Luận văn Thực trạng chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội năm 2004 và định hướng năm 2005

Tài liệu Luận văn Thực trạng chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội năm 2004 và định hướng năm 2005: Luận văn Thực trạng chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội năm 2004 và định hướng năm 2005 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG........3 1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại (NHTM)...........................3 1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của NHTM....................................3 1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................3 1.1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng.................................................................7 1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại....................................12 1.1.2.1. Tín dụng – Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế..............

pdf64 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 993 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội năm 2004 và định hướng năm 2005, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Thực trạng chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội năm 2004 và định hướng năm 2005 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG........3 1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại (NHTM)...........................3 1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của NHTM....................................3 1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................3 1.1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng.................................................................7 1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại....................................12 1.1.2.1. Tín dụng – Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế...........12 1.1.2.2. Các loại hình thức tín dụng..........................................................................14 1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thơng mại........................................17 1.2.1. Khái niệm...................................................................................................17 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng...............................................19 1.2.2.1. Hoạt động tín dụng xét ở góc độ hoạt động của ngân hàng....................19 1.2.2.2.Chất lượng tín dụng ngân hàng dưới góc độ họat động của doanh nghiệp...................................................................................................................21 1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng......................21 1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.............................................................22 1.2.3.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp...............................................................23 1.2.3.3. Các nhân tố khách quan khác.................................................................24 CHƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT TÂY HÀ NỘI....................................................26 2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.....26 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh.........................................................26 2.1.1.1. Sự hình thành NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội ..........................................................................................................26 Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 2 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội...................27 2.1.1.3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội .................................................................................32 2.1.2. Thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ..............................................36 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ...39 2.2.1. Cho vay theo dư nợ....................................................................................39 2.2.1.1. Dư nợ tín dụng đến /06/2004 .................................................................39 2.2.1.2. Dư nợ tính đến hết 31/12/2004................................................................41 2.2.2. Chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ....................42 2.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng của Chi nhánh với doanh nghiệp vừa và nhỏ........................................................................................................................43 2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................43 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................45 2.3.2.1. Những hạn chế.........................................................................................45 2.3.2.2. Những nguyên nhân.................................................................................46 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT TÂY HÀ NỘI....................................................49 3.1. Định hướng phát triển tín dụng của Chi nhánh........................................49 3.1.1. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004.................49 3.1.1.1. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2004.............................................................49 3.1.1.2. Dư nợ đến 31/12/2004.............................................................................50 3.1.1.3. Kết qủa tài chính.....................................................................................50 3.1.2. Định hướng mục tiêu giải pháp năm 2005...............................................51 3.1.2.1.Định hướng chung.....................................................................................51 3.1.2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2005...............................................................51 3.1.2.3. Các giải pháp thực hiện.........................................................................52 Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 3 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.......................................................................................................................53 3.2.1. Công tác huy động vốn..............................................................................53 3.2.2 .Công tác tính dụng điều hành hoạt động kinh doanh.............................53 3.2.3. Giải pháp phát triển thị phần....................................................................54 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ......................................54 3.3. Một số kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam.........................................54 3.3.1. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam....................................................54 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc...........................................................55 3.3.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nớc...................... KẾT LUẬN.........................................................................................................57 LỜI NÓI ĐẦU Với bất cứ một quốc gia nào, bất cứ một nền kinh tế nào thì vốn luôn là yếu tố hàng đầu quyết định sự tăng trưởng kinh tế. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua gần 15 năm đổi mới Việt Nam đã và đang từng bước vươn lên, bước đầu khẳng định được uy tín, chinh phục được mọi thị trường, chiếm lĩnh thị trường lớn, ổn định góp phần nâng cao vị thế của mình trên chính trường quốc tế. Hiện nay với cơ chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo pháp luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở rộng sản xuất. Theo dự tính trong tương lai thì nhu cầu vốn ngày càng tăng nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh tạo ra năng lực mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh phát triển và cạnh tranh được trên thị trường các doanh nghiệp cần phải đầu tư một lượng vốn không nhỏ, mà vốn tự có của doanh nghiệp chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn của họ. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 4 Đặc biệt là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ do vốn tự có ít nên nhu cầu về vốn là rất cấp thiết. Vì vậy ngân hàng chính là nơi mà các doanh nghiệp này tìm đến để giải quyết các khâu về vốn. Tín dụng của các ngân hàng thương mại là một trong những hình thức sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp không ít những khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu quả... đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trong đó có Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các ngân hàng, vì chất lượng tín dụng liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì lý do đó mà em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội ” với mục đích nghiên cứu các vấn đề lý luận và tiễn để nói nên được tầm quan trọng về chất lượng của các khoản tín dụng. Bài viết được chia làm 3 phần: Chương I : Những vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội Do trình độ lí luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy giáo và các anh, chị trong Chi nhánh để chuyên đề được hoàn thiện và đầy đủ hơn. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 5 Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 6 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại (NHTM) 1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của NHTM. 1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng. Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại. Người làm nghề đúc tiền, đổi tiền, thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận thu được là chênh lệch giá mua-bán. Người làm nghề đổi tiền thường là người giàu, trước đó có thể đã làm nghề cho vay nặng lãi. Họ thường có két tốt để cất giữ đảm bảo an toàn. Do yêu cầu cất trữ tiền của các lãnh chúa, các nhà buôn... nhiều người làm nghề đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Thực hiện cất trữ hộ làm tăng thu nhập, tăng khả năng đa dạng hoá loại tiền, tăng qui mô tài sản của người kinh doanh tiền tệ. Việc cất trữ hộ nhiều người khác là đièu kiện để thực hiên thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt. Với những ưu điểm của mình thanh toán không dùng tiền mặt đă thu hút các thương gia gửi tiền nhiều hơn. Trong đIều kiện lưu thông tiền kim loại (bạc hoặc vàng) các chủ cửa hàngvàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền. Những ngân hàng loại này gọi là ngân hàng của những thợ vàng. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 7 Nghề ngân hàng cũng được bắt đầu từ người cho vay nặng lãi. Một số người cho vay nặng lãi đã thực hiện cả nghiệp vụ đổi tiền, giữ hộ tiền và thanh toán hộ. Các ngân hàng đầu tiên dùng vốn tự có để tài trợ cho hoạt động của họ, nhưng điều đó không kéo dài. Từ hoạt động thực tiễn, các chủ ngân hàng nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra, xong tất cả người gửi đều không cùng rút tiền một lúc nên đã tạo ra số dư thường xuyên ở ngân hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ ngân hàng có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách để cho vay. Hoạt động cho vay tạo lên lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay. Tóm lại, ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua các chức năng, các dịchv ụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính-bao gồm cả các công ty chứng khoán, công ty môi giới chúng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại ngân hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia các hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ môi giới khác. Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên phương diện những loại hình mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 8 kinh doanh nào trong nền kinh tế. Một số định nghĩa dựa trện các hoạt động chủ yếu. Ví dụ, Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền vay này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Hình thức ngân hàng đầu tiên- ngân hàng của các thợ vàng, hoặc ngân hàng của những kẻ cho vay nặng lãi- thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu của các người giàu như: quan lại, địa chủ... nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Nhiều chủ ngân hàng lớn còn mở rộng cho vay đối với vua chúa, nhằm tài trợ một phần cho chi tiêu trong chiến tranh. Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi- tức là cho khách hàng chi nhiều hơn số tiền gửi tại ngân hàng, một hình thức cho vay có nhiều rủi ro. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ ngân hàng đã lạm dụng ưu thế của chứng chỉ tiền gửi (lưu thông thay vàng bạc), phát hành tiền gửi khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản. Sự sụp đổ của các ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh toán, ảnh hưởng xấu đến hoạt động mua bán. Hơn nữa lãi suất cao nên những nhà buôn không thể sử dụng nguồn vay này. Trước tình hình đó những nhà buôn tự thành lập ngân hàng gọi là ngân hàng thương mại. Như vậy ngân hàng thương mại được hình thành xuất phát từ tư bản thương nghiệp, và gắn liền với qúa trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp. Ngân hàng thương mại cũng thực hiện các nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng như huy động tiể gửi, thanh toán, cất trữ hộ và cho vay. Tuy nhiên, đIểm khác biệt giữa ngân hàng thương mại và các nhà buôn vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. Đây là các khoản cho vay ngắn hạn, dựa trên quá trình luân chuyển của hàng hoá với lãi suất phải thấp hơn lợi nhuận tạo ra do sử dụng tiền vay. Để đảm bảo an toàn, ngân hàng thương mại Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 9 ban đầu không cho vay đối với nguời tiêu dùng, không cho vay trung và dài hạn, không cho vay đối với nhà nước. Sự phá sản của nhiều ngân hàng thương mại đã gây tổn thất lớn cho người gửi tiền là nguyên nhân dẫn đến hình thành ngân hàng tiền gửi . Ngân hàng này không cho vay, chỉ thực hiện giữ hộ, thanh toán hộ để lấy chi phí. Đồng thời tại mỗi nước, trong những điều kiện lịch sử cụ thể đã hình thành nên nhiều loại ngân hàng khác nhau như ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng trung ương (ngân hàng Nhà Nước)... tạo nên hệ thống các ngân hàng. Trong đó trừ ngân hàng trung ương có chức năng xây dựng và quản lý chính sách tiền tệ quốc gia, các ngân hàng còn lại dù có mốt số nghiệp vụ khác nhau song đều có đắc điểm là kinh doanh tiền tệ và tín dụng. Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh. Trước hết đó là sự đa dạng các loại hình ngân hàng và các hoạt động ngân hàng, Từ các ngân hàng tư nhân, quá trình tích tụ và tập trung vốn trong ngân hàng đã dẫn đến hình thành ngân hàng cổ phần. Quá trình gia tăng vai trò quản lí nhà nước đối với hoạt động ngân hàng đã tạo ra các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước; ngân hàng liên doanh, các tập đoàn ngân hàng phát triển mạnh trong những năm cuối thế kỷ 20. Nhiều nghiệp vụ truyền thống vẫn được giữ bên cạnh những nghiệp vụ mới ngày càng phát triển. Ngân hàng thương mại từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn là chủ yếu đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho vay để đầu tư vào bất động sản. Nhiều ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng, kinh doanh chứng khoán, cho thuê... Các hình thức huy động cũng ngày càng phong phú. Các loại hình tiền gửi khác nhau đựơc đưa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi, các ngân hàng đẫ mở rộng các hình thức vay như vay ngân hàng trung ương, vay các ngân hàng khác. Công nghệ ngân hàng đang góp phần làm thay đổi các hoạt động cơ bản của ngân hàng. Thanh toán điện tử thay thế dần thanh toán thủ công, đẩy Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 10 nhanh tốc độ, tính thuận tiện an toàn trong thanh toán. Các loại thẻ đang thay thế dần tiền giấy và dịch vụ ngân hàng 24 giờ, dịch vụ ngân hàng đang tạo ra các tiện ích ngày càng lớn cho dân chúng. Quá trình phát triển của các ngân hàng không những làm gia tăng số lượng các ngân hàng mà còn làm tăng qui mô của mỗi ngân hàng. Tích tụ và tập trung vốn đã tạo ra các công ty ngân hàng cực lớn với số vốn tự có hàng tỷ đô la Mỹ, tổng tài sản hàng trăm tỷ đô la Mỹ, đủ sức tài trợ cho các ngành công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn toàn cầu. Quá trình phát triển của ngân hàng đã tạo ra mối liên hệ ràng buộc ngày càng chặt chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các ngân hàng. Các hoạt động ngân hàng xuyên quốc gia và đa quốc gia đã và đang được thúc đẩy hình thành các hiệp hội, các tổ chức liên kết các ngân hàng nhằm tạo ra những chính sách nhằm thống nhất trong điều hành và vận hành hệ thống ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và quốc tế. Lịch sử phát triển của các ngân hàng cũng đã chứng kiến nhiều khủng hoảng và hoảng loạn ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và thế giới, gây tổn thất rất lớn cho nền kinh tế và mất ổn định chính trị. Có thể nói các vụ sụp đổ ngân hàng cũng là một khâu tất yếu trong tiến trình phát triển ngân hàng. Các nhà quản lý đã và đang không ngừng cải tiến chính sách quản lý để quản lý sự sụp đổ và mở đường cho sự phát triển của khu vực ngân hàng. 1.1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. a). Mua, bán ngoại tệ. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 11 Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua, bán) ngoại tệ: Mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. b). Nhận tiền gửi. Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và dành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất, chẳng các ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16% một năm để thu hút các khoản tiền tiết kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tầu ở Địa Trung Hải với lãi suất gấp đôi hay gấp ba lãi suất tiết kiệm. Như vây, khi cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi ngân hàng thu “phí” gián tiếp thông qua thu nhập của hoạt động sử dụng tiền gửi đó. c). Cho vay. * Cho vay thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vayđối với người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. * Cho vay tiêu dùng Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 12 Tronggiai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bơỉ vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển *Tài trợ cho dự án. Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung, dài hạn: Tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất. d). Bảo quản tài sản hộ Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và tài sản khác cho khách hàng trong két ( vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này phát triển cùng vời nhiều dịch vụ khác như mua bán hộ các giấy tờ có giá cho khách, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ... e) .Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thục hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết phiếu chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiếtkiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 13 mở chi nhánh, phạm vi thanh toán qua ngân hàng được mở rộng, càng tạo nhiều lợi ích hơn. Điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức thanh toán mới bằng điện, thẻ... f). Quản lý ngân quỹ. Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã ccung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. g). Tài trợ các hoạt động của chính phủ Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ, chínhphủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay, chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng thường mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được. h). Bảo lãnh Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 14 đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác ... i). Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing) Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn. Nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê. Cuối hợp đồng thuê khách hàng có thể mua( do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc100% giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. j). Cung cấp dịc vụ uỷ thác và tư vấn. Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lí tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ , uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư... Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn về tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. k). Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 15 một vài trường hợp các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới. l). Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm. Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với công ty bảo hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí... m). Cung cấp các dịch vụ đại lý Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ. 1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Tín dụng – Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế. - Tín dụng được coi là mối quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay trong điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay một tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi. Trong quan hệ mua bán chịu, thông thường giá bán chịu hàng hoá cao hơn giá bán trao tiền ngay, phần chênh lệch này chính là lãi của hàng hoá đem bán chịu. Quan hệ mua bán chịu chỉ diễn ra giữa các đơn vị liên quan trực tiếp với nhau. Vì vậy nó không đáp ứng được nhu cầu vay mượn ngày càng tăng của nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác, do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất, xã Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 16 hội thường xuyên xuất hiện hiện tượng thừa vốn tạm thời ở các tổ chức cá nhân này và nhu cầu thiếu vốn ở các tổ chức cá nhân khác. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian sử dụng vốn của tổ chức hay cá nhân đó. Trong khi đó số lượng các khoản thu nhập và chi tiêu ở các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Vậy để khắc phục tình trạng này thì chỉ có ngân hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết được những mâu thuẫn đó. Vậy tín dụng ngân hàng là gì? “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay”. Với tư cách là người đi vay : ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội. Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời. Có thể thấy rõ hơn khái niệm về tín dụng ngân hàng qua ví dụ sau : Với lợi thế về du lịch Việt Nam đang ngày càng thu hút nhiều du khách nước ngoài “trở thành điểm đến của thiên niên kỷ mới”, do vậy số lượng khách du lịch đến Việt Nam sẽ tăng lên. Nếu biết tận dụng cơ hội này thì việc xây dựng nên khách sạn không những đem lại lợi nhuận cho chính bản thân mà còn đem lại sự phát triển cho nền kinh tế. Nhưng để xây dựng được khách sạn đủ khả năng cạnh tranh thì cần có lượng vốn rất lớn mà nguồn vốn của chính bản thân thì khó có thể đáp ứng. Trong khi đó có một số người khác có món tiết kiệm do Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 17 tích luỹ được trong nhiều năm, tạm gọi là lượng tiền nhàn rỗi. Nếu hai bên gặp được nhau và bên đối tác sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vốn thì kế hoạch sẽ trở thành hiện thực. Tuy nhiên, khả năng gặp mặt giữa hai bên có xảy ra không? Trong nền kinh tế thị trường, hàng ngày hàng giờ không biết xảy ra bao nhiêu mối quan hệ như vậy. Nó đã hình thành nên: một bên là những người có tiền tích luỹ, có khả năng cung cấp và phía bên kia là những người có nhu cầu vay cho đầu tư phát triển. Như vậy nảy sinh vấn đề là làm như thế nào để họ có thể tìm gặp được nhau và làm thế nào để cùng một lúc thoả mãn được nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiết kiệm còn đang nằm phân tán trong xã hội. Không phải bất kì ai cũng có khả năng hoặc đầu tư vay vốn trên thị trường tài chính, ngoài ra khi giao dịch trên thị trường tài chính đòi hỏi chi phí về tiền bạc và thời gian rất lớn. Do đó các ngân hàng thương mại với chức năng cơ bản là trung gian tài chính, hoạt động như một chiếc cầu nối liền giữa khả năng cung ứng và nhu cầu về vốn tiền tệ trong xã hội đã cơ bản giải quyết được những vấn đề nẩy sinh trên. Đồng thời với tư cách là một trung gian, tín dụng ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là người có tiền cho vay và một bên là người có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường bằng những biện pháp kinh tế năng động và áp dụng các phương pháp kĩ thuật theo hướng hiện đại tiên tiến, ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn vốn tiền tệ tiết kiệm dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền phân tán thành nguồn vốn tập trung phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Qua đó thúc đầy hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nền kinh tế ngày càng phát triển. 1.1.2.2. Các loại hình thức tín dụng Tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy nhiên, căn cứ vào một số các tiêu thức khác nhau để phân chia tín dụng ngân Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 18 hàng. Dưới đây là một số cách phân chia mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá. a). Phân loại theo thời hạn tín dụng. Theo cách này tín dụng ngân hàng được phân làm 3 loại: - Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, nó có thể được vay cho những sinh hoạt cá nhân. - Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-3 năm. loại tín dụng này thường dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và biến đổi kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: là khoản tín dung có thời gian từ 3 năm trở lên. Loại tín dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: Đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần bổ sung cho vốn lưu động. b). Phân loại theo mục đích: Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và phong phú: - Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và dịch vụ. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 19 - Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. - Cho vay Nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động, ... - Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay Ngân hàng còn cho vay để trang trải các khoản chi phí thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là tín dụng tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng là một ví dụ. - Thuê mua và các loại tín dụng khác. c). Phân loại theo căn cứ đảm bảo. - Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối vói những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi nguồn thu nợ bổ xung. - Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được Ngân hàng cung cấp với điều kiện phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ xung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ. d). Phân loại theo đối tượng tín dụng Theo tiêu thức này thì tín dụng được chia làm 2 loại Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 20 - Tín dụng lưu động: loại nào được cấp phát để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hoá đối với xí nghiệp, thương nghiệp, bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. * Loại này được chia làm 2 loại: + Cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất. + Cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu, với thời hạn cho vay là ngắn hạn. - Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản cố định. Loại này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới. Thời hạn cho vay đối với loại này là trung và dài hạn. e). Phân loại theo phương thức hoàn trả tiền vay. Theo cách này thì khoản cho vay có thể được hoàn trả theo hai cách. Cách thứ nhất là trả một lần cả vốn gốc và lãi khi đến hạn. Hai là khoản tiền vay sẽ được trả làm nhiều lần theo nhiều kỳ. f). Phân loại theo xuất xứ vốn vay. Có loại do ngân hàng trực tiếp cho vay, có loại cho vay gián tiếp tức là ngân hàng mua lại nợ từ chủ nợ khác. g). Phân loại theo hình thức giá tự có . Một là cho vay bằng tiền, đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng được thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau. Hai là cho vay bằng tài sản - loại này được áp dụng phổ biến dưới hình thức tài trợ thuê mua. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 21 h). Phân loại theo thành phần kinh tế. - Tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh. - Tín dụng đối với thành phần kinh tê ngoài quốc doanh. 1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng ngân hàng). Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hưởng theo nhiều nghĩa khác nhau: ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiêu theo các nghĩa sau: + Xét trên góc độ dịch chuyển quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp dịch chuyển quỹ từ người cho vay sang người đi vay. + Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc thương mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán hàng chuyển giao hàng cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch của ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi. Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 22 vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có đặc trưng sau: + Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong những năm 1960 trở về trứơc hoạt động tín dụng của ngân hang chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa vơi nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã được ngân hàng hoặc các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực. + Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế khi một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo, chính quan điểm này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. + Giá trị hoàn trả thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài gốc. Để thực hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi xuất danh nghĩa lơn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác lãi xuất thực phải dương (Lãi suất thực = Lãi xuất danh nghĩa- Tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn tỷ lệ lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 23 + Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp động tín dụng, khế ước... thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 1.2.2.1. Hoạt động tín dụng xét ở góc độ hoạt động của ngân hàng Các khoản tín dụng của ngân hàng có chất lượng tốt khi hiệu quả sử dụng vốn cao, an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ thể sử dụng đồng thời mang lại một mức lợi nhuận nào cho ngân hàng. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với ngân hàng: a) Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro - Tỷ lệ nợ quá hạn. Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ Nợ quá hạn là phần còn lại mà đến hạn hoặc có thêm thời gian gia hạn vẫn chưa đủ thu hồi được. - Tổng dư nợ quá hạn trong kỳ và tổng dư nợ quá tích lũy. - Cơ cấu nợ quá hạn “theo tuổi”: Phân nhóm nợ quá hạn theo thời gian quá hạn và theo khách hàng, ước tính tỷ lệ nợ quá hạn chuyển sang nợ khó đòi. Chi tiết nợ quá hạn theo tuổi sau: +) Tên khách hàng. +) Tổng dư nợ. +) Qúa hạn dưới 3 tháng. +) Qúa hạn dưới 3-6 tháng. +) Quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm +) Quá hạn trên 1 năm Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 24 - Tỷ lệ phần trăm nợ quá hạn theo tuổi. - Tỷ lệ nợ quá hạn trong kỳ: Cùng với tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn cho ta biết mức độ quản lý nội bộ đối với nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn nhỏ thì thực tế Ngân hàng có thể đang đứng trước một rủi ro mất một lượng vốn lớn cho vay. Tỷ lệ này có thể xác định bằng công thức: Doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn đầu kỳ+Dư nợ quá hạn trong kỳ Một tỷ lệ nợ quá hạn được coi là chấp nhận được là dưới 3% b) Các chỉ tiêu về sử dụng vốn - Lương dư nợ tích lũy đến thời điểm hết kỳ và cơ cấu dư nợ (ngắn, trung và dài hạn) - Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn dư nợ Tổng dư nợ đến kỳ hạn Tỷ lệ cho vay = Tổng lượng vốn huy động tích lũy Tỷ lệ này cho biết khả năng ngân hàng tận dụng nguồn vốn huy động trong hoạt động tín dụng. - Cơ cấu cho vay theo mức lãi suất và lãi suất cho vay bình quân. Chỉ tiêu này cho thấy được mức lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng. Nói chung, lãi suất cho vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy động bình quân thì ngân hàng mới hoạt động và có lãi. - Vòng quay vốn tín dụng trong năm Dư nợ trong năm Vòng quay vốn tín dụng trong năm = Dư nợ bình quân năm Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 25 Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của ngân hàng được cho vay bao nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ ngân hàng thu được nhiều nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà ngân hàng đã đầu tư vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả. c) Các chỉ tiêu về doanh lợi - Tổng doanh thu của ngân hàng từ hoạt động tín dụng - Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động tín dụng của ngân hàng và từ trong hoạt động kinh doanh khác. - Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của ngân hàng. 1.2.2.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng dưới góc độ họat động của doanh nghiệp Doanh nghiệp là người trực tiếp quản lý và sử dụng vốn nên đối với họ chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng là doanh thu từ khỏan vay ngân hàng, lợi nhuận tăng lên nhờ việc sử dụng vốn vay ngân hàng... Ngoài ra nó còn thể hiện ở chỗ nhờ có số tiền vay ngân hàng mà doanh nghiệp có thể đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh, củng cố vị thế doanh nghiệp trên thị trường, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống công nhân. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng Để có thể nâng cao được chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ( cả về ngân hàng và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh) ta phải hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng để từ đó phát huy những ảnh hưởng tích cực cũng như hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực. Mặt khác cả ngân hàng và doanh nghiệp phải cố gắng linh hoạt để phù hợp với quy định của Nhà nước trong hoạt động tín dụng. Có như thế thì cả ngân hàngvà doanh nghiệp mới để ra các biện pháp đúng đắn, cụ thể, linh hoạt để đạt được mục tiêu hoạt động của mình một cách tốt nhất. Sau đây chúng ta lần lượt nghiên cứu các Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 26 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng thuộc về ngân hàng và doanh nghiệp. 1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng - Chính sách tín dụng Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, đồng thời kết quả hài hòa giữa quyền lợi của người gửi tiền, của ngân hàng và người sử dụng vốn vay. Muốn vậy, chính sách tín dụng phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn. - Thông tin tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ nguồn thông tin sẵn có của ngân hàng từ thông tin tín dụng(CIC), từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh hoặc nói cách khác từ nguồn trực tiếp hay gián tiếp, từ các nguồn thông tin của cơ quan pháp luật... - Công tác tổ chức Ngân hàng Nhân tố này không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà tác động đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Một Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đựơc sắp xếp một cách khoa học, sự phân công công việc được tiến hành một cách cụ thể, có sự liên kết giữa các bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ được thực hiện kịp thời, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, quản lý có hiệu qủa và an toàn các khoản tín dụng. - Chất lượng nhân sự. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 27 Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh nói chung, còn nói đến hoạt động Ngân hàng thì nó lại càng quan trọng. Vì cán bộ công nhân viên của Ngân hàng là bộ mặt, hình ảnh của Ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa nghiệp vụ ngân hàng càng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ sẽ giúp ngân hàng ngừa tối đa những sai phạm có thể xẩy ra để đem lại một khoản tín dụng có chất lượng. - Công tác kiểm soát nội bộ. Đây là công tác mà Ngân hàng nào cũng cần tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm duy trì chất lượng, hiệu quả kinh doanh của mình phù hợp với các chính sách, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt công tác này, Ngân hàng cần sắp xếp một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực làm nhiệm vụ này và có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh. Có như thế, công tác tín dụng mới được thực hiện đúng quy trình nhằm nâng cao chất lượng tín dụng 1.2.3.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp -Năng lực của doanh nghiệp: Không một doanh nghiệp nào đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu quả. Nhưng nhiều khi do năng lực có hạn chế, họ không thực hiện được mục đích của mình và làm ảnh hưởng đến khoản tín dụng mà họ đã nhận từ ngân hàng. - Trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp: Do trình độ của nhiều nhà lãnh đạo còn nhiều hạn chế về học vấn, kiếm thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên nhiều khi họ không dự đoán được những biến động của thị trường, yếu kém Marketing sản phẩm... Do sự bảo thủ của nhiều nhà quản lý không dám đổi mới khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả, dẫn đến tình trạng không thu hôi hết được vốn và làm ảnh hưởng đến hiệu quả của doanh nghiệp từ đó ảnh hưỏng đến chất lượng của khoản tín dụng đã sử dụng. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 28 - Đạo đức của người đi vay: Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích kỹ các yếu tố có liên quan đến khả năng của người vay trong việc hoàn trả nợ và cách thức sử dụng vốn vay. Nhưng thông tin này có thể bị thay đổi sau khi doanh nghiệp nhận được tiền vay. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay không hợp lý dẫn đến không đạt đựơc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn có nhiều ngừơi có ý tham nhũng và kết quả là hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng kém thậm chí không thu hồi được. Vì vậy, công tác kiểm tra, giám sát của ngân hàng là rất quan trọng 1.2.3.3. Các nhân tố khách quan khác Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn nhiều nhân tố khách quan mà tác động của nó cũng không nhỏ đến chất lượng của các khoản tín dụng ngân hàng. - Tác động của môi trường kinh tế. Đây là nhân tố luôn ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người vay hay nói rõ hơn là nếu môi trường kinh tế xấu làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho ngân hàng đo đó ảnh hưởng đến chất lượng của khỏan tín dụng đó của ngân hàng. Ngược lại nếu môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi nhuận thu được sẽ cao và từ đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khỏan vay sẽ được trả đúng hạn, khoản tín dụng ngân hàng sẽ có chất lượng tốt. - Tác động của môi trường pháp lý: Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động trong hành lang pháp lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Vì vậy, một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động của ngân hàng, của các doanh nghiệp và đảm bảo đựơc chất lượng tín dụng của các doanh nghiệp đó với ngân hàng. Còn nếu môi trường pháp lý không hoàn Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 29 chỉnh, có nhiểu lỗ hổng thì kết quả sẽ ngược lại cho cả ngân hàng và các doanh nghiệp từ đó làm cho chất lượng của các khỏan tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ xấu và khó có thể thu hồi. - Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước bao gồm các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại... có vai trò quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của các ngân hàng, các doanh nghiệp nói riêng. Chính sách kinh tế trong hoàn cảnh này thì có tác dụng cho cả ngân hàng và doanh nghiệp nhưng trong hoàn cảnh khác thì lại ngược lại. Các chính sách này nhằm ưu tiên phát triển hay hạn chế một ngành nào đó để đảm bảo cân đối cho nền kinh tế. Do vậy các chủ trương, chính sách của Nhà nước phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là điều kiện cần để đạt được chất lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng ngân hàng. - Các yếu tố thiên tai gây lên. Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi mang tín thời vụ. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của Nhà nước có thành phần kinh tế Nhà nước, trong đó doanh nghiệp trong các ngành nông – lâm – ngư nghiệp lại chiếm một tỷ lệ không nhỏ thì yếu tố này rất quan trọng. Khi thiên tai xẩy ra như: lũ lụt, hạn hán, mưa bão, hỏa hoạn,... làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị đổ bể, dẫn đến khả năng hoàn trả các khoản nợ là khó khăn hoặc không thể, làm cho chất lượng của các khoản tín dụng bị giảm sút. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 30 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT TÂY HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh 2.1.1.1. Sự hình thành NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội Năm 1988, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ra đời theo theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng Chính phủ). Theo hệ thống Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã xó những bước phát triển mới, cùng với các Ngân hàng thương mại quốc doanh khác, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp đã góp phần không nhỏ vào nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế trên cả nứơc mà đặc biệt là trong lĩnh vức Nông nghiệp và nông thôn. Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nứơc Việt Nam được thủ tướng Chính phủ uỷ quền đổi tên Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng công ty 90. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại (NHTM) , Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đựơc xác định thêm nhiệm vụ: Đầu tư phát triển đối vơi khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là ngân hàng duy nhất có mạng lưới rộng khắp tại tất cả các đô thị và vùng nông thôn. Với công nghệ ngày càng tiên tiến bao gồm hơn 25.000 nhân viên được đào tạo, hệ thống làm việc ở hơn 2000 Sở giao dịch, Chi nhánh tỉnh, thành phố, huyện, xã. Kể từ năm 1993 đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 31 Nam là ngân hàng Việt Nam đầu tiên được kiểm toán quốc tế do công ty kiểm toán úc Cooper and Lybrand thực hiện và xác nhận “ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là tổ chức Ngân hàng lành mạnh, đáng tin cậy”. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Hà Nội có trụ sở chính tại Số 115 Nguyễn Lương Bằng, Quận Đống Đa, Hà Nội được thành lập vào ngày 05/06/2003 và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 21/07/2003. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Hà Nội (NHNo&PTNT Tây Hà Nội) trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT VN), hoạt động theo luật các Tổ chức tín dụng và điều lệ hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Tây Hà Nội là một đơn vị hoạch toán độc lập nhưng vẫn có phần phụ thuộc vào NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( NHNN ) cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ ngày thành lập đến nay, NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã và đang hoạt động kinh doanh trên cở sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội, Giám đốc là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Chi nhanh NHNo&PTNT Tây Hà Nội, Giám đốc được sự giúp đỡ của 03 Phó giám đốc. Dưới ban giám đốc, Chi nhánh gồm có 06 phòng ban chức năng và các phòng giao dịch. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh được thể hiện bằng sơ đồ 1: Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 32 Sơ đồ 1: P. Giám đốc: Phòng KÕ Toán – Ngân Quỹ P.Giám đốc: KÕ hoạch kinh doanh và TT Quốc tÕ Giám Đốc BAN GIÁM ĐỐC Phòng thanh toán quốc tÕ Phòng thẩm đÞnh Phòng kÕ toán – Ngân quỹ Phòng kÕ hoạch kinh doanh Phòng Hành chÝnh – Nhân sự Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ P. Giám đốc: Phòng thẩm đÞn và phòng Giao dÞch Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 33 a) Phòng thanh toán quốc tế - Thực hiện công tác thanh toán ngoài nước của Chi nhánh, nghiên cứu, xây dựng và áp dụng kỹ thuật thanh toán hiện đại. - Tạo điều kiện cho việc thanh toán nhanh nhất, chính xác đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Áp dụng công nghệ thanh toán hiện đại. - Tổng hợp báo cáo, kiểm tra chuyên đề theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao. b) Phòng thẩm định - Ban thẩm định tại Trụ sở chính là đơn vị trực thuộc bộ máy chuyên môn, nghiệp vụ của NHNo&PTNT Việt Nam có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Tây Hà Nội trong việc quản lý, chỉ đạo hoạt động quản trị và trực tiếp thẩm định các dự án, phương án đầu tư tín dụng, bảo lãnh vượt quền phán quyết của Giám đốc chi nhánh cấp I; các món vay do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc quy định, chỉ định, nhằm mục tiêu phát triển kinh doanh an toàn, hiệu quả cho NHNo&PTNT Tây Hà Nội. - Phòng (Tổ) thẩm định tại các chi nhánh là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của chi nhánh, có chức năng tham mưu cho Giám đốc chi nhánh trong việc quản lý, chỉ đạo hoạt động thẩm định tại chi nhánh và trực tiếp thẩm định các dự án, phương án đầu tư tín dụng, bảo lãnh vượt quền phán quyết của Giám đốc chi nhánh cấp dưới, các món vay do Tổng giám đốc, giám đốc chi nhánh quy định, chỉ định. - Điều hành Ban thẩm định tại trụ sở chính là Trưởng ban, giúp việc trưởng ban là một số Phó trưởng ban. - Theo dõi và quản lý các món vay như: Hoàn thiện các thủ tục để giải ngân, kiểm tra món vay, đôn đốc thu nợ, thu lãi, xử lý nợ… Do cán bộ tín dụng đảm nhiệm theo quy chế hiện hành. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 34 - Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao. c) Phòng hành chính – nhân sự: - Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện các chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt. - Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh và các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp do Giám đốc Chi nhánh. - Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tong, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của NHNo&PTNT Tây Hà Nội - Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. - Lưu trữ các văn bản có liên quan đến Ngân hàng và các văn bản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam. - Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội. - Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư lễ tân , phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội. d) Phòng kế toán ngân quỹ - Trực tiếp hoạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam. - Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn NHNo cấp trên phê duyệt. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 35 - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. - Thực hiện các khoản nộp NSNN. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. - Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn kho theo quy định. - Quản lý sử dụng thiết bị thông tin điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT. - Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. - Thực hiện các nhiệmv vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. e) Phòng kế hoạch kinh doanh: - Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương. - Xây dựng kế hoạch kinh doanh trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Tây Hà Nội. - Tổng hơp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết định kế hoạch đến các Chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn. - Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhanh NHNo&PTNT trên địa bàn. - Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo báo cáo sơ kết, tổng kết. - Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và sử lý rủi ro tín dụng. - Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội giao. f) Phòng kiểm tra - kiểm soát nội bộ. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 36 - Kiểm tra công tác điều hành của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội và các đơn vị trực thuộc theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng giám đốc NHNo. - Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của NHNo&P&NT VN. - Giám sát việc chấp hành các quy định của NHNN về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. - Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ các nguyên tắc, chế độ về chính sách kế toán của Nhà nước, ngành Ngân hàng. - Báo cáo tổng giám đốc NHNo, giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp sử lý, khắc phục khuyết điểm, tồn tại. - Giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo. - Tổ chức giao ban thường kỳ về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với các Chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn, sơ kết, tổng kế công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định. - Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành Ngân hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với Chi nhánh NHNo&PTNT. - Thực hiện báo cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ giao. 2.1.1.3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 37 Trên cơ sở nhận thức sâu sắc những khó khăn, khai thác một cách có hiệu quả những thuận lợi cộng với sự đoàn kết nhất chí của Ban giám đốc, BCH Công đoàn, cùng toàn thể CBCNVC và sự quan tâm giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam; NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã xác định cho mình một hướng đi phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh; Và đã đạt được những kết quả bước đầu: 1.1.3.1. Nguồn vốn: Công tác nguồn vốn được đặc biệt coi trọng, trong thời gian đầu chú trọng khai thác các nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ hỗ trợ phát triển, các tổ chức tín dụng…, nhằm tạo lập tiền đề ban đầu về nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, song cũng quan tâm một cách đúng mức đến việc khai thác các nguồn vốn trong dân cư. Thông qua việc tiếp thị, triển khai dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, xử lý lãi xuất, tác phong giao dịch, đa dạng và các hình thức huy động vốn, tuy nhiên kết quả thu được còn hạn chế: Bảng 1: Phân loại nguồn vốn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 12/2003 03/2004 06/2004 Tỷ trọng 1.Tổng nguồn vốn 852 1642 2126 100 - Nguồn nội tệ 600 1325 1566 73,66 - Nguồn ngoại tệ 252 317 560 26,34 2. Nguồn vốn phân theo TPKT 852 1642 2126 100 -TG của các TCKT 53 49 44 2,07 - TG của dân cư 62 587 614 28,88 - TG Tiền vay của các TCTD 738 1007 1,469 69,05 3. Nguồn vốn phân theo thời hạn 852 1,642 2,126 100 - TG không kỳ hạn 49 48 36 1,69 - TG < 12 tháng 530 709 1,179 55,46 Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 38 - TG > 12 tháng 273 885 911 42,85 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Mục tiêu phấn đấu đến 31/12/2004 nâng tỷ trọng nguồn vốn huy động trong dân cư lên 32% tổng nguồn vốn. 1.1.3.2- Dư nợ: Với phương châm tăng trưởng vững chắc, hạn chế thấp nhất rủi ro xẩy ra, Ngân hàng No&PTNT Tây Hà Nội đã từng bước tiếp cận thị trường, từ đó xác định cho mình hướng đầu tư phù hợp với trình độ cán bộ, khả năng quản lý… chú trọng đầu tư vốn cho các hộ kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây được xác định là định hướng chiến lược về công tác tín dụng của chi nhánh, thông qua việc phân tích thị trường, thị phần, chủ động tiếp cận khách hàng; tuy bước đầu mới đạt đựơc kết quả khiêm tốn, nhưng về lâu dài đây là hướng đầu tư mang lại hiệu quả cao, rủi ro thấp. Chất lượng tín dụng được đặc biệt coi trọng, sau một năm hoạt động hầu như không phát sinh nợ quá hạn. Kết quả công tác tín dụng thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Bảng 2: Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 03/2004 06/2004 Tỷ trọng 1. Tổng số KH có quan hệ tín dụng 157 477 547 2. Doanh số cho vay, thu nợ - Doanh số cho vay 559,280 1,095,041 1,392,426 - Doanh số thu nợ 150,260 530,426 708,083 3. Dư nợ 409,020 511,894 684,343 100 Trong đó: * Dư nợ theo thời hạn vay: 409,020 511,894 684,343 100 - Dư nợ ngăn hạn 279,018 258,835 459,457 67,1 - Dư nợ trung hạn 130,002 252,359 224,186 32,8 - Dư nợ dài hạn 700 700 0,1 Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 39 * Dư nợ theo thành phần kinh tế 409,019 511,894 684,343 100 - DNNN 318,564 363,610 419,490 61,3 - DN NQD 70,323 111,032 210,435 30,7 - Hộ gia đình, cá nhân 20,132 37,252 54,418 8,0 * Dư nợ theo ngành kinh tế 409,020 511,954 684,343 100 - Ngành công nghiệp, TTCN 3,000 10,580 12 - Ngành thương nghiệp, dịch vụ 292,140 273,263 481 - Ngành khác 113,880 228,11 191 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) 1.1.3.3 - Kế toán- Ngân quỹ: Cùng với việc ứng dụng công nghệ trong công tác kế toán, song song với việc triển khai các điểm giao dịch, xây dựng phong cách giao dịch mới, làm tố các dịch vụ thanh toán; công tác kế toán ngân quỹ đã thực sự góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động kinh doanh chung, bước đầu gây dựng được lòng tin của khách hàng khi quan hệ với NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Lượng khách hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi đã bắt đầu gia tăng: Bảng 3: Chỉ tiêu 2003 03/2004 06/2004 1. Tổng số KH có quan hệ tiền gửi 238 347 464 - DNNN 26 34 42 - DN NQD 54 111 159 - Cá nhân 158 202 263 2. Doanh số thanh toán + Số món 826 3,107 6,928 + Số tiền 2,261,041 2,263,579 4,066,421 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) 1.1.3.4- Thanh toán quốc tế: Tuy mới đi vào hoạt động song hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh đã sớm đi vào ổn định, lượng khách hàng có quan hệ thanh toán ngày càng tăng, Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 40 tạo được tín nhiệm của khách hàng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng được chú trọng và ngày càng có hiệu quả: Bảng 4: Kết quả thanh toán quốc tế Đơn vị: 1000 USD Chỉ tiêu 2003 03/2004 06/2004 1. Số đơn vị có quan hệ TTQT 15 19 23 2. Doanh số thanh toán - Thanh toán L/C 2,144 3,529 12,350 - Nhờ thu 16 94 142 - Chuyển tiền 730 2,025 4,648 3. Doanh số mua bán ngoại tệ - Mua ngoại tệ 2,494 4,467 13,289 - Bán ngoại tệ 2,335 4,350 13,166 4. Chênh lệch mua bán ngoại tệ (1000đ) 8,533 25,245 64,208 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) 1.1.3.5 - Tài chính: Công tác tài chính đạt được kết quả khả quan, bước đầu đã xây dựng được cơ sở vật chất, phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu, chấp hành nghiêm túc các quy địnhh về quản lý tài chính, đảm bảo được lương cho CBCNV, thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Bảng 5: Kết quả tài chính Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 41 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 03/2004 05/2004 1. Tổng thu 946 20,300 43,957 2. Tổng chi 946 13,067 29,282 3. Quỹ thu nhập 7,233 14,675 4. Quỹ tiền lương theo đơn giá 782 1,584 5. Quỹ tiền lương thực chi 383 702 6. Hệ số lương đạt được 2.18 2.19 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) 2.1.2. Thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp trên toàn quốc với gần 120.000 doanh nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp Nhà nước chiếm 3,5%, còn lại chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm xấp xỉ 97%. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 17%, lĩnh vực xây dựng 14%, nông nghiệp 14%, còn lại 55% số doanh nghiệp này hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay thường hoạt động với mục tiêu hướng nội, trong một phạm vi không gian rất nhỏ nên trình độ quản lý, quản trị doanh nghiệp thường khá yếu kém. Kỹ năng sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân hoặc gia đình. Vì vậy khả năng lập kế hoạch kinh doanh tổ chức và triển khai hoạt động sản xuất còn mang tính chất tự phát. Mỗi khi có sự thay đổi về môi trường kinh doanh, bộ phận doanh nghiệp này sẽ gặp nhiều khó khăn để thích ứng. Trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế đang diễn ra gay gắt trong lĩnh vực khoa học công nghệ thì trình độ khoa học kỹ thuật của phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đều sử dụng công nghệ lạc hậu từ 20-50 năm so với các nước trong khu vực. Do vậy sản phẩm làm ra thường có giá trị công nghiệp thấp, hàm lượng chất xám ít, giá trị thương mại và sức mạnh cạnh tranh kém so với các sản phẩm cùng loại của các quốc gia trong khu vực cũng như thế giới. Bên Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 42 cạnh đó, do hạn chế về vốn nên khả năng quảng bá, tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn chưa xác lập được kênh bán hàng nên các sản phẩm làm ra vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong nước vừa phải cạnh tranh với các hàng hóa nhập khẩu. Phần lớn đều thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin kinh doanh. Những nguồn thông tin về thị trường đầu vào như thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu... Bên cạnh đó, những thông tin về môi trường kinh doanh như hệ thống pháp luật, các văn bản liên quan đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng chưa được cập nhật nên dẫn tới hậu quả là nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh theo kiểu “thầy bói xem voi” nên bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Bên cạnh những yếu kém từ phía chủ quan của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, còn phải kể đến những yếu tố khách quan kìm hãm sự phát triển của bộ phận doanh nghiệp này. Đầu tiên phải kể đến là vẫn còn sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu thuộc thành phần kinh tế tư nhân ở nhiều nơi vẫn còn bị đối xử bất bình đẳng trong các quan hệ giao dịch về đất đai, mặt bằng sản xuất, vay vốn, hệ thống thông tin thị trường... Vấn đề vốn hiện nay được coi là bức xúc nhất. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có nhu cầu vay vốn để đầu tư trang thiết bị khoa học kỹ thuật nhưng đều vướng phải những hàng rào khó vượt qua về tài sản thế chấp nên rất khó tiếp cận các nguồn vốn vay. Nhằm tháo gỡ những khó khăn về vấn đề này, bộ tài chính đã có nhiều văn bản nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua quỹ bảo lãnh tín dụng như trình thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 193/2001/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng; ban hành thông tư số 42/2002/TT-BTC ngày 7/5/2002 hướng dẫn một số điểm quy chế Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 43 thành lập tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng... Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện nay, quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu như chưa được triển khai thành lập ở các địa phương. Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do hầu hết các địa phương đều không huy động được nguồn vốn để đóng góp 30% vốn điều lệ hình thành quỹ bảo lãnh tín dụng. Mặt khác, ngân hàng cũng không mặn mà với việc góp vốn vào quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do không đủ hấp dẫn về lợi ích. Do vây, các tổ chức tín dụng này cũng ít quan tâm đến việc tham gia đóng góp để hình thành 70% quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Về vấn để mặt bằng sản xuất, hiện nay đại đa số các doanh nghịêp dân doanh vẫn đang phải tự xoay xở tìm kiếm đát đai làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, làm tăng chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Theo báo cáo điều tra của viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương; để có mặt bằng kinh doanh, doanh nghiệp phải “mua lại” đất của ngừơi khác bao gồm cả tiền đền bù giải phóng mặt bằng, tự san lấp mặt bằng kinh doanh, thuê lại mặt bằng đã mua với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền... Mặt khác, diện tích đất Nhà nước có để cho thuê thường quá ít so với nhu cầu ở một số tỉnh thành phố tập trung nhiều doanh nghiệp. Như ở Hà Nội, theo điều tra của ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, từ năm 1994-2002, chỉ có 376 doanh nghiệp dân doanh thuê được đất của Nhà nước để làm mặt bằng kinh doanh, trongkhi đó, chỉ riêng 10 tháng đầu năm 2002 đã có thêm ít nhất 400 doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất. Nếu có đất để cho thuê thì giá lại quá cao, phải trả tiền một lần cho thời gian dài từ 10-60 năm vượt quá khả năng tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ... Các chương trình trợ giúp thông tin, trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực, trợ giúp xúc tiến xuất khẩu... cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đã được các Bộ ngành, địa phương tổ chức triển khai nhưng nhìn chung kết quả đạt được còn rất khiêm tốn. Điều quan trọng nhất là nhận thức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ về việc tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế còn rất hạn chế. Nếu các doanh Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 44 nghiệp này không nhanh chóng chuyển đổi thì sẽ không bắt kịp với quá trình hội nhập, có nguy cơ tụt hậu... 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.2.1. Cho vay theo dư nợ 2.2.1.1. Dư nợ tín dụng đến /06/2004 Bảng 6 : Doanh số cho vay Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 03/2004 06/2004 Tổng dư nợ 409.019 511.894 684.343 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 259.258 314.428 419.950 Doanh nghiệp lớn 129.629 157.214 209.975 Hộ gia đình, cá nhân 20.123 37.252 54.418 (Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004) Cuối năm 2003 và năm 2004 là thời gian mà nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao, ổn định, các cơ chế chính sách được bổ xung hòan thiện phù hợp với thực tiễn. Ngân hàng NHo&PTNT tiếp tục phát triển ổn định và nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế, đặc biệt là khi được Nhà nước phong tặng là đơn vị anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. Từ đây đã tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhanh NHNo&PTNT Tây Hà Nội nói riêng và cho toàn Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam nói chung có những lợi thế trong cạnh tranh và mở rộng hoạt động kinh doanh. Ngay từ đầu năm NHNo & PTNT đã đề ra các giải pháp và phương hướng hoạt động kinh doanh của năm và tiếp tục chỉ đạo, tạo điều kiện cho Chi nhánh thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Qua bảng ta thấy: Tổng dư nợ đến 06/2004 đã tăng 275.324 triệu đồng so với năm 2003. Sau hơn một năm thành lập Chi nhánh đã hoạt động khá hiệu quả Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 45 đạt đựơc những kết quả bước đầu trong cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tổng dư nợ của Chi nhánh tăng nhanh một cách đáng kể là nhờ những chính sách thích hợp của NHNo&PTNT Việt Nam và phương hướng hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Chi nhánh đã có những chủ trương thích hợp nhằm tăng cường huy động vốn để cho vay và đã đạt được kết quả khá khả quan. Nhìn chung tổng dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tăng qua các thời kỳ. Điều này cho thấy các doanh nghiệp đó đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả và Chi nhánh đã đựơc nhiều doanh nghiệp biết đến và trở thành khách hàng của Chi nhánh. 2.2.1.2. Dư nợ tính đến hết 31/12/2004 Bảng 7 : Dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị : Triệu đồng Đối tượng đầu tư 31/11/2004 31/12/2004 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 582.350 565.889 Doanh nghiệp khác 291.175 282.944 HTX 2.584 Hộ gia đình 104.677 114.867 Đầu tư chứng khoán 99 99 (Báo cáo giao ban tháng 1 năm 2005) Nhìn vào bảng ta thấy tổng dư nợ đối với các thành phần kinh tế đã tăng rất đáng kể, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ các khỏan dư nợ Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 46 tăng khá nhanh. Điều này cho thấy Chi nhánh đã được nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chú ý đến và thiết lập quan hệ. Nhìn vào bảng ta thấy dư nợ đối với các thành phần kinh tế tháng 12 đã giảm so vơi tháng 11 của năm 2004 điều này cho thấy một số khoản nợ đã đựơc thu hồi và tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực khác như đầu tư chứng khoán. Bảng 8: Dư nợ theo thời hạn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Thực hiện 30/11/04 Thực hiện 30/12/04 Tổng dư nợ 978.301 966.385 Ngắn hạn 573.638 532.930 Trung hạn 200.252 215.327 Dài hạn 204.410 218.128 (Nguồn: Báo cáo giao ban tháng 1 năm 2005) Nhìn vào bảng ta thấy cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn (chiếm 55,1% tổng dư nợ) còn lại là cho vay trung và dài hạn chiếm 44,9%. Điều này cho thấy Chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn cũng đã tăng những vẫn chưa nhiều lắm. Bảng 9: Dư nợ theo ngành kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Thực hiện 30/11/04 Thực hiện 30/12/04 Ngành công nghiệp, TTCN 221.464 249.949 Ngành thương nghiệp, dịch vụ 625.969 625.969 Ngành khác 130.868 90.467 (Nguồn: Báo cáo giao ban tháng 1 năm 2005) Nhìn vào bảng ta thấy cho vay đối với các ngành thương nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ rất lớn (64,8%), ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (TTCN) cũng chi chiếm 25,9%, còn các ngành khác chỉ chiếm 9,4%, điều này cho thấy Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 47 khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là thuộc ngành thương nghiệp và dịch vụ trong đó cho vay khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực này cũng chiếm tỷ lệ khá lớn. Trong lĩnh vực thương nghiệp và dịch vụ thì chu kỳ kinh doanh thường là ngắn hạn điều này phù hợp với việc thực hiện cho vay chủ yếu là ngắn hạn như ơ bảng 8. 2.2.2. Chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Đến thời điểm hiện tại Chi nhánh chưa phát sinh các khoản nợ quá hạn, tình trạng sử dụng vốn của ở một số doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại vẫn có được kết quả tương đối tốt nhưng đã có một số các doanh nghiệp đã phát sinh hiện tượng trả lãi chậm hoặc không trả được tiền lãi trong một thời gian dài . Do Chi nhánh mới được thành lập được gần 2 năm mà đa số các khoản tín dụng đối với doanh nghiệp là trung hạn ( từ 3-5 năm) do đó phần lớn các khoản cho vay đối với doanh nghiệp là chưa đến hạn nên phần thu hồi gốc thi chưa đến hạn còn các khoản lãi đã phát sinh như: lãi trả chậm, không trả lãi trong thời gian dài, các khoản cho vay ngắn hạn để kinh doanh thì phần lớn đựơc trả đúng hạn và đầy đủ vì các khoản ngắn hạn thường có rủi ro thấp và phù hợp với thời kỳ kinh doanh,. nhưng vẫn còn một số các doanh nghiệp đã không trả được nợ đúng hạn và đã phải đến để ra hạn nợ, còn có các doanh nghiệp thì lãi trả chậm hoặc không đủ và phải để đến kỳ sau. Để khắc phục những hiện tượng như trên Chi nhánh cũng đã thực hiện một số biện pháp: + Ban lãnh đạo Chi nhánh luôn bám sát định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNTVN gắn với tình hình thực tế tại Chi nhánh để chỉ đạo cụ thể và có nhiều biện pháp giải quyết, xử lý nghiệp vụ phù hợp, cụ thể, kịp thời. + Tập thể cán bộ tín dụng đoàn kết, nhất trí, có nhiều cố gắng trong thực hiện nhiệm vụ được giao, phong cách làm việc dứt khoát Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 48 + Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, bám sát diễn biến và nâng cao chất lượng các khoản vay. + Tăng cường công tác thẩm định các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ + Theo dõi sát sao mục đích sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhằm tránh hiện tượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích. +Ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh luôn tồn tại những rủi ro thường trực do vậy các doanh nghiếp có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào và nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và sẽ ảnh hưởng đến việc trả nợ của doanh nghiêp từ đó sẽ gây ra kết quả bất lợi cho Ngân hàng. Tóm lại phần lớn các khoản tín dụng của Chi nhánh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện tại đã xuất hiện những hiện tượng, biểu hiện của việc phát sinh nợ quá hạn, điều đó cho thấy chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp đã có những vấn đề phát sinh theo chiều hướng xấu và cần có biện phá khắc phục. 2.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng của Chi nhánh với doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.3.1. Những kết quả đạt được Trong những năm qua, với phương châm lấy hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, Chi nhánh đã hướng đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực có tiềm năng, có khả năng sinh lời và ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu, tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, không hiệu quả. Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong công tác thông tin tiếp thị, thực hiện chính sách khoa học, bám sát các tổng công ty 90, 91 để cho vay vốn, tăng khả năng cạnh tranh với NHTM khác trên địa bàn tạo Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 49 tiền đề quan trọng cho việc nâng cao chất lượng tín dụng đối vơi các doanh nghiệp này. Ban lãnh đạo Chi nhánh thường xuyên cùng phòng kinh doanh bám sát khách hàng, bám sát địa bàn bằng cách trực tiếp đi khảo sát, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của các đơn vị, kịp thời giải quyết vướng mắc phát sinh trong quan hệ tín dụng. Từ những thông tin thu thập được trong các chuyến đi khảo sát, nguồn thông tin khác; Chi nhánh tiến hành phân loại khách hàng có định hướng đầu tư đúng đắn, mở rộng cho vay có hiệu quả. Chi nhánh đã chỉ đạo được sát sao những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ + Các khoản cho vay mới, đảm bảo đụng quy trình, đúng chế độ. Trước đây, quy trình nghiệp vụ tín dụng chưa hoàn chỉnh và chưa xác định rõ trách nhiệm trong từng khâu công việc. Và hiện nay, được thực hiện theo từng bước trong quy chế cho vay của NHNo&PTNTVN, trong đó nêu rõ trách nhiệm của cán bộ tín dụng, trưởng phòng kinh doanh, giám đốc sở đối với mỗi khoản vay. + Công tác thẩm định tín dụng thực sự trở thành căn cứ cho quyết định cho vay, loại trừ hầu hết phương án sử dụng vốn kém hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn. Tỉ lệ nợ quá hạn trong giới hạn cho phép. + Quá trình thẩm định và theo dõi từng khoản tín dụng sau khi giải ngân được giao cho một cán bộ chịu trách nhiệm chính. Sự phân công đó đòi hỏi cán bộ tín dụng nâng cao trách nhiệm cá nhân và năng lực nghiệp vụ, các khoản vay sẽ được giám sát, đánh giá hiệu quả thường xuyên qua thông tin phản hồi của người phụ trách, thể hiện tính chuyên sâu của nghiệp vụ tín dụng. + Nghiêm túc thực hiện sửa sai theo kết luận của thanh tra Ngân hàng nhà nước và bước đầu đã có hiệu quả. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 50 Tình hình hoạt động của Chi nhánh nói chung và tình hình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng có nhiều triển vọng tốt đẹp. Trong thời kì mà nhu cầu về tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn thì Chi nhánh đã hoàn thành tương đối tốt, làm thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Song cũng không phải không có những tồn tại mà cần phải giải quyết để có thể đi tới những thành tựu lớn hơn trong các năm tiếp theo. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế Hoạt động kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những biến động từ phía thị trường, sự thay đổi tình hình kinh tế xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các ngân hàng không ngừng đổi mới chính sách kinh doanh, biện pháp thực hiện phù hợp với thực tế, theo hướng hoàn thiện dịch vụ cung ứng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nhưng trong quá trình đổi mới và tự hoàn thiện các ngân hàng thường bị sa lầy vào những khó khăn khiến họ bị mắc kẹt, quá trình phát triển bị giám đoạn. Những vấn đề tồn tại vốn thuộc về sự cố hữu của hoạt động ngân hàng luôn là mối đe doạ trực tiếp tới sự sống còn của ngân hàng, đồng thời là vấn đề trọng tâm cần giải quyết kịp thời. Thứ nhất: Dư nợ dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt khá nhưng thiếu ổn định chưa vững chắc, còn quá khiêm tốn so với tiềm năng vốn huy động. Số lượng cho vay dự án còn thấp, đặc biệt các dự án từ 5 năm trở lên còn hiếm. Đây là vấn đề nổi cộm trong toàn hệ thống NHNo nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội nói riêng. Thứ hai Cơ cấu tín dụng chưa hợp lý, còn tập trung nhiều vào khu vực doanh nghiệp nhà nước, khu vực ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ thấp, cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 51 Thứ ba Thực đơn tín dụng còn đơn giản. Hiện nay, mới thực hiện phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đàu tư và cho vay hợp vốn. Trong đó, chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. Việc tìm kiếm các dự án đầu tư gặp phải sự cạnh tranh từ phía ngân hàng khác, đặc biệt là ngân hàng đầu tư và phát triển, vốn được đánh giá có uy tín và ưu thế trong tài trợ cho các dự án đầu tư. Cho vay hợp vốn là phương thức khá mới mẻ đối với các ngân hàng hiện nay, nên số lượng các dự án được giải ngân chưa nhiều. Thứ tư Công tác thông tin tiếp thị đã có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa đạt được những kết quả cao. Lượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút được chưa thực sự nhiều, thậm chí còn đánh mất bạn hàng truyền thống. 2.3.2.2. Những nguyên nhân * Nguyên nhân khách quan -Môi trường kinh doanh chưa thuận lợi cho đầu tư tín dụng, còn thiếu nhiều các định chế phụ trợ cần thiết: +Hiện nay chưa có một cơ quan mang tính chất chuyên nghiệp cung cấp thông tin về tình hình tài chính các doanh nghiệp. Sự phối hợp giữa ngân hàng với kiểm toán chưa chặt chẽ. Có những doanh nghiệp đã được kiểm toán nhà nước tiến hành kiểm toán nhưng khi ngân hàng xin kết quả kiểm toán thì không được đáp ứng. Vì vậy, nguồn thông tin chính ngân hàng dựa vào các báo cáo doanh nghiệp cung cấp. Các báo cáo tài chính doanh nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng để ngân hàng thiết lập và đảm bảo chất lượng quan hệ tín dụng với doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ và kịp thời các báo cáo tài chính và tình hình sử dụng vốn cho ngân hàng sẽ dẫn đến những đánh giá sai lệch về doanh nghiệp và những quyết Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 52 định đầu tư sai lầm gây thiệt hại cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho vốn cho vay không được kiểm soát, theo dõi một cách căn bản và dẫn đến nợ quá hạn. - Môi trường pháp lý bộc lộ nhiều yếu kém về mặt hiệu lực, tính đồng bộ giữa các văn bản luật, cơ quan ban ngành liên quan, đặc biệt là các văn bản liên quan tới cơ chế cho vay. Khi mới ra đời, nghị định 08/2000/NĐ-CP về giao dịch có đảm bảo đã được các ngân hàng đón nhận với hy vọng đó sẽ là cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc thực hiện đầu tư tín dụng. Nhưng khi bước ra thực tế, các văn bản chứa đựng nhiều bất cập gây bối rối cho ngân hàng. -Do trên địa bàn hà Nội đang có nhiều ngân hàng cùng hoạt động, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, đã làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. *Nguyên nhân từ phía khách hàng Hầu hết các doanh nghiệp có vốn tự có rất nhỏ, vốn lưu động chủ yếu dựa vào tín dụng ngân hàng. Cơ sở hạ tầng, phương pháp làm việc, trang thiết bị còn rất yếu kém, lạc hậu, thị trường hoạt động chưa ổn định, năng lực điều hành hoạt động kinh doanh còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm xây dựng dự án đầu tư, chưa thực sự chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những tồn tại cũ về tình hình tài chính gây sức ỳ rất lớn, nhiều doanh nghiệp quy mô lớn nhưng chất lượng bên trong không mạnh. Và kết quả cuối cùng, các doanh nghiệp không thực hiện hoàn trả vốn đầy đủ cho ngân hàng khi đến hạn. Nhiều trường hợp các Ngân hàng phải vận dụng gia hạn nợ. *Nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng Việc khai thác sử dụng nguồn thông tin chưa thực sự trở thành công cụ hữu hiệu trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Mối quan hệ với trung tâm thông tin tín dụng trung ương, với công ty Kiểm toán còn lỏng lẻo. Nguồn thông tin Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 53 vẫn dựa vào khách hàng là chủ yếu mà thông thường thì đây là nguồn thông tin thiếu chính xác. Hệ thống thu thập và xử lý thông tin của Chi nhánh nhìn chung còn thiếu thốn và tổ chức chưa chặt chẽ. Cơ sở lưu trữ, phân loại và quản lý thông tin chưa hiện đại, do đó thông tin thu thập thiếu độ chính xác cao, lượng thông tin thấp, tính kịp thời thấp. Khi chất lượng thông tin chưa được đảm bảo thì cũng không thể đáng giá khoản tín dụng đó có chất lượng tốt và thực tế công tác thẩm định của Chi nhánh còn thiếu chắc chắn, chưa xác định rõ được thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính nên hiệu quả và mức độ an toàn vốn thấp, khâu sàng lọc khách hàng còn yếu kém. * Về đôi ngũ cán bộ + Đội ngũ cán bộ của Chi nhánh tuy đã có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, song điểm mạnh đó chỉ thuộc về chuyên nghành ngân hàng – tài chính. Còn ở mức độ tích luỹ kiến thức về chuyên môn kĩ thuật là rất hạn chế. Do đó, những kết luận khi xem xét, đánh giá, thẩm định dự án xin vay ít nhiều bị chi phối theo chiều hướng thiên lệch. + Do Chi nhánh mới được thành lập nên số lượng cán bộ tuy đã được bổ sung nhiều nhưng chưa tương ứng với khối lượng công việc. Vẫn còn tình trạng một cán bộ phải làm quá nhiều việc. Chưa xây dựng được mô hình đánh giá, xếp loại công việc làm cơ sở để trả lương cán bộ theo số lượng và chất lượng công việc họ hoàn thành. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 54 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT TÂY HÀ NỘI 3.1. Định hướng phát triển tín dụng của Chi nhánh Như các Ngân hàng thương mại khác, Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội cũng có những nhiệm vụ, mục tiêu, định hướng cho hoạt động kinh doanh của mình. Nhằm khai thác triệt để tiềm năng vốn có, phát huy các kết quả đạt được đi đôi với khắc phục những khó khăn, những hạn chế, hướng tới ổn định an toàn, hiệu quả, chất lượng và phát triển. Căn cứ vào mục tiêu và chiến lược kinh doanh sau khi thành lập của hội đồng quản trị, các nhiệm vụ và giải pháp hoạt động kinh doanh của Giám đốc, Chi nhánh đã đề ra mục tiêu và các giải pháp phát triển kinh doanh trong năm 2005. 3.1.1. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 3.1.1.1. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2004: 2.463 tỷ đồng(trong đó huy động hộ TW 523 tỷ đồng) vượt so với KH năm 2004, tăng so với 31/12/2003 là 1.611 tỷ đồng, tăng 189% so với năm 2003. - Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian: + Nguồn vốn không kỳ hạn: 169 tỷ đồng, tăng 120 tỷ đồng (tăng244%) so với năm 2003, chiếm 6.9% tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn có kỳ hạn : 2.294 tỷ đồng, tăng 1.491 tỷ đồng (tăng 185.7%) so với năm 2003; chiếm 93.1% tổng nguồn vốn. - Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế: + Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt: 714 tỷ đồng, tăng 625 tỷ đồng (1095%) so với năm 2003; chiếm 29% tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn của các tổ chức kinh tế: 499 tỷ đồng, tăng 446 tỷ đồng (943 %) so với năm 2003; chiếm 18.2% tổng nguồn vốn. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 55 + Nguồn vốn của các tổ chức tín dụng : 1.020 tỷ đồng, tăng 282 tỷ đồng (60%) so với năm 2003; chiếm 41.4% tổng nguồn vốn. - Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền huy động: + Nguồn vốn nội tệ đạt: 1789 tỷ đồng, tăng 1.188 tỷ đồng (tăng 198%) so với năm 2003; chiếm 72,6% tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn ngoại tệ đạt : 43 triệu USD (tương đương 675 tỷ VND), tăng 27 triệu USD (tăng 168 %) so với năm 2003; chiếm 27,4% tổng nguồn vốn. 3.1.1.2. Dư nợ đến 31/12/2004 : 966 tỷ đồng vượt 53% so với kế hoạch năm 2004, so với năm 2003 tăng 557 tỷ đồng bằng 136% so với năm 2003. Trong đó cho vay trung hạn, dài hạn 433 tỷ đồng chiếm 44,8% tổng dư nợ. - Dư nợ theo thời gian: + Dư nợ ngắn hạn : 533 tỷ đồng, tăng 254 tỷ đồng (tăng 91%) so với năm 2003; chiếm 55,2% tổng dư nợ. + Dư nợ trung, dài hạn : 433 tỷ đồng, tăng 303 tỷ đồng (tăng 233%) so với năm 2003; chiếm 44,8% tổng dư nợ. - Dư nợ theo loại tiền : + Dư nợ nội tệ : 680 tỷ đồng tăng 300 tỷ đồng (tăng 79%) so với năm 2003; chiếm 70% tổng dư nợ. + Dư nợ ngoại tệ: 18 triệu USD tương đương 285 tỷ VND, tăng 16 triệu USD (tăng 1.011%) so với năm 2003; chiếm 29,5 tổng dư nợ. - Nợ quá hạn : Không có. 3.1.1.3. Kết qủa tài chính: - Tổng thu 946A: 99 tỷ đồng. Trong đó: + Thu lãi cho vay : 47 tỷ đồng, chiếm 47,4% tổng thu. + Thu dịch vụ: 2 tỷ đồng, chiếm 7,93% tổng thu. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 56 + Thu phó thừa vốn : 40 tỷ đồng chiếm 40,4% tổng thu. - Tổng chi 946A: 80 tỷ đồng. Trong đó: + Chi về huy động vốn: 74 tỷ đồng. + Chi lương: 2,5 tỷ đồng. - Chênh lệch: Thu nhập – Chi phí: 18 tỷ đồng. - Hệ số lương làm ra: 1,86 - Lãi suất bình quân: + Lãi suất đầu vào: 0,58%. + Lãi suất đầu ra: 0,84%. + Chênh lệch lãi suất 0,26%. 3.1.2. Định hướng mục tiêu giải pháp năm 2005: 3.1.2.1.Định hướng chung: - Về huy động vốn: Nâng dần tỉ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư, nhất là nguồn vốn trung dài hạn, tiến tới cân đối một cách vững chắc nguồn vốn để đầu tư. - Về công tác cho vay: Từng bước chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tập trung cho vay hộ kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Công tác đào tạo: Chú trọng đến việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh. 3.1.2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2005: - Tổng nguồn vốn đạt 3000 tỷ đồng, tăng trưởng 25% so với năm 2004. - Tổng dư nợ: 1200 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2004. - Không có nợ quá hạn. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 57 - Tài chính kinh doanh có lãi, đủ quỹ tiền lương, thưởng theo quy định. 3.1.2.3. Các giải pháp thực hiện: a). Công tác huy động vốn: - Tiếp tục mở rộng mạng lưới, trong năm 2005 triển khai thêm 2 điểm giao dịch mới nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. - Đa dạng hóa hình thức huy động vốn, với lãi suất linh hoạt, phù hợp, phong phú về thời hạn và các hình thức trả lãi... Cải tiến thủ tục tạo điều kiện cho người dân có thói quen gửi tiền tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ Ngân hàng như thẻ tín dụng, thẻ ATM... - Tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. - Giao chỉ tiêu dư nợ gắn với chỉ tiêu tăng trưởng vốn huy động. - Giao chỉ tiêu kế hoạch cho các bộ phận, gắn với thi đua khen thưởng kịp thời. - Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện nhanh chóng, có hiệu qủa công việc được giao. b). Công tác tín dụng: - Thực hiện bước điều chỉnh về cơ bản, nhằm thay đổi cơ cấu đầu tư, chuyển hướng đầu tư sang cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh. - Chấn chỉnh công tác tín dụng, nâng cao trình độ cũng như kỹ năng cho cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định. - Đặc biệt coi trọng công tác phân tích, đánh gía, xếp loại khách hàng, thông qua đó để có hướng đầu tư chuẩn xác và hiệu quả cao. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 58 - Bố trí đủ cán bộ tín dụng nhằm mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh, các đối tượng vay vốn đời sống, tiêu dùng... c). Nâng cao năng lực tài chính: - Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng giảm thiểu rủi ro lãi suất, giảm thấp lãi suất đầu vào, kiên trì áp dụng lãi xuất cho vay theo văn bản chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, nâng cao chênh lệch lãi suất tiến tới 0,4%. - Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, coi trọng chất lượng tín dụng, đảm bảo các khoản vay có chất lượng tốt. - Tiếp tục triển khai công tác đào tạo và đạo tạo lại đội ngũ cán bộ, mở các lớp ngoại ngữ cơ bản, nâng cao, lớp tin học... - Phát triển truyền thống anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới của NHNo&PTNT Việt Nam, kết hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công tác đoàn thể; động viên khuyến khích tập thể cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. - Tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội thi đua phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh có vị thế trong hệ thống. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ: 3.2.1. Công tác huy động vốn. - Tiến hành phân loại khách hàng ở nguồn vốn hiện có, có chính sách ưu đãi cụ thể với từng khách hàng, đặc biệt là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Đa dạng các loại hình huy động nhất là tiết kiệm trung và dài hạn, áp dụng lãi suất linh hoạt để tăng nguồn vốn trung, dài hạn và tính ổn định vững chắc. 3.2.2. Công tác tính dụng điều hành hoạt động kinh doanh: Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 59 - Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh phải được thực hiện nghiêm túc.Đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ .pdf
Tài liệu liên quan