Tài liệu Luận văn Thực trạng hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội hiện nay
84 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn
Thực trạng hoàn thiện công
tác hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu tại Xí
nghiệp thép và vật liệu xây
dựng Hà Nội hiện nay
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có
hiệu quả. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng
cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản
phẩm. Do đó việc hoạch định nhu cầu và khả năng cung ứng nguyên vật liệu
được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất nhiều loai sản phẩm khác
nhau và có xu thế ngày càng đa dạng hoá những sản phẩm của mình. Để sản
xuất mỗi loại sản phẩm lại đòi hỏi một số lượng các chi tiết, bộ phận và
nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa lượng
nguyên vật liệu cần sử dụng vào nhưngc thời điểm khác nhau thường xuyên
thay đổi.
Vì thế nên việc quản lý tốt nguồn vật tư đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra nhịp nhàng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong mọi thời
điểm. Tổ chức hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp kịp thời,
chính xác cho các nhà quản lý và các bộ phận chức năng trong doanh
nghiệp. Để từ đó có thể đưa ra phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả .
Nội dung của quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là vấn đề có tính
chất chiến lược, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình.
Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội là một đơn vị kinh doanh,
sản xuất lớn, chủng loại đa dạng. Chính vì vậy mà việc hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu taị Xí nghiệp rất được chú trọng, và là một bộ phận không
thể thiếu trong toàn thể công tác quản lý của Xí nghiệp.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 2
Với nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp cho Xí nghiệp còn hạn
chế nên việc hoạch định chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh là
rất quan trọng và cần thiết.
Bởi vì chiến lược hoạt động tối ưu là chiến lược làm cho tổng chi phí
nhỏ nhất, khả năng quay vòng vốn nhanh nhất và lợi nhuận cao nhất.
Do vậy, hoạch định tốt chiến lược sẽ góp phần quan trọng thực hiện
việc nâng cao khả năng hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp một
cách tối ưu nhất.
Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp, nhận thấy được tầm quan
trọng của công tác hoạch định chiến lược, em đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại Xí nghiệp thép và vật liệu xây
dựng Hà Nội".. Với mục đích là nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của
nguyên vật liệu đối với một doanh nghiệp sản xuất.
Nội dung cuả chuyên đề ngoài phần mở đầu, được chia làm 3 phần:
Phần I : Những vấn dề lý luận cơ bản về hoạch định nhu cầu nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp.
Phần II : Thực trạng công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại
Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội .
Phần III : Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu tại Xí nghiệp.
Những giải pháp chiến lược trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, em đã nhận được sự giúp đỡ
thường xuyên, tận tình của thầy Phan Huy Đường và của các cô chú trong
phòng kế toán cũng như các phòng nghiệp vụ khác.
Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên bản chuyên đề này
không tránh khỏi những thiếu xót. Em mong nhận được sự giúp đỡ của thầy
Đường cùng toàn thể các cô chú trong phòng kế toán để bản chuyên đề thêm
phong phú về lý luận và thiết thực hơn với thực tiễn.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 3
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH
NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
I. THỰC CHẤT VÀ YÊU CẦU CỦA HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU
(NVL)
1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động chủ yếu và được thể
hiện dưới dạng vật hoá.
1.2. Đặc điểm
Trong quá trình sản xuất cần 3 yếu tố cơ bản, đó là TLLĐ, ĐTLĐ và
SLĐ. NVL là một trong 3 yếu tố cơ bản đó, NVL là đối tượng lao động và là
cơ sở để hình thành nên sản phẩm mới. Quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
mới nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi về hình thái chất ban đầu
để cấu thành thực thể sản phẩm, chúng chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất.
Về mặt giá trị NVL chuyển dịch toàn bộ 1 lần vào giá trị sản phẩm mới tạo
ra.
2. Ý nghĩa và yêu cầu quản lý NVL.
2.1. Ý nghĩa
Như ta đã biết, chi phí NVL và ĐTLĐ sử dụng trong sản xuất NVL
thường chiếm một tỷ lệ lớn (60 - 80%) trong chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 4
Thực hiện giảm chi phí NVL sẽ làm tốc độ vốn lưu động quay
nhanh hơn và tạo điều kiện quan trọng để hạ giá thành sản phẩm. Do
vậy, mỗi công đoạn từ việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển bảo quản,
dự trữ và sử dụng NVL đều trực tiếp tác động đến chu trình luôn chuyển vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác hoạch định, nhiệm vụ và kế hoạch cung ứng
NVL là điều kiện không thể thiếu, cung cấp kịp thời, đồng bộ NVL cho quá
trình sản xuất, là cơ sở để sử dụng và dự trữ NVL hợp lý. Tiết kiệm ngăn
ngừa hiện tượng tiêu hao, mất mát, lãng phí NVL. Trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh chiến lược NVL thì việc tồn tại NVL dự
trữ là những bước đệm cần thiết đảm bảo cho quá trình hoạt động liên tục
của doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể
tiến hành sản xuất kinh doanh đến đâu thì mua NVL đến đó mà cần phải có
NVL dự trữ. NVL dự trữ không trực tiếp tạo ta lợi nhuận nhưng lại có vai
trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục. Do vậy
nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn. Nếu dự trữ
quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây ra hàng
loạt các hậu quả tiếp theo.
Nguyên vật liệu là một trong những tài sản lưu động của doanh
nghiệp, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.
Quản trị và sử dụng hợp lý chúng có ảnh hưởng rất quan trọng đến
việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh đều là hệ quả của
nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị, hoạch định NVL. Nhưng cũng
cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 5
kiểm soát chặt chẽ tình hình nguyên vật liệu là một nguyên nhân dẫn
đến thiệt hại cuối cùng của họ.
2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Do đặc điểm, ý nghĩa của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh
đòi hỏi công tác quản lý cần phải thực hiện chặt chẽ ở các khâu sau:
a. Khâu thu mua: Quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng
loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời
gian phù hợp với kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Khâu bảo quản: Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các
phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật tư,
tránh hư hỏng mất mát, hao hụt, bảo đảm an toàn.
c. Khâu sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở xác định mức
dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao NVL trong giá thành sản phẩm,
tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hoạch định,
phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
d. Khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa,
tối thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
bình thường không bị ngừng trệ do việc cung cấp hoặc mua NVL không kịp
thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ NVL quá nhiều. Kết hợp
hài hoà công tác hoạch định với kiểm tra, kiểm kê thường xuyên, đối chiếu
nhập - xuất - tồn.
Bảng số 1: Lịch trình sản xuất
Tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Số lượng 200 300
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 6
Để có thể hoạch định được chiến lược NVL trong doanh nghiệp,
ta phải hiểu công tác kế toán NVL thông qua việc phân loại và đánh giá
NVL.
3. Phân loại - đánh giá NVL
3.1. Phân loại NVL
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều loại NVL khác nhau. Chúng có vai trò, công dụng, tính chất lý
hoá rất khác nhau, và biến động liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán NVL, đảm bảo sử dụng có hiệu
quả NVL trong sản xuất kinh doanh, cần phải phân loại NVL. Tuỳ theo nội
dung kinh tế và chức năng của NVL mà chúng được phân chia thành các loại
khác nhau. Nhìn chung trong doanh nghiệp NVL được chia thành các loại
sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp và là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sảm phẩm
mới.
VD: Sắt, thép trong công nghiệp cơ khí. Gạch ngói xi măng trong xây
dựng cơ bản. Hạt giống, phân bón trong nông nghiệp.
Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào NVL chính như: bàn
đạp, khung xe đạp … trong công nghệ lắp ráp xe đạp, vật liệu kết cấu xây
dựng cơ bản.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ
sở vật chất chủ yếu hình thành nê thực thể sảm phẩm, mà chỉ có tác dụng
phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sảm phẩm như: làm tăng chất lượng
NVL chính, tăng chất lượng sảm phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý,
phục vụ sản xuất.
VD: Dầu mỏ bôi trơn máy trong sản xuất …
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 7
+ Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất, kinh doanh như: xăng, dầu, hơi đốt, chất khí, than củi …
+ Phụ tùng thay thế, sửa chữa như: Những chi tiết, phụ tùng, máy
móc, thiết bị phục vụ cho quá trình sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận,
chi tiết máy móc thiết bị.
VD: Vòng bi, vòng đệm, xăm lốp.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Các loại thiết bị, phương tiện sử dụng
trong xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp và không cần lắp như: công cụ,
khí cụ và vật liệu kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản:
thông gió, chiếu sáng, toả nhiệt …).
+ Nguyên vật liệu khác: Là các loại NVL loại ra khỏi quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc là phế liệu thu nhập thu hồi trong quá trình
thanh lý TSCĐ và các loại NVL khác chưa đề cập đến trong các loại kể trên.
Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ NVL cần phải biết cụ thể
và đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của từng thứ NVL. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần phải phân chia một
cách chi tiết hơn theo tính năng lý hoá học, theo quy cách, phẩm chất NVL.
Doanh nghiệp phân chia NVL trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm
NVL. Tuỳ theo số liệu của từng thứ, từng nhóm, từng loại NVL mà xây
dựng mã số cho nó, có thể gồm 1, 2, 3 hoặc 4 thứ số …
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 8
Số điểm danh NVL
Loại: NVL chính
Ký hiệu: 1521
Ký hiệu
Nhóm Danh điểm NVL
Tên, nhãn hiệu, quy
cách NVL
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6
1521-01 1521-01-01 Thép tròn 6 60 m/m Kg 60.000
1521-01-02
………….. …………. …….. ……… ….
………. 1521-02-01
………
1521-02-99
…….. ………. …. …… ….
……… ……….
1521-99 1521-99-01
1521-99-99 ………. …….. …….. ….
Các “chữ số” dùng để chỉ loại NVL thường sử dụng là số hiệu của TK
cấp 1 hoặc cấp 2 … dùng để hạch toán NVL đó các chứ số dùng để chỉ
nhóm NVL là số thứ tự liên tục.
+ Nếu dưới 10 nhóm thì dùng 1 chữ số (từ 1 đến 9)
+ Nếu dưới 100 nhóm thì dùng 2 chữ số (từ 01 đến 99)
Các chữ số dùng để chỉ thứ NVL là số thứ tự liên tục sắp xếp theo quy
cách, cỡ loại của các thứ nguyên vật liệu trong nhóm.
+ Nếu dưới 1000 nhóm thì dùng 3 chữ số (từ 001 đến 999)
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 9
Khi lập sổ điểm danh NVL, sau mỗi loại, mỗi nhóm cần phải dự
trữ một số hiệu để sử dụng cho các thứ hoặc loại NVL mới thuộc nhóm
đó xuất hiện sau này. Số điểm danh NVL có tác dụng rất lớn trong công tác
trong việc đưa tin học vào hoạt động hoạch định chiến lược ở đơn vị.
3.2. Đánh giá NVL
Đánh giá chi tiết, cụ thể NVL là nhiệm vụ cơ bản của công tác kế
toán. Trong phạm vi chuyên đề này người viết chỉ đánh giá NVL một cách
tổng quát.
- Đánh giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nó
theo những nguyên tắc nhất định: (nguyên tắc giá phí thực tế, nhất quán,
công khai, thận trọng …)
a. Đánh giá NVL theo giá thực tế
* Giá thực tế NVL nhập kho:
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
+ Với NVL mua ngoài
+ Với NVL tự sản xuất
+ Với NVL thuê ngoài gia công chế biến
+ Với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị, cá nhân tham gia liên
doanh.
+ Với phế liệu
+ Với NVL được tặng, thưởng.
* Giá thực tế NVL xuất kho
Căn cứ vào việc tính giá thực tế nhập để tính giá thực tế xuất.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 10
Giá thực tế
NVL tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế
NVL nhập
trong kỳ
=
Giá thực tế
NVL xuất
trong kỳ
+
Giá thực tế
NVL tồn
cuối kỳ
* Phương pháp giá đơn vị bình quân
- Cả kỳ dự trữ
- Cuối kỳ trước
- Sau mỗi lần nhập
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (Fifo)
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (Lifo)
* Phương pháp trực tiếp
b. Đánh giá NVL theo giá hạch toán
Giá hạch toán vật
tư nhập (xuất)
=
Số lượng vật tư
nhập (xuất)
x
Đơn giá
hạch toán
Từ đó mà kế toán có thể tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, tổ
chức ghi chép phản ánh, vận chuyển, tình hình nhập - xuất - tồn. Tính giá
thành NVL thực tế đã thu mua về các mặt hàng: số lượng, chủng loại, giá cũ,
thời hạn … nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại NVL.
Áp dụng đúng các phương pháp và kỹ thuật hạch toán NVL, mở sổ
thẻ kho kế toán chi tiết, thực hiện hạch toán NVL đúng chế độ, đúng phương
pháp quy định kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng
NVL. Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị NVL đã tiêu hao và
sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tham gia kiểm kê, đánh giá lại NVL theo đúng chế độ Nhà nước quy
định.
A. Phương pháp MRP
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 11
1. Khái niệm
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất nhiều loại sản phẩm
khác nhau và có xu thể ngày càng đa dạng hoá những sản phẩm của mình.
Để sản xuất mỗi loại sản phẩm lại đòi hỏi phải có một số lượng chi tiết, bộ
phận và NVL rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa, lượng
nguyên vật liệu cần sử dụng vào những thời điểm khác nhau và thường
xuyên thay đổi. Vì vậy, tổng số danh mục các loại vật tư, nguyên liệu và chi
tiết bộ phận mà doanh nghiệp quản lý rất nhiều và phức tạp, đòi hỏi phải cập
nhật thường xuyên. Quản lý tốt nguồn vật tư, nguyên vật liệu này góp phần
quan trọng giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sảm phẩm. Lập kế hoạch
chính xác nhu cầu nguyên liệu, đúng khối lượng và thời điểm yêu cầu là cơ
sở quan trọng để dự trữ lượng nguyên vật liệu ở mức thấp nhất, nhưng lại là
một vấn đề không đơn giản. Các mô hình quản trị hàng dự trữ chủ yếu là
giữ cho mức dự trữ ổn định mà không tính tới những mối quan hệ phụ thuộc
với nhau giữa nguyên vật liệu, các chi tiết bộ phận trong cấu thành sảm
phẩm, đòi hỏi phải đáp ứng sẵn sàng vào những thời điểm khác nhau. Cách
quản lý này thường làm tăng chi phí. Để đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả
của hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm thiểu chi phí dự trữ trong quá trình
sản xuất, cung cấp những loại nguyên vật liệu, linh kiện đúng thời điểm khi
có nhu cầu người ta đưa ra phương pháp hoạch định nhu cầu NVL. Hoạch
định nhu cầu NVL là một nội dung cơ bản của quản trị sản xuất, được xây
dựng trên cơ sở trợ giúp của kỹ thuật máy tính được phát hiện và đưa vào sử
dụng lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm 70. Cách tiếp cận MRP là xác định
lượng dự trữ nguyên vật liệu, chi tiết bộ phận là nhỏ nhất, không cần dự trữ
nhiều nhưng khi cần sản xuất là có ngay. Điều này đòi hỏi phải lập kế hoạch
hết sức chính xác, chặt chẽ đối với từng loại vật tư, đối với từng chi tiết và
từng nguyên liệu. Người ra sử dụng kỹ thuật máy tính để duy trì đơn đặt
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 12
hàng hoặc lịch sản xuất nguyên vật liệu dự trữ sao cho đúng thời điểm
cần thiết. Nhờ sự mở rộng ứng dụng máy tính vào hoạt động quản lý sản
xuất, phương pháp MRP đã giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được công
tác lập kế hoạch hết sức chính xác, chặt chẽ và theo dõi các loại vật tư,
nguyên vật liệu chính xác, nhanh chóng và thuận tiện hơn, giảm nhẹ các
công việc tính toán hàng ngày và cập nhật thông tin thường xuyên, đảm bảo
cung cấp đúng số lượng và thời điểm cần đáp ứng. Phương pháp hoạch định
nhu cầu vật tư tỏ ra rất có hiệu quả, vì vậy nó không ngừng được hoàn thiện
và mở rộng ứng dụng sang các lĩnh vực khác của doanh nghiệp.
Lúc đầu nó được gọi là MRP1 vì chủ yếu ứng dụng trong việc xác
định lượng dự trữ nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, nhưng ngày nay
nó được mở rộng sang các lĩnh vực tài chính, marketing và gọi là hệ thống
hoạch định nhu cầu các nguồn lực (MRP II).
MRP là hệ thống hoạch định và xây dựng lịch trình về những nhu cầu
nguyên liệu, linh kiện cần thiết cho sản xuất trong từng giai đoạn, dựa trên
việc phân chia nhu cầu nguyên vật liệu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu
phụ thuộc.
Nó được thiết kế nhằm trả lời các câu hỏi:
- Doanh nghiệp cần những loại nguyên liệu, chi tiết, bộ phận gì?
- Cần bao nhiêu?
- Khi nào cần và trong khoảng thời gian nào?
- Khi nào cần phát đơn hàng bổ sung hoặc lệnh sản xuất?
- Khi nào nhận được hàng?
Kết quả thu được là hệ thống kế hoạch chi tiết về các loại nguyên vật
liệu, chi tiết, bộ phận với thời gian biểu cụ thể nhằm cung ứng đúng thời
điểm cần thiết. Hệ thống kế hoạch này thường xuyên được cập nhật những
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 13
dữ liệu cần thiết cho thích hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và sự biến động của môi trường bên ngoài.
2. Mục tiêu của MRP (Modular Resources and Process – Hệ thống
hoạch định và xây dựng lịch trình về nhu cầu các nguồn lực)
Sự phát triển và đưa vào ứng dụng rộng rãi phương pháp hoạch định
các nguồn lực trong doanh nghiệp thể hiện ý nghĩa quan trọng của nó trong
thực tế. Vai trò của MRP thể hiện trong những mục tiêu mà hệ thống MRP
nhằm đạt tới. Những mục tiêu chủ yếu của hoạch định nhu cầu các nguồn
lực đặt ra là:
- Giảm thiểu lượng dự trữ nguyên vật liệu.
- Giảm thời gian sản xuất và thời gian cung ứng. MRP xác định mức
dự trữ hợp lý, đúng thời điểm, giảm thời gian chờ đợi và những trở ngại cho
sản xuất.
- Tạo sự thoả mãn và niềm tin tưởng cho khách hàng.
- Tạo điều kiện cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ thống nhất với
nhau, phát huy tổng hợp khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
- Tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Các yêu cầu trong ứng dụng MRP
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, đem lại lợi ích rất lớn trong việc
giảm mức dự trữ trong quá trình chế biến mà vẫn duy trì, đảm bảo đầy đủ
nhu cầu vật tư tại mọi thời điểm khi cần và là phương tiện để phân bổ thời
gian sản xuất hoặc đặt hàng. Những lợi ích này của MRP phục vụ rất lớn vào
việc khai thác sử dụng máy tính trong quá trình lưu trữ, thu thập, xử lý và
cập nhật thường xuyên các dữ liệu về nguyên vật liệu. Để MRP có hiệu quả,
cần thực hiện những yêu cầu sau:
- Có đủ hệ thống máy tính và chương trình phần mềm để tính toán và
lưu trữ thông tin.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 14
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ, quản lý có khả năng và trình độ về sử
dụng máy tính và những kiến thức cơ bản trong xây dựng MRP.
- Đảm bảo chính xác và liên tục cập nhật thông tin mới trong:
+ Lịch trình sản xuất
+ Hoá đơn nguyên vật liệu
+ Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu
- Đảm bảo đầy đủ và lưu giữ hồ sơ dữ liệu cần thiết
B. Xây dựng hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
1. Những yếu tố cơ bản của hệ thống MRP
1.1. Toàn bộ quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu có thể biểu
hiện bằng sơ đồ sau:
Đầu vào Quá trình
xử lý
Đầu ra
Chương trình
máy tính MRP
Lịch trình
sản xuất
Hồ sơ hoá
đơn NVL
Những thay
đổi
Lịch đặt
hàng theo kế
hoạch
Xoá bỏ đơn
hàng
Báo cáo nhu
cầu NVL
hàng ngày
Báo cáo về kế
hoạch
Báo cáo đơn
hàng thực
hiện
Đơn
hàng Dự báo
Thiết kế
sự thay
đổi
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 15
1.2. Để thực hiện những quá trình đó cần biết một loạt các yếu tố đầu
vào chủ yếu như:
- Số lượng, nhu cầu sản phẩm dự báo
- Số lượng đơn đặt hàng
- Mức sản xuất và dự trữ
- Cấu trúc của sản phẩm
- Danh mục nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận
- Thời điểm sản xuất.
- Thời hạn cung ứng hoặc thời gian thi công
- Dự trữ hiện có và kế hoạch
- Mức phế phẩm cho phép
Những thông tín này được thu nhập, phân loại và xử lý bằng chương
trình máy tính. Chúng được thu thập từ 3 tài liệu chủ yếu:
- Lịch trình sản xuất
- Bảng danh mục nguyên vật liệu.
- Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 16
Lịch trình sản xuất chỉ rõ nhu cầu sản phẩm cần sản xuất và thời
gian phải có. Đây là những nhu cầu độc lập. Số lượng cần thiết được lấy
ra từ những người khác nhau. Như đơn đặt hàng của khách, số liệu dự báo.
thời gian thường lấy là đơn vị tuần. Hợp lý nhất là lấy lịch trình sản xuất
bằng tổng thời gian để sản xuất ra sảm phẩm cuối cùng.
Đó là tổng số thời gian cần thiết trong quá trình lắp ráp sản phẩm. Vấn
đề đặc biệt quan trọng trong MRP là sự ổn định trong kế hoạch sản xuất
ngắn hạn. Rất nhiều Công ty quy định khoảng thời gian của lịch trình sản
xuất trong khoảng 8 tuần.
Khi xác định bảng danh mục NVL của các loại sản phẩm người ta
thường thiết kế các loại hoá đơn NVL. Trong doanh nghiệp thường dùng 3
loại hoá đơn NVL là hoá đơn theo nhóm bộ phận, chi tiết sản phẩm, hoá đơn
sản phẩm điển hình và hoá đơn cho những NVL bổ sung.
- Hoá đơn theo nhóm bộ phận, nhóm chi tiết của sảm phẩm (Modular
bills)
- Hoá đơn theo sản phẩm điển hình. Để bớt khối lượng công việc
trong xây dựng lịch trình sản xuất, người ta phác hoạ một sản phẩm điển
hình. Đây là sản phẩm không có thật nhưng rất cần thiét để lập hoá đơn
NVL cho những loại hàng phát sinh có liên hệ mật thiết với sản phẩm điển
hình gốc này. Lập hoá đơn theo sản phẩm điển hình có lợi rất lớn: tiết kiệm
được thời gian, công sức và các chi phí có liên quan. Trong một số trường
hợp, người ta còn lập hoá đơn cho các loại hàng lắp ráp bổ sung. Các chi tiết
này chỉ cần thiết trong từng trường hợp cụ thể có tính chất cá biệt đối với
từng loại sản phẩm chứ không phải sản phẩm nào cũng có.
Vì vậy loại chi tiết được ký hiệu và quản lý riêng biệt, thường không
dự trữ chúng.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 17
Hồ sơ dự trữ cho biết lượng dự trữ nguyên vật liệu, bộ phận hiện
có. Nó dùng đê ghi chép, báo cáo tình trạng của từng loại nguyên vật
liệu, chi tiết bộ phận trong từng thời gian cụ thể. Hồ sơ dự trữ cho biết trong
nhu cầu, đơn hàng sẽ tiếp nhận và những thông tin chi tiết khác như người
cung ứng, độ dài thời gian cung ứng và độ lớn lô cung ứng. Hồ sơ dự trự
NVL, bộ phận cần phải chính xác, do đó đòi hỏi công tác theo dõi, ghi chép
thận trọng cụ thể chi tiết. Những sai sót trong hồ sơ dự trữ sẽ dẫn đến những
sai sót lớn trong MRP.
Những yếu tố đầu ra chính là kết quả của MRP cần trả lời được các
vấn đề cơ bản sau:
- Cần đặt ra hàng hoá sản xuất những loại linh kiện phụ tùng nào?
- Số lượng bao nhiêu?
- Thời gian khi nào?
Những thông tin này được thể hiện trong các văn bản, tài liệu như
lệnh phát đơn đặt hàng kế hoạch, lệnh sản xuất nếu tự gia công, báo cáo về
dự trữ. Có nhiều loại tài liệu báo cáo hồ sơ NVL, chi tiết bộ phận dự trữ.
Các báo cáo này gồm có báo cáo sơ bộ và báo cáo thứ cấp. Báo cáo sơ
bộ liên quan đến hoạch định và kiểm soát sản xuất và dự trữ NVL. Những
báo cáo chủ yếu là:
- Lệnh phát đơn hàng hoặc lệnh sản xuất nếu tự gia công đối với từng
loại NVL, linh kiện.
- Đơn hàng phát đi
- Những thay đổi của đơn hàng kế hoạch.
* Báo cáo thứ cấp liên quan đến việc kiểm soát và hoạch định kết quả
thực hiện trong quá trình sản xuất.
- Báo cáo kiểm soát, đánh giá hoạt động của hệ thống dự trữ.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 18
- Báo cáo về kế hoạch những trục trặc về chất lượng chậm đơn
hàng hoặc cung cấp những bộ phận không đúng yêu cầu.
2. Trình tự hoạch định nhu cầu NVL
Xây dựng MRP bắt đầu đi từ lịnh trình sản xuất sản phẩm cuối cùng,
sau đó chuyển đổi thành nhu cầu về các bộ phận chi tiết và nguyên liệu cần
thiết. Trong những giai đoạn khác nhau.
Từ sản phẩm cuối cùng xác định nhu cầu dự kiến về các chi tiết, bộ
phận ở cấp thấp hơn tuỳ theo cấu trúc của sản phẩm.
MRP tính số lượng chi tiết, bộ phận trong từng giai đoạn cho từng loại
sản phẩm dự trữ hiện có. Và xác định chính xác thời điểm cần phát đơn hàng
hoặc lệnh sản xuất đối với từng loại chi tiết, bộ phận đó.
MRP tìm cách xác định mối liên hệ giữa lịch trình sản xuất, đơn đặt
hàng, lượng tiếp nhận và nhu cầu sản phẩm. Mối quan hệ này được phân tích
trong khoảng thời gian từ khi một sản phẩm được đưa vào phân xưởng cho
tới khi rời phân xưởng đó để chuyển sang bộ phận khác. Để xuất xưởng một
sản phẩm trong một vài ngày ấn định nào đó, cần phải sản xuất các chi tiết,
bộ phận hoặc đặt mua NVL, linh kiệm bên ngoài trước một thời hạn nhất
định. Quá trình xác định MRP được tiến hành theo các bước sau:
Sơ đồ 1: Phân tích kết cấu sảm phẩm.
Như trên đã đề cập, phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
được tiến hành dựa trên việc phân loại nhu cầu thành nhu cầu độc lập và nhu
cầu phụ thuộc.
Nhu cầu độc lập là nhu cầu sản phẩm cuối cùng và các chi tiết bộ
phận khách hàng đặt hoặc dùng để thay thế. Nhu cầu độc lập được xác định
thông qua công tác dự báo hoặc đơn hàng. Chất lượng của công tác dự báo
kể cả dài hạn, trung hạn và ngắn hạn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính chính xác
của MRP.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 19
Nhu cầu phụ thuộc là những nhu cầu thứ sinh chúng là những bộ
phận, chi tiết, nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra
sản phẩm cuối cùng, nhu cầu dự báo, đơn đặt hàng, kế hoạch, dự trữ và lịch
trình sản xuất.
Để tính tổng nhu cầu phụ thuộc, cần tiến hành phân tích cấu trúc của
sảm phẩm. Cách phân tích dùng trong MRP là sử dụng kết cấu hình cây của
sảm phẩm. Mã hàng mục trong kết cấu hình cây tương ứng với từng chi tiết,
bộ phận cấu thành sảm phẩm. Chúng được biểu hiện dưới dạng cấp bậc từ
trên xuống dưới theo trình tự sản xuất và lắp ráp sảm phẩm. Sử dụng kết cấu
hình cây có những đặc điểm sau:
- Cấp trong sơ đồ kết cấu: Nguyên tắc chung cấp 0 là cấp ứng với sảm
phẩm cuối cùng. Cứ mỗi lần phân tích thành phần cấu tạo của bộ phận ta lại
chuyển sang một cấp.
- Mối liên hệ trong sơ đồ kết cấu: Đó là những đường liên hệ giữa 2
bộ phận trong sơ đồ kết cấu hình cây. Bộ phận trên gọi là bộ phận hợp thành
và bộ phận dưới là bộ phận thành phần. Mối liên hệ có ghi kèm theo khoảng
thời gian (chu kỳ sản xuất, mua sắm …) và hệ số nhân. Số lượng các loại chi
tiết và mối liên hệ trong sơ đồ thể hiện tính phức tạp của cấu trúc sản phẩm.
Sản phẩm càng phức tạp thì sổ chi tiết, bộ phận càng nhiều và mối quan hệ
giữa chúng càng lớn. Để quản lý theo dõi và tính toán chính xác từng loại
NVL, cần phải sử dụng máy tính để hệ thống hoá, mã hoá chúng theo sơ đồ
cấu trúc thiết kế sản phẩm.
Kết quả của phân tích sơ đồ kết cấu sản phẩm cần phản ánh được số
lượng các chi tiết và thời gian thực hiện.
Ví dụ: Sản phẩm hoàn chỉnh được ghi ở cấp 0 trên đỉnh cây. Sau đó là
những bộ phận cần thiết để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh ở cấp 1. Sau
đó mỗi bộ phận này lại được cấu tạo từ những chi tiết khác và các chi tiết
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 20
này được biểu diễn ở bậc cấp 2. Cứ như vậy tiếp diễn để hình thành cây
cấu trúc sản phẩm.
Khi phân tích có thể gặp trường hợp một bộ phận, chi tiết có mặt ở
nhiều cấp trong kết cấu của sản phẩm. Trong trường hợp như vậy ta áp dụng
nguyên tắc học cấp thấp nhất.
X Cấp 0
B(2) C(2) Cấp 1
E(4) D(3) G(2) F(2) Cấp 2
H(4) I(5) Cấp 3
Y
A B C D E
G E G F
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 21
Theo nguyên tắc này tất cả các bộ phận, chi tiết, đó được chuyển về
cấp thấp nhấy. Nhờ đó tiết kiệm được thời gian và tạo ra sự dễ dàng trong
tính toán. Nó cho phép chỉ cần tính nhu cầu của bộ phận, chi tiết đó một lần
và xác định mức dự trữ đối với chi tiết, bộ phận cần sớm nhất chứ không
phải với sảm phẩm cuối cùng ở cấp cao nhất.
Ví dụ: Sản phẩm cánh cửa thép của Xí nghiệp thép và vật liệu xây
dựng Hà Nội được phân cấp như sau :
Cấp
Cấp2
Cánh cửa thép
Khung cửa Thanh nan cửa Tấm đan cửa
Cây khung
2
Cây khung
1
Khớp nối
1,3
Khớp nối
2,4
Thanh nan tròn Thanh nan dẹt Mặt sau Mặt trước
Cấp1
Cấp 0
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 22
Từ nguyên tắc này, Xí nghiệp có thể lên kế hoạch tổng quát với nhiều
phương án vật tư, sản xuất. Khi có đơn hàg cụ thể, dựa trên các nghiệp vụ đã
thực hiện, Xí nghiệp dễ dàng cho ra một lịch trình sản xuất hoàn chỉnh, có
thể tiết kiệm chi phí một cách tối đa. Cụ thể được phản ánh ở ví dụ trong
phần II của bản chuyên đề..
2.2. Bước 2. Tính tổng nhu cầu
Tổng nhu cầu chính là tổng số lượng dự kiến đối với một loại chi tiết
hoặc NVL trong từng giai đoạn mà không tính đến dự trữ hiện có hạơc
lượng sẽ tiếp nhận được. Tổng nhu cầu hạng mục cấp 0 lấy ở lịch trình sản
xuất. Đối với hạng mục cấp thấp hơn, tổng nhu cầu được tính trực tiếp số
lượng phát đơn hàng của hạng mục cấp cao hơn ngay trước nó.
Đó là nhu cầu phát sinh do nhu cầu thực tế về một bộ phận hợp thành
nào đó đòi hỏi tổng nhu cầu của các bộ phận, chi tiết bằng số lượng đặt hàng
theo kế hoạch của các bộ phận trung gian trước nó nhân với hệ số nhân nếu
có.
2.3. Bước 3: Tính nhu cầu thực
Nhu cầu thực là tổng số lượng nguyên liệu, chi tiết cần thiết bổ sung
trong từng giai đoạn. Đại lượng này được tính như sau:
Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu - Dự trữ hiện có + Dự trữ an toàn
Trong trường hợp doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ phế phẩm theo
kế hoạch thì nhu cầu thực cần cộng thêm phần phế phẩm cho phép đó.
Nhưng để đơn giản, chúng ta không tính đến yếu tố này.
Cấp3
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 23
Dự trữ sẵn có là tổng dự trữ đang có ở thời điểm bắt đầu của từng
thời kỳ. Dự trữ sẵn có theo kế hoạch là số lượng dự trữ dự kiến có thể sử
dụng để thoả mãn nhu cầu của sản xuất … Đó là tổng của dự trữ còn lại từ
giai đoạn trước cộng với số lượng sẽ tiếp nhận.
Lượng tiếp nhận là tổng số bộ phận, chi tiết đủ đưa vào sản xuất
nhưng chưa hoàn thành hoặc là số lượng đặt hàng mong đợi sẽ nhận được tại
điểm bắt đầu của mỗi giai đoạn.
Đơn hàng phát ra theo kế hoạch là tổng khối lượng dự kiến kế hoạch
đặt hàng trong từng giai đoạn. Lệnh đề nghị phản ánh số lượng cần cung cấp
hay sản xuất để thoả mãn nhu cầu thực. Lệnh đề nghị có thể là đơn đặt hàng
đối với các chi tiết bộ phận ngoài và là lệnh sản xuất nếu chúng được sản
xuất tại doanh nghiệp. Khối lượng hàng hoá và thời gian của lệnh đề nghị
được xác định trong đơn hàng kế hoạch. Tuỳ theo chính sách đặt hàng có thể
đặt theo lô hoặc theo kích cỡ.
Đặt hàng theo lô là số lượng hàng đặt bằng với nhu cầu thực. Đặt
hàng theo kích cỡ là số lượng hàng đặt có thể vượt nhu cầu thực bằng cách
nhân với 1 lượng cụ thể hoặc bằng đúng lượng yêu cầu trong thời điểm đó.
Bất kỳ lượng vượt nào đều được bổ sung vào dự trữ hiện có của giai đoạn
tiếp theo.
2.4. Bước 4: Xác định thời gian phát đơn đặt hàng hoặc lệnh sản xuất.
Để cung cấp hoặc sản xuất NVL, chi tiết cần tốn thời gian cho chờ
đợi, chuẩn bị, bỗc dỡ, vận chuyển, sắp xếp hoặc sản xuất. Đó là thời gian
phân phối hay thời gian cung cấp, sản xuất của mỗi bộ phận.
Do đó từ thời điểm cần có sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng
sẽ phải tính ngược lại để xác định khoảng thời gian cần thiết cho từng chi
tiết, bộ phận. Thời gian phải đặt hàng hoặc tự sản xuất được tính bằng cách
lấy thời điểm cần có trừ đi khoảng thời gian cung ứng hoặc sản xuất cần
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 24
thiết đủ để cung cấp đúng lượng hàng yêu cầu. Theo ví dụ trên, thời gian
cần thiết để cung cấp hoặc sản xuất các chi tiết bộ phận:
Chi tiết X B C D E F G H I
Tuần 1 3 2 3 2 4 2 1 1
Ta có sơ đồ cấu trúc sảm phẩm theo thời gian:
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Tuần 7 Tuần 8
Mua H
Mua I Sản xuất D
Mua E Lắp ráp X
Mua G
Lắp ráp C
Sản xuất F
Kết quả của quá trình hoạch định nhu cầu NVL linh kiện được thể
hiện trong biểu kế hoạch có dạng:
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 25
Tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Hạng mục
Tổng nhu cầu
Lượng tiếp nhận theo
tiến độ
Dự trữ sẵn có
Nhu cầu thực
Lượng tiếp nhận đơn đặt
hàng theo kế hoạch
Lượng đơn hàng phát ra
theo kế hoạch
C. Phương pháp xác định kích cỡ lô hàng.
Đối với nhu cầu độc lập thường áp dụng phương pháp EOQ để xác
định kích cỡ lô hàng cần mua. Tuy nhiên đối với những nhu cầu phụ thuộc
vào thì vấn đề trở nên phức tạp hơn do tính đa dạng về chủng loại, số lượng
và thời gian cần thiết của chủng loại, số lượng và thời gian cần thiết của
chúng. Trong MRP khi mua những NVL dự trữ có nhu cầu phụ thuộc, có rất
nhiều cách xác định cỡ lô hàng được áp dụng.
Thực tế cho thấy không có một cách nào có ưu điểm nổi trội hơn tất
cả các cách khác, vì vậy tuỳ từng trường hợp cụ thể mỗi doanh nghiệp có thể
liệu chọn cho mình một chính sách hợp lý. Một số cách chủ yếu thường
được sử dụng là mua theo lô, cỡ hoặc mua theo mô hình EOQ hoặc mua
theo phương pháp cân đối giai đoạn bộ phận. Việc lựa chọn phương pháp
xác định cỡ lô phải căn cứ vào bản chất của nhu cầu về các loại NVL chi
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 26
tiết, bộ phận mối quan hệ tương hỗ giữa chi phí đặt hàng và chi phí lưu
kho, số loại NVL.
1. Mua theo lô
Nguyên tắc cấp hàng theo nhu cầu thực gọi là cấp theo lô. Theo
phương pháp này là cần bằng nào mua bằng nấy, đúng thời điểm cần, số
lượng mua, đặt hàng bên ngoài hoặc tự sản xuất đúng bằng số lượng cần
thiết đảm bảo cung cấp đủ số lượng NVL hoặc chi tiết, bộ phận. Có thể minh
hoạ cụ thể qua ví dụ ở phần trên.
Cách làm này thích hợp đối với những lô hàng cỡ nhỏ, đặt thường
xuyên, lượng dự trữ để cung cấp đúng lúc thấp và không tốn chi phí lưu kho.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sảm phẩm
hoặc sảm phẩm có cấu túc phức tạp gồm rất nhiều chi tiết bộ phận thì cần
quá nhiều lô đặt hàng khác nhau sẽ mất nhiều chi phí đặt hàng và không
thích hợp với những phương tiên chuyên chở đã được tiêu chuẩn hoá.
2. Phương pháp đặt hàng cố định theo một số giai đoạn.
Để giảm số lần đặt hàng và đơn giản hơn trong theo dõi, ghi chép
nguyên vật liệu dự trữ, người ta có thể dùng phương pháp ghép nhóm các
nhu cầu thực tế của một số cố định các giai đoạn và một đơn hàng hình
thành một chu kỳ đặt hàng.
Chẳng hạn muốn cung cấp 2 giai đoạn một lần thì lấy tổng nhu cầu
thực hiện của 2 tuần liên tiếp.
Thời điểm cần có hàng sẽ bằng thời điểm cần có hàng của thời kỳ đầu
tiên trừ đi chu kỳ sản xuất hoặc cung ứng. Phương pháp này tiện lợi, đơn
giản, nhưng lại khó khăn là đối tượng của đơn hàng rất khác biệt nhau. Bởi
vậy, để có cỡ lô hợp lý hơn, người ta áp dụng biến dạng của nó theo nhóm
các giai đoạn không cố định theo phương pháp thử “đúng sai”
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 27
3. Phương pháp cân đối các giai đoạn bộ phận
Thực chất cũng là phương pháp ghép lô, nhưng với chu kỳ không
cố định các giai đoạn. Các lô được ghép với nhau trên cơ sở xem xét tổng
chi phí dự trữ đạt tới mức thấp nhất có thể được. Đây là chính sách cơ lô nếu
trong đó lượng đặt hàng và chi phí lưu kho. Phương pháp này không cho
phép xác định cỡ lô tối ưu nhưng lại là phương pháp có chi phí thấp, do đó
nó là cách tiếp cận được sử dụng phổ biến. Phương pháp này cố gắng cân
đối giữa chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho. Thuật thực hiện là lấy tổng nhu
cầu về NVL hoặc chi tiết, bộ phận trong các giai đoạn liên tiếp cho đến khi
có chi phí đặt hàng gần nhất với chi phí lưu kho thành một đơn hàng.
Về mặt kinh tế, cỡ lô tối ưu được tính theo công thức sau:
Chi phí đặt hàng
EPP
=
Chi phí lưu kho 1 đơn vị hàng trong 1 giai đoạn
Thực tế cỡ lô tìm được sau khi ghép các giai đoạn theo nguyên tắc
cộng dồn sẽ được lựa chọn khi tổng lượng nhu cầu gần nhất với cỡ tối ưu
vừa tính được phương pháp nào tạo ra sự linh hoạt trong hình thành các đơn
đặt hàng mà vẫn quan tâm đảm bảo giảm thiểu được chi phí dự trữ. Nó cũng
làm khoảng cách chênh lệch giữa các cơ lô trong các đơn đặt hàng. Tuy
nhiên cũng cần nhắc lại là nó không phải là giải pháp tối ưu.
4. Phương pháp xác định cỡ lô theo mô hình EOQ
Trong một số trường hợp có thể xác định cỡ lô hàng theo mô hình
kinh điển là lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ). Phương pháp này cho chi
phí tối ưu nếu như NVL tương đối đồng nhất. Tuy nhiên, trong những
trường hợp nhu cầu phụ thuộc ở các cấp của cấu trúc sảm phẩm quá nhiều
loại, lại chênh lệch nhau lơn thì áp dụng mô hình này sẽ bất lợi.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 28
Đây là phương pháp có nhiều nhược điểm không được áp dụng
trong quá trình hoạt động của xí nghiệp.
D. Đảm bảo sự thích ứng của hệ thống MRP với những thay đổi
của môi trường
1. Sự cần thiết đảm bảo MRP thích ứng với môi trường
Phương pháp MRP giúp ích rất nhiều cho các doanh nghiệp chủ động
trong quản trị điều hành sản xuất nhằm đáp ứng đầy đủ, nhanh, kịp thời nhu
cầu trên cơ sở giảm thiểu chi phí sản xuất. Để lập MRP cần nhiều thông tin
từ môi trường bên ngoài và nội bộ doanh nghiệp. Hơn nữa MRP chỉ phát
huy tác dụng khi những thông tin đầu vào chính xác phản ánh đúng tình hình
thực tế của môi trường kinh doanh bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Bất
kỳ một sự thay đổi sẽ dẫn đến MRP không còn chính xác. Vì vậy, nó đòi hỏi
phải thường xuyên cập nhật thông tin.
Những thay đổi chủ yếu của môi trường dẫn đến thay đổi khả năng
ứng dụng thực tế của MRP gồm:
- Nhu cầu thường xuyên thay đổi làm cho những số liệu dự báo tương
lai phải được điều chỉnh và cập nhật.
- Đơn đặt hàng từ phía khách hàng cũng thường xuyên được bổ sung
hoặc xóa bỏ.
- Sự cải tiến, thay đổi của thiết kế sảm phẩm để thoả mãn nhu cầu
ngày càng cao về chất lượng dẫn đến sự thay đổi về các chi tiết bộ phận sử
dụng và lượng dự trữ.
- Những trục trặc trong hệ thống sản xuất như hư hỏng máy móc, thiết
bị, thay đổi tiến độ sản xuất và thời hạn giao hàng, cũng làm thay đổi kế
hoạch nhu cầu NVL.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 29
- Bản thân hệ thống MRP có khả năng hoạch định lại một cách
nhanh chóng, chính xác khi có những thay đổi xảy ra nhờ sử dụng hệ
thống máy tính và những kỹ thuật riêng biệt mang tính chuyên môn cao.
Do đó, hệ thống MRP phải được cập nhật với những thông tin mới,
đồng thời, cũng phải bảo đảm sự ổn định tương đối cho các hoạt động sản
xuất trong môi trường luôn biến động.
2. Các kỹ thuật đảm bảo MRP thích ứng với những thay đổi của
môi trường.
Các biện pháp và kỹ thuật cơ bản nhằm đảm bảo cho hệ thống MRP
không bị lạc hậu, luôn luôn bám sát và phản ánh đúng tình hình hiện tại gồm
có phát hiện tìm hiểu nguyên nhân, hạch toán theo chu kỳ, cập nhật.
3. Phát hiện, tìm hiểu nguyên nhân.
Kế hoạch NVL có thể bị phá vỡ do rất nhiều nguyên nhân khác nhau.
Giữa các cấp trong cấu trúc của sảm phẩm có mối quan hệ đáp ứng thoả mãn
nhu cầu về NVL, chi tiết rất chặt chẽ cả về mặt số lượng và thời gian cung
cấp. Sự thay đổi của một loạt NVL, bộ phận ở một cấp có thể dẫn tới phá vỡ
các hợp đồng cung cấp sảm phẩm. Vì vậy việc tìm kiếm, phát hiện các bộ
phận gốc gây ra sự phá vỡ đó để điều chỉnh kịp thời là một trong những biện
pháp đảm bảo cho hệ thống MRP thích ứng với những thay đổi của môi
trường. Người ta nghiên cứu, xem xét mối quan hệ từng cấp giữa các bộ
phận và tình trạng về mặt thời gian trong cấu trúc sảm phẩm, phát hiện
những bộ phận nhạy cảm nhất, dễ xảy ra thay đổi để chủ động dự kiến trước
và có những biện pháp phòng ngừa, điều chỉnh, bổ sung làm cho hệ thống
MRP luôn hoạt động tốt.
4. Hạch toán theo chu kỳ
Đó là việc tính toán lượng dự trưc sẵn có trong những khoảng thời
gian thường kỳ để thấy được lượng dự trữ trong MRP. Hạch toán theo chu
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 30
kỳ đảm bảo rằng dự trữ sẵn có tương ứng với lượng dự trữ ghi trong
MRP. Nhờ có hạch toán chu kỳ, các bộ phận được hạch toán bao gồm
việc loại trừ phể phẩm tại mỗi giai đoạn sản xuất và bảo quản trên cơ sở
thường kỳ, các bộ phận được hạch toán bao gồm việc loại trừ phế phẩm hay
mỗi giai đoạn sản xuất và bảo quản trên cơ sở thường kỳ. Do đó MRP được
cập nhật hàng tuần hàng ngày, phản ánh được những tính toán dự trữ thực tế.
Thông tin cập nhật cho biết được sự thiếu hụt hoặc dư thừa của từng loại bộ
phận, nhờ đó điều chỉnh được kế hoạch tiến độ sản xuất cho thích hợp. Nhờ
việc tính toán và nắm chính xác hồ sơ dự trữ trong quá trình MRP sẽ góp
phần đảm bảo thực hiện đúng tiến độ sản xuất, phân phối và khai thác sử
dụng có hiệu quả hơn máy móc thiết bị và lao động.
5. Cập nhật thông tin.
Khi có những công việc mới thì MRP phải được đổi mới. Sự thay đổi
xảy ra trong lịch trình sản xuất, hồ sơ dự trữ hoặc kết cấu sảm phẩm. Khi có
sự thay đổi về thiết kế sảm phẩm.
Có hai cách tiếp cận là cập nhật thường kỳ (hệ thóng tái tạo) và cập
nhật liên tục. Chúng khác nhau ở tần số cập nhật, đổi mới thông tin.
Cập nhật thường kỳ phù hợp với hệ thống sản xuất theo loạt. Phương
pháp cập nhật thường kỳ xử lý lại toàn bộ các thông tin và tái tạo lại toàn bộ
MRP từ thời kỳ đầu cho đến thời kỳ cuối cùng. Nó thu thập và xử lý tất cả
những thay đổi xảy ra trong một khoảng thời gian và thường xuyên đổi mới
hệ thống. Sử dụng những thông tin đó để điều chỉnh kế hoạch sản xuất.
Hệ thống cập nhật liên tục, chỉ xử lý lại những bộ phận của kế hoạch
đã lập trực tiếp bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về thông tin. Phương pháp
này chỉ chú ý đến những yếu tố làm thay đổi hoặc gây rối loạn cho hệ thống
hoạch định nhu cầu và sản xuất, còn những yếu tố khác được cho là thứ yếu.
Do đó cần tập hợp, đánh giá phân loại thông tin theo mức độ tác động và
tính phổ biến của chúng. Kế hoạch sản xuất cơ sở được thay đổi để phù hợp
với những thay đổi đang xảy ra. Khi có một thay đổi xảy ra, nó được thông
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 31
báo và sử dụng ngay để hoàn thiện hệ thống. Hệ thống tái tạo rất phù
hợp với những doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất tương đối ổn định,
còn hệ thống đổi mới liên tục phù hợp với những doanh nghiệp có kế hoạch
sản xuất thay đổi thường xuyên.
Nhược điểm của hệ thống tái tạo là có nhiều thông tin bị lạc hậu
nhưng chi phí lại nhỏ và có thể những nguyên nhân gây ra sự thay đổi trong
cùng một thời kỳ tự triệt tiêu lẫn nhau, không mất sức lực và thời gian để
thay đổi hệ thống.
Nhược điểm của hệ thống thay đổi liên tục là chi phí cao và có rất
nhiều những thay đổi nhỏ không dẫn đến làm thay đổi hệ thống. Ưu điểm
chủ yếu là liên tục có được những thông tin để thay đổi hệ thống.
6. Thiết lập khoảng thời gian bảo vệ
Thực chất đó là xác định một khoảng thời gian phải giữ ổn định không
có sự thay đổi MRP, nhằm ổn định hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật
liệu. Sự ổn định của hệ thống MRP thu được nhờ có khoảng thời gian bảo
vệ. Chẳng hạn doanh nghiệp xác định trong khoảng thời gian 4 tuần, 8 tuần
không có sự thay đổi. Đây có thể coi như những hàng rào chắn về mặt thời
gian để đảm bảo sản xuất ổn định. Sau khoảng thời gian đó mới cho phép có
sự thay đổi trong hệ thống MRP. Trong khoảng thời gian này, khi có sự thay
đổi một loại hàng nào đó sẽ dùng một bộ phận có sẵn và nhờ đó kế hoạch
sản xuất không thay đổi.
Trên đây là một số lý luận chung, cơ bản về hoạch định nhu cầu NVL
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, không phải doanh nghiệp nào cũng áp dụng một chuẩn mực cho việc
hoạch định nhu cầu NVL theo lý thuyết, mà nó biến đổi linh hoạt tuỳ từng
doanh nghiệp.
Dựa vào quy mô doanh nghiệp, số lượng sảm phẩm, mức độ sản xuất,
khả năng cung ứng … mà mỗi doanh nghiệp sẽ chọn lọc và áp dụng thực
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 32
hiện những chiến lược hoạch định phù hợp nhất, hiệu quả nhất và tạo
tính đồng bộ nhất.
Do đó ta chuyển sang phần II để nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể
về một doanh nghiệp sản xuất đã khá thành công trong việc áp dụng lý
thuyết vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NVL TẠI XÍ
NGHIỆP THÉP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG HÀ NỘI.
I.Đặc điểm tình hình chung về cơ quan thực tập
Tên cơ quan : Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội trực thuộc
Công ty vật liệu xây dựng và lâm sản – Bộ thương mại
1. Qúa trình hình thành và phát triển
Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội – Công ty vật liệu xây
dựng và lâm sản – Bộ thương mại là một trong những doanh nghiệp
nằm trong hệ thống doanh nghiệp nhà nước. Được thành lập theo
quyết định số 0581 TM/TCCB ngày 11/12/1981. Trước đây xí nghiệp
mang tên là xí nghiệp vật liệu xây dựng III thuộc Công ty vật liệu xây
dựng và lâm sản Hà Nội.
Xí nghiệp có nhiêm vụ chuyên kinh doanh các mặt hàng vật liệu như :
xi măng, sắt thép, giấy dầu (đa chủng loại ), đồng thời còn làm đại lý
ký gửi cho tất cả các thành phần kinh tế
Cùng với sự phát triển của đất nước, nhằm đáp ứng được nhu cầu của
thị trường cũng như sự tồn tại của xí nghiệp. Năm 1999 Xí nghiệp
thành lập thêm xưởng sản xuất lấy tên là xưởng cán thép Quang
Trung, đông thời Xí nghiệp được đổi tên theo quyết định số 0582
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 33
TM/TCCB ngày 08/02/1999 của Bộ thương mại với tên gọi: X í nghiệp
thép và vật liệu xây dựng Hà Nội (viết tắt là XN thép và VLXD).
Xí nghiệp nằm trong hệ thống của Công ty vật liệu xây dựng và lâm
sản. Vì vậy xí nghiệp xí nghiệp là đơn vị thực hiện chế độ hạch toán
phụ thuộc trong tổng thể hạch toán của Công ty.
Xí nghiệp được bổ sung con dấu riêng theo thể thức Nhà Nước quy
định.
Xí nghiệp có tài khoản tại ngân hàng: Mã số 6640442.
Trụ sở của Xí nghiệp : Số 463 phố Minh Khai – Phường Vĩnh Tuy –
Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.
Xưởng cán thép Quang Trung đặt tại phường Phương Liệt – Quận
Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội
Bộ phận thực tập: Phòng Kế toán – Tổng hợp.
Người trực tiếp giúp đỡ sinh viên thực tập: Thạc sỹ Đặng Thị Rạng –
Trưởng phòng Kế toán.
Số điện thoại: 04.8622747
2. Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Giám đốc
Phòng vật tư kỹ thuật
Phòng kế hoạch
Phòng kế toán
Tổng hợp
Phân
xưởng cán
thép II
Phân
xưởng sửa
chữa và cắt
phôi
Phân
xưởng cắt
nấc đóng
gói
Phân
xưởng gián
tiếp
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 34
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ ngang hàng và phối hợp thực hiện
Mô hình bộ máy của xí nghiệp được hình thành gam có 3 phòng
nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc (như sơ đồ).
Các phân xửơng chính boa gam 4 phân xưởng và một khối gián tiếp
như: Ban bảo vệ xí nghiệp, tổ điện nước.
Giám đốc: là người quyết định việc điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp theo đúng chế độ pháp luật mà Nhà Nước quy định
và đại hội công nhân viên chức, là người chịu trách nhiệm trước Nhà Nước
và tập thể lao động về kết quả kinh doanh của Xí nghiệp
Trong mối quan hệ tổng thể toàn Xí nghiệp, giams đốc là người chỉ
đạo trực tiếp các phòng ban, là người có quyết định cuối cùng đối với các
vấn đề có liên quan tới trách nhiệm, quyền hạn của toàn Xí nghiệp. Đồng
thời Giám đốc có quyền điều hành, sắp xếp cán bộ dưới sự phối hợp của các
phòng nghiệp vụ.
Phòng tổng hợp: Có trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự và bảo vệ
an ninh cho toàn Xí nghiệp, tham mưu cho lãnh đạo và định ra đường lối xắp
xếp, phân phối lao động một cách hợp lý. Xây dựng kế hoạch cán bộ quản lý
Phân
xưởng cán
thép I
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 35
và cán bộ khoa học kỹ thuật trong toàn bộ Xí nghiệp tại mọi thời điểm
cho Giám đốc xây dựng chế độ lương thưởng, bảo hiểm xã hội.
Hoạch định một cách tổng thể các vấn đề liên quan tới Xí nghiệp, đưa
ra các phương án giải quyết có sự tham khảo của các phòng chức năng
khác,. sau đó trình lên Giám đốc xin duyệt.
Phòng kế hoạch: Có trách nhiệm theo dõi các công đoạn sản xuất tại
phân xưởng và ra kế hoạch sản xuất trình lên Giám đốc. Trước hết là bám
sát từng công đoạn trong quá trình sản xuất, đó là trách nhiệm cuả bộ phận
chuyên trách sản xuất có nhiệm vụ kiểm tra giám sát, đôn đốc việc sản xuất.
Bộ phận kế hoạch: chuyên về lập, đưa ra các kế hoạch sản xuát, như
về khả năng sản xuất, số sản phẩm cần đạt chỉ tiêu…
Trưởng phòng kế hoạch
Phó phòng hoạch định kế
hoạch
Phó phòng hoạch định sản
xuất
Nhân viên
hoạch định 1
Nhân viên
giám sát 1
Nhân viên
hoạch định 2
Nhân viên
giám sát 2
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 36
Ghi chú : Quan hệ chỉ đaon trực tiếp
Quan hệ ngang hàng phối hợp thực
hiện
Phòng vật tư kỹ thuật: Phụ trách vấn đề trang thiết bị kỹ thuật,
hoạch , phối hợp với phòng kế hoạch đề xuất kiến nghị về kế hoạch thay thế,
bảo dưỡng máy móc thiết bị phụ tùng cho quá trình sản xuất.
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ ngang hàng phối hợp thực hiện
Phòng kế toán: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có nhiệm vụ
hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kế toán thống kê, lưu trữ cung
cấp các số liệu thông tin chính xác kịp thời, đầy đủ về tình hình sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp tại mọi thời điểm cho Giám đốc và các bộ phận có
liên quan. Phòng kế toán gam 6 người, đứng đầu là kế toán trưởng chỉ đạo
hoạt động của kế toán viên trong phòng kế toán .
Trưởng phòng kỹ thuật
vật tư
Nhân viên thiết kế
Nhân viên giám sát
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 37
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc
trong phòng kế toán , hướng dẫn hạch toán chỉ đạo hoạt động của kế
toán viên trong phòng kế toán , giúp Giám đốc công ty ký kết hợp đồng kinh
tế, các chỉ thị về kế toán đều do kế trưởng thông qua. Ngoài ra kế toán
trưởng còn có nhiệm vụ báo cáo tài chính và thm mưu chính sách Xí nghiệp
cho Giám đốc.
Công tác kế toán ở Xí nghiệp được thực hiện theo thể thức báo số về
Công ty. Tại phòng kế toán, bộ máy kế toán thực hiện từ khâu nhập chứng từ
phân xưởng , xử lý chứng từ đó cho đến khâu ghi sổ và lập báo cáo kế toán
theo từng quý gửi về Công ty. Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế
toán mới ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của
Bộ tài chính.
Về hình thức thanh toán, Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán
nhât ký chứng từ . Đay là hình thức lãnh đạo Xí nghiệp đã thực hiện trong
nhiều năm.
Trong phần chuyên đề, người viết có đi sâu vào phần nguyên vật liệu
nên chúng ta cần xem xét sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu đang áp dụng tại
Xí nghiệp.
Và cũng từ sơ đồ đó ta thấy được mối quan hệ giữa công tác tổ chức
kế toán có nhiện vụ rất quan trọng không chỉ với công việc hạch toán kế toán
độc lập mà còn nằn trong tổng thể mối quan hệ với các phòng chức năng
khác .
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 38
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ vật
liệu
Nhật ký chứng từ số
1, NKCT số 5
Sổ cái TK 152
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết vật liệu
Bảng kê tổng hợp
nhập xuất tồn vật
liệu
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 39
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
3. Nhiệm vụ sản xuất
Xí nghiệp có nhiệm vụ chính là sản xuất các loại thép đáp ứng cho
nhu cầu nội địa .
Với nhiệm vụ đó, Xí nghiệp có mạng lưới tiêu thụ sản phẩm rộng
khắp nước. Biểu hiện là Xí nghiệp đã liên hệ chào hàng (tiếp thị) và
ký được hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, cung cấp vật tư rộng khắp nước.
Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nộiưởng sản xuất của Xí
nghiệp có hơn 300 công nhân lao động (cả trực tiếp và gián tiếp ),
cùng phối hợp sản xuất dưới phân xưởng cũng như đợc chia ra làm 5
tổ sản xuất theo từng bước công nghệ, ở mỗi bước công nghệ lại có
các quy trình nhỏ lẻ khác nhau tạo nên một mạng lới đặc trưng của
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 40
doanh nghiệp sản xuất thép. Các sản phảm cuối cùng có được đánh giá
là tốt hay không còn tuỳ thuộc vào người tiêu dùng và các điều kiện sử
dụng , nhưng một công nghệ tốt là điều kiện đảm bảo cho sản xuất tốt.
Các bước công nghệ của Xí nghiệp được sắp xếp một cách hợp lý nên
có thể tận dụng một cách tối đa sức lao động cũng như nguyên vật
liệu.
Sơ đồ công nghệ sản xuất thép
Phôi thép
Lò nung
Máy cán thô
Máy cán tinh
Máy cắt
Nước
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 41
4. Tình hình hoạt động sản xuất
Nhìn chung vài năm trước đây , toàn bộ Công ty cũng như Xí nghiệp
gặp không ít khó khăn. Một phần do chưa có sự gắn kết hoàn toàn ,
đồng bộ giữa các phòng ban trong Xí nghiệp cũng như công ty.
Nhưng phần lớn là do thị trường vật liệu có sự biến động mạnh.
Nhưng gần đây với sự đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ công nhân
viên toàn Xí nghiệp cùng với sự năng động, sáng tạo của lãnh đạo Xi
nghiệp kết hợp với những thử nghiệm trong công cuộc đổi mới từng
phần của đất nước đã tạo ra nhưngx kinh nghiệm quý báu, khoa học
công nghệ gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, thích nghi dần
với cơ chế thị trường.
Với tinh thần dám nghĩ dám làm, dám chiu trách nhiệm, lãnh đạo Xí
nghiệp đã từng bước tháo gỡ những khó khăn. Cán bộ công nhân viên
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 42
trong Xí nghiệp vừa học vừa làm kết hợp với kinh nghiệm. Xí nghiệp đã
từng bước trang bị thêm máy móc thiết bị, công nghệ, đàu tư xây dựng
kế hoạch phương án tiêu thụ, mua nguyên vật liệu. Đội ngũ công nhân
viên tay nghề dần được nâng cao và ngày càng hoàn thiện.
Lãnh đạo Xí nghiệp luôn cố gắng tìm hiểuhu cầu tiêu dùnh của thị
trường và đưa vào sản xuất những sản phẩm được thị trường chấp
nhận , kiên trì củng cố thị trường truyền thống, từng bước mở rộng thị
trường mới, mở thêm nhiều đại lý bán hàng và giói thiệu sản phẩm ở
khắp các thị trường . Do vậy mà tình hình snr xuất của Xí nghiệp cũng
đi vào thế dự định và có chiều hướng phát triển toàn diện .
Cụ thể việc mua nguyên vật liệu: Xí nghiệp xây dựng kế hoạch chỉ
đạo linh hoạt, thu mua vật tư với phương châm đâu có vật tư rẻ, có
chát
lượng là mua tăng cường khả năng dự phòng vật tư, phuc vụ sản xuất.
Các kế hoạch về nguyên vật liệu đều được hoạch định, vạch ra một
cách cụ thể , hoạch định luôn luôn tiến hành trước một bước so với
nhu cầu, nhưng có tính dến sự biến động của thị trường như: nhu cầu
thị trường, thị trường tiềm năng…
Đồng thời cũng tính đến khả năng sản xuất của Xí nghiệp, của người
công nhân.
Đó chính là công tác sản xuất của Xí nghiệp : Xí nghiệp đã đưa ra
cơ chế khoán sản phẩm tới công nhân, có chế độ thưởng phù hợp với
người lao động, có quy chế thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốtvật
tư, thực hành tiết kiệm hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuát kinh doanh.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 43
Về tiêu thụ sản phẩm: Với phương châm coi trọng người tiêu dùng, đưa
sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. Có thể nói từ khi thành lập thêm
xưởng cán thép , kết hợp với việc sản xuất các mặt hàng truyền thống,
Xí nghiệp đã từng bước ổn định và phát triển.
Cụ thể ta thấy được qua chỉ tiêu sau:
Doanh thu (tỷ đồng) Lợi nhuận (1000đ) Năm
Kinh
doanh
Sản xuất
Tổng sản
lượng
Tổng
quỹ
lương
(1000đ)
Kinh
doanh
Sản xuất
2000 14.652 6.75 68570 686850 282370 52340
2001 12.630 8.64 8627 794860 248965 12852
2002 16.850 8.92 8934 823468 297360 13062
Phương hướng của Công ty trong năm tới, tổng doanh thu đạt 35 tỷ đồng,
sản phẩm sản xuất chính 10.000 tấn, lao động 450 người, lương bình quân
850.000đ/người/tháng.
Nhìn một cách tổng quan, vài năm gần đây Xí nghiệp hoạt động khá
tốt : cụ thể doanh thu tăng qua các năm với những mức độ khác nhau làm
cho tổng quỹ lương tăng lên và tổng lợi nhuận tăng theo, làm tổng sản lượng
tăng mạnh.
Xí nghiệp đang thực hiện việc tinh giảm bộ máy biên chế, sắp xếp lại
bộ máy tổ chức, phối kết hợp một cách chặt chẽ giữa các phòng ban nhằm
mục đích tạo đà cho sự phát triển của Xí nghiệp cũng như toàn Công ty.
II. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI XÍ NGHIỆP
A. Đặc điểm vật liệu của xí nghiệp
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 44
Theo ứng dụng của sảm phẩm mà xí nghiệp sản xuất ra thì sảm
phẩm của xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng là sảm phẩm thuộc hàng
công nghiệp sản xuất ra vật liệu xây dựng, khối lượng sảm phẩm của xí
nghiệp sản xuất ra là rất lớn. Do đó, vật liệu dùng để sản xuất sảm phẩm
cũng rất lớn. Vật liệu của xí nghiệp chủ yếu có sảm phẩm trên thị trường
trong nước như phôi thép, than, các sảm phẩm hoàn thiện từ công nghệ cán
thép, đúc gang … Ta thấy vật liệu của xí nghiệp là sảm phẩm của nghành
chế biến và khai thác, vì vậy rất thuận lợi đối với xí nghiệp. Bởi vì vật liệu
dùng trong sản xuất luôn có sẵn trên thị trường Việt Nam. Do vậy, việc thu
mua NVL đối với xí nghiệp cũng dễ dàng. Xí nghiệp không phải đầu tư vốn
lớn cho dự trữ NVL. Giá cả NVL nói chung biến động theo giá thị trường.
Sảm phẩm của xí nghiệp là sảm phẩm sản xuất phục vụ trực tiếp cho
xây dựng các công trình nhà ở, sinh hoạt. Do đó đòi hỏi sảm phẩm phải có
chất lượng cao, phải đảm bảo được tiêu chuẩn công nghiệp.
Như vậy vật liệu để sản xuất ra sản phẩm phải được kiểm tra kỹ lưỡng theo
quy định trước khi hoạch định mua, đối với vật liệu đã mua về nhập kho
phải được bảo quản tốt.
Chính vì những đặc điểm này của vật liệu đã có không ít ảnh hưởng
đến sản xuất và quản lý sản xuất của xí nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến chi phí
vật liệu trong giá thành sản phẩm.
Nguồn cung cấp NVL của xí nghiệp bao gồm mua của các Công ty và
tư nhân trong nước.
2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
NVL tại xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng gồm rất nhiều loại và
nhiều thứ có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Để có thể quản lý
một cách chặt chẽ và tổ chức tổng hợp, hoạch định chi tiết với từng loại
cũng như tiện lợi cho việc xác định cơ cấu vật liệu trong giá thành sảm
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 45
phẩm, cần thiết phải nắm rõ được tình hình công tác kế toán phân loại
vật liệu trên cơ sở nội dung kinh tế, vai trò và tác dụng của từng loại
NVL. Tại xí nghiệp hiện nay vật liệu được phân loại như sau:
* NVL chính (TK 1521):
Là đối tượng lao động chủ yếu của xí nghiệp là cơ sở vật chất chủ yếu
để hình thành lên sảm phẩm mới như là phôi thép các loại
* Vật liệu phụ (TK 1522):
Là đối tượng lao động tuy không cấu thành lên thực thể sảm phẩm.
Nhưng vật liệu có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất sảm
phẩm như cáp PVC, que hàn, ống nối, giấy giáp …
* Nhiên liệu (TK 1523):
Là một loại vật liệu khi sử dụng nó có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu dùng trực tiếp vào quy trình
công nghệ như sản xuất than củi, củi khô, mỡ chịu nhiệt.
* Phụ tùng thay thế sửa chữa (TK 1524):
Là chi tiết phục vụ máy móc, thiết bị mà xí nghiệp mua sắm, dự trữ phục vụ
cho việc sửa chữa các phương tiện máy móc, thiết bị cho từng loại máy như:
vòng bi, dây culoa, bu lông, lò xo …
* Nguyên vật liệu khác (TK 1528):
Bao gồm: Chổi đánh xi, bột màu, xi măng trắng, ve đỏ , cáp điện.
Việc phân loại vật liệu giúp cho việc quản lý vật liệu được dễ dạng
hơn. Dựa trên cơ sở phân loại này, xí nghiệp theo dõi được số lượng chất
lượng của từng thứ vật chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. Từ
đó đề ra hình thức hạch toán phù hợp.
Công tác quản lý vật liệu: Xuất phát từ việc chi phí vật liệu trong điều
kiện kỹ thuật hiện nay còn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sảm phẩm: đòi
hỏi công tác quản lý phải chặt chẽ, an toàn về số lượng cũng như chất lượng,
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 46
chủng loại ở tất cả các khâu từ thu mua, vận chuyển, bảo quản luôn phải
được đặt ra trong xí nghiệp.
Chính vì vậy, quy chế quản lý vật liệu ở xí nghiệp rất được coi trọng ở
phòng kế toán vật. Thực tế chuyên viên theo dõi quản lý vật liệu, thống kê
lưu trữ cung cấp các số liệu chính xác, kịp thời về số liệu nhập xuất vật liệu
thực tế trong kỳ lượng vật tư tồn kho.
Công tác bảo quản và sử dụng vật liệu cũng được thực hiện một cách
hợp lý thông qua việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổ chức và kinh tế. Xí
nghiệp tổ chức kho tàng bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với
từng loại NVL. Bên cạnh đó, xí nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL
đảm bảo đúng nội dung thực hiện sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất,
hạn chế sảm phẩm hỏng, tránh được lượng mất mát hư hỏng vật liệu. Thể
hiện xí nghiệp tổ chức việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử
dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Thực hiện chế độ thu mua theo
đúng tiến độ thời gian. Xí nghiệp tổ chức kho tàng bến bãi. Thực hiện đúng
chế độ bảo quản với từng nguyên vật liệu.
Chế độ trách nhiệm vật liệu ở xí nghiệp được quy định rõ ràng, cán bộ
vật tư có chế độ thu mua vật liệu, trước hết phải kiểm tra xem xét kỹ lưỡng
chất lượng vật liệu, giá cả và phải chịu trách nhiệm về chất lượng sảm phẩm.
Thủ tục nhập xuất vật liệu được quản lý chặt chẽ và phải tuân thủ theo
nguyên tắc tính cũ nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, cụ
thể là sản xuất theo tháng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của giám đốc xí
nghiệp duyệt và định mức chi phí NVL sản xuất sảm phẩm. Khi có nhu cầu
phát sinh, cán bộ phân xưởng xuất kho lĩnh vật tư do phòng kế toán lập, thủ
kho căn cứ vào số lượng ghi trên phiếu lĩnh vật tư để xuất kho. Trên phiếu
lĩnh vật tư thực tế có ghi rõ ràng từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
* Đánh giá vật liệu:
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 47
Là xác định giá trị của chúng theo nguyên tắc nhất định, về
nguyên tắc ta thấy kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL phải phản ánh theo
giá thực tế.
Tại xí nghiệp, nguồn cung cấp NVL chủ yếu do mua ngoài. Do vậy,
để thuận tiện cho việc mua bán, xí nghiệp đã đánh giá NVL như sau:
- Đối với NVL nhập kho: Giá NVL được bộ phận kế toán tính theo
giá thực tế của NVL nhập kho bao gồm: Giá mua theo hoá đơn nhập và chi
phí vận chuyển thực tế phát sinh khi mua bao gồm chi phí bỗc dỡ, vận
chuyển, bảo quản vật tư từ nơi mua về xí nghiệp. Chi phí của bộ phận thu
mua, bộ phận thu mua độc lập, công tác phí của cán bộ thu mua, giá trị vật
tư hao hụt (nếu có) trừ các khoản chiết khấu (nếu có). Vật liệu nhập kho của
xí nghiệp chủ yếu từ nguồn mua ngoài, chi phí thu mua đã tính trong giá
mua của NVL. Vì vậy mà hình thức mà xí nghiệp tổ chức thu mua NVL đã
tính trong giá thu mua NVL, nên trong khi về nhập kho, bộ phận kế toán có
thể tính ngay ra giá thực tế.
- Đối với NVL xuất kho: Hàng ngày khi xuất kho NVL, các công tác
kế toán, giá trị vật liệu đều phải phối hợp kết hợp với nhau trong quá trình
hoạt động. Vật liệu của xí nghiệp được sử dụng và sản xuất sản phẩm. Các
loại vật liệu này khi xuất kho phải kiểm tra cẩn thận về số lượng cũng như
chất lượng. Khi có nhu cầu về sản xuất vật tư, các phân xưởng phải báo cáo
lên phòng kế hoạch về sản xuất và tiêu hao vật tư.
Biểu 1
Đơn vị XN Thép và VLXD Phiếu nhập kho Mẫu 01-VT
QĐ số 1141-TC/QD
Ngày 5 tháng 2 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Công ty dầu khí Hải Phòng
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 48
Chứng từ số: 025228
Biên bản kiểm nghiệm
Nhập vào kho: NVL chính
Số lượng Tên, nhãn hiệu, quy
cách
Đơn
vị tính Xin nhập Thực nhập
Giá đơn vị
Thành
tiền
Ghi
chú
Phôi thép 100 x 100
kg
116800
1750
204400000
Cộng 204400000
Cộng thành tiền: (Viết băng chữ): Hai trăm linh bốn triệu bốn trăm
nghìn đồng
Thủ kho Người giao Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2
Đơn vị: XN Thép và VLXD Phiếu nhập kho 193 Mẫu 01-VT
QĐ số 1141-TC/QD
Ngày 8 tháng 2 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Công ty vận tải Thành Trang
Chứng từ số: 025229
Biên bản kiểm nghiệm
Nhập vào kho: Nguyên liệu chính
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 49
Số lượng Tên, nhãn hiệu,
quy cách
Đơn
vị tính Xin nhập Thực nhập
Giá
đơn vị
Thành tiền Ghi chú
Phôi thép 60 x 60
kg
111241
111241
1620
180166680
Cộng 180166680
Cộng thành tiền: (Viết băng chữ): Một trăm tám mươi triệu một trăm
sáu sáu nghìn sáu trăm tám mươi đồng.
Thủ kho Người giao Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 3.
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01 GTKT - 311
Liên 2 (Giao cho khách hàng) BT/99 - B
No: 000336
Ngày 1 tháng 2 năm 2001
Đơn vị bán : Công ty dầu khí Hải Phòng
Địa chỉ:
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 50
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Chuẩn
Đơn vị: XN Thép và VLXD
Địa chỉ:
STT Tên hàng hoá, dịch
vụ
ĐV Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 + 2
Phôi thép 100 x 100
Kg
116800
1750
204400000
Cộng tiền hàng: 204400000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 10220000
Tổng cộng tiền thanh toán 214620000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười bốn triệu sáu trăm hai mươi sáu
nghìn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên)
Biểu 4.
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01 GTKT - 311
Liên 2 (Giao cho khách hàng) BT/99 - B
No: 000336
Ngày 6 tháng 2 năm 2001
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 51
Đơn vị bán : Công ty vận tải Thành Trang
Địa chỉ:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Chuẩn
Đơn vị: XN Thép và VLXD
Địa chỉ:
STT Tên hàng hoá, dịch
vụ
ĐV Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 + 2
Phôi thép 60 x 60
kg
111241
1620
180166680
Cộng tiền hàng: 180166680
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 9008334
Tổng cộng tiền thanh toán 189175014
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi chín triệu bảy mươi ngìn không
trăm mười bốn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên)
Biểu 5
Đơn vị: XN Thép và VLXD Phiếu xuất kho Mẫu 01-VT
Địa chỉ QĐ số 1141-TC/QD
Ngày 16 tháng 2 năm 2001
Họ và tên người nhận hàng: Ông Ngô Hoàng Hoà
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 52
Phân xưởng cán thép I
Lý do xuất kho: Sản xuất thép (NVL chính)
Số lượng STT Tên, nhãn hiệu, quy
cách
Đơn vị
tính Yêu cầu Thực nhập
Giá
đơn vị
Thành
tiền
Ghi
chú
01
02
Phôi thép (100 x 100)
Phôi thép (60 x 60)
kg
kg
3600
10.000
3600
10.000
Cộng 13600
Biểu số 6
Đơn vị: XN Thép và VLXD Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho số 140
Ngày 20 tháng 2 năm 2001
Họ và tên người mua:
Xuất tại kho:
Lệnh điều động số:
Ngày đi ……..\…….\ ngày đến ……\ …..\
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 53
STT Quy cách sảm phẩm
vật tư
Đơn vị
tính
Số lượng hay
trọng lượng
Ghi chú
01
Phối thép (60 x 60)
Kg
49870
Biểu số 7
Đơn vị: XN Thép và VLXD Phiếu xuất kho Mẫu 02-VT
Địa chỉ QĐ
Tên nhãn hiệu sản phẩm: Phối thép 60 x 60
Đơn vị tính: kg
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 54
Chứng từ Số lượng sản phẩm TT
S N
Trích yếu
Nhập Xuất Tồn
Ký xác nhận
của kế toán
A B C D 1 2 3
8/2
5/2
6/2
20/2
101
122
125
140
Tháng 1 năm 2001
Công ty dầu khí
Hải Phòng
Công ty dầu khí
Hải Phòng
Phân xưởng cán
thép I
Phân xưởng cán
thép I
111241
60.000
10.000
49870
50.000
161241
221241
Cộng T2/2001 60000 500642 490642
Biểu số 8
Đơn vị: XN Thép và VLXD Phiếu xuất kho Mẫu 02-VT
Địa chỉ QĐ
Tên nhãn hiệu sản phẩm: Phối thép 100 x 100
Đơn vị tính: kg
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 55
Chứng từ Số lượng sản phẩm TT
S N
Trích yếu
Nhập Xuất Tồn
Ký xoá nhãn
của kế toán
A B C D 1 2 3
5/2
5/2
11/2
20/2
93
138
87
125
Tháng 1 năm 2001
Công ty vận tải
Thành Trang
Phân xưởng cán
thép I
Công ty vận tải
Thành Trang
Phân xưởng cán
thép I
116800
36000
68590
45600
49500
Cộng T2/2001 162400 164590 47310
Biểu số 9:
Báo cáo tồn kho vật liệu chính
STT Tên vật tư sản
phẩm
Đơ
n vị
Tồn T1 Nhập T2 Xuất T2 Tồn T2
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 56
tính
…
3
4
5
…
Phôi (60 x 60)
Phôi (100 x 100)
Phôi (85 x 85)
Kg
Kg
Kg
50.000
49000
37000
500642
162400
183170
490642
164490
154720
60.000
47310
65450
B. Một số nguyên tắc cung ứng NVL được áp dụng tạo xí nghiệp.
1. Cung ứng vật tư theo số lượng
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng NVL cho sản xuất là phải đảm
bảo đủ về số lượng. Nghĩa là, nếu cung cấp với số lượng quá lớn, dư thừa sẽ
gây ra ứ đọng vốn (nếu không phải là NVL có tính chất thời vụ). Nhưng
ngược lại nếu cung cấp không đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục
của quá trình sản xuất, kinh doanh. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp
không hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh phần lớn là do thiếu NVL.
Trong thực tế, xí nghiệp đã tiến hành phân tích tình hình cung ứng
NVL theo tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch:
Số lượng NVL loại i thực tế nhập kho trong kỳ Tỷ lệ % hoàn thành
kế hoạch cung ứng
NVL loại i (i= ni, )
=
Số lượng NVL loại i cần mua (theo kế hoạch trong kỳ)
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 57
Số lượng NVL loại i (i= ni, ) cần mua theo kế hoạch trong kỳ
được xác định bằng nhiều cách. Xí nghiệp áp dụng cách tính lượng NVL cần
dùng theo số lượng thành phẩm hoặc chi tiết cần sản xuất trong kỳ.
Mi = q . mi
Mi: Nhu cầu về số lượng loại NVL i trong kỳ
q: Số lượng sảm phẩm hay chi tiết sản xuất trong kỳ
mi: Định mức hao phí NVL i cho một đơn vị sảm phẩm hoặc chi tiết.
Ví dụ: Trong tháng 5/2002 xí nghiệp nhập số lượng thép thô 16 loại
3: 700574 kg để sản xuất cửa thép cho Công ty XD 26 - BqP
- Định mức hao phí NVL thép thô này cho 4 đơn vị sảm phẩm cửa
thép là: 1946 kg.
- Số lượng của thép cần sản xuất là: 350
700574 Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung
ứng về khối lượng NVL loại thép thô
=
350 x 1946
=
1,0285
Hay việc thu mua NVL vượt kế hoạch 2,85%
2. Cung ứng vật tư theo chủng loại
Theo phương pháp thực tế xí nghiệp, chial àm 2 loại:
- Vật liệu có thể thay thế được: là loại vật liệu có giá trị sử dụng tương
đương, khi sử dụng không làm thay đổi lớn đến chất lượng sảm phẩm. Khi
phân tích loại vật liệu này, ngoài các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng cần
chú ý đến chỉ tiêu chi phí (giá cả các loại vật liệu thay thế).
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 58
- Vật liệu không thể thay thế được: là loại vật liệu mà trong thực
tế không có vật liệu khác thay thế hoặc nếu thay thế sẽ làm thay đổi tính
năng, tác dụng của sảm phẩm (cụ thể như: thép thô 3 loại, gang loại 1)
Ví dụ: Trong năm 2002 doanh nghiệp thực hiện cung ứng vật liệu như
sau:
STT Tên vật liệu Số lượng
cung cấp
Số thực nhập Hoàn thành
về chủng loại
1 Thép thường tròn 70 80 70
2 Thép thô vuông 80 90 80
3 Thép dẹt 30 20 40
4 Gang loại 1 90 120 90
5 Thép thô loại 1 40 40 40
Cộng 310 350 320
Theo số lượng %9,112
310
350%100 (+ 12,9%)
Số tuyệt đối: 350 - 310 = 40 (tấn)
Xí nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch cung ứng vật tư về số
lượng là 12,9%
Theo chủng loại: %2,103
310
320%100 (3,2%)
3. Cung ứng vật tư về mặt đồng bộ
Để sản xuất 1 loại sảm phẩm, cần nhiều loại vật tư khác nhau theo
một tỷ lệ nhất định. Mặt khác các vật liệu này không thể thay thế bằng các
loại vật liệu khác được. Chính vì thế, mà việc cung ứng vật tư phải đảm bảo
tính chất đồng bộ mới tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 59
Ví dụ: Có số liệu ở xí nghiệp tháng 6/ 2002
Đơn vị: Tấn
Số sử dụng được Tên vật liệu Số cần
nhập
Số thực
nhập
Tỷ lệ % hoàn
thành cung ứng Số lượng %
Thép thường tròn 70 40 57 30 42
Thép thô loại 1 30 38 126 26 86
Gang loại 1 60 50 80 50 83
Số lượng vật liệu thực nhập so với số lượng cần nhập đạt tỷ lệ khác
nhau, trong đó đạt tỷ lệ cao nhất là loại vật liệu thép thô loại 1 bằng 126%,
thấp nhất là loại vật liệu thép thường tròn bằng 57%. Nhưng số liệu sử dụng
sẽ phụ thuộc vào nhóm hoặc loại vật liệu đạt tỷ lệ % thấp nhất (vật liệu C).
Do vậy, khả năng kỳ tới, doanh nghiệp chỉ có thể hoàn thành nhiệm vụ kế
hoạch sản xuất cao nhất là 42%.
Thực tế xí nghiệp đạt 40% trong tháng 6 năm 2002
Đó gọi là hệ số sử dụng đồng bộ
4. Cung ứng về mặt chất lượng
Thực tế xí nghiệp chỉ áp dụng phương pháp chỉ số chất lượng NVL
(ICL), bỏ qua phương pháp hệ số loại không phù hợp. Chỉ số chất lượng NVL
là tỷ số giữa giá bán buôn bình quân của NVL thực tế với giá bán buôn bình
quân cung ứng theo kế hoạch
MiK SiK
Chất lượng
=
MiK
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 60
MiK: Khối lượng NVL từng loại theo cấp bậc chất lượng loại i kỳ
thực tế và kỳ hạch toán (tính theo đơn vị hiện vật)
SiK: Đơn giá NVL từng loại theo cấp bậc chất lượng loại i kỳ hạch
toán
Chất lượng càng lớn hơn 1 chứng tỏ chất lượng NVL thực tế nhập kho
càng cao.
Ví dụ: Có số liệu của xí nghiệp tháng 8/2002
Số cần cung ứng Số thực nhập Thép
thường
tròn
Giá mua bình
quân 1 lần
(1000đ)
Số lượng
(tấn)
Thành tiền
(1000đ)
Số lượng
(tấn)
Thành tiền
(1000đ)
Loại I 90 60 7000 80 9000
Loại II 80 40 3800 30 2600
Loại III 70 30 2600 30 3500
Cộng 130 13400 140 15100
ICL = %04,107,103
85,107:
140
15100
Theo kế hoạch: 79,0
130130
13400
x
Theo thực tế: 82,0
140130
15100
x
Như vậy chất lượng cung ứng thép thường tròn thực tế tốt hơn so với
kế hoạch
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 61
5. Cung ứng vật tư theo tính chất kịp thời
Tháng 8/2001, có số liệu sau ở các xí nghiệp.
Đảm bảo nhu cầu
trong tháng
Nguồn vật tư Ngà
y
nhập
Số lượng
(tiền)
Số lượng Số ngày
Còn lại
không cần
dùng trong
tháng
1. Tồn đầu tháng 1/4 60 60 12 -
2. Nhập lần 1 15/4 40 40 8 -
3. Nhập lần 2 29/4 110 10 2 100
Tổng cộng 210 110 22 100
Xí nghiệp đã tiêu dùng cho sản xuất sảm phẩm bình quân trong một
ngày đêm là 5 tấn thì nhu cầu về vật tư A trong tháng là 150 tấn. Vậy số tồn
đầu tháng là 60 tấn có thể đảm bảo cho sản xuất trong 12 ngày, nhưng vì đến
ngày 15/4 mới nhập được vật tư, nên 2 ngày (13 và 14/4) không có vật tư để
sản xuất. Nhập lần thứ hai vào ngày 29/4 nhưng đến ngày 28/4 không có vật
tư để sản xuất (6 ngày). Vậy, do nhập vật tư không kịp thời theo yêu cầu của
sản xuất, nên trong tháng 4 số ngày đảm bảo vật tư để sản xuất chỉ có 22
ngày, còn 8 ngày doanh nghiệp phải ngừng sản xuất vì không có vật tư.
Trong đó, số lượng vật tư hiện có của doanh nghiệp tính cả trong tháng 4 là
210 tấn. Vượt nhu cầu là 60 tấn. Điều này cho thấy, khi phân tích tình hình
cung ứng vật tư không phải chỉ thông qua các chỉ tiêu về số lượng, chủng
loại, chất lượng mà còn phải xem xét các chỉ tiêu khác nữa
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 62
6. Cung ứng vật tư theo tiến độ và nhịp độ cung ứng.
Đây là phương pháp mang nặng tính lý thuyết, rất ít doanh nghiệp
áp dụng nguyên tắc này, và nó không tạo ra hiệu quả cho hoạt động sản xuất.
C. Thực tế tình hình dự trữ NVL tại xí nghiệp.
Nguyên vật liệu dự trữ bao gồm tất cả các loại NVL chính, NVL phụ,
nhiên liệu, động lực, công cụ lao động đưa vào tiêu dùng sản xuất sảm
phẩm. Dự trữ NVL cho sản xuất là một tất yếu khách quan. Do phân công
lao động xã hội và phát triển chuyên môn hoá sản xuất làm cho sảm phẩm
này của doanh nghiệp trở thành loại vật tư của doanh nghiệp khác nếu sảm
phẩm đó tiêu dùng cho sản xuất. Mặt khác sảm phẩm được sản xuất ở nơi
này nhưng tiêu dùng sảm phẩm đó lại ở nơi khác. Thời gian sản xuất sảm
phẩm không khớp với thời gian và tiến độ tiêu dùng sảm phẩm ấy. Việc vận
chuyển sảm phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng được thực hiện bằng
những phương tiện vận tải khác nhau. Trong những điều kiện như vậy, sự
liên tục của quá trình tái sản xuất ở doanh nghiệp chỉ có thể được bảo đảm
bằng cách dự trữ các loại vật tư.
1. Dự trữ thường xuyên
Dùng để đảm bảo vật tư cho sản xuất của xí nghiệp tiến hành được
liên tục giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau của bộ phận cung ứng.
Dự trữ thường xuyên dùng để đảm bảo vật tư cho sản xuất của xí
nghiệp được tiến hành liên tục với điều kiện là lượng vật tư thực tế nhập vào
và lượng vật tư thực tế xuất ra hàng ngày trùng với kế hoạch.
2. Dự trữ bảo hiểm
Xí nghiệp chỉ áp dụng trong các trường hợp:
- Mức tiêu dùng vật tư bình quân trong 1 ngày đêm thực tế cao hơn so
với kế hoạch. Điều này thường xảy ra khi có sự thay đổi kế hoạch sản xuất
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 63
theo chiều sâu hoặc kế hoạch sản xuất không thay đổi nhưng mức tiêu
hao NVL tăng lên.
- Lượng vật tư nhập giữa 2 kỳ cung ứng nối tiếp nhau thực tế ít hơn so
với kế hoạch (trong khi mức tiêu dùng và lượng vật tư vẫn như cũ)
- Chu kỳ cung ứng giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau thực tế dài hơn
so với kế hoạch.
Trên thực tế tình hình dự trữ bảo hiểm chủ yếu là do nguyên nhân
cung ứng vật tư không ổn định. Chính vì thế, xí nghiệp phải tổ chưc khâu
cung ứng để đảm bảo đến mức tối đa dự trữ bảo hiểm, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3. Dự trữ theo thời vụ
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất theo
thời điểm. Xí nghiệp tuy nhiên có áp dụng phương pháp này vào thời điểm
sản xuất đặc biệt cuối cùng (tháng, quỹ …)
D. Tình hình sử dụng NVL vào sản xuất sảm phẩm của xí nghiệp.
Sử dụng tiết kiệm NVL là một trong những mục tiêu cơ bản để giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sảm phẩm, tăng mức lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình sử dụng NVL vào sản xuất sảm
phẩm được xí nghiệp tiến hành thường xuyên định kỳ trên các mặt. Khối
lượng NVL, định mức tiêu hao NVL để sản xuất ra đơn vị sảm phẩm.
1. Tình hình sử dụng khối lượng NVL vào sản xuất sảm phẩm.
Chỉ tiêu lượng NVL dùng cho sản xuất sảm phẩm của xí nghiệp.
Lượng NVL
dùng sản xuất
sảm phẩm
=
Lượng NVL
xuất cho sản
xuất sảm phẩm
-
Lượng NVL còn
lại chưa hoặc
không dùng đến
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 64
Lượng NVL còn lại chưa dùng đến cuối kỳ kiểm kê thường có sự
chênh lệch không đáng kể. Nếu lượng NVL còn lại chưa hoặc không
dùng đến bằng 0, thì:
Lượng NVL dùng cho sản xuất sản phẩm = Lượng NVL xuất cho sản
xuất sản phẩm
Khối lượng NVL tiêu dùng thực tế Mức biến động
tuyệt đối
=
Khối lượng NVL kỳ kế hoạch
x
100 %
Ví dụ:
Đơn vị: tấn
Vật liệu Năm Tháng KLNVL dùng thực tế Kế hoạch
Thép tròn 2001 6 625 600
Gang thô 2002 4 428 540
Mức biến động tuyệt đối tháng 6/2001 = %6,104%100
600
625
x
Mức biến động tuyệt đối tháng 4/2001 = %25,79%100
540
428
x
Như vậy, khối lượng NVL tiêu dùng thực tế cho sản xuất sảm phẩm
thực tế so với kế hoạch 6/2001 tăng 4,16%, 4/2002 giảm 20,75%
Và như thế theo số tuyệt đối thì 6/2001 xí nghiệp đã sử dụng NVL
không tiết kiệm so với tháng 4/2002.
* Ngoài ra còn phương pháp phân tích mức tiêu dùng NVL cho sản
xuất đơn vị sảm phẩm, tổng mức chi phí NVL cho sản xuất sảm phẩm. Chỉ
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 65
áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhỏ, lẻ hoặc các sảm phẩm
mang tính nông sản, thực phẩm.
E. Tình hình thực tế công tác hoạch định nhu cầu NVL tại xí nghiệp.
1. Tình hình chung về nhu cầu NVL tại xí nghiệp.
Theo như số liệu đã thu thập và phân tích ở trên tình hình nhu cầu
NVL gần đây là tương đối tốt, cụ thể 2 năm gần nhất 2002, 2003.
Xí nghiệp đã vận dụng nhiều khả năng khác nhau cho hoạt động
hoạch định nhu cầu chiến lược. Tất cả đều dựa trên cơ sở phân tích hoạt
động cung ứn chi tiết trong năm cũng như các năm trước đó.
2. Thực tế công tác hoạch định nhu cầu NVL tại xí nghiệp.
Thực tế xí nghiệp đã áp dụng mô hình hoạch định nhu cầu NVL MRP,
nhưng dưới dạng đã được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của xí
nghiệp.
a. Trong sơ đồ quy trình hoạch định:
* Đầu vào: xí nghiệp có thêm hồ sơ mức độ tương quan của các yếu tố
đầu vào.
Nó phản ánh việc dự báo về khả năng đáp ứng nhu cầu cũng như mức
độ tương thích với các yếu tố đầu ra.
* Quá trình xử lý: xí nghiệp dùng chương trình máy tính MRP như
sau:
- Hồ sơ hoá đơn NVL, hồ sơ NVL dự trữ và hồ sơ mức độ tương quan
của các yếu tố đầu vào được thực hiện bằng chương trình quản lý Word
accss và Power point.
- Lịch trình sản xuất được thực hiện bằng phầm mềm quản lý Eras
* Đầu ra: xí nghiệp không áp dụng việc báo cáo nhu cầu NVL hàng
ngày mà thực hiện 2 tuần một lần cho hoạt động sản xuất.
b. Trình tự hoạch định nhu cầu
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 66
* Bước 1: Phân tích kết cấu sảm phẩm.
Xí nghiệp ngoài việc phân loại nhu cầu thành nhu cầu độc lập và
nhu cầu phụ thuộc còn phân thành nhu cầu thiết yếu trong từng giai đoạn.
Cụ thể là trong 3 tháng đầu năm, các quý
Nhằm tạo ra sự liên tiếp trong quá trình hoạch định giúp cho việc
hoạch định chi tiết, tránh tình trạng thiếu hụt NVL trong quá trình sản xuất.
* Bước 2: Tính tổng nhu cầu:
Thực tế, xí nghiệp dùng phần mềm kế toán Excel cập nhật thường
xuyên nhu cầu các tháng, quý. Trên cơ sở đó tỉnh tổng nhu cầu thực tế áp
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
* Bước 3: Tính nhu cầu thực.
Xí nghiệp loại trừ một tỷ lệ phế phẩm theo kế hoạch không cần thiết
nên nhu cầu thực không có thêm phần phế phẩm.
Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu - Dự trữ hiện có + Dự trữ an toàn
* Bước 4: Xác định thời gian phát đơn hàng hoặc lệnh sản xuất.
Thực tế xí nghiệp xác định thời gian phải đặt hàng hoặc tự sản xuất =
Thời điểm cần có - Khoảng thời gian cung ứng hoặc sản xuất cần thiết đủ để
cung cấp đúng lượng hàng yêu cầu.
Ví dụ: Có số liệu sau ở xí nghiệp.
Trong kế hoạch năm 2002, xí nghiệp nhận được 2 đơn đặt hàng làm
cửa sắt cỡ lớn cho Công ty xây dựng cơ giới 26 - Bộ quốc phòng. Cụ thể:
Làm 2000 chiếc giao vào tuần thứ 4 và 300 chiếc giao vào tuần thứ 8.
Mỗi cánh gồm 4 thanh thép 32 và 2 khung (có kích thước 2 x 3m)
Các thanh thép được sản xuất tại xí nghiệp, mỗi thành mất 1 tuần.
Khung được nhập ngoài với thời gian cung ứng là 2 tuần.
Việc lắp ráp cánh cửa mất 1 tuần. Có lịch tiếp nhận (dự trữ ban đầu)
của tuần 1 là 100 thanh thép.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 67
Thực tế xí nghiệp đã hoạch định theo phương pháp lượng đặt
hàng theo lô (nhu cầu thực)
* Xây dựng lịch trình sản xuất:
Tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Số
lượng
200
300
* Xác định kết cấu sản phẩm.
* Thời gian biểu lắp ráp
Tuần 1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8
Sản xuất sản xuất
thanh thép thanh thép
Lắp ráp Lắp ráp
cánh cửa cánh cửa
Mua khung Mua khung
Bởi vì phải có 200 cánh cửa để giao vào đầu tuần thứ 4 và do không
có dự trữ sẵn có vào thời kỳ đó nên nhu cầu thực sẽ là 200 cánh cửa. Lịch
Khung (2)
Cánh cửa
Thanh thép (4)
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 68
tiếp nhận ca tuần thứ 4 sẽ là 200 cánh cửa. Do việc lắp ráp tốn 1 tuần
nên lịch đặt hàng phát ra vào đầu tuần thứ 3. Cũng tương tự như vậy ta
có lịch đặt hàng phát ra vào đầu tuần thứ 7 để tuần thứ 8 có 300 cánh cửa.
Lịch đặt hàng phát ra vào đầu tuần thứ 3, nghĩa là ở thời điểm đó tổng nhu
cầu phải có 200 x 2 = 400 khung. Do không có dự trữ mong đợi nên nhu cầu
thực là 400 khung vào đầu tuần thứ 3. Nhưng thời gian đặt hàng vì phải mua
ngoài mất 2 tuần nên phải đặt hàng vào tuần thứ nhất. Tương tự như vậy có
tổng nhu cầu và nhu cầu thực đối với đơn hàng 300 cánh cửa là bằng nhau
và bằng 600 khung. Thời gian đặt hàng phải vào đầu tuần thứ 5.
Đối với các thanh thép khi xét đơn hàng 200 cánh cửa cũng cần phải
có 800 thanh vào đầu tuần thứ 3. Ở đây do có 100 thanh dự trữ nên nhu cầu
thực là: 800 - 100 = 700 thanh. Ta phải phát đơn hàng theo kế hoạch vào đầu
tuần thứ 3 và lịch sản xuất bắt đầu tuần thứ 2.
Tương tự với đơn hàng cánh cửa 300 phải phát lệnh đơn hàng vào đầu
tuần thứ 7 với tổng nhu càu là 1200 thanh và lệch sản xuất 1200 thanh phải
bắt đầu từ tuần thứ 6.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 69
* Đặt hàng theo lô (nhu cầu thực)
Tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Số lượng 200 300
Tổng nhu cầu 200 300
Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có
Nhu cầu thực 200 300
Lượng tiếp nhận đặt hàng
theo kế hoạch
200 300
Cánh
cửa
Thời
gian
lắp ráp
bằng
1 tuần Lượng đơn hàng phát ra theo
kế hoạch
200 300
Tổng nhu cầu 400 600
Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có
Nhu cầu thực 400 600
Lượng tiếp nhận đặt hàng
theo kế hoạch
400 600
Khung
cửa
Thời
gian
lắp ráp
bằng
2 tuần Lượng đơn hàng phát ra theo
kế hoạch
400 600
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 70
Tổng nhu cầu 800 1200
Lượng tiếp nhận theo tiến
độ
100
Dự trữ hiện có 100 100 100
Nhu cầu thực 700 1200
Lượng tiếp nhận đặt hàng
theo kế hoạch
700 1200
Thanh
gỗ
Thời
gian
sản
xuất
bằng
1 tuần Lượng đơn hàng phát ra
theo kế hoạch
700 1200
3. Phương pháp xác định kích cỡ lô hàng
3.1. Mua theo lô
Theo phương pháp này là cần bằng nào mua bằng ấy, đúng thời điểm
cần. Xí nghiệp áp dụng phương pháp này là hợp lý bởi các lô hàng của xí
nghiệp đặt thường xuyên, lượng dự trữ cung cấp đúng lúc tốn ít chi phí lưu
kho.
3.2. Phương pháp cân đối các giai đoạn bộ phận
Thực chất là phương pháp ghép lô sao cho tổng chi phí dự trữ đạt mức
thấp nhất có thể:
Cỡ lô được xác định
Chi phí đặt hàng
EPP
=
Chi phí lưu kho 1 đơn vị hàng trong 1 giai đoạn
4. Tổ chức công tác hoạch định
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 71
Xí nghiệp phân bổ công tác hoạch định cho phòng kế hoạch.
Nhưng thực tế có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng kế hoạch với phòng
kế toán tổng hợp cũng như các phòng ban khác.
Cụ thể: Để có các số liệu chi tiết về NVL cũng như tình hình nhập
xuất, tồn kho sảm phẩm phục vụ cho việc phân tích, đưa ra kế hoạch thì
phòng kế hoạch cần có sự hỗ trợ của phòng KT - TH.
Công tác này phân công cụ thể hơn cho cán bộ phòng kế hoạch
* Cán bộ phụ trách kế hoạch vật tư: chịu trách nhiệm phân tích số liệu
chi tiết mà phòng KTTH cung cấp và khả năng cung ứng của NVL. Từ đó
vạch ra kế hoạch chiến lược. Kết hợp với cán bộ phụ trách kế hoạch tài
chính hoạch định khả năng cung cầu NVL một cách tiết kiệm nhất và hiệu
quả nhất.
Dưới sự điều phối chung của trưởng phòng kế hoạch, cán bộ phụ trách
vật tư và tài chính thường xuyên báo cáo tình hình một câch chi tiết, cụ thể.
Từ đó, phòng kế hoạch mới đề xuất cho việc hoạch định nhu cầu NVL cho
giai đoạn tiếp theo.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 72
PHẦN III
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NVL TẠI XN.
NHỮNG GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC TRONG THỜI GIAN TỚI.
I. Đánh giá chung về công tác
1. Đánh giá NVL
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, cung với yêu cầu của chế độ
hạch toán kinh doanh, mục tiêu của doanh nghiệp đều hướng tới tối đa hoá
lợi nhuận và ngày càng nâng cao lợi ích kinh tế xã hội.
Vì vậy cần phải có biện pháp quản lý NVL một cách tiết kiệm, sử
dụng đúng đối tượng, đúng mục đích, hao phí ít nhất, mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất. Để đạt được mục đích này, xí nghiệp phải sử dụng đồng bộ
nhiều biện pháp từ khâu kỹ thuật đến quản lý.
Tại xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội trong những năm gần
đây với sự đoàn kết và nhất trí của tập thể cán bộ công nhân viên, cùng với
sự năng động sáng tạo của lãnh đạo xí nghiệp với tinh thần dám nghĩ, dám
làm. Xí nghiệp đang từng bước tháo gỡ khó khăn và làm ăn có hiệu quả.
2. Những ưu điểm cơ bản của công tác hoạch định nhu cầu NVL
tại xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội
a. Trước hết xí nghiệp là một doanh nghiệp sản xuất hàng kỳ có nhu
cầu về NVL là rất lớn, hàng loạt nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mặt khác do
việc hoạch định nhu cầu NVL trên máy tính còn chưa được chú trọng nên
trình tự hoạch định nhu cầu theo 4 bước áp dụng thực tế là hợp lý.
b. Đối với công tác hoạch định nói chung, xí nghiệp tổ chức hoạch
định nhu cầu trước khi hoạch định khả năng cung ứng. Trong khả năng cung
ứng đã đặc biệt chú trọng đến khả năng cung ứng theo chủng loại và số
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 73
lượng. Đây là 2 yếu tố quan trọng trong quá trình hoạch định cung ứng.
Vì thế mà xí nghiệp có điều kiện quản lý tốt việc nhập xuất NVL. Thực
hiện hệ thống định mức NVL, do đó tiết kiệm được chi phí NVL, mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
c. Trong công tác thu mua NVL, phòng cung ứng vật tư của xí nghiệp
có trách nhiệm quản lý chặt chẽ ngay từ khâu giá cũ, số lượng, kiểm tra chất
lượng, vật liệu trước khi lập phiếu nhập kho.
d. Về bảo quản, dự trữ vật liệu, xí nghiệp dự trữ vật tư ở mức hợp lý,
đủ đảm bảo cho sản xuất và không gây ra ứ đọng vốn. Bên cạnh đó, kho của
xí nghiệp được xây dựng khá tốt, phù hợp với quy mô sản xuất.
e. Về cách phân loại NVL, xí nghiệp đã dựa vào vai trò, công dụng
vật liệu kết hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình để phân chia
NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu. Và phân loại như vậy là hoàn toàn hợp lý,
đảm bảo thích hợp giữa lý thuyết và thực tế.
f. Đặc biệt xí nghiệp đã áp dung phương pháp dự trữ bảo hiểm với
quỹ dự trữ bảo hiểm tuyệt đối trong từng giai đoạn, điều này thể hiện mức
độ và khả năng sản xuất kinh doanh của xí nghiệp luôn trong tình trạng tốt.
3. Một số tồn tại cần cải tiến và hoàn thiện
a. Trong sơ đồ quy trình hoạch định, xí nghiệp lập thêm hồ sơ mức độ
tương quan của các yếu tố đầu vào. thực ra hồ sơ này không cần thiết lắm.
và thực tế xí nghiệp cho thấy hồ sơ này có thể ghép vào với hồ sơ hoá đơn
NVL, hồ sơ NVL dự trữ.
* Đầu ra: Việc xí nghiệp không áp dụng việc báo cáo nhu cầu NVL
hàng ngày mà thực hiện 2 tuần một lần là chưa hoàn toàn hợp lý. Bởi như
thế thì mức độ cập nhật của thông tin trong hoạt động sản xuất chưa đầy đủ.
Thực tế cho thấy rằng phòng kế hoạch thường phải phân tích gộp số liệu
trong vòng 1 tuần, trong khi đó việc cung cầu NVL diễn ra hàng ngày. Đây
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 74
chính là lý do giải thích tại sao nhiều lúc NVL của xí nghiệp vượt hay
thấp hơn mức kế hoạch trong ngắn hạn.
Do đó xí nghiệp cần áp dụng nghiệp vụ quản lý báo cáo NVL hàng
ngày.
b. Sơ đồ hạch toán NVL đang áp dụng tại xí nghiệp.
(2)
Như trên: thực tế trong quá trình hoạt động sơ đồ vẫn chưa hoàn toàn
hoàn thiện. Ở vị trí số 2 cần thêm báo cáo nhập xuất NVL.
Báo cáo này là nhân tố quan trọng trước khi đi đến báo cáo tài chính.
Như đã nói ở phần trên: cán bộ phụ trách kế hoạch vật tư sau khi tiến hành
Chứng từ gốc
và bảng phân
bổ vật liệu
Nhật ký chứng
từ số 1 NKCT
số 5
Số cái TK 152
Báo cáo tài
chính
Thẻ và sổ kế toán
cho chi tiết vật liệu
Thẻ và sổ kế toán
cho chi tiết vật liệu
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 75
phân tích các số liệu báo cáo của bộ phận kế toán, cùng với cán bộ phụ
trách tài chính đưa ra quyết định tài chính hợp lý, tiết kiệm chi phí nhất.
c. Phân loại NVL
Để thuận tiện trong công tác hoạch định nhu cầu NVL xí nghiệp nên
xây dựng hệ thống danh điểm vật tư. Theo phương pháp này, mỗi thứ vật
liệu màng một số liệu riêng gọi là số danh điểm, mỗi số danh điểm bao gồm
nhiều chữ số sắp xếp theo một thứ tự nhất định. để chỉ loại, nhóm và thứ.
Muốn vậy thì doanh nghiệp phải phân loại tài khoản.
TK 1521 NVL chính
TK 1522 NVL phụ
TK 152 Nhiên liệu
TK 1524 Phụ tùng thay thế
TK 1528 NVL khác.
Trên cơ sở đó, để quản lý tốt từng thứ, loại vật liệu trong từng nhóm.
Toàn bộ các danh điểm vật liệu nêu trên sẽ được thể hiện trên sổ danh điểm
vật liệu. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý và hạch toán trên
máy vi tính như tình hình hiện nay của xí nghiệp.
Mẫu số danh điểm vật tư.
Ký hiệu
Nhóm vật liệu Danh điểm vật liệu
Tên nhãn hiệu NVL Đơ
n vị
Đơn
giá
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6
1521 Nguyên vật liệu chính
1521 - 01 Phôi 100 x 100 Kg
1521 - 02 Phôi 85 x 85 Kg
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 76
1521 - 03 Phôi 60 x 60 Kg
1521 - 04 Phôi 65 x 65 Kg
1522 Nguyên vật liệu phụ
1522 - 01 Trục hàn Kg
1522 - 02 Giấy giáp Kg
1522 - 03 Dây thép buộc Kg
1522 - 04 Dây chì Kg
1522 - 05 Bột sa mốt Kg
1522 - 06 Nước thuỷ tinh Kg
1522 - 07 Thép V6 Kg
1523 1523 - 01 Mỡ YC2 Kg
1523 - 02 Dầu diexen Lít
1523 - 03 Củi khô Kg
1523 - 04 Than cục Kg
1524 Phụ tùng thay thế
1522 - 01 Trục cáp Kg
1522 - 02 Chổi than Cái
1522 - 03 Bu lông Cái
1522 - 04 Máy khoan Cái
1522 - 05 Dây culoa Sợi
1528 NVL khác
1522 - 01 Ống sứ Cái
1522 - 02 Ống nhựa Cái
1522 - 03 Cút nhựa Cái
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 77
1522 - 04 Vòng bi Cái
d. Việc áp dụng máy vi tính vào công tác hoạch định nhu cầu NVL
Để việc tiến hành hoạch định tốt hơn nữa, xí nghiệp nên chú trọng
hơn tới hệ thống máy vi tính sẵn có. Số lượng máy vi tính nhìn chung là khá
đầy đủ các chương trình máy tính tương đối cập nhật.
Cụ thể xí nghiệp, đặc biệt là phòng kế hoạch cần thiết phòng kế toán
tổng hợp trong quá trình hạch toán nhu cầu trên máy.
Dùng phần mềm “lioness” phân tích các bước trong quá trình hoạch
định. Với việc xây dựng lịch trình sản xuất, xác định kết cấu sảm phẩm, thời
gian lắp ráp một cách cụ thể chi tiết. Từ đó xác định nhu cầu đặt hàng.
Phòng kế hoạch sau khi đưa ra nhu cầu cụ thể từ việc phân tích có thể dùng
chương trình "Metastock" hay “Omni stock” để hoạch định nhu cầu. Tuy là
chương trình phân tích đầu tư chứng khoán nhưng nền tảng cơ bản của nó
vẫn tập trung vào khả năng cung và cầu của hàng hoá.
Cuối cùng có thể dùng “Power point” để thực hiện một trình duyệt
phân tích báo cáo trước lãnh đạo.
Hiện nay xí nghiệp mới dùng mạng “lanscape” mạng thông tin nội bộ
trong xí nghiệp cũng như toàn Công ty.
Nếu có thể, xí nghiệp có thể vào mạng toàn cầu bởi những thông tin
trên mạng là trực tuyến và rất quan trọng đối với xí nghiệp, đặc biệt là
thương hiệu và sảm phẩm. Điều này cũng quan trọng hơn khi ta được chứng
kiến hai đợt hội chợ tháng 3 và 4 năm 2003: Hội chợ hàng Việt Nam chất
lượng cao và Hội chợ Expo 2003.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 78
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hoạch định
nhu cầu NVL tại xí nghiệp.
1. Phối kết hợp hơn nữa chức năng giữa các phòng ban trong xí
nghiệp.
Đây chính là một trong những yếu tố rất quan trọng quyết định hoạt
động của doanh nghiệp có tốt hay không. Đối với xí nghiệp đã có sự liên hệ
khá chặt chẽ giữa các bộ phận, nhưng cụ thể hơn: phòng kế toán tổng hợp
phải thường xuyên truyền số liệu, báo cáo tình hình NVL … cho phòng kế
hoạch một cách kịp thời, đầy đủ.
Phòng tổng hợp và hành chính với chức năng chủ yếu là nắm rõ ràng,
cụ thể tình hình hoạt động của xí nghiệp mọi mặt. Cần bố trí, tổ chức nhiều
cuộc họp giao ban, mở rộng toàn xí nghiệp, qua đó thấy được ưu nhược
điểm trong quá trình hoạt động của xí nghiệp qua từng giai đoạn, thấy được
nhu cầu, đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Phòng kỹ
thuật điều độ sản xuất phải thường xuyên theo dõi, giám sát hoạt động của
các phân xưởng, thấy được khả năng, ưu nhược điểm hoạt động của hệ
thống máy móc. Phù hợp với loại NVL nào? sản xuất bao nhiêu sảm phẩm
trong thời gian bao nhiêu thì phù hợp. Từ đó kết hợp với phòng kế hoạch có
kế hoạch cụ thể cho việc sản xuất.
2. Chủ động tạo nguồn cung ứng trên cơ sở luôn luôn hoạch định
trước một bước nhu cầu NVL.
Đây là hoạt động cần thiết, không thể thiếu mà bất kỳ doanh nghiệp
sản xuất nào cũng phải chủ động thực hiện, tuy nhiên cách thực hiện và khả
năng thực hiện lại khác nhau.
Đối với xí nghiệp, nhu cầu sản xuất cung ứng diễn ra hàng ngày. Đòi
hỏi đội ngũ cán bộ các phòng ban cần chủ động trong công tác hoạch định.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 79
3. Hoàn thiện công tác kho bãi, nhằm đẩy mạnh khả năng
cung ứng.
Hiện tại xí nghiệp có 2 kho NVL với khả năng chưa tương đối lớn, tuy
nhiên xưởng vật liệu xây dựng cơ khí Quang Trung - Thanh Xuân còn hạn
chế về một số yếu tố: điều kiện vận chuyển tới kho, chức hạn chế vật liệu
gang thô do điều kiện nhiệt độ …
Như vậy cần tập trung hoàn thiện kho này của xí nghiệp, tăng sức
chứa điều kiện tốt hơn … mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất cung ứng
ngày càng nhiều của xí nghiệp.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 80
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 81
KẾT LUẬN
Có thể nói rằng nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào
không thể thiếu được của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Trong quá trình
sản xuất, nó được kết tinh vào sảm phẩm và là một bộ phận cấu thành của
giá thành sảm phẩm.
Có nhiều phương pháp quản lý và hoạch định nhu cầu NVL, mỗi
doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp phù hợp với điều kiện, tình
trạng của doanh nghiệp mình, tuy nhiên bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nhận
thấy sự cần thiết và tầm quan trọng của việc quản lý NVL từ khâu thu mua,
bảo quản, sử dụng, hạch toán cho đến hoạch định tổng hợp chung. Đặc biệt,
tổ chức tốt công tác hoạch định không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất mà còn có ý nghĩa thiết thực trong quá trình định hướng cho sản xuất.
Chuyên đề của em đã trình bày một cách khái quát tình hình hoạch
định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội.
Qua đó thấy rằng, trong việc hoạch định nguyên vật liệu tại xí nghiệp có
nhiều ưu điểm nhưng cũng còn nhiều tồn tại cần khắc phục.
Trên cơ sở đó phân tích thực tế và vận dụng lý luận công tác hoạch
định chiến lược nói chung và hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu nói riêng.
Ở xí nghiệp, đã có nhiều bước sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế của xí
nghiệp. Khâu quản lý vật tư được thực hiện một cách nghiêm túc, định mức
vật tư được xây dựng chính xác.
Để góp phần hoàn thiện công tác hoạch định, em đã mạnh dạn đưa ra
một số ý kiến nhỏ. Tuy nhiên, do thời gian thực tập còn hạn chế và trình độ
bản thân còn có hạn chế nên không tránh khỏi sai sót khiếm khuyết nhất
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 82
định. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến, sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo để cho chuyên đề của em có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Trong thời g
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận Văn- Thực trạng hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội hiện nay.pdf