Tài liệu Luận văn Thiết kế website hỗ trợ dạy học hai chương “từ trường” và “cảm ứng điện từ” lớp 11 (cơ bản) nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
__________________________________________
Đinh Thị Phương Thanh
THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC HAI CHƯƠNG
“TỪ TRƯỜNG” VÀ “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” LỚP 11
(CƠ BẢN) NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC,
TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lí
Mã số: 601410
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS MAI VĂN TRINH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
Lời cảm ơn
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Khoa học
công nghệ - Sau đại học, Khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, Sở Giáo dục và đào tạo Tỉnh Khánh Hoà, Ban giám hiệu trường THPT Hà
Huy Tập – Nha Trang cùng các thầy cô trong tổ chuyên môn của trường đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và triển khai nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS Mai Văn Trinh đã tận tình giú...
121 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thiết kế website hỗ trợ dạy học hai chương “từ trường” và “cảm ứng điện từ” lớp 11 (cơ bản) nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
__________________________________________
Đinh Thị Phương Thanh
THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC HAI CHƯƠNG
“TỪ TRƯỜNG” VÀ “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” LỚP 11
(CƠ BẢN) NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC,
TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lí
Mã số: 601410
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS MAI VĂN TRINH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
Lời cảm ơn
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Khoa học
công nghệ - Sau đại học, Khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, Sở Giáo dục và đào tạo Tỉnh Khánh Hoà, Ban giám hiệu trường THPT Hà
Huy Tập – Nha Trang cùng các thầy cô trong tổ chuyên môn của trường đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và triển khai nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS Mai Văn Trinh đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và triển khai nghiên cứu đề tài.
Nha Trang, tháng 8 năm 2009
Tác giả
Đinh Thị Phương Thanh
Danh mục các chữ viết tắt
1. BGD&ĐT : Bộ Giáo Dục và Đào tạo
2. CNTT: Công nghệ thông tin
3. DH: Dạy học
4. ĐC : Đối chứng
5. ĐG: Đánh giá
6. GV: Giáo viên
7. GD: Giáo dục
8. HĐNT: Hoạt động nhận thức
9. HKI: Học kì I
10. HS: Học sinh
11. KT: Kiểm tra
12. MVT: Máy vi tính
13. PP: Phương pháp
14. PPDH: Phương pháp dạy học
15. PPDHTC: Phương pháp dạy học tích cực
16. PTDH: Phương tiện dạy học
17. QTDH: Quá trình dạy học
18. SGK: Sách giáo khoa
19. SGV: Sách giáo viên
20. TBDH: Thiết bị dạy học
21. TTC: Tính tích cực
22. TC: Tích cực
23. THPT: Trung học phổ thông
24. TLHT : Tài liệu học tập
25. TN: Thực nghiệm
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Những năm gần đây, đổi mới công tác giáo dục ở nước ta diễn ra rất sôi nổi,
trong đó đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT được rất nhiều GV quan tâm.
Và chúng ta còn nhiều vấn đề cần khắc phục, nhiều vấn đề cần nghiên cứu sâu rộng
khi sử dụng máy tính trong giảng dạy nói chung và thiết kế website hỗ trợ DH nói
riêng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay là “Đưa nước ta thoát khỏi
tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.” Hàng loạt chỉ thị của Bộ Chính trị, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo với mục tiêu tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục góp phần nâng cao
nhận thức về vai trò của CNTT trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Chính điều này sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội
dung chương trình, PPDH, học tập và quản lí giáo dục trong nhà trường Việt Nam.
• Vì thế, đổi mới PPDH thông qua ứng dụng CNTT và truyền thông là một
trong những mục tiêu lớn được các ngành, các cấp quan tâm. Trong đó hướng ứng
dụng xây dựng và sử dụng Website DH còn khá mới mẻ ở nước ta, nhưng việc ứng
dụng thành công nó vào DH sẽ góp phần tích cực vào quá trình đổi mới PPDH
trong nhà trường.
• Đối với môn Vật lí, việc tổ chức HĐNT cho HS phỏng theo con đường tìm
tòi của các nhà khoa học, theo chu trình nhận thức khoa học thường gặp nhiều khó
khăn trong các giai đoạn: đề xuất mô hình, xây dựng phương án thực nghiệm và tiến
hành thí nghiệm kiểm tra kết quả. Tùy đối tượng nghiên cứu cụ thể mà PPDH
truyền thống có hoặc không thể hỗ trợ cho việc thu thập các thông tin cần thiết, dẫn
đến việc yêu cầu
cao tính tự lực, tích cực của HS tham gia vào việc giải quyết vấn đề học tập bị hạn
chế.
• Trong chương trình Vật lí phổ thông nói chung và SGK Vật lí 11 nói riêng,
hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” có một vai trò khá quan trọng.
Những ứng dụng của nó đem lại nhiều tiện ích cho cuộc sống con người. Hai
chương này có nhiều hiện tượng, khái niệm Vật lí, thí nghiệm rất khó thể hiện cho
HS thấy một cách rõ ràng nếu sử dụng PTDH truyền thống. Khắc phục tình trạng
này, chúng ta có thể sử dụng những phần mềm mô phỏng và thí nghiệm ảo trên máy
vi tính cung cấp. Đổi mới PPDH theo xu hướng phát triển của công nghệ trên phạm
vi toàn thế giới thì việc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học là hướng
nghiên cứu cấp thiết.
Đồng thời, với sự phát triển của các thế hệ MVT và dịch vụ mạng thông tin
toàn cầu đã tạo tiền đề cho những thay đổi sâu sắc về PPDH và phương thức đào
tạo. Tại các trường phổ thông hiện nay, chương trình tin học được áp dụng từ lớp 6,
các trung tâm tin học xuất hiện rất nhiều, các em HS dễ dàng tiếp cận với MVT.
Từ những điều trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thiết kế Website
hỗ trợ dạy học hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 THPT
Ban Cơ bản nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu tổng hợp các cơ sở khoa học về sự phát triển các phương tiện
dạy học hiện đại trong DH nói chung và trong DH Vật lí nói riêng nhờ sự trợ giúp
của máy tính và mạng máy tính. Cụ thể là sử dụng Website hỗ trợ dạy học cho HS.
- Xây dựng, đề xuất quy trình thiết kế và sử dụng Website DH chương “Từ
trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 THPT hỗ trợ DH nhằm nâng cao tính tích
cực, tự lực và sáng tạo cho HS trong việc dạy và học môn vật lí ở trường THPT.
III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dh Vật lí THPT có sử dụng hệ thống máy tính, sử dụng Website hỗ
trợ tổ chức HĐNT nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS.
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Quá trình dạy học môn Vật lí lớp 11 ở trường THPT hai chương “Từ
trường” và “Cảm ứng điện từ”.
- Máy tính, mạng máy tính và sự hỗ trợ của Website trong quá trình dạy học.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Sử dụng hệ thống máy tính và sự hỗ trợ của website dạy học nhằm hiện đại hóa
phương tiện dạy học Vật lí chương“Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11
THPT.
- Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào việc giảng dạy Vật lí ở các
trường THPT.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Nếu thiết kế và sử dụng website dạy một cách hợp lí thì sẽ phát huy được TTC,
độc lập và chủ động trong HĐNT của HS, từ đó nâng cao chất lượng học tập vật lí
nói chung, chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” nói riêng ở trường THPT.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc sử dụng máy tính và hệ thống mạng
máy tính làm phương tiện dạy học trong dạy học nói chung và dạy học Vật lí nói
riêng.
- Xác định cấu trúc, nguyên tắc xây dựng và phương pháp sử dụng Website hỗ
trợ dạy học Vật lí nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS..
- Xây dựng website dạy học chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11
(Ban cơ bản) THPT
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hiệu quả của quá trình DH Vật lí
nhờ sự hỗ trợ của Website dạy học nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD – ĐT về nâng
cao chất lượng giáo dục và vấn đề tin học hóa nhà trường.
- Nghiên cứu các tài liệu về những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại, tổ
chức hoạt động nhận thức nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho học sinh
trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
- Tiếp cận các tài liệu về các công cụ hỗ trợ để xây dựng website dạy học
- Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK và tài liệu tham khảo liên quan đến
chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”.
2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
- Khảo sát, tìm hiểu hứng thú của HS đối với việc sử dụng hệ thống máy tính
trong quá trình dạy - học.
- Sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ để xây dựng website dạy học
chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm có đối chứng để đánh gía hiệu quả sử dụng
MVT với Website trong dạy học chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”.
VII. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:
Phần mở đầu
Phần nội dung: Gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở khoa học của việc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy
học nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh.
Chương II: Thiết kế và sử dụng Website hỗ dạy học hai chương “Từ trường”
và “Cảm ứng điện từ”.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
VIII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
Sử dụng hợp lí và linh động Website này giúp GV và HS rất nhiều trong dạy và
học
Đối với GV:
- Có được tài liệu giảng dạy tham khảo phù hợp với chương trình SGK
Đối với HS:
- Có tư liệu học tập trực quan bổ ích.
- Rèn luyện và học tập tại nhà một cách dễ dàng, thuận tiện.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC
NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC
SINH
1.1. Mục tiêu chung giáo dục hiện nay và định hướng đổi mới PPDH Vật lí
THPT:
1.1.1 Mục tiêu giáo dục hiện nay
1.1.1.1 Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông
Dạy và học ở nước ta đều nhằm thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: “Hình
thành, phát triển phẩm chất và năng lực công dân Việt Nam tự chủ, năng động, sáng
tạo, có kiến thức văn hóa, khoa học, công nghệ, có kỹ năng nghề nghiệp, có sức
khỏe, có niềm tự hào dân tộc và ý chí vươn lên, có năng lực tự học và thói quen tự
học suốt đời, năng lực đi vào thực tiễn xã hội, góp phần hiệu quả làm cho dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Điều 28 yêu cầu về nội dung và phương pháp
giáo dục phổ thông khẳng định: “PPGD phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, bồi dưỡng PP
tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho HS”.
Hiện nay mục tiêu GD ở nước ta cũng giống như trên thế giới là không chỉ
dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức cho HS mà còn quan tâm bồi dưỡng năng lực
sáng tạo ra tri thức mới, khả năng tự định hướng và tự học để thích ứng với đòi hỏi
mới của xã hội. Mục tiêu chung này được Hội đồng Quốc tế về GD thế kỉ XXI do
UNESCO thành lập năm 1993 xác lập nhằm hỗ trợ các nước trong việc tìm cách
thức tốt nhất để kiến tạo lại nền GD của mình vì sự phát triển bền vững của con
người.
1.1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn Vật lí THPT ở Việt Nam hiện nay
Mục tiêu GD thay đổi theo từng giai đoạn của lịch sử phát triển xã hội nên
mục tiêu giáo dục của nhà trường và mục tiêu của hoạt động DH Vật lí cũng phải
bám sát, có những điều chỉnh, sửa đổi thích hợp. Cụ thể các mục tiêu đó là:
NHẬN THỨC
- Kiến thức và các trình
độ nắm vững kiến thức
- PP nhận thức trong
Vật lí (PP thực nghiệm,
pp mô hình, ...)
- Thế giới quan, nhận
thức khoa học, hiện đại.
KỸ NĂNG
Các kĩ năng cần thiết
trong giải quyết vấn đề
học tập và nghiên cứu
vật lí: thu thập, xử lí,
lưu giữ, truyền đạt
thông tin từ thí nghiệm,
phương án thí nghiệm,
kĩ năng làm thí
nghiệm,...
THÁI ĐỘ
Yêu thích khoa
học, sẵn sàng
vận dụng hiểu
biết vật lí vào
thực tiễn,...
Tác phong, thái
độ làm việc
khoa học...
PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, TỰ
CHỦ, SÁNG TẠO
Của HS trong hoạt
động học tập là yêu
cầu của việc đổi
mới PPDH, đồng
thời cũng là mục
tiêu mà việc dạy
học hướng tới.
Mục tiêu giáo dục môn Vật lí THPT
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí THPT
1.1.2.1 Những khó khăn của việc đổi mới phương pháp dạy học
Để thực hiện được mục tiêu đổi mới giáo dục, phải giải quyết đồng bộ rất
nhiều mặt. Riêng về mặt PPDH đã được đề cập trong các nghị quyết TW4 khóa VII,
trong luật giáo dục (2005), văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006), trong
các chỉ thị và quyết định của BGD&ĐT.Những khó khăn gặp phải trong quá trình
đổi mới là:
- Một số GV Vật lí vẫn chưa thực sự thấm nhuần tinh thần đổi mới PPDH,
hiểu biết về cơ sở lí luận, thực tiễn của đổi mới PPDH còn chưa sâu sắc.
Chưa khơi dậy được nhu cầu ham học và hiểu biết những điều thú vị của Vật
Lí.
- GV còn xem nặng thông báo kiến thức, xem nhẹ phát huy TTC và phát triển
tư duy HS do hình thức thi cử hiện nay. GV ít sử dụng thiết bị thí nghiệm và
các PTDH hiện đại khác. Hình thức tổ chức DH đơn điệu, dạy theo lớp là
chủ yếu.
- Cơ sở vật chất phục vụ DH và các PTDH còn thiếu và chưa đồng bộ.
1.1.2.2. Những tiền đề cơ bản của việc đổi mới PPDH
Trong những năm qua, BGD&ĐT liên tục thí điểm và đổi mới SGK nhằm đáp
ứng mục tiêu GD và sự phát triển của đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Việc đổi mới nội dung và cách thể hiện nội dung của SGK mới một mặt đòi
hỏi phải đổi mới PPDH Vật lí, mặt khác góp phần để GV thực hiện thành công quá
trình đổi mới này. Theo đó, việc dạy và học phải đạt được những mục tiêu nhất
định, đó là cung cấp những năng lực cần thiết cho HS trong thời kì này. Đó là các
năng lực:
- Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở kiến thức, kĩ năng, phẩm chất
hình thành trong học tập, rèn luyện và giao tiếp, năng lực tự khẳng định bản
thân
- Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và cuộc sống.
- Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.
Đồng thời, trước thềm mỗi năm học mới, các GV được bồi dưỡng về đổi mới
PPDH tạo nên những thay đổi trong nhận thức về đổi mới PPDH. Ngoài ra, chương
trình bồi dưỡng thường xuyên còn tăng cường được năng lực thực thi các PPDH
tiên tiến và sử dụng PTDH hiện đại của GV trong thực tiễn DH Vật lí THPT.
Mặt khác, HS lứa tuổi này trong xã hội hiện nay có những năng lực nhất định.
HS luôn muốn tự khẳng định mình. Các em thích tìm tòi kiến thức, tranh luận với
thầy cô và bạn bè. Đây là thuận lợi cơ bản trong việc thực hiện đổi mới PPDH Vật lí.
Cùng với đó là nỗ lực của chính phủ, BGD&ĐT, các ngành, các cấp trong toàn
xã hội đã tạo điều kiện cho thầy và trò học tập tốt hơn. Cụ thể là xây dựng mới
nhiều trường học, phòng học, trang bị nhiều PTDH hiện đại cho các trường. Kết
hợp với sự quan tâm của phụ huynh HS giúp các em có được điều kiện học tập tốt
nhất.
1.2. Cơ sở khoa học của việc thiết kế và sử dụng Website hỗ trợ DH nhằm nâng
cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho HS
1.2.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
1.2.1.1 Tình hình ứng dụng CNTT trong DH ở nước ta:
Năm học 2008 - 2009 BGD-ĐT đã đưa ra nhiệm vụ “Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT, đổi mới quản lí tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” thể hiện quyết tâm đổi mới PPDH và các mặt khác trong
giáo dục theo hướng hiện đại hóa nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ xã hội đặt ra.
BGD-ĐT triển khai đổi mới PPDH theo 3 tiêu chí: trang bị cách học – phát huy tính
chủ động của người học - sử dụng CNTT và truyền thông trong hoạt động dạy và
học. Theo GS.TSKH Trần Văn Nhung - thứ trưởng BGD-ĐT: “Nếu người sử dụng
được đào tạo tương đối bài bản và cẩn thận thì sử dụng máy tính sẽ mang lại hiệu
quả cao hơn nhiều.”. Trong thời đại kinh tế tri thức hiện nay, không biết ứng dụng
hay không ứng dụng tốt CNTT vào giáo dục đồng nghĩa với việc lãng phí nguồn tài
nguyên lớn nhất.
Trong giảng dạy, CNTT đóng góp rất nhiều trong hầu hết các môn học ở trường
phổ thông. Ví dụ: trong tiết học Địa lí hay Lịch sử, bản đồ đóng một phần rất quan
trọng. Vì thế với hình ảnh, bản đồ được số hóa thì tiết học sẽ trở nên sinh động, trực
quan và giúp ích nhiều cho GV và HS. Hoặc trong Vật lí học, rõ ràng không phải
quá trình nào trong tự nhiên cũng dễ quan sát, dễ dàng tái hiện bằng thí nghiệm
trong lớp học. Cũng có những quá trình trong tự nhiên không thể quan sát bằng mắt
thường để xác định được các đại lượng cần thiết vì diễn biến của quá trình xảy ra
quá nhanh, hay quá chậm, ví dụ sự phóng xạ của một chất, sự chuyển mức năng
lượng electron, hay đơn giản chỉ là phân tích lực tác dụng lên vật trong quá trình
chuyển động. Một trong những giải pháp hỗ trợ là sử dụng MVT để mô phỏng. Tuy
nhiên nó chỉ là công cụ thông minh và hiệu quả giúp GV phát huy tối đa tiềm năng
và thực hiện tốt những kĩ năng của mình. Đó là lý do tại sao những giờ giảng trực
tiếp, giọng nói, cử chỉ thầy và trò là điều không thể thiếu để tạo nên môi trường sư
phạm thực sự. Chúng ta cần tuân theo nguyên tắc sử dụng: đúng chỗ - đúng lúc - ở
mức độ vừa phải cần thiết để CNTT nói chung, MVT nói riêng phát huy hiệu quả
tích cực nhất.
1.2.1.2 Tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học ở các nước trên thế giới:
Những năm đầu của thế kỉ qua, học qua mạng ở các nước trên thế giới bùng
nổ. Lớp học qua mạng được quảng cáo rầm rộ với đầy đủ những dịch vụ đào tạo và
giáo dục. Sự xuất hiện của những hội nghị và nó trở nên ngày càng phổ biến. Một
trong những định nghĩa của “e-learning” (học qua mạng) là sử dụng các công nghệ
Web và Internet trong học tập. Tuy nhiên, việc sử dụng Website DH phát triển
không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. Nó phát triển mạnh nhất ở khu vực
Bắc Mỹ (nổi bật là Hoa Kì), ở châu Âu rất có triển vọng (các quốc gia đầu tư nghiên
cứu vấn đề này như Ý, Pháp…), trong khi đó châu Á là khu vực ứng dụng công
nghệ này ít hơn.
Tại Mỹ, dạy và học điện tử nhận được sự ủng hộ và chính sách hỗ trợ của
Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo các chuyên gia phân tích của Công ty
Dữ liệu quốc tế, cuối năm 2004 khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa
ra mô hình e-learning, số người học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian
1994 – 2004. Công nghệ này cũng được sử dụng rộng rãi ở các công ty trong việc
đào tạo nhân lực.
Trong những năm gần đây, châu Âu đã có thái độ tích cực đối với việc phát
triển CNTT cũng như những ứng dụng trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt
là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng chung châu Âu
(EU) đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà CNTT mang lại trong việc mở rộng
phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục
Tại châu Á, E-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều
thành công vì một số lí do: các quy tắc, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn
hoá châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền
kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu Á. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời
do nhu cầu đào tạo ở châu lục này ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở
giáo dục truyền thống, buộc các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận tiềm
năng mà e-learning mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế
phát triển cũng đang nỗ lực phát triển e-learning như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, Trung Quốc…
1.2.2. Một số PPDH nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS trong DH:
1.2.2.1. Tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh:
- Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ Hà Nội:
+ Tích cực: tỏ ra chủ động, có những hành động nhằm tạo ra sự biến
đổi theo hướng phát triển.
+ Tự lực là tự sức mình đạt được, với sức lực bản thân, không nhờ cậy
ai.
+ Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó,
không phụ thuộc vào cái đã có.
- Theo quan điểm Triết học: TTC nhận thức thể hiện thái độ cải tạo của chủ
thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức, nghĩa là con người không chỉ hiểu được
các quy luật của tự nhiên, xã hội mà còn nghiên cứu cải tạo chúng phục vụ lợi ích
của con người. TTC là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
- Theo quan điểm tâm lí học, TTC nhận thức của HS tồn tại với tư cách cá
nhân với toàn bộ nhân cách của nó. Cũng như bất kì hoạt động nào khác, HĐNT
được tiến hành trên cơ sở huy động chức năng nhận thức, tình cảm và ý chí, trong
đó chức năng nhận thức đóng vai trò chủ yếu. Các yếu tố tâm lí kết hợp với nhau
một cách hữu cơ, tác động lẫn nhau tạo nên tâm lí HĐNT.
TTC học tập - thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố
gắng trí lực và nghị lực trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. TTC nhận thức trong
hoạt động học tập liên quan với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú.
Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là 2 yếu tố tạo nên TTC. TTC
sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược
lại, phong cách học tập TC độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi
dưỡng động cơ học tập. TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao
như:bắt chước, tìm tòi, sáng tạo...
Các dấu hiệu thể hiện TTC trong học tập của HS là:
+ Có chú ý học tập không? Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt
động học tập hay không (thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi
chép…)?
+ Có hoàn thành những nhiệm vụ được giao không?
+ Có ghi nhớ tốt những điều đã được học không? Có hiểu bài học không?
+ Có thể trình bày bài học theo ngôn ngữ riêng không?
+ Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không?
+ Tốc độ học tập nhanh không? Có hứng thú trong học tập không?
+ Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn và sáng tạo trong học tập không?
Gần đây, một số nhà lí luận cho rằng: với những HS khá, giỏi, thông minh...
việc sử dụng giáo cụ trực quan, PPDH nêu vấn đề đôi khi như là một vật cản, làm
chậm quá trình tư duy vốn diễn ra rất nhanh và diễn ra qua trực giác của các em
này. DHTC có thể xem là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của nhà
trường hiện đại và có thể lấy đó phân biệt với nhà trường truyền thống.
Tiêu
chí
Dạy học truyền thống Dạy học tích cực
1
Cung cấp sự kiện, nhớ, học thuộc
lòng.
Cung cấp kiến thức cơ bản có chọn lọc.
2 GV là nguồn kiến thức duy nhất.
Ngoài kiến thức học được ở lớp, còn có
nhiều nguồn kiến thức khác: bạn bè,
phương tiện thông tin đại chúng...
3 HS làm việc một mình. Tự học, kết hợp với nhóm, tổ và sự giúp đỡ của thầy giáo.
4 Dạy thành từng bài riêng biệt. Hệ thống bài học.
5 Coi trọng trí nhớ.
Coi trọng độ sâu của kiến thức, không chỉ
nhớ mà còn suy nghĩ, đặt nhiều vấn đề
mới.
6 Ghi chép tóm tắt. Làm sơ đồ, mô hình, làm bộc lộ cấu trúc
bài học, giúp HS dễ nhớ và vận dụng.
7 Chỉ dừng lại ở câu hỏi, bài tập. Thực hành nêu ý kiến riêng.
8 Không gắn lí thuyết với thực hành. Lí thuyết kết hợp với thực hành, vận dụng
kiến thức vào cuộc sống.
9
Dùng thời gian học tập để nắm kiến
thức do thày giáo truyền thụ.
Cổ vũ cho HS tìm tòi bổ sung kiến thức từ
việc nghiên cứu lí luận và từ những bài
học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn.
10 Nguồn kiến thức hạn hẹp. Nguồn kiến thức rộng lớn.
Việc phát huy TTC của HS đòi hỏi một kế hoạch lâu dài và toàn diện khi phối
hợp hoạt động của gia đình, nhà trường và xã hội. Các biện pháp nâng cao TTC
nhận thức của HS trong giờ lên lớp có thể tóm tắt như sau:
Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
Nội dung DH phải mới, nhưng không quá xa lạ với HS mà cái mới phải liên
hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải có tính
thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS.
Phải dùng các PP đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so sánh, tổ
chức thảo luận, sêmina và phối hợp chúng với nhau.
Kiến thức được trình bày ở dạng động, phát triển và mâu thuẫn nhau, tập
trung vào vấn đề then chốt, lúc diễn ra một cách đột ngột, bất ngờ.
Sử dụng PTDH hiện đại. Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá
nhân, nhóm, tập thể, tham quan, làm việc trong vườn trường, phòng thí nghiệm.
Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới.
Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng, kỉ luật kịp thời, đúng mức
Kích thích TTC qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phương tiện thông
tin đại chúng và các hoạt động xã hội. Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp,
trong trường, tôn vinh sự học nói chung và biểu dương những HS có thành tích học
tập tốt. Có sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội.
Phát huy TTC nhận thức không phải là vấn đề mới. Thời cổ đại, Khổng Tử,
Aristotle, … từng nói đến tầm quan trọng của việc phát huy TTC, chủ động và sáng
tạo của HS. Chính thái độ tích cực trong nhận thức sẽ giúp HS có thể tự lực trong
hoạt động nhận thức và cao hơn nữa là sáng tạo.
1.2.2.2. PPDH nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS là gì?
Thuật ngữ “PP” được dùng ở nhiều cấp độ khác nhau, từ rất khái quát đến cụ
thể. Việc phân loại PPDH có ý nghĩa tương đối căn cứ vào đặc điểm và yếu tố cấu
thành PPDH. Các PPDH khác nhau có một số yếu tố cấu thành chung, vì vậy sử
dụng một PP đặc trưng không có nghĩa là bỏ đi các yếu tố chung cấu thành PP. Do
đó, sử dụng phối hợp các PP là yêu cầu nội tại của PPDH nói chung là một yêu cầu
khách quan của quá trình DH. Trong thực tiễn, khi nghiên cứu vận dụng PPDH mới,
các tác giả, ngoài việc khẳng định ưu thế của PPDH mới, đều nhấn mạnh sử dụng
phối hợp các PPDH để nâng cao chất lượng, hiệu quả DH theo mục tiêu DH được
xác định.
PPDHTC là thuật ngữ rút gọn, để chỉ các PP nhằm đề cao vai trò tự giác, TC,
độc lập nhận thức của người học dưới vai trò tổ chức, định hướng của người dạy.
Vậy PPDHTC theo hướng TC hoá hoạt động nhận thức của người học nhằm phát
huy TTC, chủ động, sáng tạo của người học.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho HS PP học tập
chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới PPDH phải có sự hợp
tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì
mới thành công. Sự phối hợp các PPDH nhằm khắc phục các nhược điểm của
PPDH truyền thống và phát huy các ưu điểm của các quan điểm, lí thuyết, PPDH
hiện đại, tiên tiến như: DH hướng vào HS, DH bằng tổ chức các hoạt động của HS,
DH chú trọng rèn luyện PP tự học, tự nghiên cứu, DH chú trọng đến việc trao đổi
kiến thức và bồi dưỡng kĩ năng, kĩ xảo.
DH vật lí ở phổ thông theo hướng TC hoá HĐNT của HS phù hợp với đặc trưng
môn học. Sử dụng rộng rãi thí nghiệm Vật lí ở nhà trường là một trong những biện
pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng DH, góp phần TC hoá HĐNT của HS.
Ngày nay, hệ thống các bài thí nghiệm vật lí giáo khoa đã được xác định, thiết bị thí
nghiệm được cung cấp về các trường phổ thông khá đầy đủ. Tuy nhiên, có những
thí nghiệm khó thực hiện, hoặc thực hiện được nhưng hiện tượng xảy ra nhanh khó
quan sát. Vì thế thí nghiệm ảo giúp GV và HS hoàn thành tốt việc dạy và học của
mình.
Việc phát huy TTC trong học tập của HS ở bậc phổ thông cần hết sức chú ý đến
yếu tố gốc của vấn đề. Đó chính là PPDH của GV. Do đó, việc vận dụng các PP,
phương tiện DH để phát huy TTC trong HĐNT của HS không chỉ ở các trường phổ
thông mà ngay cả các trường sư phạm.
1.2.2.3. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:
Dạy học cổ truyền Các mô hình dạy học mới
Quan
niệm
Quá trình tiếp thu và lĩnh hội,
hình thành kiến thức, kĩ năng,
tư tưởng, tình cảm.
là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát
hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,… tự
hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.
Bản
chất
Truyền thụ tri thức, chứng
minh chân lí của GV.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Dạy HS
cách tìm ra chân lí.
Mục
tiêu
Chú trọng cung cấp tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo. Học đối phó
thi cử. Sau khi thi những điều
học bị bỏ quên hoặc ít dùng.
Chú trọng hình thành năng lực (sáng tạo, hợp
tác,…) dạy PP và kĩ thuật lao động khoa học, dạy
cách học. Học để đáp ứng yêu cầu của cuộc
sống. Những điều đã học cần thiết, bổ ích
Nội
dung
Từ sách giáo khoa + giáo viên Nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài liệu
khoa học phù hợp, thí nghiệm, thực tế gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS.
- Thực tế, bối cảnh, môi trường địa phương
- Những vấn đề HS quan tâm.
Phương
pháp
Các PP diễn giảng, truyền thụ
kiến thức một chiều.
PP tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề; DH tương
tác.
Hình
thức tổ
chức
Cố định: Giới hạn trong 4 bức
tường của lớp học, GV đối
diện với cả lớp.
Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, phòng thí nghiệm,
hiện trường, thực tế…, học cá nhân, học đôi bạn,
học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với GV.
1.2.2.4 Các phương pháp dạy học tích cực trong các loại hình nhà
trường:
+ Dạy học thông qua hoạt động của học sinh
Trong PPDHTC, người học, đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể
của hoạt động học, được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ
đạo. Qua đó, tự lực khám phá những điều chưa biết chứ không phải là thụ động tiếp
thu những trí thức đã được GV sắp đặt ra. Từ đó, vừa nắm được kiến thức, kĩ năng
mới, vừa nắm được PP tìm ra kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo khuôn mẫu có
sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì GV không
chỉ đơn giản là truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động .
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
PPDHTC xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là biện pháp nâng cao
hiệu quả DH mà còn là một mục tiêu học. Trong PP học thì cốt lõi là PP tự học.
Nếu rèn luyện cho người học có được PP, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo
được lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người, kết quả học tập sẽ nhân
lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình
DH, nỗ lực tạo sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề
phát triển tự học ngay trong trường. Không chỉ tự học ở trường, không phải tự học ở
nhà mà cả tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV.
+ Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm
Trình độ kiến thức tư duy HS không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng
PPDHTC buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm
vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành chuỗi công tác độc lập. Việc sử
dụng phương tiện CNTT sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa học tập theo nhu cầu và khả
năng mỗi HS. Tuy nhiên, không phải mọi tri thức kĩ năng, thái độ được hình thành
bằng những hoạt động độc lập cá thể. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy trò, trò
với trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội
dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận, ý kiến cá nhân được bộc lộ, khẳng
định, hay bác bỏ. Qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận
dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi HS và cả lớp chứ không phải chỉ
dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của GV.
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong DH, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây, mọi người vẫn thường hay
có quan niệm GV có độc quyền đánh giá HS. Vì thế, GV cần tạo thuận lợi để HS
được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp
thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà mỗi thầy cô cũng như
nhà trường phải trang bị cho HS. Với PP này, GV trở thành người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự chiếm lĩnh nội dung
học tập, chủ động đạt mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương
trình. Ở trên lớp, với PPDH tích cực này thì HS hoạt động là chính, GV nhàn nhạ
hơn. Song khi soạn giáo án GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với
kiểu dạy học thụ động, mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở,
xúc tác động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận
sôi nổi của HS.
+ Phương pháp vấn đáp: Vấn đáp ( đàm thoại ) là PP trong đó GV đặt ra câu hỏi,
HS trả lời, hoặc HS có thể tranh luận với nhau và với cả GV; qua đó HS lĩnh hội
được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, phân biệt các loại
PP vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: GV đặt câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức và trả lời dựa
vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là PP có giá trị
sư phạm.
- Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó,
GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để HS dễ hiểu,
dễ nhớ. PP này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ các phương tiện nghe – nhìn.
- Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): GV dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp
hợp lý để hướng HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của
hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. GV tổ chức sự trao đổi
ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải
quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, GV giống như người tổ chức sự
tìm tòi, còn HS tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại,
HS có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư
duy.
+ Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề: Trong một xã hội đang phát triển nhanh
theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý
những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong
cuộc sống, đặc biệt trong kinh doanh. Vì vậy, tập cho HS biết phát hiện, đặt ra và
giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, cuộc sống của cá nhân, gia đình và
cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm PPDH mà phải được đặt như một mục tiêu
giáo dục. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo PP đặt và giải quyết
vấn đề thường như sau
- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
o Tạo tình huống có vấn đề; Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;
o Phát hiện vấn đề cần giải quyết
- Giải quyết vấn đề đặt ra
o Đề xuất giải quyết; Lập kế hoạch giải quyết; Thực hiện kế hoạch giải quyết.
- Kết luận:
o Thảo luận kết quả và đánh giá; Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra;
o Phát biểu kết luận; Đề xuất vấn đề mới.
Trong DH theo PP đặt và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới,
vừa nắm được PP lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy TC, sáng tạo, được chuẩn bị
năng lực thích ứng đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý vấn đề
nảy sinh.
- Dạy học khám phá (Inquiry Teaching): xuất hiện và được sử dụng với tư cách
là một PPDHTC, năng động và sáng tạo. Dưới góc độ lí luận DH hiện nay, DH
khám phá được hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm các PPDHTC khác nhau. DH khám
phá là một quá trình, trong đó dưới vai trò định hướng của người dạy, người học
chủ động việc học tập của bản thân, hình thành các câu hỏi đặt ra trong tư duy, mở
rộng công việc nghiên cứu, tìm kiếm; từ đó xây dựng nên những hiểu biết và tri
thức mới. Những kiến thức này giúp người học trả lời các câu hỏi, tìm kiếm các giải
pháp khác nhau để giải quyết các vấn đề, chứng minh một định lí hay một quan
điểm. DH khám phá được sử dụng chủ yếu trong DH các môn khoa học trong nhà
trường. Và Vật lí học là một trong những môn học có thể sử dụng PPDH này có
hiệu quả. Có 4 kiểu khám phá: khám phá quy nạp, khám phá diễn dịch, DH tự phát
hiện, học tập khám phá, giải quyết vấn đề.
- Phương pháp thảo luận: là PPDH đòi hỏi người học phải tích cực động não, đưa ý
kiến tham gia quá trình thảo luận. PP này giúp người học khám phá sự đa dạng của
vấn đề, nhận thức về sự tồn tại các cách nhìn nhận khác nhau trong kỷ nguyên của
khám phá tri thức. Để thực hiện thành công PP thảo luận, người dạy cần làm tốt
công việc:
+ Phân chia lớp học thành các nhóm, tạo điều kiện cho nhóm làm việc thuận lợi.
+ Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư kí điều hành và ghi chép về quá trình thực
hiện của nhóm. Tạo điều kiện cho mỗi thành viên phát biểu các ý kiến và suy
nghĩ của mình một cách tự do và bình đẳng.
+ GV cần chuẩn bị một cách chủ động, tích cực để chương trình làm việc và
thảo luận của các nhóm sinh động và có hiệu quả, đồng thời tạo bầu không khí
chân thành, cởi mở trong thảo luận. GV chỉ can thiệp khi thấy thực sự cần thiết.
+ Khi hết thời gian thảo luận, các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của
nhóm.
- Về thiết bị DH: Các thiết bị DH Vật lí là điều kiện, phương tiện và nguồn tri
thức không thể thiếu được trong quá trình học tập của HS. Thông qua hoạt động với
các thiết bị, HS được tiếp cận với hình ảnh mô phỏng thực tế, rèn luyện các kĩ năng
quan sát, thu thập và xử lí thông tin, hướng tới việc hình thành những năng lực cần
thiết cho HS. Trong một số trường hợp, chúng ta có thể cho HS tiến hành trên mô
hình máy vi tính, sau đó tiến hành với các thiết bị thật sẽ làm tăng hiệu quả DH.
- Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập HS: Kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo
tính khách quan, toàn diện, hệ thống và thường xuyên. GV cần phối hợp các hình
thức kiểm tra, đánh giá như: vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận, thực hành... để đánh giá
chính xác năng lực của HS, đồng thời thấy được những điều chỉnh cần thiết trong
quá trình DH.
1.2.2.5. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực
- GV: phải được đào tạo để thích ứng với những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ
rất đa dạng và phức tạp của mình, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. GV
vừa phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết
ứng xử tinh tế, biết ứng dụng CNTT vào DH, biết định hướng phát triển của HS
theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của HS trong hoạt động
nhận thức.
- Học sinh: Dưới sự chỉ đạo của GV, HS phải dần dần có được những phẩm chất và
năng lực thích ứng với PPDHTC như: giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học
tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp,
biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại
hình tư duy biện chứng, lôgíc, hình tượng, tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế…
- Chương trình và SGK: giảm khối lượng kiến thức nhồi nhét, tạo điều kiện cho
thầy trò tổ chức những hoạt động học tập tích cực; giảm những thông tin buộc HS
phải thừa nhận và ghi nhớ máy móc, tăng cường các bài toán nhận thức để HS tập
giải; bớt những câu hỏi tái hiện, tăng cường loại câu hỏi phát triển trí thông minh.
- TBDH : là điều kiện không thể thiếu cho việc triển khai chương trình, SGK nói
chung và đặc biệt cho việc triển khai đổi mới PPDHTC vào HS. Đáp ứng yêu cầu
này PTDH phải tạo điều kiện thuận lợi cho HS thực hiện các hoạt động độc lập
hoặc các hoạt động nhóm. Cơ sở vật chất của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực
cho việc tổ chức DH được thay đổi dễ dàng, linh hoạt, phù hợp với DH cá thể, DH
hợp tác.
Trong quá trình biên soạn SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa chọn danh mục
thiết bị và chuẩn bị các TBDH theo một số yêu cầu để có thể phát huy vai trò
TBDH.
- Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, thực tế và đạt chất lượng cao, tạo điều kiện
đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức thông qua
hoạt động thực hành, thâm nhập thực tế trong quá trình học tập.
- Đảm bảo để nhà trường có thể đạt được TBDH ở mức tối thiểu, đó là những
thiết bị thực sự cần thiết không thể thiếu được. Các nhà thiết kế và sản xuất thiết bị
dạy học sẽ quan tâm để có giá thành hợp lí với chất lượng đảm bảo.
- Chú trọng thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành thực hành thí nghiệm.
Những thiết bị đơn giản có thể được GV, HS tự làm góp phần phong phú TBDH
của nhà trường. Công việc này rất cần được quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo
trường, Sở.
- Đổi mới ĐG kết quả học tập của học sinh. ĐG là một khâu quan trọng không thể
thiếu trong quá trình giáo dục. ĐG thường nằm ở giai đoạn cuối cùng một giai đoạn
giáo dục và trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu
cao hơn, chất lượng hơn trong cả một quá trình giáo dục. Chừng nào việc kiểm tra,
ĐG chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì chưa thể phát triển dạy và học TC.
- Trách nhiệm quản lý: Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp về việc đổi mới
PPDH ở trường, đặt vấn đề này ở tầm quan trọng đúng mức trong sự phối hợp các
hoạt động toàn diện của nhà trường. Hiệu trưởng cần trân trọng, ủng hộ, khuyến
khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của GV, cần hướng dẫn, giúp đỡ GV vận dụng
PPDHTC thích hợp môn học, đặc điểm HS, điều kiện dạy và học ở địa phương, làm
cho phong trào đổi mới PPDH ngày càng rộng rãi, thường xuyên và có hiệu quả
hơn. Hãy phấn đấu để trong mỗi tiết học ở trường phổ thông, HS được hoạt động
nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy
nghĩ nhiều hơn trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập.
1.2.3 Cơ sở khoa học của việc sử dụng CNTT trong DH:
1.2.3.1 Cơ sở khoa học của việc sử dụng CNTT trong DH
TBDH chịu chi phối của nội dung và PPDH. Nội dung DH quy định đặc
điểm cơ bản TBDH bởi TBDH tính đến cách toàn diện đặc điểm nội dung, chương
trình
Hoạt động
của GV Hoạt động của HS
Mục đích
của GV
Phương tiện
của GV
Mục đích
của HS
Phương tiện
của HS
Cơ chế thay đổi
nhân cách HS
(Quá trình lĩnh hội)
Mục đích đạt được
dưới sự tác động của
hoạt động hợp tác
PPDH mới phải theo xu hướng tích cực hoá HĐNT của HS, năng lực thực
hành, năng lực tự nghiên cứu. Muốn đạt được điều đó thì không có cách nào khác là
phải tăng cường trang bị và đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trong đó
chú trọng các phương tiện nghe nhìn và ứng dụng CNTT và truyền thông vào DH.
Theo lí luận DH, sử dụng CNTT trong DH đảm bảo các chức năng của TBDH trong
quá trình DH:
- Đảm bảo đầy đủ và chính xác thông tin về các hiện tượng, đối tượng nghiên
cứu, làm chất lượng DH cao hơn. HS có thể sử dụng CNTT để tìm hiểu và xác định
thông tin, nâng cao được tính trực quan – cơ sở của tư duy trừu tượng, mở rộng khả
năng tiếp cận với các đối tượng và hiện tượng nhờ các thí nghiệm ảo, thí nghiệm
mô phỏng, hình ảnh phong phú từ mạng Internet.
- Giúp tăng tính hấp dẫn, kích thích ham muốn học tập, phát triển hứng thú
nhận thức của HS. Đồng thời giúp gia tăng cường độ lao động học tập của HS và do
đó cho phép nâng cao nhịp độ nghiên cứu tài liệu giáo khoa.
- Cho phép HS có điều kiện tự lực chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ
xảo (tự nghiên cứu tài liệu, tự lắp ráp thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, tìm thông
tin, lựa chọn câu trả lời, vận dụng…). Các em thường cảm thấy nhàm chán với
những nội dung quá khô khan, trừu trượng trong SGK. Thay vào đó, các em có thể
tìm kiếm thêm thông tin dạng hình ảnh, thí nghiệm sinh động, hoặc những câu
chuyện vui, thú vị bên lề vấn đề học tập. Từ đó kích thích hứng thú học tập của các
em.
- Sử dụng hợp lí hoá quá trình dạy học, tiết kiện được thời gian để mô tả.
- Gắn bài học với đời sống thực tế, gắn học với hành, nhà trường gắn với xã
hội. Sử dụng TBDH giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh quan, rèn
luyện tác phong làm việc có khoa học.
Sau đây là bảng thống kê nêu lên tác dụng của các loại giác quan trong quá
trình thu nhận và lưu giữ tri thức. Tỉ lệ trung bình về vai trò của các giác quan trong
việc lĩnh hội tri thức:
Vị giác 1%
Xúc giác 1,5%
Khứu giác 3,5%
Thính giác 11%
Thị giác 83%
Tỉ lệ tri thức còn lưu lại trong trí nhớ sau khi thu nhận bằng từng giác quan, bằng sự
kết hợp các giác quan hoặc qua việc tự trình bày hoặc qua việc thao tác thực hành :
Nghe 20%
Nhìn 30%
Nghe và nhìn 50%
Tự trình bày 80%
Tự trình bày và làm 90%
Những thống kê trên cho thấy các quy luật tâm sinh lý cần được đặc biệt lưu ý khi
chúng ta lựa chọn công nghệ và thiết bị hỗ trợ dạy học. Vì vậy, sử dụng CNTT
trong dạy học tích cực là một hướng phát triển cần thiết.
1.2.3.2 Ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực
Ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học: là quá trình ứng dụng
ICTs vào hoạt động DH một cách hợp lí. Trong đó sử dụng các loại hình TBDH:
Phim đèn chiếu, băng, đĩa ghi âm, phần mềm DH, giáo án điện tử, bài giảng điện tử,
trang Web học tập, phòng thí nghiệm ảo…Với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ Web và công nghệ xử lí Multimedia đã tạo ra sự kết hợp hoàn hảo giữa hai
công nghệ này trong các hệ thống đào tạo từ xa. CNTT và truyền thông có vai trò
thúc đẩy, điều phối tư duy và xây dựng kiến thức thông qua các nội dung sau:
+ CNTT và truyền thông hỗ trợ việc xây dựng kiến thức:
Giúp biểu thị các ý tưởng, sự hiểu biết của người học.
Giúp người học tạo ra kiến thức có hệ thống và sử dụng đa phương
tiện.
+ CNTT và truyền thông góp phần khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ quá trình
học tập qua xây dựng kiến thức mới: Giúp truy cập các thông tin cần thiết ; giúp so
sánh các điểm khác biệt
+ CNTT và truyền thông tạo môi trường để hỗ trợ học tập thông qua thực
hành trên máy tính (thực hành ảo, thực tế ảo): Giúp biểu diễn và mô phỏng các vấn
đề, tình huống và hiện tượng của thế giới vật chất thực. Giúp xác định không gian
an toàn, kiểm tra được vấn đề tư duy của HS
+ CNTT và truyền thông tạo môi trường xã hội để hỗ trợ học tập qua trao đổi
trong cộng đồng: Giúp cộng tác với nhau ; tạo các cuộc tranh luận, bàn bạc, thảo
luận và đạt đến sự nhất trí của các thành viên trong cộng đồng.
+ CNTT và truyền thông là người đồng hành với tri thức hỗ trợ học tập qua :
Hỗ trợ HS trình bày, diễn đạt điều mình biết.
Phản ánh những điều đã học bằng cách nào để lĩnh hội kiến thức như
thế.
Giúp kiến tạo biểu diễn ý nghĩa hiểu biết được theo phong cách riêng.
Các thành tựu của các ngành khoa học khác với việc dạy và học:
Sự tiến bộ kỳ diệu của CNTT kết hợp với những thành tựu trong các khoa
học khác đã tạo nên các công cụ, phương tiện và môi trường làm việc nói chung và
áp dụng để dạy học nói riêng hết sức hữu hiệu. Ở đây, chỉ nói tới những thành tựu
quan trọng của tin học áp dụng vào khoa học thực nghiệm, đặc biệt là Vật lí học.
E-learning và các trường lớp ảo: Internet là một hệ thống gồm các mạng máy
tính được liên kết với nhau trên toàn thế giới, tạo thuận lợi cho các dịch vụ truyền
thông dữ liệu như đăng nhập từ xa, truyền các tập tin, email và các nhóm thông tin.
Sử dụng Website DH giúp HS có thể tìm kiếm thông tin trong và ngoài
Website. HS có thể xác nhận thông tin nhận được đúng hay sai từ nguồn thông tin
trên Internet, tạo ra các lớp học ảo. E-learning thực hiện theo một quan điểm rộng
nhất về việc học – các giải pháp học tập không bị ràng buộc bởi mô hình đào tạo
truyền thống.
Vật lí học là một môn học với nhiều hiện tượng, nhiều thí nghiệm, và kèm
theo các công thức nhằm mô tả các khái niệm, định nghĩa hay định luật. Vì vậy để
có thể đạt hiệu quả cao trong giảng dạy Vật lí ở trường phổ thông, GV phải luôn tìm
cách để có thể đưa đến cho HS những kiến thức ấy một cách trực quan và sinh động
nhất nhằm phát huy TTC, tự lực, chủ động, sáng tạo và kích thích hứng thú cho HS.
Hơn nữa, trong DH vật lí, việc bồi dưỡng cho HS những PP đặc thù như PP
thực nghiệm, PP mô hình… cũng như việc gắn bài giảng với thực tiễn là nhiệm vụ
hết sức quan trọng. Song việc tổ chức DH bằng hoạt động và thông qua hoạt động
của HS gặp những khó khăn nhất định như trang thiết bị còn thiếu, không đồng bộ,
khi nghiên cứu các chuyển động Vật lí thường xảy ra nhanh hoặc quá chậm…thì
các phương tiện truyền thống không thể hỗ trợ cho việc nghiên cứu bằng thực
nghiệm một cách đầy đủ.
Để làm được điều đó, trước đây với những mô hình vật chất, GV phải tự tạo
ra mô hình thật hoặc phải dùng tranh ảnh mô tả, vừa mất thời gian, công sức và tiền
bạc…Ngày nay với sự phát triển của CNTT, Vật lí học nói riêng đã phần nào giải
quuyết đựơc một số vấn đề trong quá trình DH. Có thể đơn cử một số ví dụ sau:
Nhờ máy vi tính và một số phần mềm ứng dụng mà nhiều hiện tượng, thí
nghiệm vật lí không thực hiện được trên thực tế sẽ được mô phỏng giúp HS dễ dàng
trong quan sát và hiểu nó. Các hình ảnh vật lí góp phần tạo nên sự linh động hơn
cho bài học, sự hứng thú của HS khi học.
Một tính năng rất quan trọng đó là việc kết nối Internet, tính năng này giúp
GV thuận tiện hơn trong việc chuẩn bị giáo án, bài kiểm tra …, đối với HS thì đây
là phương tiện giúp các em hiểu rõ hơn kiến thức đã học nhờ thông tin trên mạng.
Các phần mềm Vật lí, những trang Web DH giúp GV thiết kế được những
bài giảng sinh động, đầy màu sắc, âm thanh, hình ảnh và hơn hết thực hiện được các
ý đồ riêng của mỗi GV.
1.3 Website hỗ trợ DH nhăm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS:
1.3.1 Một số khái niệm liên quan đến Website
1.3.1.1 Internet và các dịch vụ của Internet
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng
gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo
kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã
được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn
của các doanh nghiệp, các viện nghiên cứu và các trường đại học, người dùng cá
nhân, và các chính phủ trên toàn cầu. Chúng cung cấp một khối lượng thông tin và
dịch vụ khổng lồ.
Internet hỗ trợ công tác DH vật lý, tạo ra nhiều PP tiếp cận chương trình DH
mà các công nghệ khác không thể làm được. Những ứng dụng CNTT, Internet đã
đem lại những kết quả TC cho HS bao gồm khả năng cộng tác với sự hỗ trợ của
máy tính, nghiên cứu internet, tiếp xúc với các chương trình giảng dạy đa phương
tiện, bài tập xử lý văn bản và những hướng dẫn của GV nhờ sự hỗ trợ của internet.
Hiện nay, một số PPDH hiện đại cần sự hỗ trợ rất lớn từ internet: DH dự án, DH
theo chủ đề, e-learning… với những PP này GV có thể phát huy và rèn luyện HS
TTC, sáng tạo, …
1.3.1.2 Trang Web với HTML và DHTML
HTML (tiếng Anh, viết tắt cho HyperText Markup Language, tức là "Ngôn
ngữ Đánh dấu Siêu văn bản") là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên
các trang web, nghĩa là các mẫu thông tin được trình bày trên World Wide Web.
Được định nghĩa như là một ứng dụng đơn giản của SGML, vốn được sử dụng
trong các tổ chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp, HTML giờ đây đã trở
thành một chuẩn Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy trì.
Tuy nhiên, HTML hiện không còn được phát triển tiếp. Người ta đã thay thế nó
bằng XHTML.
1.3.1.3 Website
Web, một từ đại diện cho cụm từ World Wide Web, ra đời trong tháng 10
năm 1990, nhờ sự sáng tác của Ông Tim Berners-Lee, một cán bộ làm việc tại
CERN (Trung tâm Châu âu Nghiên cứu Hạt nhân) gần thành phố Geneva (Thuỵ sĩ).
Webpage là trang web - một file định dạng text chứa dữ liệu và các tag
HTML định dạng dữ liệu. Website là tập hợp nhiều trang web thể hiện thông tin của
một tổ chức, một chủ đề nào đó. Thường mỗi Website có một trang web gọi là trang
chủ, trang chủ sẽ chứa các hyperlink chỉ đến các trang web khác trong website.
Website hỗ trợ DH là một PTDH (dưới dạng phần mềm trên máy tính), được
tạo ra bởi các siêu văn bản (là các tài liệu điện tử như sách giáo khoa, sách giáo viên,
sách bài tập…) trên đó bao gồm một tập hợp các công cụ tiện ích và các giao diện
(trình diễn các thông tin Multimedia: âm thanh, hình ảnh,…) để hỗ trợ việc dạy và
học, cung cấp cho những người sử dụng máy tính.
1.3.1.4 E-learning
Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về e-learning, sau đây là một số
khái niệm về e-learning:
+ E-learninglà sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập.
+ E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên
công nghệ thông tin và truyền thông.
+ E-learning là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản
lí sử dụng nhiều công cụ của CNTT, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở
mức cục bộ hay toàn cục.
Theo Bill Gates, CNTT sẽ làm thay đổi rất lớn việc học của chúng ta. Những
người công nhân sẽ có khả năng cập nhật kĩ thuật trong lĩnh vực của mình. Mọi
người ở bất cứ đâu sẽ có khả năng tham gia các khoá học tốt nhất dạy bởi các GV
giỏi nhất.
1.3.1.5 Thí nghiệm mô phỏng và thí nghiệm ảo
Là những thí nghiệm dùng phần mềm (Software) để mô tả lại các thí nghiệm Vật
lí mà trong đó ta điều khiển (thay đổi) các thông số thí nghiệm, từ đó thông qua
phần mềm phân tích dữ liệu, cho ta kết quả theo từng trường hợp. Những thí
nghiệm ảo được thực hiện trong phòng thí nghiệm ảo nơi đó người thực hiện phải
biết sắp xếp các dụng cụ thí nghiệm ảo hợp lí, chính xác như đang làm với dụng cụ
thí nghiệm thật. Sau đó, người làm thí nghiệm phải biết cách thu thập và phân tích
dữ liệu, làm rõ kết quả thu được. Khác với những mô phỏng khác, những thí
nghiệm ảo dựa trên những dữ liệu thực nghiệm thật, có nghĩa là những phần của kết
quả đo đạc thực tế được kết hợp chặt chẽ trong phần mềm. Thí nghiệm ảo có vai trò
khá quan trọng trong quá trình tổ chức HĐNT cho HS vì nhờ tính trực quan, sinh
động trong DH nói chung và DH Vật lí nói riêng. Trong quá trình tổ chức HĐNT cho
HS ở môn Vật lí, cần rất nhiều các thí nghiệm: thí nghiệm mở đầu (nêu vấn đề), thí
nghiệm kiểm chứng (giải quyết vấn đề) và nhiều dạng thí nghiệm khác. Có phương
tiện này trong tay, GV giải quyết tốt các vấn đề:
- Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về đối tượng cần nghiên cứu, khắc
phục chủ nghĩa hình thức trong kiến thức của HS.
- Nâng cao tính trực quan của DH. Thí nghiệm ảo có thể thay thế các thí
nghiệm đòi hỏi thiết bị phức tạp, đắt tiền, quy trình phức tạp, chỉ có thể tiến hành
trong những phòng thí nghiệm đặc biệt, các hiện tượng mà việc quan sát chúng trực
tiếp rất nguy hiểm như hiện tượng sét, vụ nổ hạt nhân…, các hiện tượng, quá trình
xảy ra quá nhanh hoặc quá chậm, các đối tượng không thể mang vào phòng học
được.
- Nâng cao hiệu quả học tập, trong giới hạn nhất định tăng cường nhịp độ trình
bày nội dung SGK.Thoả mãn nhu cầu hiểu biết và say mê học tập của HS, thực hiện
tốt việc phân hóa trong DH. Làm giảm nhẹ lao động sư phạm của GV và HS.
1.3.1.6 Cấu trúc Website dạy học
Việc xây dựng cấu truc Website là thực hiện phân nhóm các chức năng mà
Website có thể hỗ trợ, đồng thời phải hướng tới việc hình thành, phát triển và ngày
càng được chuẩn hóa của cơ sở dữ liệu DH dùng chung. Cấu trúc Website gồm:
- Công cụ cập nhật: là một Module cho phép người quản trị số hoá các dữ
liệu để đưa vào kho dữ liệu. Cập nhật có thể là sự tạo mới hay chỉnh sửa thông tin.
- Cơ sở dữ liệu: được chia thành các cơ sở dữ liệu cho từng đối tượng sử
dụng.
- Các tài liệu điện tử trên Website: trình duyệt Web là một chương trình có
tính thương mại do các hãng máy tính, các công ty hay trung tâm nghiên cứu xây
dựng phần mềm sản xuất; cho phép xuất bản tài liệu điện tử và trình diễn thông tin.
Số lượng các tài liệu điện tử có được trên Website cũng đồng thời nói lên khả năng
hỗ trợ cho hoạt động dạy và học. Tuy vậy, tùy theo điều kiện, khả năng triển khai
khác nhau hay quy mô của ứng dụng để có sự lựa chọn kiểu cấu trúc Website khác
nhau.
1.3.2 Định hướng sư phạm của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học nhằm nâng
cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh:
1.3.2.1. Định hướng sư phạm của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy
học nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh
+ Sử dụng Website tạo môi trường tương tác để học sinh làm quen với máy vi
tính, Website và Internet. Sử dụng Website có khả năng đáp ứng yêu cầu người sử
dụng, những hình thức học tập mới được hình thành và hiệu quả. Việc hình thành
nhóm học tập, thảo luận, quá trình động… trên mạng làm người học phát huy TTC,
thu thập, học hỏi và trao đổi được nhiều thông tin. Đồng thời học với Website có
thể cải thiện quan điểm và tăng sự tự tin cho HS, đặc biệt là những HS không may
mắn.
+ Sử dụng Website như công cụ hỗ trợ giảng dạy.
GV sử dụng Website đã chuyển cách tiếp cận truyền thống sang cách tiếp
cận với HS làm trung tâm. Các TN, quá trình, hiện tượng vật lý… khó quan sát, khó
thực hiện vì nhiều lí do cũng sẽ được mô phỏng bởi MVT. Sử dụng Website, GV
cũng có thể kiểm soát việc học tập của HS khi truy cập vào trang Web, nhấn mạnh
chương trình học tập cá nhân. Khả năng hỗ trợ DH của Website với các môn học
khác nhau là khác nhau. Ví dụ với Vật lý học, là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy
người ta quan tâm nhiều hơn ở khả năng hỗ trợ cho các TN, các quá trình động...
bên cạnh các khả năng khác. Có thể chỉ ra một số chức năng hỗ trợ DH của Website như
sau:
- Sử dụng Website hỗ trợ GV điều khiển mức độ thực hiện kế hoạch, lịch
trình giảng dạy. Mặt khác GV có thể chỉ hướng dẫn HS, không cần thiết thuyết
giảng nhiều, đồng thời giúp HS định vị và đánh giá tài liệu. Sử dụng Website kết
hợp với PTDH truyền thống sẽ phát huy sáng tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng
PTDH truyền thống.
- GV là người cung cấp “giàn giáo” cho HS. Website cho phép HS trong
nhóm nhỏ phối hợp tạo ra những giàn giáo thích hợp. Với hệ thống bài học được
thiết kế công phu, sáng tạo... có khả năng hỗ trợ GV trong việc truyền thụ kiến thức,
hình thành kỹ năng, kỹ xảo... Các TN ảo, mô hình... cung cấp cho HS hình ảnh trực
quan với tư cách là cơ sở thực nghiệm giúp HS khái quát hoặc kiểm chứng các kiến
thức vật lý.
- Website DH còn là công cụ giúp GV có thể trao đổi chuyên môn với nhau
nhằm nâng cao tay nghề, trình độ, qua đó giúp GV tích luỹ kinh nghiệm và phát huy
tính sáng tạo trong hoạt động giảng dạy của mình. Bên cạnh đó việc sử dụng
Website DH còn tạo cho GV thói quen, kỹ năng làm việc trong thời đại thông tin,
ngoài ra còn nâng cao uy tín của nhà trường, tạo niềm tin của xã hội đối với giáo
dục.
+ Sử dụng Website như công cụ hỗ trợ học tập.
HS có thể sử dụng Website để ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức đã
học, ngoài ra có thể sử dụng Website để xem trước nội dung bài học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức để giải quyết nhiệm vụ học tập ở bất cứ thời điểm nào và
bất cứ nơi đâu nếu có MVT với Website đã cài đặt. Đặc biệt khi MVT kết nối với
mạng và Website được đưa lên mạng thì khả năng tìm kiếm thông tin phục vụ bài
học càng lớn, đó là kho mở rộng lưu trữ thông tin có thể tiếp cận bất cứ lúc nào và
đòi hỏi HS phải đánh giá và lựa chọn thông tin, chọn cho mình một phong cách học
tập riêng. Học tập trọng tâm vào HS là kết quả tự nhiên của việc sử dụng Internet.
Như vậy, khi sử dụng Website trong DH sẽ tạo ra môi trường học tập mới, góp phần
nâng cao chất lượng học tập HS trên nhiều mặt: kích thích hứng thú, tạo sự chú ý,
tăng cường trí nhớ, mở rộng, đào sâu kiến thức, phát triển tư duy, bồi dưỡng các PP
nhận thức, chiếm lĩnh tri thức một cách tự lực, tự giác... Đây chính là mục đích của
QTDH trong mọi thời đại, nhất là thời đại CNTT và truyền thông như ngày nay.
+ Sử dụng Website như công cụ quản lý học tập.
Các chương trình ứng dụng có khả năng kiểm soát việc sử dụng, truy cập
Website của HS, kiểm tra và lưu trữ kết quả học tập… tạo điều kiện để quản lí việc
học tập của HS cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho sự kết hợp quản lí giữa nhà
trường, gia đình và xã hội. Các ứng dụng trên Website có khả năng cung cấp thông
tin chọn lọc, chính xác, khách quan góp phần đưa ra những quyết định đúng đắn,
kịp thời. Điều này càng trở nên quan trọng khi lượng thông tin ngày càng lớn, phức
tạp và vượt quá khả năng bao quát của GV, đặc biệt nó có tác dụng rất lớn trong
công tác đào tạo từ xa.
1.3.2.3 Hạn chế của việc sử dụng Website trong dạy học
Không có PP, PTDH vạn năng, nó có thể tốt cho người này, mục đích này
nhưng chưa hẳn đã tốt với người khác và mục đích khác. Có nhiều nghi vấn cho
rằng những gì HS học được trên mạng, Website chỉ là kinh nghiệm ảo, không thực
và trực tiếp, là cái yếu kém cho những điều thực tế. Đôi khi còn đem lại sự dễ dàng
và hi sinh sự phát triển nhận thức trong gian khổ trong HS. Như vậy phải khẳng
định rằng Website DH là một PTDH đa năng chứ không phải là vạn năng vì vậy
trong QTDH phải biết sử dụng một cách hợp lý để phát huy tối đa thế mạnh và hạn
chế những điểm yếu của nó. Tuy nhiên việc sử dụng Website có sẵn nhiều khi còn
phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người sử dụng. Về mặt kiến thức dù được
chuẩn hoá, nhưng nếu xét về góc độ sư phạm thì chưa hẳn đã có giá trị cao. Vì vậy
có thể phù hợp với người này nhưng lại không thể áp đặt cho người khác. Đây là
hạn chế lớn khi sử dụng Website DH thiết kế sẵn.
- Các Website được cài đặt và sử dụng trên MVT vì vậy nó cũng có những
hạn chế như khi sử dụng MVT làm PTDH. Ngoài ra còn có nhược điểm: bảo mật
dữ liệu, các kết nối bị hỏng hóc bất thường… có thể làm mất hoàn toàn dữ liệu.
Bên cạnh đó tốc độ MVT cũng như đường truyền Internet cũng ảnh hưởng ít
nhiều nhất là việc tải các mô phỏng vật lý, các hình ảnh động. Khi HS học tập độc
lập với Website cài đặt trên MVT sẽ hạn chế về mặt giao tiếp giữa GV và HS. GV
không phải là người trực tiếp dẫn dắt, hướng dẫn HS từng bước cụ thể do vậy
không thu được những ý kiến phản hồi từ HS. Khi sử dụng Website DH với nhiều
nội dung phong phú dễ dẫn người học xa rời định hướng của bài giảng mà GV
đang dạy. Đồng thời, trường học là cộng đồng người chứ không phải một ngân
hàng máy tính. GV chắc sẽ dễ phản ứng và nhạy cảm đối với việc học tập của HS
hơn là máy tính. Ví dụ: khi giảng bài, GV hiểu được vấn đề HS còn vướng mắc
thông qua ánh mắt, cử chỉ và thái độ của các em. Hoặc cũng một vấn đề, nhưng
GV có thể diễn đạt theo cách tốt nhất theo kinh nhiệm của mình giúp HS tiếp thu
được vấn đề. Còn máy tính thì không thể.
- Trong Website DH việc kiểm tra, đánh giá thường bằng hình thức trắc
nghiệm khách quan. Ngoài những ưu thế nổi trội thì cũng có những hạn chế như:
kết quả kiểm tra GV nhận được từ HS thường là cuối cùng, những lí luận, phép
tính trung gian hầu như không được giới thiệu, vì vậy GV không phát hiện được
sai sót trong quá trình tư duy của HS, còn HS không được rèn luyện khả năng
trình bày. Để khắc phục hạn chế này GV cần có sự phối hợp với hình thức kiểm
tra tự luận.
- Hiện trạng thiết bị CNTT và trình độ Tin học của GV phần lớn chưa đủ
khả năng triển khai sử dụng Website đồng bộ. Thực tế cho thấy đa số GV phổ
thông chưa sử dụng thành thạo MVT và chưa có sự đầu tư thời gian cho lĩnh vực
này nhất là các trường ở vùng sâu, vùng xa. Để khắc phục hạn chế này các ban
ngành có liên quan cần có chính sách hỗ trợ đầu tư thích đáng.
Việc ứng dụng CNTT vào giáo dục nhằm đổi mới PPDH, nâng cao chất
lượng hoạt động dạy và học đang được nhà nước đặc biệt quan tâm. Đó cũng là thái
độ đúng đắn để chuẩn bị đón nhận nền “giáo dục điện tử”.
1.3.3 Lựa chọn công cụ và nguyên tắc xây dựng Website
1.3.3.1 Nguyên tắc xây dựng Website
Trên phương diện DH, để có thể xây dựng một Website DH đáp ứng được
yêu cầu của người sử dụng, cần dựa vào một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Đảm bảo yêu cầu của một phần mềm hỗ trợ DH, chứa đựng tri thức trong
hai lĩnh vực Giáo dục và Tin học. Đáp ứng được những yêu cầu này cũng là đồng
thời đề cao tính hiệu quả của việc sử dụng nó trong điều kiện hiện nay.
- Phải xuất phát từ những ý tưởng sư phạm đã được xác định rõ ngay từ đầu
và lấy tính hiệu quả làm tiêu chí cho việc triển khai ứng dụng nó. Website DH giải
phóng GV khỏi những lao động phổ thông để có nhiều thời gian đầu tư cho việc
thiết kế, tổ chức điều khiển, giám sát HĐNT của HS.
- Trong một Website thường có nhiều liên kết của các Site, mỗi site đảm
nhận hỗ trợ một số chức năng nào đó. Xây dựng cấu trúc Website cũng là thực hiện
sự phân nhóm các chức năng mà Website hỗ trợ.
- Dữ liệu phải cập nhật dễ dàng và thuận lợi, yêu cầu kích thước tối thiểu,
truy cập nhanh chóng khi cần, dễ dàng chia sẻ…Cần xây dựng các công cụ nhập dữ
liệu một cách thuận tiên để mọi người đều có thể tham gia xây dựng kho dữ liệu,
làm cho nó ngày càng phong phú.
- Website được thiết kế sinh động, hấp dẫn người sử dụng. Trình tự xuất hiện
các thông tin, sử dụng các hiệu ứng, hình ảnh động…phù hợp nội dung học tập.
- Website có giao diện thuận tiện, đơn giản với người sử dụng.
- Cuối cùng phải chú ý vấn đề bảo mật và phát triển Website.
1.3.3.2 Những công cụ xây dựng Website
Trong những năm gần đây, máy vi tính đã được sử dụng rộng rãi trong nhà
trường phổ thông với tư cách là một phương tiện dạy học cùng nhiều loại phần mềm
được thiết kế theo các quan điểm khác nhau. Vì vậy, hình thức sử dụng máy vi tính
vào dạy học cũng rất đa dạng và phong phú. Trong đó, Website là một hình thức
chưa được sử dụng phổ biến nhưng nó chứa đầy tiềm năng. Website có thể được
viết bằng các ngôn ngữ lập trình tùy theo trình độ tin học của người viết, hoặc được
thiết kế trên các phần mềm trình diễn như Frontpage, Publisher, Flash,
PowerPoint,…
- Microsoft Word còn được biết đến với tên khác là Winword, là một công
cụ soạn thảo văn bản khá phổ biến hiện nay của công ty phần mềm nổi tiếng
Microsoft. Nó cho phép người dùng làm việc với văn bản thô (text), các hiệu ứng
như phông chữ, màu sắc, cùng với hình ảnh đồ họa (graphics) và nhiều hiệu ứng đa
phương tiện khác (multimedia) như âm thanh, video khiến cho việc soạn thảo văn
bản thuận tiện hơn.
- Microsoft PowerPoint: DH với Giáo án điện tử hiện nay đã và đang trở
thành phong trào sôi nổi ở các trường Phổ thông. Có nhiều phần mềm khác nhau có
thể dùng cho mục đích này, nhưng được sử dụng nhiều hơn cả vẫn là phần mềm
PowerPoint của Microsoft. Phiên bản PowerPoint đầu tiên cho Windows xuất hiện
năm 1990. Để sở hữu PowerPoint, Microsoft trả cho công ty Forethought của Bob
Gaskin 14 triệu đô la.
- Microsoft FrontPage: Ngoài các chương trình trong MS Office như Word,
Excel, chương trình FrontPage cho phép mọi người dễ dàng tạo ra các trang Web
sinh động đầy màu sắc, đồng thời chuyển tải các trang đó lên mạng Internet. Một
Website là tập hợp các trang Web, hình ảnh, tư liệu, multimedia và các file khác .
Website tạo ra từ FronPage có thể đáp ứng những yêu cầu này với những thao tác
rất đơn giản, giống như cách tạo ra một văn bản trong Word. Công việc thiết kế
trang Web ngoài phần tạo nội dung, hình ảnh thì phần duy trì các liên kết không
kém phần quan trọng.
Trong Website DH, các hình ảnh, danh sách, form, shared border, thanh liên
kết đã có đủ và tạo nên một sắc thái đa dạng. Tuy nhiên, để cho hình thức các trang
trong cùng Website được trình bày một cách nhất quán, FrontPage sử dụng khái
niệm theme (mẫu định dạng) giúp nhà thiết kế tiết kiệm được nhiều thời gian.
- Macromedia Flash: Phần mềm giáo dục hiện đại mang tính trực quan,
tương tác cao, cho phép đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của HS cũng như khả
năng đóng gói, hình thức phân phối, loại hình học tập đa dạng. Việc khai thác các
tính năng đa phương tiện giúp bài học sinh động, hiệu quả truyền đạt kiến thức đến
HS cao.Có thể thấy việc áp dụng kỹ thuật hoạt hình và truyền thông đa phương tiện
vào phần mềm DH làm sinh động trực quan bài học, tăng hiệu quả và hứng thú học
tập. Ngoài ra, do khả năng tái sử dụng và phân phối trên Internet của các đối tượng
học tập với Flash Macromedia nên đây là lựa chọn tốt cho công nghệ thiết kế những
phần mềm giáo dục hiện đại. Để đạt hiệu quả giáo dục đào tạo cao, phần mềm giáo
dục hiện đại cần kết hợp 3 yếu tố: BÀI GIẢNG +TƯƠNG TÁC THÍ NGHIỆM +
TRẮC NGHIỆM.
1.3.3.3 Các bước xây dựng Website
Bước 1: Chọn đối tượng và phạm vi nội dung.
Trước hết, chúng ta cần xác định đối tượng HS sử dụng trang Web và phần
nội dung kiến thức thuộc chương nào, khối lớp nào. Từ đó mới có định hướng cụ
thể cho việc thiết kế một trang Web. Sau đây là một số kĩ thuật giúp cho bước này :
+ Mô tả mục tiêu: Hãy xác định chính xác mục tiêu của trang này một cách ngắn
gọn. Mục tiêu cần được mô tả một cách súc tích, rõ ràng, không quá rườm rà, chi
tiết.
+ Xác định vấn đề giải quyết: Từ mô tả mục tiêu ở bước trên, nêu ra các vấn đề
cần giải quyết để đạt được mục tiêu, tóm tắt phương pháp giải quyết, ...
+ Xác định người dùng: Học sinh và giáo viên.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện: Xác định thời gian cần để hoàn thành sản phẩm
với các tài nguyên sẵn có, thời gian cần để thực hiện từng bước của quá trình,..
Bước 2: Thiết kế các chức năng và cấu trúc trang
Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình thiết kế. Sau đây là một số
hướng dẫn để thực hiện bước này :
+ Tham khảo một số trang Web hiện có để từ đó lập sơ đồ cấu trúc của Website.
+ Việc thiết kế nên đi từ trừu tượng đến cụ thể: Phải thực hiện vẽ cây cấu trúc để
việc thiết kế có trật tự. Phải xác định khung của chức năng trước rồi sau đó mới lựa
chọn nội dung để điền vào.
Bước 3: Chuẩn bị dữ liệu cho Website:
Đây là một bước rất quan trọng vì với Website DH, nội dung cần phải thật
chính xác, phù hợp nội dung học tập do Bộ Giáo dục – Đào tạo quy định.
+ Bám sát nội dung SGK.
+ Tham khảo SGV, SBT và các sách tham khảo hiện bán ngoài thị trường.
+ Tham các các trang Web dạy học trên mạng Internet.
Bước 4: Tìm cách trình bày ấn tượng và hiệu quả
Vì đây là một trang web dạy học nên hình ảnh và bố cục của các trang phải
phù hợp với môi trường sư phạm. Giao diện các trang nên đơn giản, dễ nhìn, gây
thiện cảm đối với cả GV và HS. Sau đây là một số cách tham khảo cách trình bày:
+ Đưa ra càng nhiều cách trình bày từ khả năng của chính bạn. Luôn quan sát và
sưu tập các trình bày tốt đã đoạt giải, đã được nhiều người công nhận, hay cách
trình bày mà bạn thích, ...
+ Luôn cập nhật các thay đổi về công nghệ web.
+ ghi nhớ: Đối tượng đánh giá cách trình bày là người dùng chứ không phải bạn.
+ Thử càng nhiều giải pháp càng tốt và hãy ghi nhận các nhận xét, phản hồi của
những người cộng tác, đồng nghiệp để hoàn chỉnh thiết kế.
Bước 5: Xây dựng nội dung
Thiết kế trang web dùng trong dạy học, vì thế nội dung cần chính xác, rõ
ràng và khoa học. Đồng thời nội dung cũng phải phù hợp với chương trình học hiện
hành.
+ Xin hỗ trợ và cố vấn của những đồng nghiệp, ban giám hiệu…
+ Đảm bảo càng nhiều thông tin càng tốt. Cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa
văn bản và đồ họa, hình ảnh, âm thanh trong nội dung.
+ Tạo một cấu trúc cây thư mục hợp lí cho nội dung và thường xuyên sao lưu để
đảm bảo an toàn.
Bước 6 : Thiết kế, đưa nội dung vào và kiểm tra khung trang web
Tiến hành thiết kế trang web với cấu trúc ở bước 2. Kiểm tra cấu trúc của
trang.
Thực hiện việc đưa nội dung vào trang web. Nội dung cần chính xác, khoa
học và tốt nhất là đã qua tham khảo ý kiến với các giáo viên trong Tổ, nhóm chuyên
môn.
Bước 7 : Chạy thử, kiểm tra, đánh giá và hoàn thiện:
Các trang hiệu quả nhất là kết quả của việc thiết kế và đánh giá cẩn thận. Thử các
trang với nhiều dạng người dùng khác nhau. Hãy thu thập ý kiến GV và HS để có
thông tin phản hồi, từ đó đưa ra những chỉnh sửa phù hợp và hoàn thành trang web
hoàn chỉnh.
1.3.4 Tiêu chí đánh giá Website
Sử dụng Website trong giáo dục đòi hỏi khả năng phát triển của GV và HS
trong việc đánh giá các trang Web. Tweddle đã đưa ra một số tiêu chí đánh giá
trang Web, cho rằng, GV cần phải rõ ràng trong các vấn đề sau:
1.3.4.1 Về Hình thức
Thiết kế của trang Web phù hợp với mục đích trang mạng.
Cách trình bày rõ ràng có thể đọc phục vụ người xem (bao gồm từ ngữ,
âm thanh, tranh ảnh, đồ họa)
+ Về màu sắc của nền hình: Cần tuân thủ nguyên tắc tương phản (contrast), chỉ
nên sử dụng chữ màu sậm (đen, xanh đậm, đỏ đậm…) trên nền trắng hay nền màu
sáng. Ngược lại, khi dùng màu nền sậm thì chỉ nên sử dụng chữ có màu sáng hay
trắng.
+ Về font chữ: Nên dùng font chữ đậm, rõ và gọn (Arial, Tahoma, VNI-Helve…)
hạn chế dùng các font chữ có đuôi (VNI-times…) vì dễ đổi Font chữ khi lên trang
Web.
+ Về size chữ:GV thường muốn chứa thật nhiều thông tin trên một trang nên hay có
khuynh hướng dùng cỡ chữ nhỏ. Nên sử dụng size chữ vừa phải, đọc được rõ ràng.
+ Về trình bày nội dung trên nền hình:GV không nên trình bày nội dung tràn lấp
đầy nền hình từ trên xuống, từ trái qua phải, mà cần chừa ra khoảng trống đều hai
bên và trên dưới theo tỷ lệ thích hợp, để đảm bảo tính mỹ thuật, sự sắc nét. Ngoài
ra, những tranh, ảnh hay đoạn phim minh họa dù hay nhưng mờ, không rõ ràng thì
cũng không nên sử dụng vì không có tác dụng cung cấp thông tin xác định như ta
mong muốn.
Tính phổ dụng, dễ dàng sử dụng.
1.3.4.2 Về nội dung:
Một số tiêu chí đánh giá nội dung Website nói chung và Website DH nói riêng:
Tính rõ ràng và chính xác của thông tin trên Website.
Tính tổng hợp và cập nhật của thông tin.
Mức độ ngôn ngữ, thuật ngữ, từ vựng, từ lóng.
Tính phù hợp của nội dung Website với nội dung chương trình sách
giáo khoa và những bài tập đáp ứng yêu cầu.
Thông tin quá tải hay đầy đủ, có rõ ràng và đúng trọng tâm không?
Hướng dẫn cách sử dụng tài liệu giảng dạy
Xác định lứa tuổi, trình độ HS và các đề xuất sử dụng tài liệu
Trình bày nội dung chính xác và hiệu quả
Tiềm năng trong khuyến khích tư duy linh hoạt.
Khả năng ứng dụng trong các lĩnh vực khác của chương trình giảng
dạy.
Xác định đâu là nguồn chính cho GV và HS
1.3.4.3 Hiệu quả sử dụng và khả năng mở rộng phạm vi sử dụng
Xây dựng Website DH trong hoàn cảnh cụ thể nền giáo dục nước ta, trước
tiên cần phải lấy tính hiệu quả làm tiêu chì hàng đầu. Vì rằng các hoạt động DH rất
phong phú và đa dạng gồm cả những hoạt động chân tay và hoạt động trí óc.
Website DH với tư cách là một phần mềm, cùng với máy tính hỗ trợ nhiều mặt của
quá trình dạy học. Giải phóng người dạy những hoạt động phổ thông để có thời gian
đầu tư cho việc tổ chức, điều khiển, giám sát điều chỉnh hoạt động nhận thức của
người học. Đồng thời phải tạo ra được những điều kiện tốt đẹp để hoạt động nhận
thức của HS được diễn tả một cách tích cực, độc lập, chủ động và sáng tạo. Nói
cách khác, thiết kế Website cần coi trọng phát huy cao nhất những thế mạnh của
máy tính để tạo ra môi trường học tập, trong đó TTC, độc lập, chủ động, sáng tạo
của HS được phát huy cao độ.
Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng của Website:
Tốc độ truyền tải và truy cập (quá nhiều đồ hoạ sẽ làm giảm tốc độ xử lí)
Lợi thế so sánh với sách vở
Tính tương thích và dễ dàng sử dụng với chương trình định sẵn.
Lợi ích chi phí (thời gian và tiền bạc)
Tốc độ và tần suất thích hợp , khả năng lưu lại công việc đang thực hiện.
Đưa ra các phản hồi phù hợp và có ích cho người sử dụng.
Ứng dụng bổ sung (đánh dấu và xử lí ghi chép)
Trong một Website DH thường có sự liên kết của nhiều trang, mỗi một trang
sẽ đảm nhận hỗ trợ giảng dạy một yếu tố nội dung kiến thức nào đó. Xây dựng cấu
trúc của Website theo hệ thống các trang cũng chính là thực hiện việc phân nhóm
các đơn vị kiến thức mà Website có thể hỗ trợ. Về phương diện kỹ thuật lập trình,
đây chính là việc môđun hoá chương trình để dễ dàng cho thiết kế, cài đặt, bảo
dưỡng, bảo trì và nâng cấp sau này. Website được viết dưới dạng một phần mềm
công cụ để cho mọi người có thể sử dụng một cách thuận lợi. Một trong những khả
năng ưu việt của máy tính là cho phép thiết lập (không giới hạn) các mối liên kết
giữa các yếu tố kiến thức của bài giảng nói riêng, của toàn bộ tài liệu môn học nói
chung. Khả năng này, một mặt nếu được sử dụng hợp lý và tuân thủ các quy tắc
chặt chẽ, thống nhất sẽ giúp cho việc thiết kế bài giảng đảm bảo tính phổ dụng
(nhiều người có thể dùng được), có tác dụng định hướng người dùng theo kịch bản
đã định sẳn. Mặt khác, nếu không được quan tâm đúng mức sẽ tạo nên những khó
khăn cho người sử dụng.
o Kết luận chương 1
Cùng với xu thế phát triển của nền giáo dục tiên tiến của các quốc gia khác
trên thế giới, giáo dục Việt Nam đã và đang đẩy nhanh tiến độ đổi mới giáo dục trên
nhiều phương diện: chương trình dạy và học, PPDH, TBDH, cách kiểm tra đánh giá
và cả quản lí tài chính nhờ sự hỗ trợ đặc lực của máy tính và mạng Internet. Trong
mỗi trường học, lớp học và bản thân GV và HS cũnng đang nổ lực hết mình nhằm
đạt được những mục tiêu và nhiệm vụ mới, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. GV tích
cực đổi mới PPDH theo hướng hiện đại hoá với mục đích nâng cao TTC, tự lực và
sáng tạo của HS.
DH nhờ sự hỗ trợ của Website DH là sự phối hợp giữa PPDH truyền thống
và hiện đại, ở đó GV không DH chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là
hướng dẫn HS tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các
nhiệm vụ học tập có ý nghĩa thực tiễn. Qua đó tạo cơ hội cho HS tự khẳng định
mình, đồng thời phát triển kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn, phát
triển kỹ năng sống và hướng tới phát triển kỹ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng
hợp, đánh giá) cho HS.
Website DH đã chứng tỏ tính ưu việt với tư cách là một phương tiện DH hiện
đại, đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của quá trình DH, tạo môi trường học khá
lí tưởng với đặc tính tương tác mạnh, hoàn toàn phù hợp với việc triển khai các
PPDH hiện đại. Việc xây dựng một Website hỗ trợ DH không yêu cầu cao ở người
thiết kế về kiến thức tin học. Với sự say mê, khả năng sáng tạo và các công cụ hỗ
trợ thì GV có thể thiết kế cho mình những Website như mong muốn.
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC HAI CHƯƠNG “TỪ
TRƯỜNG” VÀ “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” NHẰM NÂNG TÍNH TÍCH CỰC, TỰ
LỰC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
2.1 Phân tích chương trình SGK hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện
từ”
2.1.1 Cấu trúc nội dung:
Khái niệm từ trường
Đường cảm ứng từ
Cảm ứng từ
Từ trường
Từ trường của dòng điện chạy trong các dây
dẫn có hình dạng đặc biệt
Tương tác từ
Lực từ tác dụng lên dây dẫn mang dòng điện
Lực Lorentz
TỪ
TRƯỜNG
Lực từ
Ứng dụng của lực từ
Từ thông
Định luật cảm ứng điện từ
Suất điện động cảm ứng
Định luật Lenz
Từ thông.Cảm ứng điện từ
Dòng điện Foulcalt
Hiện tượng tự cảm
Suất điện động tự cảm
Độ tự cảm
CẢM
ỨNG
ĐIỆN TỪ
Tự cảm
Năng lượng từ trường
2.1.2 Vị trí của hai chương này trong chương trình Vật lí THPT
Vật lý PT
Vật lý
THCS
Vật lý
THPT
Vòng
Vòng
Cơ L6
Cơ L8
Nhiệt
Nhiệt
Quang L7
Quang L9
Điện L7
Điện L9
Âm
BTNL
Nhiệt L10 Cơ L10
Quang Điện Quang DĐ & SC
Điện
Cơ L12 HN L12
Từ vi mô
đến vĩ mô
Dòng điện có
tác dụng từ
Tác dụng từ của dòng điện, từ trường, từ phổ,
đường sức từ, từ trường của ống dây có dòng
điện,sự nhiễm từ, lực điện từ, hiện tượng cảm ứng
điện từ,điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng,
chiều dòng điện cảm ứng, máy phát điện xoay
chiều, tác dụng từ của dòng điện xoay chiều
Tương tác từ,từ trường, đường
sức từ, từ trường đều, lực từ tác
dụng lên dòng điện, cảm ứng từ,
định luật Ampe, nguyên lý chồng
chất từ trường, từ trường của 1 số
dòng điện đặc biệt, lực lo-ren-xơ,
từ trường của Trái Đất, hiện
tượng cảm ứng điện từ,SĐĐ cảm
ứng, dòng điện Fucô, tự cảm,
năng lượng từ trường.
Từ trường biến thiên, năng lượng
điện từ, điện từ trường, sóng điện
từ
Định luật Cu-lông, điện trường, CĐDĐ,
đường sức điện,điện trường đều, điện
trường của 1 điện tích. Nguyên lý chồng
chất điện trường, công của lực điện
trường. công của lực điện trường, vật
dẫn và điện môi trong điện trường, năng
lượng điện trường, mật độ năng lượng
điện trường
Nhiễm
Điện
trường
xoáy
2.1.3 Sự phát triển nội dung hai chương này trong chương trình Vật lí
THPT
Khái niệm
Từ phổ
Đường sức từ
Sự nhiệm từ của
sắt, thép, nam
châm điện.
- Không gian xung quanh nam châm, dòng điện
- Tính chất: Tác dụng lực từ lên kim nam châm
Hình ảnh trực quan của từ trường
Cho phép biểu diễn từ trường.
Cách vẽ: Dùng bút chì tô dọc theo các đường mạt sắt
Chiều: Từ cực Nam sang cực Bắc xuyên dọc theo
kim nam châm đặt cân bằng trên đường sức.
Đặc điểm: từ trường mạnh vẽ đường sức dày, từ
trường yếu vẽ đường sức thưa.
Dạng đường sức: đường cong khép kín.
Qui tắc xác định chiều đường sức: nắm tay phải
Lớp 9
TỪ TRƯỜNG
Khái niệm
Từ phổ
Đường sức từ
Không gian xung quanh điện tích chuyển động.
Tác dụng lực từ lên nam châm, dòng điện.
Hình ảnh trực quan của từ trường
Định nghĩa: là đường cong sao cho hướng của tiếp
tuyến tại bất kì điểm nào trên đường cũng trùng với
hướng của vector cảm ứng từ tại điểm đó.
T/c: 4 tính chất
Lớp 11
Cảm ứng từ
- Đặc trưng cho từ trường về mặt gây ra lực từ
- Phương, chiều: Quy tắc bàn tay trái
- Độ lớn:
s i n
FB
I l
Từ trường đều - là từ trường mà đặc tính của nó giống nhau tại mọi điểm, các đường sức từ là những đường thẳn song
song, cách đều nhau.
Từ trường của một
số dòng điện có
dạng đơn giản
- Dòng điện thẳng:
- Dòng điện tròn:
- Ống dây:
Nguyên lí chồng
chất từ trường 1 2 . . . nB B B B
Năng lượng từ
trường Năng lượng của cuộn cảm
2
2
1 LiW
Từ trường biến
thiên
Lớp 12
2.1.4 Phân tích nội dung, PP và những khó khăn khi dạy học hai chương “Từ
trường” và “Cảm ứng điện từ” hiện nay
Hai chương này là hai chương cuối của phần kiến thức điện học lớp 11.
Chương “Từ trường” bao gồm những khái niệm và công thức cơ bản, vận dụng kiến
thức này để giải quyết các kiến thức chương “Cảm ứng điện từ”.
Chương “Từ trường” gồm hai nhóm kiến thức chính: các khái niệm, đại
lượng đặc trưng của từ trường và các dạng lực từ, vận dụng chúng để giải quyết các
bài toán. Để xây dựng khái niệm từ trường, ta có thể làm một số thí nghiệm đơn
giản ngay tại lớp để HS có thể quan sát. Đồng thời GV cũng có thể đưa ra những
hình ảnh trực quan sinh động từ Website đã thiết kế sẵn. Đặc biệt trong phần này,
có minh hoạ hình ảnh của các electron chuyển động trong dây dẫn kim loại chịu tác
dụng của lực Lorentz.
Trong chương “Cảm ứng điện từ”, hiện tượng cảm ứng điện từ là hiện tượng đặc
biệt quan trọng cả về mặt khoa học cũng như về mặt kĩ thuật và những ứng dụng
trong đời sống như máy phát điện một chiều, máy phát điện xoay chiều, máy biến
thế. Việc nghiên cứu và giảng dạy hiện tượng này cần phải thật kĩ, sâu sắc để HS
không những tìm hiểu một hiện tượng đó mà còn tích lũy kiến thức đảm bảo cho
việc nắm vững chắc và sâu sắc những ứng dụng vật lí và kĩ thuật của loại hiện
tượng này. SGK hiện hành chỉ giới hạn khảo sát hiện tượng cảm ứng điện từ trong
phạm vi lý thuyết, phần ứng dụng chỉ nói đến dòng điện Foucault. HS tham khảo
thêm ứng dụng trong thực tế thông qua hình ảnh và bài đọc thêm có trong Website.
Qua điều tra kết quả học tập cho thấy cả GV và HS đều gặp những khó khăn và hạn
chế nhất định nên kết quả học tập phần kiến thức này chưa cao. Sau đây chúng ta sẽ
phân tích kỹ những khó khăn này.
* Khái niệm từ thông: SGK Vật lí 11 (Ban Cơ Bản và Ban Nâng Cao) đều
mở đầu bài học của chương bằng khái niệm từ thông như một khái niệm cần thiết để
nghiên cứu những hiện tượng sau này. “Từ thông gởi qua diện tích S:
cosBS ”. Sau khi định nghĩa từ thông, SGK không giải thích gì thêm. Điều
này làm cả GV và HS đều gặp khó khăn khi Hs phải chấp nhận công thức và không
biết ý nghĩa cũng như sử dụng nó vào mục đích gì. Đây là một trong những nguyên
nhân làm kết quả học tập ở phần kiến thức này không cao.
* Hiện tượng cảm ứng điện từ:
Trước khi vào bài học SGK có đưa ra vấn đề: “ Dòng điện gây ra từ trường.
Câu hỏi ngược lại: trong điều kiện nào từ trường gây ra dòng điện?”. Điều này kích
thích suy nghĩ của HS. Tuy nhiên sau đó thì lại đưa ra khái niệm “Từ thông”, rồi
quay lại thí nghiệm chứng tỏ từ trường sinh ra dòng điện. Điều này làm HS không
mạch lạc, liên tục trong suy nghĩ. Tuy nhiên thí nghiệm SGK đưa ra các thí nghiệm
về sự dịch chuyển tương đối giữa nam châm và vòng dây rồi đưa ra kết luận: “Mỗi
khi từ thông qua mạch kín (C) biến thiên thì trong mạch xuất hiện một dòng điện
gọi là dòng điện ảm ứng. Hiện tượng xuất hiện dòng điện cảm ứng trong (C) gọi là
hiện tượng cảm ứng điện từ” là hợp lí. Để giúp HS hiểu rõ vấn đề này hơn, GV tiến
hành các thí nghiệm thật và ảo tại lớp. Đồng thời hướng dẫn HS tiến hành thí nhiệm
trên máy tính và trên thiết bị thật. Sau đó, ta có thể cho HS quan sát một lần nữa và
xác định chiều của dòng điện cảm ứng trong từng trường hợp, đưa ra định luật
Lenz. Cụ thể là phân tích từ “chống lại”:
- Nếu từ thông qua diện tích giới hạn bởi mạch điện kín giảm thì trong thời
gian đó xuất hiện dòng điện cảm ứng trong mạch sao cho từ trường do nó sinh ra
cùng chiều với từ trường sinh ra nó (từ trường ban đầu).
- Nếu từ thông qua diện tích giới hạn bởi mạch điện kín tăng thì trong thời
gian đó xuất hiện dòng điện cảm ứng trong mạch sao cho từ trường do nó sinh ra
ngược chiều với từ trường sinh ra nó (từ trường ban đầu).
Khó khăn khi học phần này là sử dụng khái niệm từ thông để giải thích hiện
tượng cảm ứng điện từ (khái niệm từ thông được đưa trước). Nếu không hiểu ý
nghĩa của khái niệm từ thông thì HS không thể tiếp thu phần này. Như vậy ta phải
đưa thêm ý nghĩa khái niệm từ thông cho HS. Bên cạnh đó, các thí nghiệm xuất
hiện hiện tượng cảm ứng điện từ tuy dễ làm nhưng cần có điện kế nhạy. Ở trường
phổ thông thì đa số GV đều dạy chay. Trong thí nhiệm ảo, có rất nhiều cách thay
đổi từ thông qua mạch kín, điều này giúp HS dễ dàng quan sát và hiểu vấn đề hơn.
Đồng thời hiểu được nhiều cách ứng dụng hiện tượng này trong thực tế.
* Suất điện động cảm ứng:
Sau khi khảo sát hiện tượng cảm ứng điện từ chủ yếu về mặt định tính, SGK tiếp tục
khảo sát mặt định lượng. Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong mạch là do có suất
điện động cảm ứng sinh ra nó. SGK nêu lên một số thao tác thí nghiệm (dịch
chuyển nhanh hoặc chậm) để rút ra nhận xét: tốc độ biến thiên từ thông càng lớn thì
dòng điện cảm ứng càng lớn và ngược lại. Sau đó, SGK thông báo công thức tính
suất điện động cảm ứng như một đại lượng tỉ lệ với tốc độ biến thiên của từ thông
qua mạch: c t
.
* Dòng điện Foucault:
Dòng Foucault và những lợi ích của nó là một ứng dụng của hiện tượng cảm
ứng điện từ. Trong trường hợp này, GV có thể phân tích, liên hệ với máy biến thế
đã được giới thiệu trong chương trình Vật lí lớp 9 và sau này sẽ được học ở lớp 12.
Đây cũng là một khó khăn khi học phần này. Hơn nữa SGK lớp 12 chỉ nói máy biến
thế hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Nhưng theo khảo sát thì kiến
thức HS về phần này rất mơ hồ, không nắm bắt và hiểu rõ vấn đề.
* Hiện tượng tự cảm:
+ SGK đưa ra định nghĩa từ thông riêng của một mạch kín , trong đó
L là một hệ số, chỉ phụ thuộc vào cấu tạo và kích thước của mạch kín gọi là độ tự
cảm.
Li
+ Xét hai thí nghiệm SGK đưa ra kết luận: hiện tượng tự cảm chỉ là một
trường hợp riêng của hiện tượng cảm ứng điện từ.; “đó là hiện tượng xuất hiện dòng
điện cảm ứng trong ống dây khi dòng điện trong chính ống dây đó biến thiên ”
+ Suất điện động tự cảm suy ra từ biểu thức suất điện động cảm ứng:
tc
ie L
t
+ Năng lượng từ trường bên trong ống dây: năng lượng tích lũy trong ống
dây khi có dòng điện chạy qua: 21
2
W L i
Nội dung chương này không nghiên cứu cụ thể những điều kiện và cách thức
để từ trường của dòng điện sinh ra dòng điện trong một mạch kín khác mà vào ngay
hiện tượng tự càm làm HS gặp khó khăn, không thể hiểu được hiện tượng tự cảm có
bản chất là hiện tượng cảm ứng điện từ.
* Nhận xét: Kiến thức hai chương này theo SGK (Ban Cơ Bản) viết tương
đối ngắn gọn, súc tích và dễ hiểu. Tuy nhiên còn một vài chỗ cần bổ sung thêm. Ví
dụ: trong phần lực Lorentz, có thể đưa thêm một số ứng dụng của lực Lorentz. Hoặc
khái niệm từ thông là khái niệm trừu tượng, ta có thể đưa ý nghĩa của từ thông: số
đường cảm ứng từ qua khung dây kín tăng thì từ thông thay đổi… Hiện tượng cảm
ứng điện từ cần có nhiều ví dụ khác nhau để thấy được dòng cảm ứng đuợc sinh ra
như thế nào, bằng những cách nào. Hơn nữa, việc không nói đến ứng dụng của hiện
tượng này làm HS không biết phần lí thuyết này có ý nghĩa như thế nào trong đời
sống và trong kĩ thuật. Mặc dù đây là một phần kiến thức quan trọng, ứng dụng thực
tiễn rất lớn.
Hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” gồm 7 bài, dạy trong 14 tiết
gồm 10 tiết lí thuyết và 4 tiết bài tập. Ta thấy, với lượng thời gian đó, nếu vận dụng
các PPDH, hình thức DH khác nhau đem đến chất lượng và hiệu quả học tập tốt
hơn.
Việc tổ chức học tập hai chương này dưới sự hỗ trợ của Website không chỉ
cung cấp cho HS một dung lượng kiến thức nhiều hơn, có nền tảng mà còn thay đổi
không khí học tập, giúp cho các em thấy nhẹ nhàng, thoải mái khi tiếp thu kiến
thức, bên cạnh đó còn rèn kuyện cho các em khả năng thu thập và xử lí thông tin,
khả năng tự học cũng được hình thành và phát triển.
2.2 Thiết kế Website:
2.2.1 Các bước cần thực hiện khi thiết kế Website hỗ trợ DH hai chương
“Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”:
2.2.1.1 Xác định mục tiêu:
Mục tiêu cần đạt được sau khi học xong một bài, một chương cần phải được
xác định một cách chính xác và cụ thể dựa trên mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học,
mục tiêu của chương, bài theo sách GV và nhu cầu, nguyện vọng và trình độ HS.
Mục tiêu kiến thức
- Hiểu được từ trường là gì? Và những vật nào gây ra từ trường?
- Phát biểu được định nghĩa về phương và chiều của từ trường tại một điểm. Biết
cách xác định chiều của đường sức từ
- Nắm được khái niệm về từ trường đều và xác định lực từ do từ trường đều tác
dụng lên một đoạn dây dẫn có dòng điện.
- Phát biểu được định nghĩa về vecto cảm ứng từ (phương, chiều, độ lớn…) và mối
quan hệ giữa lực từ và cảm ứng từ. Phát biểu được định nghĩa phần tử dòng điện.
- Nắm được cách xác định về phương, chiều và viết được biểu thức độ lớn của vecto
cảm ứng từ của dòng điện chạy trong các dây dẫn có hình dạng khác nhau.
- Nắm được cách xác định về phương, chiều và viết biểu thức độ lớn của lực
Lorentz.
- Nêu được đặc trưng cơ bản của chuyển động của hạt điện tích trong từ trường đều,
viết được biểu thức bán kính của vòng tròn quỹ đạo.
- Viết được biểu thức và hiểu được ý nghĩa Vật lí của từ thông.
- Nắm được tính chất cơ bản là từ thông qua các mặt cùng tựa trên một mặt kín định
hướng luôn bằng nhau.
- Phát biểu được định nghĩa và phát hiện được khi nào có hiện tượng cảm ứng điện
từ.
- Phát biểu được định luật Lenz theo những cách khác nhau.
- Phát biểu được định nghĩa và nêu được một số tính chất của dòng điện Foucault
- Viết biểu thức suất điện động cảm ứng: trường hợp tổng quát từ thông qua mạch
kín biến thiên và trường hợp riêng khi đoạn dây dẫn chuyển động cắt ngang đường
sức từ..
- Phát biểu được định nghĩa và phát hiện được khi nào có hiện tượng tự cảm.
Kỹ năng: HS được rèn luyện các kỹ năng:
- Thu thập thông tin từ quan sát thực tế, thí nghiệm, sưu tầm tài liệu, tìm hiểu trên
các phương tiện thông tin đại chúng, khai thác thông tin mạng Internet, thông tin
trên Website. Xử lí thông tin: phân tích, so sánh tổng hợp, suy luận tương tự, khái
quát hoá…để rút ra kết luận.
- Sử dụng thiết bị thí nghiệm thật và ảo. Thực tập trên thí nghiệm ảo trong Website
và sau đó tiến hành trên thiết bị thật trong phòng thí nghiệm.
- Truyền đạt thông tin: thảo luận, báo cáo kết quả. Hợp tác làm việc, trình bày, tranh
luận, bảo vệ ý kiến, lắng nghe người khác.
- Phát hiện sự tồn tại của từ trường trong những trường hợp thông thường. Kĩ năng
xác định mặt Nam - Bắc của dòng điện chạy trong mạch kín, phân tích và xác định
phương chiều của vecto cảm ứng từ.
- Kĩ năng vận dụng lí thuyết để giải các bài tập thực tế…Rèn luyện kĩ năng tính
toán, sử dụng máy tính
- Vận dụng để xác định chiều dòng điện cảm ứng trong các trường hợp khác nhau,
vận dụng các công thức đã học để tính được suất điện động cảm ứng trong các
trường hợp khác nhau, xác định chiều dòng điện tự cảm trong các trường hợp khác
nhau
Tình cảm, thái độ, tác phong:
- Hứng thú học tập, tích cực tìm hiểu về vật lí học , nói rộng hơn là lòng yêu thích
khoa học qua việc biết được ý nghĩa và tầm quan trọng của phát minh này.Có sự
nhìn nhận sâu sắc về hiện tượng cảm ứng điện từ, liên hệ với việc sản xuất điện
trong thực tế.
- Ý thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết của mình vào các hoạt động thực tiễn.
- Tác phong làm việc khoa học, tính trung thực, nghiêm túc, thận trọng trong khoa
học.
- Tinh thần nỗ lực phấn đấu cá nhân kết hợp chặt chẽ với tinh thần hợp tác trong lao
động học tập và nghiên cứu, ý thức tự học cũng như học hỏi ở người khác.
Tóm lại, nếu thực hiện được mục tiêu đề ra thì DH với sự hỗ trợ của Website
không chỉ đáp ứng đầy đủ yêu cầu của chương trình vật lí THPT mà các kiến thức
HS thu được sẽ rộng hơn và đạt mức độ vận dụng, phân tích, tổng hợp; các kỹ năng
tư duy bậc cao, từng bước hình thành, phát huy tinh thần tự lực và óc sáng tạo của
HS.
2.2.1.2 Xây dựng Website:
Qua phân tích, đánh giá những khó khăn và thực trạng DH hai chương này
cho thấy thiết kế website hỗ trợ tổ chức HĐNT cho HS là một việc làm cần thiết và
có thể sử dụng lâu dài và hiệu quả. Website sử dụng Tiếng Việt nên rất thuận lợi
cho các đối tượng người dùng. Cả GV và HS đều có thể sử dụng một cách dễ dàng
bằng các thao tác nhắp chuột để chọn nội dung cần nghiên cứu trên Website.
Website đã được xây dựng gồm những nội dung cơ bản như sau:
1. Trang chủ: Trang này giới thiệu cấu trúc toàn cục của Website, bao gồm các
trang như Cơ sở Vật lí, SGK, SGV, Bài giảng điện tử, Phiếu học tập…Đồng thời
cung cấp thêm các thông tin về tác giả, thời gian xây dựng website. Tất cả các phần
nội dung của Website được thể hiện trên các menu dạng nút bấm, người dùng dễ
dàng chọn lựa nội dung cần truy nhập nhờ các thao tác nhắp chuột đơn giản.
Hình 2.1. Site “Trang chủ”
2. Cơ sở vật lí:Phần này chủ yếu dành cho GV hoặc những HS thích tìm hiểu
sâu về Vật lí. Nội dung phần này được trình bày một cách khá chi tiết sâu sắc. Các
nội dung được trình bày trên quan điểm hiện đại nhằm giúp GV có thể tham khảo
để mở rộng kiến thức. Nội dung của phần này gồm các mục sau: Từ trường; Định
nghĩa cảm ứng từ ; Các đường sức từ; Điện tích chuyển động vòng tròn. Trong các
bài viết này, GV và HS có thể tìm hiểu thêm về những khái niệm cơ bản của điện từ
học, những kiến thức nâng cao dành cho HS khá giỏi. Các bài viết nêu rõ lịch sử
phát triển của Điện từ học cũng như tầm quan trọng của nó trong đời sống xã hội
hiện nay. Từ trang chủ của Website, nháy chuột vào mục “Cơ sở Vật lí”, site “Cơ sở
Vật lí” bao gồm 7 bài viết sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về Điện từ trường.
Hình 2.2. Site “Cơ sở vật lí”
3. SGK là tài liệu giáo khoa, trong đó kiến thức được lưu trữ và trình bày dưới
nhiều dạng dữ liệu khác nhau như văn bản, đồ hoạ, hình ảnh, âm thanh,…Điều khác
căn bản giữa tài liệu điện tử và tài liệu thông thường là ở chỗ kiến thức được trình
bày cùng một lúc theo nhiều cách khác nhau: trọng tâm, đơn giản, chi tiết,…thuận
tiện cho người học tra cứu và tìm kiếm thông tin một cách nhanh nhất. Đồng thời
giúp GV và HS có cái nhìn tổng quan về các bài học, phần nào hiểu được tinh thần
của SGK. Tài liệu điện tử cho phép tìm kiếm và thực hiện nhiều cách tiếp cận thông
tin của tài liệu một cách thuận lợi, nhanh chóng, đồng thời có thể dễ dàng liên kết
đến các tài liệu khác. Thực chất đây là cuốn SGK điện tử đã được số hóa. Nội dung
phần này gồm các bài học trong SGK Vật lí lớp 11 hai chương “Từ trường” và
“Cảm ứng điện từ”. Trên website, bạn có thể dễ dàng lựa chọn phần kiến thức cần
nghiên cứu. Dựa vào những hình ảnh sinh động, đẹp mắt và khoa học, SGK này sẽ
giúp HS và GV có cái nhìn trực quan, sinh động về kiến thức cần nghiên cứu. Từ đó
giúp GV và HS có thể điều chỉnh hoạt động dạy và học một cách hợp lí, có hiệu
quả. Trong phần này, HS cũng có thể làm bài tập, trả lời câu hỏi để củng cố kiến
thức, có những câu hỏi định tính, bài tập định lượng và câu hỏi trắc nghiệm khách
quan, HS có thể ôn lại kiến thức và tự trả lời những câu hỏi để đánh giá mức độ
hiểu bài của mình. Ngoài ra, các em có thể đọc những bài đọc thêm để hiểu rõ vấn
đề học tập từ những khía cạnh khác nhau.
Để truy cập đến site “Sách giáo khoa”, tại trang chủ của Website, người sử
dụng hiện thao tác nháy chuột vào mục chọn tương ứng. Bảng mục lục của Site sẽ
hiện ra cho phép người sử dụng lựa chọn tên bài cần xem.Từ Site đang truy cập,
người sử dụng có thể chuyển đến các site khác khi nháy chuột vào Menu liên kết.
Hình 2.3. Site “SGK”
4. Sách giáo viên: Đối tượng chủ yếu sử dụng phần này là GV. Đôi khi, nếu HS
muốn tìm hiểu bài mới, để khi lên lớp học bài mới, có thể nắm bắt được ý tưởng của
giáo viên, có thể hiểu bài hơn. Đây như một quyển sách tham khảo bổ ích và đầy đủ
nội dung GV cần. Nội dung chủ yếu phân tích làm sâu sắc thêm SGK, những gợi ý
về mục đích của từng bài học, PP tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, thông tin bổ
sung về kiến thức bài học đó – giúp GV hiểu rõ, hiểu kĩ về bài mình chuẩn bị dạy,
sẵn sàng trả lời các câu hỏi của HS – PP tiến hành các thí nghiệm có trong bài, nội
dung đáp án những câu hỏi và bài tập SGK. Trong phần này có giáo án để GV tham
khảo và tự soạn cho mình những giáo án phù hợp với tình hình thực tế của từng
trường, từng lớp.
Hình 2.4. Site “Sách giáo viên”
Để truy cập đến site “Sách giáo viên”, tại trang chủ của Website, người sử
dụng thực hiện thao tác nháy chuột vào mục chọn tương ứng. Bảng mục lục của Site
sẽ hiện ra cho phép người sử dụng lựa chọn tên bài cần xem.Từ Site đang truy cập,
người sử dụng có thể chuyển đến các site khác khi nháy chuột vào Menu liên kết.
5. Phiếu học tập:Trong phần này, chủ yếu dành cho HS. HS sẽ có được những
phiếu học tập của từng bài, thực hiện chúng theo yêu cầu của GV. Dựa vào đó, học
sinh cũng có thể nắm bắt được những ý tưởng chính của từng bài học. Từ đó có sự
tập trung chú ý vào những điểm quan trọng của bài. Giúp tiếp thu bài học một cách
khoa học hơn, biết cách tóm tắt nội dung bài học, từ đó rèn luyện tính tự học cho
HS.
Hình 2.5. Site “Phiếu học tập”
6. Bài giảng điện tử: Phần này chủ yếu dành cho GV, HS cũng có thể tham
khảo để biết được tiến trình xây dựng kiến thức một bài học. Trong phần này có 8
bài giảng điện tử dành cho 7 bài trong hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện
từ” và một bài so sánh điện trường và từ trường trong chương trình SGK Vật lí lớp
11:
+ Từ trường
Hình 2.6. Site “Bài giảng điện tử - Từ trường”
+ Lực từ. Cảm ứng từ
Hình 2.7. Site “Bài giảng điện tử - Lực từ. Cảm ứng từ”
+ Từ trường của dây dẫn mang dòng điện có hình dạng khác nhau.
Hình 2.8. Site “Bài giảng điện tử - Từ trường của dây dẫn mang dòng điện có
hình dạng khác nhau”
+ Lực Lorentz
Hình 2.9. Site “Bài giảng điện tử - Lực Lorentz”
+ Từ thông. Cảm ứng điện từ
Hình 2.10. Site “Bài giảng điện tử - Từ thông. Cảm ứng điện từ”
+ Suất điện động cảm ứng
Hình 2.11. Site “Bài giảng điện tử - Suất điện động cảm ứng”
+ Tự cảm
Hình 2.12. Site “Bài giảng điện tử - Tự cảm”
+ Điện trường và từ trường
Hình 2.13. Site “Bài giảng điện tử - Điện trường và từ trường”
GV điều chỉnh theo ý mình và sử dụng khi lên lớp, HS có thể tham khảo học lại bài.
Trong bài giảng, có liên kết với các thí nghiệm ảo và thí nghiệm mô phỏng để khắc
phục hạn chế về việc không thể hoặc khó thực hiện những thí nghiệm thực.
Những bài giảng điện tử này được thiết kế công phu. Sau nhiều lần tiến hành
giảng dạy trên lớp, được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo trong tổ chuyên
môn, tôi đã điều chỉnh dần để phù hợp với từng bước giảng dạy trên lớp. Thể hiện
sự phối hợp nhịp nhàng giữa bài giảng điện tử và GV, giữa GV và HS, kết hợp với
các TBDH truyền thống khác, làm tiết học trở nên sinh động, hấp dẫn HS hơn.
Hình 2.14. Site “Bài giảng điện tử”
Từ trang chủ, nháy chuộc vào mục “Bài giả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 89957LVVLPPDH019.pdf