Tài liệu Luận văn Thực trạng thẩm định tài chính và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội: Luận văn
Thực trạng thẩm định tài chớnh và
giải phỏp nõng
cao chất lượng
thẩm định tài chớnh dự ỏn đầu tư tài
Chi nhỏnh
NHNo & PTNN Nam Hà Nội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân hàng - tài chính
Nguyễn Chí Tiến Tài chính doanh nghiệp 43 E 1
MỤC LỤC
Lời núi đầu .................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NHTM ........................................................................................................................... 5
1.1 NHTM - Tổng quan...........................................................................................5
1.1.1 Cỏc quan niệm về NHTM ................................................................................5
1.1.2 Cỏc chức năng của NHTM...............................................................................6
1.2 Dự ỏn đầu tư .......................................
120 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng thẩm định tài chính và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng thẩm định tài chính và
giải pháp nâng
cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư tài
Chi nhánh
NHNo & PTNN Nam Hà Nội
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 1
MỤC LỤC
Lời nói đầu .................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NHTM ........................................................................................................................... 5
1.1 NHTM - Tổng quan...........................................................................................5
1.1.1 Các quan niệm về NHTM ................................................................................5
1.1.2 Các chức năng của NHTM...............................................................................6
1.2 Dự án đầu tư .....................................................................................................10
1.2.1 Định nghĩa ...................................................................................................... 10
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư.................................................................................... 10
1.2.3 Chu trình dự án đầu tư ................................................................................... 14
1.2.4 Vai trò của dự án đầu tư..................................................................................15
1.3 Thẩm định dự án đầu tư ................................................................................16
1.3.1 Định nghĩa ..................................................................................................... 16
1.3.2 Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư .................................................................. 16
1.3.3 Quan điểm thẩm định dự án đầu tư ...............................................................17
1.3.4 Nội dung thẩm định dự án đầu tư ..................................................................17
1.4 Thẩm định tài chính dự án đầu tư ...............................................................20
1.4.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư ..................................... 20
1.4.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư ................................................. 21
1.5 Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM.......................40
1.5.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư ............................ 40
1.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. .... 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI
NHÁNH NHNO&PTNT NAM HÀ NỘI ........................................................................................... 47
2.1 Khái quát chung về Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội ................................ 47
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội .........47
2.1.2 Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội .....48
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 2 năm 2002 và 2004 .....48
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 2
2.2 Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo Nam
Hà Nội .............................................................................................................................. 60
2.2.1 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh ......................... 60
2.2.2 Tình hình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo Nam HN 61
2.2.3 Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Chi nhánh NHNo
Nam Hà Nội .................................................................................................................... 93
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT NAM HÀ NỘI ........ 99
3.1 Phương hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh
năm 2005 ......................................................................................................................... 99
3.1.1 Phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2005 ....................... 99
3.1.2 Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo
Nam Hà Nội ................................................................................................................... 101
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi
nháh NHNo Nam Hà Nội ........................................................................................... 102
3.2.1 Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu
của nhiệm vụ .................................................................................................................. 102
3.2.2 Tổ chức và điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết kiệm
thời gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra. .......................................................... 103
3.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định,
đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. ......................................................... 103
3.2.4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định
bằng các máy tính hiện đaị và các phàn mền chuyên dụng. ........................................ 104
3.2.5 Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ. ............................. 105
3.2.6 Học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các NHTM khác. ............................ 105
3.3 Một số đề xuất, kiến nghị ............................................................................ 105
3.3.1 Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan liên quan. ............................... 105
3.3.2 Ngân hàng Nhà nước ................................................................................. 106
3.3.3 NHNo&PTNT Việt Nam .......................................................................... 107
Kết luận ...................................................................................................................109
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 3
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................111
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo
hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh.
Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ
nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt
động cho vay và đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là
người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh
doanh. NHTM ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của
các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số
các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và
cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là nghiệp
vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ
tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số
các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc
không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng
nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng CNH - HĐH theo chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi việc triển khai ngày
càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi thành
phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày càng
phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Đó
cũng đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 4
của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn,
thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định dự án
đầu tư về mặt tài chính dự án đầu tư là khâu quan trọng, quyết định chất lượng cho vay
theo dự án của ngân hàng. Thẩm định tài chính dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa vô
cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngân hàng.
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định
nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự
phát triển xứng đáng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh
NHNo&PTNN Nam Hà Nội, em đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh NHNo & PTNN Nam Hà Nội".
Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh
và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức
để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm
định tài chính dự án nói chung tại Chi nhánh.
Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết
của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tậm tình của các thầy cô giáo và các cô, chú
cán bộ tại Chi nhánh để bài viết thêm hoàn thiện.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 5
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM
1.1. NHTM - TỔNG QUAN
1.1.1 Các quan niệm về Ngân hàng thương mại.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất hàng hoá: Các ngân hàng thương mại xuất hiện trong nền kinh tế với tư
cách là các nhà tổ chức trung gian, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế có dư thừa và
trên cơ sở đó cấp tín dụng cho các đơn vị kinh tế có nhu cầu tức là luân chuyển vốn
một cách gián tiếp. Hệ thống ngân hàng thương mại có phạm vi hoạt động rộng rãi vì
nó cung cấp các dịch vụ tài chính cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và các tầng
lớp dân cư. Tuỳ theo cách tiếp cận mà có các quan điểm khác nhau về NHTM, điều đó
còn phụ thuộc vào tính chất và mục tiêu của nó trên thị trường tài chính của từng nước.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp: Một doanh nghiệp đặc biệt
– hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Hoa Kỳ.
Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Pháp.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 6
Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường
xuyên nhận được của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số
tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi, trên nguyên tắc hoàn trả, tiến hành cho vay, chiết khấu và làm các
phương tiện thanh toán.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tựu chung lại có thể
hiểu tổng quát: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân
hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi
dưới các hình thức khác nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy động này và
vốn chủ sở hữu của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiết khấu
đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư vấn và một số dịch vụ khác
cho các chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.2 Các chức năng của Ngân hàng thương mại.
Tạo tiền:
Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của
Ngân hàng thương mại. Sức mạnh của hệ thống NHTM nhằm tạo tiền mang ý nghĩa
kinh tế to lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh
tế theo một hệ số tăng trưởng vững chắc. Nếu tín dụng ngân hàng không tạo được tiền
để mở ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và những hoạt động của nó
thì trong nhiều trường hợp, sản xuất không thực hiện được và nguồn tích luỹ từ lợi
nhuận và các nguồn khác sẽ bị hạn chế. Hơn thế nữa, các đơn vị sản xuất có thể phải
gánh chịu tình trạng ứ động vốn luân chuyển không được sử dụng trong quá trình sản
xuất. Một thực tế như thế có thể không mang lại hiệu quả, trong khi xuất hiện tình
trạng vốn không được sử dụng vào những giai đoạn cụ thể của quá trình sản xuất,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 7
nhưng trong các thời kỳ cao điểm mang tính thời vụ của các hoạt động doanh nghiệp
lại không đủ vốn để thúc đẩy nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Nền kinh tế cần một số cung tiền tệ vừa đủ và không được phép vượt. Nếu tiền
cung ứng tăng quá nhanh, tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và những hậu quả xấu mà quá
trình kinh tế sẽ phải chịu đựng.
Cơ chế thanh toán:
Việc đưa ra một cơ chế thanh toán, hay nói một cách khác, sự vận động của vốn
là một trong những chức năng quan trọng do các NHTM thực hiện và nó càng trở nên
quan trọng khi được sự tín nhiệm trong việc sủ dụng séc và thẻ tín dụng.
Các Ngân hàng đã và đang trang bị máy tính và các phương tiện kỹ thuật nhằm
làm cho quá trình thanh toán bù trừ được thực hiện nhanh chóng, giảm bớt chi phí và
đạt trình độ chính xác cao. Trong những năm gần đây đã có những đổi mới quan trọng
và được đưa vào sử dụng như nghiệp vụ ngân hàng không séc hoặc xã hội không séc,
nghĩa là sử dụng một vài hình thức chuyển tiền bằng điện tử và chính điều này, có thể
dẫn đến việc huỷ bỏ séc ngân hàng đã từng sử dụng lâu nay và phần lớn công việc có
liên quan. Điều này có thể mạng hoá các máy tính trong các Ngân hàng đặt khắp nơi
trong nước và như vậy, nó thực hiện việc chuyển vốn của người mua sang tài khoản
của người bán. Nét thuận lợi cơ bản của hệ thống này là hiện đã lắp đặt và sử dụng hệ
thống máy tự động trong nhiều ngân hàng và do đó, thẻ tín dụng ngân hàng có thể
được sử dụng để rút tiền từ tài khoản cụ thể, thực hiện gửi tiền và thanh toán nợ và
chuyển vốn giữa tiền gửi tiết kiệm và tài khoản séc của cùng một thân chủ.
Huy động tiết kiệm.
Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả các khu vực của
nền kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền tiết kiệm
của dân chúng và bằng cách đưa những phương thức dễ dàng để thực hiện các mục
đích có tính xã hội. Người gửi tiền tiết kiệm được nhận một khoản tiền thưởng dưới
danh nghĩa lãi suất trên tổng số tiền gửi tiết kiệm ở các ngân hàng, với mức độ an toàn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 8
và hình thức thanh khoản cao. Số tiền huy động được thông qua hình thức tiết kiệm
luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghệp và các cá nhân nhằm mở
rộng khả năng sản xuất và các mục đích sinh hoạt cá nhân như mua sắm các mặt hàng
tiêu dùng và cả nhà cửa. Phần lớn tiền gửi tiết kiệm được thực hiện thông qua hệ thống
NHTM.
Mở rộng tín dụng.
Ngay từ khi mới bắt đầu, những người tổ chức các NHTM đã luôn tìm kiếm các
cơ hội để thực hiện việc cho vay, coi đó như là chức năng quan trọng nhất của mình, và
trong một số trường hợp việc cho vay đó được chính phủ bảo lãnh đối với một số nhu
cầu tín dụng, trong các cộng đồng dân cư đặc biệt.
Trong việc tạo ra khả năng tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện chức năng
xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó,
đời sống dân chúng được cải thiện. Tín dụng của NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với
toàn bộ nền kinh tế, nó tạo ra khả năng tài trợ cho các hoạt động công nghiệp, thương
nghiệp và nông nghiệp của đất nước. Những khả năng đó được các nhà kinh tế gọi là
“sản phẩm đường vòng” hoặc sản phẩm gián tiếp, khi so sánh với những sản phẩm
trực tiếp mà ở đó, sản phẩm đem tiêu dùng được tạo ra bằng việc sử dụng trực tiếp lao
động và đất đai hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong khi đó, việc cung ứng vốn
của ngân hàng cũng tạo ra khả năng sản phẩm có thể tính toán được. Tín dụng ngân
hàng đã tạo ra khả năng thực hiện toàn bộ quá trình kinh tế cho đến khi sản phẩm đến
tay người tiêu dùng. Những người nông dân, nhờ có điều kiện vay vốn, có khả năng
mua hạt giống, thức ăn, phân bón và nhiều nhu cầu cần thiết khác cho việc trồng trọt và
thu hoạch trên đồng ruộng của họ. Tín dụng ngân hàng tạo khả năng để mua sắm vật tư
thiết bị, máy móc và thuê mướn nhân công. Các cửa hàng bán buôn và bán lẻ có khả
năng dự trữ những hàng hoá của họ và vận chuyển những hàng hoá đó đến tay người
tiêu dùng, nhờ vốn có được bằng hình thức vay nợ ở các NHTM.
Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 9
NHTM cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế đối với các hoạt động ngoại
thương. Sở dĩ như vậy là do tồn tại ở mỗi nước một hệ thống tiền tệ riêng, không đồng
nhất, và với năng lực tài chính của người mua và người bán ở các nước khác nhau
cũng không giống nhau. Và trong một số trường hợp, còn có những hạn chế về ngôn
ngữ. Có thể xuất hiện một người nào đó đặt mua rượu vang ở Pháp, một chiếc xe du
lịch ở Đức, những đôi giày ở ý hoặc đăng ký những tạp chí kinh tế ở Anh, có thể nhận
ra rằng những người bán ở các nước nói trên không thích thanh toán bằng đô la. Trong
trường hợp như vậy, người mua buộc phải tìm cách thanh toán cho người bán bằng
đồng ngoại tệ khác như Francs Pháp, Marks Đức, Lira ý hoặc đồng bảng Anh. Để làm
điều đó, người mua hàng có thể đến các NHTM để đổi lấy những đồng tiền thích hợp
một cách nhanh chóng và có lợi nhất theo nhu cầu của mình.
Trong trao đổi ngoại thương, có thể tiến hành thuận lợi hơn thông qua việc phát
hành thư tín dụng, có sự thừa nhận được viết từ phía ngân hàng cho một cá nhân hoặc
một công ty, trong đó bảo đảm rằng, ngân hàng sẽ chấp nhận và thanh toán hối phiếu
đó, với số lượng xác định, nếu được gửi đến ngân hàng đúng thời hạn theo thư tín
dụng. Khi một thư tín dụng của NHTM được phát hành, cả người mua và người bán
được bảo vệ, loại và điều kiện của hàng hoá được xác định và tín dụng ngân hàng được
chuyển cho người mua theo số lượng hàng hoá đó.
Dịch vụ uỷ thác và tư vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về
quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài
sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay
hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư... Thậm chí, các ngân hàng
đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã
qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn
coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu
tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
Bảo quản an toàn vật có giá.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 10
Đây là một trong những dịch vụ lâu đời nhất được các NHTM thực hiện. Đó là
việc ngân hàng lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bao quản
và khách hàng phải trả phí bảo quản.
Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán.
Rất nhiều NHTM cung cấp dịch vụ này, đó là việc mua bán các chứng khoán cho
khách hàng. Do nhu cầu về sự thành thạo và kinh nghiệm trong lĩnh vực này đã thúc
giục một số ngân hàng và các công ty do ngân hàng nắm giữ mua những công ty môi
giới đã được thành lập.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 11
1.2 DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.2.1 Định nghĩa
1.2.1.1 Đầu tư
Theo quan điểm của chủ đầu tư (Doanh nghiệp)
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó thu được số vốn lớn hơn số đã
bỏ ra, thông qua lợi nhuận.
Theo quan điểm của xã hội (Quốc gia)
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế – xã
hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia.
1.2.1.2 Dự án đầu tư
“Dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch
vụ trong khoảng thời gian xác định( Chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời
hạn và được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại
dự án nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và đề ra các biện pháp để nâng cao
hiệu quả của các họat động đầu tư theo dự án.
Theo tính chất dự án đầu tư
Dự án đầu tư mới: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình
thành các công trình mới. Thực chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành các
công trình mới, đòi hỏi có bộ máy quản lý mới.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 12
Dự án đầu tư chiều sâu: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải
tạo, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ; trên
cơ sở các công trình đã có sẵn. Thực chất trong đầu tư chiều sâu, tiến hành việc cải tạo
mở rộng và nâng cấp các công trình đã có sẵn, với bộ máy quản lý đã hình thành từ
trước khi đầu tư.
Dự án đầu tư mở rộng: Là dự án nhằm tăng cường nâng lực sản xuất –
dịch vụ hiện có nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực
sản xuất đã có.
Theo nguồn vốn
Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước: Vốn trong nước là vốn hình
thành từ nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn ngân sách nhà
nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước,
vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, các nguồn vốn khác.
Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài: Vốn ngoài nước là vốn hình
thành không bằng nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn thuộc
các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu
tư phát triển( kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA), vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước
ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam, vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo
lãnh đối với doang nghiệp.
Theo ngành đầu tư
Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là họat động đầu tư phát triển
nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
Dự án đầu tư phát triển công nghiệp: Là họat động đầu tư phát triển nhằm
xây dựng các công trình công nghiệp.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 13
Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp: Là họat động đầu tư phát triển nhằm
xây dựng các công trình nông nghiệp.
Dự án đầu tư phát triển dịch vụ: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng các công trình dịch vụ( thương mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ khác....).
Ở Việt Nam, theo “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, dự án đầu tư được phân loại như sau:
ST
T
Loại dự án đầu tư
Tổng mức
vốn đầu tư
1 2 3
I. Nhóm A
1
Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất
mất quốc gia, có ý nghĩa chính trị – xã hội quan trọng, thành lập và
xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới.
Không kể
mức vốn
2 Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy
mô đầu tư.
Không kể
mức vốn
3
Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí,
hoá chất, phân bón, chế tạo máy( bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp
ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các
dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt,
đường quốc lộ.
Trên 600
tỷ đồng
4
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm I – 3), cấp thoát nước
và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí
khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước,
xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị
đã có quy họach chi tiết được duyệt.
Trên 400
tỷ đồng
5
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tin, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Trên 300
tỷ đồng
Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây Trên 200
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 14
6 dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu
khoa học và các dự án khác.
tỷ đồng
II. Nhóm B
1
Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí; hoá chất, phần bón, chế tạo
máy( bao gồm cả mau và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện
kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.
Từ 30 đến
600 tỷ đồng
2
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm II – 1), cấp thoát
nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất
vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà
ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị
đẫ có quy họach chi tiết được duyệt.
Từ 20 đến
400 ỷ đồng
3
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Từ 15 đến
300 tỷ đồng
4
Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây
dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu
khoa học và các dự án khác.
Từ 7 đến
200 tỷ đồng
III. Nhóm C
1
Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí; hoá chất, phần bón, chế tạo
máy( bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện
kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Các
trường phổ thông nằm trong quy họach( không kể mức vốn).
Dưới 30
tỷ đồng
2
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm III – 1), cấp thoát
nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất
vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà
ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị
đẫ có quy họach chi tiết được duyệt.
Dưới 20
tỷ đồng
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn
Dưới 15
tỷ đồng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 15
3 thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
4
Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây
dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu
khoa học và các dự án khác.
Dưới 7
tỷ đồng
Ghi chú:
1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân
đoạn theo chiều dài đường, cấp đường, cầu, theo hướng dẫn
của Bộ giao thông vận tải sau khi thống nhất với Bộ kế họach
và đầu tư.
2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan Nhà nước
phải thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.2.3 Chu trình của dự án đầu tư
1.2.3.1 Định nghĩa
Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án cần phải trải qua,
bắt đầu từ thời điểm có ý định đầu tư, cho đến thời điểm kết thúc dự án.
1.2.3.2 Các thời kỳ và các giai đoạn trong chu trình dự án đầu tư
Chu trình dự án đầu tư gồm 3 thời kỳ:
Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn sau:
Thời kỳ 2: Thực hiện dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn:
Giai đoạn 1
Nghiên cứu cơ hội
đầu tư( hình thành ý
tưởng đầu tư, bản
giới thiệu cơ hội đầu
tư, tìm đối tác đầu
tư)
Giai đoạn 2
Nghiên cứu tiền khả thi(
dự kiến quy mô vốn, thị
trường, kỹ thuật, công
nghệ, môi trường, tài
chính, quản lý, nhân
lực...)
Giai đoạn 3
Nghiên cứu
khả thi ( hồ sơ
thẩm định, hồ
sơ phê duyệt)
Giai đoạn 1
Xây dựng công trình dự án(
chuẩn bị xây dựng, thiết kế chi
tiết, xây lắp, nghiệm thu đưa vào
họat động)
Giai đoạn 2
Dự án họat động( chương trình
sản xuất, công suất sử dụng, giá tri
còn lại vào năm cuối của dự án)
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 17
Thời kỳ 3: Kết thúc dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn:
1.2.4 Vai trò của dự án đầu tư
Lý thuyết phát triển cho rằng, khả năng phát triển của một quốc gia được hình
thành bởi các nguồn lực về: vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Đó là
hệ thống các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau rát chặt chẽ, được biểu diễn bởi phương
trình sau:
Trong đó:
D – Khả năng phát triển của một quốc gia
C – Khả năng về vốn
T – Khả năng về công nghệ
L – Khả năng về lao động
R – Khả năng về tài nguyên thiên nhiên
Tất cả các yếu tố phát triển trên cũng chính là các nhân tố được huy động để thực
hiện các dự án đầu tư. Do đó, dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các
nhà quản lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế- xã hội được thể hiện
như sau:
Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế.
Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển
Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới cho
phát triển.
Giai đoạn 1
Đánh giá dự án sau khi thực hiện
(thành công, thất bại, nguyên nhân)
Giai đoạn 2
Thanh lý, phát triển dự án mới
D = f ( C,T,L,R)
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 18
Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị
trường, cân đối quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nước.
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ,
các cơ quan chức năng của Nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư.
Dự án đầu tư là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động, trong
quá trình thực hiện đầu tư.
1.3 THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.3.1 Định nghĩa
Thẩm định dự án đầu tư là rá soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và
toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu
quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư.
Đối với các nhà tài trợ, tổ chức cho vay, Ngân hàng: Thẩm định tài chính dự án
đầu tư là một quá trình được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết lập
trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ quyết định cho
khách hàng vay vốn đầu tư dự án.
1.3.2 Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư
Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa chọn
phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt lợi ích kinh tế – xã hội
mà dự án đầu tư mang lại.
Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Nhà
nước, quy họach phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ.
Thực thi luật pháp và các chính sách hiện hành.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 19
Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất
nước.
Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước.
1.3.3 Quan điểm thẩm định dự án đầu tư.
Một dự án, qua thẩm định, dược chấp nhận và cấp giấy phép đầu tư, phải được
xem xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế quốc gia và đáp ứng các lợi ích kinh tế – xã hội của đất nước.
Thẩm định dự án đầu tư nhằm thực hiện sự điều tiết của Nhà nước trong đầu tư,
bảo đảm sự cân đối giữa lợi ích kinh tế – xã hội của quốc gia và lợi ích của chủ đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo chế độ thẩm định của Nhà nước
đối với các dự án có hoặc không có vốn đầu tư của đất nước; phù hợp với pháp luật
Việt Nam và thông lệ quốc tế.
1.3.4 Nôị dung thẩm định dự án đầu tư.
1.3.4.1 Cơ sở pháp lý về thẩm định dự án đầu tư.
Theo “ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị định của
chính phủ số 52/1999/NĐ - CP, ngày 08/7/1999.
“Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban hành kèm theo
Quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN ngày 30/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 20
Theo Nghị định của Chính phủ số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 về “Sửa
đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo
Nghị định của Chính phủ số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999.
Theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, sửa đổi ngày 20/5/1998.
Theo Nghị định của Chính phủ số 51/1999/NĐ - CP, ngày 8/7/1999 về “ Quy
định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước ”( sửa đổi ), số 03/1998/QH
10.
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày9/6/2000 (Sửa đổi từ:
1987,1990,1992).
Theo Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP, ngày 31/7/2000 về “Quy
định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
Theo Thông tư của Bộ Kế họach và Đầu tư số 12/2000/ TT- BKH, ngày
15/9/2000 về “Hướng dẫn họat động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
Theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước.
Theo Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà
nước ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ.
Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính
về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính
về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 21
Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Quyết định số 1141-TC/QĐ/CCĐKT ngày 01/2/1995 của Bộ tài chính ban
hành chế độ kế toán đối với doanh nghiệp.
Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật theo từng ngành nghề, từng vật nuôi cây
trồng do các cơ quan có chức năng ban hành.
Các văn bản khác có liên quan ...
Các văn bản trên đây được thay đổi, bổ sung theo tưng thời điểm nhất định tuy
theo từng thời kỳ. Do đó khi tiến hành thẩm định phải căn cứ vào tính hiệu lực của các
văn bản có liên quan để thẩm định .
1.3.4.2 Nôị dung thẩm định dự án đầu tư.
1. Giới thiệu về dự án đầu tư
Tên dự án.
Tên doanh nghiệp.
Địa điểm thực hiện.
Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
Đơn đăng ký kinh doanh.
Người đại diện
Người được uỷ quyền(nếu có).
Tài khoản tiền gửi, tiền vay.
Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
Tổng mức vốn đầu tư của dự án.
Tiến độ triển khai thực hiện.
2. Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư.
Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự:
Đối tượng đầu tư.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 22
Điều kiện thành lập doanh nghiệp.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Năng lực cán bộ quản lý của chủ đầu tư.
Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư:
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính cuả doanh nghiệp, có thể sử
dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng nhất
được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu sau:
Bảng cân đối kế toán 2 năm liền kề.
Báo cáo kết quả kinh doanh hai năm liền kề.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan.
Báo cáo lợi nhuận giữ lại.
Báo cáo kiểm toán.
3. Thẩm định mục tiêu dự án đầu tư.
Lĩnh vực mà dự án đầu tư.
Địa bàn mà dự án đầu tư
4. Thẩm định thời hạn đầu tư.
5. Thẩm định biện pháp bảo đảm nợ vay.
6. Kết luận và đề xuất sau thẩm định.
1.4 THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
1.4.1 Sư cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng phải thẩm định trên nhiều
phương diện khác nhau để làm sao có cái nhìn khách quan trước khi quyết định cho
vay. NHTM với tư cách là người cho vay, tài trợ cho dự án đầu tư đạc biệt quan tâm
đến khía cạnh thẩm định tài chính dự án, nó có ý nghĩa quyết định trong các nội dung
thẩm định. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 23
mại, các khoản cho vay thường chiếm 59% tích sản của ngân hàng và 65 - 70% lợi tức
ngân hàng sinh ra từ các hoạt động cho vay. Thành công của một ngân hàng tuỳ thuộc
chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công tín dụng, xuất phát từ
chính sách cho vay của ngân hàng. Trong các hoạt động cho vay của ngân hàng thì cho
vay theo dự án được ngân hàng đạc biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn lớn, thời hạn kéo
dài và rủi ro cao nhưng lợi nhuận cao. Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay nói
chung và cho vay theo dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc
không chi trả được nợ khi đến hạn. Do đó để quyết định có chấp nhận cho vay hay
không, ngân hàng cần phải coi trọng phân tích tín dụng nói chung và thẩm định tài
chính dự án nói riêng. Thông qua việc thẩm định này, ngân hàng có cái nhìn toàn diện
về dự án đánh giá về như cầu tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguôn vốn và tình hình sử dụng
nguồn vốn, hiệu quả tài chính mà dự án mang lại cũng như khả năng trả nợ của dự án.
Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, do đó Ngân hàng chỉ cho vay đối
với các dự án có hiệu quả tài chính tức là dự án mang lại lợi nhuần và khả năng trả nợ
thì ngân hàng mới có thể thu hồi được gốc và lãi, khoản cho vay mới đảm bảo, Ngân
hàng mới có được khoản vay có chất lượng.
1.4.2 Nôị dung thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu tư:
Dưới giác độ của một dự án, vốn đầu tư là tổng số tiền được chi tiêu để hình
thành nên các tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ được
sử dụng trong việc tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vòng đời hữu ích của dự án.
Thẩm định vốn đầu tư là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết dành
cho một dự án.
Đặc điểm của các dự án là thường yêu cầu một lượng vốn lớn và sử dụng trong
một thời gian dài. Tổng vốn đầu tư nay trước khi trình Ngân hàng thì đã được xác định
và đã được nhiều cấp, ngành xem xét, phê duyệt. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn cần phải
thẩm định lại trược khi cho vay, bởi vì: Sai lầm trong việc xác định nhu cầu vốn đầu tư
của dự án có thể dẫn tới tình trạng lãng phí vốn lớn, gây khó khăn trong hoạt động đầu
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 24
tư cũng như hoạt động vận hành kết quả đầu tư sau nay, thậm chí gây hậu quả nghiêm
trọng đối với chủ đầu tư.
Do đó việc xác định hợp lý tối đa tổng mức vốn đầu tư của một dự án là cần thiệt
đối với ngân hàng. Ngân hàng sẽ thẩm định chi tiết tổng vốn đầu tư được hình thành
như thế nào:
Vốn đầu tư vào tài sản cố định:
Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định. Vốn
đầu tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư cho dự án.
Các tài sản cố định được đầu tư có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định
vô hình.
Cụ thể là:
- Chi phí xây lắp: Chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ
thuật, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, chi phí cần thiết và hợp lý
ch các thủ tục pháp lý như đăng ký kinh doanh, thuế trước bạ, lệ phí chứng từ, ...
- Chi phí máy móc thiết bị công nghệ, hệ thống dây chuyền và các thiết bị bán lẻ:
Giá mua thiết bị, chi phí bảo quản, vận hành, vận chuyển.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí khác: Chi phí này phát sinh trong quá trình thực hiện dự án không liên
quan trực tiếp đến việc tạo ra hay vận hành các tài sản cố định.
Vốn đầu tư vào tài sản lưu động:
Đây là vốn đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để thực hiện dự
án. Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án. Bao
gồm tài sản lưu động trong sản xuất ( Nguyên liệu, vật liệu,... và sản phẩm dở dang) và
tài sản trong quá trình lưu thông (Vốn băng tiền,vốn trong thanh toán, sản phẩm hàng
hoá chờ tiêu thụ ...).
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 25
Thẩm định phương án tài trợ dự án đầu tư:
Các phương án tài trợ cho dự án đầu tư thông thường bao gồm các nguồn chính
là: Vốn tự có của chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do
Ngân sách cấp, lesing, nguồn vốn khác. Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vốn tài trợ cho
dự án là để xem xét về số lượng, thời gian, tỷ trọng các nguồn trong tổng vốn đầu tư,
cơ cấu vốn có hợp lý và tối ưu. Mặt khác, cơ cấu nguồn vốn sẽ chi hpối việc xác định
dòng tiền phù hợp cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác định NPV của
dự án.
Trong quá trình thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, Ngân hàng phải xem xét
cơ sở pháp lý và cơ sở thưc tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định chắc chắn rằng
các nguồn đó là có thực. Trong thực tế có đơn vị vốn tự có thực tế không đủ hoặc
không có tham gia vào dự án, nên đã đẩy vốn đầu tư lên mức nhu cầu cao hơn thực tế
cần thiết để vay tín dụng bù đắp, nếu không xem xét kỹ thì vô tình ngân hàng đã tham
gia 100% nhu cầu vốn đầu tư. Ngân hàng phải đánh giá nhu cầu vốn và mức cân đối
vốn từ các nguồn tài trợ trong các giai đoạn thực hiện dự án. Từ đó, xây dựng một trình
tự cho vay sao cho tiến độ bỏ vốn phù hợp với tiến độ thi công xây lắp và việc điều
hành vốn của Ngân hàng.
Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:
Hiệu quả tài chính dự án đầu tư được đánh giá thông qua các phương pháp phân
tích tài chính trên cơ sở dòng tiền của dự án. Dòng tiền của một dự án được hiểu là các
khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suất
chu kỳ của dự án. Khi lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì
chúng ta sẽ xác định được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác nhau. Quá trình
xác định dòng tiền ròng hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế, khấu hao, lãi vay và
những khoản mục điều chỉnh khác khi có sự khác biệt trong cơ cấu đầu tư tài trợ cho
dự án. Nếu sai lầm trong việc xác định các dòng tiền có thể dãn đến tính toán và thẩm
định hiệu quả tài chính dự án không có ý nghĩa thực tế nữa. Do đó đứng trên góc độ là
Ngân hàng khi xác định dòng tiền còn lưu ý một số vấn đề sau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 26
Cơ cấu vốn tài trợ cho dự án: Như đã phân tích ở trên, cơ cấu vốn tài trợ cho
dự án có ảnh hưởng đến việc xác định dòng tiền hoạt động mỗi năm của dự án. Một dự
án có thể đựơc tài trợ bằng nhiều nguồn khác nhau, do đó dòng tiền sẽ được điều chỉnh
để phù hợp với mỗi phương thức tài trợ.
Lãi suất chiết khấu được được lựa chọn là thực hay danh nghĩa: Lãi suất thực
là lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát dự kiến. Việc lựa chọn lãi suất chiết khấu
hay danh nghĩa không thành vấn đề miễn là đảm bảo nguyên tắc nhất quán: Lãi suất
chiết khấu thực áp dụng đối với dòng tiền thực, lãi suất chiết khấu danh nghĩa áp dụng
đối với dòng tiền danh nghĩa.
Lựa chọn phương pháp tính khấu hao: Việc lựa chọn phương pháp tính khấu
hao sẽ ảnh hưởng đến độ lớn của lợi nhuận sau thuế và chi phí khấu hao và từ đó ảnh
hưởng tới quy mô dòng tiền mỗi năm.
Rủi ro: Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, chúng ta cần phải xem xét
và phân tích cẩn trọng rủi ro đối với dự án. Rủi ro bao gồm rất nhiều loại và chúng đều
tác động tới kết quả của việc xác định dòng tiền dự tính cho dự án.
Những ưu đãi đầu tư của chính phủ.
Thuế thu nhập doang nghiệp.
Các phương pháp tính toán tài chính được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài
chính bao gồm 1 số phương pháp tính sau:
- Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV).
- Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
- Chỉ số doanh lợi (PI).
- Thời gian hoàn vốn (PP).
Cho dù áp dụng phương pháp nào để thẩm định tài chính dự án thì nguyên tắc giá
trị thời gian của tiền phải được áp dụng. Đồng tiến có giá trị về mặt thời gian, một đồng
tiền ngày hôm nay có giá trị hơn một đồng tiền ngày mai, bởi lẽ một đồng tiền hôm
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 27
nay nếu để ngày mai thì ngoài tiền gốc ra còn có tiền lãi do nó sinh ra, còn một đồng
ngày mai nguyên vẹn một đồng mà thôi.
Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV):
Khái niệm: NPV (Net present vaule) - giá trị hiện tại ròng - là chêng lệch giữa
tổng giá trị của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư
bỏ ra được hiện tại hoá ở mốc 0. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng không.
Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án.
Cách xác định:
Trong đó:
CFt: Dòng tiền ròng năm thứ t.
k: Lãi suất chiết khấu.
n: Số năm thực hiện dự án.
ýnghĩa của chỉ tiêu: NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang
giá trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư;
hay nói cách khác, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo ra lợi
nhuận; không những thế, lợi nhuận này còn được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian
của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem
lại thua lỗ cho chủ đầu tư.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
- Nếu NPV< 0: dự án bị từ chối.
- Nếu NPV= 0: tuỳ vào vị trí và mục đích khác ( xã hội, môi trường ... ) để lựa
chọn.
n
0t
t
t
ki
CFNPV
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 28
- Nếu NPV> 0:
+ Nếu đó là các dự án độc lập thì tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ
được lựa chọn.
Ưu điểm:
- Tính đến giá trị thời gian của tiền.
- Cho biết lợi nhuận của dự án đầu tư và giúp chủ đầu tư tối đa hoá lợi nhuận.
Nhược nhiểm:
- NPV không cho biết khả năng sinh lợi tính bằng tỷ lệ phần trăm nên không
thuận tiện cho việc so sánh cơ hội đầu tư.
- NPV không quan tâm đếm sự khác biệt về thời gian hoạt động của các dự án
nên việc lựa chọn dự án có NPV lớn nhất không được chính xác.
- NPV dùng chung một lãi suất chiết khấu cho tất cả các năm hoạt động của dự
án nhưng tỷ lệ chiết khấu luôn thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố kinh tế - xã hội.
- Không thấy được giá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư.
- Phương pháp NPV khó tính toán vì đòi hỏi phải xác định chính xác chi phí vốn.
Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR):
Khái niệm: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng
của dự án bằng không.
Cách xác định
Trong đó:
k1: lãi suất chiết khấu ứng với NPV1 dương gần tới 0.
21
121
1 NPVNPV
kkNPVkIRR
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 29
k2: lãi suất chiết khấu ứng với NPV2 âm gần tới 0.
NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1.
NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2.
ý nghĩa của chỉ tiêu: IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi
phí cơ hội của vốn đầu tư, tức nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ bằng
đầu tư ban bầu Co. Hay nói khác, nếu chi phí vốn bằng IRR dự án sẽ không tạo thêm
được giá trị hay không có lãi.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Gọi r là chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án.
- Nếu IRR< r: dự án bị loại.
- Nếu IRR = r: dự án được lựa chọn hay bị loại tuỳ thuộc vào yêu cầu khác (giải
quyết việc làm, cải tạo môi trường ...).
- Nếu IRR> r:
+ Nếu đó là dự án độc lập: tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc: dự án nào có IRR lớn nhất sẽ được
lựa chọn.
Ưu điểm:
- Có tính đến giá trị thời gian của tiền.
- Phương pháp IRR cho biết khả năng sinh lợi của dự án tính bằng tỷ lệ phần trăm
vì vậy thuận tiện cho việc so sánh các cơ hội đầu tư.
Nhược điểm:
- IRR có thể cho kết quả sai lệch nếu có hai hoặc nhiều dự án loại trừ nhau đem
so sánh vì IRR không xét đến quy mô dự án đầu tư .
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 30
- Do không tính toán trên cơ sở chi phí vốn của dự án, phương pháp IRR có thể
dẫn đến nhận định sai về khả năng sinh lợi của dự án.
-Phương pháp IRR có thể mâu thuẫn với phương pháp NPV khi chi phí vốn thay
đổi.
- Phương pháp IRR có thể gặp vấn đề đa giá trị.
Phương pháp chỉ số doanh lợi (PI):
Khái niệm: Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính
bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra
ban đầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 31
Cách xác định:
0CF
n
1t tk1
tCF
PI
ý nghĩa của chỉ tiêu: PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.
Tiêu chuẩn lựa chọn: PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận, nhưng tối
thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu.
Ưu điểm:
- Cho biết lợi nhuận hiện tại của một đồng vốn đầu tư vào dự án, so sánh được
các dự án có quy mô vốn khác nhau.
- Có mối quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu NPV, thường cùng đưa tới một quyết định,
dễ hiểu, dễ diễn đạt.
Nhược điểm:
-Người ta không quan tâm đến quy mô vốn, chưa chắc tổng lợi nhuận đã lớn nhất.
- Có thể không tối đa hoá lợi nhuận cho chủ đầu tư.
Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP):
Khái niệm: Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian sao cho các khoản thu nhập
từ dự án (khấu hao và lợi nhuận sau thuế) đủ bù đắp vốn đầu tư vào dự án.
Cách xác định:
Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi
PP = n = +
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 32
ý nghĩa của chỉ tiêu: PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho
biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư; do vậy, PP cho biết khả năng tạo thu
nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Chấp nhận dự án khi PP của dự án nhỏ hơn hoặc bằng PP
tiêu chuẩn.
Ưu điểm:
- Dễ làm, dễ áp dụng. Nó áp dụng cho các dự án nhỏ.
- Có cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án, do đó chọn được
những dự án có rủi ro thấp nhất.
- Không cần tính đến dòng tiền những năm sau năm thu hồi vốn, tránh lãng phí
thời gian và chi phí
- Sau thời gian hoàn vốn có thể tận dụng các cơ hội đầu tư khác có lợi hơn.
Nhược điểm:
- Không tính tới giá trị thời gian của tiền.
- Không chú ý tới các dự án có tính chất chiến lược, dự án dài hạn.
- Yếu tố rủi ro của các luồng tiền trong tương lai không được xem xét.
Thẩm định kế hoạch trả nợ của dự án:
Kế hoạch trả nợ của dự án được xây dựng trên cơ sở phương án nguồn vốn và
điều kiện vay nợ của từng nguồn. Nó được chủ đầu tư đưa ra trong giai đoạn lập dự án,
khi mà nhiều điều kiện vay trả nợ cụ thể chưa được khẳng định còn mang tính chủ
quan dựa trên những dự định. Ngân hàng khi thẩm định sẽ xem xét tính hợp lý của kế
hoạch trả nợ này dựa trên cơ sở phân tích dòng tiền thu của dự án. Nguồn thu của dự
án phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch trả nợ ngân hàng. Tính toán các chỉ tiêu nhằm
đưa ra kỳ hạn cũng như việc thu hồi khoản nợ sao cho không lớn hơn thời hạn tồn tại
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 33
của dự án. Trên cơ sở đó hai bên thoả thuận nguồn trả nợ, hình thức trả nợ, lãi suất cho
vay, thời hạn vay, thời gian ân hạn, kỳ hạn nợ, ...
Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư:
Để có cái nhìn toàn diện, tổng thể hơn về tình hình tài chính và tính khả thi của
dự án đầu tư thì bên cạnh việc thẩm định tình hình tài chính của dự án, Ngân hàng còn
phải thẩm định khía cạnh tài chính của chủ dự án. Để phân tích tình hình tài chính của
chủ dự án các ngân hàng thường sử dụng các tỷ số tài chính. Thông qua phân tích các
tỷ số tài chính của doanh nghiệp Ngân hàng có thể đánh giá khá chính xác tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm
cụ thể về tình trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chúng có thể được phân
chia thành các loại như sau:
– Các tỷ số về khả năng thanh khoản.
– Các tỷ số về khả năng hoạt động.
– Các tỷ số về khả năng cân đối vốn.
– Các tỷ số về khả năng sinh lãi.
Các tỷ số về khả năng thanh khoản:
Có hai tỷ số thanh khoản quan trọng nhất là tỷ số về khả năng thanh khoản hiện
hành và khả năng thanh khoản nhanh.
Khả năng thanh toán hiện hành.
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khẳ năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương
với thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ số này còn phụ thuộc vào sự so sánh với giá trị
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 34
trung bình ngành của ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Đồng thời, nó cũng
được so sánh với các giá trị của tỷ số này của doanh nghiệp trong những năm trước đó.
Mặt khác, trong nhiều trường hợp tỷ số này phản ánh không chính xác khả năng
thanh khoản, bởi nếu hàng tồn kho là những loại hàng khó bán thì doanh nghiệp rất
khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Bởi vậy, cần phải quan tâm tới tỷ số về khả năng
thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh.
Tài sản lưu động - Hàng hoá tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).
Các tỷ số về khả năng hoạt động:
Các tỷ số này đo lường mức độ hoạt động liên quan đến mức tài sản của doanh
nghiệp, chúng bao gồm có 4 tỷ số:
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho.
Doanh thu thuần Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần
Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại
hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu. Nếu tỷ số này có giá trị thấp chứng tỏ rằng các
loại hàng hoá tồn kho quá cao so với doanh số bán.
Kỳ thu tiền bình quân.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân một ngày
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 35
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà 1 VNĐ hàng hoá bán ra được thu
hồi. Số ngày trong kỳ thu tiền bình quân thấp, chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng
vốn trong khâu thanh toán, không gặp phải những khoản nợ “khó đòi”.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định
=
Tổng tài sản có
Tỷ số này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu trong một năm. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh nghiệp
đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định.
Mặt khác, tỷ số này còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại.
Tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản.
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng toàn
bộ tài sản
=
Tổng tài sản có
Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc
thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Tỷ số về khả năng cân đối vốn:
Tỷ số nợ.
Tổng số nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản có
Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 36
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các
chủ nợ trong việc góp vốn. Hệ số này càng nhỏ càng tốt nó phản ánh khả năng trả nợ
khi doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay.
EBIT Khả năng thanh toán
lãi vay
=
Chi phí trả lãi
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế
nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy
cơ bị phá sản.
Các tỷ số về khả năng sinh lãi:
Tỷ số doanh lợi doanh thu.
Lợi nhuận thuần
Doanh lợi doanh thu =
Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi
nhuận. Có thể sử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay so sánh với các
doanh nghiệp khác.
Tỷ số doanh lợi tổng vốn.
Lợi nhuận thuần
Doanh lợi tổng vốn =
Tổng tài sản có
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư đo lường khả năng sinh lợi của một đồng
vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 37
Lợi nhuận thuần Doanh lợi vốn chủ sở
hữu
=
Vốn cổ phần thường
Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu.
Thẩm định dự án trong điều kiện rủi ro:
Trong thực tế các dự án đầu tư luôn tiềm ẩn những rủi ro, những dự kiến khi phân
tích dự án để đưa vào tính toán đều mang tính tương lai khó có thể biết trước được đặc
biết là những dự án kéo dài trong nhiều năm. Do đó, việc thẩm định tài chính dự án
trong điều kiện rủi ro là rất cần thiết đối với ngân hàng trong quá trình quyết định cho
vay. Ngân hàng phải xem xét và phân tích cẩn trọng rủi ro đối với dự án, từ đó cân
nhắc tài trợ cho dự án sao cho mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.
Phương pháp phân tích hoà vốn:
Phân tích hoà vốn là quá trình áp dụng các công cụ để phân tích độ rủi ro tài
chính ngắn hạn của dự án thông qua việc xác định điểm hoà vốn, mà điểm này biểu thị
sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn, công suất hay mức hoạt động hoà vốn.
– Sản lượng hoà vốn lý thuyết:
Sản lượng hoà vốn là sản lượng cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động
không lời cũng không lỗ (hoà vốn).
Công thức:
vp
FC
BEP
Q
Trong đó:
BEPQ – Sản lượng hoà vốn lý thuyết của dự án, hiện vật.
FC - Tổng định phí hàng năm của dự án, giá trị.
p - Giá bán 1 đơn vị sản phẩm, giá trị.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 38
v - Biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm, giá trị.
– Doanh thu hoà vốn lý thuyết:
Doanh thu hoà vốn là doanh thu cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động
không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn).
Công thức:
S
VC
1
FC
PBEPBEP QS
Trong đó:
BEPS - Doanh thu hoà vốn lý thuyết, giá trị.
S - Tổng doanh thu trong năm tính toán, giá trị.
– Công suất hay mức độ hoạt động hoà vốn lý thuyết:
Công suất hay mức hoạt động hoà vốn là công suất hay mức hoạt động cần thiết
mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn).
Công thức:
Trong đó:
BEPP - Công suất hay mức hoạt động hoà vốn lý thuyết, tính bằng % của công
suất thiết kế (100%).
ý nghĩa:
- Công suất hay mức hoạt động hoà vốn cho biết dự án cần phải hoạt động tới
mức sản lượng bao nhiêu để đánh giá là hoà vốn.
- Công suất hay mức hoạt động hoà vốn cho biết dự án cần phải hoạt động tới
mức doanh thu bao nhiêu để đánh giá là hoà vốn.
S
BEP
Q
BEP
BEP
SQ
P
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 39
- Từ điều trên cho thấy, nếu công suất hay mức hoạt động hoà vốn của dự án
thấp; nghĩa là, dự án chỉ cần hoạt động với mức cố gắng nhỏ cũng đã đạt được kết quả
hoà vốn. Để định lượng, khái niệm độ an toàn công suất được sử dụng dưới đây.
Độ an toàn công suất:
Độ an toàn công suất là hiệu số giữa mức một trăm phần trăm công suất thiết kế
và mức hoạt động hoà vốn của dự án.
Công thức:
Ý nghĩa:
Từ công thức cho thấy công suất hay mức hoạt động hoà vốn càng thấp thì độ an
toàn công suất càng cao, độ rủi ro hoạt động càng ít và hiệu quả tài chính của dự án
càng lớn.
Giá hoà vốn: là giá bán thấp nhất một đơn vị sản phẩm để dự án hoạt động
không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn).
Công thức:
Trong đó:
BEPPr - Giá bán hoà vốn 1 đơn vị sản phẩm của dự án, giá trị.
SPr - Độ an toàn về giá của dự án, %; được tính theo công thức sau đây:
Ưu điểm của phân tích hoà vốn:
- Cho biết doanh nghiệp cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm hoặc sau
bao nhiêu thời gian thì bù đắp được những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra hoặc đạt
được lợi nhuận theo dự kiến. Từ đó có thể đề ra các biện phấp để tránh rủi ro và tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
PP BEP100%S
pSpr100%rBEP
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 40
- Trên cơ sở phân tích hoà vốn có thể lựa chọn các phương án sản xuất khác nhau
hoặc đưa ra các quyết định có tính chiến lược lâu dài cho doanh nghiệp như có nên tiếp
tục sản xuất hay nhận những đơn đặt hàng với giá bán thấp hơn sau khi doanh nghiệp
đã đạt được điểm hoà vốn ...
Nhược điểm của phan tích hoà vốn:
- Hầu hết các chi phí trong doanh nghiệp đều rất phức tạp và không thể phân chia
một cách hoàn toàn rành mạch thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Bởi vậy việc
phân tích hoà vốn sẽ gặp rất nhiêu khó khăn.
- Phân tích hoà vốn không quan tâm đến giá trị thời gian của tiền tệ. Chẳng hạn,
chi phí cố định có thể được phân bổ trước khi tính toán các chi phí biến đổi và trước
khi tạo ra thu nhập. Khi phân tích hoà vốn trong những khoảng thời gian ngắn, việc bỏ
qua thời gian của tiền thường không ảnh hưởng lớn lắm. Nhưng nếu phân tích trong
những khoảng thời gian dài, chi phí và doanh thu phải được thể hiện dưới hình thức giá
trị hiện tại. Điều này đòi hỏi phải áp dụng hình thức phân tích độ nhạy với yêu cầu tính
chính xác về doanh số hàng bán được khá cao và với mức doanh thu mà tại đó
NPV>0.
- Mô hình phân tích hoà vốn cơ bản đánh giá theo đường thẳng (tức P và V
không đổi), nhưng giá bán và chi phí biến đổi của mỗi đơn vị hàng bán có thể thay đổi
theo mức sản xuất.
Phương pháp phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác định sự thay
đổi khả năng sinh lời của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động giá trị đầu vào và
đầu ra của dự án trong điều kiện bất định.
– Đầu vào và đầu ra của dự án.
Các thành phần thuộc đầu vào
+ Các khoản mục thuộc biến phí trong đó đặc biệt chú ý:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 41
* Nguyên vật liệu;
* Bán thành phẩm;
* Giá thuê nhân công;
* Hao phí dịch vụ hạ tầng, điện, nước...
+ Các khoản mục thuộc định phí.
+ Chú thích: Các khoản mục thuộc biến phí và định phí được phân tích trong
Bảng chi phí giá thành hàng năm của dự án.
Các thành phần thuộc đầu ra
+ Giá tiêu thụ một đơn vị sản phẩm (p);
+ Sản lượng tiêu thụ (Q).
– Tham số biến đổi
+ Giá trị của đầu vào và đầu ra biến đổi, phụ thuộc vào sự thay đổi của hai tham
số dưới đây:
* Giá cả
* Số lượng
+ Hai thâm số trên thay đổi đồng thời hoặc không đồng thời; có nghĩa là hai biến
số cùng thay đổi hoặc chỉ có 1 trong 2 biến số thay đổi.
– Sự thay đổi về khả năng sinh lời
+ Được đo lường bởi sự thay đổi giá trị của các chỉ tiêu NPV, IRR hoặc các chỉ
tiêu sinh lời khác.
+ Biên độ dao động của các chỉ tiêu trên được phân tích tương ứng với sự biến
thiên giá trị đầu vào và đầu ra ở 3 trạng thái:
* Trạng thái bình thường: như đã dự tính ban đầu;
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 42
* Trạng thái bi quan: Tăng ở đầu vào hoặc giảm ở đầu vào;
* Trạng thái lạc quan: Giảm ở đầu vào hoặc tăng ở đầu ra;
+ Trong phân tích rủi ro, trạng thái bi quan cần được quan tâm.
– Nguyên tắc phân tích:
+ Bản chất của phân tích độ nhạy là nhằm xác định bổ sung các chỉ tiêu đánh giá
khả năng sinh lời của dự án đầu tư phụ thuộc vào sự biến đổi của một hoặc một số các
thành phần thuộc đầu vào và đầu ra trong điều kiện bất định xảy ra ở tương lai.
+ Kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời (NPV,IRR và các chỉ
tiêu khác) là tương tự như các phương pháp đã trình bày ở các nội dung trên; nhưng
với sự thay đổi về giá trị của chi phí hàng năm hoặc lợi ích hàng năm.
– Phạm vi áp dụng
Phân tích độ nhạy được áp dụng để đánh giá độ rủi ro dài hạn của dự án đầu tư
khi dự tính có sự biến động lớn một số thành phần đầu vào quan trọng như: Nguyên
vật liệu, bán thành phẩm, giá thuê nhân công ... Việc phân tích độ nhạy được thực hiện
thuận lợi với việc ứng dụng chương trình phần mềm EXCEL trên máy tính.
Ưu điểm của phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là một quy trình rất hữu ích để nhận diện các biến số mà những
thay đổi của chúng có thể gây tác động lớn đến NPV của một dự án. Nó cho phép
người ra quyết định tính toán được những hậu quả của sự ước tính sai lầm và ảnh
hưởng của chúng đối với NPV. Bởi vậy qua trình này nhấm mạnh sự cần thiết phải cải
tiến phương pháp đánh giá và tiến hành những hoạt động nhằm giảm tính không chắc
chắn liên quan đến những biến số chủ yếu.
Nhược điểm của phân tích độ nhạy:
- Các giá trị của biến số được đưa ra dựa trên những phán đoán mang tính chủ
quan rất cao. Mặc du người ta có thể biện luận rằng mức độ kỳ vọng được nhận xét là
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 43
rất tốt, song rõ ràng là cần phải đánh giá các biến số dưới trạng thái hai cực cộng thêm
phần ước lượng chủ quan để phân tích.
- Sự phân tích khảo sát độ nhạy của NPV với nhiều biến số khác nhau, mỗi biến
số tại một thời điểm, bỏ qua mối quan hệ bên trong giữa các biến số khi chúng cùng tác
động vào một đối tượng. Chẳng hạn, sự cạnh tranh có thể gây ra sự giảm sút số lượng
đơn vị hàng bán cũng như làm giảm giá bán. Bởi vậy, khi phân tích cần phải điều
chỉnh tuỳ theo những dự báo bi quan và lạc quan chỉ rõ viễn cảnh mà trong đó mức kết
hợp của tất cả các biến số liên quan được dự báo.
- Những kết quả về phân tích độ nhạy không đem lại cho người ra quyết định một
giải pháp rõ ràng đối với vấn đề lựa chọn dự án.
1.5 CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.5.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chất lượng của việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói
riêng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận và sự an toàn của ngân hàng.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án dưới góc độ Ngân hàng là xem xét dự án đó
có đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của Ngân hàng, thông qua các chỉ tiêu như quy
trình thẩm định có khoa học và toàn diện không, thời gian thẩm định nhanh hay chậm,
chi phí thẩm định cao hay thấp, việc lựa chọn các phương pháp thẩm định có phù hợp
với dự án không, ...
Một dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính khi dự án đó đã thẩm định phải có khả
năng trả nợ (cả gốc và lãi) theo dự kiến, thời gian thẩm định nhanh, có hiệu quả về mặt
xã hội, rủi ro tín dụng thấp, không phát sinh các khoản nợ khó đòi, quá hạn, từ đó giúp
ngân hàng có lợi nhuận. Một dự án thẩm định tồi không có hiệu quả về mặt tài chính
không chỉ làm cho Ngân hàng không thu được vốn, suy giảm lợi nhuận mà còn có khả
năng dẫn đến bờ vực phá sản. Do đó nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 44
đầu tư là nhiệm vụ quan trọng của mỗi ngân hàng, nó đòi hỏi phải được làm thường
xuyên có khoa học và nghiêm túc.
1.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu
tư
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bị chi phối bởi nhiêu nhân tố, song
có thể phân chia thành nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan là
nhân tố thuộc về nội bộ ngân hàng mà ngân hàng có thể kiểm soát, điều chỉnh. Nhân tố
khách quan là những nhân tố bên ngoài môi trường tác động nó không thể kiểm mà chỉ
khắc phục để thích nghi. Việc xem xét, đánh giá các nhân tố đó là rất cần thiết đối với
ngân hàng trong việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án.
Nhân tố chủ quan:
Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định
Con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng
thẩm định tài chính dự án nói riêng và chất lượng thẩm định dự án nói chung. Kết quả
thẩm định tài chính dự án là kết quả của quá trình đánh giá dự án về mặt tài chính theo
nhận định chủ quan của con người bởi vì con người là chủ thể trực tiếp tổ chức và thực
hiện hoạt động tài chính theo phương pháp và kỹ thuật của mình. Mọi nhân tố khác sẽ
không có ý nghĩa nếu như cán bộ thẩm định không đủ trình độ và phương pháp làm
việc khoa học và nghiêm túc, sai lầm của con người trong quá trình thẩm định tài chính
dự án dù vô tình hay cố ý đều dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến tài
sản của ngân hàng gây cho ngân hàng nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ, nguy cơ
mất vốn và suy giảm lợi nhuận kinh doanh là không tránh khỏi.
Thẩm định tài chính dự án là một công việc hết sức phức tạp, tinh vi nó không
đơn giản chỉ là việc tính toán theo nhưng công thức cho sẵn đòi hỏi cán bộ thẩm định
phải hồi tụ được các yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức.
Kiến thức đó là sự am hiểu chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn và sự hiểu biết rộng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 45
về các lĩnh vực trong đời sống khoa học - kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm của cán bộ
thẩm định cũng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thẩm định, những tích luỹ trong
hoạt động thực tiễn như tiếp xúc với khách hàng, khảo sát nơi hoạt động của doanh
nghiệp, phân tích các báo cáo tài chính ... sẽ giúp cho các quyết định của cán bộ thẩm
định chính xác hơn. Năng lực là khả năng nắm bắt và xử lý công việc trên cơ sở kiến
thức và kinh nghiệm. Ngoài 3 yếu tố trên, cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao,
phẩm chất đạo đức, lòng say mê và khả năng nhạy cảm trong công việc. Nếu cán bộ
thẩm định không có phẩm chất đạo đức tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến quan hệ giữa khách
hàng và ngân hàng làm mất uy tín của ngân hàng, đưa ra những nhận xét đánh giá
thiếu tính khách quan, minh bạch làm cơ sở cho việc quyết định cho vay của ngân
hàng. Kết quả thẩm định tài chính dự án là công việc của cá nhân nhưng nó ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của cả ngân hàng, đặc biệt là những dự án lớn đòi hỏi vốn nhiều
và thời gian kéo dài, do đó cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao và lòng nhẫn nại,
tuân thủ quy trình thẩm định mà ngân hàng đề ra và có những sáng tạo trong quá trình
thẩm định. Sự hội tụ các yếu tố trên sẽ là cơ sơ tiền đề cho những quyết định đúng đắn
của cán bộ thẩm định tài chính dự án, từ đó giúp ngân hàng lựa chọn những dự án tối
ưu đảm bảo khả năng trả nợ của các chủ dự án theo đứng thoả thuận giữa hai bên.
Trong xu thế phát triển như hiện nay, dự án đầu tư không chỉ giới hạn trong phạm
vi của các doanh nghiệp trong nước mà nó có sự liên doanh liên kết với các đối tác
nước ngoài thì vấn đề nâng cao trình độ của cán độ thẩm định là cấp bách và phải được
ưu tiên.
Thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập những thông tin về
khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khó khăn mà làm
sao để các nguồn thông tin thu thập được phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Việc lấy tài liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao nhiêu phải được cân nhắc tính toán
thận trọng trước khi tiến hành phân tích, đánh giá dự án. Thông tin mà ngân hàng có
thể thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 46
Từ khách hàng xin vay vốn: Ngân hàng căn cứ vào hồ sơ dự án do chủ đầu tư gửi
đến, phỏng vấn trực tiếp người xin vay vốn, điều tra nơi hoạt động kinh doanh của
người xin vay vốn, các báo cáo tài chính. Trong đó nguồn thông tin từ hồ sơ dự án là
nguồn thông tin cơ bản nhất.
Từ trung tâm tín dụng của NHNN như sổ sách của các ngân hàng mà khách hàng
vay vốn đã từng có quan hệ để thấy được năng lực vay nợ, uy tín của khách hàng.
Từ các nguồn thông tin bên ngoài về tín dụng.
......
Thông tin chính là nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho quá trình tác nghiệp của
cán bộ thẩm định. Do đó, số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của thông tin có
tác đông rất lớn đến chất lượng thẩm định. Nếu thông tin không chính xác thì mọi quá
trình thẩm định từ đầu cho đến cuối đều không có ý nghĩa cho dù chúng ta sử dụng các
phương pháp hiện đại như thế nào, thông tin chính xác là điều kiện để đưa ra những
đánh giá đúng. Thông tin thiếu, không đầy đủ dẫn đến chất lượng thẩm định không tốt
hoặc không thẩm định được, nhất là những thông tin không cân xứng có thể dẫn tới lựa
chọn đối nghịch, gây rủi ro cho ngân hàng. Do đó, việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn
có liên quan đến dự án là rất cần thiếu, tuy nhiên khái niệm đầy đủ chỉ mang nghĩa tương
đối. Vấn đề là các nguồn thông tin phải đẩm bảo độ tin cậy, có ý nghĩa quyết định. Trong
môi trường cạnh tranh như hiện nay, thì tính kịp thời của các nguồn thông tin thu thập
được có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định, sự chậm trễ của thông tin làm
ảnh hưởng không tốt trong mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, nhất là khách
hàng truyền thống và có thể làm mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt.
Ngoài ra, bên cạnh việc có được các nguồn thông tin đầy đủ, chính xác và kịp
thời thì việc lựa chọn phương pháp xử lý, lưu trữ và sử dụng các thông tin đó đúng
mục đích cũng cần được quan tâm.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 47
Như vậy, thông tin có vai trò rất quan trọng trong quá trình thẩm định tài chính dự
án, song để có thể thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin một cách có hiệu quả cần phải có
các trang thiết bị và các phần mền hỗ trợ.
Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định
Trên cơ sở các thông tin đễ thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp thẩm
định cũng rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý
thông tin một cách khoa học, tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho cán bộ
thẩm định phân tích, tính toán hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính xác, dự báo
các khả năng có thể xảy ra trong tương lai để tránh được các rủi ro.
Mỗi dự án có những đặc thù nhất đinh, không phải bất cứ dự án nào cũng áp
dụng được các tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định, do đó việc lựa chọn
phương pháp và các chỉ tiêu làm sao đánh giá được tính khả thi về mặt tài chính của dự
án cũng như tính khả thi về khả năng trả nợ ngân hàng. Phương pháp thẩm định phải
mang đầy đủ nội dung đề cập đến tất cả các vấn đề tài chính có liên quan đứng trên góc
độ ngân hàng. Với những phương pháp thẩm định tài chính trong giai đoạn hiện nay sẽ
giúp cho quá trình thẩm định được thuận lợi, chính xác và toàn diện hơn.
Trong quá trình thẩm định việc lựa chọn tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài chính
của dự án đầu tư cũng rất quan trọng. Việc tính toán đến giá trị thời gian của tiền trong
các tiêu chuẩn thẩm định tài chính dự án là cực kỳ quan trọng. Tiền có giá trị về mặt
thời gian, đồng tiền hôm nay có giá trị khác ngày mai, nhiều dự án có khả thi và hiệu
quả khi không xét đến giá trị thời gian của tiền nhưng khi xét đến giá trị thời gian của
tiền thì lại không có hiệu quả về mặt tài chính. Ngoài ra, việc lựa chọn tỷ lệ lãi suất
chiết khấu thích hợp là vấn đề cực kỳ quan trọng.
Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định
Với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện này đã tạo điều kiện
cho các ngân hàng ngày càng hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ đắc lực cho công tác
chuyên môn của mình. Bằng hệ thống máy tính hiện đại và các phần mền chuyên dụng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 48
đã giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án diễn ra thuận lợi hơn, với việc tính toán
các chỉ tiêu được nhanh chóng, chính xác chỉ trong tích tắc rút ngắn thời gian thẩm định
dự án. Chỉ trong thời gian ngắn máy tính có thể xử lý lưu trữ được một khối lượng thông
tin khổng lồ, với khả năng nối mạng như hiện nay thì việc truy cập để tìm kiếm những
thông tin cần thiết phục vụ cho thẩm định dự án là rất đơn giản và nhanh chóng giúp cho
ngân hàng tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Với việc ứng dụng các phầm mền chuyên
dụng đã giúp cho cán bộ thẩm định giải quyết được những vấn đề tưởng trừng không thể
làm được. Từ đó, chất lượng thẩm định ngày càng được nâng cao.
Tổ chức công tác thẩm định
Công tác thẩm định là nghiệp vụ đòi hòi tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau,
liên kết chặt chẽ với nhau đòi hỏi có một sự phân công, sắp xếp, quy định quyền hạn và
trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như
mối liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực hiên. Việc tổ chức điều
hành công tác thẩm định tài chính dự án nếu được xây dựng khoa học, chặt chẽ, phát huy
được năng lực, sức sáng tạo của từng cá nhân và sức mạnh tập thể tạo thành một hệ
thống đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. Đồng thời, ngân hàng
phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định đối với từng cá nhân và
bộ phận thẩm định. Tuy nhiên, các quy định trên không được cứng nhắc, gò bó mất đi
tính chủ động, sức sáng tạo của từng cá nhân làm giảm chất lượng thẩm định dự án.
Nhân tố khách quan
Thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng bị chi phối bởi
nhiều nhân tố khách quan, đó là những nhân tố bên ngoài tác động vào dự án làm cho
chất lượng thẩm định tài chính dự án bị giảm sút. Các dự án thường có tuổi thọ dài, do
đó rủi ro mà các nhân tố khách quan mang lại là rất khó dự báo như: tình hình kinh tế,
chính trị, các cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước... mà các nhân tố này luôn
luôn thay đổi và nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng và chủ dự án.
Một nền kinh tế của một quốc gia phát triển thiếu đồng bộ, không ổn định, chưa
phát triển sẽ hạn chế trong việc cung cấp những thông tin chính xác phục vụ cho việc
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 49
thẩm định. Đồng thời những định hướng, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế, xã
hội theo vùng, lãnh thổ, ngành... chưa được xây dựng cụ thể, đồng bộ và ổn định cũng
là một yếu tố gây rủi ro trong phân tích, đánh giá và đi đến chấp nhận dự án. Nhiều yếu
tố nằm ngoài tầm dự báo của ngân hàng như: thiên tai, chiến tranh , khủng bố... làm
cho ngân hàng không thể thu hồi được vốn bởi vì rủi ro này ảnh hưởng nghiêm trọng
đến dự án và doanh nghiệp không thể chống đỡ được.
Môi trường pháp lý với những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và hiệu
lực của các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của nhà nước đều tác động xấu đến
chất lượng thẩm định tài chính dự án cũng như kết quả hoạt động của dự án. Các dự án
thường có thời gian kéo dài và thường liên quan đến nhiều văn bản luật, dưới luật về
các lĩnh vực như các văn bản về quản lý tài chính trong các doanh nghiệp, các văn bản
về thuế, luật doanh nghiệp, ... Dó đó nếu các văn bản luật này không có tính ổn định
trong thời gian dài cũng như không rõ ràng, minh bạch, chồng chéo... sẽ làm thay đổi
tính khả thi của dự án theo thời gian cũng như gây khó khăn cho ngân hàng trong việc
phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả, dự báo rủi ro, làm đảo lộn mọi con số tính
toán ảnh hưởng lợi nhuận của ngân hàng và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
Một nhân tố cũng rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính
dự án thuộc về phía doanh nghiệp (Chủ dự án) đó là hồ sơ dự án mà chủ dự án trình lên
ngân hàng. Do đó năng lực lập, thẩm định và thực hiện dự án của chủ đầu tư yếu kém
sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định của ngân hàng như thời gian phân
tích, đánh giá, thu thập thông tin, tính toán kéo dài. Nhiều khi hồ sơ dự án chủ đầu tư
trình quá sơ sài, thiếu sức thiếu phục do năng lực quá yếu kém đã khiến ngân hàng
không thể chấp nhận được, nhất là đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi mà khả
năng quản lý tài chính và tiềm lực tài chính rất hạn chế, rủi ro dự án đi vào hoạt động
không hiệu quả như dự kiến là rất lớn. Bên cạnh đó, tính trung thực của nguồn thông
tin mà chủ dự án cung cấp cho ngân hàng trong các báo cáo tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh, khả năng tài chính hiện có của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến
chất lượng thẩm định tài chính dự án của ngân hàng trong việc quyết định tài trợ cho
dự án.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 50
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 51
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TÀI CHI NHÁNH NHNO & PTNT NAM HÀ NỘI.
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NHNO NAM HÀ NỘI.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội.
Tiền thân từ một bộ phận tín dụng nông nghiệp của ngân hàng nhà nước tỉnh, chi
nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội được thành lập
ngày 12/03/2001 và đi vào hoạt động chính thức từ ngày 08/05/2001 với nhiều khó
khăn chồng chất. Do mới thành lập cách đây gần 5 năm nhưng chi nhánh NHNo Nam
Hà Nội cũng đã bước đầu đạt được thành công trong việc mở rộng thị trường và tạo uy
tín cho mình trên địa bàn quận Thanh Xuân nói riêng và trên địa bàn thành phố Hà Nội
nói chung.
Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội là một ngân hàng thương mại quốc doanh trực
thuộc NHNo Việt Nam, là chi nhánh loại một cũng như một chi nhánh ngân hàng
thương mại lớn trên địa bàn thủ đô Hà Nội cả về quy mô và phạm vi hoạt động. Trụ sở
hiện tại đóng ở C3 Phương Liệt, đường Giải Phóng, quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội. Đến hết năm 2004, Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội có đội ngũ cán bộ là 112
người với mạng lưới ngoài trụ sở chính gồm 03 chi nhánh cấp 2 và 03 phòng giao dịch.
Trong đó, 32 cán bộ được bố trí làm công tác tín dụng ( 06 cán bộ thẩm định, 26 cán
bộ tín dụng) chiếm tỷ lệ 28,57% cán bộ toàn chi nhánh.
Tổng nguồn vốn đạt 3.784 tỷ đồng, tăng 48,4% so với năm trước, cao hơn so với
mức tăng trưởng của ngành (23,5%) và bình quân của các NHTM trên địa bàn
(18,7%). Công tác huy động vốn đã có những bước chuyển biến về cơ cấu nguồn vốn
vừa đạt mục tiêu giảm lãi suất đầu vào bình quân vừa đảm bảo tính ổn định lâu dài như
nguồn vốn không kỳ hạn tăng 130% so vơí đầu năm (chiếm 20% tổng nguồn vốn), loại
có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm 43% tổng nguồn vốn.
Tổng dư nợ 873 tỷ đồng. Chênh lệch thu chi 946A của Chi nhánh đạt 43.895 trđ,
tăng 48% so với năm trước. Hệ số lương là 2,41, chênh lệch lãi suất đạt 0.31%.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 52
2.1.2 Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của Chi nhánh NHNo Nam Hà
Nội.
2.1.2.1 Bộ máy tổ chức của Chi nhánh
Ban lãnh đạo Chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội gồm có 1 Giám đốc và 3
Phó Giám đốc phụ trách 3 mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức hành chính của
chi nhánh được bố trí thành 6 phòng ban:
1.1- Phòng kế hoạch kinh doanh.
1.2- Phòng thanh toán quốc tế.
1.3- Phòng hành chính nhân sự.
1.4- Phòng kế toán ngân quỹ.
1.5- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
1.6. Phòng thẩm định
Hình 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội (là
một chi nhánh cấp I của NHNo Việt Nam)
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 2 năm2002 và 2004
2.1.3.1 Kết quả kinh doanh năm 2002:
Căn cứ vào chiến lược kinh doanh trên địa bàn đô thị của Tổng giám đốc
NHNo&PTNNVN, chiến lược kinh doanh của chi nhánh và kế hoạch kinh doanh năm
Ban lãnh đạo
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
kiểm tra
kiểm
toán nội
bộ
Phòng
Thẩm
định
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 53
2002 đã được Tổng giám đốc phê duyệt thì dự kiến các kết quả hoạt động của chi
nhánh trong cả năm 2002 đều đạt và vượt kế hoạch đề ra; Cụ thể:
Về nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn tại thời điểm 31/12/2002 đạt 1.139.022 triệu, tăng so với thời
điểm đầu năm là 504.190 triệu với tốc độ tăng 79,37%; Đạt 126,56% kế hoạch năm.
Tuy nhiên, trong tổng nguồn vốn huy động có 209.649 triệu là nguồn kỳ phiếu huy
động hộ trung ương theo chủ trương của Tổng giám đốc; Như vậy, tổng nguồn vốn của
chi nhánh sau khi loại trừ phần vốn này sẽ là 929.373 triệu; tăng 294.541 triệu so với
thời điểm đầu năm và bằng 103,26% kế hoạch năm.
Trong đó nguồn nội tệ là 774.591 triệu, chiếm 68%; Nguồn ngoại tệ quy đổi
VNĐ là 364.431 triệu, chiếm 32%; Xét về cơ cấu thì nguồn vốn ngoại tệ tăng khá
nhanh; gấp hơn 3 lần so với thời điểm cuối năm.
Cơ cấu nguồn huy động:
- Phân theo thời hạn huy động
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/01 Tỷ trọng 31/12/02 Tỷ trọng +/- %
Không kỳ hạn 106.244 16,74% 167.335 14,7% 61.091 57,5%
Kỳ hạn <12T 178.588 28,06% 221.037 19,4% 42.449 23,7%
Trên 12T 350.000 55,20% 733.448 64,4% 383.448 109,4%
Nguồn UTĐT 0 0 17.202 1,5% 17.202
Tổng nguồn 634.832 100% 1139.022 100% 504.190 79,6%
So với thời điểm đầu năm thì tất cả các loại nguồn vốn ở các loại kỳ hạn đều tăng;
Trong đó nguồn vốn không kỳ hạn tăng cả về giá trị tuyệt đối và cả về tỷ trọng với tốc
độ tăng gần 2 lần; Tập trung chủ yếu vào tăng ở tiền gửi không kỳ hạn của Tiền gửi
của các TCKT và các TCTD; Và do vậy, chất lượng nguồn vốn có chiều hướng tăng
lên do lãi suất bình quân đầu vào giảm thấp.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 54
- Phân theo tính chất nguồn huy động:
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/01 Tỷ trọng 31/12/02 Tỷ trọng +/- %
Tiền gửi dân cư 88.180 13,89% 434.763 38,2% 346.583 293,0%
Tiền gửi TCKT 99.854 15,73% 147.895 13,0% 48.041 48,1%
TG,TV TCTD 446.798 70,38% 539.162 47,3% 92.364 20,67%
Nguồn vốn UTĐT 0 0 17.202 100% 504.190 79,6%
Tổng cộng 634.832 100% 1.139.022 100% 504.190 79,6%
Theo như số liệu nêu trên thì tính chất nguồn vón ở thời điểm 31/12/2002 đã có
những xu hướng biến động mạnh mẽ theo chiều hướng tích cực. Tỷ trọng tiền gửi của
dân cư đã tăng lên nhanh nhất và đưa dần vào thế ổn định nguồn vốn. Bên cạnh đó,
nguồn vốn tiền gửi của các TCKT cũng đã dần tăng lên, cùng với tiền gửi của dân cư
đã chiếm 1 tỷ trọng khá ưu thế trong cơ cấu nguồn của chi nhánh. Đạt được kêt quả là
do sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo, các phòng chức năng và toàn thể CBNV của chi
nhánh hăng hái thu hút khách hàng, đổi mới phong cách phục vụ, không ngừng hoàn
thiện và nâng cao các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cung ứng cho khách hàng.
Trong tiền gửi, tiền vay của các TCTD, tiền gửi của KBNN và tiền vay của Bảo
hiểm xã hội chiếm tỷ trọng khá lớn tại thời điểm đầu năm: 421 tỷ chiếm tỷ trọng
88,5% tổng nguồn vốn của toàn chi nhánh. Tại thời điểm 31/12/2002 là 429.158 triệu,
với tỷ trọng 37,68% cho thấy xu hướng đa dạng hoá các nguồn vốn huy động, nâng hệ
số an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Về sử dụng vốn:
Doanh số cho vay 12 tháng đạt 1.153.667 triệu; Doanh só thu nợ 12 tháng là
829.069 triệu.
Tổng dư nợ tại thời điểm 31/12/2002 là 478.830 triệu; tăng so với thời điểm đầu
năm 318.802 triệu với tốc độ tăng 199,2%; bằNG 239,45 so với kế hoạch cả năm
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 55
2002; Trong đó: Dự nợ nội tệ là 289.102 triệu - chiếm 60,38% tổng dư nợ; dư nợ ngoại
tệ quy đổi VNĐ là 189.728 ttiệu chiếm 59,14%.
- Phân tích theo thời gian cho vay:
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/01 Tỷ trọng 31/12/02 Tỷ trọng +/- %
Ngắn hạn 156.759 97,96% 299.771 62,6% 143.012 91,23%
Trung hạn 3.269 2,04% 17.338 3,6% 14.069 430,375%
Dài hạn 0 0 161.721 33,7% 161.721
Tổng cộng 160.028 100,00% 478.830 100% 318.802 199%
Xét về giá trị tuyệt đối thì dư nợ ở cả ngắn hạn và trung hạn đều tăng; Nhưng xét
về tỷ trọng thì dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm dần và tỷ trọng nợ trung hạn đã tăng
leen một cách nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng đạt 58 lần. Đưa tỷ trọng dư nợ trung
dài hạn chiếm 37,4% tổng dư nợ; Vượt xa kế hoạch năm đặt ra là 10% và đã gần đạt
tới mục tiêu của toàn ngành là 40% tổng dư nợ.
- Phân tích theo ngành kinh tế:
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/01 Tỷ trọng 31/12/02 Tỷ trọng +/- %
CN và Tiểu TCN 29.782 18,60% 201.110 42,0% 171.328 575,4%
TN dịch vụ 104.890 65,56% 207.892 43,45 103.002 98,2%
Khác 25.357 15,84% 69.827 14,6% 44.470 176,0%
Tổng cộng 160.028 100,00% 478.830 100% 318.802 199%
Căn cứ cơ cấu ngành kinh tế cho thấy toàn chi nhánh đầu tư chủ yếu vào khu vực
thương nghiệp và dịch vụ - Với tỷ trọng khá cao tương ứng tại các thời điểm đầu năm
và cuối năm là 65,56% và 43,4%.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 56
Tuy nhiên, dư nợ ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp lại tăng nhanh cả về
số tuyệt đối cũng như về tốc độ; đặc biệt là tốc độ tăng trưởng - lên tới 675,4% so với
đầu năm.
- Phân tích theo thành phần kinh tế:
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/01 Tỷ trọng 31/12/02 Tỷ trọng +/- %
DNNN 132.060 82,52% 398.783 83,3% 266.723 101,97%
DNNQD 23.791 14,87% 65.825 13,7% 42.034 176,68%
Hộ gia đình cá thể 4.177 2,61% 14.222 3,0% 10.045 240,48%
Tổng cộng 160.028 100,00% 478.830 100% 308.803 199%
So với thời điểm đầu năm, khách hàng là doanh nghiệp nhà nước tăng nhanh cả
về số lượng khách hàng cũng như về dư nợ - tăng 8 doanh nghiệp, mức dư nợ tăng
266.723 triệu với tốc độ tăng khá nhanh là 301,97%.
Về cơ cấu thì tập trung chủ yếu là dư nợ của các doanh nghiệp Nhà nước, trong
đó các khách hàng có dư nợ lớn nhất là: Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí, Công ty
thực phẩm miền bắc, Công ty XNK bao bì Hà nội, Công ty xuất nhập khẩu với Lào,
Công ty UNIMEX Hà Nội. Bên cạnh đó, dư nợ của DNNQD cũng như dư nợ hộ tư
nhân cá thể cũng tăng nhanh; Kết quả này cũng khẳng định 1 cách chắc chắn đường lối
chiến lược là phát triển theo xu hướng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; tăng
cường, tập trung phát triển khu vực khách hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nợ quá hạn: Tại thời điểm 31/12/2002, toàn chi nhánh không có nợ quá hạn.
Nếu xét trong cả năm 2002 thì tổng doanh số phát sinh nợ quá hạn là 794 triệu và tập
trung chủ yếu là các hộ vay tiêu dùng. Nguyên nhân là do đến kỳ trả nợ nhưng người
vay thường là CBCNV đi công tác vắng không trả nợ kịp; Xét về bản chất thì đây
không phải phát sinh nợ quá hạn xấu.
Về kết quả hoạt động thanh toán quốc tế:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 57
Về số liệu:
Thực hiện năm 2001
Thực hiện
Năm 2002
Tốc độ tăng
So với năm trước Chỉ tiêu
Số món Số tiền(USD) Số món Số tiền(USD) Số món Số tiền
I.Hàng nhập khẩu
1. Mở L/C 52 1.538.479 241 18.244.598 463.5% 1.186%
2.Thanh toán hàng nhập 92 2.241.274 491 17.292.083 528% 771.6%
2.1 Thanh toán L/C 29 662.171 202 12.322.661 696% 1.861%
- Huỷ L/C 03 2.762.125
2.2 Chuyển tiền TTR 64 238 4.201.154 371% 266%
2.3 Nhờ thu 1.579.103 51 869.268
II. Hàng xuất khẩu 17 300.809 8.348.690 2.782%
1.L/C xuất 07 121.032
2. Nhờ thu xuất 17 300.809 21 1.003.464 %
3. Chuyển tiền đến
trong đó:
7.224.194 %
III. Mua ngoại tệ 2.258.327 350 22.927.177 1.015%
Trong đó: Kết hối 281.005 9.731.617 2.554%
IV. Bán ngoại tệ 2.160.792 463 22.371.652 1.035%
Trong đó bán cho SGD 7.400.000 %
V. Chuyển tiền trong nước 12.445.882
VI. Chiết khấu 06 108.536 285.7%
VII. Rút vốn dự án 5.062.424
- Hoạt động TTQT trong năm 2002 của chi nhánh tăng mạnh về số món và giá
trị, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng về xuất nhập khẩu; góp phần tích cực
tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng nội, ngoại tệ và mở rộng nguồn thu dịch vụ. Doanh số
TTQT tăng cao, gấp trên 10 lần so với năm 2001, cả về số món và số tiền; Thu hút tốt
nguồn ngoại tệ xuất nhập khẩu đạt trên 8 triệu USD tăng 27 lần so với năm trước,
không những tự cân đối phần lớn ngoại tệ thanh toán (USD) mà còn bán cho SGD
dương 3 triệu USD (kể từ khi thực hiện 901).
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 58
- Tuân thủ chặt chẽ quy trình, kỹ thuật, thao tác nghiệp vụ về tiếp nhận, quản lý,
kiểm tra xử lý bộ hồ sơ thanh toán; đảm bảo trên 800 điện thanh toán tra soát với nước
ngoài an toàn, chính xác.
- Tăng cường công tác tiếp thị khách hàng đặc biệt là khách hàng lớn, khách hàng
có nhu cầu TTQT tại các phòng giao dịch. Số khách hàng hiện có quan hệ thanh toán:
41 đơn vị tăng hơn 2 lần so với năm trước ( 16 đơn vị).
Về trích lập dự phòng rủi ro
Trong năm 2002, toàn chi nhánh không có nợ qua hạn phải trích lập sự phòng rủi
ro. Tuy nhiên, theo quy chế điều hành của Tổng giám đốc tại văn bản số 311/NHNo -
TCK, trong tháng 11 chi nhánh đaz thực hiện trích 0,3% trên tổng số dư nợ hữu hiệu
với tổng giá trị trích lập dự phòng rủi ro là: 1.519 triệu (Nội tệ: 1.000 triệu; Ngoại tệ:
519 triệu).
Các sản phẩm dịch vụ mới cung cấp:
- Thực hiện thành công chương trình giao dịch 1 cửa (Ngân hàng bán lẻ) theo chủ
trương của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc. Tổ chức cho trên 30 lượt các đoàn
NHNo các tỉnh về tham quan và học tập chương trình ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh.
- Từng bước triển khai thử nghiệm nghiệp vụ cho vay thấu chi đối với các nhà
phân phối trong chương trình phối hợp với Ngân hàng Dðutche Bank và công ty liên
doanh LEVER.
- Cung ứng dịch vụ giải ngân phục vụ các dự án đầu tư nước ngoài; Làm đầu mối
triển khai tới các tỉnh trong phạm vi của dự án.
Về kết quả tài chính:
- Chênh lệch thu nhập - chi phí năm 2002 đạt 6.604 triệu.
- Lãi suất bình quân:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 59
+ Đầu vào : 0,438%/tháng
+ Đầu ra : 0,626%/tháng
Chênh lệch : 0,188%/tháng.
- Hệ số tiền lương ước đạt 12 tháng là 1,568.
2.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004.
Trong năm 2004 cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế Quốc gia, tình hình an
ninh chính trị ổn định, hoạt động của NHTM trên địa bàn trong đó có Chi nhánh
NHNo Nam Hà Nội cũng phát triển ổn định. Đây là năm thứ 4 hoạt động nên chi
nhánh đã có được sự ổn định về tổ chức, đường lối chiến lược kinh doanh.
Về nguồn vốn:
Năm 2004, tổng nguồn vốn là 3,784 tỷ đồng tăng 1,234 tỷ so với năm 2003, tốc
độ tăng trưởng là 48%. Thực hiện chỉ thị của TGĐ tăng cường huy động vốn trong quý
IV/2004 nguồn vốn bình quân đã tăng thêm 152 tỷ so với 15/10/2004.
- Tiền gửi dân cư tăng 265 tỷ so với năm 2003 tăng 31%, tỷ trọng đạt 30%, so với
KH đạt: 86%
- Nguồn vốn địa phương: 3,351 tỷ so với KH đạt 116%
Trong đó: + Nguồn nội tệ: so với năm 2003 tăng 60%
+ Nguồn ngoại tệ: tăng 229 tỷ so với năm 2003, tốc độ tăng cũng khá cao
nhưng so với KH giao chưa đạt vì KH 2004 giao quá cao (tăng 90%)
- Việc mở rộng mạng lưới đã có tác dụng tăng thêm nguồn tiền gửi không kỳ hạn
của khách hàng trong năm.
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 60
Tăng giảm so với năm
2003
Tăng giảm so với
KH STT Chỉ Tiêu Năm 2004
TĐ % Số tiền %
I Tổng nguồn vốn 3.784.272 1.233.986 48,4%
I.1 Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền 3.784.272 1.233.986 48,4%
- Nguồn vốn nội tệ 3.061.582 959.798 45,7%
- Nguồn vốn ngoại tệ QĐ VNĐ 722.690 274.188 61,1%
I.2 Cơ cấu Nguồn vốn theo kỳ hạn 3.784.272 1.233.986 48,4%
- Nguồn vốn không kỳ hạn 720.120 407.628 130,4%
-Nguồn vốn có kỳ hạn<12T 1.444.878 805.016 125,8%
Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12T trở
lên 1.619.274 132.977 8,9%
TĐ: + NV có KH từ 12T đến<
24T 1.033.795 (45.546) -4,2%
+ NV từ 24T đến dưới 60T 585.479 178.523 43,9%
I.3 Cơ cấu nguồn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng thẩm định tài chính và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh NHNo & PTNN Nam Hà Nội.pdf