Tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh tỉnh Ninh Thuận: Luận Văn
Đề tài: THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH
TỈNH NINH THUẬN.
15
CHƯƠNG 2
THệẽC TRAẽNG HOAẽT ẹOÄNG DềCH VUẽ NGAÂN HAỉNG BAÙN LEÛ TAẽI
NGAÂN HAỉNG ẹAÀU Tệ VAỉ PHAÙT TRIEÅN CHI NHAÙNH TặNH NINH
THUAÄN.
2.1- Giới thiệu về ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam và Chi nhỏnh ngõn
hàng Đầu tư và Phỏt triển Ninh Thuận:
2.1.1-Giới thiệu chung:
2.1.1.1-Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam: (tờn gọi tắt là BIDV)
Thời kỳ từ năm 1957-1980:
Ngày 24/06/1957, Ngõn hàng Kiến thiết Việt Nam - tiền thõn của ngõn hàng Đầu
tư và Phỏt triển Việt Nam - được thành lập theo quyết định số 177/TTg ngày 26/04/1957
của Thủ tướng Chớnh Phủ - trực thuộc Bộ Tài Chớnh với qui mụ ban đầu nhỏ bộ gồm 8
chi nhỏnh và 200 cỏn bộ.
Nhiệm vụ của Ngõn hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phỏt, quản lý vốn, kiến thiết
cơ bản từ nguồn vốn ngõn sỏch cho tất cả cỏc lĩnh vực kinh tế xó hội.
Thời kỳ từ 1981 – 1989:
Ng...
48 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh tỉnh Ninh Thuận, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn
Đề tài: THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH
TỈNH NINH THUẬN.
15
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH NINH
THUẬN.
2.1- Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận:
2.1.1-Giới thiệu chung:
2.1.1.1-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: (tên gọi tắt là BIDV)
Thời kỳ từ năm 1957-1980:
Ngày 24/06/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam - tiền thân của ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - được thành lập theo quyết định số 177/TTg ngày 26/04/1957
của Thủ tướng Chính Phủ - trực thuộc Bộ Tài Chính với qui mơ ban đầu nhỏ bé gồm 8
chi nhánh và 200 cán bộ.
Nhiệm vụ của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn, kiến thiết
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội.
Thời kỳ từ 1981 – 1989:
Ngày 26/04/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế kế hoạch nhà
nước.
Thời kỳ 1990 – 1994:
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới
của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường cĩ
sự quản lý của Nhà nước.
Do vậy nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân hàng
để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung
dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng dịch vụ ngân hàng chủ
yếu trong lĩnh vực xây lắp để phục vụ đầu tư phát triển.
16
Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV; Được phép kinh doanh đa
năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của
đất nước.
Thời kỳ 1996 – nay:
Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị
nền mĩng vững chắc và tạo đà cho sự “ cất cánh” của BIDV sau năm 2005. Khẳng định
vị trí, vai trị trong sự nghiệp đổi mới, thực hiện cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước;
được Nhà nước trao tặng “ Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”
Sơ lược về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tên quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam.
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp A, Tồ nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội.
Điện thoại: 04 2200422; 04 2200484
Fax: 04. 2200399
Website: www.bidv.com.vn
Email: bidv@hn.vnn.vn
Các sản phẩm, dịch vụ của BIDV cung cấp cho khách hàng:
BIDV cấp tín dụng cho các nhu cầu của khách hàng trên cơ sở các khoản tín dụng
đảm bảo hiệu quả về mặt kinh tế và đáp ứng các điều kiện tín dụng theo quy định dưới
các hình thức:
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Tài trợ xuất nhập khẩu, bao gồm Thư tín dụng và Chiết khấu bộ chứng từ phục vụ
hoạt động kinh doanh cho các cơng ty.
- Cho vay đồng tài trợ: Thực hiện đối với những dự án, nhu cầu vốn lớn, thực hiện
chính sách đồng tài trợ của BIDV với các ngân hàng đồng tài trợ cùng tham gia. Trong
trường hợp này BIDV sẽ là đầu mối thực hiện thu xếp khoản vay hợp vốn, đồng tài trợ
bằng một hợp đồng duy nhất, trong đĩ cĩ một số Tổ chức tín dụng cùng tham gia.
- Bảo lãnh: Hình thức đảm bảo nghĩa vụ của một bên thứ ba trong các trường hợp
như: Đấu thầu, thực hiện hợp đồng, tạm ứng trước giá trị hợp đồng, phát hành theo sự uỷ
nhiệm của đối tác…Các hình thức bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
17
đồng, bảo lãnh hồn trả tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành chất lượng cơng trình, bảo
hành chất lượng sản phẩm; Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh thanh tốn; Bảo lãnh đối ứng và
các loại bảo lãnh được phép khác.
- Thấu chi: Là hình thức tín dụng quay vịng, trong đĩ BIDV thoả thuận cho khách
hàng chi vượt số tiền cĩ trên tài khoản thanh tốn của khách hàng, phù hợp với các quy
định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh tốn qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn. Trường hợp này khách hàng cĩ thể rút tiền từ tài
khoản của mình và thanh tốn khoản vay trên chính tài khoản ấy, với điều kiện là số dư
cĩ trên tài khoản khơng vượt quá một hạn mức đã thoả thuận trước. Hình thức tín dụng
này được cung cấp trong vịng một năm, với sự rà sốt thường xuyên nhằm đảm bảo tài
khoản được vận hành tốt.
- Thẻ tín dụng: BIDV phát hành thẻ tín dụng quốc tế (Visa, Mastercard…) và thẻ tín
dụng nội địa cho các khách hàng cĩ đủ uy tín, cĩ khả năng sử dụng dịch vụ này một cách
đúng đắn trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp của thẻ. Khách hàng sử dụng sản
phẩm này cĩ thể thanh tốn tiền mua hàng hố, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động (ATM) hoặc điểm ứng tiền mặt hay điểm thanh tốn chấp nhận thẻ của BIDV.
-Cho vay tiêu dùng: BIDV cho các cá nhân phục vụ cho mục đích tiêu dùng, người lao
động đang làm việc trong các tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp cĩ nguồn thu
nhập ổn định.
2.1.1.2-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Thuận:
Là một trong những Chi nhánh của BIDV, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh
Thuận (gọi tắt là Chi nhánh Ninh Thuận) cĩ quá trình hình thành và phát triển như sau:
Trong điều kiện thực tiễn của tỉnh Ninh Thuận là một tỉnh được chia tách ra khỏi
tỉnh Thuận Hải kể từ ngày 01/04/1992, nhìn chung tổng thể về các mặt phát triển kinh tế
xã hội, cơ sở vật chất hạ tầng chưa phát triển, vốn ngân sách hàng năm ít ỏi, cơ sở hạ tầng
cịn hạn chế; phần lớn các doanh nghiệp quốc doanh cịn nhỏ bé, vốn ít, hoạt động sản
xuất kinh doanh kém hiệu quả; các doanh nghiệp tư nhân cá thể mới hình thành nên năng
lực tài chính khơng đủ sức cạnh tranh, kèm theo đĩ các mặt phát triển khác trên địa bàn
cũng ở mức khởi điểm thấp.
Xuất phát từ tình hình thực tế đĩ, tỉnh Ninh Thuận cần thiết phải nghiên cứu sắp
xếp lại trật tự ưu tiên trong xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như các dự án phát triển kinh tế
nhằm vào các lĩnh vực mũi nhọn cĩ thể phát huy hiệu quả kinh tế như: tập trung đầu tư
18
cho việc nuơi trồng và đánh bắt hải sản xuất khẩu, phát triển sản xuất muối cơng nghiệp,
cải tiến mở rộng nhà máy đường, xây dựng cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư khai
thác tiềm năng du lịch vùng Ninh Chữ, Cà Ná và các vùng khác.
Những dự án đầu tư phát triển kinh tế khá quy mơ, cần nguồn vốn lớn, mặt khác
cùng một lúc tập trung đầu tư. Trong thời gian ngắn chắc chắn vốn ngân sách địa phương
khơng thể trang trải đáp ứng kịp thời đầy đủ. Hơn nữa khi nền kinh tế chuyển sang kinh
tế thị trường, sự bao cấp khơng cịn nữa, mọi hoạt động lấy hiệu quả kinh tế làm trọng
tâm. Với lý do đĩ cần thiết phải cĩ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận với các nhiệm vụ cụ thể là huy động vốn ngắn, trung hạn và dài hạn tại địa phương
để đầu tư cho địa phương, đồng thời tham mưu cho các cấp địa phương trong lĩnh vực
gĩp vốn đầu tư và phát triển từ các nơi khác. Trên cơ sở đĩ Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển tỉnh Ninh Thuận ra đời.
Chi nhánh Ninh Thuận cĩ trụ sở chính ở địa điểm số 138, đường 21/08, thành phố
Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận, được thành lập theo Quyết định số 16/QĐ-
NH, ngày 29/01/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chức năng - Nhiệm vụ - Quyền hạn:
- Chức năng: Chi nhánh Ninh Thuận là một doanh nghiệp nhà nước, là một chi
nhánh của BIDV. Vì vậy chi nhánh Ninh Thuận cũng cĩ chức năng như một ngân
hàng thương mại.
- Nhiệm vụ: Theo điều lệ của BIDV, tất cả các chi nhánh đều cĩ nhiệm vụ kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, thanh tốn và các loại hình dịch vụ ngân hàng theo hướng
đa năng tổng hợp đối với mọi thành phần kinh tế, đồng thời cĩ trách nhiệm thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và BIDV.
- Quyền hạn:
+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận được quyền ban hành mọi quy
định, nội quy và các biện pháp, chính sách kinh doanh, các nghiệp vụ kỹ thuật cần thiết
trong hoạt động kinh doanh tiền tệ để thực hiện, khơng làm trái với pháp luật và quy định
của BIDV.
+ Quy định mức lãi suất cụ thể cho từng kỳ hạn tiền gửi và cho vay phù hợp với
quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ theo quy định của BIDV.
+ Quyết định tỷ giá việc mua bán các ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
19
+ Quyết định tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng, tiền phạt trong các hoạt động kinh
doanh và dịch vụ theo giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước và BIDV.
+ Ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp tác kinh doanh với các tổ chức tài chính, tín
dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và BIDV.
+ Khởi kiện tranh chấp kinh tế, dân sự, yêu cầu các cơ quan cĩ thẩm quyền khởi tố
về mặt hình sự khi cĩ dấu hiệu phạm tội liên quan đến hoạt động của Chi nhánh theo quy
định của BIDV.
+ Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo tồn và phát triển vốn, thu hồi gốc và
lãi vay, bảo đảm sự tăng trưởng các hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
+ Yêu cầu khách hàng khi vay vốn phải cung cấp tài liệu, hồ sơ và thơng tin về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính theo thể lệ tín dụng để quyết định cho
vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng vốn vay,
đình chỉ thu hồi trước hạn đối với các trường hợp khi chi nhánh kiểm tra phát hiện thấy
việc sử dụng vốn khơng đúng mục đích, vi phạm các quy định của nhà nước, hợp đồng
tín dụng, thể lệ tín dụng và cam kết của khách hàng đối với ngân hàng.
+ Phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố khi khách hàng khơng trả được nợ đến hạn.
+ Chịu trách nhiệm kinh tế, dân sự về các cam kết giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển với khách hàng, giữ bí mật về số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh
Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ninh Thuận do Tổng Giám đốc BIDV ký quyết
định hoặc do Giám đốc chi nhánh sắp xếp bố trí trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
Căn cứ quyết định của Tổng Giám đốc BIDV về việc điều hành “Quy chế tổ chức,
hoạt động của chi nhánh BIDV trực thuộc. Chi nhánh Ninh Thuận cĩ tổng số cán bộ cơng
nhân viên là 87 người gồm 2 phịng giao dịch trực thuộc và 9 phịng ban và các tổ nghiệp
vụ, cụ thể là:
20
Các sản phẩm tại Chi nhánh Ninh Thuận:
• Dịch vụ thẻ: Thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế…
• Dịch vụ chuyển tiền kiều hối.
• Bảo lãnh
• Cho vay: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay tiêu
dùng…
• Dịch vụ thanh tốn.
• Thanh tốn xuất nhập khẩu.
• Thanh tốn trong nước
• Tiết kiệm, tiền gửi tổ chức kinh tế
• Bảo hiểm: Bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thiệt hại, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt,
bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm xe cơ giới…với phạm vi hoạt động lớn và chi phí
hợp lý.
• Kinh doanh ngoại tệ.
BAN GIÁM ĐỐC
PHỊNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHỊNG
KẾ
HOẠCH-
NGUỒN
VỐN
PHỊNG
TÍN
DỤNG I
và II
PHỊNG
DỊCH
VỤ
KHÁCH
HÀNG
PHỊNG
KẾ TỐN
TÀI
CHÍNH
CÁC
PHỊNG
GIAO
DỊCH
21
2.1.2- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV và Chi nhánh Ninh
Thuận trong giai đoạn hiện nay:
2.1.2.1-Mạng lưới hoạt động:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt
giữ vai trị chủ đạo về lĩnh vực đầu tư và phát triển, được thành lập sớm nhất tại Việt
Nam; đã cĩ hơn 50 năm hoạt động và trưởng thành.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam làm trịn nhiệm vụ được Đảng, nhà nước và nhân dân giao cho, BIDV luơn tuân thủ
pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, bảo tồn và phát triển vốn.
Cùng với hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước, BIDV luơn đĩng vai trị là kênh
quan trọng và quyết định trong việc cung ứng vốn phục vụ cho việc phát triển nền kinh
tế, là lực lượng chủ lực trong thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, phát huy truyền thống 50 năm hoạt động cộng
đồng, vì sự phát triển đất nước, BIDV luơn cĩ những đĩng gĩp tích cực cho các cơng tác
từ thiện xã hội.
BIDV là một trong số các doanh nghiệp được đánh giá cĩ nhiều đĩng gĩp lớn,
tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội. Phát huy truyền thống tương thân tương ái,
uống nước nhớ nguồn phục vụ cộng đồng, BIDV là một trong những doanh nghiệp đi đầu
trong các hoạt động hỗ trợ cộng đồng, vì sự phát triển bền vững. Hàng năm, BIDV luơn
dành những khoản ngân sách lớn để hỗ trợ các đối tượng cần giúp đỡ trong xã hội như trẻ
em nghèo, người già cơ đơn, nạn nhân chất độc màu da cam cùng nhiều phong trào đền
ơn đáp nghĩa…
Các hoạt động tài trợ, từ thiện xã hội của BIDV đều hướng đến mục tiêu chung là
chia sẻ khĩ khăn cùng cộng đồng, gĩp phần thực hiện chính sách, chỉ đạo của Đảng, của
Chính Phủ thực hiện các chương trình xã hội. Đồng thời qua các chương trình đĩ gĩp
phần quảng bá thương hiệu, hình ảnh BIDV đến cơng chúng.
Các danh hiệu và phần thưởng cao quý mà BIDV đã đạt được : Huân chương độc
lập hạng I, Huân chương lao động hạng II, và đặc biệt là Anh hùng lao động thời kỳ đổi
mới – là sự ghi nhận của Đảng, nhà nước về thành tích trong suốt 50 năm qua của BIDV.
Từ ngày đầu thành lập, bộ máy tổ chức của ngân hàng chỉ cĩ 8 chi nhánh với trên
800 CBCNV. Đến nay, tổng số CBCNV của tồn hệ thống đạt trên 9.300 người vừa cĩ
22
kinh nghiệm, vừa am hiểu cơng nghệ ngân hàng hiện đại. Mơ hình Tổng cơng ty đã được
hình thành theo 5 khối:
- Ngân hàng thương mại nhà nước với 81 chi nhánh cấp 1, sở giao dịch tại tất cả các
tỉnh, thành phố trên cả nước;
- Khối cơng ty gồm 4 cơng ty độc lập (Cơng ty Chứng khốn, Cơng ty cho thuê tài
chính 1, Cơng ty cho thuê tài chính 2 và Cơng ty Quản lý nợ và khai thác tài sản)
- Khối liên doanh (gồm Ngân hàng liên doanh VID-Public, Ngân hàng liên doanh
Lào - Việt);
- Khối đơn vị sự nghiệp (gồm Trung tâm Cơng nghệ thơng tin và Trung tâm đào tạo)
- Khối đầu tư.
Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận là một chi nhánh hoạt động
của BIDV hoạt động tại tỉnh Ninh Thuận, đây là một doanh nghiệp nhà nước và cĩ chức
năng hoạt động như một ngân hàng thương mại. Sau hơn 13 năm hoạt động, đến nay Chi
nhánh Ninh Thuận đã cĩ 3 phịng giao dịch tại khu vực phường Phước Mỹ, phường
Thanh Sơn và phường Đạo Long. So với mạng lưới hoạt động của các ngân hàng thương
mại trong tỉnh, Chi nhánh Ninh Thuận cĩ lợi thế về mạng lưới hoạt động sau ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn tỉnh Ninh Thuận vì đây là một ngân hàng cĩ mạng
lưới hoạt động rộng khắp và quy mơ hoạt động tương đối lớn.
2.1.2.2-Hoạt động huy động vốn:
Sau 50 năm hoạt động, BIDV đã trở thành một ngân hàng thương mại hiện đại,
hoạt động đa năng, đa lĩnh vực, cĩ nền tảng cơng nghệ tiên tiến, hệ thống mạng lưới phủ
rộng tồn quốc, BIDV vươn lên trở thành ngân hàng thương mại Nhà nước cĩ quy mơ
đứng thứ 2 về mạng lưới phân phối truyền thống và phi truyền thống trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam.
Trong bối cảnh nền kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ phát triển cao và cạnh tranh giữa
các ngân hàng gay gắt, BIDV đã hồn thành tồn diện, đồng bộ và vượt trội kế hoạch
kinh doanh năm 2007.
Năm 2007 là năm thị trường tiền tệ gặp nhiều khĩ khăn, phức tạp và khả năng
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trở nên quyết liệt hơn, BIDV đã nghiêm túc
chấp hành các chính sách vĩ mơ của ngân hàng Nhà nước, luơn bám sát diễn biến thị
trường tài chính trong nước và quốc tế để cĩ những quyết sách kịp thời, hiệu quả đảm
bảo giữ được nguồn vốn và tăng trưởng tốt hơn so với các ngân hàng thương mại khác.
23
Cụ thể là BIDV đã triển khai các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn đa dạng, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng như triển khai tiết kiệm dự thưởng, phát hành giấy tờ cĩ giá, triển
khai sản phẩm Tiết kiệm Ổ trứng vàng, sản phẩm tiết kiệm rút dần, Smart@ccount, tiết
kiệm bậc thang...BIDV cũng đã hồn thành việc ký thoả thuận hợp tác tồn diện với một
số tập đồn, tổng cơng lớn về huy động vốn, kết hợp với tín dụng và cung cấp dịch vụ; đa
dạng hố đối tượng khách hàng, tăng cường quảng bá thương hiệu, khẳng định uy tín của
BIDV trên thị trường tiền tệ.
Song song với những thay đổi về lượng, hoạt động của BIDV cũng đã đạt được
những thay đổi căn bản về chất theo hướng lành mạnh hố và nâng cao năng lực tài
chính. Với sự chỉ đạo quyết liệt từ Trung Ương tới các đơn vị thành viên, BIDV giảm tỷ
lệ nợ xấu theo quyết định 493/CP của Chính Phủ. Các chỉ số phản ánh tiềm lực tài chính
và chất lượng hoạt động đã được cải thiện và nâng lên một bước đáng kể, thể hiện tầm
vĩc và phong độ của một ngân hàng trên đà phát triển.
Tính đến ngày 31/12/2007, theo số liệu báo cáo tổng kết của BIDV ước tính tổng
tài sản 201.382 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2006, huy động vốn cuối kỳ đạt 135.977
tỷ đồng, tăng 27%. Nếu so với năm 2004 thì BIDV đã đạt mức tăng trưởng bình quân gấp
2 lần về tổng tài sản, huy động vốn và dư nợ tín dụng.
Hầu hết các sản phẩm dịch vụ truyền thống của BIDV như huy động vốn, thanh
tốn, tài trợ thương mại…đều cĩ bước phát triển vượt bậc. BIDV đã gắn kết được giữa
tăng trưởng và chất lượng, giữa hiệu quả và các yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền
vững. Điều này thể hiện rõ qua các chỉ số như: tăng trưởng huy động vốn khơng những
tăng về số lượng mà cịn cải thiện về chất lượng. Cơ cấu huy động vốn và khu vực dân cư
được cải thiện đáng kể theo chiều hướng ổn định và cĩ lợi theo đúng mục tiêu kinh doanh
của BIDV, tỷ trọng tiền gửi của tổ chức kinh tế trên nguồn vốn huy động đạt 57%, tỷ lệ
huy động vốn trung dài hạn đạt 43%.
Với đặc thù kinh tế của tỉnh Ninh Thuận là Ngân sách tỉnh luơn luơn bội chi, hàng
năm hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương. Hơn nữa trên địa bàn
số lượng các chi nhánh ngân hàng mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ngày càng tăng thêm
làm cho cơng tác huy động vốn đã khĩ khăn nay lại càng khĩ khăn hơn. Tuy nhiên với
nhiều hình thức huy động mới đã được triển khai thống nhất từ BIDV đã khơi tăng thêm
lượng khách hàng nên lượng huy động vốn tại Chi nhánh Ninh Thuận đều hồn thành kế
hoạch và tăng qua các năm, đáp ứng nhu cầu vốn của địa phương
24
Bảng số 2.1: TÌNH HÌNH SỐ DƯ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NINH
THUẬN QUA CÁC NĂM 2005-2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
6 tháng đầu
năm 2008
Số dư huy động
Số dư
huy
động
%
tăng
so với
năm
trước
Số dư
huy
động
%
tăng
so với
năm
trước
Số dư
huy
động
%
tăng
so với
năm
trước
Số dư nguồn vốn huy động
256,734
298,045 16%
350,865 18%
410,000 17%
Trong đĩ: - Nguồn vốn HĐ ngắn hạn 141,204
152,004 8%
186,136 22%
290,000 56%
- Nguồn vốn HĐ trung, dài hạn 30,808
41,726 35%
59,470 43%
29,000 -51%
- Nguồn vốn HĐ khơng kỳ hạn 84,722
104,315 23%
105,259 1%
91,000 -14%
1. Nguồn vốn huy động từ dân cư 143,771
160,944 12%
203,502 26%
230,000 13%
Tỷ trọng huy động vốn từ dân cư 56% 54% 58% 56%
2. Nguồn huy động từ các DN vừa và nhỏ 59,049
62,589 6%
84,208 35%
78,400 -7%
Tỷ trong huy động từ các DN vừa và nhỏ 23% 21% 24% 19%
Nguồn : Báo cáo tổng kết Ngân hàng ĐT-PT Ninh Thuận hàng năm
Năm 2007, kế hoạch BIDV đã giao cho Chi nhánh Ninh Thuận về huy động vốn là
340 tỷ đồng, Chi nhánh Ninh Thuận thực hiện 350,8 tỷ đồng; đạt 103% so với kế hoạch,
vượt 18% so với năm 2006, trong đĩ huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng chủ yếu
khoảng 58% trong tổng nguồn vốn huy động
Số dư nguồn vốn huy động tăng cao vào cuối năm 2007 do nhu cầu thanh tốn của
khách hàng, điều này dự báo nguồn vốn huy động vào tháng 1/2008 sẽ giảm đáng kể. Về
cơ cấu nguồn vốn huy động, Chi nhánh Ninh Thuận luơn chú trọng tiếp thị, hướng khách
hàng vào sản phẩm tiền gửi trung, dài hạn đảm bảo cho nguồn vốn ổn định và an tồn,
tuy nhiên dưới sự tác động của việc tăng giá cả nên khách hàng luơn chọn sản phẩm tiền
gửi ngắn hạn, do đĩ số dư tiền gửi ngắn hạn vào thời điểm cuối năm 2007 tăng mạnh.
25
256.734
143.771
59.049
298.045
160.944
62.589
350.865
203.502
84.208
410.000
230.000
78.400
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
450.000
2005 2006 2007 2008
Biểu đồ 2.2: Tình hình số dư huy động vốn theo thành phần
kinh tế
của Chi nhánh Ninh Thuận từ năm 2005-2007
Tổng nguồn vốn huy động
Huy động từ dân cư
Huy động từ các DN NVV
Tại Chi nhánh Ninh Thuận, cơng tác huy động vốn từ dân cư đĩng vai trị nền
tảng và chủ đạo trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Ninh Thuận (chiếm tỷ
trong từ 54%-58%). Theo số liệu thống kê đến thời điểm ngày 31/12/2007 cĩ 6456 khách
hàng là cá nhân và 784 doanh nghiệp vừa và nhỏ đang mở tài khoản tiền gửi cĩ kỳ hạn
thanh tốn tại Chi nhánh Ninh Thuận. Lượng khách hàng này đã mang lại cho Chi nhánh
Ninh Thuận khoản huy động vốn hàng năm 287 tỷ đồng vào năm 2007.
Năm 2005, nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm 56% trong tổng số dư nguồn vốn
huy động; 6 tháng đầu năm 2008 nguồn vốn huy động từ dân cư cũng chiếm 56% trong
tổng số dư nguồn vốn huy động. Xét về mặt tỷ lệ huy động vốn từ dân cư so với tổng
nguồn vốn huy động khơng cĩ sự biến đổi đáng kể, nhưng xét về lượng thì cĩ sự gia tăng
đáng kể: Năm 2005 huy động vốn từ dân cư là 143.771 triệu đồng, 6 tháng đầu năm 2008
huy động vốn từ dân cư là 230.000 triệu đồng, tăng 59% so với năm 2005. Nếu xét về
đặc thù của Ninh Thuận là tỉnh nghèo, nhưng nguồn tiết kiệm từ dân cư cho thấy đây là
nguồn vốn an tồn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ninh Thuận vì đây
là nguồn tích luỹ tiết kiệm từ các hộ dân cư dùng để phục vụ cho mục đích lâu dài.
Bên cạnh nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn vốn huy động từ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng gĩp phần đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh
Ninh Thuận. Năm 2005, nguồn vốn huy động từ dân cư là 59.048 triệu đồng; 6 tháng đầu
26
năm 2008 nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ là 78.400 triệu đồng,
tăng 32% so với năm 2005.
Qua phân tích huy động vốn theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Ninh Thuận
thời gian từ năm 2005 đến năm 2008 cho thấy tỷ trọng huy động vốn của Chi nhánh tập
trung ở tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là đối tượng khách hàng
thuộc chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với dịch vụ huy động vốn. Điều
này thể hiện tiềm năng phát triển dịch vụ huy động vốn ở Chi nhánh Ninh Thuận .
12%
16%
18%
0%
5%
10%
15%
20%
2005 2006 2007
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn
của Chi nhánh Ninh Thuận từ năm 2005 đến năm 2007
Tăng trưởng huy động vốn
Tốc độ tăng huy động vốn năm 2007 tăng cao hơn so với tốc độ tăng huy động
vốn năm 2005 và năm 2006. Tuy nhiên nguồn vốn huy động chỉ đáp ứng được 25% nhu
cầu vốn cho vay của Chi nhánh. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho vay khách hàng là nhờ vào
sự điều tiết hỗ trợ vốn từ BIDV. Tổng nguồn vốn BIDV đã điều chuyển về Chi nhánh
Ninh Thuận đến ngày 31/12/2007 là 600 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75% tổng nguồn vốn
cho vay. Tốc độ tăng huy động vốn của Chi nhánh năm 2006 là 16%, thấp hơn so với tốc
độ tăng huy động vốn của các NHTM trong tồn tỉnh là 30%. Năm 2007, tốc độ tăng
trưởng huy động của Chi nhánh thấp hơn tốc độ tăng trưởng huy động bình quân các
NHTM trong tồn tỉnh là 35%. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Chi nhánh Ninh
Thuận luơn thấp hơn tốc độ tăng trưởng huy động tồn ngành ngân hàng thương mại
trong tồn tỉnh, điều này cho thấy thị phần huy động vốn đã phần nào bị chia sẻ sang các
27
ngân hàng thương mại khác, nhất là chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn, thị phần huy động vốn năm 2007 chiếm 50,4%.
Trong 6 tháng đầu năm 2008, tình hình kinh tế xã hội gặp rất nhiều khĩ khăn do
tình hình lạm phát và giá cả diễn biến phức tạp . Để sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ
nhằm kiềm hảm và giảm tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế, ngày 10/06/2008 Ngân hàng
Nhà nước đã ban hành Quyết định số 1317/QĐ-NHNN về mức lãi suất cơ bản bằng đồng
Việt Nam là 14%. Tình hình trên đã cĩ những tác động bất lợi đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, đặc biệt là cơng tác huy động vốn.
Lãi suất huy động vốn liên tục tăng trong thời gian ngắn (tăng 150% so với cuối
năm 2007; lãi suất huy động tiền VNĐ thời điểm ngày 31/12/2007 là 12%/năm, đến
30/06/2008 là 18%/năm) đã làm cho tâm lý người gửi khơng muốn gửi kỳ hạn dài. Vì vậy
nguồn vốn trung dài hạn chuyển dần sang nguồn vốn ngắn hạn, các kỳ hạn ưa chuộng là
kỳ hạn từ 6 tháng trở xuống (chiếm 60% trong tổng nguồn vốn huy trong 6 tháng đầu
năm 2008).
Một sự thật trái ngược với quy tắc ban hành lãi suất đĩ là lãi suất huy động ở
những kỳ hạn ngắn cĩ khi lại cao hơn lãi suất huy động ở những kỳ hạn dài hơn (lãi suất
huy động kỳ hạn 6 tháng là 18%/năm, trong khi lãi suất huy động ở kỳ hạn 13 tháng là
16%/năm, kỳ hạn 24 tháng là 14%/năm). Điều đĩ cho thấy các ngân hàng đang thiếu
nguồn vốn thanh tốn trong một thời gian ngắn và lo áp lực chi phí huy động vốn về lâu
dài. Trong tình hình lạm phát bớt căng thẳng hơn, các ngân hàng sẽ điều chỉnh lại cơ cấu
lãi suất huy động cho phù hợp.
Theo quyết định số 1317/QĐ-NHNN ngày 10/06/2008, các ngân hàng khơng được
phép huy động, cho vay vượt 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước ban hành
từng thời kỳ, cụ thể thời điểm hiện nay là 21%. Từ đây cho thấy rằng nếu ngân hàng nào
huy động càng sát với mức quy định nĩi trên cĩ nghĩa là các ngân hàng đĩ đang thiếu hụt
khả năng thanh tốn. Tuy nhiên phần lớn các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất để giữ thị
phần. Mức lãi suất huy động của Chi nhánh Ninh Thuận thời điểm hiện nay vẫn thấp hơn
các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh nhưng nguồn vốn huy động vẫn đảm
bảo tăng trưởng tốt. Nguyên nhân là do lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn của Chi nhánh
luơn đảm bảo tính cạnh tranh với các NHTMCP để giữ được nền khách hàng cũ.
Cĩ được những kết quả như trên Chi nhánh Ninh Thuận đã áp dụng những biện
pháp chính sách cụ thể như: lãi suất nhạy bén, chính sách khách hàng, phong cách phục
28
vụ...bên cạnh đĩ Chi nhánh vẫn tiếp tục thực hiện chương trình huy động vốn theo chỉ
đạo của BIDV. Chi nhánh luơn quán triệt tư tưởng của cán bộ cơng nhân viên ngân hàng
xem trọng cơng tác huy động vốn, đồng thời đa dạng hố các cơng cụ và hình thức huy
động vốn mới nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, tăng thêm nguồn vốn huy
động để phục vụ tốt hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hàng năm Chi nhánh luơn tổ
chức Hội nghị khách hàng, lắng nghe phản hồi từ phía khách hàng thơng qua hội nghị
hoặc lập phiếu thăm dị ý kiến khách hàng, hỗ trợ khách hàng những thơng tin cần thiết
trong quá trình kinh doanh làm cho khách hàng gắn bĩ với chi nhánh hơn.
2.1.2.3-Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản của BIDV và hiện nay
vẫn đĩng gĩp một phần lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng. Hoạt động tín dụng của
BIDV trong năm 2006-2007 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong lĩnh
vực đầu tư phát triển. Tổng dư nợ tín dụng năm 2006 đạt 93.453 tỷ đồng, tăng trưởng
17% so với năm 2005. Năm 2007, hoạt động tín dụng đạt 125.596 tỷ đồng, tăng 34% so
với với năm 2006, trong đĩ tổng dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước
là 113.999 tỷ đồng tăng 28,8%.
BIDV đã nhận được sự đánh giá cao của Chính phủ trong cơng tác tài trợ vốn cho
các dự án kinh tế lớn, trọng điểm của đất nước và đĩng vai trị quan trọng trong việc cung
ứng vốn cho các ngành kinh tế giàu tiềm năng phát triển như thuỷ điện, cơng nghiệp tàu
thuỷ và khai khống...Đồng thời BIDV cịn thiết lập quan hệ kinh doanh tồn diện và
chọn lọc với các Tổng Cơng ty lớn thơng qua các thoả thuận hợp tác như Tập đồn Bưu
chính Viễn thơng Việt Nam, Tổng Cơng ty Điện lực Việt Nam...Bên cạnh đĩ, cơng tác
kiểm sốt tín dụng luơn được thực hiện một cách tồn diện trên các mặt quy mơ, tổng dư
nợ, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tín dụng theo hướng nâng cao hiệu quả, an tồn, bền vững,
BIDV cũng giảm dần tỷ trọng cho vay trung,dài hạn; tăng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn
để từng bước cải thiện cơ cấu bảng tổng kết tài sản. Tỷ lệ tín dụng trung dài hạn/ tổng dư
nợ giảm xuống 39,8%. Tỷ lệ dư nợ ngồi quốc doanh/Tổng dư nợ tăng từ 35,8% năm
2006 lên 47,2%. Chất lượng hoạt động tín dụng được cải thiện đáng kể, biểu hiện ở tỷ lệ
dư nợ cĩ tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ đạt 73%, tăng 5,2% so với năm 2006, đặc biệt
nợ quá hạn đến cuối năm 2007 dưới 4%.
BIDV cũng đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, tạo nguồn dự trữ thứ cấp, đáp ứng
nhu cầu thanh khoản tồn ngành, cơ cấu lại tài sản cĩ sinh lời theo hướng tích cực, tăng
29
hiệu quả đầu tư trong kinh doanh, đảm bảo an tồn thanh khoản, đồng thời đem lại hiệu
quả trong kinh doanh.
Về hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ninh Thuận: Hoạt động tín dụng là một trong
những hoạt động quan trọng mang lại khoảng 80% lợi nhuận cho Chi nhánh Ninh Thuận
hàng năm. Bên cạnh việc mở rộng các đối tượng vay thì phương thức cho vay cũng ngày
càng đa dạng như cho vay theo mĩn, cho vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng thấu chi,
cho vay trả gĩp, cho vay hợp vốn…Doanh số cho vay khơng ngừng gia tăng trong khi cĩ
sự cạnh tranh khác trên địa bàn ngày càng gay gắt. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2007,
tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh Ninh Thuận đạt 809,2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 26,5%
trong tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Dư nợ hoạt động tín dụng năm 2007 cĩ tăng về số tuyệt đối, tuy nhiên tốc độ tăng năm
2007 thấp hơn tốc độ tăng của năm 2006.
Bảng số 2.2 : TÌNH HÌNH DƯ NỢ CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NINH THUẬN QUA CÁC NĂM (2005-2008)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
2005
Năm 2006 Năm 2007
6 tháng đầu năm
2008
Chỉ tiêu
Số dư
huy
động
vốn
Số dư
huy
động
vốn
%
tăng
so với
năm
trước
Số dư
huy
động
vốn
%
tăng
so với
năm
trước
Số dư
huy
động
vốn
% tăng
so với
năm
trước
Tổng dư nợ cho vay 656,881 735,707 12% 809,277 10% 880,000 9%
- Dư nợ quốc doanh 91,963 88,284 -4% 80,927 -8% 110,927 37%
- Dư nợ ngồi quốc doanh 564,918 647,423 15% 728,350 12% 769,073 6%
1. Dư nợ cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ 295,596 345,782 17% 404,639 17% 484,000 20%
1.1-Dư nợ cho vay trung, dài hạn 165,534 179,807 9% 222,551 24% 266,200 20%
1.2-Dư nợ cho vay ngắn hạn 130,062 165,975 28% 182,087 10% 217,800 20%
2. Dư nợ cho vay cá nhân 210,202 235,426 12% 258,969 10% 272,800 5%
2.1-Dư nợ cho vay trung, dài hạn 189,182 200,112 6% 220,123 10% 231,880 5%
2.2-Dư nợ cho vay ngắn hạn 21,020 35,314 68% 38,845 10% 40,920 5%
3. Tổng dư nợ cho vay DN vừa và nhỏ, cá nhân 505,798 581,208 15% 663,607 14% 756,800 14%
Tỷ trọng dư nợ cho vay DN vừa và nhỏ, cá nhân 77% 79% 82% 86%
Nguồn : Báo cáo tổng kết Ngân hàng ĐT-PT Ninh Thuận hàng năm
30
Bám sát được những mục tiêu của BIDV và phương hướng của Chi nhánh, với
phương châm phát huy nội lực, phục vụ cao nhất cho đầu tư phát triển của tỉnh Ninh
Thuận, nắm bắt tình hình kinh doanh của khách hàng để tìm kiếm những dự án mới, nhất
là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, do đặc thù kinh tế nơng nghiệp
là chủ yếu, Ninh Thuận tập trung phát triển vào các ngành chăn nuơi bị, cừu, dê; nghề
nuơi tơm sú, nghề làm muối cơng nghiệp và nghề đánh bắt thuỷ hải sản... được phát triển
khá rộng rãi, nguồn vốn cho vay vào các ngành này khá lớn, tuy nhiên mức độ rủi ro
cũng khá cao vì một phần hiệu quả kinh tế mang lại từ những ngành trên phụ thuộc vào
mơi trường khí hậu khắc nghiệt ở tỉnh Ninh Thuận. Tỷ trọng cho vay cho đối tượng
doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối tượng dân cư của Chi nhánh Ninh Thuận hàng năm luơn
chiếm từ 77% đến 82% trong tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh Ninh Thuận; tỷ lệ nợ
quá hạn đến cuối năm 2007 khoảng 0,65%, trong đĩ nợ quá hạn cho các dự án đánh bắt
xa bờ là chủ yếu, chiếm khoản 56% trong tổng nợ quá hạn.
656.881
564.918
91.963
735.707
647.423
88.284
809.277
728.350
80.927
880.000
769.073
110.927
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
700.000
800.000
900.000
2005 2006 2007 2008
Biểu đồ 2.4: Tình hình tín dụng theo thành phần kinh tế
của Chi nhánh Ninh Thuận
Tổng dư nơ
Dư nợ ngồi quốc doanh
Dư nợ quốc doanh
Dư nợ ngồi quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay cho thấy
tiềm năng về nguồn vốn để đầu tư phát triển vào các việc phát triển nơng nghiệp và các
ngành cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp tại Ninh Thuận. Mặt khác, kinh tế phát triển đã
làm đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện hơn, nhu cầu về vật chất, trang thiết bị
thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày…do đĩ nhu cầu về vốn vay của các đối tượng thuộc
thành phần kinh tế ngồi quốc doanh rất lớn. Việc đẩy mạnh dư nợ cho vay ngồi quốc
31
doanh đã đĩng gĩp quan trọng vào việc tăng trưởng tín dụng tại Chi nhánh Ninh Thuận,
tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng và đây là nguồn thu nhập ổn định. Bởi vì các đối
tượng cá nhân khi vay tiền họ chỉ quan tâm đến thu nhập của mình làm sao để đảm bảo
được việc hồn trả cho ngân hàng, hầu như nhu cầu vay tiền là phục vụ cho đời sống,
phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu của họ, do đĩ ngân hàng cĩ thể cho các đối tượng
cá nhân với lãi suất cao hơn.
11%
12%
10%
9%
10%
10%
11%
11%
12%
12%
2005 2006 2007
Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh
Ninh Thuận của các năm 2005-2007
Tăng trưởng tín dụng
Tốc độ tăng trưởng tín dụng tuy cĩ giảm qua các năm, nhưng về số tuyệt đối về dư
nợ tín dụng đều tăng. Tính đến 6 tháng đầu năm 2008, số dư huy động vốn là 880.000
triệu đồng. Mặc dù trong năm 2007, sự xuất hiện của Chi nhánh Sacombank tại Ninh
Thuận với những chính sách khuyến mãi hấp dẫn trong giai đoạn tìm kiếm thị trường,
đồng loạt tung ra nhiều sản phẩm tín dụng hấp dẫn khách hàng. Mức lãi suất tuy khơng
thấp hơn Chi nhánh Ninh Thuận, tuy nhiên quá trình quảng bá dịch vụ tốt đã hấp dẫn
được khách hàng. Một số khách hàng đã thanh tốn nợ vay và chuyển hồ sơ sang vay mới
tại Sacombank Ninh Thuận.
Một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Chi
nhánh phải kể đến cơng tác thẩm định hồ sơ vay tại ngân hàng cĩ phần nào gặp khĩ khăn.
Trước tình hình cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong tồn tỉnh, việc quyết
định cho vay đối bất kỳ một dự án nào cũng được Chi nhánh xem xét chú trọng, tránh
phát sinh nợ quá hạn. Do đặc thù tỉnh Ninh Thuận cĩ khí hậu cực kỳ khắc nghiệt, hạn hán
hàng năm kéo dài, dịch bệnh xảy ra...đã làm cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, khơng
cĩ khả năng thanh tốn nợ cho ngân hàng. Do đĩ Chi nhánh thận trọng trong việc xem
32
xét cho vay các dự án, nhất là các dự án khơng cĩ tài sản đảm bảo. Mặt khác do thị
trường cịn thiếu thơng tin trong khâu thu thập, phân tích và xử lý đã làm hạn chế cơng
tác thẩm định cho vay đối với cán bộ tín dụng.
Trong 6 tháng đầu năm 2008 thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ,
BIDV đã giới hạn tín dụng đến từng chi nhánh, chính vì thế Chi nhánh Ninh Thuận cũng
bị khống chế tín dụng. Chi nhánh Ninh Thuận đã thực hiện ngưng cho vay một số lĩnh
vực như: Cho vay xây dựng nhà ở, cho vay mua ơ tơ, cho vay các cơng trình chưa cĩ
nguồn vốn thanh tốn hoặc giãn tiến độ thi cơng, khơng phát triển thêm khách hàng tín
dụng mới. Vì vậy dư nợ đến thời điểm 30/06/2008 đạt 880 tỷ đồng, tăng trưởng so với
năm 2007 là 9%, trong đĩ cho vay ngồi quốc doanh chiếm 87%, cho vay VNĐ chiếm
93% trong tổng dư nợ.
2.1.2.4-Hoạt động dịch vụ:
Với sự quyết tâm của tồn hệ thống, năm 2006 và năm 2007 đã đánh dấu bước đột
phá về phát triển dịch vụ, dịch vụ của BIDV đã cĩ nhiều khởi sắc, phát triển cả chiều
rộng lẫn chiều sâu, đánh dấu bước phát triển mới của ngân hàng. Kết quả về phát triển
dịch vụ cho thấy sự chuyển biến, nhận thức trong lãnh đạo điều hành hoạt động của đơn
vị, hướng dần hoạt động của ngân hàng sang lĩnh vực phát triển dịch vụ vì đây là nguồn
thu bền vững, ít gặp rủi ro. BIDV đã xây dựng được hình ảnh một ngân hàng thương mại
chuyên nghiệp hơn với phong cách phục vụ năng động, thái độ phục vụ khách hàng đã
được đổi mới theo hướng hiện đại và văn minh hơn. Đặc biệt trong cơng tác marketing đã
cĩ một bước phát triển lớn. Bên cạnh khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các Tổng cơng
ty, các Tập đồn...BIDV đã từng bước mở rộng đến khách hàng là cá nhân và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, thương hiệu của BIDV đã từng bước đi vào cơng chúng Việt Nam và
từng bước vươn ra thị trường thế giới.
Tổng thu dịch vụ rịng năm 2006 của BIDV đạt 559 tỷ đồng, tăng 86% so với năm
2005, đạt mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay. Năm 2007,thu dịch vụ rịng đạt 873
tỷ đồng, tăng 56% so với năm 2006. Kết quả cụ thể của hoạt động dịch vụ chính của
BIDV:
- Hoạt động thanh tốn và tài trợ thương mại: Sau 2 năm hồn thành triển khai Dự
án Hiện đại hố đến tất cả các chi nhánh trên tồn quốc. Hệ thống (SIBS) của BIDV đã
hoạt động ổn định, đẩy nhanh tốc độ xử lý giao dịch, cung cấp ngày càng nhiều tiện ích
cho khách hàng đặc biệt là dịch vụ thanh tốn như : BIDV-Homebanking với chức năng
33
chuyển khoản, thanh tốn, xem thơng tin tài khoản vay, thơng tin ngân hàng...dịch vụ
thanh tốn lương tự động, thanh tốn hố đơn điện lực, gạch nợ cước viễn thơng, chương
trình thanh tốn kết quả bù trừ chứng khốn; thực hiện kết nối giữa một số chi nhánh của
BIDV với các ngân hàng khác để phục vụ khách hàng nhằm tăng phí dịch vụ, giảm chi
phí trong tồn ngành. Tổng doanh số xuất nhập khẩu trong năm đạt 5,15 tỷ USD, tăng
trưởng 61% so với năm 2006. Thu dịch vụ rịng từ hoạt động thanh tốn đến 31/12/2007
đạt 301 tỷ đồng, tăng trưởng 40,6% so với năm 2006 chiếm tỷ trọng 48,2% trong tổng thu
dịch vụ rịng của khối ngân hàng.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua bán ngoại tệ tồn hệ thống trong
năm 2007 đạt gần 23 tỷ USD quy đổi, tăng 17% so với năm 2006. Kết quả này cĩ được là
do ngân hàng thực hiện giao dịch trên 15 loại ngoại tệ khác nhau, trong đĩ cĩ giao dịch
với các đồng tiền chủ đạo như USD, EUR, JPY, GBP...BIDV là NHTMNN đầu tiên được
phép triển khai thí điểm nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ - VNĐ từ năm 2004. Do đĩ trong
những năm qua, BIDV đã đẩy mạnh cơng tác giới thiệu đến khách hàng các sản phẩm
phái sinh như quyền chọn tiền tệ, quyền chọn lãi suất, hốn đổi lãi suất...Tính đến hết
năm 2007 phí dịch vụ thu từ hàng hố giao dịch phái sinh là 1,42 tỷ đồng. Đây là dịch vụ
mới cĩ nhiều triển vọng, gĩp phần đĩng gĩp vào nguồn thu dịch vụ của BIDV.
- Hoạt động bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh của hệ thống BIDV chủ yếu là bảo lãnh
thương mại với các hình thức như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh thanh tốn, bảo lãnh vay vốn...Số phí bảo lãnh tồn ngành thu được 284 tỷ đồng,
tăng trưởng 56% so với năm 2006. Nguyên nhân phí dịch vụ bảo lãnh tăng cao trong năm
2007 là do BIDV đã mở rộng thêm các hình thức bảo lãnh mới như xác nhận cung cấp tín
dụng, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh nhận tiền ứng trước. Hơn hết các doanh nghiệp kinh
doanh xây lắp trên địa bàn tỉnh đều cĩ quan hệ tín dụng với Chi nhánh nên Chi nhánh đã
thu được nhiều phí dịch vụ như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
phát hành...Tĩm lại Chi nhánh Ninh Thuận cung cấp dịch vụ khép kín cho các doanh
nghiệp, tạo niềm tin nơi khách hàng và chủ đầu tư, nhờ đĩ mà hoạt động bảo lãnh cĩ sự
tăng trưởng mạnh.
- Hoạt động kinh doanh thẻ: Đến cuối năm 2007 hoạt động kinh doanh thẻ mang lại
nguồn thu là 15 tỷ đồng, tăng trưởng so với năm 2006 là 74%. Tổng số thẻ phát hành tính
đến cuối năm 2007 là 400 nghìn thẻ, tốc độ tăng so với năm 2006 là 68%, tổng số thẻ luỹ
kế đạt 1 triệu thẻ, chiếm 13% thị phần. Tần suất giao dịch trung bình /1 máy ATM là
34
4500 giao dịch/máy/tháng. Cơ cấu khách hàng sử dụng thẻ là người cĩ thu nhập trung
bình, hầu hết là đối tượng cán bộ cơng nhân viên, sinh viên và một số khách hàng vãng
lai nên nguồn thu từ dịch vụ kinh doanh thẻ khơng cao.
- Các hoạt động dịch vụ khác: Các dịch vụ khác như BSMS, thanh tốn hố đơn
Viettel, chuyển tiền nhanh Western Union (gọi tắt WU), thanh tốn lương đã được triển
khai từ đầu năm và đạt được những kết quả nhất định. Dịch vụ BSMS đến 31/12/2007 đã
thu được số phí trên 2 tỷ đồng, tổng khách hàng sử dụng dịch vụ trên 50.000, trong đĩ cĩ
44.000 là cá nhân và 9.000 khách hàng là doanh nghiệp. Dịch vụ thanh tốn hố đơn với
Viettel đã được triển khai đến 60 chi nhánh trong tồn quốc, doanh số đạt trên 2 tỷ đồng.
Dịch vụ chuyển tiền kiều hối WU thu được số phí trên 7 tỷ đồng, tăng trưởng 110% so
với năm 2006. Dịch vụ thanh tốn lương cĩ tổng số cán bộ thực hiện nhận lương qua
BIDV đạt trên 500 ngàn người, doanh số thanh tốn đạt trên 1.500 tỷ và số phí thu được
đạt gần 2 tỷ đồng.
Để gĩp phần vào việc quyết tâm thực hiện chiến lược kinh doanh dịch vụ ngân hàng
bán lẻ của BIDV, Chi nhánh Ninh Thuận đã cĩ những chính sách trong việc thực hiện
chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ như việc giới thiệu, quảng bá dịch vụ sản phẩm mới,
chính sách khuyến mãi đối với khách hàng sử dụng dịch vụ của Chi nhánh, ngồi ra Chi
nhánh Ninh Thuận rất tích cực trong cơng tác tiếp thị và phát triển dịch vụ, cĩ nhiều biện
pháp thiết thực mang lại kết quả rất khả quan. Những kết quả đạt được trong năm 2007 là
: Tổng thu dịch vụ rịng đạt 3.399 triệu đồng, đạt 110,56% kế hoạch năm.
Bảng số 2.3: TÌNH HÌNH THU DỊCH VỤ CỦA CHI NHÁNH NINH THUẬN QUA CÁC NĂM 2005-2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
2005 Năm 2006 Năm 2007
6 tháng năm
2008
Loại dịch vụ
Thu
dịch vụ
Thu dịch
vụ
% tăng
so với
năm
trước
Thu
dịch vụ
%
tăng
so với
năm
trước
Thu
dịch vụ
% tăng
so với
năm
trước
1. Thanh tốn trong nước 720 735 2% 1,110 51% 600 -46%
2. Thanh tốn quốc tế 716 732 2% 467 -36% 210 -55%
3. Bảo lãnh 453 462 2% 1,431 210% 730 -49%
4. Kinh doanh ngoại tệ 187 210 12% 121 -42% 100 -17%
5. Dịch vụ thẻ ATM 34 64 88% 72 13% 20 -72%
6. Dịch vụ khác 15 45 200% 198 340% 140 -29%
TỔNG CỘNG 2,125 2,248 3,399 1,800
Nguồn : Báo cáo tổng kết Ngân hàng ĐT-PT Ninh Thuận hàng năm
35
Về thu dịch vụ bảo lãnh: phí bảo lãnh năm 2007 thu được 1.431 triệu đồng, tăng
210% so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 42% trong tổng thu dịch vụ.
Về kinh doanh ngoại tệ : Doanh số bán ngoại tệ cho BIDV hơn 8 triệu USD, lợi
nhuận thu được 56 triệu đồng, ít hơn năm 2006 là 97 triệu đồng. Nguyên nhân nguồn lợi
nhuận thu được do bán ngoại tệ thấp hơn năm 2006 là trong năm 2007, tỷ giá ngoại tệ
luơn biến động; BIDV mua ngoại tệ của Chi nhánh Ninh Thuận thường chỉ cộng thêm 2
điểm so với giá mua, thậm chí cĩ giai đoạn để giữ khách hàng, Chi nhánh Ninh Thuận đã
mua ngoại tệ của khách hàng bằng tỷ giá bán ngoại tệ cho BIDV.
Trong quý II/2008 tình hình tỷ giá biến động phức tạp, Chi nhánh đã mua ngoại tệ
của khách hàng với giá cạnh tranh, đảm bảo lợi ích cho khách hàng xuất khẩu. Chi nhánh
mua ngoại tệ của khách hàng chủ yếu là 2 Cơng ty xuất khẩu hạt điều, tình hình thu đổi
ngoại tệ tiền mặt ít. Hầu hết các khách hàng nhận tiền Kiều hối khơng đổi ngoại tệ cho
ngân hàng vì giá thấp hơn giá thị trường. Doanh số mua ngoại tệ 6 tháng đầu năm 2008
chỉ đạt 49% doanh số mua bán ngoại tệ cả năm 2007. Lượng ngoại tệ Chi nhánh mua
được đều bán hết cho BIDV để cân đối ngoại tệ tồn ngành, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ
cho khách hàng kịp thời.
Doanh thu chi trả kiều hối (Western Union) là 823 mĩn đạt 75,5% kế hoạch.
Lượng kiều hối chuyển về hàng năm tương đối thấp. Phần lớn khách hàng giao dịch kiều
hối qua Cơng ty kiều hối Đơng Á
Dịch vụ thẻ ATM: Tổng số máy ATM đã trang bị đến thời điểm 31.12.2007 là 5
máy, tần suất giao dịch bình quân: 8000 giao dịch/tháng/máy. Số thẻ phát hành trong năm
2007 là 16.500 thẻ. Ngồi việc sử dụng thanh tốn qua ATM của Chi nhánh Ninh Thuận,
khách hàng vẫn cĩ thể sử dụng dịch vụ thẻ qua máy ATM của Ngân hàng Cơng thương
Ninh Thuận và Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Ninh Thuận.
Số máy POS đã đặt tại các điểm chấp nhận thẻ là 21 máy. Tuy nhiên doanh số
thanh tốn qua POS chưa nhiều, điều này cho thấy thĩi quen sử dụng tiền mặt đã in sâu
vào người dân, đồng thời khách hàng chưa quen với việc sử dụng các sản phẩm ngân
hàng hiện đại. Khách hàng chưa ý thức được rằng thanh tốn qua POS là dịch vụ rất an
tồn, tiết kiệm được thời gian và thốt khỏi nổi lo kiểm đếm tiền mặt, tiền giả.
Dịch vụ thanh tốn hố đơn tại Chi nhánh Ninh Thuận chưa nhận được sự ủng hộ
từ các nhà cung cấp các dịch vụ như điện, nước sinh hoạt, ngành viễn thơng mặc dù Chi
nhánh đã triển khai tiếp cận khách hàng để giới thiệu tiện ích dịch vụ và mời khách hàng
36
sử dụng. Một trong những nguyên nhân các doanh nghiệp này chưa hợp tác với Chi
nhánh Ninh Thuận chưa tìm được hướng giải quyết về lao động cho lực lượng thuê thu
hố đơn hiện nay, đồng thời mạng lưới hoạt động của Chi nhánh cũng chưa đáp ứng được
việc thu tiền đến từng huyện, xã trong tồn tỉnh.
Bảng số 2.4: TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH VÀ THANH TỐN THẺ ATM
Đến
năm
2005
Đến năm 2006 Đến năm 2007
Loại dịch vụ
Số
lượng
Số
lượng
%
tăng
so với
năm
trước
Số
lượng
%
tăng
so với
năm
trước
1. Số lượng thẻ phát hành (nghìn thẻ)
1,718 3,600 110% 10,211 184%
2. Số lượng máy ATM
2 5 150% 5 0%
3. Số lượng giao dịch (nghìn lần giao dịch)
48 300 525% 480 60%
Nguồn : Báo cáo tổng kết Ngân hàng ĐT-PT Ninh Thuận hàng năm
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
2005 2006 2007 2008
Biểu đồ 2.6: Tình hình thu dịch vụ qua các năm của Chi nhánh Ninh
Thuận
Thanh tốn trong nước
Thanh tốn quốc tế
Bảo lãnh
Kinh doanh ngoại tệ
Dịch vụ thẻ ATM
Dịch vụ khác
37
2.2-Thực trạng triển khai và hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV và Chi
nhánh Ninh Thuận
2.2.1-Quá trình triển khai và hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV:
Bên cạnh việc thực hiện chiến lược dịch vụ ngân hàng bán buơn, chiến lược dịch
vụ ngân hàng bán lẻ cũng được BIDV chú trọng, BIDV đã triển khai các kênh phân phối
hiện đại như ATM, POS, InternetBanking, PhoneBanking với sản phẩm tiêu biểu như
BSMS, HomeBanking, các sản phẩm huy động vốn đa dạng, các dịch vụ ngân hàng trực
tuyến và dịch vụ chuyển tiền kiều hối. Việc triển khai các nhĩm sản phẩm dựa trên nền
tảng ngân hàng hiện đại (E-banking) là điều kiện căn bản để BIDV hướng mạnh đến thị
trường ngân hàng bán lẻ trong thời gian tới. Hoạt động kinh doanh thẻ đã cĩ sự tăng
trưởng nhanh chĩng, lượng phát hành thẻ tăng đột biến, nâng tổng số thẻ lên đến 1 triệu
thẻ (tính đến ngày 31/12/2007). Sản phẩm thẻ Power ra đời với tính năng thấu chi là một
điểm khác biệt, mới lạ so với các sản phẩm thẻ trên thị trường Việt Nam, đem lại sự
thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh tốn, tiêu dùng. Năm 2007, BIDV hồn
thành kết nối thẻ VISA, tính đến 31/12/2007, đã thực hiện được 27.654 lần giao dịch với
tổng trị giá là 28,2 tỷ đồng và số phí thu được trong hoạt động này là 791 triệu đồng. Tiếp
theo là BIDV chính thức ký thoả thuận hợp tác với G7 Mart, trong đĩ thoả thuận về việc
phát hàng thẻ liên kết BIDV-G7 vào đầu năm 2007 dẫn đến sự ra đời hàng loạt thẻ liên
kết đầu tiên của BIDV.
Với định hướng phát triển thành một ngân hàng bán lẻ, trong năm qua danh mục
các sản phẩm tín dụng bán lẻ của BIDV đã liên tục được bổ sung. Tỷ trọng tín dụng bán
lẻ tăng từ mức 10,12% năm 2006 lên 13,14% năm 2007 với số dư 17.399 tỷ đồng. Với
định hướng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngồi quốc doanh,
trong thời gian qua BIDV cũng đã thiết lập và tạo dựng mối quan hệ với các cơng ty, Tập
đồn kinh tế như : Tập đồn Vĩnh Phúc, Tập đồn Khải Vy, Cơng Ty Bitexco, Cơng ty
EuroWindow, Cơng ty Cổ phần Thương mại Du lịch Vinpearl, Cơng ty cổ phần
Vincom...
Về quan hệ khách hàng của BIDV đang tiến triển theo xu hướng hợp tác tồn diện
từ quan hệ tín dụng kết hợp với hoạt động đầu tư, gĩp vốn, quan hệ cổ đơng chiến lược.
Đặc biệt trong quý IV/2007, BIDV đã triển khai thành cơng chương trình tín dụng tài trợ
xuất khẩu và nhập khẩu nhằm thu hút khách hàng và gia tăng thị phần tín dụng của BIDV
38
trong lĩnh vực này. Kết quả thực hiện từ tháng 9/2007 doanh số cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu đạt 11.300 tỷ đồng, dư nợ cho vay xuất nhập khẩu đạt 5.000 tỷ đồng.
Ở dịch vụ tiền gửi, các chương trình huy động tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi cĩ
thưởng hoặc cách tính lãi suất linh hoạt (lãi suất bậc thang, lãi suất định kỳ) được thiết kế
cho phép khách hàng lựa chọn phù hợp với nhu cầu, tạo sức hấp dẫn đối với các sản
phẩm truyền thống.
Đối với hoạt động cho vay, từ những hoạt động cho vay cá nhân nhỏ lẻ ban đầu,
trãi qua thời gian, các sản phẩm cho vay từng bước được chuẩn hố thành nhĩm sản
phẩm cho từng phân đoạn khách hàng, cụ thể: cho vay cán bộ cơng nhân viên, cho vay
mua nhà dự án, cho vay mua ơ tơ.
Thanh tốn hố đơn cũng là một dịch vụ liên kết mà BIDV chú trọng phát triển.
Đến nay đã cĩ khoảng 2400 khách hàng sử dụng dịch vụ thanh tốn EVN thơng qua
BIDV với doanh số khoảng 1,4 tỷ đồng/tháng. Việc triển khai thành cơng các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng liên kết giữa BIDV với các tổ chức tài chính khác như WU (với WU),
Bancassurance (với AIAV), Viettel, G7, EVN thành phố Hồ Chí Minh…mở ra cơ hội
mới trong việc hợp tác kinh doanh trong thời gian tới.
BIDV cũng đồng loạt triển khai các chương trình, kênh phân phối mới nhằm nâng
cao tính hấp dẫn của dịch vụ thanh tốn như chương trình thanh tốn song phương kết nối
hệ thống SIBS, chương trình xử lý và hạch tốn kết quả bù trừ tiền mua bán chứng
khốn, kết nối tự động với chương trình thanh tốn của VCB (VCB Money), các chương
trình phụ trợ xử lý điện chuyển tiền sang hệ thống thanh tốn điện tử liên ngân hàng
(IBPS)
Trong định hướng hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2012, BIDV đã xây dựng
cho mình lộ trình phát triển dịch vụ khá tăng trưởng, đĩ là xây dựng hình ảnh BIDV như
một trong những ngân hàng cung cấp dịch vụ kinh doanh thẻ hàng đầu tại Việt Nam, phát
hành 150.000 thẻ tín dụng và 5 triệu thẻ ghi nợ nội địa, chiếm 13% thị phần chủ thẻ tồn
thị trường. Đồng thời cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng như: dịch vụ
top-up trên ATM/POS và điện thoại di động, dịch vụ thanh tốn hố đơn, dịch vụ thanh
tốn chứng khốn và bảo hiểm.
Tất cả các thành tựu kể trên trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ
của BIDV được xem là định hướng đúng đắn của ban lãnh đạo BIDV cĩ tầm nhìn chiến
39
lược về ngân hàng bán lẻ, đội ngũ cán bộ tâm huyết với việc phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ và đưa dịch vụ cơng nghê thơng tin vào hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên các đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn mạnh và đặc biệt là sự tham gia
vào thị trường ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng nước ngồi, mặc dù mật độ dân số trẻ
nhiều, mức độ thâm nhập vào dịch vụ cơng nghệ của ngân hàng chưa cao nhưng với mức
độ cạnh tranh gay gắt hiện nay, BIDV cần cĩ những định hướng đúng đắn khơng những
đầu tư về cơng nghệ mà cịn đầu tư về nguồn nhân lực một cách bài bản để phát triển hơn
nữa, tận dụng và tạo ra các yếu tố thành cơng mới trong hoạt động kinh doanh của mình.
2.2.2-Quá trình triển khai và hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh
Ninh Thuận:
2.2.2.1-Một số nét về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận:
Ninh Thuận là tỉnh duyên hải thuộc cực Nam trung bộ, nằm trên ngã 3 nối liền
vùng kinh tế trọng điểm Đơng Nam Bộ với Nam bộ và Tây nguyên. Trên địa bàn tỉnh cĩ
3 trục giao thơng chính của quốc lộ chạy qua là quốc lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam và
quốc lộ 27. Cách cảng Cam ranh 50km và Nha Trang 105km về phía Bắc, cách Phan
Thiết 159km và Thành phố Hồ Chí Minh 350km về phía Nam, cách Thành phố Đà Lạt
110km về phí Tây. Với vị trí địa lý đĩ đã tạo cho tỉnh Ninh Thuận cĩ điều kiện mở rộng
giao lưu kinh tế, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển giao cơng nghệ các vùng
trong cả nước.
Tỉnh Ninh Thuận cĩ diện tích tự nhiên 3.360km2, diện tích đất nơng nghiệp
61.870ha với 3 dạng địa hình: miền núi, đồng bằng và ven biển. Dân số tồn tỉnh cĩ
571.133 người, gồm 27 dân tộc anh em chung sống; trong đĩ dân tộc thiểu số chiếm
23%, chủ yếu là dân tộc Chăm và dân tộc Rag-lai.
Qua 15 năm kể từ khi chia tách tỉnh theo Nghị quyết của Quốc hội (tháng 4/1993),
tình hình kinh tế xã hội, an ninh quốc phịng của tỉnh cĩ những chuyển biến tích cực. Nền
kinh tế phát triển tương đối tồn diện. Kết quả đạt được trong năm 2007 như sau:
- Tốc độ tăng GDP đạt 11,1%, GDP bình quân đầu người đạt : 6,6 triệu đồng, tăng
21,5% (kế hoạch 6,2 triệu đồng), tương đương 415 USD/người;
- Cơ cấu kinh tế: Nơng lâm nghiệp và Thuỷ sản chiếm 44,8% (riêng Thuỷ sản 17,7%),
Cơng nghiệp –Xây dựng chiếm 19,1%, dịch vụ chiếm 36,1% GDP của tỉnh.
40
- Giá trị sản xuất của ngành Nơng, Lâm nghiệp tăng 3,6% (kế hoạch là 7-8%); Thuỷ
sản tăng 19,2% (kế hoạch là 9-10%); Cơng nghiệp –Xây dựng tăng 15,7% (kế
hoạch là 25-26%); Dịch vụ tăng 12%.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn : 310 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu: 41,7 triệu USD, đạt 104,2% kế hoạch, tăng 27,5% so
với cùng kỳ.
- Tổng vốn đầu tư tồn xã hội: 2.500 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch, tăng 35,1%.
Nguồn: Báo cáo Phát triển kinh tế - xã hội năm 2007
Ninh Thuận là vùng đất “thiếu mưa, thừa nắng” đây là một lợi thế để tỉnh cĩ
những sản phẩm nơng nghiệp đặc thù như bơng, nho, hành, tỏi. Ninh Thuận đã phát huy
thế mạnh phát triển chăn nuơi, đặc biệt chăn nuơi đàn gia súc theo hướng trang trại và
bán cơng nghiệp. Tổng đàn gia súc cĩ sừng hiện cĩ trên 200.000 con với chất lượng
nguồn giống tốt, thị trường tiêu thụ rất lớn, giá cả phù hợp. Ninh Thuận cũng đã quan tâm
phát triển vùng nguyên liệu cĩ quy mơ lớn phục vụ cơng nghiệp chế biến như điều, mì,
ngơ lai, mía, bơng vải, thuốc lá, nho, cây nem chịu hạn.
Ngành thuỷ sản Ninh Thuận được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, vì thế tiềm
năng lợi thế được đầu tư khai thác, tốc độ tăng trưởng khá; năng lực đánh bắt được đầu tư
theo hướng nâng cơng suất và khai thác vươn xa; sản lượng đánh bắt đạt 44.800 tấn, tăng
16.150 tấn so với năm 2003. Vùng biển Ninh Thuận cịn là nơi cung cấp nguồn tơm
giống chất lượng cao cĩ uy tín trong cả nước, hàng năm cung cấp ra thị trường khoảng
5tỷ tơm giống, chiếm 35% lượng tơm giống cả nước.Vùng biển Ninh Thuận khơng
những cho nhiều tơm cá mà cịn là một kho muối vơ tận, là thế mạnh mà thiên nhiên ban
tặng với sản lượng hàng năm từ 180.000 - 200.000 tấn muối cơng nghiệp.
Ninh Thuận cũng cĩ nhiều mỏ đá granít lộ thiên với trữ lượng lên đến gần 1 tỷ m3
và theo đánh giá của các nhà chuyên mơn thì Ninh Thuận là một trong số ít địa phương
cĩ được nguồn nguyên liệu quý phục vụ cơng nghiệp xây dựng. Khơng chỉ cĩ trữ lượng
lớn mà điều đặc biệt là đá của Ninh Thuận cĩ chất lượng cao, dễ khai thác, màu đẹp, đáp
ứng nhu cầu khách hàng.
Cơng nghiệp – xây dựng cĩ nhịp độ tăng trưởng khá, nhiều cơ sở mới ra đời như
nhà máy tinh bột mì, cơng ty may Tiến Thuận, nhà máy đá granít hoạt động cĩ hiệu quả,
giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động. Tỉnh Ninh Thuận đã được phê duyệt 2 khu
cơng nghiệp 2 khu cơng nghiệp Du Long và Phước Nam với diện tích gần 1.000 ha. Cơ
41
cấu nội bộ ngành cơng nghiệp cĩ sự chuyển biến theo hướng tăng tỷ trọng cơng nghiệp từ
71,2% (năm 2003) lên 78,2% năm 2007. Các ngành cơng nghiệp cĩ lợi thế như chế biến
nơng sản, khai thác khống sản, vật liệu xây dựng, sản xuất muối được đầu tư tăng năng
lực sản xuất, tạo thêm sản phẩm mới, khơi phục và phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng
nghiệp, đa dạng các sản phẩm truyền thống như: gốm mỹ nghệ, dệt thổ cẩm, các loại
tranh gỗ ghép, thêu ren, mành trúc. Các ngành chế biến thuỷ sản...hệ thống điện lưới đã
được đầu tư đến 100% số thơn trong tỉnh.
Lĩnh vực thương mại, du lịch gĩp phần đáng kể vào tăng trưởng chung của tỉnh.
Hệ thống giao thơng phát triển, các tuyến vận tải đã được xác lập hầu hết các nơi trong
tỉnh; năng lực vận tải tăng 9,1% so với năm 2003; Ngành Bưu chính Viễn thơng phát
triển nhanh với mật độ 10máy/100 dân, các loại hình phục vụ đa dạng, đáp ứng được yêu
cầu thơng tin liên lạc phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phịng – an
ninh của địa phương. Xuất nhập khẩu đạt mức tăng trưởng cao, bình quân 35%/năm,
riêng năm 2007 đạt 41,7 triệu USD, đạt 104,2% kế hoạch, tăng 27,5% so với cùng kỳ.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Đảng bộ Ninh Thuận đặc biệt quan tâm
thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi,
giải quyết một số vấn đề cấp bách như giao thơng, trường học, y tế, sinh hoạt, nhất là các
cơng trình giao thơng, thuỷ lợi lớn giải quyết về lưu thơng và phục vụ phát triển sản xuất
nơng nghiệp. Đời sống vật chất và tinh thần của người nơng dân ngày càng được cải
thiện.
Nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh rất lớn và cĩ xu hướng ngày càng tăng, một số dự án
quy mơ lớn mang tính chất động lực Chính phủ cĩ chủ trương đầu tư, chương trình hợp
tác kinh tế với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh được triển khai đang tạo cơ hội mới
để thu hút đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh.
Về sản xuất cĩ thể nĩi rằng lực lượng sản xuất trên địa bàn tỉnh rất lớn, từ khi đổi
mới sang cơ chế thị trường thì sản xuất ngày càng phát triển với đầy đủ các thành phần
kinh tế. Vì vậy việc lưu thơng hàng hố ngày càng tăng lên dẫn đến nhu cầu vốn đáp ứng
cho nhu cầu phát triển kinh tế rất lớn, khối lượng thanh tốn vốn qua các ngân hàng, kho
bạc ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể thì Ninh Thuận vẫn cịn là tỉnh khĩ khăn. Xuất
phát điểm nền kinh tế và nguồn thu ngân sách đạt cịn thấp, mới chỉ đáp ứng 1/3 nhu cầu
chi hợp lý; cơ cấu kinh tế nơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong GDP; thu nhập bình quân
42
đầu người trong tỉnh so với thu nhập bình quân đầu người trong cả nước mới chỉ đạt
55%; kết cấu hạ tầng phát triển ở mức thấp. Tình trạng thiếu và mất cân đối nghiêm trọng
về vốn, cơng nghệ, nguồn nhân lực cĩ trình độ, kinh nghiệm quản lý và thị trường để khai
thác một cách hiệu quả nhất những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đang là điều trăn trở
nhất. Tình hình trên đã tác động một phần khơng nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh
của ngành tài chính ngân hàng trong tồn tỉnh. Thu nhập bình quân đầu người thấp đã
làm ảnh hưởng đến việc tham gia các dịch vụ ngân hàng như tình hình huy động vốn, sử
dụng thẻ và các tiện ích của ngân hàng điện tử. Các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả
đã làm phát sinh nợ xấu tại ngân hàng, các dự án đã được phê duyệt từ lâu nhưng chưa
triển khai như Cụm cơng nghiệp Thành Hải... đã ảnh hưởng đến tình hình tín dụng của
ngân hàng.
3502
4186
4680
5400
6600
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
2003 2004 2005 2006 2007
Biểu đồ 2.1 : Thu nhập bình quân đầu người
qua các năm của tỉnh Ninh Thuận
Thu nhập bình quân
đầu người
Về hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh trong năm 2008:
Hiện nay tại Ninh Thuận đã cĩ 3 Ngân hàng Thương mại quốc doanh: Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển, Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, Ngân hàng Cơng thương
(mới thành lập tháng 4/2004); Tháng 11/2007, Sacombank khai trương đi vào hoạt động
và gần đây, vào tháng 4/2008, phịng giao dịch Ngân hàng Đơng Á đã chính thức đi vào
hoạt động.
* Mạng lưới hoạt động của các ngân hàng thương mại trong tỉnh:
+ Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận.
+ Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn: quy mơ hoạt động
tương đối lớn, lao động hơn 200 người, cĩ rất nhiều chi nhánh, hoạt động khắp các
huyện, thành phố. Ngân hàng Nơng nghiệp cĩ ưu thế trong cơng tác huy động vốn, thị
43
phần chiếm 50,4%, về lĩnh vực tín dụng thị phần chiếm 39,5% đầu tư khá lớn về lĩnh vực
nơng nghiệp. Riêng lĩnh vực dịch vụ chiếm thị phần nhiều nhất so với các ngân hàng
thương mại trong tỉnh do cĩ mạng lưới rộng khắp cả tỉnh, thị phần thu dịch vụ chiếm
44,6%. Hiện nay cĩ 16 địa chỉ giao dịch (01 Hội sở chính, 7 chi nhánh và 8 phịng giao
dịch)
+ Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương: Hội sở chính và 01 phịng giao dịch Tháp
Chàm, cĩ ưu thế mạnh về cơng tác phát triển dịch vụ, quảng cáo, tăng trưởng tín dụng.
Về lĩnh vực thẻ cĩ ưu thế hơn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận như miễn phí
phát hành thẻ. Kết nối Visa, Master, thẻ Epartner cĩ thêm chức năng thấu chi; Trong
những năm tới kế hoạch phát triển của ngân hàng Cơng thương là mở rộng chi nhánh và
lắp đặt thêm nhiều máy ATM.
+ NHTMCP Sài gịn Thương tín (Sacombank): Địa điểm hoạt động tại 336 đường
Thống Nhất, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm. Sacombank mới thành lập và đi vào hoạt
động nên đang trong giai đoạn tìm kiếm, thu hút khách hàng nên lãi suất huy động rất
cao; Lãi suất huy động cĩ kỳ hạn đều cao hơn lãi suất trần; Sản phẩm huy động phong
phú, đặc biệt là huy động bằng vàng;
2.2.2.2-Quá trình triển khai và hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh
Ninh Thuận:
Với đặc điểm tỉnh Ninh Thuận là địa phương nghèo, kinh tế phát triển nhưng chưa
khởi sắc nhất là ngành dịch vụ và du lịch, mặc dù vậy Ninh Thuận vẫn cĩ điều kiện để
phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Một trong những yếu tố đảm bảo cho sự
phát triển của thị trường là sự tăng trưởng của nền kinh tế tỉnh, tốc độ phát triển GDP
bình quân hàng năm là 10%, tuy nhiên trong kế hoạch 5 năm từ năm 2006-2010 đã đề ra
chỉ tiêu tăng GDP bình quân hàng năm là 11-12%, phấn đấu trên 15%. Đến năm 2010,
tổng sản phẩm nội tỉnh gấp 2,5 lần so với năm 2000. Tiềm năng để phát triển thị trường
dịch vụ ngân hàng bán lẻ là ngành chăn nuơi, ngành Thuỷ sản, Nghề muối, nghề nuơi
tơm sú…ngồi ra các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập nhiều, cĩ nhu cầu tiếp cận
nguồn vốn vay của ngân hàng để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Trong chiến
lược phát triển chung nền kinh tế tỉnh trong tương lai sẽ phát triển ngành du lịch và dịch
vụ. Ninh Thuận là tỉnh duyên hải miền Trung cĩ tiềm năng lớn về phát triển ngành du
lịch biển, khi ngành du lịch phát triển sẽ thúc đẩy nguồn thu về vốn vay, mặt khác khi các
44
khu du lịch đi vào giai đoạn khai thác, thu hút khách du lịch làm cho ngành du lịch phát
triển thì tiềm năng về dịch vụ ngân hàng bán lẻ trở nên hữu hiệu.
Một trong những đặc điểm nữa là dân số tập trung chủ yếu ở trung tâm thành phố
và trung tâm huyện nên đây chính là điều kiện tốt để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng bán lẻ. Theo thống kê của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Ninh Thuận, đến ngày
31/12/2007 tại Ninh Thuận cĩ 1360 doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đĩ cĩ 588 doanh
nghiệp tư nhân, 614 cơng ty trách nhiệm hữu hạn, 102 cơng ty cổ phần, 56 cơng ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên và 27 doanh nghiệp nhà nước. Ngồi ra Ninh Thuận cĩ
hơn 200.000 lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đây chính là nền tảng để
phát triển thị trường dịch vụ bán lẻ.
Với quyết tâm việc đẩy mạnh chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong tồn
ngành, BIDV đã đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ đến với khách hàng trong
nước với mục đích nâng cao khả năng cạnh tranh về dịch vụ đối với các ngân hàng
thương mại, gĩp phần đa dạng hố sản phẩm dịch vụ làm cho khách hàng ngày càng dễ
dàng hơn khi tiếp cận các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Đối với Chi nhánh Ninh Thuận, để
gĩp phần vào việc hồn thành kế hoạch kinh doanh của BIDV và định hướng phát triển
Chi nhánh Ninh Thuận thành một ngân hàng thương mại bán lẻ trong tồn tỉnh, Chi
nhánh Ninh Thuận đã từng bước xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh ngân hàng
bán lẻ. Hiện nay Chi nhánh Ninh Thuận đã cĩ 9 nhĩm sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán
lẻ đang được triển khai tại Ninh Thuận.
Bảng số 2.5: SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐANG TRIỂN KHAI TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH NINH THUẬN
STT SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
1 Sản phẩm huy động vốn
1.1 Tiền gửi tiết kiệm thơng thường
1.2 Tiền gửi tiết kiệm tự động
1.3 Tiết kiệm tích luỹ
1.4 Tiết kiệm rút dần
1.5 Tiết kiệm theolãi suất phân tầng
1.6 Tiết kiệm trả lãi hàng tháng
1.7 Tiết kiệm cĩ lãi suất tiền gửi theo số dư
1.8 Tiết kiệm bậc thang
1.9 Tiết kiệm Ổ trứng vàng
1.10 Trái phiếu trả lãi hàng năm
45
2 Cho vay
2.1 Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh
2.2 Chi vay đầu tư vốn trung, dài hạn để đầu tư máy mĩc thiết bị
2.3 Cho vay trả gĩp
2.4 Chi vay tiêu dùng đối với CBCNV
2.5 Cầm cố chứng từ cĩ giá
2.6 Cho vay mua nhà, ơ tơ và du học
3 Các dịch vụ bảo lãnh
3.1 Bảo lãnh dự thầu
3.2 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
3.3 Bảo lãnh vay vốn
3.4 Bảo lãnh hồn trả tiền ứng trước
3.5 Xác nhận bảo lãnh ký quỹ du học
4 Dịch vụ tài khoản
4.1 Mở tài khoản
4.2 Gửi rút tiền
4.3 Chuyển tiền từ tài khoản
4.4 Thu chi tiền mặt tại nhà
4.5 Đổi tiền
5 Dịch vụ thanh tốn
5.1 Dịch vụ thanh tốn trong nước
5.2 Dịch vụ thanh tốn quốc tế
6 Dịch vụ thẻ
6.1 Dịch vụ thấu chi tài khoản
6.2 Thanh tốn dịch vụ thơng qua thẻ ATM
6.3 Dịch vụ POS
7 Dịch vụ ngân hàng điện tử (Dự định triển khai)
7.1 Homebanking
7.2 Phonebanking
8 Dịch vụ kiều hối
8.1 Chi trả kiều hối
8.2 Thu đổi ngoại tệ
8.3 Thanh tốn Mastercard, Visa
8.4 Thanh tốn Séc du lịch
9 Các dịch vụ khác
9.1 Dịch vụ chi hộ lương
9.2 Dịch vụ tin nhắn BSMS
9.3 Dịch vụ thanh tốn hố đơn tại quày
9.4 Dịch vụ giữ hộ tài sản
9.5 Dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Nguồn: Báo cáo tổng kết dịch vụ năm 2007 của Chi nhánh Ninh Thuận
Để thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong hoạt động tín
dụng, Chi nhánh Ninh Thuận đã hướng dần về đối tượng khách hàng là cá nhân và doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Trong kinh doanh dịch vụ bán lẻ, Chi nhánh xác định việc cung ứng
46
các dịch vụ ngân hàng là cơ sở cho việc thu hút khách hàng, khơi tăng nguồn vốn, là điều
kiện để mở rộng đầu tư, tăng thu nhập nên doanh số hoạt động các loại hình dịch vụ đã
được nâng cao.
Việc đa dạng hố các sản phẩm tiền gửi đã làm cho hoạt động huy động vốn từ đối
tượng là cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cĩ mức tăng trưởng cao hơn so với năm
2006. Năm 2007 tiền gửi từ dân cư chiếm 58% trong tổng nguồn vốn huy động, tương
đương 203 triệu đồng, tăng trưởng 26% so với năm 2006. Nguồn vốn huy động từ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt 84 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 24% trong tổng nguồn vốn
huy động, tăng 35% so với năm 2006.
Chi nhánh đã áp dụng chính sách lãi suất tiền vay thích hợp cho các đối tượng là
cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đã nâng cao số dư hoạt động tín dụng đối với các
đối tượng khách hàng này. Dư nợ tín dụng tính đến cuối năm 2007 của đối tượng là cá
nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 82% trong tổng dư nợ tín dụng tương đương 663
triệu đồng. Chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu vốn vay kịp thời cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong tỉnh đối với các ngành du lịch, nuơi trồng thuỷ sản, đánh bắt xa bờ...
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn, nhất là Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn cĩ mạng lưới chi nhánh khắp các huyện, thành
phố; Cơng thương Ninh Thuận và ngân hàng Sacombank cĩ rất nhiều kinh nghiệm trong
việc tiếp thị và thu hút khách hàng tham gia dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Sản phẩm dịch vụ
ngân hàng bán lẻ do ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận cung cấp chưa thật sự đa
dạng, cịn rất mới mẻ đối với khách hàng. Qua thống kê kết quả thăm dị 5 sản phẩm dịch
vụ ngân hàng bán lẻ như : BSMS, tiết kiệm Ổ trứng vàng, dịch vụ thẻ ATM, dịch vụ chi
hộ lương, dịch vụ Homebanking, lượng khách hàng biết đến rất ít, 35% trong số người
được điều tra biết đến các sản phẩm dịch vụ mới, đối tượng này là những người đang làm
trong các tổ chức kinh tế, thực trạng này cho thấy dịch vụ ngân hàng bán lẻ rất mới đối
với người dân và chiến lược khai thác thị trường tiềm năng và thu hút khách hàng trong
chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa được đẩy mạnh. Các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đã bắt đầu nhận thức được tầm quan trọng của việc phát
triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ nên đã bắt đầu chính sách tiếp thị, tuyên truyền đến
từng khách hàng, bước đầu chỉ đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
việc tiếp cận với dịch vụ cơng nghệ cao chưa là thĩi quen đối với người lao động. Đứng
trước thị trường đầy tiềm năng này, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận đã tiên
47
phong đi đầu trong việc phát triển các dịch vụ, đây cũng là một lợi thế trong việc chiếm
lĩnh thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại tỉnh Ninh Thuận, bước đầu kết quả chưa cao
nhưng so với các ngân hàng thương mại trong tỉnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ thì dịch
vụ ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh Ninh Thuận chiếm ưu thế hơn hẳn.
Trong năm 2007, Chi nhánh Ninh Thuận thực hiện tốt cơng tác tiếp thị, quảng bá
về các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, nhất là dịch vụ thẻ ATM. Số thẻ phát hành trong năm
2007 là 10.211 thẻ, tăng trưởng 184% so với năm 2006. Tuy nhiên số lượng máy ATM
để phục vụ cho khách hàng cịn ít, tính đến cuối năm 2007 cĩ 5 máy ATM của Chi nhánh
Ninh Thuận phục vụ cho khách hàng.
Chi nhánh Ninh Thuận từng bước đã xây dựng được chương trình thu hút và chăm
sĩc khách hàng bán lẻ, bởi đây là cơ sở phát triển lâu dài về dịch vụ. Ngay từ đầu năm
2007 Chi nhánh Ninh Thuận đã quan tâm đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh tốn lương
và được coi là ngân hàng đầu tiên trên địa bàn thực hiện chương trình này. Từ khi cĩ Chỉ
thị số 20/CT-TTg ngày 24/08/2007 của Chính Phủ quy định về việc trả lương qua tài
khoản cho đối tượng hưởng lương từ Ngân sách nhà nước, đến nay Chi nhánh Ninh
Thuận đã tiếp cận và giới thiệu dịch vụ đến hầu hết các Sở, ban, ngành và các đơn vị
hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp trên địa bàn. Muốn thực hiện tốt dịch vụ này địi hỏi
phải cĩ sự phối hợp giữa Kho bạc và Ngân hàng, đến nay đã cĩ xấp xỉ gần 200 đơn vị
thanh tốn lương qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận. Thơng qua các dịch
vụ này, Chi nhánh Ninh Thuận cũng đã cung cấp các dịch vụ kèm theo như dịch vụ thấu
chi tài khoản, dịch vụ thơng tin tài khoản tự động (BSMS). Tuy nhiên, các doanh nghiệp
nhà nước áp dụng trả lương qua tài khoản chưa nhiều, ngược lại các doanh nghiệp ngồi
quốc doanh như: Cty TNHH Nam Thành, Cơng ty may Tiến Thuận, Cơng ty Xuất khẩu
Nơng sản, Cơng ty Cổ phần Du lịch …lại cĩ xu hướng sử dụng các dịch vụ tiện ích của
ngân hàng nhiều hơn là các doanh nghiệp nhà nước. Một trong những lý do các doanh
nghiệp chưa muốn thực hiện thanh tốn lương qua tài khoản là họ khơng muốn cơng
khai thơng tin về thu nhập của CBCNV của đơn vị.
Dịch vụ nhắn tin tự động SMS Banking: Nguồn thu từ dịch vụ này khơng nhiều,
chủ yếu hỗ trợ khách hàng biết thơng tin về tài khoản, thơng tin về lãi suất và tỷ giá ngoại
tệ chuyển đổi; Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ BSMS tăng 300 lượt.
Doanh số thu dịch vụ cịn thấp do ngân hàng chưa thực hiện thu đầy đủ các khoản phí,
chẳng hạn như phí kiểm đếm tiền mặt, phí giải ngân tiền mặt, phí gia hạn nợ, phí mở tài khoản,
48
phí quản lý tài khoản, phí phát hành thẻ cũng khơng thu do chương trình khuyến mãi của Ngân
hàng, đồng thời do thu nhập của người dân quá thấp, thĩi quen sử dụng tiền mặt cịn phổ biến
trong sinh hoạt của người dân giao dịch qua ngân hàng chưa nhiều.
Trong thời gian tới Chính phủ sẽ triển khai quy định khi khách hàng hoặc doanh
nghiệp mua hàng thanh tốn qua ngân hàng mới được hồn thuế Giá trị gia tăng đầu vào,
dự kiến chương trình này thực hiện chậm nhất là đến năm 2020 bắt buộc các khoản
thanh tốn phải qua ngân hàng. Nếu quy định trên của Chính Phủ được thực thi thì sẽ
mang lại những lợi ích cho nền kinh tế khơng những mang lại nguồn thu cho ngân hàng
mà cịn tránh được tình trạng trốn thuế, thất thu thuế.
Đối với dịch vụ Homebanking: Khách hàng rất ít cĩ nhu cầu vì chi phí dịch vụ cịn
cao đối với thu nhập của người dân. Mặt khác, chi phí đầu tư ban đầu cho dịch vụ này
khá lớn nên ở Chi nhánh Ninh Thuận chưa phát triển dịch vụ này.
2.2.3- Phân tích tổng thể về mơi trường kinh doanh của Chi nhánh Ninh Thuận :
2.2.3.1- Phân tích mơi trường bên ngồi:
- Đối với nền kinh tế thế giới: Năm 2007 là năm cĩ nhiều biến động với giá dầu thơ đã
vượt ngưỡng 100USD/thùng, đến tháng 5/2008 giá dầu thơ gần 145 USD/thùng, cao nhất
trong vịng 22 năm qua, giá vàng trong năm 2007 cũng tăng mạnh, lạm phát tăng cao và
dịch cúm gia cầm đã lan rộng và bùng phát ở nhiều nước. Tuy nhiên năm 2007 nền kinh
tế thế giới vẫn tăng trưởng ổn định.
- Yếu tố chính trị : Việt Nam là một trong những quốc gia cĩ tình hình an ninh, chính trị
ổn định. Đây là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, thương mại, thu hút dịng vốn đầu tư
trực tiếp và gián tiếp từ nước ngồi. Những quan điểm mới của Đảng và Nhà nước về
kinh tế trong thời gian qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam hoạt động, nâng cao tính minh bạch trong hoạt động, chủ động hội nhập và áp
dụng các thơng lệ quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng.
- Về mơi trường luật pháp: Cĩ thể khẳng định rằng những thay đổi về mơi trường pháp lý
tài chính – ngân hàng ở nước ta trong suốt thời gian qua đã cĩ những tác động to lớn
trong việc tạo dựng hành lang pháp lý cho sự củng cố và phát triển của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam theo hướng tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế. Văn bản
493/2005/QĐ-NHNN quy định về việc trích lập và sử dụng quỹ dự phịng rủi ro tín dụng.
Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo an tồn trong hoạt động
của ngân hàng… đây là những quy định rất gần với các chuẩn mực chung của quốc tế.
49
Với xu thế này đây là một thách thức cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong đĩ
cĩ Chi nhánh Ninh Thuận, Chi nhánh Ninh Thuận phải khơng ngừng cải tổ hoạt động,
lành mạnh hố tình hình tài chính để đứng vững trong điều kiện cạnh tranh của các ngân
hàng khi mà hệ thống luật pháp đã thiết lập một sân chơi minh bạch, bình đẳng cho các
ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập.
- Đối với nền kinh tế trong nước: Với yếu tố chính trị và mơi trường luật pháp đã tác
động đến nền kinh tế trong nước, kinh tế Việt Nam cĩ những bước tiến đáng kể liên tục
tăng trưởng trên mức 8%. Kinh tế vĩ mơ trong những năm qua ổn định, tuy nhiên trong
năm 2007 tỷ lệ lạm phát là 12,8% và 6 tháng đầu năm 2008 lạm phát tăng đột biến, đã
vượt ngưỡng giới hạn và đi đến con số lạm phát 17,6%, giá tiêu dùng của tất cả các mặt
hàng đồng loạt tăng, giá vàng tăng giảm khĩ lường. Lạm phát tăng cao đã tác động đến
tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, trong đĩ cĩ hoạt động của ngân hàng thương mại. Đứng
trước tình trạng trên để ổn định nền kinh tế, Ngân hàng nhà nước đã đưa ra các giải pháp
để kiềm chế lạm phát như kiểm sốt tăng trưởng tín dụng và điều hành lãi suất ổn định
theo xu hướng giảm dần để kiềm hãm lạm phát, bởi vì việc tăng lãi suất là biện pháp tạm
thời để huy động vốn trong thời gian ngắn hạn, về lâu dài để ổn định nền kinh tế vĩ mơ,
ngân hàng nhà nước phải ổn định chính sách lãi suất. Với những cơng cụ kiềm chế lạm
phát của ngân hàng nhà nước nhưng lạm phát vẫn chưa giảm. Đời sống người dân phần
nào gặp khĩ khăn trước những biến động của giá tiêu dùng. Với mức thu nhập của dân cư
thấp đã ảnh hưởng đến tiêu dùng của người dân và nhu cầu đối với dịch vụ ngân hàng,
cũng như đối với thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong tương lai. Tuy nhiên khi xét
về tổng thể mơi trường kinh tế Việt Nam trong những năm qua và dự kiến đến năm 2015
thì sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế và chính sách tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là
điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân hàng.
Bên cạnh sự tăng trưởng nền kinh tế của đất nước, kinh tế tỉnh Ninh Thuận cĩ tốc
độ tăng trưởng cao, tốc độ tăng GDP đạt 11,1%, GDP bình quân đầu người đạt 6,6 triệu
đồng, tăng 21,5% (so với kế hoạch là 6,2%), tương đương 415 USD/người. Với dân số
tồn tỉnh là 571.133 người, hơn 200.000 lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
thì tiềm năng của dịch vụ tài chính ngân hàng vẫn cịn rất lớn. Tuy nhiên do trình độ dân
trí của người dân Việt Nam nĩi chung cũng như địa bàn tỉnh Ninh Thuận nĩi riêng chưa
được nâng cao so với tầm hội nhập của nền kinh tế, thĩi quen sử dụng tiền mặt của người
50
dân, sự nhận thức mơ hồ về hệ thống ngân hàng, đây cĩ thể dẫn đến mơi trường kinh
doanh tài chính ngân hàng của Chi nhánh Ninh Thuận cĩ thể gặp nhiều rủi ro.
- Yếu tố quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO gây một tác động lớn lao
đến nền kinh tế và hệ thống ngân hàng thương mại. Quá trình mở cửa thị trường trong
lĩnh vực ngân hàng, bên cạnh những cơ hội, ngân hàng sẽ đối mặt với những thách thức
đĩ là BIDV phải đối mặt với sức ép cạnh tranh ngày càng lớn, nguồn thu sẽ bị chia sẻ
trong khi những rủi ro tiềm ẩn của thị trường ngày càng lớn.
Cơ hội :
+ Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cơ hội lớn cho sự phát triển dịch vụ ngân
hàng để đáp ứng nhu cầu ngày cao và ngày càng chuyên nghiệp trong nền kinh tế.
+ Chủ trương cổ phần hố BIDV trong điều kiện hội nhập sẽ được sự tham gia gĩp
vốn của các cổ đơng chiến lược nước ngồi, ngồi cơ hội tăng vốn tự cĩ, BIDV sẽ cĩ cơ
hội tiếp nhận kỹ năng, kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp hiện đại, đổi mới nền tảng
cơng nghệ và phát triển những dịch vụ mới mà phía đối tác cĩ nhiều kinh nghiệm.
+ Sự tham gia của các ngân hàng cĩ 100% vốn nước ngồi sẽ tạo sự cạnh tranh
mạnh mẽ, tạo cơ hội thúc đẩy tính sáng tạo, tăng cường năng suất lao động và đào tạo
nguồn nhân lực BIDV đáp ứng với nhu cầu phát triển mới.
Những thách thức:
+ Dưới sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại nước ngồi, khi mà các ngân
hàng này luơn cĩ lợi thế về năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý, cơng nghệ và dịch
vụ hiện đại, BIDV phải chấp nhận chạy đua trong cuộc chiến cạnh tranh giữa các ngân
hàng để tồn tại và phát triển.
+ Sức ép cạnh tranh đối với các NHTM nội địa sẽ tăng mạnh cùng với việc nới
lỏng các quy định về hoạt động của các ngân hàng nước ngồi, nhất là những lĩnh vực về
tiền gửi nội tệ, phát hành thẻ tín dụng và máy rút tiền tự động…
+ Khi thực hiện cổ phần hố , BIDV phải cĩ sự lựa chọn đúng đắn cổ đơng chiến
lược nước ngồi tham gia gĩp vốn vào BIDV nhằm bảo sự hợp tác ổn định.
Những cơ hội và thách thức của BIDV đã tác động trực tiếp đến tình hình hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh Ninh Thuận.
- Yếu tố cơng nghệ: Tốc độ phát triển cơng nghệ ngân hàng trên thế giới rất nhanh chĩng
tạo điều kiện cho việc mở rộng các sản phẩm, dịch vụ. Để phát triển kinh doanh tiếp cận
nhanh chĩng với thơng lệ quốc tế, việc đầu tư và xây dựng nền tảng cơng nghệ thơng tin
51
phục vụ cho việc quản trị điều hành và kinh doanh là một nhu cầu bức xúc. Đặc biệt đang
diễn ra xu hướng đầu tư mạnh cho các dịch vụ chất lượng cao và mang lại tiện ích cho
khách hàng như việc phát triển các kênh phân phối mới như: điểm giao dịch tự động
(Auto bank), Ngân hàng điện tử (InternetBanking, PhoneBanking), thiết bị thanh tốn thẻ
(POS) tại các trung tâm thương mại, cửa hàng.
-Yếu tố cạnh tranh:
Về thị phần kinh doanh:
Bảng số 2.6 : THỊ PHẦN CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Huy
động
vốn
Tín
dụng
Dịch
vụ
1.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 27,6% 26,5% 37,1%
2.Ngân hàng Nơng nghiệp và PTNT 50,4% 39,5% 44,6%
3.Ngân hàng Cơng thương 15,3% 5,5% 14,9%
4.Các ngân hàng khác 6,7% 28,5% 3,4%
Nguồn : Báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Ninh Thuận
Thị phần kinh doanh của Chi nhánh Ninh Thuận về tất cả các dịch vụ đều đứng thứ
2 sau Chi nhánh ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Ninh Thuận. Thị
phần của Chi nhánh Ninh Thuận : Tín dụng đạt 26,5%, huy động vốn đạt 27,6%, dịch vụ
đạt 37,1%.
Về mạng lưới: Chi nhánh Ninh Thuận cĩ số lượng các điểm giao dịch ít hơn Ngân hàng
Nơng nghiệp và phát triển Nơng thơn tỉnh Ninh Thuận, điều này đã ảnh hưởng đến cơng
tác huy động vốn, hoạt động cho vay và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Về sản phẩm dịch vụ: Chi nhánh Ninh Thuận khơng cĩ lợi thế về sản phẩm dịch vụ so với
các ngân hàng thương mại trong tỉnh, vì Chi nhánh Ninh Thuân triển khai dịch vụ này
chậm hơn các ngân hàng Cơng thương, Sacombank trong tỉnh, sản phẩm bán lẻ của Chi
nhánh Ninh Thuận chưa phong phú, Chi nhánh cịn phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín
dụng.
Về khách hàng: Chi nhánh Ninh Thuận đang cĩ số dư nợ tập trung vào những doanh
nghiệp vừa và nhỏ (chiếm khoảng 50% trong tổng dư nợ tín dụng tương đương 404.639
52
triệu đồng). Cơ cấu khách hàng chưa đa dạng là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu gia tăng
hiện nay. Mặc dù Chi nhánh Ninh Thuận đã triển khai chiến lược dịch vụ ngân hàng bán
lẻ, nhưng do lịch sử hoạt động và chưa cĩ sự quyết tâm cao trong việc thực hiện chiến
lược phát triển các dịch vụ bán lẻ nên Chi nhánh Ninh Thuận chưa cĩ sự chuyển biến
mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng của mình hướng về khách hàng là cá nhân.
Xét các yếu tố cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong tồn tỉnh thì Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn tỉnh Ninh Thuận cĩ lợi thế hơn trong tất cả
các ngân hàng khác. Chi nhánh Ninh Thuận cĩ lợi thế cạnh tranh đứng thứ hai, nhưng xét
về lâu dài thì Chi nhánh Ninh Thuận sẽ khơng cịn chiếm ưu thế nếu như các ngân hàng
thương mại khác đi vào giai đoạn khai thác thị trường, nhất là ngân hàng Cơng thương
Ninh Thuận và Sacombank Ninh Thuận. Hơn nữa các ngân hàng thương mại trên rất cĩ
ưu thế trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên thị trường.
2.2.3.2-Phân tích mơi trường bên trong:
Hệ thống quản lý: Đội ngũ làm cơng tác quản lý tại Chi nhánh Ninh Thuận đều được đào
tạo bài bản, chính quy, chuyên nghiệp và đặc biệt là cĩ nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Tuy
nhiên do tổ chức bộ máy cịn cồng kềnh nên đơi lúc thơng tin chưa được trao đổi kịp thời
giữa đội ngũ làm cơng tác quản lý và nhân viên tác nghiệp.
Nhân sự: Tính đến thời điểm ngày 31/05/2008, Chi nhánh cĩ 87 cán bộ, nhân viên đang
cơng tác, trong số đĩ tất cả các vị trí làm cơng tác chuyên mơn đều cĩ trình độ đại học
hoặc trên đại học, cĩ khả năng sử dụng ngoại ngữ và thành thạo trong việc sử dụng phần
mềm tin học. Đội ngũ làm cơng tác chuyên mơn đều cịn rất trẻ, tuổi đời trung bình là 33
tuổi, đây là một yếu tố hết sức thuận lợi và vấn đề đặt ra làm sao cơng tác tổ chức quản lý
khoa học trong Chi nhánh để khai thác yếu tố hết sức thuận lợi này.
Bên cạnh đội ngũ làm cơng tác chuyên mơn đã được đào tạo bài bản vẫn cịn một
số người cĩ tinh thần làm việc chưa cao. Nguyên nhân tình trạng này phải kể đến chất
lượng cơng tác quản lý lao động, chế độ đãi ngộ và chính sách phân phối thu nhập chưa
hợp lý nên khơng kích thích tinh thần làm việc của nhân viên.
Sự phối hợp trong quá trình làm việc giữa các phịng ban chưa tốt đặc biệt là kỹ
năng làm việc theo nhĩm chưa được đầu tư bồi dưỡng.
Hệ thống Marketing:
Cơng tác Marketing của Chi nhánh do Phịng Kế hoạch-Nguồn vốn đảm nhận. Chức
năng chủ yếu của phịng này là lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, kinh doanh tiền tệ, điều
53
hành nguồn vốn và thanh khoản, báo cáo thống kê và Marketing. Cơng tác Marketing được
lồng ghép là một trong những chức năng của phịng Kế hoạch - Nguồn vốn. Hầu hết nhân sự
bộ phận Marketing đều được đào tạo chính quy từ nghiệp vụ Quản trị kinh doanh tuy nhiên
việc lập kế hoạch tổ chức cơng tác Marketing hàng năm vẫn chưa được thực hiện bài bản,
chuyên nghiệp. Cơng tác Marketing cịn mang tính chung chung của các ngân hàng thương
mại, chưa được triển khai theo tính chất đặc thù của ngành.
Tình hình tài chính:
Tình hình tài chính của BIDV và Chi nhánh Ninh Thuận được đánh giá là khá tốt
thể hiện qua hiệu quả kinh doanh ngày càng cao.
Bảng số 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ninh Thuận
trong 3 năm 2005-2007.
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007
1 Thu lãi (tiền vay) 65.324 85.964 95.325
2 Thu ngồi lãi (từ các dịch vụ) 2.632 2.302 3.341
3 Thu nhập bất thường 1.722 3.423 10.455
4 Chi lãi 42.521 63.321 70.211
5 Chi ngồi lãi 112 132 251
6 Chi bất thường 614 227 312
7 Chi dự phịng rủi ro 10.081 10.215 10.244
8 Chi phí quản lý chung 6.211 7.156 8.212
9 Thu nhập trước thuế 10.139 10.638 19.891
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh Ninh Thuận
54
10.139 10.638
19.891
0
5.000
10.000
15.000
20.000
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Biểu đồ 2.7: Lợi nhuận trong các năm 2005-2007
Thu nhập trước thuế
Năm 2007 là năm thành cơng đối với Chi nhánh Ninh Thuận trong việc xét đến
hiệu quả kinh doanh thể hiện qua chỉ tiêu thu nhập trước thuế. Nguồn thu chủ yếu của
Chi nhánh vẫn cịn tập trung vào hoạt động tín dụng, tuy nhiên xét về chất lượng tín dụng
thì Chi nhánh Ninh Thuận chưa cĩ dấu hiệu xấu, tỷ lệ nợ xấu đến 31/12/2007 là 5,6%, so
với kế hoạch đưa ra phấn đấu trong năm 2007 là 4%, trong đĩ nợ nhĩm 3 chiếm 85%, nợ
nhĩm 5 chiếm tỷ trọng là 11%. Thu dịch vụ năm 2007 tuy cĩ tăng (tốc độ tăng 30% so
với năm 2006) nhưng tỷ trọng trong tổng nguồn thu chưa được nâng lên cao so với một
ngân hàng đang trên lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Chi nhánh cần đẩy
mạnh các biện pháp phát triển chiến lược kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ để chiếm
dần thị phần dịch vụ bán lẻ so với các ngân hàng thương mại khác trong tồn tỉnh.
Hệ thống thơng tin:
Dưới sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới (WB) và chủ trương đưa Dự án Hiện đại
hố ngân hàng vào triển khai cho tồn hệ thống của BIDV, hệ thống thơng tin của BIDV
được đánh giá rất cao, các giao dịch được thực hiện hồn tồn tự động, hệ thống số liệu
được bảo mật, thơng tin được cung cấp kịp thời cho các báo cáo phục vụ cho việc lãnh
đạo điều hành. Tuy nhiên do việc đầu tư hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực chưa đồng bộ
nên đơi lúc do xử lý cùng một lúc nhiều thơng tin, hệ thống phần mềm đã xảy ra tình
trạng nghẽn đường truyền. Điều này phải kể đến trình độ chuyên mơn của người sử dụng
phần mềm cịn hạn chế đã khơng phát huy hết hiệu quả của chương trình hiện đại hố.
Hệ thống kiểm sốt nội bộ:
55
Hệ thống kiểm sốt nội bộ của Chi nhánh được lập ra với mục đích phát hiện
những sai phạm cĩ thể xảy ra và đã xảy ra. Tuy nhiên trong điều kiện các quy định, quy
trình, quy chế thay đổi nhanh chĩng đã làm cho thủ tục kiểm sốt đơi lúc trở nên cồng
kềnh và rườm rà.
2.3- Đánh giá hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận:
2.3.1-Kết quả đạt được:
Trong điều kiện Ninh Thuận đang cĩ nhiều chủ trương, chính sách để đẩy mạnh
kinh tế như hiện nay; các doanh nghiệp ra đời ngày càng nhiều trong đĩ chủ yếu là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên đã tạo thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, theo đĩ các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh Ninh Thuận cũng vì thế dần
được cải tiến và đa dạng hố nhằm đáp ứng tối đa yêu cầu thực tế nền kinh tế của tỉnh;
các loại hình dịch vụ ngân hàng đều tăng trưởng mạnh qua các năm, mặc dù trước mắt tỷ
trọng nguồn thu từ các loại hình dịch vụ chưa cao nhưng đĩ là nguồn thu bền vững cho
Chi nhánh Ninh Thuận nếu Chi nhánh Ninh Thuận phát triển chiến lược dịch vụ ngân
hàng bán lẻ một cách khoa học. Điều này khơng những mang lại nguồn thu bền vững cho
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận mà cịn gĩp phần khai thác nguồn lực của
nền kinh tế tỉnh nhà một cách hiệu quả và gĩp phần thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Chiến lược phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại tỉnh Ninh Thuận đã đưa cơng nghệ
vào cuộc sống, giúp cho người dân thích nghi dần với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cĩ
ứng dụng cơng nghệ cao.
Trong những năm qua, thực hiện theo định hướng phát triển của ngành, Chi nhánh
Ninh Thuận đã quan tâm đến cơng tác khai thác hiệu quả thị trường dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tại Ninh Thuận. Với nhiều hình thức quảng bá về sản phẩm dịch vụ mới, chính
sách chăm sĩc khách hàng lớn và khách hàng thân thiện bằng nhiều hình thức khuyến
mãi, tặng quà nhân ngày sinh nhật...Chi nhánh Ninh Thuận đã quan tâm đến hoạt động
Marketing của đơn vị tuy nhiên cơng tác Marketing của đơn vị chưa thể hiện tính chuyên
nghiệp và bài bản. Việc áp dụng cơng nghệ hiện đại hố ngân hàng vào hoạt động kinh
doanh ngân hàng đã giúp Chi nhánh Ninh Thuận hồn thiện hơn trong cơng tác giao dịch
với khách hàng và quản lý dịch vụ, tạo sự thuận lợi và lịng tin nơi khách hàng. Đối với
cơng tác quản lý tài chính, hàng năm Chi nhánh Ninh Thuận luơn quan tâm đến cơng tác
dự phịng rủi ro và xử lý nợ xấu để đảm bảo tình hình tài chính của đơn vị. Cơng tác quản
lý nguồn nhân lực cũng được Chi nhánh Ninh Thuận thật sự chú trọng, với đội ngũ cán
56
bộ làm cơng tác ngân hàng trẻ và cĩ trình độ chuyên mơn về ngành đã tạo thuận lợi cho
việc cập nhật và triển khai chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh. Với quyết
tâm trong việc thực hiện chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã mang lại cho Chi nhánh
những kết quả đáng kể trong những năm qua.
Trong bối cảnh các ngân hàng thương mại cạnh tranh trên địa bàn tồn tỉnh, việc
duy trì tăng trưởng được nguồn vốn huy động liên tục vượt bậc qua các năm chứng tỏ
được sự nổ lực vượt bậc của đội ngũ cán bộ Chi nhánh Ninh Thuận trong cơng tác tiếp
thị, tuyên truyền để thu hút khách hàng. Nhìn chung hoạt động huy động vốn của Chi
nhánh Ninh Thuận cĩ tăng trưởng qua các năm, mức độ tăng trưởng bình quân trong 3
năm là 17%, so với tốc độ tăng trưởng bình quân trong ngành ngân hàng thương mại tại
địa bàn tỉnh Ninh Thuận là 32%. Nguyên nhân nguồn vốn huy động cịn thấp so với nhu
cầu vốn vay của khách hàng vì Ninh Thuận là tỉnh nghèo, sản xuất nơng nghiệp là chủ
yếu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới phát triển trong những năm gần đây. Mặc dù vậy,
nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư được huy động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn
vốn huy động; năm 2007 là 58%, nguồn vốn huy động từ dân cư là nền tảng tạo sự ổn
định trong nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh Ninh Thuận.
Tình hình dư nợ tín dụng cuối năm 2007 tập trung vào đối tượng các doanh nghiệp
vừa và nhỏ và cá nhân, hộ sản xuất; điều này đã thể hiện khả năng cung ứng vốn của Chi
nhánh trong năm đồng thời đã thể hiện được xu hướng tín dụng cũng đã chuyển dần sang
đối tượng khách hàng là cá nhân. Tuy nhiên do mạng lưới hoạt động cịn hạn chế về số
lượng phịng giao dịch đã làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn của khách hàng ở các vùng
xa khu vực trung tâm.
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh ta thấy nguồn thu về dịch vụ tăng qua các năm
nhưng tỷ trọng so với tổng nguồn thu rất thấp. Tuy nhiên nguồn thu dịch vụ năm 2007
tăng đột biến so với năm 2006 và năm 2005 chứng tỏ Chi nhánh Ninh Thuận từng bước
đã hướng dần về cơng tác phát triển sản phẩm dịch vụ bán lẻ, đây là hướng đi đúng đắn
cho việc phát triển bền vững của các ngân hàng, bởi lẻ sản phẩm cơng nghệ cao đi đơi với
trình độ phát triển cơng nghệ thơng tin của đất nước là điều tất yếu.
Kết quả đạt được về dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã đánh giá thực tế tình hình thực
hiện dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh Ninh Thuận mặc dù đã chiến lược này đã
được triển khai nhưng quá trình thực hiện cịn nhiều hạn chế, Chi nhánh Ninh Thuận đã
đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ cơng nghệ cao của ngân hàng đĩ là hướng dần tới sự tự
57
động hố trong cơng tác thanh tốn. Đối với lĩnh vực kinh doanh ngân hàng ngày hơm
nay, ngân hàng cần phải liên kết, hợp tác với nhiều tập đồn khác để khai thác tối đa
nguồn lực, chẳng hạn như hợp đồng hợp tác với Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt
nam để khai thác cơ sở hạ tầng đường truyền, đồng thời triển khai được dịch vụ thanh
tốn tiền điện thoại qua ngân hàng, tương tự như hợp tác với Tập đồn Điện lực Việt
Nam…Do đĩ phải phát triển chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ là điều tất yếu trong
chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.
2.3.2- Những tồn tại hạn chế:
Mặc dù trong chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ, Chi nhánh Ninh Thuận đã
dùng các chính sách khách hàng, chính sách khuyến mãi, chính sách thay đổi cơ cấu
huy động, áp dụng nhiều hình thức huy động của ngành, nhưng dưới áp lực cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại trên tồn tỉnh đã làm giảm đi nguồn vốn huy
động, điều này dẫn đến việc đáp ứng nhu cầu vốn cho vay khách hàng cịn hạn chế,
Chi nhánh cịn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn điều chuyển của BIDV để phục vụ
nhu cầu vay vốn của khách hàng
Trong cơng tác quản lý khách hàng ngân hàng chưa phân nhĩm được đối tượng
khách hàng tiềm năng, điều này đã làm hạn chế nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Ninh
Thuận.Chính sách huy động cịn thực hiện chung cho các đối tượng, chưa cĩ chính sách
chăm sĩc khách hàng cĩ thu nhập cao và cĩ tích luỹ. Mặt khác do hạn chế trong việc phát
triển mạng lưới hoạt động dẫn đến nguồn vốn huy động thấp hơn so với các ngân hàng
khác. Hầu hết các điểm giao dịch đều tập trung ở khu vực thành thị đơng dân cư, Chi
nhánh chưa mở rộng mạng lưới vươn xa đến các tầng lớp dân cư ở địa bàn huyện, điều
này đã làm mất đi thị phần huy động vốn của Chi nhánh.
Chi nhánh Ninh Thuận chưa đẩy mạnh cơng tác quảng bá tuyên truyền về các dịch
vụ mới cĩ tiện ích đi kèm với sản phẩm tiền gửi như tra cứu thơng tin về số dư tài khoản
thơng qua dịch vụ nhắn tin...nhằm làm cho khách hàng thuận tiện trong cơng tác tra cứu
số dư tài khoản.
Về phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng cho thấy Chi nhánh chưa đa dạng hố các
khoản cho vay cá nhân so với các ngân hàng cổ phần thương mại như Chi vay mua nhà,
xây dựng nhà ở, cho vay mua xe ơ tơ, xe máy, cho vay du học...Thủ tục cho vay cá nhân
cịn rườm rà ở khâu xác nhận bảo lãnh của cơ quan nơi cơng tác. Đối với chính sách lãi
58
suất cho vay chưa thể hiện sự ưu đãi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn xây dựng,
thành lập doanh nghiệp.
Mặt khác cán bộ tín dụng chưa tiếp cận được thơng tin minh bạch về tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên đã hạn chế trong việc giải ngân tín
dụng đối với các đối tượng này.
2.3.3-Nguyên nhân hạn chế sự phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận:
2.3.3.1-Những nguyên nhân khách quan:
Việc triển khai và thực hiện dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ninh Thuận chưa được
phát triển thể hiện rõ nét ở lĩnh vực số lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ ngân hàng,
điều này khơng chỉ là tồn tại riêng của Chi nhánh Ninh Thuận mà cịn là điểm yếu của
các ngân hàng thương mại trong tồn tỉnh. Nguyên nhân của sự tồn tại trên khơng chỉ
xuất phát từ nội lực của Chi nhánh Ninh thuận mà cịn những nguyên nhân khách quan
tác động đến đĩ là:
- Tỉnh Ninh Thuận cịn nghèo, nền kinh tế chưa phát triển mạnh, sản xuất nơng
nghiệp là chủ yếu nên thu nhập của người dân cịn thấp. Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư
đồng bộ, hệ thống các siêu thị chưa phát triển, điều này đã làm hạn chế sự phát triển của
các dịch vụ ngân hàng.
- Dân số tập trung ở trung tâm thành phố và trung tâm huyện, điều này cũng thuận
lợi cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Tuy nhiên tính về phát triển lâu dài thì
đặc điểm về dân số này mang lại sự hạn chế vì khơng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
ở khắp địa bàn tỉnh.
- Cơ sở hạ tầng đầu tư chậm và thiếu đồng bộ đã ảnh hưởng đến việc triển khai
cơng nghệ ngân hàng hiện đại.
- Tâm lý người dân vẫn chưa thốt ra được thĩi quen sử dụng tiền mặt và các
doanh nghiệp vẫn chưa muốn cơng khai về thu nhập thực của nhân viên trong doanh
nghiệp mình, điều đĩ đã gây khĩ khăn trong quá trình triển khai dịch vụ thanh tốn lương
tự động.
- Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến việc cung cấp, sử dụng các dịch vụ ứng
dụng Internet như: Internet banking, home banking... cịn thiếu và chậm đổi mới so với việc
phát triển của các dịch vụ bán lẻ của một ngân hàng hiện đại. Vì vậy Chi nhánh rất khĩ khăn
trong việc triển khai dịch vụ cũng như người dân ngần ngại khi sử dụng dịch vụ.
59
2.3.3.2-Những nguyên nhân chủ quan:
Việc triển khai và thực hiện dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ninh Thuận
cịn gặp rất nhiều khĩ khăn trước tình hình cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ
phần đang khai thác thị trường bán lẻ trong tồn tỉnh. Việc đánh giá những nguyên nhân
chủ quan sẽ giúp cho Chi nhánh Ninh Thuận thấy rõ hơn những tồn tại, yếu kém của
mình trong hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Về việc hồn thiện và phát triển dịch vụ: BIDV chưa thật sự quyết tâm chuyển
hướng một cách tích cực từ một ngân hàng cung cấp các dịch vụ truyền thống là chủ yếu
sang một ngân hàng cung cấp tồn diện các dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ
và dịch vụ ngân hàng hiện đại. Từ việc phân quyền đến từng chi nhánh và thiếu đi vai trị
kiểm sốt chặt chẽ từ Hội sở chính đã làm cho các Chi nhánh luơn chú trọng vấn đề tăng
trưởng của đơn vị, chú trọng việc hồn thành các chỉ tiêu kế hoạch hơn là quan tâm đến
vấn đề tiếp thị, khai thác thị trường để phát triển dịch vụ mới. Từ việc quan tâm đến kế
hoạch mà các Chi nhánh luơn chú trọng đến việc tập trung tiếp thị các doanh nghiệp lớn
mà khơng xem xét đến yếu tố phát triển khách hàng là cá nhân, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là tiềm năng phát triển lâu dài của BIDV.
Vấn đề phát triển dịch vụ mới chưa được Chi nhánh Ninh Thuận đầu tư đúng mức.
Cơng tác điều tra nghiên cứu thị trường được thực hiện hàng năm tuy nhiên chất lượng
nghiên cứu cịn mang tính hình thức và cịn nghèo nàn, đối tượng nghiên cứu chưa được
mở rộng, nội dung nghiên cứu chưa chú trọng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách
hàng. Vì vậy các sản phẩm dịch vụ mà BIDV đang triển khai tại Chi nhánh Ninh Thuận
chưa tạo được sự khác biệt, mới lạ. Những sản phẩm dịch vụ mới này hầu như phát triển
sau khi các ngân hàng thương mại khác đã triển khai thành cơng.
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ cung cấp cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, cá nhân chủ yếu là huy động vốn và cho vay. Thiếu sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán
lẻ mang tính chất hỗ trợ và phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Quá trình triển khai
và phát triển sản phẩm mới chưa đồng bộ, bài bản dẫn đến việc tuyên truyền, tiếp thị các
dịch vụ bán lẻ đến người tiêu dùng chưa được triệt để.
- Về hoạt động cơng nghệ thơng tin của ngân hàng: Kể từ tháng 9/2005, từ khi
BIDV triển khai thành cơng dự án Hiện đại hố của ngân hàng do WB tài trợ, Chi nhánh
Ninh Thuận cũng như các Chi nhánh khác của BIDV chỉ hồn thiện những dịch vụ truyền
thống của BIDV chứ chưa thành cơng trong việc triển khai nhiều dịch vụ mới nhất là dịch
60
vụ ngân hàng hiện đại của ngân hàng. Điều này chưa tạo được sự khác biệt, mới lại trong
dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh. Hệ thống cơng nghệ hiện tại của BIDV chưa
thật sự hồ mạng, kết nối với các thiết bị giao dịch tự động và hệ thống thơng tin cơng
cộng nên đã mang lại những khĩ khăn trong việc thực hiện chiến lược dịch vụ bán lẻ của
Chi nhánh.
- Về hoạt động quản lý và chất lượng nguồn nhân lực: Trình độ cán bộ ngân hàng
tại Chi nhánh cịn hạn chế so với yêu cầu hội nhập quốc tế. Trước yêu cầu đẩy nhanh quá
trình hiện đại hố và triển khai các dịch vụ sản phẩm mới cho thấy nguồn nhân lực của
ngân hàng mỏng, trình độ chuyên mơn cịn hạn chế nên quá trình tiếp cận cơng nghệ hiện
đại của ngân hàng và triển khai đến khách hàng cịn chậm. Một số cán bộ tín dụng chỉ
chú trọng cơng tác cho vay mà chưa chú trọng đến cơng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH.pdf