Tài liệu Luận văn Thực trạng quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN: Luận văn
Thực trạng quan hệ hợp tác
đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa Việt Nam và các nước
ASEAN
LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài .
FDI là nguồn vốn đầu tư vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế của tất cả các quốc gia trên thế giới ,cho dù là quốc gia phát triển hay đang
phát triển .Thật vậy ,nhu cầu về vốn của mỗi quốc gia là rất lớn trong khi
nguồn lực lại có hạn ,chính vì lẽ đó dẫn đến các cuộc cạnh tranh khốc liệt
giữa các quốc gia trong việc tìm kiếm nguồn vốn FDI.
Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì nhu cầu về vốn
cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước là rất lớn ,lý do tỷ lệ
tích lũy thấp trong khi nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng lại rất cao .Nên
thu hút FDI là một vấn đề mang tính chiến lược trong việc phát triển kinh tế
xã hội của Việt Nam .
Ở tầm vĩ mô thì FDI tác động đến quá trình tăng trưởng kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và phúc lợi xã hội cho con người ,đây là những khía cạnh ...
69 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng quan hệ hợp tác
đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa Việt Nam và các nước
ASEAN
LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài .
FDI là nguồn vốn đầu tư vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế của tất cả các quốc gia trên thế giới ,cho dù là quốc gia phát triển hay đang
phát triển .Thật vậy ,nhu cầu về vốn của mỗi quốc gia là rất lớn trong khi
nguồn lực lại có hạn ,chính vì lẽ đó dẫn đến các cuộc cạnh tranh khốc liệt
giữa các quốc gia trong việc tìm kiếm nguồn vốn FDI.
Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì nhu cầu về vốn
cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước là rất lớn ,lý do tỷ lệ
tích lũy thấp trong khi nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng lại rất cao .Nên
thu hút FDI là một vấn đề mang tính chiến lược trong việc phát triển kinh tế
xã hội của Việt Nam .
Ở tầm vĩ mô thì FDI tác động đến quá trình tăng trưởng kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và phúc lợi xã hội cho con người ,đây là những khía cạnh
để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Còn ở tầm vi mô thì FDI
có tác động mạnh mẽ đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước…Dù xét dưới giác độ nào đi chăng nữa thì không thể phủ nhận tầm
quan trọng của FDI trong việc phát triển kinh tế của Việt Nam. Cùng với sự
tham gia vào nền kinh tế khu vực vũng như thế giới ,hiện nay Việt Nam đã là
thành viên chính thức của ASEAN , WTO ,tham gia Diễn đàn Châu Á - Thái
Bình Dương (APEC) …thể hiện sự nỗ lực của Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế ,qua đó cải thiện được môi trường đầu tư ,làm tăng tính
hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Quá trình thực hiện các dự án còn bộc lộ những hạn chế khách quan
nhất định về năng lực tài chính cũng như công nghệ của các nhà đầu tư
ASEAN ,bởi lẽ ASEAN (ngoại trừ Singapore ) đều đang ở nấc thứ 2 ,hầu như
các nước ASEAN muốn bước sang nấc thứ ba thì đều gặp phải cạm bẫy “trần
thủy tinh ” ,nên bản thân các quốc gia này cũng đang cần phải thu hút FDI ,do
đó Việt Nam muốn thu hút hơn nữa nguồn vốn FDI của ASEAN,không ngoại
trừ khả năng cần phải thiết lập mối quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp hai chiều.
Với những nhận định nêu trên ,em đã lựa chọn đề tài “Quan hệ hợp tác
đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN” là đề tài
chuyên đề tốt nghiệp .Với mong muốn tìm hiểu những thông tin về FDI của
ASEAN vào Việt Nam và của Việt Nam vào ASEAN trong thời gian qua ,để
đánh giá những ưu điểm ,hạn chế trong việc thu hút và đẩy mạnh FDI của Việt
Nam ,tìm ra phương hướng mục tiêu để thúc đẩy mối quan hệ hợp tác này.
Mục đích nghiên cứu của đề tài .
Tìm hiểu sự cần thiết trong việc thu hút và thúc đẩy FDI của Việt Nam
vào các nước ASEAN ,tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng và phân tích thực trạng
,từ đó đánh giá những ưu điểm ,hạn chế để đưa những giải pháp kiến nghị
nhằm tăng cường quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam
và các nước ASEAN góp phần thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
Đối tượng nghiên cứu là quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là tập trung nghiên cứu sự phát triển kinh tế
Việt Nam thông qua khả năng thu hút FDI của một số nước chủ yếu ASEAN
và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam tới một số các nước ASEAN
.Thời gian nghiên cứu từ khi Việt Nam chính thức là thành viên ASEAN (
năm 1995 ) đến nay và kiến nghị cho các năm tiếp theo .
Kết cấu đề tài .
Đề tài được chia làm 3 chương :
Chương I : Tổng quan về quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa Việt Nam và các nước ASEAN .
Chương II : Thực trạng quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
Chương III : Định hướng và một số giải pháp thúc đẩy mối quan hệ
hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ HỢP TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ASEAN.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ASEAN.
Ngày 8-8-1967 sau khi các bộ trưởng bộ ngoại giao 5 nước ( Indonexia
,Malaysia ,Philipin ,Singapore ,Thái Lan ) ký tuyên bố Bangkok thì ASEAN
chính thức ra đời ,và cho đến nay tổ chức này gồm 10 thành viên. Năm 2007
,kỷ niệm 40 năm thành lập hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN ,đây
chính là mốc quan trọng đánh dấu bước chuyển mình của ASEAN theo hướng
xây dựng cộng đồng ASEAN dựa trên 3 trụ cột :
Cộng đồng An ninh (ASC) ,việc thiết lập ASC sẽ làm tăng nhanh mức
độ tin cậy và ý thức cộng đồng trong ASEAN ,thúc đẩy hợp tác chính trị ,an
ninh nội khối lên tầm cao mới.
Cộng đồng Kinh tế (AEC) ,việc thiết lập AEC sẽ đưa ASEAN trở thành
một khối có sự liên kết vững chắc ,một thị trường có cơ sở sản xuất thống
nhất ,trong đó có sự lưu thông tự do hàng hóa ,dịch vụ ,đầu tư vốn và nhân
công có tay nghề sẽ tác động đến quá trình cải cách hệ thống pháp luật và nền
hành chính quốc gia trong nước ,tiếp cận nhiều hơn các yếu tố bên ngoài ,nhất
là vốn ,thị trường và công nghệ hiện đại ,tăng cơ hội việc làm và nâng cao
mức sống của dân chúng ,điều này góp phần tạo ra sự thăng bằng trong hợp
tác khu vực và quốc tế ,giúp ASEAN vừa tăng cường tính mở ,vừa duy trì
được bản sắc ,phong cách ứng xử truyền thống của mình .Điều này cũng rất
phù hợp với chính sách và lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của Việt Nam .
Cộng đồng Văn hoá Xã hội (ASCC) ,việc thiết lập một cộng đồng Văn
hóa Xã hội chung sẽ giúp cho các quốc gia thành viên xích lại gần nhau hơn
,tất cả cùng phát triển vì một Cộng đồng chung ,chứ không vì lợi ích của từng
quốc gia ,và vì thế nên xung đột tôn giáo ,sắc tộc cũng dần được cải thiện theo
hướng tích cực.
Một số mốc quan trọng trong sự phát triển quan hệ kinh tế của ASEAN
nói chung ,quan hệ đầu tư nói riêng :
Năm 1971 ASEAN đưa ra tuyên bố về Khu vực Hòa bình ,Tự do và
Trung lập nhấn mạnh quyết tâm giữ khu vực trung lập qua đó giữ vững hòa
bình ,ổn định và an ninh khu vực ,hạn chế các can thiệp của lực lượng bên
ngoài vào công việc nội bộ của khu vực.
Năm 1976 Hiệp hội đã ra “Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN ,thể hiện
quyết tâm hợp tác khu vực ,đồng thời gửi đi tín hiệu thân thiện hợp tác với
các quốc gia khác trong khu vực thông qua “Hiệp ước thân thiện và hợp tác
Đông Nam Á ” kêu gọi các quốc gia trong khu vực cùng hợp tác vì hòa bình,
an ninh chung của khu vực, giải quyết những xung đột, tranh chấp bằng đàm
phán hòa bình.
Năm 1992 ASEAN đã ký “Hiệp định khung về chương trình ưu đãi
thuế quan có hiệu lực chung cho Khu vực mậu dịch tự do ASEAN” và ra
tuyên bố về Biển Đông xác lập nguyên tắc giải quyết các mâu thuẫn ở khu
vực này bằng biện pháp hòa bình .
Năm 1995: ASEAN có hai bước tiến quan trọng đó là sự kết nạp thêm
thành viên Việt Nam đánh dấu tiến trình mở rộng ASEAN và ký kết “Hiệp
ước về khu vực Đông Nam Á không vũ khí hạt nhân” nhằm hưởng ứng phong
trào giải trừ quân bị đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới sau chiến tranh lạnh
và hiện thực hóa Tuyên bố ZOPFAN.
Tháng 12/1997 đến năm 1998 ASEAN đã thông qua “Tầm nhìn
ASEAN 2020” vạch ra mục tiêu hướng tới một cộng đồng khu vực hòa
bình, ổn định, và bắt đầu đi vào triển khai tuyên bố đó trong vòng 6 năm
1998-2004.
Năm 2003: Để tiến thêm bước nữa trong tăng cường liên kết khu vực,
ASEAN đã cho ra đời “Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN II” xác định mục
tiêu thành lập một Cộng đồng ASEAN.
Năm 2007: “Hiến chương ASEAN” được ký kết là một bước phát triển quan
trọng nhất của ASEAN từ khi thành lập ,thông qua việc trao tư cách pháp nhân cho
ASEAN tạo nền tảng pháp lý và thể chế để ASEAN xây dựng Cộng đồng
ASEAN. Sau khi Hiến chương đi vào hoạt động thì ASEAN đã từng bước kiện
toàn khung pháp lý để có thể hỗ trợ thêm cho Hiến chương đi vào cuộc sống.
Tháng 2/2009 tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 14 ASEAN đã thông
qua Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN gồm các kế hoạch tổng thể xây dựng
các cộng đồng trụ cột Chính trị-An ninh ,Kinh tế và Văn hóa Xã hội ASEAN.
Năm 2010 với vai trò chủ tịch ASEAN ,Việt Nam đã xác định được
chủ đề trong năm nay là “Hướng tới một cộng đồng ASEAN từ tầm nhìn đến
hành động” .Những hứa hẹn mà Việt Nam mang tới cho ASEAN tại Hội nghị
cấp cao ASEAN 16 là : đảm bảo ổn định tài chính trong khu vực ASEAN và
phục hồi bền vững, thúc đẩy hội nhập kinh tế ASEAN ,tăng cường phát triển
hạ tầng, thúc đẩy phát triển bền vững, củng cố mạng lưới hệ thống an ninh xã
hội, thúc đẩy hợp tác giáo dục, tăng cường đối thoại với khu vực tư nhân, thu
hẹp khoảng cách phát triển trong khu vực ASEAN …
Những thành tựu ASEAN đã đạt được :
ASEAN đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc tự do hoá
thương mại hàng hoá, dịch vụ và đầu tư được thể hiện thông qua sự cắt giảm
đáng kể thuế quan trong khu vực ,từng bước giảm thiểu các hàng rào phi thuế
quan đối với thương mại ,mở cửa thu hút đầu tư, hợp lý hoá thủ tục hải quan,
hài hoà các tiêu chuẩn và giảm khoảng cách phát triển ,ngày càng mở rộng
hợp tác nội khối ra nhiều lĩnh vực khác nhau ,tạo khuôn khổ và nền tảng vững
chắc cho việc gia tăng liên kết trong khu vực ,hỗ trợ tích cực cho các nước
thành viên trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội.
Thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực ,một số ngành được ưu tiên như
nông sản ,thuỷ sản ,đồ gỗ ,dệt may , cao su ,ô tô ,điện tử ,du lịch ,hàng không,
chăm sóc sức khoẻ, e-ASEAN ...
Về hợp tác ASEAN ,việc triển khai Hiến chương ASEAN đã đạt
được tiến triển quan trọng cả về cơ sở pháp lý lẫn về vận hành tổ chức bộ
máy mới. Cụ thể là việc ký Hiệp định Ưu đãi và Miễn trừ ASEAN ,cơ bản
hoàn tất dự thảo Nghị định thư về giải quyết tranh chấp và một số văn kiện
pháp lý khác.
Các nhà lãnh đạo đã đẩy nhanh việc thực hiện lộ trình xây dựng
Cộng đồng ASEAN trên cả 3 trụ cột chính trị-an ninh, kinh tế và văn hóa-xã
hội cũng như về thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN . Điểm nổi bật
là các nhà lãnh đạo đã nhất trí cần ưu tiên tăng cường kết nối ASEAN, tạo cơ
sở để mở rộng kết nối với các đối tác ở khu vực Đông Á.
Về hợp tác giữa ASEAN với các đối tác, lãnh đạo các nước đối tác
đều khẳng định coi trọng quan hệ và hợp tác toàn diện với ASEAN, tăng
cường hỗ trợ ASEAN xây dựng Cộng đồng và thu hẹp khoảng cách phát triển
cũng như ủng hộ vai trò chủ đạo của ASEAN trong các khuôn khổ hợp tác
khu vực như ASEAN+3, Cấp cao Đông Á (EAS) và Diễn đàn Khu vực
ASEAN .Các nước đối tác cũng khẳng định sẽ sớm triển khai các cam kết
nhằm hỗ trợ ASEAN .Vai trò và uy tín của ASEAN trên trường quốc tế cũng
dần được nâng cao .ASEAN đã trở thành một thực thể chính trị-kinh tế quan
trọng ở Đông Nam Á và Châu Á-Thái Bình Dương ,là đối tác không thể thiếu
trong chính sách khu vực của các nước và các trung tâm lớn trên thế giới.
Những thách thức đặt ra :
Các thành viên chưa thật gắn bó lợi ích của quốc gia vào lợi ích của
Hiệp hội do bắt nguồn từ sự khác biệt về chính trị, hệ tư tưởng, tôn giáo, trình
độ phát triển .Hơn nữa một số nước thành viên gặp phải khó khăn nội bộ đã
ảnh hưởng đến tốc độ liên kết và mức độ hợp tác trong Hiệp hội ,đã không ít
nước thành viên đã tìm kiếm đường đi riêng rẽ có lợi cho chính mình nhiều
hơn có lợi cho Hiệp hội . Hơn nữa ,khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế
giữa các nước thành viên, những quan điểm khác biệt trên một số vấn đề
chính trị, an ninh... sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến hợp tác trong Hiệp hội trong
những năm tới. Vì thế việc đẩy nhanh tiến trình thành lập cộng đồng ASEAN
sẽ gặp phải không ít những khó khăn .
Phải thiết lập được một kế hoạch toàn diện và nhất quán cho mỗi trụ
cột của cộng đồng ASEAN ,và phải thực hiện được các kế hoạch này một
cách hiệu quả ,đúng tiến độ .
Phải củng cố thêm thể chế ,đặc biệt cần thông qua Hiến chương
ASEAN. Hiện nay , ASEAN là một tổ chức khu vực cơ cấu còn lỏng lẻo ,với
Hiến chương này , ASEAN sẽ trở thành một tổ chức có cơ cấu chặt chẽ hơn
nhằm đáp ứng tốt hơn những thách thức đặt ra trong quá trình hội nhập khu vực .
Thách thức tiếp theo có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển của ASEAN đó là tìm lại vai trò và ảnh hưởng của một tổ chức khu
vực đối với khu vực và đối với từng thành viên mà nó đã từng có nhưng bị
mai một đi trong thời gian gần đây bởi nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan khác nhau. ASEAN vừa phải phấn đấu để trở nên có ích hơn đối với tất
cả các thành viên ,vừa phải mở rộng hợp tác với bên ngoài.
Trải qua một số cuộc khủng hoảng tiêu biểu như khủng hoảng tài
chính tiền tệ năm 1997, tình hình khủng hoảng ở Indonexia và Đông Timo
năm 1998, 1999…hay cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu trong năm 2008 vừa
qua đã bộc lộ rõ những hạn chế của ASEAN trong việc giúp đỡ các nước
thành viên gặp khó khăn và trong hợp tác chung để đối phó với khủng hoảng
và với những vấn đề kinh tế có tính chất toàn cầu .Tuy nhiên cũng chính qua
cuộc khủng hoảng này ,các nước ASEAN đã nhận thức rõ hơn về tiêu cực của
sự phụ thuộc quá lớn vào bên ngoài ,để củng cố thêm quyết tâm tăng cường
hợp tác kinh tế khu vực ,coi đó là động lực quan trọng thúc đẩy ASEAN phát
triển vững mạnh và đồng đều.
Những thách thức mà ASEAN đang phải đối mặt hiện nay và trong
những thập niên tới mang tính toàn diện, bao gồm từ những lĩnh vực khoa học
- công nghệ cao đến các vấn đề an ninh vượt ra ngoài tư duy an ninh truyền
thống. Vị trí và vai trò của ASEAN đối với khu vực ASEAN nói riêng và
Châu A' - Thái Bình Dương nói chung sẽ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
ASEAN xử lý và vượt qua những thách thức đó, mà nhiều vấn đề trong đó
vượt cả khả năng giải quyết của một quốc gia hay những quan hệ song
phương. Có thể thấy rằng chỉ những nỗ lực hợp tác chung cùng những đóng
góp tích cực của mỗi nước thành viên mới giúp ASEAN giải quyết được
những vấn đề của chính họ và những thách thức đặt ra cho vị trí và vai trò lớn
hơn của tổ chức trong tương lai .
Trong thời gian tới ,ASEAN sẽ phải đối mặt với một số thách thức
bao gồm từ những lĩnh vực khoa học công nghệ cao đến các vẫn đề an ninh
vượt ra ngoài tư duy an ninh truyền thống. Vị trí và vai trò của ASEAN đối
với khu vực ASEAN nói chung sẽ phụ thuộc nhiều vào khả năng ASEAN xử
lý và vượt qua những thách thức đó ,nhiều vấn đề trong đó vượt cả khả năng
giải quyết của một quốc gia hay những quan hệ song phương ,chỉ những nỗ
lực hợp tác chung cùng những đóng góp tích cực của mỗi nước thành viên
mới giúp ASEAN giải quyết được những vấn đề của chính họ và những thách
thức đặt ra cho vị trí và vai trò lớn hơn của tổ chức trong tương lai.
1.2 Sự cần thiết tham gia vào ASEAN của Việt Nam.
ASEAN là bước khởi đầu và then chốt cho tiến trình hội nhập khu
vực ,hội nhập thế giới của Việt Nam ,đó là bước chuyển từ tư duy đổi mới
sang hành động thực tế ở cấp độ khu vực. Sự gia nhập tích cực và chủ động
của Việt Nam đã xóa đi những kỳ nghị trong các nước khu vực và thế giới do
quá khứ để lại.
Hợp tác ASEAN có tầm quan trọng chiến lược đối với Việt Nam vì
đây là một tổ chức có tính đoàn kết ,liên kết chặt chẽ cao sẽ góp phần cho sự
thúc đẩy xu thế hoà bình, ổn định và hợp tác ở khu vực, duy trì môi trường quốc
tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thúc đẩy hơn nữa quan
hệ kinh tế, thương mại và đầu tư , tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hội
nhập, phát triển thuận lợi, nâng cao khả năng cạnh tranh. Nâng cao vị thế của
Việt Nam trong quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ với các nước lớn.
Đa phần nguồn vốn FDI vào ASEAN là của các nước nội khối ,vì
vậy trong những năm tới Việt Nam sẽ tiếp tục nỗ lực thúc đẩy quan hệ với các
nước ASEAN theo chiều sâu, và hiệu quả để có thể thu hút vồn FDI nhiều
hơn nữa từ các nước thành viên này.
Những đóng góp của Việt Nam vào ASEAN :
Sau khi gia nhập ASEAN ,Việt Nam đã thể hiện những nỗ lực đáng
kể trong việc thúc đẩy quá trình kết nạp các nước Lào, Myanmar và
Campuchia vào Hiệp hội và dẫn tới sự hình thành một ASEAN bao gồm 10
nước thành viên như ngày nay.
Nỗ lực đưa ra sáng kiến xây dựng Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Ðông dẫn
đến việc ký tuyên bố của các bên liên quan về cách ứng xử ở Biển Ðông ...
Việt Nam đã cùng ASEAN đưa ra Tuyên bố Hà Nội về thu hẹp khoảng
cách phát triển ,góp phần quan trọng trong tăng cường đoàn kết, đẩy mạnh hợp
tác, khôi phục hình ảnh ASEAN, nhất là định hướng cho sự phát triển, hợp tác của
Hiệp hội trong những năm tiếp theo để thực hiện tầm nhìn 2020.
Việt Nam cũng đã đưa ra những sáng kiến quan trọng về phát triển
kinh tế - xã hội qua Chương trình hợp tác phát triển Tiểu vùng Mê Công, các
vùng nghèo dọc Hành lang Ðông-Tây... rồi cùng với các nước ASEAN tiến
hành đàm phán ,thúc đẩy hợp tác và tự do hoá về thương mại ,dịch vụ ,đầu tư
trong và với các đối tác bên ngoài.
Hơn thế nữa ,Việt Nam còn đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành các khuôn khổ hợp tác giữa ASEAN và các nước đối thoại như
ASEAN+3 và ASEAN+1...
Năm 2010 với vai trò chủ tịch ASEAN ,Việt Nam sẽ có thêm nhiều
đóng góp quan trọng hơn nữa cho ASEAN ,trong hội nghị cấp cao ASEAN 16
,Việt Nam đã đưa ra nhiều kế hoạch ,mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của
ASEAN trong thời gian tới ,như : xây dựng cộng đồng ASEAN với sự phối
hợp chặt chẽ hơn nữa giữa Hành pháp và Lập pháp ,khuyến khích tổ chức
quần chúng cùng tham gia xây dựng ,tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp
ASEAN...
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUAN HỆ HỢP TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ASEAN.
2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước ASEAN vào Việt Nam.
Nếu xem xét một cách kỹ lưỡng nguồn vốn FDI từ ASEAN vào Việt
Nam trong thời gian vừa qua ta có thể thấy rõ những bước thăng trầm và
những nét đặc thù riêng .Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước ASEAN
vào Việt Nam phản ánh rõ nét xu thế dịch chuyển cơ cấu phân công lao động
giữa các nước công nghiệp ,vì các nước phát triển trong khối có tiềm lực
tương đối lớn về vốn và công nghệ nhưng lại thiếu tài nguyên và lao động lại
trở nên quá đắt nên tất yếu sẽ chuyển dịch các ngành sản xuất sử dụng nhiều
lao động sang các nước kém phát triển hơn ,trong đó có Việt Nam .
Thời kỳ đầu trước khi Việt Nam gia nhập ASEAN ,quy mô dự án còn
dè dặt và phần lớn các dự án đều tập trung vào các ngành công nghiệp phục
vụ tiêu dùng nội địa, chế biến nông lâm hải sản, khách sạn và du lịch… nhằm
khai thác nguồn tài nguyên sẵn có và lao động rẻ của Việt Nam ,nhiều dự án
còn mang tính chất thăm dò .Đây chính là đặc điểm và định hướng chung của
đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước ASEAN vào Việt Nam .
Nhưng sau khi Việt Nam chính thức là thành viên của ASEAN ,thì
dòng chảy FDI từ ASEAN vào Việt Nam đã tăng đáng kể ,tổng số dự án lên
đến 328 với 7.815 triệu USD vốn đăng ký ,chiếm xấp xỉ 30% tổng vốn đầu tư
của toàn bộ các quốc gia ,vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam .Nhưng thật
không may mắn ,khi mới gia nhập khối ASEAN được khoảng hơn một năm
,thì xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ xảy ra ở khu vực Châu Á ,sự
kiện này đã ảnh hưởng tới tất cả các quốc gia nội khối ASEAN ,trong đó có
Việt Nam ,hầu như các dự án đầu tư vào Việt Nam đều bị giảm tiến độ .
Bảng 2.1 Đầu tư của ASEAN vào Việt Nam tính đến hết năm 1998.
Nước
Số dự
án
Tổng vốn
đăng ký
(triệu USD)
Tổng vốn
đầu tư thực
hiện (triệu
USD)
Doanh thu
(triệu USD)
Doanh thu
xuất khẩu
(triệu
USD)
Số lao
động
(người)
Singapore 208 6.512 1.341 1.115 118 16.300
Malaixia 62 1.342 1.050 343 169 7.800
Thái Lan 77 1.110 437 335 70 5.000
Philippin 19 310 100 16,2 11 4.400
Inđônêxia 13 243 95 22 01 4.400
Tổng 379 9.517 3.023 1.977 369 34.400
( Nguồn: Vụ Quản lý Dự án – Bộ Kế hoạch và Đầu tư )
Nhưng đến cuối năm 2000 ,với sự hồi phục của kinh tế các nước ASEAN sau
khủng hoảng ,nguồn FDI lại được phục hồi trở lại và tiếp tục đà phát triển
,được thể hiện thông qua bẳng số liệu sau :
Bảng 2.2 : FDI của ASEAN phân theo nước
(tính tới ngày 15/9/2004 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Nước, vùng
lãnh thổ
Số dự án TVĐT (USD)
Vốn pháp định
(USD)
Đầu tư thực hiện
(USD)
Singapore 324 7.981.158.422 2.670.274.424 3.264.788.729
Thái Lan 116 1.381.489.492 468.366.046 635.004.348
Malaysia 158 1.251.321.949 598.013.518 799.110.669
Philippin 20 228.123.899 115.057.446 85.470.734
Inđônêxia 12 123.052.000 68.385.600 127.028.864
Lào 6 16.053.528 10.323.527 5.478.527
Brunei 3 5.400.000 1.800.000 -
Campuchia 3 1.000.000 590.000 400.000
Tổng số 642 10.987.599.290 3.932.810.561 4.917.281.871
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Hết tháng 5/2007, ASEAN có tất cả 1.179 dự án đầu tư FDI được cấp
phép tại Việt Nam với tổng vốn trên 16 tỷ USD trong đó Singapore vẫn giữ vị
trí dẫn đầu với 474 dự án và 9,07 tỷ USD còn hiệu lực và đứng thứ hai trong
tổng số 78 quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam,đứng thứ 10 là
Malaysia với 219 dự án và 1,7 tỷ USD.
Trong bối cảnh dòng chảy vốn FDI nói chung vào Việt Nam đang có
xu hướng gia tăng ,đứng ở vị trí thứ 12 trong xếp hạng chung chỉ số niềm tin
FDI, và ở vị trí thứ 93 về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh
.Trong số các nước Đông Nam Á lọt vào Top 25 của xếp hạng chỉ số niềm tin
FDI 2010 thì Việt Nam đứng trên Indonesia (vị trí 21), Malaysia (vị trí 20), và
Singapore (vị trí 24)…
Trong năm 2009 việc FDI của các nước ASEAN vào Việt Nam giảm
,điều này không hề phản ánh thái độ của các nhà đầu tư vào thị trường này là
vì bản thân các tập đoàn lớn trên thế giới ,cũng như các quốc gia phát triển
trong khối ASEAN cũng đã gặp phải rất nhiều khó khăn từ cơn bão tài chính
vừa qua ,trong khi đó Việt Nam vẫn không ngừng dành nhiều ưu ái cho các
nhà đầu tư nước ngoài ,và đây chính là yếu tố then chốt giúp Việt Nam có thể
tăng cường hoạt động thu hút FDI trong các năm tiếp theo .
Nhưng trước mắt thì Việt Nam vẫn cần chủ động có những giải pháp
đồng bộ và hiệu quả nhằm khắc phục những tồn tại như sự mất cân đối trong
đầu tư ở các ngành nghề ,vùng lãnh thổ ,tình trạng ô nhiễm môi trường ,phá
vỡ quy hoạch ngành ,đe dọa an ninh năng lượng ,gia tăng đầu cơ trên thị
trường bất động sản và sự bất ổn trên thị trường vốn ,việc chuyển giao và sử
dụng công nghệ lạc hậu ,lạm dụng những ưu đãi về thuế ,đất đai…Đặc biệt,
Việt Nam cần khắc phục căn bản những nút thắt gây nghẽn mạch và lệch
hướng dòng vốn FDI thu hút ,nổi bật là tình trạng thủ tục hành chính rườm rà
,quan liêu ,hạ tầng cơ sở và nguồn nhân lực còn yếu kém ,chi phí đầu vào cao
,công tác xúc tiến đầu tư thì thiếu tính chuyên nghiệp…
Ngoài ra cơ quan các bộ ngành liên quan đã có những chủ trương vận
động đầu tư từ các tập đoàn lớn đang đầu tư tại các quốc gia ASEAN để đưa
Việt Nam vào hệ thống sản xuất trong khu vực của các tập đoàn đa quốc gia
,đề ra các biện pháp khơi thông và thúc đẩy nguồn vốn từ các nước này cũng
đang được xúc tiến để tận dụng các thế mạnh về vị trí địa lý và các mặt quan
hệ khác giữa Việt Nam với khu vực.
Tính đến hết tháng 12 năm 2009 ,theo số liệu của Cục đầu tư nước
ngoài thì ASEAN có trên 16 tỷ USD tổng vốn đầu tư tại Việt Nam .Trong đó
Singapore đứng thứ hai trong 78 quốc gia vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam
,và giữ vị trí dẫn đầu với 474 dự án và 9,07 tỷ USD còn hiệu lực ,tiếp theo là
Malaysia với 219 dự án và 1,7 tỷ USD, đứng thứ 10 vốn FDI đầu tư vào Việt
Nam . Mới đây ,Việt Nam được công nhận nằm trong nhóm 11 nước có tốc
độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới trong năm 2010, đã mở ra những cơ hội
cho các nhà đầu tư và là địa chỉ đầu tư tốt nhất cho các nhà đầu tư thế giới
trong các năm tiếp theo .
2.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore vào Việt Nam.
Với môi trường kinh doanh ngày càng thuận lợi ,nền kinh tế tăng
trưởng cao ,đều đặn thì Việt Nam đã được xác định là thị trường lâu dài của
Singapore .Chính vì điều này mà Singapore luôn khuyến khích các công ty
của họ vào Việt Nam để tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mà họ có lợi thế
cạnh tranh đồng thời phía Việt Nam cũng có nhiều nhu cầu phát triển. Dựa
trên lợi ích mỗi bên mà năm 1973 quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và
Singapore được thiết lập tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ kinh tế - đầu tư
giữa 2 nước phát triển. Đặc biệt là từ năm 1995- 2000, Singapore luôn là nước
dẫn đầu trong các nước thành viên ASEAN khác trong hoạt động đầu tư trực
tiếp ở Việt Nam.
Lượng vốn FDI luôn tăng theo các năm và những nét đặc trưng khác với
những đối tác khác ở chỗ :
Đa số các dự án đều có qui mô vốn lớn như dự án của TA Associates
International thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh 1,2 tỷ USD , Khu đô thị
của Water Front thực hiện tại Đồng Nai 750 triệu USD...
Định hướng đầu tư rõ ràng đi từ dịch vụ du lịch ,khách sạn sang sản xuất
và sau đó chú trọng nhiều lĩnh vực viễn thông ,hậu cần ,ngân hàng tài chính.
Singapore có sáng kiến đầu tư tay ba tại Việt Nam ,tính đến tháng
5/1996 thủ tướng Singapore đã sang thăm Việt Nam và khai trương khu công
nghiệp Việt Nam – Singapore tại Bình Dương ( VSIP ) đây là một trong
những khu công nghiệp thành công nhất mà Singapore đã hợp tác xây dựng ở
nước ngoài ,cũng tại thời điểm đó VSIP đã thu hút được 235 dự án với 1,5 tỷ
USD vốn đầu tư và đã sử dụng 40000 lao động.
Hình 2.3 FDI của Singapore vào Việt Nam
(Nguồn: Singapore Department of Statistics, tháng 7, 2008)
Tính đến tháng 2 năm 2010 thì Singapore có 792 dự án còn hiệu lực với
tổng vốn đăng ký 17,3 tỷ USD.
Cơ sở của quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore vào
ViệtNam :
Hai bên đã thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1973.
Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Singapore
được ký ngày 29 tháng 10 năm 1992.
Tháng 3/ 2003 thủ tướng hai nước đã cùng đưa ra sáng kiến chung Việt
Nam – Singapore về hợp tác đầu tư với mục tiêu là xúc tiến và thúc đẩy FDI
từ nước thứ 3 vào Việt Nam.
Ngày 5/12/2005 Hiệp định khung kết nối Việt – Singapore được ký kết
,gồm 6 lĩnh vực kết nối trong đó đầu tư là lĩnh vực được đặt lên hàng đầu
.Hiệp định này sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam đẩy nhanh quá trình hội nhập
và duy trì sự phát triển bền vững với mức tăng trưởng cao .
Lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu của Singapore vào Việt Nam :
Trước đây chủ yếu là khu công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị
mới, khách sạn ,văn phòng ,bên cạnh đó còn có I.T, giáo dục, viễn thông, gốm sứ,
may mặc, thực phẩm... các lĩnh vực mà Singapore có thế mạnh ,thu hồi vốn và lợi
nhuận nhanh nhằm khai thác nguồn tài nguyên có sẵn, nguồn lao động giá rẻ của
Việt Nam và sử dụng hiệu quả công nghệ- kỹ thuật của Singapore
Hình 2.4 FDI của Singapore vào Việt Nam phân theo lĩnh vực.
(Nguồn: Singapore Department of Statistics, tháng 7, 2008)
Hiện nay năm lĩnh vực thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư là: công
nghiệp chế biến, chế tạo, kinh doanh bất động sản, xây dựng, nghệ thuật và
giải trí, dịch vụ và lưu trú ăn uống .Và đây cũng chính là năm lĩnh vực có quy
mô vốn đăng ký lớn của các nhà đầu tư Singapore với tổng vốn đầu tư lên tới
15 tỷ USD ,chiếm 88% tổng FDI đăng ký của Singapore tại Việt Nam ,đứng
vị trí thứ năm trong các nước ,vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
Trong năm 2010 FDI của Singapore nói chung đổ mạnh vào bất động
sản ,do hiện nay giá bất động sản của Việt Nam cao hơn rất nhiều so với các
nước trong khu vực ,ngoài ra thủ tục hành chính đã được cải thiện nhiều như
giá thuê đất, thủ tục đất đai hiện giao cho các địa phương cho nên tiếp cận đất
dễ dàng hơn, diện tích đất giao cũng cao hơn.
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore vào Việt Nam.
Singapore tham gia hầu hết tất cả các hình thức đầu tư như xí nghiệp
100% vốn nước ngoài ,xí nghiệp liên doanh ,hợp doanh trong đó hình thức
liên doanh chiếm đa phần .
Bảng 2.5 Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore vào
Việt Nam.
HTĐT& QMVốn đầu tư
TSDA
ASEAN
TSDA của
Singapore
Tỷ lệ % trong
ASEAN
Tỷ lệ % trong
Singapore
Tổng số 322 163
1. XN 100% vốn nước ngoài 83 30 36.14 18.4
- Vốn từ 50 triệu USD trở lên 4 1 25 0.6
- Vốn từ 5 đến 50 triệu USD 36 14 38.8 8.5
- Vốn dưới 5 triệu USD 43 15 34.8 9.2
2. XN liên doanh 220 122 55.4 74.8
Vốn từ 50 triệu USD trở lên 25 15 60 9.2
- Vốn từ 5 đến 50 triệu USD 106 63 59.4 38.6
- Vốn dưới 5 triệu USD 89 44 49.4 26.9
3. Hợp doanh 19 11 57.8 6.7
- Vốn từ 50 triệu USD trở lên 3 0 0 0
- Vốn từ 5 đến 50 triệu USD 4 2 50 1.2
- Vốn dưới 5 triệu USD 12 9 75 5.5
( Nguồn: Số liệu được tính đến hết tháng 9/ 1997 và được lược trích từ
“Quan hệ thương mại- đầu tư giữa Việt Nam và các nước thành viên ASEAN” /
Võ Thanh Thu, Nguyễn Cường, Bùi Lê Hà. Quan hệ thương mại và đầu tư giữa
Việt nam và các nước thành viên ASEAN.- H. : Tài chính, 1999.- 77)
Địa bàn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore vào Việt Nam.
Chủ yếu đầu tư ở thành phố Hồ Chí Minh ,vì đây là một thành phố
năng động, cơ sở hạ tầng tốt, nguồn nhân lực có khả năng kỹ thuật lớn hơn và
trình độ quản lý, trình độ ngoại ngữ cũng khá hơn và là thị trường có sức mua
lớn hơn các địa phương khác của Việt Nam.
Cuối năm 1995, Singapore đã có 63 dự án đầu tư vào thành phố Hồ Chí
Minh với tổng vốn đầu tư là 682.551.392 USD, năm 2000 số dự án của
Singapore đầu tư vào thành phố Hồ Chí Minh lên tới 99, chiếm gần 40 % số
dự án đầu tư của Singapore trong cả nước, với tổng vốn đầu tư gần 1.228
triệu USD, chiếm 18 % trong tổng vốn đầu tư của Singapore vào Việt Nam.
Nhận xét về FDI của Singapore vào Việt Nam thời gian qua.
Lượng FDI của Singapore trong thời gian qua đã giúp cho Việt Nam có
thêm nhiều dự án đầu tư ,mở rộng sản xuất ,tăng nguồn thu ,giải quyết được
việc làm cho người lao động ,đặc biệt giúp Việt Nam nhanh chóng hoà nhập
với môi trường kinh doanh khu vực và quốc tế bằng việc tiếp cận với tổ chức
và bạn hàng quốc tế ngoài khu vực.
Về phía Singapore các nhà đầu tư còn chưa mạnh dạn đầu tư hết mình
vào Việt Nam do bộ máy hành chính còn cồng kềnh ,cung cấp thông tin
không đầy đủ ,không chính xác ,lạc hậu ,không chịu bỏ tiền ra quảng bá hình
ảnh,quảng cáo ,tiếp thị đặc biệt là môi trường kinh doanh và đầu tư...
2.1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Malaysia vào Việt Nam.
Nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực, tương xứng với
tiềm năng của hai nước ,thủ tướng hai nước cho rằng cần phải nhanh chóng
xây dựng chương trình hành động dài hạn, lựa chọn những lĩnh vực khả thi để
đẩy mạnh quan hệ hợp tác ngay trong giai đoạn này .Việc thắt chặt quan hệ về
kinh tế giữa hai nước sẽ góp phần thúc đẩy sự hợp tác nội khối ASEAN.
Đến nay hai nước đã ký 13 Hiệp định hợp tác trên nhiều lĩnh vực kinh
tế, thương mại ,đầu tư như : hiệp định về các chuyến bay giữa và qua lãnh thổ
hai nước (ký ngày 15/10/1978) ,hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư
(21/01/1992)...
Đầu tư của Malaysia vào Việt Nam tăng từ 50 tỷ USD năm 1990 lên
1,854 tỷ USD năm 2007 với 232 dự án ,đứng thứ 2 trong các nước ASEAN
và thứ 10 trong số 79 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
Các lĩnh vực tham gia đầu tư của Malaysia gồm công nghiệp nặng
(chiếm gần 30%), công nghiệp nhẹ, nông lâm nghiệp, khách sạn, nhà hàng,
xây dựng, dầu khí,...
Năm 1997, mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế châu Á
nhưng các dự án của Malaysia ở Việt Nam vẫn làm ăn có lãi, doanh thu tăng
hàng năm ,tạo ra khoảng 13000 lao động trực tiếp .Số dự án khó triển khai chiếm
một con số rất nhỏ, phần lớn do phía nước ngoài gặp khó khăn về nguồn tài
chính ,một số do vướng mắc về phía Việt Nam ,và chủ yếu về mặt bằng.
Năm 2008 Việt Nam đã ghi nhận một luồng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài cao chưa từng có của Malaysia với 885 dự án được cấp phép và đạt hơn 57
tỷ USD ,37 dự án được thực hiện ,đây đặc biệt được đánh giá là thời kỳ đầu tư
nhiều nhất của Malaysia tại thị trường Việt Nam tính đến thời điểm đó .
Năm 2009 Malaysia đứng đầu bảng với 55 dự án và 14,9 tỷ USD vốn
đăng ký, chiếm 4,7% về số dự án và 24,8% về vốn đầu tư đăng ký .
Lĩnh vực đầu tư mạnh nhất vào Việt Nam :
Năm 2008 ,Malaysia đã vượt qua các nhà đầu tư truyền thống luôn dẫn
đầu về cốn đăng ký vào Việt Nam như Singapore ,Nhật Bản..để trở thành nhà
đầu tư lớn nhất tại Việt Nam. Cũng trong thời gian này với 37 dự án được cấp
phép ,Malaysia còn thua xa các nước và vùng lãnh thổ khác ,nhưng lại vượt
xa về số vốn đăng ký là 14,8 tỷ USD.
Dự án lớn nhất đưa Malaysia vươn lên vị trí dẫn đầu là liên doanh xây
dựng khu liên hợp thép ở Ninh Thuận giữa Tập đoàn Lion của Malaysia và
Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin) .Dự án này đã đóng góp
gần 10 tỷ USD vào tổng vốn cam kết đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam.
Lĩnh vực xử lý môi trường cũng là một thế mạnh của các doanh nghiệp
Malaysia .Tuy nhiên lĩnh vực đang được các nhà đầu tư Malaysia quan tâm
hơn nhất là bất động sản , kinh doanh địa ốc vì nhu cầu nhà ở của người dân
tăng cao ,giới trẻ chiếm đa số và có nhu cầu sống độc lập. Điển hình như tập
đoàn Berjaya vừa nhận được giấy phép đầu tư xây dựng một khu đô thị - đại
học quốc tế đầu tiên tại khu đô thị Tây Bắc ,nhận được giấy phép đầu tư dự án
Trung tâm Tài chính Việt Nam với tổng vốn đầu tư 930 triệu USD tại Hồ Chí
Minh ,ngoài ra Berjaya cũng vừa cho khởi công xây dựng khu phức hợp gồm
khách sạn năm sao ,trung tâm thương mại ,văn phòng cho thuê và khu căn hộ
cao cấp tại Đồng Nai, với vốn đầu tư khoảng 100 triệu USD. Bên cạnh
Berjaya, một nhà đầu tư bất động sản lớn khác là SP Setia cũng có mặt với dự
án khu đô thị sinh thái Eco Lake quy mô tầm cỡ ở Bình Dương .
Bên cạnh đó các nhà đầu tư Malaysia cũng rất quan tâm đến lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng ( với gần 50% lượng vốn đăng ký ) ,thăm dò và khai
thác dầu khí đã thu hút 17,5% tổng vốn FDI. Dịch vụ cũng chiếm lượng vốn
lớn, 47,3%, trong khi nông - lâm - ngư nghiệp chỉ khoảng 3%.
Các hình thức đầu tư của Malaysia tại Việt Nam :
Các dự án của Malaysia đầu tư theo các hình thức BOT, 100% vốn
nước ngoài ,hợp đồng hợp tác kinh doanh, và liên doanh. Trong đó, hình thức
liên doanh có 42 dự án (chiếm hơn 30%) với tổng vốn 465,7 triệu USD
(chiếm 41%) ,nhìn chung các dự án của Malaysia có quy mô nhỏ, trừ dự án
xây dựng tổ hợp Nhà máy Dệt Hualon tại Đồng Nai.
Nhìn chung các dự án của Malaysia có mặt ở khoảng 20 tỉnh thành
nước ta ,các dự án ngày càng có xu hướng gia tăng cả về hình thức lẫn qui
mô.Nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư hai chiều ,về phía Việt Nam cần
tạo cơ sở và khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang
Malaysia trong các lĩnh vực công nghiệp chế biến lâm, hải sản, đồ uống và
thức ăn nhanh.
2.1.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thái Lan vào Việt Nam.
Từ năm 1987 Việt Nam ban hành luật đầu tư nước ngoài đến 1993 là
giai đoạn các nhà đầu tư Thái Lan chủ yếu tìm kiếm thị trường đầu tư các dự
án nhỏ.
Từ năm 1994 đến trước năm 1997 ,các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài lớn hơn ,tiến hành có hệ thống và chiến lược lâu dài.
Tình hình FDI của Thái Lan vào Việt Nam biến động qua các giai đoạn :
Sau khủng hoảng kinh tế khu vực ,Thái Lan tiếp tục khôi phục các dự
án đầu tư cũ của mình .
Năm 2003 ,Thái Lan có 118 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu
lực với tổng số vốn đăng ký trên 1,4 tỷ USD , đứng thứ 2 trong ASEAN sau
Singapore ,và thứ 9 trong các nước ,vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam .
Còn năm 2005 đứng thứ 10 ,với 130 dự án và 1,46 tỷ USD vốn đầu tư .
Năm 2007, Thái Lan đã có thêm 18 dự án đầu tư được Việt Nam cấp
phép, đưa số dự án lên 168 với lượng vốn đăng ký 1,68 tỷ USD .Một số dự án
FDI của Thái Lan hiện đang hoạt động rất có hiệu quả tại Việt Nam như Tập
đoàn công nghiệp Hoàng gia Thái Lan là Siam Cement Group (SCG) ,từ năm
1993 đến nay đã có 5 dự án đầu tư vào Việt Nam lên tới trên 36 triệu USD
,đặc biệt năm 2007 SCG đã khởi công xây dựng nhà máy sản xuất giấy bao bì
- công nghiệp Kraft Vina lớn nhất VN, trị giá hơn 220 triệu USD, tại KCN
Mỹ Phước..
Tính đến ngày 10/3/2008, Thái Lan có 169 dự án FDI còn hiệu lực với
tổng số vốn đầu tư đăng ký đạt 1,66 tỷ USD, vốn đầu tư thực hiện đạt 832,7
triệu USD ,đứng thứ 12 trong số 77 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại
Việt Nam và đứng thứ 3 trong số các nước ASEAN đầu tư vào Việt Nam ,góp
phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam, tạo
việc làm cho trên 12 nghìn lao động trực tiếp, chưa kể số lao động gián tiếp
trong xây dựng và dịch vụ khác. Tuy nhiên theo đánh giá của cơ quan chức
năng thì lượng đầu tư FDI của Thái Lan vào Việt Nam chưa tương xứng với
tiềm năng, hiện tại Thái Lan đứng thứ 8 về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam,
với 182 dự án, tổng số vốn 5,685,2 tỷ USD.
Địa bàn hoạt động của các nhà đầu tư Thái Lan :
Các nhà đầu tư Thái Lan có mặt tại 30 địa phương ,dẫn đầu là Đồng
Nai, thu hút 28 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 485 triệu USD, chiếm
17,9% số dự án và 28,7% tổng vốn đầu tư đăng ký ,tiếp đến là Hà Nội thu hút
24 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 366 triệu USD.
Các hình thức đầu tư FDI vào Việt Nam :
Các dự án FDI của Thái Lan tại Việt Nam chủ yếu theo hình thức
100% vốn nước ngoài (với 120 dự án và vốn đăng ký là 939 triệu USD ) .Tiếp
theo là hình thức liên doanh ( với 40 dự án ,vốn đầu tư là 714 triệu USD )
.Còn lại là các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh,
BOT, BTO, BT.
Nhìn chung, các dự án đầu tư của Thái Lan triển khai tốt, nhiều dự án
hoạt động có hiệu quả cao, có những sản phẩm thay thế được hàng nhập khẩu
và tham gia tích cực vào lượng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
Đối với Thái Lan thì Việt Nam là một thị trường lớn nhưng sức cạnh
tranh cũng vô cùng quyết liệt .Song họ cũng đã thành công trên một số lĩnh
vực nhất định như ngân hàng ,dầu khí ,kinh doanh chế biến thực phầm và
chăn nuôi thủy hải sản .Gần đây lĩnh vực công nghệ thông tin và kinh doanh
trên lĩnh vực xây dựng ( thị trường trang trí nội thất, bất động sản và địa ốc )
cũng đang được các nhà đầu tư Thái Lan quan tâm và coi đó là những lĩnh
vực tiềm năng ,đầy kỳ vọng.
Các nhà đầu tư Thái Lan đã và đang rất muốn đầu tư vào Việt Nam ,họ
không thiếu vốn ,song lo ngại của các nhà đầu tư này là thiếu các số liệu về
thị trường, chính sách đầu tư của Việt Nam, thiếu sự giúp đỡ của các cơ quan
chức năng..
Phía Việt Nam luôn coi Thái Lan là đối tác quan trọng và là nước có vị
trí quan trọng trong sự hợp tác của nhóm nước khu vực sông Mê Công ,luôn
có những hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, đồng thời sẽ
có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư của Thái Lan đầu tư vào Việt
Nam. Còn chính phủ Thái Lan khẳng định sẽ tiếp tục đẩy mạnh quan hệ với
Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực.
2.1.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước còn lại vào Việt Nam.
Nhìn chung các nước này có lượng FDI vào Việt Nam còn khá khiêm tốn
do trình độ phát triển chỉ ở mức tương đồng với Việt Nam ,an ninh thì bất ổn định
,cơ sở hạ tầng thì nghèo nàn...nên các nước này mới chỉ tập trung chủ yếu vào thu
hút FDI với mục tiêu tăng trưởng kinh tế .Tuy nhiên gần đây ,các quốc gia này đã
bắt đầu có sự quan tâm đến việc thúc đẩy FDI ra nước ngoài ,bước đầu còn sơ
khai song điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn ,thể hiện sự cố gắng nỗ lực của các
quốc gia trong việc bình đẳng hơn trong quan hệ đối tác kinh tế của nhau .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Philipin vào Việt Nam.
Tính đến năm 1995 ,Philipin có 11 dự án đầu tư trực tiếp vào Việt Nam
với tổng số vốn đầu tư là 260 triệu USD.Cuối năm 2001 số dự án của Philipin
tăng lên là 21 dự án với 260,97 triệu USD đã tạo ra hơn 5000 lao động cho
Việt Nam. Ở thời điểm này thì Philipin là quốc gia đứng thứ 4 trong các nước
ASEAN và đứng thứ 20/54 quốc gia ,lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Năm
2007 Philipin có 30 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư đạt 247 triệu USD,
vốn thực hiện đạt 85,9 triệu USD. Tuy nhiên so sánh với các quốc gia khác thì
số dự án và lượng vốn của Philipin ít ,trung bình 7 triệu USD cho mỗi dự án.
Dự án của Philipin tập trung vào lĩnh vực công nghiệp với 14 dự án và 157, 4
triệu USD (chiếm 63,5% tổng vốn đầu tư của Philipin). Lĩnh vực nông nghiệp
có 8 dự án với 88,8 triệu USD. Lĩnh vực dịch vụ chiếm tỷ lệ vốn đầu tư ít
nhất với 855.000 USD và 8 dự án. Các dự án FDI của Philipin vào Việt Nam
tuy quy mô không lớn nhưng tương đối ổn định. Một số dự án lớn điển hình
như : Liên doanh lắp ráp ô tô Hòa Bình (58 triệu USD vốn đầu tư ) ,Liên
doanh xây dựng khách sạn Kim Liên (71,3 triệu USD)..
Lượng vốn đầu tư tập trung nhiều ở Hà Nội ,Ninh Bình ( chiếm 78% tổng
lượng vốn đầu tư ) ,số còn lại đầu tư tại Hồ Chí Minh ,Khánh Hòa ,Bình Dương.
Hình thức đầu tư chủ yếu là liên doanh và 100% vốn đầu tư nước
ngoài. Hình thức hợp doanh chưa phổ biến điều này nói rằng các nhà đầu tư
Philipin nói riêng ,các nhà đầu tư ASEAN nói chung còn có những lo ngại về
rủi ro trong kinh doanh tại thị trường Việt Nam .Nếu như Việt Nam chú trọng
hơn nữa vấn đề kêu gọi và tạo điều kiện cho nhà đầu tư Philipin kinh doanh
các lĩnh vực mà họ có thế mạnh : Công nghiệp ,thực phẩm ,nuôi trồng ,đánh
bắt thủy hải sản ,khách sạn - du lịch..thì chắc chắn Việt Nam sẽ thu hút đước
nhiều hơn nữa các dự án FDI của Philipin.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Indonexia vào Việt Nam.
Trước khi Việt Nam là thành viên của ASEAN thì mức độ đầu tư FDI
của ASEAN vào Việt Nam rất ít ,các dự án chỉ mang tính chất thăm dò tìm
hiểu về mức lợi nhuận và rủi ro tại thị trường Việt Nam .Chỉ khi Việt Nam
chính thức gia nhập ASEAN thì mức đầu tư từ các quốc gia này mới tăng lên
nhanh chóng ,và đầu tư FDI của Indonexia cũng trong tình trạng tương tự.
Bảng 2.6: FDI của Indonexia vào Việt Nam.
( Đơn vị : Triệu USD )
Năm 1995 12- 1997 12- 1999
Số dự án 13 14 18
Số vốn đầu tư 213 284 318,3
(Nguồn : Số liệu năm 1995 và 1997 trích từ quan hệ Thương mại –
Đầutư...sđd trang 74-75.Số liệu năm 1999 của báo đầu tư ngày 5-8-2000.)
Khoảng tháng 11-2001 ,Indonexia có 7 dự án FDI với 110 triệu USD
vốn đăng ký ,đến tháng 10-2004 có 12 dự án án và lượng vốn đăng ký là
123,05 triệu USD .Cuối năm 2005 ,Indonexia có 13 dự án và 130,09 triệu
USD vốn đăng ký ,đứng thứ 27/75 quốc gia ,vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp
vào Việt Nam .Năm 2007, tổng số vốn Indonexia đầu tư vào Việt Nam đạt
trên 137,5 triệu USD với 13 dự án .Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Indonexia
ở Việt Nam chủ yếu là ngân hàng ,khách sạn ,dầu mỏ ,than đá và công nghiệp
nhẹ...
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Lào vào Việt Nam.
Do kinh tế còn kém phát triển nên mãi đến 2002 Lào mới có 4 dự án
đầu tư vào Việt Nam với tổng số vốn là 11,5 triệu USD.Cuối năm 2005 Lào
đứng thứ 44/75 quốc gia ,vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với 7 dự án và
23.05 triệu USD ,trong đó có 1 dự án liên doanh ba bên với Thái Lan về lắp
ráp xe gắn máy tại tỉnh Hưng Yên .Tuy lượng vốn và dự án đầu tư của Lào tại
Việt Nam còn ít nhưng đó là toàn bộ những nỗ lực đáng khen ngợi của doanh
nghiệp lào góp phần mở ra khả năng đầu tư FDI của doanh nghiệp Lào tại
Việt Nam .
Mặc dù đã được chính phủ hai nước đặc biệt quan tâm ,tạo điều kiện
thuận lợi nhưng việc đầu tư FDI của hai nước còn nhiều hạn chế do thiếu vốn
,công nghệ ,hạn chế về hệ thống pháp luật chưa đồng bộ...Để khắc phục vấn
đề này ,Chính phủ hai nước đã ban hành nhiều quyết định đơn giản hóa thủ
tục xin giấy phép ,quy định thời gian ,chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan
bộ ngành ,địa phương.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Campuchia vào Việt Nam.
Cuối năm 2005 ,Campuchia có tất cả 4 dự án FDI đầu tư vào Việt Nam
với 4 triệu USD vốn đầu tư ,đứng thứ 59/74 nước ,vùng lãnh thổ đầu tư vào
Việt Nam .Số dự án không nhiều ,lượng vốn không đáng kể song đây là
những tín hiệu đáng mừng trong quá trình hợp tác đầu tư FDI của Campuchia
vào Việt Nam .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Brunay vào Việt Nam.
Quan hệ đầu tư 2 nước còn ở mức rất thấp so với quan hệ chính trị tốt
đẹp mà hai nước đã có được .
Tháng 10/2004 Brunay có 3 dự án với 5,4 triệu USD vốn đầu tư vào
Việt Nam .Tuy nhiên đến cuối năm 2005 ,Brunay đã vượt qua Lào đứng thứ 6
trong các nước ASEAN và đứng thứ 38 trong các nước ,vùng lãnh thổ đầu tư
FDI vào Việt Nam với 15 dự án và 34,2 triệu USD vốn đầu tư .
Triển vọng phát triển kinh tế - đầu tư giữa hai nước trong những năm
tới còn rất khó khăn do những nội tại của nền kinh tế Brunay như thị trường
nhỏ bé ,nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn ,bộ máy hành chính còn nhiều
quan liêu ,đặc biệt trong chính sách đầu tư ra bên ngoài của Brunay chủ yếu
tập trung vào bất động sản ,tài chính ,chứng khoán ở một số nước phương Tây
như Anh ,Mỹ...mà chưa chú trọng tới thị trường Châu Á .
Về phía Việt Nam ,các doanh nghiệp cũng không mấy mặn mà vì thị
trường này quá nhỏ bé .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Myanmar vào Việt Nam.
Lâu nay Myanmar tưởng như một đất nước bị lãng quên và chìm trong
sự cô lập ,nền kinh tế vẫn trong tình trạng gặp nhiều khó khăn .
Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng còn yếu kém mới chỉ đáp ứng
được 10% nhu cầu tiêu dùng trong nước .Do vậy mà hiện nay Myanmar vẫn
chưa có bất kỳ một dự án FDI nào ở Việt Nam .Trái với những kết quả kinh tế
nhỏ bé ,nguồn lực để phát triển của đất nước chùa Vàng phải khiến nhiều
nước trên thế giới ghen tị .Với khoảng 50% diện tích là rừng núi trong đó có
nguồn tài nguyên gỗ quý khổng lồ ,Myanmar còn sở hữu một trữ lượng dầu
khí lớn (đã qua thăm dò và đứng thứ 11 trên thế giới ) ,tài nguyên khoáng sản
cũng thuộc loại nhiều nhất trên thế giới .Do vậy Myanmar cũng là một thị
trường hết sức tiềm năng ,Việt Nam nói riêng ,các quốc gia nội khối ASEAN
nói chung cần thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp để cùng nhau khai
thác những lợi thế so sánh của nhau để hai bên cùng có lợi .
2.2 Đánh giá FDI của ASEAN vào Việt Nam.
2.2.1 Đánh giá những thành công đạt được.
- Vốn đầu tư các dự án FDI của ASEAN vào Việt Nam có xu hướng
tăng theo quy mô ,nhìn chung cao hơn mức trung bình của cả nước ,hay một
số vùng ,lãnh thổ khác đầu tư tại Việt Nam .Bình quân mỗi dự án FDI của
ASEAN ở mức 25 triệu USD lớn hơn so với mức bình quân của cả nước là
16,6 triệu USD ,góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
- Giải quyết việc làm cho người lao động ,tăng thu nhập cho người dân
cũng là một trong những đóng góp quan trọng của khu vực FDI – ASEAN
Với mức lương 80 -85 USD/ tháng cao hơn rất nhiều so với bình quân chung
của các doanh nghiệp trong nước .Hơn nữa nhiều lao động được đạo tạo nâng
cao tay nghề ,được tiếp cận với những công nghệ tiên tiến ,tích lũy được kinh
nghiệm quản lý…dần phù hợp với công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước .
- Nguồn vốn FDI của ASEAN còn góp phần cho sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế .Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm khoảng
37% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước .Về cơ cấu vùng ,các dự án FDI
chủ yếu tập trung ở các vùng kinh tế trọng điểm ,giúp cho các vùng này có
thêm sức mạnh để lôi kéo sự phát triển cho các vùng kinh tế lân cận .
- Thúc đẩy phát triển thương mại, du lịch và tạo điều kiện quan trọng
để Việt Nam hội nhập ngày càng chủ động và sâu hơn vào đời sống kinh tế
thế giới.
- Các doanh nghiệp FDI cũng tạo động lực cạnh tranh thúc đẩy các
doanh nghiệp trong nước đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp cũng
như phương thức kinh doanh , đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa.
- Đa số các doanh nghiệp có vốn FDI tuân thủ các tiêu chuẩn môi
trường của Việt Nam và có kết quả môi trường tốt hơn so với các doanh
nghiệp trong nước .Đặc biệt 60% doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực chế biến
thực phẩm đã lắp đặt thiết bị xử lý nước thải đúng tiêu chuẩn (so với tỷ lệ
10% của các doanh nghiệp trong nước) .
2.2.2 Hạn chế của FDI của ASEAN vào Việt Nam.
- Sự ồ ạt của các dòng vốn FDI của ASEAN vào Việt Nam trong thời
gian qua đã dẫn đến sự mất cân đối về ngành ,vùng lãnh thổ bởi lẽ mục tiêu
của các nhà đầu tư là theo đuổi lợi nhuận ,nên các nhà đầu tư sẽ chỉ quan tâm
những ngành nghề ,các dự án có tỷ suất lợi nhuận cao .Còn khi lựa chọn địa
điểm để đầu tư ,thì thông thường các nhà đầu tư sẽ lựa chọn những khu vực
có kết cấu cơ sở hạ tầng thuận lợi ,nên các thành phố lớn ,những nơi có cảng
biển ,cảng hàng không..sẽ thu hút được rất nhiều dự án FDI .Ngược lại những
nơi hẻo lánh ,dân cư thưa thớt như miền núi là những nơi cần được đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế ,cần đáng được quan tâm nhiều hơn thì lại không
được các nhà đầu tư FDI quan tâm .Đây là một trong những nguyên nhân gây
gia tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng miền ,hơn nữa việc tập trung
quá nhiều các dự án FDI ở đô thị sẽ dẫn đến sự gia tăng sức ép về dân số và
hạ tầng cho những khu vực này.
- Sự yếu kém trong việc chuyển giao công nghệ :Một số các nhà đầu tư
FDI lợi dụng sơ hở của luật pháp Việt Nam ,cũng như những yếu kém trong
việc kiểm tra ,giám sát tại khu vực cửa khẩu ,nên đã mang vào Việt Nam
những thiết bị cũ kỹ ,lạc hậu ,thậm chí là những phế thải của nước khác .Và
dẫn đến hiệu quả của các dự án không cao ,lãng phí…
- Sự tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ,hiện
chưa được giải quyết kịp thời do :Một số doanh nghiệp FDI không thực hiện
đúng như cam kết như kéo dài thời gian học nghề ,kéo dài thời gian lao động
trong ngày ,trả lương thấp hơn mức nhà nước quy định ,xử phạt trái pháp luật…
- Phần lớn các doanh nghiệp FDI tập trung khai thác lợi thế giá nhân
công rẻ, nguồn tài nguyên sẵn có ,thị trường tiêu thụ dễ tính để lắp ráp, gia
công sản phẩm tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Nếu tình hình này không được
cải thiện kịp thời thì chẳng bao lâu nguồn tài nguyên phong phú của Việt Nam
sẽ bị hủy hoại ,môi trường ô nhiễm ,gây hại trực tiếp cho những con người
đang sinh sống tại Việt Nam .
- Các dự án FDI có tác động trực tiếp tới kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam ,nhưng cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam chưa có sự thay đổi rõ ràng .Cụ
thể các mặt hàng có giá trị gia tăng thấp thì lại chiếm tỷ trọng cao ,đến 49,4%
còn các ngành đòi hỏi công nghệ cao chỉ chiếm 7,5%.
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc gia ,Chính phủ đã đưa ra
nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài như ưu đãi như miễn giảm thuế,
chính sách ưu đãi thuế suất đặc biệt đối với một số ngành nghề ,tuy nhiên một
số các nhà đầu tư đã lợi dụng sơ hở để “lách” luật, né thuế khi hết thời gian
ưu đãi bằng cách báo cáo lỗ ( lỗ ảo nhưng lãi thật ) ,họ đã dùng các biện pháp
chuyển giá như nâng chi phí đầu vào (tăng khống giá nguyên phụ liệu nhập
khẩu), lợi dụng những chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài về mức chi quảng
cáo, tiếp thị để hạch toán vào chi phí hợp lý, giảm thiểu doanh thu thực tế.
- Về nguồn vốn FDI, chúng ta đã nhận được rất nhiều cam kết nhưng
tốc độ giải ngân còn quá thấp, nếu như cam kết FDI 10-16 tỷ USD thì trên
thực tế tỉ lệ giải ngân thấp hơn đáng kể chỉ vào khoảng 4,1 tỷ USD đây là tình
trạng các nhà đầu tư vào nhưng chưa đưa được tiền vào.
2.2.3 Nguyên nhân của sự hạn chế.
- Cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập ,Việt Nam còn thiếu cảng nước sâu
,cảng biển ,cảng hàng không ,hệ thống giao thông còn kém chưa đồng bộ
,nhất là các vùng miền núi ,vùng sâu vùng xa giao thông đi lại khó khăn
,khiến cho không thu hút được các dự án FDI vì chi phí dự án sẽ rất lớn mà lại
không thuận tiện - Việt Nam mới chỉ đưa ra các yếu tố thu hút FDI ,tập trung
vào yếu tố tài chính và miễn giảm thuế mà chưa chú tâm trong vẫn đề phát
triển nguồn nhân lực ,nên đội ngũ lao động tay nghề yếu chưa đáp ứng được
nhu cầu của các nhà tuyển dụng ,đội ngũ cán bộ quản lý chưa có nhiều kinh
nghiệm quản lý ,nên thường hay bị một số doanh nghiệp FDI qua mặt .
- Chính sách quản lý giá cả chưa tốt ,khiến các nhà đầu tư FDI lo ngại với
các rủi ro từ lạm phát ,và các thách thức kinh tế mà Việt Nam đang phải đối mặt .
- Việt Nam nói riêng ,các nước ASEAN nói chung đề chưa phát huy hết
được sức hấp dẫn của mình vì thiếu một thị trường khu vực đồng nhất .Các
quốc gia thành viên ASEAN hi vọng rằng khi Cộng đồng ASEAN được dựng
lên thì sẽ hợp nhất được kinh tế khu vực và sẽ cùng nhau thu hút nhiều hơn
nữa nguồn vốn đầu tư FDI .
2.3 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam vào các nước ASEAN.
Trong những năm qua ,Việt Nam luôn là điểm đến của các nhà đầu tư FDI
,chủ yếu đến từ các nước ASEAN ,song song với việc thu hút FDI của
ASEAN vào Việt Nam ,những năm gần đây nhiều doanh nghiệp trong nước
đã quan tâm hơn đến vấn đề đầu tư ra nước ngoài với sự ra tăng dần số dự án
và lượng vốn đầu tư .Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đã có mặt trên
khắp các Châu lục ,tuy nhiên tập trung nhất vẫn là khu vực châu Á .Điều này
giúp cho Việt Nam không ngừng phát triển và vươn lên tầm cao mới .
Sự cần thiết phải đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp
Việt Nam :
Đây là vấn đề mang tính chất toàn cầu ,và là xu thế của các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới.Giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có thêm
khả năng mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ,tiếp cận
khách hàng ,tận dụng nguồn tài nguyên ,nguyên liệu tại chỗ ,tiết kiệm chi phí
vận chuyển hàng hóa ,đồng thời tăng cường khoa học kỹ thuật ,nâng cao năng
lực quản lý và trình độ tiếp thị với các nước trong khu vực và trên thế giới…
Tính đến thời điểm này ,đầu tư giữa các nước ASEAN mới chiếm
khoảng 18% dòng chảy đầu tư trực tiếp FDI hay 10 tỷ USD trên tổng số 60 tỷ
USD FDI vào khu vực năm 2008 ,một con số còn khá khiêm tốn .Vì vậy nếu
không tăng cường đầu tư chéo trong các nước ASEAN thì chúng ta không thể
đạt được sự hội nhập hoàn toàn giữa các nước thành viên .Một vài năm gần
đây ,Việt Nam không ngừng thúc đẩy FDI vào một số nước như Lào
,Campuchia ,Myanmar…trong hai năm 2008 và 2009 Việt Nam đã đứng đầu
về các dự án FDI tại Lào với khoảng 200 dứ án và 2,1 tỷ USD trong các lĩnh
vực công – nông – lâm nghiệp . Đến hết năm 2009 ,Việt Nam có 63 dự án đầu
tư ở Campuchia với 900 triệu USD vốn đăng ký ,quy mô trung bình đạt 14,2
triệu USD/dự án , hiện đứng vị trí thứ 3 trong tổng số 50 quốc gia, vùng lãnh
thổ thu hút vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam .
Xu hướng đầu tư FDI ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam :
Đầu tư FDI ra nước ngoài đã và đang chuyển từ những dự án có quy
mô nhỏ, đầu tư vào các ngành nghề đơn giản sang các dự án có quy mô lớn
hơn với các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao .FDI của các doanh
nghiệp Việt chủ yếu đổ vào Lào và Campuchia ,sau khi hiệp định Pari về
Campuchia năm 1991được ký kết thì mối quan hệ hợp tác giữa ba nước Việt
Nam – Lào – Campuchia chuyển dần từ hợp tác chính trị ,quốc phòng ,an
ninh sang hợp tác toàn diện trong đó có kinh tế Thương Mại và Đầu Tư hoạt
động chủ đạo .
Trên lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1991-2005 Việt
Nam là một trong những nước có vốn FDI lớn nhất vào Lào .Trước năm 1996
Việt Nam có ba dự án FDI đầu tư vào Lào ,nhưng đến tháng 3/2002 số dự án
đã tăng lên 19 với 18,8 triệu USD chiếm 35,25% số vốn đầu tư ra nước ngoài
của Việt Nam và đứng thứ 14/36 nước ,lãnh thổ đầu tư vào Lào .Chủ yếu giai
đoạn này đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp với 8 dự án và 7,6 triệu USD vốn
đăng ký .Tiếp đến là lĩnh vực dịch vụ với 7 dự án và 2,2 triệu USD vốn đăng
ký .Nông - lâm nghiệp có 4 dự án và >2 triệu USD vốn đăng ký.
Tháng 9/2006 số dự án Việt Nam đầu tư vào Lào đã tăng lên con số 78
dự án và 745,665 triệu USD vốn đầu tư ,vươn lên đứng thứ 2 trong các nước
,vùng lãnh thổ đầu tư vào Lào .
Cho đến nay Lào hiện đang đứng đầu trong số 46 quốc gia,vùng lãnh
thổ có hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam.
Công ty cổ phần Đầu tư Sài Gòn là một trong những nhà đầu tư lớn của
Việt Nam tại Lào .Hai dự án thủy điện mà công ty cổ phần đầu tư Sài Gòn
đầu tư là Nậm Ngum 4 và Nậm Sum có tổng đầu tư 800 triệu USD…Tiếp đến
là Hoàng Anh Gia Lai của Việt Nam đã xây dựng trung tâm thương mại ,căn
hộ ,văn phòng cho thuê ,nhà máy chế biến gỗ ,trồng cây cao su ,xây thủy điện
,dự án mỏ sắt và đồng… với tổng vốn đầu tư lên đến 260 triệu USD. Đây là
những dự án có tầm nhìn lâu dài và Hoàng Anh Gia Lai không chỉ dừng lại tại
đây ,sẽ hứa hẹn nhiều dự án có tính tầm cỡ trong một tương lai không xa .
Hợp tác đầu tư FDI giữa Việt Nam – Campuchia đạt được nhiều thành tựu
nổi bật ,song vẫn còn hạn chế hơn so với quan hệ Việt Nam – Lào .Cụ thể mãi
đến tháng 6/2006 Việt Nam mới có 4 dự án đầu tư FDI tại Campuchia với 9,135
triệu USD vốn đăng ký ,đứng thứ 2/57 dự án Việt Nam đầu tư ra nước ngoài .
Cho đến nay Campuchia thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu về đầu tư trực
tiếp tại đây .Mục tiêu đặt ra trong năm tới là đầu tư trực tiếp của Việt Nam
vào Campuchia đạt khoảng 6 tỷ USD.
2.4 Đánh giá đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam vào các
nước ASEAN.
2.4.1 Ưu điểm chủ yếu.
- Hệ thống luật pháp về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài dần được hoàn
thiện ,thủ tục cấp phép cho các dự án FDI được cải thiện rõ,nhanh ,gọn tạo
điều kiện cho doanh nghiệp trong nước đầu tư ra nước ngoài .
- Các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có tài chính hơn ,quan tâm mở
rộng địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh bằng việc đầu tư FDI ra nước
ngoài nhằm phát huy hiệu quả của hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế
quốc tế ,mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ,tiết kiệm chi phí sản xuất ,chi
phí vận tải…
- Đặc biệt các dự án có quy mô nhỏ đầu tư vào các ngành nghề đơn
giản như mở nhà hàng ăn uống ,kinh doanh sản phẩm chè ,cà phê đã có xu
hướng giảm và dần chuyển sang các dự án quy mô lớn đầu tư vào các ngành
nghề đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao, vốn lớn như thăm dò khai thác dầu khí,
sản xuất điện năng…
- Tuy số lượng dự án và quy mô vốn đầu tư của các doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn nhỏ so với lượng vốn thu hút được
vào Việt Nam ,nhưng đã chứng minh được sự trưởng thành từng bước của các
doanh nghiệp Việt Nam về năng lực tài chính ,trình độ công nghệ ,kỹ thuật
,kinh nghiệm quản lý và đầu tư.
Nhìn chung các dự án này đã bước đầu triển khai có hiệu quả ,rất nhiều
các dự án hoạt động có hiệu quả đã tăng vốn và mở rộng quy mô hoạt động
đầu tư .
- Lợi ích các nhà đầu tư thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài là giúp các nhà đầu tư chủ động tiếp cận thị trường tài chính nước đó
,chủ động xây dựng kênh phân phối hàng hóa ,nắm rõ tình hình tiêu thụ và
chủ động trong khâu sản xuất .Giúp nhà đầu tư thu được lợi nhuận cao hơn
bởi có thể tận dụng nguồn tài nguyên ,nguyên liệu tại chỗ tiết kiệm được chi
phí vận chuyển hàng hóa ,tận dụng được quota xuất khẩu của nước sở tại
.Ngoài ra hoạt động này còn giúp các nhà đầu tư mở rộng thị trường ,đa dạng
hóa đối tác ,thị trường nguyên liệu ,vận động trực tiếp của đối tác đầu tư nước
ngoài nguồn cung cấp máy móc,công nghệ kỹ thuật để giúp cho quá trình đầu
tư trong nước được cải tiến hơn nữa.
2.4.2 Hạn chế.
- Các doanh nghiệp trong nước thiếu thông tin về chính sách đầu tư của
một số địa bàn nên khó khăn cho công tác xúc tiến đầu tư ,thúc đẩy các doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .
- Ở một số dự án đầu tư ra nước ngoài thời gian thẩm tra cấp giấy
chứng nhận đầu tư cho dự án vẫn còn kéo dài so với thời hạn theo luật định
,ảnh hưởng tới tiến độ triển khai dự án ở nước ngoài .Chúng ta chưa có được
một kế hoạch tổng thể xây dựng chiến lược đầu tư ra nước ngoài của doanh
nghiệp Việt Nam ,việc đầu tư còn dựa nhiều trên mối quan hệ giữa các chính
phủ hoặc các địa phương .Một minh chứng của ngành dầu khí cho thấy Petro
Việt Nam cùng một công ty Malaysia và một công ty của Indonexia đã cùng
nhau ký thỏa thuận thăm dò và khai thác dầu khí ở Indonexia ,các bên phải trả
tiền để thực hiện dự án ,tuy nhiên Petro Việt Nam có tiền trong tay mà không
thể chuyển tiền ra nước ngoài được với lý do chưa có giấy chứng nhận đầu tư
.Mà đặc thù của ngành này là phải quyết định nhanh và khi đã có hợp đồng là
phải nhanh chóng thực hiện .Điều này cho thấy ở một số bộ phận, một số cá
nhân chưa thực sự nêu cao tinh thần trách nhiệm trong xử lý công việc .
- Tiềm lực về vốn ,công nghệ của Việt Nam chưa đủ mạnh ,kinh
nghiệm quản lý còn hạn chế nên các doanh nghiệp Việt Nam chưa thể đủ tự
tin cạnh tranh với các quốc gia khác .Chính vì lý do này mà số lượng dự án và
quy mô đầu tư còn ở mức khiêm tốn .
- Sự liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn FDI và các doanh nghiệp
nội địa còn hạn chế , thậm chí các doanh nghiệp Việt Nam còn có sự cạnh
tranh nhau ,không có sự liên kết để tăng tiếng nói đối với các cơ quan có thẩm
quyền tại nước sở tại .
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế.
- Việc các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài lâu nay không được
khuyến khích nhiều cũng bởi bản thân Việt Nam luôn cần vốn để phát triển
sản xuất trong nước.
- Sự hỗ trợ của Chính phủ đối với các doanh nghiệp có vốn FDI ra
nước ngoài còn ở mức hạn chế .
- Vướng mắc trong thủ tục hành chính ,văn bản pháp luật.
CHƯƠNG III
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ
HỢP TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI GIỮA VIỆT NAM
VÀ CÁC NƯỚC ASEAN
3.1 Phương hướng , mục tiêu thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp
của ASEAN vào Việt Nam và của Việt Nam vào các nước ASEAN.
3.1.1 Phương hướng , mục tiêu thu hút FDI của ASEAN vào Việt Nam.
Mặc dù nền kinh tế Việt Nam trong năm 2010 vẫn tồn tại những khó
khăn nhất định ,song theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì Việt Nam
vẫn là điểm đến của các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài trong dài hạn .Khi
nhìn lại tình hình thu hút FDI của Việt Nam trong hai năm qua chúng ta có
thể lạc quan khẳng định Việt Nam vẫn luôn có những cơ hội để nâng cao khả
năng thu hút vốn FDI của các nhà đầu tư nước ngoài .Năm 2009 Việt Nam
thu hút được 21,48 tỷ USD với 839 dự án đăng ký mới và số vốn đạt 16,3 tỷ
USD ,giảm so với năm 2008 .Tuy vốn đăng ký có giảm ,nhưng vốn thực hiện
vẫn ở mức khá cao ,khoảng cách giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện đã được
rút ngắn hơn nhiều so với các năm trước đó .Chúng ta không thể cứ chạy theo
số lượng mà quên đi chất lượng của nó ,cần tính đến hiệu quả kinh tế và sự
phát triển bền vững cũng như đảm bảo về môi trường. Hướng các dự án FDI
vào các ngành sản xuất có giá trị gia tăng cao ,các ngành công nghệ cao ,ít
tiêu tốn năng lượng ,không làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên của
đất nước .Một điều đáng chú ý là trong năm 2008 các dự án FDI tập trung chủ
yếu vào ngành công nghiệp với 912 dự án cấp mới và 35,6 tỷ USD nhưng cho
đến năm 2009 có sự chuyển hướng trong lĩnh vực đầu tư ,các dự án lúc này
được chuyển sang ngành dịch vụ đặc biệt là bất động sản và dịch vụ lưu trú ăn
uống .Chúng ta phải hết sức chú ý tới lĩnh vực bất động sản bởi lẽ có thể đây
sẽ là sự tiềm ẩn gây bất ổn cho nền kinh tế .Thực tế đã minh chứng cho điều
này là cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á và gần đây là ở Mỹ .Cần tạo sự
liên kết giữa khu vực FDI với các ngành sản xuất nội địa để tạo ra chuỗi liên
kết sản xuất ,thúc đẩy sản xuất nội địa phát triển cũng như tạo ra các ngành
phụ trợ để hạn chế nhập khẩu các thiết bị hay bộ phận mà Việt Nam có thể tự
sản xuất được .Bên cạnh đó, cần phải có định hướng về quy hoạch phát triển
các doanh nghiệp Việt Nam theo lĩnh vực ,theo nhóm ngành liên kết với khu
vực FDI dựa trên thế mạnh và lợi thế so sánh của từng khu vực và từng địa
phương để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn FDI lâu dài.
Những mục tiêu đặt ra nhằm thu hút FDI của ASEAN vào Việt Nam.
- Mục tiêu được đặt lên hàng đầu là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi đôi
với việc giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.Sở dĩ tại sao vấn
đề này lại được đặt lên hàng đầu? Chắc hẳn chúng ta ai cũng biết rằng hiện
nay vấn đề đang nhức nhối diễn ra trong xã hội đó là sự biến đổi khí hậu
,nguyên nhân thì từ nhiều phía ,song xét dưới một góc độ nào đó thì chính lợi
nhuận của các nhà đầu tư nước ngoài là một trong số những nguyên nhân gây
nên ,chúng ta không thể phủ nhận những đóng góp tích cực của các dự án FDI
,song cái gì cũng có tính hai mặt của nó .Hàng ngày ,hàng giờ ,biết bao nhà
máy ,bao ống khói ,ống xả hoạt động gần như 24/24 h đã làm cho bầu không
khí bị ô nhiễm nặng nề ,bao nhiêu lượng tài nguyên hữu hạn bị khai thác…
- Mục tiêu tiếp theo là phấn đấu tăng tỷ lệ đóng góp khu vực FDI đối
với GDP và đẩy mạnh xuất khẩu của khu vực này .
Hình 3.1 Tỷ lệ FDI/GDP và tăng trưởng GDP thực tế
(Nguồn: GDP, FDI theo giá hiện tại, Tổng cục Thống kê)
Nhìn chung tỷ lệ FDI/GDP thường cao hơn GDP thực tế ,chỉ có 2 lần thấp
hơn đó là giai đoạn 1991-1993 và 2003-2007 .Từ năm 2008 trở lại đây FDI/GDP
luôn tăng ,đó là tín hiệu lạc quan cho việc sử dụng hiệu quả các dự án FDI .
- Khuyến khích FDI vào quá trình chuyển giao công nghệ.
- Hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào xây dựng kết cấu cơ sở hạ
tầng ,hướng vào ngành sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm và tăng
thu nhập cho người lao động .
Với những mục tiêu cụ thể như trên ,thì Chính phủ cần phải đưa ra
định hướng để có thể hoàn thành được mục tiêu đề ra càng sớm càng tốt.
- Đối với mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế :Với mục tiêu trở
thành nước công nghiệp năm 2020 ,Việt Nam cần ưu tiên thu hút FDI vào các
ngành có tác động lớn trên các phương diện như :
* Thúc đẩy chuyển giao công nghệ nhất là công nghệ cao và công nghệ nguồn
.
* Thu hút và sử dụng FDI vào các ngành ,lĩnh vực mà có khả năng thúc đẩy
xuất khẩu ,chế tạo các sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao sẽ
giúp nền kinh tế thâm nhập nhanh hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu .
* Phát triển công nghiệp phụ hỗ ,các dự án sản xuất các sản phẩm ,dịch vụ có
sực cạnh tranh ,các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng…
* Để đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010 -2020 Chính phủ
hướng vào thu hút và phân bổ nguồn vốn đầu tư ,trong đó đầu tư FDI được
hướng vào thúc đẩy FDI và thúc đẩy doanh nghiệp nhà nước trở thành đầu tàu
trong nghiên cứu đổi mới và chuyển đổi cơ cấu công nghệ hướng tới công
nghệ cao ,hiện đại .
- Đối với việc thực hiện tiến bộ công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
* Thu hút FDI vào những ngành sử dụng nhiều lao động nhằm giải quyết vấn
đề việc làm cho người lao động ,giảm tỷ lệ thất nghiệp .
* FDI vẫn sẽ tập trung chủ yếu vào những địa phương có điều kiện thuận lợi
về địa lý - tự nhiên ,các vùng kinh tế trọng điểm ,tuy nhiên bên cạnh đó chính
phủ cũng cần tăng cường chính sách đãi ngộ nhằm khuyến khích các dự án
FDI đầu tư vào địa bàn khó khăn với mục đích rút ngắn khoảng cách phát
triển giữa các vùng .Cụ thể hơn ,chính phủ cần khẩn trương đầu tư xây dựng
nhanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật ,đường giao thông ,đường điện nước ở các vùng
kinh tế khó khăn bằng nguồn vốn nhà nước …
* Đối với vấn đề môi trường : Thu hút FDI vào việc chuyển giao công nghệ
sạch ,những ngành duy trì và bảo vệ môi trường .
3.1.2 Phương hướng mục tiêu đẩy mạnh FDI ra nước ngoài của các
doanh nghiệp Việt Nam.
Nhằm chủ động hơn nữa trong vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế ,trong
thời gian tới Việt Nam sẽ tiếp tục khai thác và phát huy thế mạnh của các
thành phần kinh tế trong lĩnh vực đầu tư vào các thị trường truyền thống như
Lào ,Campuchia …đồng thời từng bước mở rộng sang các nước và thị trường
mới như Mỹ La Tinh ,Châu Phi..dựa trên lợi thế so sánh và thực lực của các
thành phần kinh tế trong nước .Đối với một số dự án đầu tư FDI ra nước
ngoài vào các thị trường mới ,có tính chiến lược hoặc liên quan tới chính trị
an ninh quốc gia hay vấn đề lãnh thổ thì chính phủ cần có sự hỗ trợ đặc biệt
cho các doanh nghiệp này ,giúp họ có thêm sự mạnh rạn để có thể phát huy
hết năng lực của mình .
Các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cần được ưu tiên hỗ trợ thuộc
lĩnh vực trọng điểm để phát triển lợi thế quốc gia như dầu khí ,than đá .sắt
,đồng chì ..Đồng thời các dự án này phải đáp ứng được các yêu cầu trong
nước về nguyên liệu phục vụ sản xuất .
Hiện nay năng lực quản lý cũng như kinh nghiệm của các nhà đầu tư
trong nước còn yếu kém ,nên chính phủ cũng khuyến khích các doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trên cơ sở liên doanh liên kết với
người Việt Nam ở nước ngoài để có thể am hiểu về thị trường đầu tư hơn
,cũng như để giảm bớt rủi ro của dự án .
Một vấn đề tồn tại nữa là hiện nay là chưa có quy định cụ thể và chính
sách hay cơ chế đặc thù để hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư FDI ra nước ngoài ,thế nên vẫn có những dự án xin cấp giấy
chứng nhận dài hơn so với luật định…nhìn chung các doanh nghiệp không tận
dụng được sự giúp đỡ của Chính phủ .Do vậy cần tiếp tục hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý liên quan đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ngoài ,nhanh chóng
sửa đổi ,bổ sung Nghị định 78/2006/NĐ-CP về quy định đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam .Các bộ ngành cần phối hợp chặt chẽ
và nhanh chóng đàm phán ký kết các hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư
,Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với một số nước làm cơ sở cho hoạt động
đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam .Từng bước phân cấp việc
cấp giấy chứng nhận đầu tư trực tiếp ra nước ngoài về các bộ ngành và địa
phương tạo tính chủ động cho doanh nghiệp .
Tuy nhiên với bối cảnh kinh tế như hiện nay thì theo như dự báo của
cục Đầu tư nước ngoài dự báo thì tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Việt Nam đang có xu hướng tăng cả về quy mô lẫn hình thức, trung bình đạt
7,5 triệu USD cho mỗi dự án, lĩnh vực đầu tư cũng đa dạng hơn tuy nhiên chủ
yếu vẫn là nông nghiệp và công nghiệp, trong tương lai sẽ là dầu khí và điện
lực, khai khoáng, xuất nhập khẩu và chế biến…
Theo nhận định của các chuyên gia thì năm 2010 đầu tư ra nước ngoài của
doanh nghiệp còn nhiều hứa hẹn với lý do Chính phủ đã ban hành nhiều chính
sách mới về đầu tư ra nước ngoài nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
,tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí vận tải… mặt khác ,cùng với sự phát triển của
nền kinh tế ,các doanh nghiệp Việt Nam cũng có sự phát triển nhất định về tiềm
lực tài chính cũng như công nghệ để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .
Tính đến thời điểm này, các quốc gia được nhà đầu tư Việt Nam quan
tâm nhiều nhất là Lào với 169 dự án và số vốn 3,16 tỷ USD tiếp theo là
Malaysia với số dự án và vốn đăng ký là 6 dự án với số vốn 811 triệu USD.
Ngoài ra còn có các quốc gia khác như Campuchia.
3.2 Quan điểm đẩy mạnh quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
Tại Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng năm 2006 đã tổng
kết 20 năm thực hiện đường lối đổi mới về mọi mặt, trong đó có lĩnh vực đối
ngoại ,lĩnh vức đối ngoại bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và phục vụ ba
mục tiêu cơ bản là phát triển ,an ninh và nâng cao vị thế quốc tế trong sự tác
động qua lại lẫn nhau .Để phát triển thuận lợi thì hoạt động đối ngoại phải góp
phần mở rộng tối đa quan hệ quốc tế ,tạo dựng mối quan hệ đan xen với các
nước và các trung tâm trên thế giới ,các hoạt động đối ngoại phải hướng mạnh
vào các nhiệm vụ kinh tế - xã hội thiết thực như mở rộng thị trường ,có thêm
đối tác ,tranh thủ tối đa vốn đầu tư ,công nghệ ,kinh nghiệm quản lý…
Một nhiệm vụ nữa trong Đại hội X là chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế ,hội nhập sâu rộng hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế
toàn cầu, khu vực và song phương .
Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì nền kinh tế nước ta là
một trong những nền kinh tế “mở”, gắn kết với nền kinh tế thế giới vào loại
hàng đầu thế giới ,FDI đóng góp khoảng trên dưới 30% tổng số vốn đầu tư
của toàn xã hội .
Trong quá trình thực hiện chủ trương của Đảng ,hoạt động thu hút FDI
nói chung và thu hút FDI của ASEAN ở nước ta đã bộc lộ một số quan điểm
sau:
- Luôn coi trọng nguồn vốn FDI của ASEAN đối với sự phát triển kinh
tế ,nhiều giải pháp được đề xuất hoàn thiện hệ thống chính sách ,cải thiện cơ
sở hạ tầng ,nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ,tăng cường hoạt động xúc
tiến …nhằm thu hút nguồn vốn FDI nhiều hơn nữa .
- Chủ trương thu hút FDI không chạy theo số lượng dự án ,mà phải
quan tâm nhiều đến chất lượng dự án ,tính khả thi của dự án ,sẵn sàng rút giấy
phép đầu tư đối với các dự án không hiệu quả .
- Song song với lợi ích mà FDI mang đến cho Việt Nam là những tồn
tại bất cập như sự ổ nhiễm môi trường cũng như sự cạn kiệt nguồn tài nguyên
,sự mất cân đối cơ cấu ngành…chúng ta cần hết sức khéo léo khắc phục hay
hạn chế những tồn tại đó ,như kiên quyết từ chối các dự án FDI gây hại cho
môi trường và con người ,thu hút FDI vào những ngành Việt Nam còn yếu
kém và sử dụng nhiều lao động .
Hiện nay chủ trương của Đảng không những thúc đẩy thu hút FDI của
ASEAN vào Việt Nam mà còn khuyến khích ,và hỗ trợ cho các doanh nghiệp
trong nước đầu tư ra nước ngoài với những quan điểm sau :
- Hiện nay chưa có quy định cụ thể về chính sách hay cơ chế đặc thù để
hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam ,do đó cần phải nhanh
chóng đưa ra những chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài
như : hỗ trợ vốn đầu tư ,cho vay vốn đầu tư với lãi suất thấp ,tổ chức các hoạt
động xúc tiến ,thường xuyên thu thập thông tin giúp các doanh nghiệp tìm
hiểu kỹ hơn môi trường của nước mà đang có ý định đầu tư .Hiện nay Chính
phủ đang thống nhất nội dung của hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư
,hiệp định tránh đánh thuế trùng của Việt Nam với một số nước đã ký thoả
thuận ,đây sẽ là cơ sở cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam khi
đầu tư ra nước ngoài.
3.3 Giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước ASEAN.
3.3.1 Giải pháp từ phía Chính phủ.
Nhóm giải pháp về luật pháp ,chính sách :
Cho dù chịu ảnh hưởng nhiều bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
,thì đến thời điểm này Việt Nam vẫn được đánh giá là một thị trường đầy tiềm
năng trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài .Song nguồn vốn FDI trong mấy
năm trở lại đây theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế thì vẫn chưa thực sự
tương xứng với tiềm năng của hai bên .Do còn tồn tại một số những hạn chế
về luật pháp ,chính sách còn rườm rà ,hay thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài .Để khắc phục hạn chế này ,Chính
phủ cần phải hoàn thiện hệ thống chính sách theo hướng đồng bộ hơn ,các
luật mới ra đời hạn chế sự ảnh hưởng tới các nhà đầu tư FDI ,bảo vệ lợi ích
chính đáng của nhà đầu tư .
Cải thiện hệ thống thuế theo hướng đơn giản ,xây dựng chính sách thuế
ổn định ,lâu dài để nhà đầu tư có thể dự báo chính xác tính hiệu quả của dự án
.Thuế phải được áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp ,không phân biệt
đối xử giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài .Bên cạnh
đó cần phải sửa đổi thuế thu nhập cá nhân đối với lao động Việt Nam làm
trong các doanh nghiệp có vốn FDI để khuyến khích sử dụng người Việt Nam
giữ các vị trí như quản lý ,hay chuyên môn chủ chốt .
Tiếp tục rà soát các pháp luật và chính sách đầu tư ,để kịp thời sửa đổi
các quy định còn bất cập ,chưa rõ ràng .
Có những chính sách nhằm khuyến khích thu hút vào các lĩnh vực như
phát triển hạ tầng kỹ thuật ,phát triển khu đô thị ,phát triển nhà ở xã hội ,nhà ở
cho những người có thu nhập thấp ,xây dựng các công trình phúc lợi cho xã
hội ,các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn .
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân ,không cấp phép cho các dự án lạc hậu
,thiếu tính khả thi ,có tác động xấu tới môi trường .Thầm tra kỹ các dự án có
sử dụng nhiều đất ,đặc biệt đất nông nghiệp ,giao đất theo tiến độ dự án và có
điều kiện ,cân nhắc kỹ về tỷ suất đầu tư/diện tích đất ,kể cả đất khu công
nghiệp.Tiến hành rà soát các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư trên
địa bàn cả nước để có hướng xử lý đối với từng loại dự án.
Nhóm giải pháp về quy hoạch :
Cần phải quy hoạch hợp lý ,khoa học để có thể phát huy được tính nội lực
gắn với tiến trình hội nhập nâng cao sức cạnh tranh và tính hiệu quả của nền kinh tế.
Chính phủ yêu cầu công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt
và đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư .Ngoài ra để giảm
thiểu tính rủi ro ,Chính phủ có thể hoàn chỉnh và công bố danh mục các dự án
quốc gia kêu gọi nguồn vốn FDI của nước ngoài kèm theo những ưu đãi cho
từng thời kỳ và thông báo trước lộ trình thay đổi hàng năm .Đối với danh mục
các dự án FDI cần kêu gọi thì phải tập trung thu hút vào lĩnh vực có tiềm năng
,và có giá trị gia tăng cao như ngân hàng ,tài chính ,giáo dục..Đối với một số
những dự án lớn liên quan đến dân sinh thì cần chuẩn bị đề án thật kỹ lưỡng
,lập báo cáo nghiên cứu tính khả thi để Chính phủ sớm đưa ra quyết định nên
hay không việc thu hút FDI vào ngành ,lĩnh vực đó .
Hoàn chỉnh quy hoạch ,dỡ bỏ một số những hạn chế và khắc phục ngay
những bất hợp lý trong quy hoạch về đầu tư theo kiểu truyền thống : nặng quy
hoạch theo địa giới hành chính ,nhẹ quy hoạch thống nhất mang tính lien
vùng .Rà soát điều chỉnh quy hoạch ngành ,lĩnh vực theo hướng xoá bỏ độc
quyền và bảo hộ sản xuất trong nước ,tạo điều kiện cho khu vực đầu tư trực
tiếp nước ngoài tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành .Tăng cường đầu
tư nâng cấp các công trình thuộc về cơ sở hạ tầng như điện ,nước ,giao thông
,cảng biển tạo điều kiện cho các nhà đầu tư .
Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định của Luật Đầu tư trong
công tác quy hoạch ,đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành ,lĩnh vực
,sản phẩm phải phù hợp với các cam kết quốc tế ,bảo đảm an ninh quốc phòng
Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng :
Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng ,quy hoạch hợp lý các khu công
nghiệp tại các địa phương ,tăng cường thu hút FDI vào các khu công nghiệp
,khu chế xuất ,cần phải xem xét chặt chẽ việc thành lập các khu chế xuất mới
,nên chú trọng ở quy mô vừa và nhỏ ,các cụm nông nghiệp phục vụ cho nông
nghiệp ,nông thôn để giãn mật độ các nhà máy lớn ở thành phố …
Cần có các giải pháp khuyến khích và thu hút FDI vào các địa phương
trong cả nước ,trong đó chú trọng tìm ra các thế mạnh ,lợi thế so sánh của
từng địa phương để hướng FDI vào các địa phương và cũng giúp giảm sức ép
quá tải về hạ tầng cho các đô thị.
Tổng rà soát ,điều chỉnh ,phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết
cấu hạ tầng đến năm 2020, huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển
nâng cao kết cấu hạ tầng .
Tranh thủ nguồn vốn ngoài ngân sách của nhà nước để đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng ,ưu tiên vấn đề cấp thoát nước và vệ sinh môi trường ,hệ thống
đường bộ ,đường cao tốc ,đường sắt nối các cụm cảng biển lớn ,các mỏ
khoáng sản lớn với hệ thống đường sắt quốc gia ,sản xuất và sử dụng điện từ
các loại năng lượng mới như sức gió ,thủy triều ,nhiệt năng mặt trời .
Nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của cảng biển Việt Nam ,Chính
phủ cần đưa ra những ưu đãi nhất định cho các nhà đầu tư nước ngoài như :
mở rộng hình thức cho thuê cảng biển ,mở rộng đối tượng cho phép đầu tư
dịch vụ cảng biển .
Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư :
Chính phủ cần có những kế hoạch xúc tiến thu hút đầu tư FDI một cách
cụ thể có sự chủ động chứ không thụ động ngồi chờ .
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư cần phối hợp với các cơ
quan thông tấn ,báo chí truyền hình trong và ngoài nước .Đa dạng hóa các
phương tiện xúc tiến như xây dựng Website về đầu tư nước ngoài ,tổ chức hội
nghị hội thảo,tổ chức các đoàn vận động đầu tư ,và tranh thủ sự giúp đỡ của
tổ chức quốc tế .
BKH&ĐT là cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm phê duyệt và cấp phép
đầu tư cho các dự án đầu tư ,nên vai trò của Bộ kế hoạch & đầu tư trong việc
thu hút FDI là hết sức quan trọng , và các hoạt động xúc tiến luôn nằm trong
sự kiểm soát ,chỉ đạo của cơ quan này .Một số hoạt động như cần phải xây dựng
một hệ thống các văn phòng của BKH&ĐT đảm nhiệm vai trò như một trung
tâm xúc tiến đầu tư tại các cùng kinh tế trong cả nước ,các trung tâm này sẽ phải
giải quyết các vấn đề liên quan đến các hoạt động FDI tại mỗi địa phương nhằm
giúp đỡ các địa phương này có thể sử dụng nguồn vốn FDI một cách hiệu quả
nhất .Hơn nữa các trung tâm này phải được liên kết chặt chẽ với nhau để tạo nên
sức mạnh tổng hợp cùng nhau phát triển .
Tăng cường cơ quan đại diện xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng
điểm . Phối hợp với các bộ ngành và địa phương tiếp tục rà soát ,xây dựng
danh mục bổ sung các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài với các tiêu chí rõ
ràng , cụ thể .
Kế hoạch xúc tiến thu hút FDI năm nay sẽ được triển khai vào lĩnh vực
xây dựng cơ sở hạ tầng gồm mạng lưới giao thông ,đô thị ,năng lượng ,mạng
lưới điện ,cầu cảng..do vậy khác với mọi năm ,năm nay sẽ không kêu gọi một
cách chung chung ,mà sẽ phân loại các nhà đầu tư để kêu gọi .Bất động sản
hiện đang là lĩnh vực được quan tâm nhiều nhất của các nhà đầu tư ,tuy nhiên
gần đây một số dự án đã không đi đúng theo hướng thu hút của Việt Nam có
thể dẫn tới hậu quả là phá vỡ quy hoạch chung ,vì vậy BKH&ĐT cần có
những biện pháp hạn chế như yêu cầu các địa phương gửi báo cáo ,từ đó tiến
hành rà soát các dự án bất động sản đã được cấp phép , nếu dự án nào phát
triển đúng hướng thì vẫn khuyến khích đầu tư còn dự án nào được thành lập
với mục đích chiếm đất hay huy động vốn thì sẽ phải chấn chỉnh lại .
Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực :
Nguồn nhân lực vô cùng quan trọng trong thu hút FDI ,hơn thế nữa đối
với Việt Nam thì nguồn nhân lực chất lượng đang là một điểm yếu mà các
nhà đầu tư tỏ ra ngần ngại khi đầu tư vào Việt Nam ,bởi lẽ chấp nhận đầu tư
vào Việt Nam ,họ sẽ phải đào tạo lại lao động và dẫn tới chi phí sẽ tăng ,làm
giảm lợi nhuận .Do đó bằng mọi giá Việt Nam cần phải cải thiện nguồn nhân
lực để có thể duy trì và tăng cường thêm các dự án FDI .
Nguồn nhân lực bao gồm cả những cán bộ quản lý và tầng lớp công
nhân lao động .Cán bộ quản lý trong các dự án liên doanh đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của Việt Nam nói chung ,của những
người lao động nói riêng , bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động đúng pháp
luật .Do đó cần phải quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất tốt ,trình
độ chuyên môn cao ,năng lực quản lý tốt..Còn đối với các cán bộ đang làm
việc trong các doanh nghiệp ASEAN cần phải được tổ chức các khóa học do
chuyên gia nước ngoài trực tiếp giảng dạy,tổ chức các lớp tập huấn về chuyên
môn nghiệp vụ cũng như bổ sung những kiến thức về pháp luật để không bị
thua thiệt khi xảy ra tranh chấp ,khiếu kiện .
Đối với công nhân lao động làm việc trong các doanh nhiệp có vốn FDI
,cần được học tập ,rèn luyện nâng cao tay nghề taị các cơ sở đào tạo nghề
hoặc đào tạo tại trường dạy nghề .Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp
FDI mở các trung tâm đào tạo để công nhân có điều kiện học tập ,tiếp thu
những khoa học kỹ thuật tiến tiến .
Cử các tu nghiệp sinh sang các nước phát triển học tập và làm việc lấy
kinh nghiệm về phục vụ cho đất nước vì đây là những quốc gia có trình độ
khoa học và công nghệ tiên tiến .
Triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động qua
đào tạo lên 40% vào năm 2010 .Theo đó ,ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống
các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới ,sẽ phát
triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn
khác nhau.
Nhóm giải pháp về công tác phối hợp quản lý trong quản lý nhà nước :
Để giúp các doanh nghiệp FDI tháo gỡ các vướng mắc một cách nhanh
nhất thì cần phải có sự phối hợp can thiệp giữa Trung ương và địa phương
trong việc cấp phép và quản lý các dự án đầu tư nước ngoài .Đẩy mạnh việc
triển khai phân cấp quản lý nhà nước giữa chính phủ và chính quyền các tỉnh
,thành phố trực thuộc Trung ương ,chú trọng đến công tác hướng dẫn kiểm tra
,giám sát thực hiện luật của các địa phương ,tránh ban hành chính sách ưu đãi
vượt khung .
Cần rà soát lại tính khả thi của các dự án chưa thực hiện ,nếu dự án
không khả thi ,có tác động xấu tới môi trường thì sớm xử lý rút giấy phép đầu
tư để quy hoạch đất vào việc khác hoặc kêu gọi doanh nghiệp khác đầu tư
.Nếu dự án tuy khả thi ,song nhà đầu tư gặp phải khó khăn tạm thời về huy
động vốn hay thị trường tiêu thụ sản phầm thì có thể linh động cho phép dãn
hoặc hoãn tiến độ trong một khoảng thời gian nhất định .Đồng thời phải trực
tiếp gặp gỡ nhà đầu tư để có thể đánh giá chính xác năng lực thực sự của họ
,cũng như tình hình của dự án để khởi động lại dự án ,nếu được sẽ cho phép
họ vay tín dụng để triển khai dự án .
Ngoài ra cần phải tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý đầu tư
trực tiếp nước ngoài nâng cao năng lực thực thi và hiệu quả quản lý nhà nước
về đầu tư trực tiếp nước ngoài của các cơ quan chức năng .
Tiến hành tổng kết ,đánh giá việc phân cấp trong quản lý nhà nước đối
với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua ,phát hiện
những bất cập ,kịp thời điều chỉnh ,bổ sung sao cho phù hợp .
Xây dựng và cải thiện môi trường đầu tư :
Mục tiêu lớn nhất của các doanh nghiệp FDI nói riêng ,các nhà đầu tư
nói chung là thu được lợi nhuận ,và để đạt được lợi nhuận cao nhất ,các doanh
nghiệp FDI cần phải hết sức thận trọng khi lựa chọn môi trường đầu tư .Nhiều
năm về trường chất lượng môi trường đầu tư của Việt Nam còn kém ,nên
chưa thu hút được nhiều nguồn vốn FDI ,tuy nhiên một vài năm trở lại đây
với sự nỗ lực của Chính phủ cũng như các Bộ ngành liên quan thì chất lượng
môi trường đầu tư của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể ,đặc biệt sau khi
Việt Nam gia nhập tổ chức WTO .
Một khảo sát được tiến hành gần đây nhất vào tháng 12 /2009 của
Phòng Thương mại Mỹ tại Thượng Hải khẳng định sức hấp dẫn đầu tư của
Việt Nam đang tăng lên và Việt Nam đang trở thành địa chỉ ưu tiên ở châu Á
trong lựa chọn của nhiều nhà đầu tư quốc tế .Với nhận định việc Việt Nam
giữ vai trò Chủ tịch Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) ,chủ trì
cuộc gặp của lãnh đạo các nước thành viên ASEAN đã làm rạng sáng vị thế
nổi bật về ổn định chính trị và kinh tế khiến cho các nhà đầu tư càng đánh giá
cao về chất lượng môi trường đầu tư hơn nữa .Nhưng chúng ta không thể
bằng lòng với những thành công đó được ,bởi lẽ cuộc sống luôn luôn thay đổi
,các quốc gia khác cũng không ngừng cải thiện chất lượng môi trường của
mình .do đó chúng ta phải theo dõi rất kỹ ,chủ động và đi trước một bước
trong việc cải thiện môi trường đầu tư…
Có ba lĩnh vực mà Việt Nam cần phải quan tâm đến đó là :
Thứ nhất : Tính minh bạch trong việc giải quyết các vấn đề đối với các
doanh nghiệp FDI cũng như các thủ tục hành chính.
Thứ hai : Là vấn đề về đào tạo lao động ,hiện nay Việt Nam đang phát
triển rất nhanh nhưng chủ yếu vẫn là khai thác tài nguyên ,mà chưa tập trung
vào chế biến .Do đó chỉ có thể tập trung đào tạo nguồn nhân lực thì mới có
thể có được những kỹ năng trong việc chế biến chứ không phải chỉ tập trung
khai thác và gia công .
Thứ ba : Là vấn đề thực thi luật ở cấp trung ương tại địa phương ,khi
một quy định ở cấp trung ương được ban hành và phổ biến rõ ràng nhưng ở
mỗi tỉnh lại có sự hiểu về và thực hiện luật khác nhau .
Với những tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư ,thì hiện nay
Việt Nam đang gặp phải một khó khăn là chưa phát triển được ngành công
nghiệp hỗ trợ ,do đó việc níu giữ các nhà đầu tư FDI còn có nhiều hạn chế .Để
khắc phục tình trạng này thì Chính phủ cũng đã phê duyệt quy hoạch phát
triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn đến năm 2010 ,tầm nhìn 2020 với chiến
lược ưu tiên vào 5 ngành : cơ khí chế tạo ,sản xuất lắp ráp ô tô ,điện tử tin học
,dệt may và da giày .
Bên cạnh đó ,Chính phủ đưa ra một số giải pháp khác như : nhà đầu tư
nước ngoài được đầu tư vào hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, có
quyền lựa chọn hình thức đầu tư, quy mô dự án và đối tác đầu tư, được hưởng
những ưu đãi như những nhà đầu tư trong nước ,các nhà đầu tư nước ngoài
được thành lập Công ty cổ phần thay vì chỉ được thành lập Công ty trách
nhiệm hữu hạn .Hàng loạt các biện pháp hạn chế "phi thị trường" được bãi bỏ
như các quy định về tỷ lệ nội địa hóa ,yêu cầu phải mua sắm sản phẩm nội địa
,yêu cầu phải xuất khẩu đối với một số sản phẩm
Việt Nam cũng đã và đang cải cách mạnh mẽ khu vực doanh nghiệp nhà
nước nhằm xóa bỏ độc quyền ,đặc quyền ,tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh
tế tiếp cận bình đẳng với các nguồn lực phát triển . Các chi phí về viễn thông,
cước vận tải, tiền thuê đất, giải phóng mặt bằng....cũng được giảm nhằm hỗ trợ
các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh .
Lắng nghe và coi trọng các ý kiến phản ánh từ thực tiễn hoạt động sản
xuất kinh doanh đề hoàn thiện các chính sách và kịp thời tháo gỡ khó khăn
cho các nhà đầu tư FDI .
Trong năm 2010 ,một sự kiện vô cùng quan trọng đã được diễn ra vào
hồi đầu tháng 4 vừa qua ,đã ghi nhận sự trưởng thành của Việt Nam khi nắm
giữ chức vụ chủ tịch ASEAN .Việc Việt Nam thông báo thành lập Uỷ ban
Quốc gia ASEAN 2010 đã gây một ấn tượng tốt đối với rất nhiều quốc gia vì
đây là lần đầu tiên trong lịch sử một nước giữ chức vụ chủ tịch thiết lập một
Ủy ban Quốc gia .Việc đảm nhận vai trò Chủ tịch ASEAN là bước tiếp theo
để Việt Nam đóng góp tích cực và hiệu quả hơn vào hoạt động của ASEAN.
Với tinh thần tích cực ,chủ động và trách nhiệm cao cũng như với kết quả
triển khai công tác chuẩn bị đến nay ,chắc chắn Việt Nam sẽ đảm đương
thành công cương vị Chủ tịch ASEAN năm 2010.Đây không chỉ là cơ hội để
tăng cường hơn nữa sự hợp tác và liên kết trong ASEAN ,mà qua đó còn góp
phần mở rộng và làm sâu sắc thêm mối quan hệ hợp tác giữa ASEAN với các
bên đối tác .nâng cao vai trò và vị thế của ASEAN cũng như vị thế quốc tế
của Việt Nam trên trường quốc tế.
3.3.2 Giải pháp từ phía doanh nghiệp.
Tạo sự liên kết giữa các doanh nghiệp : Nếu như các doanh nghiệp
trong cùng một ngành sẽ có cùng mặt hàng ,hoạt động kinh doanh giống nhau
,tạo ra sự cạnh tranh lẫn nhau làm giảm tính liên kết ngành nghề .Do đó các
doanh nghiệp cần liên kết với nhau theo mô hình liên kết dọc ,từ cung cấp
nguyên liệu đến các khâu sản xuất ,phân phối ,tiêu thụ..từ đó tạo ra mối liên
kết ngành ,đây cũng là nhân tố góp phần tạo nên sự liên kết doanh nghiệp
trong nước với doanh nghiệp nước ngoài .
Bên cạnh đó ,cần phải đề cao vai trò của các Hiệp hội ,cần lập ra các
Hiệp hội mới ,tổ chức các Hiệp hội một cách khoa học để tập trung sức mạnh
của các hội viên ,điều đáng chú ý là các Hiệp hội này phải có đủ sức mạnh
,cũng như cần phải có khả năng xúc tiến đầu tư FDI một cách chuyên nghiệp
tại thị trường các nước ASEAN .
Phát triển công nghiệp hỗ trợ : Công nghiệp hỗ trợ đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong việc thu hút FDI ,nó tạo ra nguồn đầu vào ổn định và lâu
dài với chi phí rẻ cho các doanh nghiệp FDI khi đầu tư vào Việt Nam .Vì vậy
các doanh nghiệp trong nước cần biết phối hợp với nhau ,với các tập đoàn để
cùng nhau phát triển ngành này ,góp phần tạo nên môi trường đầu tư hấp dẫn
để thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn FDI .
Đào tạo chất lượng nguồn nhân lực : Nguồn nhân lực của Việt Nam
hiện nay còn yếu kém về trình độ chuyên môn ,năng lực quản lý ,cũng như
tay nghề lao động .Điều này đã kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp FDI
,họ tỏ ra còn nhiều e ngại khi tuyển dụng đội ngũ lao động như vậy .Do đó kết
hợp với sự hỗ trợ của nhà nước ,thì doanh nghiệp trong nước cũng cần phải
chủ động trong việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng
nhu cầu của nhà tuyển dụng nước ngoài .
3.4 Giải pháp nhằm thúc đẩy FDI ra nước ngoài.
Trải qua đợt khủng hoảng kinh tế toàn cầu , nhưng năm 2009 số dự án
đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đã vượt xa con số dự báo
,điều đó cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam đã trải qua khó khăn của cuộc
khủng hoảng để xâm nhập và mở rộng thị trường ra nước ngoài .Bên cạnh đó
doanh nghiệp Việt Nam cũng nhận thấy được lợi ích của việc đầu tư FDI ra
nước ngoài như tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ ,lao động tại chỗ
,giảm chi phí vận chuyển sản phẩm…nên hiện nay xu hướng mới của các
doanh nghiệp Việt Nam là đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .
Tuy nhiên thì các doanh nghiệp FDI của Việt Nam còn tồn tại nhiều
hạn chế như tiềm lực ,vốn và công nghệ chưa nhiều nên các số lượng dự án
còn ở mức khiêm tốn và kinh nghiệm quản lý chưa cao nên sức cạnh tranh
còn yếu kém ,chưa có sự liên kết chặt chẽ để tạo nên sức mạnh chung…
Nhận thấy những bất cập trong việc thúc đẩy đầu tư FDI ra nước ngoài
,Chính phủ và các Bộ ngành liên quan luôn cố gắng những hạn chế đó bằng
cách đưa ra những giải pháp kịp thời như :
3.4.1 Về công tác quản lý.
Đề án "Thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài" gần đây đã được
thủ tướng phê duyệt , trong đó xác định tất cả các lĩnh vực ưu tiên cũng như
các giải pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy hoạt động này có hiệu quả .Một số các
lĩnh vực được ưu tiên như : khai thác dầu khí ,trồng cây công nghiệp… Bên
cạnh việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý ,chính sách về đầu tư ra
nước ngoài, thì cải tiến thủ tục hành chính cũng là giải pháp đáng được quan
tâm, mở rộng dự án đăng ký, giảm sự can thiệp bằng các biện pháp hành
chính , tăng quyền chủ động ,tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp…
Xây dựng địa bàn trọng điểm cùng những chính sách ưu đãi và sự hỗ
trợ đi kèm để giúp doanh nghiệp Việt Nam có thêm khả năng đầu tư nước
ngoài ,đồng thời hỗ trợ thành lập các Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam nhằm
phát triển đầu tư của doanh nhân người Việt Nam ở nước sở tại.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế hàng đầu thì sản xuất nông
nghiệp ,trồng cao su ,khai thác khoáng sản ,sản xuất chế biến hàng gia dụng
,vật liệu xây dựng là những lĩnh vực có thế mạnh ,tuy nhiên để phát huy được
thế mạnh đó Việt Nam cần phải có một môi trường pháp lý thông thoáng , cơ
chế khuyến khích tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước ,bởi hiện nay
cơ chế chính sách cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài vẫn còn nhiều bất cập
,chưa thực sự khuyến khích các doanh nghiệp trong nước .Do đó cần tạo môi
trường tốt bằng cách rút ngắn thời gian thẩm định cấp phép đầu tư , mở rộng
đối tượng được phép đầu tư ,cho phép tất cả các thành phần kinh tế đều có thể
tham gia đầu tư ra nước ngoài .Đưa ra những quy định cụ thể trong việc cấp
phép đầu tư ,chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài ,chuyển lợi nhuận về nước…
Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước có dự án đầu tư ở nước
ngoài sử dụng lao động và nguồn nguyên vật liệu đưa từ trong nước ra .
BKH&ĐT ra khuyến cáo cho các doanh nghiệp trong nước có ý định
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cần phải lập được các dự án có tính khả thi cao
,quy mô dự án phải phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp ,có sự
nghiên cứu kỹ thị trường ,luật pháp ,chính sách (chú ý đến chính sách thuế
,phí ,thanh toán..) ,các tiêu chuẩn kỹ thuật của nước sở tại nhằm giảm thiểu
rủi ro ,cũng như hạn chế những tranh chấp,kiện tụng .
Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư tại các thị trường trọng điểm mà
Việt Nam có lợi thế như Lào ,Campuchia..
3.4.2 Về cung cấp thông tin.
Cơ quan quản lý nhà nước sẽ liên tục thu thập thông tin về môi trường
đầu tư của các nước khác như những thông tin về chính sách thu hút đầu tư
,các dự án kêu gọi đầu tư ,luật pháp chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư
,những tiềm năng và cơ hội đầu tư trong một số ngành ,lĩnh vực mà doanh
nghiệp Việt Nam muốn đầu tư vào để giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam
có thêm thông tin chính xác về nước mà mình định đầu tư .
3.4.3 Về chính sách ưu đãi ,hỗ trợ của nhà nước.
3.4.3.1 Hỗ trợ nguồn vốn đầu tư.
Nhà nước sẽ đưa ra những chính sách nhằm hỗ trợ nguồn vốn đầu tư
cho những dự án thực hiện ở nước ngoài mà có tác động tới sự phát triển kinh
tế của nước ta như :dự án điện để xuất khẩu điện về Việt Nam hay dự án khai
thác khoáng sản để thay thế nhập khẩu phục vụ sản xuất chế biến trong nước.
Những dự án như thế này sẽ được vay vốn của Nhà nước thông qua
Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam với mức vay tối thiểu 30% tổng vốn
đầu tư của dự án và lãi suất ưu đãi.
Ngoài ra nếu như các dự án này đầu tư tại Lào, Campuchia thì sẽ được
Chính phủ bảo lãnh vốn vay của doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại trong
nước với mức vay trên 15% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cho vay.
Hiện Chính phủ đang thống nhất nội dung Hiệp định khuyến khích và
bảo hộ đầu tư, Hiệp định tránh đánh thuế trùng của Việt Nam với một số nước
đã ký thoả thuận, đây là cơ sở cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt
Nam khi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
3.4.3.2 Chính sách ưu đãi về thuế.
Đối với một số lĩnh vực đặc thù như sản xuất điện nhập khẩu về Việt
Nam ,khai thác khoáng sản thay thế nhập khẩu,các ngành phục vụ sản xuất
chế biến trong nước được Chính phủ có những ưu đãi đặc biệt, cụ thể cho
miễn nộ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận chuyển về nước
đã được
Có chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp đầu tư trong
một số lĩnh vực đặc thù (sản xuất điện nhập khẩu về Việt Nam, khai thác một
số khoáng sản thay thế nhập khẩu, phục vụ sản xuất chế biến trong nước), cụ
thể cho miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận chuyển
về nước đã được nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Lào.
3.4.3.3 Tăng cường các hiệp định thỏa thuận song phương và đa phương
Sớm triển khai và thực hiện thống nhất các nội dung của các hiệp định,
thỏa thuận song phương ,đa phương giữa Việt Nam với các nước khác ,trong
đó có Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư cũng như Hiệp định tránh
đánh thuế trùng của Việt Nam với các nước khác để làm cơ sở cho hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp mỗi nước.Việc đưa ra Hiệp định tránh đánh thuế
trùng của Việt Nam với các nước khác nhằm loại bỏ hoặc giảm việc đánh
thuế hai lần đối với một số khoản thu của đối tượng nộp thuế .Sở dỹ phải đưa
ra Hiệp định này vì việc đánh thuế trùng gây ra nhiều vấn đề như là rào cản
thương mại không khuyến khích đầu tư xuyên quốc gia ,là nguyên nhân dẫn
đến việc vi phạm nghĩa vụ thuế, trốn lậu thuế... của các đối tượng liên quan.
KẾT LUẬN
Với xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam nhận ra rằng cần phải hợp tác sâu
rộng với tất cả các quốc gia trên thế giới, việc hợp tác được thể hiện trên
nhiều lĩnh vực trong đó hợp tác trong lĩnh vực đầu tư được kể đến hàng đầu
.Qua phân tích và đánh giá những thành công và thất bại trong quan hệ hợp
tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN, qua đó
có thể thấy được hướng đi mà Việt Nam cần phải hướng tới trong tương lai.
Năm nay với vai trò chủ tịch ASEAN, Việt Nam đã có những kế hoạch
nhằm củng cố hơn nữa quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp giữa các nước
ASEAN, mà nòng cốt là hướng tới một cồng đồng ASEAN từ tầm nhìn đến
hành động, từ đó quyết tâm hiện thực hóa các chương trình và thỏa thuận,
trước hết là hiến chương và lộ trình xây dựng cộng đồng ASEAN.Tạo ra một
sân chơi bình đẳng và xóa bỏ khoảng cách giữa các quốc gia để nguồn vốn
FDI được lưu chuyển tự do hơn. Điều đặc biệt, trong năm 2010 sẽ diễn ra một
đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội .Do đó ,khi tổ chức các sự
kiện quan trọng của ASEAN tại Việt Nam ,chúng ta cần tranh thủ kết hợp để
quảng bá giới thiệu đến bạn bè các nước trong và ngoài ASEAN về đất nước
,con người ,truyền thống văn hóa và lịch sử ,tiềm năng phát triển của Việt
Nam, đề cao hình ảnh một nước đất nước Việt Nam đổi mới và năng động
,chính trị - xã hội ổn định vững chắc, đường lối đối ngoại độc lập,tự chủ, hòa
bình, hữu nghị và hợp tác phát triển với tất cả các nước, tích cực và chủ động
hội nhập quốc tế.
Hơn 40 năm qua trên đà phát triển mạnh , bên cạnh việc mở rộng quan hệ
với các bên đối thoại, ASEAN đang đẩy mạnh liên kết nội khối, làm tăng sức
hấp dẫn với các nhà đầu tư và tăng cường khả năng thu hút FDI của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN.pdf