Luận văn Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh tỉnh Ninh Thuận

Tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh tỉnh Ninh Thuận: Luận Văn Đề tài: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH NINH THUẬN. 15 CHƯƠNG 2 THệẽC TRAẽNG HOAẽT ẹOÄNG DềCH VUẽ NGAÂN HAỉNG BAÙN LEÛ TAẽI NGAÂN HAỉNG ẹAÀU Tệ VAỉ PHAÙT TRIEÅN CHI NHAÙNH TặNH NINH THUAÄN. 2.1- Giới thiệu về ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam và Chi nhỏnh ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Ninh Thuận: 2.1.1-Giới thiệu chung: 2.1.1.1-Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam: (tờn gọi tắt là BIDV) Thời kỳ từ năm 1957-1980: Ngày 24/06/1957, Ngõn hàng Kiến thiết Việt Nam - tiền thõn của ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam - được thành lập theo quyết định số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chớnh Phủ - trực thuộc Bộ Tài Chớnh với qui mụ ban đầu nhỏ bộ gồm 8 chi nhỏnh và 200 cỏn bộ. Nhiệm vụ của Ngõn hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phỏt, quản lý vốn, kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngõn sỏch cho tất cả cỏc lĩnh vực kinh tế xó hội. Thời kỳ từ 1981 – 1989: Ng...

pdf48 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh tỉnh Ninh Thuận, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn Đề tài: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH NINH THUẬN. 15 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH NINH THUẬN. 2.1- Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận: 2.1.1-Giới thiệu chung: 2.1.1.1-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: (tên gọi tắt là BIDV) Thời kỳ từ năm 1957-1980: Ngày 24/06/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam - tiền thân của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - được thành lập theo quyết định số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính Phủ - trực thuộc Bộ Tài Chính với qui mơ ban đầu nhỏ bé gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ. Nhiệm vụ của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn, kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. Thời kỳ từ 1981 – 1989: Ngày 26/04/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế kế hoạch nhà nước. Thời kỳ 1990 – 1994: Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường cĩ sự quản lý của Nhà nước. Do vậy nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân hàng để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp để phục vụ đầu tư phát triển. 16 Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV; Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. Thời kỳ 1996 – nay: Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền mĩng vững chắc và tạo đà cho sự “ cất cánh” của BIDV sau năm 2005. Khẳng định vị trí, vai trị trong sự nghiệp đổi mới, thực hiện cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước; được Nhà nước trao tặng “ Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới” Sơ lược về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tên quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam. Tên gọi tắt: BIDV Địa chỉ: Tháp A, Tồ nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điện thoại: 04 2200422; 04 2200484 Fax: 04. 2200399 Website: www.bidv.com.vn Email: bidv@hn.vnn.vn Các sản phẩm, dịch vụ của BIDV cung cấp cho khách hàng: BIDV cấp tín dụng cho các nhu cầu của khách hàng trên cơ sở các khoản tín dụng đảm bảo hiệu quả về mặt kinh tế và đáp ứng các điều kiện tín dụng theo quy định dưới các hình thức: - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. - Tài trợ xuất nhập khẩu, bao gồm Thư tín dụng và Chiết khấu bộ chứng từ phục vụ hoạt động kinh doanh cho các cơng ty. - Cho vay đồng tài trợ: Thực hiện đối với những dự án, nhu cầu vốn lớn, thực hiện chính sách đồng tài trợ của BIDV với các ngân hàng đồng tài trợ cùng tham gia. Trong trường hợp này BIDV sẽ là đầu mối thực hiện thu xếp khoản vay hợp vốn, đồng tài trợ bằng một hợp đồng duy nhất, trong đĩ cĩ một số Tổ chức tín dụng cùng tham gia. - Bảo lãnh: Hình thức đảm bảo nghĩa vụ của một bên thứ ba trong các trường hợp như: Đấu thầu, thực hiện hợp đồng, tạm ứng trước giá trị hợp đồng, phát hành theo sự uỷ nhiệm của đối tác…Các hình thức bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp 17 đồng, bảo lãnh hồn trả tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành chất lượng cơng trình, bảo hành chất lượng sản phẩm; Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh thanh tốn; Bảo lãnh đối ứng và các loại bảo lãnh được phép khác. - Thấu chi: Là hình thức tín dụng quay vịng, trong đĩ BIDV thoả thuận cho khách hàng chi vượt số tiền cĩ trên tài khoản thanh tốn của khách hàng, phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh tốn qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn. Trường hợp này khách hàng cĩ thể rút tiền từ tài khoản của mình và thanh tốn khoản vay trên chính tài khoản ấy, với điều kiện là số dư cĩ trên tài khoản khơng vượt quá một hạn mức đã thoả thuận trước. Hình thức tín dụng này được cung cấp trong vịng một năm, với sự rà sốt thường xuyên nhằm đảm bảo tài khoản được vận hành tốt. - Thẻ tín dụng: BIDV phát hành thẻ tín dụng quốc tế (Visa, Mastercard…) và thẻ tín dụng nội địa cho các khách hàng cĩ đủ uy tín, cĩ khả năng sử dụng dịch vụ này một cách đúng đắn trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp của thẻ. Khách hàng sử dụng sản phẩm này cĩ thể thanh tốn tiền mua hàng hố, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động (ATM) hoặc điểm ứng tiền mặt hay điểm thanh tốn chấp nhận thẻ của BIDV. -Cho vay tiêu dùng: BIDV cho các cá nhân phục vụ cho mục đích tiêu dùng, người lao động đang làm việc trong các tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp cĩ nguồn thu nhập ổn định. 2.1.1.2-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Thuận: Là một trong những Chi nhánh của BIDV, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận (gọi tắt là Chi nhánh Ninh Thuận) cĩ quá trình hình thành và phát triển như sau: Trong điều kiện thực tiễn của tỉnh Ninh Thuận là một tỉnh được chia tách ra khỏi tỉnh Thuận Hải kể từ ngày 01/04/1992, nhìn chung tổng thể về các mặt phát triển kinh tế xã hội, cơ sở vật chất hạ tầng chưa phát triển, vốn ngân sách hàng năm ít ỏi, cơ sở hạ tầng cịn hạn chế; phần lớn các doanh nghiệp quốc doanh cịn nhỏ bé, vốn ít, hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả; các doanh nghiệp tư nhân cá thể mới hình thành nên năng lực tài chính khơng đủ sức cạnh tranh, kèm theo đĩ các mặt phát triển khác trên địa bàn cũng ở mức khởi điểm thấp. Xuất phát từ tình hình thực tế đĩ, tỉnh Ninh Thuận cần thiết phải nghiên cứu sắp xếp lại trật tự ưu tiên trong xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như các dự án phát triển kinh tế nhằm vào các lĩnh vực mũi nhọn cĩ thể phát huy hiệu quả kinh tế như: tập trung đầu tư 18 cho việc nuơi trồng và đánh bắt hải sản xuất khẩu, phát triển sản xuất muối cơng nghiệp, cải tiến mở rộng nhà máy đường, xây dựng cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư khai thác tiềm năng du lịch vùng Ninh Chữ, Cà Ná và các vùng khác. Những dự án đầu tư phát triển kinh tế khá quy mơ, cần nguồn vốn lớn, mặt khác cùng một lúc tập trung đầu tư. Trong thời gian ngắn chắc chắn vốn ngân sách địa phương khơng thể trang trải đáp ứng kịp thời đầy đủ. Hơn nữa khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, sự bao cấp khơng cịn nữa, mọi hoạt động lấy hiệu quả kinh tế làm trọng tâm. Với lý do đĩ cần thiết phải cĩ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận với các nhiệm vụ cụ thể là huy động vốn ngắn, trung hạn và dài hạn tại địa phương để đầu tư cho địa phương, đồng thời tham mưu cho các cấp địa phương trong lĩnh vực gĩp vốn đầu tư và phát triển từ các nơi khác. Trên cơ sở đĩ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận ra đời. Chi nhánh Ninh Thuận cĩ trụ sở chính ở địa điểm số 138, đường 21/08, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận, được thành lập theo Quyết định số 16/QĐ- NH, ngày 29/01/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chức năng - Nhiệm vụ - Quyền hạn: - Chức năng: Chi nhánh Ninh Thuận là một doanh nghiệp nhà nước, là một chi nhánh của BIDV. Vì vậy chi nhánh Ninh Thuận cũng cĩ chức năng như một ngân hàng thương mại. - Nhiệm vụ: Theo điều lệ của BIDV, tất cả các chi nhánh đều cĩ nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh tốn và các loại hình dịch vụ ngân hàng theo hướng đa năng tổng hợp đối với mọi thành phần kinh tế, đồng thời cĩ trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và BIDV. - Quyền hạn: + Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận được quyền ban hành mọi quy định, nội quy và các biện pháp, chính sách kinh doanh, các nghiệp vụ kỹ thuật cần thiết trong hoạt động kinh doanh tiền tệ để thực hiện, khơng làm trái với pháp luật và quy định của BIDV. + Quy định mức lãi suất cụ thể cho từng kỳ hạn tiền gửi và cho vay phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ theo quy định của BIDV. + Quyết định tỷ giá việc mua bán các ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 19 + Quyết định tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng, tiền phạt trong các hoạt động kinh doanh và dịch vụ theo giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước và BIDV. + Ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp tác kinh doanh với các tổ chức tài chính, tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và BIDV. + Khởi kiện tranh chấp kinh tế, dân sự, yêu cầu các cơ quan cĩ thẩm quyền khởi tố về mặt hình sự khi cĩ dấu hiệu phạm tội liên quan đến hoạt động của Chi nhánh theo quy định của BIDV. + Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo tồn và phát triển vốn, thu hồi gốc và lãi vay, bảo đảm sự tăng trưởng các hoạt động kinh doanh của chi nhánh. + Yêu cầu khách hàng khi vay vốn phải cung cấp tài liệu, hồ sơ và thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính theo thể lệ tín dụng để quyết định cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng vốn vay, đình chỉ thu hồi trước hạn đối với các trường hợp khi chi nhánh kiểm tra phát hiện thấy việc sử dụng vốn khơng đúng mục đích, vi phạm các quy định của nhà nước, hợp đồng tín dụng, thể lệ tín dụng và cam kết của khách hàng đối với ngân hàng. + Phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố khi khách hàng khơng trả được nợ đến hạn. + Chịu trách nhiệm kinh tế, dân sự về các cam kết giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển với khách hàng, giữ bí mật về số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ninh Thuận do Tổng Giám đốc BIDV ký quyết định hoặc do Giám đốc chi nhánh sắp xếp bố trí trình Tổng Giám đốc phê duyệt. Căn cứ quyết định của Tổng Giám đốc BIDV về việc điều hành “Quy chế tổ chức, hoạt động của chi nhánh BIDV trực thuộc. Chi nhánh Ninh Thuận cĩ tổng số cán bộ cơng nhân viên là 87 người gồm 2 phịng giao dịch trực thuộc và 9 phịng ban và các tổ nghiệp vụ, cụ thể là: 20 Các sản phẩm tại Chi nhánh Ninh Thuận: • Dịch vụ thẻ: Thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế… • Dịch vụ chuyển tiền kiều hối. • Bảo lãnh • Cho vay: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay tiêu dùng… • Dịch vụ thanh tốn. • Thanh tốn xuất nhập khẩu. • Thanh tốn trong nước • Tiết kiệm, tiền gửi tổ chức kinh tế • Bảo hiểm: Bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thiệt hại, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt, bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm xe cơ giới…với phạm vi hoạt động lớn và chi phí hợp lý. • Kinh doanh ngoại tệ. BAN GIÁM ĐỐC PHỊNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHỊNG KẾ HOẠCH- NGUỒN VỐN PHỊNG TÍN DỤNG I và II PHỊNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG PHỊNG KẾ TỐN TÀI CHÍNH CÁC PHỊNG GIAO DỊCH 21 2.1.2- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV và Chi nhánh Ninh Thuận trong giai đoạn hiện nay: 2.1.2.1-Mạng lưới hoạt động: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt giữ vai trị chủ đạo về lĩnh vực đầu tư và phát triển, được thành lập sớm nhất tại Việt Nam; đã cĩ hơn 50 năm hoạt động và trưởng thành. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam làm trịn nhiệm vụ được Đảng, nhà nước và nhân dân giao cho, BIDV luơn tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, bảo tồn và phát triển vốn. Cùng với hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước, BIDV luơn đĩng vai trị là kênh quan trọng và quyết định trong việc cung ứng vốn phục vụ cho việc phát triển nền kinh tế, là lực lượng chủ lực trong thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, phát huy truyền thống 50 năm hoạt động cộng đồng, vì sự phát triển đất nước, BIDV luơn cĩ những đĩng gĩp tích cực cho các cơng tác từ thiện xã hội. BIDV là một trong số các doanh nghiệp được đánh giá cĩ nhiều đĩng gĩp lớn, tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội. Phát huy truyền thống tương thân tương ái, uống nước nhớ nguồn phục vụ cộng đồng, BIDV là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong các hoạt động hỗ trợ cộng đồng, vì sự phát triển bền vững. Hàng năm, BIDV luơn dành những khoản ngân sách lớn để hỗ trợ các đối tượng cần giúp đỡ trong xã hội như trẻ em nghèo, người già cơ đơn, nạn nhân chất độc màu da cam cùng nhiều phong trào đền ơn đáp nghĩa… Các hoạt động tài trợ, từ thiện xã hội của BIDV đều hướng đến mục tiêu chung là chia sẻ khĩ khăn cùng cộng đồng, gĩp phần thực hiện chính sách, chỉ đạo của Đảng, của Chính Phủ thực hiện các chương trình xã hội. Đồng thời qua các chương trình đĩ gĩp phần quảng bá thương hiệu, hình ảnh BIDV đến cơng chúng. Các danh hiệu và phần thưởng cao quý mà BIDV đã đạt được : Huân chương độc lập hạng I, Huân chương lao động hạng II, và đặc biệt là Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới – là sự ghi nhận của Đảng, nhà nước về thành tích trong suốt 50 năm qua của BIDV. Từ ngày đầu thành lập, bộ máy tổ chức của ngân hàng chỉ cĩ 8 chi nhánh với trên 800 CBCNV. Đến nay, tổng số CBCNV của tồn hệ thống đạt trên 9.300 người vừa cĩ 22 kinh nghiệm, vừa am hiểu cơng nghệ ngân hàng hiện đại. Mơ hình Tổng cơng ty đã được hình thành theo 5 khối: - Ngân hàng thương mại nhà nước với 81 chi nhánh cấp 1, sở giao dịch tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước; - Khối cơng ty gồm 4 cơng ty độc lập (Cơng ty Chứng khốn, Cơng ty cho thuê tài chính 1, Cơng ty cho thuê tài chính 2 và Cơng ty Quản lý nợ và khai thác tài sản) - Khối liên doanh (gồm Ngân hàng liên doanh VID-Public, Ngân hàng liên doanh Lào - Việt); - Khối đơn vị sự nghiệp (gồm Trung tâm Cơng nghệ thơng tin và Trung tâm đào tạo) - Khối đầu tư. Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận là một chi nhánh hoạt động của BIDV hoạt động tại tỉnh Ninh Thuận, đây là một doanh nghiệp nhà nước và cĩ chức năng hoạt động như một ngân hàng thương mại. Sau hơn 13 năm hoạt động, đến nay Chi nhánh Ninh Thuận đã cĩ 3 phịng giao dịch tại khu vực phường Phước Mỹ, phường Thanh Sơn và phường Đạo Long. So với mạng lưới hoạt động của các ngân hàng thương mại trong tỉnh, Chi nhánh Ninh Thuận cĩ lợi thế về mạng lưới hoạt động sau ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn tỉnh Ninh Thuận vì đây là một ngân hàng cĩ mạng lưới hoạt động rộng khắp và quy mơ hoạt động tương đối lớn. 2.1.2.2-Hoạt động huy động vốn: Sau 50 năm hoạt động, BIDV đã trở thành một ngân hàng thương mại hiện đại, hoạt động đa năng, đa lĩnh vực, cĩ nền tảng cơng nghệ tiên tiến, hệ thống mạng lưới phủ rộng tồn quốc, BIDV vươn lên trở thành ngân hàng thương mại Nhà nước cĩ quy mơ đứng thứ 2 về mạng lưới phân phối truyền thống và phi truyền thống trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong bối cảnh nền kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ phát triển cao và cạnh tranh giữa các ngân hàng gay gắt, BIDV đã hồn thành tồn diện, đồng bộ và vượt trội kế hoạch kinh doanh năm 2007. Năm 2007 là năm thị trường tiền tệ gặp nhiều khĩ khăn, phức tạp và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trở nên quyết liệt hơn, BIDV đã nghiêm túc chấp hành các chính sách vĩ mơ của ngân hàng Nhà nước, luơn bám sát diễn biến thị trường tài chính trong nước và quốc tế để cĩ những quyết sách kịp thời, hiệu quả đảm bảo giữ được nguồn vốn và tăng trưởng tốt hơn so với các ngân hàng thương mại khác. 23 Cụ thể là BIDV đã triển khai các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng như triển khai tiết kiệm dự thưởng, phát hành giấy tờ cĩ giá, triển khai sản phẩm Tiết kiệm Ổ trứng vàng, sản phẩm tiết kiệm rút dần, Smart@ccount, tiết kiệm bậc thang...BIDV cũng đã hồn thành việc ký thoả thuận hợp tác tồn diện với một số tập đồn, tổng cơng lớn về huy động vốn, kết hợp với tín dụng và cung cấp dịch vụ; đa dạng hố đối tượng khách hàng, tăng cường quảng bá thương hiệu, khẳng định uy tín của BIDV trên thị trường tiền tệ. Song song với những thay đổi về lượng, hoạt động của BIDV cũng đã đạt được những thay đổi căn bản về chất theo hướng lành mạnh hố và nâng cao năng lực tài chính. Với sự chỉ đạo quyết liệt từ Trung Ương tới các đơn vị thành viên, BIDV giảm tỷ lệ nợ xấu theo quyết định 493/CP của Chính Phủ. Các chỉ số phản ánh tiềm lực tài chính và chất lượng hoạt động đã được cải thiện và nâng lên một bước đáng kể, thể hiện tầm vĩc và phong độ của một ngân hàng trên đà phát triển. Tính đến ngày 31/12/2007, theo số liệu báo cáo tổng kết của BIDV ước tính tổng tài sản 201.382 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2006, huy động vốn cuối kỳ đạt 135.977 tỷ đồng, tăng 27%. Nếu so với năm 2004 thì BIDV đã đạt mức tăng trưởng bình quân gấp 2 lần về tổng tài sản, huy động vốn và dư nợ tín dụng. Hầu hết các sản phẩm dịch vụ truyền thống của BIDV như huy động vốn, thanh tốn, tài trợ thương mại…đều cĩ bước phát triển vượt bậc. BIDV đã gắn kết được giữa tăng trưởng và chất lượng, giữa hiệu quả và các yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Điều này thể hiện rõ qua các chỉ số như: tăng trưởng huy động vốn khơng những tăng về số lượng mà cịn cải thiện về chất lượng. Cơ cấu huy động vốn và khu vực dân cư được cải thiện đáng kể theo chiều hướng ổn định và cĩ lợi theo đúng mục tiêu kinh doanh của BIDV, tỷ trọng tiền gửi của tổ chức kinh tế trên nguồn vốn huy động đạt 57%, tỷ lệ huy động vốn trung dài hạn đạt 43%. Với đặc thù kinh tế của tỉnh Ninh Thuận là Ngân sách tỉnh luơn luơn bội chi, hàng năm hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương. Hơn nữa trên địa bàn số lượng các chi nhánh ngân hàng mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ngày càng tăng thêm làm cho cơng tác huy động vốn đã khĩ khăn nay lại càng khĩ khăn hơn. Tuy nhiên với nhiều hình thức huy động mới đã được triển khai thống nhất từ BIDV đã khơi tăng thêm lượng khách hàng nên lượng huy động vốn tại Chi nhánh Ninh Thuận đều hồn thành kế hoạch và tăng qua các năm, đáp ứng nhu cầu vốn của địa phương 24 Bảng số 2.1: TÌNH HÌNH SỐ DƯ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NINH THUẬN QUA CÁC NĂM 2005-2008 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng đầu năm 2008 Số dư huy động Số dư huy động % tăng so với năm trước Số dư huy động % tăng so với năm trước Số dư huy động % tăng so với năm trước Số dư nguồn vốn huy động 256,734 298,045 16% 350,865 18% 410,000 17% Trong đĩ: - Nguồn vốn HĐ ngắn hạn 141,204 152,004 8% 186,136 22% 290,000 56% - Nguồn vốn HĐ trung, dài hạn 30,808 41,726 35% 59,470 43% 29,000 -51% - Nguồn vốn HĐ khơng kỳ hạn 84,722 104,315 23% 105,259 1% 91,000 -14% 1. Nguồn vốn huy động từ dân cư 143,771 160,944 12% 203,502 26% 230,000 13% Tỷ trọng huy động vốn từ dân cư 56% 54% 58% 56% 2. Nguồn huy động từ các DN vừa và nhỏ 59,049 62,589 6% 84,208 35% 78,400 -7% Tỷ trong huy động từ các DN vừa và nhỏ 23% 21% 24% 19% Nguồn : Báo cáo tổng kết Ngân hàng ĐT-PT Ninh Thuận hàng năm Năm 2007, kế hoạch BIDV đã giao cho Chi nhánh Ninh Thuận về huy động vốn là 340 tỷ đồng, Chi nhánh Ninh Thuận thực hiện 350,8 tỷ đồng; đạt 103% so với kế hoạch, vượt 18% so với năm 2006, trong đĩ huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng chủ yếu khoảng 58% trong tổng nguồn vốn huy động Số dư nguồn vốn huy động tăng cao vào cuối năm 2007 do nhu cầu thanh tốn của khách hàng, điều này dự báo nguồn vốn huy động vào tháng 1/2008 sẽ giảm đáng kể. Về cơ cấu nguồn vốn huy động, Chi nhánh Ninh Thuận luơn chú trọng tiếp thị, hướng khách hàng vào sản phẩm tiền gửi trung, dài hạn đảm bảo cho nguồn vốn ổn định và an tồn, tuy nhiên dưới sự tác động của việc tăng giá cả nên khách hàng luơn chọn sản phẩm tiền gửi ngắn hạn, do đĩ số dư tiền gửi ngắn hạn vào thời điểm cuối năm 2007 tăng mạnh. 25 256.734 143.771 59.049 298.045 160.944 62.589 350.865 203.502 84.208 410.000 230.000 78.400 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 350.000 400.000 450.000 2005 2006 2007 2008 Biểu đồ 2.2: Tình hình số dư huy động vốn theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Ninh Thuận từ năm 2005-2007 Tổng nguồn vốn huy động Huy động từ dân cư Huy động từ các DN NVV Tại Chi nhánh Ninh Thuận, cơng tác huy động vốn từ dân cư đĩng vai trị nền tảng và chủ đạo trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Ninh Thuận (chiếm tỷ trong từ 54%-58%). Theo số liệu thống kê đến thời điểm ngày 31/12/2007 cĩ 6456 khách hàng là cá nhân và 784 doanh nghiệp vừa và nhỏ đang mở tài khoản tiền gửi cĩ kỳ hạn thanh tốn tại Chi nhánh Ninh Thuận. Lượng khách hàng này đã mang lại cho Chi nhánh Ninh Thuận khoản huy động vốn hàng năm 287 tỷ đồng vào năm 2007. Năm 2005, nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm 56% trong tổng số dư nguồn vốn huy động; 6 tháng đầu năm 2008 nguồn vốn huy động từ dân cư cũng chiếm 56% trong tổng số dư nguồn vốn huy động. Xét về mặt tỷ lệ huy động vốn từ dân cư so với tổng nguồn vốn huy động khơng cĩ sự biến đổi đáng kể, nhưng xét về lượng thì cĩ sự gia tăng đáng kể: Năm 2005 huy động vốn từ dân cư là 143.771 triệu đồng, 6 tháng đầu năm 2008 huy động vốn từ dân cư là 230.000 triệu đồng, tăng 59% so với năm 2005. Nếu xét về đặc thù của Ninh Thuận là tỉnh nghèo, nhưng nguồn tiết kiệm từ dân cư cho thấy đây là nguồn vốn an tồn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ninh Thuận vì đây là nguồn tích luỹ tiết kiệm từ các hộ dân cư dùng để phục vụ cho mục đích lâu dài. Bên cạnh nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng gĩp phần đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Ninh Thuận. Năm 2005, nguồn vốn huy động từ dân cư là 59.048 triệu đồng; 6 tháng đầu 26 năm 2008 nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ là 78.400 triệu đồng, tăng 32% so với năm 2005. Qua phân tích huy động vốn theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Ninh Thuận thời gian từ năm 2005 đến năm 2008 cho thấy tỷ trọng huy động vốn của Chi nhánh tập trung ở tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là đối tượng khách hàng thuộc chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với dịch vụ huy động vốn. Điều này thể hiện tiềm năng phát triển dịch vụ huy động vốn ở Chi nhánh Ninh Thuận . 12% 16% 18% 0% 5% 10% 15% 20% 2005 2006 2007 Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Chi nhánh Ninh Thuận từ năm 2005 đến năm 2007 Tăng trưởng huy động vốn Tốc độ tăng huy động vốn năm 2007 tăng cao hơn so với tốc độ tăng huy động vốn năm 2005 và năm 2006. Tuy nhiên nguồn vốn huy động chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu vốn cho vay của Chi nhánh. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho vay khách hàng là nhờ vào sự điều tiết hỗ trợ vốn từ BIDV. Tổng nguồn vốn BIDV đã điều chuyển về Chi nhánh Ninh Thuận đến ngày 31/12/2007 là 600 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75% tổng nguồn vốn cho vay. Tốc độ tăng huy động vốn của Chi nhánh năm 2006 là 16%, thấp hơn so với tốc độ tăng huy động vốn của các NHTM trong tồn tỉnh là 30%. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng huy động của Chi nhánh thấp hơn tốc độ tăng trưởng huy động bình quân các NHTM trong tồn tỉnh là 35%. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Chi nhánh Ninh Thuận luơn thấp hơn tốc độ tăng trưởng huy động tồn ngành ngân hàng thương mại trong tồn tỉnh, điều này cho thấy thị phần huy động vốn đã phần nào bị chia sẻ sang các 27 ngân hàng thương mại khác, nhất là chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, thị phần huy động vốn năm 2007 chiếm 50,4%. Trong 6 tháng đầu năm 2008, tình hình kinh tế xã hội gặp rất nhiều khĩ khăn do tình hình lạm phát và giá cả diễn biến phức tạp . Để sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm hảm và giảm tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế, ngày 10/06/2008 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 1317/QĐ-NHNN về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 14%. Tình hình trên đã cĩ những tác động bất lợi đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là cơng tác huy động vốn. Lãi suất huy động vốn liên tục tăng trong thời gian ngắn (tăng 150% so với cuối năm 2007; lãi suất huy động tiền VNĐ thời điểm ngày 31/12/2007 là 12%/năm, đến 30/06/2008 là 18%/năm) đã làm cho tâm lý người gửi khơng muốn gửi kỳ hạn dài. Vì vậy nguồn vốn trung dài hạn chuyển dần sang nguồn vốn ngắn hạn, các kỳ hạn ưa chuộng là kỳ hạn từ 6 tháng trở xuống (chiếm 60% trong tổng nguồn vốn huy trong 6 tháng đầu năm 2008). Một sự thật trái ngược với quy tắc ban hành lãi suất đĩ là lãi suất huy động ở những kỳ hạn ngắn cĩ khi lại cao hơn lãi suất huy động ở những kỳ hạn dài hơn (lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng là 18%/năm, trong khi lãi suất huy động ở kỳ hạn 13 tháng là 16%/năm, kỳ hạn 24 tháng là 14%/năm). Điều đĩ cho thấy các ngân hàng đang thiếu nguồn vốn thanh tốn trong một thời gian ngắn và lo áp lực chi phí huy động vốn về lâu dài. Trong tình hình lạm phát bớt căng thẳng hơn, các ngân hàng sẽ điều chỉnh lại cơ cấu lãi suất huy động cho phù hợp. Theo quyết định số 1317/QĐ-NHNN ngày 10/06/2008, các ngân hàng khơng được phép huy động, cho vay vượt 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước ban hành từng thời kỳ, cụ thể thời điểm hiện nay là 21%. Từ đây cho thấy rằng nếu ngân hàng nào huy động càng sát với mức quy định nĩi trên cĩ nghĩa là các ngân hàng đĩ đang thiếu hụt khả năng thanh tốn. Tuy nhiên phần lớn các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất để giữ thị phần. Mức lãi suất huy động của Chi nhánh Ninh Thuận thời điểm hiện nay vẫn thấp hơn các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh nhưng nguồn vốn huy động vẫn đảm bảo tăng trưởng tốt. Nguyên nhân là do lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn của Chi nhánh luơn đảm bảo tính cạnh tranh với các NHTMCP để giữ được nền khách hàng cũ. Cĩ được những kết quả như trên Chi nhánh Ninh Thuận đã áp dụng những biện pháp chính sách cụ thể như: lãi suất nhạy bén, chính sách khách hàng, phong cách phục 28 vụ...bên cạnh đĩ Chi nhánh vẫn tiếp tục thực hiện chương trình huy động vốn theo chỉ đạo của BIDV. Chi nhánh luơn quán triệt tư tưởng của cán bộ cơng nhân viên ngân hàng xem trọng cơng tác huy động vốn, đồng thời đa dạng hố các cơng cụ và hình thức huy động vốn mới nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, tăng thêm nguồn vốn huy động để phục vụ tốt hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hàng năm Chi nhánh luơn tổ chức Hội nghị khách hàng, lắng nghe phản hồi từ phía khách hàng thơng qua hội nghị hoặc lập phiếu thăm dị ý kiến khách hàng, hỗ trợ khách hàng những thơng tin cần thiết trong quá trình kinh doanh làm cho khách hàng gắn bĩ với chi nhánh hơn. 2.1.2.3-Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản của BIDV và hiện nay vẫn đĩng gĩp một phần lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng. Hoạt động tín dụng của BIDV trong năm 2006-2007 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Tổng dư nợ tín dụng năm 2006 đạt 93.453 tỷ đồng, tăng trưởng 17% so với năm 2005. Năm 2007, hoạt động tín dụng đạt 125.596 tỷ đồng, tăng 34% so với với năm 2006, trong đĩ tổng dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước là 113.999 tỷ đồng tăng 28,8%. BIDV đã nhận được sự đánh giá cao của Chính phủ trong cơng tác tài trợ vốn cho các dự án kinh tế lớn, trọng điểm của đất nước và đĩng vai trị quan trọng trong việc cung ứng vốn cho các ngành kinh tế giàu tiềm năng phát triển như thuỷ điện, cơng nghiệp tàu thuỷ và khai khống...Đồng thời BIDV cịn thiết lập quan hệ kinh doanh tồn diện và chọn lọc với các Tổng Cơng ty lớn thơng qua các thoả thuận hợp tác như Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam, Tổng Cơng ty Điện lực Việt Nam...Bên cạnh đĩ, cơng tác kiểm sốt tín dụng luơn được thực hiện một cách tồn diện trên các mặt quy mơ, tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tín dụng theo hướng nâng cao hiệu quả, an tồn, bền vững, BIDV cũng giảm dần tỷ trọng cho vay trung,dài hạn; tăng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn để từng bước cải thiện cơ cấu bảng tổng kết tài sản. Tỷ lệ tín dụng trung dài hạn/ tổng dư nợ giảm xuống 39,8%. Tỷ lệ dư nợ ngồi quốc doanh/Tổng dư nợ tăng từ 35,8% năm 2006 lên 47,2%. Chất lượng hoạt động tín dụng được cải thiện đáng kể, biểu hiện ở tỷ lệ dư nợ cĩ tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ đạt 73%, tăng 5,2% so với năm 2006, đặc biệt nợ quá hạn đến cuối năm 2007 dưới 4%. BIDV cũng đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, tạo nguồn dự trữ thứ cấp, đáp ứng nhu cầu thanh khoản tồn ngành, cơ cấu lại tài sản cĩ sinh lời theo hướng tích cực, tăng 29 hiệu quả đầu tư trong kinh doanh, đảm bảo an tồn thanh khoản, đồng thời đem lại hiệu quả trong kinh doanh. Về hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ninh Thuận: Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng mang lại khoảng 80% lợi nhuận cho Chi nhánh Ninh Thuận hàng năm. Bên cạnh việc mở rộng các đối tượng vay thì phương thức cho vay cũng ngày càng đa dạng như cho vay theo mĩn, cho vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng thấu chi, cho vay trả gĩp, cho vay hợp vốn…Doanh số cho vay khơng ngừng gia tăng trong khi cĩ sự cạnh tranh khác trên địa bàn ngày càng gay gắt. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2007, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh Ninh Thuận đạt 809,2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 26,5% trong tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Dư nợ hoạt động tín dụng năm 2007 cĩ tăng về số tuyệt đối, tuy nhiên tốc độ tăng năm 2007 thấp hơn tốc độ tăng của năm 2006. Bảng số 2.2 : TÌNH HÌNH DƯ NỢ CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NINH THUẬN QUA CÁC NĂM (2005-2008) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng đầu năm 2008 Chỉ tiêu Số dư huy động vốn Số dư huy động vốn % tăng so với năm trước Số dư huy động vốn % tăng so với năm trước Số dư huy động vốn % tăng so với năm trước Tổng dư nợ cho vay 656,881 735,707 12% 809,277 10% 880,000 9% - Dư nợ quốc doanh 91,963 88,284 -4% 80,927 -8% 110,927 37% - Dư nợ ngồi quốc doanh 564,918 647,423 15% 728,350 12% 769,073 6% 1. Dư nợ cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ 295,596 345,782 17% 404,639 17% 484,000 20% 1.1-Dư nợ cho vay trung, dài hạn 165,534 179,807 9% 222,551 24% 266,200 20% 1.2-Dư nợ cho vay ngắn hạn 130,062 165,975 28% 182,087 10% 217,800 20% 2. Dư nợ cho vay cá nhân 210,202 235,426 12% 258,969 10% 272,800 5% 2.1-Dư nợ cho vay trung, dài hạn 189,182 200,112 6% 220,123 10% 231,880 5% 2.2-Dư nợ cho vay ngắn hạn 21,020 35,314 68% 38,845 10% 40,920 5% 3. Tổng dư nợ cho vay DN vừa và nhỏ, cá nhân 505,798 581,208 15% 663,607 14% 756,800 14% Tỷ trọng dư nợ cho vay DN vừa và nhỏ, cá nhân 77% 79% 82% 86% Nguồn : Báo cáo tổng kết Ngân hàng ĐT-PT Ninh Thuận hàng năm 30 Bám sát được những mục tiêu của BIDV và phương hướng của Chi nhánh, với phương châm phát huy nội lực, phục vụ cao nhất cho đầu tư phát triển của tỉnh Ninh Thuận, nắm bắt tình hình kinh doanh của khách hàng để tìm kiếm những dự án mới, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, do đặc thù kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu, Ninh Thuận tập trung phát triển vào các ngành chăn nuơi bị, cừu, dê; nghề nuơi tơm sú, nghề làm muối cơng nghiệp và nghề đánh bắt thuỷ hải sản... được phát triển khá rộng rãi, nguồn vốn cho vay vào các ngành này khá lớn, tuy nhiên mức độ rủi ro cũng khá cao vì một phần hiệu quả kinh tế mang lại từ những ngành trên phụ thuộc vào mơi trường khí hậu khắc nghiệt ở tỉnh Ninh Thuận. Tỷ trọng cho vay cho đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối tượng dân cư của Chi nhánh Ninh Thuận hàng năm luơn chiếm từ 77% đến 82% trong tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh Ninh Thuận; tỷ lệ nợ quá hạn đến cuối năm 2007 khoảng 0,65%, trong đĩ nợ quá hạn cho các dự án đánh bắt xa bờ là chủ yếu, chiếm khoản 56% trong tổng nợ quá hạn. 656.881 564.918 91.963 735.707 647.423 88.284 809.277 728.350 80.927 880.000 769.073 110.927 0 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 600.000 700.000 800.000 900.000 2005 2006 2007 2008 Biểu đồ 2.4: Tình hình tín dụng theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Ninh Thuận Tổng dư nơ Dư nợ ngồi quốc doanh Dư nợ quốc doanh Dư nợ ngồi quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay cho thấy tiềm năng về nguồn vốn để đầu tư phát triển vào các việc phát triển nơng nghiệp và các ngành cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp tại Ninh Thuận. Mặt khác, kinh tế phát triển đã làm đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện hơn, nhu cầu về vật chất, trang thiết bị thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày…do đĩ nhu cầu về vốn vay của các đối tượng thuộc thành phần kinh tế ngồi quốc doanh rất lớn. Việc đẩy mạnh dư nợ cho vay ngồi quốc 31 doanh đã đĩng gĩp quan trọng vào việc tăng trưởng tín dụng tại Chi nhánh Ninh Thuận, tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng và đây là nguồn thu nhập ổn định. Bởi vì các đối tượng cá nhân khi vay tiền họ chỉ quan tâm đến thu nhập của mình làm sao để đảm bảo được việc hồn trả cho ngân hàng, hầu như nhu cầu vay tiền là phục vụ cho đời sống, phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu của họ, do đĩ ngân hàng cĩ thể cho các đối tượng cá nhân với lãi suất cao hơn. 11% 12% 10% 9% 10% 10% 11% 11% 12% 12% 2005 2006 2007 Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh Ninh Thuận của các năm 2005-2007 Tăng trưởng tín dụng Tốc độ tăng trưởng tín dụng tuy cĩ giảm qua các năm, nhưng về số tuyệt đối về dư nợ tín dụng đều tăng. Tính đến 6 tháng đầu năm 2008, số dư huy động vốn là 880.000 triệu đồng. Mặc dù trong năm 2007, sự xuất hiện của Chi nhánh Sacombank tại Ninh Thuận với những chính sách khuyến mãi hấp dẫn trong giai đoạn tìm kiếm thị trường, đồng loạt tung ra nhiều sản phẩm tín dụng hấp dẫn khách hàng. Mức lãi suất tuy khơng thấp hơn Chi nhánh Ninh Thuận, tuy nhiên quá trình quảng bá dịch vụ tốt đã hấp dẫn được khách hàng. Một số khách hàng đã thanh tốn nợ vay và chuyển hồ sơ sang vay mới tại Sacombank Ninh Thuận. Một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh phải kể đến cơng tác thẩm định hồ sơ vay tại ngân hàng cĩ phần nào gặp khĩ khăn. Trước tình hình cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong tồn tỉnh, việc quyết định cho vay đối bất kỳ một dự án nào cũng được Chi nhánh xem xét chú trọng, tránh phát sinh nợ quá hạn. Do đặc thù tỉnh Ninh Thuận cĩ khí hậu cực kỳ khắc nghiệt, hạn hán hàng năm kéo dài, dịch bệnh xảy ra...đã làm cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, khơng cĩ khả năng thanh tốn nợ cho ngân hàng. Do đĩ Chi nhánh thận trọng trong việc xem 32 xét cho vay các dự án, nhất là các dự án khơng cĩ tài sản đảm bảo. Mặt khác do thị trường cịn thiếu thơng tin trong khâu thu thập, phân tích và xử lý đã làm hạn chế cơng tác thẩm định cho vay đối với cán bộ tín dụng. Trong 6 tháng đầu năm 2008 thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ, BIDV đã giới hạn tín dụng đến từng chi nhánh, chính vì thế Chi nhánh Ninh Thuận cũng bị khống chế tín dụng. Chi nhánh Ninh Thuận đã thực hiện ngưng cho vay một số lĩnh vực như: Cho vay xây dựng nhà ở, cho vay mua ơ tơ, cho vay các cơng trình chưa cĩ nguồn vốn thanh tốn hoặc giãn tiến độ thi cơng, khơng phát triển thêm khách hàng tín dụng mới. Vì vậy dư nợ đến thời điểm 30/06/2008 đạt 880 tỷ đồng, tăng trưởng so với năm 2007 là 9%, trong đĩ cho vay ngồi quốc doanh chiếm 87%, cho vay VNĐ chiếm 93% trong tổng dư nợ. 2.1.2.4-Hoạt động dịch vụ: Với sự quyết tâm của tồn hệ thống, năm 2006 và năm 2007 đã đánh dấu bước đột phá về phát triển dịch vụ, dịch vụ của BIDV đã cĩ nhiều khởi sắc, phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đánh dấu bước phát triển mới của ngân hàng. Kết quả về phát triển dịch vụ cho thấy sự chuyển biến, nhận thức trong lãnh đạo điều hành hoạt động của đơn vị, hướng dần hoạt động của ngân hàng sang lĩnh vực phát triển dịch vụ vì đây là nguồn thu bền vững, ít gặp rủi ro. BIDV đã xây dựng được hình ảnh một ngân hàng thương mại chuyên nghiệp hơn với phong cách phục vụ năng động, thái độ phục vụ khách hàng đã được đổi mới theo hướng hiện đại và văn minh hơn. Đặc biệt trong cơng tác marketing đã cĩ một bước phát triển lớn. Bên cạnh khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các Tổng cơng ty, các Tập đồn...BIDV đã từng bước mở rộng đến khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thương hiệu của BIDV đã từng bước đi vào cơng chúng Việt Nam và từng bước vươn ra thị trường thế giới. Tổng thu dịch vụ rịng năm 2006 của BIDV đạt 559 tỷ đồng, tăng 86% so với năm 2005, đạt mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay. Năm 2007,thu dịch vụ rịng đạt 873 tỷ đồng, tăng 56% so với năm 2006. Kết quả cụ thể của hoạt động dịch vụ chính của BIDV: - Hoạt động thanh tốn và tài trợ thương mại: Sau 2 năm hồn thành triển khai Dự án Hiện đại hố đến tất cả các chi nhánh trên tồn quốc. Hệ thống (SIBS) của BIDV đã hoạt động ổn định, đẩy nhanh tốc độ xử lý giao dịch, cung cấp ngày càng nhiều tiện ích cho khách hàng đặc biệt là dịch vụ thanh tốn như : BIDV-Homebanking với chức năng 33 chuyển khoản, thanh tốn, xem thơng tin tài khoản vay, thơng tin ngân hàng...dịch vụ thanh tốn lương tự động, thanh tốn hố đơn điện lực, gạch nợ cước viễn thơng, chương trình thanh tốn kết quả bù trừ chứng khốn; thực hiện kết nối giữa một số chi nhánh của BIDV với các ngân hàng khác để phục vụ khách hàng nhằm tăng phí dịch vụ, giảm chi phí trong tồn ngành. Tổng doanh số xuất nhập khẩu trong năm đạt 5,15 tỷ USD, tăng trưởng 61% so với năm 2006. Thu dịch vụ rịng từ hoạt động thanh tốn đến 31/12/2007 đạt 301 tỷ đồng, tăng trưởng 40,6% so với năm 2006 chiếm tỷ trọng 48,2% trong tổng thu dịch vụ rịng của khối ngân hàng. - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua bán ngoại tệ tồn hệ thống trong năm 2007 đạt gần 23 tỷ USD quy đổi, tăng 17% so với năm 2006. Kết quả này cĩ được là do ngân hàng thực hiện giao dịch trên 15 loại ngoại tệ khác nhau, trong đĩ cĩ giao dịch với các đồng tiền chủ đạo như USD, EUR, JPY, GBP...BIDV là NHTMNN đầu tiên được phép triển khai thí điểm nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ - VNĐ từ năm 2004. Do đĩ trong những năm qua, BIDV đã đẩy mạnh cơng tác giới thiệu đến khách hàng các sản phẩm phái sinh như quyền chọn tiền tệ, quyền chọn lãi suất, hốn đổi lãi suất...Tính đến hết năm 2007 phí dịch vụ thu từ hàng hố giao dịch phái sinh là 1,42 tỷ đồng. Đây là dịch vụ mới cĩ nhiều triển vọng, gĩp phần đĩng gĩp vào nguồn thu dịch vụ của BIDV. - Hoạt động bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh của hệ thống BIDV chủ yếu là bảo lãnh thương mại với các hình thức như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh tốn, bảo lãnh vay vốn...Số phí bảo lãnh tồn ngành thu được 284 tỷ đồng, tăng trưởng 56% so với năm 2006. Nguyên nhân phí dịch vụ bảo lãnh tăng cao trong năm 2007 là do BIDV đã mở rộng thêm các hình thức bảo lãnh mới như xác nhận cung cấp tín dụng, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh nhận tiền ứng trước. Hơn hết các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp trên địa bàn tỉnh đều cĩ quan hệ tín dụng với Chi nhánh nên Chi nhánh đã thu được nhiều phí dịch vụ như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh phát hành...Tĩm lại Chi nhánh Ninh Thuận cung cấp dịch vụ khép kín cho các doanh nghiệp, tạo niềm tin nơi khách hàng và chủ đầu tư, nhờ đĩ mà hoạt động bảo lãnh cĩ sự tăng trưởng mạnh. - Hoạt động kinh doanh thẻ: Đến cuối năm 2007 hoạt động kinh doanh thẻ mang lại nguồn thu là 15 tỷ đồng, tăng trưởng so với năm 2006 là 74%. Tổng số thẻ phát hành tính đến cuối năm 2007 là 400 nghìn thẻ, tốc độ tăng so với năm 2006 là 68%, tổng số thẻ luỹ kế đạt 1 triệu thẻ, chiếm 13% thị phần. Tần suất giao dịch trung bình /1 máy ATM là 34 4500 giao dịch/máy/tháng. Cơ cấu khách hàng sử dụng thẻ là người cĩ thu nhập trung bình, hầu hết là đối tượng cán bộ cơng nhân viên, sinh viên và một số khách hàng vãng lai nên nguồn thu từ dịch vụ kinh doanh thẻ khơng cao. - Các hoạt động dịch vụ khác: Các dịch vụ khác như BSMS, thanh tốn hố đơn Viettel, chuyển tiền nhanh Western Union (gọi tắt WU), thanh tốn lương đã được triển khai từ đầu năm và đạt được những kết quả nhất định. Dịch vụ BSMS đến 31/12/2007 đã thu được số phí trên 2 tỷ đồng, tổng khách hàng sử dụng dịch vụ trên 50.000, trong đĩ cĩ 44.000 là cá nhân và 9.000 khách hàng là doanh nghiệp. Dịch vụ thanh tốn hố đơn với Viettel đã được triển khai đến 60 chi nhánh trong tồn quốc, doanh số đạt trên 2 tỷ đồng. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối WU thu được số phí trên 7 tỷ đồng, tăng trưởng 110% so với năm 2006. Dịch vụ thanh tốn lương cĩ tổng số cán bộ thực hiện nhận lương qua BIDV đạt trên 500 ngàn người, doanh số thanh tốn đạt trên 1.500 tỷ và số phí thu được đạt gần 2 tỷ đồng. Để gĩp phần vào việc quyết tâm thực hiện chiến lược kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV, Chi nhánh Ninh Thuận đã cĩ những chính sách trong việc thực hiện chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ như việc giới thiệu, quảng bá dịch vụ sản phẩm mới, chính sách khuyến mãi đối với khách hàng sử dụng dịch vụ của Chi nhánh, ngồi ra Chi nhánh Ninh Thuận rất tích cực trong cơng tác tiếp thị và phát triển dịch vụ, cĩ nhiều biện pháp thiết thực mang lại kết quả rất khả quan. Những kết quả đạt được trong năm 2007 là : Tổng thu dịch vụ rịng đạt 3.399 triệu đồng, đạt 110,56% kế hoạch năm. Bảng số 2.3: TÌNH HÌNH THU DỊCH VỤ CỦA CHI NHÁNH NINH THUẬN QUA CÁC NĂM 2005-2007 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng năm 2008 Loại dịch vụ Thu dịch vụ Thu dịch vụ % tăng so với năm trước Thu dịch vụ % tăng so với năm trước Thu dịch vụ % tăng so với năm trước 1. Thanh tốn trong nước 720 735 2% 1,110 51% 600 -46% 2. Thanh tốn quốc tế 716 732 2% 467 -36% 210 -55% 3. Bảo lãnh 453 462 2% 1,431 210% 730 -49% 4. Kinh doanh ngoại tệ 187 210 12% 121 -42% 100 -17% 5. Dịch vụ thẻ ATM 34 64 88% 72 13% 20 -72% 6. Dịch vụ khác 15 45 200% 198 340% 140 -29% TỔNG CỘNG 2,125 2,248 3,399 1,800 Nguồn : Báo cáo tổng kết Ngân hàng ĐT-PT Ninh Thuận hàng năm 35 Về thu dịch vụ bảo lãnh: phí bảo lãnh năm 2007 thu được 1.431 triệu đồng, tăng 210% so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 42% trong tổng thu dịch vụ. Về kinh doanh ngoại tệ : Doanh số bán ngoại tệ cho BIDV hơn 8 triệu USD, lợi nhuận thu được 56 triệu đồng, ít hơn năm 2006 là 97 triệu đồng. Nguyên nhân nguồn lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ thấp hơn năm 2006 là trong năm 2007, tỷ giá ngoại tệ luơn biến động; BIDV mua ngoại tệ của Chi nhánh Ninh Thuận thường chỉ cộng thêm 2 điểm so với giá mua, thậm chí cĩ giai đoạn để giữ khách hàng, Chi nhánh Ninh Thuận đã mua ngoại tệ của khách hàng bằng tỷ giá bán ngoại tệ cho BIDV. Trong quý II/2008 tình hình tỷ giá biến động phức tạp, Chi nhánh đã mua ngoại tệ của khách hàng với giá cạnh tranh, đảm bảo lợi ích cho khách hàng xuất khẩu. Chi nhánh mua ngoại tệ của khách hàng chủ yếu là 2 Cơng ty xuất khẩu hạt điều, tình hình thu đổi ngoại tệ tiền mặt ít. Hầu hết các khách hàng nhận tiền Kiều hối khơng đổi ngoại tệ cho ngân hàng vì giá thấp hơn giá thị trường. Doanh số mua ngoại tệ 6 tháng đầu năm 2008 chỉ đạt 49% doanh số mua bán ngoại tệ cả năm 2007. Lượng ngoại tệ Chi nhánh mua được đều bán hết cho BIDV để cân đối ngoại tệ tồn ngành, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng kịp thời. Doanh thu chi trả kiều hối (Western Union) là 823 mĩn đạt 75,5% kế hoạch. Lượng kiều hối chuyển về hàng năm tương đối thấp. Phần lớn khách hàng giao dịch kiều hối qua Cơng ty kiều hối Đơng Á Dịch vụ thẻ ATM: Tổng số máy ATM đã trang bị đến thời điểm 31.12.2007 là 5 máy, tần suất giao dịch bình quân: 8000 giao dịch/tháng/máy. Số thẻ phát hành trong năm 2007 là 16.500 thẻ. Ngồi việc sử dụng thanh tốn qua ATM của Chi nhánh Ninh Thuận, khách hàng vẫn cĩ thể sử dụng dịch vụ thẻ qua máy ATM của Ngân hàng Cơng thương Ninh Thuận và Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Ninh Thuận. Số máy POS đã đặt tại các điểm chấp nhận thẻ là 21 máy. Tuy nhiên doanh số thanh tốn qua POS chưa nhiều, điều này cho thấy thĩi quen sử dụng tiền mặt đã in sâu vào người dân, đồng thời khách hàng chưa quen với việc sử dụng các sản phẩm ngân hàng hiện đại. Khách hàng chưa ý thức được rằng thanh tốn qua POS là dịch vụ rất an tồn, tiết kiệm được thời gian và thốt khỏi nổi lo kiểm đếm tiền mặt, tiền giả. Dịch vụ thanh tốn hố đơn tại Chi nhánh Ninh Thuận chưa nhận được sự ủng hộ từ các nhà cung cấp các dịch vụ như điện, nước sinh hoạt, ngành viễn thơng mặc dù Chi nhánh đã triển khai tiếp cận khách hàng để giới thiệu tiện ích dịch vụ và mời khách hàng 36 sử dụng. Một trong những nguyên nhân các doanh nghiệp này chưa hợp tác với Chi nhánh Ninh Thuận chưa tìm được hướng giải quyết về lao động cho lực lượng thuê thu hố đơn hiện nay, đồng thời mạng lưới hoạt động của Chi nhánh cũng chưa đáp ứng được việc thu tiền đến từng huyện, xã trong tồn tỉnh. Bảng số 2.4: TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH VÀ THANH TỐN THẺ ATM Đến năm 2005 Đến năm 2006 Đến năm 2007 Loại dịch vụ Số lượng Số lượng % tăng so với năm trước Số lượng % tăng so với năm trước 1. Số lượng thẻ phát hành (nghìn thẻ) 1,718 3,600 110% 10,211 184% 2. Số lượng máy ATM 2 5 150% 5 0% 3. Số lượng giao dịch (nghìn lần giao dịch) 48 300 525% 480 60% Nguồn : Báo cáo tổng kết Ngân hàng ĐT-PT Ninh Thuận hàng năm 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 2005 2006 2007 2008 Biểu đồ 2.6: Tình hình thu dịch vụ qua các năm của Chi nhánh Ninh Thuận Thanh tốn trong nước Thanh tốn quốc tế Bảo lãnh Kinh doanh ngoại tệ Dịch vụ thẻ ATM Dịch vụ khác 37 2.2-Thực trạng triển khai và hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV và Chi nhánh Ninh Thuận 2.2.1-Quá trình triển khai và hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV: Bên cạnh việc thực hiện chiến lược dịch vụ ngân hàng bán buơn, chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ cũng được BIDV chú trọng, BIDV đã triển khai các kênh phân phối hiện đại như ATM, POS, InternetBanking, PhoneBanking với sản phẩm tiêu biểu như BSMS, HomeBanking, các sản phẩm huy động vốn đa dạng, các dịch vụ ngân hàng trực tuyến và dịch vụ chuyển tiền kiều hối. Việc triển khai các nhĩm sản phẩm dựa trên nền tảng ngân hàng hiện đại (E-banking) là điều kiện căn bản để BIDV hướng mạnh đến thị trường ngân hàng bán lẻ trong thời gian tới. Hoạt động kinh doanh thẻ đã cĩ sự tăng trưởng nhanh chĩng, lượng phát hành thẻ tăng đột biến, nâng tổng số thẻ lên đến 1 triệu thẻ (tính đến ngày 31/12/2007). Sản phẩm thẻ Power ra đời với tính năng thấu chi là một điểm khác biệt, mới lạ so với các sản phẩm thẻ trên thị trường Việt Nam, đem lại sự thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh tốn, tiêu dùng. Năm 2007, BIDV hồn thành kết nối thẻ VISA, tính đến 31/12/2007, đã thực hiện được 27.654 lần giao dịch với tổng trị giá là 28,2 tỷ đồng và số phí thu được trong hoạt động này là 791 triệu đồng. Tiếp theo là BIDV chính thức ký thoả thuận hợp tác với G7 Mart, trong đĩ thoả thuận về việc phát hàng thẻ liên kết BIDV-G7 vào đầu năm 2007 dẫn đến sự ra đời hàng loạt thẻ liên kết đầu tiên của BIDV. Với định hướng phát triển thành một ngân hàng bán lẻ, trong năm qua danh mục các sản phẩm tín dụng bán lẻ của BIDV đã liên tục được bổ sung. Tỷ trọng tín dụng bán lẻ tăng từ mức 10,12% năm 2006 lên 13,14% năm 2007 với số dư 17.399 tỷ đồng. Với định hướng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngồi quốc doanh, trong thời gian qua BIDV cũng đã thiết lập và tạo dựng mối quan hệ với các cơng ty, Tập đồn kinh tế như : Tập đồn Vĩnh Phúc, Tập đồn Khải Vy, Cơng Ty Bitexco, Cơng ty EuroWindow, Cơng ty Cổ phần Thương mại Du lịch Vinpearl, Cơng ty cổ phần Vincom... Về quan hệ khách hàng của BIDV đang tiến triển theo xu hướng hợp tác tồn diện từ quan hệ tín dụng kết hợp với hoạt động đầu tư, gĩp vốn, quan hệ cổ đơng chiến lược. Đặc biệt trong quý IV/2007, BIDV đã triển khai thành cơng chương trình tín dụng tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu nhằm thu hút khách hàng và gia tăng thị phần tín dụng của BIDV 38 trong lĩnh vực này. Kết quả thực hiện từ tháng 9/2007 doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu đạt 11.300 tỷ đồng, dư nợ cho vay xuất nhập khẩu đạt 5.000 tỷ đồng. Ở dịch vụ tiền gửi, các chương trình huy động tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi cĩ thưởng hoặc cách tính lãi suất linh hoạt (lãi suất bậc thang, lãi suất định kỳ) được thiết kế cho phép khách hàng lựa chọn phù hợp với nhu cầu, tạo sức hấp dẫn đối với các sản phẩm truyền thống. Đối với hoạt động cho vay, từ những hoạt động cho vay cá nhân nhỏ lẻ ban đầu, trãi qua thời gian, các sản phẩm cho vay từng bước được chuẩn hố thành nhĩm sản phẩm cho từng phân đoạn khách hàng, cụ thể: cho vay cán bộ cơng nhân viên, cho vay mua nhà dự án, cho vay mua ơ tơ. Thanh tốn hố đơn cũng là một dịch vụ liên kết mà BIDV chú trọng phát triển. Đến nay đã cĩ khoảng 2400 khách hàng sử dụng dịch vụ thanh tốn EVN thơng qua BIDV với doanh số khoảng 1,4 tỷ đồng/tháng. Việc triển khai thành cơng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng liên kết giữa BIDV với các tổ chức tài chính khác như WU (với WU), Bancassurance (với AIAV), Viettel, G7, EVN thành phố Hồ Chí Minh…mở ra cơ hội mới trong việc hợp tác kinh doanh trong thời gian tới. BIDV cũng đồng loạt triển khai các chương trình, kênh phân phối mới nhằm nâng cao tính hấp dẫn của dịch vụ thanh tốn như chương trình thanh tốn song phương kết nối hệ thống SIBS, chương trình xử lý và hạch tốn kết quả bù trừ tiền mua bán chứng khốn, kết nối tự động với chương trình thanh tốn của VCB (VCB Money), các chương trình phụ trợ xử lý điện chuyển tiền sang hệ thống thanh tốn điện tử liên ngân hàng (IBPS) Trong định hướng hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2012, BIDV đã xây dựng cho mình lộ trình phát triển dịch vụ khá tăng trưởng, đĩ là xây dựng hình ảnh BIDV như một trong những ngân hàng cung cấp dịch vụ kinh doanh thẻ hàng đầu tại Việt Nam, phát hành 150.000 thẻ tín dụng và 5 triệu thẻ ghi nợ nội địa, chiếm 13% thị phần chủ thẻ tồn thị trường. Đồng thời cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng như: dịch vụ top-up trên ATM/POS và điện thoại di động, dịch vụ thanh tốn hố đơn, dịch vụ thanh tốn chứng khốn và bảo hiểm. Tất cả các thành tựu kể trên trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV được xem là định hướng đúng đắn của ban lãnh đạo BIDV cĩ tầm nhìn chiến 39 lược về ngân hàng bán lẻ, đội ngũ cán bộ tâm huyết với việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và đưa dịch vụ cơng nghê thơng tin vào hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên các đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn mạnh và đặc biệt là sự tham gia vào thị trường ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng nước ngồi, mặc dù mật độ dân số trẻ nhiều, mức độ thâm nhập vào dịch vụ cơng nghệ của ngân hàng chưa cao nhưng với mức độ cạnh tranh gay gắt hiện nay, BIDV cần cĩ những định hướng đúng đắn khơng những đầu tư về cơng nghệ mà cịn đầu tư về nguồn nhân lực một cách bài bản để phát triển hơn nữa, tận dụng và tạo ra các yếu tố thành cơng mới trong hoạt động kinh doanh của mình. 2.2.2-Quá trình triển khai và hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ninh Thuận: 2.2.2.1-Một số nét về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận: Ninh Thuận là tỉnh duyên hải thuộc cực Nam trung bộ, nằm trên ngã 3 nối liền vùng kinh tế trọng điểm Đơng Nam Bộ với Nam bộ và Tây nguyên. Trên địa bàn tỉnh cĩ 3 trục giao thơng chính của quốc lộ chạy qua là quốc lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam và quốc lộ 27. Cách cảng Cam ranh 50km và Nha Trang 105km về phía Bắc, cách Phan Thiết 159km và Thành phố Hồ Chí Minh 350km về phía Nam, cách Thành phố Đà Lạt 110km về phí Tây. Với vị trí địa lý đĩ đã tạo cho tỉnh Ninh Thuận cĩ điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển giao cơng nghệ các vùng trong cả nước. Tỉnh Ninh Thuận cĩ diện tích tự nhiên 3.360km2, diện tích đất nơng nghiệp 61.870ha với 3 dạng địa hình: miền núi, đồng bằng và ven biển. Dân số tồn tỉnh cĩ 571.133 người, gồm 27 dân tộc anh em chung sống; trong đĩ dân tộc thiểu số chiếm 23%, chủ yếu là dân tộc Chăm và dân tộc Rag-lai. Qua 15 năm kể từ khi chia tách tỉnh theo Nghị quyết của Quốc hội (tháng 4/1993), tình hình kinh tế xã hội, an ninh quốc phịng của tỉnh cĩ những chuyển biến tích cực. Nền kinh tế phát triển tương đối tồn diện. Kết quả đạt được trong năm 2007 như sau: - Tốc độ tăng GDP đạt 11,1%, GDP bình quân đầu người đạt : 6,6 triệu đồng, tăng 21,5% (kế hoạch 6,2 triệu đồng), tương đương 415 USD/người; - Cơ cấu kinh tế: Nơng lâm nghiệp và Thuỷ sản chiếm 44,8% (riêng Thuỷ sản 17,7%), Cơng nghiệp –Xây dựng chiếm 19,1%, dịch vụ chiếm 36,1% GDP của tỉnh. 40 - Giá trị sản xuất của ngành Nơng, Lâm nghiệp tăng 3,6% (kế hoạch là 7-8%); Thuỷ sản tăng 19,2% (kế hoạch là 9-10%); Cơng nghiệp –Xây dựng tăng 15,7% (kế hoạch là 25-26%); Dịch vụ tăng 12%. - Tổng thu ngân sách trên địa bàn : 310 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch. - Giá trị kim ngạch xuất khẩu: 41,7 triệu USD, đạt 104,2% kế hoạch, tăng 27,5% so với cùng kỳ. - Tổng vốn đầu tư tồn xã hội: 2.500 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch, tăng 35,1%. Nguồn: Báo cáo Phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 Ninh Thuận là vùng đất “thiếu mưa, thừa nắng” đây là một lợi thế để tỉnh cĩ những sản phẩm nơng nghiệp đặc thù như bơng, nho, hành, tỏi. Ninh Thuận đã phát huy thế mạnh phát triển chăn nuơi, đặc biệt chăn nuơi đàn gia súc theo hướng trang trại và bán cơng nghiệp. Tổng đàn gia súc cĩ sừng hiện cĩ trên 200.000 con với chất lượng nguồn giống tốt, thị trường tiêu thụ rất lớn, giá cả phù hợp. Ninh Thuận cũng đã quan tâm phát triển vùng nguyên liệu cĩ quy mơ lớn phục vụ cơng nghiệp chế biến như điều, mì, ngơ lai, mía, bơng vải, thuốc lá, nho, cây nem chịu hạn. Ngành thuỷ sản Ninh Thuận được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, vì thế tiềm năng lợi thế được đầu tư khai thác, tốc độ tăng trưởng khá; năng lực đánh bắt được đầu tư theo hướng nâng cơng suất và khai thác vươn xa; sản lượng đánh bắt đạt 44.800 tấn, tăng 16.150 tấn so với năm 2003. Vùng biển Ninh Thuận cịn là nơi cung cấp nguồn tơm giống chất lượng cao cĩ uy tín trong cả nước, hàng năm cung cấp ra thị trường khoảng 5tỷ tơm giống, chiếm 35% lượng tơm giống cả nước.Vùng biển Ninh Thuận khơng những cho nhiều tơm cá mà cịn là một kho muối vơ tận, là thế mạnh mà thiên nhiên ban tặng với sản lượng hàng năm từ 180.000 - 200.000 tấn muối cơng nghiệp. Ninh Thuận cũng cĩ nhiều mỏ đá granít lộ thiên với trữ lượng lên đến gần 1 tỷ m3 và theo đánh giá của các nhà chuyên mơn thì Ninh Thuận là một trong số ít địa phương cĩ được nguồn nguyên liệu quý phục vụ cơng nghiệp xây dựng. Khơng chỉ cĩ trữ lượng lớn mà điều đặc biệt là đá của Ninh Thuận cĩ chất lượng cao, dễ khai thác, màu đẹp, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Cơng nghiệp – xây dựng cĩ nhịp độ tăng trưởng khá, nhiều cơ sở mới ra đời như nhà máy tinh bột mì, cơng ty may Tiến Thuận, nhà máy đá granít hoạt động cĩ hiệu quả, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động. Tỉnh Ninh Thuận đã được phê duyệt 2 khu cơng nghiệp 2 khu cơng nghiệp Du Long và Phước Nam với diện tích gần 1.000 ha. Cơ 41 cấu nội bộ ngành cơng nghiệp cĩ sự chuyển biến theo hướng tăng tỷ trọng cơng nghiệp từ 71,2% (năm 2003) lên 78,2% năm 2007. Các ngành cơng nghiệp cĩ lợi thế như chế biến nơng sản, khai thác khống sản, vật liệu xây dựng, sản xuất muối được đầu tư tăng năng lực sản xuất, tạo thêm sản phẩm mới, khơi phục và phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp, đa dạng các sản phẩm truyền thống như: gốm mỹ nghệ, dệt thổ cẩm, các loại tranh gỗ ghép, thêu ren, mành trúc. Các ngành chế biến thuỷ sản...hệ thống điện lưới đã được đầu tư đến 100% số thơn trong tỉnh. Lĩnh vực thương mại, du lịch gĩp phần đáng kể vào tăng trưởng chung của tỉnh. Hệ thống giao thơng phát triển, các tuyến vận tải đã được xác lập hầu hết các nơi trong tỉnh; năng lực vận tải tăng 9,1% so với năm 2003; Ngành Bưu chính Viễn thơng phát triển nhanh với mật độ 10máy/100 dân, các loại hình phục vụ đa dạng, đáp ứng được yêu cầu thơng tin liên lạc phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phịng – an ninh của địa phương. Xuất nhập khẩu đạt mức tăng trưởng cao, bình quân 35%/năm, riêng năm 2007 đạt 41,7 triệu USD, đạt 104,2% kế hoạch, tăng 27,5% so với cùng kỳ. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Đảng bộ Ninh Thuận đặc biệt quan tâm thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi, giải quyết một số vấn đề cấp bách như giao thơng, trường học, y tế, sinh hoạt, nhất là các cơng trình giao thơng, thuỷ lợi lớn giải quyết về lưu thơng và phục vụ phát triển sản xuất nơng nghiệp. Đời sống vật chất và tinh thần của người nơng dân ngày càng được cải thiện. Nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh rất lớn và cĩ xu hướng ngày càng tăng, một số dự án quy mơ lớn mang tính chất động lực Chính phủ cĩ chủ trương đầu tư, chương trình hợp tác kinh tế với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh được triển khai đang tạo cơ hội mới để thu hút đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh. Về sản xuất cĩ thể nĩi rằng lực lượng sản xuất trên địa bàn tỉnh rất lớn, từ khi đổi mới sang cơ chế thị trường thì sản xuất ngày càng phát triển với đầy đủ các thành phần kinh tế. Vì vậy việc lưu thơng hàng hố ngày càng tăng lên dẫn đến nhu cầu vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế rất lớn, khối lượng thanh tốn vốn qua các ngân hàng, kho bạc ngày càng phát triển. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể thì Ninh Thuận vẫn cịn là tỉnh khĩ khăn. Xuất phát điểm nền kinh tế và nguồn thu ngân sách đạt cịn thấp, mới chỉ đáp ứng 1/3 nhu cầu chi hợp lý; cơ cấu kinh tế nơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong GDP; thu nhập bình quân 42 đầu người trong tỉnh so với thu nhập bình quân đầu người trong cả nước mới chỉ đạt 55%; kết cấu hạ tầng phát triển ở mức thấp. Tình trạng thiếu và mất cân đối nghiêm trọng về vốn, cơng nghệ, nguồn nhân lực cĩ trình độ, kinh nghiệm quản lý và thị trường để khai thác một cách hiệu quả nhất những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đang là điều trăn trở nhất. Tình hình trên đã tác động một phần khơng nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngành tài chính ngân hàng trong tồn tỉnh. Thu nhập bình quân đầu người thấp đã làm ảnh hưởng đến việc tham gia các dịch vụ ngân hàng như tình hình huy động vốn, sử dụng thẻ và các tiện ích của ngân hàng điện tử. Các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả đã làm phát sinh nợ xấu tại ngân hàng, các dự án đã được phê duyệt từ lâu nhưng chưa triển khai như Cụm cơng nghiệp Thành Hải... đã ảnh hưởng đến tình hình tín dụng của ngân hàng. 3502 4186 4680 5400 6600 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 2003 2004 2005 2006 2007 Biểu đồ 2.1 : Thu nhập bình quân đầu người qua các năm của tỉnh Ninh Thuận Thu nhập bình quân đầu người Về hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh trong năm 2008: Hiện nay tại Ninh Thuận đã cĩ 3 Ngân hàng Thương mại quốc doanh: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, Ngân hàng Cơng thương (mới thành lập tháng 4/2004); Tháng 11/2007, Sacombank khai trương đi vào hoạt động và gần đây, vào tháng 4/2008, phịng giao dịch Ngân hàng Đơng Á đã chính thức đi vào hoạt động. * Mạng lưới hoạt động của các ngân hàng thương mại trong tỉnh: + Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận. + Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn: quy mơ hoạt động tương đối lớn, lao động hơn 200 người, cĩ rất nhiều chi nhánh, hoạt động khắp các huyện, thành phố. Ngân hàng Nơng nghiệp cĩ ưu thế trong cơng tác huy động vốn, thị 43 phần chiếm 50,4%, về lĩnh vực tín dụng thị phần chiếm 39,5% đầu tư khá lớn về lĩnh vực nơng nghiệp. Riêng lĩnh vực dịch vụ chiếm thị phần nhiều nhất so với các ngân hàng thương mại trong tỉnh do cĩ mạng lưới rộng khắp cả tỉnh, thị phần thu dịch vụ chiếm 44,6%. Hiện nay cĩ 16 địa chỉ giao dịch (01 Hội sở chính, 7 chi nhánh và 8 phịng giao dịch) + Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương: Hội sở chính và 01 phịng giao dịch Tháp Chàm, cĩ ưu thế mạnh về cơng tác phát triển dịch vụ, quảng cáo, tăng trưởng tín dụng. Về lĩnh vực thẻ cĩ ưu thế hơn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận như miễn phí phát hành thẻ. Kết nối Visa, Master, thẻ Epartner cĩ thêm chức năng thấu chi; Trong những năm tới kế hoạch phát triển của ngân hàng Cơng thương là mở rộng chi nhánh và lắp đặt thêm nhiều máy ATM. + NHTMCP Sài gịn Thương tín (Sacombank): Địa điểm hoạt động tại 336 đường Thống Nhất, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm. Sacombank mới thành lập và đi vào hoạt động nên đang trong giai đoạn tìm kiếm, thu hút khách hàng nên lãi suất huy động rất cao; Lãi suất huy động cĩ kỳ hạn đều cao hơn lãi suất trần; Sản phẩm huy động phong phú, đặc biệt là huy động bằng vàng; 2.2.2.2-Quá trình triển khai và hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ninh Thuận: Với đặc điểm tỉnh Ninh Thuận là địa phương nghèo, kinh tế phát triển nhưng chưa khởi sắc nhất là ngành dịch vụ và du lịch, mặc dù vậy Ninh Thuận vẫn cĩ điều kiện để phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Một trong những yếu tố đảm bảo cho sự phát triển của thị trường là sự tăng trưởng của nền kinh tế tỉnh, tốc độ phát triển GDP bình quân hàng năm là 10%, tuy nhiên trong kế hoạch 5 năm từ năm 2006-2010 đã đề ra chỉ tiêu tăng GDP bình quân hàng năm là 11-12%, phấn đấu trên 15%. Đến năm 2010, tổng sản phẩm nội tỉnh gấp 2,5 lần so với năm 2000. Tiềm năng để phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ là ngành chăn nuơi, ngành Thuỷ sản, Nghề muối, nghề nuơi tơm sú…ngồi ra các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập nhiều, cĩ nhu cầu tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Trong chiến lược phát triển chung nền kinh tế tỉnh trong tương lai sẽ phát triển ngành du lịch và dịch vụ. Ninh Thuận là tỉnh duyên hải miền Trung cĩ tiềm năng lớn về phát triển ngành du lịch biển, khi ngành du lịch phát triển sẽ thúc đẩy nguồn thu về vốn vay, mặt khác khi các 44 khu du lịch đi vào giai đoạn khai thác, thu hút khách du lịch làm cho ngành du lịch phát triển thì tiềm năng về dịch vụ ngân hàng bán lẻ trở nên hữu hiệu. Một trong những đặc điểm nữa là dân số tập trung chủ yếu ở trung tâm thành phố và trung tâm huyện nên đây chính là điều kiện tốt để phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Theo thống kê của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Ninh Thuận, đến ngày 31/12/2007 tại Ninh Thuận cĩ 1360 doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đĩ cĩ 588 doanh nghiệp tư nhân, 614 cơng ty trách nhiệm hữu hạn, 102 cơng ty cổ phần, 56 cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và 27 doanh nghiệp nhà nước. Ngồi ra Ninh Thuận cĩ hơn 200.000 lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đây chính là nền tảng để phát triển thị trường dịch vụ bán lẻ. Với quyết tâm việc đẩy mạnh chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong tồn ngành, BIDV đã đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ đến với khách hàng trong nước với mục đích nâng cao khả năng cạnh tranh về dịch vụ đối với các ngân hàng thương mại, gĩp phần đa dạng hố sản phẩm dịch vụ làm cho khách hàng ngày càng dễ dàng hơn khi tiếp cận các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Đối với Chi nhánh Ninh Thuận, để gĩp phần vào việc hồn thành kế hoạch kinh doanh của BIDV và định hướng phát triển Chi nhánh Ninh Thuận thành một ngân hàng thương mại bán lẻ trong tồn tỉnh, Chi nhánh Ninh Thuận đã từng bước xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh ngân hàng bán lẻ. Hiện nay Chi nhánh Ninh Thuận đã cĩ 9 nhĩm sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ đang được triển khai tại Ninh Thuận. Bảng số 2.5: SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐANG TRIỂN KHAI TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH NINH THUẬN STT SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ 1 Sản phẩm huy động vốn 1.1 Tiền gửi tiết kiệm thơng thường 1.2 Tiền gửi tiết kiệm tự động 1.3 Tiết kiệm tích luỹ 1.4 Tiết kiệm rút dần 1.5 Tiết kiệm theolãi suất phân tầng 1.6 Tiết kiệm trả lãi hàng tháng 1.7 Tiết kiệm cĩ lãi suất tiền gửi theo số dư 1.8 Tiết kiệm bậc thang 1.9 Tiết kiệm Ổ trứng vàng 1.10 Trái phiếu trả lãi hàng năm 45 2 Cho vay 2.1 Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh 2.2 Chi vay đầu tư vốn trung, dài hạn để đầu tư máy mĩc thiết bị 2.3 Cho vay trả gĩp 2.4 Chi vay tiêu dùng đối với CBCNV 2.5 Cầm cố chứng từ cĩ giá 2.6 Cho vay mua nhà, ơ tơ và du học 3 Các dịch vụ bảo lãnh 3.1 Bảo lãnh dự thầu 3.2 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 3.3 Bảo lãnh vay vốn 3.4 Bảo lãnh hồn trả tiền ứng trước 3.5 Xác nhận bảo lãnh ký quỹ du học 4 Dịch vụ tài khoản 4.1 Mở tài khoản 4.2 Gửi rút tiền 4.3 Chuyển tiền từ tài khoản 4.4 Thu chi tiền mặt tại nhà 4.5 Đổi tiền 5 Dịch vụ thanh tốn 5.1 Dịch vụ thanh tốn trong nước 5.2 Dịch vụ thanh tốn quốc tế 6 Dịch vụ thẻ 6.1 Dịch vụ thấu chi tài khoản 6.2 Thanh tốn dịch vụ thơng qua thẻ ATM 6.3 Dịch vụ POS 7 Dịch vụ ngân hàng điện tử (Dự định triển khai) 7.1 Homebanking 7.2 Phonebanking 8 Dịch vụ kiều hối 8.1 Chi trả kiều hối 8.2 Thu đổi ngoại tệ 8.3 Thanh tốn Mastercard, Visa 8.4 Thanh tốn Séc du lịch 9 Các dịch vụ khác 9.1 Dịch vụ chi hộ lương 9.2 Dịch vụ tin nhắn BSMS 9.3 Dịch vụ thanh tốn hố đơn tại quày 9.4 Dịch vụ giữ hộ tài sản 9.5 Dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ Nguồn: Báo cáo tổng kết dịch vụ năm 2007 của Chi nhánh Ninh Thuận Để thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong hoạt động tín dụng, Chi nhánh Ninh Thuận đã hướng dần về đối tượng khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong kinh doanh dịch vụ bán lẻ, Chi nhánh xác định việc cung ứng 46 các dịch vụ ngân hàng là cơ sở cho việc thu hút khách hàng, khơi tăng nguồn vốn, là điều kiện để mở rộng đầu tư, tăng thu nhập nên doanh số hoạt động các loại hình dịch vụ đã được nâng cao. Việc đa dạng hố các sản phẩm tiền gửi đã làm cho hoạt động huy động vốn từ đối tượng là cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cĩ mức tăng trưởng cao hơn so với năm 2006. Năm 2007 tiền gửi từ dân cư chiếm 58% trong tổng nguồn vốn huy động, tương đương 203 triệu đồng, tăng trưởng 26% so với năm 2006. Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt 84 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 24% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 35% so với năm 2006. Chi nhánh đã áp dụng chính sách lãi suất tiền vay thích hợp cho các đối tượng là cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đã nâng cao số dư hoạt động tín dụng đối với các đối tượng khách hàng này. Dư nợ tín dụng tính đến cuối năm 2007 của đối tượng là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 82% trong tổng dư nợ tín dụng tương đương 663 triệu đồng. Chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu vốn vay kịp thời cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tỉnh đối với các ngành du lịch, nuơi trồng thuỷ sản, đánh bắt xa bờ... Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn, nhất là Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn cĩ mạng lưới chi nhánh khắp các huyện, thành phố; Cơng thương Ninh Thuận và ngân hàng Sacombank cĩ rất nhiều kinh nghiệm trong việc tiếp thị và thu hút khách hàng tham gia dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ do ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận cung cấp chưa thật sự đa dạng, cịn rất mới mẻ đối với khách hàng. Qua thống kê kết quả thăm dị 5 sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như : BSMS, tiết kiệm Ổ trứng vàng, dịch vụ thẻ ATM, dịch vụ chi hộ lương, dịch vụ Homebanking, lượng khách hàng biết đến rất ít, 35% trong số người được điều tra biết đến các sản phẩm dịch vụ mới, đối tượng này là những người đang làm trong các tổ chức kinh tế, thực trạng này cho thấy dịch vụ ngân hàng bán lẻ rất mới đối với người dân và chiến lược khai thác thị trường tiềm năng và thu hút khách hàng trong chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa được đẩy mạnh. Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đã bắt đầu nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ nên đã bắt đầu chính sách tiếp thị, tuyên truyền đến từng khách hàng, bước đầu chỉ đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc tiếp cận với dịch vụ cơng nghệ cao chưa là thĩi quen đối với người lao động. Đứng trước thị trường đầy tiềm năng này, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận đã tiên 47 phong đi đầu trong việc phát triển các dịch vụ, đây cũng là một lợi thế trong việc chiếm lĩnh thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại tỉnh Ninh Thuận, bước đầu kết quả chưa cao nhưng so với các ngân hàng thương mại trong tỉnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ thì dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh Ninh Thuận chiếm ưu thế hơn hẳn. Trong năm 2007, Chi nhánh Ninh Thuận thực hiện tốt cơng tác tiếp thị, quảng bá về các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, nhất là dịch vụ thẻ ATM. Số thẻ phát hành trong năm 2007 là 10.211 thẻ, tăng trưởng 184% so với năm 2006. Tuy nhiên số lượng máy ATM để phục vụ cho khách hàng cịn ít, tính đến cuối năm 2007 cĩ 5 máy ATM của Chi nhánh Ninh Thuận phục vụ cho khách hàng. Chi nhánh Ninh Thuận từng bước đã xây dựng được chương trình thu hút và chăm sĩc khách hàng bán lẻ, bởi đây là cơ sở phát triển lâu dài về dịch vụ. Ngay từ đầu năm 2007 Chi nhánh Ninh Thuận đã quan tâm đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh tốn lương và được coi là ngân hàng đầu tiên trên địa bàn thực hiện chương trình này. Từ khi cĩ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 24/08/2007 của Chính Phủ quy định về việc trả lương qua tài khoản cho đối tượng hưởng lương từ Ngân sách nhà nước, đến nay Chi nhánh Ninh Thuận đã tiếp cận và giới thiệu dịch vụ đến hầu hết các Sở, ban, ngành và các đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp trên địa bàn. Muốn thực hiện tốt dịch vụ này địi hỏi phải cĩ sự phối hợp giữa Kho bạc và Ngân hàng, đến nay đã cĩ xấp xỉ gần 200 đơn vị thanh tốn lương qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận. Thơng qua các dịch vụ này, Chi nhánh Ninh Thuận cũng đã cung cấp các dịch vụ kèm theo như dịch vụ thấu chi tài khoản, dịch vụ thơng tin tài khoản tự động (BSMS). Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhà nước áp dụng trả lương qua tài khoản chưa nhiều, ngược lại các doanh nghiệp ngồi quốc doanh như: Cty TNHH Nam Thành, Cơng ty may Tiến Thuận, Cơng ty Xuất khẩu Nơng sản, Cơng ty Cổ phần Du lịch …lại cĩ xu hướng sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng nhiều hơn là các doanh nghiệp nhà nước. Một trong những lý do các doanh nghiệp chưa muốn thực hiện thanh tốn lương qua tài khoản là họ khơng muốn cơng khai thơng tin về thu nhập của CBCNV của đơn vị. Dịch vụ nhắn tin tự động SMS Banking: Nguồn thu từ dịch vụ này khơng nhiều, chủ yếu hỗ trợ khách hàng biết thơng tin về tài khoản, thơng tin về lãi suất và tỷ giá ngoại tệ chuyển đổi; Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ BSMS tăng 300 lượt. Doanh số thu dịch vụ cịn thấp do ngân hàng chưa thực hiện thu đầy đủ các khoản phí, chẳng hạn như phí kiểm đếm tiền mặt, phí giải ngân tiền mặt, phí gia hạn nợ, phí mở tài khoản, 48 phí quản lý tài khoản, phí phát hành thẻ cũng khơng thu do chương trình khuyến mãi của Ngân hàng, đồng thời do thu nhập của người dân quá thấp, thĩi quen sử dụng tiền mặt cịn phổ biến trong sinh hoạt của người dân giao dịch qua ngân hàng chưa nhiều. Trong thời gian tới Chính phủ sẽ triển khai quy định khi khách hàng hoặc doanh nghiệp mua hàng thanh tốn qua ngân hàng mới được hồn thuế Giá trị gia tăng đầu vào, dự kiến chương trình này thực hiện chậm nhất là đến năm 2020 bắt buộc các khoản thanh tốn phải qua ngân hàng. Nếu quy định trên của Chính Phủ được thực thi thì sẽ mang lại những lợi ích cho nền kinh tế khơng những mang lại nguồn thu cho ngân hàng mà cịn tránh được tình trạng trốn thuế, thất thu thuế. Đối với dịch vụ Homebanking: Khách hàng rất ít cĩ nhu cầu vì chi phí dịch vụ cịn cao đối với thu nhập của người dân. Mặt khác, chi phí đầu tư ban đầu cho dịch vụ này khá lớn nên ở Chi nhánh Ninh Thuận chưa phát triển dịch vụ này. 2.2.3- Phân tích tổng thể về mơi trường kinh doanh của Chi nhánh Ninh Thuận : 2.2.3.1- Phân tích mơi trường bên ngồi: - Đối với nền kinh tế thế giới: Năm 2007 là năm cĩ nhiều biến động với giá dầu thơ đã vượt ngưỡng 100USD/thùng, đến tháng 5/2008 giá dầu thơ gần 145 USD/thùng, cao nhất trong vịng 22 năm qua, giá vàng trong năm 2007 cũng tăng mạnh, lạm phát tăng cao và dịch cúm gia cầm đã lan rộng và bùng phát ở nhiều nước. Tuy nhiên năm 2007 nền kinh tế thế giới vẫn tăng trưởng ổn định. - Yếu tố chính trị : Việt Nam là một trong những quốc gia cĩ tình hình an ninh, chính trị ổn định. Đây là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, thương mại, thu hút dịng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngồi. Những quan điểm mới của Đảng và Nhà nước về kinh tế trong thời gian qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động, nâng cao tính minh bạch trong hoạt động, chủ động hội nhập và áp dụng các thơng lệ quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. - Về mơi trường luật pháp: Cĩ thể khẳng định rằng những thay đổi về mơi trường pháp lý tài chính – ngân hàng ở nước ta trong suốt thời gian qua đã cĩ những tác động to lớn trong việc tạo dựng hành lang pháp lý cho sự củng cố và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam theo hướng tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế. Văn bản 493/2005/QĐ-NHNN quy định về việc trích lập và sử dụng quỹ dự phịng rủi ro tín dụng. Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo an tồn trong hoạt động của ngân hàng… đây là những quy định rất gần với các chuẩn mực chung của quốc tế. 49 Với xu thế này đây là một thách thức cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong đĩ cĩ Chi nhánh Ninh Thuận, Chi nhánh Ninh Thuận phải khơng ngừng cải tổ hoạt động, lành mạnh hố tình hình tài chính để đứng vững trong điều kiện cạnh tranh của các ngân hàng khi mà hệ thống luật pháp đã thiết lập một sân chơi minh bạch, bình đẳng cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập. - Đối với nền kinh tế trong nước: Với yếu tố chính trị và mơi trường luật pháp đã tác động đến nền kinh tế trong nước, kinh tế Việt Nam cĩ những bước tiến đáng kể liên tục tăng trưởng trên mức 8%. Kinh tế vĩ mơ trong những năm qua ổn định, tuy nhiên trong năm 2007 tỷ lệ lạm phát là 12,8% và 6 tháng đầu năm 2008 lạm phát tăng đột biến, đã vượt ngưỡng giới hạn và đi đến con số lạm phát 17,6%, giá tiêu dùng của tất cả các mặt hàng đồng loạt tăng, giá vàng tăng giảm khĩ lường. Lạm phát tăng cao đã tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, trong đĩ cĩ hoạt động của ngân hàng thương mại. Đứng trước tình trạng trên để ổn định nền kinh tế, Ngân hàng nhà nước đã đưa ra các giải pháp để kiềm chế lạm phát như kiểm sốt tăng trưởng tín dụng và điều hành lãi suất ổn định theo xu hướng giảm dần để kiềm hãm lạm phát, bởi vì việc tăng lãi suất là biện pháp tạm thời để huy động vốn trong thời gian ngắn hạn, về lâu dài để ổn định nền kinh tế vĩ mơ, ngân hàng nhà nước phải ổn định chính sách lãi suất. Với những cơng cụ kiềm chế lạm phát của ngân hàng nhà nước nhưng lạm phát vẫn chưa giảm. Đời sống người dân phần nào gặp khĩ khăn trước những biến động của giá tiêu dùng. Với mức thu nhập của dân cư thấp đã ảnh hưởng đến tiêu dùng của người dân và nhu cầu đối với dịch vụ ngân hàng, cũng như đối với thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong tương lai. Tuy nhiên khi xét về tổng thể mơi trường kinh tế Việt Nam trong những năm qua và dự kiến đến năm 2015 thì sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế và chính sách tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân hàng. Bên cạnh sự tăng trưởng nền kinh tế của đất nước, kinh tế tỉnh Ninh Thuận cĩ tốc độ tăng trưởng cao, tốc độ tăng GDP đạt 11,1%, GDP bình quân đầu người đạt 6,6 triệu đồng, tăng 21,5% (so với kế hoạch là 6,2%), tương đương 415 USD/người. Với dân số tồn tỉnh là 571.133 người, hơn 200.000 lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế thì tiềm năng của dịch vụ tài chính ngân hàng vẫn cịn rất lớn. Tuy nhiên do trình độ dân trí của người dân Việt Nam nĩi chung cũng như địa bàn tỉnh Ninh Thuận nĩi riêng chưa được nâng cao so với tầm hội nhập của nền kinh tế, thĩi quen sử dụng tiền mặt của người 50 dân, sự nhận thức mơ hồ về hệ thống ngân hàng, đây cĩ thể dẫn đến mơi trường kinh doanh tài chính ngân hàng của Chi nhánh Ninh Thuận cĩ thể gặp nhiều rủi ro. - Yếu tố quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO gây một tác động lớn lao đến nền kinh tế và hệ thống ngân hàng thương mại. Quá trình mở cửa thị trường trong lĩnh vực ngân hàng, bên cạnh những cơ hội, ngân hàng sẽ đối mặt với những thách thức đĩ là BIDV phải đối mặt với sức ép cạnh tranh ngày càng lớn, nguồn thu sẽ bị chia sẻ trong khi những rủi ro tiềm ẩn của thị trường ngày càng lớn. Cơ hội : + Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cơ hội lớn cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu ngày cao và ngày càng chuyên nghiệp trong nền kinh tế. + Chủ trương cổ phần hố BIDV trong điều kiện hội nhập sẽ được sự tham gia gĩp vốn của các cổ đơng chiến lược nước ngồi, ngồi cơ hội tăng vốn tự cĩ, BIDV sẽ cĩ cơ hội tiếp nhận kỹ năng, kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp hiện đại, đổi mới nền tảng cơng nghệ và phát triển những dịch vụ mới mà phía đối tác cĩ nhiều kinh nghiệm. + Sự tham gia của các ngân hàng cĩ 100% vốn nước ngồi sẽ tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ, tạo cơ hội thúc đẩy tính sáng tạo, tăng cường năng suất lao động và đào tạo nguồn nhân lực BIDV đáp ứng với nhu cầu phát triển mới. Những thách thức: + Dưới sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại nước ngồi, khi mà các ngân hàng này luơn cĩ lợi thế về năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý, cơng nghệ và dịch vụ hiện đại, BIDV phải chấp nhận chạy đua trong cuộc chiến cạnh tranh giữa các ngân hàng để tồn tại và phát triển. + Sức ép cạnh tranh đối với các NHTM nội địa sẽ tăng mạnh cùng với việc nới lỏng các quy định về hoạt động của các ngân hàng nước ngồi, nhất là những lĩnh vực về tiền gửi nội tệ, phát hành thẻ tín dụng và máy rút tiền tự động… + Khi thực hiện cổ phần hố , BIDV phải cĩ sự lựa chọn đúng đắn cổ đơng chiến lược nước ngồi tham gia gĩp vốn vào BIDV nhằm bảo sự hợp tác ổn định. Những cơ hội và thách thức của BIDV đã tác động trực tiếp đến tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ninh Thuận. - Yếu tố cơng nghệ: Tốc độ phát triển cơng nghệ ngân hàng trên thế giới rất nhanh chĩng tạo điều kiện cho việc mở rộng các sản phẩm, dịch vụ. Để phát triển kinh doanh tiếp cận nhanh chĩng với thơng lệ quốc tế, việc đầu tư và xây dựng nền tảng cơng nghệ thơng tin 51 phục vụ cho việc quản trị điều hành và kinh doanh là một nhu cầu bức xúc. Đặc biệt đang diễn ra xu hướng đầu tư mạnh cho các dịch vụ chất lượng cao và mang lại tiện ích cho khách hàng như việc phát triển các kênh phân phối mới như: điểm giao dịch tự động (Auto bank), Ngân hàng điện tử (InternetBanking, PhoneBanking), thiết bị thanh tốn thẻ (POS) tại các trung tâm thương mại, cửa hàng. -Yếu tố cạnh tranh: Về thị phần kinh doanh: Bảng số 2.6 : THỊ PHẦN CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Huy động vốn Tín dụng Dịch vụ 1.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 27,6% 26,5% 37,1% 2.Ngân hàng Nơng nghiệp và PTNT 50,4% 39,5% 44,6% 3.Ngân hàng Cơng thương 15,3% 5,5% 14,9% 4.Các ngân hàng khác 6,7% 28,5% 3,4% Nguồn : Báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Ninh Thuận Thị phần kinh doanh của Chi nhánh Ninh Thuận về tất cả các dịch vụ đều đứng thứ 2 sau Chi nhánh ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Ninh Thuận. Thị phần của Chi nhánh Ninh Thuận : Tín dụng đạt 26,5%, huy động vốn đạt 27,6%, dịch vụ đạt 37,1%. Về mạng lưới: Chi nhánh Ninh Thuận cĩ số lượng các điểm giao dịch ít hơn Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển Nơng thơn tỉnh Ninh Thuận, điều này đã ảnh hưởng đến cơng tác huy động vốn, hoạt động cho vay và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Về sản phẩm dịch vụ: Chi nhánh Ninh Thuận khơng cĩ lợi thế về sản phẩm dịch vụ so với các ngân hàng thương mại trong tỉnh, vì Chi nhánh Ninh Thuân triển khai dịch vụ này chậm hơn các ngân hàng Cơng thương, Sacombank trong tỉnh, sản phẩm bán lẻ của Chi nhánh Ninh Thuận chưa phong phú, Chi nhánh cịn phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng. Về khách hàng: Chi nhánh Ninh Thuận đang cĩ số dư nợ tập trung vào những doanh nghiệp vừa và nhỏ (chiếm khoảng 50% trong tổng dư nợ tín dụng tương đương 404.639 52 triệu đồng). Cơ cấu khách hàng chưa đa dạng là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu gia tăng hiện nay. Mặc dù Chi nhánh Ninh Thuận đã triển khai chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ, nhưng do lịch sử hoạt động và chưa cĩ sự quyết tâm cao trong việc thực hiện chiến lược phát triển các dịch vụ bán lẻ nên Chi nhánh Ninh Thuận chưa cĩ sự chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng của mình hướng về khách hàng là cá nhân. Xét các yếu tố cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong tồn tỉnh thì Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn tỉnh Ninh Thuận cĩ lợi thế hơn trong tất cả các ngân hàng khác. Chi nhánh Ninh Thuận cĩ lợi thế cạnh tranh đứng thứ hai, nhưng xét về lâu dài thì Chi nhánh Ninh Thuận sẽ khơng cịn chiếm ưu thế nếu như các ngân hàng thương mại khác đi vào giai đoạn khai thác thị trường, nhất là ngân hàng Cơng thương Ninh Thuận và Sacombank Ninh Thuận. Hơn nữa các ngân hàng thương mại trên rất cĩ ưu thế trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên thị trường. 2.2.3.2-Phân tích mơi trường bên trong: Hệ thống quản lý: Đội ngũ làm cơng tác quản lý tại Chi nhánh Ninh Thuận đều được đào tạo bài bản, chính quy, chuyên nghiệp và đặc biệt là cĩ nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Tuy nhiên do tổ chức bộ máy cịn cồng kềnh nên đơi lúc thơng tin chưa được trao đổi kịp thời giữa đội ngũ làm cơng tác quản lý và nhân viên tác nghiệp. Nhân sự: Tính đến thời điểm ngày 31/05/2008, Chi nhánh cĩ 87 cán bộ, nhân viên đang cơng tác, trong số đĩ tất cả các vị trí làm cơng tác chuyên mơn đều cĩ trình độ đại học hoặc trên đại học, cĩ khả năng sử dụng ngoại ngữ và thành thạo trong việc sử dụng phần mềm tin học. Đội ngũ làm cơng tác chuyên mơn đều cịn rất trẻ, tuổi đời trung bình là 33 tuổi, đây là một yếu tố hết sức thuận lợi và vấn đề đặt ra làm sao cơng tác tổ chức quản lý khoa học trong Chi nhánh để khai thác yếu tố hết sức thuận lợi này. Bên cạnh đội ngũ làm cơng tác chuyên mơn đã được đào tạo bài bản vẫn cịn một số người cĩ tinh thần làm việc chưa cao. Nguyên nhân tình trạng này phải kể đến chất lượng cơng tác quản lý lao động, chế độ đãi ngộ và chính sách phân phối thu nhập chưa hợp lý nên khơng kích thích tinh thần làm việc của nhân viên. Sự phối hợp trong quá trình làm việc giữa các phịng ban chưa tốt đặc biệt là kỹ năng làm việc theo nhĩm chưa được đầu tư bồi dưỡng. Hệ thống Marketing: Cơng tác Marketing của Chi nhánh do Phịng Kế hoạch-Nguồn vốn đảm nhận. Chức năng chủ yếu của phịng này là lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, kinh doanh tiền tệ, điều 53 hành nguồn vốn và thanh khoản, báo cáo thống kê và Marketing. Cơng tác Marketing được lồng ghép là một trong những chức năng của phịng Kế hoạch - Nguồn vốn. Hầu hết nhân sự bộ phận Marketing đều được đào tạo chính quy từ nghiệp vụ Quản trị kinh doanh tuy nhiên việc lập kế hoạch tổ chức cơng tác Marketing hàng năm vẫn chưa được thực hiện bài bản, chuyên nghiệp. Cơng tác Marketing cịn mang tính chung chung của các ngân hàng thương mại, chưa được triển khai theo tính chất đặc thù của ngành. Tình hình tài chính: Tình hình tài chính của BIDV và Chi nhánh Ninh Thuận được đánh giá là khá tốt thể hiện qua hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Bảng số 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ninh Thuận trong 3 năm 2005-2007. Đơn vị tính: Triệu đồng STT CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 1 Thu lãi (tiền vay) 65.324 85.964 95.325 2 Thu ngồi lãi (từ các dịch vụ) 2.632 2.302 3.341 3 Thu nhập bất thường 1.722 3.423 10.455 4 Chi lãi 42.521 63.321 70.211 5 Chi ngồi lãi 112 132 251 6 Chi bất thường 614 227 312 7 Chi dự phịng rủi ro 10.081 10.215 10.244 8 Chi phí quản lý chung 6.211 7.156 8.212 9 Thu nhập trước thuế 10.139 10.638 19.891 Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh Ninh Thuận 54 10.139 10.638 19.891 0 5.000 10.000 15.000 20.000 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Biểu đồ 2.7: Lợi nhuận trong các năm 2005-2007 Thu nhập trước thuế Năm 2007 là năm thành cơng đối với Chi nhánh Ninh Thuận trong việc xét đến hiệu quả kinh doanh thể hiện qua chỉ tiêu thu nhập trước thuế. Nguồn thu chủ yếu của Chi nhánh vẫn cịn tập trung vào hoạt động tín dụng, tuy nhiên xét về chất lượng tín dụng thì Chi nhánh Ninh Thuận chưa cĩ dấu hiệu xấu, tỷ lệ nợ xấu đến 31/12/2007 là 5,6%, so với kế hoạch đưa ra phấn đấu trong năm 2007 là 4%, trong đĩ nợ nhĩm 3 chiếm 85%, nợ nhĩm 5 chiếm tỷ trọng là 11%. Thu dịch vụ năm 2007 tuy cĩ tăng (tốc độ tăng 30% so với năm 2006) nhưng tỷ trọng trong tổng nguồn thu chưa được nâng lên cao so với một ngân hàng đang trên lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Chi nhánh cần đẩy mạnh các biện pháp phát triển chiến lược kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ để chiếm dần thị phần dịch vụ bán lẻ so với các ngân hàng thương mại khác trong tồn tỉnh. Hệ thống thơng tin: Dưới sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới (WB) và chủ trương đưa Dự án Hiện đại hố ngân hàng vào triển khai cho tồn hệ thống của BIDV, hệ thống thơng tin của BIDV được đánh giá rất cao, các giao dịch được thực hiện hồn tồn tự động, hệ thống số liệu được bảo mật, thơng tin được cung cấp kịp thời cho các báo cáo phục vụ cho việc lãnh đạo điều hành. Tuy nhiên do việc đầu tư hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực chưa đồng bộ nên đơi lúc do xử lý cùng một lúc nhiều thơng tin, hệ thống phần mềm đã xảy ra tình trạng nghẽn đường truyền. Điều này phải kể đến trình độ chuyên mơn của người sử dụng phần mềm cịn hạn chế đã khơng phát huy hết hiệu quả của chương trình hiện đại hố. Hệ thống kiểm sốt nội bộ: 55 Hệ thống kiểm sốt nội bộ của Chi nhánh được lập ra với mục đích phát hiện những sai phạm cĩ thể xảy ra và đã xảy ra. Tuy nhiên trong điều kiện các quy định, quy trình, quy chế thay đổi nhanh chĩng đã làm cho thủ tục kiểm sốt đơi lúc trở nên cồng kềnh và rườm rà. 2.3- Đánh giá hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận: 2.3.1-Kết quả đạt được: Trong điều kiện Ninh Thuận đang cĩ nhiều chủ trương, chính sách để đẩy mạnh kinh tế như hiện nay; các doanh nghiệp ra đời ngày càng nhiều trong đĩ chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên đã tạo thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ, theo đĩ các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh Ninh Thuận cũng vì thế dần được cải tiến và đa dạng hố nhằm đáp ứng tối đa yêu cầu thực tế nền kinh tế của tỉnh; các loại hình dịch vụ ngân hàng đều tăng trưởng mạnh qua các năm, mặc dù trước mắt tỷ trọng nguồn thu từ các loại hình dịch vụ chưa cao nhưng đĩ là nguồn thu bền vững cho Chi nhánh Ninh Thuận nếu Chi nhánh Ninh Thuận phát triển chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ một cách khoa học. Điều này khơng những mang lại nguồn thu bền vững cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận mà cịn gĩp phần khai thác nguồn lực của nền kinh tế tỉnh nhà một cách hiệu quả và gĩp phần thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Chiến lược phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại tỉnh Ninh Thuận đã đưa cơng nghệ vào cuộc sống, giúp cho người dân thích nghi dần với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cĩ ứng dụng cơng nghệ cao. Trong những năm qua, thực hiện theo định hướng phát triển của ngành, Chi nhánh Ninh Thuận đã quan tâm đến cơng tác khai thác hiệu quả thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ninh Thuận. Với nhiều hình thức quảng bá về sản phẩm dịch vụ mới, chính sách chăm sĩc khách hàng lớn và khách hàng thân thiện bằng nhiều hình thức khuyến mãi, tặng quà nhân ngày sinh nhật...Chi nhánh Ninh Thuận đã quan tâm đến hoạt động Marketing của đơn vị tuy nhiên cơng tác Marketing của đơn vị chưa thể hiện tính chuyên nghiệp và bài bản. Việc áp dụng cơng nghệ hiện đại hố ngân hàng vào hoạt động kinh doanh ngân hàng đã giúp Chi nhánh Ninh Thuận hồn thiện hơn trong cơng tác giao dịch với khách hàng và quản lý dịch vụ, tạo sự thuận lợi và lịng tin nơi khách hàng. Đối với cơng tác quản lý tài chính, hàng năm Chi nhánh Ninh Thuận luơn quan tâm đến cơng tác dự phịng rủi ro và xử lý nợ xấu để đảm bảo tình hình tài chính của đơn vị. Cơng tác quản lý nguồn nhân lực cũng được Chi nhánh Ninh Thuận thật sự chú trọng, với đội ngũ cán 56 bộ làm cơng tác ngân hàng trẻ và cĩ trình độ chuyên mơn về ngành đã tạo thuận lợi cho việc cập nhật và triển khai chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh. Với quyết tâm trong việc thực hiện chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã mang lại cho Chi nhánh những kết quả đáng kể trong những năm qua. Trong bối cảnh các ngân hàng thương mại cạnh tranh trên địa bàn tồn tỉnh, việc duy trì tăng trưởng được nguồn vốn huy động liên tục vượt bậc qua các năm chứng tỏ được sự nổ lực vượt bậc của đội ngũ cán bộ Chi nhánh Ninh Thuận trong cơng tác tiếp thị, tuyên truyền để thu hút khách hàng. Nhìn chung hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ninh Thuận cĩ tăng trưởng qua các năm, mức độ tăng trưởng bình quân trong 3 năm là 17%, so với tốc độ tăng trưởng bình quân trong ngành ngân hàng thương mại tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận là 32%. Nguyên nhân nguồn vốn huy động cịn thấp so với nhu cầu vốn vay của khách hàng vì Ninh Thuận là tỉnh nghèo, sản xuất nơng nghiệp là chủ yếu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới phát triển trong những năm gần đây. Mặc dù vậy, nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư được huy động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động; năm 2007 là 58%, nguồn vốn huy động từ dân cư là nền tảng tạo sự ổn định trong nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh Ninh Thuận. Tình hình dư nợ tín dụng cuối năm 2007 tập trung vào đối tượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân, hộ sản xuất; điều này đã thể hiện khả năng cung ứng vốn của Chi nhánh trong năm đồng thời đã thể hiện được xu hướng tín dụng cũng đã chuyển dần sang đối tượng khách hàng là cá nhân. Tuy nhiên do mạng lưới hoạt động cịn hạn chế về số lượng phịng giao dịch đã làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn của khách hàng ở các vùng xa khu vực trung tâm. Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh ta thấy nguồn thu về dịch vụ tăng qua các năm nhưng tỷ trọng so với tổng nguồn thu rất thấp. Tuy nhiên nguồn thu dịch vụ năm 2007 tăng đột biến so với năm 2006 và năm 2005 chứng tỏ Chi nhánh Ninh Thuận từng bước đã hướng dần về cơng tác phát triển sản phẩm dịch vụ bán lẻ, đây là hướng đi đúng đắn cho việc phát triển bền vững của các ngân hàng, bởi lẻ sản phẩm cơng nghệ cao đi đơi với trình độ phát triển cơng nghệ thơng tin của đất nước là điều tất yếu. Kết quả đạt được về dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã đánh giá thực tế tình hình thực hiện dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh Ninh Thuận mặc dù đã chiến lược này đã được triển khai nhưng quá trình thực hiện cịn nhiều hạn chế, Chi nhánh Ninh Thuận đã đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ cơng nghệ cao của ngân hàng đĩ là hướng dần tới sự tự 57 động hố trong cơng tác thanh tốn. Đối với lĩnh vực kinh doanh ngân hàng ngày hơm nay, ngân hàng cần phải liên kết, hợp tác với nhiều tập đồn khác để khai thác tối đa nguồn lực, chẳng hạn như hợp đồng hợp tác với Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt nam để khai thác cơ sở hạ tầng đường truyền, đồng thời triển khai được dịch vụ thanh tốn tiền điện thoại qua ngân hàng, tương tự như hợp tác với Tập đồn Điện lực Việt Nam…Do đĩ phải phát triển chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ là điều tất yếu trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. 2.3.2- Những tồn tại hạn chế: Mặc dù trong chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ, Chi nhánh Ninh Thuận đã dùng các chính sách khách hàng, chính sách khuyến mãi, chính sách thay đổi cơ cấu huy động, áp dụng nhiều hình thức huy động của ngành, nhưng dưới áp lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên tồn tỉnh đã làm giảm đi nguồn vốn huy động, điều này dẫn đến việc đáp ứng nhu cầu vốn cho vay khách hàng cịn hạn chế, Chi nhánh cịn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn điều chuyển của BIDV để phục vụ nhu cầu vay vốn của khách hàng Trong cơng tác quản lý khách hàng ngân hàng chưa phân nhĩm được đối tượng khách hàng tiềm năng, điều này đã làm hạn chế nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Ninh Thuận.Chính sách huy động cịn thực hiện chung cho các đối tượng, chưa cĩ chính sách chăm sĩc khách hàng cĩ thu nhập cao và cĩ tích luỹ. Mặt khác do hạn chế trong việc phát triển mạng lưới hoạt động dẫn đến nguồn vốn huy động thấp hơn so với các ngân hàng khác. Hầu hết các điểm giao dịch đều tập trung ở khu vực thành thị đơng dân cư, Chi nhánh chưa mở rộng mạng lưới vươn xa đến các tầng lớp dân cư ở địa bàn huyện, điều này đã làm mất đi thị phần huy động vốn của Chi nhánh. Chi nhánh Ninh Thuận chưa đẩy mạnh cơng tác quảng bá tuyên truyền về các dịch vụ mới cĩ tiện ích đi kèm với sản phẩm tiền gửi như tra cứu thơng tin về số dư tài khoản thơng qua dịch vụ nhắn tin...nhằm làm cho khách hàng thuận tiện trong cơng tác tra cứu số dư tài khoản. Về phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng cho thấy Chi nhánh chưa đa dạng hố các khoản cho vay cá nhân so với các ngân hàng cổ phần thương mại như Chi vay mua nhà, xây dựng nhà ở, cho vay mua xe ơ tơ, xe máy, cho vay du học...Thủ tục cho vay cá nhân cịn rườm rà ở khâu xác nhận bảo lãnh của cơ quan nơi cơng tác. Đối với chính sách lãi 58 suất cho vay chưa thể hiện sự ưu đãi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn xây dựng, thành lập doanh nghiệp. Mặt khác cán bộ tín dụng chưa tiếp cận được thơng tin minh bạch về tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên đã hạn chế trong việc giải ngân tín dụng đối với các đối tượng này. 2.3.3-Nguyên nhân hạn chế sự phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận: 2.3.3.1-Những nguyên nhân khách quan: Việc triển khai và thực hiện dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ninh Thuận chưa được phát triển thể hiện rõ nét ở lĩnh vực số lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ ngân hàng, điều này khơng chỉ là tồn tại riêng của Chi nhánh Ninh Thuận mà cịn là điểm yếu của các ngân hàng thương mại trong tồn tỉnh. Nguyên nhân của sự tồn tại trên khơng chỉ xuất phát từ nội lực của Chi nhánh Ninh thuận mà cịn những nguyên nhân khách quan tác động đến đĩ là: - Tỉnh Ninh Thuận cịn nghèo, nền kinh tế chưa phát triển mạnh, sản xuất nơng nghiệp là chủ yếu nên thu nhập của người dân cịn thấp. Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, hệ thống các siêu thị chưa phát triển, điều này đã làm hạn chế sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng. - Dân số tập trung ở trung tâm thành phố và trung tâm huyện, điều này cũng thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Tuy nhiên tính về phát triển lâu dài thì đặc điểm về dân số này mang lại sự hạn chế vì khơng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở khắp địa bàn tỉnh. - Cơ sở hạ tầng đầu tư chậm và thiếu đồng bộ đã ảnh hưởng đến việc triển khai cơng nghệ ngân hàng hiện đại. - Tâm lý người dân vẫn chưa thốt ra được thĩi quen sử dụng tiền mặt và các doanh nghiệp vẫn chưa muốn cơng khai về thu nhập thực của nhân viên trong doanh nghiệp mình, điều đĩ đã gây khĩ khăn trong quá trình triển khai dịch vụ thanh tốn lương tự động. - Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến việc cung cấp, sử dụng các dịch vụ ứng dụng Internet như: Internet banking, home banking... cịn thiếu và chậm đổi mới so với việc phát triển của các dịch vụ bán lẻ của một ngân hàng hiện đại. Vì vậy Chi nhánh rất khĩ khăn trong việc triển khai dịch vụ cũng như người dân ngần ngại khi sử dụng dịch vụ. 59 2.3.3.2-Những nguyên nhân chủ quan: Việc triển khai và thực hiện dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ninh Thuận cịn gặp rất nhiều khĩ khăn trước tình hình cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần đang khai thác thị trường bán lẻ trong tồn tỉnh. Việc đánh giá những nguyên nhân chủ quan sẽ giúp cho Chi nhánh Ninh Thuận thấy rõ hơn những tồn tại, yếu kém của mình trong hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ. - Về việc hồn thiện và phát triển dịch vụ: BIDV chưa thật sự quyết tâm chuyển hướng một cách tích cực từ một ngân hàng cung cấp các dịch vụ truyền thống là chủ yếu sang một ngân hàng cung cấp tồn diện các dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ và dịch vụ ngân hàng hiện đại. Từ việc phân quyền đến từng chi nhánh và thiếu đi vai trị kiểm sốt chặt chẽ từ Hội sở chính đã làm cho các Chi nhánh luơn chú trọng vấn đề tăng trưởng của đơn vị, chú trọng việc hồn thành các chỉ tiêu kế hoạch hơn là quan tâm đến vấn đề tiếp thị, khai thác thị trường để phát triển dịch vụ mới. Từ việc quan tâm đến kế hoạch mà các Chi nhánh luơn chú trọng đến việc tập trung tiếp thị các doanh nghiệp lớn mà khơng xem xét đến yếu tố phát triển khách hàng là cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là tiềm năng phát triển lâu dài của BIDV. Vấn đề phát triển dịch vụ mới chưa được Chi nhánh Ninh Thuận đầu tư đúng mức. Cơng tác điều tra nghiên cứu thị trường được thực hiện hàng năm tuy nhiên chất lượng nghiên cứu cịn mang tính hình thức và cịn nghèo nàn, đối tượng nghiên cứu chưa được mở rộng, nội dung nghiên cứu chưa chú trọng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng. Vì vậy các sản phẩm dịch vụ mà BIDV đang triển khai tại Chi nhánh Ninh Thuận chưa tạo được sự khác biệt, mới lạ. Những sản phẩm dịch vụ mới này hầu như phát triển sau khi các ngân hàng thương mại khác đã triển khai thành cơng. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ cung cấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân chủ yếu là huy động vốn và cho vay. Thiếu sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang tính chất hỗ trợ và phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Quá trình triển khai và phát triển sản phẩm mới chưa đồng bộ, bài bản dẫn đến việc tuyên truyền, tiếp thị các dịch vụ bán lẻ đến người tiêu dùng chưa được triệt để. - Về hoạt động cơng nghệ thơng tin của ngân hàng: Kể từ tháng 9/2005, từ khi BIDV triển khai thành cơng dự án Hiện đại hố của ngân hàng do WB tài trợ, Chi nhánh Ninh Thuận cũng như các Chi nhánh khác của BIDV chỉ hồn thiện những dịch vụ truyền thống của BIDV chứ chưa thành cơng trong việc triển khai nhiều dịch vụ mới nhất là dịch 60 vụ ngân hàng hiện đại của ngân hàng. Điều này chưa tạo được sự khác biệt, mới lại trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh. Hệ thống cơng nghệ hiện tại của BIDV chưa thật sự hồ mạng, kết nối với các thiết bị giao dịch tự động và hệ thống thơng tin cơng cộng nên đã mang lại những khĩ khăn trong việc thực hiện chiến lược dịch vụ bán lẻ của Chi nhánh. - Về hoạt động quản lý và chất lượng nguồn nhân lực: Trình độ cán bộ ngân hàng tại Chi nhánh cịn hạn chế so với yêu cầu hội nhập quốc tế. Trước yêu cầu đẩy nhanh quá trình hiện đại hố và triển khai các dịch vụ sản phẩm mới cho thấy nguồn nhân lực của ngân hàng mỏng, trình độ chuyên mơn cịn hạn chế nên quá trình tiếp cận cơng nghệ hiện đại của ngân hàng và triển khai đến khách hàng cịn chậm. Một số cán bộ tín dụng chỉ chú trọng cơng tác cho vay mà chưa chú trọng đến cơng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH.pdf
Tài liệu liên quan