Tài liệu Luận văn Thực trạng công tác cho vay dự án đầu tư tại sàn giao dịch I - BIDV Việt Nam: II
Luận văn
Thực trạng công tác
cho vay dự án đầu tư
tại SGDI - BIDV Việt
Nam
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 1 -
Mục lục
Lời mở đầu .........................................................................................................3
Chương 1 Lý luận chung về dự án đầu tư và cho vay dự án......................6
1. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động đầu tư theo dự án ......................6
2. Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển.......................................................7
3. Dự án đầu tư ..................................................................................................8
3.1 Khái niệm ......................................................................................................8
3.2 Phân loại dự án đầu tư ..................................................................................9
3.2.1 Theo cơ cấu tái sản xuất ............................................................................9 ...
104 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 993 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng công tác cho vay dự án đầu tư tại sàn giao dịch I - BIDV Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
II
Luận văn
Thực trạng công tác
cho vay dự án đầu tư
tại SGDI - BIDV Việt
Nam
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 1 -
Mục lục
Lời mở đầu .........................................................................................................3
Chương 1 Lý luận chung về dự án đầu tư và cho vay dự án......................6
1. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động đầu tư theo dự án ......................6
2. Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển.......................................................7
3. Dự án đầu tư ..................................................................................................8
3.1 Khái niệm ......................................................................................................8
3.2 Phân loại dự án đầu tư ..................................................................................9
3.2.1 Theo cơ cấu tái sản xuất ............................................................................9
3.2.2 Theo lĩnh vực hoạt động..........................................................................10
3.2.3 Theo giai đoạn hoạt động .......................................................................10
3.2.4 Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng......................................11
3.2.5 Theo phân cấp quản lý.............................................................................11
3.2.6 Theo nguồn vốn .......................................................................................11
3.2.7 Theo vùng lãnh thổ ..................................................................................12
4. Cho vay dự án đầu tư .................................................................................12
4.1 Dự án đầu tư xin vay...................................................................................12
4.2 Quy trình cho vay dự án đẩu tư..................................................................12
4.3 Sự cần thiết của việc cho vay dự án đầu tư ...............................................14
4.4 Thẩm định dự án đầu tư xin vay ................................................................18
4.5 Hợp đồng tín dụng ......................................................................................20
5. Nguồn vốn cho vay dự án đầu tư ..............................................................22
6. Chất lượng cho vay dự án đầu tư .............................................................23
6.1 Khái niệm ....................................................................................................23
6.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay..................................................23
6.2.1 Các chỉ tiêu định tính...............................................................................23
6.2.2 Các chỉ tiêu định lượng ..........................................................................26
7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư............32
7.1 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng .................................................................33
7.1.1 Quy mô, cơ cấu, kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM .............................33
7.1.2 Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách
hàng....................................................................................................................33
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 2 -
7.1.3 Năng lực giám sát và sử lý các tình huống cho vay của ngân hàng .....34
7.1.4 Chính sách tín dụng ngân hàng...............................................................35
7.1.6 Công nghệ ngân hàng ..............................................................................36
7.2 Nhóm nhân tố thuộc khách hàng ...............................................................36
7.2.1 Nhu cầu đầu tư .........................................................................................36
7.2.2 Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu của ngân hàng 37
7.2.3 Khả năng của khách hàng trong việc quản lý sử dụng vốn vay............39
7.3 Nhóm nhân tố thuộc môi trường................................................................40
7.3.1 môi trương tự nhiên .................................................................................40
7.3.2 Môi trường kinh tế ...................................................................................40
7.3.3 Môi trường chính trị xã hội .....................................................................41
7.3.4 Môi trường pháp lý ..................................................................................41
7.3.5 Sự quản lý của nhà nước và các cơ quan chức năng .............................41
Chương 2. Thực trạng cho vay dự án đầu tư tại SGDI- BIDV................43
1. Khái quát chung về BIDV và SGDI .........................................................43
1.1 BIDV............................................................................................................43
1.2 Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức..................................................45
1.3 Sở giao dịch 1..............................................................................................46
2. Một số hoạt động chủ yếu của SGDI...........................................................51
2.1 Hoạt động huy động vốn ............................................................................53
2.2 Hoạt động tín dụng .....................................................................................55
2.3 Hoạt động dịch vụ .......................................................................................57
3. Thực trạng cho vay dự án tại Sở ..................................................................58
3.1 Tình hình cho vay .......................................................................................58
3.1.1 Nền khách hàng tiền vay .........................................................................59
3.1.2 Doanh số cho vay.....................................................................................62
3.1.3 Tình hình thu nợ.......................................................................................63
4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của Sở ..................................63
5. Đánh giá chất lượng cho vay dự án .............................................................64
5.1 Những kết quả đạt được .............................................................................64
5.2 Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................68
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 3 -
Chương 3 Một số giải pháp, kiến nghị .........................................................72
1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của Sở ..................................72
1.1 Định hướng chung ......................................................................................72
1.1.1 Tăng cường năng lực về vốn để đáp ừng nhu cầu .................................73
1.1.2 Nâng cao chất lượng tín dụng .................................................................74
1.1.3 Bảo lãnh....................................................................................................74
1.1.4 Lãi suất .....................................................................................................74
1.1.5 Dịch vụ và công nghệ ngân hàng............................................................74
1.1.6 Biên pháp tổ chức điều hành...................................................................75
1.2 Định hướng cho vay dự án .........................................................................76
2. Một số giải pháp nhằm nầng cao chất lượng cho vay dự án................78
2.1 Thực hiện việc xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý...............79
2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án .......................................80
2.3 Chú trọng phân tích tài chính dự án trước khi cho vay ............................82
2.3.1 Xem xét các chỉ tiêu cơ cấu vốn của doanh nghiệp...............................82
2.3.2 Xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp ...........................................83
2.4 Đa dạng hoá các phương thức huy động vốn trung, dài hạn....................86
2.5 Tiêu chuẩn hoá cán bộ để nâng cao chất lượng tín dụng .........................86
2.6 Phát triển hệ thống thông tin ......................................................................89
2.7 Nâng cao vai trò công tác thanh tra kiểm soát ..........................................90
3 Kiến nghị .......................................................................................................91
Kết kuận.............................................................................................................96
Tài liệu tham khảo ............................................................................................97
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 4 -
Lời mở đầu
Thực tế chứng minh rằng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là quá
trình tất yếu nhằm đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quan hệ sản xuất
hợp lý phù hợp với lực lượng sản xuất ... làm cơ sở để xây dựng một đất nước
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Thực hiện nhiệm vụ đó,
những năm qua, nhất là sau hơn 10 năm “Đổi mới” chúng ta đã thu được
nhiều thành công bước đầu. Từ một nước có nền sản xuất nông nghiệp lạc
hậu, phải nhập khẩu lương thực, đã trở thành một trong ba quốc gia xuất khẩu
gạo đứng đầu thế giới. Cùng với ngành nông nghiệp các ngành, các lĩnh vực
khác như công nghiệp, ngoại thương, du lịch, ngoại giao ... cũng đạt được
những thành công nhất định góp phần đưa Việt Nam từ một nước có tốc độ
tăng trưởng kinh tế chậm, tỷ lệ lạm phát cao thành một nước có tốc độ tăng
trưởng kinh tế khá và ổn định, tỷ lệ lạm phát ở mức thấp, ngày càng có vị thế
trong khu vực và trên trường quốc tế. Từ đó cho thấy hướng đi và bước đi của
chúng ta là đúng đắn, tạo thế và lực mới cho một thời kỳ phát triển cao hơn.
Xu hướng quốc tế hoá cùng điều kiện cụ thể riêng đã tạo cho Việt Nam
nhiều cơ hội tiếp cận trình độ khoa học công nghệ cả về mặt kỹ thuật và quản
lý ... Tuy nhiên để đạt được mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đưa đất
nước tiến lên xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội thì vẫn còn rất nhiều thử
thách cần phải vượt qua. Trong giai đoạn đầu thực hiện CNH-HĐH nhiệm vụ
chủ yếu được xác định là tập trung các nguồn lực xây dựng và phát triển cơ sở
vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, máy móc thiết bị,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại
với cơ cấu công- nông nghiệp, dịch vụ hợp lý, phát triển sản xuất trong nước
theo cả chiều rộng và chiều sâu. Để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư đó chủ yếu
vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn từ hệ thống ngân hàng
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 5 -
thương mại trong nước. Vai trò tín dụng trung và dài hạn sẽ được phát huy
mạnh mẽ trong thời gian tới khi mà nguồn vốn tự tích luỹ của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn quá nhỏ bé, không thể đáp ứng nhu cầu
đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất là những hoạt động đòi
hỏi khối lượng vốn lớn. Nguồn vốn cấp phát từ ngân sách rất hạn hẹp, không
thể đầu tư dàn trải cho nhiều lĩnh vực mà chủ yếu chỉ tập trung xây dựng cơ sở
hạ tầng và những công trình công nghiệp lớn. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư khá dồi dào nhưng việc huy động chúng lại không dễ dàng. Trong bối cảnh
đó thì việc các ngân hàng thương mại phải phát huy hết vai trò và thế mạnh
của mình để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, góp phần thực hiện thành công
sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Là một trong bốn hệ thống ngân hàng thương mại lớn nhất của cả nước,
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn tự xác định cho mình nhiệm vụ
đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển chung đó của đất nước, chính
vì vậy mà trong thời gian qua BIDV và Sở giao dịch 1 đã có nhiều nỗ lực
trong việc mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng chung dài hạn
nói riêng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp qua đó
góp phần thực hiện mục tiêu chung của nền kinh tế. Tuy nhiên nếu nhìn nhận,
đánh giá một cách khách quan rằng bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt
được thì hoạt động tín dụng chung dài hạn của BIDV và SGD vẫn chưa thực
sự tương xứng với tiềm năng thực sự của mình. Trong khi rất nhiều doanh
nghiệp đang thực sự thiếu và cần vốn thì bản thân SGD lại đang thừa vốn
không thể giải ngân đặc biệt là ngoại tệ. Xuất phát từ thực tế đó em chọn đề tài
“ Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Sở giao dịch1 ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
Bố cục đề tài gồm ba chương:
* Chương 1. Lý luận chung về dự án đầu tư và cho vay dự án đầu
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 6 -
tư.
* Chương 2. Thực trạng cho vay dự án đàu tư tại SGD1 Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
* Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay dự án đầu tư tại SGD1.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những khía
cạnh mà đề tài đề cập tới trong chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót.
Với tinh thần thực sự cầu thị, em mong rằng sẽ nhận được những góp ý, chỉ
bảo của các thầy cô, anh chị đang công tác trong ngành ngân hàng để em có
thể nâng cao trình độ lý luận cũng như nhận thức của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Trần Thị Hà
người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài, cùng
các anh chị cán bộ Phòng tín dụng1 sở giao dịch BIDV đã tận tình giúp đỡ
trong thời gian thực tập tại đây.
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2003.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 7 -
chương1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHO VAY DỰ ÁN
ĐẦU TƯ.
1. Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư theo dự án
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực
về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác
nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các
cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành,
của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan quản lý nhà nước và
xã hội nói riêng.
Hoạt động đầu tư trực tiếp tái sản xuất cơ sở vật chất kỹ thuật nói trên
được gọi là đầu tư phát triển. Đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong
nhiều năm với số lượng các nguồn lực được huy động cho từng công cuộc đầu
tư khá lớn và nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
Các thành quả của loại đầu tư này cần và có thể được sử dụng trong
nhiều năm đủ để các lợi ích thu được tương ứng và lớn hơn các nguồn lực đã
bỏ ra. Chỉ có như vậy công cuộc đầu tư mới được coi là có hiệu quả. Nhiều
thành quả của đầu tư có giá trị sử dụng rất lâu,hàng trăm năm, hàng nghìn năm
như các công trình kiến trúc cổ ở nhiều nước trên thế giới.
Khi các thành quả của đầu tư là các công trình xây dựng hoặc cấu trúc
hạ tầng như nhà máy, hầm mỏ, các công trình thuỷ điện, các công trình thuỷ
lợi, đường xá, cầu cống, bến cảng...thì các thành quả này sẽ tiến hành hoạt
động của mình ngay tại nơi chúng được tạo ra. Do đó, sự phát huy tác dụng
của chúng chịu nhiều ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế, tự nhiên, xã hội nơi
đây.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 8 -
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư phát triển được tiến hành thuận
lợi, đạt mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao thì trước
khi bỏ vốn phải tiến hành và làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem
xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật, điều kiện tự nhiên,
môi trường xã hội, pháp lý...có liên quan đến quá trình đầu tư, đến sự phát huy
tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư, phải dự đoán các yếu tố
bất định (sẽ xảy ra trong suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi
các thành quả của hoạt động đầu tư kết thúc sự phát huy tác dụng theo dự
kiến trong dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Mọi sự
xem xét, tính toán và chuẩn bị này được thể hiện trong dự án đầu tư. thực chất
của sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này chính là lập dự án đầu tư. Có thể
nói, dự án đầu tư được soạn thảo tốt là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, tạo
tiền đề cho công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn.
2. Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn
lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và
cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự
hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở
đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng
cao đời sống mọi thành viên trong xã hội.
Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình
đầu tư khác là :
- Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu tư, đây là cái giá phải trả khá lớn của
đầu tư phát triển.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 9 -
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều khả
năng xảy ra biến động.
- Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra đối với các cơ sử
vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm
tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu
cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế...
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh
viễn như các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới ( Kim tự tháp cổ Ai
Cập, Nhà thờ La Mã, Vạn Lý Trường Thành, Ăngco vát...). Điều này
nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó các điều kiện địa hình
tại đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư và cũng như tác
dụng sau này của các kết quả đầu tư.
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh
hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý
của không gian.
3. Dự án đầu tư
3.1. Khái niệm
Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt
kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư
đòi hỏi để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận và
nghiêm túc. Sự chẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 10 -
Có nghĩa là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt
hiệu quả mong muốn.
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức,
dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống
cấc hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực
hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một
thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cụ đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế
xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một
hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế
nói chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan đến nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc
tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng
các nguồn lực nhất định.
3.2. Phân loại dự án đầu tư.
3.2.1. Theo cơ cấu tái sản xuất.
Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án
đầu tư theo chiều sâu. Trong đó đầu tư chiều rộng có vốn lớn để khê đọng lâu,
thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu,
tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu đòi
hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu và độ mạo
hiểm ít hơn so với đầu tư theo chiều rộng.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 11 -
3.2.2. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư
Có thể chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án
đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ( kỹ
thật và xã hội )...Hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ lẫn
nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học và cơ sở hạ tầng tạo
điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao, đến lượt mình các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh lại tạo tiềm
lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự
án đầu tư khác.
3.2.3. Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá
trình tái sản xuất xã hội
Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành
dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất :
- Dự án đầu tư thương mại là loại dự án có thời gian thực hiện đầu tư và
hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất
bất định không cao lại dễ dự đoán với độ chính xác cao.
- Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án có thời gian hoạt động dài hạn ( 5,
10, 20 năm hoặc lâu hơn ) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, độ mạo hiểm
cao, tính chất kỹ thật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định
trong tương lai không thể dự đoán hết cũng như dự đoán chính xác ( về
nhu cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển
khoa học kỹ thuật...).
Trên thực tế người có tiền thích đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương
mại. Tuy nhiên trên giác độ xã hội hoạt động của loại đầu tư này không tạo ra
của cải vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt
động của dự án đầu tư thương mại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 12 -
ngành, các địa phương, các tầng lớp dân cư trong xã hội. Do đó, trên giác độ
điều tiết kinh tế vĩ mô, nhà nước cần thông qua các cơ chế chính sách của
mình nhằm hướng dẫn, khuyến khích các nhà đầu tư không chỉ đầu tư vào lĩnh
vực thương mại mà còn đầu tư cả vào lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng
và mục tiêu đã dự kiến trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
3.2.4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn
Ta có thể chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (các dự án
đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư
phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...).
3.2.5. Theo phân cấp quản lý
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng được ban hành theo nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 08/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ phân chia các dự
án thành 3 nhóm A, B, C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó
nhóm A do thủ tướng Chính phủ quyết định; nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ
trưởng có quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh và thành
phố trực thuộc TW quyết định.
3.2.6.Theo nguồn vốn
Dựa vào nguồn vốn, dự án đầu tư được phân chia thành :
- Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn tích luỹ của ngân sách,
của doanh nghiệp, từ tiền tiết kiệm của dân cư...).
- Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp, viện
trợ, đầu tư gián tiếp...).
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và
vai trò của mỗi nguồn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành,
từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 13 -
3.2.7. Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh, theo vùng kinh tế)
Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tư của từng vùng kinh tế,
từng tỉnh và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở
từng địa phương.
Ngoài ra, trong thực tế để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh
tế, người ta còn phân chia dự án đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và
nhiều tiêu thức khác.
4. Cho vay dự án đầu tư
Cho vay dự án đầu tư là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu
nhất của các ngân hàng thương mại. Đó là việc các ngân hàng thương mại hỗ
trợ các khách hàng có đủ nguồn lực tài chính thực hiện các dự định đầu tư mà
thời gian thu hôi vốn đầu tư vượt quá 12 tháng.
4.1. Dự án đầu tư xin vay
Dự án đầu tư của khách hàng là một bộ phận quan trọng trong tổng thể
các dự án đầu tư của nền kinh tế quốc dân. Quy mô của chúng có thể lớn hay
nhỏ tuỳ thuộc vào mục tiêu đầu tư của chúng. Tuy nhiên, mỗi dự án đầu tư của
khách hàng phải là một công trình nghiên cứu khoa học có mục tiêu cụ thể và
có tính khả thi cao, đưa ra được những luận chứng kinh tế - kỹ thuật xác đáng,
nêu lên một cách cụ thể lượng vốn đầu tư cần có, các nguồn tài chính bù đắp
thích hợp, đề xuất được những giải pháp thực hiện dự án tối ưu.
Dự án đầu tư xin vay của các ngân hàng thương mại ngoài những tố
chất chung trên đây còn cần thêm đặc trưng sinh lời phù hợp với chính sách
phát triển kinh tế - xã hội và pháp luật của Nhà nước.
4.2.Quy trình cho vay dự án đầu tư
Giống như cho vay ngắn hạn, chu kỳ cho vay dự án đầu tư đối với các
khách hàng được bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 14 -
giả ngân vốn, theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi. Chu kỳ
cho vay dự án đầu tư cũng có thể diễn đạt bằng sơ đồ:( T-T’).
Dựa trên đề xuất vay dự án đầu tư của khách hàng vay, ngân hàng
thương mại phải xem xét trong một thời gian nhất định và đưa ra quyết định từ
chối hay chấp nhận cho vay.
Đề xuất vay vốn dự án đầu tư của khách hàng được hợp thức hoá bằng
các tài liệu như: đơn xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và
vốn điều lệ ban đầu; hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trước khi đề xuất vay và
của 2 quý trong năm đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xin
vay (luận chứng kinh tế – kỹ thuật; bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật
của cấp có thẩm quyền; các văn bản có liên quan đến cung ứng vật tư thiết bị,
nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm; các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp
hoặc cầm cố...).
Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu tư của khách hàng
phải dựa vào thẩm tra các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia của
đơn vị vay vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời
phải xem xét mụch đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp
nguyên liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả
năng hoàn trả vốn vay của dự án...
Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho
vay một dự án đầu tư của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp
với nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vượt quá khả năng
nguồn vốn hiện có và sẽ huy động được khả dĩ dùng vào cho vay trung và dài
hạn của bản thân ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết cho vay
trung, dài hạn mà ngân hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong
lĩnh vực cho vay trung và dài hạn, phù hợp với chính sách ưu tiên trong đầu tư
và cơ cấu đầu tư đã được quy định. Trường hợp chấp nhận cho vay do kết quả
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 15 -
thẩm định dự án đầu tư xin vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong
thời hạn quy định để khách hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận
nợ. Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để khách
hàng biết.
Hồ sơ thụ lý cho vay dự án đầu tư của khách hàng chính là hợp đồng tín
dụng được ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng này
phải xác định rõ đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi xuất, kế hoách trả
nợ, bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay...
Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân hàng cho vay tổ
chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay
vào việc thực thi dự án đầu tư xin vay.
Tiền cho vay được ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện dự
án đầu tư xin vay, được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho vay,
khế ước vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác.
Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án đầu tư xin
vay cho đến khi dự án đầu tư kết thúc và các công trình của dự án được đưa
vào thực hiện có hiệu quả, khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng cho vay
kể cả nợ gốc và lãi.
4.3.Sự cần thiết của việc cho vay các dự án đầu tư
Xét về mặt bản chất, việc cho vay dự án đầu tư đã làm nảy sinh một mối
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, mối quan hệ này chỉ được
hình thành trên cơ sở sự thoả thuận giữa các bên dựa trên nguyên tắc cùng có
lợi. Như vậy có thể nói việc tham gia vào quan hệ tín dụng này là hoàn toàn tự
nguyện và nó đem lại lợi ích cho cả đôi bên. Mặt khác, ngân hàng và các
doanh nghiệp (những khách hàng thường xuyên và chủ yếu) là hai chủ thể
quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao chất lượng,
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 16 -
hiệu quả hoạt động của hai chủ thể này chắc chắn sẽ có những tác động tích
cực đối với sự phát triển chung của toang bộ nền kinh tế. Như vậy có thể
khẳng định rằng việc mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả cho vay dự án
đầu tư là cần thiết và khách quan, nó đem lại những lợi ích nhất định cho cả ba
chủ thể : Ngân hàng (người cho vay); doanh nghiệp (người đi vay) và nền kinh
tế quốc dân.
Đối với ngân hàng, trong các tài sản của các ngân hàng thương mại thì
khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và là khoản mục
mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện
dưới dạng lãi tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thời
hạn cho vay càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng
càng lớn. Chính vì vậy nếu các ngân hàng có thể mở rộng cho vay nhất là cho
vay trung và dài hạn đối với các dự án đầu tư thì sẽ có điều kiện kiếm lời
nhiều hơn. Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng các khoản cho vay có thời hạn
càng dài thì càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao và đó là lý do vì sao khi mở rộng
quy mô các ngân hàng thường chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín
dụng cũng như hiệu quả dự án.
Không chỉ có vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng cũng là
một thứ vũ khí cãnh tranh lợi hại của các ngân hàng. Khả năng mở rộng các
khoản vay dài hạn còn thể hiện tiềm lực vốn của ngân hàng, chất lượng tín
dụng cao phần nào thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ
và nhân viên ngân hàng. đồng thời việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn đặc
biệt là với các dự án đầu tư xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy
mạnh tín dụng ngắn hạn cũng như các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi được
vay vốn các doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc
thiết bị, tăng năng lực sản xuất điều đó khiến cho nhu cầu vốn lưu động lại
tăng cao và các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tư vấn...
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 17 -
cũng sẽ tăng lên chắc chắn địa chỉ đầu tiên mà khách hàng tìm đến chính là
ngân hàng và ngân hàng đã cho họ vay vẵn là sự lựa chọn được ưu tiên nhất.
Đối với doanh nghiệp: Trong mỗi nền kinh tế nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp luôn là một đòi hỏi cấp bách. Các doanh nghiệp mới được thành
lập thì cần vốn để xây dựng cơ sở vật chất; nhà xưởng; kho bãi.. , mua sắm tài
sản cố định và đáp ứng một phần vốn lưu động. Các doanh nghiệp đang hoạt
động thì luôn có nhu cầu đổi mới trang thiết bị; nâng cao trình độ khoa học,
công nghệ; tăng năng lực cạnh tranh; mở rộng sản xuất khi gặp cơ hội thuận
lợi. Đặc biệt khi các cơ hội đầu tư có khả năng mang lại hiệu quả kể cả trong
thời điểm trước mắt cũng như lâu dài thì một nguồn vốn lớn và ổn định sẽ trở
nên hết sức cần thiết. Tín dụng ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cấp
thiết ấy bởi nó có những uy điểm mà các nguồn vốn khác như phát hành cổ
phiếu, trái phiếu... không có được.
- Trước hết việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho phếp mở
rộng quy mô sản xuất trong khi vẫn đảm bảo quyền kiểm soát đối với
doanh nghiệp của mình. Điều này sẽ không thể có được nếu nhà kinh
doanh thực hiện biện pháp phát hành cổ phiếu để huy động vốn, khi đó
quyền lực sẽ được san sẻ cho các cổ đông mới. Việc huy động bằng
phát hành trái phiếu có thể khắc phục được nhược điểm này song lại
vấp phải một vấn đề quan trọng khác đó là sự kém linh hoạt, khi cơ hội
kinh doanh xuất hiện đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng chớp lấy
song việc phát hành trái phiếu đòi hỏi nhiều thủ tục và điều kiện khắt
khe nên mất nhiều thời gian và có thể để lỡ mất cơ hội tốt. Tất cả các
vấn đề trên có thể được khắc phục nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn
vốn tín dụng ngân hàng.
- Một ưu điểm nữa của nguồn vốn tín dụng ngân hàng so với việc phát
hành cổ phiếu và trái phiếu là khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 18 -
sẽ tránh được các chi phí phát sinh như : chi phí phát hành; chi phí bảo
lãnh; đăng ký chứng khoán...Hơn nữa, có những doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có thể sẽ không đủ điều kiện
huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Đối với nền kinh tế: Nền kinh tế của mỗi quốc gia trong thời kỳ nào
cũng cần có nguồn vốn phục vụ đầu tư phát triển. Sự tham gia của vốn tín
dụng ngân hàng sẽ góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước,
hơn thế nữa hiệu quả đạt được của các dự án đầu tư cũng sẽ cao hơn bởi lẽ khi
cho vay một trong những yêu cầu đầu tiên mà ngân hàng đặt ra là an toàn.
Chính vì vậy mà đối với mỗi dự án xin vay, ngân hàng phải xem xét rất kỹ
tính khả thi của dự án để tránh những rủi ro có thể xảy ra và đề ra những biện
pháp điều chỉnh kịp thời. Mặt khác không giống như nguồn vốn cấp phát từ
ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng ngân hàng được giải ngân dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi, do đó người đi vay sẽ phải tính toán làm
sao để có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Đây chính là điểm ưu
việt của nguồn vốn tín dụng ngân hàng so với nguồn vốn cấp phát từ ngân
sách nhà nước.
Trong điều kiện Việt Nam hiên nay, nhiệm vụ Công nghiệp hoá, Hiện
đại hoá đất nước nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật XHCN được Đảng và
Nhà nước đặt lên hàng đầu. Nội dung chính của công cuộc này là tập trung
vốn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới nâng cao trình độ khoa học
công nghệ; máy móc, trang thiết bị tùng bước chuyển nền kinh tế từ nông
nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại với cơ cấu công – nông nghiệp và
dịch vụ hợp lý, phát triển sản xuất trong nước theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư đó bao gồm: Nguồn do ngân sách Nhà
nước cấp, nguồn tự tích luỹ của các doanh nghiệp, nguồn huy động từ dân cư,
tín dụng ngân hàng, huy động trên thị trường chứng khoán và nguồn vốn viện
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 19 -
trợ từ nước ngoài. Trong đó tín dụng ngân hàng đang là nguồn cung cấp vốn
chủ yếu cho các dự án phục vụ đầu tư phát triển bởi lẽ nguồn vốn tự tích luỹ
của hầu hết các doanh nghiệp nước ta hiện nay đều quá nhỏ bé, không thể đáp
ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh; Trong khi đó nguồn vốn cấp phát từ ngân sách lại khá hạn hẹp và
phải đầu tư dàn trải trên nhiều lĩnh vực; Các hình thức huy động vốn đầu tư
trực tiếp vào các doanh nghiệp lại vẫn còn mới lạ đối với đại bộ phận công
chúng...
4.4.Thẩm định dự án đầu tư xin vay
Thẩm định dự án đầu tư là một mắt xích quan trọng trong quy trình cho
vay dự án đầu tư. Thực chất của nó là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh
giá toàn bộ các vấn đề, các phương tiện trình bày trong dự án theo một số tiêu
chuẩn kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý chặt chẽ nhằm rút ra những
kết luận chính xác về giá trị của dự án, từ đó quyết định cho vay đúng mức,
chắc chắn mang lại hiệu quả kinh tế dự định.
Đối với các ngân hàng thương mại việc thẩm định các dự án đầu tư xin
vay có thể dựa vào kết quả thẩm định của các tổ chức thẩm định chuyên
nghiệp nhà nước hay dân lập. Trong trường hợp này, trách nhiệm của ngân
hàng là phải có khả năng đánh giá chất lượng thẩm định dự án được thực hiện
bởi một tổ chức thẩm định nào đó.
Trong trường hợp dự án đầu tư xin vay cỡ vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi
vốn không quá 5 năm, ngân hàng phải tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư xin
vay. Dù tái thẩm định hay tự thẩm định thì ngân hàng cũng đều cần đến đội
ngũ cán bộ tín dụng đủ năng lực đánh giá dự án đầu tư xin vay và từ đó đưa ra
kết luận chấp nhận hay từ chối tài trợ đối với dự án đầu tư xin vay.
Muốn thẩm định hay tái thẩm định một dự án đầu tư xin vay có kết quả
mong muốn phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 20 -
thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án đầu tư, xử lý thông tin bằng
những phương pháp thẩm định nhất định và đi đến những kết quả cụ thể và
xác đáng được ghi trong tờ trình thẩm định dự án đầu tư.
Xét về nội dung thẩm định dự án, người ta thường thực hiện thẩm định
ba mặt cơ bản là các phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế và phương
diện tài chính.
Thẩm định dự án đầu tư về phương diện kỹ thuật là đi sâu nghiên cứu
và phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ, thiết bị chủ yếu của dự án đầu
tư để đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư khi thi công xây duẹng cũng như
khi vận hành công trình đã hoàn thành. ở đây người ta chú ý đến sự phù hợp
của quy mô dự án đầu tư với khả năng tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp
nguyên vật liệu, năng lực, năng lực quản lý của doanh nghiệp. Sự lựa chọn
thiết bị và công nghệ của dự án đầu tư, sự cung ứng nguyên vật liệu và các
yếu tố đầu vào, sự lựa chọn địa điểm xây dựng công trình, việc quản lý dự án
từ khi thai nghén đến khi kết thúc đưa vào sử dụng.
Thẩm định về mặt kinh tế xã hội của dự án đầu tư là xét đến hiệu ích
của dự án trên quan điểm vĩ mô. Nó thường được xem xét dựa trên một số chỉ
số sinh lời xã hội như mức đóng góp của dự án đầu tư cho nền kinh tế do tiết
kiệm chi phí nhập khẩu của các sản phẩm nhập khẩu tuơng tự, chỉ số hoàn
vốn, mức gia tăng việc làm, mức đóng góp vào ngân sách nhà nước, mức tích
luỹ...Đồng thời ở đây người ta còn xem xét ảnh hưởng của dự án đến môi
trường, đến sinh hoạt văn hoá và đến sự phát triển kinh tế của địa phương.
Thẩm định phương diện tài chính của dự án đầu tư là phân tích, đánh
giá, kết luận việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong tài trợ, khả năng sinh
lời, khả năng hoàn trả nợ, khả năng ứng phó trước thử thách trong quá trình
đưa dự án đầu tư vào thực hiện.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 21 -
Xét về phương pháp thẩm định dự án đầu tư người ta có thể áp dụng ba
phương pháp cơ bản:
- Phương pháp phân tích so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng
nhiều nhất. Người ta so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ghi trong dự
án đầu tư với các tài liệu; các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành; các
tiêu chuẩn của nganh, của cả nước; các chỉ tiêu trước khi mở rộng, cải
tao; các chỉ tiêu tương tự của các công trình cùng loại của nước ngoài;
các văn bản pháp lý có liên quan.
- Phương pháp phân tích độ nhậy của dự án đầu tư: Dựa vào một số tình
huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai và những tác động của
chúng đến các chỉ tiêu hiệu quả, như sự vượt quá chi phí đầu tư ban
đầu, sản lượng đạt thấp so với dự kiến, giá đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản
phẩm giẩm...mà xác định độ sai lệch an toàn cho phép dự án đầu tư vẫn
có hiệu quả, nếu không thì phải áp dụng những giải pháp khắc phục hay
hạn chế.
- Phương pháp hạn chế rủi ro: Lượng định một số rủi ro có thể xảy ra và
những giải pháp hạn chế thích hợp thuộc giai đoạn thi công thực hiện và
vận hành dự án đầu tư.
4.5.Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng hay còn gọi là hợp đồng cho vay là một văn bản
được ký kết giữa người ngân hàng cho vay và người đi vay- chủ dự án đầu tư.
Nó ghi nhận những thoả thuận giữa bên cho vay và bên vay về đối tượng cho
vay, mức cho vay và thời gian vay, bảo đảm nợ vay. Nó là một căn cứ pháp lý
quan trọng để thực hiện một dịch vụ cho vay dự án đầu tư.
Trước hết, trong hợp đồng phải thoả thuận một cách cụ thể đối tượng
cho vay. Đó là các chi cấu thành tổng mức đầu tư của dự án như giá trị vật tư,
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 22 -
máy móc thiết bị, giá trị công nghệ chuyển giao, giá trị sáng chế và phát minh,
chi phí nhân công. giá thuê chuyển nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản
khác, chi phí mua bảo hiểm các tài sản thuộc dự án đầu tư xin vay và các chi
phí khác. Những chi phí trên đây có thể quy lại thành 3 nhóm là nhóm chi phí
xây lắp, nhốm chi phí thiết bị và nhóm những chi phí khác.
Thứ hai: Trong hợp đồng tín dụng phải ghi rõ mức cho vay dự án đầu tư
xin vay. Nó được xác định một cách tổng quát là mức cho vay một dự án đầu
tư thì bằng hiệu số giữa tổng mức đầu tư của dự án và phần vốn của bên vay
tham gia thực hiện dự án đầu tư không được nhỏ hơn 30% của tổng mức đầu
tư.
Tổng mức đầu tư của dự án là tổng chi phí xây lắp, chi phí máy móc
thiết bị và chi phí khác ghi trong tổng dự toán của dự án.
Phần vốn tham gia thực hiện dự án của bên vay được tính bằng tổng của
vốn tự có thể hiện bằng tài sản hiện có của bên vay và vốn huy động do bên
vay thực hiện.
Nếu dự án đầu tư là dự án liên doanh thì phần tham gia của bên vay
phải tính cho các bên liên doanh.
Trường hợp dự án đầu tư xin vay có điều kiện thế chấp tài sản thì mức
cho vay không thể lớn hơn 70% mức tài sản thế chấp.
Mức cho vay dự án đầu tư không thể sử dụng một lần mà được sử dụng
dần dần trong quá trình thực hiện thi công của dự án. Từ đó tất yếu nảy sinh
phạm trù mức cho vay còn lại. Mức cho vay còn lại bằng mức cho vay trừ đi
số dư nợ hiện có. Mỗi lần giải ngân ngân hàng phải chú ý đến mức cho vay
còn lại này.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 23 -
Thứ ba: Trong hợp đồng tín dụng phải ghi rõ thời hạn nợ hay còn gọi là
thời hạn cho vay. Nó bao gồm thời hạn rút vốn, thời hạn trả nợ và thời hạn ân
hạn nếu có.
Cuối cùng: Trong hợp đồng tín dụng phải xác định rõ quyền và nghĩa
vụ của ngân hàng cho vay và người vay. Quyền và nghĩa vụ này nếu không có
thoả thuận gì khác giữa ngân hàng cho vay và khách hàng vay thì phải tuân
thủ những quy định về quyền và nghĩa vụ đó của quy chế cho vay hiện hành
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Nguồn vốn cho vay dự án đầu tư của các ngân hàng thương mại.
Một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi ngân hàng thương mại là
phải bảo đẩm khả năng thanh toán của mình. Để đảm bảo yêu cầu này thì hoạt
động cho vay của ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn
vốn mà ngân hàng có được. Nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấu
nguồn vốn, các khoản cho vay dự án đầu tư cần phải được hình thành nên từ
những nguồn vốn ổn định và có thời gian dài tương ứng. Theo nguyên tắc đó
thì nguồn vốn cho vay dự án đầu tư bao gồm: Vốn tự có của ngân hàng thương
mại; vốn huy động dưới hình thức tiền gửi trung dài hạn kể cả một phần vốn
huy động ngắn hạn; vốn uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài
nước; vay nước ngoài; vay từ ngân hàng trung ương...Mỗi nguồn vốn trên lại
có những ưu nhược điểm và tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các ngân hàng
thương mại sẽ quyết định sử dụng nguồn vốn nào thích hợp nhất đối với mình.
Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khối
lượng của nó lại không lớn; nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không đáng
kể do không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các ngân
hàng thương mại; phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi
cùng số lượng; vốn vay từ ngân hàng trung ương cũng bị hạn chế và phụ thuộc
vào chính sách tiền tệ quốc gia (thông thường NHTW chỉ cho các NHTM vay
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 24 -
ngắn hạn, thậm chí trong trường hợp NHTW đang có chủ trương thắt chặt tiền
tệ thì các NHTM còn không được vay); việc sử dụng một phần vốn huy động
ngắn hạn để cho vay đối với các dự án đầu tư là một trong những phương án
khả thi song để tránh những rủi ro có thể xảy ra những người làm công tác
quản trị ngân hàng cũng cần phải tính toán tỷ lệ trích chuyển. Trong điều kiện
hiện nay, hình thức vay nợ nước ngoài để cho vay dự án được khá nhiều ngân
hàng trên thế giới dặc biệt là ở các nước đang phát triển sử dụng (ưu điểm của
nguồn vốn này là khối lượng lớn, lãi suất lại thường được ưu đãi, hơn nữa
điều kiện cho vay lại không quá khó khăn) tuy nhiên nếu việc quản lý, sử
dụng nguồn vốn này không được thực hiện tốt dẫn đén không hoàn trả được
vốn vay thì sẽ làm mất uy tín đồng thời tăng sự phụ thuộc của các ngân hàng
trong nước vào ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài.
6. Chất lượng cho vay dự án đầu tư.
6.1.Khái niệm:
Chất lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế
mà khoản vốn vay đó mang lại cho cả người đi vay (khách hàng) và người
cho vay. Một khoản vay được coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay được người
vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc
và lãi vay, vừa trang trải các chi phí khác mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó
đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Xét một cách tổng thể
khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả xã hội.
Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ
yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, để có thể bảo đảm sự
tồn tại và phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm
hàng đầu của các NHTM. Việc đáp ứng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn nhu
cầu vốn của khách hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nâng cao uy tín, thu hút
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 25 -
thêm nhiều khách hàng mới, làm tăng thêm khả năng mở rộng hoạt động tín
dụng. Mặt khác, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn
vay; đó cũng là tiền đề để họ có thể thực hiện đúng cam kết trả nợ đầy đủ
đúng hạn.
6.2.Các chỉ tiêu đánh giá Chất lượng cho vay dự án đầu tư.
6.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Chất lượng cho vay của một ngân hàng chắc chắn phụ thuộc trước hết
vào uy tín của ngân hàng đó trên thị trường. Một ngân hàng có uy tín cao sẽ có
khả năng thu hút được nhiều khách hàng hơn, ngược lại nếu một ngân hàng có
đội ngũ khách hàng đông đảo, làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu
hiệu chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng đó. Chất lượng cho vay của
ngân hàng được thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đối
với khách hàng thì điều này trước hết biểu hiện ở thủ tục đơn giản thuận tiện,
cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn. Nhờ vậy doanh nghiêp; khách
hàng sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là không
bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt. Tuy nhiên đây mới chỉ là yêu cầu ban đầu, trong nền
kinh tế thị trường đầy biến động và có sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các
NHTM phải năng động sáng tạo thì mới có thể mong có chất lượng cho vay
tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất và lượng của khách hàng.
Để đạt được điều đó thì ngoài việc đáp ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu vốn
ngân hàng phải thực sự trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia
sẻ khó khăn đối với khách hàng.Chẳng hạn, trong quá trình xét duyệt cho vay
nếu thấy dự án vay vốn của doanh nghiệp có những điểm chưa hợp lý, không
khả thi thì thay vì từ chối cho vay ngân hàng có thể góp ý, tư vấn cho khách
hàng để họ xem xét lại một cách hợp lý..Ngoài ra ngân hàng cũng có thể là
người cung cấp thông tin bổ ích về thị trường, về tiến bộ khoa học công nghệ
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 26 -
cho khách hàng. Có làm được như vậy thì nguồn vốn của doanh nghiệp mới
thực sự phát huy được vai trò đòn bẩy kinh tế cả đối với ngân hàng và khách
hàng. Như vậy rõ ràng chỉ nguyên việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng
không phải là một nhiệm vụ dễ dàng đối với các ngân hàng thương mại nhằm
nâng cao chất lượng cho vay của mình.
Yêu cầu thứ hai để có thể có hiệu quả và chất lượng của các khoản vay
là phải bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác,
hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho
các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nhu cơ rủi ro. Điều này
không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng (những
người vay vốn để đầu tư). Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có hiệu quả khi
các nguyên tắc cho vay được tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích
và có hiệu quả; hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các
nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện cần thiết vừa là sự biểu hiện của chất
lượng một khoản vay. Mục đích sử dụng vốn vay đã ký kết trong hợp đồng tín
dụng được cả ngân hàng và khách hàng phân tích, đánh giá kỹ lưỡng cả về
hiệu quả, tính khả thi cũng như mức độ phù hợp với chính sách phát triển kinh
tế xã hội chung của ngành, của địa phương và của cả nước. Do vậy việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích là một trong những điều kiện đảm bảo đạt được
các mục tiêu đã đề ra ban đầu. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự
năng động, nhạy bén trong kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ có hiệu
quả của ngân hàng từ việc cấp phát vốn sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt
được hiệu quả đầu tư cao nhất và đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Một yêu cầu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng là phải đóng góp
vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phương và của cả
nước. Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 27 -
được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự
ổn định của nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất,
năng lực công nghệ của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao mức sống dân cư. Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần
căn cứ vào từng trường hợp cụ thể trong từng thời kỳ chứ không có một tiêu
chuẩn đánh giá cụ thể cho từng trường hợp. Chẳng hạn các dự án cải tạo nâng
cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh nhưng đồng thời lại thu hẹp công ăn việc làm của người lao
động; hoặc những dự án hiệu quả hiện tại và cả trước mắt không cao nhưng lại
có ý nghĩa về mặt xã hội thì để đánh giá chính xác hiệu quả cho vay của dự án
cần phải cân nhắc kỹ lưỡng nhiều mặt liên quan.
Tóm lại chất lượng cho vay dự án đầu tư là một chỉ tiêu rất tổng hợp
được đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và
nền kinh tế. Các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lượng
cho vay dự án đầu tư một cách khái quát. để có những kết luận chính xác hơn
cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể bao gồm các chỉ
tiêu liên quan đến doanh nghiệp. Còn về vấn đề liên quan đến nền kinh tế thì
rất khó có thể đo lường tác động cụ thể của từng chủ thể riêng biệt đến sự phát
triển chung nên trong thực tế chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu định tính như trên
để xem xét.
5.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
* Đối với ngân hàng:
+ Chỉ tiêu về doanh số và tốc độ tăng doanh số cho vay dự án đầu tư :
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay dự
án đầu tư của các ngân hàng thương mại còn tốc độ tăng doanh số thể hiện khả
năng mở rộng quy mô cho vay qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn với tốc
độ tăng nhanh cho thấy khả năng mở rộng hoạt động cho vay dự án đầu tư của
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 28 -
ngân hàng đang ở trong tình trạng tốt. Tuy nhiên đó mới chỉ là điều kiện cần
chứ chưa đủ để khẳng định chất lượng hoạt động cho vay dự án, muốn vậy cần
phải kết hợp xem xét các chỉ tiêu khác.
+ Chỉ tiêu về dư nợ :
Dư nợ cho vay dự án
Chỉ tiêu 1:
Tổng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay dự án
Chỉ tiêu 2:
Tổng tài sản
Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay dự án so với tổng dư
nợ cho vay của ngân hàng, tức là phản ánh quy mô của việc cho vay dự án đối
với dư nợ ngắn hạn cũng như dư nợ trung dài hạn khác. Tỷ lệ này cao và ngày
càng tăng sẽ cho thấy ngân hàng chú trọng đến việc mở rộng hoạt động cho
vay dự án, nhìn chung ngân hàng thương mại nào cũng mong muốn tỷ lệ này
cao do hoạt động cho vay dự án mang lại thu nhập lớn hớn so với tín dụng
ngắn hạn. Hơn nữa, mở rộng cho vay dự án sẽ giúp ngân hàng nâng cao uy tín,
mở rộng thị trường tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, do đặc tính rủi ro cao nên
các ngân hàng sẽ căn cứ vào những đặc điểm riêng về nguồn vốn, về khả năng
quản lý, trình độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ này cho phù hợp. Đối
với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thì trước mắt trong năm 2003 sẽ
phấn đấu tỷ lệ này ở mức 35 – 40%.
Chỉ tiêu thứ hai phản ánh tương quan so sánh về quy mô cho vay dự án
so với tổng tài sản của ngân hàng, đồng thời cho phép đánh giá tính hợp lý
trong cơ cấu sử dụng vốn ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ các khoản
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 29 -
cho vay dự án chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngân hàng. Điều này là
tích cực nếu như ngân hàng có tiềm lực và khả năng dồi dào về nguồn vốn,
đồng thời các khoản vay phải được quản lý tốt và đảm bảo an toàn. Ngược lại
nếu không có tiềm lực vốn trung dài hạn lớn và khả năng quản lý tốt trong khi
tỷ lệ này cao thì có nghĩa là ngân hàng đang ở vào tình thế nguy hiểm có thể
dẫn đến mất khả năng thanh toán. Thông thường các ngân hàng thường thích
phân tảnủi ro bằng cách đa dạng hoá các tài sản sinh lời của mình hơn là tập
trung vào một tài sản có khả năng sinh lời cao nhưng lại tiềm ẩn trong nó một
nguy cơ rủi ro lớn.
Dư nợ cho vay dự án - Chỉ tiêu về cân đối
vốn:
Tổng NV trung dài hạn – các khoản đầu tư trung
dài hạn- giá trị TSCĐ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng về nguồn vốn của ngân hàng
để đáp ứng nhu cầu cho vay dự án. Hầu hết các NHTM đều sử dụng nguồn
vốn trung dài hạn để tài trợ cho ba loại tài sản: Tài sản cố định, cho vay và đầu
tư. Như vậy nếu tỷ lệ trên càng gần 1 thì chứng tỏ hầu hết các khoản cho vay
dự án được tài trợ bởi nguồn vốn trung dài hạn, điều đó bảo đảm cho ngân
hàng một cơ cấu vốn tối ưu nếu xét về mặt phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên do
đặc điểm các nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng có sự gối đầu nhất định nên
ngân hàng có thể tận dụng nguồn này một cách hợp lý để cho vay dự án. Do
đó trong thực tế tỷ lệ cân đối vốn nói trên thường xấp xỉ hoặc bằng 1 còn cụ
thể như thế nào thì mỗi ngân hàng sẽ có một mức riêng phù hợp với điều kiện
cụ thể của mình(theo quy định hiện nay, các NHTM quốc doanh Việt Nam
được sử dụng tối đa 25% nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và
dài hạn). Ngoài ra, khi xem xét chỉ tiêu này cần kết hợp các chỉ tiêu dư nợ ở
trên để có kết luận chính xác hơn về khả năng nguồn vốn của ngân hàng, bởi
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 30 -
lẽ tỷ lệ cân đối vốn gần 1 cũng có thể là hệ quả của đồng thời hai nguyên
nhân: cả nguồn vốn trung dài hạn và quy mô cho vay đều nhỏ bé.
Doanh số cho vay dự án đầu tư
- Chỉ tiêu về vòng quay vốn:
Dư nợ trung và dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa doanh số cho vay dự án đầu tư với dư
nợ trung dài hạn bình quân, qua đó có thể thấy được khả năng mở rộng cho
vay cũng như hiệu quả công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này thông
thường nhỏ hơn 1 do thời hạnvay dài nên dư nợ bình quân trong một năm sẽ
lớm hơn doanh số cho vay trong cùng năm đó. Chỉ tiêu này càng gần 1 càng
chứng tỏ hoạt động cho vay và công tác thu nợ của ngân hàng đối với các
khoản cho vay dự án có chất lượng tốt, bởi lẽ điều đó chỉ đạt được khi quy mô
cho vay được mở rộng và hầu hết các khoản cho vay đến hạn trong năm đó
đều được thu hồi đầy đủ. Ngược lại nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ hoạt động cho
vay hay thu nợ hoặc cả hai đều gặp khó khăn.
- Chỉ tiêu về thu nợ:
Tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ; Chỉ tiêu này đo lường tốc độ
tăng trưởng của doanh số thu nợ qua các thời kỳ. Tốc độ tăng doanh số thu nợ
cao chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng đang được tiến hành tốt, đồng
thời cũng cho thấy hoạt động cho vay của ngân hàng đang gặp thuận lợi, bởi lẽ
chỉ có mở rộng quy mô cho vay thì mới có thể tăng doanh số thu nợ một cách
đều đặn. Ngược lại nếu tốc độ này thấp thì có thể là doanh số cho vay giảm sút
hoặc công tác thu nợ gặp khó khăn, hoặc cả hai. Điều đó cho thấy chất lượng
cho vay của ngân hàng là không tốt.
- Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn :
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 31 -
Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn
vay vốn cộng với thời gian được gia hạn thêm ( nếu có) nhưng khách hàng vẫn
chưa trả được nợ. Trong trường hợp này khách hàng sẽ phải chịu lãi suất nợ
quá hạn cao hơn nhiều so với lãi suất đã được thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng, mặc dù vậy có thể thấy rõ chẳng ngân hàng nào mong muốn nhận được
khoản lãi cao này. Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất
đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro mà ngân
hàng đang phải đối mặt. Ngoài ra, để đánh giá một cách kỹ hơn người ta
thường chia nợ quá hạn thành các loại: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ
quá hạn khó đòi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Căn cứ để phân
chia các loại nợ quá hạn chủ yếu dựa vào các tiêu thức như : thời gian nợ quá
hạn, nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, uy tín của doanh nghiệp vay vốn. Các chỉ
tiêu thường dùng để đánh giá nợ quá hạn bao gồm :
DN cho vay dự án đầu tư quá hạn
+ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
DN cho vay dự án đầu tư
+ Tỷ lệ quá hạn khó đòi trên tổng dư nợ:
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 32 -
DN quá hạn khó đòi của tín dụng dài hạn Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi trên
tổng dư nợ:
DN tín dụng trung dài hạn
+ Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ:
Dư nợ quá hạn trung dài hạn không có khả năng thu hồi
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân
hàng trong cho vay dự án đầu tư. Rõ ràng các ngân hàng đều mong muốn hạ
thấp tỷ lệ này xuống đến mức thấp nhất bởi lẽ nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ khả
năng ngân hàng đang có khả năng gặp nhiều rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế
do những rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi nên các ngân hàng
thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định trong giới hạn an toàn. Theo
một số chuyên gia thì nếu duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 3% là có thể
chấp nhận được còn nếu dưới 1,3% thì có thể coi là lý tưởng.
Chỉ tiêu này tuy chỉ phản ánh khái quát tình hình nợ quá hạn của ngân
hàng nhưng không phải là căn cứ đáng tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro mà
ngân hàng đang phải đối mặt. Chẳng hạn có những dự án vay vốn hoạt động
rất hiệu quả nhưng ro định kỳ trả nợ không hợp lý hay do một số nguyên nhân
khách quan khác dẫn đến việc trả nợ không được thực hiên đúng tiến độ, làm
phát sinh nợ quá hạn. Rõ ràng những khoản nợ quá hạn này không phản ánh
chân thực chất lượng và hiệu quả cho vay của ngân hàng. Chính vì vậy mà để
đánh giá chính xác hơn người ta phải dùng thêm hai chỉ tiêu tiếp theo, nợ khó
đòi là những khoản nợ ít có khả năng thu hồi nhưng dù sao cũng còn có cơ hội
còn nợ không có khả năng thu hồi cũng đồng nghĩa với mất vốn. Nếu cả hai
chỉ tiêu này đều ở mức thấp thì dù chỉ tiêu thứ nhất có đạt tỷ lệ cao thì điều đó
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 33 -
cũng chưa phải là một cái gì đó quá tồi tệ đối với ngân hàng. Ngược lại, nếu
hai chỉ tiêu này ở mức cao nhất là chỉ tiêu 3 thì rõ ràng là hoạt động của ngân
hàng đang có khả năng gặp nhiều rủi ro, tuy có thể chưa đe doạ trực tiếp đến
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng song rõ ràng chất lượng, hiệu quả hoạt
động cho vay dự án đầu tư trong trường hợp này là rất thấp.
- Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận.
Hầu hết các khách hàng khi tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh đều
hướng đến mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và các NHTM cũng không
phải là ngoại lệ. Cho dù với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng
trong nền kinh tế, giữ vai trò là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển,
các NHTM trong quá trình kinh doanh không những phải chú ý đến hiệu quả
kinh tế mà còn phải chú ý đến hiệu quả xã hội. Tuy nhiên lợi nhuận vẫn là
điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng do vậy
không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay dự án
đầu tư của ngân hàng. Hiệu quả hoạt cho vay của ngân hàng không thể nói là
tốt nếu lợi nhuận do hoạt động này mang lại thấp. Cụ thể, người ta thường
dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay dự án xét về mặt
lợi nhuận:
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay dự án
Chỉ tiêu 1:
Dư nợ cho vay dự án
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay dự án
Chỉ tiêu 2:
Tổng lợi nhuận ngân hàng
Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay dự
án của ngân hàng. Nó cho biết một hợp đồng dư nợ cho vay dự án mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 34 -
cho vay dự án mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên chất
lượng, hiệu quả hoạt động cho vay dự án của ngân hàng.
Chỉ tiêu thứ hai cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho
vay dự án trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này
cao chứng tỏ hầu hết lợi nhuận của ngân hàng đạt được từ hoạt động cho vay
dự án của ngân hàng. Điều đó chỉ có thể có được khi quy vô cho vay dự án
của ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của ngân hàng đồng
thời hiệu quả mang lại từ hoạt động này ngày càng cao. Nói cách khác, chất
lượng cho vay dự án đầu tư của ngân hàng có thể được đánh giá là khả quan.
Tuy nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang phải chấp nhận
đối mặt với những nguy cơ rủi ro tiềm tàng. Do đó đòi hỏi hoạt động cho vay
dự án phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ.
* Đối với khách hàng:
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh gía chất lượng của khoản vay
bao gồm doanh thu tăng từ hoạt động của dự án, lợi nhuận tăng từ hiệu quả
của hoạt động dự án và mức tăng năng suất lao động từ việc thực hiện dự án.
Các chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp. Đó là tiền đề để khách hàng thực hiện đúng cam kết trả nợ cho ngân
hàng đồng thời bản thân khách hàng có lợi nhuận, đóng góp vào sự phát triển
chung của nền kinh tế.
Nói tóm lại, chất lượng cho vay dự án đầu tư là một khái niệm tổng hợp
vừa mang tính cụ thể lại vừa trừu tượng. Nó được biểu hiện thông qua nhiều
chỉ tiêu liên quan đến nhiều chủ thể( ngân hàng, khách hàng, nền kinh tế). Các
chỉ tiêu đó có thể là chỉ tiêu định lượng cũng có thể là chỉ tiêu định tính, chúng
có thể bổ sung hoặc mâu thuẫn với nhau trong một mối liên hệ phụ thuộc khi
đánh giá chất lượng cho vay một dự án.
7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 35 -
Chất lượng cho vay dự án đầu tư là một khái niệm tổng hợp có liên
quan đến nhiều chủ thể, nhiều lĩnh vực khác nhau và được đánh giá theo quan
đIúm của cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Chính vì vậy, chất lượng
cho vay dự án tốt hay xấu phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố. Để thuận tiện cho
việc nghiên cứu người ta chia các nhân tố này thành ba nhóm: Nhóm nhân tố
thuộc phía ngân hàng, nhóm nhân tố thuộc phía khách hàng và nhóm nhân tố
thuộc môi trường.
7.1.Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng.
7.1.1. Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM
Bất kỳ ngân hàng nào muốn cho vay cũng phải có vốn đây là điều kiện
trước tiên cần có nhưng chưa đủ, do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh
toán thường xuyên nên các khoản vay dành cho đầu tư dự án của ngân hàng
cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn( bao gồm nguồn
vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn có thời hạn dưới một
năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài). Nếu một ngân hàng có
nguồn vốn dồi dào nhưng lại chủ yếu là vốn ngắn hạn, thì không thể và cũng
không nên tìm cách mở rộng cho vay dự án đầu tư. Các nguồn vốn mà ngân
hàng có thể sử dụng để cho vay dự án đầu tư bao gồm : Vốn tự có của ngân
hàng ; vốn vay trung, dài hạn trong và ngoài nước; vốn uỷ thác và một bộ
phận nhất định vốn vay ngắn hạn. Quy mô các nguồn vốn này là khác nhau
nhưng chúng là một trong những nhân tố quyết định tới chất lượng cho vay dự
án của ngân hàng.
7.1.2. Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm
định khách hàng
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động cho vay dự án
đầu tư của một ngân hàng là vốn và lãi vay được thanh toán đầy đủ và đúng
hạn. Điều này sẽ không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đạt
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 36 -
hiệu quả mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo
ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác
thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Thông thường công tác thẩm định
khách hàng được tiến hành trước và chủ yếu tập trung xem xét các mặt : khả
năng quản lý, khả năng điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín
nhiệm. Những khách hàng đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu do ngân hàng
đề ra thì dự án đầu tư sẽ được xem xết để ra quyết định có cho vay hay không.
Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm
căn cứ để đánh giá khách hàng và dự án đầu tư có hợp lý hay không. Nếu thủ
tục quá rườm rà, các điều kiện tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp
với thức tế sẽ làm nản lòng khách hàng hoặc có rất ít khách hàng thoả mãn
được yêu cầu của ngân hàng. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc
thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Ngược lại, nếu quy trình, điều
kiện đặt ra không chặt chẽ có thể khiến ngân hàng mắc những sai lầm đáng
tiếc trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy
trong quá trình hoạt động các ngân hàng phải không ngừng cải tiến nâng cao
trình độ thẩm định của mình. Làm được như vậy sẽ giúp ngân hàng lựa chọn
được chính xác những khách hàng thực sự đáng tin cậy, những dự án thực sự
khả thi và đó là tiền đề để nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
7.1.3 Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân
hàng
Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được thực hiện
tốt, giúp cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng đáng tin cậy, những
dự án khả thi có khả năng sinh lời cao thì đó cũng không phải là những điều
kiện chắc chắn để có thể nói chất lượng cho vay dự án của ngân hàng đạt mức
cao, bởi lẽ hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn ẩn
chứa trong nó những rủi ro không thể lường trước. Bản thân dự án trong quá
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 37 -
trình thực hiện cũng sẽ nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy
mà công tác giám sát và xử lý các tình hống tín dụng sau khi cho vay trở nên
thực sự cần thiết. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào một số vấn đề
như: sự tuân thủ việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng; tình hình
hoạt động thực tế của dự án; tiến độ trả nợ; Quá trình sử dụng, bảo quản và
biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn đề mới nảy sinh trong quá
trình thực hiện dự án. làm tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và
ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích,
âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời qua việc luôn bám sát
hoạt động của khách hàng thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ khách
hàng thông qua việc cung cấp những lời khuyên, những thông tin bổ ích, kịp
thời, hoặc trực tiếp giúp đỡ khách hàng khi họ gặp khó khăn bằng cách gia
hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của khách hàng đạt
hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn.
7.1.4. Chính sách tín dụng ngân hàng
Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên
quan đến việc khuếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục
tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể.
Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn
đến chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay dự án đầu
tư nói riêng. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của
ngân hàng trong một thời kỳ nào đó hạn chế tín dụng trung và dài hạn cũng có
nghĩa là quy mô cho vay dự án đầu tư của ngân hàng đó sẽ có nguy cơ bị thu
hẹp.Đó có thể cho thấy chất lượng cho vay dự án của ngân hàng đang gặp vấn
đề hay ít ra xét về quy mô cũng không thể nói chất lượng cho vay dự án của
ngân hàng trong giai đoạn đó là tốt. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân
hàng còn bao gồm hàng loạt các vấn đề như: những quy định về điều kiện, tiêu
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 38 -
chuẩn tín dụng đối với khách hàng; lĩnh vực tài trợ; biện pháp bảo đảm tiền
vay; quy trình quản lý tín dụng; lãi suất có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp đến
chất lượng tín dụng cũng như chất lượng cho vay dự án của ngân hàng. Nếu
các vấn đề đó được xây dựng một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài hoà
lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của toàn xã hội thì chắc chắn chất lượng
cho vay dự án được nâng lên và ngược lại.
7.1.5.Thông tin tín dụng
Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất
kỳ lĩnh vực nào, hoạt động ngân hàng cũng không loại trừ điều đó. Để thẩm
định dự án, thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về
khách hàng đó; để làm tốt công tác giám sát khách hàng cũng cần phải có
thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng
trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo rõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ
trả nợ.Thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng
hoặc đIều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt
cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều trên góp phần nâng cao
chất lượng cho vay dự án của mỗi ngân hàng.
7.1.6. Công nghệ ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng và trang thiết bị kỹ thuật cũng là một trong những
nhân tố tác động đến chất lượng cho vay dự án của các ngân hàng nhất là
trong thời đại khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão hiện nay. Một
ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật
cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch,
đam lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng
thu hút thêm khách hàng, mở rộng hoạt động tín dụng. Sự hỗ trợ của các
phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 39 -
chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch và xây dựng chính sách tín dụng cũng
đạt hiệu quả cao hơn.
7.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng.
7.2.1.Nhu cầu đầu tư.
Bất kỳ một loại hàng hoá, dịch vụ nào muốn tiêu thụ được cũng cần
phải có người mua và có nhu cầu sử dụng chúng, tín dụng ngân hàng cũng
vậy, ngân hàng không thể cho vay nếu không có người đi vay. Xét trong phạm
vi toàn bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển luôn luôn cần thiết
nhưng với tùng NHTM thì không phải lúc nào nhu cầu ấy cũng hiện hữu. Do
số lượng khách hàng thường xuyên quan hệ với ngân hàng có hạn và không
phải lúc nào tình hình sản xuất kinh doanh của họ cũng tiến triển một cách khả
quan nên nhu cầu đầu tư của họ không thường xuyên lớn. Chính vì vậy việc
xác định khách hàng và nhu cầu mục tiêu của họ là rất cần thiết đối với hoạt
động của từng ngân hàng trong lĩnh vực cho vay đầu tư phát triển.
7.2.2. Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều
kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng.
Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các NHTM thường đặt ra
những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và lựa chọn những đối
tượng khách hàng cụ thể. Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện
của ngân hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này
có thể rất khác nhau tuỳ theo đặc thù của từng ngân hàng cụ thể, xong nhìn
chung các ngân hàng đều quan tâm đến những vấn đề sau:
* Về mục đích sử dụng vốn: Phải hợp lý, hợp pháp và có hiệu quả.
Nghĩa là vốn vay phải được sử dụng không trái pháp luật, phục vụ tốt nhất cho
kế hoạch thực hiện dự án, đồng thời phải phù hợp với phương hướng phát
triển kinh tế chung của ngành, của địa phương và của cả nước.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 40 -
* Về năng lực tài chính: Điều này thể hiện ở tỷ trọng và quy mô vốn tự
có của doanh nghiệp tham gia vào dự án. Quy mô và tỷ trọng này càng cao
càng cho thấy tiềm lực tài chính lớn mạnh của doanh nghiệp đó. Tỷ trọng vốn
của doanh nghiệp tham gia vào dự án cao còn có tác dụng kích thích doanh
nghiệp nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện dự án nhằm tránh những rủi
ro cho chính họ cũng như cho ngân hàng. Thông thường, điều kiện tín dụng
của ngân hàng sẽ quy định tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của doanh nghiệp tham gia
vào dự án tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Chẳng hạn BIDV quy định với các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào
dự án tối thiểu bằng 25% tổng vốn đầu tư của dự án.
*Về năng lực sản xuất kinh doanh: Điều này thể hiện ở quy mô, năng
suất, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, giá cả và khả năng
mở rộng sản xuất. Ngoài ra các ngân hàng cũng yêu cầu các doanh nghiệp
phải hoạt độgn ổn định và có lãi trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc
nếu có lỗ thì phải có phương án khắc phục khả thi.
*Về tính khả thi của dự án: Dự án khả thi là dự án mà việc thực hiện nó
là cần thiết, đáp ứng nhu cầu thị trường, nhu cầu phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế của
ngành, của vùng, của Nhà nước. Đồng thời doanh nghiệp với các nguồn tài
lực, vật lực hiện có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu trong việc thực hiện dự
án. Yêu cầu có dự án khả thi là yêu cầu mang tính bắt buộc đối với mọi khách
hàng vay vốn phục vụ đầu tư.
*Về các biện pháp bảo đảm: Do đặc điểm các khoản vay phục vụ mục
đích đầu tư tiềm ẩn nhiều rủi ro nên thông thường các ngân hàng sẽ yêu cầu
khách hàng của mình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm bảo đảm
cho ngân hàng có thể thu được nợ nếu rủi ro bất ngờ xảy ra. Hình thức bảo
đảm bảo thường là cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Tuy nhiên đây không phải là
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 41 -
điều kiện bắt buộc có tính nguyên tắc. Trong trường hợp một số khách hàng
có uy tín, có tiềm lực tài chính mạnh, có phương án khả thi theo đánh giá của
ngân hàng thì ngân hàng có thể cho vay mà không cần tài sản bảo đảm.
Rõ ràng khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn
tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động
cho vay dự án của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không đáp ứng
được điều kiện của khách hàng thì có thể những yêu cầu của khách hàng là
quá khắt khe, không thực tế hoặc do khả năng của khách hàng quá thấp thì
ngân hàng không thể mở rộng cho vay trong khi vẫn muốn bảo đảm an toàn
tín dụng.
7.2.3. Khả năng của khách hàng trong việc quản lý, sử dụng vốn
vay.
Khi cho vay chắc chắn các ngân hàng sẽ trông đợi khoản trả nợ sẽ thu
được từ chính kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại
tài sản thế chấp cầm cố, điều này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn vay của khách hàng.Có nhiều yếu tố bảo đảm cho việc sử dụng vốn
vay của khách hàng đạt hiệu quả cao trong đó có một số nhân tố giữ vai trò
quyết định :
* Vị thế, năng lực của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện ở uy tín,
chất lượng sản phẩm, khả năng thích nghi của doanh nghiệp với nhu cầu thị
trường, ở khối lượng sản phẩm và doanh thu mang lại. Vị thế, năng lực thị
trường của doang nghiệp lớn cónghĩa là doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong
việc chiếm lĩnh thị trường và chiến thắng trong cạnh tranh.
* Năng lực công nghệ của doanh nghiệp: Được tạo nên bởi trình độ
trang thiết bị; trình độ tay nghệ, kiến thức của người lao động trong doanh
nghiệp. Năng lực công nghệ cho phép doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 42 -
dự án đòi hỏi trình độ kỹ thuật, công nghệ cao đồng thời dễ dàng hơn trong
việc tiếp thu những công nghệ tiên tiến từ bên ngoài đưa vào.
* Chất lượng nhân sự : Cũng giống như ngân hàng, chất lượng nhân sự
luôn là nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
với đội ngũ công nhân lành nghề, lại am hiểu khoa học kỹ thuật cộng với đội
ngũ nhân sự có trình độ, có kinh nghiệm sẽ rất thuận lợi cho quá trình kinh
doanh của mình.
* Năng lực quản lý của doanh nghiệp: Bao gồm chất lượng nhân sự
quản lý, sự phối kết hợp giữa các thành viên trong ban quản lý nhằm xây dựng
một cơ cấu tổ chức hợp lý trong doanh nghiệp, cho phép tận dụng tối đa
nguồn tài lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu kinh doanh cao nhất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và đầy biến động thì
vai trò của công tác quản lý trong doanh nghiệp ngày càng quan trọng, bởi
trong điều kiện đó đòi hỏi hoạt động của doanh nghiệp phải thường xuyên
được điều chỉnh để thích ứng với những biến động của môi trường kinh
doanh, của chính bản thân doanh nghiệp.
* Đạo đức, thiện chí của khách hàng: Trong quan hệ tín dụng, muốn có
hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả hai phía người cho vay và người
đi vay. Nếu như khách hàng không có thiện chí thì sẽ rất khó khăn cho ngân
hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khách hàng có thể biểu trực
tiếp trong quan hệ tín dụng với ngân hàng như cố tình sử dụng vốn sai mục
đích, tìm cách lừa đảo ngân hàng, hoặc cũng có thể là các hành vi gián tiếp
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng như kinh doanh trái pháp luật,
lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tất cả các hành vi đó đều mang lại rủi ro
cho ngân hàng.
7.3.Nhóm nhân tố thuộc môi trường.
7.3.1. Môi trường tự nhiên
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 43 -
Trên thực tế, môi trường tự nhiên không ảnh hưởng đến hoạt động cho
vay của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động
đầu tư của khách hàng, đặc biệt các là các hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên như các công trình xây dựng, cầu cống, cảng biển, những hoạt
động đầu tư có liên quan đến nông nghiệp, ngư nghiệp…Điều kiện tự nhiên
diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưỏng đến hiệu quả hoạt dộng đầu tư của
khách hàng qua đó trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
7.3.2. Môi trường kinh tế
Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này. Sự biến
động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt
động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo chiều hướng tương tự.
Đặc biệt trong điều kiện quốc tế hoá mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của
các ngân hàng cũng như doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi
trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động
do môi trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng( ví dụ:
những rủi ro thay đổi tỷ giá, lãi suất, lạm phát làm thiệt hại cho thu nhập của
ngân hàng) hoặc ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua đó
gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay dự án.
7.3.3. Môi trường chính trị xã hội
Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một tiêu chí quan trọng
để ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các
doanh nghiệp sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn
tín dụng ngân hàng sẽ tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì các doanh
nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn
cho vay dự án cũng giảm sút theo.
7.3.4. Môi trường pháp lý
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 44 -
Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ
hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa
đảo ngân hàng. Môi trường pháp lý không chặt chẽ, không ổn định cũng khiến
các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng.
7.3.5. Sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng.
Sự ổn định và hợp lý của các đường lối, chính sách, các quy định, thể lệ
của nhà nước và các cơ quan chức năng sẽ tạo hành lang thuận lợi cho hoạt
động của ngân hàng cũng như doanh nghiệp, đó là tiền đề rất quan trọng để
ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng của mình.
Tóm lại với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoat
động tín dụng của các ngân hàng có liên quan đến nhiều đối tượng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau. Do đó chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất
lượng cho vay dự án nói riêng sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Có những
nhân tố thuộc bản thân ngân hàng, có những nhân tố thuộc khách hàng, cũng
có những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của cả hai. Việc nghiên cứu nắm
rõ vai trò và cơ chế tác động của từng nhân tố sẽ giúp các ngân hàng có biện
pháp thích hợp để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, phát huy tối đa vai
trò đòn bẩy kinh tế của mình.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 45 -
Chương 2:
THỰC TRẠNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
1. Khái quát chung về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và
Sở giao dịch 1.
1.1 Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam ( BIDV).
* Tên doanh nghiệp: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
* Loại hình doanh ngiệp: Doanh nghiệp nhà nước( xếp hạng doanh
nghiệp đặc biệt).
* Quy mô: 134 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty
trực thuộc và 3 đơn vị liên doanh.
* Tổng số lao động: Hơn 6000 cán bộ công nhân viên.
* Tổng tài sản tính đến hết ngày 31/12/2002: 71.000 tỷ đồng.
* Vốn điều lệ: 1100 tỷ đồng.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng Đầu tư &Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng
thương mai quốc doanh lớn nhất nước ta hiện nay, giữ vai trò chủ đạo trong
lĩnh vực đầu tư phát triển, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng,
an toàn và phát triển bền vững trong hoạt động ngân hàng làm mục tiêu hoạt
động; mở rộng và đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.
Ngân hàng Đầu tư &Phát triển Việt Nam tiền thân là Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính được thành lập ngày 26/4/1957 theo
nghị định số 177/TTg do phó thủ tướng Phan Thế Toại ký.Tính đến nay Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã trải qua hơn 45 năm xây dựng và
trưởng thành gắn liền với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.Trải qua
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 46 -
những giai đoạn phát triển thăng trầm cùng với những nhiêm vụ khác nhau
được chính phủ giao phó mà tên gọi của ngân hàng cũng được thay đổi qua
các thời kỳ, cụ thể:
* Lần thứ nhất: Đổi tên từ ngân hàng Kiến thiết Việt Nam Trực thuộc
Bộ Tài chính thành Ngân hàng đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc ngân
hàng Nhà nước Việt Nam theo quyết định số 259/CP ngày 24/6/1981 do phó
thủ tướng Tố Hữu ký.
* Lần thứ hai: Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
theo quyết định số 401/CT ngày 14/1/1990 do phó chủv tịch Hội đồng bộ
trưởng ký.
Thời kỳ mới thành lập, hoạt động của ngân hàng còn rất hạn chế chủ
yếu thực hiện viếc cấp phát vốn đẩu tư và cho vay vốn lưu động đối với các xí
nghiệp xây lắp, thiết kế, sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng góp phần xây
dựng cơ sở vật chất xã hội chủ nghĩa ở miền bắc cũng như giải phóng tổ quốc
ở miền nam. Ban đầu ngân hàng chỉ có 8 chi nhánh với hơn 200 cán bộ công
nhân viên. Đến nay ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang tiến tới
xây dựng mô hình tập đoàn tài chính kinh doanh đa năng tổng hợp trên mọi
lĩnh vực với mạng lưới 134 chi nhánh tỉnh thành phố, 3 sở giao dịch, 3 đơn vị
liên doanh, 3 công ty độc lập cùng với đội ngũ hơn 6000 cán bộ công nhân
viên. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng
được tín nhiệm cả trong và ngoài nước, có quan hệ đại lý với hơn 600 ngân
hàng lớn trên thế giới.
Nhiệm vụ chính hiện nay của ngân hàng là huy động vốn trong và ngoài
nước phục vụ mục đích đầu tư phát triển, cung cấp vốn tín dụng cho các
doanh nghiệp, kinh doanh tiền tệ và đáp ứng các dịch vụ ngân hàng, tham gia
vào quá trình thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của chính phủ và ngân
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 47 -
hàng nhà nước trung ương, góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển ổn
định và bền vững của kinh tế đất nước.
1.1.2.Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam có các chức năng nhiệm vụ
sau: Chức năng huy động vốn ngắn- trung - dài hạn trong và ngoài nước để
đầu tư phát triển, kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng
và các dịch vụ ngân hàng; làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư
phát triển từ các nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ
chức kinh tế xã hội, cá nhân và đoàn thể trong và ngoài nước theo quy định về
pháp luật ngân hàng.
Từ năm 1996 theo quy chế tổng công ty nhà nước, ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam được quản lý bởi hội đồng quản trị. Ban thư ký và ban
kiểm soát do hội đồng quản trị trực tiếp lập ra để giúp hội đồng quản trị theo
dõi và kiểm soát tình hình hoạt động trong ngân hàng.Trực tiếp điều hành mọi
hoạt động của ngân hàng là Ban giám đốc mà người đứng đầu chịu trách
nhiệm chung là Tổng giám đốc (do Thống đốc ngân hàng Nhà nước bổ
nhiệm). BIDV có mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc gồm hơn 134 chi nhánh
tại các tỉnh, thành phố. Ngoài ra BIDV còn có một số công ty con như: công
ty cho thuê tài chính, công ty mua bán nợ, công ty chứng khoán, liên doanh
VID Public Bank, công ty liên doanh bảo hiểm Việt – úc, liên doanh Lào –
Việt tại Lào. Bên cạnh các liên doanh trong và ngoài nước BIDV còn tham gia
hùn vốn, mua cổ phần tại một số tổ chức như: Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, quỹ
tín dụng nhân dân trung ương, Ngân hàng cổ phần nhà Hà Nội, Ngân hàng cổ
phần nhà thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng cổ phần nông thôn Đại á.
Năm 2002, trong tình hình kinh tế đất nước có nhiều khó khăn, thử
thách, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, sự ủng hộ hợp
tác chặt chẽ của các doanh nghiệp bạn hàng, toàn hệ thống Ngân hàng
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 48 -
ĐT&PT Việt Nam đã sáng tạo, nổ lực triển khai các giải pháp trong hoạt động
kinh doanh đạt kết quả toàn diện tích cực trên cả 3 mặt: hoàn thành kế hoạch
kinh doanh, lộ trình cơ cấu lại và xây dựng ngành, góp phần cùng toàn ngành
ngân hàng thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ và phục vụ phát triển kinh tế
xã hội đất nước.
- Các chỉ tiêu chủ yếu đến ngày 31/12/2002 đều đạt tốc độ tăng trưởng
25%. Tổng tài sản đạt 76.000 tỷ đồng, nâng cao dần chất lượng, hoạt
động tuân thủ pháp luật, kinh doanh có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Ngân sách nhà nước cao hơn năm trước, giữ vững truyền thống đầu
tư phát triển với những hình thức sáng tạo phù hợp với yêu cầu mới.
Phát triển sâu rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Các đơn vị thành viên hạch
toán độc lập, các liên doanh đã hoàn thành tốt kế hoạch đóng góp tích
cực vào kết quả chung của toàn hệ thống.
- Thực hiện có kết quả 40% đề án cơ cấu lại, đã tiến hành tách bạch cho
vay theo chỉ định. Hoàn thành cơ cấu lại 65% nợ thương mại theo quyết
định 149/QĐ-TTg, trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định, từng bước
cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng. Thực hiện đúng cam kết để
cấp bổ sung vốn điều lệ. Tiếp tục phát triển mở rộng mạng lưới hoạt
động tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hoàn thành mô hình tổng
công ty nhà nước. Thành lập Sở giao dịch III làm vai trò ngân hàng bán
buôn đối với dự án tài chính nông thôn I và II. Từng bước chuyển dịch
cơ cấu tài sản nợ – tài sản có theo hướng hợp lý hơn và dần theo thông
lệ. Thực hiện đúng tiến độ dự án hiện đại hoá ngân hàng.
Tập trung triển khai các quy chế, cơ chế mới, cải tiến quy trình nghiệp
vụ theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000. Thực hiện kiểm toán quốc tế 6
năm liền (1996-2001). Cơ cấu lại mô hình tổ chức hội sở chính, phân định
chức năng nhiệm vụ giữa các phòng, ban hướng về khách hàng, nâng cao năng
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 49 -
lực quản trị điều hành tại Trung tâm điều hành, giữ vững được truyền thống
“Đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới” do Đảng nhà nước vừa
trao tặng.
1.2. Sở giao dịch 1( SGD1).
Sở giao dịch 1 ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là đơn vị thành
viên lớn nhất trong hệ thống ngân hàng đầu tư phát triển, hoạt động trên hầu
hết các lĩnh vực như dầu khí,viễn thông, xây dựng, công nông nghiệp, giao
thông vận tải, thương mại dịch vụ…với đội ngũ nhân viên được đào tạo ở
trình độ cao,với hệ thống trang thiết bị và công nghệ hiện đại được quản lý
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9001.
Trong giai doạn từ năm 1991 đến năm 1997 Sở giao dịch 1 ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam – gọi tắt là SGD – là một đơn vị phụ thuộc, thực
hiện cho vay, nhận tiền gửi từ trên xuống. Mọi hoạt động của SGD đều mang
tính bao cấp thực hiện theo chỉ thị( SGD chủ yếu cho vay đối với các dự án
phát triển kinh tế do BIDV chỉ định), không tự hạch toán và không tự chịu
trách nhiệm về doach số. Chủ yếu do ngân hàng mẹ đỡ đầu.
Sau năm 1997 SGD có bước chuyển biến lớn trong hoạt động, thật sự
tách ra và trở thành một ngân hàng thương mại hạch toán độc lập. Sở giao
dịch1 được tổ chức theo mô hình một doanh nghiệp nhà nước. Trong đó có
Ban giám đốc gồm một giám đốc phụ trách chung và ba phó giám đốc phụ
trách chuyên môn gồm 13 phòng ban chức năng. Hiện nay sở có 241 nhân
viên. Trong cơ chế hoạt động của sở luôn có sự dân chủ và sự trao đổi thông
tin hai chiều từ cấp quản lý sở đến cấp quản lý các phòng ban, từ quản lý các
phòng ban đến nhân viên và ngược lại. Điều này đã tạo cho sở có một văn hoá
công sở rất lành mạnh, mọi người luôn đặt công việc lên hàng đầu; luôn giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ chăm lo đến đời sống cá nhân của nhau.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 50 -
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
* Ban giám đốc SGD chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, hội đồng quản trị
và tổng giám đốc BIDV về mọi hoạt động của SGD theo nhiệm vụ và quyền
hạn được quy định. Giám đốc chịu sự quản lý Nhà nước về thực hiện chính
sách tiền tệ tín dụng ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Có
trách nhiệm thực hiện đúng các quyết định của Thống đốc NHNN.
* Phòng điện toán có chức năng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ trong
lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của SGD, tham mưu cho
giám đốc về chiến lược phát triển công nghệ thông tin tại sở.
* Phòng tài chính kế toán nhiệm vụ chính là thực hiện hạch toán kế toán
để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh doanh và các
Ban giám
đốc
T
Ýn
D
ụng
(
2ph)
H
ành
C
hÝnh
K
ho
q
uĩ
Các
phòng
Giao
DÞch
N
guồn
V
ốn
K
inh
doanh
K
iểm
T
ra
K
iểm
T
oán
N
ội bộ
T
hanh
T
oan
quốc
tÕ
Đ
iện
toán
Q
uản
L
ý
K
h-
H
àng
K
Õ
T
oán
T
ài
chÝ
nh
Sở giao dÞchI
NHĐT&PT Việt
Nam
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 51 -
nghiệp vụ phát sinh tại hội sở SGD. Là đầu mối xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm của SGD. Thực hiện chi tiêu tài chính
tại hội sở và kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại các đơn vị trực thuộc SGD
theo các Văn bản quy định của Bộ tài chính và của ngành.
* Phòng quản lý khách hàng là đầu mối tổ chức và thực hiện chính sách
khách hàng của SGD. Nhiệm vụ : Nghiên cứu thị trường, xác định thị phần
của SGD để tham mưu cho giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng, định
hướng phát triển nền khách hàng bền vững phục vụ kinh doanh của SGD.
* Các phòng tín dụng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và tham mưu cho
giám đốc về hoạt động kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và
nghiệp vụ ngân hàng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế bằng VND và ngoại tệ. Hiện nay tại SGD có 2 phòng tín dụng (phòng tín
dụng1 và phòng tín dụng 2) hai phòng này có chức năng nhiệm vụ như nhau.
Nhiệm vụ :
- Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại
tệ, bảo lãnh cho các khách hàng theo chế độ tín dụng hiện hành, đảm
bảo tính an toàn, hiệu quả của đồng vốn.
- Thực hiện tư vấn trong hoạt động tín dụng và dịch vụ uỷ thác đầu tư
theo quy định.
- Thực hiện việc huy động vốn từ mọi nguồn vốn hợp pháp của các khách
hàng như: Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn…cả VND và
ngoại tệ.
- Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của phòng
và tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của SGD.
- Thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh hàng quý, năm do giám đốc giao.
- Thực hiện các báo cáo thống kê theo chuyên đề định kỳ hoặc đột xuất
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 52 -
về hoạt động tín dụng, bảo lãnh theo quy định của BIDV và giám đốc.
- Tổ chức thực hiện công tác khách hàng thường xuyên; phục vụ và khai
thác tiềm năng của khách hàng truyền thống, mở rộng phát triển khách
hàng mới.
- Tham mưu cho giám đốc về chiến lược kinh doanh, chính sách khách
hàng, chính sách tín dụng và chính sách lãi suất của SGD.
- Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu theo đúng quy định
- Thực hiện các công việc khác khi giám đốc giao.
- Phòng tổ chức hành chính kho quỹ trực tiếp thu, chi tiền, kiểm đếm vận
chuyển, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ vàng bạc đá
quý, ấn chỉ có giá tại quỹ nghiệp vụ.
* Các phòng giao dịch. Hiện nay trực thuộc sở giao dịch ngân hàng
ĐT&PT có 3 phòng giao dịch (phòng giao dịch số 1- 35 Hàng Vôi ; phòng
giao dịch số 2 – 108 Phạm Ngọc Thạch và phòng giao dịch trung tâm thương
mại Tràng Tiền Plaza). Chức năng, nhiệm vụ : Trực tiếp thực hiện nhận tiền
gửi tổ chức kinh tế, huy động vốn dân cư thực hiện nghiệp vụ tín dụng và một
số loại dịch vụ Ngân hàng theo sự phân công của ban giám đốc.
* Phòng nguồn vốn kinh doanh. Tổ chức quản lý và điều hành tài sản
nợ, tài sản có bằng tiền của SGD để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn,
đúng quy định của pháp luật và trực tiếp thực hiện một số nghiệp vụ kinh
doanh tại sở theo phân công.
* Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ có chức năng trực tiếp thực hiện
công việc kiểm tra kiểm toán nội bộ của sở nhằm: Bảo đảm chấp hành đúng
pháp luật và các quy định của ngân hàng; Phản ánh, đánh giá đúng tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh từng quý, năm của SGD; Đánh giá chính xác
thực trạng tài chính hàng năm và từng thời kỳ của SGD. Phát hiện và báo cáo
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 53 -
kịp thời các biểu hiện vi phạm pháp luật, những tiềm ẩn rủi ro trong kinh
doanh tiền tệ, đặc biệt rủi ro tín dụng.
* Phòng thanh toán quốc tế là trung tâm thanh toán đối ngoại của SGD,
trực tiếp tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng của
sở cũng như khách hàng của các chi nhánh chưa thực hiện thanh toán quốc tế
trực tiếp đồng thời là trung tâm chuyển tiếp cho các chi nhánh NHĐT&PT
trong hệ thống.
2. Một số hoạt động chủ yếu của SGD.
Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cũng giống như các ngân
hàng thương mại quốc doanh khác hoạt động đa năng trong mọi lĩnh vực trên
phạm vi toàn quốc. Hiện nay sở giao dịch đang thực hiện hầu hết các nghiệp
vụ tài chính tiền tệ và ngân hàng như : Nhận tiền gửi và thanh toán ; Tín dụng
bảo lãnh; thanh toán quốc tế; Bảo hiểm; Chứng khoán; Hỗ trợ các doanh
nghiệp có quan hệ hợp tác với Lào; các dịch vụ khác ( Rút tiền tự động , Hom-
Banking … Trong năm năm 1997 –2002, toàn SGD có số dư thanh toán trong
nước đạt 300 tỷ đồng tăng gần 41%/năm và chiếm 30% doanh số thanh toán
quốc tế của toàn hệ thống. Ngoài ra, với 8% thị phần vốn huy động và 14% thị
phần vốn tín dụng SGD1 là đơn vị đứng đầu địa bàn Hà Nội về dư nợ tín dụng
và thứ hai về nguồn vốn huy động.
Trong năm 2002 được sự quan tâm chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Ban
lãnh đạo Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, được sự hợp tác chặt chẻ của các bạn
hàng cùng với sự nổ lực cố gắng của cán bộ nhân viên ,Sở giao dịch đã đạt kết
quả chính như sau: Tổng tài sản đạt 10.569 tỷ đồng tăng 35% so với năm 2001
chiếm trên 15% Tổng tài sản của cả hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
(Chưa kể Chi nhánh Bắc Hà Nội tách ra từ Sở giao dịch). Huy động vốn đạt
8.500 tỷ đồng tăng 21% so với năm 2001; Tổng dư nợ cho vay đạt 6.290 tỷ
đồng tăng 27% so với 31/12/2001, trong đó, đặc biệt dư nợ tín dụng trung và
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 54 -
dài hạn thương mại tăng 73% so với 31/12/2001, chất lượng các mặt hoạt
động ngày càng nâng cao, Sở giao dịch đã chú trọng phát triển mạng lưới các
điểm giao dịch, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ như dịch vụ ngân hàng tại nhà
(Homebanking), thanh toán điện tử, rút tiền từ máy ATM kết hợp với dịch vụ
trả hộ lương các doanh nghiệp, tổ chức; làm đại lý thanh toán thẻ VISA,
MASTER CARD, chuyển tiền nhanh WEST UNION, đưa WEBSITE của Sở
giao dịch vào hoạt động. Vì vậy, số khách hàng đến quan hệ sử dụng các sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng ngày càng nhiều. Riêng năm 2002 đã có thêm
trên 2000 khách hàng mới là các tổ chức kinh tế và cá nhân quan hệ với Sở
giao dịch, đặc biệt có trên 700 khách hàng mới là các tổ chức kinh tế xã hội.
Trong các hoạt động của mình, Sở giao dịch luôn tuân thủ và chấp hành tốt
các quy định của Pháp luật nhà nước, đóng góp cho ngân sách nhà nước năm
sau cao hơn năm trước. Các chỉ tiêu kinh doanh của Sở giao dịch đạt và vượt
mức kế hoạch kinh doanh do Ngân hàng ĐT&PT TƯ giao góp phần cùng toàn
hệ thố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng công tác cho vay dự án đầu tư tại SGDI - BIDV Việt Nam.pdf