Luận văn Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo An

Tài liệu Luận văn Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo An: 1 Luận văn Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: trách nhiệm hữu hạn Bảo An 2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1. Sự hình thành và phát triển của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo An được thành lập và hoạt động ngày 22 tháng 02 năm 2005. Công ty TNHH Bảo An đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang cấp giấy phép thành lập số 01063/GP – UB ngày 22/02/2005 (thay thế quyết định thành lập số 3286/ QĐ- UB ngày 18/05/2005) và được trọng tài kinh tế tỉnh Hà Giang cấp giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh số 100200165 ngày 22/02/2005. Trong buổi đầu thành lập, Công ty gồm có 03 thành viên và đã thông qua điều lệ đầu tiên vào ngày 12/06/2005. Ngày 12/6/1999, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Doanh nghiệp, thay thế Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2000. Thực hiện quy định tại Điều 2 – Khoản 1 - Điều 123 Luật Doanh nghiệp, Công ty TNHH Bảo AN tiến h...

pdf40 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: trách nhiệm hữu hạn Bảo An 2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1. Sự hình thành và phát triển của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo An được thành lập và hoạt động ngày 22 tháng 02 năm 2005. Công ty TNHH Bảo An đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang cấp giấy phép thành lập số 01063/GP – UB ngày 22/02/2005 (thay thế quyết định thành lập số 3286/ QĐ- UB ngày 18/05/2005) và được trọng tài kinh tế tỉnh Hà Giang cấp giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh số 100200165 ngày 22/02/2005. Trong buổi đầu thành lập, Công ty gồm có 03 thành viên và đã thông qua điều lệ đầu tiên vào ngày 12/06/2005. Ngày 12/6/1999, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Doanh nghiệp, thay thế Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2000. Thực hiện quy định tại Điều 2 – Khoản 1 - Điều 123 Luật Doanh nghiệp, Công ty TNHH Bảo AN tiến hành sửa đổi bổ sung bộ điều lệ của công ty để nhanh chóng thích ứng và nắm bắt kịp thời với sự đổi mới trong chính sách quản lý của Nhà nước nhằm từng bước kinh doanh có hiệu quả, ổn định và hợp pháp. Công ty TNHH Bảo An là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng theo quy định của pháp luật. Công ty TNHH Bảo AN được thành lập theo nguyên tắc dân chủ, thống nhất nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người lao động trong công ty, đảm bảo nộp đầy đủ nghĩa vụ cho ngân sách, tạo tích luỹ cho công ty, nhằm mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Luật Doanh nghiệp được thông qua ngày 12/06/1999 thay thế Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2000 đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung, cho Công ty TNHH Bảo An 3 nói riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh những mặt thuận lợi, nó cũng đặt ra trước mắt công ty những thách thức rất lớn mà cạnh tranh để tồn tại là vấn đề có ý nghĩa sống còn. Để không ngừng đưa công ty TNHH Bảo An ngày càng phát triển lớn mạnh, vững chắc nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển của đất nước, cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường, mang lại lợi nhuận cho công ty, từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, giám đốc công ty đã vận dụng linh hoạt, có chọn lọc nhiều mô hình quản lý nhằm đúc rút kinh nghiệm và hướng tới một mô hình quản lý đặc thù, ưu việt, đủ sức đáp ứng những yêu cầu và mục tiêu hoạt động mà Công ty đề ra. Trước kia công ty chỉ có một số nhà xưởng nghèo nàn dột nát, máy móc trang thiết bị lạc hậu, trình độ tay nghề của các nhân viên còn thấp kém nên sản phẩm sản xuất ra chưa có sức hấp dẫn trên thị trường. Công ty đã mua thêm trang thiết bị máy móc hiện đại, tuyển dụng những cán bộ kỹ thuật có trình độ tay nghề cao, …Ngày nay Công ty TNHH Bảo An đã trở thành công ty mạnh của Công ty xây dựng 1/5. Với lực lượng cán bộ công nhân viên 150 người trong đó: + Kiến trúc sư đại học: 01 người + Các trường đại học khác: 02 người + Trung cấp: 10 người + Công nhân (3/7, 4/7): 50 người + Lao động phổ thông: 87 người Với tổng số vốn là 4, 7 tỉ Trong đó: Vốn cố định là 3, 2 tỉ Vốn lưu động là 1, 7 tỉ 2. Nguồn lực: 2.1. Lao động Công ty TNHH Bảo An trước đây có khoảng 03 thành viên cho đến nay tính đến thời điểm tháng 5/2007 có 150 cán bộ công nhân viên. 4 Quyền và nghĩa vụ của người lao động ở Công ty TNHH Bảo An:  Quyền được hưởng các chế độ chính sách: + Người lao động được trả lương vào ngày 05 của tháng kế tiếp, mức tiền lương do người lao động thoả thuận với Công ty căn cứ vào công việc và năng lực của mỗi người nhưng đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. + Được trang bị các phương tiện, dụng cụ cần thiết phục vụ cho công việc mà mình đảm nhiệm nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Được hưởng các phụ cấp liên quan như phụ cấp phương tiện đi lại, phụ cấp ăn trưa, phụ cấp trách nhiệm chức vụ, …mức phụ cấp cụ thể sẽ do Công ty quyêt định trên cơ sở mặt bằng thu nhập và công việc mà người lao động phụ trách. + Người lao động được quyền tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Đối với người lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, việc đóng bảo hiểm là bắt buộc và Công ty sẽ thực hiện ngay tại thời điểm trả lương hàng tháng.  Các quyền khác: + Được quyền góp vốn và hưởng lợi nhuận theo phần vốn lưu động góp vào Công ty nếu Công ty có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Được quyền tham gia đóng góp ý kiến nhằm phát triển công ty, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. + Được Công ty tạo điều kiện về mặt thời gian và vật chất (nếu có) để tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.  Nghĩa vụ của người lao động: + Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Công ty về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động. 5 + Tuân thủ sự chỉ đạo điều hành của người phụ trách quản lý mình. + Có thái độ cầu thị, nghiêm túc tập trung vào công việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Giữ gìn, bảo quản các số liệu, tài liệu trong phạm vi trách nhiệm được giao, giữ gìn các trang thiết bị đã được cấp nhằm đảm bảo vận hành an toàn, đúng niên hạn sử dụng đúng quy định. + Tuyệt đối chấp hành nội quy, quy chế nơi làm việc. + Tận tuỵ phục vụ Công ty hết mình, không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái các quy định của Công ty thu lợi nhuận cho cá nhân và làm thiệt hại đến lợi ích, uy tín của Công ty. + Trong khi làm việc, nghiêm cấm sử dụng các chất kích thích như: thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích khác. Hiện nay Công ty đã chú ý đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động cụ thể như: Công ty đã liên kết với Trường Trung học Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội để mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề, bậc thợ cho người lao động. Kết quả là 98% học viên tham gia được cấp chứng chỉ tay nghề bậc thợ 3/7, các ngành nghề hoàn thiện như: điện nước, cơ khí, … Gần đây Công ty và Nhà trường đã tiếp tục hợp tác, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho các cán bộ từ các phòng ban đến các tổ chức trực tiếp sản xuất. Và hiện tại Công ty đang mở hai lớp học về vận hành nồi hơi, cầu thang máy để phục vụ chiến lược phát triển của Công ty. 2.2 Vốn và cơ sở vật chất: *Vốn: Vốn điều lệ của công ty được đóng góp theo quy định của luật doanh nghiệp Vốn diều lệ được góp bằng hiện vật như: nhà ở, phương tiện sản xuất hoặc các đề tài khoa học hoặc bằng vàng bạc, tiền mặt và đô la. 6 Công ty TNHH Bảo AN vốn pháp định hiện nay đang có 2 sáng lập viên đóng góp bằng tài sản với trị giá là: Vốn điều lệ ( tính dến thời điểm tháng 07 năm 2007) là 2.445.000.000 đồng. Thành viên của Công ty phải góp vốn đầy đủ, đúng hạn đã cam kết. Trường hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với Công ty, thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết. Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào số vốn do các thành viên đóng góp (vốn điều lệ). Trường hợp cần thiết, Công ty có thể huy động thêm vốn từ các tổ chức cá nhân khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các quyết định huy động vốn của Công ty được thực hiện theo quy định của điều lệ này. *Cơ sở vật chất:  Trước kia Công ty TNHH Bảo An cũng phải gặp phải một số khó khăn trong điều kiện kinh tế thị trường khắc nghiệt, nhà xưởng dột nát cũ kỹ, máy móc lạc hậu, trình độ của các công nhân viên còn thấp kém, sản phẩm sản xuất ra chưa có sức hấp dẫn trên thị trường.  Để không ngừng đưa Công ty vươn lên có chỗ đứng trên thương trường, Ban giám đốc và các thành viên đã lựa chọn đúng đắn đường lối chính sách linh hoạt, bắt kịp với thị trường, với các đối thủ cạnh tranh của mình. Công ty đã vượt qua bao nhiêu khó khăn để đạt được thành tích như hiện nay, giải quyết một số dự án xây dựng cho thành phố, đóng góp vào Ngân sách, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Công ty TNHH Bảo AN đã đầu tư thêm nhà xưởng, mua sắm các trang thiết bị máy móc hiện đại, đáp ứng nhu cầu trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 7  Hiện nay Công ty đang đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng có diện tích từ 400  500 m2. Và đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ mới sản xuất đồ mộc với tổng giá trị đầu tư là 80 triệu.  Mua sắm hệ thống máy cưa, máy xẻ, máy bào và lò sấy gỗ.  Công ty mới có một xí nghiệp sản xuất gạch Block với tốc độ sản xuất bình quân một ngày khoảng 2000 viên, để đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu để lát vỉa hè trong khuôn viên khu đô thị mới Đại Kim - Định Công.  Hiện tại Công ty có:  5 ô tô tải hiệu HYUNDAI tải trọng 20 tấn.  2 máy ủi.  1 máy xúc.  1 máy cẩu: tải trọng 20 tấn.  1 máy bán cẩu: tải trọng từ 2, 5 tấn đến 3 tấn.  2 máy trộn bê tông. 3. Tổ chức quản lý:  Giám đốc Công ty thống nhất quản lý mọi hoạt động trong toàn Công ty trên cơ sở phân cấp, phân nhiệm với bộ máy giúp việc là các Phó Giám đốc, các phòng, các xí nghiệp và các đội trực thuộc. Hiện nay cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm các bộ phận sau:  Ban giám đốc Công ty  Các phòng ban, các tổ chuyên môn nghiệp vụ tại Công ty.  Các xí nghiệp thuộc Công ty.  Các đội, các trạm nhà hàng trực thuộc Công ty.  Ban Giám đốc Công ty:  Ban giám đốc Công ty gồm 01 Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc Công ty do các sáng lập viên cử ra. Giám đốc Công ty phải là người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực xây dựng cơ bản, có khả năng lãnh đạo, quản lý điều hành hoạt động của Công ty. 8  Các Phó Giám đốc Công ty do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức sau khi đã thông qua ý kiến của các sáng lập viên góp vốn trong điều lệ. Số lượng các Phó Giám đốc sẽ phụ thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng thời kì của Công ty. Các Phó Giám đốc Công ty có thể là thành viên góp vốn hoặc người lao động theo hợp đồng dài hạn có năng lực, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức được Giám đốc tín nhiệm đề nghị và được các sáng lập viên chấp nhận.  Các Phó Giám đốc Công ty là người giúp việc cho Giám đốc Công ty, đồng thời được Giám đốc giao phụ trách chính các ngành nghề sau: +1 Phó Giám đốc phụ trách công tác kế hoạch và dự án. + 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác tổ chức hành chính – quản trị. + 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác giám sát kĩ thuật – thi công xây dựng cơ bản. + 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác sản xuất kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại.  Các phòng ban chuyên môn trong Công ty: + Là bộ phận có chuyên môn về các lĩnh vực nhất định, được Giám đốc Công ty giao nhiệm vụ phụ trách một số hoạt động cụ thể chuyên ngành căn cứ vào yêu cầu sản xuất kinh doanh. + Các phòng chuyên môn bao gồm:  Trưởng phòng  Phó phòng  Các nhân viên *Căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Bảo AN thành lập các phòng sau:  Phòng kế hoạch – dự án  Phòng tổ chức hành chính – quản trị  Phòng tài chính – kế toán  Phòng giám sát kỹ thuật thi công 9  Phòng kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại  Các xí nghiệp, các đội, các trạm, nhà hàng trực thuộc Công ty: + Là những đơn vị trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Công ty giao cho. Việc thành lập giải thể các xí nghiệp, các đội, các trạm, nhà hàng do các sáng lập viên quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công ty. + Hoạt động của các xí nghiệp tuân theo những quy chế do Giám đốc Công ty ra quyết định phê chuẩn hoặc ban hành sau khi tham khảo ý kiến của các xí nghiệp. Công ty nghiên cứu và quyết định cơ chế hoạt động, hạch toán cho từng xí nghiệp đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Như vậy bộ máy quản lý của Công ty tuân thủ theo chế độ một thủ trưởng. Quyền hạn quản lý được phân công rạch ròi, không bị chồng chéo. Do vậy phát huy được trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và ý thức làm chủ tập thể của từng cán bộ quản lý. Bộ máy quản lý được tổ chức khá gọn nhẹ, năng động phù hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty. Tóm lại nền kinh tế thị trường không chỉ khắc nghiệt mà còn chứa đựng những yếu tố phát triển. Đối với người làm kinh tế mà nói thì chính những khó khăn đã giúp cho lãnh đạo Công ty tự rút ra kinh nghiệm để vươn lên hoàn thiện những yếu kém của mình. Từ những nhận thức đó với sự đầu tư các nguồn lực đúng lúc đúng chỗ và kịp thời đã giúp cho Công ty vươn lên nhanh chóng phát triển. Công ty đã đầu tư về nhà xưởng, trang thiết bị sản xuất, đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề…nên chỉ trong một thời gian ngắn, chất lượng sản phẩm hàng hoá của Công ty đã được nâng cao rõ rệt, giành được sự tin cậy trong quan hệ mua bán với các khách hàng lớn và đặc biệt là kí hợp đồng được nhiều công trình lớn. 10 Với sự đầu tư hợp lý Công ty đang tiếp tục xây dựng nhà xưởng và thay thế các trang thiết bị máy móc hiện đại hơn. Bên cạnh đó là bổ sung thêm đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề để đưa năng suất lao động tăng lên. Theo kế hoạch năm 2003 số cán bộ công nhân viên của Công ty sẽ lên tới 500 người. Đây có thể nói là một kỳ tích về sự phát triển nhân lực cũng như khả năng đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động của Công ty. Sở dĩ Công ty đạt được những thành tích trên là do Công ty đã xây dựng cho mình một chiến lược rất hợp lý, một sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: GIÁM ĐỐC CÔNG TY PGĐ công tác tổ chức hành chính quản trị. PGĐ công tác giám sát thi công và xây dựng cơ bản. PGĐ công tác SXKD thương mại và dịch vụ thương mại. Phòng kế hoạch dự án Phòng Tổ chức hành chính quản trị Phòng Tài chính kế toán. Phòng giám sát kĩ thuật thi công Phòng kinh doanh TM và dịch vụ TM 11 Phòng kế toán của Công ty gồm 7 người trong đó có:  Kế toán trưởng  1 Kế toán tiền lương  1 Kế toán tài sản cố định và vật tư  1 Kế toán tổng hợp và giá thành  1 Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán  1 Kế toán giao dịch với ngân hàng  1 Thủ quỹ Ngoài ra ở các đội đều có 1 kế toán riêng (thống kê) Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Sơ đồ phòng kế toán Công ty  Kế toán trưởng  Là người chịu trách nhiệm chung trong phòng với nhiệm vụ tổ chức, giám sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán. Kiểm tra tình hình biến động vật tư, tài sản, tiền vốn trong Công ty. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp và giá thành Kế toán vốn bằn g tiền Kế toán tiền lươn g Kế toán TSCĐ Và vật tư Thủ quỹ Kế toán giao dịch với NH Kế toán đội sản xuất (thống kê) 12  Kế toán tổng hợp  Có trách nhiệm kiểm soát các quyết toán của Công ty, tổng hợp bảng kê khai nhật kí của kế toán phần hành, tiến hành lập các báo cáo kết chuyển, tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính.  Kế toán tài sản cố định và vật tư:  Theo dõi vật tư, tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định 3.2 Hình thức và phương pháp kế toán: Hiện nay Công ty Hoàng Hà đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Với hình thức ghi sổ này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ, trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán được thực hiện đi theo thứ tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp với tình hình thực tế, quy mô, mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hệ thống sổ kế toán trong công ty gồm: - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết các tài khoản: TK113, TK138, TK141, TK338(8), TK338(3382, 3383, 3384), TK333(1), TK336, TK431, TK621, TK622, TK627, TK642, TK154. - Bảng cân đối tài khoản Trình tự ghi sổ:  Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ quỹ và các sổ chi tiết có liên quan.  Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ.  Sau đó chứng từ ghi sổ được đối chiếu ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.  Từ sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào sổ cái các tài khoản có liên quan.  Cuối tháng căn cứ vào sổ (thẻ) chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết. 13  Cuối tháng căn cứ vào sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản.  Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo chi tiết  Cuối tháng đối chiếu sổ đăng kí chứng từ gốc ssổ với bảng cân đối tài khoản.  Cuối tháng đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Ngoài ra theo định kì bộ phận kế toán của tổng công ty tới công ty để kiểm tra công tác kế toán của công ty có phù hợp với chế độ kế toán của nhà nước hay không. Đồng thời kế toán của tổng công ty cũng sẽ hướng dẫn chỉ đạo kế toán công ty những chế độ mới, chính sách mới giúp công tác kế toán tại công ty hoạt động có hiệu quả hơn. HÌNH THỨC TỔ CHỨC SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY *Chứng từ ghi sổ Đơn vị …………Chứng từ ghi sổ …………………………Ngày ….tháng….năm Đơn vị tính:đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 14 *Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Năm Đơn vị tính:đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Cộng: *Sổ cái: Cơ sở và phương pháp lập sổ cái các tài khoản: Cơ sở để kế toán lập sổ cái các tài khoản là dựa vào các chứng từ ghi sổ. Hình thức sổ cái của công ty được thiết lập theo hình thức sổ 1 bên gồm 7 cột - Cột chứng từ và cột diễn giải được trích từ cột chứng từ và cột trích yếu của chứng từ ghi sổ. - Cột tài khoản đối ứng được dựa vào cột số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi sổ. - Cột số tiền nợ và có được dựa vào cột số tiền và cột số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi sổ Nếu tài khoản đối ứng ghi nợ thì số tiền được ghi vào cột có. Nếu tài khoản đối ứng ghi có thì số tiền ghi vào cột nợ 15 MẪU SỔ CÁI Tên tài khoản………………………………………. Số hiệu tài khoản………………………………….. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Hệ thống tài khoản sử dụng Công ty TNHH Bảo AN đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành do Bộ Tài chính quy định. Đặc diểm kinh doanh: Các ngành nghề kinh doanh (tính đến thời điểm tháng 7 năm 2001)  Xây dựng các công trình giao thông.  Sản xuất vật liệu xây dựng.  Kinh doanh tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, đại lý mua bán, kí gửi hàng hoá.  Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng hạ tầng kỹ thuật trang trí nội ngoại thất.  Lắp đặt hệ thống thông gió và cấp thoát nước.  Xây dựng đường dây và trạm biến áp dưới 35 kv.  Kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ vệ sinh môi trường.  Sản xuất và kinh doanh nước sạch, nước tinh khiết cà các thiết bị máy móc ngành nước. Hiện nay, Công ty TNHH Bảo AN chủ yếu xây dựng các công trình dân dụng, tham gia thực hiện các dự án đầu tư quy mô lớn như khu đô thị Đại Kim - Định Công. 16 CHƯƠNG II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: 1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hạch toán tiền lương * Cơ sở xác định quỹ lương:  Hình thức trả lương cho lao động gián tiếp: Có các hình thức trả lương dược áp dụng ở Công ty TNHH Bảo AN như sau: + Hình thức trả lương tính theo thời gian: Hình thức này được áp dụng với các lãnh đạo Công ty, căn cứ vào quá trình làm việc lâu năm của họ. Đồng thời căn cứ vào các công việc được giao cho các phòng ban và con người cụ thể. + Hình thức trả lương theo giờ công lao động: được áp dụng đối với những người làm việc tạm thời, đối với từng công việc. + Hình thức trả lương căn cứ vào bằng cấp trình độ chuyên môn được đào tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian công tác.  Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp: Xác định khối lượng lương khoán theo từng loại công việc, từng công trình. Trên cơ sở hình thành công việc và được chứng nhận nghiệm thu người lao động sẽ được trả lương xứng đáng. Ngoài ra những công việc của người lao động trực tiếp phát sinh đột xuất trong quá trình lao động nằm trong chế độ khoán, người lao động được trả theo lương ngày. Vì vậy, việc xác định quỹ lương tính đến bộ phận của từng người lao động là rất cần thiết. Công ty TNHH Bảo AN đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó đẩy mạnh hợp 17 lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ. Hàng ngày các chánh phó quản đốc và các bộ trực ca sản xuất nghiệm thu và trả lương cho cán bộ công nhân trong ca. Căn cứ vào số tiền được nghiệm thu thanh toán trong ca của công nhân để chia cho từng người, số tiền chia không vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh toán. Hình thức trả lương cho người lao động tính theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm công việc được tính như sau: Tiền lương sản Khối lượng sản Đơn giá tiền = x phẩm phải trả phẩm đã hoàn thành lương sản phẩm 18 Cụ thể ta có bảng chia lương tổ: Đơn vị: Công ty TNHH Bảo An Bộ phận: XN xây lắp II. BẢNG CHIA LƯƠNG TỔ Tháng 03 năm 2007 Bộ phận, tổ đội (tổ nề cốt pha) Tổng số tiền đạt được trong tháng: (10.630.700..đồng) Tổng số ngày công: (406 công) S T T Họ và tên Số công Bậc thợ Đơn giá 1 ngày công Thành tiền Kí nhận 1 Phùng Đức việt 30, 5 Thợ TD 29.500 900.000 2. Lương Ngọc Tú 29 LĐPT 24.500 710.500 3. Chử Văn Toàn 29, 5 TD 29.500 870.000 4. Nguyễn Văn Thắng 27, 5 LĐPT 24.500 674.000 5. Phạm Văn Quang 23 LĐPT 24.500 565.500 6. Nguyễn Hữu Tải 26, 5 TD 28.400 753.000 7. Nguyễn Viết Quý 26 TD 28.400 738.000 8. Lã Mạnh Tược 26, 5 TD 29.500 781.000 9. Dương Văn Linh 29, 5 TD 29.500 870.000 10. Hà Sĩ Tuấn 31 TD 29.500 914.500 11. Nguyễn Văn Chiến 4, 5 TD 29.500 134.000 12. Nguyễn Văn Bái 12 TD 29.500 354.000 13. Lê Khắc Tấn 23, 5 LĐPT 24.500 576.000 14. Nguyễn Văn Mùi 23, 5 TD 28.400 667.000 15. Quang Văn Toán 20 LĐPT 28.400 568.000 16. Lê Văn Tĩnh 16, 5 LĐPT 24.500 405.000 17. Nguyễn Văn Hùng 01 TCXD 28.000 28.000 18. Bùi Văn Thảo 26 CBKT 568.000 19. Tiền trách nhiệm Tổ trưởng 80.000 20. nt tổ phó 40.000 Cộng 11.198.700 Tổ trưởng Linh 19 Dương Văn Linh 20 * Xây dựng và xác định quỹ lương: + Xây dựng quỹ lương: khi giao cho đội một công trình hay một hạng mục công trình, phải xây dựng quỹ lương cho từng công trình hoặc hạng mục công trình được tính theo công thức: Tỉ lệ tiền lương này khi được giám đốc phê duyệt sẽ là căn cứ để xác định quỹ lương thực hiện của đội + Xác định quỹ tiền lương: Cơ sở để xác định quỹ tiền lương của đội để chia lương cho từng đối tượng như: Lao động, quản lý, phục vụ phù trợ trực tiếp là: Doanh thu thực hiện của công trình đã được cơ quan kinh tế kỹ thuật xác định. Tỉ lệ tiền lương theo kế hoạch đã được phê duyệt và tính theo công thức: Quỹ lương kế hoạch công Quỹ lương Quỹ lương trình hoặc HMCT đơn = kế hoạch - khách hàng vị được hưởng công trình thuê ngoài Tỉ lệ tiền lương theo Quỹ tiền lương của CT hoặc HMCT kế hoạch của công = trình hoặc HMCT Giá trị sản lượng của CT hoặc HMCT Quỹ tiền lương thực Giá trị sản lượng thực tỉ lệ tiền lương hiện của công trình = hiện của công trình x theo kế hoạch hoặc HMCT hoặc HMCT của công trình Quỹ tiền lương thực hiện Quỹ tiền lương Tiền lương thuê đơn vị được hưởng của = thực hiện của - ngoài của công công trình công trình trình Quỹ lương kế hoạch của công trình Giá trị sản lượng công trình Chi phí sản xuất hợp lý không bao gồm tiền 21 + Khen thưởng và kỷ luật:  Công tác khen thưởng và kỷ luật ở công ty được tiến hành định kì. Sau khi đánh giá kiểm tra thành tích công tác của từng cá nhân, từng bộ phận, Ban lãnh đạo ra các quyết định khen thưởng và kỷ luật tạm thời.  Các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trừ lương, kiểm điểm trước tập thể, đình chỉ công tác tạm thời đến chấm dứt hợp đồng lao động.  Các hình thức khen thưởng như: biểu dương trước toàn công ty, thưởng vật chất. + Phụ cấp: là phần bổ sung cho lương trong những điều kiện cụ thể, một số loại phụ cấp lương được áp dụng ở Công ty như sau:  Phụ cấp chức vụ: được dành cho Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng hành chính nhằm khuyến khích những cán bộ này tích cực hơn trong công tác quản lý của mình.  Phụ cấp làm thêm: là số tiền bồi dưỡng, động viên công nhân viên khi Công ty có việc nhiều.  Phụ cấp độc hại: dành cho những công nhân kỹ thuật đứng máy trong môi trường tiếng ồn, độc hại.mức phụ cấp là 20% mức lương tối thiểu. Ngoài lương và phụ cấp lương, Công ty còn thực hiện đúng các chế độ quy định của Nhà nước, các chế độ phụ cấp thuộc phúc lợi xã hội. Hàng năm cán bộ công nhân viên được nghỉ phép một số ngày và được hưởng nguyên lương. Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà cán bộ công nhan viên có số ngày nghỉ khác nhau, với công nhân viên có số năm công tác < 5 Quỹ tiền lương của đội Quỹ tiền lương thực Số lượng công được phân chia trong = hiện đơn vị được x trình hoặc HMCT kì báo cáo hưởng trong kì 22 năm thì số ngày được nghỉ là 10 ngày/ 1 năm và thâm niên công tác cứ tăng thêm 5 năm thì số ngày nghỉ phép được tăng lên một ngày. + Các chế độ BHXH được hưởng cụ thể như sau:  Chế độ trợ cấp ốm đau: được hưởng là 75% lương cơ bản, thời gian hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, thời gian đã đóng bảo hiểm bao lâu. Khi con ốm phải nghỉ được hưởng trợ cấp BHXH áp dụng đối với trẻ  6 tháng tuổi.  Chế độ thai sản: được BHXH trả thay lương trong 4 tháng và trợ cấp thêm 1 tháng tiền lương đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu người lao động có thể nghỉ thêm (với sự đồng ý của Công ty) nhưng không được hưởng trợ cấp.  Chế độ trợ cấp tai nạn lao động: được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền lương trong thời gian điều trị, trợ cấp chi phí khám chữa bệnh cho người lao động. Tuỳ vào mức suy giảm khả năng lao động có các mức phụ cấp cụ thể phù hợp.  Chế độ hưu trí: được áp dụng với điều kiện nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên. Lương hưu hàng tháng được tính theo số năm đóng BHXH và mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH đủ 15 năm thì lương hưu được tính bằng 45% mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH lương hưu sẽ được tính thêm 2% nhưng mức lương hưu tối đa là 75% lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH và mức lương hưu thấp nhất cũng bằng lương tối thiểu.  Chế độ tử tuất: khi người lao động đang làm việc, nghỉ việc chờ giải quyết hay nghỉ hưu bị chết thì người lo mai táng được nhận một khoảng bằng 8 tháng lương tối thiểu. Nếu người chết đã có thời gian đóng bảo hiểm đủ 15 năm thì thân nhân là con chưa đủ 15 tuổi, bố mẹ già đã hết tuổi lao động thì được hưởng tiền tuất tháng. Tiền tuất tháng bằng 50% lương tối thiểu, 23 trường hợp nhân thân không có nguồn thu nàokhác thì được hưởng 70% lương tối thiểu. Nếu nhân thân không thuộc diện hưởng tiền tuất tháng thì được nhận tiền tuất một lần bằng 6 tháng lương hiện hưởng. Để thực hiện được các chế độ trên, Công ty Hoàng Hà đóng vào quỹ BHXH 20% tổng quỹ tiền lương, trong đó 15% tính vào chi phí và 5% tính trích vào lương cán bộ công nhân viên. Sau khi nộp được cơ quan bảo hiểm ứng lại 3% nhờ đơn vị trả hộ khi công nhân viên đau ốm, tai nạn lao động, thai sản. + BHYT trợ cấp cho các trường hợp ốm đau, tai nạn xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên được khám chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế của nhà nước với mức trợ cấp 100%. Các trường hợp như tự tử, dùng ma tuý, say rượu, vi phạm pháp luật thì không được hưởng trợ cấp BHXH. Để thực hiện chế độ BHYT hàng tháng Công ty tiến hành trích 3% trên tổng số tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. + Kinh phí công đoàn là nguồn tài chính đảm bảo cho các hoạt động của công đoàn cơ sở nhằm đẩy mạnh các phong trào thi đua trong công nhân viên chức, lao động và xây dựng công doàn cơ sở vững mạnh, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị. Theo Thông tư liên tịch số 76/1999/TTLT/TC – TLĐ ngày 16/6/1999 hướng dẫn trích nộp KPCĐ. Đối với công nhân viên hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước thì không phải trực tiếp thu KPCĐ mà do công đoàn các cấp trên thu qua cơ quan tài chính Nhà nước, sau đó cấp cho công đoàn cấp cơ sở bình quân bằng 50% số kinh phí đã thu qua cơ quan tài chính. Đối với công nhân viên không hưởng lương ngân sách thì công đoàn cơ sở trực tiếp thu KPCĐ bằng 2% quỹ tiền lương đó, đơn vị giữ lại 1% để chi tiêu và nộp lên công đoàn cấp trên 1%. 24 2. Nội dung hạch toán: 2.1. Hạch toán lao động: Hạch toán lao động nhằm cung cấp thông tin để có những quyết định đảm bảo cho sự hoạt đông bình thường, nhịp nhàng và liên tục của Công ty đồng thời cũng tính đến sự mở rộng và phát triển hơn nữa. Vì vậy nó đòi hỏi những hạch toán chính xác và sâu hơn về những thay đổi số lượng, chất lượng lao động tìm ra nguyên nhân thiếu hụt hay dư thừa (nhất thời và lâu dài) để có kế hoạch bổ sung thay thế kịp thời. Cụ thể Công ty phân loại cán bộ như sau:  Cán bộ biên chế chính thức của Công ty: hiện có 33 người do Giám đốc Công ty quyết định điều về công tác tại Công ty.  Cán bộ hợp đồng dài hạn: hiện có 40 người làm việc thường xuyên tại Công ty do Giám đốc Công ty kí hợp đồng lao động, trả lương và đảm bảo các chế độ theo quy định của Nhà nước. Bảng cơ cấu lao động Chỉ tiêu Biên chế Hợp đồng 1.Tổng số lao động 33 40 Nam 18 25 Nữ 15 15 2.Độ tuổi trung bình 40 30 Nhìn vào bảng ta có thể nhận xét rằng: Tỉ lệ nam trong biên chế chiếm tỉ trọng lớn hơn gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty. Vì đây là một Công ty xây dựng nên số cán bộ công nhân viên nam là chủ yếu, mà chủ yếu là cán bộ hợp đồng dài hạn. Mặt khác tuổi trung bình của cán bộ biên chế ngày càng cao, chủ yếu là những cán bộ công tác lâu năm ở xí nghiệp xây dựng cũ nên việc tuyển chọn bồi dưỡng và đào tạo những cán bộ trẻ làm hợp đồng là hoàn toàn hợp lý. Kết hợp hài hoà kinh nghiệm với những kiến thức về khoa học kỹ thuật tiên tiến sẽ đem lại hiệu quả cao, phát triển được trình độ chuyên môn và năng lực của từng người.bên cạnh việc hạch toán số lượng 25 và chất lượng lao động phải hạch toán thời gian lao động mới phản ánh được đâỳ đủ tiềm năng lao động được sử dụng. Chứng từ dùng để phân tích tình hình sử dụng thời gian lao dộng là bảng chấm công, bảng này được lập theo từng phòng ban, từng bộ phận trong đó ghi chép cho từng người hàng ngày theo các cột thời gian có mặt, vắng mặt (chi tiết cho từng nguyên nhân). Cuối kì chuyển lên phòng hành chính tập hợp và chuyển cho phòng kế hoạch tài vụ tính trả lương. Theo quyết định số 118/1999/QĐ - TTG ngày 17/9/1999 về việc thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ nên số ngày làm việc là 22 ngày đã được áp dụng ở Công ty. Cụ thể ta có bảng chấm công Họ tên Bậc thợ Ngày trong tháng Tổng cộng số cộng Hệ số chia lương Số tiền được lĩnh Ký nhận 1 2 3 4 5 .. 29 30 31 1. Nguyễn Khắc Thuận x x x x x x x x 30 35.000 1050.000 x x x x x x x x 2. Trịnh văn chính x x x x x x x x 30 35.000 1050.000 x x x x x x x x x x x x x x x x 6. Nguyễn Văn Tuấn 10 35.000 350.000 x x x x x x x 2.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tại Công ty TNHH Bảo Anđể hạch toán tiền lương kế toán sử dụng TK 334 “Phải trả cán bộ công nhân viên”. Trình tự hạch toán tiền lương tại Công ty tháng 12/2003. Căn cứ vào bảng phân phối tiền lương, kế toán hạch toán + Tiền lương bộ phận sản xuất trực tiếp Nợ TK 622: 119.964.595 Có TK 334: 119.964.595 + Tiền lương bộ phận quản lý đội 26 Nợ TK 627: 25.867.205 Có TK 334: 25.867.205 + Tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642: 34.734.743 Có TK 334: 34.734.743 + Cuối kì hạch tóan kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí Nợ TK 154: 119.964.595 Có TK 622: 119.964.595 * Hạch toán BHXH Kế toán sử dụng tài khoản 3383 để phản ánh số BHXH phải nộp. Cụ thể trong tháng 12/2003 Công ty đã nộp BHXH là: 36.115.108, 45 Trong đó 15% hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 622: 17.994.698, 25 Nợ TK 627: 3.881.430, 75 Nợ TK 642: 5.210.211, 45 Có TK 338: 27.086.331, 45 + Hạch toán 5% trích từ quỹ lương của cán bộ công nhân viên: Nợ TK 334: 9.028.777 Có TK 338: 9.028.777 + Khi tính BHXH phải trợ cấp cho cán bộ công nhân viên Nợ TK 3383: 1.845.200 Có TK 334: 1.845.200 *Hạch toán BHYT Để hạch toán hình thức thu nộp BHYT, kế toán sử dụng TK 3384. Cuối kì kế toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí tiền lương để tiến hành tính BHYT theo tỉ lệ 2% tính theo chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào lương cán bộ công nhân viên Nợ TK 622: 2.399.292 27 Nợ TK 627: 517.524 Nợ TK 642: 694.695 Có TK 3384: 3.611.511 + Khi tính số BHYT trừ vào lương của CBCNV, kế toán ghi Nợ TK 334: 1.805.755, 5 Có TK 3384: 1.805.755, 5 + Khi nộp BHYT cho cơ quan đăng kí BHYT, kế toán ghi Nợ TK 3384: 5.417.266, 5 Có TK 112: 5.417.266, 5 *Hạch toán Kinh phí công đoàn Để theo dõi tình hình chi tiêu KPCĐ, kế toán sử dụng TK 3382 + Khi trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỉ lệ 2%, kế toán ghi Nợ TK 622: 2.399.292 Nợ TK 627: 517.524 Nợ TK 642: 694.695 Có TK 3382: 3.611.511 + Khi trích nộp KPCĐ cho công doàn cơ quan cấp trên, kế toán ghi Nợ TK 3382: 1.805.755, 5 Có TK 112: 1.805.755, 5 + Khi chi tiêu KPCĐ tại công đoàn cơ sở, kế toán ghi Nợ TK 3382: 1.805.755, 5 Có TK 111: 1.805.755, 5 Nhật kí chứng từ số 7 Tháng 12/2007 Đơn vị tính:đồng ST T … 334 338 … … 1 … 6 TK622 119.964.595 7.197.875, 7 Các TK ghi có Các TK Ghi nợ 28 7 TK627 25.876.205 1.552.572, 3 8 … 9 TK642 34.734.743 2.084.084 10 … Cộng: 180.575.543 10.834.532 Căn cứ số liệu tổng cột TK 334, TK 338 của nhật kí chứng từ số 7 tháng 12/2003 kế toán lấy số liệu ghi vào dòng tổng cộng phát sinh có tháng 12/2003 của các TK 334, 338. Căn cứ vào nhật kí số 1, nhật kí số2, nhật kí số 7, nhật kí chứng từ số 10 tháng 12/2003 kế toán lấy số liệu ghi Nợ TK 334, TK 338 ghi có các TK SỔ CÁI Tháng 12 năm 2007 TK 334 Đơn vị tính: đồng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 …. . Tháng 12 TK 111 156.820.000 TK141 21.910.343 TK338 1.845.200 Cộng số phát sinh nợ 180.545.543 Tổng số phát sinh có 180.575.543 Số dư cuối tháng nợ Số dư cuối tháng có SỔ CÁI Tháng 12 năm 2007 TK 338 Đơn vị tính: đồng Ghi có các TK đối ứng Ghi nợ các TK này 29 T1 T2 T3 .. .. Tháng 12 TK 111 1.564.300 TK 112 9.270.232 Số dư cuối tháng Có 10.834.532 2.3. Hạch toán các khoản chi từ quỹ phúc lợi: + Khi chi các khoản từ quỹ phúc lợi, ghi Nợ TK 4311: 13.240.900 Có TK 111: 13.240.900 + Doanh nghiệp trả trợ cấp từ quỹ phúc lợi, kế toán ghi Nợ TK 4312: 3.611.510 Có TK 111: 3.611.510 *Khi tiến hành trích BHXH, BHYT lưu ý rằng trong lương cơ bản có phụ cấp, Công ty có thực hiện một số dạng trợ cấp như: trợ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm thêm giờ và phụ cấp đặc biệt nhưng khi trích BHXH, BHYT chỉ trích lương cơ bản có phụ cấp chức vụ. VD: Tính lương cho Giám đốc công ty Thời gian làm việc của giám đốc: đủ 40 giờ/tuần, 22ngày/tháng. Hệ số lương: 4, 47 Hệ số phụ cấp chức vụ: 0, 7 Hệ số phụ cấp đặc biệt: 30% Tính như sau: TL = {(4, 47+0, 7) x 210.000} +{30% x( 4, 47+0, 7) x 210.000} = 1.411.410 Các khoản trích theo lương: BHXH = {(4, 47+0, 7) x 210.000} x 5% = 54.282đ BHYT = {(4, 47+0, 7) x 210.000} x1% = 10.857đ Vậy tiền lương thực lĩnh của giám đốc là: Ghi có các TK đối ứngNợ các TK này 30 TL - BHXH - BHYT 1411.410đ - 54.282đ - 10.857đ = 1.346.286đ *Khi thanh toán BHXH cho công nhân viên cần phải có xác nhận trên phiếu nghỉ hưởng BHXH: PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH Đơn vị: Công ty TNHH Bảo An Bộ phận: XN xây lắp II (tổ cốp pha) Họ tên: Nguyễn Văn Chiến Tuổi: 35 Tên cơ quan y tế Ngày Tháng Lí do Tổng Từ Đến Bác Sĩ Kí Tên Số ngày Thực nghỉ Xác Nhận BV Xanh Pôn 5/2 ốm 06 5/2 10/2 05 Phần thanh toán Số ngày nghỉ Tính BHXH Lương bình Quân 1ngày %tính BHXH Số tiền hưởng BHXH 05 29.973 75% 112.399 Tiền lương cuối tháng 2 của anh Nguyễn Văn Chiến được tính như sau: Thời gian làm việc: 17 ngày Hệ số lương: 3, 14 Không có phụ cấp Tiền lương = (hệ số lương x 210.000) – tiền lương những ngày nghỉ + số tièn được hưởng BHXH – 6% BHXH, BHYT (trên tiền lương cơ bản). 31 Tiền lương cơ bản = 3, 14 x 210.000 = 659.400 đ Tiền lương những ngày nghỉ = 865.149 22 5000.21014,3  xx đ Cả 5 ngày nghỉ được BHXH trả thay lương với mức 75% = 149.865 x 75% = 112.399đ Đóng BHXH, BHYT 6% = 659.000 x 6% = 39.564đ Vậy tiền lương thực lĩnh = 659.000 – 149.865 = 112.399 – 39.564 = 582.370đ CHƯƠNG III: Nhận xét, Đánh giá về công tác tiền lương tại Công ty: 1. Ưu điểm:  Sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, hình thành mô hình Công ty với các đơn vị kinh doanh chiến lược. Đó là mô hình dẫn đến một tập đoàn sản xuất có mối quan hệ hữu cơ về kinh tế, kỹ thuật và lợi ích giữa các thành viên mà đặc trưng của nó là có phân công, có hợp tác liên kết tạo ra sự tập trung đồng bộ và tiết kiệm được các chi phí trong sản xuất.  Xác định đúng và khai thác triệt để các thi trường mới ngoài thị trường truyền thống.  Mở rộng quan hệ đối ngoại, tập trung đẩy mạnh khâu tiếp thị và đấu thầu, coi đây là nhân tố quyết định chủ yếu đầu ra của Công ty.  Đổi mới một số thiết bị máy móc thi công mũi nhọn, thoả mãn nhu cầu về chất lượng. Ngoài ra còn cho thuê dịch vụ thiết bị góp phần đáng kể vào doanh thu của toàn Công ty.  Đội ngũ cán bộ nhân viên đông đảo, dày dặn kinh nghiệm, thành lập các đơn vị chuyên môn hoá cao, công nhân kỹ thuật lành nghề có thể đáp ứng được những yêu cầu của công việc. Đặc biệt hơn qua công tác tiền lương, Công ty TNHH Bảo Antrong những năm qua đã tuyển dụng một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, có năng lực chuyên môn cường độ lao động cao, góp phần giúp công ty đứng vững trên thị trường. 32 Qua phân tích một số đặc điểm tiền lương trong Công ty nói chung và việc phân phối tiền lương và các chính sách, Công ty TNHH Bảo Annói riêng cho thấy hiện nay vẫn còn một số nhược điểm mà Công ty cần giải quyết trước mắt để hoàn thiện công tác tiền lương của mình mới mong đáp ứng được các yêu cầu phát triển chung của kinh tế xã hội trong nước. 2. Nhược điểm:  Lao động gián tiếp dưới các đơn vị trực thuộc còn quá lớn.  Số cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật ở độ tuổi cao(ngoài 45 tuổi) còn khá nhiều.  Trong số cấp quản trị viên thực hiện ở phòng ban còn nhiều người làm việc không đúng chuyên môn.  Việc tuyển dụng các cán bộ trẻ kế cận là đáng khích lệ song công ty vẫn chưa có kế hoạch đào tạo cụ thể.  Công tác tiền lương còn lỏng lẻo, chưa được vận dụng linh hoạt. 3. Định hướng phát triển của công ty: 3.1. Định hướng chung:  Hình thức phân phối tiền lương, tiền thưởng của Công ty còn những hạn chế, thiếu sót nhưng về cơ bản Công ty đã hoàn thành tốt công tác quản lý phân phối tiền lương, tiền thưởng được đại bộ phận cán bộ công nhân viên trong Công ty đồng tình ủng hộ.  Trên thực tế công tác quản lý phân phối tiền lương, tiền thưởng đã động viên khuyến khích được sự nhiệt tình trách nhiệm, tìm tòi sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong Công ty để thực hiện tốt nhiệm vụ công tác của mình, nâng cao được hiệu quả lao động, tăng doanh thu cho Công ty và tăng thu nhập cho chính bản thân mình.  Điều này thể hiện rõ ở tổng doanh thu của Công ty và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên. Qua phân tích đánh giá công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng của Công ty, …ta thấy rõ vai trò hết sức quan trọng của công tác này trong công cuộc xây dựng và phát triển của Công ty. 33  Công ty đã có những hình thức tiền lương, tiền thưởng áp dụng phù hợp với điều kiện và tính chất hoạt động của Công ty do đó đem lại hiệu quả kinh tế nhất định.  Tiền lương của Công ty ngày càng tăng lên đảm bảo đời sống cho người lao động để người lao động được hưởng những thành quả lao động của mình không thông qua các tổ đội…  Tổ chức nghiệm thu kết quả một cách khách quan cho người công nhân. 3. 2. Định hướng của công tác tiền lương:  Công ty TNHH Bảo Anđã có phương thức trả lương đảm bảo công bằng hợp lí trong lĩnh vực phân phối tiền lương giữa các bộ phận và việc phân phối quỹ lương của Công ty đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.  Qua kết quả đánh giá phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng tiền lương tại Công ty TNHH Bảo Ancho thấy: thực hiện tốt công việc này sẽ sử dụng hợp lý sức lao động, triệt để thời gian làm việc, khuyến khích triệt để người lao động sản xuất không ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.để hạn chế tháp nhất những bất hợp lý, phát huy vai trò to lớn của tiền lương thì công ty phải có biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tiền lương tại Công ty. Để tăng quỹ lương thì doanh nghiệp cần phải:  Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.  Khai thác mọi tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp.  Phát huy những lợi thế về kinh doanh, về máy móc thiết bị, lao động, năng lực tổ chức quản lý trên cơ sở phát triển chuyên môn hoá kết hợp với kinh doanh tổng hợp, tăng nguồn thu cho công ty.  Chăm lo đời sống người lao động, sử dụng có hiệu quả đòn bẩy tiền lương phân phối hợp lý công bằng quỹ tiền lương trong nội bộ công ty, làm tốt điều này sẽ có tác dụng kích thích người lao động hăng hái lao động, phát huy khả năng yéu tố kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động song việc thực 34 hiện quỹ lương cần thực hiện tốt yêu cầu: V tăng quỹ lương phải nhỏ hơn V tăng năng suất lao động. V: tốc độ. Công tác tiền lương và công tác quản lý lao động phải luôn luôn khănh khít với nhau.thông qua phương thức trả lương cho người lao động, Công ty quản lý và sử dụng lao động hợp lý hơn, góp phần cho việc tổ chức lao động đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Việc sắp xếp tổ chức quản lý lao động tốt sẽ làm công tác tiền lương vẫn đảm bảo thu nhập ngày càng cao, trả lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động.để thực hiện giải pháp này công ty cần chú ý:  Sếp xếp lao động đúng chức danh, phục vụ theo đúng tay nghề chuyên môn được đào tạo để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.  Hàng năm, hàng quý Công ty phải rà xét lại lực lượng của đơn vị cho phù hợp so với quỹ lương của đơn vị hưởng theo doanh thu thực hiện *Kết luận: Tiền lương là một phạm trù kinh tế cơ bản, phản ánh đúng bản chất của tiền lương sẽ góp phần đảm bảo chế độ hạch toán kinh doanh đầy đủ và nền kinh tế phát triển một cách ổn định. Trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, giải quyết vấn đề tiền lương hết sức phức tạp, không chỉ liên quan đến lợi ích kinh tế của các thành phần kinh tế khác. Trên cơ sở nhận thức được vai trò ý nghĩa to lớn của công tác tiền lương, để cải tiến và hoàn thiện không ngừng công tác này với mục đích sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, sử dụng triệt để khả năng lao động cùng với thời gian lao động, khuyến khích người lao động tăng thu nhập cho người lao động. Có thể nói đây là nhiệm vụ cũng như mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất kinh doanh. V tăng quỹ lương < V tăng năng suất lao động 35 Qua việc tìm hiểu công tác tiền lương tại Công ty TNHH Tiến Đạt, ta đã thấy Công ty đã có những đổi mới về công tác tiền lương, đã đạt được một số kết quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường. Song bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế về chính sách tiền lương, đây cũng là một số hạn chế chung của nhiều doanh nghiệp quốc doanh nói chung, cần phải tiếp tục đổi mới hoàn thiện công tác tiền lương nhất là việc khắc phục những hạn chế hiện nay về vấn đề này. 4. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của công ty: Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức quan niệm và cách thức trả lương khac nhau. Tuy nhiên các doanh nghiệp đều mong muốn có một cách thức chi trả và hạch toán tiền lương một cách phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.  Trên cơ sở hạch toán thống kê, kiểm tra lại tiền lương, đánh giá năng lực sơ trường của từng cán bộ, các điểm mạnh, điểm yếu chỗ nào cần bổ sung cần cắt giảm chi phí để điều động sắp xếp lại cho hợp lý.  Cần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, rút gọn các phòng ban để có biện pháp và chế độ tiền lương cho thoả đáng.  Phải có chính sách tiền lương rõ ràng và phù hợp với từng cá nhân tập thể.  Bố trí hợp lí số lao động có chuyên môn được cập nhật với tình hình thực tế.  Chúng ta đều biết trong thời đại bùng nổ thông tin, giáo dục và đào tạo là quốc sách ưu tiên hàng đầu của mọi quốc gia thì công tác tiền lương phải được phân phối đúng người, đúng thời điểm đòi hỏi phải có sự vận dụng lý luận khoa học hiện đại kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn mới có khả năng nâng cao được hiệu quả công tác tiền lương nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Ngoài ra người lao động được hưởng lương theo chất lượng và kết quả công việc nhưng cần phải động viên và khuyến khích người lao động. 36  Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, chất lượng sản phẩm sẽ là động lực thu hút khách hàng hiệu quả nhất. Trước mắt công ty phải tận dụng được các nguồn lực hiện có như trang thiết bị và con người tức là trang thiết bị phải được hoạt động hết công suất, còn lao động phải làm việc đủ giờ thì mới làm cho năng suất lao động tăng lên, lợi nhuận tăng, tiền lương tăng. Sau đó sẽ dần đầu tư đổi mới nâng cấp trang thiết bị cùng với việc duy trì các lớp học nâng cao tay nghề cho công nhân viên nâng cao trình độ quản lý và chỉ đạo sản xuất đối với cán bộ các bộ phận để người lao động làm quen với môi trường công nghệ hiện đại, có khả năng thích ứng với máy móc mới, linh hoạt trong quá trình sản xuất và sửa chữa, không để các nguồn lực nhàn rỗi.  Tiền lương cần phải tính đúng, tính đủ dựa trên cơ sở giá trị sức lao động, chẳng hạn với những người có tài năng hay những người làm việc có hiệu quả thì cần phải thực hiện việc trả lương không những theo công việc mà còn phải theo số lượng và hiệu quả của người lao động chứ không thể tuân theo bằng cấp. Vì bằng cấp thực sự chỉ là một yếu tố để bố trí công việc và để tính mức lương ban đầu khi bắt buộc làm việc chứ không phải là yếu tố quyết định về tiền lương của người lao động.  Phân công lao động hợp lý ở chỗ phải sắp xếp sao cho đúng người, đúng việc, khuyến khích những người làm việc thực sự có năng suất, chất lượng bằng những hành động cụ thể như khen thưởng, ưu đãi, … và có những biện pháp cứng đối với những người làm việc kém hiệu quả, sai quy cách, nhẹ thì nhắc nhở, nặng thì phải bồi thường quy trách nhiệm cho từng người như vậy mới đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động, tăng trách nhiệm của người lao động trong công việc. 37 38 CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN Để xây dựng và phát triển một nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phải làm được chức năng là đòn bẩy kinh tế, phải trở thành động lực chính thúc đẩy tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc. Mỗi hình thức trả lương đều có ưu điểm, nhược điểm riêng tuỳ từng ngành nghề, từng doanh nghiệp chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, tổng hoà giữa các lợi ích: Nhà nước, Doanh nghiệp và Người lao động. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương. Nếu ta hạch toán đúng, đủ, chính xác sẽ là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo, góp phần hoàn thành kế hoạch được giao – là phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội. Trong điều kiện hiện nay việc nâng cao chất lượng công tác trả lương theo thời gian là nhiệm vụ lâu dài của các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Bảo Annói riêng để ngày càng hoàn thiện, phù hợp với công tác quản lý và hạch toán lao động. Tuy nhiên trong tình hình kinh tế hiện nay, các chế độ ngân sách luôn thay đổi để phù hợp với tình hình kinh tế mới. Để thích nghi với sự thay đổi đó buộc các đơn vị, các doanh nghiệp cũng phải có những thay đổi theo để ngày càng hoàn thiện công tác quản lý và xây dựng tiền lương. 39 Mục lục CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY .................................................. 1 1. Sự hình thành và phát triển của công ty: ................................................. 2 2. Nguồn lực: .............................................................................................. 3 2.1. Lao động.......................................................................................... 3 2.2 Vốn và cơ sở vật chất: ................................................................... 5 3. Tổ chức quản lý: ..................................................................................... 7 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: ............................................ 10 Sơ đồ phòng kế toán Công ty ................................................................ 11 3.2 Hình thức và phương pháp kế toán: ............................................. 12 Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ ................................................................... 14 CHƯƠNG II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: ................................................................................................... 16 1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hạch toán tiền lương ................................. 16 2. Nội dung hạch toán:.............................................................................. 24 2.1. Hạch toán lao động: ....................................................................... 24 2.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: ..................... 25 2.3. Hạch toán các khoản chi từ quỹ phúc lợi: ...................................... 29 CHƯƠNG III: Nhận xét, Đánh giá về công tác tiền lương tại Công ty: ....... 31 1. Ưu điểm: ............................................................................................ 31 2. Nhược điểm: ...................................................................................... 32 3. Định hướng phát triển của công ty: ....................................................... 32 3.1. Định hướng chung: ........................................................................ 32 3. 2. Định hướng của công tác tiền lương: ............................................ 33 4. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của công ty: ................ 35 CHƯƠNG IV: Kết luận ................................................................................ 38 40

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty- trách nhiệm hữu hạn Bảo An.pdf
Tài liệu liên quan