Tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động và một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho Công ty Cổ phần thương mại Khánh Trang
54 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động và một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho Công ty Cổ phần thương mại Khánh Trang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
------
Luận văn
Thực trạng hoạt động và
một số giải pháp xây dựng
và phát triển thương hiệu
cho Công ty Cổ phần thương
mại Khánh Trang
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1
LỜI NÓI ĐẦU
Xu hướng phát triển ngày nay là tăng cường hợp tác và hội nhập kinh tế thế giới.
Việt Nam đó và đang nỗ lực rất lớn trong các cuộc đàm phán song phương và đa phương
để được tham gia vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), một sân chơi với vô vàn các
cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng không ít những khó khăn thử thách đang chờ
đợi. Trong tiến trỡnh ấy Đảng và Nhà nước ta đó đưa ra định hướng đúng đắn đó là
“Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc”,
“Hũa nhập nhưng không hũa tan”. Chớnh vỡ thế Nhà nước đó tạo những cơ chế chính
sách khuyến khích ưu tiên phát triển những ngành nghề truyền thống như thủ công mỹ
nghệ. Điều này không những giúp Việt Nam giữ gỡn được những ngành nghề truyền
thống từ ngàn xưa để lại mà cũn giỳp vun đắp hỡnh ảnh dõn tộc với những bản sắc riờng
cú trong lũng bạn bố thế giới.
Tuy nhóm hàng thủ công mỹ nghệ được coi là có lợi thế so sánh của Việt Nam trên
thị trường thế giới. Nhưng để tận dụng tối đa lợi thế đó để phát triển vẫn cũn là bài toán
hóc búa đối với Nhà nước, doanh nghiệp cũng như các làng nghề truyền thống. Nhận
thức được điều đó đó cú nhiều cụng ty tỡm được những hướng đi phù hợp mở ra con
đường để nâng tầm vóc và tạo dựng vị thế trên trường quốc tế. Đây cũng là dấu hiệu
đáng mừng cho triển vọng phát triển ngành thủ công mỹ nghệ.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm Gỗ mỹ nghệ ở ngước ngoài cũng
như để đứng vững trên thị trường trong nước thỡ xõy dựng và phỏt triển thương hiệu
hiện đang trở thành vấn đề thời sự khụng chỉ với cỏc doanh nghiệp Gỗ mỹ nghệ mà cũn
cả với cỏc cơ quan quản lý và xỳc tiến thương mại. Tuy nhiên xây dựng thương hiệu hoàn
toàn không phải là chuyện ngày một ngày hai, không chỉ là việc tạo ra cho hàng hóa,
dịch vụ một cái tên với một biểu tượng hấp dẫn rồi tiến hành đăng kí bảo hộ những cái
đó, lại càng không thể đi tắt đón đầu được, mà phải bắt đầu từ gốc sản phẩm chất lượng
tốt nhất với giá thành thấp nhất. Xây dựng thành công thương hiệu cho một hoặc một
nhóm sản phẩm là cả một quá trinh gian nan, một quỏ trỡnh tự khẳng định mỡnh với sự
đầu tư hợp lý trờn cơ sở hiểu cặn kẽ các nội hàm của thương hiệu.
Công ty Cổ phần Thương mại Khánh Trang là một doanh nghiệp tuy ra đời cách
đây không lâu nhưng đó cú một vị thế nhất định trong ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam.
Với một phong cách tư duy mới, một hướng đi phù hợp công ty đó đạt được những thành
tựu khá ấn tượng, sản phẩm của công ty đó cú mặt ở một số nước trên thế giới.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
2
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với sự hướng dẫn nhiệt tỡnh của thày giỏo
hướng dẫn, em đó lựa chọn đề tài “Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương
hiệu cho Công ty Cổ phần thương mại Khánh Trang” để viết luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu luận văn:
Chương I: Những lí luận cơ bản về xây dựng và phát triển thương hiệu
Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu tại Công ty Cổ phần
thương mại Khánh Trang.
Chương III: Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho Công ty Cổ
phần thương mại Khánh Trang.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
3
CHƯƠNG I
NHỮNG Lí LUẬN CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG HIỆU
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU
1. Khái niệm thương hiệu
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỡ: “Thương hiệu là một cái tên,
một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hỡnh vẽ hay tổng thể cỏc yếu tố kể trên
nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (hay một nhóm) sản phẩm hay
dịch vụ của một (một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các
đối thủ cạnh tranh”.
Hiện nay, thuật ngữ thương hiệu đang được sử dụng rộng rói ở Việt Nam. Tuy
nhiên đang tồn tại nhiều cách giải thích khác nhau xoay quanh thuật ngữ này. Trong văn
bản pháp luật của Việt Nam chưa có thuật ngữ thương hiệu mà chỉ có các thuật ngữ liên
quan khác trong đó có nhiều quan điểm nhón hiệu hàng húa, tờn thương mại, tên gọi xuất
xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, kiểu dỏng cụng nghiệp... Như vậy, có thể hiểu thương hiệu
một cách tương đối như sau:
Thương hiệu, trước hết là một thuật ngữ dùng nhiều trong marketing; là hỡnh
tượng về một cơ sở sản xuất, kinh doanh (gọi tắt là doanh nghiệp) hoặc hỡnh tượng về
một loại hoặc một nhóm hàng hóa, dịch vụ; là tập hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác. Các
dấu hiệu có thể là các nhữ cái, con số, hỡnh vẽ, hỡnh tượng, sự thể hiện màu sắc, âm
thanh.... hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố đó. Nói đến thương hiệu không chỉ nhỡn nhận
và xem xột trờn gúc độ pháp lý của thuật ngữ này mà quan trọng hơn, trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của Việt Nam cần nhỡn nhận nú dưới góc độ quản trị
doanh nghiệp và marketing. Như vậy, thương hiệu là một thuật ngữ với nội hàm rộng.
Trước hết, nó là hỡnh tượng về hàng hóa (sản phẩm) hoặc doanh nghiệp. Tuy vậy, nếu
chỉ là hỡnh tượng với cái tên, biểu trưng thôi thỡ chưa đủ; đằng sau nó cần phải là chất
lượng hàng hóa, dịch vụ, cách ứng xử của doanh nghiệp với khách hàng, cộng đồng,
những hiệu quả tiện ích đích thực cho người tiêu dùng do hàng hóa và dịch vụ mà nó
mang lại... thỡ thương hiệu đó mới đi sâu vào tâm trớ khỏch hàng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
4
2. Các loại thương hiệu
Cũng giống như thuật ngữ thương hiệu, việc phân loại thương hiệu cũng có nhiều
quan điểm khác nhau. Người ta có thể chia thương hiệu thành thương hiệu sản phẩm,
thương hiệu doanh nghiệp... hoặc chia thành thương hiệu hàng hóa, thương hiệu dịch vụ,
thương hiệu tập thể... Mỗi loại thương hiệu khác nhau sẽ có những đặc tính khác nhau và
đặc trưng cho một tập thể hàng hóa, sản phẩm hoặc một doanh nghiệp nhất định. Nhưng
theo quan điểm chung, chúng ta có thể đưa ra 2 khái niệm phân loại thương hiệu mà các
doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm: Thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản
phẩm.
- Thương hiệu doanh nghiệp (cũn cú sỏch đề cập là thương hiệu gia đỡnh): Là
thương hiệu dùng chung cho tất cả hàng hóa dịch vụ của một doanh nghiệp. Mọi hàng
hóa thuộc các chủng loại khác nhau của doanh nghiệp đều mang thương hiệu như nhau.
Ví dụ: Vinamilk (gán cho các sản phẩm khác nhau của Vinamilk), Honđa (gán cho các
sản phẩm hàng hóa khác nhau của công ty Honđa – Bao gồm xe máy, ô tô, máy thủy, cưa
máy...).
- Thương hiệu sản phẩm (cũn cú sỏch gọi là thương hiệu tập thể): Là thương hiệu
của một nhóm hay một số chủng loại hàng hóa nào đó, có thể do một doanh nghiệp sản
xuất hoặc do các doanh nghiệp khác nhau sản xuất và kinh doanh. Thương hiệu sản phẩm
thường là do các doanh nghiệp trong cùng một khu vực địa lý, gắn bó chặt chẽ với chỉ
dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hóa sản xuất dưới cùng một thương hiệu. Ví dụ: Rượu
mạnh do Cognac sản xuất như Henessy, XO, Napoleon... hay Việt Nam đó cụng nhận chỉ
dẫn địa lý/tên gọi xuất xứ của nước mắm Phú Quốc thỡ khụng cú nghĩa chỉ một doanh
nghiệp ở Phỳ Quốc sản xuất mà cú thể do cỏc doanh nghiệp khỏc nhau ở Phỳ Quốc sản
xuất nhưng phải tuân thủ các chỉ dẫn/tên gọi xuất xứ và phải trong cùng Hiệp hội ngành
hàng “Nước mắm Phú Quốc” thỡ cỏc sản phẩm đều được mang thương hiệu “Nước mắm
Phú Quốc” và sẽ có tên cơ sở sản xuất ở phía dưới là tên doanh nghiệp.
3. Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển thương hiệu ở Việt Nam
Ngay từ thời Pháp thuộc, thương hiệu đó được sử dụng trong một số văn bản pháp
luật: “Được coi là nhón hiệu hay thương hiệu, các danh từ có thể phân biệt rừ rệt cỏc
danh hiệu, biểu ngữ, dấu in can niờm, tem nhón, hỡnh nổi, chữ, số, giấy phong bỡ cựng
cỏc loại hỡnh tiờu biểu khỏc để phân biệt sản phẩm hay thương phẩm” – quy định các
nhón hiệu của chớnh quyền Bảo Đại trong Điều I của Dụ số 5 ngày 1/4/1952.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
5
Ngày 1/8/1954, chính quyền Ngô Đỡnh Diệm ban hành Luật số 13/57 “Quy định
về nhón hiệu chế tạo và thương hiệu”. Trong cả hai văn bản nói trên đều có phân biệt
“nhón hiệu chế tạo” và “thương hiệu”. “Thương hiệu” được đề cập với nghĩa là “nhón
hiệu thương phẩm” là nhón hiệu dành cho hàng húa. “Nhón hiệu chế tạo” hay “nhón hiệu
sản phẩm” là nhón hiệu dành cho sản phẩm. Cả hai loại trờn đều gọi chung là “nhón
hiệu”. Núi cỏch khỏc, thương hiệu chỉ là một nhón hiệu.
Trên thế giới, khái niệm thương hiệu nổi tiếng được sử dụng rộng rói và hiện diện
lần đầu tiên trong “Công ước Paris về quyền sở hữu công nghiệp” ra đời năm 1883. Điều
này chứng tỏ thương hiệu được các doanh nghiệp nước ngoài quan tâm rất sớm. Trong
khi đó, ở Việt Nam, vấn đề thương hiệu mới chỉ được quan tâm từ năm 1982 và đặc biệt
trong những năm gần đây do tranh chấp và mất thương hiệu trên thị trường quốc tế nên
các doanh nghiệp Việt Nam ngày quan tâm nhiều hơn tới thương hiệu. Chúng ta có thể
xem xét sự phát triển của nhón hiệu hàng húa ở Việt Nam qua ba giai đoạn sau: giai đoạn
trước đổi mới (1982-1986), giai đoạn 13 năm sau đổi mới (1986-1999) và giai đoạn tăng
tốc và hội nhập (năm 2000 tới nay).
4. Vai trũ của thương hiệu
4.1. Đối với doanh nghiệp
Thương hiệu là một tài sản vụ giỏ của doanh nghiệp, nú là tài sản vụ hỡnh mà
doanh nghiệp đó xõy dựng trong nhiều năm bằng uy tín của doanh nghiệp đối với khách
hàng. Tài sản đó có thể đưa lại nguồn lợi nhuận rất lớn nếu như doanh nghiệp biết khai
thác hết vai trũ của nú.
Thương hiệu cũng là một sự khẳng định cấp sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ
thống các thương hiệu sẽ cho phép các doanh nghiệp tấn công vào từng phân khúc khách
hàng khỏc nhau.
Thương hiệu tốt sẽ giúp doanh nghiệp bán sản phẩm với giá cao hơn làm khách hàng
tự hào hơn (khi sử dụng hàng có thương hiệu nổi tiếng tức hàng hiệu).
Thương hiệu là chiến lược quan trọng trong kinh doanh của doanh nghiệp. Một chiến
lược thương hiệu có thể chống lại các đối thủ cạnh tranh một cách dễ dàng.
Thương hiệu xác lập được sự nhận diện, khuấy động cảm giác của người tiêu dùng.
Thương hiệu của doanh nghiệp luôn luôn tồn tại trong tâm tư khách hàng.
Túm lại, chúng ta thấy được tầm quan trọng của thương hiệu, xây dựng được nhón
hiệu và làm thế nào để nhón hiệu ấy trở thành một thương hiệu hấp dẫn và lôi cuốn người
tiêu dùng, thu lợi cho doanh nghiệp là một "bài toán" đối với các doanh nghiệp Việt
LuËn v¨n tèt nghiÖp
6
Nam. Phát triển nhón hiệu, thương hiệu thành công nó sẽ trở thành "bất tử" vượt qua thời
gian. Nó có khả năng tồn tại một cách đáng ngạc nhiên trên thị trường đầy biến động,
một nhón hiệu thậm chớ cú thể tồn tại lõu hơn hàng hóa. Vỡ thế nú là một tài sản vụ
hỡnh “cố định” mà từ đó các doanh nghiệp cú thể thu lợi nhuận cho mỡnh.
Như vậy, Thương hiệu được coi như tài sản quý giá cho doanh nghiệp. Trong
những năm qua các doanh nghiệp Việt Nam đó dần nhận thức được sự quan trọng của
thương hiệu như một công cụ cạnh tranh trong thời kỡ hội nhập. Quả khụng sai khi bàn
về thương hiệu, ông Đỗ Thắng Hải - Phó Cục trưởng Cục xúc tiến thương mại đó vớ một
cõu đầy hỡnh ảnh: “Từ sản phẩm đến thương hiệu như từ vật thể đến con người. Thương
hiệu mang đến linh hồn và sức sống cho sản phẩm”. Suy rộng ra, thương hiệu càng nổi
tiếng thỡ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ càng cú khả năng tiêu thụ mạnh hơn. Bởi lẽ một
khi thương hiệu đó mạnh thỡ tờn gọi, biểu tượng, mầu sắc đặc trưng của thương hiệu sẽ
hỗ trợ sản phẩm dễ dàng đi vào tâm trí khách hàng, do đó lượng sản phẩm được tiêu thụ
nhiều hơn là điều tất yếu.
4.2. Đối với người tiêu dùng
Ta có thể khẳng định một điều rằng người tiêu dùng là người được hưởng lợi trong
việc xây dựng thương hiệu vỡ trong vấn đề xây dựng thương hiệu thỡ nhu cầu và lợi ớch
của người tiêu dùng là yếu tố được xem xét hàng đầu.
Không có thương hiệu, việc lựa chọn sản phẩm rất khó khăn bởi người tiêu dùng
không biết lấy gỡ để đảm bảo rằng họ đó mua đúng sản phẩm mà mỡnh muốn. Khi đó cú
thương hiệu là đó đảm bảo xuất xứ sản phẩm của doanh nghiệp, người tiêu dùng có thể
tin tưởng tuyệt đối trong việc lựa chọn mua hàng của mỡnh, họ cảm thấy yờn tõm hơn và
tránh được rủi ro không đáng có.
Một lợi ích nữa đối với người tiêu dùng khi doanh nghiệp tiến hành xây dựng
thương hiệu đó là tiết kiệm thời gian chọn lựa. Để mua sản phẩm người tiêu dùng luôn
phải cân nhắc mua sản phẩm nào tốt nhất, đẹp nhất. Mặt khác, sản phẩm đũi hỏi phải
đúng chất lượng, xứng đáng với đồng tiền bỏ ra.
Một lợi ích khác có thể kể đến, đó là: người tiêu dùng sẽ giảm chi phớ nghiờn cứu
thông tin thị trường, khẳng định giá trị bản thân, giảm rủi ro trong tiêu thụ.
II. NỘI DUNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU Ở CÁC DOANH NGHIỆP
1. Quy trỡnh xõy dựng và phỏt triển thương hiệu
Xây dựng thương hiệu là quá trỡnh tạo dựng một hỡnh ảnh về hàng hóa hoặc dịch
vụ trong tâm trí, trong nhận thức của người tiêu dùng. Đây là quá trỡnh lõu dài với sự
LuËn v¨n tèt nghiÖp
7
quyết tõm và khả năng vận dụng hợp lý tối đa các nguồn lực và các biện pháp để làm sao
sản phẩm có được một vị trí trong tâm trí khách hàng. Cú thể hỡnh dung quỏ trỡnh xõy
dựng thương hiệu là một chuỗi các nghiệp vụ liên hoàn và tác động qua lại lẫn nhau dựa
trên nền tảng của các chiến lược marketing và quản trị doanh nghiệp, thường bao gồm
các nhóm tác nghiệp cơ bản như: Tạo ra các yếu tố thương hiệu (thiết kế các yếu tố thư-
ơng hiệu); quảng bá hỡnh ảnh thương hiệu và cố định hỡnh ảnh đó đến với những nhóm
khách hàng mục tiêu; áp dụng các biện pháp để duy trỡ thương hiệu; làm mới và phát
triển hỡnh ảnh thương hiệu…
Sơ đồ 1.1. Quy trỡnh xõy dựng và phỏt triển thương hiệu
6. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng và phát triển thương hiệu ở các doanh
nghiệp
Một là, nhận thức của cỏc nhà lónh đạo doanh nghiệp. Đây là nhân tố đầu tiên ảnh
hưởng đến việc xây dựng thương hiệu. Xây dựng thương hiệu có được quyết định hay
không phụ thuộc vào bản thân các nhà lónh đạo.
Hai là, đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm xây dựng thương hiệu. Xây dựng được
một chiến lược sâu sát phù hợp đạt hiệu quả và có tính khả thi cho việc thực hiện đũi hỏi
cỏc cỏn bộ thực thi phải cú tinh thần trỏch nhiệm, cú trỡnh độ kiến thức, hiểu biết sâu sắc
về thương hiệu, nhiệt tỡnh với cụng việc đồng thời nắm vững mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Ba là, Nguồn lực của doanh nghiệp. Nguồn lực về tài chớnh là một yếu tố tối quan
trọng cho việc xây dựng và thực hiện thành công một chiến lược thương hiệu.
Xỏc lập nhón hiệu
Đăng kí bản quyền sử
dụng nhón hiệu
Xõy dựng nhón hiệu
mạnh
Quảng bá thương
hiệu
LuËn v¨n tèt nghiÖp
8
Bốn là, sự hiểu biết và thúi quen tõm lý của người tiêu dùng. Bước vào nền kinh
tế thị trường, việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng rất được coi trọng. Người tiêu dùng
hoàn toàn có quyền kiện những doanh nghiệp sản xuất hàng hóa kém phẩm chất, hàng
giả, hàng nhái mà họ chính là nạn nhân. Nếu người tiêu dùng kiên quyết bảo vệ quyền lợi
của mỡnh, sẵn sàng kiện nhà sản xuất gõy thiệt hại đến mỡnh thỡ sẽ tạo cho cỏc doanh
nghiệp phải cú ý thức cao hơn về việc cần phải có chiến lược nhằm xây dựng, bảo vệ và
củng cố nhón hiệu, thương hiệu của mỡnh.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
9
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KHÁNH TRANG
I. KHÁI QUÁT VỀ CễNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KHÁNH TRANG
1. Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty cổ phần Thương mại Khánh Trang
Công ty Cổ phần Thương mại Khánh Trang được ra đời tiền thân là Công ty
TNHH Khánh Trang.
Công ty TNHH Khánh Trang là một doanh nghiệp ra đời từ rất sớm, với mụ hỡnh
Cụng ty Trỏch nhiệm hữu hạn, cú trụ sở tại: Xúm I xó Định Công, huyện Thanh Trỡ, Hà
Nội. Trải qua những năm tháng hỡnh thành và phỏt triển, Cụng ty đó từng bước khẳng
định mỡnh trong nền kinh tế chung của cả nước.
Những năm gần đây sản phẩm gỗ mỹ nghệ trang trí nội thất ngày càng được người
tiêu dùng ưa chuộng. Nắm bắt được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, Công ty đó tỡm
hiểu và chuyờn sõu vào lĩnh vực sản xuất mặt hàng gỗ xuất khẩu và phục vụ xõy dựng
dõn dụng, nội thất gia đỡnh. Tốc độ tăng trưởng của Công ty năm sau so với năm trước
đạt 25-30%, có giai đoạn đạt 45% (năm 2003). Thông qua các sản phẩm gỗ mà Công ty
đó cung cấp trờn thị trường trong nước và xuất khẩu trong thời gian qua, phần nào khẳng
định được vị thế của mỡnh trờn thị trường.
Công ty có nguồn nhân lực dồi dào với gần 20 kỹ sư, cử nhân giàu kinh nghiệm
đang làm việc trong các phũng ban và đội ngũ lao động lành nghề làm việc trong các
phân xưởng sản xuất. Qua những thành tựu đạt được cả về chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và
xó hội, Cụng ty đó khẳng định chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế mở cửa hiện tại và
lâu dài.
Do có sự chuyển đổi một phần địa giới các xó thuộc huyện Thanh Trỡ về quận
Hoàng Mai, đồng thời để phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty trong giai đoạn
mới, các thành viên Công ty TNHH Khánh Trang đó quyết định chuyển đổi thành:
- Tên Công ty : Công ty Cổ phần Thương mại Khánh Trang
- Địa chỉ giao dịch : C35 Khu phố I - Phường Định Công
Quận Hoàng Mai -Thành phố Hà Nội
LuËn v¨n tèt nghiÖp
10
Công ty Cổ phần Thương mại Khánh Trang là một nhà sản xuất hàng Gỗ mỹ nghệ
trang trí xuất khẩu. Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con
dấu riêng theo qui định của Nhà nước và có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân
hàng Ngoại Thương Hà Nội.
2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi kinh doanh của công ty
Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi kinh doanh của Công ty cổ phần Thương mại
Khánh Trang được qui định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty hoạt động tuân thủ theo luật pháp của nước Cộng hũa xó hội chủ nghĩa Việt
Nam, cỏc qui định chính sách của Nhà nước về công ty cổ phần và theo nội dung đó được
qui định trong Điều lệ.
Qua đó, nhiệm vụ chung của công ty là: Nghiên cứu thị trường, tạo mẫu, nghiên
cứu phát triển công nghệ sản xuất, hợp tác sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ mỹ nghệ
trang trí, góp phần tăng doanh thu xuất khẩu, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động và góp phần phát triển kinh tế trong sự nghiệp đổi mới chung của đất nước.
Phạm vi kinh doanh của cụng ty thỡ được qui định trong Điều 2 của Điều lệ, bao
gồm:
- Sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ từ gỗ, song mây, gốm, đá, kim loại.
- Sản xuất kinh doanh sản phẩm mỹ thuật: tranh, tượng, phù điêu.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiờu dựng.
- Chế biến và mua bỏn hàng nụng, lõm thuỷ sản; Xõy dựng cụng trỡnh dõn dụng,
cụng nghiệp, giao thụng, thuỷ lợi, kinh doanh khỏch sạn, nhà hàng; mụi giới thương mại.
Trên cơ sở đó qui định một cách cụ thể về chức năng và nhiệm vụ của công ty,
gồm cú:
- Công ty có quyền đầu tư, liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần theo chức năng
quyền hạn được Nhà nước cho phép theo qui định của pháp luật.
- Công ty thực hiện tốt chế độ quản lý tài chính, lao động tiền lương và thực hiện
nghiêm túc việc nộp thuế theo luật định.
- Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ kinh doanh và phù hợp với
Luật Doanh nghiệp và qui định của pháp luật.
- Nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, trang thiết bị phụ tùng, máy móc, hóa chất
phục vụ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm mỹ thuật và phục vụ kinh doanh.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
11
- Xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ gỗ, song mây, gốm đá, kim loại.
- Công ty cần thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người lao động theo
chế độ hiện hành của Nhà nước.
- Chấp hành cỏc qui định về trật tự an toàn xó hội, vệ sinh mụi trường do Nhà
nước và Thành phố qui định.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty, chức năng nhiệm vụ của các phũng ban
Công ty cổ phần Thương mại Khánh Trang đó tiến hành phõn cụng cụng tỏc và
sắp xếp tổ chức cỏc phũng ban nghiệp vụ cho phự hợp với tỡnh hỡnh nhiệm vụ của Cụng
ty.
Theo quy định về tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần Thương mại
Khánh Trang, bộ máy quản lý bao gồm:
Error!
PHÚ
GIỎM
đốC
KINH
PHÚ
GIỎM
đốC TạO
MẫU
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHŨN
G
HàNH
CHỚN
H, K
PHŨN
G
KINH
DOAN
H
PHŨN
G TạO
MẫU
PHÕN
XưởN
G
NGHIệ
M
Phú giỏm
đốc sản
xuất và
phát triển
công nghệ
PHÚ
GIỎM
đốC
HàNH
PHÕN
XưởN
G
KHUỤ
N
LuËn v¨n tèt nghiÖp
12
Sơ đồ 2.1. Mụ hỡnh tổ chức của cụng ty
BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY
Giám đốc công ty (kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị): Là người đại diện pháp
nhân của công ty, phụ trách chung toàn công ty, phụ trách về công tác đối ngoaị, xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty, chỉ đạo toàn bộ công ty theo chế
độ một thủ trưởng.
Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các
công việc mà mỡnh đảm nhiệm, cụ thể:
Phó giám đốc kinh doanh: Trực tiếp tổ chức điều hành công tác kinh doanh của
công ty, bảo đảm hóan thành các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra về doanh thu, nộp ngân sách và
đúng chế độ chính sách pháp luật, bảo đảm an toàn vốn kinh doanh của công ty, trực tiếp
ký duyệt phương án kinh doanh đảm bảo hiệu quả, an toàn, đúng chế độ chính sách.
Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật và phát triển công nghệ sản xuất: Trực
tiếp điều hành tại xưởng khuôn mẫu, sản xuất mẫu và phân xưởng nghiệm thu, đóng gói
sản phẩm theo các kế hoạch sản xuất hàng quí, năm đó được thống nhất trong Ban giám
đốc.
Phó giám đốc phụ trách sáng tạo mẫu sản phẩm: Trực tiếp điều hành tại phũng
tạo mẫu, nghiờn cứu và sỏng tạo mẫu mới, chất liệu mới.
Phó giám đốc phụ trách hành chính (kiêm kế toán trưởng): Trực tiếp điều
hành tại phũng kế toỏn hành chớnh
CÁC PHềNG NGHIỆP VỤ
Phũng kế toỏn, hành chớnh: 5 người
- Thực hiện cụng tỏc kế toỏn, tài chớnh, tớn dụng, kiểm soỏt và phõn tớch tỡnh
hỡnh hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, tài khoản kế toán, lưu giữ chứng từ, hồ sơ tài
sản của công ty, phản ánh đầy đủ kịp thời mọi mặt hoạt động, kết quả kinh doanh của
công ty theo tháng, năm, quý.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
13
- Xác định mức vốn lưu động, nguồn vốn cần thiết phục vụ cho công tác kinh
doanh.
- Theo dừi, thanh toỏn tiền lương.
- Giúp giám đốc trong việc tuyển dụng lao động, tổ chức học tập, nâng cao trỡnh
độ chính trị, văn hóa, kỹ thuật, đào tạo mới công nhân.
Phũng kinh doanh - xuất khẩu: 3 người
- Thực hiện cụng tỏc xuất khẩu của cụng ty và làm mọi thủ tục xuất khẩu cho cỏc
bộ phận kinh doanh khỏc của cụng ty.
- Xây dựng các chiến lược ngắn hạn và dài hạn về cơ cấu sản phẩm, thị trường
xuất khẩu trên cơ sở đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, chủ động tỡm kiếm cỏc
nguồn hàng cú chất lượng, giá cả hợp lý để phục vụ sản xuất và kinh doanh.
- Phân tích đánh giá nhu cầu thị trường nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn thị
trường hiện có và thị trường tiềm năng. Thường xuyên nghiên cứu lập báo cáo về thông
tin thị trường các loại sản phẩm của cụng ty (cụng nghệ, mẫu mó, sản lượng, thị phần…),
từ đó đề xuất chiến lược sản xuất, phương án kinh doanh với từng mặt hàng, thị trường
cụ thể.
Phũng tạo mẫu: 8 người
- Sỏng tạo những mẫu mới cho sản phẩm trờn cở sở tỡm tũi sỏng tạo phong cỏch
mới kết hợp giữa truyền thống và hiện đại phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
- Kết hợp những chất liệu khác nhau để tạo nên mẫu sản phẩm độc đáo.
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
Phân xưởng khuôn mẫu, sản xuất mẫu: 8 người
Trên cơ sở những mẫu sản phẩm do phũng tạo mẫu đưa ra tiến hành công nghệ đổ
khuôn để phục vụ cho giai đoạn tạo ra cốt sản phẩm và sản xuất mẫu để sản xuất tại các
đơn vị.
Phân xưởng nghiệm thu, đóng gói sản phẩm: 14 người
- Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm theo những tiêu chuẩn định ra nhằm
đảm bảo chất lượng về mặt kỹ thuật, mỹ thuật của sản phẩm và số lượng theo đơn đặt
hàng của khách hàng.
- Phân loại sản phẩm theo lỗi để tỡm hướng giải quyết, khắc phục nhằm giảm chi
phí sản xuất đến mức thấp nhất.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
14
- Đóng gói hàng để xuất khẩu, cung cấp cho khỏch hàng lẻ.
4.Tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của cụng ty trong thời gian qua
4.1.Tỡnh hỡnh về vốn tài chớnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
15
Bảng 2.1. Tổng số vốn kinh doanh của Cụng ty (2002 - 2004)
Đơn vị tính: nghỡn đồng
NĂM
CHỈ TIấU 2002 2003 2004
Vốn cố định 41.175 300.254 645.524
Vốn lưu động 2.660.606 3.464.596 3.600.992
Tổng VKD 2.701.781 3.764.850 4.246.516
Nguồn: Phũng kế toỏn
Qua bảng 2.1, ta cú thể thấy nguồn vốn của cụng ty luôn tăng theo thời gian. Điều
này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua có hiệu quả. Công ty
đó biết huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, các sản phẩm do công ty kinh doanh
đem lại lợi nhuận cao, do đó công ty đó đem một phần lợi nhuận bổ sung vào vốn kinh
doanh. Vốn cố định cũng tăng do ban lónh đạo công ty đó mạnh dạn đầu tư thêm máy
móc thiết bị mới nhằm nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm.
4.2. Tỡnh hỡnh lao động, tiền lương tại công ty
Đặc điểm phương thức kinh doanh của công ty là hợp tác sản xuất với các doanh
nghiệp ở những địa phương cách không xa Hà Nội quá 150km để tận dụng nguồn nhân
lực nhàn rỗi ở các địa phương đó nên số lao đông của công ty là ít so với các công ty có
cùng quy mô.
Bảng 2.2. Trỡnh độ lao động trong công ty (tính đến 31/12/2004)
Đơn vị tính: người
PHÂN CẤP TRèNH ĐỘ Cỏc cấp lónh đạo
Nhõn viờn cỏc
phũng ban Cụng nhõn Tổng
Trên đại học 0 0 0 0
Đại học, cao đẳng 5 10 0 15
Trung cấp, các trường
dạy nghề 0 0 3 3
Cụng nhõn bậc 1- 4 0 0 22 22
Lao động phổ thông 0 0 3 3
Tổng 5 10 28 43
Nguồn: Phũng hành chớnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
16
Qua bảng 2.2, ta thấy lực lượng cán bộ chủ chốt bao gồm 5 người thỡ đều qua các
trường lớp đào tạo chuyên môn. Tuy rằng so với qui mô, lực lượng cán bộ cũn mỏng,
nhưng với tinh thần trách nhiệm cao, trỡnh độ chuyên môn khá đồng đều, nên đội ngũ
cán bộ của công ty luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Cũn đối với công nhân
trong xưởng sản xuất, mặc dù số công nhân qua các trường lớp đào tạo cũn ớt, nhưng
luôn có ý thức tuõn thủ nội quy làm việc, chịu khú học hỏi, tớch luỹ kinh nghiệm để sản
phẩm làm ra có chất lượng cao nhất, đảm bảo tiến độ xuất hàng, đáp ứng được nhu cầu
của thị trường. Đây là một trong những điều kiện khá quan trọng tạo đà cho sự phát triển
của công ty trong thời gian qua.
Bảng 2.3. Thu nhập bỡnh quõn đầu người của Công ty (2002 - 2004)
Đơn vị tính: nghỡn đồng
NĂM
CHỈ TIấU 2002 2003 2004
Khối sản xuất 750 900 1.100
Khối tạo mẫu 2.500 2.900 4.000
Khối hành chớnh, kinh doanh. 1.200 1.500 2.000
Nguồn: Phũng hành chớnh, kế toỏn
Như vậy, người lao động trong công ty có thu nhập khá ổn định đảm bảo cuộc sống
và tạo động lực làm việc. Nhỡn chung chớnh sỏch tiền lương hợp lý, tiờn tiến và theo
hiệu quả công việc. Đặc biệt công ty có quan tâm đói ngộ xứng đáng đối với lao động
chất xám. Ta thấy khối tạo mẫu có thu nhập trung bỡnh cao hơn hẳn các khối khác đó
chứng minh cụng tỏc tạo mẫu cho sản phẩm được công ty chú trọng đặc biệt. Điều này là
hóan toàn hợp lý khi mà việc sỏng tạo mẫu sản phẩm là một trong những bớ quyết tạo sự
khỏc biệt để phát triển thương hiệu cho sản phẩm của công ty.
4.3. Thực trạng khả năng đáp ứng đơn hàng của công ty
Công ty đó và đang trong giai đoạn hợp tác phát triển các cơ sở sản xuất bao gồm
việc xây dựng nhà máy, đào tạo công nhân, hóan thiện và cải tiến công nghệ, tích lũy
kinh nghiệm quản lý sản xuất (của cỏc doanh nghiệp sản xuất), nờn khả năng đáp ứng
đơn hàng hiện cũn hạn chế. Cụng ty mới chỉ cú khả năng đáp ứng những đơn hàng nhỏ
LuËn v¨n tèt nghiÖp
17
và vừa, chưa có khả năng đáp ứng những đơn hàng của các đại công ty với số lượng đặt
hàng lớn. Hiện này công ty đang không ngừng nỗ lực mở rộng quy mô sản xuất cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm đáp ứng tốt hơn các đơn hàng lớn trong tương lai.
4.4. Kết quả kinh doanh
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo công nghệ mới không phải là công nghệ
phổ biến hay được chuyển giao từ tổ chức khác. Đó là công nghệ sản xuất cốt sản phẩm
bằng bột gỗ đó đăng ký Bằng độc quyền sáng chế. Chính vỡ thế mà giai đoạn đầu tiên
triển khai sản xuất là giai đoạn thử nghiệm gặp rất nhiều khó khăn. Song với sự nỗ lực
hết mỡnh của toàn cụng ty cũng như sự hợp tác của các đối tác nên công nghệ đó triển
khai thành cụng, sản phẩm đó cú chỗ đứng trên thị trường chiếm được cảm tỡnh của
khỏch hàng ở nhiều thị trường lớn, khó tính trên thế giới.
Những thành công bước đầu đó thể hiện ở kết quả đạt được dưới đây
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Thương mại Khánh Trang
(2002 - 2004)
NĂM
CHỈ TIấU 2002 2003 2004
Doanh thu (nghỡn đồng) 395.800 1.595.782 3.015.915
Chi phớ (nghỡn đồng) 393.486 1.511.944 2.800.040
Lợi nhuận trước thuế (nghỡn đồng) 2.314 83.838 215.875
Tỷ suất doanh lợi của doanh thu (%) 0,58 5,25 7,15
Tỷ suất doanh lợi của chi phớ (%) 0,58 5,54 7,70
Nguồn: Phũng Kinh doanh
Qua bảng 2.4, có thể thấy nhịp độ tăng của doanh thu, lợi nhuận cũng như hệ số
doanh lợi của doanh thu đều đặn qua các năm (2002 - 2004). Doanh thu năm 2002 (
395.800.000 đồng) chưa phải là lớn nhưng lại là một kết quả ban đầu khả quan đối với
một công nghệ sản xuất trong giai đoạn thử nghiệm. Năm 2003 bắt đầu đó cú đơn hàng
giá trị cao hơn nâng doanh thu lên gần 1,6 tỷ gấp 4.03 lần so với năm 2002. Năm 2004
các đơn hàng tăng cả về số lượng lẫn giá trị góp phần tăng doanh thu lên hơn 3 tỷ đồng
gấp 2 lần năm 2003.
Bảng 2.5. Bảng so sỏnh kết quả kinh doanh của cụng ty (2002-2004)
LuËn v¨n tèt nghiÖp
18
2003/2002 2004/2003
CHấNH LỆCH
CHỈ TIấU
Tuyệt đối
(nghỡn đồng)
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
(nghỡn đồng)
Tương đối
(%)
Doanh thu 1.199.982 303,18 1.420.133 88,99
Chi phớ 1.118.458 284,24 1.288.096 85,19
Lợi nhuận trước thuế 81.524 3523,07 132.037 157,49
Nguồn: Phũng kế toỏn, hành chớnh
Qua bảng 2.5, ta thấy doanh thu của công ty đó cú sự tăng trưởng đáng kể. Năm
2003 doanh thu tăng so với năm 2002 là 303,18% tương ứng với 1.199.982 nghỡn đồng,
năm 2004 doanh thu tăng so với năm 2003 là 88,99% tương ứng với 1.420.133 nghỡn
đồng. Cho dù chi phí của công ty tăng cùng với sự mở rộng quy mụ sản xuất kinh doanh
của cụng ty thỡ cụng ty vẫn duy trỡ được mức lợi nhuận trước thuế. Năm 2003 lợi nhuận
trước thuế tăng so với năm 2002 là 3523,07% tương ứng với 81.524 nghỡn đồng, năm
2004 lợi nhuận trước thuế tăng so với năm 2003 là 157,49% tương ứng với 132.037
nghỡn đồng. Nếu so sánh ở con số tương đối thỡ tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận
trước thuế qua 3 năm là giảm dần nhưng xét ở con số tuyệt đối thỡ mới thấy được sự tăng
trưởng đáng kể. Nguyên nhân chính ở đây là năm 2002 doanh thu quỏ nhỏ (395.800
nghỡn đồng) do sản phẩm đang trong quá trỡnh sản xuất thử nghiệm và đưa vào thị
trường với số lượng chưa nhiều cả về mẫu mó và chất liệu. Như vậy chỉ sau 3 năm kể từ
khi chính thức đưa sản phẩm ra thị trường kết quả mà công ty đạt đựoc như trên là một
bước thành công ban đầu rất khả quan.
II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KHÁNH TRANG
1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty cổ phần Thương mại Khánh Trang
Cụng ty chuyờn sõu sản xuất mặt hàng Gỗ mỹ nghệ trang trớ xuất khẩu với một
quy trỡnh khộp kớn từ khảo sỏt, nghiờn cứu thị trường nắm bắt nhu cầu, thị hiếu tiêu
dùng của khách hàng; thiết kế mẫu mó sản phẩm, nghiờn cứu phỏt triển cụng nghệ sản
xuất, hợp tỏc sản xuất cho tới xuất khẩu sản phẩm.
Đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ nằm trong 13 mặt hàng xuất khẩu chủ lực được Nhà
nước đưa vào các chương trỡnh xỳc tiến thương mại trọng điểm quốc gia.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
19
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo công nghệ mới không phải là công nghệ
phổ biến hay được chuyển giao từ tổ chức khác. Đó là công nghệ sản xuất cốt sản phẩm
bằng bột gỗ đó đăng ký Bằng độc quyền sáng chế. Ban đầu bằng đôi bàn tay tài hoa các
hoạ sỹ thiết kế cho ra đời vóc dáng của sản phẩm bằng thạch cao. Từ đó phân xưởng
khuôn mẫu sẽ sản xuất khuôn để ép cốt sản phẩm từ bột gỗ. Sản phẩm sau khi được ép
mới chỉ được gọi là cốt mộc. Sản phẩm cốt mộc này sẽ được phủ lên bởi các chất liệu bề
mặt: sơn mài, thuỷ tinh, kim loại, đá, vật liệu tự nhiên khác. Sau công đoạn hóan thiện về
đường nét, độ bóng cũng như một vài tiêu chuẩn khác sản phẩm mới thực sự hóan thiện
và đạt độ tinh xảo cao.
Sản phẩm của công ty có tính mới và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thế
giới, có đặc điểm của một loại sản phẩm kinh tế tri thức, có hàm lượng chất xỏm cao, là
những dũng hàng cú sự khỏc biệt lớn với cỏc sản phẩm cựng loại ở tớnh sỏng tạo nghệ
thuật và sự húan thiện, phự hợp với xu hướng mới của thị trường các nước phát triển, dễ
gây được sự chú ý và tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng. Chính vỡ thế thị trường
tiêu dùng mặt hàng của công ty là thị trường các nước phát triển, đối tượng khách hàng là
những người có thu nhập tại các thị trường này.
2. Kết quả kinh doanh của công ty tại các thị trưũng
Bảng 2.7. Doanh thu theo thị trường của Công ty (2002-2004)
2002 2003 2004 NĂM
CHỈ TIấU
GIÁ TRỊ
(NG. ĐỒNG)
TỶ
LỆ
(%)
GIÁ TRỊ
(NG. ĐỒNG)
TỶ
LỆ
(%)
GIÁ TRỊ
(NG. ĐỒNG)
TỶ
LỆ
(%)
ễxtrõylia 315.848 79,8 459.404 28,7 521.500 17,3
EU
(Anh, Phỏp…) 79.952 20,2 512.246 32,1 699.692 23,2
Mỹ - - 624132 39,2 1.794.723 59,5
Tổng 395.800 100 1.595.782 100 3.015.915 100
Nguồn: Bảng tổng kết kinh doanh 2002-2004
Ôxtrâylia là thị trường truyền thống mà công ty đó cú mối quan hệ ngay từ những
năm đầu mới thành lập. Năm 2002, doanh thu ở thị trường này chiếm tới 79,8% trong
tổng doanh thu của công ty tương ứng với 315.848 nghỡn đồng. Hai năm tiếp theo tuy cơ
cấu này có giảm dần do có thêm thị trưũng Mỹ nhưng doanh thu ở thị trường này vẫn
LuËn v¨n tèt nghiÖp
20
tăng từ 459.404 nghỡn đồng năm 2003 lên 521.500 nghỡn đồng năm 2004. Vỡ thế đây
vẫn là thị trường đáng quan tâm trong tương lai.
Đối với EU sản phẩm của công ty đó chiếm được cảm tỡnh rất lớn của khỏch
hàng. Năm 2002 doanh thu tại thị trưũng này chỉ chiếm 20,2% doanh thu của cụng ty
tương ứng với 79.952 nghỡn đồng, chỉ bằng 1/4 giá trị doanh thu tại thị trường Oxtrâylia.
Nhưng hai năm tiếp theo doanh thu đó tăng hơn hẳn thị trường Oxtrâylia. Triển vọng
phát triển một mối quan hệ hợp tác lâu dài luôn dược công ty quan tâm trong thời gian
tới.
Mỹ tuy là thị trường mới nhưng ngay lập tức đó tạo dựng được mối quan hệ rất tốt
thể hiện ở hàng loạt các hợp đồng có giá trị cao. Doanh thu ở thị trường này nhảy vọt từ
hơn 600 triệu đồng năm 2003 lên gần 1,8 tỷ đồng năm 2004 và hiện nay chiếm cơ cấu lớn
nhất trong tổng doanh thu của công ty (59,5% năm 2004). Như vậy Mỹ đang hứa hẹn là
một đối tác lớn của công ty trong thời gian tới.
2. Nhận thức của công ty về thương hiệu
Công ty luôn hiểu được rằng thương hiệu là vũ khí cạnh tranh, là tài sản của doanh
nghiệp, thương hiệu mạnh sẽ giúp hàng hóa bán được với giá cao hơn.
Công ty vừa chú trọng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vừa quan tâm đến việc tỡm
hiểu thị hiếu, điều tra nghiên cứu thị trường, xây dựng một chiến lược kinh doanh, quảng
bá thương hiệu một cách bài bản nhằm tỡm một chỗ đứng cho thương hiệu của mỡnh
trờn thị trường.
Từ chỗ nhận thức được vai trũ vụ cựng quan trọng của thương hiệu, công ty đó và
đang nỗ lực tỡm hiểu, học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm trong việc xây dựng và bảo vệ
thương hiệu cho mỡnh. Cụng ty đó tham gia cỏc buổi hội thảo, tập huấn, tuyờn truyền về
thương hiệu đang được các tổ chức, hiệp hội xúc tiến thương mại trong nước cũng như
của nước ngoài tổ chức. Các tổ chức ở trong nước có thể kể đến là Phũng Thương mại
Công nghiệp Việt Nam, Cục Xúc tiến Thương mại, Hiệp hội Gỗ và Lâm sản... Tổ chức
nước ngoài như Tổ chức nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI) của Mỹ...
Bảng 2.8. Tỷ lệ chi phí quảng bá thương hiệu trong tổng doanh thu
(2002-2004)
LuËn v¨n tèt nghiÖp
21
NĂM
CHỈ TIấU 2002 2003 2004
Doanh thu (nghỡn đồng) 395.800 1.595.782 3.015.915
Chi phí xây dựng và quảng bá thương
hiệu (nghỡn đồng)
19.394 84.576 183.970
Tỉ lệ (%) 4,9 5,3 6,1
Nguồn: Phũng Kinh doanh
Từ bảng 2.8, chúng ta thấy ý thức đầu tư cho xây dựng và quảng bá thương hiệu có
những bước chuyển biến rừ nột. Chi phớ dành cho quảng bỏ thương hiệu của công ty đó
tăng đều qua các năm. Nhưng vẫn ở mức thấp so với yêu cầu thực tế. Việc tăng chi phí
đầu tư cho thương hiệu là một trong những nguyên nhân góp phần tăng doanh thu hàng
năm.
Thông tin là một điều không thể thiếu trong quá trỡnh hoạt động của công ty.
Thông tin đó là các định hướng phát triển, các phản ánh của thị trường. Đó là cơ sở cho
việc ra quyết định trong công ty. Khi công ty có được thông tin càng chính xác thỡ thành
cụng đến với công ty là rất lớn. Chính vỡ thế cụng ty đó thiết lập hệ thống thu nhập thụng
tin riờng cho mỡnh.
Một số kờnh thu thập thụng tin chớnh của cụng ty gồm:
- Thu thập thụng tin qua việc cử cỏn bộ chuyờn trỏch tham quan nghiờn cứu cỏc hội
chợ triển lóm về dồ gỗ và thủ cụng mỹ nghệ lớn trờn thế giớ.
- Tham gia các hội thảo, các khóa đào tạo do các tổ chức, hiệp hội trong nước cũng
như nước ngoài tổ chức.
- Qua mạng internet, đăng kí trở thành thành viên của các trang Web thương mại.
- Qua sỏch bỏo, tạp chớ chuyờn ngành.
Để phát triển thương hiệu thỡ khụng cũn con đường nào khác là phải hiểu biết về cơ
sở pháp lý về thương hiệu để từ đó có biện pháp xây dựng và bảo vệ thương hiệu của
mỡnh trong phạm vi phỏp luật. Thương hiệu được xây dựng trên cơ sở pháp lý thỡ mới
cú điều kiện phát triển lâu dài và bền vững được. Công ty luôn chú trọng việc cập nhật
thông tin, nắm được các quy định của pháp luật về vấn đề nhón hiệu.
3. Tỡnh hỡnh xõy dựng và đăng kí nhón hiệu tại Cụng ty cổ phần Thương mại
Khánh Trang
Xỏc lập nhón hiệu
Đăng kớ bản
LuËn v¨n tèt nghiÖp
22
Sơ đồ 2.2. Quy trỡnh xõy dựng và phỏt triển thương hiệu tại Công ty cổ phần
Thương mại Khánh Trang
4.1. Xỏc lập nhón hiệu
4.1.1. Đặt tên nhón hiệu sản phẩm
Tại các nước có nền kinh tế phát triển, việc chọn tên cho một sản phẩm mới là cả
một công trỡnh khoa học thu nhỏ. Nó cũng phải trải qua các bước nghiên cứu thẩm
định... “Định vị sản phẩm” đó trở thành một chuyờn ngành học ở một số quốc gia. “Chọn
một cái tên cho sản phẩm mới khó hơn tỡm tờn cho đứa con mới chào đời”.
Ngay từ khi sản phẩm mới ra đời công ty đó đầu tư chọn lựa cho sản phẩm của
mỡnh cỏi tờn phự hợp nhất, đó là LPDesign. Tên gọi này không những đáp ứng những
yếu tố như đơn giản dễ nhớ, dễ đọc, tạo ấn tượng ngay từ lần đầu mà cũn phự hợp với
chiến lược định vị thương hiệu của công ty.
Trong đó, “LP” là hai chữ cái đầu của chữ Liên Phương. Liên Phương là tên của
người sáng lập công ty, là nhà thiết kế, người có tâm huyết lớn trong việc tạo nên sức
sống mới cho hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Theo tiếng Hán Liên Phương có
nghĩa là “sen thơm”. Với người Việt Nam hỡnh ảnh hoa Sen luụn được nhắc đến như
biểu tượng của dân tộc bằng tấm lũng trõn trọng lớn lao, một sự tinh tế thuần khiết nhưng
cũng rất mónh liệt. Ngoài ra theo tiếng Anh LP là hai chữ cỏi đầu của từ “Lotus
Perfume”, “Lotus” là hoa sen, cũn “Perfume” là hương thơm. Như vậy với tên gọi
LPDesign, hỡnh ảnh sản phẩm của cụng ty mang một ý nghĩa sõu xa hơn rất nhiều. Đó là
sản phẩm kết hợp giữa cổ điển và hiện đại, là sự hóa quyện giữa bản sắc văn hóa dân tộc
đậm nét Á Đông với phong cách hiện đại, mới mẻ, đầy quyến rũ của Phương Tây. Với ý
LuËn v¨n tèt nghiÖp
23
nghĩa đó, công ty muốn phấn đấu vươn lên mạnh mẽ bằng chính khả năng của mỡnh ‘toả
hương thơm ngát’.
Hơn nữa, cấu tạo từ một từ tiếng Anh (design) - một ngôn ngữ phổ biến, một từ sử
dụng rộng rói trong lĩnh vực sỏng tạo mẫu tạo cho tờn gọi mang tớnh quốc tế cao. Điều
này góp phần giúp công ty dễ dàng mở rộng thị trường của mỡnh tới nhiều quốc gia trờn
thế giới.
4.1.2. Thiết kế logo
Logo được thể hiện qua hỡnh hoa sen cỏch điệu và chữ LPDesign. Logo đó được
thiết kế khá đơn giản, bố cục hỡnh chắc, vừa mang nột hiện đại vừa mang nét truyền
thống đặc trưng, dễ tái tạo chính xác trên các hỡnh thức in ấn, bảng biểu băng rôn, biểu
tượng khác nhau cũng như trong tâm trí khách hàng. Logo cũng đó thể hiện sự khỏc biệt,
dễ nhận biết và phõn biệt với cỏc logo khỏc, cú khả năng làm cho người xem nhớ đến nó
và liên tưởng đến sản phẩm của công ty. Đó cú rất nhiều logo lấy ý tưởng từ bông hoa
sen nhưng qua bàn tay sáng tạo của các hoạ sỹ thiết kế hỡnh hoa sen đó đựơc cách điệu
để mang một ý nghĩa sõu xa hơn, một ngọn lửa bập bùng cháy thể hiện khát vọng vươn
lên mónh liệt thắp sỏng niềm tin, và hy vọng vào tương lai tươi đẹp hơn của công ty nói
riêng và của ngành hàng Gỗ mỹ nghệ của Việt Nam nói chung.
Màu đỏ góp phần hỗ trợ cho việc gợi nhớ và thể hiện ý nghĩa logo một cách đắc
lực.
Việc thiết kế này hóan toàn do đội ngũ hoạ sỹ của công ty nghiên cứu và thiết kế
nên dựa trên những ý tưởng về sản phẩm và triết lý kinh doanh của mỡnh.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
24
4.1.3. Sỏng tạo khẩu hiệu
Sản phẩm của công ty là đồ gỗ mỹ nghệ trang trí có hàm lượng chất xám cao, là
dũng hàng cú sự khỏc biệt lớn với cỏc sản phẩm cựng loại ở tớnh sỏng tạo nghệ thuật và
sự húan thiện. Chớnh vỡ thế khẩu hiệu (art redefined) đó phần nào lột tả được cái tinh tuý
của nhón hiệu và mang tớnh đặc trưng cho loại sản phẩm của công ty. Theo tiếng Anh
khẩu hiệu này có thể được dịch là “Nghệ thuật được định nghĩa lại”, với ý nghĩa bất cứ ai
khi được chiêm ngưỡng sản phẩm của công ty đều có những cảm xúc mới mẻ, ngạc nhiên
đến thú vị và để lại ấn tượng sâu sắc. Khẩu hiệu được đưa vào trong dấu ngoặc đơn với
hàm ý gợi mở với khỏch hàng như những lời thủ thỉ nhẹ nhàng nhưng chân thành.
4.2. Đăng ký bản quyền sử dụng nhón hiệu
Sau khi đó cú tờn thương hiệu cho sản phẩm, việc tiếp theo của việc bảo vệ nhón
hiệu cú vẻ rất dễ hiểu và đơn giản, đó là đến Cục Sở hữu Trí tuệ đăng ký bảo hộ và chờ
được cấp văn bằng bảo hộ.
Năm 2002, công ty đó nộp đơn đăng kí bảo hộ nhón hiệu LPDesign tại Việt Nam
và Australia. Đây là một hỡnh thức hợp phỏp húa sự ra đời của một thương hiệu mới trên
thị trường. Công việc này sẽ hỗ trợ cho công ty trong quá trỡnh tự bảo vệ thương hiệu
của mỡnh trờn thị trường khỏi sự xâm phạm của các đối thủ cạnh tranh. Công việc tưởng
như đơn giản nhưng không phải bất cứ công ty nào cũng làm ngay được do nhiều nguyên
nhân từ khả năng nhận thức, tiềm lực tài chính cho tới những điều kiện khách quan đem
lại.
Năm 2003, do nhu cầu mở rộng thị trường công ty đó lựa chọn thờm một số thị
trường mới để làm thủ tục đăng kí bảo hộ cho nhón hiệu hàng húa của mỡnh. Sau khi
nghiờn cứu cụng ty thấy rằng khi nhón hiệu đó được bảo hộ ở Australia thỡ việc đăng kí
bảo hộ ở các thị trường khác được thực hiện từ đây sẽ giảm chi phí rất nhiều so với việc
đăng kí từ Việt Nam.
Thỏng 11/2004, Tổ chức Sở hữu Trớ tuệ thế giới (WIPO) đó gửi văn bằng chứng
nhận nhón hiệu LPDesign được bảo hộ tại 15 nước EU và các nước Mỹ, Nhật Bản.
Bên cạnh đó, công ty cũng đó đăng ký tên miền lpdesigncorp trên Internet.
Internet đang trở thành thế mạnh trong giao thương quốc tế, trong đó có việc tiếp
thị. Địa chỉ tên miền của công ty khá ngắn gọn, thông dụng dễ truy cập là điểm
LuËn v¨n tèt nghiÖp
25
thuận lợi để doanh nghiệp đưa hỡnh ảnh, thụng tin của mỡnh đến với người tiêu
dùng.
4.3. Quảng bá thương hiệu
Sau khi cụng ty xỏc lập nhón hiệu và đăng kí sử dụng bản quyền nhón hiệu thỡ
vấn đề tiếp theo cần phải làm là quảng bá thương hiệu.
Qua quỏ trỡnh nghiờn cứu thị trường tỡm hiểu thụng tin về khỏch hàng mục tiờu,
cỏc phương tiện truyền thông hỗ trợ, chính sách của đối thủ cạnh tranh công ty đó lựa
chọn những phương pháp quảng bá thương hiệu như sau:
- Xây dựng Website với việc đăng kí tên miền lpdesigncorp.
- Sử dụng đĩa CD, e-cataloge, cataloge để chào hàng.
- Tham gia cỏc hội chợ, triển lóm như “Vietnam tradefair in Astralia”.
5. Tỡnh hỡnh phỏt triển thương hiệu tại Công ty cổ phần Thương mại Khánh Trang
những năm qua
5.1. Chất lượng sản phẩm, chất liệu, mẫu mó, màu sắc cho sản phẩm
5.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố quan trọng tạo dựng uy tín của thương hiệu
trong tâm trí khách hàng. Hơn nữa, sản phẩm của công ty là đồ gỗ mỹ nghệ trang trí có
hàm lượng chất xám cũng như tính mỹ thuật cao. Sản phẩm của công ty không chỉ có
kiểu dáng đẹp và hợp lý về cụng dụng, mà chỳng cũn thể hiện tuyệt vời đặc trưng văn
hóa truyền thống của dân tộc, cũn hóa hợp được với môi trường đương đại. Chính vỡ thế
cụng ty đó đưa ra những tiêu chuẩn rất khắt khe cho một sản phẩm hóan thiện. Một sản
phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng phải đạt tới độ hóan mỹ, tinh sảo về đưũng nột trang trớ.
Công ty luôn cho ra đời những sản phẩm mang tớnh mới (cú kiểu dỏng mới, kết
cấu mới hoặc hỡnh thức trang trớ mới chưa có trên thị trường). Ngoài ra chúng cũn thuận
tiện, an toàn khi sử dụng, dễ bảo quản và vận chuyển, dễ sản xuất với số lượng nhiều,
đồng thời cũn đáp ứng việc bảo vệ môi trường trong quá trỡnh sản xuất ra sản phẩm và
sử dụng sản phẩm.
Trong quỏ trỡnh sản xuất mặc dự cú nhiều cụng đoạn thủ công nhưng cũng có
những công đoạn đũi hỏi sự hỗ trợ của mỏy múc thiết bị tiờn tiến mới cú thể cú được
những sản phẩm thực sự hoàn thiện. Công ty đó nghiờn cứu để đưa máy móc vào sử dụng
một cách có hiệu quả.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
26
Đội ngũ công nhân của công ty được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện khá công
phu nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công việc. Ngoài trỡnh độ chuyên môn đội ngũ
này cũn phải cú tinh thần trỏch nhiệm cao, say mờ cụng việc.
Một quy trỡnh kiểm soỏt chất lượng từ khâu đầu vào cho tới khi sản phẩm hóan
thiện đó được thiết lập nhằm không ngừng nâng cao chất lưọng sản phẩm giảm chi phí
sản xuất.
5.1.2. Tạo nên sự độc đáo về chất liệu, mẫu mó, mầu sắc cho sản phẩm
5.1.2.1. Về chất liệu bề mặt
Bảng 2.9. Cỏc loại chất liệu bề mặt sản phẩm của cụng ty (2002-2004)
NĂM 2002 2003 2004
Chất liệu bề mặt
Sơn mài
Sơn mài
Đá quý
Sơn mài
Đá quý
Thủy tinh
Lỏ tự nhiờn
Chất liệu tự nhiờn
khỏc (gỗ, vỏ cõy)
Nguồn: Phũng tạo mẫu
Năm 2002, công ty đưa ra thị trưũng chỉ một chất liệu duy nhất là sơn mài. Tiếp đó
dến năm 2003 công ty nhận thấy thay bằng phun sơn lên bề mặt sẽ cho dát lên đó một lớp
đá quý, chất liệu này đặc biệt có tác dụng trong việc làm tăng thêm vẻ đẹp của các khối
trang trí. Không dừng lại ở đó năm 2004 công ty tiếp tục chú trọng nghiên cứu tỡm tũi
đưa những chất liệu mới độc đáo hơn vào sản xuất khai thác tối đa vẻ đẹp của chất liệu tự
nhiên mà thiên nhiên ban tặng. Hiện tại chât liệu bề mặt lá buông đang trong giai đoạn đi
vào sản xuất hàng loạt. Như vậy hiện tại công ty có thể đưa ra thi trường sản phẩm với 5
chất liệu bề mặt.
5.1.2.2. Về mẫu mó
Bảng 2.10. Số liệu mẫu mó theo dũng sản phẩm (2002-2004)
2002 2003 2004 NĂM
DềNG SẢN PHẨM
Số lượng
(mó)
Tỉ lệ
(%)
Số lượng
(mó)
Tỉ lệ
(%)
Số lượng
(mó)
Tỉ lệ
(%)
LuËn v¨n tèt nghiÖp
27
Bỡnh, lọ 125 60,4 152 51,7 223 44,6
Khối trang trớ 9 4,3 30 10,2 150 30
Âu, đĩa 73 35,3 112 38,1 127 25,4
Tổng 207 100 294 100 500 100
Nguồn: Phũng tạo mẫu
Công tác tạo mẫu luôn được công ty quan tâm chú ý và là một trong những vấn đề
mang tính chiến lược. Năm 2002 công ty đưa ra thị trường 207 mó trong đó dũng sản
phẩm bỡnh lọ chiếm tỉ lệ lớn nhất 60,4% tương ứng với 125 mó sau đó đến âu đĩa, cũn
khối trang trớ chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ 4,3% tương ứng với 9 mó. Hai năm tiếp theo mẫu
mó từng dũng sản phẩm tăng đáng kể góp phần làm cho tổng số mẫu mó cũng tăng cao,
từ 294 mó năm 2003 lên 500 mó 2004. Qua cỏc năm cơ cấu hai dũng sản phẩm bỡnh lọ
và âu đĩa giảm dần để nhường chỗ cho khối trang trí, năm 2002 mới chỉ chiếm 4,3% năm
2003 tăng lên 10,2% và tới năm 2004 tăng vọt lên 30%. Quyết định này của công ty dựa
trên việc nghiên cứu xu hướng tiêu dùng của khách hàng và ưu thế công nghệ sản xuất
đối với dũng sản phẩm này của cụng ty.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
28
5.1.2.3. Về mầu sắc
Bảng 2.11. Bảng màu sản phẩm của công ty qua các năm (2002-2004)
2002 2003 2004
9 mầu 18 mầu 26 mầu
Trắng camay; Đen satin; Đỏ;
Xanh lam; Tím nhạt; Vàng
chanh; Hồng; Xanh dương
Trắng camay; Đen satin; Đỏ;
Xanh lam; Bạc; Tím nhạt;
Vàng chanh; Sôcôla; Xanh
cốm; Đồng; Đồng đỏ; Hồng;
Trắng ngà; Vàng tơ; Xám bạc;
Xanh dương; Xanh lam nhạt;
Xanh lục
Trắng camay; Đen satin; Đỏ;
Xanh lam; Bạc; Tím nhạt;
Vàng chanh; Sôcôla; Xanh
cốm; Càphê nâu; Đồng; Đồng
đỏ; Bạc; Hồng; Nâu đen;
Trắng ngà; Vang đỏ; Vàng tơ;
Xám; Xám bạc; Xanh dương;
Xanh lam nhạt; Xanh lục;
Xanh lục nhạt T; Xanh lục
nhạt W; Xanh saphia
Nguồn: Phũng tạo mẫu
Năm 2002, công ty đưa ra thị trường 8 màu rất cơ bản. Sau đó do nhu cầu của thị
trường ngày càng đa dạng, xu hướng màu sắc ngày càng phong phú công ty đó nghiờn
cứu để đưa ra thị trường thêm 10 màu nâng danh sách màu năm 2003 lên 18 màu. Mẫu
mó, chất liệu càng phong phú càng đũi hỏi phải cú thờm nhiều màu sắc đi kèm. Vỡ thế,
năm 2004, bảng mó màu của cụng ty đó lờn đến 28 màu, trong đó có thêm những màu
như caphê nâu, vang đỏ, bạc hồng là những màu rất thời trang, rất được ưa chuộng trên
thị trường. Ngoài ra công ty cũn đáp ứng yêu cầu về màu sắc của khách hàng một cách
tối đa bằng cách nhận đặt sản xuất theo mẫu màu khách hàng đưa ra.
5.2. Chớnh sỏch giỏ
Bất kỡ một sản phẩm nào nhất là sản phẩm cú tớnh mỹ thuật cao đều rất khó định
giá. Các quyết định về giá có ảnh hướng lớn đến hoạt động tiêu thụ mặt hàng của công ty.
Chính vỡ thế cụng ty đó nghiờn cứu lựa chọn cho mỡnh một chớnh sỏch giỏ khỏ hợp lý.
Công ty áp dụng kết hợp hai chính sách giá theo thị trường và theo đơn hàng. Cả
hai chính sách đều được nghiên cứu rất kĩ dựa vào đặc điểm của mặt hàng của công ty
cũng như thực tế khách hàng, thị trường.
5.2.1. Chính sách giá theo thị trường
LuËn v¨n tèt nghiÖp
29
Mỹ và EU: ở thị trường này công ty áp dụng chính sách giá cao. Bởi đây là thị
trường cầu co gión về giỏ thấp, khỏch hàng thuộc thị trường này không quá quan tâm đến
giá khi quyết định mua sản phẩm mà họ thích. Đây là hai thị trường có nhiều đơn hàng
lớn, đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của công ty.
ễxtrõylia: là thị trường mà giá được công ty áp dụng thấp hơn 20% so với thị
trường Mỹ và EU. Đây là thị trường truyền thống của công ty với các đối tác có mối quan
hệ uy tín với công ty. Công ty muốn tăng cường sự bền chặt hơn nữa với thị trưũng này.
5.2.2. Chính sách giá theo đơn hàng
Cụng ty thực hiện giảm giỏ theo khối lượng đơn hàng như sau:
Từ 1 - 100 sản phẩm / 1 mó hàng : giỏ = 100% đơn giá
Từ 100 - 200 sản phẩm / 1 mó hàng : giỏ = 90% đơn giá
Từ 200 - 1000 sản phẩm / 1 mó hàng : giỏ = 80% đơn giá
Từ 1000 sản phẩm / 1 mó hàng trở lờn : giỏ = 70% đơn giá
Với chính sách này công ty dành ưu đói cho những đơn hàng lớn hơn nhằm
khuyến khích các bạn hàng tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
Bảng 2.12. Giỏ trung bỡnh theo dũng sản phẩm của cụng ty (2002-2004)
Đơn vị tính: USD/ sản phẩm
NĂM
CHỈ TIấU 2002 2003 2004
Âu, đĩa 11,8 12,1 12,4
Khối trang trớ 23,5 24,8 25,1
Bỡnh, lọ 7,9 8,7 9,6
Nguồn: Phũng Kinh doanh
Sự biến động giá trung bỡnh theo dũng sản phẩm của cụng ty qua cỏc năm là khá
nhỏ và ổn định. Khối trang trí có mức giá trung bỡnh lớn nhất, sau đó đến âu đĩa và cuối
cùng là bỡnh lọ. Căn cứ cơ bản để định giá cho một đơn vị sản phẩm của công ty là dựa
vào diện tích bề mặt sản phẩm. Công ty luôn có những biện pháp nhằm hạ giá thành sản
phẩm chớnh vỡ thế mặc dự chi phớ đầu vào tăng cho sản xuất tăng đáng kể nhưng chi phí
trung bỡnh cho một đơn vị sản phẩm tăng không đáng kể. Vỡ thế, sản phẩm cụng ty luụn
giữ được ở mức giá ổn định.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
30
5.3. Xây dựng mạng lưới kênh phân phối hợp lý
Cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng chính là hệ thống kênh phân phối. Sản phẩm
của công ty phục vụ cho khách hàng nước ngoài như EU, Mỹ, Ôxtrâylia. Chính vỡ thế
lựa chọn kờnh phõn phối cho mỡnh như thế nào là hợp lý là một vấn đề khó khăn lớn với
công ty. Trong điều kiện tiềm lực cũn hạn chế, mối quan hệ khụng nhiều cụng ty đó chọn
cho mỡnh kờnh phõn phối giỏn tiếp qua cỏc trung gian. Sản phẩm của cụng ty được bán
cho các đại lý bán buôn hoặc bán lẻ sau đó mới tới người tiêu dùng cuối cùng.
Sơ đồ 2.3. Mô hỡnh mạng lưới phân phối của công ty
Từ sơ đồ 2.3, có thể thấy hệ thống kênh phân phối của công ty gồm 2 kênh chính:
- Kờnh 1: Sản phẩm của công ty qua công ty nhập khẩu nước ngoài. Sau đó sản
phẩm trực tiếp tới nhà bán lẻ nhỏ rồi tới người tiêu dựng cuối cựng.
Sản phẩm qua kênh này chiếm tỉ trọng 70% trong tổng hàng hóa lưu thông trong
mạng lưới kênh phân phối của công ty.
Những công ty nhập khẩu lớn có thể kể đến là Công ty PHILLIPS và OGETTI của
Mỹ, Công ty BEE của Ôxtrâylia, EMPORIUM của Anh. Đây là những bạn hàng làm ăn
lâu năm của công ty, họ đều có tiềm lực về tài chính và có uy tín trên trường quốc tế.
Cụng ty
Công ty nhập
khẩu nước ngoài
Trung gian
Nhà bỏn lẻ lớn Nhà bỏn lẻ nhỏ
Người tiêu dùng
LuËn v¨n tèt nghiÖp
31
- Kờnh 2: Sản phẩm của công ty qua trung gian đến nhà bán lẻ lớn rồi mới đến
người tiêu dùng.
Sản phẩm qua kờnh này chiếm tỉ trọng 30% trong tổng hàng hóa lưu thông trong
mạng lưới kênh phân phối của công ty.
Những nhà bán lẻ lớn mà công ty đó tiếp cận được trong kênh này là các tập đoàn
siêu thị khổng lồ như MARMAXX và TARGET của Mỹ, TKMAXX của Anh, RISE của
Ôxtrâylia.
5.4. Tổ chức cỏc hoạt động quảng bá thương hiệu
Là một doanh nghiệp hướng về xuất khẩu, sản phẩm chủ yếu phục vụ xuất khẩu,
công ty tập trung quảng bá ở thị trường nước ngoài. Các hoạt động chính trong việc
quảng bá thương hiệu của công ty bao gồm: Đăng ký nhón hiệu, xõy dựng Website, in
cataloge, chào hàng qua mạng internet tới các công ty mua hàng ở các thị trường mục
tiêu, tham dự các hội chợ, triển lóm chuyờn ngành lớn trờn thế giới tại HongKong,
ễxtrõylia, Phỏp, Đức, Mỹ...
LuËn v¨n tèt nghiÖp
32
Bảng 2.13. Phân bổ chi phí cho các hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu
Đơn vị tính: Nghỡn đồng
NĂM
KHOẢN MỤC CHI PHÍ 2002 2003 2004
Đăng kí nhón hiệu 6.200 - 50.500
Xõy dựng Website 7.500 7.900 12.029
Thiết kế cataloge, đĩa CD chào hàng 5.100 71.200 52.100
Hội chợ, triển lóm - - 63.000
Chi phớ khỏc 594 5.476 6.341
Tổng 19.394 84.576 183.970
Nguồn: Phũng Tài chớnh, kế toỏn
Đăng kí nhón hiệu: Năm 2002, công ty đó đăng kí bảo hộ nhón hiệu ở hai thị
trường là Việt Nam và Australia. Năm 2003, do đó làm thủ tục đăng kí nhưng cũn chờ
xột nờn chưa phảI đóng lệ phí. Năm 2004, con số chi cho đăng kí nhón hiệu tăng vọt bởi
việc đăng kí đó được xem xét và nhón hiệu hàng húa của cụng ty đó chớnh thức được bảo
hộ ở thêm 15 nước EU, Mỹ, Nhật Bản.
Xõy dựng Website: Sản phẩm Gỗ mỹ nghệ trang trí của công ty phục vụ khách
hàng ở các nước phát triển, có cở sở hạ tầng công nghệ thông tin tiên tiến. Công ty nhận
thấy kênh thông tin giúp công ty tiếp cận với khách hàng nhanh nhất, phù hợp nhất là
Website. Vỡ thế, ngay trong năm 2002, công ty đó xõy dựng cho mỡnh một Website khỏ
phong phỳ, chuyờn nghiệp với tờn miền LPDesigncorp đơn giản, dễ nhớ, dễ truy cập có
tác dụng quảng bá thương hiệu cho công ty. Trong năm 2002 này, chi phí xây dựng
Website chiếm giá trị lớn nhất trong tông chi phí cho hoạt động xây dựng và quảng bá
thương hiệu. Những năm sau 2003, 2004, công ty tiếp tục đầu tư cập nhật Website của
mỡnh cho phự hợp hơn với công ty cũng như tỡnh hỡnh thị trưũng, khỏch hàng.
Thiết kế cataloge, đĩa CD chào hàng: Sau khi biết thụng tin về công ty qua nhiều
kênh thông tin trong đó có Website khách hàng sẽ liên lạc với công ty để tỡm những
thụng tin cụ thể hơn. Khi đó công ty sẽ đưa thông tin khách hàng cần qua cataloge và đĩa
CD. Cataloge mà công ty thiết kế có hai loại, e–cataloge (cataloge điện tử) và cataloge in
LuËn v¨n tèt nghiÖp
33
trên chất liệu giấy. Tùy thuộc vào đối tượng khách hàng mà công ty sử dụng từng loại
cataloge cho phù hợp bởi mỗi loại có những ưu điểm nhược điểm riêng. Khoản mục chi
phí này luôn chiếm tỉ lệ cao trong tông chi phí dành cho xây dựng và quảng bá thương
hiệu. Trên thực tế chứng minh rằng chi phí này là hoàn toàn hợp lý vỡ cataloge và đĩa CD
có tác dụng rất lớn trong việc khách hàng lựa chọn mua sản phẩm của công ty.
Hội chợ, triển lóm: Trong những năm đầu đi vào hoạt động công ty chỉ đI tham
quan, học hỏi kinh nghiệm tại các hội chợ về hàng thủ công mỹ nghệ trên thế giới do
chưa có đủ kinh phí. Năm 2004, công ty mới chính thức đem sản phẩm của mỡnh tham
dự hội chợ “Vietnam tradefair in Australia”.
Ngoài ra cụng ty dành chi phớ cho một số hoạt động khách như gửi email chào
hàng cho các đối tác.
Tham dự các cuộc thi sáng tạo mẫu cũng là một trong những hoạt động góp phần
quảng bá hỡnh ảnh của cụng ty. Qua đó, khẳng định ưu thế vượt trội về khả năng sáng
tạo mẫu so với các doanh nghiệp cùng ngành hàng, nhằm tạo thêm sức hút với khách
hàng. Thành tích đó đạt được ở các cuộc thi gồm:
+ Giải ba cuộc thi “Sản phẩm thủ cụng mỹ nghệ 2003” trao ngày 08/01/2004 do tổ
chức JICA (Nhật Bản) phối hợp với Bộ nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Việt Nam
trao tặng cho bộ lọ sơn mài “Mựa Xuõn“.
+ Giải đặc biệt, giải chất liệu độc đáo cuộc thi “Golden V” năm 2004 do Phũng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chủ trỡ tổ chức trao tặng cho bộ bỡnh “Sức sống
mới”.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
34
Thành phần Ban giỏm khảo khụng chỉ cú chuyờn gia thiết kế mà cũn cỏc nhà nhập
khẩu nước ngoài (Châu Âu, Nhật Bản). Đây là cầu nối quan trọng để các nhà sản xuất,
thiết kế hàng thủ công mỹ nghệ tỡm được điểm tương đồng văn hóa Việt và thị hiếu
khách hàng thế giới. “Chữ V Vàng” cũn nhận được sự bảo trợ của Hội đồng quốc tế các
hội thiết kế công nghiệp ICSID - một tổ chức có uy tín trong lĩnh vực thiết kế, sáng tạo
kiểu dáng trên toàn thế giới. Đây là điều kiện thuận lợi để các nhà thiết kế Việt Nam dần
dần tiếp cận với xu hướng chung của thế giới. Ngoài ra, Ban tổ chức cũn chỳ trọng đến
khâu xúc tiến giới thiệu sản phẩm đoạt giải sau cuộc thi, qua đó tuyên truyền nâng cao vị
thế thương hiệu sản xuất tại Việt Nam trên trường quốc tế. Hơn thế nữa, tác giả của giải
đặc biệt của “Chữ V Vàng” sẽ được tài trợ tham dự miễn phí hội chợ ở Châu Âu năm
2005. Ban tổ chức cũn giới thiệu qua ảnh cỏc sản phẩm đoạt giải với khách hàng nước
ngoài trên Tạp chí Việt Nam Business Forum.
III. ĐÁNH GIÁ TèNH HèNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KHÁNH TRANG
1. Những kết quả đạt được
Một là, công ty đó cú những nhận thức đầy đủ về sự cần thiết phải xây dựng và
phát triển thương hiệu cho mỡnh. Từ đó, sớm xây dựng cho công ty một chiến lược phát
triển thương hiệu có tầm chiến lược và khá bài bản.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
35
Hai là, việc thiết kế các yếu tố cấu thành thương hiệu của công ty đó được chính
ban lónh đạo công ty phối hợp với đội ngũ họa sỹ thiết kế của mỡnh sỏng tạo dựa trờn
những tiờu chớ cú tớnh chuyờn nghiệp cao. Điều này tiết kiện được rất nhiều chi phớ và
cú tớnh bảo mật cao.
Ba là, công tác đăng kí nhón hiệu đó được công ty quan tâm đúng mức. Công ty
đó nghiờn cứu rất kĩ trước khi quyết định đăng kí nhón hiệu hàng húa của mỡnh ở thị
trưũng nước ngoài. Chính vỡ thế việc đăng kí không bị dàn trải tiết kiệm chi phí. Hơn
nữa, vỡ cụng ty đăng ký nhón hiệu theo cỏc tổ chức hay khu vực trờn thế giới nờn cụng
ty chỉ cần một lần đăng ký nhưng có thể được bảo hộ ở nhiều nước khác nhau. Cho tới
nay, thương hiệu của công ty đó được cấp văn bằng bảo hộ ở 15 nước EU, Mỹ, Nhật Bản,
Ôxtrâylia.
Bốn là, thiết lập một bộ phận chuyên trách về thương hiệu là điều không thể thiếu
đối với các công ty nước ngoài. Một thực tế là ngay cả các doanh nghiệp lớn của Việt
Nam cũng có nhiều bỡ ngỡ, thiếu tính chuyên nghiệp trong việc xây dựng và quảng bá
thương hiệu, chưa có bộ phận chuyên trách vỡ vậy cụng việc này cũn được thực hiện
một cách chắp vá, tạm bợ. Mặc dù với tiềm lực tài chính cũn hạn chế, quy mụ sản xuất
cũn khiờm tốn nhưng công ty cũng đó sớm xõy dựng cho mỡnh được bộ phần chuyên
trách việc xây dựng và quảng bá thương hiệu.
Năm là, sản phẩm của công ty đó cú chỗ đứng trên thị trường tạo ấn tượng rất tốt
đối với khách hàng. Uy tín của thương hiệu LPDesign ngày càng được tăng cường nhờ
vào việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự khác biệt về kiểu dáng, chất
liệu, mẫu mó; chớnh sỏch giỏ linh hoạt; hệ thống kờnh phõn phối thụng suốt đến người
tiêu dùng và các hoạt động quảng bá thương hiệu được đẩy mạnh.
2. Những tồn tại và nguyờn nhõn
Một là, khi đó cú một chiến lược thương hiệu tương đối đúng đắn và bài bản rồi
thỡ cụng ty lại gặp nhiều khú khăn trong việc thực hiện.
Nguyờn nhõn:
- Nhận thức của toàn thể cán bộ công nhân viên trông công ty về vấn đề thương
hiệu cũn hạn chế.
- Là một doanh nghiệp tư nhân mới ra đời với tiềm lực tài chính cũn yếu tất cả là
tự lực cỏnh sinh vỡ thế kinh phớ chi cho việc phỏt triển thương hiệu cũn khiờm tốn
LuËn v¨n tèt nghiÖp
36
Hai là, tuy đó cú bộ phận chuyờn trỏch về thương hiệu nhưng hiệu quả hoạt động
chưa cao
Nguyờn nhõn:
- Cỏn bộ ở bộ phận này chưa có kinh nghiệm trong việc xây dựng và phát triển
thương hiệu nhất là khi phát triển thương hiệu ở những thị trường có sự khác biệt lớn về
văn hóa.
- Công ty chưa có luật sư riêng trợ giúp vỡ thế gặp nhiều khú khăn về mặt pháp lý.
- Cỏn bộ chuyên trách phải cùng một lúc đảm đương nhiều công việc. Vỡ thế đôi
khi chất lượng công việc chính của họ lại không đạt được.
Ba là, khâu kiểm soát chất lượng gặp nhiều khó khăn và tốn kém chi phí.
Nguyờn nhõn:
- Cụng ty khụng trực tiếp sản xuất mà hợp tác với các doanh nghiệp ở các địa
phương khác với phương thức chuyển giao công nghệ, đào tạo công nhân và bao tiêu sản
phẩm.
- Công ty chưa đưa vào áp dụng quy trỡnh quản lý chất lượng tiên tiến mà chỉ là
một quy trỡnh quản lý theo kinh nghiệm, chưa khoa học.
- Cụng ty bỏn hàng qua nhiều cấp trung gian
Bốn là, nhiều khách hàng trung gian không quảng bá, chào bán sản phẩm bằng
thương hiệu của Công ty, không đồng ý gắn logo nhón hiệu LPDesign lờn sản phẩm và
bao bỡ đóng gói.
Nguyờn nhõn:
Tiềm lực của cụng ty cũn yếu, kinh nghiệm kinh doanh quốc tế hạn chế, cụng phải
chấp nhận xuất khẩu sản phẩm cho cỏc khỏch hàng là cỏc nhà nhập khẩu, nhà bỏn buụn
quốc tế. Họ chỉ bỏn hàng bằng thương hiệu do chính họ gây dựng nên.
Năm là, giỏ bỏn sản phẩm của cụng ty cũn cao khi so sánh với các sản phẩm trang
trí bằng chất liệu khác như gốm, thủy tinh.
Nguyờn nhõn:
- Để sản xuất sản phẩm cũn cần nhiều cụng đoạn, chi phí sản xuất lớn.
- Hiện nay trên thị trường sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế sản phẩm của
công ty làm bằng chất liệu khác ngày càng trở nên gay gắt cả ở trong và ngoài nước.
Buộc các nhà sản xuất phải dùng mọi biện pháp cạnh tranh về giá. Kết quả là sản phẩm
LuËn v¨n tèt nghiÖp
37
của công ty cao lên so với sản phẩm của họ. Như vậy rừ ràng khỏch hàng khi quyết định
mua hàng của công ty sẽ có sự cân nhắc kĩ về điều này.
- Sự phát triển kinh tế của các nước nhập khẩu hàng hóa của công ty có xu hướng
chững lại, ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng.
Sỏu là, hiện nay câu khẩu hiệu mà công ty đang sử dụng là (art redefined) đang
chứng tỏ nhiều nhược điểm, hơi cầu kỡ khú lấy được thiện cảm của khách hàng.
Nguyờn nhõn:
- Trong giai đoạn đầu xây dựng thương hiệu để có được khẩu hiệu này công ty đó
phải sử dụng dịch vụ của một cụng ty tư vấn của Anh. Sau khi xâm nhập vào thị trường,
công ty nhận thấy khẩu hiệu này chưa thực sự phản ánh đầy đủ đặc tính của sản phẩm
cũng như triết lý kinh doanh của cụng ty.
Bảy là, công ty chưa chú trọng thiết kế bao bỡ cho phự hợp với sản phẩm. Bao bỡ
chỉ mới rất đơn giản, thể hiện những thông tin chung chung chứ chưa quảng bá tốt cho
sản phẩm của công ty.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
38
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KHÁNH TRANG
I. TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO HỘ VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO HÀNG HÓA VIỆT NAM
1. Triển vọng xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam những năm sắp tới
Năm 2003, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam đạt khoảng 560
triệu USD, nếu so với con số 135 triệu USD của năm 1998, khoảng thời gian cho một
giai đoạn phát triển thỡ đó là bước nhảy đáng ghi nhận của ngành công nghiệp chế biến
và sản xuất đồ gỗ Việt Nam. Tuy nhiên, cũng giống như bất kỳ sản phẩm xuất khẩu khác,
sản phẩm đồ gỗ Việt Nam đang rất cần một chiến lược về thị trường để phát triển một
cách có hệ thống, từ quy hoạch phát triển nguồn nguyên liệu, đầu tư xây dựng nhà xưởng,
thiết bị chế biến, nâng cao tay nghề thủ công, cho đến công tác xúc tiến thương mại, tạo
dựng thương hiệu... và cuối cùng là mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phõn tớch các lợi thế thương mại đối với sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam trong
vài ba năm trở lại đây cho thấy: Tính cạnh tranh trong sản phẩm đồ gỗ Việt Nam so với
các sản phẩm đồ gỗ cùng loại của các nước trong khu vực như Thái Lan, Inđônêxia,
Malaixia và Trung Quốc có được phụ thuộc chủ yếu vào:
- Nguồn nhõn cụng dồi dào, giỏ thành rẻ.
- Nhu cầu của các thị trường đối với mặt hàng phẩm cấp trung bỡnh, đa dạng về
chủng loại (thế mạnh hiện nay của Việt Nam) đang có xu hướng tăng nhanh.
- Cú nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực này biết chủ động nắm bắt cơ hội khai thác
thị trường mới thông qua việc liên kết với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, đổi mới
thiết bị và quy mô sản xuất, phục vụ cho xuất khẩu.
- Chính sách khuyến khích đầu tư trong nước và tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài trong những năm gần đây của Việt Nam cũng như đó tạo ra nhiều ưu đói, khuyến
khớch tư nhân đầu tư sâu rộng trong lĩnh vực này,
LuËn v¨n tèt nghiÖp
39
2. Định hướng của nhà nước về bảo hộ và phát triển thương hiệu cho hàng hóa Việt
Nam
Vai trũ của Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho hàng hóa
Việt Nam là rất cần thiết. Vỡ thế mà phớa Nhà nước cần chủ trương đưa ra những định
hướng đúng đắn trong việc xây dựng và quản lý hoạt động này trong thời gian tới. Cụ
thể, Nhà nước cần cải cách thủ tục đăng ký nhón hiệu, mở rộng việc hợp tỏc với thị
trường thế giới nhằm tạo cơ hội cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập và khẳng định vị thế
trên thị trường quốc tế, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại trong cũng như
ngoài nước để hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam trong việc xây dựng và phát triển
thương hiệu. Từ đó, hướng các doanh nghiệp đi theo con đường đúng để có thể khắc
phục những khó khăn bất cập cũn tồn tại, vừa tỡm con đường tiếp cận thị trường thế giới
một cách hiệu quả nhất. Cụ thể, những định hướng chính mà Nhà nước cần phải làm đó
là:
- Quốc tế hóa thủ tục đăng ký nhón hiệu.
- Đẩy mạnh việc đăng ký nhón hiệu ra nước ngoài và theo các tổ chức khu vực và
thế giới.
- Tham gia vào các công ước quốc tế.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại.
II. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KHÁNH
TRANG TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Mục tiờu
- Từ nay đến năm 2010, công ty có kế hoạch phát triển thành một nhóm công ty,
chuyên sản xuất và xuất khẩu mặt hàng Gỗ mỹ nghệ trang trí đạt quy mô 10 nhà máy sản
xuất, 5.000 lao động chuyên nghiệp và đạt doanh số xuất khẩu hàng năm 10 triệu USD.
- Công ty dự định xuất khẩu sản phẩm Gỗ mỹ nghệ trang trí thương hiệu
LPDesign đến hầu hết các thị trường phát triển trên thế giới.
- Công ty đang phấn đấu trở thành một công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh
vực thiết kế tạo mẫu mặt hàng Gỗ mỹ nghệ trang trí với các chất liệu bề mặt: sơn mài,
thủy tinh, kim loại, đá, vật liệu tự nhiên khác.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
40
2. Biện phỏp
- Tuyển mộ, đào tạo, phát triển nhiều hơn nữa một đội ngũ các nhà thiết kế sáng
tạo say mê công việc, các công nhân kỹ thuật lành nghề.
- Xõy dựng quy trỡnh quản lý ngày càng hoàn thiện hơn đạt với phong cách
chuyên nghiệp cao hơn.
- Trong vũng hai năm tới, tiếp tục đăng ký thương hiệu ở tổng cộng khoảng 50
quốc gia là thị trường mục tiêu và thị trường tiềm năng của công ty.
- Khi chính sách Nhà nước cho phép (về đăng ký tờn doanh nghiệp cú sử dụng
tiếng Anh), sẽ đổi tên công ty từ Công ty cổ phần Thương mại Khánh Trang thành Công
ty Cổ phần LPDesign Vietnam.
- Trong vũng 5 năm tới, lập một chuỗi công ty con (LPDesign showroom) ở các
thành phố lớn ở một số nước thuộc EU, Mỹ, Nhật Bản (LPDesign showroom sẽ được lập
ở Sydney – Australia năm 2005) nhằm tăng khả năng tiếp cận cho sản phẩm LPDesign
với khách hàng của Công ty, qua đó khẳng định thương hiệu và uy tín cho sản phẩm.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI KHÁNH TRANG TRONG NHỮNG NĂM TỚI
1. Giải pháp nâng cao nhận thức của công ty về thương hiệu và phát triển thương
hiệu
Mỗi thành viên trong công ty phải được trang bị những kiến thức cơ bản về
thương hiệu, vai trũ, vị trớ khụng thể thiếu của thương hiệu, những kỹ năng thực hành cơ
bản về xây dựng và quản lý thương hiệu...
Trước tiên, cần đặt kế hoạch nâng cao nhận thức về thương hiệu cho các nhân viên
trong kế hoạch chung về đào tạo nhân lực của công ty. Việc đào tạo phải được lập kế
hoạch lâu dài, bài bản chứ không như thực tế thường thấy ở các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay là sử dụng việc đào tạo như một phương thuốc giải quyết những vướng mắc tạm
thời của doanh nghiệp.
Tiếp đến, công ty nên tham khảo cách đào tạo của các công ty nước ngoài, các
doanh nghiệp lớn nhất là các công ty hoạt động trong lĩnh vực gỗ mỹ nghệ trang trí và
cũng nên tổ chức cho mỡnh một trung tâm đào tạo như các tập đoàn đa quốc gia. Mục
đích phải đạt được là mỗi nhân viên phải ý thức rừ rằng trờn thương trường, thương hiệu
LuËn v¨n tèt nghiÖp
41
đối với sản phẩm của mỡnh cũng mật thiết “như môi với răng”, cần phải được lưu tâm
đầu tư và bảo vệ như nhau.
Mặt khác, Công ty cổ phần Thương mại Khánh Trang là một doanh nghiệp mới ra
đời tiềm lực tài chính cũn hạn chế. Vỡ thế cụng ty cần nhận thức đúng giá trị to lớn của
loại tài sản vô hỡnh này và ỏp dụng những phương pháp để xác định giá trị đó. Từ đó đặt
giá trị thương hiệu trong cơ cấu vốn của công ty. Nếu xác định được giá trị, thương hiệu
có thể trở thành tài sản thế chấp để vay vốn đầu tư phát triển kinh doanh. Việc vốn hóa
thương hiệu có tác động tích cực đến tỷ lệ nợ/vốn của công ty, nâng cao khả năng thanh
toán nợ. Xác định giá trị thương hiệu cũng làm cho việc điều tra về tính độc quyền được
rừ ràng. Cụng ty cú thể dựa vào những cơ sở chính sau để định giá thương hiệu: chi phí,
thị trường, yếu tố kinh doanh và thiết lập công thức lý thuyết. Những cơ sở này có quan
hệ mật thiết với nhau và cần xem xét đồng bộ thỡ giỏ trị thương hiệu mới được xác định
chính xác.
Nhận thức đúng cái mỡnh đang làm và sẽ làm luôn là mấu chốt của mọi thành
công. Nếu công ty nhận thức tốt về vấn đề thương hiệu, việc đi sai hướng hay thất bại sẽ
được hạn chế rất nhiều.
2. Giải pháp hoàn thiện chiến lược thương hiệu cho Công ty cổ phần Thương mại
Khánh Trang
Từ nhận thức đúng đắn về vấn đề thương hiệu, công ty cần đầu tư nhân lực, tài
chính, thời gian... một cách xứng đáng hơn cho việc xây dựng thương hiệu của mỡnh.
Nhiều doanh nghiệp cú xu hướng gắn việc xây dựng thương hiệu với sự thành công của
một quảng cáo, hoặc nghĩ rằng cứ làm cho mọi người biết đến tên của công ty mỡnh là
đạt được mục tiêu. Nhưng mọi việc không đơn giản như thế, bởi thương hiệu là một khái
niệm khá phức tạp mà hệ thống lý luận hiện nay vẫn phải được cập nhật bằng những thực
tiễn diễn ra ở thị trường. Vỡ thế, Cụng ty cổ phần Thương mại Khánh Trang cần xây
dựng cho mỡnh một chiến lược tổng lực, dài hơi với một tầm nhỡn xa.
Tóm lại, chiến lược bao giờ cũng đóng vai trũ quyết định trong kinh doanh. đối
với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty nói riêng, vỡ thiếu kinh nghiệm
trờn trường quốc tế nên việc thiết lập nên một chiến lược thương hiệu phù hợp cũn gặp
LuËn v¨n tèt nghiÖp
42
nhiều khó khăn. Song, khi đó xõy dựng được một chiến lược thương hiệu tốt là công ty
đó nắm được một phần của sự thành công.
3. Giải phỏp nõng cao vai trũ của bộ phận chuyờn về thương hiệu cho công ty
Một điều quan trọng mà các doanh thiệp không thể không chú trọng tới, đó là bộ
phận chuyên lo về thương hiệu. Vỡ thương hiệu đối với doanh nghiệp là một tài sản lớn,
vỡ thế cần cú bộ phận quản lý nú. Trờn thực tế, nếu khụng cú chức danh quản lý thương
hiệu, doanh nghiệp không thể cùng một lúc chú tâm vào sản xuất, xây dựng một thương
hiệu mạnh và quản lý thương hiệu tránh các vụ ăn cắp thương hiệu. Hơn nữa việc kiểm
tra phát hiện hàng nhái của các cơ quan chức năng cũng không thể nào làm tốt khi có tới
hàng trăm ngàn thương hiệu cũng cần được quản lý. Vỡ thế mà cỏc cỏn bộ quản lý
thương hiệu cần tích cực hợp tác với các cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý
nạn hàng giả.
Tóm lại, nếu công ty biết quan tâm đúng mức tới vấn đề thương hiệu thỡ việc cú
nõng cao vai trũ cỏn bộ chuyờn trỏch về nhón hiệu là một việc làm tất yếu. Làm được
như vậy, công ty sẽ chủ động hơn trong việc xây dựng và quản lý thương hiệu.
4. Đăng ký bảo hộ nhón hiệu ở cỏc thị trường mới
Để được pháp luật bảo hộ tránh những rủi ro bị xâm phạm nhón hiệu, nhất là đối
với một doanh nghiệp xuất khẩu như công ty, đăng ký nhón hiệu tại thị trường nước
ngoài mang ý nghĩa sống cũn. Việc đăng ký không những vỡ lợi ớch trước mắt cho công
ty là có thể bán hàng trực tiếp cho doanh nghiệp nước ngoài không cần tốn kém chi phí
trung gian, không bị các công ty nước ngoài lấy nhón mỏc của họ đặt tên cho sản phẩm
của mỡnh, khụng bị dỡm giỏ trờn thị trường vỡ sản phẩm khụng cú nhón mỏc,... mà cũn
vỡ lợi ớch về lõu dài là tạo nờn một thương hiệu uy tín, chất lượng.
5. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
Vấn đề chất lượng sản phẩm được tạo ra phải được ưu tiên hàng đầu. Chất lượng
sản phẩm chính là yếu tố quan trọng để không chỉ khách hàng đến với sản phẩm của
doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giữ được khách hàng. Thương hiệu của sản phẩm
không thể xây dựng trên nền tảng của những sản phẩm chưa đáp ứng tiêu chuẩn chất
lượng. Chất lượng cao ổn định đồng đều sẽ tạo cho khách hàng thêm tin tưởng. Xét về
chất lượng, để tạo ra một sản phẩm đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu đũi hỏi nhiều
yếu tố: Chỳng ta xột đến các yếu tố chủ quan, yếu tố nằm bên trong mà doanh nghiệp có
thể kiểm soát được.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
43
Thứ nhất: Con người là yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm nói riêng và sự
phát triển của công ty nói chung. Vỡ vậy, muốn nõng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng thỡ doanh nghiệp dệt may phải đầu tư thích
đáng cho con người nhằm nâng cao trỡnh độ tổ chức quản lý diều hành cũng như tay
nghề cho cán bộ công nhân viên. Trong thời gian tới công ty tiếp tục tổ chức thi tay nghề
cho công nhân nhằm thúc đẩy việc trau dồi kĩ năng nghề nghiệp của công nhân, phát hiện
những kĩ năng yếu kém phổ biến để đề ra biện pháp khắc phục.
Thứ hai: Trong quỏ trỡnh hội nhập, sản phẩm cú chỗ đứng trên thị trường quốc tế
thỡ việc tuõn thủ nghiờm ngặt quy trỡnh của hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9000), xử
lý mụi trường (ISO 14000) là điều nên làm. Để đạt được yêu cầu đó, công ty cần phải đổi
mới mạnh mẽ trong đầu tư như mở rộng nhà xưởng, tăng cường hiện đại hóa thiết bị
chuyên dụng, áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất quản lý.
Thứ ba: Chỳ ý hơn đến chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra lựa chọn
cẩn thận, kỹ lưỡng trước khi đưa vào quá trỡnh sản xuất.
6. Chú trọng hơn tới công tác sáng tạo mẫu sản phẩm tạo nên sự độc đáo về chất
liệu, mẫu mó, màu sắc
Như chúng ta đó biết sản phẩm đồ gỗ nội thất đang trở thành mặt hàng nhạy cảm
chạy theo mốt, yêu cầu về chất lượng và độ bền có xu hướng đứng sau yêu cầu về kiểu
dáng và mẫu mó.
Chớnh vỡ thế cỏc chuyờn gia của Dự ỏn nõng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp Việt Nam (VNCI) đó khuyến cỏo cỏc doanh nghiệp làm hàng thủ cụng mỹ nghệ
Việt Nam khụng nờn quỏ chỳ trọng tới việc cạnh tranh với cỏc sản phẩm cựng loại của
Trung Quốc hay Thỏi Lan về giỏ cả. Tất nhiờn điều này không có nghĩa là sản phẩm có
giá quá cao. Điều mà các nhà sản xuất Việt Nam nên lưu ý là tớnh độc đáo của sản phẩm
để tạo sự khác biệt với các sản phẩm nước ngoài. Ba yếu tố quan trọng nhất trong sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ là: Thiết kế tạo dáng sản phẩm; Sự đồng nhất về chất lượng
trong tất cả các lô hàng và khả năng mở rông quy mô sản xuất. Một chuyên gia cũng cho
biết hiện các sản phẩm đặc thù của Việt Nam đang có sức hút lớn tại một số thị trường đồ
nội thất gia đỡnh ở nước ngoài.
7. Giải phỏp về chớnh sỏch giỏ
Đứng trước việc phải đối mặt với sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế làm
bằng chất liệu gốm và thủy tinh nhất là đối với dũng sản phẩm bỡnh lọ, õu đĩa. So với các
LuËn v¨n tèt nghiÖp
44
đối thủ đó sản phẩm của công ty đang có giá cao hơn. Trong thời gian tới công ty phải
nghiên cứu tỡm mọi biện phỏp cải tiến quy trỡnh sản xuất hạ giỏ thành sản phẩm.
Đối với từng khách hàng cũng như từng đơn hàng cũng cần phải có chính sách giá
hợp lý hơn nữa sao cho vừa đảm bảo lợi nhuận cho họ vừa đảm bảo giá tới người tiêu
dùng cuối cùng vẫn hợp lý.
8. Giải phỏp mở rộng kờnh phõn phối
Trong thời gian tới để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi
hơn trong khâu kiểm soát chất lượng công ty nên mở rộng kênh phân phối. Công ty sẽ lập
hệ thống Showroom tại các thành phố lớn ở một số nước thuộc EU, Mỹ, Nhật Bản.
Sản phẩm qua kênh này dự kiến chiếm tỉ trọng 5% tổng sản phẩm hàng hóa lưu
thông trong mạng lưới kênh phân phối của công ty.
9. Giải pháp hoàn thiện các công cụ phát triển thương hiệu
Thực tế cho thấy mỗi công cụ đều có những ưu điểm riêng, phát huy tác dụng
trong những thời điểm nhất định cũng như môi trường văn hóa đặc thù. Chính vỡ thế để
phù hợp với tỡnh hỡnh thực tế trong thời gian sắp tới cụng ty sẽ cú những điều chỉnh như
sau:
Thay thế khẩu hiệu thân thiện hơn
Với sự thay đổi này công ty hi vọng đem đến cho khách hàng cái nhỡn thõn thiện
hơn, gần gũi hơn về hỡnh ảnh sản phẩm của cụng ty. Đối với khách hàng hiện tại khẩu
hiệu này sẽ có tác dụng tạo niềm tin vững chắc hơn nữa về công ty, cũn với khỏch hàng
tiềm năng nó sẽ như lời gợi mở chào đón giản dị, thân thiện. Qua đó, tăng cường quảng
bá hỡnh ảnh của cụng ty với khỏch hàng.
Thiết kế bao bỡ nổi bật
Bao bỡ là một trong những cụng cụ tưởng như đơn giản những lại có tác dụng to
lớn trong việc quảng bá hỡnh ảnh sản phẩm của cụng ty. Việc chưa chú trọng vào thiết kế
bao bỡ là một trong những hạn chế cần khắc phục ngay của cụng ty. Vỡ thế trong thời
gian tới cụng ty phải tập trung hoàn thiện việc thiết kế bao bỡ với những tiờu chớ cần
thiết sau:
+ Bao bỡ được thiết kế cần đạt những tiêu chuẩn như tạo nhận biết cho nhón hiệu
qua hỡnh thức, màu sắc, thiết kế, kiểu dỏng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
45
+ Bao bỡ cần phảI cung cấp những thụng tin cần thiết và thuyết phục về lợi ớch
của sản phẩm cũng như cách thức sử dụng và tạo sự tiện lợi cho sự di chuyển và bảo vệ
sản phẩm không bị hư hại.
+ Bao bỡ cần tạo sự tiện lợi cho khỏch hàng khi sử dụng sản phẩm như dễ mở, dễ
đóng, dễ cầm, dễ cất, dễ lấy sản phẩm ra.
+ Ngoài những tiờu chuẩn về kĩ thuật, bao bỡ sản phẩm cần cú một thiết kế nổi bật
cú thể được khách hàng nhận biết nhanh khi cùng được trưng bày trên cùng một vị trí với
đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể được thực hiện qua hỡnh dỏng kớch thước hoặc màu
sắc, hỡnh ảnh bắt mắt của bao bỡ.
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
1. Xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ hoàn thiện
Nhà nước cần cải tiến hơn nữa thủ tục đăng ký bảo hộ nhón hiệu hàng húa, đồng
thời sớm cải cách tư pháp để việc tố tụng được nhanh chóng và hiệu quả, việc thi hành
thực sự được đảm bảo hiệu lực. Cụ thể, cần thực hiện chính sách một cửa trong việc giải
quyết khiếu nại vi phạm quyền sở hữu công nghiệp. Nên thành lập một bộ phận thường
trực chuyên tiếp các đơn thư khiếu nại vi phạm quyền sở hữu công nghiệp và chống sản
xuất, buôn bán hàng giả.
Đối với một số mặt hàng có đặc điểm riêng biệt như mặt hàng thủ công mỹ nghệ
phải thường xuyên thay đổi mẫu mó, nờn chăng Nhà nước nghiên cứu và đưa ra những
quy định riêng nhanh chóng hơn, linh hoạt hơn về đăng ký kiểu dỏng, nhón hiệu để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành này. Chỉ có như vậy việc đăng ký nhón hiệu
cho sản phẩm thủ cụng mới khả thi. Thực tế hiện nay cho thấy, dự muốn đăng ký nhón
hiệu nhưng các doanh nghiệp không biết nên làm thế nào vỡ đăng ký một nhón hiệu
chung cho cả lụ thỡ rất dễ bị làm nhỏi, cũn đăng ký kiểu dáng cho từng sản phẩm thỡ
doanh nghiệp khụng thể theo kịp hoặc khụng kham đủ chi phí.
Nhà nước cũng cần nhanh chóng bổ sung những quy định về một số vấn đề hiện
nay chưa được đề cập đến và làm rừ những quy định cũn mập mờ, gõy hiểu lầm. Vớ dụ
như điều luật quy định về tên doanh nghiệp cũn chung chung, ước lệ đó gõy nhiều khú
khăn trong việc giải quyết các khiếu kiện liên quan đến tranh chấp về tên công ty. Tên
doanh nghiệp là một vấn đề lớn, không thể dùng văn bản của một bộ để hướng dẫn trên
LuËn v¨n tèt nghiÖp
46
toàn quốc. Vỡ vậy, Bộ Kế hoạch và đầu tư cần phối hợp với Bộ Văn hóa thông tin, Cục
Sở hữu cụng nghiệp nghiên cứu để đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương án soạn
thảo nghị định hướng dẫn việc đặt tên doanh nghiệp. Văn bản này cũng nên liệt kê những
từ không được dùng khi đăng ký kinh doanh (như Thái Lan đó làm), hoặc yờu cầu chủ
doanh nghiệp đăng ký tên trước một thời gian (như Trung Quốc) để rà soát, hạn chế việc
trùng lắp với các công ty đó đăng ký trước đó.
Nhà nước cũng cần đưa ra những quy định về việc mua bán, chuyển nhượng nhón
hiệu để quản lý chặt chẽ hoạt động này, ngăn chặn những hành vi lừa đảo, chiếm dụng
vốn của doanh nghiệp khác.
Cần bổ sung những văn bản thực thi quyền sở hữu cụng nghiệp cho từng lĩnh vực,
bổ sung một số hành vi sử dụng đối tượng sở hữu cụng nghiệp hiện nay chưa được đề cập
như: quảng cáo, tiếp thị, khuyến mói cỏc nhón hiệu dựng cho cỏc dịch vụ và ban hành cơ
chế bảo hộ nhón hiệu nổi tiếng.
Để các doanh nghiệp bị vi phạm nhón hiệu yờn tõm theo kiện, cần cú chế tài quy
định về mức đền bù chi phí tiến hành cỏc biện phỏp xử lý vi phạm quyền sở hữu cụng
nghiệp, cần tăng mức phạt vi phạm quyền sở hữu cụng nghiệp vỡ mức hiện nay quỏ thấp
để nó thực sự có đủ sức mạnh răn đe, ngăn chặn.
Cũng cần có chế tài xử phạt đủ mạnh đối với những người thực thi luật sở hữu
cụng nghiệp không tốt để ngăn chặn cách làm việc tùy tiện, không thực hiện đúng và đầy
đủ chức năng của một số cán bộ thuộc các cơ quan chức năng.
Như vậy, nếu xây dựng được một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện đủ
mạnh, hiện tượng mập mờ, chồng chéo, thiếu tính logic của các văn bản pháp lý sẽ được
hạn chế đáng kể. Từ đó, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần
Thương mại Khánh Trang nói riêng sẽ yên tâm hơn trong việc xây dựng và quản lý nhón
hiệu của mỡnh.
2. Trừng phạt nghiờm khắc những vụ vi phạm quyền sở hữu nhón hiệu
Nhà nước phải đưa ra chính sách rừ ràng, thực thi nghiờm khắc, sử phạt thớch
đáng nạn hàng giả, nhái nhón hiệu. Nỗi bức xỳc về tỡnh trạng hàng giả, hàng nhỏi tràn
lan mà khụng bị ngăn chặn luôn xuất hiện đầu tiên trong cỏc kiến nghị của doanh nghiệp.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
47
Theo quy định hiện nay, chế tài phạt cảnh cáo đối với những trường hợp vi phạm
quyền sở hữu nhón hiệu chỉ là từ 5 đến 10 triệu đồng. Mức chế tài phạt nặng hơn, cao
nhất là 100 triệu. Nhưng số tiền phạt này thực tế chỉ là 20 triệu, một con số quá ít ỏi so
với những hậu quả của nạn ăn cắp nhón hiệu mang lại. Vỡ thế, trong thời gian tới, cỏc cơ
quan chức năng cần có biện pháp cứng rắn hơn trong việc xử phạt những kẻ làm hàng
giả, kể cả cán bộ tiếp tay cho bọn chúng để giảm mức phạt cũng cần xử lý thật nghiờm,
trỏnh tệ nạn tham nhũng xảy ra làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của nhiều bên
liên quan.
Như đó núi ở trờn, thiết lập và củng cố một hệ thống sở hữu cụng nghiệp đầy đủ
và có hiệu quả là một đũi hỏi của quỏ trỡnh hội nhập, cũng như của công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xu thế chuyển dịch sang nền kinh tế tri thức đang đũi
hỏi phải nhanh chúng thực hiện cỏc mục tiờu liờn quan đến sở hữu trí tuệ. Để đạt được
mục tiêu đó, chúng ta chủ trương chặn đứng tệ nạn công nghiệp hàng giả, chủ trương tôn
trọng quyền sở hữu trí tuệ của mọi chủ thể, nghiêm cấm và nghiêm khắc xử lý cỏc hành
vi giả mạo, đánh cắp, chiếm đoạt kết quả đầu tư sáng tạo.
Thực tế cho thấy, về mọi khía cạnh chủ yếu, nền sản xuất hàng giả chứa đựng
nhiều nguy cơ và hậu quả xấu. Trước hết, nạn hàng giả tạo ra và làm trầm trọng thêm căn
bệnh dối trá, cướp giật, lừa đảo trong kinh doanh. Mặt khác, nạn hàng giả bóp nghẹt các
nỗ lực sáng tạo trong nước và làm nản chí các nhà đầu tư nước ngoài. Nạn hàng giả cũn
gõy phương hại toàn diện đến lợi ích vật chất, tinh thần của người tiêu dùng và xó hội,
làm băng hoại đạo đức kinh doanh của chính những người bất lương tham gia nền công
nghiệp hàng giả… Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, các hoạt động
kinh tế, thương mại, cũng như khuynh hướng ngày càng chú trọng hơn đến vấn đề bảo hộ
sở hữu cụng nghiệp. Pháp luật quốc tế và quốc gia không cho phép một nền kinh tế có thể
chọn lựa đạo đức kinh doanh bằng công nghiệp hàng giả. Vỡ thế, Nhà nước ta chủ trương
ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông hàng giả và coi đó như một tội ác phá hoại các nỗ
lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nền công nghiệp hàng giả đồng hành với kỹ nghệ
đánh cắp tài sản trí tuệ. Vỡ vậy, việc chống hàng giả nhất thiết phải được sự hỗ trợ của
việc bảo hộ quyền sở hữu cụng nghiệp, trong đó phải đảm bảo khả năng xử lý thích đáng
các hành vi giả mạo, sao chép, sử dụng bất hợp pháp các đối tượng sở hữu cụng nghiệp.
Nạn hàng giả là vấn đề muôn thủa của mọi nền kinh tế, vỡ vậy việc dập tắt húan
toàn nạn hàng giả là điều khó thực hiện được. Triển vọng lớn nhất cho giải pháp nêu trên
LuËn v¨n tèt nghiÖp
48
là ngăn chặn và hạn chế tối đa nạn hàng giả để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chân
chính phát triển, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Tổ chức cỏc kờnh thụng tin hiệu quả đến doanh nghiệp
Một vấn đề hiện nay cũng rất được các doanh nghiệp và dư luận quan tâm là các
cơ quan chức năng cần xây dựng các kênh hệ thống thông tin thương mại hiệu quả hơn
cho các doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, thông tin là yếu tố sống cũn đối với các
doanh nghiệp, tuy nhiên các kênh thông tin thương mại của nước ta hoạt động chưa hiệu
quả và giá mua các thông tin chuyên sâu cũn cao nờn khụng hấp dẫn cỏc doanh nghiệp.
Ngay đối với vấn đề nhón hiệu, trước đây các cơ quan chức năng chưa hề khuyến cáo các
doanh nghiệp về việc cần phải đăng ký bảo vệ nhón hiệu ở thị trường trong nước và nước
ngoài để đến khi hàng loạt các nhón hiệu nổi tiếng của chỳng ta bị xõm phạm thỡ “mất
bũ mới lo làm chuồng”. Cũng khụng cú cơ quan chức năng nào cung cấp cho các doanh
nghiệp thông tin về các hiệp định, hiệp ước về nhón hiệu mà chỳng ta đó ký với cỏc quốc
gia và cỏc tổ chức... Ngay việc đơn giản là cung cấp thông tin về các nhón hiệu, kiểu
dỏng, mẫu mó đó được đăng ký để tránh sự trùng lặp cũng chưa được thựa hiện. Hiện
nay có “Công báo Sở công nghiệp” ra ngày 25 hàng tháng, công bố tất cả những nhón
hiệu, kiểu dỏng, mẫu mó đăng ký trong tháng đó. Nhưng nó không được bán ra mà cấp
trực tiếp từ Cục Sở hữu công nghiệp theo 4 loại cơ quan: Tũa ỏn nhõn dân cấp tỉnh, các
sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, các cơ quan quản lý thông tin các địa phương, cơ
quan hải quan các địa phương. Nhưng vỡ quyển “Cụng bỏo sở hữu cụng nghiệp” khụng
được quảng bá ra ngoài nên ngay sự tồn tại của nó các doanh nghiệp cũng khụng thể biết
tới.
Nguồn thông tin từ các cơ quan chức năng đến các doanh nghiệp là vô cùng cần
thiết và quan trọng để giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời về pháp luật, những qui định
mới của các tổ chức, chính phủ, những biến động trên thị trường... Tuy nhiên, ở Việt
Nam, kênh thông tin này hoạt động chưa hiệu quả. Đặc biệt những thông tin về xây dựng
và bảo vệ nhón hiệu càng chẳng bao giờ được đề cập đến cho đến tận khi hàng loạt nhón
hiệu nổi tiếng của Việt Nam bị xõm phạm. Trước đó, chưa bao giờ các doanh nghiệp
được khuyến cáo về việc cần phải đăng ký bảo hộ nhón hiệu ở thị trường nước ngoài để
tránh nguy cơ bị đánh cắp. Vỡ vậy mà cỏc thụng tin về thủ tục, quy trỡnh đăng ký nhón
hiệu theo phỏp luật của cỏc nước, theo những công ước về nhón hiệu mà Việt Nam đó
LuËn v¨n tèt nghiÖp
49
tham gia càng khụng bao giờ được cung cấp cho các doanh nghiệp. Điều gỡ đến đó phải
đến. Những thiệt thũi, mất mỏt trong thời gian qua là bài học đắt giá cho chúng ta. Đến
tận bây giờ, vấn đề cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp vẫn chưa được thực hiện
một cách đúng mức và hiệu quả.
Tỡm kiếm và xử lý thị trường để nắm bắt các cơ hội kinh doanh là khâu yếu kém
nhất của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, do vậy, Nhà nước cần tích cực hỗ trợ
doanh nghiệp trong vấn đề này. Việc cung cấp thông tin từ phía các cơ quan chức năng
chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp. Các cơ quan chức năng mới
chỉ dừng lại ở việc cung cấp các thông tin chung chung mà chưa có những thông tin
chuyên sâu, cụ thể để giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết định của mỡnh. Chỳng ta
cú thể học tập kinh nghiệm của một số nước như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc tổ chức dịch vụ
nghiên cứu thông tin theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Qua những ý kiến trờn, chỳng ta cú thể thấy vấn đề cấp thiết hiện nay đối với các
cơ quan chức năng cũn là việc xem xột, điều chỉnh, tăng cường hoạt động của các kênh
thông tin thương mại để chúng hoạt động thật sự hiệu quả, đem đến cho doanh nghiệp
những thông tin cần thiết, kịp thời.
Cụ thể, chúng ta cần tăng cường việc thành lập những sàn giao dịch điện tử để
trưng bày, giới thiệu sản phẩm trên mạng Internet như trang web vừa được hoàn thiện
năm 2003 đó là: www.thuonghieuviet.com. Đây sẽ là đầu mối cung cấp thông tin về thị
trường, doanh nghiệp, sản phẩm và là nơi hỗ trợ giao dịch trực tuyến qua đó doang
nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân đều có thể cập nhật các thông tin liên quan đến nhón
hiệu trờn thị trường Việt Nam như những khái niệm cơ bản nhất về thương hiệu các thủ
tục đăng ký nhón hiệu ra cỏc nước và khu vực trờn thế giới, cập nhật hàng tuần những
nhón hiệu mới được đăng ký, hỏi đáp thông tin liên quan đến nhón hiệu… Mặt khỏc, đây
cũng là kênh thông tin giúp các doang nghiệp tỡm kiếm đối tác trong và ngoài nước bởi
khi tham gia vào trang web này, các doanh nghiệp khụng những cú thể quảng bỏ tuyờn
truyền về nhón hiệu của mỡnh mà cũn cung cấp cỏc thụng tin cần thiết như thông tin về
sản phẩm, chất lượng, năng lực xuất khẩu, khả năng cung cấp hàng, thời gian giao
hàng… Đặc biệt các thành viên phải cung cấp đầy đủ các thông tin thị trường, gía cả,
chính sách pháp luật. Để sàn giao dịch điện tử hoạt động hiệu quả, các cơ quan chức năng
LuËn v¨n tèt nghiÖp
50
cũng cần tổ chức tuyên truyền, giới thiệu về sàn giao dịch này trên hệ thống xúc tiến
thương mại quốc tế.
Hàng năm, Cục Sở hữu cụng nghiệp nên có bản thông báo tương tự như niên giám
để công bố tất cả những nhón hiệu, kiểu dỏng, mẫu mó đăng ký trong năm đó. Vậy, nên
chăng là quảng bá các nhón hiệu rộng rói đến tận các doanh nghiệp thỡ mới thực sự phỏt
huy được tác dụng vỡ nhiều khi doanh nghiệp muốn biết về cỏc nhón hiệu đó đăng ký
trước khi đăng ký nhón hiệu của mỡnh để tránh trùng lặp cũng không biết lấy thông tin ở
đâu.
Một việc cấp thiết nữa phải làm là Nhà nước đầu tư và mời chuyên gia tổ chức
ngay những đợt tập huấn rộng rói cho cỏc doanh nghiệp xuất nhập khẩu về phỏp luật sở
hữu cụng nghiệp, về xõy dựng và bảo vệ nhón hiệu trờn thị trường trong và ngoài nước.
Ngoài việc cỏc doanh nghiệp tự mỡnh tỡm kiếm thụng tin qua cỏc kờnh khỏc
nhau, việc tỡm thụng tin thụng qua người đại diện hay luật sư cũng rất phổ biến đối với
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Theo một thống kê chưa công bố, có tới 80-90% các yêu cầu bảo hộ sở hữu cụng
nghiệp được thực hiện thông qua người đại diện sở hữu cụng nghiệp, chứng tỏ nhu cầu
thực tế về lĩnh vực này rất cao. Tuy nhiên theo như quy định tại Nghị định 63/NĐ-CP,
các điều kiện để được cấp thẻ người đại diện sở hữu cụng nghiệp dường như không thuận
lợi. Vỡ vậy mà tới nay mới chỉ cú hơn 50 tấm thẻ được cấp. Con số ít ỏi đó không thể
đáp ứng được nhu cầu cao của hoạt động dịch vụ sở hữu cụng nghiệp. Nhà nước cần tỡm
ra biện phỏp thớch hợp để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xác lập kênh thông tin
riêng của mỡnh thụng qua người đại diện.
Trong tỡnh hỡnh nhiều nhón hiệu nổi tiếng của Việt Nam bị “ăn cắp” trên thị
trường thế giới thỡ sự hỗ trợ của cỏc cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp Việt
Nam trong các vụ tranh tụng quốc tế là rất cần thiết. Lỗ hổng lớn nhất mà các doanh
nghiệp Việt Nam cần được hỗ trợ để khoả lấp là sự thiếu hiểu biết về pháp luật, thiếu
thông tin về thị trường các nước. Vỡ thế, cỏc cơ quan chức năng cần cung cấp mọi thông
tin cần thiết cho doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể chuẩn bị chu đáo cho cuộc tranh
tụng đó.
Một kết quả tốt đẹp sẽ là điều hiện thực nếu giải pháp này được thực hiện tốt bởi
các cơ quan chức năng. Các doanh nghiệp Việt Nam luôn ở trong tỡnh trạng đói thông tin
LuËn v¨n tèt nghiÖp
51
nhưng lại không biết làm sao để giải tỏa cơn đói đó. Vỡ thế, nếu được cung cấp đầy đủ
thông tin cần thiết liên quan đến nhón hiệu, cỏc doanh nghiệp Việt Nam sẽ cú thể một
mặt, giảm thiếu cỏc rủi ro trong kinh doanh, một mặt, nõng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
4. Nõng cao trỡnh độ của các cán bộ cơ quan chức năng
Trỡnh độ của các cán bộ cơ quan thực thi cũng là một nguyên nhân chủ yếu khiến
việc thực thi quyền sở hữu cụng nghiệp núi chung, sở hữu nhón hiệu hàng húa núi riờng
kộm hiệu quả. Chớnh vỡ thế, yờu cầu đặt ra là làm sao để nâng cao trỡnh độ cũng như
đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ trong các cơ quan chức năng.
Nhà nước cần tuyển dụng những cỏn bộ cú trỡnh độ chuyên môn cao, đề ra những
tiêu chuẩn mà các cán bộ phải đáp ứng tương đương với vị trí, nhiệm vụ của họ. Sau đó,
phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trỡnh độ của các cán bộ này bằng cách tổ chức
các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ.
Yếu tố đạo đức nghề nghiệp cũng cần được quan tâm. Ngoài việc trau dồi nghiệp
vụ, Nhà nước cũng cần quan tâm đến đời sống của các cán bộ, có chế độ thưởng phạt
thích đáng, một mặt để răn đe từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ trong cụng
việc, trỏnh tỡnh trạng tham ụ, múc nối với kẻ làm hàng giả, hàng nhỏi, một mặt khuyến
khớch tinh thần họ để họ có thể tâm huyết với nghề hơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2005
Sinh viờn: Nguyễn Thị Minh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
52
KẾT LUẬN
Thực tế trong thời gian qua cựng với những biến đổi của môi trường kinh doanh đó
cho thấy cạnh tranh trờn thương trường đang ngày càng quyết liệt. Bất kể lĩnh vực hoạt
động nào cũng đều tồn tại tính ganh đua mạnh mẽ. Tỡm mọi cỏch để chinh phục được
người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm do doanh nghiệp mỡnh sản xuất đang là vấn đề mà
các doanh nghiệp phải tỡm cỏch giải quyết. Chớnh vỡ thế cỏc doanh nghiệp đang sử
dụng nhiều biện pháp có thể để đạt được vị trí hàng đầu trong việc quyết định mua của
người tiêu dùng.
Chỳng ta hoàn toàn cú thể yờn tõm được rằng mặc dù thách thức cạnh tranh mạnh mẽ
hơn nhưng các doanh nghiệp Gỗ mỹ nghệ Việt Nam có thể tự tin để hội nhập. Một khi
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO đúng như mục tiêu đó đặt ra vào
cuối năm nay, hàng Gỗ mỹ nghệ Việt Nam vẫn luôn là đối thủ nặng ký trong cuộc cạnh
tranh trờn thị trường Gỗ mỹ nghệ thế giới. Tuy nhiên, con đường trước mắt cũn rất gian
nan, cần cú sự nỗ lực hơn nữa không chỉ từ phía các doanh nghiệp Gỗ mỹ nghệ mà cũn
cần sự “vào cuộc” của cỏc cơ quan chức năng .
Với mong muốn mang lại cho Công ty cổ phần Thương mại Khánh Trang những
nhỡn nhận về vấn đề có ý nghĩa quyết định trong thời điểm hiện nay, đề tài thông qua
việc đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu trong thời gian qua của công
ty để đưa ra một số giải pháp kiến nghị. Do đây là một vấn đề cũn khỏ mới mẻ ở Việt
Nam cũng như hiểu biết cũn hạn chế của bản thõn nờn đề tài cũn nhiều thiếu sút sẽ là
khụng trỏnh khỏi, vỡ thế kớnh mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
cùng các bạn đọc.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, cảm ơn Ban lónh đạo,
tập thể cán bộ công nhân Công ty cổ phần Thương mại Khánh Trang đó hướng dẫn, giúp
đỡ và tạo điều kiện để em có thể hoàn thành luận văn này.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
53
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng hoạt động và một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho Công ty Cổ phần thương mại Khánh Trang.pdf