Tài liệu Luận văn Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện: A l
Luận văn: Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo
hiểm bưu điện
Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo
hiểm bưu điện
Phần I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
A> KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
1-Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử
a-Khái niệm về thiết bị điện tử
Thiết bị điện tử là các loại thiết bị có chứa linh kiện bán dẫn và các mạch điện tử, thông
thờng các thiết bị này không phải thực hiện phải thực hiện bất kỳ hoạt động cơ khí nào.
Các hoạt động nh truyền và lu trữ thông tin đo lờng và điều khiển, thử nghiệm, thẩm định
và báo động đều do thiết bị điện tử thực hiện.Với u điểm là có tốc độ truyền cực nhanh và
chính xác tuyệt đối, kích cỡ các linh kiện rất nhỏ, do đó chúng trở nên rất quan trọng trong
mọi lĩnh vực của cuộc sống. Đơn giản lấy ví dụ nh kĩ thuật điện tử đợc ứng dụng vào giải
quyết vấn đề nghiêm trọng là nạn gi...
55 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1045 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A l
Luận văn: Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo
hiểm bưu điện
Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo
hiểm bưu điện
Phần I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
A> KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
1-Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử
a-Khái niệm về thiết bị điện tử
Thiết bị điện tử là các loại thiết bị có chứa linh kiện bán dẫn và các mạch điện tử, thông
thờng các thiết bị này không phải thực hiện phải thực hiện bất kỳ hoạt động cơ khí nào.
Các hoạt động nh truyền và lu trữ thông tin đo lờng và điều khiển, thử nghiệm, thẩm định
và báo động đều do thiết bị điện tử thực hiện.Với u điểm là có tốc độ truyền cực nhanh và
chính xác tuyệt đối, kích cỡ các linh kiện rất nhỏ, do đó chúng trở nên rất quan trọng trong
mọi lĩnh vực của cuộc sống. Đơn giản lấy ví dụ nh kĩ thuật điện tử đợc ứng dụng vào giải
quyết vấn đề nghiêm trọng là nạn giao thông mật độ cao .Thông qua kĩ thuật máy tính, kĩ
thuật điện tín và các kĩ thuật khác lắp trên ô tô và dọc đờng để đạt đợc mục đích cải thiện
tình hình an toàn giao thông và nâng cao khả năng giao thông trên đờng. Hiện nay do mật
độ xe cộ dày đặc mà mỗi năm Mỹ thiệt hại về kinh tế lên tới 100 tỷ đô la, số ngời chết do
tai nạn giao thông mỗi năm tới 41.000 ngời và 5 triệu ngời bị thơng.
Các thiết bị điện tử cho phép tự động hoá trong các quả trình công nghệ và kiểm tra sản
phẩm ở các xí nghiệp dệt ,nhà máy chế tạo mô tơ, hoá chất trong hầm mỏ, nhà máy đóng
tàu. Các thiết bị điện tử trực tiếp làm tăng năng xuất lao động ,nâng cao chất lợng sản
phẩm, cải thiện điều kiện làm việc. Chẳng hạn, trong việc học ngoại ngữ chỉ cần dùng máy
vi tính và hệ thống loa âm thanh ta có thể nghe chính xác nh ngời nớc ngoài nói mà không
phải có giáo viên trực tiếp dạy .
Ta có thể áp dụng những thành tựu của điện tử trong những thiết bị sử dụng hàng ngày nh
vô tuyến truyền hình, máy ghi âm máy thu thanh. Ngoài ra do sử dụng cáp quang và hệ
thống vệ tinh mà khả năng liên lạc toàn cầu sẽ đợc thực hiện một cách dễ dàng khả năng
lựa chọn bất cứ chơng trình vô tuyến và radio hoậc thậm chí thực hiện chơng trình riêng từ
băng ghi hoặc phím, khả năng thu tại nhà những bản in nh; tin tức báo chí, những t liệu
khác nhau từ trung tâm tính toán .
Để tìm hiểu một cách chi tiết về thiết bị điện tử phục vụ cho đề tài này, có thể phân loại
thiết bị điện tử ra làm các loại nh sau:
- Các thiết bị EDP (Electronic Data processing) và các thiết bị điện tử dùng trong văn
phòng (máy vi tính, máy tính trung tâm), các thiết bị ngoại vi nh máy in, máy đếm, máy
photocopy, máy chiếu...
-Thiết bị viễn thông: thiết bị điện thoạI (ở các tổng đài điện tử), thiết bị truyền xa (hệ
thống telex,selex .. .)
- Thiết bị thu thanh truyền hình: các thiết bị rada, trạm vệ tinh mặt đất, các bộ kính thiên
văn..., camêra truyền hình, thiết bị ghi hình, thiết bị tạo hình, phòng ghi và sao video.
- Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải: thiết bị đèn chiếu, đèn pha, đèn huỳnh quang,
các hệ thống tín hiệu, các hệ thống vô tuyến điện thoại và thiết bị hàng hải bằng điện tử .
- Thiết bị y tế: thiết bị tia X quang dùng cho chẩn đoán, thiết bị bức xạ đẳng hớng dùng để
trị liệu, thiết bị phân tích dùng trong y học ...
- Các bộ truyền dẫn và phát tín hiệu: các hệ thống báo động ,hệ thống đồng hồ đo, máy dò
tìm và các hệ thống liên lạc bên trong.
Vì phạm vi bài viết có hạn, nên em chỉ đi sâu vào các thiết bị mà thực tế công ty Bảo hiểm
Bu điện (gọi tắt là PTI) đã triển khai về nghiệp vụ. Đó là thiết bị EDP, thiết bị viễn thông,
thiết bị thu phát thanh, truyền hình.
b, Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử :
Bớc vào thế kỉ 21, sự phát triển của khoa học kĩ thuật sẽ là vấn đề then chốt cho sự đI lên
của thế giới văn minh. Các máy móc thiết bị đa số liên quan đến điện tử, từ các máy tính
cá nhân cho đến những vệ tinh đang bay quanh trái đất của chúng ta. Do đó đòi hỏi phải có
sự đảm bảo về mặt tài chính nhằm tiến triển liên tục nhanh chóng và có hiệu quả .
Các rủi ro đợc bảo hiểm trong bảo hiểm thiết bị điện tử cũng rất đa dạng, từ các rủi ro
thiên tai: ma, bão, lụt ... cho tới các rủi ro do con ngời gây ra nh: sai lầm trong thiết kế, sai
lầm của ngời điều khiển, hành động phá hoại ... chỉ cần một sai sót nhỏ, có thể rất nhỏ xảy
ra cũng có thể dẫn đến nhứng hậu quả to lớn không thể lờng trớc đợc . Nó gây tác hại
không chỉ cho một ngành hay một khu vực kinh tế quốc đân mà còn cho nhiều ngành
nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Nó cũng có thể làm chậm hẳn lại sự tiến triển của một
ngành khoa học. Đặc biệt ngày nay nhiều công trình, máy móc, thiết bị với các chức năng
tự động hoá, chuyên môn hoá cao, có giá trị rất lớn. Nếu tai nạn xảy ra có thể dẫn tới thiệt hại
to lớn, thậm chí có thể dẫn đến phá sản.
Cũng giống nh loại hình bảo hiểm khác, bảo hiểm thiết bị điện tử nhằm ổn định hoạt động
của các tổ chức kinh tế trong trờng hợp chẳng may gặp các rủi ro nói trên. Với việc thu phí
bảo hiểm của nhiều tổ chức kinh tế và cá nhân có liên quan trong xã hội để lập qũi bảo
hiểm và quan hệ tái bảo hiểm có đủ khả năng bồi thờng ngay tổn thất cho ngời đợc bảo
hiểm, cho dù tổn thất có lớn tới mức nào đi chăng nữa, giúp họ nhanh chóng khắc phục
hậu quả tổn thất, khôi phục sản xuất kinh doanh và đời sống.
Đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay, mỗi tổ chức, đơn vị, xí nghiệp đều phảI tự chủ về
mặt tài chính và chủ động trong kinh doanh. Với cơ sở vật chất sẵn có của mình, họ phải
lo liệu làm sao sản xuất kinh doanh đạt đợc hiệu quả cao nhất. Cơ chế mới đó vừa thúc đẩy
sự phát triển sản xuất của các xí nghiệp, mặt khác đòi hỏi các xí nghiệp phải tự chủ hơn
trong sản xuất kinh doanh vì với việc xoá bỏ cơ chế bao cấp, các xí nghiệp sẽ không đợc
Nhà nớc trợ cấp trong các trờng hợp làm ăn không có hiệu quả hoặc không may gặp phải
rủi ro làm ảnh hởng đến sản xuất, kinh doanh. Điều đó, buộc các doanh nghiệp phải quan
tâm đến vấn đề bảo hiểm. Nếu tham gia bảo hiểm, trong trờng hợp gặp phải các rủi ro gây ra
thiệt hại tới tài sản, tiền vốn của họ thì bảo hiểm sẽ bồi thờng kịp thời các tổn thất đó, giúp
ngời đợc bảo hiểm giải quyết ngay khó khăn về mặt tài chính, không cần xin ngân sách nhà
nớc trợ cấp. Căn cứ vào điều kiện tài chính của mình, chỉ với một khoản phí bảo hiểm rất
nhỏ trả cho ngời bảo hiểm, khi gặp tổn thất ngời đợc bảo hiểm sẽ nhận đợc khoản tiền bồi
thờng của ngời bảo hiểm và sẽ chủ động nhanh chóng khôI phục ,đa sản xuất kinh doanh
trở lại bình thờng .
Ngoài ra, khi tiến hành bảo hiểm thiết bị điện tử Ngời bảo hiểm cùng với các ngành, các
cơ quan hữu quan khác phối hợp tiến hành công tác đè phòng, hạn chế tổn thất nhằm ngăn
chặn có hiệu quả các rủi ro có thể gây ra thiệt hại đối với tài sản, con ngời. Đặc biệt trong
lĩnh vực bảo hiểm thiết bị điện tử, các biện pháp đề phòng, chữa cháy, kiểm tra, giám định
các thiết bị máy móc, đóng vai trò quan trọng. Theo thông lệ, trớc khi tiến hành bảo hiểm,
ngời bảo hiểm phải theo rõi, kiểm tra và đánh giá mức độ rủi ro của đối tợng đợc yêu cầu
bảo hiểm, trên cơ sở đó sẽ đóng góp kịp thời cho ngời đợc bảo hiểm các biện pháp cần
thiết để hạn chế kha năng xảy ra các rủi ro gây nguy hại cho tài sản đợc bảo hiểm.
c,Vai trò và tác dụng của bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm thiết bị điện tử (Electronic Equipment Insurance-EEI) có một số u điểm so với
các loại hình bảo hiểm khác nh :
Một là, EEI đa ra khái niệm bảo hiểm rộng rãi nhất trong ngành bảo hiểm. Dựa trên đơn
bảo hiểm mọi rủi ro với rất ít các điều kiện loại trừ ,nó bảo đảm việc bồi thờng sau khi tổn
thất hay h hỏng, thậm chí cả trong các trờng hợp không đáng quan tâm hay không quan
trọng đối với tài sản khác ví dụ nh việc vận hành không có chuyên môn, dao động điện áp,
ám khói ,ẩm ớt và nổ đèn chân không .Tuy nhiên ,các hiểm hoạ ấy đã gây ra một rủi ro rất
nghiêm trọng cho thiết bị điện tử có độ nhạy cảm về tần số và tính khốc liệt. Cũng nh vậy,
một nguyên nhân tơng đối nhỏ nhng cũng có thể ảnh hởng lớn về tài chính đối với tính
liên tục của hoạt động kinh doanh bởi vì các hoạt động này có thể hoàn toàn phụ thuộc vào
tình trạng sức khoẻ của “trái tim" thiết bị điện tử .
Hai là, điều khoản tiêu chuẩn trong bảo hiểm thiết bị điện tử có đa ra điều kiện hoàn trả
tiền trên cơ sở giá trị thay thế mới. Điều này đã đặt ngời đợc bảo hiểm vào một vị trí sẵn
có nguồn tiền đầy đủ để thay thế ngay lập tức và không có sự khấu trừ thông thờng theo
điều kiện “mới thay cũ" .
Ba là, Bảo hiểm thiết bị điện tử mở rộng cả với thiệt hại mọi lĩnh vực phần mềm và sự ứng
dụng của nó. Ngày nay ,dữ liệu gốc và dữ liệu giao dịch đợc lu trữ vào máy tính là nguồn
thông tin phổ biến của mỗi công ty do đó cả phần mềm và dữ liệu là những tài sản rất có
giá trị đối với mọi doanh nghiệp. Sự tồn tại và tính chính xác của chúng bị đe doạ bởi rất
nhiều rủi và hiểm hoạ đa dạng khi so sánh với chính thiết bị đó .
Các hoạt động có thể bị gián đoạn cho tới khi việc phục hồi đầy đủ thông tin đợc tiến
hành.
Bốn là, để chiều theo ý khách hàng, bảo hiểm thiết bị điện tử có thể thay đổi phù hợp với
từng nhu cầu thông qua các bản sửa đổi bổ xung và cơ cấu định giá rủi ro.
2. Lịch sử phát triển bảo hiểm thiết bị điện tử
a) Khái quát về lịch sử bảo hiểm kĩ thuật
So với các loại hình bảo hiểm khác nh: Bảo hiểm hàng hải ,bảo hiểm cháy... thì bảo hiểm
kĩ thuật ra đời chậm hơn. Có thể nói rằng: Bảo hiểm kĩ thuật ra đời cùng với sự xuất hiện
của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và chính sự phát triển của khoa học kĩ thuật là động
lực thúc đẩy sự lớn mạnh không ngừng của lĩnh vực bảo hiểm này. Ta có thể đa ra một vàI
số liệu để so sánh nh sau:
- Bảo hiểm cháy ra đời từ năm 1667
- Bảo hiểm hàng hải ra đời vào năm1687
- Đơn bảo hiểm kĩ thuật đầu tiên xuất hiện vào năm 1859
Đó là đơn bảo hiểm về máy móc và năm 1859 xuất hiện đơn bảo hiểm đầu tiên cho nồi hơi.
Tuy sinh sau đẻ muộn hơn so với các loại hình bảo hiểm khác, nhng với sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong thế kỷ 20 này, bảo hiểm kĩ thuật cũng
đã tiến đợc những bớc dài quan trọng và trở thành một trong những loại hình bảo hiểm
quan trọng nhất hiện nay. Trong năm 1972, tổng số phí BHKT tại CHLB Đức chỉ đạt 567
triệu DM, nhng năm 1981 đã tăng lên tới 1294 triệu DM
BHKT hiện nay đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực của hoạt động kinh tế, khoa học
trên toàn thế giới, từ việc bảo hiểm các máy móc trong các xí nghiệp sản xuất ,các dụng cụ
tinh vi trong y tế, trong các phòng thí nghiệp cho tới việc bảo hiểm cho công trình xây lắp
khổng lồ, các công tá lắp ráp máy bay, tàu biển cỡ lớn và cho cả con tàu vũ trụ... công ty
Munich Re, một công ty tái bảo hiểm đứng đầu thế giới,là một trong những công ty đã
sáng lập và phổ biến rộng rãi loại hình bảo hiểm này cùng với các công ty khác trên thị
trờng bảo hiểm Lon don -trung tâm bảo hiểm thế giới.
b) Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm thiết bị điện tử là một nghiệp vụ bảo hiểm tuy ra đời muộn hơn so với các loại
hình bảo hiểm khác nhng đã phát triển rất nhanh và chiếm một tỷ lệ lớn trong doanh thu
phí bảo hiểm kĩ thuật. Gọi là ra đời muộn nhng nhìn lại lịch sử phát triển của loại hình bảo
hiểm này, chúng ta thấy nó cũng đã có trên 70 năm phát triển.
Từ những năm 20 của thế kỉ này đã xuất hiện những hợp đồng bảo hiểm thiết bị điện tử nh
là những phần bổ xung cho các hợp đồng thuê mớn và bảo dỡng thiết bị .Vào năm 1921
công ty chuyên về bảo hiểm thiết bị điện tử đầu tiên trên thế giới đã đợc thành lập .
Với nguồn gốc của nó trong những năm 1920 ở Đức, bảo hiểm điện áp thấp, nh tên gọi của
nó sau đó đợc bắt đầu nh một loại hình bảo hiểm chuyên biệt cho thiết bị điện thoại, chủ
yếu là để bảo vệ các công ty thuê bao điện thoại chống lại ảnh hởng về mặt tài chính có
tính chất hậu quả của tổn thất hay h hỏng thiết bị.
Trong những năm 30, phạm vi vủa những thiết bị đợc bảo hiểm đợc mở rộng bao gồm các
hệ thống loa chuyên dùng, hệ thống tín hiệu ánh sáng và hệ thống báo cháy cũng nh các
thiết bị viễn thông khác, tiếp đến là xuất hiện của thế hệ máy tính điện tử .
Công nghệ máy tính hiện đại đã phát triển và đợc hoàn chỉnh bởi KONZADZNSE tai Đức
vào năm 1941. Trong cùng thời gian đó ở Mỹ ,hình thành chuỗi máy tính điều khiển tự
động, bớc tiếp theo là sử dụng các ống điện tử cho việc tính toán. Máy tính lớn nhất
ENIAC là một hệ thống khổng lồ với hơn 18000 ống điện tử, 1500 thiết bị ngoại vi khác
và có mức tiêu thụ trên 150KW. Sau đó là một chơng trình ghi nhớ đợc phát hiện bởi nhà
toán học John Newman trong năm 1948.
Cho đến năm 1950, có sự thay thế các ống điện tử bằng transito và diot. Từ trớc đến năm
1960 vi mạch điện tử mở đờng cho “cách mạng công nghiệp lần thứ 3"
Tiếp đến năm 1970: những yếu tố rủi ro mới xuất hiện đòi hỏi phải có những điều kiện bảo
hiểmmới dẫn đến sự ra đời đơn bảo hiểm thiết bị điện tử (EEI).
Năm 1980 EEI trở thành hợp đồng bảo hiểm đợc yêu cầu nhiều nhất trong lĩnh vực bảo
hiểm kĩ thuật.
Không còn nghi ngờ gì nữa, sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp điện tử
trong thế kỉ 20 cùng với sự xâm nhập có nhiều đổi mới của loại hình bảo hiểm thiết bị điện
tử đã tạo ra loại hình bảo hiểm chuyên dụng này có tầm quan trọng hiện nay của thế giới
bảo hiểm. Ngày nay nhiều doanh nghiệp không thể cạnh tranh khi thiếu vô số các loại
công nghệ mà nghành điện tử cung cấp và trong trờng hợp tổn thất hay h hỏng thiết bị điện
tử của mình nhiều công ty có thể không có khả năng tồn tại lâu dài. Tình hình này đã có
lợi cho sự phát triển của loại hình bảo hiểm thiết bị điện tử trong quá khứ và sẽ phát triển
liên tục trong nhiều năm tới .
Hiện nay theo ớc tính thì tại thị trờng bảo hiểm đức, một thị trờng đợc coi là phát triển
nhất vê bảo hiểm kĩ thuật nói chung và bảo hiểm thiết bị điện tử nói riêng. Năm 1992 ở
đức ,bảo hiểm thiết bị điện tử đã tạo ra doanh thu phí bảo hiểm vợt hơn 450.000.000 U S
D chiếm gần 33% tổng doanh thu phí bảo hiểm kĩ thuật .
Ở Việt nam, bảo hiểm thiết bị điện tử đến thời điểm này có thể coi là một trong những sản
phẩm mới nhất đợc tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Baoviet) nghiên cứu triển khai bắt
đầu vào tháng 10 năm 1996
3. Một số điều kiện thuận lợi của Việt nam trong việc hình thành và phát triển nghiệp
vụ bảo hiểm thiết bị điện tử
Để hình thành và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử không thể đơn thuần
áp dụng một cách máy móc, một sự tiếp thu thiếu chọn lọc từ nhiều nớc trên thế giới mà
ngoài tính lí thuyết đầy thuyết phục thì xuất phát điểm thứ hai đó là tình hình thực tế, nó
có phù hợp có khả thi hay không. Cũng một nghiệp vụ bảo hiểm nhng chỉ có thể thành
công ở nớc này nhng lại hoàn toàn không triển khai đợc ở nớc khác, điều này cũng chính
là do điều kiện nội tại của bản thân mỗi nớc, có đặc điểm và u thế riêng .Các điều kiện đó
chính là: điều kiện về kinh tế, điều kiện về dân số và điều kiện về môi trờng pháp lí. Ở
Việt nam các điều kiện đó nh sau :
a,Điều kiện về kinh tế
Kinh tế là một trong những biểu thức quan trọng nhất ảnh hởng trực tiếp đến quá trình
phát triển nghiệp vụ này. Khi một nền kinh tế nghèo nàn thì điều kiện đầu t cho cơ sở vật
chất sẽ không đợc trang bị hiện đại do đó sẽ không có bảo hiểm thiết bị điện tử. Nhng thực
tế là ở Việt nam kinh tế cha phải là phát triển song những gì mà nền kinh tế đã đạt đợc nh
hiện nay quả là một điều kiện hết sức thuận lợi cho nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử
phát triển.
Sau khi có chính sách đổi mới về kinh tế, mở cửa ra thị trờng thế giới thì thị trờng việt
nam về công nghệ thông tin đã đợc khởi sắc từ đầu những năm 90. Bớc khẳng định cho sự
phát triển thị trờng này là tác động vĩ mô của nhà nớc về chính sách công nghệ thông tin.
Ngày 7 tháng 4 năm 1993 chính phủ ban hành Nghị định 49/CP xác định chính sách, quan
điểm và mục tiêu của việc phát triển công nghệ thông tin đến năm 2000 .
Các công ty máy tính tầm cỡ thế giới bắt đầu bớc vào thị trờng Việt Nam nh Compaq,
IBM, ACER ...
Một yếu tố hết sức thuận lợi nữa là khi nền kinh tế Việt nam có mức độ tăng trởng cao và
ổn định thì đi đôi với nó là yêu cầu phục vụ về thông tin, phục vụ về sức khoẻ cho ngời
dân, phục vụ sinh hoạt giải trí hết sức đợc quan tâm. Đó là các nghành nh: truyền
hình,thiết bị phục vụ y tế, các trung tâm điện tử, viện nghiên cứu... bắt buộc phải có các
thiết bị điện tử có giá trị lớn nhập từ nớc ngoài về. Do đó muốn bảo đảm cho chúng trong
điều kiện hết sức phức tạp ở Việt nam, các cơ quan nh truyền hình bệnh viện, bu điện, phải
tham gia nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử.
Bảng 1:Minh hoạ về tốc độ tăng trởng GDP của Việt nam trong thời gian 1994-1998
Năm 1994 1995 1996 1997 1998
Tốc độ tăng trởng(%) 8,8 9,5 9,3 9,0 6,1
Môi trờng kinh tế nói chung đang tạo điều kiện thuận lợi cho những nớc kém phát
triển nh Việt nam những cơ hội thuận lợi để mau chóng hội nhập vào mạng lới thông tin
quốc tế . Tính toàn cầu hoá của mạng lới thông tin quốc tế biến bất cứ một quốc gia nào
không phải là chiều đi hay chiều đến thì cũng trở thành nơi quá cảnh của các luồng thông
tin và do đó việc nâng cao tính đồng bộ của hệ thống thông tin toàn cầu trở thành yêu cầu
khách quan . Với một đất nớc hơn 70 triệu dân, mặt bằng thông tin còn nhiều trống vắng
nhng lại có tốc độ tăng trởng kinh tế cao, rõ ràng thị trờng công nghệ thông tin Việt nam
có sức hút lớn đối với các nhà đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực này . Trong những năm gần
đây, dới tác động của chính sách đổi mới, tốc độ tăng trởng kinh tế cao đã mở ra những
nhu cầu to lớnvề thông tin trong hoạt động kinh doanh và mức sống của dân c đợc nâng
lên đã kéo theo những nhu cầu mới trong giao tiếp và trao đổi thông tin không những trong
lĩnh vực kinh tế mà còn trong đời sống tình cảm tinh thần và nâng cao kiến thức. Nh vậy,
tăng trởng kinh tế và nâng cao mức sống đang và sẽ mở rộng thị trờng công nghệ thông tin
ngày càng lớn hơn . Đồng thời chính sách mở cửa và quá độ sang kinh tế thị trờng còn
hình thành một khuôn khổ thể chế mới cho các quan hệ hợp tác và đầu t quốc tế phát triển
hơn nữa, đặc biệt là thời kì sau khi quan hệ giữa Việt nam và Mỹ đợc bình thờng hoá .
Trong lúc đó, việc Việt nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN, quan hệ kinh tế
Việt nam với Nhật bản, với các nớc EU và các quốc gia khác trên thế giới đang tiến triển
tốt, đã giúp cho thị trờng công nghệ thông tin có điều kiện không hạn chế trong việc tìm
kiếm đối tác liên doanh đáp ứng kịp thời đòi hỏi của tình hình mới.
b, Điều kiện về dân số :
Dân số là một trong những vấn đề quan trọng, là cơ sở để công ty PTI dự đoán tiềm năng
trong tơng lai, những lỗ hổng của thị trờng mà công ty cha khai thác đợc. Do đó nghiên
cứu dân số để tìm ra đợc thực tế của nó trên các mặt này sẽ là một trong những điều kiện
tiên quyết giúp công ty thành công trên con đờng kinh doanh bảo hiểm nói chung và nghiệp
vụ này nói riêng.
Bảng 2 :Công nghệ thông tin và dân số các nớc
Stt Quốc gia Dân số (triệu ngời) Số máy tính/1000ngời
1 Việt nam 72 0,5
2 Trung quốc 1178 1,00
3 Ấn độ 903 1,00
4 Philipin 68 4,00
5 Thái lan 59 9,00
6 Hàn quốc 45 37,00
7 Đài loan 21 74,00
8 Nhật 125 97,00
9 Hồng kông 6 101,00
10 Singapo 3 125,00
11 New Zealand 3 147,00
12 Úc 18 192,00
13 Mỹ 258 287,00
Nguồn :PC WoRLD 12/1995
Từ bảng trên cho ta thấy mức cầu của công nghệ thông tin một số nớc trên thế giới. Qua
bảng này ta thấy số máy vi tính /1000ngời dân của Việt nam là rất thấp, chứng tỏ rằng Việt
nam còn là một thị trờng công nghệ thông tin tiềm năng lớn. Do đó bảo hiểm trong lĩnh
vực này có nhiều cơ hội để phát triển và đạt kết quả khả quan trong tơng lai.
c,Điều kiện môi trờng pháp lí:
Chúng ta không thể phủ nhận đợc tầm quan trọng của môi trờng luật pháp đối với nghiệp
vụ bảo hiểm thiết bị điện tử . Một môi trờng luật bảo hiểm thông thoáng ra đời sớm sẽ có
nhiều u thế đối với các công ty bảo hiểm. Ở Việt nam bớc đầu đã có đợc u thế đó :
+ Từ cuối năm 1993 chính phủ Việt nam ban hành nghị định 100/CP định hớng phát triển
thị trờng bảo hiểm Việt nam với việc cho phép các thành phần kinh tế tham gia hoạt động
kinh doanh bảo hiểm kể cả thành phần kinh tế t nhân và nớc ngoài. Cho phép các loại hình
bảo hiểm tồn tại và phát triển bao gồm công ty bảo hiểm gốc, công ty chuyên tái bảo hiểm
kể cả mạng lới trung gian bảo hiểm (môi giới và đại lí )
Một môi trờng nh vậy sẽ tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm thiết bị
điện tử nói riêng tồn tại và phát triển một cách ổn định và vững chắc .
+ Bộ tài chính đã ban hành các văn bản dới luật nhằm hớng dẫn thực hiện nghị định
100/CP (thông t 46):qui định chế độ quản lí tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm
(thông t 45):qui định chế độ hoa hồng bảo hiểm (thông t 76 và 02 )qui định tái bảo hiểm
bắt buộc (qui định 1235)hớng dẫn bảo hiểm các công trình xây dựng theo nghị định
117/CP(thông t 105)
+ Luật bảo hiểm đang đợc nghiên cứu và soạn thảo
Các văn bản pháp qui khác liên quan đến hoạt động bảo hiểm đang đợc soạn thảo ,hoàn
chỉnh sửa đổi bổ xung nh :chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm ,luật
đầu t nớc ngoài tại Việt nam
Tất cả những tình hình trên thể hiện một môi trờng pháp lí tơng đối ổn định và đang đợc
hoàn thiện theo một định hớng phù hợp xu thế chung của thế giới.
B- NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA NGHIỆP VỤ BẢOHIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
I- ĐỐI TỢNG VÀ PHẠM VI BẢO HIỂM CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ
ĐIỆN TỬ
1- Đối tợng bảo hiểm
Trong bảo hiểm thiết bị điện tử đối tợng bảo hiểm là các loại máy móc thiết bị điện tử (tức
là những máy móc thiết bị có lắp cac mạch và các linh kiện điện tử )dùng trong các ngành
các lĩnh vực khác nhau nh bu điện ,viễn thông, tin học, y tế, điện ảnh, phát thanh truyền
hình ,hàng hải ,hàng không, khí tợng khoa học kĩ thuật vv.....
2-Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm thiết bị điện tử đợc chia ra làm 3 phần. Đó là bảo hiểm vật chất đối với
các thiết bị điện tử, bảo hiểm cho phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài và bảo hiểm chi phí
gia tăng. Ngời tham gia bảo hiểm có thể tham gia một hoặc cả 3 phần này và khi đó mức
phí bảo hiểm và quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm cũng phụ thuộc tơng ứng vào việc lựa
chọn các phạm vi bảo hiểm này.
Phần I-Tổn thất vật chất đối với thiết bị
Công ty PTI sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm những thiệt hại vật chất bất ngờ không
lờng trớc xảy ra đối với thiết bị điện tử do các nguyên nhân nh: cháy nổ, sét đánh trực tiếp
hoặc gián tiếp, đoản mạch, nớc, sơ xuất của ngời sử dụng và các sự cố ngẫu nhiên khác
không bị loại trừ theo các điều kiện của đơn bảo hiểm .
Ngoài ra, nếu các thiết bị điện tử đã đợc công ty PTI bảo hiểm theo phần I nói trên ngời
đợc bảo hiểm có thể mua bảo hiểm thêm cho các phần II và III nh đề cập dới đây.
Phần II:Phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài
Công ty PTI sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm những chi phí để sửa chữa hoặc thay thế
các phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài trong trờng hợp chúng bị tổn thất do các rủi ro đợc
bảo hiểm nh qui ddịnh ở phần I gây ra và các chi phí để khôi phục lại những thông tin đã
mất .Phần II chỉ có hiệu lực khi ngời đợc bảo hiểm tham gia cả phần I của đơn bảo hiểm
này
Phần III-Chi phí gia tăng
Nếu hệ thống xử lí dữ liệu điện tử (EDP) bị tổn thất vật chất thuộc pham vi bảo hiểm, công
ty PTI sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm các chi phí cho việc tạm thời thuê mớn các
thiết bị thay thế cũng nh các chi phí về nhân công và các chi phí gia tăng khác theo qui
định của Đơn bảo hiểm nhằm đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh hoặc nghề nghiệp
của ngời đợc bảo hiểm không bị gián đoạn khi tổn thất xảy ra.
II-RỦI RO BẢO HIỂM VÀ NHỮNG ĐIỂM LOẠI TRỪ
1-Rủi ro bảo hiểm
Có thể nói rủi ro bảo hiểm là một trong những khái niệm cơ bản cùng với "bảo hiểm", "đối
tợng bảo hiểm". Rủi ro bảo hiểm là yếu tố cấu thành phạm vi bảo hiểm, là tiêu chuẩn để
xác định một sự cố có phải là sự cố bảo hiểm hay không. Và do đó, rủi ro bảo hiểm là khái
niệm chi phối mạnh mẽ kết cục xử lí một khiếu nại bảo hiểm, một vấn đề tài chính -pháp lí
tập trung và phức tạp nhất trong lĩnh vực bảo hiểm .
Thiết bị bảo hiểm phải chịu rất nhiều yếu tố rủi ro có thể dẫn đến tổn thất. Một số rủi ro
chính là :các rủi rỏ về kĩ thuật nh: Cháy, nớc, động đất, bão, sét đánh.
Các yếu tố môi trờng nh :sự thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm, khói bụi ... Tăng điện áp đột
ngột ,chập mạch điện, hỏng hóc cơ học, lỗi do bất cẩn, cẩu thả của những ngời vận hành,
phá ngầm trộm cắp .
Tất cả các rủi ro thờng hay xảy ra đối với thiết bị điện tử kể trên đều đợc bảo hiểm theo
Đơn bảo hiểm thiết bị điện tử của PTI .Đơn bảo hiểm thiết bị điện tử là dạng đơn bảo hiểm
mọi rủi do, chỉ không bảo hiểm những nội dung đợc ghi trong phần “các điểm loại trừ “Nh
vậy, có thể thấy phạm vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm này là rất rộng so với các loại đơn
bảo hiểm khác có thể bảo hiểm cho loại hình tài sản này, ví dụ nh đơn bảo hiểm cháy ,nổ,
sét đánh (trực tiếp) và một và rủi ro khác không điển hình đối với các thiết bị điện tử (nh
rủi ro do máy bay và các phơng tiện hàng không khác rơi vào ; gây rối, bạo loạn, đình
công, giông bão.... Nhng hầu hết những rủi ro đợc bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy
không phải là rủi ro điển hình cuả thiết bị điện tử.
Bảng 3: Bảo hiểm cho các TBĐT
(Các rủi ro chính đợc bảo hiểm theo các đơn BH khác nhau)
Các rủi
ro
bảo
hiểm
Loại
hình
Cháy (bao
gồm cả
các tổn
thất phát
sinh từ
các công
việc chữa
cháy và
cứu hộ)
Sét
đánh,
nổ,
đâm
va của
máy
bay
Cháy
xém,
cháy
âm ỉ
phủ
bụi bồ
hóng
Thiệt
hại do
điện
(đoản
mạch,
quá
điện
áp..)
Trộ
m
cắp
Cớp
bóc,
phá
hoại
ngầm,
hành
động cố
ý
Rò
rỉ
nớc
Lũ
lụt,
ngậ
p
nớc
Vận
hành
sai
(bất
cẩn,
cẩu
thả,
thiếu
kỹ
năng..
)
bảo
hiểm
Bảo
hiểm
TBĐT
n n n n n n n n n
BH
Cháy
n
Chỉ
sét
đánh
trực
tiếp,
nổ hoá
học
BH
Trộm n
BH
thiệt hại
do nớc
n
BH
Máy
móc
Chỉ
sét
đánh
gián
tiếp,nổ
lý học
n n n n n
2.Những điểm loại trừ
a) Điểm loại trừ chung :
Công ty PTI không bồi thờng những thiệt hại là hậu quả trực tiếp của sự hao mòn
hay h hỏng dần theo thời gian,chiến tranh và bạo lực, trộm cắp (trừ khi có thoả thuận riêng)
hành động ác ý hoặc có chủ ý của ngời đợc bảo hiểm, phản ứng hạt nhân và nhiễm phóng
xạ, lập chơng trình sai, các chi phí để thực hiện công tác bảo dỡng nhằm mục đích hạn chế
và ngăn ngừa tổn thất và đảm baỏ cho các thiết bị hoạt động an toàn.
b.Các điểm loại trừ riêng :
Các điểm loại trừ riêng đợc áp dụng cho từng phần:
- Phần tổn thất vật chất đối với thiết bị
- Phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài
- Chi phí gia tăng
Cụ thể ta đi vào từng phần :
* Tổn thất vật chất đối với thiết bị điện tử :
Công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm đối với:
-Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm (gọi tắt là BTTĐKBH) mà
ngời đợc bảo hiểm phải chịu trong mọi sự cố. Tuy nhiên nếu tronng một sự cố có 2 hạng
mục trở lên bị tổn thất thì ngời đợc bảo hiểm chỉ chịu mức khấu trừ cao nhất trong các
mức khấu trừ áp dụng cho các hạng mục bị tổn thất đó
-Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp gây nên bởi núi lửa động đất, sóng thần, gió xoáy và bão
mạnh từ cấp 8 trở lên
-Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do trộm cớp .
-Tổn thất mà hậu quả của nó là do tác động nh hao mòn ,nứt vỡ ,ăn mòn kim loại, mài
mòn đóng cặn hoặc h hỏng dần theo thời gian bởi các yếu tố bên ngoài tác động .
- Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do các dịch vụ hoặc nguồn cung cấp ví dụ: điện nớc, khí
ga bị hỏng hóc.
- Tổn thất do sự sai sót trong đơn bảo hiểm tại thời điểm có hiệu lực mà ngời đợc bảo hiểm
nhận ra điều đó cho dù công ty PTI có nhận ra hay không.
- Tổn thất thuộc trách nhiệm cuả các nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp các hạng mục thiết bị đợc
bảo hiểm theo qui định của pháp luật hoặc theo hợp đồng.
- Bất cứ khoản phát sinh chi phí nào có liên quan đến việc bảo dỡng cho các hạng mục đợc
bảo hiểm
- Bất cứ các chi phí nào bỏ ra có liên quan đến việc khắc phục những trục trặc về các chức
năng hoạt động trừ khi các trục trặc đó là do một tổn thất có thể đợc bồi thờng theo đơn
bảo hiểm đó gây ra .
- Tổn thất đối với các thiết bị cho thuê hay đợc thuê mà ngời chủ các thiết bị đó phải có
trách nhiệm theo luật định hoặc theo một thoả thuận thuê mớn hay thoả thuận bảo dỡng
nào đó.
-Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả.
-Tổn thất đối với các bộ phận nh bóng đèn, đèn điện tử, ống điện tử,ruy băng, cầu chì,
vòng điện kín, dây đai (dây cu loa). Dây dẫn hoậc dây thép, xích, lớp cao su, các dụng cụ
có thể thay đổi đợc, xi lanh, các vật bằng thuỷ tinh, gốm sứ, lới lọc hoặc lới thép hay bất kì
chất liệu sử dụng nào (ví dụ nh dầu bôi trơn, nhiên liệu, các loại hoá chất )
- Các khuyết tật ảnh hởng đến thẩm mỹ, ví dụ :các vết tỳ xớc trên bề mặt đã đợc sơn,đánh
bóng hoặc tráng men .
* Phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài :
Công ty PTI thoả thuận với ngời đợc bảo hiểm rằng nếu các phơng tiện EDM (phơng tiện
lu trữ dữ liệu bên ngoaì ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm (bao gồm các thông tin
lu trữ trên đó mà các thông tin này có thể đợc xử kí trực tiếp trong các hệ thống EDP) bị
bất kì một tổn thất vật chất nào có thể đợc bồi thờng theo phần thiệt hại vật chất. Công ty
PTI sẽ bồi thờng những tổn thất đó với mức bồi thờng trong bất cứ năm bảo hiểm nào
cũng không vợt quá số tiền ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm với điều kiện là các
tổn thất đó xảy ra trong thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm hoặc
trong bất cứ giai đoạn bảo hiểm nào tiếp theo mà ngời đợc bảo hiểm đã trả và công ty PTI
đã nhận một khoản phí bảo hiểm để gia hạn cho đơn bảo hiểm đó .
Tuy nhiên công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thờng :
- Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm mà ngời đợc bảo hiểm phải
chịu trong mọi sự cố.
- Các chi phí phát sinh do lập chơng trình,đục lỗ ghi nhãn hoặc chèn thông tin sai, xoấ
thông tin do nhầm lẫn hoặc loại bỏ không dùng các phơng tiện chứa dữ liệu hoặc mất
thông tin do tác động của từ trờng
- Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả dới bất kì hình thức nào
*Chi phí gia tăng
Công ty PTI thoả thuận với ngời đợc bảo hiểm rằng nếu tổn thất vật chất có thể đợc bồi
thờng theo phần thiệt hại vật chất của đơn bảo hiểm làm cho hoạt động của các thiết bị
EDP thay thế (mà các thiết bị thay thế này cha đợc bảo hiểm theo đơn) tuy nhiên mức bồi
thờng sẽ không vợt quá số tiền bảo hiểm tính theo ngày nh đã thoả thuận và cũng không
vợt quá tổng số tiền bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm với điều kiện là
việc gián đoạn đó xảy ra trong thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo
hiểm hoặc trong bất cứ giai đoạn nào tiếp theo mà ngời đợc bảo hiểm đã trả và công ty PTI
đã nhận một khoản phí để gia hạn cho đơn bảo hiểm.
Nhng công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thờng cho bất cứ chi phí tăng thêm nào
đó phát sinh do:
- Có những qui định của hạn chế do các nhà chức trách ban hành liên quan đến việc thiết
kế, chế tạo lại thiết bị EDP đợc bảo hiểm hoặc hoạt động của các thiết bị đó.
- Ngời đợc bảo hiểm không có sẵn các quĩ cần thiết nhằm đáp ứng kịp thời việc sửa chữa
hoặc thay thế các thiết bị h hại hay phá huỷ
III-SỐ TIỀN BẢO HIỂM VÀ PHÍ BẢO HIỂM
1-Số tiền bảo hiểm
Là giá trị tài sản đợc công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo
hiểm . Trong mọi trờng hợp đó là giới hạn trách nhiệm tối đa của công ty bảo hiểm đối với
tài sản đợc bảo hiểm bị thiệt hại
Ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử số tiền bảo hiểm đợc áp dụng nh sau:
a. Bảo hiểm thiệt hại vật chất đối với các thiết bị điện tử:
- Yêu cầu của loại hình bảo hiểm này là số tiền bảo hiểm của mỗi hạng mục không đợc
thấp hơn giá trị thay thế mới đầy đủ của nó, bao gồm cả cớc phí, thuế và các chi phí về hải
quan và chi phí lắp đặt... và ngời đợc bảo hiểm phải cam kết điều chỉnh lại số tiền bảo
hiểm trong trờng hợp có bất kỳ biến động lớn nào về tiền lơng hoặc giá cả.
Trong trờng hợp xảy ra tổn thất, nếu số tiền bảo hiểm đợc phát hiện thấp hơn số tiền cần
phải đợc bảo hiểm nh đề cập ở trên thì số tiền bồi thờng sẽ đợc giảm tơng ứng với tỉ lệ
giữa số tiền bảo hiểm thực tế và số tiền lẽ ra cần phải đợc bảo hiểm nh yêu cầu. Điều kiện
này áp dụng riêng rẽ đối với từng hạng mục đợc bảo hiểm.
Khi đã xác định đợc số tiền bảo hiểm, nên tiếp tục xem xét để cộng thêm vào số tiền bảo
hiểm phần chi phí có thể gia tăng thêm về giá nguyên vật liệu hoặc tiền lơng trong giai
đoạn bảo hiểm đầu tiên.
b.Bảo hiểm cho phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài.
Số tiền bảo hiểm phải đợc xác định phù hợp với các chi phí cần thiết để thay thế tất cả các
phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài và để phục hồi lại những thông tin đã đợc lu trữ trên đó.
Vì chỉ có thể ớc tính các chi phí để phục hồi lại thông tin nên việc bảo hiểm cho các chi
phí này dựa trên cơ sở tổn thấy đầu tiên (first loss) với một hạn mức bồi thờng phải đợc ớc
tính hết sức kỹ càng trên cơ sở đánh giá tổn thất lớn nhất có thể xảy ra đối với các chi phí
này. Không áp dụng điều khoản bảo hiểm dới giá trị cho phần này.
c. Bảo hiểm chi phí gia tăng.
Số tiền bảo hiểm đợc xác định trên cơ sở các chi phí có thể bỏ ra tính theo ngày và tháng
trong thời hạn 1 năm do phải sử dụng một hệ thống EDP thay thế.
Các chi phí phát sinh thêm một lần nữa để lập trình và chuyên chở có thể đợc bảo hiểm
theo điều khoản sửa đổi bổ sung tới một hạn mức đợc quy định riêng cũng trên cơ sở tổn
thất đầu tiên.
2. Nguyên tắc và phơng pháp tính phí
a. Nguyên tắc chung để xác định phí bảo hiểm
Để xác định phí bảo hiểm thiết bị điện tử, ta dựa trên cơ sở tỉ lệ phí và giá trị bảo
hiểm.
Phí bảo hiểm =Tỉ lệ phí * Số đơn vị giá trị bảo hiểm
Khi tính phí bảo hiểm thiết bị điện tử thì trong phí phải chứa đầy đủ các yếu tố lạm phát,
thay đổi giá cả... Cần tránh bảo hiểm dới giá trị .Khi kết thúc một thời hạn bảo hiểm (1
năm), nếu NĐBH muốn tái tục hợp đồng thì ngời bảo hiểm phải xem xét điều chỉnh phí
bảo hiểm cho phù hợp với giá trị của bảo hiểm.
b.Phí bảo hiểm áp dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với các thiết bị điện tử :
Dới đây là các mã số của từng chủng loại máy móc thiết bị điện tử sử dụng trong các
ngành khác nhau :
0100 Các hệ thống và thiết bị xử lí dữ liệu (EDP)
0200 Thiết bị viễn thông
0300 Thiết bị thu phát ,dùng trong phát thanh truyền hìnhvà thiết bị điện ảnh
0400 Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải
0500 Thiết bị dùng cho nghiên cứu
0600 Thiết bị điện tử dùng trong y tế
0700 Bộ phận phát tín hiệu và truyền dẫn
0900 Máy móc thiết bị dùng trong văn phòng
1000 Bộ phận kiểm tra và ghi
Đối với các hệ thống thiết bị xử lý dữ liệu (001), thiết bị viễn thông (002), thiết bị thu phát
dùng trong phát thanh truyền hình (003) có biểu tỉ lệ phí bảo hiểm (trong phần phụ lục).
Tỉ lệ phí đề cập trong biểu phí chỉ là tỉ lệ phí tối thiểu tơng ứng với các điều kiện bảo hiểm
cơ bản áp dụng với điều kiện rủi ro bình thờng mà không có các yêú tố làm tăng mức độ
hoặc khả năng rủi ro .
Nếu có những yếu tố làm tăng mức độ và khả năng rủi ro thì phải tăng thêm phí (trong
những trờng hợp đó phải thông báo những thông tin cụ thể về công ty để công ty xem xét
và quyết định ).Biểu phí này cũng áp dụng với thời hạn bảo hiểm tiêu chuẩn là một năm và
với một mức khấu trừ tối thiểu, vì vậy nếu áp dụng thời hạn bảo hiểm ngắn hơn hoặc mức
khấu trừ cao hơn thì có thể giảm phí .
Biểu phí đợc đề cập trong bảng phụ lục áp ụng đối với các thiết bị điện tử và phơng
tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài hoạt động và đợc bảo quản trong những điều kiện làm việc
bình thờng, tức là không có tình huống làm tăng thêm khả năng xảy ra rủi ro và tuổi của
các thiết bị này không quá 7 năm.
* Phí bảo hiểm rủi ro động đất
Tỉ lệ phí cơ bản đề cập trong các biểu phí trên cha kể đến rủi ro về động đất . Nếu
bảo hiểm thêm rủi ro này thì phải cộng thêm phụ phí bảo hiểm nh đề cập trong bảng dới
đây .
Bảng 4: Tỷ lệ phí rủi ro do động đất Đơn vị : %o tính theo năm
Độ nhạy cảm đối với rủi
ro động đất
Hệ số khả năng xảy ra động đất ở
từng vùng
0 1 2
Loại C
Loại D
Loại E
Loại F
Loại G
0 0.20 0.40
0 0.25 0.45
0 0.29 0.57
0 0.35 0.68
0 0.42 0.82
Kí tự ghi trong bảng
Kí tự Số tiền bảo hiểm (USD)
C 17000
D 35000
E 85000
F 170000
G 350000
Các rủi ro động đất, thiệt hại do sóng thuỷ triều gây ra do tác động của động đất và núi lửa
phun là các rủi ro bị loại trừ trong đơn bảo hiểm chính. Nếu khách hàng yêu cầu bảo hiểm
thêm các rủi ro này thì áp dụng ĐKSĐBS 505 với hạn mức bồi thờng không vợt quá
1000.000USD nhng với điều kiện là thu thập đầy đủ các thông tin có liên quan nh đề cập
trong phiếu điều tra về rủi ro này.
Nếu bảo hiểm thêm những rủi ro này thì phải tính thêm phụ phí vì tỉ lệ phí cơ bản ghi
trong biểu phí cha tính đến những rủi ro này. Phụ phí cho các rủi ro này áp dụng cho phần
thiệt hại vật chất đối với thiết bị điện tử và bảo hiểm phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài.
Theo bản đồ của khu vực động đất của Munich Re các khu vực trên trái đất đợc chia thành
5 khu vực : Từ 0 đến 4.
Khu vực có rủi ro động đất tăng dần theo thứ tự, chẳng hạn khu vực có rủi ro động đất
mức độ 0 là hầu nh không có động đất xảy ra và cấp động đất là V và dới V tính theo độ
Mercalli đã đợc sửa đổi .
Khả năng xảy ra động đất ở mỗi vùng là khác nhau, ví dụ ở Việt nam có 3 vùng xảy ra
động đất nh : Đà nẵng , Hà nội, Lai châu (theo bản đồ thì các tỉnh miền bắc Việt nam
thuộc khu vực có rủi ro động đất là 1 tức là ít xảy ra động đất).
* Phí bảo hiểm các rủi ro lốc, xoáy, gió giật và bão lớn (mạnh trên cấp 8)
Tỉ lệ phí cơ bản đề cập ở trên cũng cha tính đến các rủi ro này, nếu bảo hiểm thêm
thì phải tính thêm phụ phí theo bảng sau .
Bảng 5: Tỷ lệ phí rủi ro do thiên tai Đơn vị : %o tính theo năm
Địa điểm các hạng mục đợc
bảo hiểm
Cấp độ gió bão theo từng vùng
1 2 3
Đặt trong nhà
Đặt ngoài trời
0.1 0.80 1.5
0.40 TCT TCT
Khu vực 1: cấp độ thấp
Khu vực 2: cấp độ trung bình
Khu vực 3: cấp độ cao
Mức TCT có nghĩa là địa điểm các hạng mục đợc bảo hiểm đặt ngoài trời và có gió bão từ
cấp 2 trở lên vì vậy phải thông báo về công ty để công ty quyết định.
Thông thờng mức độ tác động của gió bão đối với các vùng ven biển đợc coi là cao còn ở
các vùng sâu vào đất liền thì thấp hoặc trung bình.
Tỉ lệ phí cho trong bảng trên chỉ áp dụng nếu các hạng mục đợc bảo hiểm đặt ở các khu
vực có độ cao cao hơn mực nớc cao nhất đã thống kê đợc ở khu vực đó kể từ khi bắt đầu
hiệu lực bảo hiểm trỏ về trớc.
Nếu các thiết bị điện tử đặt ở độ cao bằng hoặc thấp hơn so với qui định trên thì không đợc
tự động chấp nhận bảo hiểm các rủi ro này mà phải xin ý kiến chỉ đạo của công ty PTI.
c.Phí bảo hiểm áp dụng đối với phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài
.Tỉ lệ phí cơ bản
Đây là tỉ lệ phí tối thiểu ứng với các điều kiện bảo hiểm cơ bản của đơn bảo hiểm và đợc
áp dụng đối với số tiền bảo hiểm tổn thất đầu tiên (first loss) mà ngời đợc bảo hiểm phải
kê khai cụ thể trong bản trả lời câu hỏi nh đề cập ở phần sau.
Phần tiền bảo hiểm đối với các phơng tiện lu trữ này phải tơng ứng với chi phí khôi phục
lại các phơng tiện này.
Chi phí toàn bộ ớc tính cho việc khôi phục lại các thông tin hiện tại từ các văn bản gốc và
/hoặc chí phí ớc tính để chuyển dữ liệu sang phơng tiện lu trữ mới nếu nh có các bản sao
phải tơng ứng với phần tiền bảo hiểm trên cơ số tổn thất đầu tiên (first loss) để bảo hiểm
cho việc khôi phục lại các thông tin đợc lu trữ trên các phơng tiện đợc bảo hiểm.
Tỉ lệ phí cơ bản áp dụng đối với số tiền bảo hiểm với điều kiện số tiền bảo hiểm không
vợt quá 700.000 USD hoặc tơng đơng với mức khấu trừ thông thờng đợc tính bằng phần
nghìn số tiền thiệt hại nh đề cập trong Bảng dới đây nhng không đợc thấp hơn 700USD
hoặc tơng đơng.
Bảng 6: Nếu tăng mức khấu trừ thì tỉ lệ phí có thể đợc giảm nh sau :
Mức khấu trừ tăng 5 lần 10 lần
Tỉ lệ phí giảm 5% 10%
* Tăng và giảm phí :
Việc tăng hoặc giảm tỷ lệ phí cơ bản phụ thuộc vào các điều kiện rủi ro đề cập đến trong
bản trả lời câu hỏi. Việc tăng hoặc giảm phí đối với phần bảo hiểm thiệt hại vật chất đối
với các hệ thống xử lý dự liệu điện tử (EDP) cũng áp dụng cho phần bảo hiểm các phơng
tiện lu trữ bên ngoài (mất thông tin) một cách thính hợp.
Cũng có thể giảm phí trong trờng hợp các thông tin, dữ liệu sự phòng đợc lu trữ trong các
phòng có khả năng chống cháy
Nơi lu trữ trong phòng đặt thiết bị EDP bên ngoài phòng đặt thiết bị EDP
Tỷ lệ giảm phí 5% 10%
c. Phí bảo hiểm cho phần bảo hiểm chi phí gia tăng đối với các hệ thống có sử dụng
máy tính
Chỉ có thể nhận bảo hiểm phần này nếu sau khi hệ thống EDP bị tổn thất vật chất có thể
đợc bồi thờng theo phần bảo hiểm thiệt hạI vật chất mà vẫn có thể tránh đợc những tác
động bất lợi hoặc gián đoạn hoạt động kinh doanh bằng các biện pháp sau :
- Sử dụng hệ thống xử lí dữ liệu của một bên thứ ba (trên cơ sở một thoả thuận đã kí
trớc khi bảo hiểm có hiệu lực )
- Tăng cờng thêm việc sử lí dữ liệu bằng tay
- Sử dụng lao động dịch vụ sản xuất của một bên thứ ba
* Xác định số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm (Theo năm) phải ngang bằng với số tiền có thể phải bỏ ra trong phạm vi
12 tháng cho các chi phí gia tăng đợc bảo hiểm ngay cả khi ngời đợc bảo hiểm lựa chọn
thời gian bảo hiểm ngắn hơn. Phải ấn định riêng số tiền bảo hiểm ứng với mỗi hệ thống
EDP độc lập.
Số tiền bảo hiểm tính theo năm bao gồm:
Chi
phí gia tăng - Ví
dụ: Tiền thuê các
hệ thống xử lý dữ
liệu của bên thứ 3
hoặc áp dụng các
quá trình sc hoặc
quá trình làm việc
khác
+
Chi phí do
tăng thêm
nhân công sử
dụng lao động
dịch vụ và các
hoạt động sản
xuất củabên
thứ 3
+
Chi phí vận
chuyển theo
giá cớc hiện tại
đối với các
phơng tiện lu
trữ hoặc
nguyên vật liệu
và nhân công
-
Chi phí
tiết kiệm
nh tiết
kiệm về
cớc phí
sử dụng
điện
hàng
ngày
Nếu số tiền bảo hiểm tính theo năm vợt quá 1.700 USD hoặc tơng đơng thì phải xin ý kiến
chỉ đạo của Công ty
* Tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí cơ bản là tỷ lệ phí tối thiểu tơng ứng với các điều kiện bảo hiểm tiêu chuẩn đề
cập trong đơn bảo hiểm và phụ thuộc vào quy mô của các thiết bị thuộc hệ thống EDP đợc
bảo hiểm và đợc áp dụng trong các điều kiện sau:
(i) Thời gian bồi thờng tối đa là 12 tháng, thời gian miễn thờng ít nhất là 2 ngày làm việc (mức
khấu trừ đối với chi phí phát sinh thêm chỉ một lần là 20%)
(ii) Các điều kiện của rủi ro là bình thờng và hạng mục đợc bảo hiểm không xê dịch.
iii) Các quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm đã đợc bảo hiểm bởi đơn bảo hiểm thiết bị điện
tử tiêu chuẩn với phạm vi đầy đủ tại công ty PTI.
3. Điều chỉnh số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm phải đợc điều chỉnh mỗi khi có những thay đổi lớn về
giá cả hoặc tiền lơng, đặc biệt là vào những thời điểm tái tục đơn bảo hiểm cũ đã hết hạn.
Để làm đợc điều này có thể tham khảo giá cả từ các nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp.
a) Điều chỉnh số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm đợc điều theo công thức sau:
E
S = So -------
Eo
Trong đó :
S: Số tiền bảo hiểm của năm hiện tại
So:Số tiền bảo hiểm khi bắt đầu bảo hiểm
E:Chỉ số giá sản xuất thiết bị trong năm hiện tại
Eo:Chỉ số giá sản xuất thiết bị khi bắt đầu bảo hiểm
b).Điều chỉnh phí bảo hiểm
E L
P = Po 0,3 ---------- + 0,7---------
E0 L0
Trong đó :
P: Phí bảo hiểm của năm hiện tại
Po:Phí bảo hiểm khi bắt đầu bảo hiểm
L:Chỉ số giá lao động trong năm hiện tại
Lo: Chỉ số giá lao động khi bắt đầu bảo hiểm.
Các hệ số 0,3 và 0,7 chỉ là các giá trị trung bình trên cơ sở giá trị nguyên vật liệu chiếm
30% và giá nhân công chiếm 70%. Nếu cần thiết thì các hệ số trên có thể thay đổi để phù
hợp với điều kiện thực tế.
Nếu tại thời điểm bắt đầu bảo hiểm mà một hạng mục nào đó đã đợc sử dụng 05 năm thì
có thể áp dụng một hệ số phản ánh đợc sự gia tăng vê giá trị thay thế mới tới thời điểm đó.
Hệ số này đợc xác định trên cơ sở các chỉ số áp dụng trong các năm trớc đó tại nớc mà
hạng mục đó đợc chế tạo
4. Mức khấu trừ
a) Đối với thiệt hại vật chất
Mức khấu trừ thông thờng áp dụng cho mỗi hạng mục thiết bị đơc tính theo phần ngàn số
tiền bảo hiểm và không đợc thấp hơn 200 USD hoặc số tiền tơng đơng.
b) Đối với phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài
Mức khấu trừ thông thờng đợc tính theo phần ngàn số tiền tổn thất và không đợc thấp hơn
700 USD hoặc số tiền tơng đơng.
c) Đối với chi phí gia tăng
Mức khấu trừ đợc tính toán theo thời gian miễn thờng. Thời gian miễn thờng tối đa là 02
ngày ứng với tỷ lệ phí tối thiểu. Thời gian thờng dài hơn thì sẽ áp dụng các hệ số giảm phí .
5. Phí bảo hiểm tối thiểu cho mỗi đơn bảo hiểm
Phí bảo hiểm tối thiểu hàng năm cho mỗi đơn bảo hiểm là:
- Đối với thiết bị EDP : 200 USD
- Đối với tất cả các hệ thống và thiết bị điện tử khác và phơng tiện chứa dữ liệu : 700
USD
- Đối với chi phí gia tăng : 100USD
IV-HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
1. Giấy yêu cầu bảo hiểm
Ngời đợc bảo hiểm phải kê khai đầy đủ vào giấy yêu cầu bảo hiểm thiết bị điện tử , sau đó
gửi tới công ty PTI để công ty tiến hành kiểm tra thực tế địa điểm đặt các thiết bị đợc bảo
hiểm và hiện trạng của những máy móc đợc yêu cầu bảo hiểm .Trên cơ sở xem xét đánh
giá thực tế và những thông tin mà khách hàng khai báo, nếu thấy đầy đủ các điều kiện cấp
đơn bảo hiểm thì cấp đơn bảo hiểm.
2. Điều khoản của hợp đồng bảo hiểm
Trên cơ sở Ngời đợc bảo hiểm (dới đây gọi tắt là NĐBH) đã gửi Giấy yêu cầu bảo hiểm
(Giấy yêu cầu này đợc xem nh là một bộ phận không tách rời của Đơn bảo hiểm) cho
Công ty cổ phần bảo hiểm Bu Điện (Dới đây gọi tắt là PTI), đã nộp cho PTI số phí bảo
hiểm nêu trong Bản tóm tắt điều kiện bảo hiểm (BTTĐKBH) kèm theo và tuân thủ các
điều khoản, điều kiện và các điểm loại trừ quy định trong Đơn bảo hiểm này, PTI sẽ trả
tiền bồi thờng cho NĐBH theo cách thức và tới mức độ nh quy định dới đây.
Đơn bảo hiểm này áp dụng cho các thiết bị có tên trong danh mục đợc bảo hiểm cho dù
các thiết bị này đang hoạt động hoặc không hoạt động, đang đợc tháo dỡ hoặc lau chùi bảo
dỡng, đại tu hoặc để di chuyển trong khu vực đợc bảo hiểm, đang trong quá trình thực
hiện chính các công việc nêu trên hoặc trong quá trình đợc lắp ráp trở lại sau đó, nhng dù
trong bất kỳ trờng hợp nào thì Đơn bảo hiểm này cũng chỉ áp dụng khi các thiết bị này đã
qua chạy thử thành công.
Các điều kiện chung:
1. Điều kiện tiên quyết để ràng buộc trách nhiệm của PTI là NĐBH phải tôn trọng và
thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong Đơn bảo hiểm này, trung thực khai báo và trả
lời các câu hỏi ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm theo mẫu đính kèm theo Đơn bảo hiểm
này.
2. BTTĐKBH và các phần của Đơn bảo hiểm đợc xem là các bộ phận không thể tách
rời và là một bộ phận hợp thành của Đơn bảo hiểm này, và cụm từ "Đơn bảo hiểm này
"bất cứ lúc nào đợc sử dụng trong hợp đồng này sẽ đợc hiểu là bao gồm BTTĐKBH và
các phần đó. Bất kỳ một từ hoặc một cụm từ nào đã mang một nghĩa xác định nào đó tại
bất cứ phần nào trong đơn bảo hiểm này, trong BTTĐKBH hoặc trong các phần của
Đơn bảo hiểm thì dù xuất hiện ở đâu từ hoặc cụm từ đó cũng mang cùng một nghĩa nh
vậy.
3. NĐBH, bằng chi phí riêng của mình, phải thực hiện mọi biện pháp hợp lý và tuân
theo mọi kiến nghị hợp lý của PTI nhằm ngăn chặn tổn thất và phải tuân thủ mọi quy
định pháp luật và khuyến nghị của nhà chế tạo.
4. a)Vào bất kỳ thời gian hợp lý nào, đại diện của PTI cũng có quyền xem xét và kiểm
tra rủi ro đợc bảo hiểm và NĐBH phải cung cấp cho đại diện của PTI mọi chi tiết, thông
tin cần thiết để đánh giá rủi ro đợc bảo hiểm.
b)NĐBH phải lập tức thông báo cho PTI bằng điện tín và văn bản về bất cứ thay đổi
nào đối với rủi ro đợc bảo hiểm và bằng chi phí riêng của mình thực hiện những biện
pháp mà tình thế đòi hỏi để đảm bảo an toàn cho quá trình hoạt động của các hạng mục
thiết bị đợc bảo hiểm. Phạm vi bảo hiểm cũng nh chi phí bảo hiểm sẽ đợc điều chỉnh
thích hợp nếu thấy cần thiết. NĐBH không đợc thực hiện hoặc chấp nhận những sự
thay đổi nào làm tăng thêm rủi ro trừ khi PTI có văn bản xác nhận rằng Đơn bảo hiểm
vẫn tiếp tục có hiệu lực trong các trờng hợp đó.
5. Trong trờng hợp xảy ra những sự cố có thể dẫn đến việc bồi thờng theo Đơn bảo
hiểm này, NĐBH phải:
a) Lập tức thông báo ngay cho PTI bằng điện thoại hoặc điện tín cũng nh bằng văn bản
nêu rõ tính chất và mức độ tổn thất;
b) Thực hiện mọi biện pháp phù hợp với khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức
thấp nhất;
c) Giữ gìn các chi tiết hay bộ phận bị h hại và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định
viên của PTI giám định các chi tiết hay bộ phận đó ;
d) Cung cấp mọi thông tin và chứng từ văn bản theo yêu cầu của PTI;
e)Thông báo cho cơ quan công an nếu tổn thất do trộm cớp.
Trong mọi trờng hợp PTI sẽ không chịu trách nhiệm đối với những tổn thất mà trong
vòng 14 ngày kể từ khi xảy ra tổn thất PTI không nhận đợc thông báo về những tổn thất
đó. Ngay sau khi thông báo cho PTI theo điều kiện này, NĐBH có thể tiến hành sửa
chữa hay thay thế các h hỏng nhỏ, còn trong mọi trờng hợp khác, nhất thiết phải có đại
diện của PTI để giám định tổn thất trớc khi thực hiện việc sửa chữa thay thế. Nếu đại
diện của PTI không tiến hành giám định trong một thời gian đợc xem là hợp lý xét theo
tình hình thực tế thì NĐBH có quyền xúc tiến việc sửa chữa hay thay thế.
Trách nhiệm của PTI đối với bất kì hạng mục bị tổn thất nào thuộc đối tợng bảo hiểm sẽ
chấm dứt nếu hạng mục đó vẫn đợc sử dụng sau khi khiếu nại mà không đợc sửa chữa
nh yêu cầu của PTI hoặc nếu chỉ đợc sửa chữa tạm thời mà không đợc sự đồng ý của
PTI.
6. NĐBH, với chi phí do PTI chịu, phải thực hiện, kết hợp thực hiện và cho phép thực
hiện mọi hành động và mọi công việc xét thấy cần thiết hay theo yêu cầu của PTI để
bảo vệ những lợi ích liên quan đến các quyền hạn hoặc các biện pháp nhằm đợc các bên
thứ ba
(không đợc bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này ) cho miễn giảm trách nhiệm hay đòi đợc
bồi thờng từ các bên thứ ba đó mà PTI đợc hởng hay có thể đợc hởng hoặc đợc thế
quyền hay có thể đợc thế quyền ngay sau khi PTI đã bồi thờng thiệt hại theo Đơn bảo
hiểm này cho dù những hành động hay công việc nh vậy cần phải đợc thực hiện hoặc
đợc yêu cầu thực hiện trớc hay sau khi PTI bồi thờng cho NĐBH.
7. Trong trờng hợp có bất cứ tranh chấp nào giữa PTI và NĐBH về số tiền đợc bồi
thờng theo Đơn bảo hiểm này (mà nếu không có việc tranh chấp này thì trách nhiệm đã
đợc thừa nhận), những tranh chấp đó sẽ đợc chuyển cho một trọng tài quyết định mà
trọng tài này do hai bên chỉ định bằng văn bản. Nếu hai bên không nhất trí đợc việc chỉ
định một trọng tài thì mỗi bên bằng văn bản sẽ chỉ định một trọng tài riêng và tranh
chấp này sẽ đợc chuyển cho hai trọng tài đó quyết định với điều kiện là việc chỉ định đó
phải đợc thực hiện trong vòng một tháng kể từ khi bên này hoặc bên kia đa ra yêu cầu
về việc chỉ định này bằng văn bản. Trong trờng hợp những trọng tài nói trên không đi
đến nhất trí thì tranh chấp sẽ đợc chuyển cho một trọng tài do các trọng tài đó chỉ định
bằng văn bản trớc khi đa tranh chấp ra giải quyết. Trọng tài này sẽ ngồi lại cùng với các
trọng tài đó và chủ trì các cuộc họp để giải quyết tranh chấp. Phán quyết do trọng tài
chủ trì đa ra sẽ là điều kiện tiên quyết đối với bất cứ việc kiện tụng nào nhằm chống lại
PTI.
8.a) Nếu những thông tin đề cập trong Giấy yêu cầu bảo hiểm hoặc những khai báo của
NĐBH có bất cứ khía cạnh cơ bản nào không đúng sự thật hoặc nếu NĐBH đa ra bất cứ
khiếu nại gian lận nào hoặc mức độ khiếu nại bị thổi phồng lên quá mức hoặc nếu có bất
cứ sự khai báo sai lệch nào nhằm bảo vệ cho những khiếu nại đó thì hiệu lực của Đơn
bảo hiểm này sẽ chấm dứt và PTI sẽ không chịu trách nhiệm chi trả bất cứ khoản bồi
thờng nào theo Đơn bảo hiểm này.
b) Trong trờng hợp PTI từ chối trách nhiệm đối với bất kì khiếu nại nào mà không có
việc kiện tụng nào đợc tiến hành trong vòng ba tháng kể từ khi có sự từ chối đó hoặc
trong vòng ba tháng kể từ khi các trọng tài đã đa ra phán xét (trong trờng hợp xảy ra
việc phân xử nh đề cập trong Điều 7 kể trên) thì tất cả mọi quyền lợi liên quan đến
khiếu nại này sẽ không còn giá trị.
9. Nếu vào thời điểm phát sinh bất kì khiếu nại nào mà có bất cứ Đơn bảo hiểm nào
khác cũng bảo hiểm cho những tổn thất đợc khiếu nại đó thì số tiền bồi thờng mà PTI có
thể phải chi trả cho tổn thất đó sẽ không vợt quá phần tỉ lệ của PTI đối với khiếu nại về
tổn thất đó.
10. Đơn bảo hiểm này có thể chấm dứt hiệu lực theo yêu cầu của NĐBH vào mọi thời
điểm và trong các trờng hợp nh vậy PTI sẽ giữ lại phần phí bảo hiểm đợc tính theo biểu
phí ngắn hạn ứng với thời gian Đơn bảo hiểm này có hiệu lực. Theo đề nghị của PTI,
Đơn bảo hiểm này cũng có thể chấm dứt hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày PTI thông báo
đề nghị này cho NĐBH và trong các trờng hợp đó PTI sẽ hoàn trả lại phần phí bảo hiểm
đợc tính theo tỉ lệ tơng ứng với thời gian Đơn bảo hiểm này không còn hiệu lực nữa kể
từ ngày chấm dứt hiệu lực sau khi trừ đi bất cứ khoản chi phí hợp lí nào về điều tra giám
định mà PTI có thể đã bỏ ra và cũng trừ đi bất cứ khoản chiết khấu nào về phí bảo hiểm
áp dụng trong trờng hợp bảo hiểm dài hạn mà NĐBH đã đợc hởng.
11. Nếu bảo hiểm đợc thu xếp cho một bên thứ ba thừa hởng thì dới danh nghĩa của
NĐBH bên thừa hởng quyền lợi (BTH) có quyền thực hiện các quyền hạn của NĐBH.
Ngoài ra BTH cũng có quyền nhận bất cứ khoản bồi thờng nào theo Đơn bảo hiểm này
của NĐBH và chuyển giao các quyền hạn của NĐBH cho PTI mà không cần phải có sự
chấp nhận của NĐBH ngay cả trong trờng hợp BTH không sở hữu Đơn bảo hiểm này.
Ngay sau khi thanh toán bồi thờng, PTI có thể yêu cầu BTH xác nhận rằng họ đã đồng ý với
các điều kiện, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm này và NĐBH đã chấp nhận để họ nhận
các khoản bồi thờng theo Đơn bảo hiểm này.
12. Một tháng sau khi xác định đợc toàn bộ số tiền phải bồi thờng, PTI sẽ chi trả bồi
thờng. Tuy nhiên, một tháng sau khi PTI đã nhận đợc thông báo thích hợp về vụ tổn thất
và đã thừa nhận trách nhiệm, NĐBH có thể yêu cầu PTI tạm ứng số tiền bồi thờng tối
thiểu phù hợp với hoàn cảnh thực tế tại thời điểm đó. Chừng nào số tiền bồi thờng cha
đợc xác định hoặc xét thấy cha cần tạm ứng theo yêu cầu của NĐBH thì việc tạm ứng
bồi thờng sẽ không đợc thực hiện.
PTI có quyền giữ lại số tiền bồi thờng trong trờng hợp :
a) Có sự nghi ngờ về quyền đợc nhận bồi thờng của NĐBH chừng nào PTI cha nhận đợc
các bằng chứng cần thiết.
b) Đang có sự điều tra của cảnh sát hoặc công việc điều tra nào khác theo qui định của
Luật hình sự đối với NĐBH mà các công việc điều tra này cha kết thúc.
V-TÁI BẢO HIỂM TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
Tái bảo hiểm là hình thức phân tán những rủi ro đã đợc bảo hiểm bởi công ty bảo hiểm
gốc. Nhằm phát huy tối đa qui luật số đông để dàn mỏng, chia nhỏ những rủi ro đã đợc
bảo hiểm bởi công ty bảo hiểm gốc cho một tập thể các công ty tái bảo hiểm trên toàn thế
giới. Chính vì lẽ đó mà một rủi ro mang tính chất tai hoạ khốc liệt hoặc có độ tích tụ cao
vẫn đợc bảo hiểm .Đối với công ty bảo hiểm : tái bảo hiểm làm cho công ty có khả năng
nhận bảo hiểm nhiều hơnvà giúp cho công ty bảo hiểm gốc có thể nhận đợc các dịch vụ
mà vợt quá khả năngcủa mình ,ngoài ra nó còn tạo sự ổn địch trong quá trình kinh
doanh ,củng cố khả năng tài chính của công ty bảo hiểm .
Trong nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT có đặc điểm là giá trị tài sản bảo hiểm rất lớn do vậy khi
kí những hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn công ty PTI phải luôn xem xét để cần thiết phải
tái đi cho các công ty bảo hiểm khác có khả năng tài chính lớn hơn. Các loại bảo hiểm nh :
bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ thầu-bảo hiểm xây dựng (Contractor All Risks), bảo hiểm rủi
ro lắp đặt(Erection All Risks),bảo hiểm TBĐT(Electronic Equipment).Công ty PTI áp
dụng hợp đồng số thành kết hợp mức dôi (Quota Share-surplus).Tái bảo hiểm trong nghiệp
vụ bảo hiểm TBĐT do phòng tái bảo hiểm của công ty PTI đảm nhận .
Phần II
THỰC TẾ TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BU ĐIỆN (GỌI TẮT LÀ PTI)
I- VÀINÉTSƠLỢCVỀQUÁTRÌNHHÌNHTHÀNHVÀPHÁTTRIỂNCÔNGTYPTI
Công ty PTI chính thức triển khai hoạt động từ ngày 01 .09. 1998 theo quyết định số 3633
/GP-UD của UBND thành phố Hà nội .Công ty PTI có một số chức năng chính nh sau :
- Kinh doanh trực tiếp các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ trong phạm vi của cả nớc và
quốc tế .
- Kinh doanh nhận và nhợng tái bảo hiểm liên quan đến các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân
thọ.
- Tham mu t vấn cho các tổ chức kinh tế xã hội trong việc đánh giá và quản lí rủi ro .
- Thực hiên các dịch vụ liên quan nh: Giám định, điều tra tính toán, phân bổ tổn thất, đại lí
giám định, xét giải quyết bồi thờng và đòi ngời thứ 3
- Hoạt động đầu t tài chính theo qui định của pháp luật
- Giúp các tổ chức khách hàng bảo hiểm đào tạo cán bộ chuyên ngành bảo hiểm.
Hoạt động của công ty dới sự điều khiển của hội đồng quản trị sau đó đến giám đốc và các
phó giám đốc .
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty PTI
Ở sơ đồ trên nổi bật lên là phòng bảo hiểm tài sản kĩ thuật có chức năng là chỉ đạo và thực
hiện các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản. Một trong những nghiệp vụ u thế của phòng là nghiệp
vụ bảo hiểm thiết bị điện tử, nghiệp vụ này đã đợc triển khai từ rất lâu trên thế giới nhng ở
Việt nam thì đơn bảo hiểm thiết bị điện tử đầu tiên mới có từ cuối tháng 10 năm 1996 do
BAO VIET cấp cho trung tâm kĩ thuật sản xuất chơng trình Đài truyền hình Việt nam. Đây
là nghiệp vụ rất mới mẻ cho nên việc công ty PTI triển khai gặp không ít khó khăn .
II-KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY PTI Ở NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
1. Công tác khai thác :
Khai thác là khâu đầu tiên của quá trình kinh doanh bảo hiểm. Vì thế nó có ý nghĩa
quyết định đối với sự thành bại của công ty bảo hiểm nói chung và của từng nghiệp vụ bảo
hiểm nói riêng. Khâu khai thác bảo hiểm là việc huy động tập chung nguồn đóng góp từ
các đơn vị tham gia bảo hiểm và đợc bổ xung một phần lợi nhuận của hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, khâu khai thác hình thành nên quĩ dự trữ bảo hiểm chi phối rất lớn
đến hiệu quả kinh doanhcủa ngành bảo hiểm .
Nh chúng ta đã biết trớc đây ở Việt nam chỉ tồn tại một công ty bảo hiểm, đó là
Tổng công ty bảo hiểm Việt nam gọi tắt là BAO VIET. Khi đó khách hàng tham gia bảo
hiểm không có cơ hội lựa chọn nơi mình muốn tham gia và việc độc quyền này gây nhiều
bất lợi cho khách hàng, tuy nhiên từ cuối năm 1995 đã có sự ra đời của nhiều công ty bảo
hiểm nên tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ và kết quả là có nhiều loại hình bảo hiểm mới ra
đời và phát triển nh bảo hiểm mọi rủi ro về tài sản, tổn thất lợi nhuận, các đơn bảo hiểm
toàn diện và trách nhiệm tổng quát. Những mẫu đơn bảo hiểm chuẩn đang đợc áp dụng
trên thị trờng bảo hiểm thế giới cũng đợc giới thiệu trên thị trờng bảo hiểm Việt nam. Sự
thay đổi nhanh chóng và đáng kể trên tạo nhiều ảnh hởng tốt, khách hàng tham gia đợc
chăm sóc chu đáo và quyền lợi đợc thực sự bảo đảm.
Nắm bắt đợc tình hình trên, công ty PTI mới ra đời và triển khai ngay một nghiệp vụ
rất mới đó là nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Để có thể xâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng
về nghiệp vụ mới này công ty PTI đã có chiến lợc khách hàng là mở rộng địa bàn hoạt động
ra hầu hết bu điện các tỉnh trên cả nớc đồng thời đa ra chính sách khách hàng hợp lí đặc biệt là
chính sách khách hàng lớn thể hiện trên các mặt u đãi phí bảo hiểm, tiền thởng không có
tổn thất hoặc ít tổn thất, về chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, về việc bồi thờng.... Thực
hiện chiến lợc trên và phân công cụ thể cho từng cán bộ quản lí khách hàng, rà soát lại
khách hàng trọng điểm, có tiềm năng để tập trung công sức, thờng xuyên theo dõi để phản
ánh với ban giám đốc nắm đợc tình hình khách hàng và những thông tin mới của đối tác đa
ra để thâm nhập thị trờng.
Sau đây là kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT của công ty PTI từ 01 tháng 9 năm
1998 đến 30 tháng 4 năm 1999
Bảng 8: Tình hình khai thác bảo hiểm TBĐT tại công ty PTI
Chỉ tiêu Đơn vị 4 tháng cuối
năm 1998
4 tháng đầu
năm 1999
1.Số đơn bảo hiểm TBĐT Đơn 9 11
2.Số tiền bảo hiểm
-Lợng tăng tuyệt đối
-Tốc độ phát triển liên hoàn
Triệu đồng
Triệu đồng
%
476.181,818 604.000,000
127.818,182
126,84
3.Số tiền bảo hiểm /1đơn cấp Triệu đồng 52.909,090 54.909,090
4.Doanh thu từ phí bảo hiểm
TBĐT
-Lợng tăng tuyệt đối
-Tốc độ phát triển liên hoàn
Triệu đồng
Triệu đồng
%
2.619,000 3.322,000
703,000
126,84
5.Doanh thu của công ty Triệu đồng 4.365,000 5.110,769
6.Tỷ trọng doanh thu phí bảo
hiểm TBĐT/doanh thu công ty
% 60 65
Nguồn: Phòng Bảo hiểm tài sản kỹ thuật Công ty PTI
Nhận xét về kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT qua hai năm 1998 và 1999:
*Về doanh thu phí
Nhìn chung công ty mới đi vào triển khai hoạt động từ 01/09/1998 song cho đến nay công
ty đã đạt đợc một số kết quả đáng chú ý. Đến hết năm 1998 công ty mới chỉ hoạt động đợc
4 tháng doanh thu từ phí của nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT là 2.619,000(triệu đồng), đây là
con số không nhỏ xét về thời gian hoạt động, nó thể hiện đợc sự nỗ lực của cán bộ và nhân
viên của công ty bớc đầu khởi hành trên lĩnh vực mới mẻ này, đồng thời phần nào cũng
phản ánh đợc sự chấp nhận của thị trờng về sản phẩm này của công ty. Doanh thu từ
nghiệp vụ này chiếm tỉ trọng 60% trong tổng doanh thu của cả công ty trong 4 tháng năm
1998.
Đến ngày 30/04/1999 doanh thu phí từ nghiệp vụ này là 3.322,000 (triệu đồng) lớn hơn so
với doanh thu 4 tháng năm 1998 là 703,000(triệu đồng). Điều này chứng tỏ rằng trong
năm 1999 công ty đã có đợc nhiều kinh nghiệm hơn tong khâu tổ chức cũng nh khai thác,
tình độ của cán bộ ,nhân viên. Doanh thu ở nghiệp vụ này chiếm tỉ trọng 65% trong tổng
doanh thu 4 tháng năm 1999. Tỉ trọng này tăng phản ánh doanh thu từ nghiệp vụ này đang
có xu hớng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của công ty. Thêm vào đó nghiệp vụ bảo
hiểm TBĐT chiếm tỉ trọng cao thể hiện đây là một nghiệp vụ bảo hiểm chủ yếu của công
ty PTI. Nếu ta so sánh doanh thu 4 tháng năm1998 và doanh thu 4 tháng năm 1999 ở
nghiệp vụ này ta thấy: về số tuyệt đối năm 1999 tăng 703(triệu đồng )so với 4 tháng năm
1998. Về số tơng đối tăng 26,84% tức bằng 1,26 lần của 4 tháng năm 1998 nh vậy ta dễ
dàng thấy rằng cả số tuyệt đối và số tơng đối 4 tháng năm 1999 đều tăng hơn so với 4
tháng năm 1998.Kết quả này đang dần chứng minh cho ta sự cần thiết và tính u việt của
nghiệp vụ nà trên thị trờng bảo hiểm Việt nam.
* Xét về số đơn bảo hiểm đã cấp :
Trong 4 tháng năm 1998 công ty PTI cấp đợc 9 đơn, đây là những hợp đồng đầu tiên về
bảo hiểm TBĐT mà công ty đã kí kết đợc với khách hàng, những đơn này chủ yếu là do
các bu điện trong ngành thuộc cổ phần của công ty ngoài ra còn có thêm đơn của Đài phát
thanh và truyền hình Việt nam đợc lấy từ đơn của BAO VIET để lại.
Cho đến 30/04/1999 sau 4 tháng của năm 1999 số lợng đơn cấp tăng lên là 11 đơn, rõ ràng
là có sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ nhân viên phòng Bảo hiểm Tài sản - kĩ thuật rất
nhiều. Nh vậy cùng một lợng thời gian nh nhau, năm sau số đơn bảo hiểm đã tăng hơn
năm trớc hay cũng có nghĩa là số lợng khách hàng đã có sự chú ý tới nghiệp vụ này của
công ty.
*Về số tiền bảo hiểm :
- 4 tháng năm 1998: Giá trị của đơn bảo hiểm này khá lớn, với số tiền là 478.181,818
(triệu đồng).
- 4 tháng năm 1999: số tiền bảo hiểm của nghiệp vụ này là 604.000,000 (triệu đồng) tăng
127.818,182 (triệu đồng) so với 4 tháng năm 1998 xét về tốc độ phát triển liên hoàn thì số
tiền bảo hiểm đã tăng lên 26,84%. Đồng thời xét về số tiền bảo hiểm trung bình cho một
đơn cấp cũng tăng lên tơng ứng từ 52.909,090 (triệu đồng) năm 1998, lên đến 54.909,090
(triệu đồng) năm 1999. Để có cái nhìn tổng quát hơn về doanh thu phí bảo hiểm thiết bị
điện tử trong thời gian 4 tháng của 2 năm 1998 và 1999
Ta xem biểu đồ sau:
Hình 1: Doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử 1998-1999
Đơn vị: tỷ đồng
b. Công tác giám định và bồi thờng tổn thất .
Mỗi khi nhận đợc thông báo tổn thất, thì nhân viên của công ty sẽ cùng ngời đợc bảo hiểm
tiến hành giám định thiệt hại. Giá trị thiệt hại của tài sản đợc bảo hiểm xác định theo giá trị
tại thời điểm xảy ra tổn thất, dựa vào đó để xác định số tiền bồi thờng một cách hợp lí. Ví
dụ nh: trong trờng hợp một hạng mục đợc bảo hiểm nào đó bị phá huỷ, số tiền bồi thờng
mà công ty sẽ trả là giá trị thực tế của hạng mục đó ngay trớc thời điểm xảy ra tổn thất,
bao gồm cả cớc phí vận chuyển thông thờng, chi phí lắp ráp, thuế và các chi phí hải quan
(nếu có) trong phạm vi các chi phí này đã bao gồm trong số tiền bảo hiểm. Giá trị thực tế
này đợc tính toán bằng cách trừ đi giá trị thay thế của hạng mục đó 1 tỉ lệ khấu hao thích
hợp .
Đối với phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài :công ty sẽ bồi thờng bất kỳ một chi phí nào
nếu chứng minh đợc rằng ngời đợc bảo hiểm đã bỏ ra trong thời hạn là 12 tháng kể từ
ngày phát sinh sự cố nhằm mục đích duy nhất là phục hồi lại các phơng tiện lu trữ dữ liệu
bên ngoài trở lại tình trạng bình thờng, kể từ ngày xảy ra một sự đợc bồi thờng, số tiền bảo
hiểm đối với thời hạn bảo hiểm còn lại sẽ giảm đi một lợng bằng số tiền bồi thờng, trừ khi
số tiền bảo hiểm sẽ lại đợc phục hồi lại nh ban đầu.
Số tiền bồi thờng đợc giói hạn bởi số tiền bảo hiểm trừ đi mức khấu trừ theo thoả thuận.
Sau cùng là xét duyệt hồ sơ bồi thờng và thông báo cho khách hàng, hoàn chỉnh hồ sơ
trình ban giám đốc. Sau khi thông báo ,nếu khách hàng chấp nhận thì chuyển cho kế toán
tài vụ trả tiền bồi thờng ,nếu không phải tìm hiểu lại và giải quyết cho thoả đáng.
Có thể nói, công ty PTI rất đề cao công tác giám định và bồi thờng để chất lợng sản phẩm
luôn đợc nâng cao.
Sau đây là các bớc công tác chủ yếu và nội dung cụ thể trong công tác giám định và bồi
thờng tổn thất của công ty PTI:
Bớc 1: Tiếp nhận và xử lý thông tin về tổn thất
Trong bớc này khi nhận đợc thông báo tổn thất ngời đợc bảo hiểm bằng các văn bản (hoặc
qua điện thoại, hoặc qua các nguồn tin khác). Cán bộ công ty cần nắm ngay những thông
tin cần thiết nh:
- Tên và địa chỉ của ngời thông báo tổn thất
- Địa điểm, thời gian xảy ra tổn thất
- Thông tin ban đầu về hậu quả thiệt hại
- Đánh giá ban đầu về nguyên nhân tổn thất
- Các biện pháp hạn chế tổn thất đã áp dụng
Tuy nhiên để đảm bảo chính xác thì công ty phải kiểm tra thông tin vừa nhận đợc qua các
nguồn tin khác nh: công an, chính quyền sở tại, cấp chủ quản của đơn vị xảy ra tổn thất.
Sau đó các cán bộ công ty báo cáo ngay cho cấp lãnh đạo trực tiếp để đề xuất phơng án xử
lý hoặc chủ động xử lý thông tin về tổn thất với các vụ đợc phân cấp. Đối với các vụ tổn
thất ớc tính thiệt hại đến 50.000USD các đơn vị phải báo cáo ngay với công ty bằng văn
bản.
Bớc 2: Công tác giám định
Nếu vụ tổn thất xảy ra trên địa bàn thuộc đơn vị quản lý thì:
Một là, đơn vị cử cán bộ giám định đến hiện trờng nơi xảy ra tổn thất để thu thập đủ thông
tin về vụ tổn thất, bao gồm các công việc cụ thể sau:
- Ghi chép và thu thập đầy đủ thông tin, số liệu có liên quan đến hiện trờng vụ tổn thất.
- Thu thập vật chứng và lời khai nhân chứng.
- Đề xuất, phối hợp với ngời đợc bảo hiểm và các cơ quan chức năng để áp dụng các biện
pháp cần thiết để hạn chế tổn thất.
- Thu thập, tham khảo ý kiến của các bên có liên quan có mặt tại hiện trờng (cảnh sát
PCCC, đơn vị xảy ra tổn thất, chính quyền địa phơng).
- Lập biên bản hiện trờng vụ tổn thất mô tả chi tiết hiện trờng, sơ bộ diễn biến, dự đoán
nguyên nhân, ớc tính thiệt hại.
Hai là, việc giám định đợc thực hiện gồm những việc sau:
- Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, kết luận diễn biễn, nguyên nhân vụ tổn thất.
- Thu thập đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc xác định số lợng và giá trị tài sản đợc
bảo hiểm tại thời điểm trức khi xảy ra tổn thấtl.
- Tiến hành so sánh, đối chiếu giữa chứng từ với những thông tin tài liệu thu thập đợc tại
hiện trờng vụ tổn thất để xác định chính xác mức độ thiệt hại. Từ đó lập biên bản giám
định tổn thất.
- Tuy nhiên, đối với những vụ tổn thất lớn hoặc đòi hỏi có kiến thức chuyên ngành hoặc
theo yêu cầu của nhà tái bảo hiểm hoặc theo chỉ đạo của công ty thì việc giám định có thể
sẽ do một tổ chức giám định độc lập thực hiện trên cơ sở hợp đồng giám định.
-Thẩm quyền kí kết và thực hiện hợp đồng giám định của các đơn vị theo mức phân cấp
bồi thờng đợc qui định cụ thể ở phần phân cấp bồi thờng. Trong những trờng hợp cụ thể
khi cần công ty có thể cử cán bộ giám định của công ty giúp các công ty tiến hành công tác
giám định. Nhng các đơn vị là ngời chủ trì và kí biên bản giám định vụ tổn thất .
- Trong trờng hợp cán bộ giám định của PTI không có mặt tại hiện trờng xảy ra vụ tổn thất
trong thời hạn ghi trong quy tắc bảo hiểm hoặc vì lý do cấp thiết phải dọn dẹp hiện trờng
và cơ quan chức năng thụ lý hồ sơ chuyển cho PTI, cán bộ giám định và đơn vị có nhiệm
vụ tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến vụ tổn thất nếu có điểm nào không rõ phải xác minh,
bổ xung bằng chứng cứ đủ tính pháp lý cần thiết.
Bớc 3: Lập hồ sơ tổn thất
1. Trách nhiệm lập hồ sơ
Các đơn vị có trách nhiệm xử lý thông tin tổn thất và lập hồ sơ đối với những vụ tổn thất
xảy ra trên địa bàn đơn vị mình phụ trách. Căn cứ từng vụ việc cụ thể, nếu vợt phân cấp
thuộc các đơn vị thì công ty có thể cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp giúp các đơn vị lập hồ sơ.
2. Hồ sơ đối với các tổn thất theo đơn bảo hiểm thiết bị điện tử bao gồm:
- Giấy yêu cầu bảo hiểm của ngời đợc bảo hiểm.
- Danh mục tài sản đợc bảo hiểm.
- Hoá đơn thanh toán phí bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Giấy thông báo tổn thất của ngời đợc bảo hiểm.
- Bản kê khai thiệt hại và các chứng từ chứng minh thiệt hại.
- Biên bản hiện trờng của các cơ quan chức năng hoặc của PTI
- Các văn bản, phim ảnh và tài liệu khác có liên quan đến vụ tổn thất.
- Biên bản giám định vụ tổn thất của PTI hoặc của tổ chức giám định độc lập PTI chỉ định
hoặc do PTI và ngời đợc bảo hiểm thoả thuận chỉ định.
- Tờ trình đề xuất giải quyết bồi thờng
- Thông báo bồi thờng của PTI.
Bớc 4: Thủ tục xét giải quyết bồi thờng
1. Phân cấp xét giải quyết bồi thờng .
Khi có thông tin về các vụ tổn thất phải đợc giải quyết kịp thời và báo cáo đầy đủ
với công ty sau khi cử cán bộ đến hiện trờng nơi xảy ra vụ tổn thất . Riêng đối với những
vụ tổn thất ớc tính thiệt hại đến 50.000USD thì các đơn vị phải báo cáo ngay để công ty
chỉ đạo kịp thời .
* Việc phân cấp xét giải quyết bồi thờng nh sau :
Căn cứ xét giải quyết bồi thờng theo phân cấp đã đợc qui định . Các đơn vị chủ động xét,
giải quyết bồi thờng đối với các vụ tổn thất thuộc mức phân cấp nói trên, sau đó chuyển
bản sao hồ sơ về công ty chậm nhất là 10 ngày kể từ khi chuyển tiền bồi thờng cho ngời
đợc bảo hiểm .
Trong quá trình lập hồ sơ nếu xét thấy chắc chắn thuộc trách nhiệm bảo hiểm của công ty
bảo hiểm Bu Điện thì có thể tạm ứng tối đa đến 50% của số tiền dự kiến bồi thờng cho
ngời đợc bảo hiểm để tạo điều kiện cho việc ổn định sản xuất -kinh doanh của khách hàng,
nâng cao uy tín của công ty bảo hiểm Bu Điện trên thị trờng bảo hiểm .
* Mối quan hệ giữa các phòng chức năng trong việc xét giải quyết bồi thờng:
- Phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm trớc lãnh đạo đơn vị về việc lập hồ sơ, biên bản giám
định, xác định phạm vi trách nhiệm bảo hiểm , đề xuất bồi thờng và các công việc có liên
quan đến việc giải quyết bồi thờng (nh tổ chức thanh lí thu hồi phế liệu, tổ chức sửa chữa
tài sản bị h hại, mua mới tài sản để thay thế tài sản bị tổn thất hoàn toàn trong trờng hợp
bồi thờng bằng hiện vật...)
Phòng kế toán - tài chính có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ, kiểm
soát giá cả để tham mu cho lãnh đạo đơn vị giải quyết đúng đắn.
1. Căn cứ xét bồi thờng:
* Tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm không?
- Khiếu nại có thuộc phạm vi bảo hiểm không?
- Có điều kiện bảo hiểm nào bị vi phạm làm vô hiệu hoá hoặc thu hẹp phạm vi đợc bảo
hiểm của khiếu nại không?
- Xem xét thời hạn bảo hiểm
* Xác định số tiền bồi thờng cho tổn thất
- Xác định thiệt hại thực tế (căn cứ biên bản giám định tổn thất, hồ sơ chứng từ chứng
minh tổn thất).
- Số tiền bảo hiểm (bảo hiểm có đúng giá trị hay dới giá trị)
- Mức miễn bồi thờng
- Phần vật t, tài sản đợc thu hồi còn lại sau tổn thất, xác định trị giá.
3. Thủ tục xét duyệt bồi thờng
* Xét duyệt
+ Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết các chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Cán bộ giám định lập phiếu đề xuất.
- Trởng phòng nghiệp vụ trình lãnh đạo.
- Phòng kế toán kiểm tra chứng từ.
- Giám đốc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện quyết định bồi thờng.
- Đơn vị gửi bản sao hồ sơ cho Công ty thay cho báo cáo.
* Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết của Công ty:
- Trởng phòng nghiệp vụ Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trình giám đốc Công ty và
chuyển toàn bộ hồ sơ về Công ty.
- Phòng nghiệp vụ và phòng kế toán Công ty phối hợp theo chức năng quy định trình
phơng án giải quyết bồi thờng.
- Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách khối quyết định
* Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết của phòng nghiệp vụ Công ty:
- Cán bộ giám định lập phiếu đề xuất
- Phòng kế toán kiểm tra chứng từ
- Khi phòng nghiệp vụ và phòng kế toán đã thống nhất thì trởng phòng nghiệp vụ ký quyết
định bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm. Hồ sơ đợc chuyển cho phó giám đốc phụ trách khối
để báo cáo.
- Nếu có vớng mắc thì báo cáo phó giám đốc phụ trách khối xem xét quyết định. Trong
trờng hợp này bản thông báo bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm do phó giám đốc ký hoặc
có thẩm quyền cho trởng phòng nghiệp vụ ký.
4. Thời gian xét bồi thờng
Đối với các vụ tổn thất dới 50.000USD theo quy tắc của Bộ tài chính ban hành thì sau 30
ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ công ty sẽ giải quyết xong bồi thờng cho ngời đợc bảo
hiểm.
- Phòng nghiệp vụ xét hồ sơ làm tờ trình, biên bản giám định: 7 ngày kể từ khi nhận đủ hò
sơ và trình lãnh đạo xét.
- Chuyển phòng kế toán xem xét tính hợp pháp của chứng từ: 7 ngày.
- Lãnh đạo xét duyệt hồ sơ lần cuối: 7 ngày
- Làm thông báo bồi thờng và đề nghị khách hàng chấp thuận.
Đối với các vụ tổn thất có giá trị đến 100.000USD thời gian giải quyết bồi thờng sẽ phụ
thuộc vào việc cơ quan giám định trung gian hoặc Công ty nhân tái tham gia hay không.
5. Thủ tục trả tiền bồi thờng
Căn cứ quyết định bồi thờng của toàn quốc, giám đốc, phó giám đốc chi nhánh, văn phòng
đại diện, trởng phòng nghiệp vụ. Phòng kế toán của các đơn vị thực hiện chuyển ngay tiền
bồi thờng cho khách hàng. Đối với các vụ tổn thất của các khách hàng do chi nhánh hoặc
văn phòng đại điện quản lý nhng thuộc thẩm quyền giải quyết của công ty việc trả tiền bồi
thờng cho ngời đợc bảo hiểm do các chi nhánh hoặc các văn phòng đại diện thực hiện theo
uỷ quyền của công ty.
* Một số điểm cần lu ý đối với những trờng hợp bồi thờng trên phân cấp của đơn vị:
- Sau khi giám đốc công ty quyết định việc bồi thờng, các đơn vị có trách nhiệm thông báo
cho khách hàng biết quyết định đó và báo cáo kịp thời ý kiến của khách hàng với công ty.
Nếu khách hàng không chấp nhận thì đề nghị có công văn khiếu nại nêu rõ lý do, cung cấp
thêm bằng chứng... Nếu xét thấy hợp lý thì các đơn vị bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo
giám đốc quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
- Trớc khi trả tiền bồi thờng cho khách hàng, yêu cầu khách hàng phải làm thủ tục chuyển
quyền bồi thờng bên thứ ba cho PTI (nếu phát sinh thêm trách nhiệm).
- Các đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ, thống kê tổn thất trên địa bàn và báo cáo định kỳ 6
tháng với Công ty.
- Mọi việc xử lý, giải quyết bồi thờng phải thực hiện kip thời, đúng thoả thuận với khách
hàng trong hợp đồng bảo hiểm hoặc trong Quy tắc bảo hiểm. Nghiêm cấm việc gây phiền
hà, áp dụng chế tài một cách tuỳ tiện gây thiệt hại cho quyền lợi của khách hàng cũng nh
quyền lợi của công ty.
Trên đây là một số bớc chủ yếu trong quy trình giám định bồi thờng của nghiệp vụ bảo
hiểm thiết bị điện tử.
Xét tình hình thực tế qua 4 tháng cuối năm 1998 và 4 tháng đầu năm 1999 có 3 vụ tổn thất
xảy ra. Năm 1998 có hai vụ tổn thất, vụ thứ nhất là tổn thất xảy ra ở bu điện tỉnh Đồng
tháp với số tiền bồi thờng là 12,268 (triệu đồng), vụ thứ hai là xảy ra tại bu điện Phú Yên,
số tiền bồi thờng lên tới 210,336 (triệu đồng). Tổng cộng số tiền phải bồi thờng năm 1998
là 222,6059 (triệu đồng). Sang năm 1999 có một vụ tổn thất xảy ra tại bu điện tỉnh Ninh
thuận số tiền mà công ty đã bồi thờng là 332,29 (triệu đồng).
c. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất :
Nếu làm tốt công tác này không chỉ mang lại hiệu quả kinh doanh mà còn thực hiện đợc
mục tiêu cao cả là mang lại an toàn về tài sản, tính mạng cho ngời tham gia bảo hiểm làm
cho họ yên tâm trong kinh doanh và nó còn thể hiện sự quan tâm của công ty đối với
khách hàng.
Ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử hàng năm công ty PTI trích ra 2% từ doanh thu phí
bảo hiểm để làm quĩ dự phòng và hạn chế tổn thất. Cụ thể là 4 tháng đầu hoạt động của
năm 1998 công ty đã trích ra 52,380 (triệu đồng) và đến năm 1999 sau 4 tháng đầu năm
cũng trích ra một khoản là 66,44 (triệu đồng).
Bên cạnh đó công ty PTI còn cử cán bộ giảng giải cho khách hàng cách sơ cứu khi gặp hoả
hoạn, ngập nớc do ma bão nh giảm nhẹ độ ẩm trong phòng chứa thiết bị xuống dới 40%,
chuyển các thiết bị ra khỏi môi trờng ẩm tới phòng chứa thích hợp và không đợc khởi
động lại thiết bị .
Những việc làm trên của công ty PTI đã tạo dợc mối quan hệ thân thiết giữa khách hàng
với công ty. Đồng thời làm giảm bớt số tiền chi phí hàng năm để bồi thờng tổn thất.
Sau đây ta xem xét kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty PTI ở nghiệp vụ bảo hiểm
thiết bị điện tử.
Bảng 9: Hiệu quả và kết quả kinh doanh bảo hiểm thiết bị điện tử năm 1998
và năm 1999
Chỉ tiêu Đơn vị 4 tháng cuối
năm1998
4 tháng đầu
năm1999
1.Tổng doanh thu phí bảo
hiểm thiết bị điện tử
triệu vnđ 2.619,000 3.322,000
2.Chi hoạt động
-Chi bồi thờng
-Chi hoa hồng
-Chi dự trữ tổn thất lớn
- Chi tuyên truyền quảng cáo
-Chi tái bảo hiểm
-Chi đề phòng hạn chế tổn thất
-Chi quản lí
-Chi thuế
Tổng chi
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
222,605
130,950
225,234
36,666
785,700
52,380
130,950
104,760
1689,245
332,200
166,100
285,692
46,508
996,600
66,440
166,100
332,200
2.391,840
3.Cơ cấu chi
-Chi bồi thờng
-Chi hoa hồng
-Chi dự trữ tổn thất lớn
- Chi về tuyên truyền quảng
cáo
-Chi tái bảo hiểm
-Chi đề phòng hạn chế tổn thất
-Chi quản lí
-Chi thuế
%
%
%
%
%
%
%
%
100
13,17
7,75
13,33
2,17
46,51
3,1
7,75
6,20
100
13,89
6,94
11,94
1,95
41,66
2,79
6,94
13,89
4.Tổng chi /doanh thu % 64,49 72
5.Chênh lệch thu chi triệu vnđ 929,775 930,160
6.Hiệu quả kinh tế
-Doanh thu/ giá thành
-Lợi nhuận /giá thành
1,55
0,55
1,388
0,388
Nguồn: Phòng Bảo hiểm tài sản kỹ thuật Công ty PTI
(1) Doanh thu bảo hiểm
Nhìn vào bảng 9 ta thấy doanh thu bảo hiểm thiết bị điện tử đã tăng đáng kể cùng với một
lợng thời gian nh nhau sau 2 năm 1998 và 1999 là 703 (triệu). Để có đợc kết quả nh vậy
công ty PTI nói chung và phòng bảo hiểm tài sản Kĩ thuật nói riêng đã cố gắng hết sức để
khai thác đợc nhiều đơn bảo hiểm mới, tạo điều kiện tăng doanh thu năm sau cao hơn năm
trớc.
(2). Chi hoạt động :
Nhìn chung qua bảng 9 ta thấy các khoản chi hầu nh có xu hớng tăng về số tuyệt đối.
- Trong 4 tháng đầu mới triển khai do phải bồi thờng 2 vụ tổn thất nên mức chi bồi thờng là
222,605(triệu đồng). Sang đến năm 1998 lại có thêm vụ tổn thất là phải bồi thờng cho bu điện
tỉnh Ninh thuận số tiền là 332,2(triệu đồng).
- Chi hoa hồng xét về số tuyệt đối tăng từ 130,950 (triệu đồng) năm1998, đến 166,1 (triệu
đồng) năm 1999. Nhng tỉ lệ hoa hồng /tổng chi lại giảm :
4 tháng năm 98: 7,75%
4 tháng năm 99: 6,94%
Đó là do tình trạng hiện nay hầu hết các đơn về bảo hiểm TBĐT mà công ty cấp đều do
cán bộ nhân viên phòng bảo hiểm Tài sản -kĩ thuật trực tiếp khai thác mà không phải qua
môi giới. Đây là một trong những thuận lợi lớn cho công ty PTI, nhất là những thiết bị có
giá trị lớn cần phải tái bảo hiểm. trong trờng hợp mà phải thông qua môi giới thì số hoa
hồng phải trả cho ngời môi giới đôi khi rất lớn làm giảm số lợi nhuận của công ty.
- Tiếp đến là chi đề phòng hạn chế tổn thất cũng tăng cụ thể là năm 1998: là 52,38(triệu
đồng) sang đến năm 1999 tăng lên là 66,44(triệu đồng), tuy nhiên tỉ lệ chi lại giảm xuống
từ năm 1998 là 2,86% đến năm 1999 còn 2,79 %.Điều này công ty PTI cần xem xét lại vì
chi phí đề phòng hạn chế tổn thất đóng một vai trò hết sức quan trọng góp phần nâng cao
tính hiệu quả kinh doanh hạn chế bồi thờng giảm tổn thất cho ngời tham gia .
- Nhìn vào bảng 9: Chi dự trữ tổn thất lớn tăng về số tuyệt đối nhng lại giảm về tỉ lệ chi.
Cụ thể là năm 1998 số tiền chi là 225,234 (triệu đồng) nhng đến năm 1999 tăng lên là
285,692 (triệu đồng) và tỉ lệ chi giảm từ 13,33% xuống còn 11,94%. Lí do tỉ lệ chi này
giảm xuống là do năm 1999 cơ cấu chi thay đổi đặc biệt là chi thuế có phần tăng lên do Bộ
tài chính áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (VAT).
- Chi tuyên truyền quảng cáo: Đối với nghiệp vụ thiết bị điện tử là nghiệp vụ mới nhng có
đặc điểm là ở những đơn vị có loại thiết bị này thờng tập trung vào một số khách hàng lớn.
Do vậy hình thức quảng cáo hiện nay ở công ty Bảo hiểm bu điện là giới thiệu trực tiếp
với khách hàng bằng việc phát hành tài liệu hớng dẫn đồng thời giải thích tỉ mỷ cho khách
hàng về loại hình nghiệp vụ này. Do vậy chi phí quảng cáo so với tổng chi còn ở mức
khiêm tốn. Cụ thể là qua bảng 12 ta thấy năm 1998 về số tuyệt đối chi quảng cáo là 36,666
triệu đồng. Nhng đến năm 1999 thì lợng chi này đã tăng lên 46,508 triệu đồng. Tuy nhiên,
xét về tỷ lệ chi lại có xu hớng giảm từ 2,17% xuống còn 1,95%. Điều này một phần là do
ảnh hởng của thuế VAT nhng công ty PTI cũng cần xem xét lại để nâng tỷ lệ chi quảng
cáo lên một tỷ lệ thích hợp nhằm tạo điều kiện cho việc giới thiệu rộng rãi sản phẩm của
công ty cho khách hàng biết. Khi đã có số đông công chúng biết về vai trò và tác dụng của
sản phẩm này thì đối tợng tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử chắc chắn sẽ tăng lên không
chỉ ở trong cổ đông mà còn cả ngoài cổ đông nữa.
- Cũng qua bảng 9 ta thấy chi tái bảo hiểm tăng về số tuyệt đối từ 785,7(triệu đồng) năm
1998 lên đến 996,6(triệu đồng) năm 1999. Điều này chứng tỏ phí bảo hiểm thu đợc trên
mỗi đơn của năm 1999 lớn hơn của năm 1998 nên phần chi phải tăng lên. Nhng xét về tỉ lệ
chi thì lại có phần giảm xuống, năm 1998 tỉ lệ chi là 46,51% đến năm 1999 giảm xuống
còn 41,66%.
- Chi quản lí cũng tăng về số tuyệt đối nhng lại giảm về số tơng đối. Năm 1998 chi cho
quản lí là 130,950(triệu đồng) sang đến năm 1999 chi quản lí là 166,1(triệu đồng) .Tỉ lệ
chi giảm từ 7,75% xuống 6,94%.
- Cuối cùng là chi thuế. Khoản chi này tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỉ lệ chi và đặc biệt là
tăng rất nhanh gấp hơn 3 lần năm trớc. Cụ thể là ở năm 1998 chi về thuế là 104,76 (triệu
đồng) nhng đến năm 1999 con số này tăng lên 332,2 (triệu đồng). Về tỉ lệ chi cũng tăng từ
6,2% lên đến 13,89%. Nguyên nhân là do năm 1998 vẫn áp dụng thuế doanh thu nên mức
thuế thấp (4% doanh thu phí) nhng từ ngày 01/01 1999 Bộ tài chính đã ban hành luật thuế
giá trị gia tăng (VAT) với mức thuế cao hơnlà 10% tính trên doanh thu phí điều này làm
cho công ty gặp không ít khó khăn trong việc chi phí hợp lí .
(4).Xét về tỉ lệ tổng chi/ doanh thu:
Năm 1998 tỉ lệ tổng chi /doanh thu ở mức 64,49% sang đến năm 1999 tỉ lệ này tăng lên
72%. Điều này là do áp dụng luật thuế mới, đồng thời là chi bồi thờng cũng tăng cao hơn
năm 1998.
(5).Kết quả kinh doanh :
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là tốt, nhìn vào bảng chỉ tiêu doanh thu tăng dần năm
1998 là 2619(triệu đồng), năm 1999 là 3322(triệu đồng).
Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận năm 1999 tăng không lớn so với năm 1998 cụ thể là năm
1998 là 929,775 (triệu đồng) đến năm 1999 là 930,160 (triệu đồng). Điều này có nguyên
nhân trực tiếp từ việc chi thuế năm 1999 lớn hơn nhiều so với chi thuế năm 1998 ( gấp
3,17 lần ).
(6).Hiệu quả kinh doanh :
Nhìn vào chỉ tiêu 6 ở bảng 9 ta thấy hiệu quả kinh doanh không đợc tốt lắm và có xu hớng
giảm.
Năm 1998: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu đợc 1,55đ doanh thu
Năm 1999: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu đợc 1,388đ doanh thu
Về lợi nhuận:
Năm 1998: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu đợc 0,55đ lợi nhuận
Năm 1999: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu đợc 0,388đ lợi nhuận
* Để hiểu đợc sâu sắc hơn do đâu mà công ty có đợc kết quả tốt cũng nh những vấn đề còn
tồn tại trong hoạt động kinh doanh của mình ở nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT ta đi tìm nguyên
nhân của nó :
Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên :
Chúng ta phải khẳng định rằng khai thác là khâu quan trọng hàng đầu trong mọi loại hình
bảo hiểm nói chung và bảo hiểm TBĐT nói riêng .Doanh thu muốn đạt đợc ở mức cao tất
yếu khai thác phải đợc nhiều bởi thế ta đi tìm nguyên nhân cho doanh thu cao cũng chính
là tìm nguyên nhân từ khâu khai thác :
+Bảo hiểm TBĐT là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ và đầy triển vọng trong tơng lai nên
các cán bộ nhân viên trong công ty tin tởng vào sự phát triển của lĩnh vực này từ đó tạo
nên cho họ một động lực thúc đẩy họ hăng say làm việc, nỗ lực phấn đấu vơn lên .Họ đã
làm việc không kể ngày đêm ,đi khai thác vào mọi thời điểm ... các cán bộ nhân viên công
ty luôn cố gắng tìm ra những phơng pháp tiếp cận, khai thác mới nhất để tăng thêm số
khách hàng cho mình.
+Công ty PTI nghiên cứu sản phẩm bảo hiểm TBĐT một cách kĩ lỡng có cơ sở khoa học
đồng thời tiến hành đánh giá thị trờng bảo hiểm TBĐT theo tổng thể theo từng thành phố,
tỉnh và khu vực từ đó nắm lấy thị trờng,ở chỗ nào có nhu cầu lớn nhất hiện tại, hoặc có
tiềm năng lớn trong tơng lai. Đồng thời chủ động sáng tạo áp dụng nhiều phơng pháp khác
nhau và kịp thời đúc kết kinh nghiệm để tìm ra phơng pháp khai thác hợp lí nhất ,điều này
đợc thể hiện: Hàng tuần công ty luôn họp giao ban vào sáng thứ 2 để thảo luận kiến nghị
đa ra những cách thức,phơng pháp khai thác, tiếp cận khách hàng phù hợp nhất.
+Công ty PTI đã tuyển chọn và đào tạo đợcmột đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực
hầu hết đã có kinh nghiệm thực tế trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó họ rất sáng tạo
trong công việc và luôn luôn có ý chí vơn lên khắc phục mọi khó khăn, vì vậy họ đã tìm ra
nhiều phơng pháp khai thác tốt đối với từng đối tợng khách hàng .
+Một điểm rất quan trọng tác động đến kết quả khai thác ở nghiệp vụ này là u thế của
công ty kinh doanh trong ngành Bu điện nên phần lớn các thiết bị điện tử đều tập chung
vào phạm vi khai thác của công ty. Hơn nữa các cổ đông nh Tổng công ty xây dựng, Tổng
công ty xuất nhập khẩu, Công ty tái bảo hiểm Việt nam ... có mối quan hệ rộng rãi tạo tiền
đề vững chắc cho những mối quan hệ làm ăn lâu dài của công ty .
+Nguyên nhân cuối cùng là có sự chỉ đạo kịp thời của công ty, sự quyết tâm của ban giám
đốc và sự nỗ lực của phòng bảo hiểm Tài sản -Kĩ thuật .
*Những khó khăn đang tồn tại :
+Đối tợng khách hàng tơng đối hạn chế trong giai đoạn đầu triển khai nghiệp vụ (chỉ một
số đơn vị có khối lợng tài sản TBĐT cao nh Đài phát thanh và truyền hình ,Bu điện ,bệnh
viện ...) Các văn phòng làm việc, các cá nhân có sử dụng một số TBĐT (nh máy vi tính ,
điện thoại ,các thiết bị văn phòng khác ...) hầu nh cha có nhu cầu bảo hiểm cho thiết bị của
họ hoặc họ chỉ bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy.
+Loại hình bảo hiểm này còn mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp và thậm chí đây là loại
bảo hiểm còn mới mẻ ngay cả với các cán bộ khai thác ở các địa phơng ở vùng sâu vùng
xa ... Hơn nữa loại hình bảo hiểm này tơng đối phức tạp, phạm vi bảo hiểm rất rộng, các
cán bộ địa phơng cần có thời gian nghiên cứu kĩ các tài liệu hớng dẫn của công ty. Vì thế
họ ít nhiều có tâm lí ngại khai thác loại hình bảo hiểm này, mà chỉ thích khai thác các
nghiệp vụ đã quen thuộc nh bảo hiểm cháy, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu... Một lí do
khác nữa là, việc điều tra rủi ro trớc khi chấp nhận bảo hiểm và điều tra đánh giá tổn thất
khi có khiếu nại theo đơn bảo hiểm TBĐT phức tạp hơn rất nhiều so với đơn bảo hiểm
cháy vì thế bản thân công ty PTI cũng rất thận trọng khi cho phép các địa phơng cấp đơn
bảo hiểm này .
+Vì đơn bảo hiểm này bảo hiểm rất nhiều rủi ro nên đơng nhiên phí bảo hiểm phải cao hơn
đơn bảo hiểm cháy .Ví dụ cùng một đối tợng rủi ro thì đơn bảo hiểm cháy có thể từ 0.2%
đến 0,3% nhng theo đơn bảo hiểm TBĐT có thể lên đến 0,4%đến 0,6% hoặc có thể cao
hơn .Từ đó mà một số cơ quan, doanh nghiệp cha nhận thức đợc chính xác những rủi ro
điển hình đối với bảo hiểm TBĐT của họ cộng với những nhận thức về bảo hiểm còn hạn
chế khiến họ quyết định mua những loại bảo hiểm khác với số phí ít hơn nhằm "tiết kiệm"
đợc chi phí .
+ Phần lớn các đơn vị có khối lợng tài sản lớn đều là đơn vị nhà nớc, một số các đơn vị
liên quan đến chuyển tải thông tin vẫn còn chế độ bao cấp của nhà nớc ,khi thiết bị mà
hỏng hóc thì đợc trang bị ngay cái khác (vì việc duy trì mạng thông tin liên lạc liên quan
đến an ninh quốc gia). Vì vậy ý thức mua bảo hiểm để tự bảo vệ mình của những đơn vị
này rất kém .
+Cuối cùng là cơ sở hạ tầng của Việt nam còn quá kém ,khối lợng các thiết bị có thể bảo
hiểm theo đơn bảo hiểm TBĐT là rất ít .Thậm chí có những đơn vị nghe tên tởng khối
lợng TBĐT của họ phải rất lớn nhng thực tế chỉ có khoảng vài tỉ đồng (ví dụ nh đàI phát
thanh và truyền hình các huyện )
Phần III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LỢNG NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ Ở CÔNG TY PTI
I. TRIỂN VỌNG VỀ THỊ TRỜNG ĐIỆN TỬ TIN HỌC VÀ PHƠNG HỚNG TRIỂN
KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THẾT BỊ ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM
BU ĐIỆN
Trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật ở thế kỉ tới, khoa học thông tin tiếp tục phát triển
mau lẹ và đợc ứng dụng rộng rãi . Các nhà khoa học cho rằng sự phát triển mau chóng của
máy tính điện tử, của thông tin liên lạc sẽ nối liền các nớc trên thế giới, sẽ trở thành mạng
tài nguyên thông tin phủ khắp tòan cầu . Theo dự báo của các nhà khoa học đến năm 2005
số hộ dùng hòm th điện tử sẽ đạt tới trên 800 triệu hộ . Mặt khác vô tuyến truyền hình đã
đợc phát qua vệ tinh làm cho ngời xem cảm thấy rõ nét và trung thực mặc dù đó là những
thông tin ở cách xa hàng vạn km . Mạng điện thoại di động và điện thoại hiện hình, hệ thống
thông tin công cộng, hệ thống đờng dây nóng phục vụ thơng nghiệp nối liền làm thành một
“không gian vũ trụ hoàn toàn mới".
Ngày nay hoạt động kinh tế trở nên vô cùng phức tạp, không chỉ có trao đổi hàng
hoá thông thờngmà kinh tế ngày nay phụ thuộc vào sự trao đổi thông tin . Thật vậy, sự ra
đời và lớn mạnh của không gian điện tử làm ngời ta có thể thông qua những cuộc “hội
thảo điện tử “ để tham gia các hội nghị về nghiệp vụ . Các bu kiện điện tử thay thế mau
chóng bu kiện truyền thống . Trên màn hình của máy tính tính tại nhà có thể nhận đợc các
tiết mục vui chơi, các cuộc đấu bóng, các tiết mục giải trí để chọn xem . Thông qua mạng
viễn thông có thể tiếp thu những bài giảng của các giáo s u tú, sự chẩn đoán và điều trị của
các chuyên gia hàng đầu, thoả mãn về hớng dẫn mua bán và sắm sửa các dụng cụ gia đình,
y hệt nh đến văn phòng giao dịch, đến nhà hát, đến bệnh viện và cửa hàng mua bán . Theo
dự tính đến năm 2015, Ti vi màn hình rộng và mỏng có độ nét cao sẽ đợc chế nghiệm
thành công, có thể treo lên tờng giống nh một bức tranh . Thực tế công ty Motorolla (Mỹ)
đã phóng 66 hệ thống vệ tinh và các hệ thống vệ tinh này đảm bảo các cá nhân có thể nói
chuyện thuận lợi với bất cứ ai ở trên trái đất, chuyện “mất liên lạc”sẽ trở thành chuyện lịch
sử .
Trên đây là một vài minh hoạ cho tiềm năng và vai trò của thông tin liên lạc trong
thời gian tới. Qua đó ta có thể thấy rằng trong thời gian tới chắc chắn bảo hiểm thiết bị
điện tử ở Việt nam rất có triển vọng. Vì vậy ta phải đánh giá đợc tiềm năng thị trờng và
dự báo đợc tơng lai phát triển của thị trờng ta mới có thể có đợc những lựa chọn và áp
dụng đúng đợc các phơng án maketing và bán sản phẩm thích hợp từ đó mới đạt đợc mục
đích cuối cùng là phát triển sản phẩm cả về số lợng và chất lợng . Để đạt đợc mục đích đó
trớc hết ta phải có đủ các dữ kiện thích hợp để tính toán đợc tiềm năng thị trờng và dự báo
phát triển trong tơng lai. Những dữ kiện đó là: dữ kiện về thị trờng bảo hiểm thiết bị điện tử,
thị trờng bảo hiểm để từ đó xác định đợc phí thu tiềm năng đối với các sản phẩm bảo hiểm
thiết bị điện tử .
Để tính đợc phí thu tiềm năng có thể dựa vào công thức sau :
Phí thu tiềm năng = Tổng giá trị thiết bị điện tử đã lắp đặt * Tỉ lệ phí
Mục đích nghiên cứu thị trờng thiết bị điện tử là lấy số liệu với các tham số tuổi thọ trung
bình của các thiết bị ta sẽ suy ra đợc tổng khối loựng thiết bị điện tử đã lắp đặt từ đây với
các dữ kiện đã biết về thị trờng bảo hiểm Việt nam có thể suy ra đợc tỉ lệ các thiết bị điện
tử có thể tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử, với tỉ lệ phí trung bình, ta dễ dàng tính toán
đợc tiềm năng thị trờng về mặt lí thuyết (phí tiềm năng).
Theo tạp chí Tin học cho biết :
Nhiều gia đình ở Việt nam hiện nay có nhu cầu mua máy tính cá nhân để làm việc
và học tập. Đồng thời do việc phát triển công nghệ mạng diện rộng, mạng internet và
intranet đã làm cho văn phòng làm việc có thể cơ động đợc, số ngời hoà mạng ngày càng
tăng .Khi các cơ quan, công ty đã triển khai dự án lớn về công nghệ thông tin thì công việc
của họ ngày càng gắn bó với kho thông tin. Do đó tình hình hiện nay tiếp tục đẩy cầu công
nghệ thông tin lên cao nữa.
Bảng 10 : Số máy tính hiện có ở Việt nam từ năm 1993 đến 1998
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Máy tính
(chiếc)
22500 38000 60000 93000 139500 299000
Từ bảng trên ta thấy số máy tính đợc sử dụng ngày càng nhiều . Hơn nữa không chỉ
có lĩnh vực máy tính, mà trong những năm vừa qua ngành Bu chính Viễn thông đã có kết
quả phát triển mạng lới rất khả quan : tính đến cuối năm 1997 mật độ điện thoại trên 100
dân tăng 9,5 lần, số máy điện thoại tăng 6 lần, sản lợng điện thoại đờng dài trong nớc tăng
45, lần sản lợng điện thoại quốc tế tăng 16 lần so với năm 1991 và đã góp phần tạo ra một
hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông khá toàn diện với công nghệ mới theo hớng số hoá, tự
động hoá ngang tầm với các nớc trong khu vực:
Bảng 11: Bảng tổng hợp về kết quả phát triển mạng lới
Các chỉ tiêu ĐVT 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
1. Mật độ
điện thoại
máy/
100
dân
0,21 0,26 0,39 0,64 0,64 1,56 2,0
2. Máy điện
thoại
máy 139.0
00
181.00
0
273.000 472.00
0
774.91
0
10778
20
14938
20
3. Sản lợng
điện thoại
đờng dài
trong nớc
triệu
phút
32,2 119,3 234,6 449,0 760 860 1442
4. Sản lợng
điện thoại
quốc tế
triệu
phút
8,1 14,3 19,9 32,8 44,5 51,7 52,6
5. Số kênh đi kênh 409 659 950 1647 2972 4171 5000
quốc tế
6. Số huyện
có tổng đài
điện tử
huyệ
nh
92 200 381 495 100% 100%
7. Số tỉnh có
tổng đài điện
tử số
tỉnh 7/53 27/53 53/53 53/53 53/53 63/63 63/63
8.Tổng số xã
có máy điện
thoại
xã 780 1018 1603 3914 5115 6000 6600
Nguồn: Tạp chí Bu chính viễn thông năm 1997
Bảng 12: Các hợp đồng hợp tác kinh doanh nhằm xây dựng và khai thác mạng điện thoại
cố định tại Việt Nam
Tên nhà đầu t nớc
ngoài
Nhà
khai
thác
Việt
Nam
Ngày ký
cam kết hợp
đồng hợp tác
kinh doanh
Số đờng Khu vực Số vốn phía
nớc ngoài
góp (triệu
USD)
Korea Telecom
Hàn quốc
VNPT 1994 đợc
chấp thuận
1996
40.000 Quảng
Ninh, Hải
Phòng, Hải
Dơng
40
France Telecom
Pháp
VNPT 1997 540.000 TP HCM 467
Telstra Úc VNPT 1998 Hơn
35.000
đờng nội
hạt đờng
dài và
quốc tế
TP HCM,
Hà Nội
>150
NTTI Nhật VNPT 1997 240.000 Hà Nội 194,4
Cable & Wireless
Anh
VNPT Hè 1998 250.000 Hà Nội 204
Nguồn: BWCS - Tạp chí Bu chính viễn thông 2/1999
Ngoài lĩnh vực về máy tính và bu chính viễn thông thì các lĩnh vực khác nh thiết bị y tế,
thiết bị thông tin liên lạc và rada, thiết bị tự động sẽ ngày một phát triển hơn.
Nh vậy rõ ràng là tiềm năng của thị trờng thiết bị điện tử là rất to lớn. Để có cái nhìn cụ
thể hơn ta có thể tham khảo nghiên cứu tài liệu của Bảo việt về ớc tính tổng giá trị lắp đặt
từ những năm 1993 - 1997 nh sau:
Bảng 13: Tổng giá trị lắp đặt từ năm 1993-1997
Đơn vị tính: 1000USD
Chủng loại
thiết bị điện
tử
Năm Tổng
cộng1993 1994 1995 1996 1997
EDP 72.9000 81.000 90.000 100.000 343.900
TB văn phòng 16.200 18.000 20.000 54.200
TB tự động 6.561 7.290 8.100 9.000 10.000 40.951
TB y tế 13.122 14.580 16.200 18.000 20.000 81.902
TB TTLL, ra
đa
19.683 21.870 24.300 27.000 30.000 122.853
TB viễn thông 26.244 29.160 32.400 36.000 40.000 163.804
Tổng 807.610
Nguồn: Số liệu Bảo việt Hà Nội
Hiện nay tổng số lắp đặt các thiết bị mà có thể bảo hiểm theo đơn bảo hiểm thiết bị điện tử
chiếm 15%. Đồng thời áp dụng tỉ lệ phí theo thị trờng đối với các thiết bị trên ta có:
- Phí đối với EDP : 0,35%
- Phí thiết bị văn phòng : 0,7%
- Phí viễn thông : 0,40%
- Phí thiết bị thông tin liên lạc : 0,6%
- Phí thiết bị y tế : 0,75%
- Phí thiết bị tự động : 0,45%
Từ đây ta có thể tính đợc tổng số phí tiềm năng thu đợc từ nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện
tử ở Việt Nam là:
Phí tiềm năng = Tổng giá trị lắp đặt x 15% x tỷ lệ phí = 566.090USD
(tơng đơng với 6793.000.000VNĐ)
Đến tháng 5/1998 riêng Bảo việt Hà Nội mới khai thác đợc 578.051.000 VNĐ tức là mới
khai thác đợc 8,5% thị trờng (578.051.000/6.793.000.000).
Điều này chứng tỏ thị trờng bảo hiểm thiết bị điện tử còn bỏ ngỏ do đó công ty PTI cần đa ra
phơng án thiết thực để khai thác tối đa tiềm năng thị trờng.
Phơng hớng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử thời gian tới của Công ty PTI:
Công ty bảo hiểm PTI đã và sẽ triển khai các sản phẩm sau: máy móc văn phòng, thiết bị
xử lý dữ liệu điện tử, các thiết bị truyền thanh truyền hình, các thiết bị viễn thông, các thiết
bị kiểm tra đo đạc và tự động, các thiết bị điện tử sử dụng trong y tế, các thiết bị điện tử trong
các ngành công nghiệp khác.
Sau đây là những phơng hớng triển khai của công ty PTI đối với từng loại hình thiết bị này
trong tơng lai.
* Bảo hiểm cho các thiết bị máy tính
Theo kinh nghiệm từ nớc ngoài về bảo hiểm thiết bị điện tử, việc phát triển sản phẩm qua
hệ thống đại lý là các hãng sản xuất và cung cấp thiết bị điện tử là rất quan trọng, ở Việt
Nam hiện nay có các đại lý nh: FPT, ACER, IBM, Lạc việt...
Tất cả các đại lý máy tính trên có thể làm trung gian cho công ty bảo hiểm thu phí và khi
có sự có tổn thất xảy ra đối với các thiết bị thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng cho ngời
tham gia thông qua các đại lý này. Nếu làm đựoc điều này thì công ty bảo hiểm PTI sẽ rất
nhàn vì mọi công việc liên quan đến ngời tham gia các đại lý đợc các đại lý xử lý rồi, đồng
thời ngời đợc bảo hiểm cũng rất tiện lợi vì chỉ liên hệ với 1 ngời khi có tổn thất.
Hiện nay mặc dù công ty PTI cha áp dụng đợc ngay nhng cần có ý tởng qua kinh nghiệm
từ nớc ngoài để phát triển sản phẩm này.
* Bảo hiểm các thiết bị văn phòng khác:
Có thể ta cũng sẽ khai thác nghiệp vụ thông qua các đại lý cung cấp sản phẩm. Hoặc là sẽ
khai thác trực tiếp tại các văn phòng làm việc nớc ngoài và các bên liên doanh, nơi có khối
lợng thiết bị văn phòng mang giá trị lớn và ý thức bảo hiểm cao.
* Các đài truyền hình trung ơng và địa phơng:
Những cơ quan này có khối lợng tài sản thiết bị điện tử lớn, hiện tại công ty PTI mới khai
thác đuợc một phần nhỏ. Vì vậy trong thời gian tới cần khai thác tối đa mảng này. Nếu họ
đã tham gia theo đơn bảo hiểm cháy thì công ty cần thuyết phục để chuyển dần sang bảo
hiểm theo đơn bảo hiểm thiết bị điện tử vì phạm vi bảo hiểm rộng hơn, khách hàng đợc
bảo vệ tốt hơn, về phía công ty cũng tăng doanh thu phí hơn.
* Bảo hiểm thiết bị viễn thông, thông tin liên lạc:
Hiện nay thiết bị viễn thông và thông tin đợc đầu t tăng đáng kể. Vì vậy khai thác đợc
những thiết bị này sẽ là điều kiện tiên quyết cho công ty tăng đợc thị phần của mình ở
nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Một trong những thiết bị viễn thông quan trọng nhất ở
Việt Nam hiện giờ là hệ thống vệ tinh, do đó công ty PTI cũng đã phối hợp với công ty
bảo hiểm Groupama-GAN của Pháp tổ chức hội thảo để triển khai nghiệp vụ này. Ngày
12/5/1999 công ty PTI và đại diện của tổng công ty bu chính viễn thông (VNPT),
VINASAT, Bộ Tài chính và Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (VINARE) đã tới dự
hội thảo để trao đổi kinh nghiệm và kỹ thuật của nớc ngoài trong việc thực hiện bảo hiểm
vệ tinh của công ty PTI.
II. KIẾN NGHỊ:
Nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử là nghiệp vụ hoàn toàn mới mẻ không chỉ đối với ngời
tham gia bảo hiểm mà còn cả đối với cán bộ của công ty PTI. Do đó bớc đầu triển khai
hoạt động tất nhiên là sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện.pdf