Tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công y may Thăng Long: LUẬN VĂN:
Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của công y may Thăng Long
/..lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều biến đổi quan trọng
theo chiều hứơng tích cực để có thể phát triển cách duy nhất là doanh nghiệp phải thấy
được sự thay đổi của môi trường kinh doanh có tác động đến doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra để bán
nhằm thực hiện những mục tiêu đã định trong chương trình hoạt động của mỗi doanh
nghiệp. Do đó tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra là một khâu quan trọng. Quá trình tiêu thụ
sản phẩm chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người mua và người bán đã diễn
ra và quyền sở hữu hàng hoá đã thay đổi . Thông qua công tác tiêu thụ mà người ta có
thể đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản xuất kinh doanh trên thị trường bao
giờ cũng để ra cho mình mục tiêu nhất định ,có nhiều mục tiêu để cho doanh nghiệp
phấn đấu như lợi nh...
25 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công y may Thăng Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của công y may Thăng Long
/..lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều biến đổi quan trọng
theo chiều hứơng tích cực để có thể phát triển cách duy nhất là doanh nghiệp phải thấy
được sự thay đổi của môi trường kinh doanh có tác động đến doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra để bán
nhằm thực hiện những mục tiêu đã định trong chương trình hoạt động của mỗi doanh
nghiệp. Do đó tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra là một khâu quan trọng. Quá trình tiêu thụ
sản phẩm chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người mua và người bán đã diễn
ra và quyền sở hữu hàng hoá đã thay đổi . Thông qua công tác tiêu thụ mà người ta có
thể đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản xuất kinh doanh trên thị trường bao
giờ cũng để ra cho mình mục tiêu nhất định ,có nhiều mục tiêu để cho doanh nghiệp
phấn đấu như lợi nhuận, vị thế, an toàn...
Trong đó mục tiêu lợi nhuận , có thể được coi là hàng đầu và công tác tiêu thụ
sản phẩm chiếm giữ một vai trò rất quan trọng. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng
của sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự phát triển và tồn tại cuả doanh nghiệp.
Chỉ có tiêu thụ được sản phẩm thì mới thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng.Tiêu
thụ là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng.
Cũng như mọi doanh nghiệp trong cơ trế thị trường để kinh doanh có hiệu quả
công ty may thăng long có trụ sở chính tại ( 250 MINH KHAI- Hà Nội ) đã có các
biện pháp nhằm tăng cường và thúc đẩy về việc tiêu thụ sản phẩm tại công ty nhằm
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Trong những năm vừa qua Công Ty May Thăng Long đã đạt được những kết
quả to lớn trong việc mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, tạo được một ấn tượng tốt đẹp
đối với khách hàng. Tuy nhiên Công ty cần phải có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trong
công tác tiêu thụ sản phẩm để nâng cao lợi nhuận và vị thế trong nền kinh tế thị trường
hiện nay.
Tiểu luận này được chia thành các phần như sau :
Phần I : Lý luận chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty may
thănglong
Phần III: Các biện pháp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của công ty may
thăng long
Phần kết luận
phần I
lý luận chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của công ty may thăng long
1, Bản chất của việc tiêu thụ sản phẩm:
- Các khái niệm về tiêu thụ sản phẩm : theo quan niệm của marketing tiêu thụ
sản phẩm là các quá trình kinh tế và các tổ chức liên quan tới việc điều hành và vận
chuyển hàng loạt hàng hoá và dịch vụ từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng với những
điều kiện tối đa.
+ Xét theo quá trình tiêu thụ sản phẩm là bán sản phẩm để thực hiện giá trị ở đây
đòi hỏi phải có người bán (người sản xuất ) và người mua là (khách hàng) và các hoạt
động này diễn ra trên thị trường .
- Thực chất của tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện các giá trị trong sản xuất
kinh doanh.
+ Bởi vì trong kinh doanh việc thực hiện một số hoặc toàn bộ công đoạn của
quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích kiếm lời.
- Tiêu thụ sản phẩm là một khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh nó thực
hiện mối quan hệ :
+ Giữa người sản xuất với sản xuất.
+ Giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Trong qúa trình tái sản xuất , nếu
khâu tiêu thụ sản phẩm không thực hiện tốt sẽ làm cho sản phẩm bị đình trệ.
+ Vì thực hiện giá trị sản phẩm trên thị trường nên khâu tiêu thụ sản phẩm sẽ bị
tác động trực tiếp của quy luật thị trường , quy luật giá trị , quy luật cung cầu...còn các
quy luật thị trường tác động vào khâu sản xuất, thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất việc lập kế hoạch phải phù hợp với quá trình
phát triển thị trường...kinh doanh thiếu sự đúng đắn định hướng chiến lược không đúng
của sản phẩm sẽ dẫn đến việc đầu tư sản xuất tiêu thụ không có đích hoặc nhằm sai
mục đích cả hai trường hợp này đều dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh không có
hiệu quả và dẫn đến thất bại . Với khoảng thời gian trung và ngắn hạn một kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đúng đắn luôn luôn là cơ sở để có kế hoạch sản xuất thích
hợp và ngược lại. Nếu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá không phù hợp với tiến
trình phát triển của thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiến độ sản xuất .
Trongthực tế tổ chức kinh doanh cũng như diễn biến của các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp phụ thuộc vào nhịp độ và các diễn biến của doanh nghiệp trong hoạt
động tiêu thụ sản phẩm là nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc chuẩn bị hàng hoá dịch vụ
- Khái niệm tiêu thụ một cách chung nhất là quá trình thục hiện giá trị hàng
hoá,qua tiêu thụ hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
+ Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn quay vòng trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sản phẩm hàng hoá chỉ được coi là tiêu thụ khi
doanh nghiệp đã nhận được tiền bán.
Nói chung sự cần thiết về tiêu thụ sản phẩm là có mục tiêu cần bán hết sản
phẩm đã được sản xuất với doanh thu tối đa và chi phí hoạt động kinh do anh tối thiểu
với mục tiêu đó trong quản trị doanh nghiệp hiện đại về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
không phải là hoạt động thụ động chờ bộ phận sản xuất tạo ra sản phẩm rồi mới tím
cách tiêu thụ chúng mà hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá có nhiệm vụ nghiên cứu
thị trường xác định cầu thị trường và cầu bản thân của doanh nghiệp , trong thị trường
các doanh. Chủ động tiến hành các hoạt động kinh doanh quảng cáo cần thiết và nhằm
giới thiệu tới các khách hàng.
- Để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm thường được tổ
chức thành các hoạt động chủ yếu bao gồm công tác nghiên cứu, công tác quảng cáo,
công tác đẩy mạnh và phát triển bán hàng, tổ chức các hoạt động bán hàng và sau bán
hàng (hậu mãi).
2. ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp :
+ Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng, là bước nhảy quan trọng tiến hành quá
trình tiếp theo nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có hướng sản xuất kinh doanh
cho chu kỳ sau. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp, quyết định nguồn mua hàng , khả năng tài chính , dự trữ ,bảo
quản và mọi khả năng của doanh nghiệp và cũng nhằm mục đích thúc đẩy mạnh hàng
bán ravà thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, người ta
không thể hình dung nổi trong xã hội toàn bộ khâu tiêu thụ bị ách tắc kéo theo đó toàn
bộ khâu tiêu thụ bị đình trệ , xã hội bị đình đốn mất cân đối .Mặt khác công tác tiêu
thụ còn là cơ sở cho việc sản xuất tìm kiếm khai thác cho các nhu cầu mới phát sinh
mà chưa được đáp ứng. Trong các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan
trọng đối với doanh nghiệp tuỳ thuộc và từng cơ chế kinh tế. Xuất phát từ vị trí và vai
trò của công tác này đồng thời cả trên các quốc gia khác việc tiêu thụ sản phẩm luôn
luôn chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất và kinh doanh là yếu tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì thế trước hết, ta phải cần hiểu được về nội dung
hoạt động của tiêu thụ sản phẩm . điều đó có nghĩa rằng phải hoàn thiện công tác tiêu
thụ để tăng thu nhập và giảm đi các chi phí bảo quản hàng tồn kho. Như vậy sản xuất
luôn phải gắn liền với nhu cầu thị trường nên việc nghiên cứu nhu cầu thị trường là
vấn đề hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi kinh
doanh hàng hoá nào cũng phải tiến hành việc nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên có
vai trò cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh , đang kinh doanh
để thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra. Yêu cầu của việc nghiên cứu thị trường là xác định
khả năng tiêu thụ của từng loại mặt hàng, nhóm hàng trên thị trường , từ đó có biện
pháp điều chỉnh sản phẩm hợp lý để cung cấp cho thị trường
Đối với công tác tiêu thụ ,nghiên cứu thị trường lại càng chiếm một vai trò quan
trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng bán, mạng lưới và hiệu quả của công
tác tiêu thụ. Công việc này đòi hỏi nhiều công sức và chi phí lớn. Đối với những doanh
nghiệp vừa và nhỏ chưa có các bộ phận nghiên cứu thị trường cần phải xác định rõ:
- Đâu là thị trường có triên vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao.
Doanh nghiệp cần phải xử lý những biện pháp gì có liên quan và có thể sử
dụng những biện pháp nào để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Để giải đáp vấn đề trên việc nghiên cứu thị trường cần phải đi sâu vào phân tích
quy mô cơ cấu ,sự vận động của thị trường và các tham số không thể kiểm soát
được.Nghiên cứu quy mô thị trường có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định đựợc số
lượng người tiêu thụ,người sử dụng ,khối lượng bán ,doanh thu thực tế,tỷ lệ thị trường
mà doanh nghiệp có thể cung ứng hay thoả mãn. Bên cạnh đó việc nghiên cứu cơ cấu
thị trường sẽ giúp doanh nghiệp biết được sản phẩm của mình nên tiêu thụ ở khu vực
thị trường nào, ai sử dụng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp luôn
bị bao bọc bởi các yêu tố của môi trường kinh doanh .Môi trường tác động liên tục và
rất sâu sắc đến toàn bộ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp và ứng xử của khách
hàng. Nó bao gồm môi trường pháp luật,môi trường văn hoá xã hội,môi trường dân
cư,môi trường kinh tế và môi trường công nghệ. Ngoài việc nghiên cứu khái quát thị
trường doanh nghiệp phải đi nghiên cứu hành vi mua sắm,thái độ của người tiêu dùng
bởi khách hàng của doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau và cách thức cũng
khác nhau.
Phần II
thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Công ty may Thăng long
I. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty may Thăng long
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Thăng long
Ngày 8/51958 công ty may mặc xuất khẩu ra đời trực thuộc Bộ công nghiệp
nhẹ, tiền thân của xí nghiệp may Thăng Long hiện nay.
Sau một năm hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã hoàn thành kế hoạch
sản lượng là 391,120 sản phẩm tỷ lệ đạt 112,8% so với chỉ tiêu . Gía trị tổng sản lượng
tăng 840.882 đồng. Đây là mốc đánh dấu thắng lợi đầu tiên có ý nghĩa vô cùng to lớn
với xí nghiệp .
Khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang kinh tế thị trường , xí nghiệp đã nhanh
chóng chuyển hướng kinh doanh vật tư , nguyên liệu trước đây do Nhà nước cung cấp
chuyển sang sản xuất bằng nguyên liệu do khách hàng đưa đến , đồng thời xí nghiệp tổ
chức triển lãm.....Từ đó mở rộng thị trường sang các nước tư bản như Mỹ , Anh.
Ngày 4/3/1992 Bộ Công Nghiệp Nhẹ có quyết định đổi tên xí nghiệp thành
Công ty May Thăng Long. Ngoài nhiệm vụ sản xuất chính là hàng xuất khẩu , hàng
nội địa, gia công hàng thêu mũ cho các nhu cầu của tập thể , cá cá nhân , tổ chức kinh
doanh vật tư nghành may. Hàng năm công ty sản xuất 8 đến 9 triệu sản phẩm, trong đó
sản phẩm xuất khẩu chiếm 95% và sản phẩm gia công chiếm 80 đến 90%.
Năm 1995 , công ty đã sản xuất trên 9 triệu sản phẩm với các mặt hàng chủ yếu
như áo bò otto , sơ mi cao cấp , quần bò , jean , áo sơ mi bò mài , áo jacket , áo
khoác....
Công ty May Thăng Long chủ yếu sản xuất hàng gia công. Loại hàng này
chiếm 80% tổng sản phẩm của công ty .
Ngoài ra công ty còn sản xuất hàng có tên gọi hàng “mua đứt bán đoạn”là loại
hàng doanh nghiệp tự mua nguyên vật liệu chế biến sản phẩm bán ra thi trường chiếm
20% trong tổng sản phẩm của công ty.
Với mô hình sản xuất như vậy doanh nghiệp đã bố trí lực lượng lao động .
Tổng số lao động: 2003 người
Công nhân trực tiếp: 1847 người
Công nhân gián tiếp: 156 người
2. Hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty may Thăng long
Là một doanh nghiệp sản xuất và gia công hàng may mặc theo quy trình khép kín từ
cắt, may, và đóng gói, đóng hòm, bằng các máy móc chuyên dùng với số lượng sản phẩm
tương đối lớn. Tính chất sản xuất của các loại hàng trong công ty là sản xuất phức tạp kiểu
liên tục , loại hình sản xuất hàng loạt lớn, chu kỳ sản xuất ngắn.
* Cơ cấu Công ty được bố trí như sau:
Đứng đầu là tổng giám đốc là thủ trưởng cao nhất công ty có nhiệm vụ quản lý
toàn diện chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất, kỷ thuật kinh doanh và đời
sống của doanh nghiệp.
Sau đó là giám đốc điều hành , mỗi giám đốc điều hành một mảng nhất định.
-GĐĐH Kỹ thuật : một người
-GĐĐH sản xuất : một ngưới
-GĐĐH nội chính: một người
Các phòng chức năng là những tổ chức bao gồm cán bộ , nhân viên kình tế kỹ thuật ,
hành chính v.v.....được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản trị, có nhiệm
vụ giúp giám đốc chuẩn bị các quyết định, theo dõi, hướng dẫn các phân xưởng, các bộ
phận các cán bộ, nhân viên cấp dưới thực hiện đúng đắn kịp thời những quyết định quản lý.
Trách nhiệm chung của các phòng chức năng là phải vừa hoàn thành tôt nhiệm vụ, vừa
phải phối hợp chặt chẽ với các phòng khác nhằm bảo đảm cho tất cả các lĩnh vực công tác
của doanh nghiệp được tiến hành ăn khớp đồng bộ , nhịp nhàng .
Phòng kỹ thuật (30 người) có nhiệm vụ chuẩn bị công tác kỹ thuật như gia công
chuẩn bị mẫu, thiết kế.
Phòng KCS (10 người) có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm (có tính chất
kiểm tra lại), kiểm tra nguyên vật liệu đối với hàng gia công và hàng mua về.
Phòng kế hoạch (16 người ) chịu trách nhiệm tổng hợp :kế hoạch tiến độ sản xuất ,
định mức , quản lý lao động , lương sản phẩm , kỹ thuật , công nghệ , kiểm tra phục vụ sản
xuất .
Phòng kế toán tài vụ (9 người) , gồm các khâu : tài chính , hạch toán kế toán, thống
kê , kiểm kê tài sản , kiểm tra kiểm soát, quản lý những tài liệu kế toán.
Phòng thị trường (23 người) với nhiệm vụ tiếp cận thị trường thu thấp số liệu , tiêu
thụ sản phẩm ,ký hợp đồng với khách hàng làm thủ tục xuất nhập khẩu .
Ngoài ra còn có hàng trăm cán bộ công nhân viên ở các phòng ban khác ở các Xí
nghiệp gián tiếp trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại các cơ sở chi nhanh khác.
II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long trong
những năm qua.
1.Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long
Do đặc thù của doanh nghiệp nên quá trình sản xuất kinh doanh mới ở hình thức
liên kết kinh tế cụ thể là gia công hàng may mặc và một số chủng loại hàng hoá khác
cho khách hàng trong và ngoài nước. Sản phẩm của Công ty may Thăng long là những
mặt hàng áo sơ mi, áo khoá, jeacket, áo đông xuân và các loại quần áo jean.Phải nói
rằng các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo dây chuyền và công nghệ hiện đại
và mới mẻ, được sản xuất từ các nguyên vật liệu rất tốt mọi thành phẩm đều đảm bảo
chất luợng và an toàn cho khách hàng để được thị trường chấp nhận.
Hiện nay với hệ thống dây chuyền hiện đại các thiết bị máy may mới Công ty đã
sản xuất được nhiều khâu bằng máy móc tự động nhanh chóng và số lượng nhiều để có
thể khi nhu cầu cần thì có thể đáp ứng kịp thời.
* Về sản phẩm thị trường trong nước
Trong những năm qua các sản phẩm của Công ty may Thăng long sản xuất ra chủ
yếu là tiêu thụ ở nước ngoài là một phần sản phẩm được sản xuất ra tiêu thụ trong nước
theo kế hoạch được giao của nhà nước. Vì thế trong thời kỳ này sản phẩm của Công ty may
Thăng long dần lấy được ưu thế thị trường trong nước chiếm tỷ trọng rất cao. Như vậy giữa
các năm đã có sự chênh lệch đáng kể ,chỉ tính riêng năm 1997 so với năm 1996 thì tổng
doanh thu của năm 1997 tăng 12% so với năm 1996. Trong đó riêng doanh thu bán hàng
FOB và nội địa của năm1997 cao hơn so với doanh thu của năm 1996. Do dó sản phẩm thị
trường trong nước của Công ty may Thăng long chủ yếu là phục vụ cho người tiêu dùng
hoặc một số đoàn thể cơ quan tổ chức nào đấy.
- Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đặc biệt là từ năm 1992 xí nghiệp đã được bộ
công nghiệp nhẹ và nhà nước cho đổi thành Công ty may Thăng long thì hoạt động tiêu thụ
sản phẩm ở trong nước được rộng mở.
Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm trong nước của Công ty may Thăng long được
thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong nước
Đơn vị :1000 (sản phẩm)
Khu vực 1996 Tỷ trọng( %) 1997 Tỷ trọng( %)
Miền bắc 217 69,2 307 71,5
Hà nội 60 19,2 92 21,4
Hải phòng 30 9,6 50 11,6
Nam định 23 7,3 35 8,1
Quảng ninh 55 17,6 62 14,4
Hải hưng 12 3,8 26 6,0
Hà tây 19 6,0 20 4,6
Thái bình 18 5,7 22 5,1
Miền trung 65 20,8 70 16,3
Vinh 18 5,7 20 4,7
Đà nẵng 25 8,0 27 6,3
Thanh hoá 22 7,0 23 5,3
Miền nam 30 10 52 12,2
TP.HCM 13 4,7 25 5,8
Quy nhơn 9 2,8 15 3,6
Nha trang 8 2,5 12 2,8
Tổng : 312 100 429 100
Qua đây chúng ta có thể thấy các sản phẩm của Công ty được tiêu thụ trong nước tại
các khu vực như hà nội ,hải phòng , nam định , quảng ninh..các sản phẩm đã được người
tiêu dùng chấp nhận bằng cách tin tưởng mua sản phẩm của Công ty. Cũng có khu vực thị
trường sản phẩm Công ty mà khách hàng chưa được hiểu biết về chất lượng hay có thể do
mẫu mã không hợp với thị hiếu .Do vậy Công ty cần có kế hoạch tiếp cận thị trường này để
mở rộng thị trường tiêu thụ cho Công ty.song song với việc đó thì Công ty đang cố gắng
đẩy mạnh tiêu thụ ở các khu vực kế tiếp.
* Về vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài :Trong những năm qua Công
ty may Thăng long đã thu được những kết quả đáng mừng cho ngành may mặc gia công
nước nhà nói chung và Công ty may Thăng long nói riêng. Có thể nói rằng những sản
phẩm Công ty xuất khẩu sang thị trường nước ngoài cũng đạt được yêu cầu về chất lượng
sản phẩm cho nên các bạn hàng nước ngoài vẫn tiếp tục ký hợp đồng và làm ăn với Công
ty. Đặc biệt là các nước Đông Âu cũ như Liên Xô, Ba Lan,Tiệp Khắc..Chính vì sản phẩm
chất lượng cao mà giá thành lại hợp lý nên Công ty đang dần dần phát triển sang các nước
tư bản như Nhật, Hồng Công,Đức vàPháp..Điều đó chúng ta có thể được chứng minh qua
bảng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở thị trường nước ngoài sau đây:
Biểu 2: Thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài `
Đơn vị :(sản phẩm )
Chỉ tiêu 1996 1997
Tổng sản phẩm xuất khẩu 1.862.000 1.900.000
Pháp 240.943 146.509
Đức 257.604 317.248
Hungari 498.119 505.422
Hà lan 103.204 124.575
Nhật 354.691 378.419
- Cạnh tranh với các loại sản phẩm cùng loaị phục vụ nghành của các doanh
nghiệp công nghiệp may nhà nước và các doanh nghiệp như :Công ty may 10,Chiến
Thắng,X20.., bên cạnh đó tình trạng các sản phẩm may mặc nhập lậu một cách tràn lan
cũng có ảnh hưởng không nhỏ đối với Công ty.
Do đó Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh và nó phải
được chi tiết đến từng loại sản phẩm trong từng thời kỳ khác nhau.Nhưng cho đến nay
hình như Công ty vẫn chưa có bộ phận nàophụ trách việc nghiên cứu đối thủ cạnh
tranh ,cũng như nghiên cứu thị trường của đối thủ cạnh tranh với mình .Các biện pháp
áp dụng của Công ty để tăng khả năng cạnh tranh đều chỉ là các biện pháp phổ thông
và nhất thời .
+ Thay đổi mẫu mã sản phẩm
+ áp dụng phương thức tiết kiệm nguyên vật liệu.
Phương thức này nhằm để hạ giá thành sản phẩm .Trong khi đó việc đưa ra các
biện pháp cạnh tranh mang tính chiều sâu trên cơ sở phát huy những thế mạnh của
ngành mình thì Công ty vẫn chưa thực hiện được một cách hiệu quả.
2 . Kết quả công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long
a . Kết quả tiêu thụ sản phẩm với khối lượng mặt hàng :
Công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long từ khi bắt đầu xuất
khẩu sản phẩm trực tiếp đã không ngừng nâng cao được cả về mặt giá trị qua các chỉ
tiêu sản lượng hàng hoá và đặc biệt là kết quả tiêu thụ sản phẩm với khối lượng mặt
hàng
Biểu 3: Kết quả tiêu thụ sản phẩm với khối lượng mặt hàng
Đơn vị :1000(sản phẩm )
Khu vực 1996 1997
áo sơ
mi
áo
jacket
q jean áo sơ
mi
áo
jacket
q jean
Tiêu thụ trong nước 18 80 52 230 120 79
Tiêu thụ xuất khẩu 800 580 482 870 563 467
Tổng mặt hàng tiêu thụ 980 660 534 1100 683 546
Qua biểu trên cho ta thấy kết quả tiêu thụ sản phẩm với khối lượng mặt hàng
của năm 1997 so với cùng kỳ 1996 đạt mức kế hoạch tăng tỷ trọng khoảng 20%.
Trong thời gian qua Công ty may Thăng long đã từng bước đẩy nhanh tiến độ
công tác sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm và các kỹ thuật công nghệ hiện đại giúp
cho công việc này đạt được hiệu quả tốt .Ngày càng được phát triển.
b. Doanh thu tiêu thụ của Công ty và theo mặt hàng :
Nói đến doanh thu tiêu thụ các mặt hàng của Công ty thì trong những năm gần
đây doanh thu của Công ty cũng tăng lên do với những năm trước vì nhu cầu tiêu thụ
của Công ty tăng. Công ty ký kết được nhiều hợp đồng sản xuất tiêu thụ trong nước và
nước ngoài. Mặt khác thị trường sản phẩm trong nước ngày càng được mở rộng vì vậy
số lượng sản phẩm bán ra ở thị trường này ngày càng tăng lên.
Đồng thời Công ty cũng tổ chức lại tổ chức sản xuất để làm tăng năng suất lao
động, tiết kiệm được nhiều nguyên vật liệu.
Biểu 4 : Doanh thu một số mặt hàng tiêu thụ của Công ty :
Đơn vị : triệu đồng
Tên sản phẩm 1996 1997
áo sơ mi các loại 24700 26500
Quần các loại 5750 7000
áo khoác các loại 12525 15500
áo jackét các loại 12550 15500
Tổng doanh thu 53525 64500
Qua biểu đồ trên cho ta thấy doanh thu một số mặt hàng như áo sơ mi các loại
và doanh thu áo khoác các loại đã đạt được mức tiêu thụ cao,so với năm 1996 thì năm
1997 tổng doanh thu đã tăng 120% được như vậy Công ty may Thăng long đã vận
dụng các phương thức tiêu thụ sau:
-Tiêu thụ theo phương thức bán buôn bán hàng trực tiếp : Công ty đã xây dựng
một mối quan hệ chặt chẽ với các bạn hàng mà sản phẩm của Công ty được trực tiếp
bán cho ngươì tiêu dùng và cũng có thể do yêu cầu của phần lớn khác hàng Công ty đã
có một số chi nhánh, cửa hàng có đội ngũ bán hàng năng động nhanh nhẹn có thể cung
cấp sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng nhanh chóng kịp thời.
-Tiêu thụ theo phương thức đại lý: Công ty đã áp dụng phân phối và bán sản
phẩm cho các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh và xin được làm
đại lý cho Công ty.
- Tiêu thụ theo phương thức trung gian: hiện nay chủ yếu các doanh nghiệp
quốc doanh và một số các thương nhân áp dụng phương thức tiêu thụ này. Họ rất có
kinh nghiệm trong việc tiêu thụ sản phẩm và am hiểu thị người tiêu dùng đồng thời họ
kiêm luôn chức năng quảng cáo và bán sản phẩm cho Công ty. Chính vì vậy họ là
những trung gian không thể thiếu được đối với mỗi Công ty. Do đó Công ty cần phải
có chính sách hợp lý đối với họ.
Tóm lại các phương thức tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long được
biểu hiện qua sơ đồ sau:
Biểu 5: sơ đồ phương thức tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long
Chính nhờ những phương thức tiêu thụ hợp lý trên mà doanh thu tiêu thụ hàng
năm của Công ty đã tăng lên một cách đáng kể .
Biểu 6: Doanh thu tiêu thụ theo các phương thức
Đơn vị: triệu đồng
CHỉ tiêu 1996 1997
Giá trị Tỉ trọng (%) Giá trị Tỉ trọng (%)
Tổng doanh thu 53525 100 64500 100
Bán buôn 25794 48 32724 50
Đại lý sản phẩm
khách hàng vai
trò trung gian
Công ty may
Thăng long
người tiêu
dùng sản
phẩm Trực tiếp tiêu
thụ
Bán lẻ 9100 17 14131 22
Đại lý 18625 35 27645 28
Qua bảng trên chúng ta có thể nhận thấy rằng: Tổng doanh thu tiêu thụ của năm
1997 đã tăng 10975 triệu đồng hay tăng 120% so với năm 1996. Trong đó doanh thu
theo phương thức bán buôn chiếm một tỷ lệ rất lớn so với phương thức bán lẻ và
phương thức bán đại lý.Doanh thu bán buôn năm 1997 đã đạt 32724 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 50% trong tổng doanh thu của Công ty, tăng 6930 triệu đồng so với năm 1996.
Ngoài ra doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua các đại lý của Công ty hàng năm cũng tăng
lên như năm 1997 tăng 9020 triệu đồng so với năm 1996, doanh thu bán lẻ năm 1997
cũng tăng 5031 triệu đồng so với năm 1996 và chiếm tỷ trọng 22%. Điều này cho thấy
sản phẩm của Công ty đã và đang dần chiếm lĩnh được thị trường , đồng thời qua đó
chúng ta cũng thấy rằng các định hướng phát triển của Công ty đề ra nhằm đẩy mạnh
công tác tiêu thụ sản phẩm đã được thực hiện rất đúng đắn và nó đã bắt đầu phát huy
được tác dụng.
3. Thực hiện nội dung tiêu thụ sản phẩm :
a. Công tác giao dịch ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm :
Để đáp ứng yêu cầu công tác tiêu thụ sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh
doanh, trong những năm gần đây phần lớn các hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
được ký kết ngay tại Công ty chính (phòng kinh doanh xuất nhập khẩu) còn ở các cửa
hàng và các chi nhánh thì hầu như không có, hay nếu có thì cũng chỉ là các hợp đồng
nhỏ. Nhìn chung các công tác ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm này được diễn ra rất
đơn giản nhưng vẫn được giữ nguyên tắc chung. Thông thường hoạt động ký kết hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm được diễn ra như sau:
+ Đối với hàng gia công: khách hàng đến ký hợp đồng có thể là người nước
ngoài hay người Việt Nam đến Công ty ký kết hợp đồng trực tiếp hay gián tiếp theo
yêu cầu của khách hàng. Trên cơ sở đó Công ty sẽ xem xét và nếu thấy đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng thì hai bên sẽ thoả thuận về giá cả gia công , sau đó sẽ tiến
hành ký kết hợp đồng.
+ Đối với khách hàng mua nguyên liệu bán thành phẩm : thì cách thức giao
dịch và ký kết hợp đồng như ngành may gia công chỉ khác là ở khâu thoả thuận giá
bán thành phẩm của sản phẩm.
b Phương thức vận chuyển
Công ty may Thăng long hiện có các đội xe chuyên trở ,vận chuyển hàng
hoá.Các hoạt động vận chuyển này của Công ty đều được thực hiện bởi phòng kế
hoạch và tổ chức quản lý.
- Đối với khách hàng tiêu thụ trong nước khi mua sản phẩm của Công ty,thì
Công ty tiến hành giao hàng tại kho thành phẩm hoặc tại các cửa hàng giới thiệu và
bán sản phẩm.Tại đó Công ty tiến hành bốc xếp hàng lên xe cho khách hàng,nếu
phương tiện vận chuyển là của khách hàng thì sau khi bốc xếp lên xe thì các phạm vi
và trách nhiệm của Công ty đã hết.
- Đối với khách hàng tiêu thụ nước ngoài Công ty căn cứ theo tiến độ giao
hàng,nếu bảo đảm đúng thời gian thì đội xe của Công ty sẽ vận chuyển ra cảng biển và
đường hàng không theo các hợp đồng đã ký kết.
c. Phương thức thanh toán.
- Đối với sản phẩm tiêu thụ trong nước Công ty áp dụng hai hình thức thanh
toán trong tiêu thụ sản phẩm .Đó là thanh toán ngay và thanh toán trả chậm.Khách
mua sản phẩm có thể dùng tiền hoặc séc ,ngân phiếu hay ngoại tệ..v.v để thanh toán
với Công ty
+ Đối với hình thức thanh toán ngay thì khách hàng phải trả đủ tiền mới được
nhận hàng .Hình thức này được áp dụng cho khách hàng mua đơn chiếc hay những
khách hàng không đủ tư cách pháp nhân.
+ Đối với hình thức thanh toán trả chậm được áp dụng cho các cửa hàng đại lý
của công ty ,các khách hàng mua với số lượng lớn ,khách hàng truyền thống v.v.
nhưng thông thường không quá lâu và trong thời hạn nhất định .nếu trong thời gian đó
có biến động về giá cả thì khách hàng phải chịu.
- Đối với sản phẩm hàng gia công cho những khách hàng nước ngoài Công ty
thường áp dụng hình thức thanh toán bằng ngoaị tệ hoặc thông qua ngân hàng .về phía
Công ty thường thanh toán chủ yếu theo tín dụng ,hoặc qua ngân hàng .
III: Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long .
Trong mấy năm gần đây sản phẩm của Công ty may Thăng long đã có mặt ở
hầu hết các thị trường trong nước và đã ngày càng tạo đuợc uy tín với khách hàng.Bên
cạnh những kết quả đó hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long vẫn
còn tồn tại một số những ưu điểm và những hạn chế sau đây.
1. Ưu điểm:
Mặc dù còn bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường tập thể ban lãnh đạo của Công
ty may Thăng long cùng các cán bộ công nhân viên vẫn duy trì được tổng sản lượng
tăng dần theo hàng năm và luôn luôn ổn định được trên thị trường . Công ty đã tiêu thụ
được các sản phẩm chất lượng và đẹp như áo sơ mi xuất khẩu ,áo jăcket và một số mặt
hàng khác.Ngoài ra Công ty còn giúp đỡ cho nhiều hoạt động làm ăn của các Công ty
khác trong nước.Qua tất cả các công tác ,các kết quả trên của Công ty may Thăng long
chúng ta có thể thấy được cái thành đạt,cái ước mơ của Công ty và tập thể cán bộ công
nhân viên đã phần nào yên tâm trong công viêc tiêu thụ sản phẩm cũng như trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
2 Hạn chế và nguyên nhân:
a. Hạn chế :
Công tác nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty phần nào còn
chưa được chú trọng quan tâm .Việc nghiên cứu nhu cầu thị trường , nhu cầu sản phẩm
trên thị trường, khả năng cung cấp của các đối thủ cạnh tranh còn được tiến hành sơ
sài.
Công tác lập kế hoạch sản xuất sản phẩm cho đến công tác tiêu thụ sản phẩm
cho thị trường còn yếu.Do tình trạng sản xuất không ổn định lên thường xuyên xảy ra
hạn chế về năng suất lao động từ đó dẫn đến chất lượng sản phẩm không ổn định. Tổ
chức bộ máy nghiên cứu còn thụ động chưa bám sát đựoc thị trường nên không thường
xuyên nắm bắt được các nhu cầu của khách hàng .sản phẩm của công ty phần lớn chỉ
được tiêu thụ ở những thị trường lớn còn ở các vùng nông thôn,vùng cao thì được tiêu
thụ rất ít.
Việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nội địa chưa thực sự lấy nhu
cầu làm căn cứ xây dựng.Thiếu kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và kinh doanh ,lãng phí
trong sản xuất rất lớn và làm cho hiệu quả của các hoạt động bị hạn chế.Công tác tổ
chức bộ máy đào tạo cán bộ chưa được đầy đủ .
Công tác nghiệp vụ tiêu thụ ký kết hợp đồng còn thiếu nhiều kinh nghiệm. Các
nghiệp vụ báo cáo về sản xuất ,về tiêu thụ và các báo cáo thống kê còn chưa đầy
đủ,còn nhiều hạn chế chưa được giải quyết
Công tác tổ chức các hoạt động tiêu thụ như về mạng lưới tiêu thụ còn chưa
được mở rộng nhiều ở các nơi trong và ngoài nước.Còn thiếu nhiều các chi nhánh
mạng lưới con, chưa thực sự đi sâu vào việc nghiên cứu và mở rộng thị trường .
Hoạt động xúc tiến khuyếch trương của công ty còn yếu như về quảng cáo, tiếp
thị, hậu mãi, mặt này Công ty thực sự chưa phát huy.
b. Nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ quan: Trình độ các cán bộ còn yếu chưa đáp ứng được yêu
cầu của công tác quản lý.Các đơn vị bộ phận phân xưởng,xí nghiệp còn chưa làm tốt
các chức năng và nhiệm vụ của mình ,sự phối hợp còn lỏng lẻo lên làm cho việc tiêu
thụ sản phẩm có phần bị ảnh hưởng.
Nguyên nhân khách quan: Về khách hàng là đối tượng quan trọng nhất cho tiêu
thụ sản phẩm của Công ty.Nên chúng ta đều biết nhu cầu tự nhiên hay mong muốn
,mức tiêu thụ thói quen của người tiêu dùng là những nguyên nhân tác động trực tiếp
đến lượng hàng hoá như môi trường chính trị, xã hội, pháp luật v..v..
phần III
một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
của công ty may thăng long
I. phương hướng nhằm tăng cường và mở rộng công tác
tiêu thụ sản phẩm.
1. những yêu cầu đối với công ty trong điều kiện mới
Ngày nay những những yêu cầu của công ty trong điều kiện mới lchú trọng tới
nhu cầu của khách hàng .
Thị trường là quan trọng nhất
Bán được hàng là quan trọng nhất
Trước tình hình kinh tế trong điều kiện mới công ty may thăng long cần mở
rộng sản xuất kinh doanh theo hướng đa dạng sản phẩm đa dạng hoá kinh doanh chuẩn
bị cho điều kiện cần thiết để đón các nguồn vốn tư cấp trên ,thông qua hợp tác liên
doanh với nước ngoài để phát triển sản xuất và mở rộng quan hệ quốc tế, nắm bắt đựơc
thời cơ.
2 - Phương hướng phát triển công ty may Thăng
a - Định hướng phát triển của công ty
- Khu vực sản xuất :Tiếp tục sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu cũng
như tham gia những phụ kiện nghành may để từ đó góp phần làm tăng qui mô sản xuất
thực hiệnđầy đủ nghĩa vụ với nhà nước
Khu vực kinh doanh thương mại :Giao dịch thương mại giới thiệu văn phòng
đại diện và bán sản phẩm kết hợp cùng với các hoạt động khác để khu vực kinh doanh
của công ty ngày càng đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Khu vực sinh hoạt của công ty:An dưỡng nghỉ mát và tham quan các công
trình nhà ở cho công nhân viên và các hoạt động văn nghệ thể thao sẽ không ngừng
được nâng cao và duy trì đều đặn.
II - Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty .
1-Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Vấn đề thị trường là vấn đề hết sức quan trọng,nó đóng vai trò quyết định đến
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.Nó quyết định, sự tồn tại và phát triển của
công ty trên thương trường .
Do đó công ty may Thăng Long cần phải nghiên cứu khả năng cũng như nhu
cầu thị trường nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ và mở rộng thị trường tiêu thụ của
công ty đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Vì vậy người cán bộ nghiên cứu thị trường sau khi phân tích sử lý các thông tin
thu thập trên thị trường.Phải đưa ra các nhận xét yếu điểm của thị trường về nhu cầu
sản phẩm củachi nhánh hay công ty từ đó đưa ra các biện pháp thiết thực nhất để công
ty thiết kế ra những sản phẩm thích hợp với từng loại thị trường nhất định .
2 Hoàn thiện các chính sách xúc tiến
Tăng cường công tác quảng cáo vì quảng cáo là công việc không thể thiếu trong
thời buổi kinh tế thị trường vì thế công ty nên dành một phần chi phí cho công tác này
để từ đó nâng cao trình độ quảng cáo cũng như nghiệp vụ của người làm công tác này.
Tổ chức các hội nghị khách hàng bao gồm các khách hàng lớn trong và ngoài
nước.
Hội thảo thành phần ngoài khách hàng vốn còn có thêm các nhà khoa học các
chuyên gia am hiểu về sản phẩm . Mở thêm cửa hàng bán và trưng bầy sản phẩm trong
đó có các cửa hàng cao cấp phục vụ khách hàng .
3, Mạng lưới tiêu thụ
Đa dạng hình thức tiêu thụ sản phẩm việc lựa chọn hợp lý mạng lưới tieu thụ
và các hình thức tiêu thụ làm cho quá trình vận động hàng hoá được đẩy nhanh, tiết
kiệm chi phí vận chuyển, hợp lý các khâu trung gian khác nhau giúp cho doanh nghiệp
có đưọc hệ thống phân phối hợp lý.
- Mạng lưới tiêu thụ của công ty còn nhiều yếu điểm chưa hoàn thiện mặc dù
khách hàng của cong ty có nhiều nhu cầu mua lớn về số lượng nhưng rất lẻ tẻ không
tập trung thường xuyên, gây khó khăn trong sản xuất.Việc chi phí lớn cho một số tỉnh
trong nước và một số khu vực nước ngoài do mạng lưới giao thông khó khăn.Chonên
để làm tốt công tác này công ty cần phải nghiên cứu đánh giá thông qua các cuộc tiếp
xúc đàm thoại để hiểu rõ họ là người như thế nào.
+ Họ là ai ?
+ Mặt hàng kinh doanh là gì ?
+ Bán ở thị trường nào ?
+ Số lượng là bao nhiêu ?
+ Tình hình tài chính của họ là bao nhiêu ?
+ Cung cách làm ăn của họ trên thị trường ra sao ?
Sau khi quyết định chọn khâu trung gian trong tiêu thụ.Công ty phải dứt khoát
trong quan hệ và điều kiện buôn bán .
4. Các mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để củng cố thị trường truyền
thống và mở rộng thị trường mới .
Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu đầu tiên đến khâu
cuối cùng của sản phẩm
Tổ chức đảm bảo cung ứng vật tư nguyên vật liệu cho sản xuất đầy đủ đồng bộ
kịp thời đảm bảo chất lượng ,áp dụng chế độ khuyến khích vật chất và chịu trách
nhiệm vật chất và chất lượng sản xuất ra .
Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có .
Ngoài ra công ty cũng nên đầu tư và thay thế trang thiết bị về máy móc .Mở
rộng liên doanh đối tác trong và ngoài nước.
5. Tăng cường quản lý và cách thức tiêu thụ sản phẩm
Để có thể trở thành công ty may mặc hàng đầu nói riêng và từng bước trơ thành
trung tâm may mặc cùng các đơn vị bạn nói chung.Công ty nên phải chuyển sang bước
sản xuất mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm.
Về các hình thức tiêu thụ sản phẩm Công ty cần có nhiều biện pháp quản lý tốt
hơn đối với các cửa hàng giới thiệu sản phẩm chi nhánh của công ty với khách hàng
chánh những vi phạm quy chế mà Công ty đã đưa ra tránh ảnh hưởng nghiêm trọng
đến thách thức tiêu thụ sản phẩm. Làm tốt công tác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm ....
III.hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ tiêu thụ.
1. Công tác kế hoạch nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm
Trong thời buổi kinh tế thị thị trường hiện nayđối với công tác kế hoạch nghiệp
vụ cho mỗi doanh nghiệp hay bất cứ một Công ty nào đó là vô cùng cần thiết vì công
tác này mang lại hiệu quả to lớn cho Công ty .
Đối với công tác này đòi hỏi người cán bộ phải có năng lực trình độ nghiệp vụ
chuyên môn phải căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ được giao nếu thực hiện được tốt
không sai sót làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm v.v. ..
a. Khen thưởng được xét tập thể và các công nhân viên tích cực tận tuỵ với công
việc, lao động sáng tạo
+ Xét thưởng cá nhân lao động tốt trong từng thời kỳ ,những trường hợp xuất
sắc đề nghị khen thưởng và nâng bậc lương trước thời gian hoặc được thưởng hiện vật
b, Xử phạt trách nhiệm đối với mọi người cung cấp nguyên phụ liệu sai tiêu chuẩn
và làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ
Nhũng người có hành vi dịch tài liệu sai thông số không đúng quy trình tiêu
chuẩn , thông số kích thước sơ đồ mẫu sai và phải chịu trách nhiệm .
Công việc bầy bán sản phẩm của doanh nghiệp về giới thiệu sản phẩm ỏ hội trợ
truển lãm chưa được tốt chưa thu hút được khách hàng .Do vậy Công ty cần chú trọng
nâng cao chất lượng sản phẩm. Hàng hoá phải đa dạng phong phú trịnh trọng với
nhiều loại kiểu dáng nhằm tạo uy tín cho Công ty .và sự tin cậy của khách hàng. Bên
cạnh đó Công ty cần phải quan tâm tới đội ngũ công nhân viên bán hàng những người
làm công tác nghiệp vụ để cho đội ngũ tiêu thụ sản phẩm được hoàn thiện hơn.
2.Vấn đề sổ sách và các chứng từ theo dõi.
Hiện nay không ít các doanh nghiệp đều sử dụng một phương thức thanh toán
thông dụng nhất phổ biến nhất .Đó là loại chứng từ bằng (L / C ) bởi vì phương thức
này sử dụng rất phổ biến trong điều kiện hoạt động kinh doanh .
Đối với Công ty may thăng long trong những năm gần đây Công ty chuyển sang
hướng kinh tế về sản phẩm xuất khẩu hàng may mặc theo các hợp đồng ký kết với các
bạn hàng .Do đó khi thành phẩm Công ty giao cho bạn hàng theo hợp đồng đã ký thì
Công ty đều áp dụng phương thức thanh toán bằng (L/C) tuy nhiên cũng tùy thuộc vào
một số điều kiện sản xuất kinh doanh khác nhau mà Công ty đã áp dụng bằng phương
thức chứng từ (L/C) .
ở đây nhằm góp phần hoàn thiện phương thức thanh toán bằng (L/C) của Công
ty nên lưu ý mấy khía cạnh sau .
+ Phải đôn đốc bạn hàng ở nước ngoài hoặc những người đại diện của bạn hàng
để mở (L/C) đúng hạn và nội dung như trong hợp đồng đã quy định
+ Về phần mình Công ty (người xuất khẩu ) phải tiến hành kiểm tra so sánh và
nội dung điều kiện ghi trong hợp đồng đã quy định .
+ Khi có (L/C) Công ty cần tiến hành ngay công việc về hợp đồng
+ Đến thời hạn giao hàng Công ty cần phải tiến hành ngay bộ chứng từhoàn hảo
phù hợp với trong hợp đồng ký kết với nội dung đã nêu trong (L/C) .
+ Bộ chứng từ Công ty phải nêu ra những yêu cầu sau:
Hoá đơn thương mại
Vận đon hoặc vận tải hàng hoá
Giấy giám định kiểm nghiệm hàng hoá
Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hoá
Giấy chứng nhận xuất sứ đơn hàng
Bảo hiểm đơn hàng
Phiếu kê khai đóng gói hàng hoá
Ngoài ra trong (L/C) còn quy định từng loại số lượng mặt hàng từng chứng từ
phải xuất trình ( Hối phiếu kỳ phát cho ai trả tiền ngay hay trả sau khi vận đơn hay
chứng từ vận chuyển loại gì)
Như đã nói trên người mở (L/C) khách hàng phải được ngân hàng cho mở (L/C)
của mình đại diện và cấp tín ,dụng của mình để nhập khẩu hàng do đó sự cam kết trả
tiền của ngân hàng mở (L/C) sẽ ràng buộc trách nhiệm của mình với (L/C) do người
xuất khẩu yêu cầu . Ngoài những nội dung trên có thể thêm những hình thức thanh
toán khác như trả tiền bằng các đường hàng không , đường bộ , điện thoại...v.v.
kết luận
Về hoạt động và công tác tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề to lớn và hết sức quan
trọng đối với mỗi Công ty và mỗi doanh nghiệp .Trong nền kinh tế thị trường nó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải sử lý tốt các vấn đề đặt ra trong Công tác tiêu thụ sản phẩm
là những biện pháp hữi hiệu và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
Tại Công ty may thăng long có trụ sở chính ở tại ( 250 phố minh khai )
Trong chuyên đề này em mới chỉ nghiên cứi được vấn đề hoạt độnh tiêu thụ sản
phẩm của Công ty ,và đưa ra một số ý kiến nhỏ nó có tính chất góp ý kiến về phương
hướng hiệu quả sản xuất kinh doanh về tiêu thụ sản phẩm cho Công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công y may Thăng Long.pdf