Tài liệu Luận văn Thực trạng kinh doanh và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương: Luận văn
Thực trạng kinh doanh và
một số biện phỏp Chủ yếu
nhằm nõng cao hiệu quả
kinh doanh ở Cụng ty
TNHH Thỏi Dương
Chuyên đề tốt nghiệp
1
LỜI NểI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xó hội dựa trờn cơ sở một nền
sản xuất hàng hoỏ. Thị trường luụn mở ra cỏc cơ hội kinh doanh mới cho cỏc doanh
nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe doạ cho cỏc doanh
nghiệp. Để cỏc doanh nghiệp cú thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường đũi hỏi cỏc doanh nghiệp luụn phải vận động, tỡm tũi
hướng đi cho phự hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ cú thể khẳng định bằng
cỏch hoạt động kinh doanh cú hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trự cú ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền
kinh tế, là một chỉ tiờu chất lượng tổng hợp. Đỏnh giỏ hiệu quả kinh doanh chớnh là
quỏ trỡnh so sỏnh giữa chi phớ bỏ ra và kết quả thu về với mục đớch đó được đặt ra
và dựa trờn cơ sở giải quyết cỏc vấn đề cơ bản của nền ...
56 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1064 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng kinh doanh và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng kinh doanh và
một số biện pháp Chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh ở Công ty
TNHH Thái Dương
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các doanh
nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe doạ cho các doanh
nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi
hướng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ có thể khẳng định bằng
cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền
kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là
quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra
và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang
là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một
vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi
các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thái Dương, với những kiến
thức đã tích luỹ được cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo - Thạc sĩ Nguyễn
Thanh Phong nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp Chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương " làm đề tài nghiên
cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề này em
chỉ đi vào thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thái
Dương.
Chương II Thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty
TNHH Thái Dương.
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo –
Thạc sĩ Nguyễn Thanh Phong. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở
CÔNG TY.
1. Khái niệm về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
3
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá trị
sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình sản
xuất kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các
chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến động
theo thời gian.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là
biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi
phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này
được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của
các quá trình sản xuất kinh doanh.
- Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái
niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác)
nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra
yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được
mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại,
phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân
biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt
động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh
doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
4
nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả
hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định
hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu
theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng
thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt
nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực
hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế
toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính
như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt
nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh
không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà
quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai
phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với
tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ
được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu
vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng
từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn
có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một
bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
5
trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản
trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó
còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực
tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và
phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong
điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình
sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là
hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời
tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều
phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái
sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh
như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất
giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng.
Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng
của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở
rộng theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
6
phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc
này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá
cả mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát
triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng
có thể là cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu
là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh
trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt,
giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành,
tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng
cao....
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh
doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẶT HÀNG LÂM SẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG
1. Đặc điểm về sản phẩm
Là một công ty chuyên khai thác và chế biến mặt hàng lâm sản, trước hết sản
phẩm của công ty sẽ có đặc điểm là đồ gỗ, sản phẩm của công ty sản xuất ra sẽ cung
cấp cho các các thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Tuỳ theo tính chất và
đặc điểm của từng loại sản phẩm mà khách hàng yêu cầu công ty sẽ có những kế
hoạch phân công tới từng bộ phận thực hiện.
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy trình công
nghệ như sau:
Các khâu liên quan và máy móc sử dụng
1. Thiết kế mẫu mã.
2. Máy cưa vòng
3. Máy cưa mâm
Sản phẩm A
4. Máy tiện
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
7
5. Máy bào
6. Máy khoan
7. Máy đánh bóng
8. Máy khảm, chạm
9. Máy sơn.
10.KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm hư hỏng).
11. Nhập kho thành phẩm
Tuy nhiên, các loại sản phẩm đó được phân chia theo từng cấp tuỳ theo yêu
cầu của khách hàng (sản phẩm chất lượng cao hay thấp).
Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trường cùng
với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày, từng giờ, các sản phẩm nhập ngoại
có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đi đôi với chất lượng của sản phẩm cạnh tranh rất
mạnh với các loại sản phẩm trong nước, làm cho nhu cầu về hình thức mẫu mã sản
phẩm, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp cũng được đẩy lên rất cao, đòi hỏi
doanh nghiệp sản xuất mặt hàng lâm sản như công ty TNHH Thái Dương thường
xuyên phải tiếp cận những công nghệ, máy móc mới cũng như thiết kế những kiểu
dáng mẫu mã của các sản phẩm đi đôi với chất lượng của sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc doanh thu của loại hình sản xuất này mang
lại lợi nhuận rất cao nên nó ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất nhiều chi phí
bảo quản dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp.
- Một đặc điểm nữa về sản phẩm là được sản xuất theo nhu cầu thị trường và
đơn đặt hàng của khách hàng, đặc điểm này có thuận lợi là không có nhiều hàng tồn
kho ứ đọng hay thất thoát vốn, nhưng cũng chính đặc điểm này làm cho doanh
nghiệp không chủ động được nhiều trong việc sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu
quả cũng như tiết kiệm được nguyên vật liệu.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mỗi công ty,
doanh nghiệp phải có những bước đi đúng đắn trong quá trình đầu tư máy móc thiết
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
8
bị, cũng như nguyên vật liệu để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của dây chuyền
sản xuất cũng như tiếp cận với những công nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu
quả cho sản phẩm của mình. Đó là yếu tố mang tính tất yếu cho sự sống còn của
mỗi doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay, công ty TNHH Thái Dương có hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật như sau: Thống kê hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Đơn vị: 1000đ
Các chỉ tiêu Nguyên giá Giá trị còn lại
Hệ thống văn phòng làm việc 750.000 550.000
Hệ thống xưởng sản xuất
Hệ thống kho bãi 1.200.000 850.000
Phương tiện vận tải 1.500.000 1.000.000
Máy móc thiết bị 3.500.000 2.500.000
Trong đó hệ thống máy móc thiết bị của công ty như sau:
Các loại máy móc
thiết bị
Số
lượng
Công suất
(kw/h) Năm sử dụng
Quốc gia
cung cấp
Máy thiết kế (máy vi
tính)
7 2 1998 Sigapore
Máy cưa vòng 4 95 1996 Việt Nam
Máy cưa mâm 9 70 1986 Nga
Máy tiện 20 50 1996 Trung Quốc
Máy bào 20 45 1998 Đài Loan
Máy đánh bóng 15 40 1996 Đài Loan
Máy chạm, khảm 28 35 1991 Trung Quốc
Máy sơn 12 35 1991 Nhật
Máy khoan 16 45 1996 Đài Loan
(Theo nguồn: Phòng kỹ thuật tháng 12/2005)
Ảnh hưởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như trên đã trình bày ta thấy rằng giá trị còn lại của hệ thống cơ sở vật chất
của công ty là rất thấp so với nguyên giá ban đầu, do nhiều hệ thống đã khấu hao và
các hệ thống đầu tư mới chưa có nhiều. Điều này đã gây nhiều bất lợi cho công ty
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật
thấp kém, thứ nhất ảnh hưởng đến việc phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Hệ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
9
thống văn phòng làm việc xuống cấp, không đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho hoạt
động quản lý của công ty. Sự sắp xếp giữa các phòng ban chưa tạo nên điều kiện
thuận lợi cho việc trao đổi thông tin và thành một tổng thể thống nhất nên không tạo
ra được một bầu không khí, một môi trường làm việc thoải mái khuyến khích người
lao động làm việc hăng say hơn. Hệ thống kho tàng các phân xưởng đã xuống cấp
rất nhiều, thậm chí những nơi không còn đủ điều kiện đảm bảo cho việc sản xuất
kinh doanh. Sự xuống cấp này đã ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và an
toàn lao động, người lao động chưa yên tâm thoải mái làm việc và không đảm bảo
cho bảo quản nguyên vật liệu, sản phẩm và hàng hoá. Mặc dù công ty đã có nhiều
biện pháp để khắc phục giảm bớt những khó khăn về cơ sở hạ tầng nhưng vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Phương tiện vận tải dùng để vận
chuyển hàng hoá có số lượng hạn chế đôi khi chưa đáp ứng đủ nhu cầu vận chuyển
hàng hoá của công ty. Nó gây ảnh hưởng trì trệ, không kịp thời và ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ảnh hưởng thứ hai của cơ sở vật chất hạ tầng như hiện nay của công ty ngày
càng lỗi thời, lạc hậu đã không có sức hấp dấn với đối tác, đặc biệt là với ngân hàng
cho vay. Chính điều đó đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công
ty.
Đối với hệ thống máy móc thiết bị của công ty, ngoài những máy móc mới
đầu tư gần đây còn đại đa số máy móc đã quá cũ cộng với sự phát triển một cách
nhanh chóng của ngành công nghệ hiện nay , đã làm cho hiệu quả trong quá trình
sản xuất chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến hiệu qủa làm ra sản phẩm kém chất lượng,
năng suất lao động thấp, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, làm chi phí sản xuất kinh
doanh cao gây giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm về lao động.
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh
do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nếu như đảm bảo được số lượng, chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả
cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, hệ số sử dụng lao
động, nhưng do tính chất công việc của công ty là ít ổn định, có thời gian khối
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
10
lượng công việc nhiều và ngược lại nên trong mấy năm qua công ty không chú
trọng phát triển số lượng lao động mà chỉ quan tâm đến việc nâng cao chất lượng
lao động mà thôi và giải quyết tình trạng thiếu lao động bằng việc thuê ngoài lao
động để hoàn thành nhiệm vu sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm về lao động sản xuất của công ty là lao động kỹ thuật được đào tạo
cơ bản từ các trường và các làng nghề có uy tín, tuỳ theo từng bộ phận trong phân
xưởng sản xuất công ty sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí đảm bảo sự thông suốt
trong quá trình sản xuất cũng như phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người.
Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong công ty như sau:
Cơ cấu lao động theo chức năng.
Chỉ tiêu Số lượng Tỉ trọng
1. Lao động gián tiếp: 21 21%
- Quản lý 9 9%
- Ký thuật 12 12%
2. Lao động trực tiếp: 79 79%
- Phân xưởng sản xuất 60 60%
- Kho bãi 10 10%
- Phân xưởng KCS 9 9%
Tổng 100 người 100%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 12/2005)
Nhìn vào bảng trên ta thấy với 100 cán bộ công nhân viên của công ty, lao
động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (21%) trong đó có 9% là lao động quản lý, đây là
một bộ máy quản lý đã được tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ ban giám đốc chú trọng
đến chất lượng lao động hơn là số lượng lao động. Công ty cũng là doanh nghiệp
làm việc theo chế độ một thủ trưởng. Vì vậy, cũng hạn chế tối đa được sự chồng
chéo trong khâu quản lý trong công ty.
Cơ cấu trong lao động các phân xưởng cũng được sắp xếp một cách hợp lý,
đối với các khâu thiết kế mẫu mã... đến khâu cuối cùng là KCS, đảm bảo một cách
tối đa công suât, năng lực của từng bộ phận. Với cơ cấu nhân sự như vậy công ty đã
phần nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Cơ cấu lao động theo trình độ:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
11
Chỉ tiêu lao động Đại và sau
đại học
Cao
đẳng Trung cấp
Công nhân kỹ
thuật
Cán bộ quản lý 7 0 2 0
Cán bộ kỹ thuật 8 0 4 0
Công nhân bậc 6-7 0 0 0 12
Công nhân bậc 4-5 0 0 0 38
Công nhân bậc 2-3 0 0 0 29
Tổng số 15 0 6 79
Tỷ trọng 15% 6% 79%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 12/2005)
Số lượng lao động quản lý là 9 người, trong đó có 7 người có trình độ đại học,
còn lại cán bộ kỹ thuật có trình trung cấp và chủ yếu được đào tạo từ các làng nghề
có uy tín cao. Như vậy với bộ máy quản lý nhỏ gọn nhưng lại có tỷ trọng cán bộ có
trình độ cao chiếm phần lớn nên công việc quản lý của công ty vẫn được tổ chức
một cách khoa học và hiệu quả.
Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao, nhưng đó
chưa phải là số lượng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Công ty
cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xưởng phụ trách trực tiếp quá
trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của
công ty.
Công ty có số lượng công nhân kỹ thuật bậc cao tương đối lớn, đó là những
công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công nhân bậc thầy cho
các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động. Nhưng mặt khác số công nhân bậc cao này cũng có
những bất ổn cho công ty trong quá trình sản xuất, tuy là những công nhân lành
nghề đã quen với nếp sống kỷ luật của công ty nhưng nó cũng khó khăn về sức khoẻ
và tuổi tác của công nhân này đã cao, sắp hết tuổi lao động. Nhiều người trong số
họ sức khỏe đã giảm đi làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Vì vậy
công ty cần phải chuẩn bị tuyển người và đào tạo nâng cao tay nghề của các lớp
công nhân trẻ, kịp thời thay thế cho các lớp thế hệ trước.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất trực tiếp cấu
thành nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị gián
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
12
đoạn hoặc không thể tiến hành được. Vì vậy, nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, đến
hiệu quả của việc sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm là nguyên vật liệu thuộc về lâm sản.
Như chúng ta đã biết nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện nay ngày càng ít đi, nhiều
khu rừng ở nước ta đã cạn kiệt và nhất là chính phủ đã ra lệnh cấm khai thác gỗ bừa
bãi. Nguyên vật liệu chủ yếu được nhập khẩu từ các nước như: Lào, Campuchia,
Inđônêxia.... Vì thế, doanh nghiệp phải lên một kế hoach thật cụ thể trong khâu
nhập nguyên vật liệu sao cho chất lượng, số lượng và giá cả cho phù hợp với bến
bãi cũng như quá trình sản xuất. Chú trọng nhất là làm sao có đủ nguyên vật liệu để
đáp ứng cho khâu sản xuất kịp thời, để xuất hàng cho khách đùng thời hạn....Do đó
công ty phải làm tốt các khâu trên, tránh ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
5. Đặc điểm về thị trường .
5.1. Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh.
Đối với thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho công ty như các công ty khai
thác gỗ ở Tây nguyên, các công ty nhập gỗ từ các nước như Lào, Campuchia,
Inđônêxia... đều là những thị trường đầu vào. Đặc điểm này có ảnh hưởng tích cực
và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau:
- Ảnh hưởng tích cực: công ty không phải chịu chi phí cho việc nghiên cứu thị
trường đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với nhau nên giá
thành có thể được giảm.
- Ảnh hưởng tiêu cực: chủng loại, chất lượng, số lượng bị hạn chế.
Đối với thị trường cung ứng hàng hoá: công ty chủ yếu chủ động đến với các
thị trường và bạn hàng truyền thống. Tuy nhiên, việc các công ty này có bán được
sản phẩm của mình trên thị trường hay không phụ thuộc rất nhiều những yếu tố như
giá nguyên vật liệu, việc nhập nguyên vật liệu khó khăn như vậy đã gây nhiều khó
khăn cho việc sản xuất kinh doanh của công ty làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty phải bỏ một khoản chi phí lớn đi nghiên cứu thị
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
13
trường, chăm sóc khách hàng, ký kết hợp đồng và kiểm tra từng lô hàng trước khi
nhập hàng.
5.2. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm:
- Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm, hiện nay công ty cũng đang tường bước
chiếm được đa số thị phần ở khu vực miền trung nhất là các sản phẩm nội thất, gia
dụng. Công ty phấn đấu cung cấp sản phẩm này cho các tỉnh miền trung và đã tạo
được uy tín, chiếm được lòng tin của khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhưng do người tiêu dùng Việt Nam nói
chung và miền trung nói riêng chưa thật sự có những cái nhìn đầy đủ về những loại
mẫu mã hàng hoá cùng với chất lượng hàng hoá trong nước cho nên ảnh hưởng trực
tiếp đến các doanh nghiệp chế biến mặt hàng lâm sản,
Mặt khác, thị phần của doanh nghiệp chiếm 50% miền trung nhưng ở thị
trường này số sản phẩm lại hạn chế do sự quản lý còn chưa thông thoáng trong việc
sản xuất sản phẩm và nhu cầu của người tiêu dùng trong khi đó công ty vẫn chưa
xâm nhập được thị trường miền bắc và miền nam nhiều, là thị trường có rất nhiều
nhu cầu tiêu dùng có sử dụng sản phẩm do công ty sản xuất... vì ở thị trường này đã
có những doanh nghiệp sản xuất có chất lượng và công suất cao hơn, đó là một đối
thủ cạnh tranh lớn kìm hãm công ty trong việc mở rộng thị trường, ảnh hưởng tiêu
cực đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
II. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào
một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu
phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có
hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị
bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của
toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các
doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh
tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
14
1.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí =
Tổng chi phí sản xuất và tiêu
thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý
nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất của vốn):
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn =
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một
đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó có ý
nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí:
Lợi nhuận trong kỳ
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí = Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh.
Lợi nhuận trong kỳ
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh = Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một đồng vốn
tạo ra được bao nhiêu đồnglnh. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh
nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần:
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần = Lợi nhuận trong kỳ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
15
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng
doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Chỉ tiêu năng suất lao động =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản
xuất.
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên 1
đồng chi phí tiền lương = Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động:
Lợi nhuận trong kỳ Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính
cho một lao động = Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động:
Tổng số lao động được sử dụng Hệ số sử dụng lao động = Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động:
Tổng thời gian lao động thực tế Hệ số sử dụng thời gian lao động = Tổng thời gian lao động định mức
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động định
mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
16
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
Lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Thời gian làm việc thực tế
Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc
của máy móc thiết bị = Thời gian làm việc theo thiết kế
- Hệ số sử dụng tài sản cố định:
Tổng tài sản cố định được huy động
Hệ số sử dụng tài sản cố định =
Tổng tài sản cố định hiện có
- Hệ số đổi mới tài sản cố định:
Tổng giá trị tài sản cố định được đổi mới
Hệ số đổi mới tài sản cố định =
Tổng tài sản cố định hiện có
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra
một đồng doanh thu.
- Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay cảu vốn lưu động = Doanh thu thuần
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
17
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và
ngược lại.
- Thời gian của một vòng quay:
Thời gian của kỳ phân tích
Thời gian của một vòng quay =
Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian
này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH THÁI DƯƠNG
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
THÁI DƯƠNG.
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dương.
Công ty TNHH Thái Dương được chính thức thành lập vào ngày 18/ 01/ 1996.
Trụ sở của công ty đặt tại 35 đường Phan Chu Trinh thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
- Giấy phép ĐKKD số 048226 do Sở Kế Hoạch - Đầu Tư - Tỉnh Nghệ An cấp.
Tiền thân công ty TNHH Thái Dương là một công ty chuyên khai thái và chế
biến lâm sản. Tất cả mọi hoạt động của công ty đều dưới sự chỉ đạo của chủ sở hữu.
Công ty TNHH Thái Dương được thành lập với nguồn vốn của: Ông Thái Lương
Trí: Giám đốc Công ty.
Đến ngày 25 tháng 05 năm 2005. Công ty TNHH Thái Dương đã đăng ký
ngành nghề bổ xung và tổng thể bao gồm như sau: Khai thác chế biến lâm sản –
Khảo sát thăm dò – Khai thác và mua bán khoáng sản ( thiếc, vàng). Sự mở rộng về
ngành nghề đã đưa đến cho công ty sự mở rộng về quy mô. Đến bây giờ công ty đã
thành lập được 6 phòng ban. Tuy còn là một doanh nghiệp non trẻ mới thành lập
công ty hoạt động trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã từng
bước khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của ban giám đốc cũng như đội ngũ nhân
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
18
viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm để xây dựng
công ty ngày càng vững mạnh hơn.
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái Dương.
2.1. Quá trình phát triển của công ty.
Trong những năm đầu hoạt động công ty TNHH Thái Dương gặp rất nhiều
khó khăn, nền kinh tế nước ta mới chuyển hướng từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì thế, với công
ty còn non trẻ như công ty TNHH Thái Dương sẽ không tránh khỏi những khó khăn
và thách thức. Nhưng với sự nỗ lực của ban Giám đốc cũng như toàn thể cán bộ
công nhân viên. Công ty đã phát triển và ngày càng đứng vững hơn trong cơ chế thị
trường vô cùng khắc nghiệt đó. Nhưng trong những năm hoạt động kinh doanh công
ty TNHH Thái Dương vẫn luôn hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước,
trong những năm đầu hoạt động, công ty chuyên khai thác và chế biến lâm sản cung
cấp cho những khách hàng truyền thống trong nước cũng như ngoài nước. Hiện nay
công ty TNHH Thái Dương mở rộng và đầu tư sang nước bạn Lào để khai thác và
luyện khoáng sản. Với từng bước phát triển và mở rộng thêm thị trường công ty
TNHH Thái Dương quyết tâm sẽ ngày càng vững mạnh hơn trong nền kinh tế thị
trường hiện nay cũng như mai sau.
Với khẩu hiệu “Chữ Tín ” là sức mạnh. Công ty TNHH Thái Dương đang vư-
ợt qua những khó khăn chung trong nền kinh tế kinh tế thị trường để phát triển,
không những giữ vững thị trường trong nước mà còn tăng cường mở rộng thị trường
ra bên ngoài.
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Hiện nay Công ty TNHH Thái Dương gồm 100 cán bộ, nhân viên, công nhân
lao động trong đó có 15 kĩ sư tốt nghiệp các trường đại học: Ngoại thương, Kinh tế
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
19
quốc dân, Tài chính, Bách khoa, Xây dựng, Giao thông, Nông nghiệp, Mỏ địa chất
cùng 6 nhân viên trung cấp tài chính kế toán và 79 công nhân.
Là một công ty TNHH nên bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực
tuyến chức năng.
Mô hình: ( Nguồn từ phòng kế toán ).
* Giám đốc: Đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động kinh doanh thương mại, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Giám đốc có
quyền quyết định tất cả các công việc trong công ty. Giám đốc còn tự chịu mọi sự
rủi ro của công ty.
* Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử dụng vốn và
nguồn vốn kinh doanh của công ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty,
viết phiếu xuất nhập kho. Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh toán rồi giao cho nhân
viên các phòng thực hiện theo yêu cầu thanh toán.
* Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu tư mới:
Nghiên cứu đơn đặt hàng mới.
- Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc
- Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ chính xác.
* Phòng máy móc, thiết bị:
Phòng Giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng
dự án
Bộ
phận
Văn
Phòng
Phòng
kinh
doanh
Kho và
phòng
mẫu
Phòng
máy
móc,
thiết bị
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
20
Chuyên về bộ phận xe, máy và thiết bị để phục vụ cho khái thái và sản xuất.
Bảo trì lại những máy móc và thiết bị để phục vụ cho sản xuất.
* Bộ phận văn phòng: Tổ chức mau sắm phương tiện việc làm, văn phòng
phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban:
- Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giàm đốc cho các phòng ban.
- Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty.
- Chuẩn bị tiếp khách và liên hệ xe đi lại cho các đoàn khách .
* Kho và phòng mẫu:
- Kho: Cất trữ hàng hoá và sản phẩm của công ty là kho chính.
- Phòng mẫu: Trưng bầy hàng hoá là kho phụ.
* Phòng kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của
công ty, phòng kinh doanh phải tự khai thác và mở rộng tìm kiếm khách hàng trong
nước cũng như ngoài nước, để tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh
tế.
II. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÁI
DƯƠNG.
1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Từ khi được thành lập và trải qua nhiều khó khăn, công ty TNHH Thái Dương
đã đạt được những thành công nhất định, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế
non trẻ nước ta nói chung và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công
ty nói riêng. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty
TNHH Thái Dương luôn luôn đặt ra cho chính mình một mục tiêu phát triển và luôn
nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của công ty đều nhằm mở rộng quy mô
hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, đồng thời công ty cũng đặt ra
vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế
trong công ty thời gian vừa qua chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh,
mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn còn là một bài toán khó đang được
lãnh đạo của công ty quan tâm và sẽ tim ra giải pháp phù hợp nhất.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
21
Mặc dù trong những năm hoạt động kinh doanh còn gặp rất nhiều khó khăn
nhưng về hiệu quả kinh doanh ở công ty, ta thấy rằng thời gian qua công ty luôn đạt
được kết quả cao về tổng doanh thu, tổng lợi nhuận thu nhập bình quân và khoản
nộp ngân sách nhà nước của công ty, nhưng công ty vẫn chưa thực hiện được việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Nguyên nhân của việc chưa thực
hiện được việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là do ngoài những thuận lợi
và nỗ lực bản thân thì công ty còn có nhiều khó khăn hạn chế từ môi trường bên
trong cũng như bên ngoài của công ty, đã tác động không nhỏ đến mục tiêu nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại công ty TNHH Thái Dương, tôi rút ra đ-
ược những nhận xét chung như sau:
- Công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch về doanh thu, lợi
nhuận, giá trị tổng sản lượng.
- Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện do thu nhập tăng
từ 750.000đ/ người/ tháng năm 2000 lên đến 950.000đ/ người/ tháng trong năm
2001 và đến năm 2005 là 1.450.000đ/ người/ tháng.
- Công ty hàng năm đã đóng góp một phần nhỏ cho ngân sách nhà nước, góp
phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như tạo công ăn việc làm
cho người lao động cùng với sự phát triển của công nghệ mới trong quá trình tạo
nên một bước mới trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
1.1. Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Thái Dương là một công ty tư nhân có dây chuyền công nghệ
mới được đưa vào sản xuất cùng với một loạt các dây chuyền sản xuất phục vụ cho
sự hoạt động của công ty luôn được đảm bảo một cách thông suốt từ trên xuống d-
ưới. Những công nghệ mới được đưa vào sản xuất đã góp phần nâng cao hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ưu điểm của dây chuyền công nghệ này là do
nhập từ nước ngoài cùng với công nhân kỹ thuật cao được đào tạo cơ bản do các
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
22
chuyên gia hướng dẫn nên đáp ứng được các nhu cầu đặt ra để nâng cao năng suất
lao động, tận dụng được nguồn nhân lực sẵn có và tạo thế chủ động cho công ty.
Với sản phẩm là các loại mặt hàng về đồ thủ công mỹ nghệ, gỗ chất lượng cao
và uy tín của công ty về chất lượng sản phẩm, phương thức sản xuất kinh doanh là
một điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty tiếp tục đa dạng hoá về sản phẩm của
mình, mở rộng thị trường tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về quan hệ giao dịch của công ty, công ty có mối quan hệ mật thiết với các cơ
sở cung cấp nguyên vật liệu trong nước và các nguồn hàng từ nước ngoài. Công ty
đã đạt được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Công ty đã
có nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ và có chất lượng cao.
Thị trường hiện có các sản phẩm do công ty sản xuất chiếm tới 10% thị trường
miền Trung. Đó là thị trường hiện có của công ty đồng thời cũng là một thị trường
tiềm năng lớn đối với một số sản phẩm nếu như công ty đa dạng hoá được các sản
phẩm của mình có trình độ công nghệ kỹ thuật cao để có được các sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu thị trường.
Công ty có một thị phần tương đối lớn so với nhiều những doanh nghiệp có
cùng loại hình sản xuất kinh doanh như công ty kể cả với các doanh nghiệp nhà n-
ước, chiếm tới 10% thị phần và các doanh nghiệp còn lại chiếm 90% thị phần. Như
vậy là trong môi trường cạnh tranh gay gắt này, công ty vẫn chiếm lĩnh được thị trư-
ờng bằng uy tín, chất lượng sản phẩm mặc dù công ty còn gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tìm hiểu về thị trường trong nước, sự thay đổi trong môi trường kinh
doanh và các chính sách của nhà nước và các ngành.
- Hiện nay bậc thợ trung bình của công ty là 4,1 / 7. Chỉ tiêu này là tương đối
cao so với các doanh nghiệp khác, chứng tỏ trình độ tay nghề của công nhân là khá
cao, nên vấn đề về chất lượng lao động của công ty là một lợi thế trong việc sử dụng
nguồn lao động. Doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao, lành
nghề, có kinh nghiệm tốt,...nên có khả năng cao hơn trong chủ động đàm phán cũng
như việc nhận gia công các mặt hàng có chất lượng cao cho một số doanh nghiệp
khác. Chất lượng của người công nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
23
- Công ty nằm ở Nghệ An, tuy rằng với vị trí này chưa thực sự thuận lợi đối
với một doanh nghiệp sản xuất mới ra đời, nhưng công ty đã nhạy bén trong việc
nắm bắt những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội rất kịp thời, sự thay đổi trên
thị trường, sự thay đổi trong môi trường kinh doanh và các chính sách của nhà nước
và các ngành nghề kinh doanh của mình.
1.2. Những điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặc dù có một số ưu điểm trên, nhưng nhìn chung công ty vẫn còn nhiều khó
khăn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Vấn đề về kỹ thuật công nghệ: Ngoài những dây chuyền máy móc được nhập
từ nước ngoài, còn lại một loạt những máy móc đã quá lạc hậu so với sự phát triển
một cách nhanh chóng của công nghệ hiện nay.
Công tác kinh doanh của công ty gồm những khâu như sau: thu thập thông tin,
xử lý thông tin và ra quyết định kinh doanh. Đối với công ty TNHH Thái Dương thì
các khâu này hoạt động rất thủ công. Các khâu của hoạt động này rất cần có sự hỗ
trợ của các phương tiện hiện đại: dịch vụ mạng và Internet, các phương pháp nghiên
cứu hiện đại, các ứng dụng thương mại điện tử Email...Những hạn chế về kỹ thuật
này đã gây ra những tổn thất cho công ty và làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của
công ty. Ngoài ra còn có những thiệt hại như luôn bị thiếu thông tin về các đối tác
kinh doanh, ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh rất lúng túng và thiếu
chính xác, không xử lý và phân loại được thông tin thứ cấp.
- Về thị trường: do nhu cầu về số lượng, chất lượng của những doanh nghiệp
có sử dụng sản phẩm của công ty đòi hỏi sự thích ứng một cách nhanh nhạy trong
cơ chế thị trường mà thực sự thì trong lĩnh vực này công ty thực sự chưa chú trọng
nhiều, vì vậy gặp rất nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu thị trường cũng như việc
phát triển thị trường. Công việc này nhiều khi còn rất chồng chéo, không hiệu quả
cho nên không tạo nên sự khác biệt nhiều về chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã
sản phẩm.
Hiện nay việc nghiên cứu nhu cầu thị trường của công ty còn rất yếu kém,
công ty không có biện pháp nghiên cứu thị trường riêng của mình, nên việc nắm bắt
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
24
nhu cầu thị trường không nhanh nhạy làm cản trở việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Vấn đề về vốn: việc sản xuất đòi hỏi phải có một số vốn lưu động tương đối
lớn, năm 2005 vừa qua vốn lưu động của công ty tăng lên chủ yếu bằng nguồn vốn
vay ngắn hạn, điều này ảnh hưởng đến tài chính cũng như khả năng thanh toán của
công ty. Nợ nhiều, công ty phải trả lãi nhiều làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi,
phải đối mặt với áp lực thanh toán nợ đến hạn.
- Vấn đề bộ máy quản lý: có được một bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ làm giảm
được chi phí quản lý, dễ điều hành, phát huy được tinh giảm đến quá mức, vượt quá
giới hạn cho phép sẽ làm cho công ty thiếu mất một số bộ phận chức năng, người
cán bộ quản lý phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc tạo cho họ sự mệt mỏi, không
chuyên tâm được vào công việc. Công ty TNHH Thái Dương là một trong những
công ty rơi vào tình trạng này và đang gặp phải rất nhiều khó khăn, khi nhu cầu về
các bộ phận quản lý chức năng tăng lên và đòi hỏi có trình độ chuyên môn cao để
giải quyết các công việc cụ thể.
- Vấn đề lao động: tuy rằng công ty có số lượng công nhân có trình độ tay
nghề cao ( công nhân bậc 5 trở lên) có kinh nghiệm tốt, tạo điều kiện thuận lợi trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng những công nhân có trình độ kỹ thuật
cao này cũng đồng nghĩa với độ tuổi trung bình của họ cao tạo ra những khó khăn
cho công ty. Đó là thời gian lao động của họ còn ít, sức khoẻ giảm sút về cả thể lực
lẫn tinh thần làm ảnh hưởng đến năng suất lao động. Mặt khác đội ngũ lao động này
không được tiếp cận với kiến thức và trình độ khoa học kỹ thuật đương đại, nên
việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật gặp nhiều khó khăn.
Vấn đề xây dựng cơ cấu lao động sao cho hợp lý để đảm bảo việc làm ổn định,
nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động vẫn là một bài toán khó cho doanh
nghiệp.
- Vấn đề về chính sách: hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc
chặt chẽ vào các chính sách của nhà nước, đặc biệt là các chính sách xuất nhập
khẩu, các điều kiện để được khai thác và chế biến, các chính sách về thuế suất ưu
đãi cho các doanh nghiệp có tỷ lệ nội địa hoá theo quy định. Do vậy mà hoạt động
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
25
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn phải chịu sự chi phối của các chính sách
nhà nước và có những thay đổi theo sự thay đổi của chính sách.
2. Nguyên nhân gây ra hạn chế.
2.1. Nguyên nhân khách quan.
- Về môi trường kinh doanh: sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị
trường, những mặt trái và khuyết tật của cơ chế thị trường luôn tạo ra những cái bẫy
vô hình để đưa bất kỳ một doanh nghiệp nào rơi vào vực thẳm của sự phá sản. Hơn
nữa công ty còn phải đối phó trước sự ra đời của hàng loạt các công ty, doanh
nghiệp khác có cùng loại hình sản xuất và trước sự kiện Việt Nam tham gia vào tổ
chức WTO. Đây không chỉ là vấn đề hạn chế bởi môi trường mà nó còn là sự thách
thức của công ty trong thời gian tới. Sự đoàn kết của các doanh nghiệp Việt Nam
chưa cao, không những không tăng cường liên kết với nhau mà còn có xu hướng
cạnh tranh, thủ tiêu lẫn nhau. Nguyên nhân này dẫn tới sự thiếu tin tưởng lẫn nhau
của các doanh nghiệp trong nước, đồng thời vô hình hoá tạo ra lợi thế cho các công
ty nước ngoài trong cạnh tranh, trong khi mọi tiềm năng hoạt động của họ đều mạnh
hơn các doanh nghiệp trong nước. Không những vậy, nhiều cơ sở sản xuất tư nhân
núp bóng các doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh để lũng đoạn thị trường về
giá cả, cũng như nhiều yếu tố khác vượt khỏi sự kiểm soát của nhà nước dẫn đến
chất lượng sản phẩm không được đảm bảo, gây thiệt hại cho các nhà sản xuất chân
chính, trong đó có công ty TNHH Thái Dương.
- Về chính sách, pháp luật của nhà nước: nhà nước chưa thực sự có những
chính sách hợp lý đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, không khuyến khích
được doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị công nghệ, chủ động trong việc sản xuất
kinh doanh. Mặt khác hệ thống pháp luật nước ta chưa đầy đủ và thiếu sự đồng bộ,
đặc biệt là sự thay đổi đột ngột, thường xuyên các văn bản mới ra đời, phủ định,
không thống nhất với văn bản cũ là vấn đề gây rất nhiều khó khăn, phiền toái trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, việc cải cách thủ tục hành chính ở n-
ước ta vẫn cồng kềnh các thủ tục nhập khẩu hàng hoá cũng như thủ tục vay vốn để
sản xuất kinh doanh vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra thái độ của cán bộ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
26
ngành có liên quan luôn gây ra những phiền hà, nhiễu sự đối với các doanh nghiệp
trong ngành nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
2.2. Nguyên nhân chủ quan.
- Bộ máy quản lý công ty chưa được hoàn thiện là do bản thân lãnh đạo của
công ty chưa nhận thấy rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, bộ phận và lợi ích
đem lại từ việc thực hiện các nhiệm vụ đó. Ngoài việc quan tâm đến lợi ích của
người lao động thì việc sắp xếp bố trí phù hợp với khả năng của họ cho phép công
ty tận dụng được năng lực của người lao động, khuyến khích họ phát huy hết khả
năng của mình. Trong công ty có sự sắp xếp từ ban lãnh đạo đến các phòng ban đều
phải gánh vác nhiều nhiệm vụ khác nhau, không tạo được điều kiện thuận lợi cho
cán bộ tham gia các chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ
của mình. Đặc biệt là dù công ty có nhu cầu rất lớn về việc tìm hiểu , nghiên cứu thị
trường để mở rộng thị trường và tăng tốc độ tiêu thụ của sản phẩm nhưng hiện nay
công ty vẫn chưa có một chính sách cụ thể cho lĩnh vực này.
- Trong mấy năm gần đây công ty tuyển dụng lao động rất ít là do tính chất
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không được ổn định, nhiều công nhân phải
tạm nghỉ khi công ty không đủ việc làm. Công ty chưa có những biện pháp để tạo ra
nhiều cơ hội kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo công
ăn việc làm ổn định cho lao động, đào tạo và tuyển dụng thêm công nhân để có đư-
ợc đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao.
- Công nghệ chưa được đổi mới là do đặc điểm chung của hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam, là không có sự ứng dụng khoa học, công nghệ một cách thời sự,
có thói quen, dẫn tới sự thụt lùi, xa lạ với sự tiếp cận thị trường bằng những phương
tiện hiện đại. Do chưa cạnh tranh mạnh dạn về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư
đào tạo nguồn nhân lực của công ty. Trình độ ngoại ngữ, tin học trong hệ thống cán
bộ, nhân viên quá kém nên gây khó khăn cho vấn đề hiện đại hoá của công ty. Mặt
khác khoa học kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển đã đưa ra thị trường nhiều
sản phẩm công nghệ do áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đó, thì với trình độ
khoa học hạn chế, sự hiểu biết về ngoại ngữ vi tính kém, việc cập nhật các thông tin
về khoa học công nghệ hầu như không có thì việc lập kế hoạch, đầu tư mua sắm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
27
trang thiết bị của công ty gặp nhiều khó khăn và việc sử dụng các loại công nghệ
này có thể kém hiệu quả. Công ty sẽ phải mất một khoản chi phí tương đối lớn cho
các nhà tư vấn trong vấn đề này.
III. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÁI
DƯƠNG.
1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong những năm qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại nhưng công
ty đã có những cố gắng to lớn để trụ vững, ổn định và có những bước đi lớn để đạt
được hiệu quả cao. Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho 100 cán bộ, công
nhân viên nhằm đảm bảo đời sống của họ, góp phần làm ổn định trật tự an ninh xã
hội và tăng thu cho ngân sách nhà nước.
1.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Cũng như mọi doanh nghiệp nhà nước khác, doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ
tiêu mà công ty TNHH Thái Dương xem là động lực thúc đẩy sự phát triển. Doanh
thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện sản xuất
kinh doanh còn lợi nhuận chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được.
Theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta mới chỉ biết doanh
nghiệp có phát triển theo chiều rộng hay không, nhưng để biết được sự phát triển
theo chiều sâu của công ty ta phải xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
Bảng1: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp.
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2003/2002 2004/2003
1. Doanh thu trên
đồng chi phí
1.5038 1.4805 2.0811 -1,55 40,6
2. Sức sản xuất của
vốn
3.9529 3.3257 20.7771 -15,9 525
3. Doanh lợi theo DT
thuần
0,873% 5,48% 1,183% 529 -78,4
4. Doanh lợi theo vốn
KD
3,09% 16,3% 13,96% 428,2 -14,5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
28
5. Doanh lợi theo chi
phí
1.18% 7,26% 1,39% 515,3 - 80,8
Qua 2 biểu đồ trên ta thấy chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí là tương
đối cao, đặc biệt là sang năm 2004 là 2,0811 tăng 41% so với năm 2003.
Điều này cho thấy, công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất và tiêu thụ khiến
cho một đồng chi phí bỏ ra thu về được nhiều đồng doanh thu hơn. Đây là một điều
kiện cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn ở công ty khá cao, năm 2002, một đồng vốn sản
xuất tạo ra 3,9529 đồng doanh thu; năm 2002 là 3,3257 đồng và năm 2004 là
20,7771 đồng; tăng 524,7% so với năm 2003. Điều này chứng tỏ công ty đã huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, tuy
rằng năm 2004 chỉ tiêu này giảm so với năm 2003 do doanh thu giảm trong khi vốn
kinh doanh lại tăng lên.
Năm 2004 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của doanh nghiệp tăng lên rất
nhiều so với năm 2003 với tỷ lệ là 519,9% điều này chứng tỏ hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, đến năm 2005 thì tỷ suất lợi
nhuận theo doanh thu giảm 86% so với năm 2004 do tốc độ tăng doanh thu hơn
nhiều lần so với tốc độ tăng lợi nhuận.
BIỂU 1
0
50000
100000
150000
200000
250000
năm 2002 năm 2003 năm 2004
1.Doanh thu trên đồng chi phí
2.Sức sản xuất của vốn
BIỂU2
4
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
2002 2003 2004
Tỷ xuất lợi nhuận theo doanh
thu ần
Tỷ xuất lợi nhuận theo chi
phí
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
29
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2004 và 2005
đều tăng lên so với năm 2003, tuy vậy năm 2005 lại thấp hơn so với năm 2004 do
tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng vốn kinh doanh. Nếu năm 200, với 1
đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì sẽ thu được 0,0309 đồng lợi nhuận thì năm 2004 là
0,1632 đồng và năm 2005 là 0,1396 đồng, tăng lên 428,2% và 351,8% so với năm
2002. Điều này chứng tỏ trình độ lợi dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng
lên.
Cũng giống như tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận theo
chi phí của doanh nghiệp năm 2004 và 2005 tăng lên 627,8% và 58,5% so với năm
2003, chứng tỏ sự tiết kiệm chi phí của năm 2004 và 2005 tăng lên so với năm
2003.
1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản:
1.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động :
Số lao động trong kỳ và tổng chi phí tiền lương trong vài năm gần đây được
thống kê như sau:
Bảng 2: Tình hình sử dụng lao động của công ty.
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003
Năm
2004
Năm
2005
Số lượng lao động bình quân
trong kỳ Người 65 71 79
Tổng chi phí tiền lương Nghìn đồng 65.630 73.000 79.000
Thu nhập bình quân Nghìn
đ/người 1.250 1.350 1.450
Số lao động hiện có Người 65 71 79
Qua số liệu trên ta có bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của công ty như
sau:
Bảng 3: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
30
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004
1. Chỉ tiêu năng suất lao động Nghìn đồng/người 234,24 208,194 883,245
2.Kết quả sản xuất trên 1 đồng
chi phí tiền lương đồng/ đồng 31,875 21,521 79,376
3.Lợi nhuận bình quân tính cho 1
lao động
Nghìn
đồng/người 1,964 11,21 12,69
4.Hệ số sử dụng lao động % 67,35 64,98 68,49
Biểu năng xuất lao động Lợi nhuận bình quân 1 lao động
Trong 3 năm qua thì số lao động bình quân trong công ty không thay đổi
nhiều, nhưng chi phí tiền lương tăng lên với tốc độ ngày càng tăng, chứng tỏ công
nhân được sử dụng nhiều về mặt thời gian (làm thêm giờ).
Chỉ tiêu năng suất lao động tuy có giảm so với năm 2003, nhưng sang đến
nam 2005 chỉ tiêu này tăng lên rất nhiều, bằng 703,98% và 804,56% so với năm
2003 và năm 2004. Con số này khá cao chứng tỏ tuy số lượng lao động không nhiều
nhưng làm việc có hiệu quả.
Như trên đã phân tích, mặc dù năng suất bình quân và kết quả sản xuất trên
một đồng chi phí tiền lương của công ty năm 2004 giảm so với năm 2003, nhưng
chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động năm 2004 tăng lên rất nhiều so
với năm 2003 bằng 470,77%. Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng lao động
0
500
1000
1500
2000
2002 2003 2004
BIỂU 3
biÓu 4
0
2
4
6
8
10
12
14
2002 2003 2004
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
31
của công ty được tăng lên vì lợi nhuận chính là một thước đo của hiệu quả, nó bằng
hiệu của kết quả trừ đi chi phí.
Nhưng một điều đáng lưu ý là hệ số sử dụng lao động của công ty không phải
là một con số đáng mong đợi (70%). Kết quả này là do tính chất sản xuất kinh
doanh của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng. Khi có nhiều đơn đặt hàng thì số
lượng lao động được huy động hết khả năng ngoài ra còn ký thêm hợp động lao
động và ngược lại khi không có nhiều việc thì một số lớn lao động phải tạm nghỉ.
Qua đó công ty cần phải tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho lao động của mình có
việc làm ổn định.
1.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Bảng 4: Thống kê sự biến động vốn cố định của công ty TNHH Thái Dương.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Vốn cố định 2.500 2.600 3.500
-Vốn lưu động 300 500 500
-Vốn vay ngắn hạn 500 600 700
Bảng 5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
2004/2003
(%)
2005/2004
(%)
- Sức sản xuất vốn cố
định(đ/đ)
5,5863 5,397 46,78 -3,39 766,8
- Sức sinh lợi của
vốn cố định(đ/đ)
0,046 0,271 0,314 489 15,8
Sức sinh lợi của vốn cố định tăng liên tục từ năm 2003 đến năm 2005. Nếu
năm 2003 sức sinh lợi của vốn cố định là 0,046 thì đến năm 2004 và năm 2005, sức
sinh lợi của vốn cố định tăng lên 489%(0,225) và 582%(0,268) so với năm 2003.
Như vậy có thể nói 3 năm qua việc quản lý và sử dụng vốn cố định ở công ty là
tương đối tốt, đặc biệt là năm 2005, đó là kết qủa của việc đầu tư có hiệu quả cho
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
32
công nghệ sản xuất, cải tiến tổ chức sản xuất hợp lý, hoàn chỉnh cơ cấu tài sản cố
định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ.
1.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
là phải có vốn. Vốn lưu động là bộ phận thứ hai có vai trò quan trọng đặc biệt trong
toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lưu
động được sử dụng vào quá trình tái sản xuất. Do vậy để nghiên cứu tình hình sử
dụng và quản lý vốn lưu động của công ty TNHH Thái Dương ta phải nghiên cứu
cơ cấu vốn theo các nguồn sau:
- Theo nguồn hình thành:
+ Vốn vay ngắn hạn
+ Vốn tự bổ sung
- Theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển:
+ Vốn dự trữ
+ Vốn trong sản xuất
+ Vốn trong lưu thông
a. Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành:
Bảng 6: Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Vốn lưu động 340 492 1.010
-Vốn vay ngắn hạn 100 251 733
-Vốn tự bổ sung 345 357 719
Do sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả, nên năm 2004 và năm 2005
vốn tự bổ sung vào vốn lưu động của công ty ngày càng tăng lên. Năm 2003, vốn tự
bổ sung là 345 triệu đồng, năm 2004 là 357 triệu đồng và năm 2005 là 719 triệu
đồng, tăng 108,4% và 101,4% so với năm 2003 và năm 2004.
b.Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển:
Bảng 7: Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển
Đơn vị : triệu đồng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
33
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Vốn lưu động trong khâu dự trữ 795 1.408 2.884
Vốn lưu động trong khâu sản xuất 1.156 1.267 1.943
Vốn lưu động trong khâu lưu thông 1.454 2.254 5.279
Qua biểu trên, ta có thể thấy vốn lưu động trong khâu lưu thông của doanh
nghiệp là lớn nhất mà chúng ở dạng tiền là chủ yếu, các khoản phải thu của doanh
nghiệp nhỏ, điều đó có nghĩa là vốn lưu động của doanh nghiệp ít bị ứ đọng trong
khâu dự trữ và khâu sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động ở trong khâu dự trữ chiếm tỷ lệ ít nhất trong năm 2003 ( chiếm
tỷ lệ 23,5%) nhưng đến năm 2004 và năm 2005 tỷ lệ này lớn hơn tỷ lệ vốn lưu động
trong sản xuất kinh doanh (năm 2004: vốn dự trữ chiếm 28,57%, vốn có trong sản
xuất chiếm 25,7%; năm 2005: vốn dự trữ chiếm 28,54%; vốn trong sản xuất chiếm
19,22%) nhưng vẫn nhỏ hơn nhiều so với vốn trong khâu lưu thông (năm 2003, vốn
lưu thông chiếm 42,7%, năm 2004 chiếm 45,73% và năm 2005 chiếm 52,24%).
Vốn lưu động trong khâu sản xuất kinh doanh giảm tỷ lệ ở năm 2004 và năm 2005
là do thành phẩm tồn kho đã được tiêu thụ nhanh, điều này sẽ làm tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2004 là 0,41 tức là một đồng vốn lưu động
bỏ ra thu được 0,41 đồng lợi nhuận, mức tăng so với năm 2003 là 0,315 tỷ lệ tăng là
331,6% điều này cho ta thấy nếu sức sinh lợi không đổi so với năm 2003 thì để đạt
được lợi nhuận như năm 2004.
Tuy nhiên nếu ta so sánh kết quả đạt được của năm 2005 với năm 2004 thì
hiệu quả sử dụng vốn lưu động bị giảm thể hiện là năm 2005 sức sinh lợi giảm
xuống - 39% so với năm 2004 (1 đồng vốn lưu động bỏ ra chỉ thu về được 0,25
đồng lợi nhuận). Nguyên nhân gây ra là do tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ
tăng vốn lưu động.
- Sức sản xuất của vốn lưu động năm 2004 giảm 3,8 và tỷ lệ giảm là 31,3% so
với năm 2003 do doanh thu năm 2004 giảm trong khi vốn lưu động tăng lên. Nhưng
sang đến năm 2005, chỉ tiêu này tăng lên nhiều hơn so với năm 2004 là 29,04 với tỷ
lệ tăng là 348,2% tức là 1 đồng vốn lưu động bỏ ra của năm 2005 sẽ thu về được
nhiều hơn năm 2004 là 29,04 đồng lợi nhuận.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
34
- Số vòng quay của vốn lưu động trong năm hay còn được gọi là số lần luân
chuyển vốn lưu động trong năm, được xác định bằng doanh thu thuần chia cho vốn
lưu động bình quân, chỉ tiêu này càng cao càng tốt cho doanh nghiệp.
Số vòng quay của vốn lưu động của công ty năm 2004 là 7,46 vòng/ năm giảm
3,43 vòng so với năm 2003. Tuy nhiên năm 2005 số vòng quay của vốn lưu động
tăng đến 13,74 vòng / năm( với tỷ lệ tăng 184,6% so với năm 2004 xuống còn 16,9
ngày / vòng ở năm 2005. Điều này chứng tỏ trong năm 2005 công ty đã sử dụng
đồng vốn lưu động có hiệu quả.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động :
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này càng giảm càng tốt.
Như vậy, năm 2004 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty là 0,13 tăng
44,4% so với năm 2003. Tuy nhiên hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2005 giảm
0,08 với tỷ lệ giảm là 61,5% so với năm 2004, điều này cho thấy năm 2005 công ty
đã tìm cách làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình.
Tóm lại, qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, ta thấy rằng công ty TNHH Thái Dương nhìn
chung là kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, có nhiều chỉ tiêu đánh giá qua mấy
năm gần đây đã không theo một xu hướng nhất định. Do doanh thu năm 2004 giảm
so với năm 2003 nên các chỉ tiêu có liên quan đến doanh thu bị giảm xuống. Mặt
khác, do mức tăng đột biến về doanh thu của năm 2005 thì các chỉ tiêu như sức sản
xuất, doanh thu trên một đồng chi phí tăng lên đáng kể.
Qua đây ta thấy, mặc dù công ty vẫn đạt được mục tiêu lợi nhuận nhưng tốc
độ tăng lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu, vốn
kinh doanh và chi phí nên các chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu, theo vốn kinh
doanh và theo chi phí giảm. Điều này chứng tỏ việc sử dụng các yếu tố đầu vào vẫn
còn lãng phí. Nếu nỗ lực khắc phục nhược điểm này thì hiệu quả kinh doanh của
công ty sẽ được cải thiện nhiều.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
35
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
36
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG
I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và nước ngoài như hiện
hay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng
đi phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị của đất nước,
của điều kiện và môi trường quốc tế. Với chiến lược đúng đắn bản thân các doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình những mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ thể mang
tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh cao và đạt được những thắng lợi
trong cạnh tranh.
1. Mục tiêu và kế hoạch của Công ty trong thời gian tới.
Công ty TNHH Thái Dương là một đơn vị sản xuất kinh doanh do đó Công ty
hoạt động luân hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy Công ty phải quan tâm đến điều hoà
vốn và thời gia hoàn vốn, từ đó xác định được doanh số bán hàng, thời gian cho lãi
và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận. Để mục tiêu của
Công ty đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, vật
tư lao động của mình cần phải xác định phương hướng và biện pháp đầu tư, biện
pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có hiệu quả tối ưu nhất.
1.1. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung: trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho mình
những mục tiêu chiến lược cụ thể:
- Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách
nhà nước. ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, bảm bảo nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh sản
phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới hội
nhập kinh tế thế giới.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
37
b. Mục tiêu cụ thể:
Năm 2006 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh. Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đề ra cụ
thể mục tiêu năm 2006 của Công ty đề ra là:
- Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng trưởng 12% so với năm 2005.
- Nộp ngân sách tăng 10 - 15% so với cùng kỳ.
- Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động.
- Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 1.550.000 đ/ người/ tháng.
1.2. Kế hoạch sản xuất năm 2006.
Kế hoạch sản xuất năm 2006 của Công ty được thể hiện ở bảng biểu sau:
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006
Tổng doanh thu Nghìn đồng 21.650.000
Lợi nhuận Nghìn đồng 710.000
2. Phương hướng phát triển của Công ty.
2.1. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ.
Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và chính phủ đề ra
trong 5 năm 2005 – 2010.
- Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành và thực tiễn phát triển 20 năm
của Công ty.
Công ty có kế hoạch củng cố và mở rộng thị trường như sau:
+ Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường bắc miền Trung là khu
vực có sức tiêu thụ cao và Công ty rất có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài.
Mục tiêu những năm tới thị trường bắc miền Trùng chiếm tỷ lệ % lớn khoảng 60%
tổng doanh thu của Công ty.
+ Đầu tư mở rông thị trường miền trung, Công ty dự định đến năm 2006 khu
vực thị trường này sẽ chiếm 30% thị trường xuất khẩu.
+ Thị trường miền Nam và thị trường miền Bắc dự định đến năm 2006 chiếm
khoảng 10% doanh thu của Công ty.
2.2. Phương hướng phát triển sản phẩm.
Sản phẩm luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn dẫn tới chiến thắng trong cuộc
cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đặc biệt trong những năm gần đây với sản phẩm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
38
đồ gỗ người tiêu dùng luân đòi hỏi phải có những sản phẩm không chỉ có chất lư-
ợng cao mà còn phải có mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Nắm được
điều đó Công ty đã xác định các mục tiêu về chính sách sản phẩm của mình nh sau:
- Mặt hàng đồ Gỗ gia dụng là mặt hàng chiến lược nó sẽ đóng vai trò chủ yếu
trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Cải tiến mẫu mã, tăng cường chất lượng là một giải pháp mang tính sống còn
để tồn tại và phát triển.
- Trên các thị trường khác nhau, Công ty sẽ tập trung tiêu thụ các mặt hàng
khác nhau, có lượng tiêu thụ ổn định và các mặt hàng có nhu cầu lớn nhằm khai
thác triệt để tiềm năng của thị trường...
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY.
Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó khăn
và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo gỡ khó
khăn, khai thác triệt để các thuận lợi. Có thể đưa ra một số biện pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương.
1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trư-
ờng.
Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò
quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và
nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của
công tác này được nâng cao có nghĩa là Công ty càng mở rộng được nhiều thị trư-
ờng, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện
nay cũng như những năm sau Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ
thể về việc nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, Công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách, về
công tác marketing. Các hoạt động marketing của Công ty chủ yếu do việc phối hợp
giữa phòng kế hoạch - Kinh doanh - Xuất nhập khẩu cùng với ban giám đốc xúc
tiến và đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún, chưa mang tính
chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
39
thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường
công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đối với biện pháp này Công ty phải thực hiện theo các bước sau: Trước tiên là
phải thành lập phòng marketing sau đó xây dựng các chiến lược nghiên cứu thị trư-
ờng:
1.1. Thành lập phòng marketing.
Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu quả thì
Công ty phải thành lập phòng marketing. Ta có thể thiết lập mô hình phòng
marketing với sơ đồ nh sau:
Sơ đồ1 : Phòng marketing trong tương lai:
Việc tổ chức phòng marketing theo sơ đồ này có ưu điểm đơn giản về mặt
hành chính. Với mỗi mảng của marketing đều có chuyên gia phụ trách, song để hoạt
động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải nắm được
nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính vì vậy nhân
viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm.
Phòng marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, các
đối thủ cạnh tranh,...
1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
Sau khi thành lập phòng Marketing Công ty phải xây dựng một hệ thống
nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh.
- Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy
đủ về thị trường như các mặt:
Trưởng phòng
Marketing
Nhân viên
N/ C thị
trường
Nhân viên
N/ C sản
phẩm
Nhân viên
N/ C giá cả
Nhân viên
N/C phân
phối
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
40
+ Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát triển
dành cho các nước đang phát triển, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các vùng khác
nhau.
+ Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và chiến
lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của
các ngân hàng,...
+ Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường. Qua
đó các nhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu sản phẩm,
thị hiếu từng khu vực.
Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị
trường. Công ty áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trường kèm theo các giải
pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán hàng,... Qua đó Công ty tiến
hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng thâm
nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của các loại sản phẩm mới hay của kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài với các
Công ty và khách hàng vãng lai để chủ động sản xuất. Nếu khắc phục được tình
trạng này sẽ giúp Công ty ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn làm
được như vậy Công ty phải tăng cường thiết kế mẫu mã đổi mới công nghệ nâng
cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều người nhưng mối quan hệ này chưa
rộng và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với các đối
tác cần phải thực hiện các biện pháp sau:
+ áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng khách
hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình thành nên các
cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển
cùng có lợi.
- Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách hàng
tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết
hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức
mua thực tế.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
41
- Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được thông qua
các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường
công ty phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị
trường như:
- Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu?
- Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu?
- Tỷ trọng các loại thị trường: thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung.
- Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi nhuận và
doanh thu của công ty?
2. Xây dựng chính sách sản phẩm.
Nhu cầu về đồ nội thất càng trở nên đa dạng về mẫu mã khác nhau về nhu cầu
giữa các loại thị trường. Vì vậy, để khai thác hết tiềm năng của các đoạn thị trường,
cần xây dựng những chính sách đa dạng hoá sản phẩm một cách khả thi, mở rộng
tuyến sản phẩm.
Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty phải
dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm,
phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một chính sách sản phẩm
được coi là đúng đắn khi nó giúp Công ty sản xuất những sản phẩm có chất lượng,
số lượng, mức giá được thị trường chấp nhận, đảm bảo cho Công ty có sự tiêu thụ
chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín sản phẩm
của Công ty.
Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần phải
có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đối với Công ty trong giai
đoạn hiện nay cần thực hiện chiến lược sản phẩm sau:
- Thứ nhất: Công ty phải không ngừng thay đổi mầu mã của hàng hoá sao cho
phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã mới phải được
thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu
của khách hàng ở từng khu vực. Chẳng hạn, khách hàng ở Nghệ An thích những sản
phẩm cao cấp dùng bền đẹp nhưng lại đòi hỏi nguyên liệu cao cấp và quá trình sản
xuất có dây chuyền công nghệ cao, khách hàng ở các tỉnh phái nam miền Trung thì
tiêu dùng các loại sản phẩm trung bình, rẻ tiền.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
42
- Thứ hai: Công ty nên tập trung vào những sản phẩm không chỉ đáp ứng được
nhu cầu thị trường khu vực mà còn có thể đáp ứng được nhu cầu nhiều cấp khác
nhau theo hướng:
+ Những sản phẩm trung bình: dùng nguyên liệu rẻ để sản xuất, những sản
phẩm công nghệ thấp. Ví dụ: bàn, ghế, tủ ...
+ Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu tốt để sản xuất, sản phẩm công
nghệ cao. Ví dụ: vắn sàn, nội thất nhà...
- Thứ ba: chất lượng sản phẩm quyết định uy tín kinh doanh vì vây, Công ty
phải chú trọng đến vấn đề chất lượng hơn nữa và coi đây là vấn đề then chốt.
Xu hướng kinh doanh có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đa dạng
hoá các mặt hàng sản xuất trên cơ sở tập trung chuyên môn hoá một số mặt hàng
mũi nhọn như bộ nội thất bếp, bộ nội thất phòng khách.... Tập trung chuyên môn
hoá cho phép các doanh nghiệp khai thác lợi thế về mặt hàng, giá cả, chất lượng. Đa
dạng hoá cho phép doanh nghiệp khai thác giảm rủi ro khi có biến động bất lợi về
mặt hàng nào đó. Với chiến lược kinh doanh này doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả
kinh doanh cao. Thực tế công ty tập trung vào sản xuất kinh doanh các loại mặt
hàng khuôn mẫu đơn giản. Trong những năm tới Công ty nên tập trung vào sản xuất
nhiều loại mặt hàng mang tính chính xác cao. Tóm lại, trong chính sách sản phẩm
có rất nhiều vấn đề cần giải quyết như chất lượng sản phẩm, sự cải tiễn mẫu mã,...
nếu công ty giải quyết tốt những vấn nêu trên sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý.
Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán
hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản
phẩm tiêu thụ của công ty.
Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào:
+ Giá thành sản xuất chế biến sản phẩm.
+ Mức thuế nhà nước quy định.
+ Quan hệ cung cầu trên thị trường.
Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng
thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từnh giai đoạn, mục
tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
43
trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với
chính sách sản phẩm của công ty. Cụ thể là:
- Thứ nhất: một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định,
khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao.
- Thứ hai: một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi
công ty đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số.
- Thứ ba: Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác
nhau ở các loại thị trường khác nhau. Đối với thị trường Nghệ An có thể tăng giá
các sản phẩm chất lượng cao như bộ nội thất, và nên giảm giá các sản phẩm như
bàn ghế ...
- Thứ tư: áp dụng mức giá thấp hơn 2% đến 3% đối với những khách hàng
thanh toán ngay nhằm thu hồi nhanh vốn lưu động.
Một điều đáng lưu ý là giá cả sản phẩm phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Vì là
một doanh nghiệp tư nhân nhỏ, không có uy tín cao như công ty Hoàng Anh Gia
Lai, Nội thất Đài Loan ... nên công ty cần phải điều chỉnh mức giá các sản phẩm
của mình thấp hơn giá của các công ty đó trên thị trường. Đối với những mặt hàng
có nhiều đối thủ cạnh tranh nên giảm giá thấp hơn hẳn so với thị trường, chấp nhận
lợi nhuận thấp, bù lại nâng giá trong khoảng có thể đối với các sản phẩm ưu thế hay
có ít đối thủ cạnh tranh hoặc cạnh tranh không đáng kể. Do đó phải phân tích, lựa
chọn nghiên cứu kỹ khi đặt giá, tránh bị ép giá thua thiệt trong cạnh tranh. Trong
năm 2006 nên có chính sách giá như sau:
Tên sản phẩm Giá năm 2005 Giá thị trường Giá năm 2006
Bộ nội thất phòng ngủ 13.000.000 15.000.000 14.000.000
Bộ nội thất phòng bếp 8.000.000 10.000.000 9.000.000
Bộ bàn ghế ăn 4.500.000 5.500.000 5.000.000
Tủ tường 7.500.000 9.000.000 8.000.000
4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự tồn tại
và phát triển của Công ty, điều đó thể hiện ở chỗ:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
44
- Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng cho sự tồn
tại va phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tăng chất lương sản phẩm tương đối với tăng năng suất lao động xã hội, nhờ
tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên một
đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng tiết kiệm tài nguyên,
giảm chi phí sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Chất lượng sản phẩm là công cụ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cư-
ờng và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
- Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình từ chuẩn bị sản
xuất đến sản xuất và nhập kho thành phẩm. Vì vậy, trong quá trình sản xuất cần
phải thực hiện các biện pháp quán triệt nghiệp vụ để kiểm tra chất lượng sản phẩm,
Công ty cần phải thực hiện đầy đủ các bước của công đoạn sản xuất, cụ thể ở mỗi
khâu sản xuất nên có một người chịu trách nhiệm về bán thành phẩm. Nếu sản
phẩm sản xuất ra có khiếm khuyết ở khâu nào thì người đó sẽ bị trừ vào tiền lương
và ngược lại nếu đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt thì sẽ có thưởng thích đáng.
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định tới sự thành công hay
thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm .... Chính
vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể
thiếu con người.
Công ty TNHH Thái Dương có rất nhiều những người quản lý giàu kinh
nghiệm và những người thợ giỏi, tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật
khoa học công nghệ cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết
bị hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và
vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới.
Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân
lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ
phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm,
trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
45
mới đầu tư. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình
độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu
đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của
ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp
ứng của CBCNV dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép
các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức tổng
hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để
xây dựng kế hoạch đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo và phát triển nhân viên có
thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực.
Căn cứ vào sơ đồ này và tuỳ theo tình hình thực tế, nhiệm vụ thực tế, nhiệm
vụ của Công ty điều chỉnh cho hợp lý. Song để giải quyết tình hình thực tại Công ty
cần thực hiện các chính sách đào tạo sau:
- Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng chương trình ngắn hạn và dài hạn
do các trường đại học tổ chức. Cử cán bộ tham gia vào cuộc hội thảo trong và ngoài
nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài.
Phỏng vấn
khảo sát
CBCNV
Nhu cầu cần
đào tạo của
các phòng
ban, PX
Tổng hợp và
phân loại nhu
cầu cần đào
tạo, P.Tổ chức
Phiếu điều
tra
Thiết kế qui
trình đào tạo cụ
thể. Ban lãnh
đạo Công ty
Tổ chức các
khoá đào tạo.
Phòng tổ chức
XD kế
hoach đào
tạo
Đánh giá
hiệu quả
của hoạt
động đào
tạo
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
46
- Mời các chuyên gia nước ngoài nói chuyện chuyên đề, giảng dạy về thiết kế
mẫu và các sản phẩm trên thị trường thế giới.
- Tổ chức học tập trong nội bộ: về nội qui lao động, tổ chức thi tay nghề cho
CBCNV.
- Tổ chức thi tuyển các vị trí cán bộ quản lý, công nhân sản xuất theo đúng qui
trình và yêu cầu của công việc.
Nếu đề ra được chiến lược đúng đắn về con người, Công ty sẽ tận dụng được
sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu về
phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
thành hiện thực.
6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng
vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh
nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh
doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý,
hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của
nhà nước.
Một thực tế là Công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Vốn góp phần rất
quan trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp.
Trong cơ chế mới rõ ràng là Công ty không thể chờ vào nhà nước. Hiện nay tỷ trọng
vốn vay trong tổng số vốn của Công ty còn rất cao chiếm trên 60% điều này ảnh hư-
ởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty vì vậy Công ty cần phải tăng
nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của mình lên bằng cách hàng năm trích một phần lợi
nhuận vào vốn chủ sở hữu, để giảm vốn vay tiết kiệm chi phí trả lãi, làm tăng lợi
nhuận.
Do thiếu vốn như vậy, Công ty phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể được
và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Nguồn vốn mà Công ty có thể huy động
bằng nguồn vốn vay trả chậm, các tổ chức, đơn vị kinh tế khác. Để sử dụng vốn có
hiệu quả, Công ty phải giải quyết tốt các công việc như thu hồi nợ từ các đơn vị
khác. Giải phóng hàng tồn kho không dự kiến bằng cách giảm giá bán hoặc tìm
kiếm khách hàng trên các thị trường ngoại tỉnh. Chống chiếm dụng vốn từ các đơn
vị khác, chú ý đầu tư chiều sâu, đầu tư vào những hoạt động có khả năng đem lại
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
47
hiệu quả và thu hồi vốn nhanh. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác
dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể:
- Với một số vốn không tăng có thể tăng được doanh số hoạt động từ đó tạo
điều kiện tăng lợi nhuận nếu như doanh nghiệp tăng được tốc độ luân chuyển, xuất
phát từ công thức ta có:
Tổng số doanh thu thuần =
Vốn lưu động
bình quân
x Hệ số luân chuyển
Như vậy trong điều kiện vốn không đổi, nếu tăng được hệ số luân chuyển sẽ
tăng được tổng doanh thu.
- Với một số vốn lưu động ít hơn nếu tăng tốc độ luân chuyển thì sẽ đạt được
doanh số như cũ.
Ta thấy nguyên nhân ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển của vốn là các nguyên
nhân sau:
- Tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vập liệu.
- Tiến độ sản xuất.
- Tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
- Tình hình thanh toán công nợ...
Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp
nhằm hút bớt số vốn và giảm thời gian vốn lưu lại ở từng khâu từng giai đoạn trong
quá trình kinh doanh. Các biện pháp cụ thể là: đẩy nhanh tiến độ sản xuất tránh tình
trạng ứ đọng vốn và lãng phí trong quá trình sản xuất bằng cách sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, tiết kiệm thời gian từ đó có thể đưa sản phẩm ra thị trường một
cách nhanh nhất. Sau khi đưa sản phẩm ra thị trường, cần tổ chức một cách hợp lý
các kênh tiêu thụ, đi liền với nó là các hoạt động marketing xúc tiến bán hàng. Về
tình hình thanh toán công nợ công ty cần sử dụng các biện pháp sao cho có thể thu
hồi các khoản nợ một cách nhanh nhất nhằm tăng nguồn vốn lưu động cho công ty
để nhanh chóng mở rộng tái sản xuất. Nếu Công ty thực hiện được các biện pháp
này thì sẽ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn góp phần nâng cao hiệu quả của Công
ty.
Tóm lại, với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn thì Công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng nhanh vòng quay của
vốn bằng cách giảm các chi phí thu mua, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời nhằm
giảm thời gian dự trữ nguyên vật liệu, tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Điều độ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
48
quá trình sản xuất phù hợp với tốc độ tiêu thụ sản phẩm tránh được tình trạng tồn
kho không dự kiến, giảm được hiện tượng ứ đọng vốn.
Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả Công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu
chống lãng phí trong chi phí hành chính, tập trung vốn có trọng điểm.
7. Tăng cường liên kết kinh tế.
Liên kết kinh tế là hình thức phối hợp hoạt động kinh doanh trong một lĩnh
vực nào đó nhằm mục đích khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất tiềm năng thế mạnh của
mỗi bên tham gia vào mối quan hệ liên kết. Đẩy mạnh công tác nâng cao uy tín của
mỗi bên tham gia liên kết trên cơ sở nâng cao chất lượng, sản lượng sản xuất, mở
rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Công ty TNHH Thái Dương với điểm mạnh là doanh nghiệp tư nhân, linh hoạt
trong việc ra quyết định nhưng điểm yếu nhất hiện nay là sự hạn chế về vốn, khó
khăn về vấn đề nguyên vật liệu, nguồn nguyên vật liệu hàng năm phải nhập khẩu
với một số lượng lớn làm cho giá thành sản xuất tăng. Do vậy, việc tăng cường liên
kết sẽ giúp cho Công ty khai thác được những thế mạnh của mình, đồng thời khắc
phục được những điểm yếu của mình.
Việc tăng cường liên kết kinh tế có thể thực hiện theo hướng sau:
- Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh
nghiệp sản xuất, cung ứng nguồn nguyên vật liệu, những doanh nghiệp có tiềm lực
về vốn. Việc tăng cường liên kết này một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
sản xuất trong nước phát triển, mặt khác tạo nguồn nguyên liệu ổn định, bảo đảm về
mặt chất lượng cũng như khối lượng một cách lâu dài và có chủ động cho Công ty.
Công ty cần có mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị sản xuất nguyên vật liệu cung
cấp cho Công ty. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng giúp cho Công ty ổn định đ-
ược nguồn hàng, đảm bảo ổn định sản xuất, giảm những chi phí do nhập khẩu
nguyên vật liệu với giá cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Công ty cần thực hiện một số chính sách marketting cho người bán. Đặt mối
quan hệ và chữ tín lên hàng đầu. Cố gắng hết sức trong việc thanh toán cho những
đối tác mà doanh nghiệp cần có sự liên kết. Sẵn sàng giúp đỡ đối tác trong phạm vi
có thể.
Tóm lại, tăng cường liên kết ở Công ty có vai trò to lớn trong công tác khắc
phục những điểm yếu của công ty đồng thời thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi và
qui mô hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công tác tăng cường liên kết
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
49
kinh tế cần phải thận trọng trong việc tìm kiếm đối tác để liên kết để hạn chế những
thiệt thòi, tổn thất trong quá trình liên kết.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương không những
chịu ảnh hưởng của nhân tố bên trong thuộc phạm vi giải quyết của công ty, mà còn
phải chịu những nhân tố bên ngoài vượt ra khỏi phạm vi giải quyết của công ty. Có
những nhân tố ảnh hưởng mà chỉ có nhà nước mới có thể giải quyết được. Vì vậy,
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương, Công ty
có một số kiến nghị với nhà nước như sau:
Công ty TNHH Thái Dương cũng như nhiều doanh nghiệp khác hiện nay đang
thiếu vốn kinh doanh. Vì vậy để có thể nâng cao được hiệu qủa sử dụng vốn và huy
động tốt các nguồn phục vụ sản xuất, nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ về vốn
như:
- Có một môi trường pháp lý ổn định, lành mạnh và hợp lý để tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình. Cụ
thể:
+ Cải tiến, đơn giản hoá thủ tục vay vốn, tăng số tiền vay và thời hạn cho vay
cho phù hợp với tiêu chuẩn kinh doanh, tránh tình trạng chỉ cho các doanh nghiệp
vay vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
+ Thành lập hệ thống tín dụng có tính chất hỗ trợ của nhà nước như ngân hàng
đầu tư phát triển cho vay vốn với lãi suất ưu đãi.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán các khoản nợ của các doanh nghiệp.
+ Nhà nước nên có chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp trong
nước, khuyến khích sản xuất để có thể cạnh tranh được với hàng nhập ngoại...
KẾT LUẬN
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi
doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và
thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
50
cạnh tranh. Những khó khăn và thách thức này chỉ có thể giải quyết được khi doanh
nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Thái Dương là một trong những doanh nghiệp được thành lập
trong thời gian chuyển tiếp giữa cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền
kinh tế thị trường hiện nay. Đây là một thời kỳ hết sức khó khăn cho các doanh
nghiệp nói chung và Công ty TNHH Thái Dương nói riêng. Nhưng do nhận thức
được vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
việc tồn tại và phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã
không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thực tế cho thấy Công ty TNHH Thái Dương đã đứng vững và phát triển trong điều
kiện cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này. Điều này chứng tỏ Công ty TNHH Thái
Dương là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao, hoạt động
một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển
trong tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm
một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Với đề tài: " Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh ở Công ty TNHH Thái Dương" nhằm mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa
của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và Công
ty nói riêng. Đồng thời nêu ra những thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
trong thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở những thực
trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên với thời gian và
kiến thức, thực tiễn có hạn cho nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong có sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo... để chuyên đề
này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ: Nguyễn Thanh
Phong cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Thái Dương đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế và Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp - PGS. PTS Phạm
Hữu Huy, NXB Thống Kê, năm1999.
2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - PGS. PTS Phạm Thị Gái, NXB
Thống kê, năm 2000.
3. Giáo trình Marketing căn bản, NXB Thống kê, năm1997.
4. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp – tập 2, trung tâm Quản trị kinh doanh
tổng hợp, NXB Thống kê, năm 2001.
5. Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh - Khoa khoa học quản lý Trường
ĐHKTQD (nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 1999).
6. Giáo trình Quản trị kinh doanh PGS. PTS Lê Văn Tâm (nhà xuất bản giáo dục
1998).
7. Giáo trình phân tích kinh doanh - Khoa kế toán - Trường ĐHKTQD
8. Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp - Th.s Trương Đoàn Thể (nhà xuất bản
giáo dục 1999).
9. Hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp - Nguyến Kế Tuấn - Nguyễn Sĩ
Thịnh - Lê Sĩ Thiệp.(nhà xuất bản TK 1985).
10. Quản lý tài chính doanh nghiệp- Josette Peyrard (nhà xuất bản TK 1994).
11. Quản trị tài chính doanh nghiệp -Vũ Duy Hào (nhà xuất bản TK 1997).
12. Kinh tế và quản lý công nghiệp-Gs.Ts Nguyễn Đình Phan (nhà xuất bản giáo
dục 1997).
13. Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp- Ts Vũ Duy Hào.(nhà
xuất bản TK 2000).
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
52
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP........................................................................................................................... 3
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY............................................................................................................... 3
1. Khái niệm về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh............................................. 3
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh........................... ..................... 3
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
................................................................................................. ..................................4
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẶT HÀNG LÂM SẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG ............................................ 7
1. Đặc điểm về sản phẩm .................................................................. ...................... 7
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................ ...................... 8
3. Đặc điểm về lao động .................................................................... .................... 10
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu ............................................................................. 13
5. Đặc điểm về thị trường .................................................................. ................... 13
5.1. Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh
.................................................................................................................................. 13
5.2. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm ....................................................................... 14
III. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP ........................................................................................................... 15
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ................. .................... 15
1.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp .................................................................................... 15
1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
.................................................................................................................................. 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH THÁI DƯƠNG ................................................................................. ................... 19
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THÁI
DƯƠNG ............................................................................................................................ 19
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dương ........................ ................ 10
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái Dương
................................................................................................. ................................ 20
Chuyªn ®Ò tèt ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng kinh doanh và một số biện pháp Chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương.pdf