Tài liệu Luận văn Thông tin vi khuẩn Lactic: Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 1 ‐
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
TÀI LIỆU
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 2 ‐
1.1. Giới thiệu về vi khuẩn Lactic [18, 21]
Theo hệ thống phân loại của Bergey năm 1979 thì vi khuẩn lactic được phân
loại như sau:
Họ: Lactobacteriaceae.
Họ phụ: Streptoccaceae.
Giống: Streptococcus.
Leuconostoc.
Họ phụ: Lactobacteriaceae.
Giống: Lactobacterium.
1.1.1. Giới thiệu về vi khuẩn Lactobacillus acidophilus
1.1.1.1. Lịch sử
Lactobacillus acidophilus lần đầu tiên được phân lập bởi Moro (1900) từ
phân của trẻ sơ sinh đã qua phẫu thuật. Ông đã mô tả được các đặc điểm trao đổi
chất, phân loại cũng như chức năng của vi khuẩn này.
Năm 1906 Metchnikoff xuất bản cuốn “The problongation of life optimistic
studies”. Ông chứng minh rằng vi khuẩn lactic trong yaourt bulgarian như là nhân
tố chống lại sự thối rữa...
24 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1955 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thông tin vi khuẩn Lactic, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 1 ‐
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
TÀI LIỆU
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 2 ‐
1.1. Giới thiệu về vi khuẩn Lactic [18, 21]
Theo hệ thống phân loại của Bergey năm 1979 thì vi khuẩn lactic được phân
loại như sau:
Họ: Lactobacteriaceae.
Họ phụ: Streptoccaceae.
Giống: Streptococcus.
Leuconostoc.
Họ phụ: Lactobacteriaceae.
Giống: Lactobacterium.
1.1.1. Giới thiệu về vi khuẩn Lactobacillus acidophilus
1.1.1.1. Lịch sử
Lactobacillus acidophilus lần đầu tiên được phân lập bởi Moro (1900) từ
phân của trẻ sơ sinh đã qua phẫu thuật. Ông đã mô tả được các đặc điểm trao đổi
chất, phân loại cũng như chức năng của vi khuẩn này.
Năm 1906 Metchnikoff xuất bản cuốn “The problongation of life optimistic
studies”. Ông chứng minh rằng vi khuẩn lactic trong yaourt bulgarian như là nhân
tố chống lại sự thối rữa ruột và sự lão hoá. Tuy nhiên sau đó người ta khám phá ra
rằng chủng vi khuẩn này không thể sống sót khi qua dạ dày và ruột. Do đó người ta
nhanh chóng thay thế chủng vi khuẩn này bằng chủng Lactobacillus acidophilus
như là một probiotic trong ruột. Họ thấy rằng có rất nhiều vi khuẩn Lactobacillus
lên men đồng hình và dị hình sống trong ruột, miệng và âm đạo nhưng chiếm ưu
thế nhất trong số đó là 6 loài Lactobacillus lên men đồng hình tạo thành nhóm gọi
là phức hợp Lactobacillus acidophilus.
1.1.1.2. Đặc điểm
Lactobacillus acidophilus thuộc họ vi khuẩn lactic. Chúng có dạng trực
khuẩn dài và chịu nhiệt. Tế bào hình que, đầu tròn, kích thước 0,6 – 0,9 1,5 - 6 ,
đứng riêng lẻ, xếp thành đôi hay thành chuỗi ngắn, không di động, không sinh bào
tử, tế bào non bắt màu gram dương khi nhuộm, tế bào già trở thành gram âm. Vi
hiếu khí, nhiệt độ thích hợp là 37oC, không phát triển ở 20 – 22oC và 43 – 48oC.
Trên môi trường nước chiết cà chua hay nước chiết nấm men khuẩn lạc có
dạng tròn, nhỏ ở giữa dày và đục hơn ở mép ngoài. Trong môi trường thạch sâu
khuẩn lạc nhỏ có hình dạng không ổn định. Trên môi trường thạch nghiêng thì
khuẩn lạc khô, phát triển kém và giới hạn theo vết cấy.
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 3 ‐
Lên men lactic đồng hình, tích tụ 2,2% acid lactic trong môi trường, không
phát triển trong môi trường hydratcarbon, môi trường khoai tây, phát triển tốt trên
môi trường dịch thể cao nấm men.
Lactobacillus acidophilus là một dạng probiotic được sử dụng thường xuyên
nhất. Là vi khuẩn có lợi cư trú trong ruột, âm đạo, trong phân người và động vật.
Chúng có khả năng sinh Bacteriocin là chất ức chế các vi khuẩn gây bệnh đường
ruột.
Lactobacillus acidophilus có khả năng lên men các loại đường: glucose,
fructose, galactose, mannose, maltose, lactose và không lên men xylose, arabinose,
ramnose, glycerol, mannitol, sorbitol, inositol. Cho các phản ứng: methyl red (+),
indol (–), VP (–), citrate (–), catalase (–), khả năng đông vón sữa (+).
1.1.1.3. Các quá trình trao đổi chất
Hiện nay các thành viên của phức hợp Lactobacillus acidophilus được phân
vào nhóm lên men đồng hình bắt buộc. Hexose được lên men để tạo thành acid
lactic theo con đường EMP. Chúng có enzyme aldolase nhưng thiếu
phosphoketolase, không lên men gluconat và peptone. Tất cả các loài đều tạo đồng
phân dạng D và L của acid lactic.
1.1.1.4. Sự thay đổi thành phần của sữa trong quá trình lên men
Trong quá trình lên men sữa tạo thành sản phẩm sữa chua có sự thay đổi
màu sắc của các loại đường, casein và các thành phần khác.
- Sự thay đổi đường sữa: vi khuẩn lactic sử dụng đường lactose nhờ hệ
thống enzyme lactase để chuyển hoá lactose thành glucose và
galactose. Lactase là một endoenzyme nên khi lactose muốn được
chuyển hoá thì phải qua màng vi khuẩn. Lactose sẽ được chuyển hoá
theo hai con đường:
Vi khuẩn sử dụng enzyme lactase để bẻ gãy Hydro chuyển
lactose thành glucose và galactose.
Lactose được oxi hoá thông qua enzyme lactosehydrogenase
thành lactosebionate sau đó phân giải tiếp thành gluconate và
galactose qua một giai đoạn diễn biến phức tạp, mỗi giai đoạn do
một enzyme chuyên biệt phụ trách.
- Sự thay đổi protein sữa: trong quá trình lên men, lượng acid hữu cơ
các loại càng tích luỹ càng làm tăng quá trình phân tách calci ra khỏi
casein, khi đó calci sẽ tác dụng với acid lactic tạo lactat calci, giúp cơ
thể dễ dàng hấp thu calci hơn và tạo pH đẳng điện. Do đó, casein bị
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 4 ‐
vón lại làm tăng quá trình lên men tạo peptone và các sản phẩm
khác.
1.1.2. Ứng dụng của vi khuẩn lactic
Vi khuẩn lactic được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như
công nghiệp, nông nghiệp, môi trường, y dược và nhiều nhất là trong chế biến bảo
quản thực phẩm.
1.1.2.1. Trong công nghiệp
Vi khuẩn lactic được sử dụng để lên men thu acid lactic. Có vị chua dễ chịu
và có đặc tính bảo quản nên có thể làm gia vị đối với các loại nước uống nhẹ, tinh
dầu, dịch quả, mứt. Chúng được dùng để acid hoá rượu vang và hoa quả nghèo
acid, ngoài ra còn được sử dụng trong công nghiệp thuộc da, dệt, nhuộm, sơn và
chết dẻo.
1.1.2.2. Trong nông nghiệp và môi trường
Vi khuẩn lactic có khả năng hạn chế sự phát triển của Fusarium, loại nấm
gây bệnh quan trọng trong nông nghiệp. Nấm Fusarium khi phát triển sẽ làm cây
yếu đi và đây là cơ hội gây bệnh cho cây trồng.
Chế phẩm EM (Effective Microorganism) hay chế phẩm vi sinh hữu hiệu nó
bao gồm 80 chủng vi sinh trong đó có sự góp phần của vi khuẩn lactic. Hiệu quả
của chế phẩm này là cải tạo đất, tăng năng suất cây trồng và giải quyết vấn đề ô
nhiễm môi trường.
1.1.2.3. Trong y dược
Vi khuẩn lactic được sử dụng trong y học để chữa bệnh đường ruột, dùng
trong phẫu thuật chỉnh hình, nha khoa, bệnh phụ khoa…
1.1.2.4. Trong bảo quản và chế biến thực phẩm
Trong bảo quản và chế biến thực phẩm vi khuẩn lactic được sử dụng để làm
dưa chua, làm chua quả mà không làm mất màu tự nhiên của quả. Dùng trong sản
xuất tương, đậu phụ hay lên men sữa.
1.2. Giới thiệu về probiotic [19]
1.2.1. Lịch sử và định nghĩa về probiotic
1.2.1.1. Lịch sử về probiotic
Probiotic có nghĩa là “for life”, ngày nay được dùng để chỉ những vi sinh vật
có lợi cho người và động vật do Dr.Eli Metchinikoff, một nhà khoa học người Nga
đạt giải Nobel năm 1908, đưa ra khi ông nghiên cứu về vai trò của những vi khuẩn
có lợi trong đường ruột. Ông là người đầu tiên đưa ra giả thiết về cuộc sống khỏe
mạnh và tuổi thọ cao của những người nông dân Bulgari, khi họ sử dụng những sản
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 5 ‐
phẩm sữa lên men hằng ngày, đặc biệt là yaourt giúp bảo vệ hệ thống đường ruột
khỏi những viêm nhiễm. Những thập niên sau đó, ông tiếp tục nghiên cứu để chứng
minh chủng thuộc Lactobacillus có khả năng chống lại các vi sinh vật gây bệnh và
giảm độc tố do chúng sinh ra. Cũng vào thời điểm đó, Henry Tissier, là một bác sĩ
khoa nhi người Pháp, đã quan sát trong phân những đứa trẻ bị tiêu chảy có một số
lượng ít vi khuẩn lạ, hình Y, là những vi khuẩn “bifid” ngược lại chiếm số lượng
lớn trong những đứa trẻ khỏe mạnh. Và ông cho rằng những con vi khuẩn này có
khả năng chống lại bệnh tiêu chảy giúp khôi phục hệ thống vi sinh vật đường ruột
khỏe mạnh.
1.2.1.2. Định nghĩa về probiotic
Metchnikoff và Tissier là những người đầu tiên đưa ra giả thiết về probiotic.
Nhưng đến năm 1960, probiotic mới được sử dụng để chỉ những vi sinh vật có khả
năng kích thích sự phát triển của các vi sinh vật khác
Năm 1989, Fuller định nghĩa lại, ”Probiotic là những vi sinh vật sống mà khi
sử dụng chúng mang lại những lợi ích cho vật chủ bằng cách củng cố cân bằng hệ
thống vi sinh vật đường ruột”.
Một định nghĩa tương tự do Havenaar và Huis in’t Veld (1992) đưa ra
“Probiotic là một hay hỗn hợp nhiều vi khuẩn mà khi cung cấp cho người hay động
vật thì mang lại những hiệu quả có lợi cho vật chủ bằng cách tăng cường những đặc
tính của các vi sinh vật trong hệ tiêu hóa”.
Một định nghĩa mới đây nhưng chưa phải là cuối cùng “Probiotic là vi sinh
vật sống mang lại hiệu quả về sức khỏe cho vật chủ” (Guarner và Schaafsma,
1998).
Tuy nhiên tất cả những định nghĩa này đều có chung những điểm cơ bản sau:
- Probiotic là những vi sinh vật sống.
- Khi các Probiotic được cung cấp với liều lượng thích hợp thì mang lại những
hiệu quả mong muốn.
1.2.2. Vai trò của probiotic
- Tăng “ thành bảo vệ” miễn dịch, một số có khả năng kích thích cả miễn dịch
đặc hiệu và không đặc hiệu, cùng với việc sinh ra sIgA ở màng nhầy.
- Kìm hãm sự phát triển của các vi khuẩn, virus, nấm có hại.
- Có khả năng xâm chiếm đường ruột, bám vào màng nhầy ruột.
- Có khả năng chịu được acid dạ dày, chịu được muối mật.
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 6 ‐
- Sinh ra các chất chống vi sinh vật gây bệnh như Samonella, E. coli,
Clostridium…
- Phòng và chữa một số bệnh đường tiêu hóa: tiêu chảy, táo bón, ung loét dạ
dày ….
- Giảm triệu chứng dị ứng, triệu chứng không dung nạp được lactose.
- Ngăn chặn ung thư đường ruột, ung thư ruột kết.
Hiện nay, các chủng vi khuẩn được sử dụng với vai trò là các probiotic chủ
yếu thuộc Lactobacillus và Bifidobacterum, ngoài ra Enterococcus và Streptococus
cũng được sử dụng ít hơn. Những vi khuẩn này thường cư trú trong ruột. Một số
chủng tiêu biểu bao gồm Lactobacillus acidophilus, Lactobacillus gasseri,
Lactobacillus casei, Lactobacillus rhamnosus, Bifidobacterium longum,
Bifidobacterium bifidum. Bên cạnh những vi khuẩn còn có nấm men Saccharomyces
boulardii cũng được xem là probiotic.
Bảng 1.1: Những vi sinh vật được sử dụng làm probiotic [17].
Chủng Lactobacillus Chủng Bifidobacterium Các chủng khác
L. acidophilus
L. casei
L. rhamnosus
L. reuteri
L. bulgaricus
L. plantarum
L. johnsonii
L.lactis
L.gasseri
B. bifidum
B. longum
B. breve
B. infantis
B.lactis
B. adolescentis
Bacillus subtilis
E. coli
Saccharomyces cerevisiae
Saccharomyces boulardii
Streptococus thermophilus
Streptococus faecalis
1.2.3. Tác dụng của probiotic đến sức khoẻ con người
1.2.3.1. Thuỷ phân lactose, tăng sự hấp thu lactose
Sự có mặt của lactose disacharide cùng với việc thiếu hụt enzyme ß-
galactosidase(lactase) trong đường ruột có thể gây nên các triệu chứng khó chịu
như đầy hơi, đau bụng, hay giới hạn việc hấp thu canxi… ở một số người.
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 7 ‐
Các probiotic đóng vai trò quan trọng trong việc chữa trị việc kém hấp thu
lactose và sự thiếu hụt enzyme lactase. Suốt quá trình lên men, vi khuẩn lactic sinh
enzyme lactase thuỷ phân lactose thành glucose và galactose.
Việc bổ sung Lactobacillus có thể làm tăng khả năng lên men lactose và do
vậy cải thiện được triệu chứng không dung nạp lactose. Các vi khuẩn đường ruột
giúp chuyển hoá hầu hết lượng lactose không được hấp thu ở ruột non. Ngoài ra
các vi khuẩn Lactobacillus làm tăng thời gian vận chuyển lactose từ miệng đến lúc
bài tiết theo phân, do đó cơ hội cho việc tiêu hoá lactose nhiều hơn
1.2.3.2. Giảm một số bệnh về đường tiêu hoá
¾ Ung loét
Bệnh loét trong hệ thống tiêu hoá có liên quan đến chế độ ăn uống hàng
ngày, ít sử dụng các sản phẩm sữa lên men và rau quả, sử dụng quá nhiều sữa, thịt,
tinh bột. Việc sử dụng nhiều sản phẩm sữa lên men làm giảm nguy cơ bị ung loét
trong hệ tiêu hoá. Các nghiên cứu cho thấy rằng L.acidophilus và B.bifidum hoạt
động như một liệu pháp sinh học cho viêm dạ dày và tá tràng.
S. boulardii đã được chứng minh có hiệu quả trong việc điều trị bệnh viêm
loét dạ dày.
Ngăn chặn Helicobacter Pylori:
Ngày nay người ta sử dụng probiotic trong việc chống lại Helicobacter
Pylori, một vi sinh vật Gram âm gây bệnh viêm dạ dày loại B, loét trong hệ tiêu
hoá và ung thư dạ dày. In vitro và ở động vật, người ta còn chỉ ra rằng vi khuẩn
Lactic có thể ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh và làm giảm hoạt
tính của enzyme urease, mà enzyme này cần thiết cho các vi sinh vật gây bệnh lưu
trú trong môi trường acid của dạ dày.
Cùng với việc nhiễm H.pylori, lượng L.actobacillus trong dạ dày cũng thiếu
hụt, cũng như việc giảm số lượng Bifidobacteria đồng thời với việc tăng lượng
Enterobacteria, và sự thay đổi trong hệ thống miễn dịch ở đường ruột. Do vậy việc
củng cố lại hệ vi sinh vật đường ruột và sự rối loạn miễn dịch bằng Bifidobacteria
và Lactobacilli sẽ mang lại kết quả khá tốt. Ngoài ra H.pylori cũng cần một khoảng
thời gian để tiến đến biểu mô dạ dày, và do đó thành phần vi sinh vật đường ruột là
rất quan trọng đối với việc nhiễm H.pylori.
Ngoài ra các nghiên cứu in vitro cũng đã chứng minh rằng L.salivarius có
khả năng sinh ra một lượng lớn acid lactic và vì vậy có khả năng ngăn chặn hoàn
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 8 ‐
toàn sự phát triển của H.pylori. Một số nghiên cứu cũng cho thấy sự phát triển của
H.pylori cũng bị ngăn chặn bằng hệ thống miễn dịch và bằng Lactobacilli trước khi
chúng xâm chiếm dạ dày. Ở một số nghiên cứu khác, Midilo et al. cho thấy 6
chủng thuộc L.acidophilus và một chủng thuộc L.casei, L.rhamnosus ngăn chặn
được sự phát triển của H.pylori. Ngoài ra các chất kháng sinh tự nhiên lactoferrin
có khả năng kiềm hãm được H.pylori với hàm lượng 0,5 mg/ml.
¾ Tác dụng ngăn chặn các vi sinh vật gây bệnh – bệnh tiêu chảy
Tác dụng ngăn chặn các vi sinh vật gây bệnh
Các probiotic có tác dụng ngăn chặn các vi sinh vật có hại bằng các cơ chế:
9 Sinh các acid acetic, acid lactic, và các acid hữu cơ khác, làm giảm pH
môi trường ảnh hưởng bất lợi đối với một số vi sinh vật nhạy cảm với tính
acid.
Lactobacilus acidophilus và Bifidobacteria giúp cân bằng đường ruột mạnh
khoẻ. Chúng có khả năng sinh các acid hữu cơ làm giảm pH đường ruột và do đó
ngăn chặn được những vi sinh vật nhạy cảm với acid trong đó bao gồm nhiều vi
sinh vật gây bệnh.
Lactobacilli là loài có khả năng chịu được acid tốt hơn so với các loài khác,
chúng sinh acid lactic hydrogen peroxide và có thể có acid acetic và acid benzoic.
Bifidobacteria có khả năng sinh những chuỗi acid béo ngắn (short-chain fatty
acids – SCFAs) như acid acetic, propionic, butyric, formic và acid lactic.
Tại giá trị pH tối ưu chúng có khả năng hạn chế việc phát triển của tế bào vi
khuẩn. SCFAs dồi dào nhất do Bifidobacteria sinh ra là acid acetic, acid này có phổ
hoạt động chống vi khuẩn và chống nấm rộng nhất.
9 Sinh các chất kháng sinh tự nhiên (Bacteriocin)
Bacteriocin là những chất ức chế đặc biệt được các vi sinh vật tiết ra và ức
chế, tiêu diệt các vi sinh vật khác, chủ yếu là vi khuẩn. Bacteriocin là các peptide,
polypeptide, protein hoặc là những chất ít mang cấu trúc gen của protein và được
cấu tạo từ các amino acid, cũng có thể bao gồm các amino acid hiếm như
lanthionine hay beta-methyllanthionine.
Các vi sinh vật sinh bacteriocin thường xuất hiện tự nhiên như trong sữa và
các sản phẩm từ sữa. Việc sử dụng các vi sinh vật có khả năng sinh bacteriocin đã
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 9 ‐
có từ nhiều thế kỷ trước trong việc bảo quản thực phẩm. Mỗi bacteriocin cũng chỉ
có tác dụng với một số nhóm vi sinh vật xác định.
Bacteriocin của các vi khuẩn lactic được chia làm 4 nhóm sau:
- Nhóm 1 chứa lanthibiotic: đây là những peptic nhỏ và có khả năng
chịu nhiệt, chứa amino acid như lanthionine.
- Nhóm 2 chia thành 3 nhóm nhỏ trong đó nhóm 2a thường gặp nhất bao
gồm các bacteriocin như pediocin có khả năng chống Listeria.
- Nhóm 3 là những nhóm protein không bền nhiệt.
- Nhóm 4 là phức hợp của protein, lipid, và glucid.
Bảng 1.2: Một số bacteriocin của các probiotic [19]
Vi sinh vật Bacteriocin
Lactobacillus acidophilus
Lactobacillus acidophilus 11088
Lactobacillus acidophillus NCFM
Lactobacillus casei B80 ,LHS
Lactobacillus brevis
Lactobacillus bulgaricus
Bacillus subtilis 168, JH642
Enterococcus faecalis 226, INIA4
Enterococcus faecalis S-48
Enterococcus spp.
Lactobacillus plantarum A2, BN,C-
11,LPCO-10, MI406, NCDO 1193,
SIK-83, CTC 305
Lactoccocus lactis subsp.lactis
Lactocicin
Lactacin F, lacidin, acidophilin
Lactacin B
Caseicin 80, caseicin LHS
Lactobacillin, brevicin
Bulgarican
Subtilin, thermophilin, subtilosin
Enterocin 226NWC, AS-48
Bacteriocin Bc-48
Enteroccins
BN, plantaricin A and D,
lactolin, plantaricin BN,A,S
Nisin
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 10 ‐
Bảng 1.3: Một số bacteriocin từ loài Lactobacilli [19]
Bactericin Vi sinh vật
Acidolin L.acidophilus
Acidophilin L.acidophilus
Bulgarin L.bulgaricus
Lactacin B L.acidophilus
Lactacin F L.acidophilus
Lactibrevin L.brevis
Lactobacillin L.brevis
Lactolin L.plantarum
Lactolin 27 L.helveticus
Plantaricin A L.plantarum
Plantaricin B L.plantarum
Plantaricin SIK-83 L.plantarum
Reuteri L.reuteri
Bacteriocin do các chủng thuộc Lactobacillus tiết ra thường có khả năng
ngăn chặn cả những vi khuẩn có mối liên hệ thân cận. Bacteriocin của chủng
Lactobacillus acidophillus NCFM gọi là Lactacin B có khả năng ngăn chặn một số
chủng thuộc Lactobacillus (L.bulgaricus và L.helveticus), như vậy sẽ thuận lợi cho
việc sinh trưởng của NCFM trong hệ thống ruột. Do đó việc trộn chung các loài
khác nhau sẽ tác động qua lại giữa các loài, làm cho một số loài bị hạn chế khả
năng của chúng, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.
Một số Enterococci có trong các sản phẩm sữa có khả năng sinh các
bacteriocin ngăn chặn sự hư hỏng thức ăn và một số vi sinh vật gây bệnh như
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 11 ‐
Listeria monocytogenes, Staphylococcus eureus, Vibrio cholerae, Clostridium spp ,
Bacillus spp.
9 Tranh giành nơi cư trú, tranh giành chất dinh dưỡng, ngăn chặn sự bám
chặt và phát triển của các vi sinh vật gây bệnh.
9 Tạo ra những cản trở không gian ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh
vật gây bệnh.
Bệnh tiêu chảy
9 Tiêu chảy do rotavirus
Nhiều nghiên cứu cho thấy việc chữa trị bằng các probiotic hiệu quả trong
việc chữa trị bệnh tiêu chảy ở những trẻ em mà thường là do rotavirus gây ra; ở
người lớn thì có thể do đi du lịch, do sử dụng thuốc kháng sinh. Bệnh tiêu chảy gây
ra nhiều tử vong ở các nước đang phát triển; và việc sử dụng các probiotic có thể là
một công cụ quan trọng trong việc tăng cường sức khoẻ và dinh dưỡng ở nhiều
nước đang phát triển.
Các nghiên cứu mới đây cho thấy việc chữa trị bệnh tiêu chảy do rotavirus
bằng các vi khuẩn lactic, các vi khuẩn này kích thích hệ thống miễn dịch tăng lên;
hơn nữa đáp ứng miễn dịch IgA đặc hiệu chống lại sự nhiễm rotavirus lại.
S.boulardii cũng có khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch tạo IgA chống tocxin A
của C.dificile(nghiên cứu ở chuột). Ngoài ra S boulardii ngăn chặn sự bám dính của
C.dìicile vào tế bào nhờ vào khả năng phân giải protein cũng như cản trở về không
gian của nó.
Các chủng Lactobacillus rhamnosus GG và Bifidobacterium lactis BB-12 tỏ
ra khá hiệu quả trong việc phòng chống và điều trị bệnh tiêu chảy do rotavirus gây
ra ở trẻ em.
Tính hiệu quả của việc trị bệnh tiêu chảy do rotavirus gây ra liên quan đến
khả năng sống sót của các vi khuẩn lactic trong suốt quá trình đi trong hệ thống
ruột, khả năng bám vào màng nhầy và định cư trong ruột.
9 Tiêu chảy do các vi sinh vật khác
Các nghiên cứu in vitro cho thấy một só chủng probiotic có khả năng ngăn
chặn sự bám chặt và phát triển của các vi sinh vật gây bệnh đường ruột như
Salmonella. Và một điều quan trọng trong chữa trị bệnh tiêu chảy bằng các
probiotic là kết hợp với việc bổ sung nước nếu có thể. Bệnh tiêu chảy cũng xảy ra
trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng sinh, thường gây ra bởi Clostridium
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 12 ‐
difficile. Thông thường thì C.difficile ít khi có trong một hệ thống ruột khỏe mạnh,
tuy nhiên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột do thuốc kháng sinh làm cho
số lượng C.difficile tăng lên và chúng sinh ra các độc tố. Và nhiệm vụ của các
probiotic là khôi phục lại cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột ở trạng thái khoẻ
mạnh.
Một số nghiên cứu cho thấy L. acidophilus và L.casei hiệu quả trong việc
chống sự nhiễm khuẩn của Salmonella và Shigella, và các sản phẩm sữa
acidophilus khẳng định tính hiệu quả trong việc chữa trị bệnh tiêu chảy do
Escheriachia coli.
Việc chữa trị bằng thuốc kháng sinh cũng dẫn đến bệnh tiêu chảy. Thuốc
kháng sinh không những tiêu diệt những vi khuẩn gây bệnh, mà thậm chí nó tiêu
diệt cả những vi sinh vật có lợi trong hệ thống ruột, dẫn đến sự mất cân bằng hệ vi
sinh vật đường ruột tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh phát triển như
C.difficile. Nghiên cứu về sự kết hợp sử dụng S.bourlardii và thuốc kháng sinh cho
thấy tỉ lệ trẻ em bị tiêu chảy giảm từ 32,3 đến 11,4 %.
Việc sử dụng các vi khuẩn lactic như Lactobacillus rhamnosus GG, B.
longum ngăn chặn sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh, khôi phục lại hệ vi sinh
vật đường ruột,giảm độc tố do C.difficile gây ra, do đó có tác dụng ngăn chặn điều
trị bệnh tiêu chảy. Mặc dù có một số chủng không có khả năng tiêu diệt, làm giảm
số lượng C.difficile tuy nhiên chúng lại có khả năng giảm việc sinh ra độc tố của
C.difficile.
Nghiên cứu về khả năng chống Clostridium difficile bằng Saccharomyces
boulardii ở chuột kết quả cho thấy :70% số chuột bị nhiễm C.difficile sống sót khi
điều trị với S.boulardii; số lượng C.difficile bám trong màng nhầy ruột non và ruột
già giảm đáng kể; giảm độc tố A và B do C.difficile tiết ra.
Các sản phẩm lên men có chứa L.acidophilus cho thấy khả năng ngăn chặn
sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh như Staphylococcus dysenteriae,
Staphylococus typhosa, và E. coli. Sự cân bằng vi sinh vật là một nhân tố quan trọng
trong việc phòng chống bệnh tiêu chảy do đó bổ sung các sản phẩm sữa lên men là
cần thiết.nhiều nghiên cứu khẳng định hiệu quả của các sản phẩm lên men trong
trường hợp không dung nạp lactose, bệnh tiêu chảy do các nguyên nhân gây ra.
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 13 ‐
¾ Dị ứng thức ăn
Một số nghiên cứu cho thấy các vi khuẩn probiotic như L.rhamnosus GG thúc
đẩy cơ chế “hàng rào” nội sinh ở những bệnh nhân bị viêm da và dị ứng thức ăn và
bằng cách giảm các bệnh viêm nhiễm đường ruột được xem là một công cụ hữu ích
trong bệnh dị ứng thức ăn.
Một phương pháp phòng chống dị ứng thức ăn là điều chỉnh hệ vi sinh vật
đặc biệt là hệ vi sinh vật đường ruột,vì đây là nguồn vi sinh vật chính kích thích hệ
thống miễn dịch. Một số vi sinh vật đáp ứng miễn dịch loại Th1, Th2 người ta cũng
quan sát thấy ở những người thường bị dị ứng và những người ít bị dị ứng số lượng
vi khuẩn Lactobacilli; ở những người ít bị dị ứng số lượng vi khuẩn Lactobacilli
nhiều hơn và ít Clostridia hơn.
Việc chữa trị bằng các vi khuẩn có lợi rất hữu ích cho việc chữa trị dị ứng
thức ăn. Mới đây người ta đã điều tra và cho thấy việc chữa trị bằng
L.RhamnosusGGb rất hiệu quả trong việc phòng chống những căn bệnh dị ứng ở trẻ
em.
L.RhamnosusGG cũng như các vi khuẩn lactic khác có khả năng phân chia
các protein trong sữa bao gồm cả casein thành các peptide và các amino acid. Sự
thuỷ phân các protein casein trong sữa nhờ L.RhamnosusGG làm giảm sự phát triển
của mitogen gây ra bởi các tế bào lympho và làm giảm sự sinh ra IL-4 (cytokine
chính điều chỉnh đáp ứng miễn dịch dị ứng) so với các casein không được thuỷ
phân.
1.2.3.3. Tổng hợp một số vitamine
Các vi khuẩn đường ruột có khả năng sinh nhiều vitamin khác nhau. Việc
hấp thu các vitamin trong đường ruột khá kém, do đó việc các vi khuẩn có khả
năng sinh vitamin rất quan trọng. Các vi khuẩn này sinh tất cả các loại vitamin
B(folic acid, niacin, riboflavin, B12, B6, acid pantothenic) và vitamin K.
Các vi khuẩn cũng cần vitamin cho sự phát triển của chúng. Sự thiếu hụt
vitamin B12 thường thấy ở người lớn tuổi, cùng với việc hoạt tính của các vi khuẩn
Bifidobacteria bị giảm. Như vậy, vi khuẩn có thể sinh ra những chất tương tự được
gọi là vitamin. Những chất này cạnh tranh với các vitamin thật sự, và khi có sự
thiếu hụt vitamin thì đây chính là nguồn bổ sung vitamin cho cơ thể.
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 14 ‐
Theo các nghiên cứu, L.Brevis có khả năng tổng hợp vitamin D và vitamin
K; B.longum tổng hợp vitamin B; B.bifidum và L.acidophillus tổng hợp được các
vitamin B như niacin, folic acid, biotin, B6 và vitamin K.
1.2.3.4. Giảm cholesterol
Bifidobacterium và L. acidophilus đóng vai trò quan trọng trong quá trình
chuyển hóa cholesterol. Vi khuẩn đường ruột chuyển cholesterol sang dạng khó
hấp thu hơn (coprostanol) do đó làm cản trở việc hấp thu cholesterol vào hệ thống
ruột. Nhiều nghiên cứu ở người và động vật cũng đã chứng tỏ các vi khuẩn lactic
có khả năng làm giảm cholesterol.
Theo các nhà nghiên cứu, các vi khuẩn probiotic khống chế sự tăng
cholesterol bằng các cơ chế chủ yếu sau:
- Các vi khuẩn này phát triển trong hệ thống đường ruột, chúng hấp thụ một
lượng cholesterol có mặt trong đó. Một phần cholesterol kết gắn vào tế bào
của vi khuẩn.
- Tăng chuyển hóa cholesterol thành chất khác và giảm sự hấp thu của chất
này vào cơ thể.
- Giảm sự hấp thu cholesterol của ruột và tăng sự bài tiết của phân.
- Giới hạn sự biến đổi cholesterol thành acid mật cho gan dự trữ.
Trong các cách trên, các vi khuẩn có nhiệm vụ làm cho cholesterol khó hấp
thu được vào máu.
Một nghiên cứu ở ĐH Shinshu, Nhật Bản cho thấy Lactobacillus acidophilus
ngăn chặn sự hút trở lại acid mật mang cholesterol và tăng cường sự thải bỏ
cholesterol từ máu qua sự bài tiết phân. Nghiên cứu ở Achentia, vi khuẩn
Lactobacillus hạ thấp hàm lượng cholesterol trong máu xuống đến 22% và lượng
triglycerit 32%. Nghiên cứu từ Đan Mạch, vi khuẩn Lactobacillus giảm đáng kể áp
lực máu ở đàn ông và phụ nữ ở độ tuổi 18-55 tuổi sau 8 tuần được bổ sung
Lactobacillus. Tuy nhiên không phải tất cả các chủng vi khuẩn probiotic đều có khả
năng giảm cholesterol. Một số chủng có khả năng giảm cholesterol đã được nghiên
cứu là Lactobacillus acidophilus(DDS-1 và NAS), Bifidobacterium bifidum và
Lactobacillus bulgaricus. Theo một nghiên cứu khác, trong số 13 chủng được phân
lập của L.acidophilus thì chủng NCFM có khả năng đồng hóa cholesterol cao nhất
trong suốt 16 giờ sinh trưởng.
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 15 ‐
Theo một nghiên cứu khác về khả năng làm giảm cholesterol ở các chủng vi
khuẩn có lợi sử dụng lên men các sản phẩm sữa, các vi khuẩn lên men ở ruột sinh
ra hợp chất gọi là chuỗi acid béo ngắn hay SCFA, mỗi SCFA gồm acid propionic
có khả năng giảm sự tổng hợp cholesterol ở gan, làm giảm cholesterol tuần hoàn
trong máu. Một số vi khuẩn có khả năng phân giải acid mật. Thông thường acid
mật được tiết vào ruột nhưng nó được hấp thu trở lại, cũng như cholesterol cũng
được tuần hoàn trở lại. Nếu acid mật bị phân giải thì cholesterol không được hấp
thu trở lại và được thải ra ngoài theo phân.
Nếu hàm lượng chất béo cao trong các bữa ăn, gây ra sự tăng cholesterol,
việc sử dụng bổ sung các vi khuẩn có lợi này là một phương pháp giúp cân bằng
mức lipid và chất béo, giữ hệ thống tim mạch mạnh khỏe.
1.2.3.5. Tăng hệ miễn dịch
Một trong những cơ chế chủ yếu đảm bảo cho sự toàn vẹn của cơ thể sống là
sức đề kháng của cơ thể với tác nhân gây bệnh hay còn gọi là miễn dịch. Miễn
dịch là trạng thái bảo vệ đặc biệt của cơ thể sống chống lại các yếu tố gây bệnh(
các vi sinh vật, các độc tố của vi sinh vật, các phân tử lạ…) khi chúng xâm nhập vào
cơ thể.
¾ Hệ thống miễn dịch của đường ruột và một số khái niệm
Hệ thống đường ruột được xem là thành bảo vệ quan trọng giữa thế giới bên
ngoài và môi trường bên trong của ruột với nhiều cơ chế miễn dịch được xây dựng
bên trong màng ruột đảm bảo các mầm bệnh bên ngoài bị trung hòa trước khi
chúng xâm nhập gây phá hủy bên trong cơ thể. Thực tế có đến 70% hệ thống miễn
dịch cơ thể liên quan đến hệ thống tiêu hóa. Hệ thống miễn dịch đường ruột được
gọi là Gut-Associated Lymphatic Tissue, hay GALT. Khi các màng tế bào đặc biệt
của hệ thống ruột phát hiện thấy tác nhân có hại này. Một cơ chế bảo vệ khác, khi
tác nhân có hại xuất hiện, lớp màng thành ruột tiết chất kháng thể IgA(Secretory
Immunoglobulin A-SIgA), SigA”bắt “ những tác nhân này lại trong lớp màng nhầy
của ruột và làm vô hiệu hóa chúng.
Bất kì một chất nào khi đưa vào cơ thể động vật ở điều kiện thích hợp gây
đáp ứng miễn dịch đều được gọi là chất sinh miễn dịch. Bất cứ một chất nào khi
gắn với thành phần của đáp ứng miễn dịch ( kháng thể hoặc các tế bào limpho
hoặc cả hai) đều được gọi là kháng nguyên. Tất cả các chất sinh miễn dịch đều là
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 16 ‐
kháng nguyên, song một số chất được coi là kháng nguyên nhưng không gây đáp
ứng miễn dịch.
1.2.3.6. Ngăn chặn ung thư
Cơ chế chung:
- Kết hợp, ngăn chặn hoặc làm mất hoạt tính của các yếu tố gây ung thư.
- Giảm hoạt tính của các enzym ở phân, là nơi khơi nguồn của các mầm
mống gây ung thư.
- Kích thích hệ thống miễn dịch
- Ngăn chặn sự tạo thành khối u.
Đa số ung thư ở người liên quan đến thói quen ăn uống. Một số chủng của vi
khuẩn lactic sử dụng trong các sản phẩm sữa lên men có thể xem như là một chất
chống ung thư và chống gây đột biến. Một số yaourt có chứa các vi khuẩn
L.bulgaricus, S.thermophilus hay L.acidophilus và Bifidobacteria đều có khả năng
trên.
Từ hai thập niên trước, các nhà khoa học đã quan tâm đến việc sử dụng các
probiotic trong việc điều trị bệnh ung thư ruột kết, dựa trên nhiều cơ chế như ngăn
chặn trực tiếp tác nhân gây ung thư, hoạt hóa hệ miễn dịch, và ngăn chặn các vi
khuẩn có hại, điều chỉnh lại hệ vi sinh vật trong hệ thống tiêu hóa. Trong hệ thống
tiêu hóa, một số vi sinh vật làm tăng nguy cơ bị bệnh ung thư ruột kết, trong khi
đómột số vi sinh vật khác lại có khả năng giảm nguy cơ bị bệnh. Quan sát ở những
người thường xuyên sử dụng các sản phẩm sữa lên men bằng các probiotic như
Bifidobacteria, người ta nhận thấy một số enzym trong phân giảm xuống như ezym
β-glucoronidase, mà những ezym này trực tiếp chuyển các chất tiền ung thư sang
các chất gây ung thư. Nghiên cứu in vitro, các vi khuẩn lactic có khả năng chống lại
các tác nhân bên ngoài như phóng xạ, chất hóa học, virus gây ra các đột biến ở các
tế bào hay cơ quan. Trong trường hợp đối với người, hiệu quả này đi liền với việc
tăng lượng vi khuẩn Bifidobacteria trong phân và giảm các chất gây thối rữa trong
phân như indole,p-cresol và amoniac.
Các vi khuẩn có lợi có thể giảm các ezym liên quan đến các tác nhân gây
ung thư (β-gulucoronidase, azoreductase, ezym khử nitrate,nitroreductase,và β-
glucosidase) và do đó làm giảm nguy cơ gây ung thư ruột kết. Bifidobacteria ngăn
chặn các yếu tố tiền ung thư như nitrate vànitrosamines thông qua cơ chế nội bào
và non-ezymatic. Chúng cũng có thể kết hợp với các heterocyclic amines( các chất
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 17 ‐
gây ung thư trong quá trình nấu thịt), các chất kết hợp này sau đó được bài tiết theo
phân.
Nhiều nghiên cứu trên chuột cho thấy Bifidobacterium có khả năng ngăn
chặn các mầm mống bệnh khác thường ở ruột, và làm giảm đáng kể tỉ lệ mắc phải
bệnh ung thư ruột cũng như số các khối u tạo thành. Các vi khuẩn Lactic, đặc biệt
Bifidobacteria, có khả năng chống bệnh ung thư bằng cáchthay đổi hoạt động của
hệ vi sinh vật đường ruột. Các vi khuẩn Bifidobacteria và các probiotic khác đóng
vai trò quan trọng trong việc phòng chống bệnh ung thư bằng cách tăng IgA và
cytokine( IL-1, IL-6,α-interferon).
1.2.3.7. Chống viêm nhiễm hệ thống niệu sinh dục – chống nấm Candida
Bình thường việc viêm nhiễm đường sinh dục là do sự mất cân bằng hệ vi
sinh vật đường ruột, do sử dụng thuốc kháng sinh, các chất khử trùng, hormones, và
các yếu tố khác. Các vi khuẩn probiotic hiệu quả trong việc phòng chống các rối
loạn hệ thống niệu sinh dục bằng khả năng cư trú của chúng ở âm đạo, khả năng
giảm số lượng vi sinh vật gây bệnh trong quá trình giành chỗ cư trú và ngăn chặn
sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh.
Một số chủng thuộc Lactobacillus có khả năng ngăn chặn sự phát triển và
bám chặt của nấm Candida albicans và các chủng Candida khác. Việc sử dụng
Lactobacillus giảm nguy cơ nhiễm nấm trở lại, giảm nhiễm nấm âm đạo. Ngoài ra
một số chủng Lactobacillus GR-1 và RC-14 ngăn chặn sự nhiễm đường tiết niệu do
Escheriachia coli gây ra.
Phần lớn mọi người đều gặp phải những vấn đề liên quan đến nấm Candida,
chúng xâm nhập và cư trú vào trong lớp màng ruột, sau đó di chuyển từ dạng bào
tử nấm sang dạng sợi nấm để dễ dàng xâm để dễ dàng xâm chiếm lấy hệ thống
ruột. Những sợi nấm cắm sâu vào trong màng nhầy ruột, chúng cũng có thể tiết ra
các enzym proteases, alkaline phosphophatases, coagulase, phospholipase.. làm
phá hủy màng ruột và giúp chúng dễ dàng cắm sâu vào bên trong màng nhầy ruột
hơn. Khi chúng xâm chiếm hệ thống ruột, ở đây chúng sinh ra các độc tố được hấp
thu bởi mang ruột, cũng như các cơ quan khác trong cơ thể kể cả não. Ngoài ra
chúng cũng sinh ra các chất như amines, ammonia, hydrogen sulfide, indoles, và
phenol phá hủy màng ruột.
Mặc dù được chữa trị với các thuốc nấm như Nystatin, Nizoral,
Sporonox…nấm Candida alblicans vẫn có thể bám trụ trong hệ thống ruột. Do đó,
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 18 ‐
sử dụng các probiotic, các vi khuẩn có lợi này sẽ chiến đấu giành lấy nơi cư trú
trong màng nhầy ruột, giúp tống ra ngoài các vi sinh vật gây bệnh, kích thích đáp
ứng miễn dịch cũng như việc sinh ra các chất kháng sinh tự nhiên và hydrogen
peroxide giúp bảo vệ cơ thể chống lại các nấm có hại này
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 19 ‐
1.3. Giới thiệu về kỹ thuật vi bao [15, 23, 24]
1.3.1. Định nghĩa
Kỹ thuật vi bao là kỹ thuật bao gói các chất rắn, lỏng hay khí (chất nền) vào
một lớp vỏ bao cực mỏng, lớp vỏ này sẽ giữ và bảo vệ chất nền không bị biến đổi
làm giảm chất lượng (đối với những chất nền mẫn cảm với nhiệt độ) hay hạn chế
tổn thất (đối với chất dễ bay hơi), nó chỉ giải phóng chất nền này ra ngoài trong
một số điều kiện đặc biệt.
1.3.2. Tác nhân vi bao
Chất bao sử dụng trong kỹ thuật vi bao bằng phương pháp sấy phun phải
thoả mãn những yêu cầu sau:
- Độ tan tốt: nếu chất bao kém tan trong nước thì chúng sẽ không phân bố đều
trong dịch lỏng, làm cho khả năng tiếp xúc với chất nền bị hạn chế do đó mà
hiệu quả vi bao sẽ thấp. Hơn nữa, có thể làm nghẽn đầu phun trong quá trinh
phun sương. Ngược lại nếu chất bao tan tốt trong nước, chúng dễ dàng hòa
trộn đồng đều trong dịch lỏng, nhờ vậy mà hiệu quả vi bao sẽ đạt được kết
quả tốt hơn.
- Khả năng tạo màng tốt: để quá trình vi bao đạt hiệu quả tốt thì chất bao phải
có khả năng tạo màng tốt. Nhờ vậy mà khi liên kết với chất nền, chất bao
này có thể hình thành một lớp màng bao ngoài chắc chắn bảo vệ chất nền
bên trong.
- Khả năng tách nước tốt: trong quá trình sấy phun có giai đoạn tách nước
trong các hạt được phun sương vào buồng sấy. Nếu chất bao tách nước kém
thì độ ẩm của bột thành phẩm sẽ cao do thời gian lưu trong buồng sấy rất
ngắn, lúc đó các hạt thành phẩm có khuynh hướng kết dính lại với nhau, dẫn
đến hiện tượng chúng sẽ bám vào thành thiết bị, gây khó khăn cho quá trình
thu hồi sản phẩm.
- Dung dịch chất bao trong nước có độ nhớt thấp: độ nhớt của hệ nhũ tương
quyết định chất lượng vi bao của sản phẩm khi sấy phun. Nếu dịch nhũ tương
có độ nhớt cao sẽ gây trở ngại cho quá trình phun sương, dẫn đến các hạt
thành phẩm không đồng đều về kích thước, hiệu quả vi bao và thấp. Các
chất bao sử dụng trong công nghiệp thực phẩm bao gồm các loại gum tự
nhiên, carbonhydrate, sáp, protein sữa. Trong đó protein sữa và gum được sử
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 20 ‐
dụng nhiều nhất do đạt được hầu hết các yêu cầu trên, duy chỉ có tính tan là
không tốt lắm.
1.3.3. Ứng dụng của kỹ thuật vi bao
Kĩ thuật vi bao đã được áp dụng từ giữa thập kỉ 50 để bao gói những thành
phần “nhạy cảm” trong thực phẩm (các chất dễ bay hơi, mẫn cảm với nhiệt độ…)
nhằm bảo vệ các thành phần này. Kể từ đó, các nhà sản xuất thực phẩm ngày càng
chú ý đến kĩ thuật đầy tiềm năng này, bằng chứng là số lượng các nghiên cứu về
lĩnh vực này tăng với tốc độ rất nhanh, thể hiện trong biểu đồ sau:
Hình1.1: Số lượng các nghiên cứu kĩ thuật vi bao bằng các phương pháp khác
nhau từ 1955 đến 2005 [20]
Trong những năm gần đây, kĩ thuật vi bao ngày càng có một vai trò quan
trọng hơn trong nhiều ngành công nghiệp (thực phẩm, dược, mỹ phẩm). Trong công
nghiệp thực phẩm, kĩ thuật vi bao được áp dụng trên rất nhiều nguyên liệu khác
nhau như các hợp chất dễ bay hơi, các chất hương, vitamin, tinh dầu, nhựa dầu, vi
khuẩn, enzyme và khoáng chất.
Từ thập kỉ 50 trở lại đây, các nhà khoa học đã nghiên cứu thực hiện quá
trình vi bao bằng nhiều kĩ thuật khác nhau như sấy phun, sấy lạnh, ép đùn, đĩa
quay… trên các nguyên liệu khác nhau dựa vào đặc điểm của từng phương pháp.
Kĩ thuật vi bao sử dụng đĩa quay (Spinning Disk) và ép ly tâm (Centrifugal
Coextrusion) là hai phương pháp phun sương dịch lỏng nhằm tăng hiệu suất cho kĩ
thuật vi bao bằng phương pháp sấy lạnh. Trong phương pháp thứ nhất, chuyển động
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 21 ‐
quay của đĩa trong huyền phù của chất nền với chất bao sẽ làm phá vỡ chất bao
thành những hạt có kích thước nhỏ, sau đó hỗn hợp này được phun sương ra ngoài
để thực hiện quá trình vi bao. Những hạt chất bao chưa kết hợp được với chất nền
sẽ qua rây và nhập liệu trở lại. Trong khi đó, phương pháp ép ly tâm sử dụng đầu
phun hai dòng, chất bao và chất nền đi trong hai ống riêng biệt, chúng chỉ hòa trộn
vào nhau khi được phun sương ra ngoài, sau đó quá trình bao mới diễn ra.
Kĩ thuật vi bao bằng phương pháp ép đùn (Extrusion) chủ yếu được ứng dụng
trên nguyên liệu là các chất mùi dễ bay hơi, kém ổn định với chất bao sử dụng là
khối mạng carbohydrate. Ưu điểm của phương pháp này là hiệu quả vi bao tốt, sản
phẩm có thời gian sử dụng dài vì sự khuếch tán của không khí qua lớp màng
carbohydrate rất hạn chế. Theo phương pháp này, thời gian sử dụng của các tinh
dầu hương được vi bao lên đến 5 năm, thời gian sử dụng giảm xuống chỉ còn 1 năm
nếu tinh dầu hương được vi bao bằng phương pháp sấy phun, còn nếu không được
vi bao thì sản phẩm chỉ có thể bảo quản trong vài tháng. Tuy nhiên, phương pháp
này chỉ áp dụng được với dung dịch có nồng độ khá thấp (khoảng 8%), ở nồng độ
cao hơn sản phẩm sẽ kém ổn định, chất nền dễ bị khuếch tán ra ngoài và bị oxy
hóa; thêm vào đó, chi phí cho quá trình là quá đắt. Hơn nữa, phương pháp này chỉ
có thể sử dụng một số rất giới hạn các vật liệu bao (chủ yếu là maltodextrin và tinh
bột).
Kĩ thuật hóa lỏng chất bao (Fluidized Bed) là một trong những kĩ thuật vi
bao sử dụng được nhiều loại vật liệu bao khác nhau (như polysaccharide, protein,
chất nhũ hóa, chất béo), vì vậy mà kĩ thuật này thể hiện tính linh hoạt hơn so với
các kĩ thuật vi bao khác. Bên cạnh đó, phương pháp này sử dụng chất bao dạng cô
đặc và ở trạng thái nóng chảy nên thời gian vi bao ngắn, năng lượng tiêu hao ít do
lượng nước cần bay hơi không nhiều, nhờ đó chi phí cho sản phẩm giảm đáng kể.
Với những ưu điểm kể trên, hiện nay, người ta đã ứng dụng kĩ thuật hóa lỏng chất
bao để vi bao nhiều phụ gia thực phẩm khác nhau như acid ascorbic, chất tạo chua
cho các sản phẩm thịt chế biến, bột nở, chất hương…
Sấy lạnh (Spray Cooling/Chilling) là kĩ thuật vi bao ít tốn chi phí nhất,
thường được dùng để bao các muối vô cơ, muối hữu cơ, các phụ gia tạo cấu trúc,
enzyme, chất mùi và các thành phần khác, chuyển chúng thành dạng bột nhằm cải
thiện khả năng bền nhiệt và thời gian bảo quản của sản phẩm. Khác với những kĩ
thuật kể trên, trong kĩ thuật vi bao bằng phương pháp sấy lạnh hay kĩ thuật bao
mạng (matrix encapsulation), chất nền sẽ bám dính lên mặt ngoài của lớp màng
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 22 ‐
bao (thường là chất béo). Nhờ vậy, các thành phần này sẽ dễ dàng được giải phóng
khi tiếp xúc với môi trường thực phẩm. Tuy nhiên, đây cũng chính là nhược điểm
của phương pháp bởi liên kết trong khối mạng giữa chất nền với chất bao là không
bền.
Mặc dù có nhiều phương pháp để thực hiện quá trình vi bao như trên nhưng
kĩ thuật sấy phun là phương pháp phổ biến nhất được áp dụng để thực hiện vi bao
các thành phần của thực phẩm.
1.4. Sấy phun [2]
Định nghĩa: Sấy phun là quá trình làm bốc hơi nước ra khỏi vật liệu dưới tác
dụng của nhiệt. Trong quá trình sấy phun, nước được tách ra khỏi vật liệu nhờ sự
khuếch tán do:
- Chênh lệch độ ẩm giữa bề mặt và bên trong vật liệu.
- Chênh lệch áp suất hơi riêng phần của nước tại bề mặt vật liệu và môi
trường xung quanh.
Quá trình sấy phun gồm ba giai đoạn cơ bản sau:
- Giai đoạn phun sương: giai đoạn phân tán dòng nhập liệu thành những hạt
sương nhỏ li ti vào trong buồng sấy.
- Giai đoạn trộn nguyên liệu cần sấy với không khí nóng, khi đó sẽ diễn ra
quá trình bốc hơi nước trong nguyên liệu.
- Giai đoạn thu hồi sản phẩm sau sấy từ dòng khí thoát ra nhờ cyclon thu hồi
sản phẩm.
Ưu điểm của phương pháp sấy phun:
- Thời gian tiếp xúc giữa các hạt lỏng và tác nhân sấy trong thiết bị rất ngắn,
do đó nhiệt độ của mẫu nguyên liệu đem sấy không bị tăng quá cao. Nhờ đó,
sự tổn thất các hợp chất dinh dưỡng mẫn cảm với nhiệt độ có trong mẫu là
không đáng kể.
- Sản phẩm sấy phun thu được là những hạt có hình dạng và kích thước tương
đối đồng nhất. Tỷ lệ khối lượng giữa các cấu tử không bay hơi trong hạt sản
phẩm tương tự trong mẫu lỏng ban đầu.
- Thiết bị sấy phun trong thực tế sản xuất thường có năng suất cao và làm việc
theo nguyên tắc liên tục. Điều này góp phần làm hiện đại hoá các quy trình
sản xuất công nghiệp.
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 23 ‐
Chương 1: Tổng quan tài liệu Luận văn tốt nghiệp
‐ 24 ‐
Tuy nhiên, phương pháp sấy phun cũng có một số nhược điểm:
- Sản phẩm thu được bị giới hạn: không thể sử dụng mẫu nguyên liệu có độ
nhớt quá cao hoặc sản phẩm thu được có tỷ trọng cao.
- Mỗi thiết bị sấy phun thường được thiết kế để sản xuất một số sản phẩm với
những tính chất và chỉ tiêu đặc thù riêng.
- Vốn đầu tư thiết bị sấy phun khá lớn khi so sánh với các thiết bị sấy liên tục
khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C1-TQTL.pdf