóc sức khỏe cho các đối tƣợng ngƣời bệnh. Tuy nhiên,
từ nhu cầu cho đến thực hành còn có một khoảng cách nhất định, điều này
cũng phù hợp với nguyện vọng của sinh viên về việc mua bảo hiểm y tế. Tỷ lệ
sinh viên có nguyện vọng mua bảo hiểm y tế tƣơng đối cao (86% ÷ 97%).
Nếu xét về thái độ qua sự hiểu biết về sự cần thiết với nguyện vọng mua hoặc
không mua thì có thể thấy đa số sinh viên biết việc mua bảo hiểm y tế là cần
thiết song nguyện vọng mua bảo hiểm y tế lại thấp hơn, cần có sự tìm hiểu
sâu hơn về vấn đề này. Đối với các nƣớc phát triển trên thế giới do bảo hiểm
y tế là bắt buộc, trình độ dân trí cao nên nhu cầu thực tế phù hợp với thái độ
cũng nhƣ thực hành của ngƣời tham gia bảo hiểm y tế, do vậy tỷ lệ mua bảo
hiểm y tế không phải là vấn đề đối với họ mà cung cấp dịch vụ y tế mới là vấn
đề quan trọng bởi ngƣời mua bảo hiểm y tế có thể nhận sự cung cấp dịch vụ ở
bất kỳ nơi nào, y tế tƣ nhân và y tế công đều có vai trò nhƣ nhau và đều nhận
trách nhiệm cung cấp dịch vụ y tế của bảo hiểm. Do vậy, nơi nào có trình độ
chuyên môn cao, tinh thần thái độ phục vụ tốt hơn nơi đó sẽ thu hút đƣợc
ngƣời bệnh [55].
Ý kiến của sinh viên cho thấy với mức đóng bảo hiểm y tế hiện nay là có
thể chấp nhận đƣợc (tỷ lệ cho rằng chấp nhận đƣợc chiếm 61% ÷ 69%). Tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhiên, sinh viên các trƣờng học tại Thái Nguyên sinh sống ở các tỉnh miền núi
phía Bắc do điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nên một số sinh viên
cho rằng mức đóng nhƣ vậy là cao hoặc quá cao (29,36% và 7,79%). Riêng
trƣờng Cao đẳng Y tế có lẽ do sinh viên đƣợc thực hành tại các bệnh viện, họ
hiểu biết hơn về chi phí các dịch vụ y tế nên tỷ lệ số sinh viên cho rằng cho
rằng mức đóng cao thấp hơn các trƣờng khác.
Trên thực tế sự chi trả của bảo hiểm y tế thƣờng theo một trần nhất định
nên việc đóng góp của ngƣời bệnh ở mức nhƣ hiện nay chƣa phải là cao. Nếu
trong tƣơng lai thoát trần hoặc mức chi trả cao hơn thì sự đóng góp của ngƣời
bệnh chắc chắn phải cao hơn. Đối với các nƣớc phát triển, do thu nhập cao
nên tỷ lệ đóng góp của họ cao hơn chúng ta rất nhiều. Kết quả của sự đóng
góp nhiều sẽ mang lại cho các cơ sở dịch vụ y tế cũng nhƣ cơ quan cung cấp
bảo hiểm dễ dàng sử lý và đáp ứng đƣợc chi phí lớn trong khám chữa bệnh. Ở
Singapoere hiện nay mức thu nhập bình quân đầu ngƣời là 22.000USD, mức
đóng bảo hiểm chung của họ là 3,8% (cán bộ công chức là 9,25%), tổng số
kinh phí đóng bảo hiểm của họ cao hơn chúng ta rất nhiều và nhƣ vậy kể cả
bệnh viện cũng nhƣ cơ sở kinh doanh bảo hiểm y tế đều có thể đáp ứng một
cách dễ dàng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho các đối tƣợng tham gia bảo
hiểm y tế [53]. Đối tƣợng HSSV ở nƣớc ta đóng bảo hiểm y tế theo địa bàn
dân cƣ với mức thấp 100.000 đồng ÷ 120.000 đồng/1ngƣời/1 năm song vẫn
có một số sinh viên cho là quá cao và tỷ lệ chấp nhận đƣợc chỉ khoảng 65%.
Điều này, thể hiện theo hai xu hƣớng cần xem xét nghiên cứu: một là khả
năng kinh tế của sinh viên chúng ta quá nghèo, hai là họ chƣa hiểu và nắm
đƣợc các chính sách về bảo hiểm y tế Việt Nam. Cơ quan bảo hiểm y tế cũng
nhƣ các cơ sở khám chữa bệnh và các trƣờng đại học, cao đẳng cần tăng
cƣờng công tác tuyên truyền lợi ích của bảo hiểm y tế cho sinh viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khi thăm dò ý kiến của sinh viên diện chính sách về mức đóng bảo hiểm
y tế hiện nay cũng cho kết quả tƣơng tự nhƣ đối với đại đa số sinh viên của
các trƣờng (bảng 3.18). Điều này chứng tỏ sự hiểu biết và nhu cầu của sinh
viên diện chính sách cũng tƣơng tự nhƣ sinh viên cùng cơ sở đào tạo. Vấn đề
ở đây đặt ra là cần phải xem sinh viên trong diện chính sách họ không đƣợc
cấp thẻ bảo hiểm y tế mà phải mua có ý kiến ra sao. Vấn đề này cũng cần
đƣợc xem xét lại bởi lẽ đa số sinh viên diện chính sách đều có thể đƣợc cấp
thẻ bảo hiểm y tế nên việc đóng góp ý kiến của họ có thể chƣa mang tính
khách quan.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy 63,02% sinh viên trả lời bảo hiểm y tế
đáp ứng đƣợc nhu cầu khám chữa bệnh cho ngƣời có thẻ bảo hiểm y tế. Nhƣ
vậy, số ngƣời cho rằng bảo hiểm y tế không đáp ứng đƣợc nhu cầu khá cao
(36,98%). Ở hầu hết các nƣớc phát triển nhƣ Anh, Pháp, Đức, Nhật bản, Hàn
Quốc... bảo hiểm y tế có thể thỏa mãn gần 100% nhu cầu của ngƣời bệnh. Số
bệnh nhân không thỏa mãn chủ yếu là do kỹ thuật không đáp ứng đƣợc nhu
cầu khám chữa bệnh, một số có ý kiến về thái độ của ngƣời cung cấp dịch vụ
bảo hiểm y tế chƣa tốt. Số ngƣời cho rằng dịch vụ khám chữa bệnh không đáp
ứng đƣợc nhu cầu hầu nhƣ không có. Điều này chƣa đƣợc thể hiện rõ ở nƣớc
ta, có thể do: thứ nhất kinh phí cho chăm sóc sức khỏe đặc biệt là các trƣờng
hợp bệnh nặng thƣờng thiếu hụt, thứ hai là thù lao cho ngƣời cung cấp dịch
vụ y tế cũng nhƣ bảo hiểm y tế chƣa phù hợp. Trong tƣơng lai, khi nền kinh tế
phát triển hơn ngƣời bệnh có thể lựa chọn dịch vụ y tế cũng nhƣ cơ sở y tế ở
bất kỳ đâu cũng nhƣ bất kỳ khi nào. Các dịch vụ y tế cần đƣợc cải thiện để
thích nghi với điều kiện phát triển kinh tế xã hội mới. Các lý do mà sinh viên
nêu ra về khả năng không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của ngƣời bệnh có thẻ bảo
hiểm y tế chủ yếu là vấn đề cung ứng thuốc. Lý do trên tồn tại trong điều kiện
hiện nay là đƣơng nhiên bởi các chi phí cho điều trị thƣờng cao, trên thực tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
kinh phí thông thƣờng là không đủ đặc biệt là những bệnh phải chi trả cao gấp
nhiều [52]. Vấn đề thủ tục chƣa thông thoáng cũng đƣợc nhiều sinh viên đề
cập tới (38,55%), theo chúng tôi chủ yếu là do các bác sỹ làm theo đúng qui
định trong khi sinh viên lại chƣa hiểu và ngại các thủ tục về hành chính. Đối
với các nƣớc phát triển việc cung ứng dịch vụ y tế và bảo hiểm y tế thƣờng
giản đơn về mặt hành chính, trình độ, năng lực quản lý của thầy thuốc cao,
phƣơng tiện khám chữa bệnh, thuốc, dịch vụ y tế khác nhìn chung là đầy đủ,
nên ngƣời bệnh không cảm thấy phiền hà trong việc sử dụng các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe.
Về lý do không tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên qua kết quả nghiên
cứu ở Bảng 3.21 cho thấy phần lớn là họ cho rằng mình khỏe mạnh không có
bệnh (30,57%) và gia đình có thu nhập thấp (33,58%). Thông thƣờng sinh
viên khi vào học ở các trƣờng đại học, cao đẳng họ thƣờng cho là mình khỏe
mạnh không có bệnh tật gì, vì thế họ không cần mua bảo hiểm y tế (30,57%).
Vấn đề này, theo tôi các nhà quản lý, cán bộ y tế, cán bộ bảo hiểm cần tăng
cƣờng giáo dục, tuyên truyền để sinh viên thấy đƣợc lợi ích của việc có bảo
hiểm y tế. Đối với các nƣớc phát triển việc mua bảo hiểm y tế của họ đã đƣợc
xác định rõ là vì mình, phần lớn mọi ngƣời đều hiểu bảo hiểm y tế là sự chia
sẻ, giúp đỡ các bệnh nhân đặc biệt (bệnh nặng, chi phí khám chữa bệnh
cao...). Ví dụ: một phụ nữ có thai ở Cộng hòa Liên bang Đức nếu có bảo hiểm
y tế khi sinh đẻ có can thiệp phẫu thuật chi phí thƣờng bằng tổng thu nhập
bình quân đầu ngƣời một nửa năm (thu nhập bình quân đầu ngƣời là
38.000USD/năm), nhƣ vậy chi phí cho cuộc đẻ có phẫu thuật là 19.000USD
trong khi đóng bảo hiểm y tế chỉ mất trung bình 2.400USD/ngƣời. Do hiểu
biết đƣợc lợi ích này, những ngƣời lao động Việt Nam ở Cộng hòa Liên bang
Đức và một số nƣớc khác đều tham gia bảo hiểm y tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đối tƣợng sinh viên không tham gia bảo hiểm y tế đƣa ra lý do gia đình
có thu nhập thấp (33,58%) theo tôi là chƣa thật hợp lý. Mức đóng bảo hiểm y
tế của chúng ta đối với sinh viên là 100.000÷120.000đồng/1SV/1 năm là thấp
hơn nhiều lần so với các chi phí khác. Ví dụ: mỗi một sinh viên phải chi phí
cho các nhu cầu của mình khoảng 1.000.000 ÷ 2.000.000 đồng/tháng, nhƣ vậy
việc trích ra 10.000 ÷ 12.000đồng/tháng để mua bảo hiểm y tế là hoàn toàn có
thể chấp nhận đƣợc. Có lẽ lý do này là không đáng có và thiếu tính thuyết
phục, sinh viên thƣờng đƣa ra để bao biện cho những khoản chi phí khác hoặc
cho việc không muốn tham gia bảo hiểm y tế. Khi xem xét về lý do không
tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên cần cân nhắc tới khả năng đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh cho ngƣời có thẻ bảo hiểm y tế. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy có tới 36,98% sinh viên cho rằng bảo hiểm y tế không đáp
ứng đƣợc nhu cầu khám chữa bệnh. Trong đó: thái độ phục vụ không tốt
(36,64%), không đủ thuốc (29,01%) và thủ tục phiền hà (38,55%) (bảng
3.19). Nhƣ vậy, theo chúng tôi để tăng sự tham gia bảo hiểm y tế của sinh
viên các trƣờng đại học, cao đẳng khu vực Thái Nguyên nói riêng ngoài việc
giáo dục, tuyên truyền về lợi ích của bảo hiểm y tế, các cơ sở y tế, các trƣờng
đại học, cao đẳng cần chú trọng tăng cƣờng hơn nữa chất lƣợng dịch vụ y tế,
cải thiện thủ tục hành chính trong quá trình khám bệnh, chăm sóc sức khỏe
cho sinh viên. Ngoài ra, các trƣờng cần tăng cƣờng chuẩn bị về nhân lực,
trang thiết bị y tế và cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác khám chữa bệnh ban
đầu tại tuyến cơ sở theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc khi Luật BHYT có
hiệu lực, đối tƣợng học sinh sinh viên trở thành bắt buộc từ ngày 1/1/2010.
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.22 cho thấy đa số sinh viên cho rằng nên
giữ nguyên mức đóng bảo hiểm y tế nhƣ hiện nay (68,6%). Tỷ lệ sinh viên
yêu cầu giảm mức thu so với hiện nay thấp (26,68%). Kết quả nghiên cứu này
cho thấy mức đóng bảo hiểm y tế hiện nay đối với sinh viên là có thể chấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhận đƣợc đối với nguyện vọng của các em. Trên thực tế mức đóng bảo hiểm
y tế hiện nay của chúng ta là quá thấp. Với kinh phí thu và đƣợc sử dụng nhƣ
hiện nay là chƣa thể đáp ứng tốt cho nhu cầu khám và chữa bệnh đối với các
đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế. Nếu vẫn giữ nguyên mức đóng bảo hiểm y
tế nhƣ hiện nay thì chỉ cần sinh viên khám bệnh một lần trong năm, quỹ chi
bảo hiểm y tế đã hết. Mức đóng bảo hiểm y tế là cơ sở để quyết định mức
hƣởng thụ quyền lợi của bệnh nhân bảo hiểm y tế và các cơ sở khám chữa
bệnh. Do sự trƣợt giá và sự phát triển kinh tế xã hội mức đóng bảo hiểm y tế
chắc chắn phải thay đổi nếu chúng ta muốn hòa nhập về khoa học kỹ thuật và
dịch vụ chăm sóc sức khỏe với cộng đồng các nƣớc trong khu vực. Vì vậy,
việc điều chỉnh từng bƣớc mức phí bảo hiểm y tế của các đối tƣợng cho phù
hợp là vấn đề quan trọng cần đƣợc xem xét trong thời gian tới.
Chúng ta đang chuyển dần các hạch toán kinh tế mang tính chất bao cấp
một phần sang hƣớng phát triển kinh tế thị trƣờng và hòa nhập thế giới mới,
việc xem xét các vấn đề bảo hiểm y tế và sự kết hợp với phúc lợi xã hội sẽ đặt
ra cho cả ngƣời tham gia dịch vụ và ngƣời cung cấp dịch vụ những tình huống
mới. Muốn đáp ứng ngày càng tốt hơn cho các đối tƣợng nhận dịch vụ y tế,
dịch vụ bảo hiểm y tế cần có những tìm hiểu sâu sắc có cơ sở khoa học đồng
thời kết hợp với xu thế chung của các nƣớc trong khu vực để định ra những
vấn đề cụ thể sao cho phù hợp, đáp ứng ngày càng tốt hơn công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân trong đó có học sinh sinh viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KẾT LUẬN
1. Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên
- Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT không đồng đều giữa các trƣờng.
Năm 2008 trƣờng Cao đẳng Y tế: 87,58%, trƣờng Đại học Sƣ phạm: 69%,
trƣờng Cao đẳng Cơ khí luyện kim: 41,15%, trƣờng Đại học Kỹ thuật công
nghiệp: 37,32%.
- 62% sinh viên sử dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh ít nhất
một lần trong năm. Trong đó, số sử dụng một lần là chính (31,34%), số sử
dụng nhiều lần (12,93%).
- 49,1% sinh viên thuộc hộ nghèo có thẻ BHYT thƣờng xuyên khám
chữa bệnh tại trạm y tế, 46,81% sinh viên tế thuộc hộ không nghèo có thẻ
BHYT thƣờng xuyên khám chữa bệnh tại bệnh viện.
- 31% ÷ 81% kinh phí trích lại từ BHYT học sinh đã đƣợc sử dụng để thực
hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu, chủ yếu dùng để mua thuốc.
- Chất lƣợng dịch vụ y tế: thái độ phục vụ của cán bộ y tế và chế độ
thuốc chƣa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu
tại y tế trƣờng học.
2. Hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về bảo hiểm y tế
- 30,77% sinh viên hiểu biết khá và tốt về quyền lợi khi tham gia BHYT.
- 64,57% sinh viên đƣợc biết thông tin về quyền lợi và các chính sách
BHYT qua các phƣơng tiện truyền thông nhƣ đài, báo, tờ rơi ..., nguồn thông
tin từ nhà trƣờng (cán bộ y tế: 31,76%; cán bộ quản lý sinh viên: 24,7%; giáo
viên chủ nhiệm: 25,83%; buổi sinh hoạt chính trị đầu năm: 23,64%).
- 95,34% sinh viên cho rằng tham gia bảo hiểm y tế là cần thiết và 90%
sinh viên có nguyện vọng tham gia bảo hiểm y tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Các lý do sinh viên không tham gia bảo hiểm y tế là: gia đình có thu
nhập thấp (33,58%), tự thấy mình khỏe mạnh (30,57%), không đƣợc tuyên
truyền ... (29,06%).
- 63,8% sinh viên cho rằng mức đóng bảo hiểm y tế hiện nay là chấp
nhận đƣợc và giữ nguyên mức đóng nhƣ hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KHUYẾN NGHỊ
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trong sinh viên về chính
sách bảo hiểm y tế, nâng cao hiểu biết về chính sách bảo hiểm y tế: về quyền
và nghĩa vụ của ngƣời tham gia bảo hiểm nhằm giúp cho sinh viên có thái độ
đúng đắn trong việc duy trì và phát triển hệ thống bảo hiểm y tế Việt Nam.
2. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế các trƣờng về tinh thần trách nhiệm,
thái độ phục vụ, chế độ thuốc đảm bảo khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
ban đầu tại y tế trƣờng học tốt nhất. Tổ chức thực hiện sử dụng phần kinh phí
y tế trƣờng học trích lại từ bảo hiểm y tế đạt hiệu quả cao nhất.
3. Tăng cƣờng củng cố hệ thống tổ chức y tế cơ sở, đảm bảo nhân lực và
cơ sở vật chất, tiếp tục mở rộng đƣa khám chữa bệnh bảo hiểm y tế về các
trƣờng đại học, cao đẳng tại Tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban Y tế địa phƣơng, Báo sức khỏe và đời sống - Bộ Y tế (2004), Chế độ
chính sách đối với y tế cơ sở, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
2. Nguyễn Huy Ban (2008), “Tình hình và kết quả thực hiện chính sách
BHXH”, Tạp chí BHXH Việt Nam, (04), Tr.12.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2004), Nghiệp vụ giám định y tế, giáo trình
đào tạo giám định viên y tế Bảo hiểm xã hội.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2008), Báo cáo đánh giá công tác giám định y
tế năm 2007 và phương hướng nhiệm vụ năm 2008.
5. Bảo hiểm xã hội Thái Nguyên (2005), Tài liệu hướng dẫn thực hiện Bảo
hiểm y tế tự nguyện.
6. Bảo hiểm xã hội Thái Nguyên (2008), Tài liệu hướng dẫn thực hiện Bảo
hiểm y tế tự nguyện.
7. Bảo hiểm xã hội Thái Nguyên (2009), Báo cáo tổng kết năm 2008 và
phương hướng nhiệm vụ năm 2009.
8. Vũ Xuân Bằng (2009), “Cùng chi trả- biện pháp quản lý khoa học, hiệu
quả”, Tạp chí BHXH Việt Nam, (04), Tr.19 - 20.
9. Bộ Tài chính- Bộ Y tế (2003), Thông tư liên tịch số 77/2003/TTLT-BYT-
BTC ngày 7/08/2003 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
BHYT tự nguyện.
10. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 14/2007/TT-BTC ngày 8 tháng 3 năm
2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện công tác
y tế trong các trường học.
11. Bộ Y tế (2008), Quyết định số 1220/QĐ-BYT ngày 07/04/2008 về việc
ban hành Danh mục trang thiết bị, thuốc thiết yếu dùng trong Trạm y tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
của các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp, cơ sở dạy nghề.
12. Bộ Y tế- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Thông tư liên tịch số
03/2000/TTLT-BYT-BGDDT ngày 01/03/2000, hướng dẫn thực hiện
công tác y tế trường học.
13. Bộ Y tế và Bộ Tài chính (2005), Thông tư liên tịch số 21/2005/TTLT-
BYT-BTC ngày 27/07/2005 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện BHYT bắt buộc.
14. Bộ Y tế và Bộ Tài chính (2005), Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-
BYT-BTC ngày 24/08/2005 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn
việc triển khai thực hiện BHYT tự nguyện có sửa đổi.
15. Bộ Y tế và Bộ tài chính (2007), Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-
BYT- BTC ngày 30/03/2007 của Bộ y tế và Bộ tài chính qui định
khám chữa bệnh nội, ngoại trú.
16. Bộ Y tế và Bộ tài chính (2007), Thông tư liên tịch số 14/2007/TTLT-
BYT- BTC ngày 10/12/2007 của Bộ y tế và Bộ tài chính hướng dẫn
sửa đổi, bổ xung một số điểm của Thông tư liên tịch số
06/2007/TTLT- BYT- BTC ngày 30/03/2007 của liên Bộ y tế và Bộ
tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện.
17. Bộ Y tế- Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 10/2008/TTLT-BYT-BTC ngày
24/9/2008 hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế đối với hộ gia đình cận
nghèo.
18. Bộ Y tế- Bộ nội vụ- Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 02/2006/TTLT-
BYT-BNV-BTC ngày 23/01/2006 hướng dẫn thực hiện quyết định số
276/2005/QĐ-TTg ngày 01/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại
các cơ sở y tế của Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19. Chính phủ (1992), Nghị định số 299/1999/HĐBT ngày 15 tháng 8 năm
1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành hệ
thống BHYT Việt Nam.
20. Chính phủ (1998), Quyết định số135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình phát triển kinh tế -xã hội
các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa”.
21. Chính phủ (1998), Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm
1998 của Chính phủ đã ban hành điều lệ BHYT.
22. Chính phủ (2005), Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/05/2005 của
Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế.
23. Chính phủ (2005), Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 về việc
ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010.
24. Chính phủ (2006), chỉ thị số 23/2006/CT-TTg ngày 12/7/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác y tế trong các trường học.
25. Đỗ Hàm và cộng sự (2007), Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học
Y học, Giáo trình sau đại học, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
26. Quang Hùng (2008), “Nhận thức của chúng tôi đã thay đổi”, Tạp chí
BHXH Việt Nam, (11), Tr.23.
27. Nguyễn Thu Hiền (2004), Đánh giá thực trạng triển khai BHYT HS-SV tại
cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Luận văn kinh tế trƣờng Đại học
Y tế công cộng.
28. Nguyễn Thị Mai Loan (2008), “BHYT toàn dân theo luật định ở CHLB
Đức”, Tạp chí BHXH Việt Nam (04), Tr. 48,49.
29. Nguyễn Huy Nghị (2008), “Đánh giá tổng kết và các giải pháp phát triển”,
Tạp chí BHXH Việt Nam (08), Tr.10-15.
30. Nguyễn Khang (Theo Today in Asia & Pacific) (2009), “Trung Quốc xây dựng
kế hoạch thực hiện BHYT toàn dân”, Báo BHXH Việt Nam (10), Tr.11.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31. Nguyễn Phúc Khoát (2004), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18LV_09_YDUOC_YHOCDUPHONG_MAI THI THU NGA.pdf