Tài liệu Luận văn Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý của trung tâm khai thác vận chuyển bưu điện Hà Nội: 1
Luận văn
Thực trạng đội ngũ cán bộ
Quản lý của Trung tâm khai
thác vận chuyển bưu điện Hà
Nội
2
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ Ở TRUNG
TÂM KHAI THÁC VẬN CHUYỂN BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
1- Đặc điểm tình hình hoạt động của Trung tâm khai thác vận chuyển bưu
điện Hà Nội
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm:
Trung tâm khai thác vận chuyển bưu điện Hà Nội có tên gọi cũ là Trung
tâm Bưu chính Liên tỉnh & Quốc tế khu vực I ( Tên giao dịch Quốc tế là Mail
Center zone I ) là doanh nghiệp Nhà nước - Đơn vị thành viên của Công ty Bưu
chính Liên tỉnh & Quốc tế ( VPS ) hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích
trong lĩnh vực Bưu chính. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm
được chia ra làm hai thời kỳ:
Thời kỳ từ năm 1991 - 1996:
Tháng 1 năm 1991, Trung tâm khai thác vận chuyển được chính thức
thành lập theo quyết định số 374B/QĐ - TCCB của Tổng cục trưởng Tổng cục
Bưu điện, địa điểm tại số 4 Đinh lễ – Quận Hoàn kiếm – Hà Nội.
T...
19 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1051 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý của trung tâm khai thác vận chuyển bưu điện Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Thực trạng đội ngũ cán bộ
Quản lý của Trung tâm khai
thác vận chuyển bưu điện Hà
Nội
2
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ Ở TRUNG
TÂM KHAI THÁC VẬN CHUYỂN BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
1- Đặc điểm tình hình hoạt động của Trung tâm khai thác vận chuyển bưu
điện Hà Nội
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm:
Trung tâm khai thác vận chuyển bưu điện Hà Nội có tên gọi cũ là Trung
tâm Bưu chính Liên tỉnh & Quốc tế khu vực I ( Tên giao dịch Quốc tế là Mail
Center zone I ) là doanh nghiệp Nhà nước - Đơn vị thành viên của Công ty Bưu
chính Liên tỉnh & Quốc tế ( VPS ) hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích
trong lĩnh vực Bưu chính. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm
được chia ra làm hai thời kỳ:
Thời kỳ từ năm 1991 - 1996:
Tháng 1 năm 1991, Trung tâm khai thác vận chuyển được chính thức
thành lập theo quyết định số 374B/QĐ - TCCB của Tổng cục trưởng Tổng cục
Bưu điện, địa điểm tại số 4 Đinh lễ – Quận Hoàn kiếm – Hà Nội.
Từ khi thành lập cho đến năm 1995. Nhiệm vụ chính của Trung tâm là tổ
chức khai thác bưu gửi đi, đến trong nước và Quốc tế. Mở các ghi sê giao dịch
để thu gom bưu gửi tại Ga Hà nội và Gia Thụy-Tổ chức vận chuyển Bưu chính
trên mạng cấp I khu vực các tỉnh phía Bắc từ Quảng Bình trở ra bằng các
phương tiện chuyên ngành, hợp đồng vận chuyển bưu chính bằng phương tiện
đường hàng không, đường thủy, đường sắt, để vận chuyển Bưu gửi trong nước
và Quốc tế
Thời kỳ từ năm 1997 - đến nay:
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất đang đòi hỏi phát triển, ngày 31/3/1997
Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam ký quyết định số
821/QĐ-TCCB về việc thành lập Trung tâm, trên cơ sở mô hình tổ chức của
Trung tâm khai thác vận chuyển bưu điện Hà Nội ( Tên gọi cũ là Trung tâm
bưu chính liên tỉnh và Quốc tế khu vực 1 ).
3
Tháng 5/1998, toàn bộ Trung tâm chuyển về 142 Đường Lê Duẩn- Quận
Đống Đa – Hà Nội. Đến năm 2000 nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Trung
tâm đã đưa thêm dịch vụ mới Datapost vào hoạt động làm tăng doanh thu lên
đáng kể. Bước vào Thế kỷ mới, năm 2001 là năm thực hiện kế hoạch 5 năm
đầu tiên của Thế kỷ XXI, Trung tâm khai thác vận chuyển liên tục thu được
những thành công rất đáng tự hào, và cũng là năm đơn vị được chính thức
chuyển về địa điểm mới của mình tại Đường Phạm Hùng – Mỹ Đình – Từ
Liêm – Hà Nội. Đây là cụm công trình kiến trúc liên hoàn từ 4 tầng đến 10 tầng
với tổng diện tích mặt bằng sàn trên 2000m2 được xây dựng trên diện tích xấp
xỉ 10000 m2, có mặt bằng sản xuất và làm việc rộng lớn, là lợi thế cho khai thác
và tập trung từng bước hiện đại hóa Bưu chính.
Tháng 10 năm 2002, hệ thống máy chia chọn Bưu phẩm, Bưu kiện tự
động lần đầu tiên được lắp đặt tại Việt Nam đã làm tăng năng suất lao động lên
hàng chục lần và làm giảm thiểu cường độ lao động cho công nhân khai thác
Bưu chính của Trung tâm. Đến tháng 12 năm 2002, thực hiện phương án đổi
mới tổ chức sản xuất của Tổng Công ty Bưu chính – Viễn thông Việt nam
Trung tâm khai thác vận chuyển được Tổng Công ty bưu chính giao thêm
nhiệm vụ khai thác, vận chuyển Bưu chính mạng cấp II từ Bưu điện Thành phố
Hà Nội chuyển giao sang. Mô hình tổ chức cũng được đổi mới theo hướng
chuyên môn hóa cao nhằm tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm,
giảm thiểu khai thác trung gian, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN.
Trung tâm khai thác vận chuyển là đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân,
hạch toán kinh tế phụ thuộc và có tài khoản tại Ngân hàng Công thương Việt
nam
Đến tháng 4 năm 2008 Trung tâm Bưu chính liên tỉnh và quốc tế khu
vực 1 sáp nhập vào Bưu điện Thành phố Hà Nội được đổi tên thành Trung
tâm Khai thác vận chuyển Bưu điện Hà Nội.
1.2- Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm
4
Trung tâm khai thác vận chuyển là Trung tâm đầu mối khai thác chia
chọn, vận chuyển trao đổi bưu phẩm, bưu kiện và thư từ công văn tài liệu với
các tỉnh trong cả nước và với các Quốc gia trên Thế giới với những chức năng
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Tổ chức xây dựng, vận hành, khai thác, phát triển mạng lưới bưu chính
Liên tỉnh và Quốc tế. Đảm bảo thông tin bưu chính trên mạng Liên tỉnh và
Quốc tế đối với các dịch vụ cơ bản, phục vụ sự chỉ đạo của các cơ quan Đảng,
chính quyền các cấp, các yêu cầu thông tin trong đời sống kinh tế xã hội của
nhân dân theo quy định của Tổng công ty và Bưu điện thành phố Hà Nội.
- Kinh doanh vận chuyển chuyên ngành Bưu chính và các dịch vụ vận
chuyển có liên quan trên mạng Liên tỉnh và Quốc tế.
- Tham gia với các cơ quan hữu quan như: Hải quan, Công an, và các
ngành liên quan khác, kiểm hóa các bưu phẩm, bưu kiện, thư từ, tài liệu từ
trong nước gửi ra nước ngoài và từ nước ngoài gửi đến Việt nam.
- Thực hiện việc sản xuất kinh doanh vật tư, ấn phẩm, thiết bị chuyên
ngành về Bưu chính và kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của
Pháp luật được bưu điện thành phố Hà Nội cho phép.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa trang
thiết bị khai thác Bưu chính và phương tiện vận chuyển.
1.3- Cơ cấu tổ chức của Trung tâm khai thác vận chuyển
* Cơ cấu tổ chức.
Ban Giám đốc
Trung tâm hiện có 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc trong đó:
- Giám đốc Trung tâm có quyền quản lý và điều hành cao nhất của Trung
tâm, có trách nhiệm quản lý chung toàn bộ công tác tổ chức tài chính, hoạt
động và kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Trung tâm, đồng thời là đại diện
pháp nhân của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Bưu điện thành phố Hà
Nội, Tổng công ty và trước Pháp luật về điều hành hoạt động của đơn vị trong
phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ được giao. Bên cạnh đó Giám đốc còn nắm bắt
các chủ trương chính sách của Đảng Nhà nước, của Tổng công ty, cũng như các
5
mối quan hệ với các cơ quan hữu quan, để ra quyết định chung cho toàn Trung
tâm.
- Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc quản lý, điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động của đơn vị theo phân công của Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Các phòng chức năng:
- Phòng tổ chức - hành chính: là đơn vị quản lý, giúp Giám đốc Trung
tâm thực hiện chức năng quản lý công tác tổ chức nhân sự, đào tạo, thi đua,
tổng hợp, thanh tra, lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động,
phòng chống cháy nổ và hành chính quản trị.
- Phòng kế toán: Là đơn vị quản lý, giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện
chức năng quản lý công tác hạch toán kế toán thống kê, công tác tài chính và
thông tin kinh tế.
- Phòng kế hoạch: Là đơn vị quản lý, giúp Giám đốc Trung tâm thực
hiện chức năng quản lý về kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản, cung
ứng vật tư và nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật.
- Phòng quản lý nghiệp vụ: Là đơn vị quản lý, tham mưu giúp Giám đốc
Trung tâm thực hiện chức năng quản lý nghiệp vụ, triển khai hướng dẫn thực
hiện các qui định thể lệ nghiệp vụ trong nước và Quốc tế, quản lý chất lượng
dịch vụ, mạng lưới khai thác, vận chuyển, kinh doanh các dịch vụ Bưu chính
Viễn thông và báo cáo thống kê nghiệp vụ.
- Phòng tiếp thị bán hàng: Là đơn vị quản lý, giúp Giám đốc Trung tâm
thực hiện chức năng về hoạt động Marketing: Tiếp thị, bán hàng, chăm sóc
khách hàng, kinh doanh các sản phẩm dịch vụ Bưu chính, các sản phẩm dịch vụ
khác và hợp tác kinh doanh theo sự phân cấp của Công ty.
Khối trực tiếp sản xuất:
- Bưu cục giao dịch: Là đơn vị có chức năng thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của trung tâm trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ Bưu chính –
Viễn thông.
- Chi nhánh Bưu chính ủy thác: Là đơn vị có chức năng thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Trung tâm trong lĩnh vực khai thác dịch vụ Bưu
chính ủy thác.
6
- Chi nhánh Datapost: Là đơn vị có chức năng thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của Trung tâm trong lĩnh vực tổ chức thực hiện cung cấp dịch
vụ Datapost.
- Bưu cục khai thác Bưu phẩm: Là đơn vị sản xuất, có chức năng thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Trung tâm trong lĩnh vực khai thác chia
chọn thư, ấn phẩm, ghi số Liên tỉnh và đến tận tuyến phát Nội, Ngoại thành Hà
Nội.
- Bưu cục khai thác Bưu kiện: Là đơn vị sản xuất, có chức năng thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Trung tâm trong lĩnh vực khai thác chia
chọn Bưu kiện Liên tỉnh và Nội, Ngoại thành Hà Nội.
- Bưu cục Ngoại dịch: Là đơn vị sản xuất, có chức năng thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Trung tâm trong lĩnh vực khai thác bưu phẩm,
bưu kiện Quốc tế đi và đến.
- Bưu cục khai thác EMS: Là đơn vị sản xuất, có chức năng khai thác
hàng Bưu chính gửi dịch vụ chuyển phát nhanh EMS đi, đến trong nước và
Quốc tế (Tháng 01 năm 2006 Bưu cục khai thác EMS đã chuyển sang Công ty
cổ phần chuyển phát nhanh Hà Nội ).
- Các đội vận chuyển I, II, III: Là đơn vị có chức năng thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Trung tâm trong lĩnh vực vận chuyển Bưu
chính, Phát hành báo chí trên các tuyến đường thư do đơn vị được giao phụ
trách.
Khối phụ trợ
- Đội kỹ thuật tin học: Là đơn vị phụ trợ, thực hiện chức năng tổ chức theo
dõi, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thiết bị dây chuyền khai thác, tin
học, điện nước, điều hòa nhiệt độ…. đảm bảo an toàn kỹ thuật, phát huy hiệu
quả nguồn vốn đầu tư được Công ty giao.
- Đội điều độ trung chuyển: Là đơn vị phụ trợ, thực hiện chức năng điều
hành sản xuất trong lĩnh vực trung chuyển túi gói bưu chính tại đầu mối khu
vực Hà Nội.
- Ban bảo vệ: Là đơn vị phụ trợ, giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện
chức năng quản lý công tác an ninh nội bộ, bảo đảm mục tiêu quân sự, tự vệ,
phòng chống cháy nổ tại các khu vực thuộc Trung tâm quản lý.
7
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khai thác vận chuyển
Bưu điện Hà Nội:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khai thác vận chuyển Bưu
điện Hà Nội:
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
phòn
g tổ
chức
hành
chính
phòng
kế
toán
tài
chính
phòng
quản
lý
nghiệ
p
vụ
phòn
g tiếp
thị
bán
hàng
phòn
g kế
hoạc
h
đầu
tư
Khối
khai thác
Khối
phụ trợ
Khối
doanh
thu cước
Khối vận
chuyển
ĐỘI VẬN CHUYỂN 1
ĐỘI VẬN CHUYỂN 2
ĐỘI VẬN CHUYỂN 3
BAN BẢO VỆ
ĐỘI KỸ THUẬT TIN HỌC
ĐỘI ĐIỀU ĐỘ TRUNG CHUYỂN
BƯU CỤC GIAO DỊCH
CHI NHÁNH BCUT
CHI NHÁNH DATAPOST
BƯU CỤC KHAI THÁC B. PHẨM
BƯU CỤC KHAI THÁC B. KIỆN
BƯU CỤC KHAI THÁC EMS
BƯU CỤC NGOẠI DỊCH
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG
CHỨC NĂNG
8
- * Cơ cấu lao động của Trung tâm;
Tính đến quý II năm 2006 cơ cấu lao động tại Trung tâm được thống kê
như sau:
Bảng thống kê lao động
Trình độ
Ngành
Đại học
( Người )
Cao đẳng
( Người )
Trung cấp
( Người )
Sơ cấp
( Người )
1. Viễn thông 12 7 5
2. Kinh tế 35 13 8
3. Điện tử tin học 24 6 4
4. Khai thác 25 8 33 430
5. Chuyên ngành khác 28 15 9
Tổng 114 49 59 430
Tổng số CBCNV là 615 người, trong đó:
- Trình độ Đại học và trên Đại học: 107 người, chiếm 17,4%.
- Trình độ Cao đẳng: 36 người, chiếm 5,9%.
- Trình độ Trung cấp: 45 người, chiếm 7,3%.
- Trình độ Sơ cấp: 427 người, chiếm 69,4%.
Theo số liệu thống kê trên có thể thấy lượng lao động có trình độ sơ cấp
chiếm tỷ trọng cao nhất 69,4%, trong khi số lượng lao động có trình độ Cao
đẳng chỉ chiếm 5,9%. Như vậy cơ cấu lao động như hiện nay là chưa phù hợp.
Trong khi việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất ngày càng được chú
trọng thì với cơ cấu trên khả năng nắm bắt kịp thời công nghệ mới của đại đa số
trong đơn vị sẽ thấp. Rõ ràng điều đó làm cho doanh nghiệp gặp rất nhiều khó
khăn để đáp ứng được theo yêu cầu phát triển của xã hội và của ngành. Đội ngũ
cán bộ quản lý của đơn vị hiện nay có chất lượng chưa theo kịp tốc độ phát
triển và sự thay đổi nhanh chóng về cơ cấu tổ chức, một phần do có trình độ
chuyên môn chưa cao, một phần do cách thức quản lý tập trung hành chính còn
để lại ảnh hưởng sâu nặng.
Những năm gần đây, đơn vị đã chú trọng nhiều tới công tác nâng cao chất
lượng lao động thông qua các hình thức đào tạo, nâng cao chuyên môn, tay
9
nghề.Tuy nhiên hiệu quả đạt chưa được cao, do vậy lao động được đào tạo
nâng cao chưa nhiều.
1.4- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung tâm khai thác vận
chuyển bưu điện Hà Nội
a- Tổ chức mạng vận chuyển.
Trung tâm khai thác vận chuyển là đơn vị đầu mối tổ chức, quản lý khai
thác vận chuyển và giao nhận túi gói Bưu chính trên mạng cấp 1 (Liên tỉnh)
trực tiếp với các Bưu điện tỉnh trong khu vực. Từ Quảng Bình trở ra hết các
tỉnh phía Bắc.
Trao đổi trên mạng Quốc tế qua các cửa khẩu Nội Bài, bằng đường hàng
không. Qua cửa khẩu Hữu Nghị Quan, bằng đường bộ. Qua Singapore bằng
đường thủy. Đường thư ôtô chuyên ngành trong nước.
Tính đến nay, Trung tâm khai thác vận chuyển có khoảng 16 tuyến đường
thư chuyên ngành cấp I, trong đó có 7 tuyến đường thư tần xuất 2 chuyến/ngày
và có 9 tuyến đường thư 01 chuyến/ngày với khoảng 16.000 km xe lăn
bánh/ngày. Thực hiện giao nhận với 147 Bưu cục cấp 1,2,3 trên tuyến. Đảm
nhận toàn bộ mạng vận chuyển cấp 2 của Tp Hà nội.
- Đường thư bộ đi Quốc tế hiện đang duy trì tuyến đường thư bộ Quốc tế
là Hà nội – Bắc Kinh giao nhận qua cửa khẩu Hữu nghị quan 2 chuyến/tuần.
Đường thư máy bay hợp đồng với 8 tuyến đường bay của hãng Hàng không
Việt nam và 3 hãng Hàng không Quốc tế khác để vận chuyển đi Tp Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng và đến các nước trên Thế giới. Sử dụng vận chuyển bằng máy
bay tuyến Hà nội - Hồ Chí Minh 2 chuyến/ngày.Tuyến Hà nội - Đà Nẵng 2
chuyến/ngày.
- Đường tàu hoả: Sử dụng tàu Thống nhất T3 và T4 của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam để vận chuyển bưu gửi cho các tỉnh dọc tuyến đường sắt
Bắc - Nam và ngược lại với tần suất 1 chuyến/ngày. Ngoài ra còn thuê thêm toa
Hành lý và toa dịch vụ (HBN) để lưu thoát bưu gửi trao đổi thẳng giữa Hà nội
và Tp Hồ Chí Minh bình quân 25 - 30 tấn/ngày.
Ngoài ra Trung tâm còn giao nhận tiếp nối với các Trung tâm tại Quảng
Bình, Nha Trang, Buôn Ma Thuột bằng xe ôtô chuyên ngành, tạo nên sự phối
hợp khép kín trên toàn mạng lưới.
10
Do năng lực vận chuyển bằng tàu hoả, đường hàng không giữa hai đầu
Bắc - Nam còn hạn chế nên Trung tâm vẫn sử dụng thêm các xe ôtô tải ngoài
xã hội để vận chuyển hàng Bưu chính đi thẳng Hà nội - Hồ Chí Minh. Tùy theo
khối lượng hàng, trung bình 1 tuần khoảng 4 đến 5 chuyến. Đà Nẵng trung
bình 2-3 chuyến/ tuần.
b. Tổ chức mạng khai thác.
- Trao đổi chuyến thư Quốc tế:
+ Đường bay: Bưu phẩm với 75 bưu cục - Bưu kiện với 66 bưu cục.
EMS với 32 bưu cục của 50 trên thế giới và 5 nước GDNet.
+ Đường bộ: Bưu phẩm với 24 bưu cục - Bưu kiện với 58 bưu cục.
- Trao đổi chuyến thư liên tỉnh:
+ Bưu phẩm, bưu kiện với 64 bưu cục cấp 1 và 83 bưu cục cấp 2,3.
+ EMS với 55 bưu cục cấp 1 và 81 bưu cục cấp 2, 3.
+ Thư chuyển tiền với 64 bưu cục cấp 1.
+ BCUT với 64 bưu cục cấp 1 và 83 bưu cục cấp 2.3.
- Trao đổi chuyến thư nội tỉnh: Thực hiện khai thác, chia chọn đóng
chuyến thư đến tuyến phát Bưu tá, các bưu cục nội, ngoại thành của thành phố
Hà Nội cụ thể như sau:
Thư, ghi số gói nhỏ < 500gr, ấn phẩm < 2kg được chia chọn để đóng
chuyển đến 132 tuyến phát bưu tá nội, ngoại thành Hà Nội. Bưu phẩm trên
500gr chia chọn đến 55 bưu cục, Bưu kiện đến 55 bưu cục, Thư chuyển tiền
đến 53 bưu cục.
* Năng lực và một số kết quả hoạt động của trung tâm(số liệu năm 2006):
- Về mạng vận chuyển nội địa: Tổ chức khai thác 9 tuyến đường bay
trong nước bình quân 3 chuyến/ngày; 3 tuyến đường sắt, 42 tuyến đường thư
cấp I sử dụng xe chuyên dùng Bưu chính, trong đó có 26 tuyến có 2
chuyến/ngày; 25 tuyến đường thư nội tỉnh ở ba thành phố lớn là Hà nội và
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng; với tổng số hơn 27000km xe lăn
bánh/ngày; giao nhận trực tiếp với 341 bưu cục đảm bảo 63/64 tỉnh thành,
510/532 huyện, 7.986/9.088 xã có báo nhân dân đọc trong ngày.
11
- Về mạng vận chuyển quốc tế: Sử dụng cả 3 loại phương tiện vận
chuyển, đường thuỷ, đường bộ và đường hàng không; trao đổi đóng chuyến thư
trực tiếp với 67 nước bằng đường bay, 29 nước bằng đường bộ.
- Doanh thu kinh doanh: Cước các dịch vụ Bưu chính Viễn thông năm
2005 là 88,739 tỷ đồng, doanh thu sản phẩm vận chuyển, khai thác, chia chọn
là 274 tỉ đồng.
2- Thực trạng đội ngũ cán bộ Quản lý của Trung tâm khai thác vận
chuyển bưu điện Hà Nội
2.1- Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý của Trung tâm:
Đội ngũ cán bộ quản lý trong Trung tâm được áp dụng theo danh mục
chức danh chuyên môn nghiệp vụ, được Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công
ty Bưu chính Viễn thông Việt nam ban hành tại quyết định số 377/QĐ-
TCCB/HĐQT ngày 09/11/2001 gồm 168 chức danh. Trong đó có 146 chức
danh chuyên môn nghiệp vụ, 22 chức danh chuyên môn kỹ thuật. Trong mỗi
nhóm chức năng chuyên môn nghiệp vụ gồm 4 ngạch: Cán sự và kỹ thuật viên,
Chuyên viên và kỹ sư, Chuyên viên chính và Kỹ sư chính, Chuyên viên cấp cao
và Kỹ sư cấp cao. Trung tâm không được phân cấp sử dụng chuyên viên cấp
cao và kỹ sư cấp cao. Sau đây là các chức danh phân loại theo nội dung chức
năng nhiệm vụ Trung tâm đang sử dụng:
- Quản lý mạng lưới Bưu chính phát hành báo chí.
- Quản lý các dịch vụ Bưu chính phát hành báo chí.
- Quản lý mạng vận chuyển Bưu chính.
- Quản lý nghiệp vụ Phát hành báo chí.
- Quản lý nghiệp vụ Bưu phẩm bưu kiện.
- Quản lý nghiệp vụ Chuyển tiền và tiết kiệm Bưu điện.
- Quản lý điều hành khai thác thông tin vô tuyến và tin học.
- Quản lý và phát triển tin học.
- Kinh tế Bưu điện.
- Tổ chức cán bộ Bưu điện.
12
- Đào tạo Bưu điện.
- Lao động tiền lương Bưu điện.
- Bảo vệ chăm sóc sức khoẻ Bưu điện.
- Bảo hộ lao động Bưu điện.
- Hợp tác quốc tế Bưu điện.
- Thẩm định dự án đầu tư Bưu chính.
- Quản lý dự án đầu tư Bưu chính.
- Thẩm định dự án đầu tư kiến trúc.
- Kế toán Bưu điện.
- Tài chính Bưu điện.
- Kiểm toán Bưu điện.
- Thanh tra Bưu điện.
- Bảo vệ Bưu điện.
- Quản lý khoa học công nghệ Bưu chính.
- Quản lý công nghiệp Bưu chính viễn thông.
- Giá cước, tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ Bưu chính Viễn thông.
- Tổng hợp Bưu chính Viễn thông.
- Pháp chế Bưu điện.
Đội ngũ lao động quản lý trong Trung tâm khá đông đảo và được phân
nhiều cấp.
- Phân cấp quản lý cán bộ lãnh đạo quản lý tập trung chủ yếu ở cấp
Trung tâm
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý có tuổi trung bình là tương đối cao.
- Nguồn cán bộ lãnh đạo quản lý từ đội ngũ chuyên viên, kỹ sư là dồi dào
nhưng lại chưa được quan tâm đào tạo bồi dưỡng.
- Tỷ lệ nữ cán bộ quản lý cao ở cấp trung gian, giảm ở cấp lãnh đạo cấp
cao và cấp tác nghiệp cấp thấp.
- Trình độ cán bộ quản lý được đào tạo trên đại học thấp. Tỷ lệ cán bộ
quản lý có trình độ đào tạo dưới bậc đại học còn cao.
- Trung tâm đang trong xu thế trẻ hoá đội ngũ cán bộ, tăng cường tuyển
dụng đội ngũ cán bộ được đào tạo chính qui. Trung tâm thực hiện kế hoạch
13
tuyển dụng thường xuyên nhưng từ năm 2004 trở lại đây số lượng tuyển dụng
tăng nhanh.
- Trình độ đào tạo của công nhân công nghệ cũng được cải thiện, Trung
tâm đang dần ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, đặc biệt trong 3 năm gần
đây.
Bảng thống kê về số lượng, trình độ lao động cán bộ quản lý trong 3
năm từ 2005 đến 2007:
Từ số liệu thống kê trên cho thấy:
- Trình độ đào tạo ở các cấp cán bộ lãnh đạo được cải thiện đáng kể.
Tồn tại của đội ngũ cán bộ quản lý (thiếu tiêu chuẩn bằng cấp đào tạo) đang
dần được khắc phục.
Loại cán bộ
Đơn vị
tính
2006 2007 2008
Cán bộ lãnh đạo:
- Trên đại học
- Đại học
- Trung cấp
Người
35
5
32
1
42
8
35
1
56
10
48
0
Chuyên viên, kỹ sư:
- Trên đại học
- Đại học
- Cao đẳng
Người
91
3
67
13
105
5
94
8
128
6
119
5
Cán sự, kỹ thuật viên: - Đại
học,
- Cao đẳng
- Trung cấp
Người
71
49
15
10
92
65
15
15
155
98
38
22
Công nhân công nghệ: -
Đại học
- Trung cấp
- Sơ cấp
Người
158
20
30
113
176
40
40
98
202
60
55
90
Tổng số lao động Người 367 424 551
14
2.2-Tình hình công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý từ
2006 đến 2008:
Loại cán bộ
đơn vị
tính
2006 2007 2008
Cán bộ lãnh đạo:
- Đào tạo chuyên môn.
- Đào tạo lý luận c. trị.
- Đào tạo ngắn hạn.
- Đào tạo dài hạn.
- Đào tạo trong nước.
- Đào tạo nước ngoài.
lượt/
người
3
11
12
12
2
16
10
15
2
2
4
8
10
7
2
2
7
Chuyên viên, kỹ sư:
- Đào tạo chuyên môn.
- Đào tạo lý luận c. trị.
- Đào tạo ngắn hạn.
- Đào tạo dài hạn.
- Đào tạo trong nước.
- Đào tạo nước ngoài.
Lượt/
người
33
8
33
8
27
8
106
9
106
9
98
8
223
223
2
116
7
Cán sự, kỹ thuật viên:
- Đào tạo chuyên môn
- Đào tạo lý luận c. trị
- Đào tạo ngắn hạn.
- Đào tạo dài hạn.
Lượt/
người
141
121
20
117
6
148
152
4
142
10
272
116
56
213
5
Từ biểu thống kê trên cho thấy:
- Trong 3 năm gần đây Trung tâm đã có bước đột phá trong công tác đào
tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý. Điều này chứng tỏ Tung tâm đã nhận thức ra
được chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý chưa tăng tương xứng với số lượng.
- Trung tâm đã đặc biệt quan tâm đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt và đội
ngũ chuyên viên, kỹ sư.
15
- Các lớp đào tạo nước ngoài chủ yếu là những đợt tập huấn ngắn ngày
và đào tạo theo hợp đồng chuyển giao công nghệ.
3- Mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân và các tồn tại của đội ngũ cán bộ
trong Trung tâm
3.1- Mặt mạnh:
- Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý tăng nhanh đáp ứng kịp thời yêu cầu
mở rộng sản xuất kinh doanh và phục vụ như: Phát triển dịch vụ Bưu chính uỷ
thác, Chuyển phát nhanh, dịch vụ Datapost, Chuyển tiền nhanh và siêu nhanh,
sản xuất phong bì, tăng tuyến và chuyến thư trong ngày, tiếp nhận hai mạng
đường thư nội tỉnh của hai Bưu điện Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Đưa
vào khai thác hệ thống dây truyền chia chọn tự động tại Trung tâm Khai thác
vận chuyển Bưu điện - Hà nội. Một nguyên nhân nữa là sự thuận lợi trong thu
hút lực lượng lao động được đào tạo chính qui do sự phát triển chung của toàn
ngành Bưu chính Viễn thông.
- Trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh
đạo các cấp được nâng cao cả về chuyên môn và trình độ lý luận chính trị.
- Tốc độ tăng tỉ trọng đội ngũ cán bộ quản lý nhanh hơn tốc độ tăng tổng
số lao động toàn trung tâm nhưng mặt khác lại thấp hơn tốc độ tăng doanh thu,
điều này cho thấy giá trị sản phẩm dịch vụ của trung tâm có sự cải thiện đáng
kể về hàm lượng tri thức và công nghệ.
- Tuổi đời bình quân của đội ngũ cán bộ quản lý được trẻ hoá đã mang
lại sự năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ trong toàn
trung tâm.
- Trong những năm gần đây, đội ngũ cán bộ quản lý trong trung tâm có
nhiều biến động về chức năng chuyên môn, bắt đầu xuất hiện các chức năng
chuyên môn mới như lĩnh vực cơ khí, tự động hoá, Marketing, luật, ngoại
thương, điều này cho thấy trung tâm đã triển khai thực hiện kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu mà định hướng phát triển đã đề ra.
16
- Đội ngũ cán bộ quản lý trong trung tâm đã tuân thủ tốt kỷ luật lao động,
một số trường hợp kỷ luật chỉ ở mức khiển trách cảnh cáo trong vi phạm nội
qui lao động, không có trường hợp nào vi phạm nghiêm trọng thể lệ thủ tục
nghiệp vụ và pháp luật qui định.
3.2- Mặt hạn chế và những nguyên nhân:
- Trước hết là trình độ đào tạo trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý và
đội ngũ chuyên gia vẫn còn một số trường hợp có cấp đào tạo dưới đại học.
Điều này cho thấy hậu quả của cơ chế cũ vẫn còn tồn tại và chắc chắn không
khỏi gây ra tình trạng số cán bộ quản lý này không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
cả trước mắt và lâu dài. Tuy nhiên trong số cán bộ quản lý cấp chuyên gia này
lại nổi lên một số trường hợp trưởng thành từ công nhân, gắn bó lâu năm với
Trung tâm, có trình độ hiểu biết rất sâu trong lĩnh vực Bưu chính khó có thể
thay thế được (Do có sự hụt hẫng trong đào tạo đội ngũ này của Học viện công
nghệ Bưu chính Viễn thông trong giai đoạn 1995 đến 2000).
- Để đáp ứng nhu cầu phát triển, trong những năm gần đây, trung tâm đã
thực hiện tuyển dụng liên tục hàng năm, với số lượng lớn. Đội ngũ cán bộ quản
lý này tuy trẻ, khoẻ, được đào tạo chính qui tại các trường Đại học trong nước
nhưng lại chưa đủ kinh nghiệm thực tiễn. Mặt khác đội ngũ cán bộ quản lý này
được đào tạo ở các trường ngoài ngành đòi hỏi phải có thời gian thích nghi với
hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ của trung tâm. Chính vì vậy chất
lượng và hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ này trong thời gian qua còn hạn
chế về nhiều mặt.
- Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao (Đào tạo
trên đại học) có tăng nhưng còn quá khiêm tốn, điều này dẫn đến tình trạng
trong trung tâm thiếu hụt những cán bộ khoa học kỹ thuật đầu đàn có khả năng
hoạt động độc lập hoặc trực tiếp hoàn tất một nhiệm vụ quản lý theo phương
thức tổ chức nhóm dự án, hiện đang là hoạt động quản lý có tính phổ biến phát
sinh tại trung tâm.
17
- Công tác phát triển Đảng trong đội ngũ cán bộ quản lý là rất hạn chế,
tuổi đời bình quân của đội ngũ cán bộ quản lý trong trung tâm khi kết nạp
Đảng là trên 36 tuổi. Đây cũng là yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu
quả quản lý của đội ngũ cán bộ.
- Phong cách làm việc còn nặng tính bao cấp, thiếu tính năng động sáng
tạo do cơ chế hạch toán phụ thuộc, bù chi đem lại. Mặt khác là công tác phân
cấp quản lý cán bộ quá tập trung dẫn đến thủ tục bổ nhiệm cán bộ các cấp là
thiếu kịp thời. Khi Tổng Công ty thực hiện triển khai kế hoạch tách Bưu chính
ra khỏi Viễn thông, thực hiện hạch toán, không khỏi ảnh hưởng đến tư tưởng
làm việc của cán bộ công nhân viên trong trung tâm.
3.3- Những bài học kinh nghiệm cần rút ra:
- Ngay từ những ngày đầu thành lập, trung tâm cần thiết phải xây dựng
cho mình chiến lược phát triển lâu dài và đồng bộ, đặc biệt là phải chú trọng
hàng đầu đến phát triển nguồn nhân lực, không để xảy ra thiếu hụt cả số và chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý cho mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
- Cần sớm triển khai có hệ thống, liên tục, không buông lỏng, theo một
qui trình khoa học trong xây dựng kế hoạch, qui hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng,
đào tạo, nhận xét, đánh giá và sử dụng cán bộ.
- Dứt khoát xoá bỏ tư tưởng ỷ lại, bao cấp. Cần thiết phải xây dựng
thương hiệu, văn minh trung tâm, tạo môi trường đầy cơ hội thăng tiến bình
đẳng, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong mọi hoạt đông quản lý cho đội
ngũ cán bộ quản lý.
18
KẾT LUẬN
Xây dựng tốt đội ngũ cán bộ là nhân tố quan trọng quyết định thành công
của công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá Đất nước trong Doanh nghiệp.
Xây dựng nhanh, đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở trung tâm Bưu
chính liên tỉnh và quốc tế đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới sẽ quyết định sự
thành công trong tiến trình thực hiện chiến lược phát triển Bưu chính Viễn
thông Việt nam.
Chuyên đề tốt nghiệp về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý ở Trung tâm
Bưu chính liên tỉnh và quốc tế trong giai đoạn hiện nay nhằm giải quyết những
vấn đề sau:
- Phân tích và khái quát hoá những đặc điểm quản lý sản xuất kinh doanh
và phục vụ ở Trung tâm khai thác vận chuyển, tình hình đội ngũ cán bộ trong
trung tâm. Đánh giá mặt mạnh, mặt còn tồn tại và nguyên nhân trong xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý ở Trung tâm.
- Cập nhật và định hướng rõ mục tiêu phát triển của Trung tâm trong thời
gian tới. Thông qua đó xác định công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
trong Trung tâm phải được đổi mới toàn diện trên nhiều mặt để đáp ứng nhu
cầu phát triển .
- Chuyên đề đã gắn kết công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trong
Trung tâm với chỉnh thể phát triển của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông
Việt nam, từ đó đề xuất một số biện pháp cụ thể, có tính quyết liệt và kỹ thuật
hoá một số khâu trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trong Trung
tâm nhằm tạo bước đột phá quan trọng cho đổi mới mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh và phục vụ trong trung tâm.
19
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ Ở TRUNG TÂM KHAI
THÁC VẬN CHUYỂN BƯU ĐIỆN HÀ NỘI ......................................................... 1
1- Đặc điểm tình hình hoạt động của Trung tâm khai thác vận chuyển bưu
điện Hà Nội ........................................................................................................... 2
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm: ................................ 2
1.2- Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm ........................................................ 3
1.3- Cơ cấu tổ chức của Trung tâm khai thác vận chuyển .............................. 4
1.4- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung tâm khai thác vận
chuyển bưu điện Hà Nội .................................................................................... 9
2- Thực trạng đội ngũ cán bộ Quản lý của Trung tâm khai thác vận chuyển
bưu điện Hà Nội .................................................................................................. 11
2.1- Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý của Trung tâm: ...................................... 11
2.2-Tình hình công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý từ 2006
đến 2008: .......................................................................................................... 14
3- Mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân và các tồn tại của đội ngũ cán bộ trong
Trung tâm ........................................................................................................... 15
3.1- Mặt mạnh: ................................................................................................ 15
3.2- Mặt hạn chế và những nguyên nhân: ...................................................... 16
3.3- Những bài học kinh nghiệm cần rút ra: .................................................. 17
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 18
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng đội ngũ cán bộ Quản lý của Trung tâm khai thác vận chuyển bưu điện Hà Nội.pdf