Tài liệu Luận văn Thiết kế nhà máy rượu vang với năng suất 2 triệu lít/năm: NHIỆM VỤ LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Tp Hồ Chí Minh. Ngày 07, tháng 01, năm 2008
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Tp. Hồ Chí Minh. Ngày 15, tháng 01, năm 2008
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn cô Tôn Nữ Minh Nguyệt đã tận tình hướng dẫn, rất cảm ơn cô đã nhiệt tình chỉ dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Công nghệ thực phẩm đã cung cấp cho tôi những kiến thức nền tảng giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Con xin ghi khắc công ơn sinh thành và dưỡng dục của ba mẹ, người động viên về tinh thần và vật chất cho con. Em xin cảm sự giúp đỡ của chị Hai, anh Tư, anh Năm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em được ăn học đến ngày hôm nay.
Xin gởi lời cảm ơn đến các bạn cùng lớp, nhữn...
147 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thiết kế nhà máy rượu vang với năng suất 2 triệu lít/năm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Tp Hồ Chí Minh. Ngày 07, tháng 01, năm 2008
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Tp. Hồ Chí Minh. Ngày 15, tháng 01, năm 2008
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn cô Tôn Nữ Minh Nguyệt đã tận tình hướng dẫn, rất cảm ơn cô đã nhiệt tình chỉ dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Công nghệ thực phẩm đã cung cấp cho tôi những kiến thức nền tảng giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Con xin ghi khắc công ơn sinh thành và dưỡng dục của ba mẹ, người động viên về tinh thần và vật chất cho con. Em xin cảm sự giúp đỡ của chị Hai, anh Tư, anh Năm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em được ăn học đến ngày hôm nay.
Xin gởi lời cảm ơn đến các bạn cùng lớp, những ai đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Một lần nữa xin gởi đến mọi người lời cảm ơn chân thành nhất của tôi. Trân trọng.
Tp. Hồ Chí Minh. Ngày 06, tháng 01, năm 2008
BẢNG TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn thiết kế nhà máy sản xuất rượu vang nho năng suất 2 triệu lít/năm nhằm đáp ứng tình hình nguyên liệu và nhu cầu tiêu thụ rượu vang trong nước.
Tôi đã thực hiện bài luận văn được gồm 8 chương, trình bày các phần chủ yếu sau:
- Tổng quan về nguyên liệu nho trong và thị trường rượu vang trong nước, tiềm năng phát triển.
- Đưa ra quy trình công nghệ sản xuất rượu vang nho đỏ và rượu vang nho trắng.
- Thực hiện cần bằng vật chất từ với quy trình công nghệ cho đã trình bày, kết quả từ 100 Kg nguyên liệu nho xanh sản xuất được 71,87 lít rượu vang trắng, và từ 100 Kg nguyên liệu nho đỏ sản xuất được 76,74 lít rượu vang đỏ.
- Tính toán năng suất, năng lượng lựa chọn thiết bị thích hợp cho nhà máy.
- Thiết kế, bố trí mặt bằng nhà máy với ba phân xưởng sản xuất chính gồm phân xưởng sơ chế, phân xưởng lên men, phân xưởng hoàn thiện sản phẩm và các công trình phụ khác, tổng diện tích của nhà máy là 22800 m2.
- Tính toán vốn đầu tư xây dựng nhà máy, vốn nguyên liệu sản xuất một đơn vị sản phẩm là 15695 đồng/chai.
- Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, an toàn lao động.
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại rượu vang nho 4
Bảng 1.2: Thành phần hóa học của rượu vang 5
Bảng 1.3: Hàm lượng vitamin trong nước nho và rượu vang nho 6
Bảng 1.4: Các chỉ tiêu cảm quan của rượu vang 6
Bảng 1.5: Điểm đánh giá chất lượng của rượu vang 6
Bảng 1.6: Quy định đánh giá mức chất lượng rượu vang 7
Bảng 1.7: Chỉ tiêu hóa học của rượu vang 8
Bảng 1.8: Giới hạn hàm lượng kim loại nặng 8
Bảng 1.9: Chỉ tiêu vi sinh vật trong rượu vang 8
Bảng 1.10: Đặc tính của một số giống nho mới 10
Bảng 1.11: Thành phần hóa học trong 100 gam nho 11
Bảng 1.12: Thành phần của quả nho 11
Bảng 1.13: Thành phần hóa học của thịt quả 12
Bảng 1.14: Thành phần % của acid tự do và acid liên kết theo pH 12
Bảng 1.15: Chỉ tiêu chất lượng của đường RE 14
Bảng 1.16: Chỉ tiêu chất lượng của nước uống 17
Bảng 3.1: Phân bố năng suất 38
Bảng 3.2: Yêu cầu nguyên liệu sản xuất vang trắng 38
Bảng 3.3: Tổn thất trong các quá trình đối với sản xuất rượu vang trắng 38
Bảng 3.4: Cân bằng vật chất cho 100 Kg nguyên liệu sản xuất rượu vang trắng 39
Bảng 3.5: Cân bằng vật chất cho 1 ngày sản xuất rượu vang trắng 44
Bảng 3.6: Cân bằng vật chất cho một mẻ sản xuất rượu vang trắng (10 ngày) 45
Bảng 3.7: Yêu cầu nguyên liệu sản xuất vang đỏ 45
Bảng 3.8: Tổn thất trong các quá trình đối với sản xuất rượu vang đỏ 46
Bảng 3.9: Cân bằng vật chất cho 100 Kg nguyên liệu sản xuất rượu vang đỏ 46
Bảng 3.10: Cân bằng vật chất cho một ngày sản xuất rượu vang đỏ 50
Bảng 3.11: Cân bằng vật chất cho một mẻ sản xuất rượu vang đỏ (10 ngày) 51
Bảng 4.1: Thông số kỹ thuật của cân 53
Bảng 4.2: Thông số kỹ thuật của máy rửa 53
Bảng 4.3: Thông số kỹ thuật của máy nghiền xé tách cuống 54
Bảng 4.4: Thông số kỹ thuật của thiết bị sulfit hóa lần 1 54
Bảng 4.5: Thông số kỹ thuật của máy ép dịch nho 55
Bảng 4.6: Thông số kỹ thuật của thiết bị sulfit hóa dịch nho (sau khi ép) 55
Bảng 4.7: Thông số kỹ thuật của thiết bị làm lạnh 56
Bảng 4.8: Thông số kỹ thuật của thiết bị lên men vang nho trắng 56
Bảng 4.9: Thông số kỹ thuật của thùng nhân giống nấm men cấp 1 57
Bảng 4.10: Thông số kỹ thuật của thùng nhân giống nấm men cấp 2 57
Bảng 4.11: Thông số kỹ thuật của thùng nhân giống nấm men cấp 3 58
Bảng 4.12: Thông số kỹ thuật chung của thùng trữ rượu vang loại 1 và loại 2 59
Bảng 4.13: Thông số kỹ thuật của thiết bị lọc tinh 59
Bảng 4.14: Thông số kỹ thuật của máy rửa chai 60
Bảng 4.15: Thông số kỹ thuật của máy chiết chai và ghép nắp 60
Bảng 4.16: Thông số kỹ thuật của máy thanh trùng 60
Bảng 4.17: Thông số kỹ thuật của máy dán nhãn 61
Bảng 4.18: Thông số kỹ thuật của thiết bị đóng hộp 61
Bảng 4.19: Thông số kỹ thuật của thiết bị xếp thùng 61
Bảng 4.20: Thông số kỹ thuật của thùng đựng nho dập hư 62
Bảng 4.21: Thông số kỹ thuật của bơm nước rửa nho 62
Bảng 4.22: Thông số kỹ thuật của bơm vận chuyển nho có lẫn xác 63
Bảng 4.23: Thông số kỹ thuật của thùng chứa bã ướt 64
Bảng 4.24: Thông số kỹ thuật của bơm bã ướt 64
Bảng 4.25: Thông số kỹ thuật của bơm dịch nho vào thiết bị sulfit hóa 65
Bảng 4.26: Thông số kỹ thuật của bồn chứa dịch nho trước khi làm lạnh 65
Bảng 4.27: Thông số kỹ thuật của bơm dịch nho vào thiết bị làm lạnh 66
Bảng 4.28: Thông số kỹ thuật của bồn lắng cặn 66
Bảng 4.29: Thông số kỹ thuật của bơm dịch nho vào bồn phối chế 67
Bảng 4.30: Thông số kỹ thuật của bồn phối chế 67
Bảng 4.31: Thông số kỹ thuật của bơm dịch nấm men vào bồn phối chế 68
Bảng 4.32: Thông số kỹ thuật của thùng nấm men trước khi lên men 68
Bảng 4.33: Thông số kỹ thuật của bồn lắng 69
Bảng 4.34: Thông số kỹ thuật của bơm vang non vào bồn lắng 70
Bảng 4.35: Thông số kỹ thuật của bơm vang non vào máy lọc tinh 70
Bảng 4.36: Thông số kỹ thuật của bồn trữ trước chiết rót 71
Bảng 4.37: Thông số kỹ thuật của bơm vận chuyển từ bồn trữ đến máy chiết rót 71
Bảng 4.38: Thông số kỹ thuật của thiết bị lên men vang nho đỏ 73
Bảng 4.39: Thông số kỹ thuật của thiết bị lọc thô 73
Bảng 5.1: Thông số kỹ thuật của máy lạnh 87
Bảng 5.2: Thông số kỹ thuật của bơm ly tâm dùng cho bể nước 91
Bảng 5.3: Tổng kết công suất thiết bị chính trong nhà máy 91
Bảng 7.1: Vốn đầu tư xây dựng 107
Bảng 7.2: Vốn đầu tư thiết bị 108
Bảng 7.3: Giá thành nguyên liệu 110
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất rượu vang nho trắng 23
Hình 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất rượu vang nho đỏ 30
Hình 6.1: Sơ đồ bố trí mặt bằng phân xưởng sơ chế 95
Hình 6.2: Sơ đồ bố trí mặt bằng phân xưởng lên men 96
Hình 6.3: Sơ đồ bố trí mặt bằng phân xưởng hoàn thiệân sản phẩm 98
Hình 6.4: Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy 105
LỜI MỞ ĐẦU
Thức uống có cồn là một thực phẩm phổ biến của người Việt Nam từ xưa đến nay. Rượu, bia là hai sản phẩm điển hình tồn tại và phát triển gắn liền với nền kinh tế, xã hội và cũng là những nét văn hóa truyền thống của dân tộc. Theo đà phát triển của xã hội, ngày càng có nhiều loại rượu du nhập từ các nước khác nhau với hương vị mới lạ, mang nét điển hình của nơi sản xuất và được khách hàng trong nước ưa chuộng, rượu vang là một trong số những loại thức uống đó. Ngày nay rượu vang không còn là loại thức uống xa xỉ đối với người tiêu dùng trong nước bởi những mặt hàng có giá trị kinh tế phù hợp với khách hàng trong nước và chất lượng có thể chấp nhận được. Xu hướng chuyển rượu vang thành loại rượu sử dụng trong các bữa tiệc của người Việt Nam đã dần hình thành.
Với hương vị đặc trưng và phạm vi sử dụng rộng rãi đã làm nhu cầu rượu vang tăng nhanh trong những năm gần đây. Cùng với quá trình hội nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, thuế nhập khẩu đối với rượu vang ngoại giảm, ngoài vang Pháp, sản phẩm rượu vang của Italia, Australia bắt đầu tràn vào Việt Nam với giá vả cả và chất lượng cạnh tranh cùng hàng nội địa.
Trước tình hình này, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải thành lập được những nhà máy, xí nghiệp sản xuất rượu vang chất lượng cao. Sản phẩm rượu vang làm ra phải đáp ứng được thị trường rượu với chất lượng, sản lượng và giá thành phù hợp để có thể cạnh tranh cùng các sản phẩm rượu vang ngoại nhập.
Nhận thấy những thuận lợi và khó khăn về tình hình sản xuất rượu vang trong nước, tôi đã nhận tiến hành đề tài luận văn tốt nghiệp thiết kế nhà máy rượu vang với năng suất 2 triệu lít/năm.
TỔNG QUAN
Sản phẩm rượu vang nho
Giới thiệu về rượu vang nho
Rượu là thức uống có cồn đã có từ lâu trên thế giới. Mỗi loại rượu đặc trưng bởi quy trình công nghệ và nguyên liệu khác nhau. Rượu vang nho là sản phẩm của quá trình lên men dịch ép trái nho, không qua chưng cất.
Rượu vang không những là đồ uống khai vị trong các bữa tiệc, nó còn có tác dụng tốt đối với sức khỏe như: uống rượu vang 1 – 2 ly/ngày giúp tiêu hóa tốt hơn, ăn ngon miệng hơn, giảm nguy cơ bệnh tim, bệnh thiếu máu, bệnh hen, ngừa ung thư tuyến tiền liệt,… (theo Health Day).
Rượu vang được sản xuất với sản lượng lớn ở một số nước: Pháp trung bình sản xuất 125 lít/người/năm, Nga có hơn 2000 nhà máy rượu vang và sản xuất hơn 1 – 1,5 triệu lít/ngày.
Theo hiệp hội Bia, rượu - nước giải khát Việt Nam, hiện có hơn 15 nhà máy, cơ sở sản xuất, đóng chai rượu vang trên toàn quốc, với tổng sản lượng khoảng 3 triệu lít/năm. Nhà máy sản xuất rượu vang Đà Lạt (Ladofood) ỏ Lâm Đồng – Đà Lạt, và vang Việt Thái ở Hà Nội là những nơi sản xuất rượu vang chất lượng, uy tín và có năng suất tập trung nhất trong nước.
Phân loại rượu vang nho
Có nhiều loại rượu vang nho và có nhiều phương pháp phân loại sản phẩm, về mặt công nghệ, ta có thể phân loại rượu vang nho thành hai nhóm lớn: vang có gas (CO2) và vang không có gas (CO2).
Nhóm rượu vang nho không có gas:
+ Vang phổ thông: không bổ sung etanol trong quy trình sản xuất.
+ Vang cao độ: có bổ sung etanol trong quy trình sản xuất.
Nhóm rượu vang có gas:
+ Rượu vang có gas tự nhiên: CO2 sinh ra được giữ lại trong quá trình lên men phụ.
+ Rượu vang có gas nhân tạo: có nạp thêm CO2 vào sản phẩm.
Tại Việt Nam sản xuất phổ biến nhóm rượu vang nho phổ thông, nhóm này gồm hai loại: rượu vang trắng và rượu vang đỏ.
Rượu vang trắng: là sản phẩm của quá trình lên men dịch quả nho đã được tách bã. Dịch sau khi lên men được mang đi lắng trong và tàng trữ. Người ta thường sử dụng nho xanh để lên men vang trắng.
Rượu vang đỏ: là sản phẩm của quá trình lên men dịch quả nho đỏ, trong đó có lẫn xác quả. Trong xác quả nho đỏ có lẫn nhiều tanin, chất màu, các chất này sẽ được trích ly vào dịch quả trong quá trình lên men. Tùy vào màu sắc và độ chát của vang sản phẩm, người ta có thể tiến hành quá trình trích ly chất màu và chất chát, nhờ vậy rượu vang đỏ (còn gọi là rượu chát) có màu đặc trưng, vị chát với nhiều mức phẩm cấp chất lượng khác nhau.
Phân loại rượu vang nho [1]
Nhóm
Loại
Độ cồn (%V)
Độ đường (%)
Vang không có gas
Vang phổ thông
Khô (vang đỏ)
10÷12
0,3
Bán khô (vang trắng)
10÷13
1÷3
Bán ngọt
10÷13
5÷8
Vang có độ cồn cao
13÷16
10÷16
Vang cao độ
Vang nặng
Rất nặng
16÷18
5÷8
Ngọt
14÷16
10÷18
Liqueur
13÷16
20÷30
Vang khai vị (vang mật)
Rất nặng
16÷18
8÷40
Ngọt
14÷16
16÷20
Liqueur
14
30
Vang có gas
Vang có chứa CO2 tự nhiên
(CO2 sinh ra do lên men)
10÷13
3÷5
Vang có chứa CO2 nhân tạo
(có nạp bổ sung CO2)
11÷12
1÷5
Thành phần hóa học của rượu vang
Thành phần hóa học của rượu vang rất phức tạp, thay đổi đáng kể tùy thuộc vào thành phần nguyên liệu, thiết bị, quy trình và kỹ thuật sản xuất.
Thành phần hóa học của rượu vang
Thành phần
Hàm lượng
Rượu etylic, %
6 ÷ 12
Rượu bậc cao, mg/L
100 ÷ 750
Đường, %
0,3 ÷ 3
Glycerin, %
0,5 ÷ 1,5
Resveratrol, µg/g
50 ÷ 100
Aldehyde, ppm
300
Aceton, ppm
1 ÷ 3
Diacetyl, ppm
2 ÷ 4
Ethyl acetate, ppm
150
Đường trong rượu vang chủ yếu là glucose, fructose, một ít galactose. Nếu bổ sung đường saccharose trước khi lên men thì nó sẽ bị thủy phân thành đường khử trong quá trình lên men.
Acid trong rượu vang có từ nguyên liệu và tăng lên trong quá trình lên men. Chủ yếu là acid hữu cơ như acid malic, acid citric, acid tartric, acid lactic, acid oxalic. Đây là các acid có tác dụng tích cực, tạo vị đặc trưng cho sản phẩm. Bên cạnh đó cũng có các acid có tác dụng tiêu cực làm ảnh hưởng đến mùi vị của rượu vang như: acid formic, acid acetic, acid propionic,…
Polyphenol là một hợp chất phức tạp có nhiều trong vỏ quả nho. Thành phần này chỉ có nhiều trong rượu vang đỏ, trong rượu vang trắng không đáng kể.
Polyphenol bao gồm nhiều hợp chất khác nhau:
Anthocyane làm cho rượu có màu đỏ.
Tanin: dễ kết lắng với protein trong nước quả, đồng thời dễ bị oxi hóa làm màu sẫm hơn.
Resveratrol là một polyphenol chống oxi hóa được tìm thấy với hàm lượng đáng kể trong vỏ và trong hạt quả nho (gấp 100 lần trong thịt quả). Có nhiều nghiên cứu nói về tác dụng của resveratrol đối với sức khỏe như ngăn ngừa ung thư, bệnh về tim mạch, thoái hóa thần kinh, …
Chất màu thường có sẵn trong nho và nó được trích ly vào dịch quả trong quá trình lên men rượu vang đỏ.
Hương, vị của rượu vang tùy thuộc vào nho nguyên liệu và một số sản phẩm trao đổi chất sinh ra bởi nấm men trong quá trình lên men và ủ chín rượu.
Trong dịch quả nho có các vitamin A, B, E,… Nghiên cứu khoa học chứng minh rằng vitamin có lợi cho sức khỏe, kéo dài tuổi thọ, ngăn ngừa ung thư,…
Hàm lượng vitamin trong nước nho và rượu vang nho (theo Laphon-Lapourcade)
Vitamin
Đơn vị
Nước nho
Loại rượu
Vang trắng
Vang đỏ
Thiamin (B1)
µg/L
160 – 450
2 – 58
103 – 245
Riboflavin (B2)
µg/L
3 – 60
8 – 133
103 – 245
Acid pantothenic
mg/L
0,5 – 1,4
0,55 – 1,2
0,44 – 1,9
Pyridoxin (B6)
mg/L
0,16 – 0,5
0,12 – 1,67
0,13 – 0,68
Acid Nicotinic
mg/L
0,68 – 2,6
0,44 – 0,13
0,79 – 1,7
Biotin (H)
µg/L
1,5 – 4,2
1 – 3,6
0,6 – 4,6
Cobalamin (B12)
µg/L
0,0 – 1,16
0 – 0,16
0,04 – 0,1
Acid P-amiopenzoin
µg/L
15 – 92
15 –133
15 – 133
Cholin
mg/L
19 – 39
19 – 27
20 – 43
Các chỉ tiêu của sản phẩm rượu vang
Ở Việt Nam, các sản phẩm rượu vang được đánh giá theo TCVN 7045:2002.
Chỉ tiêu cảm quan
Các chỉ tiêu cảm quan của rượu vang [18]
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
Màu sắc
Đặc trưng cho từng loại sản phẩm
Mùi
Thơm đặc trưng của nguyên liệu và của sản phẩm lên men, không có mùi lạ
Vị
Chua, chát, có hoặc không có vị ngọt, không có vị lạ
Trạng thái
Trong, không vẫn đục
Điểm đánh giá chất lượng của rượu vang theo TCVN 3215-79
Tên chỉ tiêu
Điểm chưa có trọng lượng
Yêu cầu
Độ trong và màu sắc
5
4
3
2
1
0
Chất lỏng trong suốt, không vẩn đục, không có vật thể lạ nhỏ, màu hoàn toàn đặc trưng cho sản phẩm.
Chất lỏng trong suốt, không vẩn đục và có ít vật thể lạ nhỏ, màu hơi kém màu đặc trưng.
Trong suốt, có thể có cặn mịn, màu kém đặc trưng.
Trong suốt, có khá nhiều cặn mịn ở đáy chai.
Cặn thấy rất rõ, màu không đặc trưng.
Vẩn đục màu bẩn, sản phẩm bị hỏng.
Mùi
5
4
3
2
1
0
Hòa hợp, hoàn toàn đặc trưng cho sản phẩm
Chưa hoàn toàn hòa hợp, thơm đặc trưng cho sản phẩm nhưng khó nhận biết.
Hơi nồng, thoảng mùi phụ, mùi ít đặc trưng.
Không có mùi đặc trưng cho sản phẩm.
Mùi etanol rõ rệt, không đặc trưng cho sản phẩm.
Có mùi lạ khó chịu của sản phẩm hỏng.
Vị
5
4
3
2
1
0
Hài hòa, dịu, hậu vị tốt, hoàn toàn đặc trưng cho sản phẩm.
Chưa hoàn toàn hòa hợp, hậu vị vừa phải đặc trưng cho sản phẩm bình thường.
Chưa hài hòa, hơi gắt và sốc, hậu vị yếu, ít đặc trưng cho sản phẩm.
Đắng, xốc, thoảng vị lạ, rất ít đặc trưng.
Vị lạ, không đặc trưng cho sản phẩm.
Có vị lạ khó chịu của sản phẩm hỏng.
Quy định đánh giá mức chất lượng rượu vang [18]
Số thứ tự
Mức chất lượng
Số điểm chung
Yêu cầu tối thiểu về điểm trung bình chưa có trọng lượng của hội đồng cảm quan
1
Loại tốt
18,6 – 20
Mùi: 4,8
Vị: 4,8
2
Loại khá
15,2 – 18,5
Mùi: 3,8
Vị: 3,8
3
Loại trung bình
11,2 – 15,1
Mùi: 2,8
Vị: 2,8
4
Loại kém
7,2 – 11,1
Mùi: 1,8
Vị: 1,8
5
Loại rất kém
4,0 – 7,1
Mùi: 1,0
Vị: 1,0
6
Loại hỏng
0 – 3,9
Mùi: < 1
Vị: < 1
Chỉ tiêu hóa học
Chỉ tiêu hóa học của rượu vang [18]
Tên chỉ tiêu
Mức
Hàm lượng etanol ở 200C, %(V/V)
6 – 18
Hàm lượng metanol trong 1 lít etanol 1000, g/L
≤ 3,0
Hàm lượng acid bay hơi tính theo acid acetic, g/L
≤ 1,5
Hàm lượng SO2, g/mL
≤ 350
Hàm lượng xianua và các phức xianua, µg/L
≤ 0,1
Hàm lượng CO2
Theo tiêu chuẩn đã được công bố của nhà sản xuất
Chỉ tiêu giới hạn hàm lượng kim loại nặng
Giới hạn hàm lượng kim loại nặng [18]
Tên chỉ tiêu
Giới hạn tối đa
Asen (As)
0,1
Chì (Pb)
0,2
Thủy ngân (Hg)
0,05
Cadimi (Cd)
1,0
Đồng (Cu)
5,0
Kẽm (Zn)
2,0
Chỉ tiêu vi sinh vật trong rượu vang
Chỉ tiêu vi sinh vật trong rượu vang [18]
Tên chỉ tiêu
Giới hạn tối đa
Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn lạc trong 100 mL sản phẩm
102
E. Coli, số vi khuẩn trong 1 mL sản phẩm
0
Coliform, số vi khuẩn trong 1 mL sản phẩm
10
Cl. Perfringen, số vi khuẩn trong 1mL sản phẩm
0
S. aureus, số vi khuẩn trong 1 mL sản phẩm
0
Tổng số nấm men, nấm mốc, số khuẩn lạc trong 1 mL sản phẩm
10
Nguyên liệu sản xuất vang nho
Nho
Giới thiệu
Nguồn gốc
Nho có nguồn gốc ở các miền ôn đới khô Âu, Á, (Acmeni – Iran) và một số loài có nguồn gốc ở Châu Âu.
Cây nho du nhập vào Việt Nam từ những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ 20, được trồng chủ yếu ở miền Nam, tuy sản lượng chưa cao nhưng chất lượng không kém các giống cây khác.
Đặc tính
Đối với nước ta, cây nho thích hợp với vùng khí hậu khô nhiều nắng, độ ẩm không khí thấp. Nho thường được trồng ở vùng có mùa khô kéo dài 4 -5 tháng, không bị úng nước vào mùa mưa, do rễ nho là nơi dự trữ nước của cây, rất mẫn cảm với tình trạng thiếu oxy. Vùng có gió to có thể làm dập lá, chùm nho, ngoài ra có thể làm đổ giàn, nho nên được trồng ở những nơi hứng nắng, nhưng được che chắn kỹ.
Trồng nho rượu không đòi hỏi kỹ thuật quá cao, chỉ cần trồng đúng giống tốt, mật độ, tuân thủ kỹ thuật canh tác để đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt, không có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Tại thời điểm hiện nay, trồng nho rượu lãi gấp 2 đến 3 lần trồng các loại nho ăn tươi truyền thống.
Tình hình trồng nho
Theo số liệu của FAO, 75.866 km2 trên thế giới được dùng để trồng nho. Trong đó 71% sản lượng nho là dùng để sản xuất rượu vang, 27% để ăn tươi dưới dạng quả tươi, và 2% làm nho khô.
Ở Việt Nam, tỉnh Ninh Thuận là nơi trồng nho quy mô lớn nhất nước. Diện tích trồng nho của tỉnh Ninh Thuận hiện nay là 1700 Ha trong đó 400 Ha nho giống mới, sản lượng 60 - 65 ngàn tấn, mỗi năm cung cấp khoảng 2500 tấn nho rượu. Hướng phát triển cây nho đến năm 2010 là ổn định diện tích 2500 Ha (chủ yếu là giống nho mới), sản lượng mỗi năm khoảng 85 ngàn tấn, với 3000 tấn nho rượu, đảm bảo cung cấp ổn định nguyên liệu cho nhà máy chế biến. Gần đây tỉnh Bình Thuận cũng có diện tích trồng nho tăng đáng kể.
Giống nho rượu truyền thống đang được trồng với số lượng lớn ở Ninh Thuận là nho đỏ Cardinal và nho trắng NH01-48. Tuy nhiên, hai giống nho này dần dần thoái hóa, năng suất giảm sút và không còn phù hợp nữa. Hiện tỉnh đang xúc tiến trồng một số giống nho mới cho năng suất cao hơn (NH02-75, NH02-04, Syrah, Saw-Blan, Merlot, Cabernet và Caladoc, Canelina, Chenin Blanc, Colombard,…).
Đặc tính của một số giống nho mới
Giống nho
Màu sắc
Độ Brix (%)
pH dịch quả
Năng suất
(tạ/ha/vụ)
Shiraz
Đỏ tím
15 – 18
3,5 – 4
110 – 120
Canelina
Đen
≥ 18
3,2 – 4
130 – 200
Sauvignon Blanc
Xanh nhạt
15 - 18
3,5 – 4
70 – 100
Chenin Blanc
Xanh
≥ 20
3,5 – 4
150 – 200
Colombard
Xanh
≥ 18
3,4 – 4
150 – 200
Ý nghĩa kinh tế
Nho trồng ở vùng nhiệt đới chủ yếu dùng để ăn tươi. Nho được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng bởi màu sắc, hương vị đặc trưng và một số giá trị đối với sức khỏe của nó. Tuy nhiên, do sản lượng cung cấp cho thị trường cả nước hạn chế khiến nho trở thành loại trái cây đắt giá đối với người tiêu dùng. Vì vậy, nho trở thành loại trái cây mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Ninh Thuận.
Riêng đối với nho rượu, với thị trường rượu vang trong nước ngày càng phát triển, điều kiện canh tác giống nho rượu tương đối dễ hơn so với giống nho ăn tươi. Hiệu quả kinh tế mà giống nho rượu mang lại hứa hẹn sẽ không kém giống nho ăn tươi truyền thống.
Nho nguyên liệu sản xuất rượu vang
Thành phần hóa học của nho
Thành phần hóa học của nho thay đổi tùy từng giống nho. Các thành phần này lại có hàm lượng thay đổi ở những phần khác nhau của quả nho (bảng Bảng 1.12:).
Thành phần hóa học trong 100 gam nho
Thành phần
Nho tươi
Nho khô
Dịch nho
Nước
80,5 g
16,7 g
85g
Năng lượng
71 Kcal
296 Kcal
40 Kcal
Béo
0,58 g
0,54 g
0,1 g
Protein
0,66 g
2,52 g
2,5 g
Carbonhydrates
17,7 g
78,7 g
8 g
Xơ
1 g
6,8 g
0
Kali
185 mg
825 mg
110 mg
Natri
2 mg
28 mg
0,8 mg
Photpho
13 mg
75 mg
10 mg
Calci
11 mg
28 mg
10 mg
Magie
3 mg
30 mg
12 mg
Sắt
0,26 mg
2,59 mg
0,3 mg
Kẽm
0,05 mg
0,18 mg
0,05 mg
Vitamin C
10,8 mg
5,4 mg
5,4 mg
Vitamin B1
0,092 mg
0,112 mg
0,09 mg
Vitamin B2
0,057 mg
0,182 mg
0,2 mg
Vitamin B6
0,110 mg
0,188 mg
0,08 mg
Vitamin A
73 IU
--
--
Vitamin E
0,700 mg
0,700 mg
0,700 mg
Folacin
4 mcg
3 mcg
--
Niacin
0,300 mg
0,5 mg
0,2 mg
Nguồn: USDA Nutrient data base
Thành phần của quả nho
Thành phần
Hàm lượng (%)
Cuống
2 ÷ 5
Hạt
2 ÷ 6
Vỏ
7 ÷ 11
Thịt
80 ÷ 85
Vỏ chứa nước, cellulose, polyphenol, acid hữu cơ,… Thành phần tanin tan trong nước (0,5 ÷ 2%) có ảnh hưởng đến vị của sản phẩm. Ngoài ra vỏ còn có các chất màu là nhân tố tạo màu trong rượu vang đỏ.
Hạt chứa dầu, acid bay hơi, chất nhựa là những chất gây đắng khi chúng có mặt trong rượu. Do đó cần tránh làm vỡ hạt trong quá trình nghiền xé.
Thịt quả là phần chính trong quá trình chế biến rượu vang. Thành phần hóa học của quả nho được trình bày trong bảng Bảng 1.13:
Thành phần hóa học của thịt quả
Thành phần
Tỷ lệ (%)
Nước
70 ÷ 78
Đường
14 ÷ 19
Acid hữu cơ tự do
0,2 ÷ 0,5
Acid hữu cơ liên kết
0,3 ÷ 1
Hợp chất chứa Nitơ
0,05 ÷ 0,1
Khoáng
0,2 ÷ 0,35
Pectin
0,1 ÷ 0,3
Vitamin A, B, C,
B1, B2, PP, E,…
--
Chất thơm
--
Đường trong thịt quả gồm glucose, fructose, saccharose… là nguyên liệu cho nấm men dùng chuyển hóa thành rượu.
Acid hữu cơ gồm acid tartric và acid malic,… Các acid này tồn tại ở dạng tự do hay ở dạng liên kết (muối của natri, kali). Tỷ lệ giữa acid dạng tự do và dạng liên kết phụ thuộc vào pH, tỷ lệ này ảnh hưởng đến vị của rượu vang thành phẩm.
Thành phần % của acid tự do và acid liên kết theo pH
pH dịch nho
3,0
3,3
3,7
4,0
Tartric
Tự do
47
30
8
Vết
Liên kết
53
70
92
98 ÷ 99
Malic
Tự do
70
56
30
14
Liên kết
30
44
70
86
Các hợp chất của nitơ một phần là amoniac (10 ÷ 20%) được đồng hóa bởi nấm men. Phần khác tồn tại dưới dạng nitơ hữu cơ (acid amin, amid, protein) sẽ tủa một phần khi lên men dưới tác dụng của polyphenol và rượu.
Hợp chất chứa pectin tồn tại dưới dạng keo khá bền trong dịch nho.
Khoáng trong nho đáng kể nhất là kali, một phần kali sẽ bị tủa thành bitartratkali khi quá trình lên men kết thúc và khi bảo quản lạnh.
Yêu cầu đối với nho làm rượu
Nho phải được thu hoạch đúng thời điểm đạt độ chín kỹ thuật, tại thời điểm này, hàm lượng đường và hàm lượng acid phải đạt tỷ lệ cân đối và thích hợp nhất cho mục đích sản xuất vang nho. Trong quá trình thu hái, nho chín bao giờ cũng có một số chùm và quả nho bị dập, nên việc tách riêng và xử lý nho dập là rất cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng vang thành phẩm. Nho dùng làm nguyên liệu sản xuất rượu vang phải thỏa các yêu cầu sau:
Nho phải chứa nhiều nước
Hàm lượng đường lên men được cao
Hàm lượng acid hữu cơ cao
Mang sắc tố đặc trưng (nếu sản xuất vang đỏ)
Dựa vào tình hình sản xuất nho, giống nho, trong phạm vi bài luận văn, nhà máy sử dụng hai giống nho làm nguyên liệu sản xuất rượu vang với đặc điểm như sau:
Rượu vang trắng:
Nguyên liệu: nho xanh Sauvignon Blanc, độ cồn 11%, đường sót 3%, pH = 3,2 ÷ 3,5.
Rượu vang đỏ:
Nguyên liệu: nho đỏ Shiraz, độ cồn 11%, đường sót 0,3%, pH = 3,1 ÷ 3,3.
Đường
Trong quá trình lên men vang, nồng độ đường trong dịch nho thay đổi tùy giống nho, thời vụ thu hoạch và độ chín của nho. Điều này ảnh hưởng đến nồng độ cồn, hàm lượng đường sót của sản phẩm sau cùng. Do đó cần phải có quá trình hiệu chỉnh hàm lượng đường trong dịch nho trước khi lên men. Đường dùng hiệu chỉnh là saccharose tinh luyện (RE), có thể bổ sung dưới dạng syrup hay dạng hạt. Đường dùng bổ sung trong quy trình sản xuất rượu vang nho là đường tinh luyện dưới dạng hạt.
Chỉ tiêu chất lượng của đường RE
Tên chỉ tiêu
Hàm lượng
Saccharose, %CK
≥ 99,8
Độ ẩm, %KL
≤ 0,05
Đường khử, %KL
≤ 0,03
Tro, %KL
≤ 0,03
Độ màu, (độ Stame 0ST)
≤ 1,2
Hình dạng tinh thể
Đồng đều, tơi khô, không vón cục
Mùi, vị
Tinh thể đường và dung dịch đường trong nước cất có vị ngọt, không có mùi lạ
Màu sắc
Óng ánh
SO2
Lượng SO2 (E220 hay E224) cho vào có thể ở dạng lỏng nguyên chất hay ở dạng muối sulfit nhằm làm trong dịch nho, ức chế các vi sinh vật dại có trong dịch nho hay bị nhiễm vào trong quá trình sản xuất (nhằm tránh tình trạng lên men tự phát).
Đối với sản xuất rượu vang đỏ, hàm lượng SO2 dùng sulfite hóa dịch nho còn ảnh hưởng đến hàm lượng chất màu, chất chát trong vang thành phẩm.
Hàm lượng SO2 sử dụng không được quá tiêu chuẩn cho phép, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng. Thông thường hàm lượng SO2 được nạp vào dịch nho là 100 ÷ 200 mg/lít dịch nho.
Bài luận văn trình bày phương pháp nạp SO2 dưới dạng khí được chứa trong các bình dự trữ trước khi sử dụng, nồng độ SO2 sử dụng là 160 mg/L trong sản xuất rượu vang đỏ và 210 mg/L trong sản xuất rượu vang trắng.
Nấm men
Nấm men được sử dụng trong sản xuất rượu vang là loài Saccharomyces cerevisiae nhằm mục đích chính là biến đổi đường thành rượu. Một số ưu điểm của Saccharomyces cerevisiae so với các loài khác:
Lên men nhanh và sâu sắc các loại đường
Kết lắng tốt, dễ tách sinh khối ra khỏi dịch lên men và tái sử dụng
Tạo mùi thơm đặc trưng cho rượu vang
Bền vững trong môi trường rượu, acid
Lượng giống cấy là 2 ÷ 3 triệu tế bào/mL. Thể tích dịch nấm men cho vào chiếm từ 2 ÷ 3% thể tích dịch nho.
Quá trình nhân giống nấm men:
Mục đích: tạo điều kiện thuận lợi cho nấm men giống phát triển, tăng sinh khối, ổn định hoạt tính của nấm men sau quá trình bảo quản, để chuẩn bị cho quá trình lên men.
Biến đổi: tăng sinh khối, hàm lượng chất dinh dưỡng giảm, nhiệt độ dung dịch tăng.
Cách thực hiện:
+ Dùng bình tam giác có thể tích 1 lít, tráng bằng nước sôi. Sau đó cho dịch quả vào, nâng nhiệt độ lên 700C trong 5 phút, làm lạnh xuống khoảng 28 ÷ 320C, đậy nút bình lại (nút đã được thanh trùng).
+ Dùng ống nghiệm chứa thạch nghiêng đã cấy vi sinh vật, cho dịch nho đã được tiệt trùng vào ¾ ống ngiệm, thay nút ống nghiệm, cất trong tủ ấm qua đêm. Nếu nấm men phát triển tốt, cho toàn bộ dung dịch trong ống nghiệm vào bình tam giác, cho lên men tiếp 2 ngày.
+ Chuẩn bị bình 25 lít, cho vào 19 lít dịch nho và nâng nhiệt độ bình lên 700C trong 5 phút, làm lạnh xuống 28 ÷ 320C. Sau đó cho toàn bộ dịch lên men trong bình tam giác vào bình 25 lít, đậy nút lại, cho lên men 2 ngày.
+ Chuẩn bị bồn 250 lít, cho vào 180 lít dịch nho, nâng nhiệt độ bình lên 700C trong 5 phút, làm lạnh xuống 28 ÷ 320C. Sau đó cho toàn bộ dịch nấm men trong bình 25 lít vào bình 250 lít, cho lên men tiếp 2 ngày.
+ Chuẩn bị bồn 3000 lít, cho vào 2300 lít dịch nho, nâng nhiệt độ bồn lên 700C trong 5 phút, làm lạnh xuống 28 ÷ 320C. Sau đó cho toàn bộ dịch lên men trong bình 250 lít vào bồn 3000 lít.
Sau khi chuyển dịch nấm men vào bồn 3000 lít, cần sục không khí vô trùng vào bồn liên tục nhằm mục đích nuôi nấm men.
Vô trùng không khí: cho không khí sạch đi qua thiết bị lọc tĩnh điện dạng ống (tách bụi có ∅ = 0,5 µm). Sau đó không khí được đưa qua thiết bị lọc màng membrane ceramic (tách các vi sinh vật kích thước ∅ < 0,5 µm) để xử lý tinh. Không khí sau khi vô trùng (độ tinh sạch 99,99%) được nén vào bình phục vụ cho quá trình nhân giống nấm men và quá trình lên men.
Thiết bị thực hiện:
+ Bồn nhân giống cấp I (25 lít), cấp 2 (250 lít), cấp 3 (3000 lít): hình trụ, đáy côn, vật liệu chế tạo là thép không gỉ.
+ Bồn xử lý nhiệt: hình trụ, đáy côn, chế tạo bằng thép không gỉ.
Chất hỗ trợ cho các quá trình
Chất điều chỉnh pH: nếu pH cao, có thể bổ sung acid tartric, hay acid citric. Nếu pH thấp có thể trung hòa bằng kali tartrat trung tính hay natri carbonat.
Bổ sung tanin để tủa protein nếu dịch quả có nhiều protein.
Chất hỗ trợ cho quá trình lắng: sử dụng bentonit, gelatin, tanin, đất sét trắng. Trong nhà máy được thiết kế, ta sử dụng gelatin làm chất trợ lắng.
Nước
Nước trong quá trình lên men chiếm khoảng 80% khối lượng dung dịch, nước là nguyên liệu chính trong sản xuất rượu vang nho. Nước sử dụng dự kiến sẽ do nhà máy nước Tháp Chàm cung cấp. Nước dùng trong sản xuất rượu vang phải đạt tiêu chuẩn nước uống.
Chỉ tiêu chất lượng của nước uống [17]
STT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Mức, không lớn hơn
1
Màu sắc
mg/l Pt
15
2
Mùi, vị
–
Không có mùi, vị lạ
3
Độ đục
NTU1)
5
4
pH
–
6 ÷ 8,5
5
Độ cứng, tính theo CaCO3
mg/L
300
6
Hàm lượng oxy hòa tan, tính theo oxy
mg/L
6
7
Tổng chất rắn hòa tan
mg/L
1000
8
Hàm lượng amoniac, tính theo Nitơ
mg/L
3
9
Hàm lượng asen
mg/L
0,01
10
Hàm lượng antimon
mg/L
0,005
11
Hàm lượng clorua
mg/L
250
12
Hàm lượng chì
mg/L
0,01
13
Hàm lượng crom
mg/L
0,05
14
Hàm lượng đồng
mg/L
1,0
15
Hàm lượng florua
mg/L
0,7 ÷ 1,5
16
Hàm lượng kẽm
mg/L
3,0
17
Hàm lượng hydro sulfua
mg/L
0,05
18
Hàm lượng mangan
mg/L
0,5
19
Hàm lượng nhôm
mg/L
0,5
20
Hàm lượng nitrat, tính theo nitơ
mg/L
10
21
Hàm lượng nitrit, tính theo nitơ
mg/L
1,0
22
Hàm lượng sắt tổng số (Fe2+ + Fe3+)
mg/L
0,5
23
Hàm lượng thủy ngân
mg/L
0,001
24
Hàm lượng xyanua
mg/L
0,07
25
Chất hoạt động bề mặt, tính theo Linear Ankyl benzen Sufonat (LAS)
mg/L
0,5
26
Benzen
mg/L
0,01
27
Phenol và dẫn xuất của phenol
mg/L
0,01
28
Dầu mỏ và các hợp chất của dầu mỏ
mg/L
0,1
29
Hàm lượng thuốc trừ sâu lân hữu cơ
mg/L
0,01
30
Hàm lượng thuốc trừ sâu clo hữu cơ
mg/L
0,1
31
Coliform tổng số
MNP/
100mL2)
2,2
32
E.Coli và Coliform chịu nhiệt
MNP/
100mL
0
33
Tổng hoạt độ a
pCi/l3)
3
34
Tổng hoạt độ b
pCi/l
30
Chú thích:
NTU (Nephelometric Turbidity Unit): đơn vị đo độ đục.
MPN/100 mL (Most Probable per 100 mililiters): mật độ khuẩn lạc trong 100 mL.
pCi/l (picocuries per liter): đơn vị đo độ phóng xạ Picocuri trên lít.
Lựa chọn năng suất và địa điểm cho nhà máy
Lập luận kinh tế kỹ thuật và lựa chọn năng suất cho nhà máy
Lập luận kinh tế kỹ thuật
Nhìn chung, rượu vang nho vẫn còn khá mới mẻ đối với người tiêu dùng trong nước. Hằng năm chúng ta phải nhập một lượng vang nho đáng kể mặc dù hiện tại nước ta có tiềm năng to lớn về nguyên liệu, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Dựa vào tiềm năng này, ngày 6/3/2002 Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt quy hoạch tổng thể ngành rượu bia Việt Nam đến năm 2010. Vì vậy, việc sản xuất rượu vang có nhiều điều kiện phát triển, với điều kiện nước ta hiện nay, có thể tiến hành xây dựng các nhà máy rượu vang nho đáp ứng các yêu cầu cấp thiết sau:
Sau khi hội nhập WTO, thuế nhập khẩu đối với rượu vang giảm từ 80% còn 65% tạo động lực cho thị trường rượu vang Pháp, Italia, Chi Lê, Australia tràn ngập vào Việt Nam với chất lượng cao và giá thành giảm so với trước. Trước tình hình này, rượu nội cần có một sự thay đổi trong công nghệ lẫn về năng suất để có thể trụ vững cùng thị trường trong nước và xuất khẩu sang nước ngoài.
Góp một phần đáng kể vào việc phát triển ngành công nghiệp sản xuất rượu ở Việt Nam, đáp ứng nhu cầu gia tăng về rượu của người tiêu dùng trong nước.
Tạo ra công ăn việc làm cho cán bộ, công nhân trong vùng nhằm góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.
Thúc đẩy ngành trồng nho rượu phát triển.
Lựa chọn năng suất cho nhà máy
Theo những điều kiện nguyên liệu sẵn có như trình bày ở trên và nhu cầu thị trường, chúng tôi dự kiến thiết kế nhà máy sản xuất rượu vang nho năng suất 2 triệu lít/năm. Với năng suất này đảm bảo đáp ứng được nguồn nguyên liệu 2500 tấn trong hiện tại và sẽ là 3000 tấn vào năm 2010. Về lâu về dài có thể mở thêm những vùng trồng nho nguyên liệu chuyên canh cho nhà máy. Sản phẩm của nhà máy dự kiến cung cấp cho thị trường tiêu thụ trong nước, chủ yếu là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và có thể xuất khẩu sang một số nước Đông Nam Á.
Trong đó sản phẩm chủ yếu là rượu vang đỏ (75%), và rượu vang trắng (25%). Do ở nước ta điều kiện thích hợp cho loại nho đỏ phát triển hơn nho xanh và lợi ích mang lại của loại nho đỏ được biết đến.
Địa điểm xây dựng nhà máy
Chọn địa điểm xây dựng cho nhà máy là vấn đề rất quan trọng trong công tác thiết kế, đến sự tồn tại, phát triển của nhà máy trong hiện tại và tương lai.
Dựa trên những điều kiện thực tế, chúng tôi quyết định chọn thị xã Phan Rang, tỉnh Ninh Thuận làm địa điểm xây dựng nhà máy sản xuất rượu vang nho.
Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm (thường được gọi tắt là Phan Rang) là tỉnh lỵ của Ninh Thuận. Vùng đất này từng là kinh đô Panduranga của Vương quốc Champa cổ.
Phan Rang cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km, cách Đà Lạt 110 km, cách Nha Trang 105 km và cách Hà Nội 1388 km. Có diện tích 79,3756 km² (2007), dân số 162.941 người (2007). Nơi đây đáp ứng được một số nguyên tắc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy:
Thổ nhưỡng: nằm ngay trên vùng tập trung nguyên liệu nho lớn nhất nước với các đặc điểm thuận lợi về khí hậu, thủy văn. Ninh Thuận có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng khô nóng, gió nhiều, bốc hơi mạnh, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26-270C, lượng mưa trung bình 700-800 mm ở Phan Rang, độ ẩm không khí từ 75-77%. Thời tiết có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau.
Mạng lưới giao thông khá thuận lợi: có quốc lộ IA chạy qua, quốc lộ 27 lên Đà Lạt và Nam Tây nguyên, đường sắt Bắc Nam và 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã. Ngoài ra gần sân bay Cam Ranh và cảng hàng hóa Ba Ngòi là một trong 10 cảng biển lớn của cả nước. Từ các tỉnh, thành phố trong cả nước có thể đến Ninh Thuận bằng đường sắt, đường bộ và đường hàng không.
Nguồn lao động: dân số trong độ tuổi lao động có 310 nghìn người, chiếm khoảng 54,3%; dự kiến đến năm 2010 có 336 nghìn người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 14% và sẽ tăng lên 25 – 30% năm 2010. Với nguồn lao động dồi dào trên sẽ đáp ứng nhu cầu lao động cho các nhà máy và dự án đầu tư trên địa bàn.
Thuận lợi cho việc kết nối mạng lưới điện: hệ thống lưới điện quốc gia đã được đầu tư đến 100% số xã đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất và cung cấp điện cho hơn 95% số hộ trong tỉnh. Tỉnh đang triển khai xây dựng tiếp các hệ thống điện cung cấp cho các khu kinh tế trọng điểm của tỉnh.
Nguồn nước được phân phối rộng khắp: hiện nay tỉnh có 3 nhà máy cung cấp nước sinh hoạt là Tháp Chàm (công suất 52.000 m3/ngày đêm), Tân Sơn Ninh Sơn, Phước Dân Ninh Phước đảm bảo cung cấp nước cho thị xã Phan Rang – Tháp Chàm, các thị trấn và các vùng phụ cận. Hiện đang triển khai xây dựng thêm nhà máy nước Du Long và Phước Nam cung cấp nước cho các khu công nghiệp và nước sinh hoạt nhân dân trong vùng.
Có khả năng mở rộng diện tích và quy mô sản xuất:
+ Tổng diện tích đất toàn tỉnh hơn 336 ngàn Ha, hiện có hơn 90.000 ha đất chưa sử dụng có thể đưa vào sản xuất nông nghiệp và trồng cây công nghiệp, cây ăn quả. Tương lai có thể mở một vùng trồng nho nguyên liệu với giống được chọn lọc đáp ứng năng suất và chất lượng cho sản phẩm của nhà máy.
+ Quỹ đất ở và đất chuyên dùng của tỉnh hiện có khoảng 18 ngàn Ha. Có hơn 9.000 ha đã được quy hoạch để xây dựng cơ sở hạ tầng, đây là tiềm năng mở rộng diện tích của nhà máy.
CÔNG NGHỆ SẢN SUẤT RƯỢU VANG NHO
Quy trình công nghệ sản xuất rượu vang trắng
Sơ đồ quy trình công nghệ
Xem hình Hình 2.1:
Quy trình công nghệ sản xuất rượu vang nho trắng
Thuyết minh quy trình công nghệ
Nguyên liệu:
Nguyên liệu sản xuất rượu vang trắng là giống nho xanh Sauvignon Blanc như đã trình bày trong mục 1.2.1.2.2.
Yêu cầu thành phần hóa lý của nguyên liệu:
Độ ẩm: 80%
Hàm lượng đường: 15%
Acid tổng: 0,45%
Phân loại:
Mục đích:
+ Loại bỏ những trái bị hư hỏng do quá chín, dập nát trong quá trình vận chuyển. Những quả này là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển.
+ Tăng hiệu suất thu hồi sản phẩm.
Biến đổi: không có biến đổi đáng kể.
Cách tiến hành: nho được phân loại (theo độ chín, những quả hư, dập hay bị sâu bệnh). Ban đầu, nho được phân loại sơ bộ ngay tại vườn khi vừa hái xuống, sau đó nho được đưa vào nhà máy phân loại lần 2. Quá trình phân loại được thực hiện thủ công bởi công nhân.
Rửa:
Mục đích: làm sạch các tạp chất, thuốc trừ sâu và một số vi sinh vật bám trên quả nho.
Biến đổi: khối lượng giảm do một số chất hòa tan và chất bẩn thoát ra rừ quả.
Cách tiến hành: nho được xếp trên các băng tải, đi vào thiết bị rửa khí thổi. Không khí được quạt gió thổi vào bồn ngâm nguyên liệu giúp cho nước và nguyên liệu đảo trộn đều làm sạch các tạp chất bám trên quả nho. Giai đoạn này phải được thực hiện thật nhanh để tránh làm mất các chất hòa tan có trong nho đi vào nước rửa.
Nghiền, xé và tách cuống:
Mục đích: giảm kích thước quả nho, giải phóng dịch nho, loại bỏ cuống và hạt ra khỏi dịch, trộn đều hỗn hợp, giúp hòa tan các hợp chất thơm.
Biến đổi:
+ Hóa lý: nhiệt độ tăng do ma sát.
+ Hóa sinh: hàm lượng chất dinh dưỡng bị thất thoát, vi sinh vật gây hại sẽ xâm nhập.
Cách tiến hành: nho sau khi rửa được đưa vào máy đánh dập nho, các quá trình nghiền, xé và tách cuống thực hiện trong cùng một thiết bị.
Mức độ làm dập quả nho phụ thuộc vào độ chín của nho nguyên liệu. Quá trình này cần tiến hành nhanh để tránh oxy hóa. Vì là nho xanh nên khi nghiền xé cần lưu ý tránh băm quá nát các cuống và vỏ quả nho, không làm dập hạt và hạn chế việc gia tăng chất chát trong dịch nho. Tuy nhiên, thịt nho cần được nghiền kỹ nhằm thu được nhiều dịch nho nhất.
Quá trình sulfit hóa lần 1:
Mục đích: tiêu diệt và hay ức chế sự phát triển của các vi sinh vật trong quá trình ép tiếp theo.
Biến đổi: vi sinh vật có trong nho bị tiêu diệt hay ức chế một phần.
Cách tiến hành: hỗn hợp dịch nho được bơm qua thiết bị sulfit hóa. Lượng SO2 cho vào khoảng 160 mg/L dịch nho, thời gian 20 giờ.
Quá trình ép tách bã:
Mục đích: thu hồi các chất chiết có trong bã.
Cách tiến hành: dịch nho sau khi sulfit hóa sẽ được đưa qua thiết bị ép trục vít.
Quá trình ép tận thu dịch nho:
Mục đích: tận thu dịch nho có trong bã ướt.
Cách tiến hành: phần bã thu được tiếp tục cho qua thiết bị ép trục vít nhằm tận thu dịch nho.
Quá trình sulfit hóa lần 2:
Mục đích: tiêu diệt hay ức chế hệ vi sinh vật trong nguyên liệu, làm trong dịch nho, làm chậm sự oxy hóa, acid hóa nhẹ dịch nho.
Cách tiến hành: hỗn hợp dịch nho được bơm qua thiết bị sulfit hóa. Lượng SO2 cho vào khoảng 160 mg/L dịch nho. Trong vòng 20 giờ, những phần tử cặn sẽ từ từ lắng xuống đáy bồn.
Quá trình làm lạnh:
Mục đích: giúp cho quá trình lắng cặn được dễ dàng.
Cách tiến hành: sử dụng tác nhân lạnh cho tiếp xúc với dịch nho qua các thiết bị trao đổi nhiệt kiểu tấm, dịch nho có thể được làm lạnh xuống 4 ÷ 50C. Tác nhân lạnh có thể sử dụng là glycol.
Quá trình lắng cặn: (lần 1)
Mục đích: làm trong dịch nho, loại bỏ bớt những cặn thô trong dịch nho ảnh hưởng đến chất lượng rượu vang thành phẩm. Loại bỏ cặn giúp hạn chế việc tắt nghẽn màng lọc trong quá trình lọc.
Tiến hành: dịch nho sau khi làm lạnh được bơm vào bồn lắng tiến hành lắng gián đoạn.
Để tăng cường tốc độ lắng các phần tử lơ lửng, ta cho thêm chất trợ lắng, các chất trợ lắng được dùng:
+ Tanin: trích từ thực vật, hàm lượng 0,05 ÷ 0,1% khối lượng dịch nho.
+ Gelatin: hàm lượng 0,03 ÷ 0,3 g/l. Hàm lượng gelatin sử dụng phụ thuộc lượng tanin. Gelatin kết hợp với tanin tạo keo lắng xuống kéo các chất lơ lửng.
Quá trình phối chế:
Quá trình bổ sung saccharose:
Mục đích: nhằm hiệu chỉnh nồng độ đường trong dung dịch trước khi lên men.
Thực hiện: saccharose được cho từ từ vào bồn phối chế hình trụ đứng có cánh khuấy cùng với quá trình bơm dịch nho, sau khi đường tan hết, bổ sung dịch nấm men vào bồn phối chế.
Quá trình bổ sung nấm men:
Mục đích: bổ sung lượng nấm men cần thiết chuẩn bị cho quá trình lên men.
Tiến hành: nấm men sau khi nhân giống được bơm vào bồn phối chế sau quá trình bổ sung đường và quá trình bơm dịch nho.
Quá trình lên men:
Mục đích: chuyển đổi lượng đường trong hỗn hợp dịch nho thành cồn, CO2 và một số sản phẩm trao đổi chất khác.
Yêu cầu: nhiệt độ trong suốt quá trình lên men phải được giữ ổn định.
Cách tiến hành: sau khi đã phối trộn xong, cần bơm nhẹ nhàng phần dịch trong qua các bồn để tiến hành lên men.
Giống nấm men sử dụng là Sacharomyces cerevisiae với hàm lượng 2 ÷ 3 triệu tế bào/lít (khoảng 2 ÷ 3% thể tích dịch lên men).
Bổ sung khoảng 10 g tanin/100 lít dịch nước nho. Tanin có tác dụng kết tủa những thành phần protein có trong nước nho giúp cho sự tự trong của rượu vang thành phẩm được dễ dàng và hiệu quả.
Hỗn hợp dịch được khuấy đảo trong khi lên men để sự lên men diễn ra đồng đều và quá trình trích ly diễn ra nhanh.
Thời gian lên men chính dự kiến là 10 ngày. Nhiệt độ tốt cho quá trình lên men rượu vang trắng là 18 ÷ 220C.
Quá trình lên men có thể được tiến hành trong các bồn hình trụ bằng thép không gỉ. Dịch lên men chiếm tối đa 80% không gian của thiết bị lên men.
Quá trình lắng: (lần 2)
Mục đích: loại bã ra khỏi dịch lên men.
Cách tiến hành: dịch sau lên men được chuyển qua bồn lắng, ta sẽ thu được dịch sau lắng và bã ướt. Việc tách bã phải được thực hiện càng sớm càng tốt để tránh nhiễm vi sinh vật. Để quá trình lắng diễn ra nhanh, ta dùng chất trợ lắng như quá trình lắng lần 1.
Quá trình ép tận thu rượu vang:
Mục đích: tận thu rượu vang non còn lại trong bã.
Cách tiến hành: bã ướt sau khi lắng sẽ được đưa qua máy ép để tận thu rượu vang non.
Quá trình tàng trữ:
Mục đích: giúp cho quá trình lên men triệt để, nâng cao chất lượng cảm quan cho sản phẩm (màu, mùi, vị, độ trong, độ bền keo, …).
Biến đổi:
+ Hóa học: hình thành một số sản phẩm phụ như aldehyde (aldehyde acetic, diacetyl, aceton, 2,3 – butaendiol), acid hữu cơ, ester, hợp chất cao phân tử.
+ Hóa lý: sự hòa tan CO2 vào dịch lên men và sự kết tủa cặn do có sự thay đổi pH.
+ Vật lý: sự thay đổi nhiệt độ, thay đổi tỷ trọng và hàm lượng chất khô.
+ Hóa sinh: một số phản ứng diễn ra trong quá trình trao đổi chất.
Cách tiến hành: dịch lên men được cho qua các bồn trữ để làm lắng các chất không hòa tan, đặc biệt là xác nấm men. Thùng trữ có thể làm bằng thép không gỉ, thời gian kéo dài 3 tháng, nhiệt độ 120C.
Quá trình lọc tinh:
Mục đích: loại bỏ cặn tạo ra trong quá trình tàng trữ, nhằm hoàn thiện sản phẩm trước khi đưa vào quá trình chiếc rót.
Cách tiến hành: rượu sau khi tàng trữ sẽ đi qua thiết bị lọc khung bản, gồm các khung và bản xếp kế tiếp nhau qua các trục nằm ngang.
Quá trình chiết chai và đóng nắp:
Mục đích: hoàn thiện sản phẩm, tăng thời gian bảo quản, dễ dàng vận chuyển và tiêu thụ.
Cách tiến hành: chai trước khi chiết được rửa sơ bộ lần lượt bằng nước nóng, dung dịch NaOH 1,5% ở 650C, nước ấm ở 350C, nước lạnh 80C, kiểm tra chai, sau đó đưa vào máy chiết. Quá trình chiết được thực hiện ở nhiệt độ phòng. Sau đó chai được kiểm tra độ dày và độ kín trước khi ra khỏi máy chiếc và đi vào máy đóng nắp.
Quá trình thanh trùng:
Mục đích: tiêu diệt nấm men, ức chế hoạt động của vi sinh vật, tránh hiện tượng rượu bị chua khi để thời gian dài.
Cách tiến hành: các chai sau khi chiết sẽ được đưa qua thiết bị thanh trùng loại tunel có hệ thống nước phun tự động, thời gian thanh trùng 60 phút.
Quá trình dãn nhãn và in hạn sử dụng:
Mục đích: hoàn thiện sản phẩm, cung cấp cho người tiêu dùng một số thông tin về sản phẩm.
Cách tiến hành: chai rượu sau khi thanh trùng sẽ được đưa qua máy dán nhãn và máy in hạn sử dụng.
Quá trình đóng hộp và xếp thùng
Mục đích: tạo đơn vị cho sản phẩm, dễ dàng vận chuyển và phân phối.
Cách tiến hành: chai rượu sau khi in nhãn được đưa qua các máy đóng hộp và xếp thùng.
Quy trình công nghệ sản xuất rượu vang đỏ
Sơ đồ quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất rượu vang nho đỏ
Thuyết minh quy trình công nghệ
Nguyên liệu
Nguyên liệu sản xuất rượu vang trắng là giống nho tím Shiraz như đã trình bày trong mục 1.2.1.2.
Yêu cầu nguyên liệu nho tím trong nhà máy: (theo % khối lượng nguyên liệu)
Độ ẩm: 80%
Hàm lượng đường: 15%
Acid tổng: 0,55%
Phân loại
Giống như trong quy trình sản xuất rượu vang trắng (Mục 2.1.2.2).
Rửa
Giống như trong quy trình sản xuất rượu vang trắng (Mục 2.1.2.3).
Nghiền, xé và tách cuống
Giống như trong quy trình sản xuất rượu vang trắng (Mục 2.1.2.4).
Quá trình sulfit hóa
Giống như trong quy trình sản xuất rượu vang trắng (Mục 2.1.2.5). Quá trình sulfit hóa trong sản xuất vang đỏ được thực hiện với hàm lượng SO2 cao hơn quy trình sản xuất rượu vang trắng (hàm lượng 210 mg/l dịch nho, thời gian 24 giờ).
Quá trình phối chế
Giống như trong quy trình sản xuất rượu vang trắng (Mục 2.1.2.11). Tuy nhiên, do quá trình lên men dịch nho đỏ có lẫn xác quả nên lượng nấm men cần bổ sung thấp hơn so với quy trình sản xuất rượu vang trắng.
Quá trình lên men
Mục đích: chuyển lượng đường trong dịch nho thành cồn, CO2 và một số sản phẩm trao đổi chất khác.
Cách tiến hành: hiệu chỉnh hàm lượng đường và các phụ gia khác cho cân đối trong bồn phối trộn. Sau đó bơm nhẹ nhàng phần dịch trong qua các bồn lên men để tiến hành lên men.
Do quá trình lên men có lẫn xác quả nên lúc đầu các phần bã (vỏ, cuống dập và hạt, …) nặng hơn, chúng có xu hướng nằm ở đáy bồn lên men, hoặc lơ lửng trong lớp dịch nho. Khi quá trình lên men xảy ra thì các bọt khí CO2 sinh ra sẽ làm cho các phần tử bã dần dần nổi lên trên bề mặt bồn lên men, tạo thành một lớp bã dày. Lớp bã này một phần ngập trong dịch nho, một phần trên tiếp xúc với không khí.
Thời gian lên men chính khoảng 10 ngày. Đối với vang đỏ, quá trình lên men có xác quả. Nhiệt độ cần khống chế ở 20 ÷ 250C để hòa tan chất màu và chất chát vào dịch lên men.
Quá trình lên men có thể tiến hành trong các bồn inox. Bên ngoài bồn có thiết kế một ống dẫn để bơm hoàn lưu hỗn hợp dịch lên men ở phần dưới bồn, sau đó đưa qua cơ cấu phun đều dịch nho lên lớp bã ở phía trên. Dịch lên men chỉ chiếm tối đa 80% thể tích không gian trong thiết bị lên men để có đủ oxy cho giai đoạn đầu của quá trình lên men và tránh cho bọt trào ra ngoài.
Quá trình xử lý nhiệt
Mục đích: trích ly triệt để các chất hòa tan vào dịch nước nho, đặc biệt là các hợp chất polyphenol có trong nguyên liệu, tăng giá trị dinh dưỡng, cải thiện độ trong và độ keo thành phẩm.
Biến đổi: các chất hòa tan được trích ly vào dịch nho.
Cách tiến hành: đun nóng và giữ nhiệt độ ở 65 ÷ 700C trong 10 phút.
Thiết bị: sử dụng bồn lên men, gia nhiệt gián tiếp bằng bằng hơi nước.
Quá trình tách bã
Mục đích: tách bã, cặn ra khỏi rượu vang non.
Cách tiến hành: quá trình lên men được thực hiện trên dịch nho có lẫn bã, nên dịch lên men sẽ được đưa qua thiết bị lọc khung bản để tách rượu vang non ra khỏi bã. Quá trình này được thực hiện càng nhanh càng tốt để rượu vang non không bị oxy hóa khi tiếp xúc với không khí và chỉ được thực hiện một lần trước khi lên men dịch nho và trích ly hết các chất hòa tan vào dịch nho.
Quá trình ép tận thu rượu vang non
Giống quy trình sản xuất rượu vang trắng (Mục 2.1.2.6).
Quá trình tàng trữ
Mục đích: giúp cho quá trình lên men triệt để, tạo hương vị cho sản phẩm.
Biến đổi: quá trình tàng trữ rượu vang đỏ có những biến đổi như ở rượu vang trắng, tuy nhiên trong quá trình tàng trữ rượu vang đỏ có thêm lên men acid malolatic.
Lên men malolactic: vi khuẩn lactic thường có những biến đổi có hại như phân hủy đường và glycerin làm cho rượu có vị đắng, mùi hôi, …. Tuy nhiên có một thay đổi có ích là sự chuyển hóa acid malic thành malolactic làm giảm độ chua, vị rượu dịu đi. Rượu vang đỏ thường không có hay rất ít đường nên không cần độ chua cao. Hơn nữa, acid malic lại tạo cho rượu vang có độ chua gắt và ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy khi sản xuất rượu vang đỏ, ta tạo điều kiện cho lên men malolactic xảy ra.
Phương trình lên men malolactic:
Cách tiến hành: dịch lên men được cho qua các bồn trữ để làm lắng các chất không hòa tan, đặc biệt là xác nấm men. Thùng trữ có thể làm bằng thép inox, thời gian trữ kéo dài 3, nhiệt độ trữ trong khoảng 15 ÷ 180C.
Quá trình lọc
Giống trong quy trình sản xuất rượu vang trắng (Mục 2.1.2.16).
Quá trình chiết chai, đóng nắp
Giống trong quy trình sản xuất rượu vang trắng (Mục 2.1.2.17).
Quá trình thanh trùng
Giống trong quy trình sản xuất rượu vang trắng (Mục 2.2.2.14).
Quá trình dán nhãn và in hạn sử dụng
Giống trong quy trình sản xuất rượu vang trắng (Mục 2.2.2.15).
Quá trình xếp hộp, đóng thùng
Giống trong quy trình sản xuất rượu vang trắng (Mục 2.1.2.20)
CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Nhà máy được thiết kế với năng suất 2 triệu lít/năm.
Rượu vang trắng chiếm 25%, năng suất tương ứng là 0,5 triệu lít/năm. Sản phẩm được đóng trong chai thể tích 750 mL.
Rượu vang đỏ chiếm 75%, năng suất tương ứng là 1,5 triệu lít/năm. Sản phẩm được đóng trong chai có thể tích là 750 mL.
Lịch làm việc của các phân xưởng trong nhà máy
Dựa vào quy trình công nghệ, ta có thể chia nhà máy thành ba phân xưởng chính: phân xưởng sơ chế (từ phân loại đến khi chuẩn bị dịch lên men), phân xưởng lên men, phân xưởng chiết rót và hoàn thiện sản phẩm.
Đối với nguồn nguyên liệu ở Ninh Thuận có thể thu hoạch vào các đợt chính:
- Vụ Xuân Hè: từ tháng 4 đến tháng 5
- Vụ Thu Đông: từ tháng 8 đến tháng 9
- Vụ Đông Xuân: từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau
Do đó ta có thể sắp xếp lịch làm việc như sau:
+ Các phân xưởng đều làm việc theo ca:
+ Một ngày làm việc 2 ca (mỗi ca 8 giờ)
Ca 1: 6 giờ ÷ 14 giờ
Ca 2: 14 giờ ÷ 22 giờ
Phân xưởng sơ chế:
- Một năm làm việc 6 tháng (1,4,5,8,9,12)
- Một tháng làm việc 30 ngày
- Tổng số ca trong 1 năm: 360 ca
- Thời gian vệ sinh thiết bị trong phân xưởng: 8 giờ/tuần (vệ sinh và bảo dưỡng máy định kỳ)
Phân xưởng lên men:
- Một năm làm việc 12 tháng
- Một tháng làm việc 30 ngày
- Mỗi ngày làm việc 2 ca (mỗi ca 8 giờ)
- Tổng số ca trong 1 năm: 720 ca.
- Thời gian lên men chính là 10 ngày.
- Thời gian tàng trữ rượu là 3 tháng.
- Thời gian vệ sinh thiết bị trong phân xưởng: 8 giờ/tuần (vệ sinh và bảo dưỡng máy định kỳ)
Phân xưởng chiết, hoàn thiện sản phẩm:
- Một năm làm việc 12 tháng (3,4,7,8,11,12)
- Một tháng làm việc 30 ngày
- Một ngày làm việc 2 ca (mỗi ca 8 giờ)
- Tổng số ca trong 1 năm: 720 ca
- Thời gian vệ sinh trang thiết bị trong phân xưởng: 8 giờ/tuần (vệ sinh và bảo dưỡng định kỳ)
- Lượng nho xanh nhà máy sử dụng ít hơn nho đỏ. Mùa thu hoạch nho xanh và nho đỏ là như nhau. Nhà máy sẽ tiến hành sản xuất luân phiên nhau giữa hai loại rượu vang đỏ và vang trắng. Nho sẽ được bảo quản trong kho lạnh một thời gian ngắn trước khi mang đi chế biến.
Sản phẩm của nhà máy gồm rượu vang trắng (chiếm 25%), rượu vang đỏ (chiếm 75%). Do nguồn nguyên liệu nhập vào nhà máy trong thời gian 6 tháng/năm nên thời gian phân xưởng sơ chế hoạt động sản xuất rượu vang trắng là 50 ngày, sản suất rượu vang đỏ là 130 ngày.
Vậy kế hoạch sản xuất của nhà máy: nhập nguyên liệu theo mùa vụ nên phân xưởng sơ chế sẽ làm việc 2 tháng và tạm ngưng 2 tháng luân phiên nhau.
Phân bố năng suất
Năng suất tổng, tr lít
2
Vang trắng, triệu lít
0,5
Vang đỏ, triệu lít
1,5
Tính cân bằng vật chất trong sản xuất rượu vang trắng
Yêu cầu nguyên liệu sản xuất vang trắng
Chỉ tiêu
Hàm lượng
Giống nho
Sauvignon Blanc
Hàm lượng đường
80%
Hàm lượng nước
15%
Acid tổng
0,45%
Tính cân bằng vật chất cho 100 Kg nguyên liệu sản xuất vang trắng
Tổn thất trong các quá trình đối với sản xuất rượu vang trắng
Quá trình
Tổn thất (%)
Phân loại
2
Rửa
0.5
Nghiền, xé, tách cuống
5
Sulfit hóa lần 1
0.3
Ép, tách bã
3
Sulfit hóa lần 2
0.2
Làm lạnh
0.1
Lắng cặn lần 1
2
Lên men
2
Lắng lần 2
1
Tàng trữ và lắng cặn
0.5
Lọc tinh
0.5
Chiết
1
Thanh trùng
0.5
Cân bằng vật chất cho 100 Kg nguyên liệu sản xuất rượu vang trắng (nho xanh)
Quá trình
Đầu vào
Tổn thất
Đầu ra
Phân xưởng sơ chế (đơn vị Kg)
Phân loại
100
2
98
Rửa
98
0,49
97,51
Nghiền xé, tách cuống
97,51
4,88
92,63
Sulfit hóa lần 1
92,63
0,28
92,36
Tách ép bã
92,36
9,55
84,06
Sulfit hóa lần 2
84,06
0,17
83,89
Làm lạnh
83,89
0,08
83,81
Lắng cặn lần 1
83,81
1,68
82,13
Thể tích dịch trước lên men: 78.99 (lít)
Phân xưởng lên men (đơn vị lít)
Lên men
78,99
1,58
77,41
Lắng, ép tận thu
77,41
3,72
73,69
Phân xưởng chiết rót
Tàng trữ, lắng cặn
73,69
0,37
73,32
Lọc tinh
73,32
0,37
72,96
Chiết rót
72,96
0,73
72,23
Thanh trùng
72,23
0,36
71,87
Phân xưởng sơ chế:
Khối lượng nguyên liệu ban đầu: G = 100 Kg.
Quá trình phân loại: tổn thất 2% (khối lượng)
Lượng nguyên liệu còn lại:
Lượng nguyên liệu tiêu hao:
Quá trình rửa: tổn thất 0,5% (khối lượng)
Lượng còn lại:
Lượng tiêu hao:
Quá trình nghiền, xé, tách cuống: tổn thất 5% (khối lượng)
Lượng còn lại:
Lượng tiêu hao:
Quá trình sulfit hóa lần 1: tổn thất 0,3% (khối lượng)
Lượng còn lại:
Lượng tiêu hao:
Quá trình tách ép bã: ép lần đầu tổn thất 3% (khối lượng), ép tận thu tổn thất 2% (khối lượng)
Lần ép đầu tiên: thu được 80% (khối lượng) dịch nho và 17% (khối lượng) bã ướt
Lượng dịch nho thu được:
Lượng bã ướt sau ép:
Lượng tiêu hao:
Lần ép tận thu: bổ sung 8% nước, thu được 60% (khối lượng) dịch nho và 38% (khối lượng) bã khô.
Lượng dịch nho tận thu:
Lượng bã khô sau ép:
Lượng tiêu hao:
Lượng dịch nho thu được:
Lượng tiêu hao:
Quá trình sulfit hóa lần 2: tổn thất 0,2% (khối lượng)
Lượng còn lại:
Lượng tiêu hao:
Quá trình làm lạnh: tổn thất 0,1% (khối lượng)
Lượng còn lại:
Lượng tiêu hao:
Quá trình lắng cặn lần 1: tổn thất 2% (khối lượng)
Lượng còn lại:
Lượng tiêu hao:
Phân xưởng lên men:
Khối lượng dịch nho trước lên men:
Nồng độ chất khô trong dịch nho ban đầu là 15 Bx. Giả sử quá trình bổ sung nước khi ép tận thu không làm thay đổi nồng độ chất khô, khối lượng riêng của dịch nho ở 15 Bx là .
Thể tích dịch nho trước lên men:
Thể tích dịch nấm men cho vào dịch nho:
Mật độ nấm men của dịch nho sau khi cấy là 3 triệu tế bào nấm men/lít.
Mật độ canh trường giống: 150 triệu tế bào nấm men/lít.
Cần bổ sung vào dịch nho. Lượng tế bào nấm men tính như sau:
Lượng tế bào nấm men cho vào dịch nho chiếm 2.04% thể tích dịch nho.
Lượng đường bổ sung vào dịch nho:
Sản phẩm rượu vang thu được có độ cồn 11%V, đường sót 3%.
Phương trình lên men đường thành rượu như sau:
Độ cồn của sản phẩm là 11%, khối lượng riêng của rượu là 0,78 Kg/lít.
Khối lượng C2H5OH trong 1 lít sản phẩm:
Giả sử lượng đường sót: 3%
Khối lượng đường sót trong một lít sản phẩm:
Dsp = 1,012 (Kg/lít): khối lượng riêng của sản phẩm
Trong quá trình lên men đường hao hụt 5%.
Khối lượng đường cần thiết trong quá trình lên men:
Khối lượng đường trong một lít dịch nho:
Với Cdn = 15%: nồng độ đường của dịch nho (xem như bằng với nồng độ chất khô)
Khối lượng đường C6H12O6 bổ sung:
Khối lượng đường quy về saccharose:
Giả sử đường bổ sung có thể tích không đáng kể, thể tích dịch nho trước lên men:
Quá trình lên men: tổn thất 2% (thể tích)
Lượng còn lại:
Lượng tiêu hao:
Quá trình lắng và ép tận thu:
+ Quá trình lắng, thể tích rượu non thu được là 70%V, bã ướt chiếm 28%V, tiêu hao 2%V
Thể tích rượu vang non thu được:
Thể tích bã ướt:
Thể tích tiêu hao:
+ Quá trình ép tận thu, thể tích rượu tận thu là 90%, bã khô chiếm 9%V, tiêu hao 1%V
Thể tích rượu tận thu:
Thể tích bã khô:
Thể tích tiêu hao:
Tổng thể tích rượu non:
Tổng thể tích tiêu hao:
Phân xưởng chiết rót
Quá trình tàng trữ và lắng cặn: tổn thất 0,5%V
Thể tích còn lại:
Thể tích tiêu hao:
Quá trình lọc tinh: tổn thất 0,5%V
Thể tích còn lại:
Thể tích tiêu hao:
Quá trình chiết rót: tổn thất 1%V
Thể tích còn lại:
Thể tích tiêu hao:
Quá trình thanh trùng: tổn thất 0,5%V
Thể tích còn lại:
Thể tích tiêu hao:
Tính cân bằng vật chất theo năng suất của nhà máy
Tính cân bằng vật chất cho sản phẩm theo quy tắc:
Cân bằng vật chất cho 1 ngày sản xuất rượu vang trắng
Phân xưởng
Tiêu hao nguyên liệu
Phân xưởng sơ chế
Nguyên liệu nho
tấn
13,91
Nước rửa
tấn
3,23
Lượng SO2
Kg
13,64
Lượng gelatin
tấn
0,002
Sản phẩm phụ
Nho dập
Kg
278,30
Cuống, hạt
Kg
678,42
Bã ướt
Kg
385,54
Bã hèm
Kg
47,19
Bã khô
Kg
896,61
Phân xưởng lên men
Tiêu hao nguyên liệu
Đường saccharose
Kg
6,27
Canh trường
lít
219,82
Gelatin
Kg
2
Sản phẩm phụ
Bã ướt
lít
215,42
Bã hèm
lít
30,16
Bã khô
lít
271,43
Vang tận thu
lít
2714,31
Phân xưởng chiết rót
Tiêu hao nguyên liệu
Số chai loại 750mL, chai
chai
13334
Số nút, nút
nút
13334
Sản phẩm
Vang thành phẩm
lít
7353
Vang tận thu
lít
2647
Cân bằng vật chất cho một mẻ sản xuất rượu vang trắng (10 ngày)
Phân xưởng
Tiêu hao nguyên liệu
Phân xưởng sơ chế
Nguyên liệu nho
tấn
139,15
Nước rửa
tấn
32,31
Lượng SO2
Kg
136,37
Lượng gelatin
tấn
0,02
Sản phẩm phụ
Nho dập
Kg
2782,97
Cuống, hạt
Kg
6784,18
Bã ướt
Kg
3855,38
Bã hèm
Kg
471,90
Bã khô
Kg
8966,08
Phân xưởng lên men
Tiêu hao nguyên liệu
Đường saccharose
Kg
62,75
Canh trường
lít
2198,18
Gelatin
Kg
20
Sản phẩm phụ
Bã ướt
lít
2154,21
Bã hèm
lít
301,59
Bã khô
lít
2714,31
Vang tận thu
lít
27143,08
Phân xưởng chiết rót
Tiêu hao nguyên liệu
Số chai loại 750mL
chai
133340
Số nút
nút
133340
Sản phẩm
Vang thành phẩm
lít
73530
Vang tận thu
lít
26470
Tính cân bằng vật chất trong sản xuất rượu vang đỏ
Yêu cầu nguyên liệu sản xuất vang đỏ
Chỉ tiêu
Hàm lượng
Giống nho
Shiraz
Hàm lượng đường
80%
Hàm lượng nước
15%
Acid tổng
0,55%
Tính cân bằng vật chất cho 100 Kg nguyên liệu sản xuất vang đỏ
Tổn thất trong các quá trình đối với sản xuất rượu vang đỏ
Quá trình
Tổn thất (%)
Phân loại
2
Rửa
0.5
Nghiền xé, tách cuống
5
Sulfit hóa
0.3
Lên men
2
Ép, tách bã
3
Tàng trữ và lắng cặn
0,5
Lọc
0,5
Chiết
1
Thanh trùng
0,5
Cân bằng vật chất cho 100 Kg nguyên liệu sản xuất rượu vang đỏ (nho tím)
Quá trình
Đầu vào
Tổn thất
Đầu ra
Phân xưởng sơ chế (đơn vị Kg)
Phân loại
100
2
98
Rửa
98
0,49
97,51
Nghiền xé, tách cuống
97,51
4,88
92,63
Sulfit hóa
92,63
0,28
92,36
Thể tích dịch trước lên men: 88.22 (lít)
Phân xưởng lên men (đơn vị lít)
Lên men
88,22
1,76
86,46
Lắng, ép tận thu
86,46
8,94
78,69
Phân xưởng chiết rót
Tàng trữ, lắng cặn
78,69
0,39
78,3
Lọc tinh
78,3
0,39
77,9
Chiếc rót
77,9
0,78
77,12
Thanh trùng
77,12
0,39
76,74
Phân xưởng sơ chế:
Khối lượng nguyên liệu ban đầu: G = 100 Kg.
Quá trình phân loại: tổn thất 2% (khối lượng)
Lượng nguyên liệu còn lại:
Lượng nguyên liệu tiêu hao:
Quá trình rửa: tổn thất 0,5% (khối lượng)
Lượng còn lại:
Lượng tiêu hao:
Quá trình nghiền, xé, tách cuống: tổn thất 5% (khối lượng)
Lượng còn lại:
Lượng tiêu hao:
Quá trình sulfit hóa: tổn thất 0,3% (khối lượng)
Lượng còn lại:
Lượng tiêu hao:
Phân xưởng lên men:
Khối lượng dịch nho trước lên men:
Nồng độ chất khô trong dịch nho ban đầu là 15 Bx. Giả sử quá trình bổ sung nước khi ép tận thu không làm thay đổi nồng độ chất khô, khối lượng riêng của dịch nho ở 15 Bx là .
Thể tích dịch nho trước lên men:
Thể tích dịch nấm men cho vào dịch nho:
Mật độ nấm men của dịch nho sau khi cấy là 2 triệu tế bào nấm men/lít.
Mật độ canh trường giống: 150 triệu tế bào nấm men/lít.
Cần bổ sung vào dịch nho. Lượng tế bào nấm men tính như sau:
Lượng tế bào nấm men cho vào dịch nho chiếm 1,35% thể tích dịch nho.
Lượng đường bổ sung vào dịch nho:
Sản phẩm rượu vang thu được có độ cồn 11%V, đường sót 3%.
Phương trình lên men đường thành rượu như sau:
Độ cồn của sản phẩm là 11%, khối lượng riêng của rượu là 0,78 Kg/lít.
Khối lượng C2H5OH trong 1 lít sản phẩm:
Giả sử hàm lượng đường sót: 0,3%
Khối lượng đường sót trong một lít sản phẩm:
Dsp = 1,012 (Kg/lít): khối lượng riêng của sản phẩm
Giả sử trong quá trình lên men đường hao hụt 5%.
Khối lượng đường cần thiết trong quá trình lên men:
Khối lượng đường trong một lít dịch nho:
Với Cdn = 15%: nồng độ đường của dịch nho (xem như bằng với nồng độ chất khô)
Khối lượng đường C6H12O6 bổ sung:
Khối lượng đường quy về saccharose:
Giả sử đường bổ sung có thể tích không đáng kể, thể tích dịch nho trước lên men:
Quá trình lên men: tổn thất 2% (thể tích)
Lượng còn lại:
Lượng tiêu hao:
Quá trình lắng và ép tận thu:
+ Quá trình lắng, thể tích rượu non thu được là 80%V, bã ướt chiếm 17%V, tiêu hao 3%V
Thể tích rượu vang non thu được:
Thể tích bã ướt:
Thể tích tiêu hao:
+ Quá trình ép tận thu, thể tích rượu tận thu là 60%, bã khô chiếm 38%V, tiêu hao 2%V
Thể tích rượu tận thu:
Thể tích bã khô:
Thể tích tiêu hao:
Tổng thể tích rượu non:
Tổng thể tích tiêu hao:
Phân xưởng chiết rót:
Quá trình tàng trữ và lắng cặn: tổn thất 0,5%V
Thể tích còn lại:
Thể tích tiêu hao:
Quá trình lọc tinh: tổn thất 0,5%V
Thể tích còn lại:
Thể tích tiêu hao:
Quá trình chiết rót: tổn thất 1%V
Thể tích còn lại:
Thể tích tiêu hao:
Quá trình thanh trùng: tổn thất 0,5%V
Thể tích còn lại:
Thể tích tiêu hao:
Tính cân bằng vật chất theo năng suất của nhà máy
Tính cân bằng vật chất cho sản phẩm theo quy tắc:
Cân bằng vật chất cho một ngày sản xuất rượu vang đỏ
Phân xưởng
Tiêu hao nguyên liệu
Phân xưởng sơ chế
Nguyên liệu nho
tấn
15,04
Nước rửa
Kg
1,96
Lượng SO2
tấn
14,74
Sản phẩm phụ
Nho dập, Kg
Kg
300,72
Cuống, hạt, Kg
Kg
733,08
Phân xưởng lên men
Tiêu hao nguyên liệu
Đường saccharose
Kg
2,88
Canh trường
lít
176,86
Gelatin
Kg
0,03
Sản phẩm phụ
Bã ướt, lít
lít
389,98
Bã hèm, lít
lít
47,73
Bã khô, lít
lít
906,95
Vang tận thu, lít
lít
1432,02
Phân xưởng chiết rót
Tiêu hao nguyên liệu
Số chai loại 750mL
chai
15385
Số nút
nút
15385
Sản phẩm
Vang thành phẩm
lít
1014,96
Vang tận thu
lít
1396,50
Cân bằng vật chất cho một mẻ sản xuất rượu vang đỏ (10 ngày)
Phân xưởng
Tiêu hao nguyên liệu
Phân xưởng sơ chế
Nguyên liệu nho
tấn
150,36
Nước rửa
Kg
19,63
Lượng SO2
tấn
147,35
Sản phẩm phụ
Nho dập, Kg
Kg
3007,18
Cuống, hạt, Kg
Kg
7330,76
Phân xưởng lên men
Tiêu hao nguyên liệu
Đường saccharose
Kg
28,77
Canh trường
lít
1768,64
Gelatin
Kg
0,30
Sản phẩm phụ
Bã ướt, lít
lít
3899,84
Bã hèm, lít
lít
477,34
Bã khô, lít
lít
9069,47
Vang tận thu, lít
lít
14320,22
Phân xưởng chiết rót
Tiêu hao nguyên liệu
Số chai loại 750mL
chai
153850
Số nút
nút
153850
Sản phẩm
Vang thành phẩm
lít
101419,62
Vang tận thu
lít
13965
LỰA CHỌN THIẾT BỊ
Rượu vang trắng
Thiết bị chính
Phân xưởng sơ chế
Cân
Thời gian cân: 7 (giờ/ca)
Lượng nguyên liệu cần đem cân: 13,91 (tấn/ngày)
Năng suất cân: (tấn/giờ)
Chọn cân:
Thông số kỹ thuật của cân
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Khối lượng tối đa
Kg
1500
Công suất
kW
0,5
Nguồn điện
V
220
Kích thước
mm
15001500222
Khối lượng
Kg
81
Số lượng
cái
3
Thân
Vật liệu
Thép không gỉ
Thiết bị rửa dạng khí thổi
Thời gian rửa: 7 (giờ)
Năng suất máy rửa: 0,97 (tấn/giờ)
Chọn thiết bị rửa dạng máy thổi
Thông số kỹ thuật của máy rửa
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
tấn/giờ
1
Số lượng
cái
2
Kích thước
mm
4000×1000×1500
Công suất
kW
2
Máy nghiền xé và tách cuống
Thời gian nghiền xé nho: 3 (giờ/ca)
Lượng nho đưa vào máy nghiền xé, tách cuống: 6,78 (tấn/ca)
Năng suất: 2,26 (tấn/giờ)
Chọn máy nghiền xé và tách cuống của hãng Prospero, số hiệu Pony 2.
Thông số kỹ thuật của máy nghiền xé tách cuống
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
tấn/giờ
3
Số lượng
cái
2
Kích thước máy
inch
49,6×27,6×36,2
Cộng suất động cơ
kW
1,5
Khối lượng
Lb
236
Thiết bị sulfit hóa (dịch nho có lẫn xác)
Thời gian sulfit hóa: 3 (giờ)
Lượng nho có lẫn xác cần sulfit hóa: 2,15 (tấn/h)
Thể tích dịch nho: 6,06 (m3/ca)
Năng suất: 2,02 (m3/h)
Hệ số sử dụng bồn: 0,8
Thể tích bồn: 2,53 (m3)
Chọn thiết bị sulfit hóa:
Thông số kỹ thuật của thiết bị sulfit hóa lần 1
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
m3/h
3
Công suất
kW
0,5
Đường kính
mm
1,5
Chiều cao bồn
mm
1,8
Máy ép dịch nho
Thời gian ép dịch: 3 (giờ)
Khối lượng dịch nho cho vào máy ép: 6,43 (tấn/ca)
Năng suất ép: 2,14 (tấn/giờ)
Chọn máy ép trục vít của hãng Prospero.
Thông số kỹ thuật của máy ép dịch nho
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
tấn/h
3 – 4
Kích thước
mm
2950×1600×1790
Công suất động cơ
kW
4
Khối lượng
Kg
810
Thiết bị sulfit hóa dịch nho (sau khi ép)
Thời gian sulfit hóa: 1 giờ
Thể tích dịch nho: 5,85 (m3/ca).
Năng suất: 5,85 (m3/h)
Hệ số sử dụng bồn: 0,8
Thể tích bồn: 7,31 (m3)
Chọn thiết bị sulfit hóa hình trụ, đáy côn, làm bằng thép không gỉ.
Thông số kỹ thuật của thiết bị sulfit hóa dịch nho (sau khi ép)
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Thể tích
m3
7,4
Công suất
kW
0,5
Đường kính
Mm
2000
Chiều cao
mm
2300
Thiết bị làm lạnh
Thời gian làm lạnh: 0,5 (giờ)
Lượng dịch nho cần làm lạnh: 5,84 (m3/ca)
Năng suất thiết bị dự kiến: 11,67 (m3/h)
Chọn thiết bị làm lạnh dạng bản mỏng.
Thông số kỹ thuật của thiết bị làm lạnh
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
m3/h
18
Công suất
kW
5
Áp suất
m.c.a
8
Tốc độ khí
m3/h
39000
Dòng điện
A
55
Khí lạnh
chất
R-404A
Phân xưởng lên men
Thiết bị lên men
Thời gian lên men: 10 ngày.
Lượng dịch nho cần cho lên men: 5,5 (m3/ca)
Hệ số sử dụng bồn: 0,8
Chọn thể tích bồn: 6,87 (m3)
Chọn bồn lên men hình trụ có, đáy côn được làm bằng thép không gỉ, có lớp vỏ áo.
Thông số kỹ thuật của thiết bị lên men vang nho trắng
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Thể tích
m3
9
Đường kính
mm
2200
Chiều cao
mm
2800
Số bồn dự trữ: 5 (bồn)
Tổng số bồn cần thiết: 25 (bồn).
Thiết bị nhân giống nấm men
Thùng nhân giống nấm men loại nhỏ: (cấp 1)
Chọn thùng hình trụ, đáy bán cầu làm bằng inox.
Thể tích sử dụng: 30 lít
Hệ số sử dụng: 0,8
Thể tích thùng: 25 (lít)
Chọn thùng hình trụ, đáy côn làm bằng thép không gỉ.
Thông số kỹ thuật của thùng nhân giống nấm men cấp 1
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Thể tích
m3
0,025
Đường kính
mm
270
Chiều cao
mm
405
Chiều cao nắp
mm
32
Thùng nhân giống nấm men loại vừa: (cấp 2)
Chọn thùng hình trụ, đáy bán cầu làm bằng inox.
Thể tích sử dụng: 200 lít
Hệ số sử dụng: 0,8
Thể tích thùng: 250 (lít)
Chọn thùng hình trụ, đáy côn làm bằng thép không gỉ.
Thông số kỹ thuật của thùng nhân giống nấm men cấp 2
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Thể tích
m3
0,25
Đường kính
mm
580
Chiều cao
mm
870
Chiều cao nón
mm
175
Chiều cao nắp
mm
70
Thùng nhân giống nấm men loại lớn: (cấp 3)
Chọn thùng hình trụ, đáy bán cầu làm bằng inox.
Thể tích sử dụng: 2500 lít
Hệ số sử dụng: 0,8
Thể tích thùng: 3125 (lít)
Chọn thùng hình trụ, đáy côn làm bằng thép không gỉ.
Thông số kỹ thuật của thùng nhân giống nấm men cấp 3
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Thể tích
m3
3.125
Đường kính
mm
1345
Chiều cao
mm
2020
Chiều cao nón
mm
405
Chiều cao nắp
mm
160
Máy ép tận thu rượu vang non
Thời gian ép: 1,5 (giờ)
Khối lượng bã ướt cần ép: 1,01 (tấn/h)
Thể tích bã ướt cần ép: 0,03 (m3/h)
Chọn máy ép giống phân xưởng sơ chế (mục 4.1.1.11)
Bồn trữ rượu vang tận thu (loại II)
Thời gian tàng trữ: 3 tháng
Thể tích rượu vang non tận thu: 224,29 (m3/mẻ)
Bồn trữ có hệ số sử dụng: 0,8
Thể tích rượu: 305,36 (m3/mẻ)
Thể tích bồn: 2 (m3)
Số bồn: 101 (bồn)
Chọn bồn trữ có dạng hình trụ, nằm ngang được làm bằng thép không gỉ.
Bồn trữ rượu vang thành phẩm (loại I)
Thời gian tàng trữ: 3 tháng
Thể tích rượu tàng trữ: 661,77 (m3/mẻ)
Bồn trữ có hệ số sử dụng: 0,8
Thể tích bồn: 2 (m3)
Số bồn cần dùng: 275 (bồn)
Chọn bồn trữ có dạng hình trụ, đáy côn được làm bằng thép không gỉ.
Thông số kỹ thuật chung của thùng trữ rượu vang loại 1 và loại 2
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Thể tích
m3
2
Đường kính
mm
1200
Chiều cao
mm
1800
Phân xưởng chiết rót
Thiết bị lọc tinh
Thời gian lọc: 4 (giờ)
Thể tích cần lọc tinh: 5,1 (m3/ca)
Năng suất: 1,28 (m3/h)
Chọn thiết bị lọc khung bản của hãng Prospero.
Thông số kỹ thuật của thiết bị lọc tinh
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
m3/h
2
Công suất
kW
7
Chiều dài
mm
1200
Chiều rộng
mm
660
Chiều cao
mm
1000
Bề mặt lọc
m2
1,8
Máy rửa chai
Thời gian rửa: 6 (giờ)
Năng suất: 327 (chai/giờ)
Chọn máy rửa:
Thông số kỹ thuật của máy rửa chai
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
Chai/h
400 – 1000
Công suất động cơ
kW
10
Đường kính chai
mm
60 – 115
Chiều cao chai
mm
170 – 400
Trọng lượng
Kg
625
Máy chiết chai và ghép nắp
Thời gian chiết: 6 (giờ)
Năng suất chiết: 327 (chai/h)
Thông số kỹ thuật của máy chiết chai và ghép nắp
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
chai/h
600 – 3000
Công suất động cơ
kW
3
Máy thanh trùng
Thời gian thanh trùng: 6 (giờ)
Năng suất thanh trùng: 327 (chai/h)
Chọn thiết bị thanh trùng dạng tunel.
Thông số kỹ thuật của máy thanh trùng
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
chai/h
300 – 1000
Công suất động cơ
kW
25
Kích thước
mm
7000×3000×2000
Nhiệt độ lớn nhất
0C
70
Thời gian thanh trùng
phút
45
Máy dán nhãn
Thời gian dán nhãn chai: 6 (giờ)
Năng suất: 327 (chai/h)
Chọn máy dãn nhãn:
Thông số kỹ thuật của máy dán nhãn
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
chai/h
800 – 1000
Công suất động cơ
kW
2.5
Kích thước nhãn
mm
300
Thiết bị đóng hộp
Thời gian dự kiến đóng hộp: 6 (giờ)
Năng suất đóng hộp: 327 (hộp/h)
Thông số kỹ thuật của thiết bị đóng hộp
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
chai/giờ
800 – 3000
Kích thước
mm
1500×5000×1000
Công suất
kW
2,5
Thời gian vệ sinh thiết bị và hoàn thiện sản phẩm là 1 giờ/ca.
Thiết bị xếp thùng
Thời gian xếp thùng: 6 (giờ)
Năng suất xếp thùng: 32,7 (thùng/giờ)
Thông số kỹ thuật của thiết bị xếp thùng
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
chai/giờ
800 – 3000
Kích thước
mm
1500×5000×1000
Công suất
kW
2,5
Thiết bị phụ
Phân xưởng sơ chế
Thùng đựng nho dập hư
Thời gian làm việc: 7 (giờ/ca)
Lượng nho dập hư tách ra: (Kg/ca)
Khối lượng riêng của nho: 800 (Kg/m3)
Thể tích nho dập trong một ca: (m3/ca)
Lượng nho dập, hư trong 1 giờ: (m3/h)
Hệ số sử dụng của bồn: 0,9
Thể tích thùng cần dùng: 0,19 (m3)
Chọn thùng có thể tích 0,2 (m3): phía trên thùng có nắp đậy, có bánh xe bên dưới.
Thông số kỹ thuật của thùng đựng nho dập hư
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Chiều dài
mm
0,6
Chiều rộng
mm
0,5
Chiều cao
mm
0,73
Số lượng
cái
10
Bơm nước rửa nho
Thời gian bơm: 7 (giờ/ca)
Lượng nước cần dùng để rửa nho: (m3/ca)
Năng suất bơm: 0,97 (m3/h)
Do quá trình rửa liên tục nên ta chọn bơm ly tâm một cấp nằm ngang kiểu K của công ty Prospero, số hiệu MPL 31
Thông số kỹ thuật của bơm nước rửa nho
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
m3/h
2
Tốc độ gốc
vòng/phút
150
Công suất động sơ
kW
0,75
Đường kính roto
mm
31
Khối lượng
Kg
30
Thùng đựng cuống hạt
Thời gian làm việc: 3 (giờ)
Lượng cuống hạt tách ra: 113,07 (Kg/h)
Khối lượng riêng của cuống hạt: 30 (Kg/m3)
Năng suất tách cuống hạt: 3,77 (m3/giờ)
Hệ số sử dụng thùng: 0,9
Chọn thùng giống như trong mục 4.1.2.1.1.
Số lượng thùng cần sử dụng: 4
Khi thùng cuống đầy hạt sẽ được công nhân chuyển ra ngoài.
Bơm vận chuyển dịch nho có lẫn xác: (vào thiết bị sulfit hóa lần 1)
Thời gian bơm: 3 (giờ)
Lượng nho có lẫn xác cần vận chuyển: 2,15 (tấn/h)
Thể tích nho có lẫn xác: 2,02 (m3/h)
Năng suất bơm: 2,02 (m3/giờ)
Chọn bơm ly tâm một cấp nằm ngang kiểu K của công ty Prospero, số hiệu MPL 31
Thông số kỹ thuật của bơm vận chuyển nho có lẫn xác
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Công suất
kW
0,75
Số vòng quay
vòng/phút
420
Năng suất
m3/h
4
Nguồn điện
V
220
Vỏ máy
Chất liệu
Thép không gỉ
Bơm vận chuyển dịch nho có lẫn xác: (vào máy ép)
Giống bơm dịch nho có lẫn xác vào thiết bị sulfit hóa lần 1 (Mục 4.1.2.1.4)
Thùng chứa bã ướt
Thời gian làm việc: 3 (giờ)
Lượng bã ướt là: 1092,36 (Kg/ca)
Khối lượng riêng bã ướt: 1,8 (Kg/lít)
Thể tích bã: 606,87 (m3/ca)
Hệ số sử dụng thùng 0,9
Thể tích thùng: 0,67 (m3)
Chọn thùng có thể tích 1 m3, dạng hình hộp, thùng được làm bằng inox.
Thông số kỹ thuật của thùng chứa bã ướt
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Chiều dài
mm
1000
Chiều rộng
mm
1000
Chiều cao
mm
700
Số lượng
cái
5
Thùng có gắn hệ thống bơm bã ướt vào máy ép để tận thu dịch nho.
Thời gian bơm dự kiến là 1,5 giờ/ca.
Năng suất bơm: 0,4 m3/h
Thông số kỹ thuật của bơm bã ướt
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Công suất động cơ
kW
1,5
Số vòng quay
vòng/phút
150
Năng suất
m3/h
0,5
Nguồn điện
V
31
Áp suất
atm
30
Vỏ máy
Chất liệu
2
Thùng chứa bã khô
Thời gian làm việc: 3 (giờ)
Lượng bã khô: 448,3 (Kg/ca)
Khối lượng riêng bã khô: 10 (Kg/m3)
Thể tích bã: 14,94 (m3/h)
Hệ số sử dụng thùng: 0,9
Chọn thùng giống như thùng chứa nho dập (mục 4.1.1.2).
Số thùng là: 10 (thùng)
Khi thùng chứa đầy bã khô thì sẽ được công nhân vận chuyển ra ngoài.
Bơm dịch nho vào thiết bị sulfit hóa: (Sulfit hóa lần 2)
Thể tích dịch nho cần bơm: 5,85 (m3/ca)
Thời gian dự kiến bơm dịch nho để sulfit hóa lần 2 là 1 giờ.
Năng suất bơm cần thiết: 5,85 (m3/h)
Chọn bơm ly tâm một cấp nằm ngang kiểu K của công ty Prospero, số hiệu MPL 31
Thông số kỹ thuật của bơm dịch nho vào thiết bị sulfit hóa
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Công suất động cơ
kW
1,5
Số vòng quay
vòng/phút
300
Năng suất
m3/h
8
Đường kính roto
mm
38
Bồn chứa dịch nho trước khi làm lạnh
Thể tích dịch nho sau khi sulfit hóa: 5,84 (m3/ca)
Hệ số sử dụng bồn: 0,9
Thể tích bồn: 6,49 (m3)
Chọn bồn chứa dịch nho hình trụ, đáy côn, làm bằng thép không gỉ.
Thông số kỹ thuật của bồn chứa dịch nho trước khi làm lạnh
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Thể tích
m3
6,5
Đường kính
mm
2000
Chiều cao
mm
2300
Bơm dịch nho vào thiết bị làm lạnh
Thời gian bơm: 30 (phút)
Dịch nho vào thiết bị làm lạnh: 5,84 (m3/ca)
Năng suất bơm: 11,67 (m3/h)
Chọn bơm ly tâm một cấp nằm ngang kiểu K của công ty Prospero, số hiệu MPL 45.
Thông số kỹ thuật của bơm dịch nho vào thiết bị làm lạnh
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
m3/h
15
Số vòng quay
vòng/phút
360
Công suất động cơ
kW
2,2
Đường kính roto
mm
45
Khối lượng
Kg
110
Bồn lắng cặn
Thời gian lắng: 1 (giờ)
Lượng dịch nho vào bồn lắng: 5,83 (m3/ca)
Hệ số sử dụng bồn: 0,9
Thể tích bồn: 6,48 (m3)
Chọn bồn lắng hình trụ, đáy côn làm bằng thép không gỉ.
Thông số kỹ thuật của bồn lắng cặn
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Thê tích
m3
6,5
Đường kính
mm
2000
Chiều cao
mm
2300
Thời gian vệ sinh thiết bị cho phân xưởng sơ chế là 1 giờ/ca
Phân xưởng lên men
Bơm dịch nho vào bồn phối chế
Thời gian bơm: 0,5 (giờ)
Thể tích dung dịch bơm vào bồn phối chế: 5,71 (m3/ca)
Năng suất bơm: 11,43 (m3/h)
Chọn bơm ly tâm giống bơm dịch nho vào thiết bị làm lạnh (Mục 4.1.2.1.10)
Thông số kỹ thuật của bơm dịch nho vào bồn phối chế
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
m3/h
15
Số vòng quay
vòng/phút
360
Công suất động cơ
kW
2,2
Đường kính roto
mm
45
Khối lượng
Kg
110
Bồn phối chế
Thời gian phối chế: 1 (giờ)
Thể tích dung dịch vào bồn phối chế: 5,71 (m3/ca)
Hệ số sử dụng bồn: 0,8
Thể tích bồn: 7,14 (m3)
Chọn bồn phối chế hình trụ, đáy côn được làm bằng thép không gỉ.
Thông số kỹ thuật của bồn phối chế
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Thể tích
m3
7,2
Đường kính
mm
2000
Chiều cao
mm
2300
Bơm dịch nấm men vào bồn phối chế
Thời gian bơm: 0,5 (giờ)
Lượng nấm men cần bơm: 0,11 (m3/ca)
Năng suất bơm: 0,22 (m3/h)
Chọn máy bơm ly tâm của hãng Prospero, số hiệu EP mini TC
Thông số kỹ thuật của bơm dịch nấm men vào bồn phối chế
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Điện áp
V
220
Năng suât
m3/h
1
Kích thước
mm
400
Vỏ máy
Chất liệu
Thép không gỉ
Bơm dịch nho vào bồn lên men
Thời gian bơm: 0,5 (giờ)
Thểâ tích dịch nho cần lên men: 5,5 (m3/ca)
Năng suất bơm: 10,99 (m3/h)
Chọn bơm giống bơm dịch nho vào thiết bị làm lạnh (Mục 4.1.2.1.10)
Thùng chứa nấm men trước khi lên men
Lượng nấm men cần sử dụng: 0,11 (m3/ca)
Hệ số sử dụng thùng: 0,9
Thể tích thùng: 0,12 (m3)
Chọn bồn hình trụ, đáy côn, làm bằng thép không gỉ.
Thông số kỹ thuật của thùng nấm men trước khi lên men
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Thể tích
m3
0,15
Đường kính
mm
0,5
Chiều cao
mm
0,7
Bơm dịch nấm men vào thiết bị lắng
Chọn giống bơm dịch nho vào thiết bị lên men (Mục 4.1.2.2.4)
Bồn lắng
Thể tích cần lắng: 5,39 (m3/ca)
Chọn bồn lắng:
Thông số kỹ thuật của bồn lắng
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Thể tích
m3
5,4
Đường kính
mm
1,5
Chiều cao
mm
3
Thùng chứa bã ướt
Thời gian: 3 (giờ)
Lượng bã ướt: 0,14 (m3/h)
Hệ số sử dụng thùng: 0,9
Thểâ tích thùng: 0,16 (m3)
Chọn thùng giống như thùng chứa bã ướt ở phân xưởng sơ chế (Mục 4.1.2.1.6)
Thùng chứa bã khô
Thời gian ép bã ướt: 1,5 (giờ)
Lượng bã khô: 0,14 (m3/ca)
Chọn thùng giống như thùng chứa nho hư, dập ở phân xưởng sơ chế (Mục 4.1.2.1.1)
Bơm bã ướt vào máy ép tận thu rượu vang non
Giống bơm dịch nho vào máy ép tận thu dịch nho ở phân xưởng sơ chế (Mục 4.1.2.1.5)
Phân xưởng chiết rót
Bơm vận chuyển rượu vang non vào bồn lắng
Thời gian bơm: 0,5 (giờ)
Thể tích rượu vang non: 5 (m3/ca)
Năng suất bơm: 10 (m3/h)
Chọn bơm ly tâm một cấp của hãng Prospero, số hiệu MP 11.
Thông số kỹ thuật của bơm vang non vào bồn lắng
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
m3/h
12
Số vòng quay
vòng/phút
360
Công suất động cơ
kW
2,2
Đường kính roto
mm
45
Khối lượng
Kg
110
Thùng chứa bã nấm men
Lượng bã nấm men: 3,66 (lít/h)
Hệ số sử dụng bồn: 0,9
Thể tích thùng: 4,07 (m3)
Chọn thùng giống như thùng chứa nho hư, dập ở phân xưởng sơ chế (Mục 4.1.2.1.1)
Bơm rượu vang non vào máy lọc tinh
Thời gian bơm: 4 (giờ)
Lượng rượu vang non cần bơm: 5,1 (m3/ca)
Năng suất bơm: 1,28 (m3/h)
Chọn bơm ly tâm 1 cấp nằm ngang kiểu K của hãng Prospero, số hiệu MPL 31.
Thông số kỹ thuật của bơm vang non vào máy lọc tinh
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
m3/h
2
Số vòng quay
vòng/phút
150
Công suất động cơ
kW
0,75
Đường kính roto
mm
31
Khối lượng
Kg
30
Bồn trữ trước chiết rót
Thể tích rượu là: 5,08 (m3/ca)
Hệ số sử dụng bồn: 0,9
Thể tích bồn: 5,64 (m3)
Chọn bồn hình trụ, đáy côn, được làm bằng thép không gỉ.
Thông số kỹ thuật của bồn trữ trước chiết rót
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Thể tích
m3
5,8
Số lượng
cái
5
Đường kính
mm
2
Chiều cao
mm
1,8
Bơm vận chuyển từ bồn trữ rượu đến máy chiết rót
Thời gian bơm: 6 (giờ)
Thể tích rượu trong bồn trữ: 5,08 (m3/ca)
Năng suất bơm: 0,85 (m3/h)
Chọn bơm ly tâm 1 cấp của hãng Prospero, số hiệu MPL 31.
Thông số kỹ thuật của bơm vận chuyển từ bồn trữ đến máy chiết rót
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
m3/h
1
Số vòng quay
vòng/phút
100
Công suất động cơ
kW
0,75
Đường kính roto
mm
31
Khối lượng
Kg
30
Rượu vang đỏ
Thiết bị chính
Phân xưởng sơ chế
Cân
Thời gian cân: 7 (giờ)
Lượng nguyên liệu cần đêm cân: 1,07 (tấn/h)
Năng suất cân: 1,07 (tấn/giờ)
Chọn cân:
Sử dụng cân như đã chọn trong phần sản suất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.1.1)
Thiết bị rửa dạng khí thổi
Thời gian rửa: 7 (giờ)
Năng suất rửa: 7,37 (tấn/ca)
Năng suất máy rửa: 1,05 (tấn/giờ)
Chọn thiết bị rửa dạng máy thổi
Sử dụng thiết bị rửa đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.1.2)
Máy nghiền xé và tách cuống
Thời gian nghiền xé nho: 3 (giờ)
Lượng nho đưa vào máy nghiền xé, tách cuống: 7,33 (tấn/ca)
Năng suất: 2,44 (tấn/giờ)
Sử dụng máy nghiền, xé giống đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.1.3)
Thiết bị sulfit hóa
Thời gian sulfit hóa: 3 (giờ)
Lượng nho có lẫn xác cần sulfit hóa: 2,19 (tấn/giờ)
Hệ số sử dụng bồn: 0,8
Năng suất: 2,73 (m3/giờ)
Thể tích bồn: 3 (m3)
Sử dụng thiết bị sulfit hóa đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.1.4).
Phân xưởng lên men
Thiết bị lên men
Thời gian lên men: 10 ngày.
Lượng dịch nho cần cho lên men: 6,63(m3/ca)
Hệ số sử dụng bồn: 0,8
Thể tích bồn: 8,29 (m3)
Sử dụng bồn lên men như đã chọn trong phần sản suất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.2.1).
Thông số kỹ thuật của thiết bị lên men vang nho đỏ
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Thể tích
m3
9
Đường kính
mm
2000
Chiều cao
mm
2800
Trong một ngày sử dụng 3 bồn.
Số bồn dự trữ: 2 (bồn)
Tổng số bồn cần thiết: 25 (bồn).
Thiết bị nhân giống nấm men
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.2.2)
Thiết bị lọc thô
Thời gian lọc dự kiến: 2,5 (giờ)
Thể tích dịch lên men cho vào thiết bị lọc: 6,5 (m3/ca)
Năng suất: 2,6 (m3/h)
Chọn thiết bị lọc khung bản hiệu PFK 100 của hãng Prospero.
Thông số kỹ thuật của thiết bị lọc thô
Tên gọi
Đơn vị
Thông số
Năng suất
m3/h
3
Số khung
cái
100
Số bản
cái
100
Diện tích lọc
m2
16
Kích thước khung
mm
720
Công suất động cơ
kW
10
Kích thước
mm
2800×780×1000
Máy ép tận thu rượu vang non
Thời gian ép: 1,5 (giờ)
Thể tích bã ướt cần ép: 0,19 (m3/h)
Khối lượng bã ướt cần ép: 0,23 (tấn/h)
Sử dụng máy ép đã chọn trong phân xưởng sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.2.3).
Bồn trữ rượu vang tận thu (loại II)
Thời gian tàng trữ: 3 tháng
Lượng rượu vang non tận thu: 125,69 (m3/mẻ)
Hệ số sử dụng: 0,8
Thể tích bồn: 2 (m3/mẻ)
Số bồn dự trữ của nhà máy: 5 (bồn)
Tổng số bồn cần thiết: 70 (bồn)
Thể tích bồn: 2 (m3)
Sử dụng bồn đã chọn trong sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.2.4).
Bồn trữ rượu vang thành phẩm (loại I)
Thời gian tàng trữ: 3 tháng
Thể tích rượu cần trữ: 912,78 (m3/mẻ)
Hệ số sử dụng của bồn trữ: 0,8
Thể tích bồn:1140,97 (m3mẻ)
Số bồn dự trữ: 6 (bồn)
Tổng số bồn cần dùng: 570 (bồn)
Thể tích bồn: 2 (m3)
Sử dụng bồn đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.2.5).
Phân xưởng chiết rót
Thiết bị lọc tinh
Thời gian lọc: 4 (giờ)
Thể tích cần lọc tinh 5,89 (m3/ca)
Năng suất: 1,47 (m3/h)
Sử dụng thiết bị lọc đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.3.1)
Máy rửa chai
Thời gian rửa: 6 (giờ)
Lượng chai cần rửa: 980 (chai/h)
Năng suất: 980 (chai/giờ)
Sử dụng máy rửa đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.3.2).
Máy chiết chai, ghép nắp
Thời gian chiết: 6 (giờ)
Năng suất chiết: 980 (chai/h)
Sử dụng máy chiết đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.4)
Thiết bị thanh trùng
Thời gian thanh trùng: 6 (giờ)
Năng suất thanh trùng: 980 (chai/h)
Sử dụng máy thanh trùng chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.4.2)
Thiết bị dán nhãn
Thời gian dán nhãn chai: 6 (giờ)
Số nhãn cần dán: 980 (nhãn/h)
Năng suất: 980 (chai/h)
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.4.3)
Thiết bị xếp thùng
Thời gian dán nhãn chai: 6 (giờ)
Số nhãn cần dán: 980 (nhãn/h)
Năng suất: 980 (chai/h)
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.5)
Thiết bị phụ
Phân xưởng sơ chế
Thùng đựng nho dập hư
Thời gian làm việc: 7 (giờ)
Lượng nho dập hư tách ra: 21,48 (Kg/ca)
Khối lượng riêng của nho: 800 (Kg/m3)
Hệ số sử dụng của bồn: 0,9
Lượng nho dập, hư trong 1 ca: 0,03 (m3/ca)
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.2.1.1)
Bơm nước rửa nho
Thời gian bơm: 7 (giờ/ca)
Năng suất bơm: 1,05 (m3/giờ)
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.2.1.2)
Thùng đựng xuống hạt
Thời gian làm việc: 3 (giờ)
Lượng cuống hạt tách ra: 122,18 (Kg/giờ)
Khối lượng riêng của cuống hạt: 30 (Kg/m3)
Thể tích cuống hạt: 4,07 (m3/ca)
Hệ số sử dụng thùng: 0,9
Thể tích thùng: 4,53 (m3)
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.2.1.3)
Bơm vận chuyển dịch nho có lẫn xác: (vào thiết bị sulfit hóa)
Thời gian bơm: 3 (giờ)
Lượng nho có lân xác cần vận chuyển: 2,32 (tấn/h)
Thể tích nho có lẫn xác: 2,19 (m3/h)
Năng suất bơm: 2,19 (m3/h)
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.2.1.5)
Phân xưởng lên men
Bơm dịch nho vào bồn phối chế
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.2.2.1)
Bồn phối chế
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.2.2.2)
Bơm dịch nấm men vào bồn phối chế
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.2.2.1)
Bơm dịch nho vào bồn lên men
Thời gian bơm: 1 (giờ)
Thê tích dịch nho cần lên men: 6,63 (m3/ca)
Năng suất bơm: 6,63 (m3/h)
Giống bơm giống bơm dịch nho vào thiết bị sulfit hóa (Mục 4.1.2.2.4)
Thùng chứa nấm men trước khi lên men
Lượng nấm men cần sử dụng: 0,09 (m3/ca)
Hệ số sử dụng thùng: 0,9
Thể tích thùng: 0,1 (m3)
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.2.2.5).
Bơm dịch lên men vào máy lọc:
Chọn giống bơm dịch nho vào thiết bị lên men (Mục 4.1.2.2.4)
Thùng chứa bã ướt
Lượng bã ướt: 0,19 (m3/ca)
Hệ số sử dụng: 0,9
Thể tích thùng: 0,22 (m3)
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.2.2.8)
Bơm bã ướt vào máy ép tận thu rượu vang non
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản suất rượu vang trắng (Mục 4.1.2.2.10)
Thùng chứa bã khô
Lượng bã khô: 0,45 (m3/ca)
Hệ số sử dụng: 0,9
Thê tích thùng: 0,5 (m3)
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.2.2.9)
Phân xưởng chiết rót
Bơm vận chuyển rượu vang non vào bồn lắng
Thời gian bơm: 0,5 (giờ)
Thể tích rượu vang non: 5,77 (m3/ca)
Năng suất bơm: 11,54 (m3/h)
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.2.3.1)
Thùng chứa bã nấm men
Lượng bã nấm men: 4,23 (lít/giờ)
Hệ số sử dụng bồn: 0,9
Thể tích thùng: 4,7 (m3)
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.2.3.2)
Bơm rượu vang non vào máy lọc tinh
Thời gian lọc: 4 (giờ)
Lượng rượu vang non cần bơm: 5,89 (m3/ca)
Năng suất bơm: 1,47 (m3/h)
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.2.3.3)
Bồn trữ trước chiết rót
Thể tích rượu là: 5,86 (m3/ca)
Hệ số sử dụng bồn: 0,9
Thể tích bồn: 6,51 (m3)
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.2.3.4)
Bơm vận chuyển từ bồn trữ rượu đến máy chiết rót
Thời gian bơm: 6 (giờ)
Thể tích rượu trong bòn trữ: 5,86 (m3/ca)
Năng suất bơm: 0,98 (m3/h)
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.2.3.5)
Thiết bị đóng hộp
Thời gian dự kiến đóng đóng hộp: 6 (giờ/ca)
Số thùng cần sử dụng: 980 (thùng/h)
Năng suất đóng thùng: 1000 (thùng/h)
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.4.4).
Thiết bị xếp thùng
Thời gian xếp thùng: 6 (giờ)
Năng suất xếp thùng: 100 (thùng/giờ)
Sử dụng thiết bị đã chọn trong phần sản xuất rượu vang trắng (Mục 4.1.1.5).
TÍNH NĂNG LƯỢNG
Tính hơi và chọn nồi hơi
Hơi được dùng để làm vệ sinh đường ống, trong thiết bị rửa chai và thanh trùng.
Hơi dùng trong sát trùng đường ống:
Lượng hơi dùng để sát trùng đường ống: G1 = 50 (Kg/h). [21]
Hơi dùng trong thiết bị rửa chai:
Rửa 1000 chai cần 35 Kg hơi [21].
Lượng hơi tiêu tốn: G2 = 34,5 (Kg/h)
Hơi để thanh trùng sản phẩm:
Thanh trùng 1000 chai cần 50 Kg hơi [21]
Lượng hơi tiêu tốn: G3 = 49 (Kg/h)
Lượng nhiệt cần để xử lý dịch lên men:
Giả sử nhiệt độ lên men ban đầu là 220C được nâng lên nhiệt độ 670C.
Nhiệt dung riêng của dịch lên men:
[15]
t: nhiệt độ dung dịch, 0C
x: nồng độ dung dịch, phần khối lượng.
Khối lượng dịch lên men cần xử lý là: 6237 (Kg/ca)
Nhiệt lượng cần cung cấp:
Chọn chế độ làm việc của nồi hơi: 1950C.
Khối lượng hơi cần dùng:
Tổng khối lượng hơi cần dùng:
Tổn thất hơi trên đường ống: 15%.
Tổng lượng hơi cần thiết: 400 (Kg/h)
Chọn nồi hơi:
Năng suất: 400 (Kg/h)
Nhiệt độ làm việc: 1950C
Dùng dầu đốt F.O làm nguyên liệu cho nồi hơi.
Tỷ trọng của dầu: 0,9 Kg/lít
Thể tích của dầu: V = 33 (lít/h)
Tính và chọn máy nén lạnh
Lượng lạnh cung cấp cho quá trình lắng cặn
Thể tích dịch nho cần lên men:
Khối lượng dịch nho cần lên men:
(ddn: khối lượng riêng dịch nho trước lên men, sau khi bổ sung đường được tra theo hàm lượng đường có trong dung dịch).
Đối với quá trình sản xuất rượu vang trắng cần cung cấp một lượng lạnh nhằm làm lạnh dịch nho để lắng cặn trước khi lên men.
C1: nhiệt dung riêng của dịch nho (kcal/Kg0C)
[15]
t: nhiệt độ dung dịch, 0C
x: nồng độ dung dịch, phần khối lượng.
tđ: nhiệt độ nho trước lúc làm lạnh
tc: nhiệt độ nho lúc tàng trữ
Lượng lạnh dùng trong một ngày:
Lượng lạnh cung cấp cho quá trình lên men
Nhiệt độ dịch nho trước khi lên men xem như nhiệt độ phòng: 300C
Khi tiến hành lên men nhiệt độ dung dịch lên men được hạ xuống 220C
Lượng lạnh cần cung cấp:
C2: nhiệt dung riêng của dịch lên men
mdn: khối lượng dịch nho (Kg)
tt: nhiệt độ trước lên men (0C)
ts: nhiệt độ sau lên men (0C)
Khi lên men, đường trong dịch nho được chuyển hóa thành hai sản phẩm chính đó là etanol và CO2 đồng thời phóng ra một nhiệt lượng. Phươ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoan chinh.doc