Luận văn Thiết kế e-Book hóa học lớp 12 phần crom sắt  đồng hỗ trợhọc sinh tự học

Tài liệu Luận văn Thiết kế e-Book hóa học lớp 12 phần crom sắt  đồng hỗ trợhọc sinh tự học: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Tống Thanh Tùng THIẾT KẾ E-BOOK HÓA HỌC LỚP 12 PHẦN CROM  SẮT  ĐỒNG HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRỊNH VĂN BIỀU Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gởi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường ĐHSP TP. HCM, Phòng Khoa học công nghệ và Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học được hoàn thành tốt đẹp. Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học, chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, mở rộng và làm sâu sắc kiến thức chuyên môn, đã chuyển những hiểu biết hiện đại của nhân loại về Giáo dục học Hóa học đến cho chúng tôi. Đặc biệt, xin tri ân thầy Trịnh Văn Biều, Trưởng khoa Hóa học trường ĐHSP TP. HCM. Cảm ơn thầy đã quan tâm động viên, khuyến khích tác giả vượt ...

pdf151 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thiết kế e-Book hóa học lớp 12 phần crom sắt  đồng hỗ trợhọc sinh tự học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Tống Thanh Tùng THIẾT KẾ E-BOOK HÓA HỌC LỚP 12 PHẦN CROM  SẮT  ĐỒNG HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRỊNH VĂN BIỀU Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gởi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường ĐHSP TP. HCM, Phòng Khoa học công nghệ và Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học được hoàn thành tốt đẹp. Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học, chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, mở rộng và làm sâu sắc kiến thức chuyên môn, đã chuyển những hiểu biết hiện đại của nhân loại về Giáo dục học Hóa học đến cho chúng tôi. Đặc biệt, xin tri ân thầy Trịnh Văn Biều, Trưởng khoa Hóa học trường ĐHSP TP. HCM. Cảm ơn thầy đã quan tâm động viên, khuyến khích tác giả vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập. Cảm ơn thầy đã không quản ngại thời gian và công sức, đã hướng dẫn tận tình và vạch ra những định hướng sáng suốt giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn. Tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường THPT Nguyễn Chí Thanh, thầy cô ở các trường THPT Phú Nhuận, Trần Phú, Tây Thạnh cũng như quý thầy cô của nhiều trường PTTH trong và ngoài địa bàn TP. HCM đã có nhiều giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm sư phạm đề tài. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc, giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 MỤC LỤC Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..........................4 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu......................................................................4 1.2. Đổi mới phương pháp dạy học.....................................................................7 1.2.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học..............................................7 1.2.2. Vai trò của CNTT trong đổi mới PPDH ...............................................8 1.2.3. Dạy học tích cực..................................................................................10 1.3. Tự học ........................................................................................................12 1.3.1. Sự cần thiết của tự học ........................................................................12 1.3.2. Khái niệm tự học .................................................................................13 1.3.3. Chu trình tự học...................................................................................14 1.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học.................................................................18 1.4.1. Thực trạng về ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông....18 1.4.2. Ứng dụng ELearning trong dạy học..................................................21 1.5. Sách điện tử (E-Book) ...............................................................................27 1.5.1. Khái niệm ............................................................................................27 1.5.2. Ưu điểm và hạn chế của sách điện tử..................................................28 1.5.3. Giới thiệu các phần mềm thiết kế EBook .........................................29 Tóm tắt chương 1 ......................................................................................................35 Chương 2. THIẾT KẾ EBOOK PHẦN CROMSẮTĐỒNG LỚP 12 NÂNG CAO .......................................................................................37 2.1. Tổng quan về chương trình Hóa học 12 nâng cao ....................................37 2.1.1. Cấu trúc chương trình..........................................................................37 2.1.2. Mục tiêu và phương pháp dạy học chương “Crom-sắt-đồng” ............38 2.2. Nguyên tắc thiết kế EBook......................................................................45 2.3. Qui trình thiết kế E-Book...........................................................................48 2.4. Cấu trúc E-Book ........................................................................................50 2.4.1. Cấu trúc của trang chủ.........................................................................50 2.4.2. Cấu trúc trang “Giới thiệu” .................................................................56 2.4.3. Trang “Luyện tập giúp trí nhớ”...........................................................58 2.4.4. Trang “Bài tập tự luận” .......................................................................60 2.4.5. Trang “Bài tập trắc nghiệm” ...............................................................62 2.4.6. Trang “Thư giãn” ................................................................................64 2.4.7. Trang “Bảng tuần hoàn”......................................................................65 2.4.8. Trang “Phim tư liệu” ...........................................................................66 2.5. Nội dung của EBook................................................................................68 2.5.1. Hệ thống lý thuyết ...............................................................................68 2.5.2. Hệ thống câu hỏi và bài tập.................................................................69 2.5.3. Trang thư giãn .....................................................................................76 2.5.4. Bảng tuần hoàn....................................................................................80 2.5.5. Phim tư liệu .........................................................................................81 Tóm tắt chương 2 ....................................................................................................84 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................................86 3.1. Mục đích thực nghiệm ...............................................................................86 3.2. Đối tượng thực nghiệm ..............................................................................86 3.3. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm....................................................88 3.4. Tiến hành thực nghiệm ..............................................................................89 3.4.1. Chuẩn bị ..............................................................................................90 3.4.2. Tiến hành thực nghiệm........................................................................90 3.5. Kết quả thực nghiệm..................................................................................95 3.5.1. Kết quả bài kiểm tra của học sinh .......................................................95 3.5.2. Nhận xét của giáo viên về EBook.....................................................97 3.5.3. Nhận xét của học sinh về E-Book .....................................................103 Tóm tắt chương 3 ....................................................................................................108 KẾT LUẬN ............................................................................................................110 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................115 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNTT : công nghệ thông tin CD : compact disc đĩa quang được sử dụng để lưu trữ dữ liệu số ĐHSP : Đại học Sư phạm ĐT : đào tạo GV : giáo viên GD : giáo dục HS : học sinh HTML : Hypertext Markup Language – Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản ICT : information and communication technology – Công nghệ thông tin và truyền thông PMDH : phần mềm dạy học PPDH : phương pháp dạy học PTHH : phương trình hóa học SGK : sách giáo khoa SBT : sách bài tập THPT : trung học phổ thông TNPT : tốt nghiệp phổ thông TV : television  máy truyền hình DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.2. Qui trình thực nghiệm EBook ...............................................................89 Bảng 3.3. Qui trình tham khảo ý kiến GV về EBook ............................................90 Bảng 3.4. Kế hoạch trên lớp để GV thực hiện .........................................................90 Bảng 3.5. Danh sách giáo viên tham gia nhận xét ....................................................93 Bảng 3.6. Thống kê số lượng HS tham gia nhận xét ................................................95 Bảng 3.7. Bảng điểm bài kiểm tra.............................................................................95 Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra......................96 Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 ............................................97 Bảng 3.10. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra ........................................97 Bảng 3.11. Nhận xét của giáo viên về E-Book .........................................................98 Bảng 3.12. Thống kê số lượng phiếu nhận xét của học sinh ..................................103 Bảng 3.13. Nhận xét của học sinh về E-Book ........................................................104 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Tóm tắt chu trình học 3 thời.......................................................................14 Hình 1.2. Elearning hỗ trợ tạo lớp học không biên giới .........................................22 Hình 1.3. Một số thiết bị chuyên dùng để đọc EBook............................................28 Hình 1.4. Giao diện của phần mềm Microsoft Office Word.....................................30 Hình 1.5. Giao diện của phần mềm Mathtype 5.0 ....................................................31 Hình 1.6. Giao diện của phần mềm Aigo Video.......................................................32 Hình 1.7. Giao diện của phần mềm Adobe Photoshop CS4 .....................................33 Hình 1.8. Giao diện của phần mềm Adobe Flash CS3 Professional.........................34 Hình 2.1. Các đề mục của trang chủ .........................................................................50 Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc dữ liệu file trong EBook .................................................50 Hình 2.3. Giao diện của trang chủ.............................................................................51 Hình 2.4. Thanh banner.............................................................................................52 Hình 2.5. Tạo các layer trong Flash ..........................................................................52 Hình 2.6. Thanh menu...............................................................................................53 Hình 2.7. Thiết lập các thông số cho movie clip.......................................................53 Hình 2.8. Cấu trúc trang “Giới thiệu” .......................................................................56 Hình 2.9. Giao diện của trang “Giới thiệu” .............................................................56 Hình 2.10. Thiết lập các layer cho trang “Giới thiệu” ..............................................57 Hình 2.11. Layer “content” chứa 2 nội dung cần thể hiện mục: “Giới thiệu” (a) và “Cách dùng” (b).............................................................................58 Hình 2.12. Đoạn code dùng điều khiển hoạt động của layer “content”....................58 Hình 2.13. Giao diện của trang “Luyện tập giúp trí nhớ”.........................................59 Hình 2.14. Thiết lập các layer cho trang “Luyện tập giúp trí nhớ” ..........................59 Hình 2.15. Đoạn code để làm ẩn nội dung của file “luyentaptrinho.swf” ...............60 Hình 2.16. Giao diện của trang “Bài tập tự luận” .....................................................61 Hình 2.17. Thiết lập các layer cho trang “Bài tập tự luận”.......................................61 Hình 2.18. Đoạn code dùng điều khiển các thành phần của trang “Bài tập tự luận”.........................................................................................................62 Hình 2.19. Giao diện của trang “Bài tập trắc nghiệm” .............................................63 Hình 2.20. Thiết lập các layer cho trang “Bài tập trắc nghiệm”...............................63 Hình 2.21. Đoạn code dùng điều khiển các thành phần của trang “Bài tập trắc nghiệm”....................................................................................................64 Hình 2.22. Giao diện của trang “Thư giãn” ..............................................................64 Hình 2.23. Thiết lập các layer cho trang “Thư giãn” ................................................65 Hình 2.24. Đoạn code dùng điều khiển các thành phần của trang “Thư giãn”........65 Hình 2.25. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học...................................................66 Hình 2.26. Giao diện của trang “Phim tư liệu”.........................................................66 Hình 2.27. Thiết lập các layer cho trang “Phim tư liệu”...........................................67 Hình 2.28. Một video clip phim hóa học ..................................................................67 Hình 2.29. Đoạn code dùng truy xuất các phim của trang “Phim tư liệu” ...............67 Hình 2.30. Sơ đồ hệ thống lý thuyết của EBook ....................................................68 Hình 2.31. Giao diện của phần “Tóm tắt lý thuyết” .................................................69 Hình 2.32. Giao diện của phần “Luyện tập giúp trí nhớ” .........................................70 Hình 2.33. Giao diện của loại câu hỏi “Tìm chỗ sai của một phương trình hóa học”..........................................................................................................71 Hình 2.34. Bài giải hiển thị ngay khi nhắp chuột .....................................................71 Hình 2.35. Sơ đồ hệ thống bài tập tự luận.................................................................72 Hình 2.36. Giao diện của trang “Bài tập tự luận” .....................................................73 Hình 2.37. Bài tập khó kèm theo hướng dẫn và bài giải...........................................74 Hình 2.38. Cấu trúc trang “Bài tập trắc nghiệm”......................................................74 Hình 2.39. Nút “Hướng dẫn” được thiết kế ngay dưới đề bài ..................................75 Hình 2.40. Nút giải hiển thị khi HS đã đọc phần hướng dẫn....................................75 Hình 2.41. Bài giải hiển thị khi có yêu cầu...............................................................76 Hình 2.42. Cấu trúc trang “Thư giãn”.......................................................................77 Hình 2.43. Giao diện của mục “Lịch sử Hóa học” ...................................................77 Hình 2.44. Tiểu sử nhà hóa học kèm theo ảnh minh họa..........................................78 Hình 2.45. Giao diện của mục “Tin khoa học”.........................................................79 Hình 2.46. Các hằng số quan trọng của crom ...........................................................80 Hình 2.47. Hình ảnh của đồng kim loại ....................................................................81 Hình 2.48. Các mức năng lượng và cấu trúc electron lớp ngoài cùng của Cu..........81 Hình 2.49. Một cảnh trong đoạn phim thí nghiệm đồng(II) hiđroxit tác dụng với axit .....................................................................................................82 Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra ............................................................96 Hình 3.2. Đồ thị kết quả bài kiểm tra........................................................................97 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông (Iformation and Communication Technolagy  ICT) trong những năm gần đây đã tác động vào hầu hết các lĩnh vực, làm thay đổi rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt là giáo dục. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là với giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cụ thể hóa tinh thần này bằng chỉ thị số 29/2001/CTBGD & ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 20002005. Một trong 4 mục tiêu đặt ra là “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học” [79]. Phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tự lực, tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh, một hình thức đào tạo mới đã được du nhập vào nước ta: E-learning. Mô hình đào tạo trực tuyến này đã nhanh chóng phát triển với những ưu thế nhất định trong việc hỗ trợ tối đa cho việc tự học của người học. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “THIẾT KẾ EBOOK HÓA HỌC LỚP 12, PHẦN CROM  SẮT  ĐỒNG HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC” nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh phổ thông, góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường THPT. 2. Mục đích của đề tài Thiết kế sách điện tử (E-Book) hóa học lớp 12 phần “Crom  sắt  đồng” hỗ trợ cho hoạt động tự học của học sinh. 2 3. Nhiệm vụ đề tài  Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: về quá trình dạy học, xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, quá trình tự học  Nghiên cứu nội dung chương trình hóa học vô cơ lớp 12.  Nghiên cứu, lựa chọn các phần mềm dùng để xây dựng E-Book.  Thiết kế E-Book phần “Crom  sắt  đồng” thuộc chương trình 12 nâng cao. Trong đó, trọng tâm là hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan, phần hỗ trợ thêm là tóm tắt lý thuyết, các thí nghiệm, bảng tuần hoàn, lịch sử hóa học, tin khoa học, thí nghiệm vui,   Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng E-Book trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông. 4. Giả thuyết khoa học Nếu nắm vững nội dung chương trình hóa học lớp 12, khai thác tốt tính năng của các phần mềm tạo E-Book, biết rõ nhu cầu về tài liệu tự học của học sinh thì sẽ thiết kế được một E-Book có chất lượng. 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu o Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT Việt Nam. o Đối tượng nghiên cứu Việc thiết kế E-Book, phần “Crom  sắt  đồng”, lớp 12 chương trình nâng cao. 6. Phạm vi nghiên cứu  Nội dung: phần “Crom  sắt  đồng” thuộc lớp 12, chương trình nâng cao. Trọng tâm là các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.  Địa bàn nghiên cứu:  Trường THPT Nguyễn Chí Thanh, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.  Trường THPT Tây Thạnh, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. 3  Trường THPT Trần Phú, Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.  Trường THPT Phú Nhuận, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Phương pháp nghiên cứu o Phương pháp nghiên cứu lí luận  Nghiên cứu cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học Hóa học, việc tự học.  Nghiên cứu chương trình hóa học vô cơ 12.  Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm dùng cho việc xây dựng E-Book: Exe, Hotpotatoes, Dreamweaver, Flash  Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài như các hệ thống câu hỏi, bài tập trong sách giáo khoa, đề thi tuyển sinh đại học,  o Phương pháp nghiên cứu thực tiễn  Điều tra thực trạng công tác dạy học Hóa học ở trường THPT hiện nay, thực trạng sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học, đặc biệt là việc sử dụng ICT trong dạy học Hóa học ở Việt Nam.  Trao đổi, rút kinh nghiệm với các giáo viên và các chuyên gia.  Thực nghiệm sư phạm.  Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của E-Book thông qua việc đưa vào sử dụng.  Triển khai việc sử dụng E-Book cho học sinh khối 12. o Phương pháp toán học thống kê Xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm thu được bằng phần mềm SPSS. 8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu  Xây dựng một hệ thống câu hỏi và bài tập chương “Crom  sắt  đồng” dưới dạng E-book phục vụ cho việc tự học của học sinh.  Cung cấp một số giải pháp để cá thể hóa việc học ở nhà phù hợp với trình độ và điều kiện học tập của học sinh. 4 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Sử dụng đa phương tiện nghe nhìn trong dạy học Hóa học ở bậc phổ thông ngày nay đã phát triển sâu rộng tại hầu hết các địa phương trong cả nước. Đặc biệt sự xuất hiện và lớn mạnh không ngừng của việc dạy học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông (ELearning) trong những năm gần đây đã góp phần quan trọng làm tăng hiệu quả đào tạo. Có thể thấy sản phẩm ELearning hiện nay có 3 hình thức: 1) Các EBook mang nội dung lý thuyết Hóa học các lớp 10, 11, 12 và các đề thi tuyển sinh đại học với 2 định dạng phổ biến:  EBook định dạng PDF. Loại EBook này một phần được xuất bản bằng cách dùng máy scanner để sao chụp lại bản in của sách thường. Đây thực chất chỉ là bản “số hóa” của sách in. Cũng có thể định dạng này được thực hiện bằng cách chuyển từ các tập tin word với phần mở rộng .doc thành .pdf. Đây là loại EBook rất phổ biến, thường gặp khi dùng chức năng “search” với từ khóa là EBook trên Internet. Tính năng sử dụng của 2 loại EBook này thấp nhất, chúng không khác gì sách in bình thường.  EBook định dạng HTML. Đa số EBook hiện nay có định dạng này. Đây là loại EBook có đầy đủ các tính năng ưu việt như đã trình bày ở trên, chúng có giá trị sử dụng cao hơn so với loại đầu tiên. Tuy nhiên, hầu hết các E-Book tìm thấy ở các website hiện nay đều chỉ ngừng lại ở mức độ cung cấp tài liệu lý thuyết, thiếu hẳn phần bài tập rèn luyện. Điều này gây khó khăn không nhỏ cho người có nhu cầu tự học. 2) Các website hỗ trợ tự học hoặc cung cấp một số bài học trực tuyến. Đây là hình thức ELearning mang lại hiệu quả to lớn cho người học nên đã phát triển rất nhanh và mạnh trong thời gian qua. Tất cả các tiện ích cho người học đều được tích hợp vào các trang web này. Đội ngũ đông đảo các thầy cô giáo và các kỹ thuật viên tin học thành viên của website đáp ứng được các yêu cầu đa dạng của học viên. Tuy 5 nhiên loại hình website học trực tuyến cũng có điểm hạn chế của nó. Cách học trực tuyến đòi hỏi trong quá trình học, đường truyền Internet phải thông suốt và tốc độ truy cập bài học cần ở mức tương đối. Nếu có quá nhiều người truy cập vào máy chủ của website thì tình trạng nghẽn đường truyền làm cho tốc độ truy cập thông tin là vô cùng chậm, làm nản lòng người dùng. 3) EBook có nội dung lý thuyết và bài tập hỗ trợ tự học. Về hình thức, loại EBook này có giao diện đẹp và hấp dẫn như một website nhờ thiết kế dựa trên kỹ thuật đồ họa. Về nội dung, người thiết kế có thể tích hợp thêm các đoạn phim thí nghiệm và các phần mềm hóa học, phần mềm thư giãn, … EBook thường được ghi lên 1 CD-ROM và người học có thể dùng bất cứ lúc nào với máy tính cá nhân, không đòi hỏi trực tuyến. Những ưu thế kể trên làm cho loại EBook này được HS đón nhận nồng nhiệt, góp phần hỗ trợ tốt cho việc tự học của HS. Xuất bản EBook ở hình thức thứ ba rất phù hợp với việc nghiên cứu của cá nhân hoặc một nhóm nhỏ GV tâm huyết. Không thể phủ nhận tính hiệu quả của loại EBook này khi nó đem đến cho người học những tiện ích mà sách in không thể có. Đây cũng là một giải pháp tốt, giúp nối dài cánh tay của GV tới từng HS khi các em độc lập làm việc ở nhà; cũng có thể xem loại EBook này như là gia sư sẵn lòng giúp đỡ các em khi cần. Sự phát triển đầy hứa hẹn của loại hình EBook này đã nhanh chóng trở thành đề tài nghiên cứu của sinh viên đại học và học viên cao học. Sau đây là một số khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ về đề tài này ở trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh và ĐHSP Hà Nội: 1. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn Hóa học lớp 11 chương trình phân ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM. 2. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức môn Hóa học phần hiđrocacbon 6 không no mạch hở dành cho học sinh THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM. 3. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia Dreamweaver để thiết kế website về lịch sử Hóa học 10 góp phần nâng cao chất lượng dạy học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM. 4. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế website phục vụ việc học tập và ôn tập chương nguyên tử cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và Dreamweaver, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM. 5. Nguyễn Ngọc Anh Thư (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học sinh trong việc tự học môn Hóa học lớp 11 nhóm nitơ chương trình phân ban thí điểm. Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM. 6. Phạm Thị Phương Uyên (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức môn Hóa học nhóm oxi  lưu huỳnh chương trình cải cách, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM. 7. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia Flash MX 2004 và Dreamweaver MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học Hóa học của học sinh phổ thông trong chương halogen lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM. 8. Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương halogen lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM. 9. Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi  lưu huỳnh lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM. 10. Nguyễn Thị Ánh Mai (2006), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (Ebook) các chương về lý thuyết chủ đạo sách giáo khoa hóa học lớp 10 THPT, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội. Các tác giả nêu trên đều đã thành công trong việc làm phong phú nội dung các 7 bài giảng lý thuyết, làm sáng tỏ những khái niệm khó trong SGK, minh họa tốt các phản ứng bằng thí nghiệm. Các EBook trên đã trở thành công cụ tự học hiệu quả cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, việc thiếu vắng phần bài tập áp dụng đã làm giới hạn tính năng sử dụng, giảm tính hấp dẫn của EBook. 11. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (EBook) lớp 10 nâng cao chương “Nhóm halogen”. Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM. EBook của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà có bước tiến mạnh trong việc thay đổi giao diện, làm cho nó trở nên sinh động, hấp dẫn. Phần bài tập được biên soạn khá công phu, đầy đủ để rèn những kỹ năng cần có khi học chương halogen. Các phim thí nghiệm cũng được cung cấp sẵn, rất tiện lợi. Ngoài ra, tác giả cũng đã rút kinh nghiệm, đưa thêm phần phương pháp giải bài tập nên EBook thực sự trở thành người bạn không thể thiếu của HS lớp 10 học môn Hóa học. 1.2. Đổi mới phương pháp dạy học 1.2.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học Dựa vào các tài liệu khoa học và các kết quả điều tra thực tiễn trong những năm gần đây, nhiều tác giả đã cho thấy toàn cảnh của việc đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta và trên thế giới. Nghiên cứu của TS. Thái Duy Tuyên [57] cho thấy các xu hướng của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là: 1. Phát triển năng lực nội sinh của người học:  Phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học.  Hình thành năng lực tự học, ý chí tự cường.  Nâng cao khả năng làm việc độc lập, cá nhân hóa hoạt động học. 2. Điều chỉnh quan hệ thầy trò theo hướng “dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. 3. Đưa công nghệ hiện đại vào nhà trường. 8 Cả 3 hướng nêu trên luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, phối hợp nhau trong thực tiễn của hoạt động dạy học. Có thể, sẽ có lúc một hướng nào đó chiếm ưu thế để giải quyết nhiệm vụ dạy học trong hoàn cảnh thích hợp. Một cách cụ thể hơn, TS. Trịnh Văn Biều [9] đã đưa ra 7 xu hướng đổi mới phương pháp dạy học là: 1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo  tái hiện sang sáng tạo  tìm tòi  khám phá. 2. Cá thể hóa việc dạy học. 3. Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học, đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học. 4. Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức. 5. Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức. 6. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời. 7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao theo từng bậc học. Như vậy, có thể kết luận: trong bối cảnh chung của hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, việc phát huy tính tích cực và tăng cường khả năng tự học của HS là những xu hướng quan trọng. Ứng dụng công nghệ thông tin để đa dạng hóa phương tiện dạy học là một trong những biện pháp không thể thiếu để bảo đảm cho tốc độ phát triển của nền giáo dục nước nhà. 1.2.2. Vai trò của CNTT trong đổi mới PPDH Có thể nói, sự ra đời của CNTT trong thời gian qua đã tạo ra những nền tảng cơ bản cho phép con người thay đổi phương thức tổ chức và xử lý thông tin trên phạm vi rộng lớn toàn cầu. Tác động của CNTT làm cho môi trường dạy học cũng thay đổi, nó tác động mạnh mẽ tới mọi thành tố của quá trình dạy học. Mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho 9 người học, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác, tính cá thể và có hiệu quả cao hơn so với dạy học truyền thống. Quan sát hoạt động dạy học trong nhà trường hiện nay, chúng tôi nhận thấy vai trò của CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau như sau:  Ở mức độ thường xuyên, phổ biến nhất là truy cập Internet để tìm thông tin phục vụ cho công tác giảng dạy của GV. Sử dụng máy tính như là công cụ để soạn bài giảng, chuẩn bị tư liệu dạy, kết hợp với máy chiếu (projector) để trình chiếu trong giờ học, soạn bài kiểm tra, …  Ít phổ biến hơn là việc sử dụng các phần mềm đặc thù của Hóa học trong các lĩnh vực như: thu thập kiến thức mới (ChemOffice, Chemskectch, ChemWin, Chemix, …), thí nghiệm ảo (Chemlab, Crocodile Chemistry, …), kiểm tra  đánh giá (các phần mềm soạn và đánh giá câu hỏi trắc nghiệm).  Mức độ bắt đầu phát triển ở bậc đại học và đầy hứa hẹn trong giáo dục ở bậc phổ thông là Elearning. Chủ yếu có hai hình thức Elearning là học trực tuyến qua website hoặc ngoại tuyến qua CDROM. E-learning có các đặc điểm nổi bật sau: - Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là khai thác công nghệ mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán, … để tổ chức lớp học. - Hiệu quả của E-Learning cao hơn so với cách học truyền thống do E- Learning có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người. - E-Learning đang trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay, E-Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới với rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E-Learning ra đời. 10 Nền kinh tế thế giới và cả ở Việt Nam đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Đặc điểm của nền kinh tế này là thu hút được nhiều lao động tham gia, nhất là những lao động có tri thức cao. Do đó, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. E-learning chính là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này. 1.2.3. Dạy học tích cực 1.2.3.1. Tính tích cực, tự lực của học sinh trong học tập Theo PGS. TS. Nguyễn Ngọc Bảo [6], thực chất của “học là hoạt động tích cực, tự lực nhận thức”. Tính tích cực là khái niệm biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi thực hiện một nhiệm vụ, giải quyết một vấn đề nào đấy. Tính tích cực cũng có quan hệ mật thiết với tính tự lực, với xúc cảm và ý chí... Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể, thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí để giải quyết các vấn đề trong học tập. Tùy theo việc huy động chức năng tâm lí nào và mức độ huy động chức năng tâm lí đó cao đến đâu, có thể chia tính tích cực nhận thức thành 3 mức độ:  Tính tích cực tái hiện. Đó là mức độ thấp của tính tích cực, chủ yếu dựa vào trí nhớ để tái hiện những điều đã nhận thức được. Bắt chước cũng là một dạng tích cực tái hiện. Qua mô phỏng, bắt chước, tái hiện mà người học tích lũy được kiến thức và kinh nghiệm của các thế hệ trước.  Tính tích cực tìm tòi là sự bình phẩm, phê phán, lòng khát khao hiểu biết, hứng thú học tập. Đây là sự phát triển tính tích cực ở mức độ cao hơn, không bị hạn chế bởi khuôn khổ của GV trong giờ học.  Tính tích cực sáng tạo. Đây là mức độ phát triển cao nhất của tính tích cực. Nó được đặc trưng bằng sự khẳng định con đường suy nghĩ riêng của mình nhằm tạo ra cái mới, có giá trị. Tính tích cực sáng tạo hình thành điều kiện cho sự phát triển các khả năng và tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Tính tự lực nhận thức là hạt nhân của tính tự lực, đó là sự sẵn sàng về mặt 11 tâm lí cho việc tự học thông qua một số biểu hiện:  Ý thức được nhu cầu học tập, mục đích học tập của mình. Thực hiện được mục đích sẽ làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức.  Suy nghĩ kỹ, đánh giá đúng điều kiện học tập của mình. Từ đó xác định đúng cách thức hợp lí hơn để giải quyết nhiệm vụ học tập.  Dự đoán trước diễn biến của quá trình trí tuệ, cảm xúc, động cơ, ý chí của mình. Động viên mọi sức lực để phù hợp với điều kiện và đáp ứng được nhiệm vụ học tập. 1.2.3.2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh là một trong những nhiệm vụ trung tâm của người thầy trong quá trình dạy học. Tư tưởng dạy học tích cực sáng tạo đã là một chủ trương quan trọng của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục nước ta. Tích cực hoá là một tập hợp các hoạt động của người dạy nhằm biến người học từ thụ động thành chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Tính tích cực trong học tập của HS chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: Nhu cầu tìm hiểu  tích cực là để thỏa mãn nhu cầu đó. Hứng thú  tích cực do bị lôi cuốn bởi lòng say mê, yêu thích bộ môn. Động cơ  tích cực vì hướng tới động cơ nhất định. Vì thế, để tích cực hóa hoạt động học tập của HS cần phải có những biện pháp tác động trực tiếp vào các yếu tố nêu trên. Có thể tóm tắt các biện pháp đã và đang được sử dụng trong nhà trường phổ thông hiện nay như sau:  Đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học. Học trên lớp, theo nhóm; Học ở phòng thí nghiệm, tổ chức tham quan, lập câu lạc bộ ngoại khoá, …  Giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách nhiệm và hứng thú học tập của HS. Chẳng hạn nói lên ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, … 12  Kích thích hứng thú qua nội dung. Nội dung bài học càng hay, càng thiết thực, vừa sức thì HS càng có hứng thú tiếp thu.  Kích thích hứng thú qua phương pháp dạy học. Cùng một nội dung như nhau nhưng bài học diễn ra có hứng thú không, có để lại những ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn các em không, điều đó phụ thuộc rất lớn vào phương pháp dạy học và tài năng sáng tạo của người thầy.  Sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại. Đây là biện pháp hết sức quan trọng nhằm nâng cao tính tích cực trong học tập của học sinh và giúp nhà trường đưa chất lượng dạy học lên một tầm cao mới. Elearning, như đã trình bày ở trên là một định hướng phát triển cực kỳ quan trọng và tất yếu, là cách thức có hiệu quả cao trong việc tích cực hóa hoạt động học tập của HS. 1.3. Tự học 1.3.1. Sự cần thiết của tự học Qua giao tiếp với GV và bạn cùng học trên lớp, HS tiếp thu kiến thức mới một cách tổng quát. Để hiểu sâu sắc và có thể vận dụng kiến thức mới nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đòi hỏi HS phải biết tự học. Thật vậy, thời gian tự học là lúc HS tự nghiền ngẫm vấn đề học tập theo một phong cách riêng và với tốc độ thích hợp với bản thân mình. Hoạt động tự học, xét trước mắt, giúp người học nắm vấn đề một cách chắc chắn và bền vững; còn xét lâu dài thì đây chính là phẩm chất cần thiết cho sự phát triển và trưởng thành của mỗi con người. Hoạt động tự học không những giúp người học thu thập kiến thức, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề học tập, mà còn góp phần củng cố ý chí “vượt qua chính mình”, san bằng những khó khăn trong học tập để tiến bộ. Ở mức độ tốt hơn nữa, hoạt động tự học còn giúp người học có hứng thú học và đây chính là cội nguồn của sự hình thành năng lực hoạt động sáng tạo. Những thành tựu đạt được trong học tập không ai cung cấp được nếu HS không thông qua hoạt động bản thân. 13 Sống trong kỷ nguyên mà khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão thì người học phải tự học, tự bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng làm việc cho mình để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội về nguồn nhân lực. Phương pháp dạy học dù hay đến đâu, thầy giáo dù giỏi đến đâu cũng không thể giải quyết được mâu thuẫn giữa thời gian đào tạo với lượng kiến thức, kỹ năng cần trang bị cho người học. Vì vậy, chỉ có tự học, tự bồi dưỡng, mỗi người mới có thể bù đắp được cho mình những lỗ hổng về kiến thức để thích ứng với yêu cầu cuộc sống đang phát triển. Tự học là một trong những phẩm chất không thể thiếu của người học, nó có ích không chỉ khi các em còn ngồi trên ghế nhà trường, mà cả khi đã bước vào cuộc sống. 1.3.2. Khái niệm tự học Theo từ điển Giáo dục học  NXB Từ điển Bách khoa 2001 [26], tự học là “quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo.” Theo TS. Trịnh Văn Biều [11], có 3 kiểu tự học:  Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó. Đối tượng dùng kiểu tự học này khá đa dạng, có thể là những người đã trưởng thành, những nhà khoa học; cũng có thể là HS phổ thông có sự đam mê về một lĩnh vực hoặc bộ môn nào đó (tự học tin học, tự học đồ họa, …).  Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin khác. Đó là việc tự học của sinh viên, thực tập sinh, nghiên cứu sinh,...  Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và gặp trực tiếp thầy một số tiết trong tuần, được thầy chỉ dẫn, giảng giải, sau đó về nhà tự học. Đây là hình thức cần được đưa vào phổ biến trong nhà trường phổ thông vì mức độ của nó phù hợp với khả năng của HS. 14 1.3.3. Chu trình tự học 1.3.3.1. Chu trình học Theo Nguyễn Cảnh Toàn [47], chu trình học diễn biến theo ba thời: Ruùt kinh nghieäm Nhaän bieát Thu nhaän Xöû lí Giaûi quyeát Trình baøyHoûi Tranh luaän Toång hôïp Ñieàu chænh Th ôøi (II I) Thôøi (I) Thôøi (II) Hình 1.1 Tóm tắt chu trình học 3 thời  Thời (I): Tự nghiên cứu. Bắt đầu một tình huống học, chủ thể thấy có nhu cầu hoặc hứng thú để tìm hiểu, đây là giai đoạn nhận biết vấn đề. Qua các kênh nghe, nhìn, chủ thể lĩnh hội thông tin của vấn đề quan tâm, đây là giai đoạn thu nhận thông tin. Trong quá trình thu nhận thông tin, chủ thể xây dựng giải pháp để hiểu được và nhớ thông tin đó, thử nghiệm giải pháp, đưa ra kết luận. Đây là giai đoạn xử lý thông tin và giải quyết vấn đề. Sản phẩm của thời (I)  Tự nghiên cứu mang tính chủ quan, phiến diện, có thể thông tin bị lệch lạc, bị nhiễu. Nó sẽ được hoàn thiện ở thời học tiếp theo.  Thời (II): Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy. Sản phẩm học ở thời (I) mà chủ thể đạt được bây giờ được thử thách bởi các yêu cầu tự trình bày, trả lời và tranh luận với các bạn về những mâu thuẫn xuất hiện khi tranh luận. Kết luận cuối cùng của thầy và của tập thể cùng tranh luận không 15 những có tác dụng giúp chủ thể chỉnh sửa sản phẩm ban đầu của mình được khách quan hơn, toàn diện hơn, chính xác hơn, mà còn làm cho thông tin của chủ thể đã ghi nhận khắc sâu được vào trí nhớ của mình.  Thời (III): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Đây là thời học mà chủ thể chuyển kết luận của thầy thành của bản thân. Tức là sau khi so sánh, đối chiếu sản phẩm học của mình với sản phẩm chuẩn để sửa sai, chủ thể sẽ rút ra kinh nghiệm về cách học, cách tư duy để giải quyết vấn đề. Từ đó, chủ thể sẽ tiến bộ một bước trong học tập và sẵn sàng bước vào tình huống học tập mới. Ba thời của chu trình học, trong thực tế, không tuyệt đối tách biệt nhau, mà có thể hòa nhập, lồng ghép vào nhau trong quá trình học tập. Việc phân tích hoạt động học thành ba thời đã nêu bật được vai trò lao động tự học của người học. Ở thời (I) là lao động cá nhân, chủ thể tự thân vận động để có được sản phẩm học ban đầu của mình. Ở thời (II) là lao động mang tính xã hội, tập thể cùng học sẽ hợp tác với nhau để xem xét sản phẩm học của mình. Thời (III) cho thấy vai trò lao động cá nhân ở trình độ cao hơn, chủ thể đạt được thành tựu học tốt nhất ở thời học này. 1.3.3.2. Chu trình học của HS phổ thông Phân tích để thấy rõ chu trình học của HS phổ thông hiện nay là việc làm cần thiết, không chỉ cho các nhà nghiên cứu giáo dục, mà cho cả các thầy cô giáo  những người trực tiếp hướng dẫn các em tự học và thiết kế ra những sản phẩm hỗ trợ hoạt động tự học. Căn cứ vào phần lý thuyết tổng quát đã nêu trên, chúng tôi mạnh dạn cụ thể hóa chu trình tự học nói chung thành chu trình tự học của HS phổ thông, với mục đích làm rõ cơ chế của hoạt động tự học, ngõ hầu tìm ra những giải pháp hỗ trợ có hiệu quả việc nâng cao chất lượng học tập của các em.  Thời (I): Tự nghiên cứu. Bao gồm các bước cơ bản: + Xác định nhu cầu học tập, kích thích hứng thú học tập Tự mình khởi phát hoạt động tự học một cách hứng thú đối với lứa tuổi HS là việc làm không đơn giản. Những hoạt động vui chơi khác luôn tranh chấp với việc 16 học tập. Nếu xét về mặt khách quan thì các yếu tố sau đóng vai trò tích cực đối với việc tạo hứng thú học tập cho HS:  Môi trường sư phạm của cơ sở đào tạo;  Năng lực sư phạm của GV bộ môn;  Năng khiếu, sở trường của HS. Còn nếu xét về mặt chủ quan thì năng lực tiềm tàng trong bản thân HS quyết định sự hứng thú của các em. Đó là sự quyết tâm, sức mạnh của ý chí, tinh thần thi đua học tập + Tiếp nhận thông tin HS tiếp cận thông tin của bài học mới thông qua phương pháp làm việc của GV. Có thể đó là lời giảng của thầy, một hoạt động nhóm hoặc một hoạt động học tập trên lớp khác như nghiên cứu SGK, làm thí nghiệm, tham quan. Trong các phương thức nhận thông tin, nghe giảng là dạng thường được sử dụng nhất nhưng yếu tố nhiễu cũng lớn nhất. + Xử lý thông tin Bước xử lý thông tin được thực hiện khi HS tiến hành các hoạt động mã hóa kiến thức như:  Tóm tắt;  Xây dựng sơ đồ grap;  Phân loại; Trong hầu hết các giờ học, ít khi HS tự mình thực hiện bước xử lý thông tin bởi các em thường được GV hướng dẫn cặn kẽ bằng các chữ thần, mẹo nhớ, sơ đồ thiết kế sẵn. Song song với hoạt động xử lý thông tin, nếu có thời gian, GV thường tổ chức cho các em thực hiện việc luyện tập trên lớp. Đây là giải pháp rất tích cực để rà soát, uốn nắn những hiểu biết “lệch lạc” và khẳng định cách hiểu đúng, từ đó giúp các em dễ dàng tự mình tiếp cận thời học tiếp theo.  Thời (II): Vận dụng thông tin để giải quyết vấn đề. Với HS phổ thông, đây là thời học với hoạt động chủ đạo là làm các bài tập 17 vận dụng. Một quy luật được nhận ra là thời (I) được thực hiện tốt không phải là “điều kiện đủ” để thời (II) diễn ra suôn sẻ. Nghĩa là rất có thể HS đã tập hợp được lượng thông tin lớn nhưng vẫn không vận dụng được để giải quyết vấn đề. Theo ý kiến chúng tôi, HS có thể vượt qua thời học (II) tốt đến mức độ nào là tùy thuộc vào hệ thống câu hỏi và bài tập. Một hệ thống câu hỏi và bài tập tốt phải được thiết kế trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu:  Phạm vi vừa phải, phù hợp với nội dung bài học, vị trí bài học trong chương và thời điểm học trong năm.  Độ khó đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng HS giỏi  khá  trung bình  yếu (tức là bảo đảm tính vừa sức và xu hướng cá thể hóa việc học).  Lựa chọn đúng đắn những vấn đề then chốt, những vấn đề có thể giải quyết được mâu thuẫn cơ bản nhất đang cản trở hệ thống tri thức đang nghiên cứu.  Tính hấp dẫn, lôi cuốn HS bằng chuỗi các câu hỏi và bài tập hay. Đó là hệ thống bài tập được biên soạn có lưu ý đến những sai lầm HS thường mắc phải như: những suy nghĩ lệch do hiểu không đúng, những phán đoán tương tự, …  Hỗ trợ HS tự học bằng những hướng dẫn hoặc gợi ý cần thiết khi HS “bí”. Cũng phải có bài giải cụ thể để HS có cơ hội so sánh, rút kinh nghiệm. Từ đó, HS tự điều chỉnh suy luận logic của mình, học được cách giải hay hơn, đầu óc linh hoạt hơn và HS đạt được tiến bộ trong học tập cũng bắt nguồn chủ yếu từ thời học này.  Thời (III): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh. HS có thể tự đánh giá kết quả tự học của mình thông qua các hoạt động như tự giải các bài tập trắc nghiệm khách quan hoặc tham gia làm bài kiểm tra trên lớp. Những đợt kiểm tra thường xuyên hoặc kiểm tra định kỳ ở trường là cơ hội rất tốt để HS cọ xát với thực tế và trưởng thành trong nhận thức cũng như kỹ năng học. Thông qua các bài kiểm tra, HS có thể tự đánh giá quá trình học tập của mình để rút kinh nghiệm và đề ra những giải pháp giúp mình tự tiến xa hơn, đạt được thành tích học cao hơn. 18 1.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học 1.4.1. Thực trạng về ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định lấy chủ đề năm học 20082009 là "Năm học ứng dụng công nghệ thông tin". Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT của Bộ GD & ĐT về năm học 2008-2009 cũng nêu rõ: "Đẩy mạnh một cách hợp lí việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học ở từng cấp học". Vậy, thực tế qua 1 năm thực hiện quyết định của Bộ, ngành giáo dục phổ thông đã đạt được gì? Theo Thông tấn xã Việt Nam [67], việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã được nhiều trường học trong cả nước phát triển để nâng cao chất lượng bài giảng. Đến cuối năm 2008, đã có 20% giáo viên trung học, 30% trường Trung học phổ thông, 25% trường Trung học cơ sở ứng dụng CNTT. Trong đó, từ 2-5% số bài giảng có sử dụng phần mềm dạy học và có ứng dụng CNTT. Ngoài ra, còn có nhiều phần mềm hỗ trợ khác đã được sử dụng rộng rãi trong các trường. Hiện nay, ứng dụng CNTT trong giảng dạy, không chỉ phát triển mạnh ở các thành phố lớn, mà còn phát triển ở nhiều tỉnh miền núi. Các trường phổ thông đều trang bị phòng máy, phòng đa năng, nối mạng Internet, một số trường còn trang bị thêm thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim (sound recorder, camera, camcorder), máy quét hình (scanner), và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viên sử dụng vào quá trình dạy học của mình. Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó, các phần mềm giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể như: bộ Office, Cabri, Crocodile, SketchPad/Geomaster SketchPad, Maple/Mathematica, ChemOffice, ChemWin, Chemsketch, LessonEditor/ VioLet, hệ thống Elearning và các phần mềm đóng gói, tiện ích khác. Kỹ năng ứng dụng CNTT trong việc soạn giảng của GV cũng có nhiều tiến bộ đáng ghi nhận, giáo án được thiết kế và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống. Những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú 19 nơi học sinh. Thông qua các phương tiện hỗ trợ, giáo viên có điều kiện làm cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách làm việc, tư duy trong dạy và học của đội ngũ GV và HS. Tại hội nghị tổng kết 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Giáo dục-Đào tạo tổ chức tại Vũng Tàu vào tháng 4/ 2009, [70], việc đưa công nghệ thông tin và truyền thông ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo được đánh giá là bước đầu đã đạt những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn hết sức khiêm tốn. Khó khăn, vướng mắc và những thách thức vẫn còn ở phía trước bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn, chẳng hạn:  Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy-học vẫn còn nhiều bất cập. Những bài giảng với giáo án điện tử còn mang tính hình thức. Ông Nguyễn Thanh Giang, Phó Giám đốc Sở GD-ĐT Bà Rịa, Vũng Tàu cho biết: “Nhiều tiết dạy sử dụng CNTT tràn lan, thiếu cân nhắc hoặc sử dụng các hiệu ứng vi tính một cách không khoa học, thiếu tính sư phạm, đã làm rối rắm bài giảng. Một số giáo viên tuy ứng dụng CNTT nhưng chỉ đơn giản là trình chiếu bài giảng mà không có sự đổi mới, phương pháp dạy vẫn theo lối truyền thụ một chiều, áp đặt kiến thức. Chưa kể, có không ít giáo viên sử dụng CNTT qua loa, không chú ý đến đối tượng học sinh, dẫn đến việc học sinh không thể theo kịp bài”.  Máy tính điện tử chỉ thực sự hiệu quả đối với một số bài giảng chứ không phải toàn bộ chương trình do nhiều nguyên nhân. Chẳn hạn với những bài học có nội dung ngắn, không nhiều kiến thức mới, thì việc dạy theo phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho học sinh, vì giáo viên sẽ ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ dễ dàng củng cố bài học từ đầu đến cuối mà không cần phải lật lại từng “slide” như khi dạy trên máy tính điện tử. Những mạch kiến thức “ vận dụng” đòi hỏi giáo viên phải kết hợp với phấn trắng bảng đen và các phương pháp dạy học truyền thống mới rèn luyện được kĩ năng cho học sinh. 20  Kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số giáo viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn né tránh. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ mới dừng lại ở việc xoá mù tin học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng công nghệ thông tin trong lớp học một cách có hiệu quả.  Phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian tới. Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên và đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học, đồng thời phát huy ưu điểm của phương pháp dạy học này, làm hạn chế những nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho công nghệ thông tin, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó.  Việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó.  Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng túng, chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Chính sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng phương tiện chiếu projector, … còn thiếu và chưa đồng bộ và chưa hướng dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.  Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu; sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền. Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 21 ở trường phổ thông Việt Nam” [68], PGS. TS. Đào Thái Lai  chủ nhiệm Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục đã đúc kết: Nếu căn cứ vào hoạt động của quản lý, của người dạy và người học thì có 4 mức ứng dụng CNTT & TT cơ bản nhất:  Mức 1: Sử dụng CNTT & TT để trợ giúp giáo viên trong một số thao tác nghề nghiệp như soạn giáo án, in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu,… nhưng chưa sử dụng CNTT& TT trong tổ chức dạy học các tiết học cụ thể của môn học.  Mức 2: Ứng dụng CNTT & TT để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó trong toàn bộ quá trình dạy học.  Mức 3: Sử dụng PMDH để tổ chức dạy học một chương, một số tiết, một vài chủ đề môn học.  Mức 4: Tích hợp CNTT & TT vào quá trình dạy học. Căn cứ vào những thành tựu đã trình bày trên, có thể nhận định rằng ngành giáo dục phổ thông nước ta trong thời gian qua đang ở mức 3. Như vậy, hướng phấn đấu và phát triển tiếp theo sẽ là tích hợp CNTT & TT vào quá trình dạy học. Trong đó, ELearning là mục đích ưu tiên cần phải đạt được. 1.4.2. Ứng dụng ELearning trong dạy học “Công nghệ thông tin cũng sẽ làm thay đổi rất lớn việc học của chúng ta. Những người công nhân sẽ có khả năng cập nhật các kỹ thuật trong lĩnh vực của mình. Mọi người ở bất cứ nơi đâu sẽ có khả năng tham gia các khóa học tốt nhất được dạy bởi các giáo viên giỏi nhất.” (The Road Ahead, Bill Gates) Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, mỗi công ty, gia đình và cá nhân. Hơn nữa, việc học tập không chỉ bó gọn trong việc học phổ thông, học đại học, mà là học suốt đời. ELearning chính là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này. 22 1.4.2.1. Khái niệm eLearning ELearning (viết tắt của electronic learning) là thuật ngữ mới. Hiện nay, theo các quan điểm và dưới các hình thức khác nhau, có nhiều cách hiểu về E-Learning. Hiểu theo nghĩa rộng, ELearning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông [64], [70]. Theo quan điểm hiện đại, ELearning là sự phân phát các nội dung học bằng cách sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet, … trong đó, nội dung học có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng video, audio… thông qua một máy tính hay TV; người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo video, … Hình 1.2. Elearning hỗ trợ tạo lớp học không biên giới Có hai hình thức giao tiếp giữa người dạy và người học: giao tiếp đồng bộ (Synchronous) và giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous). Giao tiếp đồng bộ là hình thức giao tiếp trong đó, có nhiều người truy cập mạng tại cùng một thời và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau như: thảo luận trực tuyến, hội thảo video, nghe đài phát sóng trực tiếp, xem tivi phát sóng trực tiếp… Giao tiếp không đồng bộ là hình thức mà những người giao tiếp không nhất thiết phải truy cập mạng tại cùng một thời điểm, ví dụ như: các khoá tự học qua Internet, CD-ROM, e-mail, diễn đàn. Đặc 23 trưng của kiểu học này là giảng viên phải chuẩn bị tài liệu khoá học trước khi khoá học diễn ra. Học viên được tự do chọn lựa thời gian tham gia khoá học. 1.4.2.2. Một số hình thức ELearning Theo báo cáo tại hội nghị VINAREN tổ chức tại Hà Nội của Ths. Vũ Anh Tuấn và Ths. Trần Việt Tiến thuộc trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia [65], ELearning có một số hình thức cụ thể như sau: 1. Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training) là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin. 2. Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training). Hiểu theo nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng máy tính. Nhưng thông thường, thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật ngữ này được hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training. 3. Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training). Hình thức đào tạo sử dụng công nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học, thông tin về người học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua trình duyệt Web. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail... thậm chí có thể nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình. 4. Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training). Hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và với giáo viên... 5. Đào tạo từ xa (Distance Learning). Thuật ngữ này nói đến hình thức đào tạo trong đó, người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ web. 6. E-Training. Mô tả việc đào tạo thông qua E-Learning. 24 7. Synchronous Learning - Học đồng bộ. Mô tả việc học tập online, thời gian thực, trong đó, mọi người đăng nhập vào cùng một thời điểm và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau. Ví dụ: video/audio conferencing, chat room, … 8. Asynchronous Learning - Học không đồng bộ. Cách học trong đó không cần đảm bảo tính thời gian thực, không hỗ trợ trao đổi trực tiếp với nhau. Ví dụ như: • Các cua tự học qua Internet • CD-ROM • E-mail • Forum Đặc trưng của kiểu học này là giảng viên phải chuẩn bị tài liệu khóa học trước khi khóa học diễn ra. Học viên được tự do chọn lựa thời gian tham gia khóa học. 9. Formal Learning - Học tập chính thống. Đa số thời gian học tập tuân theo một chương trình được xác định trước. Mô hình đào tạo có giáo viên hướng dẫn (instructor led) là dựa trên formal learning. 10. Informal Learning - Học tập không chính thống. Việc học tập không dựa theo một chương trình được xác định trước. Một ví dụ là việc trao đổi thông tin giữa các học viên khi cùng làm chung một vấn đề. Một ví dụ khác là khi học viên được giao một nhiệm vụ thực hiện một mình. Khi đó, học viên có thể tự tìm kiếm, thu thập các tài nguyên trên mạng hoặc có thể hỏi trực tiếp chuyên gia. 1.4.2.3. Tình hình phát triển và ứng dụng ELearning trên thế giới E-Learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. E-Learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. Ở châu Âu, ELearning cũng rất có triển vọng, còn châu Á là khu vực ứng dụng công nghệ này ít hơn. Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liệu thống kê của Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD) và theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation, IDC) [65], cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường đại học, cao 25 đẳng Mỹ đưa ra mô hình ELearning, số người tham gia học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian 1999 - 2004. ELearning không chỉ được triển khai ở các trường đại học, mà ngay ở các công ty, việc xây dựng và triển khai cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Có rất nhiều công ty thực hiện việc triển khai E-Learning thay cho phương thức đào tạo truyền thống và đã mang lại hiệu quả cao. Do thị trường rộng lớn và sức thu hút mạnh mẽ của ELearning nên hàng loạt các công ty đã chuyển sang hướng chuyên nghiên cứu và xây dựng các giải pháp về ELearning như: Click2Learn, Global Learning Systems, Smart Force... Trong những năm gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc phát triển CNTT cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong cộng đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà CNTT mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục. Ngoài việc tích cực triển khai ELearning tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu, có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực ELearning. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu EuroPACE. Đây là mạng ELearning của 36 trường đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty ELearning của Mỹ nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người, phù hợp với nhu cầu học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu. Tại châu Á, ELearning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu Á. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời. Nhu cầu đào tạo chất lượng cao trở nên ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng không thể chối cãi mà ELearning mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát 26 triển hơn, cũng đang có những nỗ lực phát triển ELearning tại đất nước mình như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,... 1.4.2.4. Tình hình phát triển và ứng dụng E-Learning ở Việt Nam Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về E-Learning ở Việt Nam còn rất ít. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu E-Learning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây, các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề E-Learning và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm 2001 và gần đây là Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQGHN) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về E-Learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam. Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai E-Learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT - ĐHQGHN, Đại học Bách khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chính Viễn thông,... Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai cổng ELearning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin E-Learning trên thế giới và ở Việt Nam. Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là sản phẩm lớn, được đóng gói hoàn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển E-Learning ở Việt Nam. Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu Á (Asia E-Learning Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách khoa, Bộ Bưu chính Viễn thông... 27 Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, ELearning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu, còn nhiều việc phải làm mới tiến kịp các nước. TS. Quách Tuấn Ngọc, giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin (Bộ Giáo dục-Đào tạo) cho biết: Cổng E-Learning (E-Learning Portal) đầu tiên của Việt Nam đã được chính thức ra mắt cùng câu lạc bộ E-Learning. Khai thác E-Learning ngày càng trở lên phổ biến trên thế giới và bước đầu đã được sử dụng tại một số trường Đại học Bách khoa và Đại học Quốc gia... của Việt Nam. Một số công ty trong nước cũng có phát triển công nghệ E-Learning nhưng vẫn chưa công bố được các sản phẩm rộng rãi trong thực tế, và nếu có thì cũng không đầy đủ các kiến thức E-Learning cần thiết cho mọi người. Dự kiến, E-Learning Portal sẽ là cổng đầu mối tập trung toàn bộ thông tin, kiến thức cơ bản về công nghệ E-Learning; cung cấp các bài viết chuyên sâu về công cụ chuẩn, thuật ngữ, thiết bị và mạng. Trong khi đó, hoạt động của CLB sẽ tập trung vào việc tổ chức các hội thảo, khoá huấn luyện, tuyên truyền, phổ cập E-Learning qua diễn đàn, chia sẻ kinh nghiệm giữa các thành viên trong CLB. 1.5. Sách điện tử (E-Book) 1.5.1. Khái niệm Theo trang web Wikipedia bản tiếng Anh [72], E-Book là từ viết tắt của electronic book (sách điện tử). Hiểu một cách đơn giản, EBook là sản phẩm “số hóa” cuốn sách in. EBook là một hình thức văn bản, mà để đọc được, cần phải có máy tính điện tử (computer) hoặc máy đọc sách điện tử (E-book readers, smartbook). Một số điện thoại di động (smartphone) cũng có thể dùng để đọc EBook. 28 Hình 1.3. Một số thiết bị chuyên dùng để đọc EBook Ý tưởng số hóa sách in thành thư viện EBook được ra đời từ năm 1971 bởi dự án Gutenberg do Michael S. Hart phát triển. Các định dạng thường được sử dụng là HTML, PDF, EPUB, MOBI, EXE và Plucker. Ngày nay, các dịch vụ về EBook phát triển mạnh mẽ, điển hình như trang web amazon.com cung cấp gần 1 triệu đầu sách đủ mọi thể loại cho độc giả toàn thế giới. Trong phạm vi của luận văn này, chúng tôi phát triển khái niệm EBook theo hướng như là một cuốn sách tham khảo được số hóa, bổ sung hình ảnh, phim thí nghiệm và khai thác thế mạnh của kỹ thuật đồ họa để làm cho giao diện sách thêm phần sinh động, hấp dẫn. Sách chỉ được dùng hiệu quả với máy tính điện tử kết hợp với 1 CDROM hoặc có thể chép và cài thẳng vào máy tính. 1.5.2. Ưu điểm và hạn chế của sách điện tử EBook có những tính năng ưu việt mà sách in thông thường không thể có được:  Sách cung cấp tối đa tư liệu nghe nhìn như chữ in, hình ảnh, video clips thí nghiệm, … thậm chí có thể kèm theo một số phần mềm tiện ích khác như bảng tuần hoàn hoặc vài game để thư giãn.  Có thể truy xuất rất nhanh đến các mục, phần trong sách nhờ các tham chiếu chéo (hyperlinks).  Không gian lưu trữ không còn là vấn đề, có thể mang bên mình cả một thư viện hàng ngàn cuốn sách và đọc chúng mọi nơi, mọi lúc rất tiện lợi. Thậm chí, ở đâu có Internet và máy tính thì tại đó có thể đọc được sách mong muốn. 29  Người dùng có thể điều chỉnh cỡ chữ đến mức tốt nhất của mình.  Có thể in thành bản in, nếu được sự chấp nhận của tác giả.  Các thiết bị chuyên dùng để đọc EBook (E-book readers) còn cho phép đọc sách trong điều kiện thiếu sáng.  Các phần mềm chuyên dùng để đọc EBook còn cung cấp nhiều tiện ích như: cho phép ghi chú, highlight vào các đoạn văn hoặc thậm chí tự động mở trang cuối cùng cho lần đọc tiếp theo.  Giá thành của EBook rẻ hơn sách in khá nhiều, không bị hỏng theo thời gian. Thậm chí, có thể sao lưu dự phòng nếu được tác giả chấp nhận.  Việc xuất bản EBook với giao diện cơ bản hiện nay được thực hiện dễ dàng. Bộ Office mới của Microsoft đã tích hợp công cụ tạo EBook với định dạng PDF rất tiện lợi. Hiển nhiên, việc sản xuất không hao tốn giấy in, mực in. Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, EBook cũng có một số hạn chế nhất định sau:  Để đọc EBook, yêu cầu phải có một thiết bị đọc, đó là máy tính hoặc Ebook reader hoặc smartphone. Chúng đều chỉ hoạt động khi có năng lượng (pin, điện).  Cần có phần mềm tương thích với định dạng của EBook cài sẵn lên thiết bị đọc thì mới đọc được EBook.  Đọc EBook trên máy tính lâu, có hại cho mắt. 1.5.3. Giới thiệu các phần mềm thiết kế EBook 1.5.3.1. Microsoft word 2003 Microsoft Office Word trong bộ Microsoft Office được xem là phần mềm phổ biến nhất hiện nay dùng để soạn thảo văn bản thông thường, văn bản khoa học, định dạng các tư liệu, xuất bản Web, tạo và gởi thư, ... 30 Hình 1.4. Giao diện của phần mềm Microsoft Office Word Toàn bộ các tư liệu như lý thuyết, câu hỏi, bài tập trong Ebook này đều được soạn thảo trên nền của phần mềm Microsoft Office Word. 1.5.3.2. Mathtype 5.0 Mathtype 5.0 là phần mềm chuyên dùng để biểu thị đầy đủ các ký hiệu dùng trong toán học. Với tính năng mạnh mẽ, Mathtype 5.0 còn hỗ trợ người dùng biểu thị nhiều ký hiệu phổ biến khi soạn thảo các tài liệu lý thuyết và bài tập hóa học như:  Ký hiệu ion: 4NH , 24SO  , ...  Điều kiện phản ứng: ot¾ ¾® , oH SO ñaëc, t2 4 , ...  Các đại lượng trung bình như khối lượng mol trung bình ( M ), số nguyên tử cacbon trung bình ( x ), … 31 Hình 1.5. Giao diện của phần mềm Mathtype 5.0 1.5.3.3. Aigo Video Converter 2.0.21 Phần mềm Aigo Video được sử dụng để chuyển đổi các định dạng phim khác nhau về định dạng chuẩn chung dùng cho Flash là FLV. Tính năng chủ chốt:  Hỗ trợ chuyển đổi tệp video giữa tất cả các định dạng video phổ biến như chuyển đổi AVI, WMV, MPEG, MOV, DIVX, FLV, MP3, XVID, ASF, RM, RMVB, SWF, MPEG I - II MPEG4, ...  Cho phép người dùng thiết lập các thông số mã hóa (bao gồm bit, tỷ suất, tỷ lệ khung, tỉ lệ), để lấy các đoạn video chất lượng tốt nhất.  Tốc độ xử lí rất nhanh chóng và không có bất kỳ tổn thất nào về chất lượng hình ảnh và âm thanh.  Giao diện thân thiện với người sử dụng giao diện.  Làm việc tốt đối với các tập tin video lớn, thậm chí lớn hơn 2 GB. 32 Hình 1.6. Giao diện của phần mềm Aigo Video 1.5.3.4. Adobe Photoshop CS4 Phần mềm Adobe Photoshop CS4 là một phần mềm xử lý ảnh (image- processing software) chuyên nghiệp. Photoshop cho phép người sử dụng chỉnh sửa ảnh (retouching), ghép ảnh (composing), phục chế ảnh (restoration), tô màu tranh ảnh (painting), … một cách dễ dàng và hiệu quả. 33 Hình 1.7. Giao diện của phần mềm Adobe Photoshop CS4 Adobe Photoshop CS4 được sử dụng để thiết kế, vẽ khung, pha màu cho các layer và background làm nền cho trang chủ và các trang con, chỉnh sửa các đối tượng đồ họa, các hình ảnh và giao diện có trong EBook. 1.5.3.5. Adobe Flash CS3 Phần mềm Adobe Flash CS3 Professional được dùng để sáng tạo và thiết kế những nội dung tương tác, chuyển động. Flash Professional CS3 bao hàm các công cụ đơn nhất cho việc thiết kế các hiệu ứng đồ họa, text, video, và các nội dung cho sự chuyển động. Các hiệu ứng bao gồm drop shadow, blur, glow, bevel, và color adjust cho phép thiết kế hấp dẫn và thuyết phục với việc điều khiển hoàn toàn các điểm ảnh thật chính xác. Công cụ tùy biến cho phép điều khiển tỉ mỉ trên hoạt cảnh. Các công cụ của phần mềm được dùng để thực hiện EBook gồm:  Thanh ghi thời gian dựa trên khung hình: có thể chèn nhanh chóng chuyển động cho các đối tượng đồ họa bằng thanh ghi thời gian dựa trên khung hình, khả năng kiểm soát cao, dễ sử dụng. 34  Các mẫu hình khối cơ bản: dễ dàng tạo các các hình chóp, các góc chữ nhật cong, xác định bán kính đường tròn trong, và nhiều thứ khác. Điều chỉnh trực quan các tính chất hình học trực tiếp. Tạo các khối hình học bất kì với các API JavaScript.  ActionScript 3.0: Tiết kiệm thời gian với ngôn ngữ ActionScript™ 3.0 mới, cải tiến hiệu suất hoạt động, tăng cường sự linh hoạt với tiến trình phát triển có cấu trúc và trực quan.  Bộ công cụ vẽ: cung cấp khả năng vẽ hình phong phú, điều chỉnh trực quan các thuộc tính trực tiếp với các công cụ vẽ hình khối thông minh, tạo các mô hình vector chính xác với công cụ Pen. Hình 1.8. Giao diện của phần mềm Adobe Flash CS3 Professional Phần mềm Adobe Flash CS3 sử dụng để thiết kế các hiệu ứng chuyển động và hệ thống thể hiện các dữ liệu hình ảnh và văn bản được kết nối chặt chẽ với nhau trong EBook. 35 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Nội dung của chương được trình bày qua 5 mục chính như sau: 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Sản phẩm của dạy học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông (Elearning) hiện nay có 3 hình thức:  EBook định dạng PDF và HTML.  Website cung cấp bài học trực tuyến.  EBook hoạt động như một website nhưng không trực tuyến. Hình thức thứ ba tuy mới xuất hiện nhưng rất hứa hẹn sẽ phát triển mạnh. Nghiên cứu các công trình đã viết từ năm 2005 đến năm 2008 gồm 9 khóa luận tốt nghiệp Đại học Sư phạm và 2 luận văn thạc sĩ Giáo dục học về lĩnh vực EBook, tác giả của luận văn này đã rút ra được những điểm mạnh và điểm còn hạn chế của các EBook đã thực hiện. 2. Đổi mới phương pháp dạy học Tác giả đề cập đến các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó, ứng dụng công nghệ thông tin để đa dạng hóa phương tiện dạy học là hướng đi được quan tâm. Công nghệ thông tin giữ vai trò then chốt trong hướng đi này và đang được các trường phổ thông thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau, Elearning là mục tiêu cần phải đạt đến. Mặt khác, tác giả phân tích khái niệm về tính tích cực, tính tự lực nhận thức; tìm hiểu nguyên nhân tại sao phải tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh; từ đó đưa ra các biện pháp làm cho người học thấy được nhu cầu học tập của mình, có hứng thú tiếp thu kiến thức mới, có niềm đam mê học tập mạnh mẽ. 3. Tự học Trong mục này, tác giả đã trình bày sự cần thiết phải tự học của học sinh phổ thông, xác định rõ khái niệm tự học và các kiểu tự học. Ngoài ra, căn cứ vào chu trình học nói chung, tác giả đã cụ thể hóa và vạch rõ chu trình học của học sinh phổ thông. Trong đó, tác giả khẳng định rằng ở thời (II) 36 của chu trình học, người học có thành công hay không là tùy thuộc vào hệ thống câu hỏi và bài tập. Tác giả cũng đã xây dựng được các yêu cầu cơ bản của một hệ thống câu hỏi và bài tập có khả năng hỗ trợ tốt cho học sinh tự học. 4. Ứng dụng của CNTT trong dạy học Tác giả đã nêu ra thực trạng về ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông hiện nay; xây dựng khái niệm Elearning, các hình thức của Elearning, tình hình phát triển Elearning trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. 5. Sách điện tử (EBook) Tác giả trình bày khái niệm về EBook và các phần mềm hiện nay được sử dụng để tạo EBook. 37 Chương 2. THIẾT KẾ EBOOK PHẦN CROMSẮTĐỒNG LỚP 12 NÂNG CAO 2.1. Tổng quan về chương trình Hóa học 12 nâng cao 2.1.1. Cấu trúc chương trình Chương trình Hóa học 12 nâng cao gồm có:  Phần hóa học hữu cơ nối tiếp chương trình của lớp 11, gồm 4 chương: Chương 1. Este Lipit.  Este.  Lipit.  Chất giặt rửa. Chương 2. Cacbohiđrat.  Glucozơ.  Saccarozơ.  Tinh bột.  Xenlulozơ. Chương 3. Amin - Amino axit -Protein  Amin  Amino axit.  Peptit và protein. Chương 4. Polime và vật liệu Polime  Đại cương về polime.  Vật liệu polime.  Phần hóa học vô cơ bao gồm những vấn đề đại cương về kim loại, một số nhóm kim loại, một số kim loại quan trọng và những hợp chất tiêu biểu của chúng. Ngoài ra, còn có khảo sát kỹ thuật phân tích hóa học, hóa học với vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Toàn bộ phần hóa vô cơ gồm 4 chương: Chương 5. Đại cương về kim loại  Kim loại và hợp kim. 38  Dãy điện hoá của kim loại.  Sự điện phân. Sự ăn mòn kim loại.  Điều chế kim loại. Chương 6. Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm  Kim loại kiềm. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm.  Kim loại kiềm thổ. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ.  Nhôm. Một số hợp chất quan trọng của nhôm. Chương 7. Crom – Sắt – Đồng  Crom. Một số hợp chất của crom.  Sắt. Một số hợp chất quan trọng của sắt. Hợp kim của sắt.  Đồng. Một số hợp chất của đồng.  Sơ lược về Ag, Au, Ni, Zn, Sn, Pb. Chương 8. Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch  Nhận biết một số cation, anion trong dung dịch.  Nhận biết một số chất khí.  Chuẩn độ axit – bazơ.  Chuẩn độ oxi hóa – khử bằng phương pháp pemanganat. Chương 9. Hoá học và vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường. 2.1.2. Mục tiêu và phương pháp dạy học chương “Crom-sắt-đồng” 2.1.2.1. Vị trí, mục tiêu của chương Trong chương trình Hóa học 12 nâng cao, chương “CROM-SẮT-ĐỒNG” là chương thứ 7, tiếp nối sau khi nghiên cứu hoàn thiện các kim loại thuộc nhóm A. Đây là chương đầu tiên đưa HS tiếp cận những kim loại nhóm B để thấy được điểm khác biệt về cấu tạo nguyên tử, tính chất hóa học của đơn chất và các hợp chất tương ứng. Đây cũng là chương cuối cùng bao gồm các bài học về chất cụ thể. 1. Kiến thức Biết: - Cấu tạo nguyên tử và vị trí của một số kim loại chuyển tiếp trong bảng tuần 39 hoàn. - Cấu tạo đơn chất của một số kim loại chuyển tiếp. Hiểu: - Sự xuất hiện các trạng thái oxi hóa. - Tính chất lí hóa học của một số đơn chất và hợp chất. - Sản xuất và ứng dụng của một số kim loại chuyển tiếp quan trọng. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích tính chất các chất. - Biết phán đoán và so sánh để tìm hiểu tính chất của các chất. 3. Thái độ - Biết yêu quý thiên nhiên và bảo vệ tài nguyên, khoáng sản. - Có ý thức vận dụng những kiến thức hóa học để khai thác, giữ gìn và bảo vệ môi trường. 2.1.2.2. Mục tiêu dạy học các bài cụ thể 2.1.2.2.1. Crom  Kiến thức HS hiểu được: - Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử, năng lượng ion hoá, thế điện cực chuẩn, các trạng thái oxi hoá, tính chất vật lí của crom. - Tính chất hoá học: crom có tính khử (tác dụng với phi kim, axit). - Phương pháp sản xuất crom.  Kĩ năng Rèn kĩ năng: - Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hóa học của crom. - Viết các PTHH minh họa tính khử của crom. - Giải được bài tập: Tính % khối lượng crom trong hỗn hợp phản ứng, xác định tên kim loại phản ứng, các bài tập khác có liên quan. 40 2.1.2.2.2. Một số hợp chất của crom  Kiến thức HS biết được: tính chất vật lí, nguyên tắc điều chế và ứng dụng của một số hợp chất của crom. HS hiểu được: - Tính khử của hợp chất crom(II): CrO, Cr(OH)2, muối crom(II). - Tính oxi hóa/ khử của hợp chất crom(III): Cr2O3, Cr(OH)3, muối crom(III). - Tính oxi hóa mạnh của hợp chất crom(VI): CrO3, muối cromat và đicromat.  Kĩ năng Rèn kĩ năng: - Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hoá học các hợp chất của crom. - Viết các PTHH minh họa tính chất hoá học. - Giải bài tập: tính % khối lượng oxit crom, muối crom trong phản ứng, xác định tên kim loại hoặc oxit kim loại phản ứng theo số liệu thực nghiệm, các bài tập khác có nội dung liên quan. 2.1.2.2.3. Sắt  Kiến thức HS hiểu được: - Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử sắt, ion Fe2+, Fe3+, năng lượng ion hoá, thế điện cực chuẩn của cặp Fe3+/ Fe2+, Fe2+/ Fe, số oxi hoá, tính chất vật lí. - Tính chất hoá học của sắt: tính khử trung bình (tác dụng với oxi, lưu huỳnh, clo, nước, dung dịch axit, dung dịch muối). HS biết được: Trong tự nhiên sắt ở dưới dạng các oxit sắt, FeCO3, FeS2.  Kĩ năng Rèn kĩ năng: - Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hóa học của sắt. 41 - Viết các PTHH minh họa tính khử của sắt. - Giải được bài tập: Tính % khối lượng sắt trong hỗn hợp phản ứng, xác định tên kim loại dựa vào số liệu thực nghiệm, các bài tập khác có nội dung liên quan. 2.1.2.2.4. Một số hợp chất của sắt  Kiến thức HS biết được: Tính chất vật lí, nguyên tắc điều chế và ứng dụng của một số hợp chất của sắt. HS hiểu được: - Tính khử của hợp chất sắt(II): FeO, Fe(OH)2, muối sắt(II). - Tính oxi hóa của hợp chất sắt(III): Fe2O3, Fe(OH)3, muối sắt(III). - Tính bazơ của FeO, Fe(OH)2, Fe2O3, Fe(OH)3.  Kĩ năng Rèn kĩ năng: - Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hoá học các hợp chất của sắt. - Viết các PTHH minh họa tính chất hoá học. - Nhận biết được ion Fe2+, Fe3+trong dung dịch. - Giải được bài tập: Tính % khối lượng các muối sắt hoặc oxit sắt trong phản ứng, xác định công thức hoá học oxit sắt theo số liệu thực nghiệm, các bài tập khác có nội dung liên quan. 2.1.2.2.5. Hợp kim của sắt  Kiến thức HS biết được: - Khái niệm và phân loại gang, sản xuất gang (nguyên tắc, nguyên liệu, cấu tạo và chuyển vận của lò cao, biện pháp kĩ thuật). - Khái niệm và phân loại thép, sản xuất thép (nguyên tắc chung, phương pháp Mác - tanh, Be- xơ - me, lò điện: ưu điểm và hạn chế). - Ứng dụng của gang, thép.  Kĩ năng 42 Rèn kĩ năng: - Quan sát mô hình, hình vẽ, sơ đồ... rút ra được nhận xét về nguyên tắc và quá trình sản xuất gang, thép. - Viết các phương trình phản ứng oxi hoá - khử xảy ra trong lò luyện gang, luyện thép. - Phân biệt được một số đồ dùng bằng gang, thép. - Sử dụng và bảo quản hợp lí được đồ dùng hợp kim của sắt. - Giải được bài tập: Tính khối lượng quặng sắt cần thiết để sản xuất một lượng gang xác định theo hiệu suất, các bài tập khác có nội dung liên quan. 2.1.2.2.6. Đồng và một số hợp chất của đồng  Kiến thức HS hiểu được: - Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử, năng lượng ion hoá, thế điện cực chuẩn, tính chất vật lí. - Tính chất hoá học: đồng là kim loại có tính khử yếu (tác dụng với phi kim, dung dịch muối, axit có tính oxi hoá mạnh). HS biết được: - Tính chất của CuO, Cu(OH)2 (tính lưỡng tính, tính tan), CuSO4.5H2O (màu, tính tan, nhiệt phân). - Ứng dụng của đồng và hợp chất.  Kĩ năng Rèn kĩ năng: - Viết được các PTHH minh họa tính chất của đồng và một số hợp chất. - Sử dụng và bảo quản đồng hợp lí dựa vào các tính chất của nó. - Giải được bài tập: Tính % khối lượng đồng hay hợp chất đồng trong hỗn hợp chất phản ứng, các bài tập khác có nội dung liên quan. 2.1.2.2.7. Sơ lược về một số kim loại khác  Kiến thức HS biết được: 43 - Vị trí của vàng, bạc, niken, kẽm, chì và thiếc trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử, tính chất vật lí. - Tính chất hóa học: tính khử (tác dụng với phi kim, dung dịch axit). - Ứng dụng quan trọng.  Kĩ năng Rèn kĩ năng: - Viết các phương trình hoá học minh họa tính chất của mỗi kim loại cụ thể. - Sử dụng và bảo quản hợp lí đồ dùng làm bằng các kim loại vàng, bạc, niken, kẽm, thiếc và chì. - Giải được bài tập: Tính % khối lượng kim loại trong hỗn hợp phản ứng, xác định tên kim loại, các bài tập tổng hợp có nội dung liên quan. 2.1.2.3. Nguyên tắc, phương pháp dạy học Chương CROM  SẮT  ĐỒNG tập hợp các bài giảng về chất cụ thể nên cần bảo đảm các nguyên tắc sư phạm cơ bản sau: 1. Sử dụng các phương tiện trực quan, thí nghiệm hoá học để truyền thụ kiến thức. Quá trình nhận thức của HS được thực hiện theo con đường: từ trực quan sinh động đến biểu tượng và hình thành khái niệm. Chỉ từ sự quan sát các chất thực, các mẫu chất, các mô hình, thí nghiệm, tranh vẽ sinh động, học sinh mới có thể biểu tượng hóa đúng đắn và hiểu đầy đủ về tính chất của các chất và quá trình biến đổi của chúng. Nhờ đó, kiến thức mới được khắc sâu trong trí óc học sinh. 2. Khi nghiên cứu một chất, phải đặt chúng trong mối liên hệ với các chất khác theo sự biến đổi qua lại với nhau. Các chất chỉ thể hiện tính chất của mình thông qua sự biến đổi, tương tác với các chất khác. 3. Vận dụng lý thuyết chủ đạo để giải thích bản chất các biến đổi, giúp HS hiểu sâu sắc các kiến thức, đồng thời thông qua đó rèn thao tác tư duy. Nhiệm vụ chính của GV là cần làm rõ mối quan hệ:  Giữa thành phần, cấu tạo với tính chất lý, hóa học của chất.  Tính chất của chất với ứng dụng và phương pháp điều chế chất đó. 44 4. Chú trọng việc xử lí chất thải trong thí nghiệm và sản xuất để góp phần làm tăng ý thức, hiểu biết và kinh nghiệm bảo vệ môi trường thiên nhiên. Chương CROM  SẮT  ĐỒNG ở vị trí cuối cùng của loạt bài giảng về chất cụ thể. Lúc này, HS đã được trang bị gần như hoàn chỉnh các kiến thức cơ bản giúp nghiên cứu tính chất của chất như: cấu tạo nguyên tử, cấu tạo đơn chất, độ âm điện, liên kết hóa học, thế điện cực, …. HS cũng đã tích lũy được kinh nghiệm đủ để tự giải quyết mối quan hệ giữa cấu tạo  tính chất  ứng dụng  điều chế, qua đó HS hiểu bài. Như vậy, việc chọn lựa phương pháp dạy học để giảng dạy chương này là hết sức quan trọng. Phương pháp trực quan kết hợp với phương pháp dùng lời được xem là kinh điển cho giảng dạy các bài về chất. Sự phối hợp thường trực các phương pháp này theo hình thức minh họa hoặc nghiên cứu là để tích cực hoá hoạt động nhận thức và tăng hứng thú học tập cho học sinh. Ngoài ra, qua kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy, chúng tôi thấy rằng tổ hợp các phương pháp dạy học sau đây là phù hợp để giảng dạy kiến thức trong chương:  Tái hiện kiến thức cũ bằng phương pháp vấn đáp, đàm thoại Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích nâng cao chất lượng giờ học qua hệ thống các câu hỏi phù hợp với yêu cầu của bài học, hấp dẫn và sát đối tượng. Đặc biệt đối với chương này, nếu kết hợp tốt khâu chuẩn bị bài của HS ở nhà với hệ thống câu hỏi đàm thoại trên lớp, GV sẽ dễ dàng nâng mức độ từ vấn đáp tái hiện thành vấn đáp giải thích, thậm chí cả vấn đáp tìm tòi. Làm được như vậy, giờ học chắc chắn sinh động và bài học chắc chắn hấp dẫn, lôi cuốn HS hứng thú học tập.  Tiếp thu kiến thức mới bằng phương pháp nêu vấn đề, kết hợp với thao tác tư duy diễn dịch, so sánh và sự liên tưởng HS sẽ tự chiếm lĩnh kiến thức mới khi thấy có điểm giống kiến thức đã học. Ngược lại, nếu phát hiện kiến thức mới mâu thuẫn với qui luật đã học thì HS đã tự đưa mình vào tình huống có vấn đề. Tiếp theo, HS sẽ tự giải quyết vấn đề bằng cách xem xét lại mối liên hệ cấu tạo  tính chất  ứng dụng  điều chế, và sẽ có ngay câu trả lời, đó chính là kiến thức mới. Chẳng hạn, sự liên tưởng đến tính chất lưỡng tính của nhôm hiđroxit sẽ giúp 45 cho HS hiểu ngay tính lưỡng tính của crom(III) hiđroxit. Sự tương đồng trong các hiện tượng, các thí nghiệm và phương trình hóa học của nhôm hiđroxit và crom(III) hiđroxi làm cho HS nắm vững ngay tính lưỡng tính của crom(III) hiđroxit. Đến khi khảo sát thí nghiệm của crom(III) oxit không tan trong dung dịch axit loãng và kiềm loãng, HS rơi vào tình huống bế tắc mà để vượt qua, con đường duy nhất là giải thích qua cấu tạo của oxit này.  Đẩy mạnh việc tự học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập ở nhà Lượng kiến thức có trong chương này rất lớn, nhiều trạng thái oxi hóa dẫn đến sự biến đổi khả năng oxi hóa  khử, đồng thời tính chất axit  bazơ cũng biến đổi theo. Mặt khác, đây là một trong những chương trọng tâm của phần hóa học vô cơ, hầu hết các đề thi tốt nghiệp phổ thông và tuyển sinh đại học từ 1975 đến nay đều đề cập đến nội dung của chương. Vì thế, nhu cầu tự học bằng phương pháp giải bài tập của HS đối với chương này là rất lớn. Đẩy mạnh việc tự học bằng cách giải bài tập thì cả thầy và trò sẽ giải quyết được mâu thuẩn giữa lượng kiến thức lớn với thời gian học tập ít ỏi trên lớp. Hệ thống bài tập tốt giúp HS củng cố kiến thức, tăng năng lực suy luận và làm tăng niềm say mê học tập bộ môn. Giải bài tập ở nhà là một trong những biện pháp thực thi cá thể hóa việc học đến mức cao nhất. 2.2. Nguyên tắc thiết kế EBook Để có thể xuất bản một EBook có chất lượng, quá trình thiết kế EBook đòi hỏi phải dựa trên những nguyên tắc chặt chẽ. Dưới đây là những nguyên tắc cơ bản mà tác giả của luận văn này đã mạnh dạn tự xây dựng và sử dụng chúng xuyên suốt từ ban đầu đến khi hoàn thành EBook. 1. Cấu trúc EBook chặt chẽ và dễ sử dụng EBook cần có cấu trúc càng rõ ràng, dễ hiểu. Phải thiết kế sao cho người dùng thấy được ngay thông tin mà họ hy vọng có thể nhận được từ EBook. Bắt đầu từ trang chủ cần hết sức đơn giản, dễ hình dung nội dung bên trong và có sức thu hút người đọc. 46 2 . Từ ngữ nhất quán, dễ hiểu Với đối tượng sử dụng là HS phổ thông, từ ngữ được dùng trong EBook cần dễ hiểu. Thuật ngữ hóa học cũng cần phải cập nhật theo SGK mới nhất để bảo đảm tính nhất quán, chẳng hạn không dùng khái niệm “phân tử gam” mà thay vào đó là khái niệm “khối lượng mol phân tử”. Nếu không có trở ngại gì về mặt kỹ thuật thì cần phải bảo đảm nhất quán các tiêu chí sau:  Tiêu đề nào, font chữ đó. Không dùng nhiều quá nhiều font chữ vì sẽ làm rối mắt người xem, gây phản cảm với một tài liệu khoa học.  Giữ nguyên kiểu thiết kế (cấu trúc, màu sắc) của các trang con đối với trang chủ hoặc chỉ thay đổi ít, nếu thấy thực sự cần thiết. 3. Dễ dàng khám phá các đường link Tạo các đường link bằng chữ hay biểu tượng ở tất cả các trang con để người dùng có thể xem lại hoặc xem tiếp mà không phải sử dụng đến nút "Back" hay "Forward" như các website. 4. Dễ dàng sử dụng ở các máy tính thông thường Cần bảo đảm dung lượng bị chiếm dụng không quá lớn để máy tính cấu hình thấp không bị chậm đi khi dùng Ebook. Sử dụng đồ họa để trang trí là rất tốt nhưng không lạm dụng, bởi việc này vừa làm giảm tính thẩm mỹ vừa làm tăng dung lượng EBook lên gấp nhiều lần. Phần mềm điều khiển hoạt động của EBook phải tương thích với đa số trình duyệt web hiện có. Nếu không thì cần để sẵn tập tin cài đặt phần mềm bổ sung trong CD và được thiết kế thành tập tin tự kích hoạt khi người dùng nạp CD vào máy tính. Hãy xem xét cẩn thận việc nội dung của EBook sẽ hiển thị như thế nào ở các trình duyệt khác nhau (Internet Explorer, Netscape, Firefox, …), ở tất cả các cấp độ phân giải (800 x 600, 1024 x 768, 1280 x 1024, 1400 x 1050) và ở các màn hình tỷ lệ khác nhau (4:3 hay 16:9). 47 5. Bám sát sách giáo khoa và sách bài tập Với nguồn kiến thức và số lượng bài tập rất lớn từ các tài liệu tham khảo, người soạn sẽ dễ dàng làm cho EBook trở nên quá tải đối với HS. Để tránh tình huống này, cần bảo đảm nguyên tắc bám SGK và SBT. Cần cân nhắc kỹ những nội dung ngoài SGK, chỉ phát triển thêm những vấn đề thực sự cần thiết cho HS trong việc ôn tập thi TNPT hoặc TSĐH. 6. Không biến EBook thành bản tóm tắt của sách giáo khoa Sẽ rất đơn điệu và thiếu sáng tạo nếu thiết kế EBook theo hướng như thế. Vì vậy, phần lý thuyết phải có định hướng bổ sung thêm những kiến thức hỗ trợ giúp HS hiểu và nhớ bài tốt hơn; phần bài tập không được giống hệt SGK và SBT. Các bài tập phải có phân chia dạng, loại và cần được viết lại cho gọn, đổi chất và thay số liệu. Thiết kế EBook cần chú ý tạo cho HS cảm giác rằng, khi làm việc với EBook, các em sẽ thấy tự tin hơn, đáp ứng tốt hơn cho những yêu cầu của GV đứng lớp và SGK đặt ra. 7. Kiểm tra kỹ từng phần trước khi tiếp tục Đọc và kiểm tra cẩn thận tất cả các nội dung:  Kiểm tra lỗi chính tả. Thường, khi nạp nội dung trong phần mềm M. Word, tác giả đã kiểm tra chính tả. Nhưng đó chỉ là lần kiểm tra thứ nhất, những sai sót sẽ vẫn còn đó và chỉ được phát hiện khi nhờ đồng nghiệp đọc và sửa giúp.  Kiểm tra độ chính xác của kiến thức. Tôn trọng kiến thức được trình bày trong SGK. Đối với những kiến thức đưa thêm vào EBook, cần được xem xét, thẩm định cẩn thận, tốt nhất là tìm hiểu kỹ trong các tài liệu chuyên ngành hoặc hỏi trực tiếp các thầy cô đang trực tiếp giảng dạy, nghiên cứu vấn đề mà tác giả quan tâm.  Kiểm tra độ tin cậy của các bài tập. Giải lại các bài tập đã viết là cách tốt nhất để kiểm đề bài. Tuy nhiên, để chắc chắn giảm thiểu sai sót, cần tổ chức cho HS giải rồi thu thập bài làm để xem xét.  Kiểm tra hoạt động của trang. Nhắp vào các đường link xem hoạt động có 48 chính xác không. Nên kiểm tra nhiều lần trên nhiều máy tính khác nhau. 2.3. Qui trình thiết kế E-Book Tính đến thời điểm này, EBook đến với nhân loại như là một hệ quả tất yếu của sự phát triển của khoa học và công nghệ. Tuy nhiên hầu như chưa có tài liệu nào nghiên cứu một cách hệ thống và sâu rộng về EBook. Để xây dựng qui trình thiết kế EBook phục vụ cho việc tự học, chúng tôi căn cứ vào "Các bước của việc thiết kế dạy học” của TS. Nguyễn Trọng Thọ [42] và mạnh dạn cụ thể hóa thành các bước như sau: 1. Phân tích  Xác định đối tượng sử dụng, thời điểm sử dụng trong quá trình dạy học.  Xác định mục tiêu cần đạt được về nội dung và hình thức của EBook.  Xác định các tài nguyên cần thiết phải có dùng làm tài liệu tham khảo quan trọng để biên soạn nội dung EBook như: SGK, sách bài tập, sách giáo viên, đề thi, sách tham khảo, …  Xác định công cụ để thực hiện EBook. Đó là những phần mềm liên quan cũng như phần mềm chuyên dùng để tạo EBook theo đúng ý tưởng của tác giả. Đây là bước quan trọng nhất trong qui trình thiết kế EBook, nó có tác dụng định hướng, đặt nền móng cho công việc tiếp theo. Định hướng đúng sẽ không làm lệch đề tài nghiên cứu, nền móng vững chắc giúp cho việc phát triển các chủ đề của EBook được thực hiện một cách suôn sẻ, đa dạng, làm tăng thêm tính hiệu quả sử dụng cho sản phẩm. 2. Xây dựng nội dung  Căn cứ mục tiêu đã xác định ở bước 1 để tiến hành xây dựng, soạn thảo nội dung của EBook.  Dùng các phần mềm soạn thảo văn bản để tiến hành biên soạn:  Hệ thống các bài tóm tắt lý thuyết.  Hệ thống câu hỏi, bài tập tự luận và trắc nghiệm kháck quan.  Hướng dẫn, bài giải cần thiết cho các bài tập nêu trên. 49  Tập hợp các phương pháp giải bài tập.  Tập hợp các video clips về thí nghiệm hóa học liên quan đến chủ đề chính của EBook.  Tăng cường các bài viết, tư liệu đọc thêm để tăng tính sinh động, hấp dẫn cho EBook. Phần lớn dữ liệu được biên soạn hoặc sưu tầm ở bước này là các tập tin word (.doc,), tập tin video (.mpg, wmp, flv …), hoặc tập tin ảnh (.cr2, .jpg, png …). Chúng sẽ được chuyển thành định dạng thống nhất và phù hợp. 3. Thiết kế và xây dựng hình thức EBook  Xác định màu chủ đạo của EBook và phong cách phối màu của trang chủ.  Thiết kế các đường link có mặt trên giao diện của mỗi phần, mỗi mục sao cho đạt 3 yêu cầu: tiện dùng, thẩm mỹ và kỹ thuật thực hiện đơn giản.  Tiến hành chuyển từng câu hỏi, bài tập, hướng dẫn, bài giải từ tập tin .doc thành tập tin .png. Chuyển video clips sang định dạng flv. 4. Chạy thử sản phẩm trên máy tính  Sản phẩm được đóng gói trên từng CD-ROM và gởi cho một nhóm nhỏ GV, HS sử dụng thử rồi phản hồi kết quả.  Thu thập ý kiến phản hồi và tiến hành chỉnh sửa. 5.Thiết kế bìa CD và cho in sao hàng loạt Cần lấy tổng số HS các lớp thực nghiệm và tổng số GV cần tham khảo ý kiến để quyết định số lượng CD cần in sao. 6. Thực nghiệm sư phạm  Biên soạn phiếu tham khảo ý kiến GV và kế hoạch lên lớp. Thống nhất kế hoạch với GV bộ môn Hóa học ở lớp được chọn làm thực nghiệm.  Biên soạn phiếu tham khảo ý kiến HS và gởi kèm CD cho HS thuộc các lớp thực nghiệm. 7. Đánh giá Thu thập số liệu qua bài kiểm tra một tiết, các phiếu tham khảo ý kiến GV và 50 HS để tiến hành đánh giá mức độ hiệu quả của việc sử dụng EBook trong tự học. 2.4. Cấu trúc E-Book 2.4.1. Cấu trúc của trang chủ Trang chủ của E-Book bao gồm 7 đề mục cùng cấp. Từ trang chủ, người dùng có thể truy xuất đến bất cứ đề mục nào. Hình 2.1. Các đề mục của trang chủ 2.4.1.1. Phương thức hoạt động của trang chủ Điều khiển hoạt động của 7 đề mục là các tập tin flash định dạng .swf được thiết kế sẵn ngay trong trang chủ. Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc dữ liệu file trong EBook 51 - Khi mở chương trình, file home.swf sẽ lấy dữ liệu file gioithieu.swf mang nội dung giới thiệu sơ lược về EBook. - Khi người dùng nhấn tùy ý một trong bảy thẻ có sẵn (Giới thiệu, Luyện tập giúp trí nhớ, Bài tập tự luận, Bài tập trắc nghiệm, Thư giãn, Bảng tuần hoàn, Phim tư liệu), chương trình sẽ lấy nội dung của file swf tương ứng với thẻ được nhấn để thể hiện ra màn hình. - Trong file luyentaptrinho.swf đã thiết lập sẵn các lệnh để thể hiện nội dung các file bai0_lt.swf đến bai7_lt.swf (đặt trong thư mục “luyentap”) tương ứng với bài 01 đến bài 07. - Trong file baitaptuluan.swf đã thiết lập sẵn các lệnh để thể hiện nội dung các file bai0_lt.swf đến bai5_lt.swf (đặt trong thư mục “bt_tuluan”) tương ứng với bài 01 đến bài 05 và đường dẫn đến các file html nội dung từ bài 06 đến bài 17. - Trong file baitaptracnghiem.swf cũng đã thiết lập sẵn các lệnh để thể hiện nội dung các file HTML được thiết kế sẵn, tương tự cho file thugian.swf. 2.4.1.2. Ý tưởng thiết kế Trang chủ cần được thiết kế sinh động nhằm mang lại cảm giác mới lạ, tránh sự đơn điệu, nhàm chán. Thiết kế sao cho phát huy được hết các yếu tố đặc trưng của EBook mà sách in thường không có được. Hình 2.3. Giao diện của trang chủ Từ thanh Menu có thể truy xuất vào 7 đề mục chính: 52 1. Giới thiệu; 2. Luyện tập giúp trí nhớ; 3. Bài tập tự luận; 4. Bài tập trắc nghiệm; 5. Thư giãn; 6. Bảng tuần hoàn; 7. Phim tư liệu. 2.4.1.3. Thể hiện ý tưởng bằng Adobe Photoshop CS3, CS4 và Adobe flash CS3 + ActionScript2.0 (ngôn ngữ kịch bản) Trình tự các bước thiết kế: - Thiết kế giao diện tổng thể bằng Photoshop, các hình ảnh được lấy từ Internet. - Thiết kế banner bằng Photoshop (hình ảnh) và Flash CS3 (chuyển động). Hình 2.4. Thanh banner - Dùng Photoshop chuẩn bị các hình ảnh cần thiết để sử dụng như hình nền, các hình text tựa đề. Hình 2.5. Tạo các layer trong Flash 53 - Trên các layer, chèn các hình ảnh đã chuẩn bị vào, sử dụng các kỹ thuật của Flash như MotionTween và Mask Layer để tạo được các hiệu ứng xuất hiện và biến mất như mong muốn. - Thiết kế menu các thẻ bấm bằng Photoshop (hình ảnh) và Flash CS3 (lập trình). Hình 2.6. Thanh menu - Tạo 1 MovieClip có kích thước 900*368px, có tên là loader và có instance name là loader0 tương ứng với thẻ “giới thiệu”. - Thực hiện các thao tác tương tự cho 06 thẻ còn lại và thay đổi tên instance name của movieclip loader lần lượt như sau “loader1”, “loader2”, “loader3”, “loader4”, “loader5”, “loader6”. - Viết mã lệnh vào các thẻ để tải được nội dung các file SWF vào movieclip loader như sau: Hình 2.7. Thiết lập các thông số cho movie clip 54 * Thẻ “Giới thiệu” loader0.loadMovie("gioithieu.swf"); loader1.unloadMovie("luyentaptrinho.swf"); loader2.unloadMovie("baitaptuluan.swf"); loader3.unloadMovie("baitaptracnghiem.swf"); loader4.unloadMovie("thugian.swf"); loader5.unloadMovie("bangtuanhoan.swf"); loader6.unloadMovie("phimtulieu.swf"); * Thẻ “Luyện tập giúp trí nhớ” loader0.unloadMovie("gioithieu.swf"); loader1.loadMovie("luyentaptrinho.swf"); loader2.unloadMovie("baitaptuluan.swf"); loader3.unloadMovie("baitaptracnghiem.swf"); loader4.unloadMovie("thugian.swf"); loader5.unloadMovie("bangtuanhoan.swf"); loader6.unloadMovie("phimtulieu.swf"); *Thẻ “Bài tập tự luận” loader0.unloadMovie("gioithieu.swf"); loader1.unloadMovie("luyentaptrinho.swf"); loader2.loadMovie("baitaptuluan.swf"); loader3.unloadMovie("baitaptracnghiem.swf"); loader4.unloadMovie("thugian.swf"); loader5.unloadMovie("bangtuanhoan.swf"); loader6.unloadMovie("phimtulieu.swf"); *Thẻ “Bài tập trắc nghiệm” loader0.unloadMovie("gioithieu.swf"); loader1.unloadMovie("luyentaptrinho.swf"); loader2.unloadMovie("baitaptuluan.swf"); loader3.loadMovie("baitaptracnghiem.swf"); 55 loader4.unloadMovie("thugian.swf"); loader5.unloadMovie("bangtuanhoan.swf"); loader6.unloadMovie("phimtulieu.swf"); *Thẻ “Thư giãn” loader0.unloadMovie("gioithieu.swf"); loader1.unloadMovie("luyentaptrinho.swf"); loader2.unloadMovie("baitaptuluan.swf"); loader3.unloadMovie("baitaptracnghiem.swf"); loader4.loadMovie("thugian.swf"); l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf90268LVHHPPDH030.pdf
Tài liệu liên quan