Luận văn Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương

Tài liệu Luận văn Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương: Trường ĐHKT-KT Hải Dương Khoa tế toán Luận văn Đề tài " THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG HẢI DƯƠNG " PHẦN 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 1.1. KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN: 1.1.1. Khái niệm kế toán vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. 1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: - Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình biến động sử dụng tiền mặt quản lý chặt chẽ chế độ thu, chi của công ty cho phù hợp với Nhà nước. - Vốn bằng tiền của đơn vị là tài sản tồn tại dưới dạng hình thức giá trị trong quá trình kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán mua sắm vật tư hàng hóa để phục vụ cho quá trình kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hàng hóa hoặc thu tiền các khoản công nợ. - Việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân the...

doc48 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ĐHKT-KT Hải Dương Khoa tế toán Luận văn Đề tài " THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG HẢI DƯƠNG " PHẦN 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 1.1. KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN: 1.1.1. Khái niệm kế toán vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. 1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: - Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình biến động sử dụng tiền mặt quản lý chặt chẽ chế độ thu, chi của công ty cho phù hợp với Nhà nước. - Vốn bằng tiền của đơn vị là tài sản tồn tại dưới dạng hình thức giá trị trong quá trình kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán mua sắm vật tư hàng hóa để phục vụ cho quá trình kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hàng hóa hoặc thu tiền các khoản công nợ. - Việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân theo nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ của Nhà nước. - Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tồn quỹ hàng ngày, đôn đốc việc chấp hành thanh toán của mọi thành viên cho kịp thời giám sát việc chi tiêu tiền mặt cho phù hợp với chế độ của Nhà nước. - Kế toán vốn bằng tiền trong quá trình kinh doanh của công ty thường phát sinh quan hệ thanh toán giữa công ty với Nhà nước, cấp trên với cán bộ công nhân viên. kế toán dùng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, của công ty để thanh toán, đồng thời phải phản ánh rõ, chính xác nhiệm vụ thanh toán từng đối tượng, từng khoản thanh toán tránh tình trạng chiếm dụng vốn. - Kế toán tiền vay nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho nhu cầu kinh doanh trong trường hợp vượt quá khả năng nguồn vốn tự có công ty có thể huy động vốn thông qua tín dụng. Nhưng đảm bảo vay có mục đích có kế hoạch. Sử dụng tiền vay phải có vật tư hàng hóa đảm bảo hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn lẫn lãi. SV:Đào Hồng Nhung Lớp k23 ltc kt1 1.2. NGUYÊN TẮC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN: 1.2.1. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền: - Kế toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam đồng. - Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt thì kế toán phải ghi hàng ngày (cập nhật hàng ngày) và tính ra số dư cuối mỗi ngày. - Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì kế toán ghi trên tài khoản phải quy đổi ra tiền Việt Nam (theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng công bố) - Nghiệp vụ liên quan đến vàng bạc, đá quý, kim khí quý, theo dõi cả số lượng, chất lượng, giá trị. 1.2.2. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền: Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng liên tục thì đơn vị phải có một số vốn bằng tiền nhất định, tiền tệ được dùng bằng vật ngang giá để mua bán giúp cho quá trình mua bán diễn ra nhanh gọn. - Tiền mặt ở quỹ của đơn vị, của công ty là tiền bán hàng chưa nộp tiền mặt để mua hàng để chi phí và chi trả cho các khoản khác. - Tiền đang chuyển là tiền hàng chưa thu được đã nộp vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có hoặc bảng sao kê của Ngân hàng tức là số tiền đó chưa ghi vào tài khoản của công ty. - Tiền gửi ngân hàng là khoản tiền nhàn rỗi của công ty chưa sử dụng đến đều gửi vào ngân hàng ở tài khoản của công ty mở tại Ngân hàng. Vì vậy tổ chức tốt kế toán vốn bằng tiền không những có ý nghĩa to lớn đối với việc tổ chức lưu động tiền tệ, ổn định tiền tệ và giá cả thị trường trên toàn xã hội. Để thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ cũng như đảm bảo được những yêu cầu của công tác kế toán vốn bằng tiền, kế toán trưởng ở các công ty, xí nghiệp cần phải tổ chức công tác kế toán ở đơn vị một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng. Hoạt động kinh doanh sản xuất ở công ty có liên quan đến mọi bộ phận, mọi người trong công ty. Vì vậy để thu thập được thông tin kinh tế về tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong công ty thì cần phải tổ chức tốt hạch toán ban đầu ở tất cả các bộ phận ở công ty. Trong đó kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền được tốt thì xí nghiệp phải: + Căn cứ vào hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu của tổng cục thống kê kế toán của ngành đã ban hành để quy định việc sử dụng các mẫu chứng từ ban đầu đối với nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền phát sinh. + Quy định người chịu trách nhiệm thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ ban đầu, đồng thời hướng dẫn một cách đồng bộ ghi chép đầy đủ các yếu tố của chứng từ. + Quy định trình tự luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền, xác định rõ thời hạn lập và luân chuyển chứng từ ban đầu và luân chuyển chứng từ theo quy định để đảm bảo cho việc ghi sổ và theo dõi kịp thời. + Chất lượng hạch toán ban đầu có ý nghĩa đối với toàn bộ phận công tác kế toán. Vì vậy việc phân công và tổ chức nghiệp vụ vốn bằng tiền cần phải cụ thể thổng nhất. Việc tổ chức phân công rất rõ ràng đối với cá nhân giúp xác định rõ trách nhiệm vật chất, tiền vốn đối với cá nhân liên quan đến nhiệm vụ cụ thể. + Với hình thức kế toán tập trung thì việc thống nhất với nhau về trình tự luân chuyển chứng từ giúp cho quá trình luân chuyển có thứ tự, nhanh chóng kịp thời thuận lợi cho công việc theo dõi nguồn vốn tại Công ty. 1.3. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 1.3.1. Kế toán tiền mặt 1.3.1.1. Khái niệm Là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ tiền mặt của đơn vị bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý, tín phiếu, ngân phiếu. 1.3.1.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán tiền mặt Tài khoản sử dụng: Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111”Tiền mặt”. Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 1111”Tiền Việt Nam”phản ánh tình hình thu, chi, thừa , thiếu, tồn quỹ tiền Việt Nam. + Tài khoản 1112”Tiền ngoại tệ”. + Tài khoản 1113”Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý”. Cơ sở pháp lý để ghi Nợ TK 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK 111 là các phiếu chi. Kết cấu TK 111: Nợ TK 111 Có SDĐK: - Nhập quỹ TM - Khi kiểm kê phát hiện thừa TM - Số chênh lệch tỷ giá tăng - Xuất quỹ TM - Khi kiểm kê phát hiện thiếu TM - Số chênh lệch tỷ giá giảm SDCK: Các khoản tiền mặt tồn nhập quỹ Nguyên tắc hạch toán - Bất kỳ đơn vị nào cũng phải có một lượng tiền mặt nhất định để phục vụ cho việc chi tiêu hàng ngày, tiền mặt của đơn vị phải được tính toán hợp lý. - Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu chi bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ có trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do Giám đốc đơn vị chủ định và không được trực tiếp mua bán, vật tư, hàng hoá. Đồng thời không được kiêm nhiệm công việc kế toán. Thủ quỹ chỉ được chi tiêu khi có các chứng từ hợp lệ và phải có chữ ký của kế toán trưởng cùng thủ trưởng đơn vị. Kế toán các khoản thu chi tiền mặt: - Thu tiền bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ. Nợ TK 111 (1111) Có TK 511 doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ Có TK 512 doanh thu nội bộ Có TK 333 (3331) nếu có - Xuất quỹ tiền mặt trả các khoản nợ phải trả Nợ TK 331 phải trả người bán Nợ TK 334 phải trả CBCNV Nợ TK 338 (3388) phải trả khác Nợ TK 336 phải trả nội bộ Nợ TK 311 vay ngân hàng Nợ TK 333 thuế và các khoản phải nộp (chi tiết các loại) Có TK111 (1111) Kế toán các khoản thu chi ngoại tệ: - Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ Nợ TK 111 (1112) Có TK 511, 512 Có TK 333 (3331) nếu có. - Chi ngoại tệ mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ Nợ TK 152, 156, 211, 213 Nợ TK 611, 211, 213 Nợ TK 133 Có TK111 (1112): TGHT SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN TIỀN MẶT TK 111 511,512 Thu tiền từ hoạt động bán hàng cung cấp dịch vụ 112 xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng 333 144,244 Thuế Thế chấp, ký cược, ký quỹ 515,711 Thu tiền do vi phạm hợp đồng Đầu tư tài chính 112 Rút tiền mặt về nhập quỹ tiền 152,153,156 Mua hàng hóa, vật tư xuất kho 141,131,136,138 133 Thu hồi các khoản nợ Thuế 144 Thu hồi các khoản ký cược ký quỹ 211,217,213,241 Mua TSCĐ, BĐS, sửa chữa XDCB 3381 Kiểm kê thừa 441 Nhận vốn góp 311,341,315,338,336 Trả tiền vay ngắn hạn, BHXH… 1.3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 1.3.2.1. Khái niệm Tiền gửi là số vốn bằng tiền của đơn vị đang gửi ở các ngân hàng kho bạc, Công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam , tiền ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý. 1.3.2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán Tài khoản sử dụng Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản 112 Tài khoản 112 gồm 3 tài khoản cấp 2: + TK 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại ngân hàng + TK 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam. + TK 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đang gửi tại Ngân hàng. Kết cấu TK 112: Nợ TK 112 Có SDĐK: - Các khoản tiền VN, ngoại tệ đã gửi vào ngân hàng. - Số chênh lệch tỷ giá tăng Ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại - Các khoản tiền VN, ngoại tệ... rút từ ngân hàng. - Số chênh lệch tỷ giá giảm - Ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại SDCK: Số tiền còn gửi ngân hàng, kho bạc. Nguyên tắc hạch toán - Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng của đơn vị là giấy báo nợ, giấy báo có, hoặc các bảng sao kê của ngân hàng như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi bảng kê nộp Séc. - Cuối kỳ nếu có sai lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và số liệu trên sổ của ngân hàng thì phải ghi sổ theo số liệu của ngân hàng. Kế toán tăng tiền gửi ngân hàng - Thu hồi các khoản nợ bằng chuyển khoản: Nợ TK 112 Có TK 131,136,138... - Thu tiền bán hàng bằng Sec, bằng chuyển khoản qua Ngân hàng: Nợ TK 112 Có TK 511 Kế toán giảm tiền gửi ngân hàng - Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ: Nợ TK 311,331,333 Có TK 112 - Rút (chuyển) tiền gửi ngân hàng mua vật tư, hàng hóa, tài sản...: Nợ TK 152,156,211 Có TK 112 - Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: Nợ TK 111 Có TK 112 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG 111 112(1) - Tiền gửi Ngân hàng 111 Gửi tiền mặt vào NH Rút TGNH về nhập quỹ TM 121,128,221 121,128,221, 222,223,228 222,223,228 Thu hồi vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi 515 635 144,244 131,136,138 Ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi Thu nợ phải thu 211,213,217,241 Mua TSCĐ,BĐSĐT, chi đầu tư xdcb 144,244 Thu hồi các khoản ký cược,ký quỹ 133 152,153,156,611 411 Nhận vốn góp LD,LK,CP Mua vật tư, hàng hóa, ccdc 344, 338 311,315,331,333 336,338,341,342 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn Thanh toán các khoản nợ phải trả 133 632,627,635, 641,642,811 511,512,515,711 Doanh thu thu nhập khác bằng tiền gửi CP SXKD, CP hoạt động khác 3331 411,421,414,415,418 Trả lại vốn góp, trả cổ tức Thuế GTGT cho các bên góp vốn, chi các quỹ 521,531,532 Thanh toán các chiết khấu 133 Thuế GTGT 1.3.3. Kế toán tiền đang chuyển 1.3.3.1. Khái niệm - Tiền đang chuyển là số vốn bằng tiền của đơn vị đã gửi vào ngân hàng kho bạc hoặc đã gửi cho bưu điện để chuyển cho ngân hàng hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền từ TK 112 để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo có, giấy báo nợ hay các bảng sao kê của ngân hàng. 1.3.3.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán Tài khoản sử dụng -TK sử dụng: 113”Tiền đang chuyển” mở 2 TK cấp 2 + Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam + Tài khoản 1132 - Ngoại tệ Nợ TK 113 Có - Các khoản tiền VN, ngoại tệ..... đã gửi vào NH, BĐ - Số chênh lệch tỷ giá tăng - Ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại - Số kết chuyển vài TK 112 hoặc các TK có liên quan - Số chênh lệch tỷ giá tăng - Ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại SDCK: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN 113(1) - Tiền đang chuyển 3331, 511, 512, 515, 711, 131 331 Thu tiền bán hàng, tiền của DN nhận GBN của NH của KH, TN khác nộp vào NH 111 112 Xuất quỹ tiền mặt gửi vào NH DN nhận GBC của NH 131 KH trả trước hoặc thanh toán bằng séc DN nộp vào NH Phần II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG HẢI DƯƠNG 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển - Tên giao dịch: Công ty CP Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương - Trụ sở chính: Số nhà 34 Trần Phú – TP Hải Dương - Điện thoại: 03203.852.203 - Mã số thuế: 0800011106 - Giám đốc: Lưu Văn Hưng Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương, tiền thân là Xí nghiệp Khảo sát thiết kế giao thông Hải Hưng trực thuộc Sở Giao thông vận tải Hải Dương. Được thành lập theo quyết định số 44/TC ngày 08 tháng 01 năm 1983 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hưng và thành lập theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991, tại quyết định số 975/QĐ - UB ngày 25 tháng 11 năm 1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hưng thành lập doanh nghiệp Nhà nước với chức năng nhiệm vụ ”Khảo sát thiết kế các công trình chuyên ngành giao thông vận tải”. Đăng ký kinh doanh hành nghề với trọng tài kinh tế tỉnh, số đăng ký: 105 488 ngày 12 tháng 12 năm 1992. Đầu năm 1997 sự kiện tỉnh Hải Hưng được tách ra tái lập 2 tỉnh Hải Dương và Hưng Yên thì Công ty được đổi tên thành Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương tại quyết định số 02/QĐ - UB ngày 06 tháng 01 năm 1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương. Số đăng ký kinh doanh 111 563 ngày 13 tháng 01 năm 1997 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương cấp. Năm 2004 thực hiện việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần theo nghị định số 64/2002/NĐ - CP ngày 19 tháng 06 năm 2002 của Chính Phủ và quyết định số 999/QĐ - UB ngày 19 tháng 03 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương đã đổi tên thành Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương, số đăng ký kinh doanh 0403 000 198 ngày 23 tháng 09 năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương cấp. Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân kinh doanh ngành nghề theo chuyên ngành, có con dấu riêng và tài khoản riêng tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hải Dương. Tài khoản số: 4601 0000 0000 49. Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập là: 900 000 000 đồng (Chín trăm triệu đồng). Vốn điều lệ được chia thành: 9 000 cổ phần. Các cổ phần có giá trị và quyền lợi ngang nhau. Trong đó: Vốn Nhà nước tại Công ty không có; Vốn của các cổ đông: 900 000 000đồng (Chín trăm triệu đồng) chiếm 100%, mệnh giá cổ phần là: 100 000đồng (Một trăm ngàn đồng) Việt Nam. 2.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ Công ty có nhiệm vụ: Khảo sát xây dựng; Lập dự án, thiết kế các công trình giao thông; Lập quy hoạch mạng lưới giao thông; Lập hồ sơ mời thầu các công trình giao thông; Thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán các công trình giao thông; Kiểm định chất lượng công trình giao thông; Giám sát thi công các công trình giao thông. Căn cứ vào quyết định thành lập doanh nghiệp. Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi cả nước. Công ty có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh và cam kết của mình với người lao động, với khách hàng bằng toàn bộ số vốn và tài sản sở hữu của công ty. Nguyên tắc tổ chức quản trị của công ty: Hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tuân thủ pháp luật. Mục tiêu của công ty là đảm bảo 3 lợi ích: - Việc làm, thu nhập của người lao động ổn định và từng bước được cải thiện. - Làm đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo pháp luật hiện hành. - Có tích luỹ để phát triển sản xuất từng bước, có kế hoạch đào tạo nâng cao chất lượng lao động, trang bị thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất đồng thời cải thiện điều kiện làm việc cả về vật chất cho các thành viên trong Công ty. 2.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH GIÁM ĐỐC GIAO VIỆC ĐỘI KSTK I ĐỘI KSTK II BẢN VẼ THIẾT KẾ GIÁM SÁT CÔNG TRÌNH IN ẤN + ĐÓNG GÓI HỒ SƠ BÀN GIAO HỒ SƠ TỔ CHỨC NGHIỆM THU QUYẾT TOÁN ĐẤU THẦU CÔNG TRÌNH THẮNG THẦU CÔNG TRÌNH LÀM HỒ SƠ ĐẤU THẦU CÔNG TRÌNH GIÁM ĐỐC GIAO VIỆC ĐỘI KSTK I ĐỘI KSTK II BẢN VẼ THIẾT KẾ GIÁM SÁT CÔNG TRÌNH IN ẤN + ĐÓNG GÓI HỒ SƠ BÀN GIAO HỒ SƠ TỔ CHỨC NGHIỆM THU QUYẾT TOÁN ĐẤU THẦU CÔNG TRÌNH THẮNG THẦU CÔNG TRÌNH LÀM HỒ SƠ ĐẤU THẦU CÔNG TRÌNH . Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương, đặc thù của kinh doanh là theo chuyên ngành. Do đó qui trình sản xuất của đơn vị như sau: - Khi nhận được giấy mời dự thầu các công trình, công ty tiến hành tính toán làm hồ sơ để đấu thầu. Sau khi đã hoàn tất hồ sơ đấu thầu sẽ gửi hồ sơ cho bên A để tiến hành bỏ thầu. Khi có quyết định thắng thầu được bên A công bố thì giám đốc công ty sẽ là người ký quyết định giao việc xuống cho 2 đội khảo sát thiết kế. Nếu đội khảo sát thiết kế 1 chịu trách nhiệm về phần thiết kế thì đội khảo sát thiết kế 2 chịu trách nhiệm về phần giám sát thi công để đảm bảo tính khách quan và chất lượng công trình và ngược lại. - Sau khi khảo sát thiết kế tiến hành tính toán và lập bản vẽ thiết kế xong thì in ấn đóng gói hồ sơ để bàn giao về cho bên A. Bên A kiểm tra lại hồ sơ thiết kế, sau đó hai bên tiến hành làm thủ tục tổ chức nghiệm thu xác định giá trị thanh quyết toán công trình 2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán 2.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC VÀ PHÓ GIÁM ĐỐC TRƯỞNG PHÒNG KH-TH KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH - VẬT TƯ SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Có quyền và nghĩa vụ: Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán cho từng loại, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông của Công ty; Quyết định tổ chức bộ máy quản lý Công ty, tổ chức lại và giải thể Công ty; Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; Thông qua định hướng phát triển, phương án sản xuất kinh doanh của Công ty… - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Thành viên Hội đồng quản trị: Phải trực tiếp thực thi nhiệm vụ đã được Hội đồng quản trị phân công, không được uỷ quyền cho người khác; Thực hiện điều lệ của công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng quản trị; Hội đồng quản trị đại diện cho cổ đông là pháp nhân phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp nhân đó về thực hiện nhiệm vụ được giao. - Ban Kiểm soát: Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm gây thiệt hại cho công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ. - Giám đốc và Phó Giám đốc: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. - Phòng kế hoạch tổng hợp: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, kế hoạch dự trữ các loại vật tư nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục không bị gián đoạn. - Kế toán: + Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày trên sổ sách kế toán đúng chế độ kế toán thống kê theo quy định của nhà nước. + Phân tích các hoạt động tài chính, tham mưu các biện pháp cho giám đốc về sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm. + Lập báo cáo tài chính đúng kỳ hạn. - Phòng hành chính, vật tư: Chịu trách nhiệm in ấn, đóng gói và bàn giao hồ sơ cho bên mà công ty đã ký kết hợp đồng kinh tế. 2.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng kế toán đội kế toán tiền lương kế toán vật tư TSCĐ kế toán vốn bằng tiền thủ quỹ - Kế toán trưởng là người trực tiếp tổ chức công tác kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán thống kê, hoạch toán kinh doanh và thông tin kinh tế nội bộ doanh nghiệp. Đồng thời có nhiệm vụ phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác trong Công ty. Với công tác kế toán nhằm đảm bào sự đồng bộ, thống nhất về mặt số liệu và quy trình kế toán thống kê. - Thủ quỹ: Là người quản lý và tổ chức Thu - Chi quỹ tiền mặt của Công ty trên cơ sở các chứng từ hợp pháp, hợp lệ hàng ngày lập sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ phản ánh tình hình tăng giảm số dư tồn quỹ tiền mặt báo cáo với kế toán trưởng. - Kế toán vật tư, tài sản cố định: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết cho các loại vật tư và mở thẻ tài sản cố định để theo dõi tình hình tăng giảm của từng tài sản cố định theo một số các chỉ tiêu mà chế độ quy định hàng tháng lập báo cáo tăng giảm TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao theo từng TSCĐ. Đồng thời cũng phải theo dõi số lượng vật tư, nhập vào, xuất ra và tồn lại bao nhiêu để còn báo lại với kế toán trưởng hàng tháng vào sổ theo dõi. - Kế toán tiền lương: Là người trực tiếp chấm công, tính lương các khoản trích theo lương hàng tháng cho công nhân viên toàn Công ty. - Kế toán vốn bằng tiền: Lập chứng từ Thu - Chi , tăng - giảm thu, tăng - giảm chi.... mở các loại sổ sách cần thiết theo hình thức chứng từ ghi sổ để theo dõi sự biến động của các loại vốn bằng tiền như: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư, các khoản vay dài hạn, ngắn hạn. - Kế toán đội: là kế toán trực tiếp theo dõi từng bộ phận và xuống các bộ phận tổ đội xây dựng tại các công trường rồi về báo cáo lại với kế toán trưởng. Theo mô hình trên, toàn bộ công việc kế toán từ khâu nhận, xử lý, luân chuyển chứng từ ghi sổ, kế toán lập báo cáo đều được tập trung thực hiện tại phòng tài chính- kế toán của Công ty, các phân xưởng, đội sản xuất. 2.5. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 5 năm gần đây ĐVT: VNĐ TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm thực hiện 2006 2007 2008 2009 2010 1 Mặt hàng Các sản phẩm thiết kế Các sản phẩm thiết kế Các sản phẩm thiết kế Các sản phẩm thiết kế Các sản phẩm thiết kế 2 Tổng doanh thu Tr.đ 1.913 2.336 2.485 2.561 2.863 3 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 173 182 204 231 247 4 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 124,5 131 146,8 166,3 177,8 5 Giá trị TSCĐ bình quân Tr.đ 1.213 1.400 1.710 1.870 2.110 6 Vốn lưu động bình quân Tr.đ 1.560 1700 1.850 2.014 2.250 7 Số lao động bình quân Người 37 40 45 48 50 8 Tổng chi phí sản xuất Tr.đ 1.740 2.154 2.281 2.330 2.616 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Từ năm 2006 đến nay sản xuất kinh doanh của công ty có những bước đi vững chắc, việc làm ổn định, thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ với Nhà nước. Cùng với việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã chú trọng nâng cao trình độ quản lý, trình độ tay nghề cho người lao động. Hàng năm công ty đều cử cán bộ đi học với mục tiêu là đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, bắt kịp xu hướng phát triển của thị trường. 2.6. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty CP và tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương 2.6.1. Tình hình luân chuyển chứng từ tại Công ty Chứng từ kế toán vốn bằng tiền là cơ sở để thu nhập thông tin đầy đủ và chính xác về sự biến động của các loại vốn bằng tiền trong công ty, là căn cứ để ghi sổ kế toán. Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty bao gồm các khâu sau: Chứng từ phát sinh trước khi đến phòng kế toán gồm: + Phiếu thu + Phiếu chi + Thông tư kèm hợp đồng, biên bản thanh lý, thanh toán + Giấy đề nghị tạm ứng + Các văn bản đã được duyệt về chi trả, thanh toán khác kèm các chứng từ hoá đơn liên quan. Kiểm tra và thực hiện phần hành: Phó phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ trên sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ và giao cho kết toán chi tiết phần hành vốn bằng tiền. Căn cứ vào chứng từ này kế toán phần hành lập phiếu thu, phiếu chi rồi trình lên kế toán trưởng kiểm tra sau đó trình lên cấp trên ký duyệt. Kế toán phần hành chịu trách nhiệm cập nhật số liệu vào các sổ kế toán chi tiết rồi bàn giao lại sổ chi tiết cho kế toán tổng hợp. Cuối tháng kế toán tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ và sử dụng nó làm căn cứ vào sổ cái rồi trình tài liệu này cho trưởng phòng ký duyệt. - Tập hợp, lưu trữ chứng từ: Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ để lập sổ đăng ký chứng từ và sổ kế toán chi tiết sẽ được lưu một bản trong bảng tổng hợp chứng từ gốc, một bản khác được đóng lại thành quyển và lưu giữ kèm với sổ kế toán chi tiết. Các chứng từ này được bảo quản, lưu trữ. Khi hết thời hạn lưu trữ sẽ được bộ phận lưu trữ đưa ra huỷ. 2.6.2. Hình thức tổ chức kế toán ở Công ty Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số 48/2006 - BTC Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp với quy mô vừa và nhỏ của Công ty. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Để dễ kiểm tra ghi chép, mẫu sổ đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu thuận tiện cho việc phân công công tác và cơ giới hóa công tác kế toán. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ với hệ thống chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo kế toán, các báo cáo tương đối đầy đủ. Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên số đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối tháng ghi bảng tổng hợp chi tiết từ số, thẻ kế toán chi tiết và bảng cân đối số phát sinh từ sổ cái các tài khoản. Đối chiếu Bảng cân đối số phát sinh và Bảng Tổng hợp chi tiết để lập lên Báo Cáo Tài chính. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định Công ty áp dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Phương pháp tính giá hàng tồn kho, xuất kho cho Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền Sơ đồ quy trình ghi sổ Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ chi tiết Sổ đăng ký ctừ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.6.3. Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2.6.3.1 Kế toán tiền mặt Quy trình hạch toán Hàng ngày khi nhận được chứng từ gốc kế toán thanh toán viết phiếu thu, phiếu chi, kế toán phân loại vào bảng kê thu tiền mặt, bảng kê chi tiền mặt. Sau đó kế toán thanh toán chuyển phiếu thu, phiếu chi cho thủ quỹ vào sổ quỹ tiền mặt * Số liệu thực tế về kế toán thu chi tiền mặt tháng 5 năm 2011 tại công ty Số dư đầu tháng 05: TK 111: 192.000.000đ; TK 112: 500.000.000đ 1. Ngày 03/05/2011 Thu tiền khoan đúc bê tông của ông Nguyễn Văn Nam số tiền: 1.560.000đ (PT 385). 2. Ngày 04/05/2011 Tạm ứng cho chị Thơm mua vật liệu xây dựng số tiền: 12.500.000đ (phiếu chi 414). 3.Ngày 05/05/2011 Thanh toán tiền điện cho công ty giá chưa thuế số tiền: 475.000 thuế GTGT 10% (Phiếu chi 415). 4. Ngày 06/05/2011 Phiếu thu 436 thu tiền BHXH, BHYT của đội xây dựng số 1 số tiền: 910.000đ. 5. Ngày 07/05/2011 Thu hồi tạm ứng mua vật liệu của anh Hải số tiền: 1.750.000đ theo giấy đề nghị tạm ứng số 201 ngày 30/3 (Phiếu thu 437). 6. Ngày 08/05/2011 mua 1 máy trộn vữa giá mua chưa thuế số tiền: 5.550.000đ thuế GTGT 555.000 (PC 416). 7. Ngày 09/05/2011 Thanh toán kinh phí học tập kinh nghiệm cho cán bộ công ty số tiền chưa thuế: 2.150.000đ thuế GTGT đkt: 215.000đ (PC 417). 8. Ngày 10/05/2011 Tạm ứng tiền lương kỳ I tháng 4 cho công nhân viên số tiền: 42.500.000đ (PC 418). 9. Ngày 11/05/2011 Trả tiền nhà cung cấp vật liệu tháng trước còn thiếu số tiền: 15.120.000đ (PC 419). 10. PT 438 ngày 14/05/2011 Lắp đặt bê tông, cốt thép cho công ty may RichWay số tiền: 5.810.000đ thuế GTGT phải nộp 581.000đ. 11. Ngày 15/05/2011 Trả tiền lương tháng 3 cho đội XD và công nhân viên PHC số tiền: 72.000.000đ (PC420). 12. Ngày 20/05/2011 Mua thêm 2 máy vi tính cho phòng kế toán giá chưa thuế số tiền: 17.500.000đ thuế GTGT đkt 10% (PC421). 13. Ngày 22/05/2011 Chi tiền mua văn phòng phẩm Giá chưa thuế số tiền: 1.500.000đ. Thuế GTGT được khấu trừ 150.000đ (PC 422). 14. Ngày 27/05/2011 ông Hiền đội xây dựng số 2 mua NVL giá mua chưa thuế 4.570.000đ thuế GTGT đkt 10% (C 423). 15. Ngày 28/05/2011 Công ty trả nợ tiền mua vật liệu xây dựng cho anh Trần Thế Hiền tháng trước số tiền: 2.530.000đ (PC 424). 16. Ngày 29/05/2011 Chị Lê Thị Nhàn thanh toán tạm ứng tháng trước số tiền: 680.000đ (PT439). Đơn vị: Công ty CP tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương Địa chỉ: Địa chỉ: Số 34 Trần Phú – TP Hải Dương PHIẾU THU Mẫu số: 01 - TT/BB QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 04 tháng 05 năm 2011 Số: 435 Nợ TK: 111 Có TK: 131 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Nam Địa chỉ: Tổ Xây dựng. Lý do nộp: Thu tiền khoan đúc bê tông Số tiền: 1.560.000 (Bằng chữ: một triệu năm trăm sáu mươi ngàn đồng). Kèm theo: 01 chứng từ gốc Ngày 04 tháng 05 năm 2011 Giám đốc (ký & đóng dấu) KT trưởng (ký & họ tên) Người nộp tiền (ký & họ tên) Người lập phiếu (ký & họ tên) Thủ quỹ (ký & họ tên) Đơn vị: Công ty CP tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương Địa chỉ: Địa chỉ: Số 34 Trần Phú – TP Hải Dương PHIẾU CHI Mẫu số: 01 - TT/BB QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 04 tháng 05 năm 2011 Số:414 Nợ TK: 141 Có TK: 111 Họ và tên người nộp tiền: Ông Trường Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do nộp: Tạm ứng để mua vật liệu - Ông Trường Số tiền: 12.500.000 (Bằng chữ:Mười hai triệu năm trăm ngàn đồng chẵn). Kèm theo: 01 chứng từ gốc Ngày 04 tháng 05 năm 2011 Giám đốc (ký & đóng dấu) KT trưởng (ký & họ tên) Người nộp tiền (ký & họ tên) Người lập phiếu (ký & họ tên) Thủ quỹ (ký & họ tên) SỔ CHI TIẾT TIỀN MẶT Tài khoản: Tiền mặt, loại quỹ: VNĐ Tháng 05 Năm 2011 (ĐVT: VNĐ) NTGS NTCT Số hiệu chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số tồn Ghi chú Thu Chi Nợ Có Số tồn đầu tháng: 192.000.000 03/05 03/05 PT 358 Thu tiền khoan đúc bê tông 131 1.560.000 193.560.000 04/05 04/05 PC 414 TƯ cho cô Thơm 141 12.500.000 181.060.000 05/05 05/05 PC 415 Thanh toán tiền điện 642 457.000 180.603.000 TGTGT đc khấu trừ 133 47.500 180.555.500 06/05 06/05 PT 436 Thu tiền BHXH, BHYT 338 910.000 181.465.500 07/05 07/05 PT 437 Thu TƯ mua vật liệu 141 1.750.000 183.215.500 08/05 08/05 PC 416 Mua máy trộn vữa 211 5.550.000 177.665.500 TGTGT đc khấu trừ 133 555.000 177.110.50 09/05 09/05 PC 417 Thanh toán KP học tập 642 2.150.000 174.960.500 TGTGT đc khấu trừ 133 215.000 174.745.500 10/05 10/05 PC 418 TƯ lương kỳ 1 141 42.500.000 132.245.500 11/05 11/05 PC 419 Trả tiền VL tháng trước 331 15.120.000 117.125.500 … Cộng số phát sinh 11.291.000 179.569.500 Số dư cuối tháng 23.721.500 BẢNG KÊ THU TIỀN MẶT Tháng 05 năm 2011 Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK111 Có các TK NT CT 112 131 141 333 338 511 711 05/05 435 Thu tiền khoan đúc bê tông 1.560.000 1.560.000 06/05 436 Thu tiền BHXH, BHYT 910.000 910.000 07/05 437 Thu hồi tạm ứng – Hải 1.750.000 1.750.000 14/05 438 Lắp đặt bê tông cốt thép cty 6.391.000 581.000 5.810.000 29/05 440 Chị Nhàn hoàn tạm ứng 680.000 680.000 Cộng 11.291.000 1.560.000 2.430.000 581.000 910.000 5.810.000 BẢNG KÊ CHI TIỀN MẶT Tháng 05 n ăm 2011 Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK111 Ghi Nợ các TK NT CT 133 141 152 211 331 334 642 04/05 414 Tạm ứng cho chị Thơm 12.500.000 12.500.000 05/05 415 Thanh toán tiền điện 522.500 47.500 475.000 08/05 416 Mua 1máy trộn vữa 6.105.000 555.000 5.550.000 09/05 417 Thanh toán KP học tập KN 2.365.000 215.000 2.150.000 10/05 418 Tạm ứng lương kỳ I tháng 4 42.500.000 42.500.000 11/05 419 Trả tiền cho nhà cung cáp Vl 15.120.000 15.120.000 15/05 420 Trả tiền lương tháng 3 kỳ II 72.000.000 72.000.000 20/05 421 Mua thêm 2 máy tính PKT 19.250.000 1.750.000 17.500.000 22/05 422 Chi tiền mua VPP cho PHC 1.650.000 150.000 1.500.000 28/05 423 Ô Hiền mua vật liệu 5.027.000 457.000 4.570.000 28/05 424 Trả nợ tiền mua vật liệu 2.350.000 2.530.000 Cộng 179.569.500 3.174.500 12.500.000 4.570.000 5.550.000 17.650.000 114.500.000 21.625.000 Đơn vị: Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương Địa chỉ: Số 34 Trần Phú – TP Hải Dương CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/05/2011 Số: 01 STT Trích yếu SH TK Số tiền Nợ Có 1 Thu tiền khoan đúc bê tông 111 131 1.560.000 2 Tiền BHXH, BHYT 338 910.000 3 Thu hồi tạm ứng 141 1.750.000 4 Lắp đặt bê tông, cốt thép 333 581.000 511 5.810.000 5 Chị Nhàn hoàn tạm ứng 141 680.000 ... ... ... ... ... Cộng 11.291.000 Đơn vị: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương Địa chỉ: Số 34 Trần Phú – TP Hải Dương CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/05/2011 Số: 02 STT Trích yếu SH TK Số tiền Nợ Có 1 Tạm ứng cho chị Thơm 141 111 12.500.000 2 Thanh toán tiền điện 642 475.000 133 47.500 3 Mua máy trộn vữa 211 5.550.000 133 555.000 4 Thanh toán KP học tập KN 642 2.150.000 133 215.000 5 Tạm ứng lương 141 42.500.000 ......................................... ........ ................ Cộng 179.569.500 Đơn vị: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương Địa chỉ: Số 34 Trần Phú – TP Hải Dương SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 01 31/05 11.291.000 02 31/05 179.569.500 Đơn vị: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương Địa chỉ: Địa chỉ: Số 34 Trần Phú – TP Hải Dương SỔ CÁI Tài khoản 111 Tháng 05 năm 2011 NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 192.000.000 31/05 01 31/05 Thu tiền khoan đúc bê tông 131 1.560.000 31/05 01 31/05 Tiền BHXH, BHYT 338 910.000 31/05 01 31/05 Thu hồi tạm ứng 141 1.750.000 31/05 01 31/05 Lắp đặt bê tông, cốt thép 333 581.000 511 5.810.000 31/05 01 31/05 Chị Nhàn hoàn tạm ứng 141 680.000 31/05 02 31/05 Tạm ứng cho chị Thơm 141 12.500.000 31/05 02 31/05 Thanh toán tiền điện 642 475.000 31/05 02 31/05 133 47.500 31/05 02 31/05 Mua máy trộn vữa 211 5.550.000 31/05 02 31/05 133 555.000 31/05 02 31/05 Thanh toán KP học tập KN 642 2.150.000 31/05 02 31/05 133 215.000 31/05 02 31/05 Tạm ứng lương 141 42.500.000 31/05 02 31/05 Trả tiền cho nhà cung cấp VL 331 15.120.000 31/05 02 31/05 Trả lương tháng 3 334 72.000.000 31/05 02 31/05 Mua máy tính 642 17.500.000 31/05 02 31/05 133 1.750.000 31/05 02 31/05 Mua văn phòng phẩm 642 1.500.000 31/05 02 31/05 133 150.000 31/05 02 31/05 Mua vật liệu 152 4.570.000 31/05 02 31/05 133 457.000 31/05 02 31/05 Trả nợ tiền mua vật liệu 331 2.530.000 Cộng phát sinh 11.291.000 179.568.500 Dư cuối tháng 23.721.500 2.6.3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng Quy trình hạch toán - Hàng ngày, sau khi nhận được các chứng từ kế toán tiến hành thu thập, kiểm tra đối chiếu và ghi sổ tiền gửi, lập bảng kê thu, chi, lập chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ và sổ cái TGNH. * Số liệu thực tế về kế toán tiền gửi ngân hàng tháng 5 năm 2011 tại công ty. 1. Ngày 03/05/2011 UNC 15, trả tiền mua sắt thép cho công ty TNHH Việt Ý giá chưa thuế ST: 20.375.000đ, thuế GTGT đkt 10% (giấy báo nợ 141). 2. Ngày 05/05/2011 Trường tiểu học Quyết Thắng trả tiền xây dựng hệ thống lắp đặt nước ST: 10.500.000đ (giấy báo có 211). 3. Ngày 06/05/2011 UNC số 16, nộp thuế GTGT tháng 4 vào NSNN ST: 12.600.500đ (giấy báo nợ 143). 4. Ngày 07/05/2011, Trường cấp III Ninh Giang trả tiền trang thiết bị phòng học giá chưa thuế ST: 10.850.000đ, thuế GTGT 10% (nhận được giấy báo có 214). 5. Ngày 09/05/2011 UNC số 17 tạm ứng cho Ông Đinh Văn Hải mua vật liệu xây dựng, số tiền: 55.000.000đ (giấy báo nợ 145). 6. Ngày 10/05/2011, nộp tiền BHXH, BHYT cho công ty số tiền: 21.000.000đ (giấy báo nợ 147). 7. Ngày 13/05/2011 Thu tiền lãi gửi có kỳ hạn tại ngân hàng Ngoại Thương Hải Dương ST: 36.400.000đ (giấy báo có 216). 8. Ngày 15/05/2011 UNC số 18 trả nợ tiền mua NVL tháng trước cho công ty xi măng Hoàng Thạch ST: 20.800.000đ (giấy báo nợ 149). 9. Ngày 16/05/2011 Tạm ứng cho Chị Lan phòng HC lắp máy điều hoàST:15.000.00đ (giấy báo nợ 151). 10. Ngày 24/05/2011 Công ty trả tiền mua dụng cụ phục vụ xây dựng,Tổng số tiền 5.500.000đ bao gồm thuế GTGT 10% giấy báo nợ 160. UỶ NHIỆM THU SỐ: 05 Ngày 07/05/2011 Đơn vị hợp đồng: Trường cấp III Ninh Giang Số tài khoản:710A – 0000437 Tại ngân hàng: Công thương Hải Dương - Tỉnh Hải Dương Đơn vị thực hiện: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương Số tài khoản: 46010000000049 Tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hải Dương - Tỉnh Hải Dương Số tiền chuyển bằng chữ: (Mười triệu tám trăm năm mươi nghìn đồng) Số tiền bằng số: 10.850.000 Số ngày trả chậm:…………………………………………. Số tiền trả chậm bằng chữ:…................................................ Bằng số: Tổng số tiền chuyển trả bằng chữ: Bằng số: PHẦN DOANH NGHIỆP GHI TÀI KHOẢN NỢ …………………………… TÀI KHOẢN CÓ ………………………….. ĐƠN VỊ BÊN THỰC HIỆN ĐƠN VỊ BÊN YÊU CẦU (Ký , đóng dấu) (Ký , đóng dấu) NGÂN HÀNG BÊN THỰC HIỆN Nhận chứng từ ngày:……………………. Đã kiểm soát và gửi đi ngay Trưởng phòng KT (ký , đóng dấu) NGÂN HÀNG BÊN YÊU CẦU Nhận ngày …… Thanh toán ngày ………….. Kế toán Trưởng phòng KT Ngân hàng thực hiện thanh toán Ngày …. Tháng … năm…. Kế toán Trưởng phòng KT UỶ NHIỆM CHI Số: 06 Lập ngày 03/05/2011 CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN THƯ ĐIỆN Tên đơn vị trả tiền: Công ty CP tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương Số tài khoản: 46010000000049 Tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hải Dương Tên đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH Việt Ý Số tài khoản: 710A - 00712 Tại ngân hàng Công thương - Hải Dương Số tiền bằng chữ: (Hai mươi triệu ba trăm bảy năm nghìn đồng) Nội dung: Trả tiền mua sắt thép PHẦN DN GHI TÀI KHOẢN NỢ ………………… TÀI KHOẢN CÓ …………………. Đơn vị trả tiền Kế toán Chủ tài khoản Ngân hàng A Ghi sổ ngày Kế toán Trưởng phòng KT Ngân hàng B Ghi sổ ngày Kế toán Trưởng phòng KT Đơn vị: Công ty CP tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương Địa chỉ: 34 Trần Phú – TP Hải Dương SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Tháng 05 năm 2011 (ĐVT: VNĐ) NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Thu (gửi vào) Chi rút ra) Còn lại Số dư đầu tháng 500.000.000 03/05 BN141 03/05 Trả tiền mua sắt thép 152 20.375.000 Thuế GTGT được khấu trừ 133 2.037.500 03/05 BC211 03/05 Thu tiền trường Quyết Thắng 131 10.500.000 06/05 BN143 06/05 Nộp Thuế GTGT vào NSNN 333 12.600.500 07/05 BC214 07/05 Thu tiền trường cấp III 511 10.850.000 Thuế GTGT phải nộp 333 1.085.000 07/05 BN145 07/05 Chi tạm ứng - Ông Hải 141 55.000.000 10/05 BN147 10/05 Nộp BHXH, BHYT 338 21.000.000 13/05 BC216 13/05 Thu lãi tiền gửi ngân hàng 515 36.400.000 15/05 BN149 15/05 Trả tiền mua NVL 331 20.800.000 16/05 BN151 16/05 Chi tạm ứng - Bà Lan 141 15.000.000 24/05 BN160 24/05 Chi tiền mua CCDC 153 5.000.000 Thuế GTGT được khấu trừ 133 500.000 Cộng số phát sinh 58.835.000 152.313.000 Số dư cuối tháng 406.522.000 Đơn vị: Công ty CP tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương Địa chỉ: 34 Trần Phú – TP Hải Dương BẢNG KÊ THU TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Tháng 05 năm 2011 Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ Ghi Có các tài khoản NT CT TK 112 131 333 511 515 03/05 BC211 Trường tiểu học Quyết Thắng trả tiền 10.500.000 10.500.000 07/05 BC214 Trường cấp III Ninh Giang trả tiền thiết bị 11.935.500 10.850.000 1.085.000 13/05 BC216 Thu tiền lãi tiền gửi kỳ hạn tại ngân hàng 36.400.000 36.400.000 Cộng 58.835.500 10.500.000 10.850.000 1.085.000 36.400.000 Người lập biểu (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Đơn vị: Công ty CP tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương Địa chỉ: 34 Trần Phú – TP Hải Dương BẢNG KÊ CHI TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Tháng 05 năm 2011 Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK112 Ghi Nợ TK SH NT 133 141 152 153 331 338 333 BN141 05/05 Trả tiền mua sắt thép 22.412.500 2.037.500 20.375.000 BN143 06/05 Nộp thuế GTGT vào NSNN 12.600.500 12.600.500 BN145 07/05 Chi tạm ứng - Ông Hải 55.000.000 55.000.000 BN147 10/05 Nộp BHXH, BHYT cho công ty 21.000.000 21.000.000 BN149 15/05 Trả tiền mua NVL 20.800.000 20.800.000 BN151 16/05 Chi tạm ưíng - Chị Lan 15.000.000 15.000.000 BN160 24/05 Chi tiền mua CCDC 5.500.000 500.000 5.000.000 Cộng 152.313.000 2.537.500 70.000.000 20.375.000 5.000.000 20.800.000 21.000.000 12.600.500 Ngày 31 tháng 05 năm 2011 Người lập (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Đơn vị: Công ty CP tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương Địa chỉ: 34 Trần Phú – TP Hải Dương Mẫu sổ: SO2A – DN Ban hành theo QĐ15/2006/QĐ - BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Chứng từ ghi sổ Số: 03 Ngày 31 tháng 05 năm 2011 (ĐVT:VNĐ) Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Thu TGNH trong tháng Trường tiểu học Quyết Thắng trả tiền 112 131 10.500.000 Trường cấp III Ninh Giang trả tiền thiết bị 511 10.850.000 Thuế GTGT phải nộp 333 1.085.000 Thu tiền lãi tiền gửi kỳ hạn tại ngân hàng 515 36.400.000 Cộng 58.835.000 Kèm theo 3 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 05 năm 2011 Người lập (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Chứng từ ghi sổ Số: 04 Ngày 30 tháng 05 năm 2011 (ĐVT: VNĐ) Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi Chú Nợ Có Chi TGNH trong tháng Trả tiền mua sắt thép 152 112 20.375.000 Thuế GTGT được khấu trừ 133 2.037.500 Nộp Thuế GTGT vào NSNN 333 12.600.500 Chi tạm ứng - Ông Hải 141 55.000.000 Nộp BHXH, BHYT 338 21.000.000 Trả tiền mua NVL 131 20.800.000 Chi tạm ứng - Bà Lan 141 15.000.000 Chi tiền mua CCDC 153 5.000.000 Thuế GTGT được khấu trừ 133 500.000 Cộng 152.313.000 Kèm theo 7 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 05 năm 2011 Người lập (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Đơn vị: Công ty CP tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương Địa chỉ: 34 Trần Phú – TP Hải Dương SỔ CÁI Tên TK: Tiền gửi Ngân hàng – TK 112 Tháng 05 năm 2011 (ĐVT: VNĐ) NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng: 500.000.000 31/05 3 31/05 Trường tiểu học Quyết Thắng trả tiền 131 10.500.000 Trường cấp III Ninh Giang trả tiền 511 10.850.000 Thuế GTGT phải nộp 333 1.085.000 Thu tiền lãi tiền gửi kỳ hạn tại NH 515 36.400.000 31/05 4 31/05 Trả tiền mua sắt thép 152 20.375.000 Thuế GTGT được khấu trừ 133 2.037.500 Nộp Thuế GTGT vào NSNN 333 12.600.500 Chi tạm ứng - Ông Hải 141 55.000.000 Nộp BHXH, BHYT 338 21.000.000 Trả tiền mua NVL 131 20.800.000 Chi tạm ứng - Bà Lan 141 15.000.000 Chi tiền mua CCDC 153 5.000.000 Thuế GTGT được khấu trừ 133 500.000 Cộng 58.835.000 152.313.000 Số dư cuối tháng 406.522.000 Phần III NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG HẢI DƯƠNG 3.1. SO SÁNH THỰC TẾ NƠI THỰC TẬP VỚI KIẾN THỨC Đà HỌC. Khi thực tập tại Công ty CP tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương em đã biết vận dụng những kiến thức đã học của nhà trường vào trong công tác kế toán. - Thực tế khi học trong trường thì những kiến thức chỉ là lý thuyết,chưa được thực hành nhiều nên khi vận dụng vào công việc chưa được thành thạo. - Đôi khi còn có nhiều vướng mắc cần giải quyết. - Kiến thức đã học được vận dụng nhiều trong công tác kế toán tại đơn vị và em nhận thấy kế toán cần thực hiền nhiều phương pháp sao cho phù hợp nhất và dễ dàng, ít sai xót. - Biết vận dụng một cách khoa học giúp đạt hiệu quả công việc cao hơn. -Khi học trong trường thì lý thuyết nhiều, vì vậy cần ra ngoài tìm hiểu thêm trong các công ty để khi ra trường sinh viên thích ứng sớm, có thể làm tốt công việc của mình. -Thực tế việc thực tập là giai đoạn vô cùng quan trọng giúp sinh viên ra trường có thể tự lập trong công việc. 3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG HẢI DƯƠNG 3.2.1 Một số ưu điểm. Qua một thời gian thực tập, nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty CP tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương. Trên cơ sở những kiến thức lý luận đã được học tại trường em nhận thấy trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty có những ưu điểm: - Phần điều hành kế toán do cán bộ kế toán thực hiện chặt chẽ, thường xuyên có sự theo dõi, đảm bảo nhất quán giữa các bộ phận. Công ty CP tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương là công ty có bề dầy hoạt động, đã có uy tín trên thị trường. Doanh thu không ngừng tăng trưởng theo từng năm. - Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ tương đối phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ chuyên môn, năng lực của từng người, luôn đổi mới và áp dụng những sáng kiến trong công việc đảm bảo hiệu quả kịp thời, phù hợp và đáp ứng điều kiện cụ thể của công ty. - Đội ngũ kế toán nhiệt tình, yêu nghề, ghi chép hạch toán chứng từ sổ sách gọn gàng, khoa học, đảm bảo nguyên tác chế độ của nhà nước, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công tác kế toán vốn bằng tiền là công tác chủ yếu của công ty luôn được thực hiện và theo dõi một cách chặt chẽ, đầy đủ, chính xác. - Hệ thống tài khoản, sổ sách, biểu mẫu được mở một cách đầy đủ, khoa học, chặt chẽ phù hợp với các quy định hiện hành. 3.2.2 Một số hạn chế. Là công ty đã hoạt động trong thời gian khá dài nên cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ cho công việc đã khá cũ nên ảnh hưởng công việc của các cán bộ công nhân viên. Hiện nay doanh nghiệp sử dụng máy vi tính để lưu trữ số liệu và sổ sách nhưng vẫn chỉ là thực hiện phần mềm thông thường như: Word, Exel, chưa có một phần mềm riêng biệt để phục vụ công tác kế toán nên doanh nghiệp chưa thực sự phát huy hết vai trò của máy tính trong công tác hạch toán, chưa tiết kiệm được lao động của nhân viên kế toán và thời gian lập, ghi chép, tổng hợp số liệu. 3.3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG HẢI DƯƠNG 3.3.1 Đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học vào hoạt động sản xuất Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu thử thách khốc liệt của quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để tự khẳng định mình. Việc áp dụng kỹ thuật công nghệ mới vào trong quá trình sản xuất cho phép nâng cao được hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì thế mà doanh nghiệp cần phải mạnh dạn áp dụng nó vào trong quá trình hoạt động kinh doanh. 3.3.2 Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính và không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt cho người lao động Tổ chức tốt công tác tài chính trong doanh nghiệp là một trong những biện pháp quan trọng để doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn có hiệu quả cao. Để tìn thấy nguyên nhân phải tổ chức phân tích hoạt động kinh tế theo định kỳ. Thông qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, kế toán tìm ra nguyên nhân và các biện pháp khắc phục tồn tại, phát huy những thành tích đạt được cụ thể: - Tổ chức hạch toán một cách khoa học, theo dõi đầy đủ, chính xác, toàn diện thu chi ngân sách trong doanh nghiệp - Chấp hành tốt các quy định của pháp lệnh kế toán - Tổ chức chặt chẽ vốn, chốn tham ô, lãng phí, thất thoát vốn hoặc các khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng. Từ đó công ty cần có biện pháp khắc phục - Giảm bớt các thiệt hại do vi phạm hợp đồng kinh tế. - Để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp cần phải tăng cường chức năng giám đốc tài chính của doanh nghiệp. 3.3.3 Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân viên hoàn thiện bộ máy nhằm nâng cao hơn nữa năng lực quản lý Phát huy sáng kiến đổi mới đội ngũ cán bộ quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân cụ thể: - Đối với đội ngũ cán bộ quản lý: Công ty có thể tổ chức các khóa học ngắn hạn để nâng cao trình độ học vấn, từ đó tiếp nhận trình độ quản lý tiên tiến. - Đối với đội ngũ chuyên môn kỹ thuật: Những người trực tiếp tham gia vào quá trình vận hành của công ty, công ty có thể tạo điều kiện cho họ đi học lớp bồi dưỡng để nâng cao tay nghề. Xây dựng một triết lý kinh doanh và nền văn hóa công ty hướng vào con người và mục tiêu phát triển lâu dài. Vì mục tiêu mà mỗi công ty đề ra đều mang tính chất lâu dài và con người là nhân tố quan trọng trong quá trình hình thành nên quá trình kinh doanh. - Khen thưởng những cán bộ công nhân viên có thành tích làm việc xuất sắc là động lực thúc đẩy giúp họ hoàn thành công việc tốt hơn. Bên cạnh đó cũng cần phải phê phán hoặc khiển trách những cán bộ công nhân viên chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao để từ đó giúp họ hoàn thành tốt hơn Do thời gian được thực tập tại công ty là rất ngắn nên em cũng chưa có điều kiện hiểu rõ về công ty và do kiến thức còn hạn chế nên ý kiến đóng góp của em chưa được hợp lý và còn hạn chế. 3.4. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TRONG HỌC TẬP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÁCH THỨC GIẢNG DẠY Ở NHÀ TRƯỜNG 3.4.1 Giải pháp khắc phục trong học tập Trong 2 năm học tại ngôi trường ĐH KT-KT Hải Dương, nhờ sự dạy dỗ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong Nhà trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kế Toán, đã trang bị cho em một vốn kiến thức cơ bản để phục vụ trong việc học tập và làm việc trong chuyên ngành kế toán của em sau này. Đó chính là tiền đề quan trọng giúp em bước vào đời, phục vụ cho quá trình phát triển của đất nước. Các môn học tại trường rất bổ ích. Em được học đúng với khả năng và chuyên nghành của mình. Trong đó có môn chuyên ngành Kế Toán. Đây chính là các môn học giúp em có những kiến thức nghiệp vụ vững vàng để em có thể làm việc một cách có hiệu quả và chính xác. Môi trường học tập tại Nhà trường đã tạo hứng thú trong việc học tập. Nhà trường có các thầy cô có chuyên môn giảng dạy cao, tận tình với sinh viên trong quá trình học tập, chỉ ra những khuyết điểm của sinh viên để chúng em sửa chữa và hoàn thiện hơn. Không chỉ giúp đỡ trong học tập các thầy cô còn dạy dỗ chúng em làm sao để trở thành một con người trung thực, phù hợp với nghề Kế Toán, biết cách để vượt qua mọi khó khăn để trở thành người có ích cho xã hội. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương, đã giúp em có được những kinh nghiệm thực tế cực kỳ bổ ích. Khi đến thực tập tại Công ty em luôn nhận được sự hướng dẫn tận tình của các cô, chú, anh, chị trong phòng Kế Toán cũng như trong công ty. Mọi người chỉ cho em những điểm mà khi học tập tại trường không có được. Đây chính là những điểm khác nhau mà chỉ làm việc thực tế mới có được. Qua quá trình thực tập em nhận thấy rằng không chỉ học tốt kiến thức thầy, cô truyền đạt mà còn cần phải tích cực học hỏi qua thực tế, sách báo, qua bạn bè. Đặc biệt chúng ta cần phải năng động, sáng tạo trong các tình hưống ngoài thực tế để xử lý công việc một cách tố hơn. Sinh viên cần cố gắng học tập, nghiên cứu sâu hơn về các kiến thức chuyên ngành, các kiến thức giúp sinh viên làm việc sau này. *Đối với giáo viên: - Chúng em mong muốn giáo viên tạo điều kiện cho sinh viên có thời gian thảo luận, thuyết trình trên lớp nhiều hơn trong các buổi ngoại khóa. - Các thầy cô giáo tạo điều kiện giúp đỡ những học sinh có học lực yếu bằng cách tổ chức học phụ đạo ngoài giờ học chính giúp sinh viên củng cố lại kiến thức một cách có hiệu quả. * Đối với sinh viên - Về học tập: Không phải ai sinh ra cũng mang sắc tố thông minh. Để đạt được kết quả cao trong học tập đòi hỏi mỗi sinh viên phải trang bị cho mình một lượng kiên thức bằng cách không ngừng cố gắng trong học tập qua những bài học trên lớp hoặc học hỏi bạn bè. - Mỗi sinh viên nên thử áp dụng cho mình nhiều phương pháp học tập để từ đó tìm ra được phương pháp học tốt nhất cho bản thân. - Sinh viên cần nắm bắt đầy đủ kiến thức giáo viên truyền đạt qua bài giảng trên lớp, và qua việc tự nghiên cứu ở nhà. - Lựa chọn chuyên đề thực tập phù hợp với khả năng hiểu biết của mình kết hợp với kiến thức đã được giáo viên giảng dạy. - Sinh viên cần phải đến các cơ sở thực tế trực tiếp để nâng cao kiến thức tìm tòi học hỏi thêm kinh nghiệm của người đi trước. - Trong thời gian đi thực tập sinh viên cần phải thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế làm việc tại cơ sở thực tập, rèn luyện tác phong làm việc... - Tài liệu có được phải sát thực với chuyên đề mình đã chọn 3.4.2 Kiến nghị về cách thức giảng dạy tại Nhà trường - Bài giảng đôi khi còn hơi dài, chúng em mong thầy cô rút ngắn những phần khái quát không cần thiết đảm bảo tăng thời gian cho môn chuyên ngành. - Chúng em mong muốn Nhà trường trang bị thêm thiết bị phục vụ cho môn học để phát huy hết khả năng học hỏi và nhu cầu trau dồi kiến thức của sinh viên. - Nhà trường giúp đỡ tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tế nhiều hơn để có những kinh nghiệm bổ ích trong công việc học tập. - Chúng em mong muốn Nhà trường tổ chức thêm nhiều buổi giao lưu giữa sinh viên của trường với các doanh nghiệp hơn nữa để tạo điều kiện cho sinh viên hiểu thêm về doanh nghiệp phục vụ cho quá trình tìm việc làm. - Nhà trường giúp đỡ tạo điều kiện cho sinh viên có thời gian thực tập dài hơn để có thể tiếp thu những kiến thức thực tế và để sinh viên có kinh nghiệm làm việc trước khi ra trường. Trên đây là giải pháp khắc phục trong học tập những kiến nghị về cách giảng dạy của Giảng viên Nhà trường. Mong các thầy cô sẽ tận tình giúp đỡ chúng em để chúng em có một nền tảng kiến thức vững vàng, một kinh nghiệm làm việc thực tế trước khi ra trường. KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập, kết hợp với nghiên cứu lý luận và thực tiễn, em nhận thấy công tác kế toán vốn bằng tiền vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tế cao. Việc hoàn thiện công tác kế toán của công ty là một tất yếu, nhất là trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vốn bằng tiền đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý thì việc hạch toán vốn bằng tiền đòi hỏi cũng phải được kiện toàn. - Sau một thời gian học tập tại trường được sự hướng dẫn của Cô giáo cộng với quá trình thực tập tại Công ty CP tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương, được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và nhân viên phong Tài chính kế toán công ty, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài”Kế toán vốn bằng tiền”. - Báo cáo này phản ánh tổng quát từ việc vận dụng hệ thống tài khoản việc hạch toán sổ sách, biểu mẫu đúng với thực tế mà doanh nghiệp thực hiện. - Em nhận thấy về cơ cấu tổ chức bộ máy các phòng ban, chức năng phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh. Ngoài phần hành chính công việc được giao của mình, cán bộ kế toán còn có thể đảm nhận một số công việc hạch toán khác. Đây chính là kết quả của quá trình hợp lý hóa bộ máy kế toán trong nền kinh tế thị trường của công ty, sẽ tạo cho công ty một môi trường kinh doanh, làm việc có hiệu quả, tăng cao doanh thu cho công ty. Do hạn chế về hiểu biết lý luận và thực tiễn, hơn nữa thời gian thực tập tại công ty có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày bài viết này không tránh khỏi sai sót và hạn chế. Em rất mong có được sự đóng góp và giúp đỡ của các Thầy Cô giáo cùng cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương để bài báo cáo của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Tươi và các cô chú trong Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Dương, tháng 8 năm 2011 Sinh viên Chu Thị Hồng Vân LỜI MỞ ĐẦU Kế toán là một công cụ vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó kế toán vốn bằng tiền là một phần của kế toán. Nó giúp cho kế toán nắm được sự biến động của vốn bằng tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kế toán vốn bằng tiền giúp cho đơn vị theo dõi sự vận động của đồng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vốn bằng tiền là một phần của vốn lưu động là một yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý vốn bằng tiền giúp cho tình hình tài chính của đơn vị lành mạnh và ngày càng kinh doanh có hiệu quả. Mặt khác đơn vị cũng phải tìm mọi cách để làm giảm đến mức tối thiểu các khoản nợ phải trả của khách hàng và các khoản phải thu, vì điều này chứng tỏ tình hình chiếm dụng vốn của đơn vị. Nhận thấy sự quan trọng của kế toán vốn bằng tiền, em chọn đề tài cho chuyên đề của mình là”Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương”. Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần: - Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền - Phần II: Thực trạng của kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương - Phần III: Nhận xét, đánh giá, kết luận và giải pháp Trong khuôn khổ kiến thức đã học còn giới hạn, thời gian thực tập còn ngắn cho nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Ban lãnh đạo công ty và các cô chú phòng kế toán và thầy cô giáo chân thành góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Từ đó em bổ sung kiến thức để chuyên đề chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp sắp đến. Qua đây em xin thành thật biết ơn sâu sắc Nhà trường, thầy cô giáo bộ môn đã dày công hướng dẫn, truyền đạt kiến thức qua thời gian học ở trường. Cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty CP tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương, đặc biệt là các cô, chú phòng kế toán công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Hải Dương, tháng 8 năm 2011 Sinh viên Chu Thị Hồng V Tµi liÖu tham kh¶o Quá trình thực hiện báo cáo em có sử dụng một số tài liệu sau: Giáo trình kế toán doanh nghiệp – của học viện tài chính Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ của bộ tài chính Hướng dẫn kế toán thực hiện chuẩn mực kế toán nhà xuất bản tài chính Hướng dẫn thực hiện kế toán trên sổ sách nhà xuất bản thống kê Tài liệu tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG HẢI DƯƠNG.doc
Tài liệu liên quan