Luận văn Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang

Tài liệu Luận văn Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang: Tthu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 3 1- Khái lược lịch sử phát triển và bản chất của ĐTTTNN 3 1.1- Lịch sử phát triển của ĐTTTNN 1.2- Bản chất của ĐTTTNN và nguồn vốn ĐTTTNN 2- Các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTTTNN 10 3- Các hình thức ĐTTTNN và tình hình cụ thể tại Việt Nam 11 4- Những tác động của ĐTTTNN đến tăng trưởng kinh tế 14 5- Kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN của các nước trên thế giới và một số tỉnh của Việt Nam 15 5.1- Kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn ĐTTTNN một số nước châu Á. 16 5.1.1- Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của bốn con rồng châu Á: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Hongkong (NICs). 5.1.2- Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của một số nước thuộc khối Asean và Trung Quốc. 5.2- Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của một số tỉnh trong nước Việt Nam 17 5.3- Tham khảo ý kiến một số doanh nghiệp ĐTTTNN về môi trường đ...

pdf91 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tthu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 3 1- Khái lược lịch sử phát triển và bản chất của ĐTTTNN 3 1.1- Lịch sử phát triển của ĐTTTNN 1.2- Bản chất của ĐTTTNN và nguồn vốn ĐTTTNN 2- Các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTTTNN 10 3- Các hình thức ĐTTTNN và tình hình cụ thể tại Việt Nam 11 4- Những tác động của ĐTTTNN đến tăng trưởng kinh tế 14 5- Kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN của các nước trên thế giới và một số tỉnh của Việt Nam 15 5.1- Kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn ĐTTTNN một số nước châu Á. 16 5.1.1- Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của bốn con rồng châu Á: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Hongkong (NICs). 5.1.2- Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của một số nước thuộc khối Asean và Trung Quốc. 5.2- Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của một số tỉnh trong nước Việt Nam 17 5.3- Tham khảo ý kiến một số doanh nghiệp ĐTTTNN về môi trường đầu tư của Tiền Giang 18 5.4- Đúc kết bài học kinh nghiệm cho Tiền Giang sau khi nghiên cứu kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN của các nước, một số tỉnh của Việt Nam và tham khảo ý kiến của các DN ĐTNN tại Tiền Giang 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG I CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TIỀN GIANG 20 1- Thực trạng về môi trường đầu tư của Tiền Giang 20 1.1- Môi trường tự nhiên 20 1.2- Về môi trường an ninh chính trị 21 1.3- Về môi trường vật chất 21 1.4- Về môi trường lao động 22 1.5- Về môi trường pháp lý 23 1.5.1- Về thủ tục hành chính 1.5.2- Về chính sách thu hút vốn đầu tư của tỉnh 1.5.3- So sánh chính sách ưu đãi của Tiền Giang so với các tỉnh 2- Thực trạng về huy động vốn ĐTTTNN tại Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 31 2.1- Tốc độ tăng trưởng vốn ĐTTTNN tại Tiền Giang 31 2.2- Tình hình phân bổ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành tại tỉnh Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 34 2.3- Tình hình phân bổ vốn ĐTNN theo vùng tại tỉnh Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 35 2.4- Các hình thức đầu tư 37 2.5- Đặc điểm các DN có vốn ĐTNN giai đoạn 1993-2003 tại Tiền Giang 40 2.6- Hiệu quả sử dụng vốn ĐTTTNN ngoài tại Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 42 2.6.1- Hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 43 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang 2.6.2- Những hạn chế ở khu vực có vốn ĐTNN tại Tiền Giang 51 3- Những vướng mắc và nguyên nhân làm hạn chế thu hút vốn ĐTTTNN tại Tiền Giang 52 KẾT LUẬN CHƯƠNG II CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TIỀN GIANG 54 1- Quy hoạch các dự án ĐTTTNN 54 1.1- Xây dựng quy hoạch phát triển ngành hợp lý 1.1- Thực hiện quy hoạch phát triển ngành kết hợp với quy hoạch phát triển vùng. 2- Thực hiện tốt chính sách “4 sẵn sàng” 56 3- Cải thiện môi trường đầu tư 58 3.1- Đảm bảo ổn định an ninh trật tự địa phương, đặc biệt ổn định an ninh trật tự tại các khu, cụm công nghiệp. 58 3.2- Đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội 59 3.3- Tạo điều kiện cho việc phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp tập trung 60 3.4- Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp 61 3.5- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính 63 4- Tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về tiềm năng thế mạnh và những chính sách thu hút đầu tư của tỉnh. 63 4.1- Tuyên truyền quảng bá trên Website của tỉnh 63 4.2- Thực hiện phương châm “lấy nhà đầu tư cũ giới thiệu quảng bá, kêu gọi nhà đầu tư mới”. 63 4.3- Định kỳ 6 tháng lãnh đạo tỉnh cùng Ban quản lý các khu công nghiệp tổ chức các cuộc họp với các nhà đầu tư nước ngoài. 64 4.4- Họp mặt hàng năm đối với các Việt kiều. 64 5- Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu của khu vực có vốn ĐTTTNN. 64 5.1- Bồi dưỡng kiến thức quản lý cho cán bộ làm công tác quản lý vốn ĐTTTNN 65 5.2- Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và lực lượng lao động lành nghề 65 6-Các giải pháp hỗ trợ 66 6.1- Xây dựng và phát triển thị trường vốn 66 6.2- Kiến nghị đối với các cấp quản lý 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG III KẾT LUẬN 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 2 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang MỞ ĐẦU 1- TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đầu tư quốc tế hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng và được quan tâm trên toàn thế giới, không chỉ ở những nước đang phát triển mà cả những nước đã phát triển, không chỉ ở những nước nghèo và lạc hậu mà cả ở những nước có tiềm lực kinh tế to lớn và nền kinh tế hiện đại. Đầu tư quốc tế có vai trò to lớn, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế và mang lại những tác động tích cực đối với những nước tiếp nhận vốn đầu tư và nước xuất khẩu đầu tư. Vai trò đầu tư quốc tế đặc biệt có ý nghĩa sâu sắc đến sự phát triển kinh tế ở những nước đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường và các nước kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Để đạt được một sự phát triển nhất định cả về kinh tế và xã hội đòi hỏi các nước này phải thực thi một chiến lược vốn phù hợp, triệt để khai thác các nguồn vốn đầu tư một cách hợp lý và có hiệu quả. Tiền Giang đang bước vào thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong bối cảnh đó nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển là hết sức quan trọng và cấp bách. Tuy nhiên trong những năm gần đây đầu tư nước ngoài vào Tiền Giang có những vấn đề cần quan tâm, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thứ nhất: lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang có dấu hiệu chựng lại, cả về quy mô và số lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thứ hai: hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao, mức thu vào ngân sách từ khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn thấp. Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang, để tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân giai đoạn 2001-2010 là 9-10% thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển là 50.562 tỷ đồng. Trong giai đoạn này vốn ngân sách chỉ có thể đáp ứng được khoảng 10.845 tỷ đồng (khoảng 21,40%) còn lại là vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn tín dụng và vốn đầu tư nước ngoài…Do đó trước mắt và về lâu dài, Tiền Giang cần phải có những giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút hơn nữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm tạo nên một lực đẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 2- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Vấn đề cơ bản mà đề tài mong muốn là đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong điều kiện nền kinh tế Tiền Giang. 3 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang 3- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài có liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau như kinh tế, tài chính, luật pháp, ... và cả những vấn đề ở phạm vi quốc tế. Tuy nhiên đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Tiền Giang giai đoạn 1991-2003 kèm theo những giải pháp tài chính ở phạm vi tỉnh, những vấn đề khác chỉ được giải quyết khi có liên quan. 4- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phương pháp: tổng hợp - phân tích, phương pháp logic, hệ thống. Đề tài còn sử dụng các tài liệu, các công trình nghiên cứu trong tỉnh có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 5- CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI + Đề tài đã trình bày và phân tích có hệ thống các vấn đề lý luận thuộc phạm vi huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tổng hợp một số kinh nghiệm của các nước lân cận Việt Nam, các tỉnh lân cận Tiền Giang và các tỉnh có nhiều kinh nghiệm trong huy động vốn đầu tư nước ngoài, trên cơ sở đó rút ra những bài học có thể áp dụng vào hoàn cảnh của Tiền Giang. + Phân tích thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các giải pháp Tiền Giang đã áp dụng để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, những mặt đạt được và những hạn chế trong các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Tiền Giang. + Đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang. 6- KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày theo kết cấu sau: Chương I: Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Chương II: Thực trạng về huy động, quản lý và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tiền Giang. Chương III: Các giải pháp cơ bản nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tiền Giang. 4 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang CHƯƠNG 1: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1- KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI. 1.1- Lịch sử phát triển của ĐTTTNN ĐTTTNN nếu xét theo khía cạnh là loại đầu tư mà các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý điều hành, tổ chức sản xuất để thu lại lợi ích và hoàn toàn chịu trách nhiệm về đồng vốn cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của mình thì ĐTTTNN đã xuất hiện từ thời đầu chế độ tư bản chủ nghĩa. Vào thời đầu của chế độ tư bản chủ nghĩa các nhà tư bản bỏ vốn vào các thuộc địa, trên cơ sở sử dụng lao động tại chỗ nhằm khai thác khoáng sản, đồn điền từ đó tạo ra nguyên liệu cho các ngành sản xuất tại chính quốc. Bước sang thế kỷ 19 khi mà chủ nghĩa đế quốc ra đời thì một vùng rộng lớn ở Châu Phi và khu vực Đông Nam Á trở thành các khu vực lệ thuộc các nước đế quốc ( có thể xem đây là nước tiếp nhận đầu tư) Theo thời gian, ĐTTTNN cũng có nhiều thay đổi từ phương thức đến quy mô cũng như nhận thức của con người về nó. Nếu nhìn một cách tổng quát thì có thể thấy được rằng ĐTTTNN đi từ chỗ kỳ thị - xem đây như là một hình thức bóc lột của các nước tư bản đối với thuộc địa. Tiếp đến khi nhận thức được rằng ngoài những tiêu cực thì ĐTTTNN cũng mang lại những lợi ích cho các nước tiếp nhận đầu tư như là việc xây dựng cơ sở hạ tầng ( đường sắt, cầu đường, cảng biển, những đô thị lớn…) – đây là những yếu tố quan trọng giúp phát triển kinh tế, xã hội. Trải qua lịch sử phát triển, ĐTTTNN thực sự trở thành hình thức hợp tác kinh doanh quốc tế có hiệu quả nên nó không những được hoan nghênh, mời chào mà còn có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các quốc gia để lôi kéo loại đầu tư này. Dù trải qua nhiều giai đoạn phát triển, với nhiều đổi thay do phải chịu tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, công nghệ nhưng xét trên nhiều khí cạnh có thể rút ra một số nhận xét về ĐTTTNN như sau: + Đối với quan điểm của nhiều người thì ĐTTTNN đã có những thay đổi theo hướng tích cực từ đó họ từ chỗ kỳ thị này đã chấp nhận có điều kiện. + Có thể xem ĐTTTNN như là một lối thoát cho nước nghèo. 5 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang + ĐTTTNN là một thành phần không thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại. ĐTTTNN không những được sử dụng như một hình thức hợp tác kinh tế mà còn được xem như là phương tiện quyết định cho sự phát triển của kinh tế thế giới. ĐTTTNN ngày càng trở thành loại hình hoạt động kinh tế sôi động trên thế giới, được biểu hiện như sau: Thứ nhất, lượng vốn ĐTTTNN có xu hướng tăng lên qua các năm. Các nước phát triển luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu kể cả đầu ra và đầu vào ( trung bình ở mức 75% - 80%) Bảng 1.1- Lượng vốn ĐTTTNN trên toàn thế giới và một số khu vực từ năm 1997- 2001 (Đơn vị tính: Triệu USD) Khu vực 1997 1998 1999 2000 2001 Toàn thế giới 478.082 694.457 1.088.263 1.491.934 735.146 Các nước phát triển 267.947 484.239 837.761 1.227.476 503.144 + Tây âu 137.890 274.739 507.222 832.067 336.210 + Bắc Mỹ 114.925 197.243 307.811 367.529 151.900 + Các nước phát triển khác 15.132 12.257 22.728 27.880 15.034 Các nước đang phát triển 191.022 187.611 225.140 237.894 204.801 + Châu phi 10.744 9.021 12.821 8.694 17.165 + Mỹ La tinh và Caribê 74.299 82.203 109.311 95.405 85.373 + Châu Á Thái Bình Dương 105.978 96.386 103.008 133.795 102.264 +Trung và Đông Âu 19.113 22.608 25.363 26.563 27.200 * Nguồn: UNCTAD – World Investment Report 2002 * Các nước phát triển khác bao gồm: Úc, Israel, Nhật Bản, New Zealand Thứ hai, trong nhóm các nước đang phát triển thì khu vực châu Á Thái Bình Dương thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhất. Mức vốn đầu tư vào khu vực châu Á Thái Bình Dương so với tổng vốn đầu tư và các nước đang phát triển như sau: 55,48% (1997), 51,38% (1998), 45,75% (1999), 56,24% (2000), 49,93% (2001). Thứ ba, các nước công nghiệp hàng đầu trên thế giới là động lực chủ yếu cho đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn cầu. Các nước này thường chiếm tỷ trọng từ 75%-80% lượng vốn ĐTTTNN toàn thế giới. 6 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Bảng 1.2- 10 quốc gia tiếp nhận ĐTTTNN nhiều nhất trên thế giới giai đoạn 1997-2001 (Đơn vị tính: Triệu USD) Quốc gia 1997 1998 1999 2000 2001 Hoa Kỳ 103.398 174.434 283.376 300.912 124.435 Anh 33.229 74.324 87.973 116.552 53.799 Pháp 23.174 30.984 47.070 42.930 52.623 Bỉvà Luxembourg 11.998 22.691 133.059 245.561 50.996 Hà Lan 11.132 36.964 41.289 52.453 50.471 Tây Ban Nha 7.697 11.797 15.758 37.523 21.781 Canada 11.517 22.809 24.435 66.617 27.465 Thuỵ sĩ 6.636 8.941 11.718 16.285 9.986 Ý 3.700 2.635 6.911 13.377 14.873 Đức 12.244 24.593 54.754 195.122 31.833 * Nguồn: UNCTAD – World Investment Report 2002 Thứ tư, các công ty đa quốc gia (MNC) ngày càng chi phối mạnh mẽ đến hoạt động ĐTTTNN toàn thế giới. Chiến lược chính của các công ty MNC là bành trướng mạnh ra nước ngoài bằng cách ĐTTTNN dưới hình thức: Lập liên doanh với một hay nhiều đối tác ở các nước tiếp nhận đầu tư, lập các chi nhánh với 100% vốn của công ty, thực hiện các hoạt động hợp nhất và sát nhập. Như thế có một câu hỏi đặt ra là các MNC có khả năng gì mà có thể chi phối hoạt động ĐTTTNN của thế giới? Theo kết quả của một nghiên cứu của UNCTAD thì có một số các MNC có quy mô lớn hơn cả toàn bộ nền kinh tế của một số quốc gia. Doanh thu của 500 MNC hàng đầu thế giới đã tăng gấp ba lần từ năm 1990 đến năm 2001. Trong khi trong thời gian trên GDP của thế giới chỉ tăng 1,5 lần. Chúng ta có thể làm một so sánh nhỏ như sau: Nếu đồng nhất doanh thu của các MNC với GDP của một quốc gia để so sánh thì doanh thu của 200 MNC hàng đầu thế giới trong năm 1999 chiếm 27,5% GDP toàn thế giới. Tuy nhiên nếu chúng ta đồng nhất giữa doanh thu và GDP thì dễ dàng thấy được một khuyết điểm là: GDP là một chỉ số đo lường giá trị tăng thêm trong khi doanh thu thì không phải như vậy. Do đó có thể so sánh quy mô của một MNC bao gồm: Tổng quỹ lương, lợi nhuận (trước thuế), khấu hao. Với cách so sánh dựa trên giá trị tăng lên như vậy một kết quả khá ngạc nhiên. Exxon là MNC hàng đầu thế giới trong năm 2000 với giá trị tăng thêm là 63 tỷ USD, xếp hạng thứ 45 trong bảng tổng hợp 100 MNC và quốc gia hàng đầu thế giới về giá trị tăng thêm, quy mô của công ty này nằm trong khoảng giữa quy mô nền kinh tế của Chilê và Pakistan. Trong bảng xếp hạng 100 quốc gia và MNC có giá trị tăng thêm hàng đầu thế giới có 29 MNC, từ vị trí 51 đến 100 có hơn một nửa là các MNC. ( Phụ lục 5: 100 quốc gia và MNC có giá trị tăng thêm hàng đầu thế giới) 7 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Thứ năm, có sự chuyển hướng căn bản của các nhà đầu tư quốc tế: Trong những năm 1980 thường tìm kiếm đầu tư vào các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động, khai thác tài nguyên, các ngành sản xuất vật chất là chủ yếu. Sang đến những năm 1990 ngành công nghệ thông tin và bưu chính viễn thông trở thành mục tiêu đầu tư số một của các nhà đầu tư. Những năm đầu thế kỷ 21 các nhà đầu tư lại chuyển sang tập trung đầu tư vào các ngành dịch vụ. 1.2- Bản chất của ĐTTTNN và nguồn vốn ĐTTTNN Quan hệ kinh tế quốc tế đã hình thành nên dòng lưu chuyển vốn chủ yếu: Dòng vốn từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển, dòng vốn lưu chuyển trong nội bộ các nước phát triển và dòng vốn lưu chuyển trong nội bộ các nước đang phát triển…Sự lưu chuyển của dòng vốn diễn ra dưới nhiều hình thức như: Tài trợ phát triển chính thức ( gồm viện trợ phát triển chính thức – ODA và cách thức khác), nguồn vay tư nhân ( tín dụng từ các ngân hàng thương mại) và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mỗi nguồn vốn có đặc điểm riêng của nó: + Nguồn tài trợ phát triển chính thức là nguồn vốn do các tổ chức quốc tế, chính phủ ( hoặc cơ quan đại diện chính phủ) cung cấp. Loại vốn này có đặc điểm là có sự ưu đãi về lãi suất, khối lượng cho vay lớn và thời hạn cho vay tương đối dài. Để giúp các nước đang phát triển trong loại vốn này đã dành một lượng vốn chủ yếu cho viện trợ chính thức – ODA, đây là loại vốn có nhiều ưu đãi, trong ODA có một phần là viện trợ không hoàn lại, phần này thường khoảng gần 25% tổng số vốn. Đây là những khác biệt giữa viện trợ và cho vay, tuy vậy không phải khoản ODA nào cũng dễ dàng, nhất là loại vốn do Chính phủ cung cấp, nó thường gắn với những ràng buộc về chính trị, xã hội, kinh tế, thậm chí cả về quân sự … thường thì: “Họ cấp viện trợ cho những người bạn về chính trị và các đồng minh quân sự của họ và không cấp viện trợ cho những đối tượng mà họ coi là kẻ thù. Họ gắn quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch vụ ở nước họ như một biện pháp nhằm tăng cường khả năng làm chủ thị trường xuất khẩu và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán cân thanh toán… Những nước cấp viện trợ cả song phương lẫn đa song phương, đều sử dụng viện trợ làm công cụ buộc các nước đang phát triển phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích với bên cấp viện trợ”. + Nguồn vay tư nhân: đây là nguồn vốn thường không có những điều kiện ràng buộc như vốn ODA, tuy nhiên đây là vốn có thủ tục vay rất khắt khe, lãi suất cao, thời hạn trả nợ nghiêm ngặt. Nhìn chung sử dụng hai loại nguồn vốn trên đều để lại cho nền kinh tế của các nước đi vay gánh nặng về nợ nần - một trong những yếu tố chứa đựng tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến khủng hoảng, nhất là khủng hoảng về tiền tệ. 8 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang + Nguồn vốn ĐTTTNN: trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, ĐTTTNN là loại vốn có nhiều ưu điểm hơn so với các loại vốn kể trên. Nhất là các nước đang phát triển, khi khả năng tổ chức sản xuất đạt hiệu quả còn thấp thì ưu điểm đó càng rõ rệt. Về bản chất ĐTTTNN là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà đầu tư và một bên khác là nước nhận đầu tư. a. Đối với nhà đầu tư: Hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà sản xuất luôn bị ràng buộc bởi sự hạn chế các yếu tố tài nguyên và con người. Có thể nói đây là yếu tố cơ bản nhất thúc đẩy các nhà đầu tư chuyển vốn của mình ra đầu tư ở nước khác. Hay nói cách khác, việc tìm kiếm theo đuổi lợi nhuận cao hơn và bảo toàn độc quyền hay lợi thế cạnh tranh là bản chất, là động cơ, là mục tiêu cơ bản xuyên suốt của các nhà đầu tư. Dưới đây chúng ta điểm lại một số trở ngại và cách giải quyết để đạt mục tiêu của nhà đầu tư: Thứ nhất, trong phạm vi một quốc gia với việc sản xuất một chủng loại hàng hoá nào đó, nếu như ta giả định rằng những vấn đề liên quan đến vốn luôn đạt mức hiệu quả (không thừa, không thiếu…) tức là luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu của sản xuất sản phẩm đó. Sản phẩm lúc đầu xuất hiện trên thị trường với tư cách là hàng hoá thuộc loại khan hiếm do có cầu luôn lớn hơn cung. Điều này kích thích nhà sản xuất gia tăng khả năng sản xuất của mình, nhà sản xuất luôn là người thu lợi nhuận cao và thực tế này diễn ra cho đến thời điểm có sự cân bằng tương đối trong quan hệ cung cầu. Sau thời kỳ này, xu hướng diễn ra ngược lại: lúc đầu cung dần dần lớn hơn cầu một cách tương đối, sau đó cầu giảm dần về cả tuyệt đối cho tới khi xuất hiện tình trạng nhu cầu về thị trường hàng hoá bão hoà dẫn đến mức hết nhu cầu, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được, hiệu ứng kinh tế làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm dần, tiến tới không còn lợi nhuận, thậm chí dẫn đến thua lỗ (nếu tiếp tục sản xuất). Như vậy, điều chúng ta vừa nêu trên đây là với giả định các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho sản xuất đều rất thuận lợi, nhưng trên thực tế lại không bao giờ có được như vậy mà dường như luôn xảy ra ngược lại, tức là khi sản xuất một hàng hoá nào đó càng phát triển thì các điều kiện phục vụ cho nó như tài nguyên thiên nhiên, nguyên nhiên vật liệu trở nên khan hiếm hơn, giá nhân công trở nên đắt hơn, như vậy chỉ mới riêng điều kiện ở nước sở tại đã làm cho giá thành sản xuất sản phẩm tăng lên và theo đà này lợi nhuận của nhà sản xuất giảm xuống. Đến lúc nào đó nếu không có sự cải tiến, thay đổi thì nhà sản xuất không thể đủ các điều kiện để tiếp tục duy trì sản xuất được. Thực tiễn phát triển của sản xuất đã đặt cho nhà sản xuất nhu cầu thay thế sản phẩm mới hay cải tiến kỹ thuật để hạ giá thành sản phẩm như một điều kiện bắt buộc. Thứ hai, ở vấn đề chúng ta đang đặt sản xuất một loại sản phẩm nào đó trong giới hạn lãnh thổ của một quốc gia. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện đại 9 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang thì mọi nền sản xuất không thể tồn tại cô lập trong khuôn khổ chật hẹp như vậy. Khi mà tình hình sản xuất diễn ra nêu trên đến giai đoạn bế tắc, nhà sản xuất muốn tiếp tục tồn tại và phát triển trên lãnh thổ truyền thống thì bằng mọi giá họ phải tìm cách mở rộng thị trường bằng phương thức xuất khẩu hàng hoá ra thị trường nước ngoài. Nhưng trong điều kiện mậu dịch quốc tế còn nhiều trở ngại như hàng rào thuế hải quan, chính sách hạn chế thậm chí cấm nhập một số loại hàng hoá để thực hiện chính sách bảo hộ trong nước của một số quốc gia đã làm cho việc thâm nhập thị trường nước ngoài của một số loại hàng hoá gặp rất nhiều khó khăn. Thứ ba, bất kỳ một nhà sản xuất nào khi đã có trong tay kết quả của quá trình nghiên cứu, phát minh để sản xuất ra một sản phẩm mới và khi loại sản phẩm đã được xã hội chấp nhận một cách rộng rãi thì nhà sản xuất sẽ bằng mọi cách có thể để giữ độc quyền kỹ thuật. Chừng nào kỹ thuật mới chưa trở thành phổ biến trên thế giớí thì các nhà sản xuất sở hữu nó vẫn muốn giữ kỹ thuật như một vũ khí có sức mạnh giành lợi thế cạnh tranh của riêng mình, hoặc cho các chi nhánh của họ mà thôi. Đối với các nhà sản xuất, những trở ngại thuộc dạng vừa nêu trên, phương thức giải quyết có hiệu quả nhất là đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Đây là loại hình mà bản thân nó rất có khả năng để thực hiện việc kéo dài khả năng sản xuất mà vẫn giữ được độc quyền kỹ thuật, dễ dàng xâm nhập thị trường nước ngoài mà không bị cản trở của các hàng rào chắn. Khai thác được nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như giá nhân công rẻ của các nước nhận đầu tư. Phải nói rằng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một cách giải quyết tốt nhất, vì thông qua cách giải quyết này đã tạo cho các nhà đầu tư tiếp tục thu lợi và phát triển, có khi còn phát triển với tốc độ cao hơn. Thậm chí kể cả khi nước tiếp nhận đầu tư có sự thay đổi từ chính sách thay thế nhập khẩu sang chính sách hướng về xuất khẩu, thì các nhà đầu tư vẫn có thể tiếp tục đầu tư dưới dạng mở các chi nhánh sản xuất các bộ phận, phụ kiện… để xuất khẩu trở lại phục vụ các công ty mẹ, cũng như các thị trường mới. Thứ tư, về xu thế của thế giới: sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã làm xuất hiện nhiều sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao như viễn thông, tin học điện tử, công nghệ sinh học… đây là những lĩnh vực cho thấy có nhiều triển vọng thu được lợi nhuận siêu ngạch, do đó ai nắm được quyền chi phối nó sẽ hứa hẹn một tương lai phát triển mạnh. Triển vọng thu lợi nhuận cao trong tương lai là yếu tố thúc đẩy các nhà sản xuất lao vào đầu tư nhằm giành quyền chi phối nhất định trong các lĩnh vực này. Mặt khác nếu được đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất sản phẩm mới ở các nước đang phát triển chính là đã thực hiện được việc đầu tư vào mảnh đất còn rất “màu mỡ” chưa khai thác, có khả năng sinh lợi cao và thu hồi vốn nhanh. 10 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Thứ năm, vấn đề khác có liên quan đến vấn đề công nghệ, kỹ thuật của hoạt động ĐTTTNN là sự phát triển ồ ạt của công nghiệp nhiều nước trong những thập niên gần đây đã gây nên sức ép lớn đối với môi trường. Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ các nước đã phải bỏ ra một khoản chi phí khá lớn cho việc di chuyển, hạn chế sản xuất thay thế từng phần thậm chí huỷ bỏ những ngành sản xuất đang làm ảnh hưởng đến môi trường. Chúng ta không loại trừ một số nhà sản xuất sau khi nhận tài trợ của chính phủ nước sở tại đã lợi dụng danh nghĩa ĐTTT để di chuyển loại kỹ thuật ra nước ngoài dưới dạng góp vốn bằng thiết bị. Trong trường hợp này, nhà đầu tư trực tiếp được hưởng nhiều cái lợi từ tiền đền bù của nước sở tại, không phải chi phí cho xử lý thiết bị, thu được tiền bán thiết bị cho dự án đầu tư, tiếp tục tổ chức sản xuất và thu lợi nhuận qua việc hưởng ưu đãi của nước nhận đầu tư … Thứ sáu, có một số vấn đề đứng trên phương diện nào đó tuy về mức độ nó ít chịu sự chi phối về kinh tế hơn, nhưng cũng có thể coi đây cũng là những biểu hiện bản chất của ĐTTTNN. Chẳng hạn một doanh nghiệp đang tồn tại và phát triển trong một nước (có thể là quê hương của chủ doanh nghiệp, cũng có thể là nước mà doanh nghiệp hoạt động với tư cách ĐTTT) ta gọi là nước sở tại, Chính phủ nước này thực thi một số chính sách gây tác động xấu đến doanh nghiệp. Sự tác động này đến mức làm cho chủ doanh nghiệp trở nên rất bất bình, từ đó chủ doanh nghiệp đã chọn hình thức ĐTTTđể di chuyển doanh nghiệp ra nước khác. Một số cá biệt khác là có các công ty hoặc cá nhân hiện đang giữ một số vốn mà nếu theo quy định của nước sở tại (thậm chí cả về thực chất) thì đó là khoản tiền tồn tại “bất hợp pháp”. Trước nguy cơ đó, chủ sở hữu vốn rất có thể dùng hình thức ĐTTT ra nước ngoài nhằm thông qua đó mà “làm sạch” để đồng tiền trở thành tồn tại hợp pháp hơn. Tóm lại, trên đây chúng ta đã phân tích để làm rõ thực chất cơ bản bên trong của nhà đầu tư trong hoạt động ĐTTTNN. Các vấn đề, tựu trung lại có thể chia ra 4 loại nhóm bản chất như sau: + Duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất của chủ đầu tư (vấn đề vốn, kỹ thuật, sản phẩm…). + Khai thác các nguồn lực và xâm nhập thị trường của nước nhận đầu tư. + Tranh thủ lợi dụng chính sách khuyến khích của nước nhận đầu tư. + Thông qua hoạt động ĐTTT để thực hiện các ý đồ kinh tế (hoặc phi kinh tế) mà các hoạt động khác không thực hiện được. b. Đối với nước nhận đầu tư: Trước hết đó là một số nước đang có lợi thế mà họ chưa có hoặc không có điều kiện để khai thác. Các nước nhận đầu tư thuộc loại này thường là các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên tương đối phong phú, có nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ, thiếu vốn, thiếu kỹ thuật, thiếu công nghệ 11 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang tiên tiến và ít có khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao … Số này phần lớn thuộc các nước đang phát triển. Các nước nhận đầu tư thuộc dạng khác đó là các nước phát triển, đây là các nước có tiềm lực kinh tế cao, phần lớn là những nước có vốn đầu tư ra nước ngoài. Các nước này có đặc điểm là có cơ sở hạ tầng tốt, họ đã và đang là thành viên của các tổ chức kinh tế hay tập đoàn kinh tế lớn. Nói chung, đối với nước tiếp nhận đầu tư cho dù ở trình độ cao hay thấp, số vốn ĐTTTNN là do sự “khéo léo” trong mời chào, hay do các nhà đầu tư tự tìm đến mà có, thì ĐTTTNN cũng thường có sự đóng góp nhất định đối với sự phát triển của họ. Ở những mức độ khác nhau, ĐTTTNN có thể đóng vai trò là nguồn vốn bổ sung, là điều kiện cần thiết (thậm chí quyết định) cho sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực của một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hay một số ngành nghề, hoặc là những yếu tố xúc tác làm cho tiềm năng nội tại của nước nhận đầu tư phát huy một cách mạnh mẽ và có hiệu quả hơn. 2- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐTTTNN Dòng vốn ĐTTTNN vào các quốc gia khác nhau là không bằng nhau. Việc lượng vốn ĐTTTNN vào một quốc gia cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều yếu tố, các yếu tố này có thể là nhân tố chủ quan hoặc yếu tố khách quan. Trong phần này xin được trình bày những yếu tố chính có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến ĐTTTNN. Các nhân tố có thể ảnh hưởng đến ĐTTTNN đó là: Khuynh hướng chu chuyển vốn quốc tế; tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trên toàn thế giới và khu vực; môi trường đầu tư…cụ thể như sau: ♦ Khuynh hướng chu chuyển vốn quốc tế: Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến ĐTTTNN trên thế giới đó là khuynh hướng chu chuyển vốn quốc tế, trong đó 70 – 75% dòng vốn ĐTTTNN di chuyển trong nội bộ các nước phát triển. ♦ Tình hình kinh tế chính trị và xã hội: Những bất ổn về kinh tế cũng như là chính trị đều ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của nhà đầu tư. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài mục đích cuối cùng của họ chỉ là lợi nhuận, do đó bất kỳ lý do nào ảnh hưởng xấu đến mục tiêu của họ hoặc có khả năng gây ra rủi ro đều ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư cũng như là lượng vốn đầu tư. Điều này có thể thấy rõ trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á vào năm 1997. ♦ Môi trường đầu tư: Đây chính là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến ĐTTTNN của một quốc gia. Môi trường đầu tư thuận lợi sẽ thu hút nhiều nhà 12 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang ĐTNN, ngược lại môi trường đầu tư không thuận lợi sẽ hạn chế ĐTTTNN vào các nước tiếp nhận đầu tư. Môi trường đầu tư bao gồm: + Môi trường tự nhiên: Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, ... Những quốc gia nào có được vị trí địa lý thuận lợi hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào sẽ là những quốc gia được các nhà ĐTNN đặc biệt quan tâm trong vấn đề lựa chọn nơi đầu tư ( như Singapore, Hồng Kông, Mỹ..), điều này thì tại sao? Bởi đại đa số các MNC hàng đầu đều đặt trụ sở chính tại những nước đã có nền kinh tế phát triển cao, thông thường những quốc gia này đã cạn kiệt tài nguyên, do đó khi hoạch định các kế hoạch đầu tư, các MNC thường chọn những nơi nào có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, vị trí đầu tư thuận lợi cho việc kinh doanh thương mại quốc tế của họ. + Môi trường xã hội bao gồm môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, môi trường tài chính, môi trường lao động. * Môi trường pháp lý: Để đảm bảo an toàn và hiệu quả của việc đầu tư của mình, các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài phải nắm vững hệ thống luật pháp và những quy định dưới Luật của nước tiếp nhận đầu tư. Từ đó yêu cầu hệ thống luật pháp của nước chủ nhà phải chặt chẽ, ổn định, rõ ràng tránh trường hợp dễ thay đổi, mơ hồ, chồng chéo với nhau làm cho nhà đầu tư nản lòng và mất lòng tin. * Môi trường lao động bao gồm: lực lượng lao động, trình độ lao động, tổ chức quản lý lao động, ... Những nước chủ nhà có lực lượng lao động dồi dào, nguồn lao động rẻ, lao động có tay nghề sẽ có những ưu thế nhất định trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. * Môi trường kinh tế bao gồm: các định hướng phát triển kinh tế của một quốc gia, hệ thống các lĩnh vực kinh tế, các công trình kiến trúc hạ tầng như hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông, ... Các quốc gia với đường lối kinh tế mở và các chính sách kinh tế thông thoáng sẽ tạo điều kiện thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hơn là những quốc gia có chính sách kinh tế đóng cửa. Hệ thống giao thông vận tải và các phương tiện thông tin cũng là một yếu tố mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi xem xét đầu tư vào một quốc gia nào đó mặc dù không phải là yếu tố duy nhất. * Môi trường tài chính bao gồm hệ thống thuế, các chính sách về tỷ giá hối đoái, cơ chế quản lý tài chính tiền tệ, cơ chế kiểm tra và giám sát tài chính, hoạt động của hệ thống ngân hàng và thị trường vốn,... 3- CÁC HÌNH THỨC ĐTTTNN VÀ TÌNH HÌNH CỤ THỂ TẠI VIỆT NAM. Tương tự như đối với các nước tiếp nhận đầu tư khác, đầu tư trực tiếp nước ngoài thâm nhập vào Việt Nam dưới các hình thức sau: 13 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Š Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một văn bản được ký kết giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài để cùng nhau tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một xí nghiệp liên doanh hoặc bất kỳ một pháp nhân mới nào. Đặc điểm của hình thức đầu tư này là: - Các bên Việt Nam và nước ngoài cùng nhau hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký giữa các bên về việc phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. - Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp đồng. - Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời công ty hay xí nghiệp mới. - Vấn đề vốn kinh doanh có thể được đề cập hoặc không nhất thiết được đề cập trong văn bản hợp đồng hợp tác kinh doanh. Š Doanh nghiệp liên doanh. Được thành lập giữa một bên là Việt Nam và bên kia là các bên nước ngoài tham gia đầu tư liên doanh (có thể hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh). Đặc điểm của hình thức liên doanh là: - Cho ra đời một công ty hoặc một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân Việt Nam và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn. - Các công ty hoặc xí nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính. Vốn pháp định do các bên đóng góp tối thiểu bằng 30% tổng số vốn đầu tư. Trong quá trình hoạt động, đơn vị liên doanh không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định do các bên liên doanh thoả thuận và đăng ký tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Vốn pháp định có thể góp trọn một lần khi thành lập liên doanh hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý do hai bên thoả thuận. - Cơ quan lãnh đạo cao nhất của liên doanh là Hội đồng quản trị, có thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng. Tổng Giám đốc và các Phó Tổng giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công việc hàng ngày của liên doanh. Nếu Tổng giám đốc là người nước ngoài thì Phó Tổng giám đốc thứ nhất phải là công dân Việt Nam và sinh sống tại Việt Nam. 14 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang - Một đơn vị liên doanh có thể tham gia vốn để thành lập một liên doanh khác với nước ngoài, trong liên doanh mới này phải có trực tiếp tham gia ít nhất của hai thành viên thuộc liên doanh cũ trong Hội đồng quản trị và một trong hai thành viên đó phải là người có quốc tịch Việt Nam. - Thời gian hoạt động của liên doanh không quá 50 năm, trường hợp đặc biệt không quá 70 năm. - Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ đóng góp vốn. Š Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam. Như vậy, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức cá nhân nước ngoài và do tổ chức, cá nhân đó thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đặc điểm của các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân Việt Nam do pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chi phối và điều chỉnh. Š Hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT) , Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - vận hành (BTO), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT). Trong các loại hình BOT, BTO, BT thì BOT là một loại hình đầu tư được nhà nước sử dụng để khuyến khích xây dựng các công trình hạ tầng như: cầu, đường, bến cảng, công trình cung cấp năng lượng…trong khi Nhà nước khó khăn về nguồn tài chính. Theo hình thức BOT, nhà đầu tư tự bỏ vốn, kỹ thuật để xây dựng công trình, tự khai thác kinh doanh (vận hành) công trình trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó sẽ chuyển giao cho Nhà nước. Đặc trưng của hình thức này là sự cam kết giữa Nhà nước với chủ đầu tư chứ không phải giữa các doanh nghiệp với nhau. Ngoài các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài nêu trên, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam còn tập trung vào các khu công nghiệp, khu chế xuất thông qua nhiều hoạt động khác nhau. Đặc trưng của hình thức khu chế xuất là: 15 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang * Khu chế xuất là một hình thức Khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất xuất khẩu, bao gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp có ranh giới địa lý xác định. * Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp trong thị trường Việt Nam với các doanh nghiệp trong khu chế xuất được coi là quan hệ xuất nhập khẩu. * Khu chế xuất được thể hiện trong Luật đầu tư nước ngoài không phải là khu hành chính kinh tế mà chỉ là khu sản xuất, không có cấp quản lý chính quyền hay luật pháp riêng…mặc dù khu chế xuất có một số đặc thù về cơ chế quản lý nhưng vẫn nằm trong tổng thể của chính sách đầu tư. 4- NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐTTTNN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. Trong những phần trình bày ở trên đôi lúc đã đề cập đến tác động của ĐTTTNN nhưng chưa đầy đủ và chưa có hệ thống. Trong phần này tác động của ĐTTTNN sẽ được trình bày một cách có hệ thống, những tác động của ĐTTTNN bao gồm: Š ĐTTTNN tạo điều kiện thu hút nguồn nhu cầu mới: Các MNC thường đạt tới một giai đoạn - sự phát triển hạn chế từ nước của họ. Điều này có nghĩa là số lượng sản phẩm họ bán ra giảm một cách đáng kể. Nguyên nhân có thể do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhà sản xuất khác, do sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng. Như vậy giải pháp khả thi là đầu tư sản xuất ở nước ngoài nơi có những tiềm ẩn cho các sản phẩm ấy. Š ĐTTTNN giúp thâm nhập vào những thị trường mới và có thể đạt lợi nhuận cao: Những MNC trong cùng một lĩnh vực có thể cùng nhau hoạt động trong cùng một quốc gia, các MNC mới vẫn có thể thâm nhập vào thị trường này với điều kiện họ phải có kế hoạch giảm giá khá cao đối với sản phẩm đang được bán trên thị trường. Tuy nhiên không phải lúc nào việc thâm nhập thị trường của một MNC đều gặp thuận lợi. Các MNC cũ đã có mặt trên thị trường này sẽ không cho đối thủ chiếm đi thị phần của mình, có thể họ sẽ giảm giá nhiều hơn so với mức giảm giá của đối thủ mới khi họ vừa thâm nhập vào thị trường này. Š Sử dụng các yếu tố nước ngoài trong sản xuất: Vấn đề chi phí sản xuất tại nước tiếp nhận đầu tư được các MNC quan tâm hàng đầu. Các chi phí như: chi phí sử dụng đất, chi phí nhân công, chi phí giao dịch, chi phí di dời dân cư…ở các nước khác nhau sẽ khác nhau. Các MNC sẽ lựa chọn những nơi nào có chi phí thấp nhất để đầu tư nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất. Š Sử dụng nguyên vật liệu nước ngoài rẻ tiền thay vì phải nhập khẩu nguyên liệu với chi phí cao hơn rất nhiều lần. 16 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Š Khai thác về lợi thế độc quyền, một số MNC có trong tay các công nghệ độc quyền mà không ai có thể chiếm hữu hoặc sao chép, do đó họ có thể mở rộng sản xuất ra nước ngoài mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận và công nghệ độc quyền của mình. Š ĐTTTNN giúp các MNC đa dạng hóa ở tầm cỡ quốc tế nhằm giảm bớt các rủi ro của việc sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm trong phạm vi một quốc gia. Vì nếu như MNC gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm ở nước sở tại, họ muốn bán hàng ra nước ngoài phải thông qua con đường xuất khẩu. Thế nhưng trong quan hệ mậu dịch thế giới, một số quốc gia đặt ra các hàng rào mậu dịch nhằm bảo hộ các doanh nghiệp trong nước. Do đó để tránh khỏi vấn đề này các MNC sẽ đầu tư vào các nước này. Không những thế thông qua ĐTTTNN họ còn có thể tranh thủ những ưu đãi của nước tiếp nhận đầu tư. Ngoài ra đối với những nước đang phát triển ĐTTTNN còn có những tác động khác như sau: - ĐTTTNN góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và thu nhập quốc dân. - ĐTTTNN góp phần giải quyết công ăn việc làm, đẩy lùi nạn thất nghiệp, từ đó góp phần nâng cao đời sống của người dân. - ĐTTTNN giúp các nước nghèo theo kịp phần nào với trình độ công nghệ của các nước tiên tiến thông qua các hợp đồng chuyển giao công nghệ. - ĐTTTNN góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng của nền kinh tế mà nguồn vốn trong nước của các quốc gia đang phát triển không đủ khả năng cung ứng. 5- KINH NGHIỆM THU HÚT ĐTTTNN CỦA CÁC NƯỚC KHÁC TRÊN THẾ GIỚI VÀ MỘT SỐ TỈNH CỦA VIỆT NAM. 5.1- Kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN của một số nước châu Á Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam còn là một vấn đề mới mẻ và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của quá trình thị trường hoá nền kinh tế. Để thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó, chúng ta cần thiết phải học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước, đặc biệt là các nước châu Á với tình hình kinh tế có những điểm tương đồng với nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, khi học hỏi những chính sách kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài ở những nước này cũng cần phải lưu ý chọn lọc những biện pháp thích ứng và tạo sự phát triển vững chắc, tránh đi vào vết xe đổ của hiện tượng “tăng trưởng nóng” hoặc “phát triển kinh tế thiếu nền móng”. 17 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang 5.1.1- Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của bốn con rồng châu Á: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Hongkong (NICs). Những năm 1950 -1960, nền kinh tế các nước NICs rất lạc hậu, phát triển mất cân đối hoặc bị kiệt quệ trong chiến tranh (như Hàn Quốc), đặc biệt lại nghèo về tài nguyên, đất hẹp, người đông, lợi thế hầu như chỉ dựa vào biển, lực lượng lao động đông và rẻ tiền, thu nhập bình quân đầu người rất thấp. Ngày nay cả bốn nước đều trở thành các nước công nghiệp mới với tốc độ phát triển kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu người tăng gấp nhiều lần (xấp xỉ 60 lần). Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công là do mỗi nước, tuỳ vào đặc điểm phát triển kinh tế của mình mà có chính sách thu hút vốn đầu tư quốc tế riêng. Tuy mỗi nước NICs có biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài khác nhau, nhưng chúng ta có thể rút ra các nguyên tắc chủ yếu như sau: ( Phụ lục 1: chính sách thu hút vốn ĐTTTNNcủa các nước NICs) Để có thể thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thì cần thiết phải: - Hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng. - Ổn định môi trường chính trị và kinh doanh. - Tạo khả năng chuyển đổi dễ dàng của đồng tiền bản địa ra ngoại tệ mạnh. - Thiện chí hợp tác của những nhà doanh nghiệp với người đầu tư. - Xây dựng những định chế tài chính thích hợp, sử dụng thuế làm công cụ kích thích đầu tư. - Thu hút vốn thông qua khu công nghiệp và khu chế xuất. 5.1.2- Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước thuộc khối Asean và Trung Quốc. Việt Nam và các nước Asean có nhiều điểm giống nhau: - Vị trí địa lý đều nằm trong vùng Đông Nam Á, có những điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên. - Có cùng lợi thế về điều kiện khí hậu, lao động và tài nguyên thiên nhiên dồi dào. - Đều là các nước đi lên từ cơ cấu nông nghiệp. Do những đặc điểm trên, việc nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của những nước ASEAN sẽ mang lại những bài học quý giá trong lĩnh vực đầu tư quốc tế. ( Phụ lục 2: chính sách thu hút ĐTTTNN của các nước Asean và Trung Quốc) 18 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Từ nghiên cứu chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của một số nước thuộc khối Asean và Trung Quốc, rút ra được bài học trong thu hút đầu tư nước ngoài như sau: + Hệ thống chính trị ổn định và đoàn kết dân tộc; + Xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại; + Chính sách thuế ưu đãi; + Chính sách đầu tư luôn được sửa đổi phù hợp với chính sách kinh tế; + Không gây phiền hà trong thủ tục đăng ký cấp phép đầu tư. Qua nghiên cứu chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước châu Á, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quý báu về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho Việt Nam đó là: - Hệ thống chính trị ổn định và đoàn kết dân tộc; - Hệ thống luật pháp và chính sách kêu gọi đầu tư ngày càng được sửa đổi theo hướng thông thoáng hơn; - Sử dụng chính sách thuế như là một công cụ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; - Tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài; - Cải cách thủ tục hành chính theo hướng ngày càng đơn giản và thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài. - Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua việc xây dựng và phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung. 5.2- Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của một số tỉnh trong nước Việt Nam. Nghiên cứu chính sách thu hút nước ngoài của một số tỉnh Việt Nam: Long An, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Nai, Bình Dương rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau: (Phụ lục 3: chính sách thu hút vốn ĐTTTNN của các tỉnh Long An,Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Nai, Bình Dương ) + Thực hiện cơ chế một cửa trong xét cấp phép đầu tư, thực hiện cấp phép nhanh, không gây phiền hà cho nhà đầu tư. + Có chính sách miễn giảm thuế thu nhập DN, trong miễn giảm cần có sự phân biệt vùng đầu tư (thuận lợi hay khó khăn), ngành nghề đầu tư (ngành nghề cần khuyến khích hay không khuyến khích đầu tư). 19 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang + Có chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, việc miễn, giảm cần có sự phân biệt tổng vốn đầu tư của dự án cao hay thấp, vùng đầu tư (thuận lợi hay khó khăn), ngành nghề đầu tư (ngành nghề cần khuyến khích hay không khuyến khích đầu tư). + Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động. 5.3- Tham khảo ý kiến một số doanh nghiệp ĐTNN về môi trường đầu tư của Tiền Giang Người nghiên cứu đề tài đã gởi phiếu tham khảo để các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đang hoạt động tại Tiền Giang có ý kiến về môi trường thu hút đầu tư nước ngoài tại Tiền Giang. Tài liệu gởi đến 15 doanh nghiệp đang thực hiện đầu tư tại khu công nghiệp Mỹ Tho và cụm công nghiệp Trung An. Có 9 doanh nghiệp gởi phiếu phản hồi tổng hợp như sau: - Đa số các doanh nghiệp đều có ý kiến đánh giá chung môi trường đầu tư tại Tiền Giang bình thường không mang tính cạnh tranh cao trong việc thu hút ĐTTTNN. - Về giới thiệu các Công ty khác đầu tư vào Tiền Giang: có 5 doanh nghiệp chấp nhận, 3 doanh nghiệp không chấp nhận giới thiệu và 01 doanh nghiệp không có ý kiến. - Về vấn đề đầu tư mở rộng thêm: 8 doanh nghiệp đồng tình việc tăng vốn đầu tư, 01 doanh nghiệp không có ý kiến tăng vốn. - Về khó khăn trong thủ tục cấp phép đầu tư: Tất cả 9 doanh nghiệp đều có ý kiến không có khó khăn. - Về vấn đề triển khai thực hiện đầu tư: Có 3 doanh nghiệp có ý kiến cho rằng DN gặp khó khăn trong triển khai thực hiện đầu tư. - Về những yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của Việt Nam, đa số các doanh nghiệp có ý kiến cho rằng Việt Nam có môi trường chính trị ổn định, không có xung đột sắc tộc là điều kiện thuận lợi nhất để thu hút đầu tư nước ngoài. Chính sách thu hút hấp dẫn hơn các nước khác trong khu vực. Về thực hiện tốt cải cách hành chánh cơ chế 1 cửa chưa được ý kiến tán thành cao. Tổng hợp ý kiến tham khảo trên cùng ý kiến cụ thể của các nhà đầu tư gởi đến có một số vấn đề nhà đầu tư khuyến cáo như sau: + Chính sách ưu đãi của Tiền Giang chưa hấp dẫn so các tỉnh trong khu vực. + Nguồn nhân lực để các Công ty tuyển dụng khi thực hiện giấy phép không đáp ứng đủ về số lượng cũng như chất lượng. + Giá cho thuê đất của tỉnh chưa cạnh tranh với các tỉnh khác. 20 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang +Sự phối hợp giữa các cơ quan để hỗ trợ thủ tục đầu tư cho các Doanh nghiệp có vốn ĐTNN chưa đồng bộ và kịp thời. 5.4- Đúc kết bài học kinh nghiệm cho Tiền Giang sau khi nghiên cứu kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN của các nước, một số tỉnh của Việt Nam và tham khảo ý kiến của các doanh nghiệp ĐTNN tại Tiền Giang. Để có thể thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tiền Giang một số bài học kinh nghiệm được rút ra như sau: - Hệ thống chính trị ổn định và đoàn kết dân tộc; - Tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. - Thực hiện cơ chế một cửa trong xét cấp phép đầu tư và các dịch vụ liên quan đến đầu tư, thực hiện cấp phép nhanh, không gây phiền hà cho nhà đầu tư nước ngoài. - Có chính sách miễn giảm thuế thu nhập DN, trong miễn giảm cần có sự phân biệt vùng đầu tư (thuận lợi hay khó khăn), ngành nghề đầu tư (ngành nghề cần khuyến khích hay không khuyến khích đầu tư). - Có chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, việc miễn, giảm cần có sự phân biệt tổng vốn đầu tư của dự án cao hay thấp, vùng đầu tư (thuận lợi hay khó khăn), ngành nghề đầu tư (ngành nghề cần khuyến khích hay không khuyến khích đầu tư). - Phải đào tạo một đội ngũ lao động đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng để cung cấp cho nhà đầu tư, thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động của Tiền Giang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN. - Chính sách ưu đãi phải rõ ràng, cụ thể, ổn định lâu dài, không nêu chung chung. KẾT LUẬN CHƯƠNG I Trong chương này tập trung giải quyết các vấn đề mang tính lý luận về đầu tư nước ngoài như: - Nêu khái lược lịch sử phát triển và bản chất của ĐTTTNN; - Các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTTTNN; - Các hình thức ĐTTTNN và tình hình cụ thể tại Việt Nam - Tác động của ĐTTTNN đến tăng trưởng kinh tế - Kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN ở một số nước châu Á, một số tỉnh của Việt Nam, tham khảo ý kiến của một số nhà đầu tư nước ngoài tại Tiền Giang trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm trong chính sách thu hút ĐTTTNN của Tiền Giang. 21 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TIỀN GIANG 1- THỰC TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA TIỀN GIANG 1.1- Môi trường tự nhiên 1.1.1- Về vị trí địa lý Tiền Giang nằm ở phía Bắc sông Tiền, có diện tích tự nhiên 2.366,6 km2, chiều dài từ Đông sang Tây khoảng 106 km, chiều rộng theo hướng Bắc - Nam nơi rộng nhất 34 km, nơi hẹp nhất 8 km, Bắc giáp tỉnh Long An, Tây giáp Đồng Tháp, Vĩnh Long, phía Nam là sông Tiền, phía Đông giáp biển Đông với 32 km bờ biển. Tiền Giang nằm giữa hai thành phố lớn của vùng Nam bộ là thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ, cách thành phố Hồ Chí Minh 70 Km theo đường bộ. Tiền Giang có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và giao thông vận tải. Riêng sông Tiền có độ sâu bảo đảm lưu thông cho tàu 3.000 tấn và là tuyến quốc tế quá cảnh đi Campuchia. Tiền Giang có 4 tuyến quốc lộ 1, 30, 50 và 60 chạy ngang qua với tổng chiều dài 141km, tạo thành một cửa ngõ của các tỉnh miền Tây về thành phố Hồ Chí Minh. Tiền Giang có tuyến đường cao tốc từ thành phố Hồ Chí Minh đến Trung Lương và theo định hướng phát triển đồng bằng sông Cửu Long, trong tương lai tuyến đường sắt từ thành phố Hồ Chí Minh đến Mỹ Tho sẽ được xây dựng. Với vị trí địa lý như trên tạo những điều kiện thuận lợi cho Tiền Giang phát triển sản xuất hàng hóa và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong cả nước và quốc tế. Với khoảng cách 70 km từ thành phố Hồ Chí Minh và có tuyến đường cao tốc, tuyến đường sắt trong tương lai là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tiền Giang. 1.1.2- Về nguồn nguyên liệu Tiền Giang có nguồn nguyên liệu thuỷ hải sản dồi dào, nhiều loại trái cây ngon thích hợp cho công nghiệp chế biến nông, thuỷ, hải sản. Ngoài ra các vườn trái cây ngon cùng với vùng sông nước thuận lợi cho phát triển du lịch, xây dựng các nhà hàng, khách sạn. Bên cạnh đó Tiền Giang cũng có những bất lợi trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài so với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh gần thành phố Hồ Chí Minh. 22 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Thứ nhất, Đồng bằng sông Cửu Long nói chung, Tiền Giang nói riêng có nền địa chất công trình yếu, do đó, khi triển khai xây dựng, xử lý nền móng nhà máy, xí nghiệp rất tốn kém, chi phí cao hơn vùng miền Đông Nam bộ (ở Bình Dương là 7-9 USD/m2, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long từ 14-16 USD/m2), điều này làm cho các nhà đầu tư đắn đo khi quyết định đầu tư các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có Tiền Giang. Thứ hai, Long An là tỉnh giáp ranh với Tiền Giang và nằm sát thành phố Hồ Chí Minh nên có nhiều ưu thế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài so với Tiền Giang. Từ thực tế trên, vấn đề đặt ra cho Tiền Giang là phải có chính sách ưu đãi thích hợp để có thể bù đắp được những khó khăn hạn chế về vị trí địa lý để có thể thu hút nhiều hơn nhà đầu tư nước ngoài vào Tiền Giang. 1.2- Về môi trường an ninh chính trị: Việt Nam nói chung, Tiền Giang nói riêng về cơ bản an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Đây là yếu tố rất thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên qua trao đổi một số nhà đầu tư, hiện nay trong khu công nghiệp Mỹ Tho, cụm công nghiệp Trung An chưa có lực lượng công an chuyên trách để xử lý các trường hợp vi phạm trật tự an toàn trong Khu, cụm công nghiệp, mà việc xử lý, giải quyết các vi phạm do công an xã thuộc địa bàn khu, cụm công nghiệp phụ trách, vì vậy khi có xảy ra việc gây rối an ninh, trật tự thì gọi công an của xã rất khó và thường đến không kịp thời. Do đó để bảo đảm an ninh trật tự trong khu, cụm công nghiệp, giúp các nhà đầu tư an tâm trong sản xuất kinh doanh, cần có tổ chức đội công an chuyên trách quản lý an ninh trật tự trong các khu, cụm công nghiệp để đảm bảo an toàn an ninh trật tự trong khu vực này, đồng thời xử lý nhanh các trường hợp vi phạm. 1.3- Về môi trường vật chất Cơ sở hạ tầng kỹ thuật như đường sá, cầu cảng, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch …đã được quan tâm đầu tư và đã có cải thiện, nhưng nhìn chung còn hạn chế, chưa đồng bộ, chưa tương ứng với yêu cầu phát triển công nghiệp. ♦ Hệ thống đường sá trong tỉnh, kể cả các đường hiện có vào khu công nghiệp Mỹ Tho, Cụm công nghiệp Trung An còn nhỏ, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu vận tải với quy mô lớn (hiện nay đường vào khu công nghiệp Mỹ Tho cấm xe tải 15 tấn, đã gây không ít khó khăn và tạo sự phàn nàn cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp xuất nhập hàng container 40 phít). Hệ thống giao thông nông thôn còn thấp kém, một số ít là đường xi măng, còn lại phần lớn là đường đá đỏ, ghồ ghề..vì vậy thời gian vận chuyển qua các đường phải mất nhiều thời gian, tốn nhiều chi phí khi thu mua nguyên vật liệu. 23 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang ♦ Với hệ thống sông, kênh, rạch rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy, nhất là việc thu gom hàng nông sản về nhà máy để chế biến. Tuy nhiên do luồng sông Tiền thông ra cửa tiểu quá cạn, không phát huy được vận chuyển bằng đường thủy với số lượng lớn hàng nông sản đã chế biến về Cảng TP Hồ Chí Minh để xuất khẩu hoặc xuất khẩu trực tiếp với quy mô lớn. Tiền Giang có Cảng Mỹ Tho, nhưng hiện tại chỉ có khả năng tiếp nhận tàu dưới 5.000 tấn, do đó không phát huy được thế mạnh của Cảng. Nếu hàng sản xuất Tại Tiền Giang và chuyển tới TP Hồ Chí Minh để xuất khẩu bằng đường bộ sẽ tốn nhiều chi phí, giá thành cao không thuận lợi trong cạnh tranh. ♦ Hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc về cơ bản đáp ứng tốt ở khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, tuy nhiên khu vực nông thôn, nhất là các vùng sâu, vùng xa chưa đảm bảo. ♦ Hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu du lịch: Những năm qua tỉnh Tiền Giang cũng đã quan tâm và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, một số nhà hàng, khách sạn được xây dựng như nhà hàng khách sạn Chương Dương, nhà hàng khách sạn Sông Tiền; nhà hàng khách sạn Mỹ Tho, nhà hàng Ngọc Gia Trang, Bách Tùng Viên, Hồng Phúc…và một số khu du lịch như Thới Sơn, biển Tân Thành… Tuy nhiên các nhà hàng có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất thấp kém, phục vụ cho đại đa số khách có thu nhập trung bình khá trở lại, chưa có nhà hàng chất lượng cao (quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại, tiếp viên qua trường lớp đào tạo, thức ăn, nước uống cao cấp) chuyên phục vụ cho những nhà đầu tư, khách du lịch giàu có, có nhu cầu tiêu tiền. Tiền Giang có nhiều khách sạn nhưng quy mô nhỏ, không có đủ các tiện nghi như hồ bơi, sân tennis, phòng họp, phòng ăn, dịch vụ massage, hệ thống thông tin liên lạc quốc tế. Tiền Giang có những điểm du lịch đã được xây dựng, nhưng nhiều năm chưa được cải tạo, nâng cấp, mở rộng, chưa có nhiều điểm mới tạo thành tour du lịch ăn uống khép kín thật sự gây ấn tượng tốt để khách nhớ đến và giới thiệu nhiều người cùng đến. 1.4- Về môi trường lao động. Theo điều tra mẫu 926.634 người tại Tiền Giang tại thời điểm 01/7/2003 lao động chưa qua đào tạo là 80,83% ( tỉ lệ này đối với cả nước là 79,01%, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 86,8%, thành phố Hồ Chí Minh là 55,29%). Như vậy lao động chưa qua đào tạo tại Tiền Giang cao hơn cả nước, thấp hơn bình quân các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và cao hơn thành phố Hồ Chí Minh rất nhiều. 24 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Tỷ lệ lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp tại Tiền Giang là 1,75% ( tỉ lệ này đối với cả nước là 4,07%, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 2,21%, thành phố Hồ Chí Minh là 3,58%). Như vậy tỷ lệ lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp của Tiền Giang thấp hơn cả nước, đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh. Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học tại Tiền Giang là 1,69% ( tỉ lệ này đối với cả nước là 4,43%, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 2,17%, thành phố Hồ Chí Minh là 10,91%). Như vậy tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học của Tiền Giang thấp hơn cả nước, đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh. Tỷ lệ công nhân kỹ thuật tự học không có bằng cấp tại Tiền Giang là 4,26% ( tỉ lệ này đối với cả nước là 2,6%, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 1,73%, thành phố Hồ Chí Minh là 6,58%). Như vậy tỷ lệ công nhân kỹ thuật tự học không có bằng cấp tại Tiền Giang thấp hơn thành phố Hồ Chí Minh và cao hơn cả nước, đồng bằng sông Cửu Long. Qua thực tế như trên cho thấy lao động qua đào tạo có bằng cấp của Tiền Giang rất thấp, thấp hơn bình quân cả nước, bình quân đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh. Vấn đề này đặt ra cho Tiền Giang cần phải củng cố nâng quy mô, chất lượng đào tạo các trường dạy nghề của tỉnh và có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thì mới đủ số lượng lao động có trình độ cung cấp cho khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. 1.5- Về môi trường pháp lý 1.5.1- Về thủ tục hành chính Hiện nay Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ủy quyền cấp phép đầu tư cho những dự án có vốn đầu tư dưới 40 triệu USD và Bộ Thương mại ủy quyền cho BQL xác nhận kế hoạch nhập khẩu của các dự án đầu tư nước ngoài trong Khu công nghiệp. Trình tự thủ tục cấp phép được tiến hành như sau: Khi tổ chức và cá nhân người nước ngoài muốn đầu tư vào khu công nghiệp, nhà đầu tư liên hệ Ban Quản lý các khu công nghiệp để được hướng dẫn thủ tục và hướng dẫn khảo sát khu đất. Sau khi nhà đầu tư lựa chọn vị trí thích hợp, tiến hành làm đơn xin thuê đất theo mẫu, đồng thời gửi một bản phương án tóm tắt về dự án đầu tư, tiếp theo là ký hợp đồng ghi nhớ về thuê lại đất. Sau khi ký hợp đồng thuê đất nhà đầu tư làm các thủ tục gồm: - Nếu là DN 100% vốn ĐTTTNN: + Đơn xin cấp giấy phép đầu tư; 25 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang + Điều lệ DN; + Bản sao Hợp đồng nguyên tắc cho thuê lại đất; + Các tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức như giấy phép thành lập và Điều lệ công ty mẹ, báo cáo tài chính hai năm liền kề gần nhất của công ty mẹ, Quyết định của Hội đồng quản trị về đầu tư dự án và cử người làm đại diện tại Việt Nam. Nếu là cá nhân thì có giấy xác nhận vốn tại ngân hàng. - Nếu thành lập công ty liên doanh thì có thêm Điều lệ và Hợp đồng của công ty liên doanh. Hồ sơ được đóng thành tập và nộp tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp thành 03 bộ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì được cấp giấy phép đầu tư trong vòng 3-7 ngày. Qua tổng hợp số liệu điều tra tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Khu công nghiệp Mỹ Tho thì các nhà đầu tư đều cho rằng việc cấp phép của Ban Quản lý các Khu công nghiệp là nhanh chóng và kịp thời, không phiền hà. Tuy nhiên, qua tiếp xúc với nhà đầu tư thì Ban Quản lý các Khu công nghiệp nhận thấy có một số vấn đề cần quan tâm: + Các nhà đầu tư khi đến đầu tư rất cần những thông tin chi tiết chuyên sâu như: thuế suất các loại thuế, giá cho thuê đất; các tạp chất quy định trong nước thải là những chất nào; giá bán điện sản xuất, giá bán điện giờ cao điểm, chi phí hạ thế…; chất lượng và giá cả nước cần cung cấp… + Thời gian qua việc trả lời các thông tin trên chủ yếu là Ban Quản lý, nhưng nhà đầu tư thực sự muốn các ngành chức năng chuyên môn trả lời hơn là muốn Ban Quản lý trả lời, vì có những vấn đề chi tiết Ban Quản lý không nắm chắc. Từ thực tế như vậy nên Ban Quản lý có nhờ các ngành hỗ trợ nhưng các ngành cử người đến hỗ trợ không nhất quán, khi người này, khi người khác, không kế thừa những thông tin liên tục khi giải thích các vấn đề cho nhà đầu tư. + Sau khi thực hiện cấp phép đầu tư, việc hỗ trợ của các ngành cho thực hiện dự án đầu tư chưa thực sự nhanh chóng và kịp thời. Từ thực tế trên, để giúp các nhà đầu tư có những thông tin chi tiết liên quan đến dự án đầu tư như giá thuê đất, thuế, giá bán điện, nước, xử lý nước thải…các ngành tỉnh phải hỗ trợ nhiệt tình cho BQL các khu CN, cử cán bộ chuyên trách phối hợp cùng BQL giải thích cho nhà đầu tư nước ngoài khi BQL yêu cầu. Mặt khác các ngành cần hỗ trợ tốt cho nhà đầu tư trong giai đoạn thực hiện đầu tư. 26 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang 1.5.2- Về chính sách thu hút vốn đầu tư của tỉnh Hiện nay, ngoài các qui định của Trung ương dành cho khu vực có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư nước ngoài (sửa đổi), về phía tỉnh đã ban hành 2 Quyết định có liên quan đến đầu tư, gồm cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài: Quyết định số 45/2001/QĐ.UB ngày 16/10/2001 của UBND tỉnh về việc ban hành “Quy định ưu đãi và khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp Mỹ Tho”(gọi tắt là Quyết định 45) và Quyết định số 21/2004/QĐ.UB ngày 29/4/2004 của UBND tỉnh “về việc ban hành quy định khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” (gọi tắt là Quyết định 21). Việc UBND tỉnh ban hành 2 quyết định nêu trên thể hiện sự quyết tâm của địa phương cải thiện môi trường đầu tư nhằm mục đích thu hút nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ cho đầu tư phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh và tạo tăng trưởng kinh tế của tỉnh với nhịp độ nhanh hơn. Nội dung cơ bản của Quyết định 45 và 21 như sau: ♦ Đối với Quyết định 45: đối tượng, phạm vi được hưởng ưu đãi chỉ gói gọn trong phạm vi bên trong khu công nghiệp Mỹ Tho và theo ngành chế biến sản phẩm từ lương thực, trái cây, rau quả, thủy hải sản; lắp ráp các thiết bị điện tử ...nêu tại Điều 2 của quyết định 45. Vì vậy nếu nhà đầu tư chọn địa điểm ngoài khu công nghiệp Mỹ Tho thì ưu đãi dành riêng cho họ sẽ được áp dụng theo Quyết định 21. - Về thuế suất thuế TNDN: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Khu công nghiệp Mỹ Tho là 10%. - Về giá cho thuê lại đất: giá thuê lại đất (bao gồm cả phí hạ tầng) được quy định mức trả hàng năm, một lần cho 5 năm, một lần cho 10 năm và một lần cho suốt thời hạn thuê đất dao động từ 0,6 USD/m2/năm đến 10 USD/m2/năm. - Về giảm tiền thuê đất: Tiền thuê đất giảm từ 10% cho diện tích thuê từ 20.000 m2 đến 50.000 m2 và giảm 15% cho diện tích thuê trên 50.000 m2. - Về miễn tiền thuê đất: Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 1 năm và miễn tiền thuê đất 3 năm đầu nếu doanh nghiệp đầu tư trong thời gian từ 01/11/2001 đến 31/12/2003. - Về hoa hồng môi giới: Việc chi trả hoa hồng môi giới chỉ được thực hiện khi nhà đầu tư có tổng vốn đầu tư của dự án từ 1.000.000USD trở lên và diện tích thuê đất từ 5.000m2 trở lên. - Chi phí hoa hồng môi giới cho các tổ chức, cá nhân giới thiệu từ 0,02% - 0,03% so với vốn đầu tư cho dự án trả trước tiền thuê đất 5 năm - 10 năm. Quyết định 45 ban hành nhằm thu hút và lắp đầy khu công nghiệp, quyết định tập trung vào việc cho thuê đất càng nhiều càng tốt, làm sao lắp 27 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang đầy khu công nghiệp là được, chưa quan tâm đến quy mô của dự án, ngành nghề đầu tư nên chưa phù hợp thực tế. ♦ Đối với Quyết định 21: Đối tượng ưu đãi theo Quyết định 21 là các nhà đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp. Nội dung cơ bản của Quyết định 21 như sau: - Về hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng: “ Đối với dự án đầu tư ngoài hàng rào khu công nghiệp…Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà UBND tỉnh hỗ trợ đầu tư một phần cơ sở hạ tầng thiết yếu…Mức hỗ trợ tối đa không quá tổng số tiền thuê đất doanh nghiệp phải nộp” - Về hỗ trợ chi phí đền bù, di dời: Đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp do nhà đầu tư làm chủ đầu tư, UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc giải tỏa, di dời và tái định cư cho các hộ di dời. Chi phí đền bù, di dời, giải toả do nhà đầu tư đài thọ và có thể được tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần. - Về hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật: “ Nhà đầu tư … có các hoạt động nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật…được vay vốn đầu tư trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi, mức vốn vay được đáp ứng đến 70% vốn đầu tư. Trong trường hợp vay vốn đầu tư trung hạn và dài hạn tại ngân hàng doanh nghiệp còn được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư”. - Về hỗ trợ đào tạo nghề: Các nhà đầu tư có phương án tuyển dụng và đào tạo nghề cho lao động có hộ khẩu thường trú tại Tiền Giang được hỗ trợ từ 10% đến 50% kinh phí đào tạo”. - Hỗ trợ chi phí quảng cáo: “Kể từ khi dự án đi vào sản xuất, năm đầu tiên quảng cáo được giảm 80% chi phí quảng cáo, trong 3 năm tiếp theo được giảm 50% chi phí quảng cáo” Trong các quy định về ưu đãi trên chỉ định lượng về hỗ trợ chi phí quảng cáo (giảm 80% cho năm đầu và 50% cho 3 năm tiếp theo) và hỗ trợ dạy nghề từ 10%-50% kinh phí đào tạo. Tuy nhiên quyết định cũng chưa nêu rõ việc thực hiện quảng cáo nào sẽ được hỗ trợ, vì nhà đầu tư có thể thực hiện quảng cáo trên truyền hình, báo, tạp chí, hoặc xây dựng các bảng quảng cáo dọc theo các quốc lộ …và việc hỗ trợ đào tạo có định lượng nhưng chưa quy định rõ trường hợp nào thì hỗ trợ 10% và trường hợp nào thì hỗ trợ 20, 30…50% nên khó thực hiện. Các hỗ trợ về đầu tư phát triển hạ tầng, chi phí đền bù,di dời thì không định lượng cụ thể mà chỉ nêu: “ Đối với dự án đầu tư ngoài hàng rào khu công nghiệp…Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà UBND tỉnh hỗ trợ đầu tư một phần cơ sở hạ tầng thiết yếu…Mức hỗ trợ tối đa không quá tổng số tiền thuê đất doanh nghiệp phải nộp”; “Đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp do nhà đầu tư làm chủ đầu tư, UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc 28 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang giải tỏa, di dời và tái định cư cho các hộ di dời. Chi phí đền bù, di dời, giải toả do nhà đầu tư đài thọ và có thể được tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần”. Việc hỗ trợ một phần là bao nhiêu, nhà đầu tư rất cần những chính sách cụ thể để tính toán hiệu quả của việc đầu tư, do đó chính sách ưu đãi cần phải cụ thể hơn. 1.5.3- So sánh chính sách ưu đãi của Tiền Giang so với các tỉnh Nghiên cứu chính sách ưu đãi đầu tư các tỉnh dựa vào Quyết định ưu đãi đầu tư các tỉnh, các thông tin được cập nhập trên Internet, các ý kiến phản hồi đăng trên các báo về đầu tư nước ngoài và các báo cáo của các tỉnh trong các Hội nghị về đầu tư nước ngoài do Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức trong thời gian gần đây. (Phụ lục 3: Chính sách thu hút vốn ĐTTTNN của các tỉnh: Long An, Vĩnh Long, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai.) Một số vấn đề rút ra sau khi nghiên cứu ưu đãi các tỉnh: a-Về giá cho thuê đất: Về giá cho thuê đất mỗi địa phương vận dụng đưa ra khác nhau là giá cho thuê đất thô hay giá cho thuê đất có cả phí hạ tầng. Giá cho thuê đất ảnh hưởng bởi yếu tố nguồn vốn hình thành khu công nghiệp hay phương thức đầu tư khu công nghiệp. Hiện nay, có ba phương thức đầu tư khu công nghiệp phổ biến là: - Nhà đầu tư (chủ đầu tư là cơ quan nhà nước do ngân sách bỏ vốn đầu tư) thực hiện đầu tư từ giai đoạn đền bù giải toả đến xây dựng hạ tầng. Sau đó, chủ đầu tư tiến hành cho thuê đất trả tiền thuê đất từng năm, trả trước 5 năm, 10 năm hoặc trả suốt chu kỳ dự án. - Nhà nước giao cho chủ đầu tư thuê dưới dạng cho thuê đất thô, chủ đầu tư tiến hành đầu tư cơ sở hạ tầng và sau đó cho thuê lại. - Chủ đầu tư (là pháp nhân hoặc thể nhân) bỏ vốn thực hiện đền bù giải tỏa, xây dựng hạ tầng sau đó tiến hành cho thuê đất. Với phương thức ngân sách bỏ vốn toàn bộ thì Ủy ban nhân dân (tỉnh hoặc huyện) là người quyết định từ giá cho thuê đến các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách miễn giảm tiền thuê đất và các chính sách ưu đãi khác nhằm thu hút đầu tư, quyết định cho dự án nào vào khu công nghiệp, dự án nào không được vào và quản lý tiến độ xây dựng lắp đầy khu công nghiệp. Hai phương thức đầu tư khu công nghiệp còn lại thì nhà đầu tư quyết định giá cho thuê đất, miễn giảm tiền thuê đất, lựa chọn dự án và tiến độ lắp đầy khu công nghiệp. Có trường hợp sau khi thu hồi vốn xong, nhà đầu tư không cho thuê tiếp chờ cơ hội sau tăng giá thêm (xảy ra ở một số khu công nghiệp như khu công nghiệp Thuận Đạo-Long An) làm ảnh hưởng đến nhà đầu tư nước ngoài hoặc chủ trương đầu tư của tỉnh. 29 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Phương thức 2 và 3 mục đích kêu gọi vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trong trường hợp nguồn vốn ngân sách không thể đảm đương nổi, được thực hiện phổ biến tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long An. So sánh về giá cho thuê đất: Cụ thể giá cho thuê đất ở Tiền Giang, tại KCN Mỹ Tho là 0,28 USD/m2/năm, nếu trả một lần cho 50 năm là 4,7 USD/m2, trong khi đó giá cho thuê đất tại khu công nghiệp (gọi tắt là KCN) Trà Nóc 1 (Cần Thơ) là 0,9 USD/m2/năm, KCN Trà Nóc 2 và KCN Hưng Phú 1& 2 (cũng của Cần Thơ) là 0,6USD/m2/năm, KCN Hòa Phú (Vĩnh Long) là 0,2USD/m2/năm, KCN Sa Đéc (Đồng Tháp) là 0,3USD/m2/năm và trả 1 lần cho 50 năm là 10USD/m2. Phí sử dụng hạ tầng trong các KCN tại các tỉnh vừa nêu cũng không chênh lệch mấy, taị KCN Mỹ Tho là 0,32USD/m2/năm, KCN Hòa Phú (Vĩnh Long) là 0,3USD/m2/năm, KCN Trà Nóc 1 & 2 và KCN Hưng Phú 1 & 2 (Cần Thơ) có giá là 0,2USD/m2/năm, hay tại KCN Sa Đéc (Đồng Tháp) là 0,25 USD/m2/năm. Nếu đem so sánh giá cho thuê đất (bao gồm cả phí hạ tầng) tại KCN của các tỉnh vừa nêu với tỉnh Long An do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư toàn bộ, chúng ta thấy có sự cách biệt rất xa. Cụ thể: Tại KCN Tân Kim (Long An) có giá cho thuê đất là 45–60USD/m2/ suốt thời gian thuê hoặc tại KCN Thuận Đạo (Long An) là 28- 35USD/m2/suốt thời gian thuê đất. Trong khi đó, tại KCN Mỹ Tho (Tiền Giang) là 10USD/m2/suốt thời gian thuê, KCN Hòa Phú (Vĩnh Long) là 10USD/m2/suốt thời gian thuê và KCN Sa Đéc (Đồng Tháp) là 10USD/m2/ suốt thời gian thuê và hàng năm vẫn phải trả phí sử dụng hạ tầng 0,25USD/m2/năm. Nếu tính luôn cả phí hạ tầng thì giá cho thuê khoảng 22,5 USD/m2/suốt thời gian thuê. Như vậy, qua phân tích trên ta thấy giá cho thuê đất tại KCN Mỹ Tho, Cụm công nghiệp Trung An của tỉnh ta là không cao so với mặt bằng giá cho thuê trong khu vực mà thậm chí còn thấp hơn nhiều so với Long An, Cần Thơ. Chúng ta không thể so sánh giá cho thuê đất tại Tiền Giang với địa bàn Bình Dương, Biên Hòa vì ở đó gần thành phố Hồ Chí Minh và khai thác đất đồi núi, đất trồng rừng nên chi phí đền bù giải tỏa thấp. * Về cơ chế miễn giảm tiền thuê đất thì đa số các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đều có ban hành chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư, như tại KCN Mỹ Tho ( Tiền Giang) cho miễn 01 năm trong thời gian XDCB, hoặc như tỉnh Cần Thơ thì tại KCN Trà Nóc 1 miễn trong thời gian XDCB nhưng không quá 3 năm. Các dự án có diện tích thuê đất từ 2 ha đến 5 ha thì được giảm 10%, trên 5 ha thì giảm 15% tiền thuê đất tại KCN Mỹ Tho-Tiền Giang, trong khi đó có mức giảm tương ứng là từ 10% - 15% và 15% - 20% tùy theo vị trí trong các KCN tại Cần Thơ. Hoặc như tại Vĩnh Long chế độ miễn giảm được tính theo 30 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang vốn đầu tư của dự án: giảm 15% tiền thuê đất cho những dự án có vốn đầu tư từ 1 – 5 triệu USD và trên 5 triệu USD thì giảm 20% tiền thuê đất. Hay như tại Đồng Tháp gắn thêm chỉ tiêu lao động: Miễn 4 năm tiền thuê đất cho những dự án có vốn đầu tư từ 4 – 5 triệu USD hoặc sử dụng 500 lao động địa phương, nếu dự án có 1.000 lao động hoặc vốn đầu tư trên 5 triệu USD thì được miễn 7 năm tiền thuê đất. Nếu nhà đầu tư thuê đất thô tại Long An thì được miễn 100% tiền thuê đất trong suốt thời gian thuê (với điều kiện đã chi trả đền bù giải phóng mặt bằng), hay như tại tỉnh Bến Tre, các nhà đầu tư được miễn trong thời gian tiến hành XDCB và được miễn tiền thuê đất từ 11 – 13 năm và giảm 50% từ 8-16 năm tiếp theo tùy từng địa bàn. Qua phân tích trên chúng ta thấy các tỉnh đã vận dụng tối đa các chính sách cho phép của Trung ương và những quyền của địa phương để đưa ra những ưu đãi cho các nhà đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư về tỉnh nhà mà Tiền Giang cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên nhận thấy rằng việc thu hút đầu tư nước ngoài (và kể cả trong nước) còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác chứ không riêng về giá cho thuê đất, vì Long An có giá cho thuê đất cao hơn rất nhiều so với các tỉnh miền Tây nhưng có rất nhiều nhà đầu tư đến đây để đầu tư. Mặc dù vậy những nhà đầu tư cũng thường đem giá cho thuê đất ra để so sánh các tỉnh với nhau trong tìm hiểu và đàm phán trước khi đầu tư. b- Về thuế Thu nhập doanh nghiệp: Trước đây khi xây dựng ưu đãi về thuế thu nhập đa số các tỉnh đều có ưu đãi thêm khi dự án đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi phải nộp là 20%, 15% thậm chí có nơi là 10% trong suốt thời gian dự án (tùy thuộc danh mục dự án và địa bàn ưu đãi) như ở tỉnh Tiền Giang, An Giang, Nam Định so với mức thuế thu nhập doanh nghiệp bình thường theo quy định là 32%. Tỉnh Đồng Nai có vận dụng đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài nếu tham gia đầu tư tại tỉnh được giảm 20% thuế thu nhập doanh nghiệp so dự án cùng loại trừ dự án đã áp dụng thuế suất 10%. Riêng tỉnh Bình Dương, Cần Thơ lại không đưa thêm mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp mà thực hiện theo qui định của trung ương. Hiện nay theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) có hiệu lực 01/01/2004 thống nhất chung mức thuế thu nhập doanh nghiệp cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều là 28%. Do đó ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp các tỉnh đưa ra không còn nữa mà chỉ còn ưu đãi về thời gian miễn giảm và số chi lại về thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp. Qua chính sách ưu đãi về thuế thu nhập DN của các tỉnh và nghiên cứu các tài liệu về nộp thuế thu nhập DN của các DN có vốn ĐTNN trên cả nước cho thấy số thuế TNDN các DN có vốn ĐTNN nộp trong những năm qua là 31 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang rất thấp, tỉnh Bình Dương và Long An không ưu đãi thuế TNDN nhưng thu hút rất nhiều nhà đầu tư, do đó việc miễn, giảm thuế TNDN không hấp dẫn nhiều đối với nhà đầu tư nước ngoài. c- Về thời gian cấp phép đầu tư: Trong quyết định ưu đãi đầu tư tỉnh Tiền Giang chỉ nêu: nếu đầu tư vào các khu công nghiệp thì thời gian cấp phép đầu tư từ 10-15 ngày tùy theo tính chất và qui mô của dự án. Một số tỉnh khác phân loại dự án đăng ký giấy phép và dự án phải thẩm định như tỉnh Long An đưa ra thời gian đăng ký giấy phép dự án trong khu công nghiệp 3 ngày, ngoài khu công nghiệp 7 ngày. Tỉnh Đồng Nai chia ra dự án nằm trong 9 khu công nghiệp của tỉnh nếu phải trình Chính phủ phê duyệt là 15 ngày; dự án ngoài 9 khu công nghiệp của tỉnh thuộc phạm vi tỉnh cấp giấy phép là 15 ngày, thuộc thẩm quyền trung ương thì tỉnh có văn bản trình trung ương trong vòng 7 ngày. Riêng tỉnh Bình Dương xin trung ương cho phép cấp dự án dưới 40 triệu USD, Ban quản lý khu công nghiệp ViệtNam-Singapore được cấp giấy phép dự án dưới 40 triệu USD trong phạm vi khu công nghiệp. Thời gian cấp phép đầu tư biểu hiện thiện chí của tỉnh trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, do đó tỉnh cần quy định cụ thể thời gian cho dự án thuộc thẩm quyền, thời gian cho dự án trình Trung ương cấp phép như Long An, Bình Dương đã thực hiện. d- Các ưu đãi khác: *Hỗ trợ dạy nghề: tỉnh Tiền Giang hỗ trợ lao động có hộ khẩu tại Tiền Giang 10-50% kinh phí đào tạo. Bến Tre hỗ trợ cho các dự án có 200 lao động trở lên với mức 300.000đồng/lao động hoặc nếu đào tạo thợ bậc 3 được hỗ trợ 30% kinh phí đào tạo. Các tỉnh khác trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long thực hiện hỗ trợ thông qua Quỹ khuyến công hoặc mở các lớp bồi dưỡng ngắn ngày. Chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo của Tiền Giang là phù hợp thực tế nhưng chưa cụ thể, đối tượng nào được hưởng 10%, 20%...50%, nhà đầu tư nước ngoài rất muốn chi tiết, kèm theo những điều kiện cụ thể. *Kinh phí quảng cáo: Tiền Giang đưa ra mức ưu đãi chi phí quảng cáo nếu được thực hiện trên báo, đài của tỉnh với mức hỗ trợ 80% chi phí quảng cáo cho năm đầu và 50% cho 3 năm tiếp theo. Đa số các tỉnh khác không đưa ra mức hỗ trợ về chi phí quảng cáo, tỉnh Phú Yên có khuyến khích nhà đầu tư trong việc nghiên cứu thông tin về thị trường, tham quan, tham gia hội chợ mức hỗ trợ được xác định theo từng dự án. Hiện nay chỉ có Tiền Giang thực hiện hỗ trợ chi phí quảng cáo, các tỉnh lân cận chưa thực hiện. Việc hỗ trợ chi phí quảng cáo là nhằm giúp các DN tuyên truyền quảng bá sản phẩm của mình để thúc đẩy tiêu thụ và xuất khẩu. Tuy nhiên việc hỗ trợ cần phải có điều kiện về ngành nghề, tỉ lệ xuất khẩu, 32 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang quy mô dự án và khả năng ngân sách, vì hiện nay hoạt động phát thanh truyền hình thực hiện cơ chế sự nghiệp có thu theo Nghị định 10 của Chính phủ. Mức hỗ trợ chi phí quảng cáo hiện nay của tỉnh là 80% (một tỷ lệ khá cao) mà không nêu điều kiện cụ thể là không phù hợp thực tế. * Hoa hồng môi giới: tỉnh Tiền Giang và Long An đưa ra mức cụ thể. Đối với tỉnh Tiền Giang nếu kêu gọi được dự án đầu tư 1 triệu USD trở lên và diện tích thuê 5.000 m2 trở lên thì được hưởng tiền hoa hồng môi giới từ 0,02%-0,03% trên vốn đầu tư tùy thuộc hợp đồng thuê đất trả hàng năm, 5 năm hoặc 10 năm. Điều kiện về vốn của tỉnh Long An đưa ra để được hưởng tiền hoa hồng môi giới cao hơn Tiền Giang là vốn đầu tư phải đạt 2 triệu USD trở lên thì được thưởng 5 triệu đồng nhưng không quá 100 triệu đồng. Các tỉnh khác không đưa ra mức chi hoa hồng môi giới mà chỉ thực hiện theo Thông tư 01/1998/TT-BTC của Bộ Tài Chính. Việc chi hoa hồng môi giới là phù hợp thực tế nhằm thu hút dự án đầu tư cho tỉnh nhưng quy mô dự án phải lớn và phù hợp với các ngành nghề tỉnh khuyến khích đầu tư. Theo Quyết định 45/2001/QĐ-UB của tỉnh chi hoa hồng cho dự án quy mô từ 1.000.000 USD trở lên là chưa phù hợp với nhu cầu thu hút vốn đầu tư của tỉnh, cần nâng quy mô dự án đầu tư được hưởng hoa hồng lên 3.000.000USD để thu hút được các dự án có quy mô lớn hơn. 2- THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐTTTNN TẠI TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 1993-2003: 2.1- Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tiền Giang Giai đoạn đầu những năm thập niên 90, tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Tiền Giang có xu hướng phát triển, nhiều đối tác nước ngoài đến liên hệ để liên doanh với tỉnh, trong đó có đối tác đáng chú ý là Tập đoàn Bia đá quốc tế của Pháp đã liên doanh với tỉnh thành lập Công ty Liên doanh Bia BGI Tiền Giang với vốn đầu tư 43 triệu USD. Sau cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực Châu Á năm 1997, cùng với ảnh hưởng chung của cả nước, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có xu hướng chậm lại nhất là giai đoạn 1997-2001. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập mới tại tỉnh Tiền Giang rất ít và quy mô nhỏ ngoại trừ Công ty TNHH CP Việt Nam (THAILAN) đăng ký mở Chi nhánh tại Tiền Giang có quy mô tương đối lớn. Trong giai đoạn này cũng có nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về thị trường phải ngừng hoạt động hoặc đề nghị giải thể trước thời hạn. Tình hình thành lập, giải thể của các DN có vốn đầu tư nước ngoài giai đọan 1993-2003 như sau: (xem bảng 2.1) 33 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Bảng 2.1- Số DN có vốn ĐTNN thành lập, giải thể hàng năm giai đoạn 1993-2003 tại Tiền Giang Năm Số DN hiện có đầu năm Số DN thành lập trong năm Số DN giải thể trong năm Số DN hiện có cuối năm 1993 01 02 0 03 1994 03 01 0 04 1995 04 0 0 04 1996 04 01 0 05 1997 05 01 0 06 1998 06 01 01 06 1999 06 0 0 06 2000 06 02 01 07* 2001 05 0 01 04 2002 04 02 0 06 2003 06 03 0 09 * Trong 07 DN cuối năm 2000, có 02 DN tạm ngưng hoạt động và kéo dài đến năm 2003, vì vậy đến đầu năm 2001 xem như chỉ có 05 DN hoạt động. Biểu đồ 2.1 - Số doanh nghiệp có vốn ĐTNN hiện có vào cuối các năm giai đọan 1993 – 2003 tại Tiền Giang 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 năm Số DN Qua bảng tổng hợp về tình hình thành lập và giải thể DN có vốn đầu tư nước ngoài tại Tiền Giang cho thấy, giai đoạn 1993-2003 có 13 doanh nghiệp có vốn ĐTNN thành lập mới, 05 doanh nghiệp giải thể trước thời hạn. Đến cuối năm 2003, trong số 9 doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại tỉnh, có 01 doanh nghiệp có quyết định giải thể trước thời hạn, 01 doanh nghiệp ngưng hoạt 34 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang động (có khả năng giải thể), 01 doanh nghiệp chưa triển khai giấy phép thành lập. Tình hình đăng ký và thực hiện vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 (xem bảng 2.2) Bảng 2.2: Số dự án và vốn ĐTTTNN tại Tiền Giang từ 1993-2003 Năm Số DA Vốn ĐT đăng ký(USD) Vốn ĐT thực hiện(USD) Tỷ lệ (%) vốn ĐT thực hiện/Vốn DT đăng ký Tốc độ phát triển vốn ĐT thực hiện qua các năm (%) Năm 1993 3 49.360.038 44.388.549 89,93 Năm 1994 4 59.360.038 50.585.134 85,22 113,96% Năm 1995 4 59.360.038 55.704.789 93,84 110,12% Năm 1996 5 61.475.046 56.371.038 91,70 101,20% Năm 1997 6 86.475.046 62.726.558 72,54 111,27% Năm 1998 7 98.655.046 70.375.483 71,33 112,19% Năm 1999 6 95.655.046 72.276.181 75,56 102,70% Năm 2000 8 106.155.046 70.362.249 66,28 97,35% Năm 2001 5 99.615.008 76.693.634 76,99 109,00% Năm 2002 6 79.695.008 38.050.797 47,75 49,61% Năm 2003 9 85.104.348 55.865.845 65,64 146,82% Vốn bình quân /dự án 3.886.542 Tốc độ phát triển BQ 1994-2003 105,60% 74,17% 102,33% Giai đoạn: 1994-1998 114,85% 82,03% 109,66% Giai đoạn: 1999-2003 97,09% 67,19% 95,49% Qua bảng 2.2 cho thấy tốc độ phát triển bình quân vốn thực hiện của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại tỉnh Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 là 102,33%, trong đó: + Giai đọan 1994-1998: 109,66% + Giai đọan 1999-2003: 95,49% Giai đoạn 1994-1998 tốc độ phát triển bình quân vốn đầu tư thực hiện tăng cao 109,66% do 1 số doanh nghiệp hình thành và trong giai đọan phát triển như Cty liên doanh Xay xát chế biến lương thực Tam Long, Cty liên doanh gạo sấy, Cty liên doanh Việt Nguyên, Xí nghiệp chế biến Tiên Ky; giai đọan 1998-2003 tốc độ phát triển bình quân vốn thực hiện chỉ đạt 95,49% do giải thể trước thời hạn của các liên doanh Xay xát chế biến lương thực Tam Long, liên doanh Việt Nguyên, liên doanh gạo sấy, Xí nghiệp liên doanh Tiên 35 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Ky. Ngoài ra trong năm 2002, Cty Foster’s Tiền Giang có số vốn đầu tư thực hiện thấp hơn nhiều so với năm trước. Vốn đầu tư đăng ký bình quân cho một dự án là 3.886.542 USD, nếu loại trừ số vốn đăng ký của công ty liên doanh BGI (Foster’s TG) là 26.000.000 USD thì vốn bình quân cho một dự án 2.043.715 USD. Như vậy các dự án đầu tư trực tiệp nước ngoài trên địa bàn TG thời gian qua đa số có quy mô nhỏ. 49,36 59,3659,3661,47 86,47 98,6595,65 106,15 99,61 79,69 85,1 44,38 50,58 55,7 56,37 62,72 70,3772,2770,36 76,69 38,05 55,86 0 20 40 60 80 100 120 19 93 19 94 19 95 19 96 19 97 19 98 19 99 20 00 20 01 20 02 20 03 Vốn đăng ký Vốn thực hiện Biểu đồ 2.2- Số vốn đăng ký và thực hiện các dự án ĐTTTNN giai đoạn 1993 – 2003 tại Tiền Giang 2.2- Tình hình phân bổ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành giai đoạn 1993-2003 tại tỉnh Tiền Giang (xem bảng 2.3) Bảng 2.3- Số vốn ĐTTTNN theo ngành giai đoạn 1993-2003 tại Tiền Giang STT Chỉ tiêu Số dự án Vốn đăng ký(USD) Vốn thực hiện(USD) Vốn ĐTphân theongành(%) 1 Năm 1993 3 49.360.038 44.388.549 Trong đó: Ngành CN nhẹ 4 49.360.038 44.388.549 100,00 2 Năm 1994 4 59.360.038 50.585.134 Trong đó: Ngành CN nhẹ 4 59.360.038 50.585.134 100,00 3 Năm 1995 4 59.360.038 55.704.789 Trong đó: Ngành CN nhẹ 4 59.360.038 55.704.789 100,00 4 Năm 1996 5 61.475.046 56.371.038 Trong đó: Ngành CN nhẹ 5 61.475.046 56.371.038 100,00 5 Năm 1997 6 86.475.046 62.726.558 Trong đó:Ngành CN nhẹ 5 83.475.046 61.262.558 97,67 Năm Triệu USD 36 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang + Ngành TMDV 1 3.000.000 1.464.000 2,33 6 Năm 1998 7 98655046 70375483 Trong đó: Ngành CN nhẹ 5 95.475.046 68.871.483 97,86 + Ngành NN 1 180.000 40.000 0,06 + Ngành TMDV 1 3.000.000 1.464.000 2,08 7 Năm 1999 6 95.655.046 72.276.181 Trong đó: Ngành CN nhẹ 4 92.475.046 70.772.181 97,92 + Ngành NN 1 180.000 40.000 0,06 + Ngành DV 1 3.000.000 1.464.000 2,03 8 Năm 2000 8 106155046 70362249 Trong đó: Ngành CN nhẹ 6 102.975.046 68.858.249 97,86 + Ngành NN 1 180.000 40.000 0,06 + Ngành TMDV 1 3.000.000 1.464.000 2,08 9 Năm 2001 5 99.615.008 76.693.634 Trong đó: Ngành CN nhẹ 5 99.615.008 76.693.634 100,00 10 Năm 2002 6 79.695.008 38.050.797 Trong đó: Ngành CN nhẹ 6 79.695.008 38.050.797 100,00 11 Năm 2003 9 85.104.348 55.865.845 Trong đó: Ngành CN nhẹ 9 85.104.348 55.865.845 100,00 Qua số liệu ở bảng 2.3 cho thấy vốn đầu tư thực hiện của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 tập trung ngành công nghiệp nhẹ và chủ yếu là công nghiệp chế biến lương thực (gạo), công nghiệp may mặc. Trong số 14 doanh nghiệp có vốn ĐTNN hoạt động tại tỉnh Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 có đến 3 doanh nghiệp xay xát gạo, 4 doanh nghiệp may mặc, 01 doanh nghiệp sản xuất bia, 01 doanh nghiệp chế biến thức ăn gia súc, 01 doanh nghiệp chế biến thủy sản, chỉ có 01 doanh nghiệp thương mại dịch vụ và 01 doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp. Do đó, trong thời gian tới tỉnh Tiền Giang cần có chính sách thu hút ĐTTTNN vào các ngành khác như công nghiệp chế biến hàng nông sản, thuỷ sản, thương mại du lịch, dịch vụ… 2.3- Tình hình phân bổ vốn ĐTNN tại Tiền Giang giai đoạn 1993- 2003 theo vùng (xem bảng 2.4) 37 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Bảng 2.4- Số vốn ĐTTTNN phân bổ theo vùng giai đoạn 1993-2003 tại TG STT Chỉ tiêu Số Vốn đăng ký Vốn thực hiện Vốn ĐT thực hiện dự án (USD) (USD) phân theo vùng(%) 1 Năm 1993 3 49.360.038 44.388.549 Thành thị 3 46.000.000 43.508.530 98,02 Nông thôn 1 3.360.038 880.019 1,98 2 Năm 1994 4 59.360.038 50.585.134 Thành thị 3 56.000.000 48.825.096 96,52 Nông thôn 1 3.360.038 1.760.038 3,48 3 Năm 1995 4 59.360.038 55.704.789 Thành thị 3 56.000.000 53.944.751 96,84 Nông thôn 1 3.360.038 1.760.038 3,16 4 Năm 1996 5 61.475.046 56.371.038 Thành thị 5 56.000.000 54.481.000 96,65 Nông thôn 5.475.046 1.890.038 3,35 5 Năm 1997 6 86.475.046 62.726.558 Thành thị 4 81.000.000 60.166.384 95,92 Nông thôn 2 5.475.046 2.560.174 4,08 6 Năm 1998 7 98655046 70375483 Thành thị 4 93.000.000 66.802.306 94,92 Nông thôn 3 5.655.046 3.573.177 5,08 7 Năm 1999 6 95.655.046 72.276.181 Thành thị 3 90.000.000 67.241.659 93,03 Nông thôn 3 5.655.046 5.034.522 6,97 8 Năm 2000 8 106.155.046 70.362.249 Thành thị 5 100.500.000 65.214.303 92,68 Nông thôn 3 5.655.046 5.147.946 7,32 9 Năm 2001 5 99.615.008 76.693.634 Thành thị 5 99.615.008 76.693.634 100,00 Nông thôn 0 0 10 Năm 2002 6 79.695.008 38.050.797 Thành thị 5 79.615.008 38.050.797 100,00 Nông thôn 1 80.000 0 11 Năm 2003 9 85.104.348 55.865.845 Thành thị 8 85.024.348 55.785.845 99,86 Nông thôn 1 80.000 80.000 0,14 Do đặc điểm kinh tế của tỉnh Tiền Giang là sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nhất là hệ thống giao thông nông thôn còn kém trong khi đó các đối tác liên doanh nước ngoài đầu tư tại Tiền Giang giai đoạn này đa số thuộc ngành công nghiệp nhẹ, nên các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước 38 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang ngoài chủ yếu tập trung tại khu vực thành thị, trong khu công nghiệp Mỹ Tho và cụm công nghiệp Trung An, tỷ lệ vốn đầu tư cho nông thôn rất thấp, bình quân 3,5%. Do đó, trong thời gian tới tỉnh Tiền Giang cần có chính sách thu hút ĐTNN vào các vùng nông thôn. 2.4- Các hình thức đầu tư: 43.508.530 880.019 48.825.096 1.760.038 53.944.751 1.760.038 54.481.000 1.890.038 60.166.384 2.560.174 66.802.306 3.573.177 67.241.659 5.034.522 65.214.303 5.147.946 76.693.634 0 38.050.797 0 55.785.845 80.000 0 10 .0 00 .0 00 20 .0 00 .0 00 30 .0 00 .0 00 40 .0 00 .0 00 50 .0 00 .0 00 60 .0 00 .0 00 70 .0 00 .0 00 80 .0 00 .0 00 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Biểu đồ 2.4 - Tình hình phân bổ vốn ĐTTTNN theo vùng giai đọan 1993 – 2003 tại Tiền Giang USD Thành thị Nông thôn Việc lựa chọn các hình thức đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Tiền Giang tùy thuộc vào các dự án của giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, khả năng nguồn vốn của tỉnh tham gia vào liên doanh và sự lựa chọn hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. - Hình thức liên doanh: đây là hình thức phổ biến đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện trong giai đoạn những năm thập niên 90. Lý do chủ yếu đối tác phía Việt Nam nói chung và Tiền Giang nói riêng chọn hình thức đầu tư này một phần chưa đánh giá hiệu quả của các liên doanh nước ngoài (đa số các luận chứng kinh tế kỹ thuật để thành lập liên doanh đều có tỷ suất lãi so vốn đầu tư cao nhưng thực tế các liên doanh đều có báo cáo lỗ kéo dài), khả năng có thể tham gia góp bằng tiền thuê đất trong suốt thời gian liên doanh hoặc tài sản hiện có như nhà xưởng, thường tham gia góp vốn 30%. 39 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang - Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài: đây là hình thức đầu tư được nhà đầu tư nước ngoài ưa chuộng để chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, được rút kinh nghiệm do bất đồng quan điểm trong quá trình tham gia điều hành của 2 bên. Hình thức này thường được áp dụng cho các liên doanh hình thành sau năm 2000. - Hình thức Hợp đồng liên doanh, liên kết; hình thức đầu tư BT, BOT, BT: Tiền Giang chưa có các hình thức đầu tư trên đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Trong giai đoạn 1993-2003 tỉnh Tiền Giang thu hút vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu sử dụng 02 hình thức đầu tư: liên doanh và 100% vốn nước ngoài. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập trong giai đoạn 1993-1998 chủ yếu theo hình thức liên doanh phía Tiền Giang có tham gia góp vốn, giai đoạn 1998-2003 đa số là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, một số doanh nghiệp liên doanh nhưng đối tác trong nước là TP Hồ Chí Minh và các tỉnh khác. Các hình thức đầu tư của DN có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 1993-2003 cụ thể như sau: (xem bảng 2.5) Bảng 2.5- Hình thức đầu tư của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN giai đoạn 1993-2003 tại Tiền Giang. STT Tên doanh nghiệp FDI Hình thức đầu tư Đối tác NN 1 Cty LD BGI(Foster'sTG) Liên doanh Pháp, Australia 2 Cty XXCBLT Tam Long Liên doanh Malaysia 3 Cty LD Việt Nguyên Liên doanh Hongkong 4 Cty LD Gạo sấy Liên doanh Singapore 5 Xí nghiệp chế biến Tiên Ky Liên doanh Ucraina 6 Cty LD Việt Thắng Liên doanh Đài Loan 7 Cty TNHH Đài Liên Liên doanh Đài Loan 8 Cty TNHH BADAVINA 100% vốn NN Hàn Quốc 9 Chi nhánh Cty TNHH 100% vốn NN Thái Lan CP Việt Nam (THAILAN) 10 Cty TNHH Nam of London 100% vốn NN Anh Quốc 11 Cty MSA Nhà Bè Liên doanh Hàn Quốc 12 Cty LD Giặt tẩy NBN Nhà Bè Liên doanh Hongkong 13 Cty SANYA 100% vốn NN Trung Quốc ( Phụ lục 4: Giới thiệu tổng quát các liên doanh nước ngoài giai đoạn 1993-2003) Trong 13 doanh nghiệp có vốn đấu tư nước ngoài giai đoạn 1993-2003 được phân theo hình thức đầu tư như sau: - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: 4 DN chiếm tỷ trọng 30,76%. 40 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang - Doanh nghiệp liên doanh: 9 doanh nghiệp bao gồm: + Liên doanh có vốn góp của tỉnh TG: 04 DN chiếm tỷ trọng 30,76%. + Liên doanh có vốn góp các tỉnh khác: 04 DN chiếm tỷ trọng 30,76%. + Liên doanh có vốn góp của các DN nước ngoài: 01 DN chiếm tỷ trọng 7,69% (công ty TNHH Forter’s). Các Liên doanh có vốn của tỉnh Tiền Giang thành lập trong những năm đầu của thập niên 90 đều giải thể trước thời hạn, ngay cả liên doanh Bia Foster’s Tiền Giang có 2 đối tác là Tập đoàn của Pháp và Australia vẫn có báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh lỗ từ lúc thành lập năm 1997 cho đến nay. Vấn đề này có nhiều nguyên nhân nhưng có thể xác định nguyên nhân chính là sự chuyển giá của các MNC. Các MNC tính giá tài sản đưa vào liên doanh quá cao, không phù hợp với thực tế làm cho giá thành caodo chi phí khấu hao cao và kết quả là lỗ. * Các quốc gia đầu tư vào Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 như sau: - Pháp 01DN - Australia 01DN - Malaysia 01DN - Ucraina 01DN - Singapore 01DN - Hàn Quốc 03DN - Anh Quốc 01DN - Trung Quốc 01DN - Thái Lan 01DN - Hồng Kông 02DN Qua số liệu tổng hợp về các doanh nghiệp ĐTNN tại Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 cho thấy, Tiền Giang chưa thu hút được các tập đoàn kinh tế lớn, mạnh trên thế giới và các quốc gia có kỹ thuật công nghệ cao như, Nhật, Mỹ, các nước thuộc khối EU nhằm mang tính chất đón đầu công nghệ tiến trên thế giới. Trong các đối tác đầu tư vào Tiền Giang giai đoạn này có nổi bậc nhất là tập đoàn Bia đá quốc tế của Pháp nhưng chỉ dạng tập đoàn trung bình trên thế giới; tập đoàn Hasrast của Malaysia, tập đoàn thức ăn gia súc CP của Thái lan là có danh tiếng nhưng chỉ trong phạm vi Đông Nam Á. Do đó, trong thời gian tới tỉnh Tiền Giang cần có chính sách thu hút đầu tư đối với các tập đoàn kinh tế lớn, mạnh có trình độ công nghệ kỹ thuật cao. 41 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang 2.5- Đặc điểm các doanh nghiệp có vốn ĐTNN giai đoạn 1993-2003 tại Tiền Giang. Qua phân tích các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN hoạt động tại Tiền Giang có nhận định đặc điểm các doanh nghiệp này như sau: 1- Các Doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Tiền Giang đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ (trừ liên doanh BGI Tiền Giang) vốn pháp định khoảng 1- 3 triệu đô la Mỹ, thậm chí có doanh nghiệp chỉ khoảng 80.000 USD nên mức độ cạnh tranh và khả năng chiếm lĩnh thị trường có nhiều hạn chế. 2- Máy móc thiết bị đầu tư tại các Liên doanh nước ngoài đa số là máy cũ ( liên doanh Bia BGI, Liên doanh Tam Long, Liên doanh Gạo sấy) đã qua sử dụng từ đó ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm và khả năng cạnh tranh, nhất là cạnh tranh với hàng hóa ngoại nhập và các sản phẩm của doanh nghiệp thành phố Hồ chí Minh. Trong số liên doanh nước ngoài tại Tiền Giang có đến 3/12 là máy cũ đã qua sử dụng. 3- Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đa số thuộc ngành công nghiệp nhẹ, trong giai đoạn 1993-2003 tổng số liên doanh nước ngoài tại Tiền Giang là 13 DN thì có đến 11 DN trong ngành công nghiệp nhẹ (nhất là chế biến lương thực có 4 DN). Điều này do lợi thế của tỉnh Tiền Giang là tỉnh nông nghiệp tập trung là cây lúa và cây ăn quả để cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 4- Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tập trung phần đông tọa lạc tại khu công nghiệp Mỹ Tho, cụm công nghiệp Trung An hoặc khu vực thành phố Mỹ Tho, chỉ có 1-2 doanh nghiệp tại các huyện, thường các doanh nghiệp đóng tại các huyện có qui mô nhỏ. 5- Đối tác nước ngoài của các liên doanh không phải là các tập đoàn lớn mạnh, có tên tuổi trên thế giới (trừ tập đoàn BGI là tập đoàn về nước giải khát có tiếng trên thế giới nhưng chỉ ở mức độ trung bình). 6- Một đặc điểm cần chú ý là đa số các doanh nghiệp đầu tư tại Tiền Giang đều bị lỗ, đặc biệt các doanh nghiệp ĐTNN hình thành trước năm 2000 đều lỗ kéo dài và không có biện pháp khắc phục dẫn đến tình trạng phải giải thể trước thời hạn. Có doanh nghiệp như Liên doanh Bia BGI phải bán toàn bộ cổ phần bên Tiền Giang cho đối tác nước ngoài. Trong số các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 chỉ có Liên doanh Việt Nguyên lãi năm 1997 và BADAVINA có lãi năm 2002, 2003. 7- Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trong giai đoạn thập niên 90 đa số là các liên doanh giữa đối tác là các Công ty nước ngoài hoặc cá nhân người nước ngoài với doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Tiền Giang; giai đoạn 1998 – 2003 đa số là doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài, hoặc liên doanh nhưng đối tác trong nước không phải là Tiền Giang. 42 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang 8- Đa số các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Tiền Giang hoạt động trong phạm vi số vốn đăng ký ban đầu, chỉ một vài doanh nghiệp điều chỉnh tăng vốn (Vốn pháp định, vốn đầu tư), điều này nói lên tính ổn định và phát triển của doanh nghiệp chưa vững chắc. 9- Số nộp ngân sách của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không lớn, ngoại trừ Liên doanh Bia BGI. 10-

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf43400.pdf
Tài liệu liên quan