Tài liệu Luận văn Thực trạng kinh doanh và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần thương mại Tuấn Khanh:
\
Luận văn
Thực trạng kinh doanh
và một số biện phỏp
nhằm nõng cao hiệu quả
kinh doanh ở Cụng ty
CPTM Tuấn Khanh
..........., thỏng ... năm ........
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NểI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xó hội dựa trờn cơ sở một nền
sản xuất hàng hoỏ. Thị trường luụn mở ra cỏc cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng
thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho cỏc doanh nghiệp. Để cú thể đứng
vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đũi hỏi cỏc doanh
nghiệp luụn phải vận động, tỡm tũi một hướng đi cho phự hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trự kinh tế, là một chỉ tiờu chất lượng tổng
hợp. Đỏnh giỏ hiệu quả kinh doanh chớnh là quỏ trỡnh so sỏnh giữa chi phớ bỏ ra và
kết quả thu về với mục đớch đó được đặt ra và dựa trờn cơ sở giải quyết cỏc vấn đề
cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cỏi gỡ? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho
ai? Do đú việc nghiờn cứu và xem xột vấn đề nõng cao hiệu quả kinh doa...
42 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng kinh doanh và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần thương mại Tuấn Khanh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
\
Luận văn
Thực trạng kinh doanh
và một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh ở Công ty
CPTM Tuấn Khanh
..........., tháng ... năm ........
LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng
thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng
vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho
ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
đều phải quan tâm đến. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty CPTM Tuấn
Khanh, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn Khanh" làm đề tài
nghiên cứu của mình.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn
Khanh.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công
ty CPTM Tuấn Khanh.
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo
Ths. Nguyễn Mạnh Quân. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.
Sinh viên
Lê văn Linh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.Khái niệm :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế được mọi người quan
tâm tới. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, chẳng hạn như:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh
giữ kết quả với chi phí.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức
là gía trị sử dụng của nó, hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá
trình kinh doanh.
Ngoài ra nó còn nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, nhưng khái niệm
sau đay có thể là tổng quát nhất:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độ
chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất kinh doanh là một yếu tố quan
trọng để đánh giá sự tăng trưởng và thực hiện các mục tiêu về kinh tế doanh nghiệp
trong từng thời.
2. Những quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
2.1 Các quan điểm về kết quả và hiệu quả:
Kết quả sản xuất kinh dóanh: Là một số tiền mà doanh nghiệp thu được sau
một quá trình sản xuất kinh doanh và được xác định bằng công thức:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội:
+ Hiệu quả kinh tế: Là sự so sánh giữa kết quả kinh doanh đạt được với tàon
bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để được kết quả đó.
+ Hiệu quả xã hội: Phản ánh kết quả mà doanh nghiệp đạt được về mặt xã
hội: Mức độ ngân sách, tạo công ăn việc làm cho người lao động, cả thiện môi
trường ….
2.2 Sự cần thiết phải kết hợp giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội:
Kết quả = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hiệu qủa kinh tế và hiệu quả xã hội là hai mặt của một vấn đề có tác động
biện chứng, qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quyết định hiệu quả xã hội nhưng
hiệu quả xã hội cũng có tác động trở lại đối với hiệu quả kinh tế, góp phần làm
tăng hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên thực tế hiện nay nhiều doanh nghiệp có xu hướng
quan tâm hơn tới hiệu quả kinh tế, đó là doanh thu, lợi nhuận, … mà không chú
trọng quan tâm hơn hiệu quả xã hội, đó là chốn thuế, không quan tâm tơí môi
trường … những quan niệm đo hêt sức sai lầm, chỉ có nâng cao hiệu quả kinh tế đi
đôi với hiệu quả xã hội thì doanh nghiệp mới có thể phát triển bền vững được.
II Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh:
1. Các nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan:
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
Trong thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình độ
chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Nhất là các cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián tiếp tạo ra
sản phẩm nhưng lại rất quan trọng bởi họ là những người điều hành và định hướng
cho doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi
một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ
chuyên môn của công nhân cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm đạt chất lượng cao, tiết
kiệm thưòi gian và nguyên vật liệu, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân tố con người trình độ chuyên môn có ý nghĩa
quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có
kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng tới việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trìng độ
chuyên môn cho người lao động, nhất là đội ngũ các cán bộ quản lý.
Nhân tố vốn:
Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình
thành từ 3 nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay: được
phân bổ dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ đặc điểm của từng
doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì vốn ngân sách nhà nước cấp là chủ yếu,
doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hửu và vốn vay là chủ yếu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Nhân tố về kỹ thuật:
Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò của kỹ
thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào
lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
2. Các nhân tố khách quan:
Đó là những nhân tố tác động từ bên ngoài, có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu
cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta có thể khái
quát thành 2 nhóm:
- Môi trường vĩ mô: Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên, về dân số và
lao động, xu hướng phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách
của nhà nước và các yếu tố khác có liên quan.
- Môi trường vi mô: Bao gồm các yếu tố gắn liền với doanh nghiệp như thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Đối với nhân tố khách quan, không một doanh nghiệp nào có thể loại bỏ hay
thay đổỉ được, nhưng doanh nghiệp có thể tận dụng các nhân tố có ảnh hưởng tích
cực hoặc không hạn chế các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề này là tuỳ thuộc vào khả năng lãnh đạo của
các nhà quản lý ở từng doanh nghiệp.
III. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ:
1. Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá, đo lường bằng kết quả đầu ra và
chi phí đầu vào trong một quá trình, ta có:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Có 4 cách để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là:
+ Giảm chi phí đầu vào, giữ nguyên kết quả đầu ra;
LuËn v¨n tèt nghiÖp
+ Giữ nguyên chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra;
+ Giảm chi phí đầu vào, đồng thời tăng kết quả đầu ra;
+ Tăng chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra nhưng tốc độ tăng kết
quả đầu ra lớn hơn tốc độ tăng chi phí đầu vào.
Rõ ràng biện pháp thứ 3 là lý tưởng nhất, là mục tiêu để doanh nghiệp phấn
đấu không ngừng.
Các yếu tố tác động tới chi phí đầu vào:
+ Giá thành nguyên nhiên vật liệu;
+ Tiền lương cho người lao động;
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp;
Chi phí về vốn (tiền lãi vay), khấu hao tài sản cố định;
+ Các yếu tố khác.
Các yếu tố tác động tới kết quả đầu ra:
+ Sản phẩm (chất lượng, mẫu mã uy tín, giá thành);
+ Hệ thống kênh tiêu thụ;
+ Quảng cáo, xúc tiến bán hàng;
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp:
Kết qủa đầu ra ( Tổng doanh thu)
Hiệu quả SXKD tổng hợp =
Chi phí đầu vào (Tổng chi phí)
ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN theo DT =
Doanh thu thuần trong kỳ
LuËn v¨n tèt nghiÖp
ý nghĩa: Cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nhân lực:
- Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
Doanh thu thuần
NSLĐ bình quân =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
ý nghĩa: Cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Chỉ tiêu tỷ suất tiền lương tính theo doanh thu thuần
Tổng quỹ lương
Tỷ suất tiền lương/DTT =
Doanh thu thuần trong kỳ
ý nghĩa: Để có 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải trả bao nhiêu đồng tiền
lương.
- Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động.
Lợi nhuận sau thuế
Mức sinh lời bình quân của LĐ =
Tổng số lao động trong kỳ
ý nghĩa: Cứ một lao động tham gia thì sẽ tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
Tỷ suất DT/ vốn KD =
Tổng số vốn kinh doanh trong kỳ
ý nghĩa: Cứ một đồng vốn kinh doanh thì sẽ tạo bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động.
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn LĐ =
Vốn lưu động trong kỳ
ý
nghĩa: Bình quân trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.
- Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
ý nghĩa: Thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao hàng đến khi thu tiền là
bao nhiêu ngày.
- Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời.
Vốn lưu động
Hệ số KNTTHT =
Vốn ngắn hạn trong kỳ
ý nghĩa: Phản ánh mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
2.4. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí:
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu thuần trên chi phí
Doanh thu thuần
Tỷ suất DT/CP =
Tổng chi phí trong kỳ
LuËn v¨n tèt nghiÖp
ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của doanh nghiệp:
Nhóm chỉ tiêu này chủ yếu được xem xét, phân tích bằng định tính, rất khó có
thể lượng hoá được; nhưng rõ ràng là chúng ta cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những chỉ tiêu này là:
- Mức đóng góp cho ngân sách;
- Số lao động được giải quyết việc làm;
- Đáp ứng một phần nhu cầu của người tiêu dùng;
- Cải thiện môi trường.
ý nghĩa: Nếu hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp là cao, điều đó sẽ góp phần làm
tăng hiệu quả kinh tế, tạo uy tín cho doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp ngày
càng phát triển nhanh và bền vững.
- Ngoài các chỉ tiêu trên, còn rất nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên do điều kiện có hạn, luận văn này chỉ
giới hạn trong việc phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Cổ phần Thương mại Tuấn Khanh.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CPTM TUẤN KHANH
I. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CPTM TUẤN KHANH.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CPTM Tuấn Khanh được Sở kế hoạch Đầu tư Hà nội cấp giấy phép
Kinh doanh và đi vào hoạt động ngày 01-03-1996. Trong buổi đầu thành lập công
ty CPTM Tuấn Khanh gồm có 7 thành viên đã thông qua điều lệ đâud tiên vào
ngày 01-01-1996.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Ngày 12-06-1999, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt nam đã
thông qua Luật doanh nghiệp, thay thế luật Công ty có hiệu lực kể từ ngày 01-01-
2000. Thực hiện tại điều 2- Khoản 1- Điều 123 Luật Doanh nghiệp, Công ty
CPTM Tuấn Khanh tiến hành sửa đổi, bổ sung Bộ điều lệ của Công ty đẻ nhanh
chóng thích ứng và nắm bắt kịp thời với sự đổi mới trong chính sách quản lý của
nhà nước nhằm từng bước kinh doanh có hiệu quả, ổn định phát chuyển và hợp
pháp.
Công ty CPTM Tuấn Khanh là một tổ chức kinh tế pháp nhân, hoạch toán
kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định
của pháp luật. Công ty CPTM Tuấn Khanh được thành lập theo quy tắc dân chủ,
thống nhất nhằm mục đích phát triển kinh doanh, giải quyết việc làm cho người
lao động trong công ty, đảm bảo nộp đầy đủ nghĩa vụ ngân sách tạo tích luỹ cho
công ty, nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty CPTM Tuấn Khanh:
- Đại lý ký gửi hàng hoá
- Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, kim khí, điện tử, nhựa phục vụ
cho công nông nghiệp, y tế, giáo dục, quốc phòng, và các sản phẩm công
ty kinh doanh.
- In các loại bao bì
- Dịch vụ lữ hành nội địa
- Dịch vụ nhà hàng, khách sạn
Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt
hàng nhựa phục vụ tiêu dùng, công nông nghiệp, y tế trong nước. Từ chỗ ban đầu
với một số ít công nhân, việc sản xuất hoàn toàn bằng thủ công, máy móc không có
gì, kĩ thuật thấp kém.
Các sản phẩm chính của Công ty CPTM Tuấn Khanh:
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Đồ nhựa gia dụng.
- Chai, lọ các loại.
- Bao bì các loại.
- Đồ nội thất nhà tắm, mặt đồng hồ, nắp hộp xích...
- Các chi tiết xe máy.
- Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm loại khác.
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
a. Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦACÔNG TY CPTM
TUẤN KHANH
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
- Ban giám đốc gồm 2 người: một giám đốc và một phó giám đốc.
Ban giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng kinh doanh
Tổng hợp
Phòng bán
hàng
Phân xưởng
sản xuất
Phân xưởng gia
công
LuËn v¨n tèt nghiÖp
+ Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
của Công ty. Giám đốc có các quyền sau đây:
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công
ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty, ban
hành quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản
lý trong Công ty, ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, bố trí cơ cấu tổ chức của
Công ty, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh
doanh, tuyển dụng lao động.
Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế
hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác
tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy,
chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh. Giám đốc trực
tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc
lúc giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải quyết các
công việc của Công ty. Phó giám đốc Công ty có quyền điều hành các hoạt động
kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được Giám đốc uỷ
quyền.
Phó giám đốc Công ty có quyền đại diện Công ty trước cơ quan Nhà nước
và tài phán khi được uỷ quyền, và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình
trước Giám đốc Công ty, có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức kinh
doanh, khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá.
- Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 3 phòng ban và 2 phân
xưởng, 2 kho.
+ Phòng kế toán: gồm 2 người.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có
chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh
kế toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nước. Quản lý quỹ tiền mặt và
Ngân phiếu.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: gồm 3 người có chức năng giúp giám đốc
Công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với
địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lưới bán hàng của Công ty, triển khai
Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh của Công ty.
+ Phòng bán hàng: gồm 5 người tổ chức thực hiện các hoạt động
marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi.
+ Kho của Công ty: gồm 2 thủ kho có chức năng tiếp nhận bảo quản xuất
hàng cho đội ngũ bán hàng.
+ Phân xưởng sản xuất nhựa: Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo các kế
hoạch đặt ra của công ty.
+ Phân xưởng gia công: Thực hiện gia công sửa chữa hoàn thiện các sản
phẩm trước khi đem giao cho khách hàng hoặc nhập kho.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất kinh
doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc
lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Đánh giá về bộ máy quản lý của Công ty
Đây là mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có ưu điểm chủ yếu là
đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc. Vì là
doanh nghiệp nhỏ nên mọi hoạt động đều phải được thông qua ban giám đốc. Giúp
việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo kinh doanh và báo cáo
tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho Giám đốc.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ Công ty dễ dàng khởi sự và hoạt động
nhạy bén theo cơ chế thị trường. Khi gặp khó khăn nội bộ Công ty dễ dàng bàn bạc
đi đến thống nhất.
b. Về tình hình tổ chức lao động
Hiện nay tổng số lao động của công ty gồm 50 người. Trong số đó công
nhân trực tiếp sản xuất là 38 người, chiếm 76% tổng số công nhân viên toàn công
ty, bộ phận marketing bán hàng là 05 người chiếm 10%, và cán bộ phòng ban và
quản lý kỹ thuật 07 người.
Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty nên
công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 20% tốt nghiệp đại học trở lên.
Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau:
- Lao động nam chiếm 65,5%
- Lao động nữ chiếm 34,6%
- Lao động có trình độ đại học chiếm 20%
- Lao động có trình độ khác chiếm 80%
c. Nguồn vốn
Quy mô vốn của công ty tính đến năm 1999 là 2 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định: 900 000 000 đồng
Vốn lưu động: 1 100 000 000 đồng
Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế công ty cũng có
những biến động về vốn thể hiện như sau:
Bảng 1: Tình hình biến động vốn của Công ty những năm qua
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Triệu đồng
-
-
2.000
900
1.100
2.300
950
1.350
2.500
1.100
1.400
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Nhìn vào biểu ta thấy, tổng số vốn của công ty từ năm 01 đến năm 03 tăng
thêm 500 triệu đồng là do vốn cố định tăng 200 triệu và vốn lưu động tăng thêm
300 triệu đồng. Do nắm bắt dược nhu cầu thị trường, công ty đã đầu tư thêm máy
móc trang thiết bị kỹ thuật làm cơ cấu vốn cố định trong tổng vốn tăng nhanh.
Diện tích mặt bằng hiện tại là 1000m2, 3 phòng ban và 2 phân xưởng sản
xuất.
d. Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm và tình hình trang bị cơ sở vật
chất kĩ thuật
+ Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm:
Là qui trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến, song
chu kì sản xuất ngắn, do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một
phân xưởng (phân xưởng nhựa). Đây là điều kiện thuận lợi cho tốc độ luân chuyển
vốn của công ty nhanh. Mặc dù sản phẩm của công ty rất đa dạng nhưng tất cả các
sản phẩm đều có một điểm chung đó là được sản xuất từ nhựa. Cho nên, qui trình
công nghệ sản xuất tương đối giống nhau.
+ Về trình độ trang bị kĩ thuật của công ty:
Do trước đây công ty sản xuất xen kẽ giữa cơ khí và thủ công, đồng thời
cùng với thời gian sử dụng đã lâu, máy móc thiết bị rất cũ và lạc hậu. Vì vậy năng
suất thấp, chất lượng sản phẩm không cao.
e. Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh tương đối đa dạng nên chủng loại
nguyên vật liệu của công ty sử dụng cũng đa dạng ( như PP, PE, HD...). Nguồn
nguyên vật liệu công ty dưa vào sản xuất là hoàn toàn ngoại nhập chủ yếu là từ
Hàn Quốc và các nước Đông Nam á thông qua các doanh nghiệp chuyên nhập
khẩu nhựa. Do vậy, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt, độ bền cao. Tuy nhiên,
LuËn v¨n tèt nghiÖp
do ảnh hưởng của tỷ giá nên giá nguyên vật liệu còn biến động nhiều gây khó khăn
trong việc nhập nguyên liệu, sản xuất, và tính giá thành sản phẩm.
f. Về sản phẩm của công ty
Hiện nay công ty đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm (gần 100
sản phẩm). Tuy nhiên số lượng sản xuất và tiêu thụ của từng loại sản phẩm không
lớn lắm. Các loại sản phẩm của công ty có tỷ trọng cao là: bộ nội thất nhà tắm, nắp
bệt, vỏ tắc te, hộp đĩa CD, mắc áo nhựa, vỏ ắc quy, linh kiện xe máy... Cụ thể như
sau:
Bảng 2: Số lượng sản phẩm của công ty trong những năm qua
Tên sản phẩm đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Bộ nội thất nhà tắm Bộ 1.319 1.346 1.481
Nắp bệt Chiếc 7.944 8.621 8.879
Vỏ tắc te Cái 978.427 1.142.545 1.162.520
Hộp đĩa CD Cái 51.377 54.958 56.734
Mắc áo nhựa Cái 1.776 2.052 2.015
Vỏ ác quy Cái 6.875 8.347 8.330
Linh kiện xe máy Chiếc 6.368 6.994 8.428
Qua bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty đều tăng qua các năm. Tuy
nhiên các mặt hàng truyền thống như mắc áo, hộp đĩa, vỏ tắc te có tăng nhưng tăng
chậm. Các sản phẩm như bộ nội thất, nắp bệt, linh kiện xe máy tăng nhanh chứng
tỏ sản phẩm của công ty đã dần có chỗ đứng trên thị trường. Đối với các loại sản
phẩm như bao bì, vật liệu xây dựng (tấm ốp trần...) đòi hỏi phải lịch sự trang nhã,
mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả phải chăng. Còn đối với những sản phẩm công
nghiệp cao cấp như: vỏ ác quy, linh kiện xe máy... là những mặt hàng sản xuất cho
các hãng xe máy thì lại đòi hỏi rất khắt khe về mặt chất lượng.
3. Những lợi thế và bất lợi của công ty
a. Thuận lợi
Công ty CPTM Tuấn Khanh là một doanh nghiệp vừa và nhỏ do vậy nó có
những lợi thế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như:
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Với đặc tính chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn Công ty có thể mạnh dạn sử
dụng vốn tự có và vốn vay mượn để “Đánh nhanh, thắng nhanh và chuyển hướng
nhanh”.
Dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất, có một số sản phẩm Công ty chỉ sản
xuất một vài chi tiết, một vài công đoạn của quá trình sản xuất một sản phẩm hoàn
chỉnh, nhưng Công ty dễ dàng hợp tác với các Công ty khác để sản xuất các chi
tiết còn lại.
Công ty có thể phát huy tiềm lực của thị trường trong nước, có thể có cơ hội
để lựa chọn các mặt hàng sản xuất thay thế được hàng nhập khẩu, với chi phí thấp
và vốn đầu tư thấp. Sản phẩm của Công ty đảm bảo chất lượng nhưng hợp với túi
tiền của đại bộ phận dân cư.
Trong điều kiện thị trường “mở cửa” việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản
xuất của công ty có nhiều thuận lợi. Nguyên liệu của công ty thường là nguyên vật
liệu nhập khẩu thông qua các doanh nghiệp trong nước. Cơ chế “mở cửa” nền kinh
tế tạo cho công ty thu mua dự trữ nguyên vật liệu dễ dàng.
Quan trọng hơn là Công ty CPTM Tuấn Khanh có đội ngũ công nhân có tay
nghề cao, trình độ vững chắc, ý thức trách nhiệm tốt, có thể tiếp thu được sự tiến
bộ của khoa học kĩ thuật mà công ty áp dụng.
Thêm vào đó, công ty còn có thế mạnh nữa là trang bị máy móc thiết bị hiện
đại, phương pháp hạch toán phù hợp, tránh được sự thất thoát vốn do hao mòn vô
hình gây ra.
b. Khó khăn
Công ty gặp khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, mặc dù đã trang bị một
số máy móc hiện đại nhưng công suất thấp, muốn trang bị đồng bộ đòi hỏi vốn đầu
tư lớn, dẫn đến hạn chế sức cạnh tranh trên thị trường. Để đầu tư công nghệ mới
đòi hỏi Công ty phải có vốn lớn nhưng vốn chủ yếu của Công ty là vốn tự có. Hiện
LuËn v¨n tèt nghiÖp
nay, thủ tục vay vốn ở Ngân hàng hiện nay đối với các doanh nghiệp tư nhân còn
phức tạp, khó khăn, với lãi suất tiền vay cao.
Tuy công ty có chỗ đứng vững chắc tại thị trường Hà Nội nhưng sức ép
cạnh tranh của thị trường này rất lớn, trên thị trường còn có nhiều hàng nhập lậu
giá rẻ, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt làm cho công ty gặp không ít khó khăn trong
việc tiêu thụ.
Mặc dù công ty năng động tìm kiếm hợp đồng, đáp ứng mọi nhu cầu cầu
khách hàng đến đặt hàng ở công ty, nhưng khối lượng sản phẩm cần sản xuất vẫn
chưa khai thác hết được công suất của máy móc thiết bị (mới chỉ khai thác được
80-85% công suất của máy).
Tóm lại, bên cạnh những thuận lợi là chủ yếu thì công ty vẫn còn tồn tại một
số điểm khó khăn. Nếu công ty biết khai thác triệt để được những lợi thế của mình
và khắc phục được khó khăn một cách kịp thời thì nhất định quá trình sản xuất
kinh doanh sẽ được diễn ra tốt hơn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG CÔNG TY
CPTM TUẤN KHANH
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001 -2003
Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích
lệ. Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ khoa học
kỹ thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua
được thể hiện thông qua biểu dưới đây:
Bảng 3 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh(%)
02/01 03/02
Tổng doanh thu 1.934.368 2.085.373 2.228.054 107,8 106,84
Tổng chi phí 1.824.044 1.963.342 2.037.373 107,63 103,77
Lợi nhuận 110.324 122.031 190.681 110,61 156,25
Thuế thu nhập DN 35.303 39.049 61.017
Lợi nhuận sau thuế 75.021 82.982 129.664
Biểu đồ minh họa doanh thu và lợi nhuận
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
2001 2002 2003
Tổng doanh
thu
Lợi nhuận
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
2001 2002 2003
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
2001 2002 2003
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về tài
chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty đã năng động trong
việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả
nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 2001-2003 Công ty đã phấn đấu thực
hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau:
- Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy không chỉ có số lượng sản phẩm sản
xuất tăng mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm 2002 tăng
so với năm 2001 là 7,8%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 6,84%. Những chỉ
tiêu trên cho thấy sản phẩm mà Công ty sản xuất ra không chỉ tăng về lượng mà
còn tăng cả về mức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty đã được thị
trường khách hàng chấp nhận.
- Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 2003 Công ty đã nỗ lực trong việc tiết
kiệm chi phí, chi phí kinh doanh năm 2003 tăng so với năm 2002 là 3,77%, trong
khi năm 2002 so với năm 2001 là 7,63%. Nhờ việc giảm chi phí, kết hợp với nhiều
chính sách kinh doanh hợp lý, lợi nhuận của công ty năm 2001 tăng 56,25% trong
khi năm 2002 lợi nhuận chỉ tăng 10,61%.
Mặc dù các chỉ tiêu các năm đều tăng nhưng xét về mặt định tính thì tốc độ
tăng doanh thu năm 2003 chậm hơn tốc độ tăng doanh thu năm 2002, tốc độ tăng
lợi nhuận năm 2003 cao hơn tốc độ tăng lợi nhuận năm 2002.
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh
doanh của Công ty CPTM Tuấn Khanh
2.1. Xét hiệu quả sử dụng lao động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ta dựa vào hai chỉ tiêu là năng suất lao
động và lợi nhuận bình quân một lao động, trong đó:
- Năng suất lao động =
Tổng doanh thu trong kỳ
tổng số lao động trong kỳ
- Lợi nhuận bình quân một lao động =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động
- Trong những năm gần đây các chỉ tiêu này được thể hiện ở bảng sau:
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng lao động
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tổng doanh thu 1.934.368 2.085.373 2.228.054
Lợi nhuận 110.324 122.031 190.681
Số lao động 50 52 52
Năng suất lao động 38.678.534 41.707.490 44.561.081
Lợi nhuận bình quân một
lao động
2.206.488 2.441.100 3.813.614
Như vậy trong ba năm 2001-2003 với số lao động không thay đổi nhưng năng
suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động ngày càng tăng chính tỏ công ty
hoạt động ngày càng có hiệu quả về sử dụng lao động, chất lượng lao động ngày
càng cao. Sự tăng lên này là do công ty đã chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao
trình độ lao động, sắp xếp lao động một cách hợp lý tránh tình trạng lao động nhàn
rỗi không có việc làm.
2.2. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta dùng một số chỉ tiêu sau:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
vốn cố định trong kỳ
- Số vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Vốn lưu động trong kỳ
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lưu động
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn cố định và lưu động.
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm2003
Hiệu quả sử dụng vốn cố định 0,122 0,128 0,173
Số vòng quay vốn lưu động 1,76 1,54 1,59
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 0,100 0,09 0,136
Thông qua các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định luôn tăng,
tuy nhiên mức tăng là không lớn. Nếu như cứ 1000 đồng vốn cố định năm 2001 thu
được 122 đồng lợi nhuận thì năm 2002, năm 2003 thu được 128 và 173 đồng lợi
nhuận.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Chỉ tiêu vốn lưu động qua các năm cho thấy: số vòng quay và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động giảm trong năm 2002 nhưng lại bắt đầu tăng trong năm 2003.
Nguyên nhân chính là do trong năm 2002 công ty gặp khó khăn về vốn lưu động cụ
thể là trong công tác thu hồi nợ dẫn đến giảm doanh lợi vốn sản xuất.. Nguyên
nhân là do trong năm 2002 công ty gặp khó khăn trong công tác thu hồi nợ nên số
vòng quay của vốn lưu động năm 2002 ít hơn năm 2001.
- Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Tổng lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu x 100
- Chỉ tiêu doanh lợi vốn sản xuất:
Tỷ suất doanh lợi vốn sản xuất =
Tổng lợi nhuận
tổng vốn sản xuất x 100
Bảng 6: Doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất
2001 2002 2003
Doanh lợi vốn chủ sở hữu 6,48% 6,1% 9,3%
Doanh lợi vốn sản xuất 6,03% 5,31% 7,62%
Do hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng nhưng ngựoc lại hiệu quả sử dụng vốn
lưu động lại giảm trong năm 2002 làm doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất
trong năm giảm. Điều này chứng tỏ tác động giảm của vốn lưu động mạnh hơn vốn
cố định. Trong năm 2003, các chỉ tiêu vốn cố định và vốn lưu động đều tăng dẫn
đến doanh lợi vốn chủ sở hữu và doanh lợi vốn sản xuất tăng tương ứng.
2.3. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp người ta dựa vào 2 chỉ tiêu là
doanh lợi doanh thu bán hàng và hiệu quả kinh doanh theo chi phí:
- Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu bán hàng
Doanh lợi theo doanh thu =
Lợi nhuận
Tổng doanh thu x 100
- Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí:
HQKD theo chi phí=
Tổng doanh thu
Tổng chi phí x100
Bảng 7: Hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Doanh lợi theo doanh thu 5,7% 5,85% 8,5%
Hiệu quả kinh doanh theo chi phí 106% 106,2% 109,3%
Nhìn chung tỷ lệ lợi nhuận trong doanh thu là cao. Song qua chỉ tiêu trên cho
thấy doanh lợi theo doanh thu năm 2003 tăng đáng kể. Nguyên nhân là do chi phí
giảm, trong khi đó doanh thu vẫn tăng nên lợi nhuận tăng nhanh. Chi phí giảm do
các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Trình độ quản lý và sản xuất của nhân viên cũng như công nhân được nâng
cao nên đã tiết kiệm được nguyên vật liệu đầu vào trong khi vẫn đảm bảo chất
lượng sản phẩm đầu ra.
- Tận dụng và mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp giúp Công ty nhập được
nguyên vật liệu với giá thấp hơn.
- Do đã có nhiều khách quen nên chi phí bán hàng và quản lý đã giảm đi đáng
kể.
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy chỉ có một số chỉ tiêu về vốn là tăng còn các chỉ
tiêu còn lại đều giảm so với năm 2001. Điều này chứng tỏ trong năm 2002 Công ty
mới chỉ mở rộng quy mô sản xuất còn vấn đề hiệu quả vẫn chưa đạt được.
2.4. Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội
Là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập hơn 6 năm, Công ty CPTM
Tuấn Khanh đã cung cấp và duy trì công ăn việc làm ổn định cho hơn 50 lao động
với thu nhập ổn định. Mức lương trung bình của một người lao động ở Công ty vào
khoảng từ 500-700 nghìn đồng/tháng.
Hàng năm, mức thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước từ 30-40 triệu đồng,
góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao phúc lợi xã hội.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CPTM TUẤN KHANH
Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, Công ty CPTM Tuấn Khanh
luôn đặt cho mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các
mục tiêu đặt ra. Nhưng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của Công ty đều nhằm
mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, mặt hàng kinh
doanh, hình thức kinh doanh... đồng thời Công ty cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh
doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Công ty thì còn có nhiều khó khăn, hạn chế từ môi trường bên ngoài cũng
như bên trong nội tại của Công ty đã tác động tiêu cực không nhỏ tới mục tiêu
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại Công ty CPTM Tuấn Khanh, em rút ra
được những nhận xét, đánh giá sau:
1. Những thành tựu đã đạt được của Công ty CPTM Tuấn Khanh trong thời
gian qua:
Trong vòng 6 năm qua, Công ty đã tạo lập được cơ sở sản xuất, trang bị
những dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại với công suất lớn nên sản phẩm làm
ra có chất lượng cao.
Những thành tựu đạt được của Công ty trong những năm qua thể hiện ở quy
mô sản xuất không ngừng mở rộng, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ với nhà nước
đều tăng lên qua các năm, ngày càng nâng cao mức thu nhập người lao động, cải
thiện đời sống vật chất của người lao động. Để đạt được những thành tựu trên bằng
những nỗ lực của bản thân ngoài ra còn có những thuận lợi đáng kể của các chính
sách vĩ mô, thuận lợi của chính doanh nghiệp tạo ra đó là:
- Công ty có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô sản
xuất. Điều này được thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của Công ty. Hệ
thống này hoạt động một cách độc lập về công việc nhiệm vụ nhưng lại liên hệ rất
chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối hợp về vận động.
- Về quan hệ giao dịch của Công ty, Công ty có quan hệ hầu hết với các
nguồn hàng trong nước với các cơ sở sản xuất. Công ty đã tạo được chữ tín để
kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Công ty đã có tầm chiến lược về con người, luôn cử các cán bộ đi học, đào
tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hiệu quả kinh doanh tăng lên qua
các năm đã chứng minh chiến lược của Công ty là hợp lý.
2. Những tồn tại của Công ty và nguyên nhân dẫn đến tồn tại
Ngoài những thành tựu đã được nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất
định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình như là:
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường trong nước mà thị trường trọng
điểm là Hà Nội tuy có những ưu điểm, song chính sách tập trung vào một thị
trường này cũng có những hạn chế nhất định như gặp nhiều rủi ro trong sự biến
động của thị trường, hoạt động tiêu thụ quá lệ thuộc vào một thị trường.
- Tuy đã xây dựng chiến lược mặt hàng nhưng chưa đảm bảo sự đa dạng mặt
hàng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chưa phong phú. Hiện nay Công ty chỉ chủ yếu
sản xuất các sản phẩm mẫu mã chủ yếu do khách hàng mang đến. Đây là một hạn
chế mà Công ty cần phải khắc phục ngay để đảm bảo sự đa dạng về mặt hàng, mẫu
mã sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Giá các sản phẩm của công ty không tương xứng với vị thế của công ty trên
thị trường. Nhiều sản phẩm của công ty giá còn cao hơn hoặc bằng các sản phẩm
cùng loại do các công ty có uy tín lâu năm trên thị trường.
- Chất lượng sản phẩm chưa cao, tỷ lệ sản phẩm hỏng chiêm khoảng 5-7%.
Đây là một tỷ lệ khá cao đối với các doanh nghiệp sản xuất.
- Công ty có khá nhiều thợ giỏi nhưng trình độ lao động nói chung còn thấp.
Năng suất lao động chưa cao cũng là do người lao động chưa có ý thức lao động,
không gắn sự sống còn của công ty với cuộc sống của mình.
- Số vòng quay vốn lưu động chưa cao hay hiệu quả sử dụng vốn lưu động
còn thấp nguyên nhân chính là do hàng tồn kho nhiều, khả năng thu hồi nợ từ các
đơn vị khác còn kém chưa có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ.
Mặc dầu Công ty có rất nhiều mối quan hệ làm ăn trong nước cũng như trên
thế giới, nhưng Công ty vẫn chưa có mối quan hệ nào mang tính chất liên kết kinh
tế.
Chính các sự hạn chế này đưa Công ty vào tình trạng khó giải quyết được
những yếu điểm của mình như về: vấn đề về vốn kinh doanh, nguyên vật liệu sản
xuất, đội ngũ lao động... đồng thời Công ty không khai thác được thế mạnh của
mình như việc mở rộng các mối quan hệ kinh doanh, nâng cao uy tín...
Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên, đây
chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Chương III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở
CÔNG TY CPTM TUẤN KHANH
I. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty CPTM Tuấn Khanh
trong những năm tới
1. Mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của Công ty trong những năm tới
Công ty CPTM Tuấn Khanh là một đơn vị sản xuất kinh doanh do đó Công
ty hoạt động luân hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy Công ty phải quan tâm đến điều
hoà vốn và thời gia hoàn vốn, từ đó xác định được doanh số bán hàng, thời gian
cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận.
1.1. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung: trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho mình
những mục tiêu chiến lược cụ thể:
- Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách.
ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, bảm bảo nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh
sản phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới hội
nhập kinh tế thế giới.
b. Mục tiêu cụ thể:
Năm 2004 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh. Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch do UBND Thành
phố, Sở Công Nghiệp Hà Nội giao cho và cụ thể mục tiêu năm 2004 của Công ty
đề ra là:
- Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng trưởng 12% so với năm
2003.
- Nộp ngân sách tăng 10 - 15% so với cùng kỳ.
- Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 800.000 đ/người/ tháng.
1.2. Kế hoạch sản xuất năm 2004
Kế hoạch sản xuất năm 2004 của Công ty được thể hiện ở biểu sau:
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2004
Tổng Doanh thu Nghìn đồng 2 650 000
Lợi nhuận Nghìn đồng 250 000
2. Đinh hướng phát triển của Công ty
2.1. Định hướng phát triển thị trường tiêu thụ
Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và chính phủ đề ra
trong 5 năm 1998 - 2003
Công ty có kế hoạch củng cố và mở rộng thị trường như sau:
+ Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường Hà Nội là khu vực có
sức tiêu thụ cao và Công ty rất có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài. Mục
tiêu những năm tới thị trường Hà Nội chiếm tỷ lệ % lớn khoảng 60% tổng doanh
thu của Công ty
+ Đầu tư mở rông thị trường phía Bắc, Công ty dự định đến năm 2002 khu
vực thị trường này sẽ chiếm 30% thị trường xuất khẩu.
2.2. Định hướng phát triển sản phẩm
Sản phẩm luôn là nhân tố có ảnh hưởng lón dẫn tới chiến thắng trong cuộc
cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đặc biệt với sản phẩm nhựa người tiêu dùng
luân đòi hỏi phải có những sản phẩm không chỉ có chất lượng cao mà còn phải có
mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Nắm được điều đó Công ty đã xác
định các mục tiêu về chính sách sản phẩm của mình như sau:
- Mặt hàng đồ nhựa gia dụng là mặt hàng chiến lược nó sẽ đóng vai trò chủ
yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Cải tiến mẫu mã, tăng cường chất lượng là một giải pháp mang tính sống
còn để tồn tại và phát triển.
- Trên các thị trường khác nhau, Công ty sẽ tập trung tiêu thụ các mặt hàng
khác nhau, có lượng tiêu thụ ổn định và các mặt hàng có nhu cầu lớn nhằm khai
thác triệt để tiềm năng của thị trường.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CPTM TUẤN KHANH
1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò
quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của
công tác này được nâng cao có nghĩa là Công ty càng mở rộng được nhiều thị
trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty.
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện
nay cũng như những năm sau Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ
thể về việc nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, Công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách, về
công tác marketing.Các hoạt động marketing của Công ty chủ yếu do việc phối
hợp giữa phòng kế hoạch - Kinh doanh - Xuất nhập khẩu cùng với ban giám đốc
xúc tiến và đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún, chưa mang
tính chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên
cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng
cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đối với biện pháp này Công ty phải thực hiện theo các bước sau: Trước tiên
là phải thành lập phòng marketing sau đó xây dựng các chiến lược nghiên cứu thị
trường:
1.1. Thành lập phòng marketing
Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hẹ thống, có hiệu quả thì
Công ty phải thành lập phòng marketing. Ta có thể thiết lập mô hình phòng
marketing với sơ đồ như sau:
Sơ đồ 2: Phòng marketing trong tương lai
Trưởng phòng
Marketing
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Việc tổ chức phòng marketing theo sơ đồ này có ưu điểm đơn giản về mặt
hành chính. Với mỗi mảng của marketing đều có chuyên gia phụ trách, song để
hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt
chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải nắm
được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính vì vậy
nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh
nghiệm. Phòng marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về thị
trường, các đối thủ cạnh tranh,...
1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Sau khi thành lập phòng Marketing Công ty phải xây dựng một hệ thống
nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh.
- Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin
đầy đủ về thị trường như các mặt:
+ Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát triển
dành cho các nước đang phát triển, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các vùng khác
nhau.
+ Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và chiến
lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của
các ngân hàng,...
+ Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường. Qua
đó cácnhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu sản phẩm,
thị hiếu từng khu vực.
Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị
trường. Công ty áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trường kèm theo các
giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán hàng,... Qua đó Công
ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng
thâm nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của các loại sản phẩm mới hay của kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nhân viên quản lý
quảng cáo và kích
thích tiêu thụ
Nhân viên
quản lý tiêu
thụ
Nhân viên
quản lý N/c
marketing
Nhân viên
quản lý sản
phẩm cũ mới
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều người nhưng mối quan hệ này
chưa rông và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với
các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau:
+ Áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng
khách hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình thành nên
các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát
triển cùng có lợi.
- Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách hàng
tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết
hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức
mua thực tế.
- Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được thông qua
các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường
công ty phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị
trường như:
- Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu?
- Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu?
- Tỷ trọng các loại thị trường: thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung.
- Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi nhuận và
doanh thu của công ty?
2. Xây dựng chính sách sản phẩm
Nhu cầu về đồ gia dụng càng trở nên đa dạng về chủng loại và có sai khác
nhau về nhu cầu giữa các loại thị trường. Vì vậy, để khai thác hết tiềm năng của
các đoạn thị trường, cần xây dựng những chính sách đa dạng hoá sản phẩm một
cách khả thi, mở rộng tuyến sản phẩm.
Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty phải
dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm,
phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một chính sách sản phẩm
được coi là đúng đắn khi nó giúp Công ty sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm
có chất lượng, số lượng, mức giá được thị trường chấp nhận, đảm bảo cho Công ty
có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy
tín sản phẩm của Công ty.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần
phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đối với Công ty trong
giai đoạn hiện nay cần thực hiện chiến lược sản phẩm sau:
-Thứ nhất Công ty phải không ngừng thay đổi mầu mã của hàng hoá sao cho
phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã mới phải được
thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu, thị
hiếu của khách hàng ở từng khu vực. Chẳng hạn, khách hàng ở Hà Nội thích những
sản phẩm cao cấp dùng bền đẹp nhưng lại đòi hỏi nguyên liệu cao cấp và quá trình
sản xuất có hàm lượng công nghệ cao.
- Thứ hai, Công ty nên tập trung vào những sản phẩm không chỉ đáp ứng
được nhu cầu thị trường khu vực mà còn có thể đáp ứng được nhu cầu nhiều cấp
khác nhau theo hướng:
+ Những sản phẩm trung bình: dùng nguyên liệu rẻ để sản xuất, những sản
phẩm có hàm lượng công nghệ thấp. Ví dụ: mắc áo, ghế nhựa, vỏ đĩa CD
+ Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu tốt để sản xuất, sản phẩm có
hàm lượng công nghệ cao. Ví dụ: bộ nội thất nhà tắm, nắp bệt
+Công ty nên chú trọng hơn nữa trong việc sản xuất thiết bị xe máy Hiện
nay Công ty mới chỉ tập trung vào việc sản xuất các sản phẩm độ chính xác thấp.
- Thứ ba, chất lượng sản phẩm quyết định uy tín kinh doanh vì vây, Công ty
phải chú trọng đến vấn đề chất lượng và coi đây là vấn đề then chốt.
3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý
Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán
hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản
phẩm tiêu thụ của công ty.
Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào:
+ Giá thành sản xuất chế biến sản phẩm.
+ Mức thuế nhà nước quy định.
+ Quán hệ cung cầu trên thị trường.
Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời
điểm, Cụ thể là:
- Thứ nhất, một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định,
khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Thứ hai, một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi
công ty đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số.
- Thứ ba, Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm
khác nhau ở các loại thị trường khác nhau. Đối với thị trường Hà Nội nên tăng giá
các sản phẩm chất lượng cao như bộ nội thất, nắp bệt và nên giảm giá các sản
phẩm như mắc áo, vỏ đĩa CD..
- Thứ tư, áp dụng mức giá thấp hơn 2% đối với những khách hàng thanh toán
ngay nhằm thu hồi nhanh vốn lưu động.
Một điều đáng lưu ý là giá cả sản phẩm phải tính đến yếu tố cạnh tranh:
Tên sản phẩm Giá năm 2003 Giá thị trường Giá năm 2004
Bộ nội thất phòng tắm 91.700 92.000 92.500
Nắp bệt vệ sinh 20.500 20.100 20.100
Vỏ tắc te 50 50 45
Hộp đĩa CD 780 783 776
Mắc áo nhựa 380 384 370
Vỏ ắc quy 5860 5780 5860
Linh kiện xe máy 5700 5700 5700
4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự tồn
tại và phát triển của Công ty, điều đó thể hiện ở chỗ:
- Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng cho sự tồn
tại va phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tăng chất lương sản phẩm tương đối với tăng năng suất lao động xã hội,
nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên
một đơn vị chi phí đầu vaò, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng tiết kiệm tài
nguyên, giảm chi phí sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu
hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Chất lượng sản phẩm là công cụ có nghĩa quan trọng trong việc tăng cường
và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại
của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng
cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm .... Chính vì
vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể
thiếu con người được.
Công ty CPTM Tuấn Khanh có rất nhiều những người thợ giỏi, những người
quản lý giàu kinh nghiệm và tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa
học công nghệ cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị
hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và
vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới.
Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân
lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ
phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm,
trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị
mới đàu tư. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình
độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu
đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của
ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp
ứng của CBCNV dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho
phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức
tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến
lược để xây dựng kế hoạch đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo và phát triển nhân
viên có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3:
Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực.
Phỏng vấn
khảo sát
CBCNV
Nhu cầu cần
đào tạo của
các phòng ban,
PX
Tổng hợp và
phân loại nhu
cầu cần đào
tạo, P.Tổ chức
Phiếu điều tra
XD kế
hoach
đào tạo
Đánh
giá hiệu
quả của
hoạt
động
đào tạo
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Căn cứ vào sơ đồ này và tuỳ theo tình hình thực tế, nhiệm vụ thực tế, nhiệm
vụ của Công ty điều chỉnh cho hợp lý. Song để giải quyết tình hình thực tại Công
ty cần thực hiện các chính sách đào tạo sau:
- Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng chương trình ngắn hạn và dài
hạn do các trường đại học tổ chức. Cử cán bộ tham gia vào cuộc hội thảo trong và
ngoài nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài.
- Mời các chuyên gia nước ngoài nói chuyện chuyên đề, giảng dạy về thiết
kế mẫu và các sản phẩm trên thị trường thế giới.
- Tổ chức học tập trong nội bộ: về nội qui lao động, tổ chức thi tay nghề cho
CBCNV.
- Tổ chức thi tuyển các vị trí cán bộ quản lý, công nhân sản xuất theo đúng
qui trình và yêu cầu của công việc.
Nếu đề ra được chiến lược đúng đắn về con người, Công ty sẽ tận dụng
được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục
tiêu về phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty thành hiện thực.
6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác.
Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu
kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp
lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính
của nhà nước.
Một thực tế là Công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Vốn góp phần
rất quan trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp.
Trong cơ chế mới rõ ràng là Công ty không thể chờ vào nhà nước. Hiện nay tỷ
trọng vốn vay trong tổng số vốn của Công ty còn rất cao chiếm trên 60% điều này
Thiết kế qui
trình đào tạo cụ
thể. Ban lãnh
đạo Công ty
Tổ chức các
khoá đào tạo.
Phòng tổ chức
LuËn v¨n tèt nghiÖp
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty vì vậy Công ty cần phải
tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của mình lên bằng cách hàng năm trích một phần
lợi nhuận vào vốn chủ sở hữu, để giảm vốn vay tiết kiệm chi phí trả lãi, làm tăng
lợi nhuận.
Do thiếu vốn như vậy, Công ty phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể được
và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Nguồn vốn mà Công ty có thể huy động
bằng nguồn vốn vay trả chậm, các tổ chức, đơn vị kinh tế khác và của các cán bộ
công nhân viên trong Công ty.Để sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty phải giải quyết
tốt các công việc như thu hồi nợ từ các đơn vị khác. Giải phóng hàng tồn kho
không dự kiến bằng cách giảm giá bán hoặc tìm kiếm khách hàng trên các thị
trường ngoại tỉnh. Chống chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu tư chiều
sâu, đầu tư vào những hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn
nhanh. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu
về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể:
- Với một số vốn không tăng có thể tăng được doanh số hoạt động từ đó tạo
điều kiện tăng lợi nhuận nếu như doanh nghiệp tăng được tốc độ luân chuyển, xuất
phát từ công thức ta có:
Tổng số doanh thu thuần = Vốn lưu động
bình quân
x hệ số luân chuyển
Như vậy trong điều kiện vốn không đổi, nếu tăng được hệ số luân chuyển sẽ
tăng được tổng doanh thu.
- Với một số vốn lưu động ít hơn nếu tăng tốc độ luân chuyển thì sẽ đạt
được doanh số như cũ.
Ta thấy nguyên nhân ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển của vốn là các
nguyên nhân sau:
- Tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vập liệu.
- Tiến độ sản xuất.
- Tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
- Tình hình thanh toán công nợ...
Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp
nhằm hút bớt số vốn và giảm thời gian vốn lưu lại ở từng khâu từng giai đoạn trong
quá trình kinh doanh. Các biện pháp cụ thể là: đẩy nhanh tiến độ sản xuất tránh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
tình trạng ứ đọng vốn và lãng phí trong quá trình sản xuất bằng cách sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, tiết kiệm thời gian từ đó có thể đưa sản phẩm ra thị trường
một cách nhanh nhất. Sau khi đưa sản phẩm ra thị trường, cần tổ chức một cách
hợp lý các kênh tiêu thụ,đi liền với nó là các hoạt động marketing xúc tiến bán
hàng. Về tình hình thanh toán công nợ công ty cần sử dụng các biện pháp sao cho
có thể thu hồi các khoản nợ một cách nhanh nhất nhằm tăng nguồn vốn lưu động
cho công ty để nhanh chóng mở rộng tái sản xuất. Nếu Công ty thực hiện được các
biện pháp này thì sẽ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn góp phần nâng cao hiệu
quả của Công ty.
Nói tóm lại với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng có hiệu quảcác
nguồn vốn thì Công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng nhanh vòng
quay của vốn bằng cách giảm các chi phí thu mua, cung cấp nguyên vật liệu kịp
thời nhằm giảm thời gian dự trữ nguyên vật liệu, tránh được tình trạng ứ đọng vốn.
Điều độ quá trình sản xuất phù hợp với tốc độ tiêu thụ sản phẩm tránh được tình
trạng tồn kho không dự kiến, giảm được hiện tượng ứ đọng vốn.
Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả Công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu
chống lãng phí trong chi phí hành chính, tập trung vốn có trọng điểm.
III. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CẤP LÃNH ĐẠO
Để bảo hộ và phát triển sản xuất trong nước, đề nghị nhà nước cần có biện
pháp kiên quyết hơn ngăn chặn hàng nhập lậu của Trung Quốc đang tràn vào thị
trường nội địa cạnh tranh bất bình đẳng về giá cả (do nhập lậu) với các sản phẩm
trong nước.
Để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động linh hoạt,
nhanh nhạy trong cơ chế thị trường hiện nay, đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước
cần có sự phối hợp chặt chẽ để ban hành một chính sách về thuế hải quan thương
mại hoàn chỉnh và đồng bộ sát với thực tế hơn.
Nhà nước nên thành lập hiệp hội các nhà sản xuất và với nhiệm vụ theo dõi
sản xuất phát hiện kịp thời khó khăn, thuận lợi để giúp đỡ các doanh nghiệp sản
xuất để nhà nước điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp. Hiệp hội chủ động
cùng các doanh nghiệp nghiên cứu khai thác thị trường hiện có mở rộng thị trường
mới.
Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ ngành nhựa trong việc tìm kiếm thị
trường mới, có cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh với các thị trường quốc tế
LuËn v¨n tèt nghiÖp
để hạn chế rủi ro của sự biến động thị trường và tránh sự phụ thuộc vào một thị
trường trọng điểm.
Tóm lại, để ngành nhựa Việt nam phát triển mạnh hơn nữa cần phải có sự hỗ trợ
của Nhà nước từ việc tạo ra chính sách về đầu tư, về vốn đến những chính sách thị
trường, hợp tác quốc tế, quản lý ngành... Để kích thích các ngành phát triển sản
xuất theo định hướng của Nhà nước.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
KẾT LUẬN
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi
doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và
thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ
cạnh tranh. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh
nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty CPTM Tuấn Khanh là một trong những doanh nghiệp được thành
lập trong công nghiệp hoá hiện đại hoá. Đây là thuận lợi, do nhận thức được vai trò
và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc tồn tại
và phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã không
ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực tế
cho thấyCông ty CPTM Tuấn Khanh đã đứng vững và phát triển trong điều kiện
cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này. Điều này chứng tỏ Công ty CPTM Tuấn
Khanh là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao,hoạt động
một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát
triển trong tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan
tâm một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Với đề tài: " Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
Công ty CPTM Tuấn Khanh " nhằm mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa của
công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và doanh
nghiệp nói riêng. Đông thời phân tích những thực trạng hoạt động kinh doanh của
Công ty trong thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở
phân tích các vấn đề thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Đề tài đã đưa ra
một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên với thời gian và kiến thức, thực tiễn có hạn cho nên trong bài viết này
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có sự đóng góp ý kiến của thầy cô,
bạn đọc... để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Mạnh Quân
cùng các anh, chị, cô, chú cán bộ Công ty CPTM Tuấn Khanh đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Mục lục
Trang
Lời nói đầu……………………………………………………………………..1
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP………………………..………………………..……………………..2
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP…………………….………………………………...2
1. Khái niệm……………………………………………………………………2
2. Những quan niệm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp…………………………………………………………………………...2
2.1. Các quan về kết quả và hiệu quả…………………………………………...2
2.2.Sự cần thiết phải kết hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội……………...2
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP……………………………..……….…………………………………..3
1. Các nhân tố chủ quan………………………………………………………3
2. Các nhân tố khách quan…………………………………………………...4
III. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ……………..…...................4
1. Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh.……………..4
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh................5
2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp…………………………………….5
2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nhân lực………………………………………...6
2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn …………………………………………….7
2.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí…………………………………………..8
2.5. Chỉ tiêu hiệu quả đánh giá kinh tế sản xuất………………………………..8
Chương II:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CPTM TUẤN
KHANH…………………………………………………….……..……………9
LuËn v¨n tèt nghiÖp
I. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CPTM TUẤN KHANH
…………………………………………………………………………………………………...9
1. Quá trình hình thành và phát triển……………………………………….9
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty……………………………. …..10
3. Những lợi thế và bất lợi của công ty……………………………………...16
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CPTM
TUẤN KHANH…………………….…………………………………………………………18
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian gần
đây………………………………………………………………………..18
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh
doanh của Công ty CPTM Tuấn Khanh ……………………………19
2.1. Xét hiệu quả kinh doanh theo hiệu quả sử dụng lao động………….. …..19
2.2. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn…………………………………...20
2.3. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp………………………………………21
2.4 Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội…………………………………………….22
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CPTM TUẤN KHANH……………...........................................22
1. Những thành tựu đã đạt được của Công ty CPTM Tuấn Khanh trong thời
gian qua………………….….…. ……………………………………….23
2. Những tồn tại của Công ty và nguyên nhân dẫn đến tồn tại………….23
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CPTM TUẤN KHANH …25
I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CPTM TUẤN
KHANH TRONG NHỮNG NĂM TỚI…………….………………………………………..25
1. Mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của Công ty trong những năm
tới………………………………………………………………………………25
1.1. Mục tiêu…………………………………………………………………...25
1.2. Kế hoạch sản xuất năm 2004……………………………………………..26
2. Đinh hướng phát triển của Công ty……………………………………...26
2.1. Định hướng phát triển thị trường tiêu thụ………………………………...26
2.2. Định hướng phát triển sản phẩm…………………………………….. …..26
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CPTM TUẤN
KHANH…………..……………………………………………27
1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị
trường…………………………….. …………………………………………..27
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1.1. Thành lập phòng marketing………………………………………….. ….27
1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường……………………………...28
2. Xây dựng chính sách sản phẩm …………………………………………29
3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý………………………………….. ….30
4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm……………………...31
5. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn…………..32
6. Tăng cường liên kết kinh tế………………………………………….. …..33
III. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CẤP LÃNH ĐẠO…………….……….35
Kết luận………………………………………………………………………..37
Mục lục………………………………………………………………………...38
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………..41
Nhận xét của cơ sở thực tập……………………………………………........42
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn…………………………………….. …..43
LuËn v¨n tèt nghiÖp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế và Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
PGS. PTS Phạm Hữu Huy, NXB Thống Kê, năm1999
2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
PGS. PTS Phạm Thị Gái, NXB Thống kê, năm 2000
3. Giáo trình Marketing căn bản, NXB Thống kê, năm1997
4. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp – tập 2, trung tâm Quản trị kinh doanh
tổng hợp, NXB Thống kê, năm 2001.
5. Tạp chí công nghiệp các số năm 1996 - 200
6. Định hướng phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2010
Bộ Công nghiệp.
7. Tạp chí Việt Nam Economics news các số năm 2000, 2001, 2002,2003.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng kinh doanh và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty CPTM Tuấn Khanh.pdf