Tài liệu Luận văn Thiết kế một số bài giảng giúp học sinh giải bài tập hình học phẳng ở trường trung học phổ thông với sự hỗ trợ của phần mềm vi thế giới: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
…………………..
NGUYỄN HẢI PHÒNG
THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG
GIÚP HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP HÌNH HỌC PHẲNG
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM VI THẾ GIỚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
…………………..
NGUYỄN HẢI PHÒNG
THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG
GIÚP HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP HÌNH HỌC PHẲNG
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM VI THẾ GIỚI
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy - học Bộ môn Toán
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trịnh Thanh Hải
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
LỜI CẢM ƠN!
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo - Tiến sĩ Trịnh
Thanh Hải, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt...
115 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 960 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thiết kế một số bài giảng giúp học sinh giải bài tập hình học phẳng ở trường trung học phổ thông với sự hỗ trợ của phần mềm vi thế giới, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
…………………..
NGUYỄN HẢI PHÒNG
THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG
GIÚP HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP HÌNH HỌC PHẲNG
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM VI THẾ GIỚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
…………………..
NGUYỄN HẢI PHÒNG
THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG
GIÚP HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP HÌNH HỌC PHẲNG
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM VI THẾ GIỚI
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy - học Bộ môn Toán
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trịnh Thanh Hải
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
LỜI CẢM ƠN!
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo - Tiến sĩ Trịnh
Thanh Hải, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ phương pháp dạy
Toán Trường Đại học Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo
trong khoa Toán - Trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh,
Lãnh đạo trường trung học phổ thông Cô Tô cũng như toàn thể các đồng
nghiệp trong trường trung học phổ thông Cô Tô đã quan tâm và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện đúng kế hoạch học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các học viên trong lớp Cao học Toán Khóa 16
và các bạn đồng nghiệp xa gần về sự động viên, khích lệ cũng như trao đổi về
chuyên môn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010
Nguyễn Hải Phòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt, ký hiệu Ý nghĩa chữ viết tắt, ký hiệu
01 CNTT Công nghệ thông tin
02 GV Giáo viên
03 HĐ Hoạt động
04 HS Học sinh
05 ICT Công nghệ thông tin và truyền thông
06 MTĐT Máy tính điện tử
07 PPDH Phương pháp dạy học
08 TNSP Thực nghiệm sư phạm
09 THPT Trung học phổ thông
10 Câu trả lời mong đợi
11 [?] Giáo viên hỏi
12 Nhiệm vụ cần thực hiện
13 Thông tin cho hoạt động
14 Thông tin phản hồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, công nghệ thông tin (CNTT) đang xâm nhập vào hầu hết các
lĩnh vực của đời sống con người. Việc đưa CNTT với tư cách là phương tiện
dạy học (PTDH) hiện đại đã trở thành một trào lưu mạnh mẽ với quy mô quốc
tế và đó là một xu thế của giáo dục thế giới.
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một nhiệm vụ quan trọng của
toàn ngành giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Để đào tạo ra những
con người phát triển toàn diện đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Hiện nay, vai trò của CNTT đối với giáo dục trên thế giới đã được
khẳng định. Ở nước ta việc sử dụng CNTT trong việc dạy học tại trường phổ
thông tuy đã phát triển, nhưng trên thực tế cho thấy để thực sự việc ứng dụng
CNTT đi vào chiều sâu và phát triển hiệu quả thì trong quá trình dạy và học
phải khai thác tối đa được các tính năng của công nghệ truyền thông.
Trong dạy học toán những bài trình chiếu đa phần chỉ mang tính minh
họa người học chỉ xem và tiếp nhận tri thức chứ chưa tương tác với máy tính.
Những mô hình dạy học toán tích cực được thiết kế bằng phần mềm động trên
máy tính cung cấp những hình ảnh trực quan về các ý tưởng toán học, thúc
đẩy việc sắp xếp và phân tích các dữ liệu, tính toán một cách chính xác và
trong quá trình tương tác với máy tính học sinh (HS) có thể tập trung vào việc
đưa ra quyết định, phản ánh để giải quyết vấn đề.
Nghiên cứu của các chuyên gia trên thế giới đã chỉ ra rằng: HS có thể học
toán được nhiều hơn, sâu hơn với việc sử dụng mô hình toán tích cực. Hơn nữa
giáo viên (GV) không dừng lại ở mức minh họa cho HS hiểu mà còn có thể khai
thác tương tác với phần mềm toán nhằm hình thành những ý tưởng mới.
Từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là “Thiết kế một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
số bài giảng giúp HS giải bài tập hình học phẳng ở trường Trung học phổ
thông (THPT) với sự hỗ trợ của phần mềm Vi thế giới”
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu khả năng tương tác với phần mềm Vi thế giới để vận dụng
vào dạy học giải một số bài tập hình học phẳng theo hướng thiết kế kịch bản
hướng dẫn HS tương tác với phần mềm để chiếm lĩnh tri thức.
3. Giả thiết khoa học
Nếu thiết kế được các kịch bản sư phạm để HS tương tác với phần mềm
Vi thế giới thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học giải bài tập hình học
phẳng, góp phần đổi mới PPDH.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu những tài liệu về PPDH giải bài tập môn toán, các tài liệu
liên quan đến bài tập hình học phẳng trong bậc phổ thông.
Nghiên cứu việc lập kế hoạch, chuẩn bị quá trình dạy học giải một số
bài tập hình học phẳng với sự hỗ trợ của phần mềm Vi thế giới về mặt mục
tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học.
Thiết lập môi trường có dụng ý sư phạm thông qua đó người học có
thể học tập trong hoạt động (HĐ). Tìm hiểu thông tin về các trang WEB, diễn
đàn dạy học toán trên mạng về giải một số bài tập hình học phẳng với sự hỗ trợ
của phần mềm Vi thế giới.
+ Phương pháp điều tra quan sát.
Quan sát, điều tra kết quả quá trình vận dụng dạy học giải một số bài tập
hình học phẳng ở trường phổ thông với sự hỗ trợ của phần mềm Vi thế giới.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Giảng dạy một số giáo án dạy bài tập hình học phẳng ở trường phổ
thông được thiết kế với sự hỗ trợ của phần mềm Vi thế để kiểm tra tính khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
thi và hiệu quả của phương án đề ra tại trường THPT Cô Tô Huyện Cô Tô .
+ Phương pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu điều tra thu được.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
phần nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương II. Thiết kế các phương án dạy học hình học phẳng với sự hỗ
trợ của phần mềm Vi thế giới
Chương III. Thực nghiệm sư phạm (TNSP)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học toán ở trƣờng THPT
Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước trong thời kỳ hội nhập đang
đòi hỏi cấp bách phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Mục tiêu giáo
dục trong thời đại mới là không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những kiến
thức, kỹ năng có sẵn cho HS mà điều đặc biệt quan trọng là phải bồi dưỡng
cho HS năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Trong quá trình dạy
học, cùng với những thay đổi về mục tiêu, nội dung, cần có những thay đổi
căn bản về PPDH (hiểu theo nghĩa rộng gồm cả hình thức, phương tiện, kiểm
tra và đánh giá). Thực trạng của PPDH hiện nay là GV thường cung cấp cho
HS những tri thức dưới dạng có sẵn, thiếu tính tìm tòi, phát hiện; việc GV dạy
chay, áp đặt kiến thức khiến HS thụ động trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Đây là những lý do dẫn đến nhu cầu đổi mới PPDH nhằm đáp ứng yêu cầu
đào tạo con người lao động sáng tạo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Các nhà khoa học giáo dục nước ta đã khẳng định hướng đổi mới
PPDH trong giai đoạn hiện nay là: “PPDH cần hướng vào việc tổ chức cho
HS học tập trong HĐ và bằng HĐ tự giác, tích cực và sáng tạo được thực hiện
độc lập hoặc trong giao lưu” [11, tr.389]. Định hướng trên có những hàm ý
sau đây:
- Xác lập vị trí chủ thể của HS, đảm bảo tính tự giác, tích cực và sáng
tạo của HS.
- Quá trình dạy học là xây dựng những tình huống có dụng ý sư phạm
cho HS học tập trong HĐ và bằng HĐ, được thực hiện độc lập hoặc trong
giao lưu.
- Dạy việc học, dạy tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học.
- Chế tạo và khai thác những phương tiện phục vụ quá trình dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
- Tạo niềm lạc quan trong học tập dựa trên quá trình lao động và thành
quả của HS trong quá trình lao động.
- Xác định vai trò mới của GV với tư cách người thiết kế, ủy thác, điều
khiển và cụ thể hóa.
1.2. Dạy học giải bài tập
1.2.1. Vai trò của bài tập trong quá trình dạy học
Trong dạy học toán, Bài tập có vai trò giá mang HĐ học tập của HS.
Thông qua giải bài tập, HS phải thực hiện những HĐ nhất định bao gồm cả
nhận dạng và thể hiện định nghĩa, định lý, quy tắc hay phương pháp, những
HĐ toán học phức hợp, những HĐ trí tuệ phổ biến trong toán học, những HĐ
trí tuệ chung và những HĐ ngôn ngữ. Vai trò của bài tập toán học được thể
hiện trên ba bình diện:
+ Xét về bình diện về mục tiêu dạy học: Bài tập toán học ở trường phổ
thông là giá mang những HĐ mà việc thực hiện các HĐ đó thể hiện mức độ
đạt mục tiêu.
+ Xét về bình diện về nội dung dạy học: Những bài tập toán học là giá
mang HĐ liên hệ với những nội dung nhất định, một phương tiện để cài đặt
nội dung để hoàn chỉnh hay bổ sung cho những tri thức nào đó đã được trình
bày trong phần lý thuyết.
+ Xét về bình diện về PPDH: Bài tập toán học là giá mang HĐ để
người học kiến tạo những tri thức nhất định và trên cơ sở đó thực hiện các
mục tiêu dạy học khác. Khai thác tốt những bài tập như vậy sẽ góp phần tổ
chức cho HS học tập trong HĐ và bằng HĐ tự giác, tích cực, chủ động và
sáng tạo được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.
Trong thực tiễn dạy học, bài tập được sử dụng với những dụng ý khác
nhau về PPDH: Đảm bảo trình độ xuất phát, gợi động cơ, làm việc với nội
dung mới, củng cố hoặc kiểm tra,… Đặc biệt là về mặt kiểm tra, bài tập là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
phương tiện để đánh giá mức độ, kết quả dạy và học, khả năng làm việc độc lập
và trình độ phát triển của HS.[11, tr.388-398].
1.2.2. Các yêu cầu đối với lời giải bài tập toán
- Kết quả đúng, kể cả các bước trung gian. Như vậy, lời giải không thể
chứa những sai lầm tính toán, vẽ hình, biến đổi biểu thức,…
- Lập luận chặt chẽ tức luận đề phải nhất quán, luận cứ phải đúng, luận
chứng phải hợp lôgic.
- Lời giải đầy đủ có nghĩa là lời giải không được bỏ sót một trường hợp nào.
- Ngôn ngữ chính xác.
- Trình bày rõ ràng, đảm bảo tính mỹ thuật.
- Tìm ra nhiều cách giải, chọn cách giải ngắn gọn, hợp lý nhất.
- Nghiên cứu giải những bài toán tương tự, mở rộng hay lật ngược vấn đề ,…
1.2.3. Định hướng dạy học giải bài tập toán
* Phương pháp chung để giải bài toán
Không có một thuật giải tổng quát để giải mọi bài toán, tuy nhiên, trang
bị những hướng dẫn chung, gợi ý các suy nghĩ tìm tòi, phát hiện cách giải bài
toán là cần thiết. Dựa trên tư tưởng tổng quát cùng với những gợi ý chi tiết của
Polya (1975) về cách thức giải bài toán đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn
dạy học có thể nêu ra phương pháp chung để giải bài toán như sau:
Bƣớc 1: Tìm hiểu nội dung đề bài
- Phát biểu đề bài dưới những dạng thức khác nhau để hiểu rõ nội dung
bài toán;
- Phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải chứng minh;
- Có thể dùng công thức, ký hiệu, hình vẽ để hỗ trợ việc diễn tả đề bài.
Trong bước một, cần lưu ý:
+ Đâu là cái phải tìm? Đâu là cái đã cho? Cái phải tìm có thể thỏa mãn
các điều kiện cho trước hay không? Hay chưa đủ? Hay thừa? Hay có mâu thuẫn?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
+ Hãy vẽ hình, hãy sử dụng ký hiệu sao cho thích hợp.
+ Phân biệt các phần khác nhau của điều kiện. Có thể diễn tả các điều
kiện đó thành công thức hay không?
Bƣớc 2: Tìm cách giải
- Tìm tòi, phát hiện cách giải nhờ những suy nghĩ có tính chất tìm đoán:
biến đổi cái đã cho, biến đổi cái phải tìm hay phải chứng minh, liên hệ cái đã
cho hoặc cái phải tìm với những tri thức đã biết, liên hệ bài toán cần giải với
một bài toán cũ tương tự, một trường hợp riêng, một bài toán tổng quát hơn,
hay một bài toán nào đó có liên quan, sử dụng những phương pháp đặc thù
với từng dạng toán như chứng minh phản chứng, quy nạp toán học, toán dựng
hình, toán quỹ tích,…
- Kiểm tra lời giải bằng cách xem lại kỹ từng bước thực hiện hoặc đặc biệt
hóa kết quả tìm được hoặc đối chiếu kết quả với một số tri thức có liên quan.
- Tìm tòi những cách giải khác, so sánh chúng để chọn được cách giải
hợp lý nhất.
Ở bước 2, GV có thể sử dụng câu hỏi nêu vấn đề chẳng hạn:
+ Bạn đã gặp bài toán này lần nào chưa? Hay đã gặp bài toán này ở một
dạng hơi khác nào chưa?
+ Hãy xem kỹ cái chưa biết và thử nhớ lại một bài toán quen thuộc có
cùng cái chưa biết hay có cái chưa biết tương tự?
+ Bạn có biết một bài toán nào có liên quan không? Có thể áp dụng một
định lý nào đó không?
+ Thấy được một bài toán có liên quan mà bạn đã có lần giải rồi, có thể
sử dụng nó không? Có thể sử dụng kết quả của nó không? Hãy sử dụng
phương pháp giải bài toán đó. Có cần phải đưa thêm một số yếu tố phụ thì
mới áp dụng được bài toán đó hay không?
+ Có thể phát biểu bài toán một cách khác hay không? Một cách khác nữa?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
+ Nếu bạn chưa giải được bài toán đã đề ra thì hãy giải một bài toán có
liên quan và dễ hơn hay không? Một bài toán tổng quát hơn? Có thể thay đổi
cái phải tìm hay cái đã cho, hay cả hai nếu cần thiết, sao cho cái phải tìm mới
và cái đã cho mới được gần nhau hơn không?
+ Bài toán đã sử dụng mọi cái đã cho hay chưa? Đã sử dụng hết các
điều kiện hay chưa? Đã để ý một khái niệm chủ yếu trong bài toán chưa?
+ Bạn có thể kiểm tra lại kết quả? Có thể kiểm tra từng bước, thấy mỗi
bước đều đúng? Bạn có thể kiểm tra lại toàn bộ quá trình giải bài toán hay không?
+ Có thể tìm được kết quả một cách khác không? Có thể thấy trực tiếp
kết quả hay không?
Bƣớc 3: Trình bày lời giải
+ Từ cách giải đã phát hiện, sắp xếp các việc phải làm thành một chương
trình gồm các bước theo một trình tự thích hợp và thực hiện các bước đó.
+ Nắm lại toàn bộ cách giải đã tìm ra trong quá trình suy nghĩ.
+ Trình bày lại lời giải sau khi đã lược bỏ những yếu tố dự đoán, phát
hiện, những yếu tố lệch lạc nhất thời, đã điều chỉnh những chỗ cần thiết.
+ Thông qua việc giải những bài toán cụ thể, cần nhấn mạnh để HS
nắm được phương pháp chung để giải bài toán và có ý thức vận dụng phương
pháp chung này trong quá trình giải bài toán.
Bƣớc 4: Nghiên cứu sâu lời giải
+ Nghiên cứu khả năng ứng dụng kết quả lời giải.
+ Nghiên cứu giải những bài toán tương tự, mở rộng hay lật ngược vấn đề.
+ Có thể sử dụng kết quả hay phương pháp đó cho một bài toán tương
tự, một bài toán tổng quát hơn hay một bài toán nào khác hay không?
+ Cũng thông qua việc giải những bài toán cụ thể, cần đặt cho HS
những câu hỏi gợi ý đúng tình huống để HS dần dần biết sử dụng những câu
hỏi này như những phương tiện kích thích suy nghĩ tìm tòi, dự đoán, phát hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
để thực hiện từng bước phương pháp chung giải toán. Những câu hỏi này lúc
đầu là do GV nêu ra để hỗ trợ cho HS nhưng dần dần biến thành vũ khí của
bản thân HS, được HS tự nêu ra đúng lúc, đúng chỗ để gợi ý cho từng bước đi
của mình trong quá trình giải toán.
Tóm lại, Quá trình HS học phương pháp chung để giải toán là một quá
trình biến những tri thức phương pháp tổng quát thành kinh nghiệm giải toán
của bản thân HS thông qua việc giải hàng loạt bài toán cụ thể. Từ phương
pháp chung giải toán đi tới cách giải một bài toán cụ thể còn là cả một chặng
đường đòi hỏi lao động tích cực của người HS, trong đó có nhiều yếu tố sáng
tạo. “Tìm được cách giải một bài toán là một phát minh”.[11, tr.398]
1.3. Ứng dụng CNTT trong dạy học toán
1.3.1.Vấn đề khai thác và sử dụng CNTT trong dạy học toán
- Cùng với sự phát triển như vũ bão của CNTT việc nghiên cứu và phát
triển các thế mạnh của CNTT nhằm hỗ trợ quá trình dạy học được nhiều quốc
gia và các nhà giáo dục quan tâm.
- Việc sử dụng CNTT trong dạy học toán cho phép tạo ra một môi
trường dạy học toán hoàn toàn mới với các đặc trưng cơ bản sau:
+ Học tập dựa trên thông tin ngược: CNTT có khả năng cung cấp
nhanh và chính xác các thông tin phản hồi dưới góc độ khách quan. Từ những
thông tin phản hồi cho phép người học đưa ra sự ước đoán của mình và từ đó
có thể thử nghiệm, thay đổi những ý tưởng của người học.
+ Quan sát các mô hình: Với khả năng và tốc độ xử lý của CNTT giúp
người học đưa ra nhiều ví dụ khi khám phá các vấn đề trong toán học. CNTT
sẽ trợ giúp người học quan sát, xử lý các mô hình, từ đó đưa ra lời chứng
minh cho trường hợp tổng quát.
+ Phát hiện các mối quan hệ trong toán học: CNTT cho phép tính toán
bảng biểu, xử lý đồ họa một cách chính xác và liên kết chúng với nhau. Việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
cho thay đổi một vài thành phần và quan sát sự thay đổi trong các thành phần
còn lại đã giúp người học phát hiện ra các mối tương quan giữa các đại lượng.
+ Thao tác với các hình động: Người học có thể sử dụng CNTT để biểu
diễn các biểu đồ một cách sinh động. Việc đó đã giúp người học hình dung ra
các mô hình hình học một cách tổng quát từ hình ảnh của máy tính.
+ Khai thác, tìm kiếm thông tin: CNTT cho phép người học làm việc
trực tiếp với các dữ liệu thực, từ đó hình dung ra sự đa dạng của nó và sử
dụng nó để phân tích hay làm sáng tỏ một vấn đề toán học.
+ Dạy học với máy tính: Khi người học thiết kế thuật toán để sử dụng
CNTT giúp tìm ra kết quả thì người học hoàn thành dãy các chỉ thị mệnh lệnh
một cách rõ ràng, chính xác. Họ đã sắp đặt các suy nghĩ của mình cũng như
các ý tưởng một cách rõ ràng.
- Theo Colette, một nhà nghiên cứu về dạy học môn toán người Pháp,
thì máy tính điện tử (MTĐT) có khả năng tạo ra môi trường giải quyết vấn đề
(problem sloving environment) cho HS và môi trường đó có vai trò to lớn
trong việc kích thích HS tìm tòi, khám phá và từ đó hình thành kiến thức mới.
Theo thuyết kiến tạo thì kiến thức HS được tạo nên khi HĐ trong môi trường
toán học. Trong môi trường CNTT HS tiếp thu được bằng chính HĐ thực
hành của mình (learning by doing). John Mason (tác giả người Anh) năm
1992 cho rằng các phần mềm máy vi tính về toán có khả năng sử dụng để giải
toán và nghiên cứu khái quát để đi đến việc tìm ra các tính chất toán học.
Rosamund Suntherland nghiên cứu về dạy học toán với phần mềm logo kết
luận rằng: “Điều quan trọng nhất khi HS sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu máy tính
là đã có khả năng khái quát hóa toán học”.
- Toán học là một môn khoa học trừu tượng, do đó khai thác và sử dụng
CNTT trong dạy và học toán có những đặc thù riêng. Ngoài mục tiêu trợ giúp
HS chiếm lĩnh kiến thức, thì vấn đề phát triển tư duy suy luận lôgic, óc tưởng
tượng sáng tạo toán học và đặc biệt là khả năng tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến
thức là một mục tiêu rất quan trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Sản phẩm của môi trường học tập với sự hỗ trợ của CNTT là những HS
có năng lực tư duy sáng tạo toán học, có năng lực giải quyết các vấn đề và năng
lực tự học một cách sáng tạo. Như vậy, việc tổ chức dạy và học với sự hỗ trợ
của CNTT nhằm xây dựng một môi trường dạy - học với ba đặc tính sau:
+ Tạo ra một môi trường học tập hoàn toàn mới mà trong môi trường
này tính chủ động, sáng tạo của HS được phát triển tối đa. Người học có điều
kiện phát huy khả năng phân tích, suy đoán và xử lý thông tin một cách có
hiệu quả.
+ Cung cấp một môi trường cho phép đa dạng hóa mối quan hệ tương
tác hai chiều giữa GV và HS.
+ Tạo ra một trường dạy học linh hoạt, có tính mở và cá thể hóa cao
độ. Điều khác biệt so với các hình thức dạy học truyền thống là quá trình
truyền đạt, phân tích, xử lý thông tin và kiểm tra đánh giá kết quả được GV,
HS thực hiện có sự trợ giúp của CNTT.
1.3.2. Tổ chức dạy học toán trong môi trường CNTT
a. Sử dụng phương tiện CNTT trong các giờ lên lớp với số đông HS (40
đến 60 ):
GV trực tiếp khai thác các tính năng của công nghệ thông tin và truyền
thông (ICT) để trình bày kiến thức một cách sinh động. HS quan sát các thông
tin do MTĐT đưa ra, phán đoán suy luận theo sự định hướng của GV. Ví dụ
trong dạy học định lý có thể tiến hành theo mô hình:
Sơ đồ số 1.1: Sơ đồ sử dụng MTĐT trong dạy học định lý
GV thao tác, HS quan sát
Sử dụng công cụ MTĐT
Quan sát trực quan,
sinh động
Dự đoán đưa ra
nhận định
Suy luận, chứng
minh làm sáng tỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
b. Tổ chức HĐ học “cộng tác” theo nhóm nhỏ:
HS được chia thành các nhóm nhỏ. Trang bị tối thiểu mỗi nhóm có một
máy tính. Nếu các máy tính được nối mạng thì các nhóm có thể chia sẻ thông
tin cho nhau.
- Hình thức này có các đặc điểm sau:
+ GV giao nhiệm vụ cho nhóm thông qua định hướng gợi mở hoặc các
phiếu học tập.
+ Mỗi nhóm sử dụng chung một máy tính, có trách nhiệm cộng tác,
chia sẻ những ý tưởng của bản thân để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm cũng
như của bản thân.
- Hình thức làm việc theo nhóm có những ưu điểm sau:
+ HS có nhiều cơ hội để thể hiện, trao đổi những suy nghĩ của bản thân.
Thay vì chỉ một mình GV thao tác, trình bày, ở hình thức này, mỗi người trong
nhóm đều có thể trực tiếp làm việc với các đối tượng toán học và cả nhóm luôn
sẵn sàng đón nhận những nhận định, phán đoán của mỗi thành viên.
+ Mỗi cá nhân ngoài việc làm việc trực tiếp với phần mềm, còn có khả
năng nhận được sự hỗ trợ không chỉ ở GV mà của cả nhóm, qua đó làm tăng
hiệu quả học tập của cả HS được giúp đỡ và HS giúp đỡ bạn khác, khả năng
thành công của mỗi nhóm đều tăng.
+ Những HS kém có khả năng, cơ hội bày tỏ và học hỏi nhiều hơn ở
chính các thành viên trong nhóm. Ví dụ, trong dạy học định lý, có thể tổ chức
các HĐ học tập như sau:
Sơ đồ số1.2: Sơ đồ sử dụng MTĐT dạy học định lý trong lớp chia nhóm
Nhóm cùng làm việc, thảo luận giúp đỡ lẫn nhau,
GV điều khiển
Môi trường ICT
Quan sát trực quan,
sinh động
Dự đoán đưa ra
nhận định
Suy luận chứng
minh, làm sáng tỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
c. Hình thức HS làm việc độc lập tại lớp:
+ Nhiệm vụ của cả lớp được phân thành các nhiệm vụ nhỏ để giao cho
các cá nhân
+ Mỗi HS được sử dụng một máy tính. Lớp học được tổ chức tại phòng
máy tính của nhà trường.
Hình thức này có các đặc điểm chính như sau:
+ HS có điều kiện phát huy khả năng của bản thân.
+ Trong một thời điểm có thể giải quyết được nhiều bài toán khác nhau.
+ Phù hợp với khả năng nhận thức của HS trong một lớp. Tùy năng lực
của bản thân mà HS đảm nhận những nhiệm vụ vừa sức.
+ Đòi hỏi trình độ phân tích, tổng hợp vấn đề của GV ở mức độ cao.
d. Sử dụng phương tiện ICT dạy một nội dung ngắn:
Quỹ thời gian sử dụng phương tiện ICT chỉ khoảng 1 đến 3 phút nhằm
mục đích đưa ra tình huống có vấn đề, gợi mở, kiểm chứng những suy đoán
nhận định trong quá trình tìm lời giải hoặc minh họa kết quả lời giải. Hình
thức này thường được tổ chức trong lớp học với số đông. GV có thể cho một
vài HS trực tiếp thao tác với máy tính. Hình thức này tận dụng được thời gian
lên lớp và đặc biệt phù hợp hơn cả là các tiết dạy nội dung mới.
e. Sử dụng phương tiện ICT để dạy trọn vẹn một phần của bài học:
Với mục đích sử dụng phần mềm để giải quyết trọn vẹn một nội dung cụ
thể trong tiết học nên quỹ thời gian sử dụng phương tiện có thể kéo dài từ 5 đến
10 phút. Qua việc thao tác với phần mềm, HS phát hiện và giải quyết trọn vẹn
một vấn đề. Hình thức này có thể sử dụng với lớp học số đông hoặc học tập theo
nhóm. HĐ sử dụng, khai thác phần mềm được tiến hành đan xen với HĐ khác
nên giờ học sẽ sinh động phù hợp với tâm lý lứa tuổi HS.
f. Sử dụng phương tiện CNTT dạy trọn vẹn một tiết học:
Trong hình thức này, bài giảng được thiết kế thành một hệ thống liên
kết chặt chẽ phối hợp đan xen các HĐ của GV và HS để đạt được mục đích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
của giờ giảng. Điều đặc biệt là bài giảng được thiết kế nhằm khai thác tối
đa sự hỗ trợ của phần mềm và MTĐT. Với hình thức này, thời lượng sử
dụng bảng đen sẽ không như các giờ học khác vì một phần nội dung kiến
thức được thiết kế sẵn trong các slide và GV chiếu lên màn hình thay cho
viết bảng.
g. Sử dụng ICT trong kiểm tra đánh giá:
HĐ chính của nội dung này là sử dụng MTĐT trợ giúp HS giải bài tập,
kiểm tra nhận thức của HS, cụ thể:
+ Giao cho mỗi nhóm HS hoặc mỗi HS một máy tính. HS tự sử dụng
phần mềm để tìm tòi cách giải quyết vấn đề và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Kiểm tra nhận thức của HS bằng ngân hàng điện tử: Toàn bộ câu hỏi và
đáp án được thiết kế nạp sẵn trong máy. Mỗi HS được phát ngẫu nhiên một
phiếu kiểm tra. HS sẽ chọn phương án trả lời bằng cách sử dụng chuột hoặc bàn
phím đánh dấu câu trả lời mà HS cho là đúng. Kết quả chấm điểm được máy
tính tự động cập nhật và thông báo kết quả ra màn hình.
h. Trợ giúp HS tự học:
Trong điều kiện nhiều HS được trang bị máy tính tại nhà riêng thì đây
là hình thức cần được khuyến khích và khai thác sử dụng vì thời lượng HS tự
học ở ngoài là rất lớn, mặt khác nó không trói buộc HS về mặt thời gian, địa
điểm, cụ thể:
+ GV giao nhiệm vụ, HS sử dụng phần mềm độc lập tìm tòi và đưa ra
cách giải quyết vấn đề. GV kiểm tra, nhận định lại kết quả.
+ GV thiết kế nhiệm vụ học tập ghi trong các tệp tin. HS mở tệp tin, theo
hướng dẫn và tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ. GV có thể thiết kế nhiệm vụ theo
từng liều để HS có thể tự học theo chu trình rẽ nhánh.
+ Sử dụng các bài giảng “Gia sư điện tử”- toàn bộ nội dung kiến thức.
HS lần lượt kích chọn những nội dung cần học và tìm hiểu nội dung đó qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
các ví dụ đi kèm. Kết thúc mỗi mục có bài tập cho HS tự kiểm tra đánh giá
nhận thức của mình. Sau khi giải xong bài tập hoặc có khó khăn, HS có thể
mở lời giải hoặc hướng dẫn để tham khảo.
Như vậy hiệu quả của quá trình này phụ thuộc hoàn toàn vào tính chủ
động, tích cực và sự hướng đích của HS.
1.3.3. Quy trình dạy học toán với sự hỗ trợ của ICT
Trong các giờ lên lớp, HĐ của GV và HS có tích hợp với một số HĐ
thành phần có sử dụng ICT, như vậy quy trình chuẩn bị trước giờ lên lớp và
thực hiện lên lớp có những nét đặc thù riêng. Quy trình tích hợp ICT vào dạy
học có thể tiến hành theo hai cách sau:
* Quy trình tuần tự, độc lập (thực hiện lần lượt các công đoạn)
Bước 1: Tiến hành soạn giáo án “nền”: GV xác định mục đích, yêu cầu,
nội dung cụ thể của giờ dạy và tiến hành soạn giáo án “nền”. Giáo án “nền” là
giáo án dùng cho giờ dạy theo hình thức thông thường.
Bước 2: Lựa chọn các HĐ có thể tích hợp với việc sử dụng CNTT: GV tìm
tòi phát hiện các HĐ có thể khai thác thế mạnh CNTT để tăng cường tính tích cực
hóa quá trình nhận thức trong HĐ học tập của HS.
Bước 3: Tin học hóa nội dung bài giảng: Tìm hiểu các phần các phần
mềm và phương tiện kỹ thuật để thiết kế các modul phù hợp với các nội dung
đã lựa chọn để tích hợp vào giờ dạy.
Bước 4: Hoàn chỉnh soạn lại giáo án tích hợp: Soạn lại giáo án, xác
định mục đích yêu cầu đối với HĐ học của HS trong từng modul nhỏ và thể
chế hóa các HĐ của HS thông qua các phiếu học tập.
Bước 5: Tổ chức dạy học: Chuẩn bị phương tiện kỹ thuật, bố trí chỗ
ngồi trong lớp. Hướng dẫn HS chuẩn bị các kiến thức liên quan trước giờ học.
Tiến hành giờ dạy theo giáo án đã chuẩn bị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Bước 6: Đánh giá kết quả: Kiểm tra kết quả nhận thức của HS thông
qua bài kiểm tra và các thông tin phản hồi để quay lại bước 1 điều chỉnh cho
phù hợp.
Như vậy nét đặc trưng trong mô hình này là từng công đoạn gần như
độc lập với nhau, sau khi hoàn thành công đoạn này mới chuyển sang công
đoạn sau.
* Quy trình “kế tiếp không tuần tự”
Đặc trưng khác biệt và cũng là thể hiện rõ tính “công nghệ” là các giai
đoạn không tiến hành độc lập với nhau. Trong khi thực hiện một bước nào đó,
thấy ở bước trước đó có gì chưa phù hợp hoặc phát hiện ra phương án “tối
ưu” hơn thì ta quay lại điều chỉnh cho phù hợp.
Trong quy trình này từ giai đoạn 2 sang giai đoạn 3 là công đoạn “khó
khăn” của người soạn giáo án, vì đây là giai đoạn phải tin học hóa các liều
lượng kiến thức. Nội dung kiến thức được “mã hóa” dưới dạng các đối tượng
mà máy tính có thể hiểu và thực hiện được.
Sơ đồ số1.3: Quy trình kế tiếp không tuần tự có hỗ trợ của ICT
Xác định mục đích, yêu cầu,
nội dung bài học
Lựa chọn các HĐ sử dụng
ICT
Sử dụng phần mềm thiết
kế các modul
Tích hợp các modul
và giáo án
Tổ chức dạy học với giáo án
TH- ICT
Xử lý các thông tin
phản hồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
* Phiếu học tập - một yếu tố quan trọng trong mô hình dạy học với ICT
a. Phiếu học tập.
Khi tích hợp ICT vào dạy học, để tổ chức, điều khiển HĐ của HS
chiếm lĩnh tri thức, GV có thể thiết kế các phiếu học tập.
- Về hình thức, mỗi phiếu học tập được in trên giấy gồm các thông tin:
+ Hướng dẫn những HĐ của HS.
+ Hướng dẫn HS chú ý, quan tâm đến những thông tin quan trọng cần
phân tích xử lý.
+ Nhiệm vụ mà HS phải đạt được sau khi xử lý thông tin.
- Thời gian để HS hoàn chỉnh phiếu học tập là một yếu tố cần phải quan
tâm. Khối lượng công việc trong mỗi phiếu học tập phải mang tính vừa sức đa
số HS trong lớp có thể hoàn thành đúng thời hạn.
- Hệ thống câu hỏi trong mỗi phiếu học tập thường có 3 mức độ:
+ Mức độ 1: Là hệ thống các câu hỏi cụ thể, đơn giản, chủ yếu yêu cầu
HS tái hiện các tri thức cũ hoặc phản ánh trung thực khách quan các sự kiện,
đối tượng toán học mà mình đang thao tác hay quan sát.
+ Mức độ 2: Là hệ thống các câu hỏi đòi hỏi HS phải biết vận dụng các
kiến thức đã biết vào các tình huống phức tạp hơn hoặc phải biết khám phá
những thuộc tính đang còn ẩn bên trong các đối tượng, sự kiện toán học mà HS
đang khám phá.
+ Mức độ 3: Là hệ thống các câu hỏi hướng dẫn HS tự rút ra được các tri
thức thông qua quá trình làm việc với tri thức và các đối tượng toán học. Để trả
lời được các câu hỏi này đòi hỏi ở HS khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát
hóa nhất định.
Ví dụ, Phiếu học tập hướng dẫn HS giải bài tập: Cho nửa đường tròn
đường kính AB = 2R. Lấy điểm C di động trên nửa đường tròn. Đường tròn tâm
(C; CA) cắt tia BC tại điểm M không thuộc đoạn BC. Tìm tập hợp điểm M?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Những HĐ HS cần thực hiện Kết quả làm việc của HS Mức độ câu hỏi
HĐ 1: Tìm hiểu nội dung
đề bài
Hãy mở tệp 1.1
[?] Hãy xác định bài toán?
Phân tích đầu bài.
[?] Hãy xác định yếu tố cố
định, yếu tố không cố định của
bài toán khi thay đổi vị trí điểm
C trên nửa đường tròn?
Hình 1.1
GT: C chạy trên nửa
đường tròn (O;
2
AB
). Đường
tròn (C;CA) cắt tia BC tại
điểm M không thuộc đoạn BC
KL: Tìm tập hợp M
+ Điểm A, B và nửa
đường tròn (O;
2
AB
) cố
định.
+ Điểm C, M, I và (C;CA)
không cố định.
Mức độ 1
Mức độ 1
HĐ 2. Tìm hướng giải
quyết bài tập
Thay đổi vị trí điểm C thay
trên nửa đường tròn (O;
2
AB
).
[?] Hãy dự đoán tập hợp điểm
M?
Mối liên hệ yếu tố không
cố định (điểm M) và yếu tố
cố định (điểm A)
M chạy trên cung tròn
ACM
vuông cân
Mức độ 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
[?] Hãy nhận dạng
ACM
?
[?] Hãy so sánh
AM
và
AC
?
[?] Hãy xác định phép đồng
dạng biến C thành M?
Kết luận.
[?] Hãy kết luận về tập hợp
điểm M?
AM
=
2
AC
M là ảnh của C sau hai
phép biến hình liên tiếp là
phép quay Q(A;450) và phép
vị tự V(A;
2
).
Tập hợp điểm M là nửa
đường tròn (O1) là ảnh của
cung BCA qua phép quay
Q(A;450) và phép vị tự
V(A;
2
), O1 là trung điểm
của cung AB.
Mức độ 2
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 2
HĐ 3: Trình bày lời giải.
[?] Hãy trình bày chi tiết lời giải ?
Vì
CAM vuông cân tại C nên CAM = 45
0
; AM =
2
AC.
Vậy M là ảnh của C qua hai phép biến hình liên tiếp là
phép quay Q(A;450) và phép vị tự V(A;
2
). Do C chạy trên
nửa đường tròn, A cố định nên tập hợp điểm M là nửa
đường tròn tâm O1 là ảnh của cung BCA qua phép đồng
dạng H với O1 là ảnh của O qua phép đồng dạng H.
Cho điểm C di chuyển và quan sát quỹ tích do máy tính
đưa ra.
Mức độ 2
Mức độ 1
HĐ 4: Nghiên cứu sâu lời giải.
[?] Thay đổi vị trí điểm C dần đến điểm B, hãy nhận xét tập
hợp M có đi qua điểm đối xứng của A qua O1?
Không. Vì khi B
C tia BC không tồn tại .
Mức độ 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
[?] Nhận xét gì về tập hợp điểm M khi C chạy trên đường
tròn (O;
2
AB
)?
Tập hợp điểm M là hai nửa đường tròn.
Hãy cho điểm C chạy để minh họa kết quả.
Mức độ 3
Mức độ 1
b. Sử dụng các phiếu học tập
Mục đích sử dụng phiếu học tập cũng rất phong phú. Ta có thể thiết kế
phiếu học tập để định hướng HS phát hiện ra kiến thức mới, để rèn luyện khả
năng tư duy, sáng tạo, để thực hiện thành thạo một kỹ năng cơ bản nào đó
thậm chí chỉ dùng để hỏi về nhận xét cá nhân mỗi HS trước một sự kiện, một
đối tượng nào đó xảy ra trong giờ học.
Trong giờ học phiếu học tập được phát cho từng cá nhân hoặc từng
nhóm. HĐ sử dụng phiếu học tập được thực hiện xen kẽ trong quá trình lên
lớp. GV căn cứ vào nhiệm vụ ghi trong phiếu học tập mà phân phối thời gian
hợp lý để đa số HS hoàn thành nhiệm vụ. Khi cần kiểm tra lại nhận thức của
HS một cách chi tiết thì GV có thể yêu cầu HS ghi tên vào phiếu học tâp và
nộp lại cho GV.
- Nếu sử dụng hợp lý phiếu học tập trong dạy học sẽ mang lại hiệu quả vì:
+ Việc xác định mục tiêu bài học rất rõ ràng, cụ thể. Với phiếu học tập
GV có thể định ngay ra từ đầu những kiến thức, kỹ năng mà HS phải đạt được
trong giờ học. Qua phiếu học tập GV có điều kiện đầu tư hơn cho việc xây
dựng ở HS phương pháp học tập và đặc biệt là phương pháp tự học.
+ Bằng các phiếu học tập, HĐ chủ đạo trong mỗi tiết học chuyển từ HĐ
của GV sang HĐ của HS. Qua HĐ giao tiếp của các thành viên trong một
nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ quy định trong phiếu học tập đã kích thích
các HĐ giao tiếp giữa HS với HS, giữa HS với GV và giữa các nhóm HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
+ Thông qua phiếu học tập, GV có thể tăng thêm liều lượng trong các
câu hỏi để yêu cầu HS tăng cường khả năng tư duy một cách tích cực sáng tạo.
Một vấn đề mang tính đặc trưng ở đây là HĐ của HS trong quá trình
thực hiện phiếu học tập có sử dụng sự hỗ trợ của ICT. Theo hướng dẫn ghi
trong phiếu, HS có thể mở các modul đã được GV thiết kế sẵn để nghiên cứu,
tìm tòi, khám phá. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, để nhấn mạnh những
yếu tố toán học ẩn chứa trong những thông tin ban đầu, GV cho HS tự mình
thiết kế nên các modul trong máy tính.
1.3.4. Nhận định
Việc khai thác có hiệu quả sự hỗ trợ của ICT sẽ tác động một cách tích
cực tới các HĐ dạy và học bởi các yếu tố sau:
- Tính linh động, mềm dẻo: Người học bị thu hút bởi những thông tin và
quá trình xử lý thông tin trên máy tính, từ đó truy tìm nguyên nhân vấn đề.
- Tính hệ thống: Người học có thể điều chỉnh nhận thức của mình trong
hệ thống kiến thức để nắm được vấn đề, điều hòa mâu thuẫn giữa bế tắc bối
rối trước vấn đề mới và tính tò mò ham muốn tìm hiểu khám phá.
- Tính kết hợp: Người học được làm việc trong nhóm nên khai thác
được những ưu điểm và động viên sự đóng góp tối đa của từng cá nhân.
- Tính mục đích: Người học cố gắng, tích cực tập trung cao độ vào các
HĐ tìm hiểu, khám phá, nhận thức cho được tri thức.
- Tính đàm thoại: Học là một HĐ xã hội, quá trình đối thoại giữa người
học với nhau sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc nắm bắt được kiến thức không chỉ
trong mà cả ngoài trường học.
- Tính ngữ cảnh: HĐ học được đặt ở vị trí có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong các HĐ của thế giới thực hoặc đóng vai HS môi trường cơ sở, do đó tạo ra
được một ngữ cảnh mang tính tích cực thúc đẩy việc học của HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Tính phản ảnh: Với sự hỗ trợ của các công cụ, người học kết nối lại
những gì họ được học và thu nhận những phản ánh trong các quá trình từ máy
tính để đi đến những quyết định đúng đắn.[5, tr.6-17]
1.4. Thực trạng việc dạy học giải bài tập hình học phẳng ở
trƣờng THPT
1.4.1. Các dạng bài tập hình học phẳng trong chương trình toán THPT
Dạng 1: Các bài toán về đường thẳng
- Phương trình đường thẳng
- Chuyển dạng phương trình đường thẳng
- Lập phương trình đường thẳng
- Vị trí tương đối của điểm và đường thẳng, của hai đường thẳng
- Điểm - Quỹ tích điểm
- Đường cong cố định tiếp xúc với họ đường thẳng
Dạng 2: Các bài toán về đường tròn
- Phương trình đường tròn
- Lập phương trình đường tròn
- Vị trí tương đối của điểm và đường tròn, đường thẳng và đường tròn,
hai đường tròn
- Tiếp tuyến của đường tròn, tiếp tuyến chung của hai đường tròn
- Điểm và quỹ tích điểm liên quan đến đường tròn
Dạng 3: Các bài toán về ba đường côníc.
- Lập phương trình chính tắc và các thuộc tính của một đường Côníc
- Lập phương trình một đường Côníc
- Vị trí tương đối của điểm, đường thẳng và một đường Côníc
- Điểm - Quỹ tích điểm liên quan đến một đường Côníc
- Tiếp tuyến của ba đường Côníc
- Khoảng cách từ một điểm, đường thẳng tới một Côníc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Dạng 4: Các bài toán về phép biến hình
- Phép dời hình: Phép đối xứng trục, Phép tịnh tiến, Phép quay
- Phép vị tự
- Phép đồng dạng
- Phép nghịch đảo
Dạng 5: Phép dựng hình bằng thước và compa
- Phương pháp quỹ tích
- Phương pháp biến hình
- Phương pháp đại số
- Các bài toán không giải được bằng thước và compa
Dạng 6: Hình học tổng hợp
- Chứng minh đẳng thức hình học
- Bất đẳng thức, cực trị trong hình học
- Các điểm thuộc đường tròn và các đường tròn đồng quy
- Chứng minh song song và vuông góc
- Chứng minh thẳng hàng và đồng quy
- Các bài toán tổng hợp: điều kiện cần và đủ phương pháp phản chứng,
chứng minh một đại lượng không đổi,...
1.4.2. Một số khó khăn của HS khi giải bài tập hình học phẳng
Để tìm hiểu khó khăn trong việc giải bài tập hình học phẳng ở trường
THPT vùng Quảng Ninh, chúng tôi đã tiến hành:
- Phát phiếu điều tra, tìm hiểu về khó khăn trong việc học giải bài tập ở 5
trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh: Trường THPT Cô Tô Quảng Ninh;
Trường THPT Ba Chẽ Quảng Ninh; Trường THPT Hải Đảo Quảng Ninh;
Trường THPT Bình Liêu Quảng Ninh; Trường THPT Đầm Hà Quảng Ninh.
- Trực tiếp trao đổi với đồng môn và HS tại các trường đã đến điều tra.
- Phân tích kết quả học tập của các em HS qua các bài kiểm tra hình
học phẳng theo định kỳ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
- Trao đổi, hỏi thăm ý kiến của các chuyên gia và các cựu GV bộ môn toán.
Kết quả thu được cho thấy, các khó khăn cụ thể của HS khi giải bài tập
hình học phẳng như sau:
a. Các bài toán về phương pháp tọa độ trong mặt phẳng:
- Đối với bài tập phương trình, lập phương trình, chuyển dạng phương
trình, vị trí tương đối, khoảng cách của các đối tượng hình học, tiếp tuyến
của đường tròn và đường cônic: Khó khăn chủ yếu là việc số lượng công
thức nhiều, HS có thể phác họa ra ngay phương hướng làm bài nhưng việc
áp dụng công thức hay bị nhầm lẫn dẫn đến kết quả sai lệch.
- Đối với bài tập về điểm - tập hợp điểm, quỹ tích điểm: Khó khăn chủ
yếu của HS là việc tìm mối liên hệ giữa các yếu tố cố định và yếu tố không
cố định, việc nhận định tập hợp điểm, quỹ tích điểm thuộc đường thẳng hay
cung tròn mà đường thì thuộc đường nào và cung tròn thì thuộc cung nào.
b. Các bài toán về phép biến hình, phép dời hình:
- Đối với các bài tập về việc xác định ảnh của điểm của hình qua phép
biến hình, phép đồng dạng. Xác định phép biến hình, phép đồng dạng biến
điểm, hình thành điểm hình: Khó khăn của HS là rất khó xác định ảnh và tạo
ảnh của các điểm, các hình.
- Đối với các bài tập về tìm tập hợp, quỹ tích của điểm của hình qua phép
biến hình: Khó khăn của HS là xác định mối liên hệ của yếu tố cố định với yếu
không cố định. Để xác định phép biến hình nào, phép đồng dạng nào biến điểm
liên quan đến yếu tố cố định thành điểm liên quan đến yếu tố không cố định.
c. Các bài toán về vectơ:
- Đối với các bài tập về chứng minh đẳng thức vectơ, phân tích một
vectơ theo nhiều vectơ: HS gặp khó khăn trong việc phân tích ngược tức là
cách tách một vectơ thành nhiều vectơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
- Đối với các bài tập về vectơ thường chứa đựng nhiều yếu tố trừu
tượng cao, khó khăn về tư duy hình học cho HS.
d. Các bài toán về chứng minh đẳng thức, bất đẳng thức, cực trị hình
học, chứng minh quan hệ song song, quan hệ vuông góc,...:
Khó khăn là có một khối lượng kiến thức lớn được học trong chương
trình trung học cơ sở.
Ngoài ra quá trình tìm hiểu còn cho thấy:
- Có không nhiều HS đam mê và yêu thích môn hình học vì đòi hỏi các
em phải có óc tư duy, trí tưởng tượng và khả năng suy luận logic cao.
- Nhiều HS đưa ra phương án học hình học là phải học thuộc tất cả lý
thuyết sau đó mới làm tới bài tập mà không nghĩ là học qua lý thuyết, làm bài tập
thật dễ (dễ đến bất ngờ) để củng cố lý thuyết, sau đó sẽ làm bài tập khó hơn.
- Khả năng vẽ hình và dựng hình của HS yếu mà rất nhiều dạng bài khi
làm phải yêu cầu vẽ đúng hình theo giả thiết đầu bài cho thì mới có cơ hội
làm đúng.
- Một yếu tố không kém phần quan trọng là người GV lên lớp đối với
những dạng bài hình học khó như tìm quỹ tích, xác định tập hợp điểm thì
đường bước rõ ràng nhưng dài dòng, khó phân tích, ít xuất hiện trong các kỳ thi
tốt nghiệp hoặc tuyển sinh. Dẫn đến GV do dạy theo xu thế ra đề thi nên có thể
chữa qua loa hoặc bỏ qua một số bước coi là hiển nhiên làm HS rất lúng túng
khi gặp các dạng toán đó.
- Một yếu tố gây nhiều khó khăn cho HS khi làm bài toán tìm quỹ tích,
xác định tập hợp điểm đó là việc tìm mối liên hệ giữa các yếu tố cố định và
yếu tố không cố định. Mà đối với dạng bài toán này thì việc phân tích ngược
thường gặp nhiều khó khăn. Còn phân tích xuôi thì chỉ thích hợp với GV vì
nó như con đường mòn mà người GV đã qua nhiều còn HS thì chưa qua.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Trước kết quả điều tra các nhà trường, tổ bộ môn toán nơi khảo sát đã
đưa ra một vài biện pháp để khắc phục những tồn tại trong dạy học giải bài
tập hình học phẳng như sau:
- Lên kế hoạch xây dựng một hệ thống các bài tập phù hợp trong chương
trình từ dễ đến khó để HS có thể đánh giá đúng thực lực của mình.
- Tổ bộ môn lên kế hoạch chi tiết việc ra các câu hỏi và bài tập: Bài tập
dễ thì đặt ra ngay trên lớp trong giờ lý thuyết nhằm củng cố kiến thức vừa học
và giảm tải số lượng bài tập trong giờ bài tập. Bài tập khó hơn một chút của
bài học trước thì có thể kiểm tra trên lớp vào mười lăm phút đầu giờ của tiết
học mới. Bài tập khó hơn thì có thể cho HS trình bày lời giải vào tiết luyện
tập hoặc các tiết tự chọn trong chương trình.
- Phát huy và quan tâm hơn đến việc ứng dụng ICT để hỗ trợ quá trình
giảng dạy được hiệu quả hơn.
1.4.5. Tìm hiểu phân tích thực trạng việc dạy học giải bài tập hình
học phẳng ở trường THPT với sự hỗ trợ của phần mềm
Để tìm hiểu thực trạng việc dạy và học giải bài tập hình học phẳng ở
trường THPT với sự hỗ trợ của phần mềm chúng tôi đã tiến hành:
- Phát phiếu điều tra, tìm hiểu về thực trạng việc dạy học giải bài tập
hình học phẳng với sự hỗ trợ của phần mềm ở 5 trường trường THPT trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh gồm: Trường THPT Cô Tô tỉnh Quảng Ninh; Trường
THPT Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh; Trường THPT Hải Đảo tỉnh Quảng Ninh;
Trường THPT Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh; Trường THPT Đầm Hà tỉnh
Quảng Ninh.
- Trực tiếp trao đổi với đồng môn và HS tại các trường đã đến điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
về việc dạy học giải bài tập hình học phẳng ở trường THPT với sự hỗ trợ của
phần mềm toán.
- Trao đổi, hỏi thăm ý kiến của các chuyên gia CNTT và các cựu bộ
môn toán về thực trạng việc dạy học giải bài tập hình học phẳng ở trường
THPT với sự hỗ trợ của phần mềm.
Kết quả thu đƣợc:
- Về trang thiết bị cơ sở vật chất:
Về trang thiết bị cơ sở vật chất cả 5 trường mà chúng tôi tìm hiểu đều
đã được trang bị từ 1 đến 3 phòng máy tính trung bình khoảng 20 đến 26 máy
tính trên phòng. Các máy tính đều được kết nối mạng Lan và nối mạng
Internet phục vụ dạy học. Mỗi trường có từ một đến hai phòng trang bị hệ
thống máy chiếu dùng chung cho cả trường. Nhưng đa phần các phòng máy
tính sắp xếp chưa hợp lý cho việc học toán. Không có phòng máy trang bị tốt
như phòng máy HI CLASS V…
Như vậy, về trang thiết bị phòng máy cơ bản đảm bảo. Vấn đề cần quan
tâm là việc ứng dụng ICT được GV và HS tiếp nhận như thế nào.
Để tìm hiểu sâu vào vấn đề đó, trước tiên chúng tôi tiến hành điều
tra thực trạng việc ứng dụng ICT vào dạy và học giải bài tập toán hình
học phẳng.
Qua tọa đàm, trao đổi cho thấy các cấp quản lý giáo dục đã đánh giá
việc ứng dụng ICT trong dạy học là quan trọng và cần thiết. Tất cả các trường
đều đưa ra chỉ tiêu về số tiết học ứng dụng ICT trong một tháng, một học kỳ
để tất cả các GV đều phải nỗ lực tiếp cận việc ứng dụng ICT trong dạy học.
Các trường đều đã tổ chức các đợt tập huấn về phần mềm dạy học cho GV.
Kết quả về khả năng ứng dụng ICT của GV các trường như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
STT
Mức độ
Nội dung
Tổng số
phiếu
điều tra
Tổng số phiếu trả lời
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Chƣa
bao giờ
1 Sử dụng ICT trong dạy học 25 phiếu 5 12 8
2 Sử dụng bài giảng điện tử 25 phiếu 3 16 6
3 Sử dụng phần mềm trong dạy học 25 phiếu 3 15 7
Bảng số1.1:Bảng điều tra về khả năng ứng dụng ICT trong dạy học của GV
toán ở một số trường THPT.
Qua bảng số liệu cho thấy phần nhiều GV toán ở các trường THPT đến
điều tra đều đã tiếp cận và sử dụng ICT trong dạy học. Số GV sử dụng bài
giảng điện tử nhiều. Tuy nhiên, các hình thức ứng dụng ICT trong dạy học
như sử dụng phần mềm trong dạy học còn ít. Chủ yếu vẫn dừng lại ở mức
trình diễn thay cho viết bảng.
Để làm rõ thông tin về nguyên nhân sử dụng phần mềm dạy học còn
chưa phổ biến chúng tôi điều tra về kỹ năng sử dụng phần mềm đối với các
GV, HS, kết quả như sau:
STT
Mức độ
Sử dụng phần mềm
Tổng số
phiếu
điều tra
Tổng số phiếu trả lời
SD
thành
thạo
chƣa
thành
thạo
Chƣa
bao giờ
SD
1 Sketchpad hoặc Cabri 2D 25 phiếu 5 15 5
2 Cabri 3D hoặc Geospacw 25 phiếu 3 6 16
3 Maple 25 phiếu 0 5 20
4 Graph 25 phiếu 3 7 15
5
Sử dụng ít nhất một loại phần
mềm toán.
25 phiếu 7 6 12
Bảng số 1.2: Bảng điều tra về kỹ năng sử dụng phần mềm dạy học của
GV toán ở một số trường THPT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
STT
Điều tra việc học tập có
sự hỗ trợ của ICT
Số phiếu
điều tra
Số phiếu trả lời
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Chưa bao
giờ
1
Sử dụng máy tính trong
học tập
964 phiếu
172 346 446
2 Áp dụng phần mềm 964 phiếu 37 150 777
3
Tìm tài liệu học tập trên
mạng
964 phiếu
73 59 832
Bảng số 1.3: Bảng điều tra về khả năng ứng dụng ICT của HS
trong việc tự học.
Nhận xét: Từ số liệu trên cho thấy kỹ năng sử dụng phần mềm dạy
học đối với các GV toán ở các trường THPT đã điều tra còn hạn chế. Nhiều
GV chưa sử dụng bất kỳ một phần mềm dạy học toán nào. Kết quả đó cho
thấy số GV sử dụng thành thạo một trong các phần mềm hỗ trợ dạy học môn
toán còn chưa nhiều. Số GV chưa biết sử dụng bất kỳ một phần mềm toán nào
còn chiếm con số đáng kể. Có thể nói việc ứng dụng ICT trong dạy học ở các
trường THPT mới chỉ dừng lại ở mức độ truyền đạt thông tin, chưa thực sự
phát huy được sự tương tác của HS với nội dung bài dạy. HS phổ thông có tư
duy phát triển, năng động, dễ dàng tiếp cận với cái mới, cái tiến bộ. Sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong đó CNTT đã ảnh hưởng lớn đến
tâm lý của HS. Qua thực tế thăm dò cho thấy đa số học đều có tâm lý sẵn sàng
đón nhận việc ứng dụng ICT trong học tập. Với các giờ học có ứng dụng ICT
HS tỏ ra hào hứng, thích thú.
Bảng số 1.3 trên sơ bộ cho thấy HS đã tiếp cận với ICT. Tuy nhiên còn
nhiều HS chưa coi ICT là phương tiện học tập hữu ích. Nếu định hướng tốt
cho các em thì việc tự học của các em có sử dụng ICT sẽ có nhiều triển vọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Như vậy, mặc dù số GV phổ thông khai thác và sử dụng một loại phần
mềm toán còn ít nhưng hầu hết GV ở phổ thông đã được tiếp cận với ICT.
Điều đó cũng cho thấy việc đổi mới PPDH theo hướng ứng dụng ICT đã làm
thay đổi nhanh chóng phong cách làm việc của GV ở các trường THPT đã
điều tra.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã trình bày về định hướng đổi mới PPDH toán ở trường
THPT. Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học giải bài tập như
vai trò của việc giải bài tập trong quá trình dạy học, các yêu cầu với lời giải
của bài tập. Ứng dụng ICT và những tác động của nó trong đổi mới PPDH.
Đồng thời đưa ra thực trạng việc dạy học giải bài tập hình học phẳng có sự hỗ
trợ của phần mềm toán ở một số trường THPT.
Chương 1 cũng đã trình bày tổng quan về tổ chức dạy học toán trong
môi trường CNTT và quy trình dạy học toán với sự hỗ trợ của ICT để làm cơ
sở nghiên cứu việc thiết kế, xây dựng mô hình bài giảng giúp HS giải bài tập
hình học phẳng với sự hỗ trợ của phần mềm Vi thế giới nhằm đổi mới PPDH
và nâng cao chất lượng dạy học môn toán ở trường THPT.
Từ đây cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu việc thiết kế bài giảng giúp
HS giải bài tập hình học phẳng THPT với sự hỗ trợ của phần mềm Vi thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
CHƢƠNG II: THIẾT KẾ CÁC PHƢƠNG ÁN DẠY HỌC BÀI TẬP HÌNH
HỌC PHẲNG VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM VI THẾ GIỚI
2.1. Bài giảng điện tử - Giáo án điện tử
Bài giảng điện tử là tập hợp các học liệu điện tử được tổ chức theo
một kết cấu sư phạm để có thể cung cấp kiến thức và kỹ năng cho HS một
cách hiệu quả thông qua sự trợ giúp của các phần mềm quản lý học tập. Bài
giảng điện tử bắt buộc phải có các học liệu điện tử đa phương tiện đạt tối
thiểu từ 20% đến 30% thời lượng môn học tính theo số tiết. Bài giảng điện tử
tương ứng với một học phần hoặc một môn học.
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ
kế hoạch HĐ dạy học được chương trình hóa do GV điều khiển thông qua
môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra. Bài giảng điện tử không phải
đơn thuần là các kiến thức mà HS ghi vào vở mà đó là toàn bộ HĐ dạy và
học, tất cả các tình huống sẽ xảy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến
thức của HS. Bài giảng điện tử càng không phải là một công cụ để thay thế
“bảng đen và phấn trắng” mà phải đóng vai HS định hướng trong tất cả các
HĐ trên lớp. Các đơn vị của bài học phải được multimedia một cách chi tiết,
cụ thể. Multimedia được hiểu là sự lắp ráp có tổ chức các phương tiện truyền
thông khác nhau để chuyển tiếp các thông tin có hiệu quả và hấp dẫn,…. Dạy
học “đa phương tiện” đã phá vỡ bước đầu tính chất “đường thẳng, tuyến tính”
của các kiến thức trình bày theo tuần tự của các trang sách in, giáo trình, mở
ra khả năng đa dạng hoá các kênh thông tin được truyền dưới dạng: văn bản
(text), đồ hoạ (graphics), hình ảnh động (animation), hình ảnh tĩnh (image),
âm thanh (audio), tư liệu và phim video (video clip). Lúc đó, chỉ bằng cú nhấp
chuột cho phép ta đến ngay bất cứ tư liệu văn bản, hình ảnh, âm thanh nào,
thành tựu kỹ thuật vĩ đại này được coi là cơ sở quan trọng nhất của việc ứng
dụng CNTT vào dạy học. Máy vi tính và các thiết bị ngoại vi là phương tiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
thực hiện các ứng dụng đó.
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch HĐ của GV
trên giờ lên lớp, toàn bộ HĐ dạy học đó đã được multimedia hoá một cách chi
tiết, có cấu trúc một cách chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc của bài
học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của HĐ thiết kế bài dạy được thể hiện
bằng vật chất trước khi bài dạy học được tiến hành. Giáo án điện tử chính là
bản thiết kế của bài giảng điện tử, chính vì vậy xây dựng giáo án điện tử hay
thiết kế bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau cho một HĐ cụ thể để có
được bài giảng điện tử.
Nếu chuẩn bị tốt giáo án điện tử thì bài giảng điện tử sẽ thành công.
Qua bài giảng điện tử sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất để khắc phục những tồn
tại của giáo án điện tử.
Giáo án điện tử mang đến cho HS một phương tiện học tập rất lý thú,
sinh động, giúp giải quyết khâu chính trong học tập là hiểu bài, tăng cường
củng cố, khắc sâu kiến thức bằng nhiều thủ thuật ấn tượng, đặc biệt là rèn khả
năng tư duy sáng tạo, rèn luyện khả năng phát huy tính tích cực chủ động,….
Dạy học bằng giáo án điện tử là cách hiệu quả để thực hiện đổi mới giáo dục.
Tuy nhiên, giáo án điện tử chỉ là công cụ - một công cụ tốt, còn việc sử dụng
sao cho có hiệu quả là hoàn toàn phụ thuộc vào người GV đứng lớp. Phải
thiết kế giáo án điện tử sao cho phù hợp với đối tượng giảng dạy, thực hiện
đúng phương châm giáo dục, gắn giáo án điện tử với các PTDH khác một
cách hợp lý (cần tránh xu hướng loại bỏ đồ dùng dạy học trực quan, thực
nghiệm thực tế khi dùng giáo án điện tử). Dùng giáo án điện tử như “cây đũa
thần” phục vụ đắc lực cho các PPDH khác.
2.2. Các kịch bản sử dụng, khai thác CNTT
Hiện nay, bài giảng điện tử đang có khuynh hướng sử dụng ngày càng
nhiều các phương tiện CNTT, làm tăng sức hấp dẫn và hiệu quả. Trước đây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
để minh hoạ cho nội dung một bài giảng, GV chỉ có thể sử dụng lời nói giàu
hình tượng, gợi cảm kèm theo những cử chỉ điệu bộ diễn tả nội tâm hoặc có
thêm bộ tranh giáo khoa hỗ trợ. Ngày nay, có cả một loạt phương tiện để GV
lựa chọn sử dụng như: máy chiếu, băng ghi âm, đĩa CD, phần mềm máy
tính,.... Tiến tới mọi GV phải có khả năng soạn bài trên máy tính được nối
mạng, biết sử dụng đầu máy đa năng để thực hiện bài giảng của mình một
cách sinh động hiệu quả, phát huy cao nhất tính tích cực học tập của HS. Để
phát huy khả năng tự học của HS người GV cần thiết kế bài giảng với nội
dung tổng kết, hướng dẫn HS giải bài tập một cách có hiệu quả như:
- Khai thác yếu tố tích cực trong các PPDH truyền thống:
+ Trình bày kiểu nêu vấn đề
+ Thuyết trình kiểu thuật truyện
+ Thuyết trình kiểu mô tả phân tích
+ Thuyết trình kiểu nêu vấn đề có tính giả thuyết
+ Thuyết trình kiểu so sánh, tổng hợp
- Thiết kế các giáo án điện tử để HS trò chuyện, tương tác với phần
mềm trong quá trình tìm tòi thiết kế giải quyết vấn đề nhằm giúp người học
có thể học tập trong HĐ và học tập bằng cách thích nghi thông qua các kịch
bản dạy học.
+ Kịch bản 1: Lật trang
GV kiểm soát nội dung HS tuần tự thực hiện, GV là người đánh giá kết
quả. GV là người chủ động đưa ra câu hỏi hoặc truyền tải kiến thức qua máy
tính, kết hợp dạy học đàm thoại, phát hiện giải quyết vấn đề tạo hiệu quả.
+ Kịch bản 2: Linh hoạt (tuyến tính hoặc không tuyến tính)
GV xác định giao nhiệm vụ cho HS, HS chủ động thực hiện dưới sự cố
vấn của GV. GV hướng dẫn HS cách tìm và xử lý thông tin. Kịch bản dạy học
thiết kế theo kiểu phân nhánh. Tương tác giữa người học và máy tính được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
thiết kế chủ yếu với siêu liên kết Hyperlink. Bài giảng được thiết kế dưới hình
thức một trang web. Nội dung được thiết kế theo hình cây người GV Graph
hoá nội dung bài học có rẽ nhánh. Cả GV và HS cùng sử dụng máy tính, HS
phải thành thạo máy tính. Trong quá trình giải quyết vấn đề chính HS đưa ra
câu hỏi rồi cùng nhau trao đổi.
+ Kịch bản 3: Khám phá dưới sự hướng dẫn
GV giao nhiệm vụ cho HS tự khám phá tri thức người GV chỉ tư vấn
phương pháp cách thức thực hiện và khai thác nguồn tài nguyên mở. Đòi hỏi
người GV phải đầu tư nhiều thời gian cho kịch bản dạy học và người học có điều
kiện truy cập mạng. GV tạo ra tương tác ẩn chứa dưới vấn đề giao cho HS.
+ Kịch bản 4: Các sản phẩm từ Mutlimedia
Sản phẩm có vai trò cung cấp thông tin một cách có dụng ý sư phạm và
người học tự rút ra kết luận của bài học trong thông tin đó.
Theo định hướng đổi mới PPDH việc tạo ra các tương tác trong một giờ
dạy nó là khởi nguồn, là môi trường tạo ra điều kiện tổ chức dạy học.
2.3. Quy trình xây dựng một bài giảng điện tử có sử dụng phần
mềm dạy học
Hiện nay, việc ứng dụng ICT vào đổi mới quá trình dạy học đang phát
triển mạnh mẽ và đã đạt được những hiệu quả giáo dục rất to lớn. Một trong
những yếu tố thành công là xuất hiện những phần mềm dạy học có chất lượng
cao. Tuy nhiên, hiện nay việc phát triển những phần mềm này còn có nhiều
khó khăn và chưa đạt được hiệu quả cao. Quy trình xây dựng phần mềm dạy
học từ nội dung giáo trình đến bản thiết kế và cài đặt được tách biệt thành hai
giai đoạn, giai đoạn đầu được thực hiện bởi những GV có kinh nghiệm sư
phạm, sản phẩm của giai đoạn này là các bản thiết kế của phần mềm. Giai
đoạn tiếp theo chuyên gia CNTT chuyển bản thiết kế thành chương trình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
- Chương trình hoá quá trình dạy học
Quá trình dạy học là những HĐ giao tiếp giữa GV và HS. Trong các
HĐ giao tiếp đó GV có HĐ dạy, HS có HĐ học. Mục tiêu của quá trình này là
một lượng kiến thức xác định được chuyển từ người
GV sang HS.
Các yếu tố chủ yếu có tác động vào quá trình dạy học bao gồm:
Nội dung, mục đích, môi trường dạy học, đối tượng HS, PTDH và
PPDH. Trong những yếu tố này thì 5 yếu tố đầu tiên là những yếu tố khách
quan và có vai trò quyết định đến sự hình thành của PPDH.
ND: Nội dung
MĐ: Mục đích
MT: Môi trường
HS: Đối tượng học
PT: Phương tiện
PP: Phương pháp
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các yếu tố tác động vào quá trình dạy học
Modul dạy học bao gồm một lượng kiến thức, các thao tác của GV để
truyền thụ, các HĐ học của HS và HĐ đánh giá xác định kết quả lĩnh hội tri
thức của HS.
Ta ký hiệu M cho quá trình dạy học một lượng kiến thức N. Lượng
kiến thức N được chia nhỏ thành các lượng kiến thức N1, N2,…, Nk.
Ký hiệu Mi là modul dạy học lượng kiến thức thứ Ni.
Ni: Nội dung kiến thức cần truyền đạt và mục đích, kỹ năng cần đạt
được qua modul này.
Ti: Tập các thao tác của GV bao gồm nêu vấn đề, diễn giảng, trình diễn
kiến thức (dạng text, tranh ảnh, movie, mô phỏng, hoạt hình,…) để truyền đạt Ni.
PP
ND MĐ
PT MT
HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Hi: Tập các HĐ của HS (quan sát, ghi nhớ, tương tác với các nhiệm vụ
của GV giao,…) tương ứng với các thao tác của GV để chủ động
tiếp nhận kiến thức Ni.
Qi: Câu hỏi đánh giá sự lĩnh hội của HS:
Mi = Ni + Ti + Hi + Qi
Có thể minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ các thành phần của modul dạy học
Lược đồ dạy học là quy định tiến trình thực hiện các modul dạy học để
thực hiện M, thông thường tiến trình này là tuyến tính, tiến trình có thể rẽ
nhánh nếu chúng ta xem xét đến đối tượng HS.
M = M1 −−> M2 −−> …−−> Mi −−> Mi+1 −−> Mk
hoặc
M = M1 −−> …−−> Mi −−> Mi+1 −−> …−−> Mt −−>… −−> Mk
Kịch bản (hay là giáo án chương
trình hoá) là sự mô tả các modul
dạy học và xác định tiến trình
thực hiện các modul đó. Kịch
bản thể hiện tất cả chiến lược sư
phạm của người GV.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức dạy học theo
chương trình
Modul dạy học
Tập các thao
tác của GV
Tập các thao
tác của HS
Đánh giá lĩnh hội Kiến thức
Bài học
GV
Tài liệu + chương trình hoá
Kịch bản
HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Học liệu điện tử là các tài liệu học tập được số hoá theo một cấu trúc,
định dạng và kịch bản nhất định được lưu trữ trên máy tính nhằm phục vụ
việc dạy và học qua máy tính. Dạng thức số hoá có thể là văn bản, slide, bảng
dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video số, các ứng dụng tương tác,…, và hỗn hợp
của các dạng thức nói trên.
Học liệu điện tử bao gồm học liệu tĩnh và học liệu đa phương tiện.
Học liệu tĩnh là các file text, slide, bảng dữ liệu.
Học liệu đa phương tiện có thể gồm những loại sau đây:
+ Các file âm thanh để minh họa hay diễn giảng kiến thức.
+ Các file flash hoặc tương tự được tạo ra từ các phần mềm đồ họa
dùng để mô phỏng kiến thức.
+ Các file video clip được lưu trữ trong các định dạng mpeg, avi hay
các định dạng có hiệu ứng tương tự.
+ Các file trình diễn tổ hợp các thành phần trên theo một cấu trúc nào đó.
+ Các học liệu điện tử tương tác được hiểu theo nghĩa người sử dụng có
thể tác động trực tiếp để thay đổi kịch bản trình diễn ngay trong quá trình
trình diễn. Về kiểu tương tác có hai mức độ: tương tác thông qua chọn kịch
bản trình diễn (thực đơn hay liên kết) để khởi động một kịch bản trình diễn
tiếp theo sẵn có. Tương tác qua các dữ liệu được nhập trực tiếp trong quá
trình trình diễn, kịch bản trình diễn tiếp theo tuỳ thuộc vào giá trị dữ liệu đó
(ví dụ một câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm, trả lời đúng hoặc sai sẽ rẽ nhánh theo
một trong hai kịch bản tiếp theo). Với loại tương tác thứ hai này chúng ta phải
có một chương trình tạo kịch bản tự động tuỳ theo dữ liệu.
- Bản thiết kế bài giảng điện tử dạy học
Quy trình được đề xuất có sự tách biệt hai giai đoạn độc lập nhau. Thực
hiện giai đoạn thứ nhất là các GV có kinh nghiệm giảng dạy, những người có
nghiệp vụ sư phạm, phần mềm sẽ HĐ theo chiến lược sư phạm được thiết kế
bởi những GV có kinh nghiệm dạy học, sau đó là sự sáng tạo về mặt sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố về mặt kỹ thuật. Giả sử, phần mềm được
một chuyên gia CNTT xây dựng từ thiết kế đến cài đặt thì thường chất lượng
sư phạm được tích hợp trong phần mềm rất kém. Còn nếu phần mềm dạy học
được một GV xây dựng thì yếu tố công nghệ để chuyển tải chiến lược sư phạm
rất yếu từ đó hạn chế sự sáng tạo sư phạm. Việc tồn tại cả chuyên gia CNTT và
GV có kinh nghiệm trong một cá nhân là rất ít. Một khung thiết kế được đề
xuất như sau:
Bước 1. Đánh giá các yếu tố tác động
- Xác định nội dung, mục đích bài học mà phần mềm thực hiện.
- Xác định môi trường tổ chức dạy học sử dụng phần mềm dạy học.
- Xác định tập hợp các đối tượng sử dụng, phân tích tâm lý nhận thức
của từng loại đối tượng. Từ đó rút ra các chiến lược sư phạm thích hợp.
Bước 2. Đơn vị hoá tri thức và xác định lược đồ thực hiện.
Đây là quá trình chia nhỏ nội dung kiến thức cần giảng dạy thành những
lượng kiến thức nhỏ phù hợp với HĐ của modul giảng dạy. Giả sử, khối
lượng của nội dung kiến thức là N thì quá trình phân tích N thành các khối
lượng nhỏ N1, N2,…, Nk. Sự phân nhỏ này phải đảm bảo không mất kiến thức
và sự giao nhau kiến thức giữa các cặp Ni, Nj là tối thiểu:
1
k
i
i
N N
và
mini jU U
Xác định thứ tự thực hiện giảng dạy các lượng kiến thức này, thông
thường sự thực hiện là tuyến tính và lặp, nhưng nếu ta xét đến cả các yếu tố
tác động thì có thể phân nhánh theo đối tượng học hoặc môi trường thực hiện.
Nếu phân nhỏ kiến thức theo PPDH chương trình hoá thì mỗi lượng kiến thức
nhỏ sẽ được xác định bởi một câu hỏi chính và một vài câu hỏi gợi mở. Kết
quả của bước này là ta có tập {Ni, Qi} i = 1,2,…,k. Và với mỗi cặp {Ni, Qi} chúng
ta xây dựng các cặp Ti và Hi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Để xây dựng tập Ti, chúng ta có những chuyển đổi tương đương giữa
thao tác của GV và các thao tác trên máy tính:
Nêu vấn đề Các câu hỏi trắc nghiệm có phản hồi trực tiếp qua
tương tác.
Diễn giảng Kích hoạt file âm thanh ghi lời diễn giảng.
Viết bảng Show text trên màn hình.
Trình diễn khác Kích hoạt các học liệu đa phương tiện tương ứng.
Kết quả của khâu này là ta có một kịch bản, chính là tập {Mi}i = 1,2,…,k.
Bước 3. Mô tả modul
Phần này bao gồm: tóm tắt ý đồ sư phạm, mô tả giao diện và tương tác.
a. Phần tóm tắt ý đồ sư phạm
- Nội dung kiến thức cần truyền đạt qua một modul: mục đích, mục tiêu
cần đạt được về kiến thức, kỹ năng, điều kiện tiên quyết,…
- Tập các thao tác của GV: diễn giảng, trình diễn kiến thức (dạng text,
tranh ảnh, movie, mô phỏng, hoạt hình,…).
- Tập các HĐ của HS (quan sát, ghi nhớ, tương tác với các nhiệm vụ
của GV).
- Đánh giá lĩnh hội của HS: Hệ thống bài tập, câu hỏi trắc nghiệm.
b. Phần mô tả chi tiết giao diện và tương tác
Cần mô tả một cách chi tiết cách thức thể hiện các HĐ của GV và HS
trên giao diện.
Bước 4. Cài đặt hệ thống
Phần này cho chuyên gia về CNTT đảm nhiệm. Việc xây dựng bài
giảng điện tử thông thường sử dụng một phần mềm công cụ, phần mềm này
cho phép tổ hợp các học liệu điện tử theo một cấu trúc nào đó, tuỳ thuộc vào
chiến lược sư phạm được quy định trong kịch bản. Hiện nay, có những công
cụ khá tốt như Lectora, eXe, Violet,…thể hiện được khá nhiều HĐ tương tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
trong giảng dạy. Quá trình cài đặt phải luôn có sự trao đổi giữa người thiết kế
và cài đặt nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Bước 5. Thử nghiệm và hoàn chỉnh sản phẩm
Khi đưa sản phẩm vào sử dụng, tức là đưa vào giảng dạy thực sự trên
lớp, không được phép để xảy ra những sai sót về chuyên môn, về kỹ thuật, nhất
là đối với các bài giảng tương tác. Nếu như các tương tác không thực hiện
được, nếu như các thành phần phương tiện không làm việc, thì sẽ rất dễ gây bối
rối cho GV và HS, làm mất sự tin tưởng của HS vào chương trình và GV, giờ
học dễ trở về dạy học thuyết trình, minh họa. Vì thế thử nghiệm sản phẩm là
bước cần thiết, bắt buộc phải làm trước khi đưa sản phẩm vào sử dụng.
Những nội dung sau cần chú ý khi thử nghiệm:
- HĐ của các thí nghiệm ảo, mô phỏng, hoạt hình, sự hiển thị của các
video.
- HĐ của các tương tác với máy tính.
- Khả năng điều hướng.
- Sự phục hồi và làm tươi màn hình mỗi khi có chuyển cảnh.
- Sự thích hợp của các phản hồi.
- Những hệ quả gây ra do sự nhầm lẫn của người điều khiển khi tương
tác với máy tính (bấm nhầm nút, tác động nhầm đối tượng, đưa vào một dữ liệu
không hợp lý) để rút kinh nghiệm và bổ sung các bẫy lỗi vào kịch bản kỹ thuật.
- Sự mạch lạc về ý tưởng sư phạm.
- Những vấn đề về font chữ, cỡ chữ, mầu sắc, âm thanh,...
- Khả năng quan sát, cảm nhận âm thanh ở các vị trí khác nhau trong lớp.
Các lỗi xuất hiện trong quá trình thử nghiệm phải được khắc phục ngay
lập tức. Khi không đủ khả năng lập trình để khắc phục, cần thay đổi mức yêu
cầu của kịch bản sư phạm để giải quyết.
Bước 6: Ứng dụng và đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Sau khi đã khắc phục hết các lỗi được phát hiện trong khi thử nghiệm
sản phẩm có thể đem ứng dụng trong dạy học trên lớp. Khi đem sản phẩm
ứng dụng trong giảng dạy trên lớp, cần một số điểm sau:
- GV cần đến lớp sớm để chuẩn bị máy móc, phương tiện, cài đặt hệ
thống, kiểm tra hệ thống.
- Sau khi tiến hành bài giảng, cần lưu giữ lại tất cả các thông tin kết quả
HĐ của HS ra file riêng để sau này tổng hợp lại thành cơ sở dữ liệu cho
nghiên cứu và cải tiến sư phạm, cải tiến PPGD.
2.4. Phần mềm Vi thế giới
+ Vai trò của ICT trong quá trình dạy học được xác định thông qua yếu
tố phương tiện. Hệ thống máy tính và chương trình máy tính được sử dụng làm
phương tiện để chuyển tải tri thức. Phần mềm dạy học theo nghĩa rộng là bao
gồm tất cả các chương trình máy tính được sử dụng trong quá trình dạy học
nhằm trợ giúp chuyển tải tri thức dạy học. Phần mềm dạy học có thể phân
thành nhiều lớp khác nhau, có loại phần mềm trợ giúp được GV trong các HĐ
dạy học, có loại làm cho máy tính có thể thay thế hoàn toàn GV trong một công
đoạn nào đó của quá trình dạy học. Sự phân lớp phần mềm dạy học cũng có thể
được đề cập theo mô hình HĐ. Có loại phần mềm mô phỏng HĐ dạy học của
GV được chương trình hoá, có loại mô phỏng thế giới HĐ của tri thức (ta còn
gọi là phần mềm Vi thế giới).
+ Vai trò của phần mềm Vi thế giới trong việc nâng cao chất lượng
học toán
Phần mềm Vi thế giới có thể giúp HS học toán. Ví dụ, với MTĐT HS có
thể xem xét nhiều ví dụ hay là những dạng biểu diễn bên cạnh việc là thao tác
trên giấy bút, vì thế các em có thể đặt ra và khám phá ra các giả thuyết một
cách dễ dàng hơn. Khả năng đồ họa của những mô hình toán tích cực cho phép
HS dễ dàng tiếp cận các mô hình có tính trực quan tốt. Khả năng tính toán của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
phần mềm Vi thế giới cho phép mở rộng phạm vi các bài toán cho HS và cũng
cho phép các em tiến hành các phép tính quen thuộc nhanh và chính xác, như
thế các em có nhiều thời gian hơn để hình thành khái niệm mới và mô hình hóa
toán học.
Phần mềm Vi thế giới có thể nuôi dưỡng và thúc đẩy HS tham gia và
làm chủ các ý tưởng toán học trừu tượng, làm phong phú phạm vi và chất
lượng khảo sát toán bằng cách cung cấp một phương tiện để nhìn thấy được
các ý tưởng toán học từ nhiều khía cạnh khác nhau. Việc học của HS được trợ
giúp bởi những phản ánh mà mô hình động có thể cung cấp: Chẳng hạn một
điểm trong môi trường hình học động, khi đó hình dáng của hình trên màn
hình thay đổi; thay đổi công thức trong bảng tính thấy ngay các yếu tố phụ
thuộc thay đổi theo. Phần mềm Vi thế giới cũng cung cấp một tiêu điểm tập
trung khi các HS thảo luận với nhau và với GV về các đối tượng toán học trên
màn hình và ảnh hưởng của những phép biến đổi mà phần mềm Vi thế giới
cho phép.
+ Phần mềm Vi thế giới có thể hỗ trợ việc dạy toán một cách hiệu quả.
Việc sử dụng có hiệu quả phần mềm Vi thế giới trong lớp học phụ thuộc vào
GV. Phần mềm Vi thế giới có thể tạo cho GV cơ hội để điều chỉnh việc dạy
hợp lý với nhu cầu đặc biệt của HS. Những HS hay xao lãng với việc học
toán có thể tập trung hơn với những vấn đề toán trên máy tính, đối với những
HS hay gặp khó khăn trong học toán, các em có thể thu được kết quả từ
những sai lầm mà các em gây nên trong môi trường máy tính. Những HS hay
gặp phải rắc rối với những quy tắc toán học cơ bản có thể phát triển và trình
bày những hiểu biết của mình về toán học một cách khác, mà những điều đó
giúp các em hiểu được những quy tắc. Những khả năng thu hút HS bằng
những thách thức có tính cụ thể hóa trong toán học tăng nên một cách đáng kể
khi sử dụng phần mềm Vi thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
GV nên sử dụng phần mềm Vi thế giới để nâng cao những cơ hội học tập
cho HS. GV chọn và sáng tạo các nhiệm vụ nhằm tận dụng được các thế mạnh
của phần mềm Vi thế giới như vẽ hình, vẽ đồ thị, tính toán. GV có thể dùng các
mô phỏng để cho HS thực hành với những tình huống có vấn đề mà khó có thể
thực hiện được nếu không có phần mềm Vi thế giới. Tuy nhiên, phần mềm Vi
thế giới không phải là phương thuốc bách bệnh. Cũng giống như mọi PPDH
khác, nó có thể được sử dụng tốt hay tồi.
+ Phần mềm Vi thế giới không bao giờ thay thế được vị trí của người
GV: Khi HS đang sử dụng các phương tiện với mô hình toán tích cực, các em
thường dành thời gian làm việc theo những cách mà mới thoạt nhìn là độc lập
với GV, nhưng ấn tượng đó là không đúng. GV đóng vai trò quan trọng trong
lớp học khi áp dụng phần mềm Vi thế giới, đưa ra những quyết định tác động
đến việc học của HS theo những cách mang lại hiệu quả học tập tốt nhất. Khởi
đầu, GV phải quyết định, liệu có dùng, khi nào dùng và dùng mô hình như thế
nào? Khi HS sử dụng, GV có một cơ hội để quan sát HS và chú trọng vào tư
duy của các em. Khi các em làm việc với mô hình toán các em có thể bộc lộ
những phương pháp tư duy toán mà thường là khó có thể quan sát được. Như
vậy, những trợ giúp của công nghệ trong đánh giá, cho phép GV xem xét
những quá trình tư duy toán được sử dụng bởi HS trong khi thao tác trên máy
tính. Những thông tin phản hồi như vậy cho phép GV đưa ra các quyết định
giáo dục tiếp theo một cách phù hợp.
+ Phần mềm Vi thế giới - Chiếc cầu nối giữa dạy và học:
Mối quan hệ giữa CNTT với dạy - học đã và đang được nhiều nhà toán
học quan tâm nghiên cứu. Ngay cả với những GV có kinh nghiệm dạy học lâu
năm, họ cũng phải cảnh giác rằng phải mất nhiều hơn một lần giải thích một
cách rõ ràng để HS nắm bắt và hiểu được khái niệm toán học nào đó. Để cho
HS nắm bắt và đưa ra được mối quan hệ giữa các khái niệm, không chỉ đơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
giản là bằng cách GV nói cho các em quan hệ đó. Con đường hình thành khái
niệm của HS ở giai đoạn đầu thường khác với con đường GV dự định hoặc
không theo thứ tự được biết của toán học. Giải quyết vấn đề, những công việc
thực tế phù hợp, thảo luận, khảo sát là những khía cạnh cần thiết của môi
trường học toán ở mọi cấp học.
CNTT trong dạy và học toán có thể được xem như là sự hỗ trợ một đặc
tính tương tác của HS và GV bởi các đồ dùng dạy học phù hợp. Những PTDH
thông tin điện tử đem lại những khả năng có tính động cơ, kích thích sự thích
thú để lôi cuốn HS vào việc học và hiểu toán.
Nếu việc dạy toán được xem như là một quá trình truyền thụ, thì CNTT
được sử dụng để trình bày, giải thích và làm sáng tỏ các ý tưởng toán học, GV
tìm kiếm cách để thuyết phục HS.
Nếu việc dạy toán được xem như quá trình kiến tạo, thì CNTT được sử
dụng gắn liền với người học, nó khuyến khích tính độc lập suy nghĩ và tinh
thần dám đặt câu hỏi và phản ánh của HS. Như vậy những điều đó đang thay
đổi môi trường sư phạm, nó cho phép GV sử dụng CNTT một cách phù hợp
và có ý thức trong dạy học toán nhằm giúp các em tự kiến tạo tri thức.
+ Nhiệm vụ học tập khi có sự hỗ trợ của phần mềm Vi thế giới:
Một trong những mục đích nghiên cứu của giáo dục toán là khảo sát
mối quan hệ giữa dạy và học toán. Người ta thường quan sát và rút ra kết luận
đôi khi HS không học được những gì mà GV mong đợi các em phải đạt được.
Các em có thể học được một điều gì khác mà nó không nằm trong nội dung
cần dạy và đôi khi lại học được một điều gì đó không đúng. Theo những quan
điểm của lý thuyết kiến tạo được nhiều nhà giáo dục toán chia sẻ một cách
rộng rãi, thì kiến thức được xây dựng một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức
khi đang tương tác với những môi trường học tập toán. Khái niệm về môi
trường học tập toán nên được hiểu theo một nghĩa rộng, môi trường là một
trạng thái mang tính vật chất và cũng là một trạng thái mang tính trí tuệ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Các bài toán là một phần của những môi trường như vậy, chúng có thể
đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành các kiến thức toán bởi
người học. Trong môi trường này người học tạo ra được cơ hội dùng các ý
tưởng của chính mình để kiểm chứng tính hiệu quả và tính giá trị khi tìm lời
giải. Khi sự tương tác giữa người học với “hoàn cảnh” cho phép người học
thể hiện một số hành động đã có sẵn để giải quyết vấn đề và đưa ra những
phản ánh về những hành động của mình. Thuật ngữ hoàn cảnh ở đây được
hiểu là một hệ thống mà HS giao tiếp trực tiếp với nó.
+ Những hình hình học phía sau máy tính:
Máy tính đã và đang được sử dụng để thiết kế các chương trình cho
phép có vô số hình vẽ gắn liền với một hình hình học đã cho, chúng ta có thể
thao tác trên các hình vẽ đó. Người ta có thể làm điều đó bằng nhiều phương
tiện như ngôn ngữ lập trình hay lặp lại các chương trình có sẵn. Sự tiến bộ của
các phương tiện công nghệ đã cho phép thao tác trực tiếp và hình vẽ trên màn
hình có thể thay đổi bằng cách kích chuột vào các hình vẽ trong khi các tính
chất hình học được sử dụng để dựng hình vẽ được bảo toàn. Một tính chất
chung của các phần mềm động là cách sử dụng của chúng để mô tả tường
minh các hình: một hình vẽ được tạo ra trên màn hình là kết quả của một quá
trình thể hiện bởi người học, các em đã làm tường minh định nghĩa của đối
tượng. Những phần mềm động như vậy khác với chương trình vẽ hình mà quá
trình của nó chỉ liên quan đến những gì xuất hiện trên màn hình mà không có
mối liên hệ giữa các phần tử.
2.5. Tƣơng tác với phần mềm Vi thế giới
* Hình học trong môi trường phần mềm Vi thế giới:
- Chúng ta biết rằng, cách dạy hình học truyền thống thường chú trọng
vào vai trò của những kiến thức lý thuyết mà đôi khi không khai thác hết mối
liên hệ giữa vẽ hình và lí thuyết hình học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
- Vai trò của các hình vẽ trong dạy hình học truyền thống chỉ được nhìn
nhận như là một minh họa cho các khái niệm hình học. HS không được dạy
cách làm thế nào để lí giải một hình vẽ theo những thuật ngữ hình học, làm
thế nào để phân biệt những tính chất không gian là thích đáng, mà chúng lại
gắn liền với hình vẽ. Đó là lí do tại sao lại sinh ra một số hiểu nhầm giữa GV
và HS. Khi giao cho HS một bài toán dựng hình, người GV thường tin rằng
nhiệm vụ đó liên quan đến việc sử dụng hình học trong khi HS lại hiểu là vẽ
hình. Ví dụ, khi HS được yêu cầu vẽ đường thẳng tiếp xúc với một đường
tròn và đi qua điểm P cho trước, HS thường quay đường tròn qua P sao cho
nó chạm vào đường tròn. Hành động này không dựa trên hình học mà lại dựa
trên sự thừa nhận. Hành động này theo dự kiến của GV là không phải để cho
HS vẽ hình mà cũng không phải là một bài toán hình học.
- Những hình vẽ cơ hoạt của phần mềm Vi thế giới cho phép việc đưa
ra những dự đoán mới về các bài toán trong chính bản thân toán học. Mặt
khác, trong môi trường phần mềm Vi thế giới thông qua các khả năng đặc thù
của nó, cho phép chúng ta đặt ra các bài toán mà không dễ gì đặt ra trong môi
trường truyền thống.
* Những phép dựng hình cơ bản:
- Một số phép dựng hình phụ thuộc vào vị trí tương đối với nhau trong
không gian của các phần tử của hình mà ta có thể thay đổi bằng cách kéo rê
chuột. Ví dụ, việc dựng các đường thẳng tiếp xúc với đường tròn từ một điểm
ngoài đường tròn là khác cơ bản với từ một điểm ở trên đường tròn.
Vì thế trong môi trường phần mềm Vi thế giới
khi thay đổi vị trí điểm P cho đến khi nó nằm
trên đường tròn thì quá trình dựng hình không
cho ta đường tiếp tuyến nữa bởi vì điểm cùng với
P để dựng tiếp tuyến không còn nữa (Hình 2.1).
Hình 2.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
- Theo mối quan hệ giữa hình vẽ và hình học, chúng ta có thể phân biệt
những loại vấn đề sau:
+ Một trong những HĐ rất thường gặp trong hướng dẫn giải bài tập
hình học là học sinh phải chuyển từ mô tả bằng lời một hình hình học sang
một hình vẽ cụ thể; Trong môi trường giấy bút đó có thể là những nhiệm vụ
dựng hình cơ bản mà HS phải đưa ra các phép dựng cho các đối tượng hình
học được cho bởi những mô tả bằng lời. Trong môi trường phần mềm Vi thế
giới giúp HS nhanh chóng phát hiện và xác định được những vấn đề này bằng
cách, HS tương tác cho thay đổi vị trí của một vài đối tượng, qua quan sát sẽ
phát hiện ra các tính chất.
+ Việc tạo ra một hình vẽ cơ hoạt thỏa mãn những tính chất khi nó được
tác động đòi hỏi phải dùng đến các tính chất hình học về dựng hình và không
chấp nhận những quá trình thử và sai phạm dựa trên cảm nhận bằng mắt. Quá
trình dựng tiếp tuyến (Hình 2.1) đưa ra một hình vẽ cơ hoạt thỏa mãn điều kiện
dựng hình khi một điểm cơ bản bị kéo rê. Việc sử dụng hình học được đòi hỏi
bởi chính bài toán chứ không phải như trên giấy bút là bởi GV.
- Chúng ta biết rằng trong môi trường truyền thống, nếu ta thay đổi
công cụ dựng hình có thể làm thay đổi công cụ khái niệm (tức là những tính
chất hình học) được sử dụng để thực hiện phép dựng. Trong môi trường phần
mềm Vi thế giới có thể không chỉ mô phỏng những kiến thức cơ bản cho HS
mà còn tạo nên những kiến thức mới trong khi tác động để tạo nên các đối
tượng mới.
- Khả năng sáng tạo nên một phép dựng hình nào đó, tức là một hàm
hình học thực sự cho phép ta tạo ra một đối tượng hình học khi các đối tượng
đầu vào được cho. Điều đó cho phép GV sáng tạo ra những công cụ mới và
yêu cầu HS dựng các hình hình học bằng các công cụ được quyết định bởi
GV. Ví dụ, HS được dựng đường thẳng qua một điểm và song song với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
đường thẳng đã cho bằng cách dùng các kiến thức sau: góc, phân giác, đối
xứng trục, đối xứng qua điểm.
Kết hợp đối xứng trục và đối xứng điểm Dùng đường vuông góc chung
Hình 2.2
Cái mới ở đây là dùng một dãy các phép biến đổi để thu được một tính
chất trực quan. Mặc dù, có thể phép đối xứng trục là một cách để thu được
đường thẳng vuông góc với một phương đã cho, nhưng thường HS không biết
đến, bởi vì nó không được dùng trong môi trường truyền thống. Khi HS làm
việc trong môi trường phần mềm Vi thế giới các em sẽ ngạc nhiên khi phát
hiện ra rằng, đường thẳng nối một điểm với ảnh của nó qua phép đối xứng
trục là vuông góc với trục đối xứng. Các em tự hỏi “có phải là gặp may nên ta
có được đường thẳng vuông góc?”. Việc sử dụng kết hợp các phép đối xứng
tâm thường là kết quả của một định lý, nó có thể dùng trong một chứng minh
nhưng nó không phải là một công cụ để tạo nên hình vẽ của một hình. Việc sử
dụng các phép biến đổi trong một chứng minh là ở mức độ cao của tư duy,
trong trường hợp này có thể là quá phức tạp đối với HS ở đầu cấp THPT khi
so sánh với định lý về đường trung bình của một tam giác.
Trong trường hợp này, ta thấy phần mềm Vi thế giới đã cho HS cơ hội:
+ Không chỉ làm việc trên lĩnh vực các đối tượng lý thuyết như một
HĐ chứng minh mà còn để liên hệ những khái niệm lý thuyết với ảnh
hưởng trực quan.
+ Liên kết các khía cạnh trực quan và lý thuyết với nhau. Bởi vì hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
vẽ được vẽ trong phần mềm Vi thế giới có tính chất cơ hoạt, việc thỏa mãn một
số điều kiện về sự thay đổi của nó được đòi hỏi theo nhiệm vụ bài toán. Ví dụ, vẽ
một tam giác đều bằng cách quay quanh tâm của nó. Để đáp ứng loại điều kiện
này đòi hỏi sự phân tích các hình vẽ động theo mức tự do khác với nhiệm vụ
dựng hình truyền thống. Những điều kiện về các điểm cố định và chuyển động
cũng có thể đòi hỏi một phép dựng hình với một thứ tự khác và do đó đưa ra
việc sử dụng các tính chất hình học khác. Đó là trường hợp trong khi dựng một
tam giác đều thì người ta ít bắt đầu từ tâm của tam giác.
+ Giải thích sự tuân thủ của các hình vẽ theo phương tiện hình học tương
ứng với việc chuyển từ hình vẽ sang mô tả bằng lời và giải thích. Lý giải các
hình vẽ theo ngôn ngữ hình học; điều này xảy ra trong các bài toán mà HS phải
chứng minh tại sao một tính chất hình học đưa đến các chứng minh trực giác lại
được kiểm chứng bằng một hình vẽ. Dự đoán một hiện tượng trực quan như
trong các bài toán liên quan đến tìm quỹ tích, tìm tập hợp điểm.
- Những hình vẽ cơ hoạt cung cấp một hình ảnh trực quan mạnh hơn là
một hình vẽ tĩnh duy nhất. Một tính chất hình học có thể hiện ra như là một bất
biến trong khi chuyển động trong khi điều đó không được chú ý đến trong hình
vẽ tĩnh. Trong trường hợp sau nó có thể không được quan sát. Ví dụ, một
đường thẳng luôn đi qua một điểm đã cho. Giả sử rằng các nhiệm vụ trong môi
trường phần mềm nhấn mạnh tầm quan trọng đến quan sát trực quan do đó có
thể thúc ép HS giải thích tại sao các em lại thu được các sự tương tác đáng chú
ý và trực quan như vậy. Môi trường phần mềm Vi Thế giới có thể thúc đẩy tính
phù hợp của sự giải thích hay chứng minh bài toán bởi HS.
- Theo thuật ngữ của Brousseau (1986) thì nó thúc đẩy quá trình
chuyển giao của bài toán: người HS thu được “quyền sở hữu” bài toán theo
cách của mình trong khi trong môi trường truyền thống một nhiệm vụ chứng
minh có thể được xem như là một việc học tập ở nhà trường mà không có mối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
liên hệ nào với các hiện tượng khách quan.
+ Tái tạo lại một hình vẽ hay biến đổi một hình vẽ bằng cách dùng hình học.
Trong môi trường phần mềm Vi thế giới liên quan đến cả hai khía cạnh, việc
giải thích các hình vẽ động theo thuật ngữ hình học và việc dựng hình lại
bằng phương tiện các đối tượng hình học cơ bản của phần mềm. Chúng ta gọi
đó là những nhiệm vụ “hộp đen”. Một hình vẽ động được tạo nên bởi phần
mềm Vi thế giới, khi ta đưa cho HS, các em sẽ không biết là nó được dựng
lên như thế nào và những chỉ dẫn dựng hình được loại bỏ. Nhiệm vụ của HS
là dựng lại hình đó, tức là một hình vẽ động mà khi ta rê nó có sự thay đổi
như hình vẽ đã cho. Những tình huống “hộp đen” này không thể cho trong
môi trường truyền thống, bởi vì chỉ một hình vẽ trong môi trường truyền
thống không thể truyền đạt thông tin về mối quan hệ của các bộ phận của nó
một cách tương ứng.
Vi thế giới cung cấp những môi trường phong phú trong việc tạo mô
hình và thể hiện các đối tượng toán học. Việc nghiên cứu phần mềm Vi thế
giới đã nhấn mạnh sự cần thiết của việc phân tích mối liên hệ mới với kiến
thức được kiến tạo nên bởi HS thông qua phần mềm. Sự phân tích này phải
gắn liền với các bài toán được sử dụng bởi GV để thúc đẩy việc học. Những
bài toán mới là có thể dùng được. Những ý nghĩa của chúng là gì đối với HS?
Có vẻ như là một môi trường phần mềm đưa ra thông tin phản hồi có thể thúc
đẩy các thử nghiệm có tính kinh nghiệm nhằm thu được những lời giải được
dự kiến trước do may mắn. Những nhiệm vụ được thiết kế phải tránh được
những khả năng thử nghiệm để thu được những lời giải như vậy. Sự phản ánh
trực quan dựa trên hình học đóng một vai trò quan trọng trong sự tiến triển
của HS, trên cả hai phương diện, chỉ ra phương pháp của HS là không thỏa
đáng và cho những chứng minh về một số hiện tượng trực quan. Nhưng cũng
xuất hiện hiện tượng là HS có thể sử dụng rộng rãi sự liên kết giữa trạng thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
và những tính chất cơ bản của hình học để nhận những thông tin phản hồi
phức tạp hơn. Điều đó chỉ đường cho chúng ta nhấn mạnh vào mối quan hệ
giữa các hiện tượng hình học và trực quan với sự tồn tại của những khả năng
giao diện mới.[18, tr.5-19]
2.6. Thiết kế HĐ dạy học giải bài tập với sự hỗ trợ của phần mềm
Vi thế giới.
Ví dụ 1. Cho điểm A thay đổi thuộc đoạn BC, trên các đoạn AB, AC
dựng các
đều ABD, ACE và hình bình hành ADFE.
a.
BCF là tam giác gì?
b. Đường trung trực của đoạn DE có tính chất gì đặc biệt?
HĐ của GV và HS Phân tích HĐ
Hãy mở tệp 2.3.
[?] Hãy thay đổi vị trí điểm A trên
BC và cho biết hình dạng
BCF?
BCF có cạnh và góc không
thay đổi
[?] Hãy dùng các công cụ tính góc và
độ dài của geometer’s để kiểm tra các
cạnh và các góc của
BCF khi điểm A
thay đổi.
BF=FC=CB và
CBF
= BFC = FCB = 60
0
HS dự đoán
BCF đều
Hình 2.3
HS nhận được thông tin phản hồi
BF=FC=CB ( CBF = BFC = FCB =60
0
)
HS nhận dạng ra
BCF đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Trong môi trường phần mềm Vi thế giới
Chứng minh dự đoán.
+ Cách 1: Xét theo yếu tố góc của tam giác
BCF:
B = C =60
0
(1)
BAD = EAC =60
0
nên DAE = 60
0
mà DAE = DFE = 60
0
(2)
BDA = 60
0
mà DAE =60
0
nên ADF = 120
0 tức BDF =180
0
hay D thuộc BF
Tương tự E thuộc FC (3)
(1),(2),(3)
BFC đều khi A thay đổi trên BC
+ Cách 2: Xét theo yếu tố cạch của
BCF :
BA=BD=FE và CA=CE=FD mà D thuộc BF và E thuộc FC
BFC đều khi A thay đổi trên BC
Hãy mở tệp 2.3
[?] Hãy thay đổi vị trí điểm A trên
BC và quan sát số BF/BD và BC/BA?
Tỉ số BF/BD và BC/BA không đổi
[?] Hãy xác định phép đồng dạng
biến
BDA
BFC.
Phép vị tự V(B:FB/DB):
BDA
BFC.
Kết luận
BFC là tam giác đều
Hình 2.3
HĐ tìm hướng chứng minh
Từ kết quả của HĐ nhận dạng tam
giác
BFC đều HS sẽ quan tâm đặc
biệt đến việc xác định mối quan hệ
của
BFC với yếu tố cố định B,C.
Qua nghiên cứu lời giải ta thấy
Phép vị tự V(C:BC/AC):
CAE
CBF. Mà tam giác
CAE đều
nên
CBF là tam giác đều.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
b. Đường trung trực của đoạn DE có tính chất gì đặc biệt?
Hãy mở tệp 2.3
HĐ1. Nhận dạng yếu tố đặc biệt
đường trung trực đoạn DE
[?] Hãy xác định yếu tố cố định và
yếu tố không cố định?
+ Yếu tố cố định B,C,F.
+ Yếu tố không cố định A,D,E,P.
[?] Đường trung trực của DE có gì
đặc biệt khi:
+ A
B?
Trung trực DE
trung trực FC
+ A
C?
Trung trực DE
trung trực FB
[?] Dự đoán điểm cố định trung trực
DE?
Trung trực DE đi qua tâm I của
tam giác
BFC
HĐ2. Tìm cách xác định điểm cố
định của trung tuyến đoạn DE
[?] Hãy rê điểm A trên BC nhận xét
số đo của các góc IFB , DIE , CIB ?
IFB = DIE = CIB =120
0
[?] Hãy xác định phép đồng dạng
biến B
F, D
E, F
C
Hình 2.3
HS nhận dạng ra trung trực DE đi
qua tâm I của tam giác
BFC
Từ kết quả của HĐ nhận dạng HS
sẽ quan tâm đặc biệt đến việc xác
định tâm I của
BFC có mối quan
hệ như thế nào với yếu tố cố định
(đường trung trực BF,FC)?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
Q(I;-1200): B
F
D
E
F
C
I là giao điểm của ba đường trung
trực đoạn BF, FC và DE.
[?] Kết luận đường trung trực đoạn
DE luôn đi qua trọng tâm của
BFC
Do BF, FC cố định, nên DE đi qua
trọng tâm I của
BFC cố định.
HĐ mở rộng bài toán
+ Trong trường hợp điểm A thay đổi trên đường BC bằng trực quan ta
thấy
BFC không thay đổi, trung trực của đoạn DE vẫn đi qua điểm cố định
là tâm của tam giác
BFC. Liệu phải chăng bài toán vẫn đúng?
+ Trong trường hợp điểm A thay đổi trên mặt phẳng bài toán còn đúng
không?
Bài toán trở thành:
Cho
ABC điểm A thay đổi, trên các cạnh AB, AC dựng ở phía ngoài
ABC các
đều ABD, ACE và hình bình hành ADFE
a.
BCF là tam giác gì?
b. Đường trung trực của đoạn DE có tính chất gì đặc biệt?
HĐ của GV và HS Phân tích
Hãy vẽ hình
Hãy mở tệp 2.4
Hình 2.4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
[?] Hãy thay đổi vị trí điểm A và cho
biết hình dạng
BCF?
BCF không thay đổi
[?] Hãy dùng các công cụ tính góc và
độ dài của geometer’s để kiểm tra các
cạnh và các góc của
BCF khi điểm
A thay đổi.
BF=FC=CB và
CBF
= BFC = FCB = 60
0
HS dự đoán
BCF đều
Chứng minh dự đoán.
HS nhận được thông tin phản hồi
BF=FC=CB ( CBF = BFC = FCB )
HS nhận dạng ra
BCF đều
Chứng minh: Hai tam giác
BDF và
FEC có
+ BD=FC vì cùng bằng DA.
+ DF=EC vì cùng bằng AE.
+ BDF = FEC vì BDF = ADF +60
0
và FEC = AEF +60
0
mà ADF = AEF (hai góc
đối của hình bình hành). Vậy tam giác
BDF =
FEC (cgc) hay BF=FC
Thực hiện tương tự ta cũng được FC=CB. Hay
BFC là tam giác đều.
Khi dựa vào phần mềm Vi thế giới ta thấy:
Cách 1. Để gợi ý cho lời giải ta cho tịnh tiến tam giác
BDF thành
GEH
theo vectơ
DE
rồi quay
GEH quanh điểm E một góc -1200 để
GEH trùng
khít lên
FEC hay
BDF=
FEC suy ra BF=FC.
Hãy mở tệp 2.5
[?] Hãy thay đổi vị trí điểm A tùy ý
bằng trực quan so sánh 2 hai cặp véc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
tơ
FE
,
BD
và
EC
,
DF
?
FE
=
BD
; (
FE
,
BD
) = - 120
0
EC
=
DF
; (
EC
,
DF
) = - 120
0
[?] Xác định phép đồng dạng biến
tam giác
BDF thành
GEH ?
Q
0, 120E
. T
DE
:
GEH
FEC
BDF=
FEC từ đó FC=BF.
Làm tương tự ta được
BFC là tam
giác đều
Hình 2.5
+ Nhận được thông tin phản hồi
FE
=
BD
. (
FE
,
BD
) = - 120
0
+ Nhận được thông tin phản hồi
EC
=
DF
. (
EC
,
DF
) = - 120
0
HS sẽ phán đoán được tồn tại
phép dời hình biến
BDF thành
GEH
Cách 2. Khi nghiên cứu lời giải ta thấy: Để gợi ý cho lời giải ta thiết kế
mô hình phép quay Q (I,-120
0
):
BDF
FEC trong đó I là giao điểm của
các đường trung trực của các đoạn DE, BF, FC. Qua phép quay Q(I;-1200) :
FC
BF, suy ra FC = BF
Hãy mở tệp 2.6
[?] Hãy thay đổi vị trí điểm A dùng
công cụ đo góc để tính IFB , FIC , DIE
IFB = FIC = DIE =120
0
[?] Xác định phép biến hình biến
BDF
FEC
Phép quay Q(I;-120
0
): B
F
D
E
F
C.
Hình 2.6
Nhận được thông tin phản hồi.
IFB = FIC = DIE =120
0
tức tồn tại phép
quay biến D thành E, F thành C, B
thành F
HS sẽ phán đoán được tồn tại
phép dời hình biến
BDF
FEC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
(I là giao điểm của các đường trung
trực của các đoạn thẳng BF, ED, CF.)
FC=BF. Làm tương tự ta được
BFC là tam giác đều
Nhận dạng
DFB =
EAF
Cách 3. Khi sử dụng công cụ đo góc và khoảng cách ta thấy tam giác
BDF
=
BAC =
CEF nên HS có thể sẽ phán đoán được tồn tại phép dời hình biến
BDF thành
GEH nên khi phân tích mối quan hệ ta có thể dùng phép quay
Q(B;-60
0
):
BDF
BAC và Q(C;60
0
):
CEF
CAB để đi đến kết luận
BFC đều.
b. Tìm điểm cố định mà đường trung trực của đoạn DE luôn đi qua.
HĐ của GV và HS Phân tích HĐ tiềm ẩn
Hãy mở tệp 2.6
HĐ1. Nhận dạng điểm cố định
đường trung trực đoạn DE
[?] Hãy xác định yếu tố cố định và
yếu tố không cố định?
Yếu tố cố định B,C,F. Yếu tố
không cố định A,D,E,P,Q,P.
[?] Đường trung trực của DE có gì
đặc biệt khi
+ A
B?
Trung trực DE
trung trực FC
+ A
C?
Trung trực DE
trung trực FB
[?] Dự đoán điểm cố định trung trực DE?
Hình 2.6
HS nhận dạng ra trung trực DE đi
qua tâm I của tam giác
BFC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
Trung trực DE đi qua tâm I của
tam giác
BFC
HĐ 2. Tìm cách xác điểm cố định
của trung tuyến DE
[?] Hãy thay đổi vị trí điểm A trên
BC nhận xét số đo của các góc IFB ,
DIE , CIB ?
IFB = DIE = CIB =120
0
[?] Hãy xác định phép đồng dạng
biến B
F, D
E, F
C
Q(I;-1200): B
F
D
E
F
C
I là giao điểm của ba đường trung
trực đoạn BF, FC và DE.
Kết luận điểm cố định của đường
trung trực DE
Do BF, FC cố định, nên DE đi qua
trọng tâm I của
BFC cố định.
HĐ phân tích
Từ kết quả của HĐ nhận dạng khi
thay đổi vị trí điểm A, HS sẽ quan
tâm đặc biệt đến việc xác định tâm I
của phép quay Q. Để thực hiện nhiệm
vụ này HS phải tìm tòi xem điểm I có
mối quan hệ như thế nào với yếu tố
cố định? Cần lưu ý những mối quan
hệ của điểm I và các yếu tố cố định
như đoạn BF và đoạn FC.
Kết luận: Trong quá trình dạy học giải bài tập có sự hỗ trợ của phần
mềm Vi thế giới đã tiềm ẩn những HĐ như: HĐ nhận dạng, HĐ trí tuệ chung,
HĐ nghiên cứu lời giải. Để từ một bài toán ta có thể nhìn theo nhiều góc cạnh
khác nhau để có nhiều hướng giải và chọn được hướng giải bài toán theo cách
hay nhất. Đặc biệt với sự hỗ trợ của phần mềm Vi thế giới thì những HĐ tiềm
ẩn trong quá trình dạy học giải bài tập mang lại hiệu quả tối ưu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
2.7. Thiết kế bài giảng với sự hỗ trợ của phần mềm Vi thế giới
2.7.1. Giáo án với mô hình lớp học truyền thống (GV và HS cùng sử
dụng một máy tính)
a. Bài giảng: ÔN TẬP CUỐI NĂM LỚP 10 (tiết 45)
Ứng dụng tích vô hướng của hai vectơ
I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức:
Nắm được một cách hệ thống các tính chất, định nghĩa, ý nghĩa tích vô
hướng của hai vectơ.
2. Về kỹ năng:
Áp dụng thành thạo các tính chất của tích vô hướng vào tính toán,
chứng minh điểm thuộc đường tròn, tìm tập hợp điểm.
3. Về tư duy, thái độ:
- Phát triển tư duy lôgic, tư duy hàm cho HS, biết cách liên hệ với thực tế.
- Cẩn thận, chính xác trong phân tích đầu bài và tính toán.
II. Chuẩn bị của GV và HS
1. GV: Chuẩn bị cơ sở vật chất, cài đặt hệ thống các mục cần thiết cho
máy tính. Các chương trình trình chiếu, phấn mầu,…
2. HS: Làm bài tập đầy đủ, đồ dùng học tập,…
III. Tiến trình bài giảng.
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ (10’)
GV: Mở đề kiểm tra bài cũ (Violet)
HS: Xác định lựa chọn phương án trả lời đúng.
GV: Cho HS nhận xét, giải đáp thắc mắc, kết luận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
Hình 2.7
3. Bài tập:
Bài toán 1: Cho đường tròn (O;R) và một đường thẳng d không cắt
đường tròn đó. Một điểm I thay đổi trên d. Kẻ tiếp tuyến IT với đường tròn và
T là tiếp điểm. Gọi (I) là đường tròn tâm I bán kính r = IT. Chứng minh rằng
các đường tròn (I) luôn đi qua hai điểm cố định.
HĐ của GV và HS Kiến thức cần đạt
HĐ1.Tìm hiểu nội dung bài tập
[?] Hãy vẽ hình.
Hãy mở tệp 2.8
[?] Hãy xác định bài toán?
Hình 2.8
GT: (O;R)
d
điểm I thay đổi
d, IT là tiếp tuyến của (O;R). T tiếp
điểm
KL: Đường tròn (I;r) luôn đi qua 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
HĐ3. Trình bày lời giải
Từ O kẻ đường thẳng d’ vuông góc với d tại H (d’,H cố định)
vuông ITO và
vuông ITH có
Phân tích bài toán.
[?] Hãy xác định yếu tố cố định và
yếu tố không cố định của bài toán khi
I thay đổi trên d?
HĐ2.Tìm điểm cố định của đường
tròn (I;r)
[?] Hãy thay đổi vị trí điểm I trên d và
nhận xét bài toán có thêm yếu tố cố
định nào?
[?] Nhận xét mối quan hệ của đường
tròn (I;r) và d’?
[?] Hãy thay đổi vị trí điểm I và xác
định điểm mà đường tròn (I;r) luôn đi
qua.
[?] Hãy thay đổi vị trí điểm I đến một
vài điểm đặc biệt I
H,…và nhận xét
điểm mà các đường tròn tâm (I;r) luôn
đi qua?
[?] Tìm mối liên hệ giữa các yếu tố
cố định (điểm O,H và d,d’) và yếu tố
không cố định (điểm I,T và (I,r))?
điểm cố định.
+ Đường tròn (O;R) và d cố định.
+ Điểm I và tiếp tuyến IT không cố
định.
Đường thẳng d’qua O vuông góc
với d
(I,r)
d’
Điểm nằm trên đường d’ đối xứng
với nhau qua d.
Giao điểm của đường thẳng d’ và
đường tròn (I;r)
2OT =OA .OB
HA=HB=
2 2h R
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
IO IO
OT OH
IT > IH. Đường tròn (I;r) giao với đường thẳng d’, tại hai điểm
A, B đối xứng với nhau qua d.
2OT
=
OA
.
OB
=(
OH
+
HA
).(
OH
+
HB
)
R
2
= (
OH
+
HA
).(
OH
-
HA
)
=
2OH
- 2HA Đặt OH= h
HA=HB=
2 2h R
Vì O,H,R cố định nên HA, HB cố định hay các đường tròn (I,r) luôn đi qua
hai điểm cố định A,B và cách d một khoảng là
2 2h R
HĐ4. Minh họa kết quả
Sử dụng chức năng của phần
mềm minh họa kết quả
Hình 2.9
Bài toán 2: Cho điểm P ở ngoài đường tròn (O;R), một cát tuyến qua P cắt (O)
ở A và B. Các tiếp tuyến với (O;R) tại A, B cắt nhau tại M. Dựng MH
OP.
a. Chứng minh điểm O, H, A, M, B
(O1)
b. Tìm tập hợp điểm M khi cát tuyến PBA quay quanh P.
Nghiên cứu sâu lời giải.
[?] Hãy nhận xét về điểm cố định mà đường tròn (I;r) luôn đi qua được xác
định bởi tuyến tiếp thứ 2 từ điểm I?
Vì mỗi điểm I trên d luôn tồn tại 2 tiếp tuyến đến (O;R) nhưng chỉ có một
đường tròn đi qua
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV2010_SP_NguyenHaiPhong.pdf