Luận văn Thiết kế dạy học trực tuyến chương phương pháp toạ độ trong mặt phẳng - Hình học 10 trung học phổ thông

Tài liệu Luận văn Thiết kế dạy học trực tuyến chương phương pháp toạ độ trong mặt phẳng - Hình học 10 trung học phổ thông: Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn Đại học thái nguyên Tr•ờng đại học s• phạm  phạm hồng hạnh Thiết kế dạy học trựC tuyến chƯƠng PhƯƠng pháp toạ Độ trOng mặt phẳng - Hình học 10 THPT Luận văn thạc sỹ khoa học giáo DụC Thái Nguyên - 2009 Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn Đại học thái nguyên Tr•ờng đại học s• phạm  phạm hồng hạnh Thiết kế dạy học trựC tuyến chƯƠng PhƯƠng pháp toạ Độ trOng mặt phẳng - Hình học 10 THPT Chuyên ngành: Lý luận và PPGD bộ môn Toán Mã số: 60.14.10 Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục Ng•ời h•ớng dẫn khoa học: TS Vũ thị thái Thái Nguyên - 2009 Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 1 Lời cảm ơn Em xin chân thành cám ơn tất cả quý Thầy, cô trong tổ Bộ môn Ph•ơng pháp giảng dạy Toán, Khoa Toán, Tr•ờng Đại học S• phạm - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn. Em xin đ•ợc ...

pdf110 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thiết kế dạy học trực tuyến chương phương pháp toạ độ trong mặt phẳng - Hình học 10 trung học phổ thông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên §¹i häc th¸i nguyªn Tr•êng ®¹i häc s• ph¹m  ph¹m hång h¹nh ThiÕt kÕ d¹y häc trùC tuyÕn ch¦¥ng Ph¦¥ng ph¸p to¹ §é trOng mÆt ph¼ng - H×nh häc 10 THPT LuËn v¨n th¹c sü khoa häc gi¸o DôC Th¸i Nguyªn - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên §¹i häc th¸i nguyªn Tr•êng ®¹i häc s• ph¹m  ph¹m hång h¹nh ThiÕt kÕ d¹y häc trùC tuyÕn ch¦¥ng Ph¦¥ng ph¸p to¹ §é trOng mÆt ph¼ng - H×nh häc 10 THPT Chuyªn ngµnh: Lý luËn vµ PPGD bé m«n To¸n M· sè: 60.14.10 LuËn v¨n th¹c sü khoa häc gi¸o dôc Ng•êi h•íng dÉn khoa häc: TS Vò thÞ th¸i Th¸i Nguyªn - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 Lêi c¶m ¬n Em xin ch©n thµnh c¸m ¬n tÊt c¶ quý ThÇy, c« trong tæ Bé m«n Ph•¬ng ph¸p gi¶ng d¹y To¸n, Khoa To¸n, Tr•êng §¹i häc S• ph¹m - §¹i häc Th¸i Nguyªn ®· gióp ®ì, t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi ®Ó em hoµn thµnh luËn v¨n. Em xin ®•îc bµy tá lßng biÕt ¬n s©u s¾c tíi C« gi¸o TS Vò ThÞ Th¸i ®· tËn t×nh h•íng dÉn, gióp ®ì vµ ®éng viªn em trong suèt qu¸ tr×nh lµm luËn v¨n. T«i xin ch©n thµnh c¸m ¬n quý ThÇy, C« ë Tr•êng V¨n Hãa 1 – Bé C«ng an cïng c¸c b¹n ®ång nghiÖp ®· gióp ®ì vµ t¹o ®iÒu kiÖn tèt ®Ó t«i hoµn thµnh luËn v¨n nµy. Th¸i Nguyªn, Th¸ng 9 - n¨m 2009 T¸c gi¶ Ph¹m Hång H¹nh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 MỤC LỤC Lời cảm ơn .................................................................................................. 1 Mục lục ....................................................................................................... 2 Danh mục các từ viết tắt ............................................................................ 4 Mở đầu ........................................................................................................ 5 Ch•¬ng 1: C¬ së lÝ luËn vµ thùc tiÔn.......................................................... 8 1.1. T©m lý løa tuæi HS trung häc phæ th«ng ............................................. 8 1.2. Một số định hƣớng cơ bản trong đổi mới phƣơng pháp dạy học ở phổ thông .................................................................................................. 11 1.3. Chƣơng trình sách giáo khoa và thực trạng dạy hình học 10 ............... 14 1.3.1. Chương trình Sách giáo khoa toán trung học phổ thông ............. 14 1.3.2. Thực trạng dạy hình học 10 THPT .............................................. 18 1.4. Tổng quan về dạy học trực tuyến ........................................................ 21 1.4.1. Khái niệm về dạy học trực tuyến ................................................. 21 1.4.2. Cấu trúc của lớp học trực tuyến .................................................. 23 1.4.3. Các giai đoạn dạy học trực tuyến ............................................... 25 1.4.4. Các mức độ dạy học trực tuyến ................................................... 27 1.4.5. Những thuận lợi, khó khăn trong dạy học trực tuyến .................. 29 Ch•¬ng 2: Xây dựng và triển khai dạy học trực tuyến chƣơng phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng – hình học 10 THPT .................................. 31 2.1. Các công cụ thiết kế dạy học trực tuyến ................................................ 31 2.1.1. Phần mềm xây dựng nội dung bài giảng E-Learning Lectora Enterprise Edition và một số công cụ tạo website khác ........................ 33 2.1.2. Hệ thống thông tin quản lý học tập trực tuyến Moodle ................ 38 2.2. Xây dựng bài giảng điện tử cho hệ thống E-Learning ............................ 56 2.2.1. Quy trình xây dựng một bài giảng điện tử ................................... 56 2.2.2. Các tiêu chí xây dựng một bài học trong Letora cho E-Learning 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 2.2.3. Biên soạn bài giảng điện tử tuân theo chuẩn SCORM/AICC phần phương pháp tọa độ trong mặt phẳng- hình học 10 .............................. 61 2.3. Kết hợp dạy học trực tuyến và dạy học trên lớp học truyền thống ......... 63 2.3.1. Hoạt động hóa các nội dung của bài giảng điện tử giúp học sinh tự học ở nhà (HS học tập ngoại tuyến – offline learning) .......................... 63 2.3.2. Thiết kế các tương tác sư phạm trong dạy học trực tuyến ........... 63 2.3.3 Tổ chức dạy học phân hóa ........................................................... 73 2.3.4. Tổ chức dạy học theo nhóm ......................................................... 75 2.3.5. Dạy học trực tuyến hỗ trợ giảng dạy trên lớp học truyền thống .. 79 2.3.6 Các biện pháp nâng cao hiệu quả tương tác trực tuyến................ 81 Ch•¬ng 3: Thùc nghiÖm s• ph¹m.............................................................. 83 3.1. Mục đích, nội dung và tổ chƣ́c thực nghiệm .......................................... 83 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................. 83 3.1.2. Nội dung và tổ chức thực nghiệm ................................................ 83 3.2. Triển khai khóa học trực tuyến .............................................................. 86 3.2.1. Thiết kế các hoạt động và tải gói SCORM chứa nội dung của bài giảng điện tử lên hệ thống Moodle ...................................................... 86 3.2.2. Dạy trực tuyến trên trang web 87 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................... 87 3.3.1 Phân tích định tính ....................................................................... 87 3.3.2. Phân tích định lượng ................................................................... 89 3.3.3.Một số khó khăn và thuận lợi rút ra trong quá trình thực nghiệm 92 KÕt luËn ...................................................................................................... 94 Tµi liÖu tham kh¶o ..................................................................................... 96 Phô lôc ........................................................................................................ 99 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNTT& TT Công nghệ thông tin và truyền thông CNTT Công nghệ thông tin DHTT Dạy học trực tuyến GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa PPDH Phƣơng pháp dạy học THPT Trung học phổ thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang trong thời kì hội nhập quốc tế. Với việc ra nhập WTO và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, giáo dục Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức to lớn, đó là phải đào tạo đƣợc những công dân tƣơng lai có đầy đủ năng lực, trí tuệ, có khả năng tự học, khả năng tự rèn luyện nâng cao trình độ trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt… Việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT & TT) trong quá trình dạy học (trong đó có Đào tạo trực tuyến) đã trở thành một xu thế tất yếu và phát triển mạnh mẽ trên cả nƣớc. Nó góp phần đổi mới nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học. Dạy học trực tuyến (DHTT) là một hình thức giảng dạy không giáp mặt. Trong đó ngƣời dạy cung cấp nội dung khóa học nhờ những công cụ tạo bài giảng chuyên biệt và thông qua những phần mềm quản lí học tập, các nguồn tài nguyên Multimedia, mạng Internets, hội thảo trực tuyến…Ngƣời học nhận nội dung khóa học và tƣơng tác với ngƣời dạy qua các phƣơng tiện kể trên. Trong nhà trƣờng phổ thông, những điểm mạnh của CNTT & TT đang đƣợc khai thác để hỗ trợ quá trình dạy học. Vấn đề kết hợp dạy học trực tuyến (E-Learning) với lớp học truyền thống là một trong những hƣớng khai thác tốt, giúp tăng cƣờng hứng thú học tập, phát triển tƣ duy trí tuệ và đặc biệt góp phần rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu, nâng cao kiến thức cho học sinh (HS). Đã có nhiều tác giả nghiên cứu và áp dụng thành công DHTT cho một số đối tƣợng, với một số nội dung đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu khoa học của ngƣời học. Tuy nhiên việc nghiên cứu DHTT môn toán 10 nói chung và chƣơng phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng nói riêng cho đối tƣợng HS trung học phổ thông (THPT) chƣa có tác giả nào nghiên cứu. Với những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Thiết kế dạy học trực tuyến chương phương pháp toạ độ trong mặt phẳng - Hình học 10 THPT. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) ở trƣờng THPT, khả năng ứng dụng CNTT & TT trong dạy học đặc biệt là lý luận về DHTT, từ đó xây dựng kế hoạch DHTT chƣơng 3: Phƣơng pháp toạ độ trong mặt phẳng (Hình học 10) và đề xuất giải pháp kết hợp DHTT với dạy học truyền thống nhằm nâng cao hiệu quả, chất lƣợng học tập của HS THPT nói chung và HS THPT miền núi nói riêng. 3. Giả thuyết khoa học Nếu biết phối hợp hợp lí giữa dạy học truyền thống và dạy học trực tuyến, biết khai thác tốt những thuận lợi của môi trƣờng học tập trực tuyến, sử dụng E-Learning nhƣ một công cụ hỗ trợ dạy học Toán THPT thì sẽ tạo hứng thú học tập, rèn luyện đƣợc kỹ năng tự học cho học sinh góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lý luận về E-Learning (đặc biệt chú ý lý luận về DHTT); các vấn đề về tự học, học từ xa. - Phân tích chƣơng trình cũng nhƣ chƣơng phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng trong chƣơng trình hình học lớp 10 THPT. - Xây dựng chƣơng trình DHTT chƣơng phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng lớp 10 nhằm cung cấp kiến thức và rèn luyện một số kỹ năng cho học sinh THPT. - Triển khai thử nghiệm chƣơng trình đã xây dựng tại trƣờng Văn hóa 1 - Bộ Công An. Từ kết quả thử nghiệm đánh giá ƣu, nhƣợc điểm của chƣơng trình và có những đề xuất, kiến nghị để việc ứng dụng CNTT & TT vào giảng dạy và học tập đạt kết quả cao hơn. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới tâm lí HS trung học, đổi mới PPDH và dạy học trực tuyến,... Phƣơng pháp điều tra, quan sát, lấy ý kiến của HS về các ƣu và nhƣợc điểm của hình thức kết hợp E-Learning với lớp học truyền thống. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Thử nghiệm DHTT kết hợp với hình thức dạy học truyền thống trên lớp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 6. Cấu trúc của luận văn Mở đầu Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chƣơng 2: Xây dựng và triển khai dạy học trực tuyến chƣơng Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng – Hình học 10 THPT. Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm. Kết luận. Tài liệu tham khảo Phụ lục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tâm lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông Học sinh trung học phổ thông là những HS đang ở lứa tuổi thanh niên. Ngƣời ta định nghĩa “Tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bƣớc vào tuổi ngƣời lớn” - khoảng từ 14, 15 tuổi đến 25 tuổi. Tuổi thanh niên là thời kì đạt đƣợc sự trƣởng thành về mặt thể lực, sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển, số lƣợng dây thần kinh liên hợp tăng lên, liên kết các phần khác nhau của vỏ não lại. Điều đó tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tạp hoá hoạt động phân tích, tổng hợp, ... của vỏ bán cầu não trong quá trình học tập. Do những đặc điểm về sự phát triển của cơ thể nên ở lứa tuổi này cũng có những thay đổi về hoạt động học tập, sự phát triển của trí tuệ và đặc điểm nhân cách chủ yếu của HS THPT.  Đặc điểm hoạt động học tập - Nội dung và tính chất của hoạt động học tập ở HS THPT khác rất nhiều so với hoạt động học tập của thiếu niên. Sự khác nhau không chỉ ở nội dung học tập ngày một sâu hơn, mà ở chỗ hoạt động học tập đòi hỏi tính năng động và tính độc lập ở mức độ cao hơn và cần phát triển tƣ duy lí luận. - HS càng trƣởng thành các em càng ý thức đƣợc rằng mình đang đứng trƣớc ngƣỡng cửa cuộc đời. Do vậy, thái độ có ý thức của các em đối với học tập ngày càng phát triển. Thái độ học tập của các em đối với các môn học trở nên có tính chọn lựa hơn, thƣờng gắn liền với khuynh hƣớng nghề nghiệp. Hứng thú nhận thức của các em mang tính rộng rãi, sâu và bền vững hơn. Thái độ học tập của HS THPT đƣợc thúc đẩy bởi động cơ học tập có cấu trúc khác với lứa tuổi trƣớc. Lúc này có ý nghĩa nhất là động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa xã hội của môn học, rồi mới đến động cơ cụ thể khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Nhƣng bên cạnh đó thái độ học tập ở một số em còn có hạn chế là một mặt các em rất tích cực học tập ở một số môn mà các em cho rằng quan trọng với nghề mình đã chọn, nhƣng lại sao nhãng với những môn học khác hoặc chỉ học để đạt điểm trung bình. Chính vì vậy giáo viên (GV) cần làm cho các em hiểu đƣợc ý nghĩa và chức năng của giáo dục phổ thông đối với mỗi một giáo dục chuyên ngành và trong các giờ học GV cần tổ chức linh hoạt, có sự tham gia tích cực của HS, tăng cƣờng dạy học có trọng tâm, trọng điểm, không nên dài dòng, đơn điệu. Nói chung trong lứa tuổi này thái độ học tập có ý thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định của các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân trong hoạt động học tập.  Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ của học sinh trung học phổ thông Đặc điểm nổi bật về sự phát triển trí tuệ của HS THPT là: Tính chủ động, tính tích cực, tính tự giác đƣợc thể hiện rõ rệt ở tất cả các quá trình nhận thức. Có thể nói, năng lực tƣ duy, năng lực tƣởng tƣợng và các khả năng khác ở HS THPT đƣợc hoàn thiện nhanh chóng và có chất lƣợng cao. Các quá trình cảm giác và tri giác đạt tới mức độ hoàn thiện và tinh tế. Lúc này ngôn ngữ đã trở thành phƣơng tiện đắc lực cho tri giác của HS, vì thế năng lực suy luận, cảm thụ nghệ thuật của HS rất phát triển. Ở tuổi này, ghi nhớ chủ định đã giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Đặc biệt các em đã tạo đƣợc tính chủ động, tính mục đích trong quá trình ghi nhớ. Tƣ duy của HS THPT có những thay đổi quan trọng: Tƣ duy trừu tƣợng phát triển mạnh và chiếm ƣu thế trong mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động học tập. Khả năng tƣ duy lý luận, tƣ duy độc lập, sáng tạo rất phát triển. Khả năng vận dụng các tƣ duy khá nhuần nhuyễn và đạt kết quả cao. Nhờ đó HS có khả năng lĩnh hội đƣợc những khái niệm khoa học trừu tƣợng phức tạp. Các năng lực trí tuệ của HS đạt tới mức độ tƣơng đối hoàn thiện. Đặc biệt là năng lực trừu tƣợng hoá và khái quát hoá. Khả năng đặt vấn đề và giải quyết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 vấn đề trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống đã trở nên khá linh hoạt và sáng tạo. Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế nhƣ: Nhiều em kết luận vội vàng, thiếu tính lịch sử, một số em chƣa phát huy đƣợc năng lực độc lập suy nghĩ, đối với cuộc sống các em còn thiếu kinh nghiệm thực tế... So với tuổi thiếu niên thì tƣởng tƣợng của thanh niên ngày càng phù hợp và gần với thực tế hơn. Tính sáng tạo trong tƣởng tƣợng phát triển rất mạnh. Tuy nhiên còn nhiều em tƣởng tƣợng còn phiến diện một chiều, thiếu cơ sở thực tế... Ở tuổi này cũng là thời kỳ phát triển mạnh nhất, cao nhất và hoàn thiện nhất về ngôn ngữ so với các lứa tuổi trƣớc. Chính vì vậy việc giúp các em phát triển khả năng nhận thức là một nhiệm vụ quan trọng của GV. Tóm lại, ở lứa tuổi này những đặc điểm chung của con ngƣời về mặt trí tuệ thông thƣờng đã hình thành và chúng vẫn còn đƣợc tiếp tục phát triển.  Những đặc điểm nhân cách chủ yếu của thanh niên HS lứa tuổi THPT Do hoàn cảnh thực tế của lứa tuổi đã thúc đẩy thế giới quan của HS THPT phát triển nhanh chóng và ngày càng có chất lƣợng cao. Thế giới quan của HS THPT là thế giới quan khoa học, nó thể hiện tính hệ thống, tính toàn vẹn, tính nhất quán và khái quát ở mức độ cao. Thế giới quan hình thành đã tạo ra ở thanh niên những yêu cầu cao đối với năng lực quan sát, trí nhớ và tƣởng tƣợng, có tác dụng hƣớng dẫn, điều chỉnh hoạt động trí tuệ, giúp HS rèn luyện bản thân. Tự ý thức ở lứa tuổi HS THPT cũng có sự chuyển biến căn bản, nó đánh dấu sự trƣởng thành về mặt tâm lý ở lứa tuổi này. Mặc dù chƣa hoàn hảo, song có thể coi việc tự phân tích có mục đích về nhân cách và hành vi của mình là dấu hiệu cần thiết của một nhân cách đang trƣởng thành. Đó là tiền đề, là cơ sở cho sự tăng cƣờng hoạt động tự giáo dục, tự tu dƣỡng có mục đích ở thanh niên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Cùng với sự phát triển tự ý thức thì tự giáo dục, tự tu dƣỡng cũng khá phát triển ở lứa tuổi HS THPT. Ở lứa tuổi này tự giáo dục bắt đầu chiếm một vị trí nổi bật trong hệ thống giáo dục chung. Về đời sống tình cảm của HS THPT, ta có thể nhận thấy: Tình cảm của HS THPT vô cùng phong phú, đa dạng, phức tạp, sâu sắc, mạnh mẽ và bền vững hơn ở thiếu niên rất nhiều. Do hoàn cảnh sắp bƣớc vào đời và đặc biệt do thế giới quan phát triển nên xu hƣớng nghề nghiệp của thanh niên hình thành rõ rệt, nhanh chóng và tƣơng đối ổn định. Họ coi đây là vấn đề nghiêm túc trong cuộc đời. Tóm lại, thanh niên mới lớn là thời kỳ kết thúc căn bản cả một quá trình hình thành và phát triển lâu dài của đứa trẻ cả về sinh lý cũng nhƣ tâm lý. Đây là thời kỳ mà năng lực trí tuệ, thế giới quan và toàn bộ nhân cách của con ngƣời có biến đổi lớn về chất lƣợng, thời kỳ phải chuẩn bị mọi mặt để bƣớc vào cuộc sống tự lập. Vì vậy, gia đình, nhà trƣờng và xã hội cần nhận thức đầy đủ vị trí của lứa tuổi này để từ đó có nội dung, phƣơng pháp giáo dục các em trở thành những ngƣời lao động có đức, có tài, đáp ứng với yêu cầu của xã hội. 1.2. Một số định hƣớng cơ bản trong đổi mới phƣơng pháp dạy học ở phổ thông Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy và học ở phổ thông đã đƣợc xác định trong nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa VII (1-1993), nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII (12-1996), đƣợc thể chế hóa trong luật giáo dục(2005), đƣợc cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã qui định: “Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên” (chƣơng 2, điều 5). “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh” (chƣơng 2, điều 28) [21]. Những qui định này phản ánh nhu cầu đổi mới phƣơng pháp giáo dục, đổi mới đối với hệ thống giáo dục, điều đó đòi hỏi cùng với những thay đổi về nội dung, cần có những thay đổi căn bản về PPDH. Một số năm gần đây, ở tất cả các cấp trong ngành giáo dục và đào tạo dấy lên một cuộc vận động đổi mới PPDH với những tƣ tƣởng chủ đạo nhƣ:“Dạy học phát huy tính tích cực của HS”, “Tích cực hóa hoạt động học tập”, “Hoạt động hóa ngƣời học”... Theo GS Nguyễn Bá Kim “Những ý tƣởng này đều bao hàm yếu tố tích cực, có tác dụng tích cực thúc đẩy đổi mới PPDH nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo” và “PPDH cần hƣớng vào việc tổ chức cho ngƣời học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo, đƣợc thực hiện độc lập hoặc trong giao lƣu”[15]. Do vậy định hƣớng chung của đổi mới PPDH phổ thông là phải phát huy đƣợc tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo đƣợc hứng thú học tập cho HS, tận dụng đƣợc công nghệ mới nhất; khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn. Cần phát huy tốt năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại CNTT & TT phát triển mạnh. Biết tự học cũng có nghĩa là biết tra cứu những thông tin cần thiết, biết khai thác những ngân hàng dữ liệu của những trung tâm lớn, kể cả trên Internet để hỗ trợ cho nhiệm vụ học tập của mình. Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Định hƣớng vào ngƣời học đƣợc coi là quan điểm định hƣớng chung trong đổi mới PPDH. Đổi mới PPDH đƣợc thực hiện theo các định hƣớng cơ bản sau: - Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông, đó là: “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (chƣơng 2, điều 27)[21]. - Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể. - Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của HS. - Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trƣờng. - Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học. - Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống. - Tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lƣu ý đến những ứng dụng của CNTT & TT. Vì CNTT &TT góp phần hiện đại hóa phƣơng tiện, thiết bị dạy học, góp phần đổi mới PPDH. Trong chỉ thị số 29/2001/CT-BGDĐT ngày 30 tháng 7 năm 2001 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và đào tạo có đoạn viết: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ làm thay đổi nội dung, phƣơng pháp, phƣơng thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phƣơng tiện để tiến tới một “ xã hội học tập”. . .” [3]. Đổi mới PPDH là quá trình áp dụng những PPDH hiện đại, các công nghệ dạy học hiện đại vào nhà trƣờng trên cơ sở phát huy những yếu tích cực của các PPDH truyền thống nhằm thay đổi cách thức, phƣơng pháp học tập của HS, chuyển từ học tập thụ động, ghi nhớ kiến thức là chính sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chỉ có đổi mới căn bản PPDH chúng ta mới có thể tạo đƣợc sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo ra đƣợc lớp ngƣời năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nƣớc trên thế giới đang hƣớng tới nền kinh tế tri thức [33]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 1.3. Chƣơng trình sách giáo khoa và thực trạng dạy hình học 10 1.3.1. Chương trình Sách giáo khoa toán trung học phổ thông Trƣớc cải cách giáo dục (1989), ở nƣớc ta có hai bộ sách giáo khoa (SGK) toán khác nhau của hai miền Bắc- Nam. Nội dung các kiến thức đƣợc trình bày theo hai quan điểm: toán học hiện đại (SGK miền Nam) và toán học cổ truyền (SGK miền Bắc). Từ cải cách giáo dục tới nay, chƣơng trình toán đã đƣợc thống nhất, các kiến thức trong SGK môn toán đƣợc trình bày theo quan điểm toán học hiện đại. Tuy nhiên trƣớc năm 2000 HS vẫn học các kiến thức toán trong nhiều bộ SGK do nhiều tác giả biên soạn. Trong những bộ sách đó, các kiến thức toán đƣợc trình bày theo những quan điểm khác nhau. Từ năm học 2000 – 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành hợp nhất các bộ SGK môn toán THPT. Trong đợt chỉnh lý hợp nhất này, bộ giáo dục và đào tạo đề ra hai quan điểm cơ bản: - Không thay đổi chƣơng trình cải cách giáo dục 1989 đƣợc thể hiện qua các bộ SGK toán THPT hiện hành. - Giảm tải, nghĩa là giảm nhẹ mức độ yêu cầu, đồng thời giản lƣợc những nội dung quá phức tạp hoặc xét thấy không cần thiết. Nhƣng trong quá trình thực hiện giảng dạy bộ SGK đƣợc chỉnh lý hợp nhất này đã thể hiện một số hạn chế nhƣ: SGK vẫn đƣợc viết theo lối diễn giảng và có xu hƣớng thiên về cung cấp lý thuyết, nhẹ về hƣớng dẫn HS hoạt động, ít chú ý đến việc phát triển năng lực thực hành, ứng dụng các kiến thức toán vào đời sống. Do đó để khắc phục những hạn chế trên, trong năm học 2006- 2007, Bộ giáo dục và Đào tạo đã triển khai thực hiện theo chƣơng trình SGK toán lớp 10 mới trên toàn quốc với các yêu cầu đổi mới nhƣ sau:  Phương hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa toán hiện nay là: - Tinh giản những nội dung phức tạp, giảm bớt những điều có tính chất “hàn lâm”, giảm bớt những suy luận quá hình thức, quá trừu tƣợng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 - Tăng cƣờng những nội dung thực tiễn, thiết thực, những điều gần gũi với cuộc sống của HS. - Tăng cƣờng thực hành, tính toán, giải toán, nhƣng giảm những phép biến đổi, cầu kỳ, phức tạp, vô bổ. - Nhấn mạnh mối liên hệ giữa các phần khác nhau của chƣơng trình toán các cấp, các lớp, giữa các môn học.  Về nội dung chương trình, những thay đổi lớn là: - Đƣa thêm một số khái niệm cơ bản về xác xuất ở lớp 11, ngay sau phần tổ hợp, đó là phần nội dung có trong chƣơng trình toán trung học ở nhiều nƣớc. Tuy nhiên ta chỉ mới đề cập một số khái niệm cơ bản nhất. - Ở lớp 10, tiếp tục giới thiệu một số khái niệm mở đầu về thống kê mô tả đã đƣợc nói đến ở lớp 7 cấp trung học cơ sở. Đây là một nội dung thiết thực và không khó đối với HS. - Đƣa thêm một số khái niệm về số phức ở cuối lớp 12 coi nhƣ kết thúc việc giới thiệu hệ thống số ở cấp THPT. - Để sắp xếp nội dung chƣơng trình có hệ thống và để dễ dạy và học hơn, đƣa phần tọa độ trong mặt phẳng vào cuối lớp 10 (giảm nhẹ phần các đƣờng conic), đƣa phần dời hình, đồng dạng trong mặt phẳng vào đầu lớp 11 coi nhƣ kết thúc phần hình học phẳng (kết hợp hai phƣơng pháp: “tổng hợp” và “tọa độ”) - Để tránh dạy dồn dập trong một năm học, phần lƣợng giác đƣợc tách làm hai, một phần dạy cuối lớp 10, một phần dạy ở đầu lớp 11 với việc giảm nhẹ các phép biến đổi lƣợng giác phức tạp cũng nhƣ phƣơng trình lƣợng giác phức tạp. - Phần đạo hàm đƣợc đƣa xuống lớp 11 để giúp kịp thời cho dạy và học môn Vật lý, cùng với việc giảm nhẹ phần giới hạn của dãy số và của hàm số. - Phần hàm số mũ và lôgarit đƣợc đƣa lên lớp 12 với việc giảm nhẹ phƣơng trình, hệ phƣơng trình mũ và lôgarit. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16  Những thay đổi lớn về sách giáo khoa toán THPT là: SGK mới là tài liệu chính cho việc dạy và học, đồng thời là tài liệu giúp cho HS tự học (dƣới sự hƣớng dẫn của thầy) và giúp cho đổi mới PPDH là pháp huy tính tích cực của HS cũng nhƣ đổi mới việc đánh giá kết quả học tập. Do đó: - Sách chú ý việc dẫn dắt (có thể thông qua các hoạt động) đến các khái niệm mới, đến cách chứng minh định lý (quan sát, mò mẫm, dự đoán, chứng minh và kiểm nghiệm)... - Sách có nhiều câu hỏi, đề ra nhiều hoạt động tại lớp mà GV có thể thay đổi cho thích hợp để phát huy tính tích cực học tập của HS. - Sách có nêu một số lƣợng bài tập vừa phải sau mỗi bài, mỗi phần dạy, nêu một số bài tập ôn tập cuối chƣơng, cuối năm với đáp số và hƣớng dẫn. Sách cũng có nêu một số bài tập trắc nghiệm khách quan. - Sách có viết những “Bài đọc thêm”, những bài “Em có biết” phát triển đôi điều trong bài học hoặc giới thiệu đôi nét tiểu sử các nhà toán học... gây hứng thú học tập cho HS. - Sách còn có những bài hƣớng dẫn sử dụng máy tính điện tử khoa học cho từng chủ đề. - Sách đƣợc in ấn sắp xếp sao cho dễ học, dễ nhớ, dễ sử dụng, có mục lục từ ngữ để tiện tra cứu. Trên tinh thần quan điểm về đổi mới SGK môn toán ở trên, trong SGK hình học lớp 10 đƣợc viết với tinh thần nhằm góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy và học, nhằm phát huy tốt nhất tính tích cực chủ động của HS, tạo điều kiện cho HS tự học, tự nghiên cứu để nắm đƣợc các kiến thức cơ bản và các kỹ năng cơ bản trong khi học. Vì vậy, SGK hình học 10 có một số đặc điểm sau đây: - SGK hình học lớp 10 là tài liệu chủ yếu dùng cho HS đồng thời là tài liệu để GV sử dụng trong việc chuẩn bị và tiến hành giảng dạy. SGK hình học lớp 10 đƣợc viết đúng theo những qui định của chƣơng trình môn học và các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 nội dung của SGK phải góp phần hình thành cho HS phƣơng pháp học tập tích cực và chủ động. Do đó các vấn đề đƣợc nêu ra trong SGK phải đƣợc đặt ra một cách rõ ràng, có dẫn dắt từng bƣớc và tránh áp đặt thiếu tự nhiên. - SGK hình học lớp 10 mới có đƣa thêm các hoạt động tại từng thời điểm để thầy và trò xem xét. Những hoạt động này rất đa dạng, làm cho HS có điều kiện ôn lại kiến thức cũ hoặc đặt vấn đề giới thiệu sự xuất hiện của kiến thức mới, hoặc áp dụng ngay kiến thức vừa đƣợc học, tại những thời điểm khác nhau của bài học. Cần chú ý các nội dung các hoạt động này có thể thay đổi cho phù hợp với các loại đối tƣợng HS khác nhau và GV có thể cho HS tự đọc và suy nghĩ trƣớc ở nhà, hoặc làm tại lớp, hoặc phân ra thành các đề tài nhỏ và thực hiện theo nhóm. Các hoạt động ghi ở trong SGK chỉ có tính chất gợi ý của các tác giả, GV có thể tìm hiểu về nội dung bài giảng và suy nghĩ để đƣa ra những hoạt động để gây đƣợc hứng thú học tập cho HS, nhằm vào việc rèn luyện kiến thức, kỹ năng cơ bản và phát huy đƣợc tinh thần tìm tòi sáng tạo của HS nhiều hơn nữa. - SGK hình học 10 đã có sự giảm nhẹ phần lí thuyết, giảm nhẹ phần chứng minh các tính chất hoặc các định lí. Có thể thay việc chứng minh này bằng các ví dụ minh họa và kiểm chứng. Ví dụ nhƣ chúng ta không chứng minh các tính chất của phép cộng vectơ, các tính chất của phép nhân một số với một vectơ mà cho HS thừa nhận các tính chất đó. - SGK hình học lớp 10 đã chú ý quan tâm tới việc gắn toán học với thực tế sản xuất và thực tế đời sống, ví dụ nhƣ đã đƣa thêm ứng dụng của vectơ trong việc biểu diễn phần tổng hợp lực và phân tích lực, ứng dụng của tích vô hƣớng trong việc tính công hoặc ứng dụng của định lí cosin, định lí sin và các định lí quen thuộc khác trong việc đo đạc, giải tam giác. Ví dụ nhƣ để liên hệ thực tế có thể cho HS tìm hiểu bài đọc thêm bài “Thuyền buồm chạy ngƣợc chiều gió” hoặc trong phần giải tam giác, sau khi học xong phần lí thuyết có thể cho HS thực hiện các bài toán đo đạc trên hiện trƣờng nhƣ đo chiều cao của những cái tháp, hay chiều cao của một cây cao... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 - SGK hình học lớp 10 mới đƣợc viết với tinh thần nhằm góp phần hình thành cho HS phƣơng pháp học tập tích cực, biết tự học để tiếp thu kiến thức cơ bản cần thiết một cách chủ động và sáng tạo. - Nội dung SGK hình học lớp 10 đƣợc viết theo chƣơng trình chuẩn phù hợp với số đông HS, do đó nhiệm vụ của mỗi GV là cần phải làm thế nào để tạo cơ hội học tập cho mọi đối tƣợng HS, phát hiện và bồi dƣỡng những HS có năng lực đặc biệt, đồng thời có quan tâm đến đến những HS còn yếu kém trong học tập. Cần tạo niềm tin giúp các em HS biết tự học và hợp tác với nhau trong học tập, biết giúp nhau chiếm lĩnh tri thức mới, biết tự đánh giá năng lực của bản thân và phấn đấu vƣơn lên cùng tiến bộ. Việc theo dõi đánh giá sự tiến bộ của HS là việc làm không thể thiếu đƣợc của mỗi thầy cô. Việc cho HS tập làm quen với việc trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, HS phải đƣợc rèn luyện thêm về mặt tƣ duy, nhằm nắm vững thêm các kiến thức cơ bản, phát huy đƣợc năng lực độc lập, sáng tạo và biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế. - SGK hình học 10 mới đã đƣa thêm phần phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng bao gồm: Phƣơng trình đƣờng thẳng, phƣơng trình đƣờng tròn, phƣơng trình đƣờng elip, để hoàn chỉnh phần phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng. Đây là một việc làm hợp lí và cần thiết. Nhƣ vậy học sinh lớp 10 đƣợc học một cách đầy đủ và tƣơng đối trọn vẹn phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng. - SGK hình học lớp 10 mới đã đƣa thêm vào phần sử dụng máy tính bỏ túi. Việc này sẽ giảm nhẹ đƣợc những khâu tính toán dài dòng phức tạp, tiết kiệm đƣợc thời gian và theo kịp công nghệ mới. 1.3.2.Thực trạng dạy hình học 10 THPT Hình học 10 là một phần quan trọng trong môn toán lớp 10 ở trƣờng THPT. Nó bao gồm các nội dung: Vectơ, các phép toán về Vectơ và phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng. Các kiến thức này có một vị trí quan trọng trong chƣơng trình hình học phổ thông. Vectơ và phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng là một trong những kiến thức nền tảng của toán học. Vectơ và phƣơng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 pháp tọa độ trong mặt phẳng đƣợc trình bày trong chƣơng trình toán 10 THPT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó là tiền đề, là cơ sở ban đầu để các em HS tiếp tục nghiên cứu về vectơ và phƣơng pháp tọa độ trong không gian ở hình học lớp 11 và lớp 12. Ngoài ra các em HS còn thấy đƣợc ứng dụng của toán trong khoa học, kỹ thuật và trong đời sống. 1.3.2.1. Thực trạng về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học hình ở trường THPT. Chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát về việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy và học hình học lớp 10 ở trƣờng THPT đối với GV và HS ở trƣờng THPT (GV ở các trƣờng THPT trong tỉnh Thái Nguyên và HS của Trƣờng Văn hóa I – Bộ Công An, HS trƣờng THPT Đồng Hỷ, Trƣờng THPT Thái Nguyên) về các vấn đề giảng dạy và học tập hình học lớp 10 nhƣ: Kiến thức cơ bản của môn học, khả năng liên hệ thực tế, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và học tập trực tuyến. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 1.1. Bảng 1.1: Đánh giá của giáo viên về việc ứng dụng CNTT trong việc học hình học lớp 10 của HS STT Mức độ kiến thức, kỹ năng của HS lớp 10 Mức độ đánh giá (%) Thấp TB Khá Giỏi 1 Kỹ năng sử dụng máy vi tính của HS lớp 10. 5 50 35 10 2 Khả năng tự học hình học lớp 10 ở nhà bằng các phần mềm hỗ trợ. 40 50 5 0 3 Khả năng tìm kiếm thông tin và tự học trên Internet thông qua các bài giảng trực tuyến 70 30 0 0 4 Khả năng sử dụng kiến thức hình học đã học liên hệ vào thực tế 60 35 5 0 5 Kỹ năng giải bài tập hình học 40 50 10 0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Kết quả ở bảng 1.1 cho thấy: Mặc dù kỹ năng sử dụng máy vi tính của HS lớp 10 nhìn chung là tốt TB(50%), khá (35%). Nhƣng khả năng tự học hình học lớp 10 ở nhà bằng các phần mềm hỗ trợ (nếu có) còn thấp (40%), TB(50%); Khả năng tìm kiếm thông tin và tự học trên Internet thông qua các bài giảng trực tuyến cũng còn thấp (70%), TB (30%); Khả năng sử dụng kiến thức hình học đã học liên hệ vào thực tế còn thấp (70%), TB(30%). Đó là một trong những lý do khiến kỹ năng giải bài tập hình học còn thấp (40%), TB(50%). Điều đó cũng chứng tỏ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và học tập hình học lớp 10 chƣa đƣợc GV và HS quan tâm. Xuất phát từ kết quả điều tra ở trên, chúng tôi tiếp tục điều tra khảo sát về tình hình học tập hình học lớp 10 của HS lớp 10 cũng nhƣ việc sử dụng CNTT trong học tập ở Trƣờng THPT Thái Nguyên, THPT Đồng Hỷ - Thái Nguyên, Trƣờng Văn hóa I – Bộ Công an. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 1.2 Bảng 1.2. Tình hình học tập môn hình học của HS lớp 10 STT Hình thức học tập Mức độ đánh giá(%) Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên 1 Ghi chép trên lớp 1 5 94 2 Tự học ở nhà một mình 5 10 85 3 Tự học ở nhà theo nhóm 70 30 0 4 Sử dụng máy tính trong các công việc khác (trò chơi, truy cập internet, . . .) 15 30 55 5 Sử dụng các phần mềm hình học hỗ trợ 90 10 0 6 Tìm kiếm các thông tin, tài liệu trên mạng Internet 80 20 0 7 Tham gia các khóa học trực tuyến 95 5 0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 Từ kết quả ở bảng 1.2 cho thấy: Hầu hết HS vẫn có thói quen học tập là ghi chép trên lớp và tự học ở nhà. Khả năng tƣơng tác giữa GV và HS, HS với HS còn ít. HS có khả năng sử dụng máy tính tƣơng đối tốt, trong khi việc sử dụng các chƣơng trình phần mềm hỗ trợ học tập cũng nhƣ khả năng tìm kiếm các thông tin, tham gia các khóa học trực tuyến trên mạng của HS lớp 10 còn rất thấp. Điều đó chứng tỏ việc sử dụng các phần mềm học tập, giảng dạy trực tuyến cần đƣợc quan tâm nhiều hơn nữa để phát huy hết vai trò của nó trong việc dạy và học hình học nói chung và môn hình học lớp 10 nói riêng. 1.3.2.2. Giải pháp về giảng dạy trực tuyến ở trường phổ thông. Trên cơ sở khảo sát ở các trƣờng THPT chúng tôi thấy hầu hết các trƣờng đã có phòng máy tính, tuy nhiên việc kết nối Internet thì còn hạn chế mặc dù ở gia đình thì hầu hết các em HS ở khu vực thành phố, thị trấn đều đã có mạng Internet (trên 70%) (ở khu vực nông thôn thì ít hơn (25%)). Tuy nhiên đối với dịch vụ Internet thì hầu hết các em HS đã biết và có thể sử dụng thành thạo để truy cập vào các trang web. Do đó, chúng tôi cho rằng việc kết hợp PPDH truyền thống với DHTT sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học nói chung, nhƣng nếu chỉ giảng dạy trực tuyến đối với HS THPT mà không có các hình thức dạy học truyền thống thì sẽ gặp nhiều khó khăn. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết luận của ThS Nguyễn Danh Nam, tác giả cho rằng E-Learning thuần túy không phải là một giải pháp hoàn hảo, cần phải tận dụng các ƣu điểm của nhiều mô hình đào tạo. Sự kết hợp giữa E-Learning với lớp học truyền thống đã trở thành một giải pháp tốt, nó tạo thành một mô hình học tập gọi là “Học tập hỗn hợp” (“Blended learning”)[22]. 1.4. Tổng quan về dạy học trực tuyến 1.4.1. Khái niệm về dạy học trực tuyến Xã hội càng phát triển, nhu cầu học tập của ngƣời học ngày càng lớn, hệ thống trƣờng lớp tuy đã đƣợc đầu tƣ, phát triển vƣợt bậc cả về số lƣợng và chất lƣợng song cũng không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập đa dạng của ngƣời học. Giáo dục từ xa trên máy tính đang trở nên rộng khắp và ngày càng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 là nhu cầu của HS. Nhƣng điều đó không có nghĩa rằng giáo dục trên Internet hiển nhiên đảm bảo một môi trƣờng học tập phong phú. Các nghiên cứu gần đây tiếp tục khẳng định rằng các loại hình dạy học khác nhau mang lại kết quả không khác nhau là mấy [34]. Vì vậy, giáo dục học trên Internet đang là xu hƣớng tất yếu trong thời kỳ kỷ nguyên số. Làm việc dựa vào sự chỉ dẫn trên Internet có nghĩa là chúng ta đang phát triển môi trƣờng học tập trực tuyến và mạng toàn cầu (World Wide Web) trở thành một môi trƣờng hấp dẫn, phong phú về tài nguyên để phục vụ một số lƣợng lớn HS khắp nơi trên thế giới với giá tƣơng đối rẻ. Đó là một mô hình giáo dục khác với mô hình cổ điển, nó hỗ trợ thiết kế, phát triển và thực hiện quá trình dạy học có chất lƣợng cao trên Internet. Nghĩa là tạo ra cho HS có cơ hội học mọi nơi, mọi lúc và học tập suốt đời theo xu hƣớng tự học, tự nghiên cứu là chính. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều hình thức đào tạo mới ra đời với sự hỗ trợ ngày càng cao của công nghệ hiện đại. Trong đó sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của CNTT& TT đã và đang mang lại nhiều lợi thế cho dạy học. Các hình thức đào tạo tiên tiến ra đời nhƣ đào tạo dựa trên máy tính; đào tạo dựa trên dịch vụ World Wide Web mà đỉnh cao là hình thức học tập điện tử - đào tạo trực tuyến, thuật ngữ của nó là “E-Learning”. E- Learning: Là phƣơng pháp học đƣợc hỗ trợ bằng CNTT & TT. Một trong những hình thức đào tạo bằng E-Learning là hình thức đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training). Dạy học trực tuyến, hình thức đào tạo qua mạng Internet, đáp ứng đƣợc tiêu chí giáo dục mới: Học mọi nơi, mọi lúc, học theo sở thích và học tập suốt đời. Ta có thể hiểu dạy học trực tuyến theo một số định nghĩa sau: “ DHTT là việc giảng dạy trên môi trƣờng học tập mà ngƣời dạy và ngƣời học có sự cách biệt về thời gian hay không gian, hoặc cả hai, và ngƣời dạy cung cấp nội dung khóa học thông qua các ứng dụng quản lý học tập ( LMS, LCMS), các nguồn tài nguyên multimedia, mạng Internet, hội thảo trực tuyến,... Ngƣời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 học nhận nội dung khóa học và tƣơng tác với ngƣời dạy qua cùng các phƣơng tiện kỹ thuật trên” [28]. DHTT là hình thức học tập đƣợc chuẩn bị, truyền tải hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của CNTT & TT khác nhau và đƣợc thể hiện ở mức độ cục bộ hay toàn cục. DHTT phần lớn đƣợc hiểu là một cách tiếp cận nhằm tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lƣợng học tập, thông qua việc sử dụng các thiết bị dựa trên CNTT & TT. Các thiết bị bao gồm: Máy tính cá nhân, CD-ROM, VCD, máy thu hình số và điện thoại di động. DHTT theo quan điểm rộng nhất là việc học- các giải pháp học tập không bị giàng buộc bởi các mô hình đào tạo truyền thống. DHTT là một loại hình đào tạo từ xa. DHTT cũng có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:“ DHTT là một loại hình đào tạo chính qui hay không chính qui hƣớng tới thực hiện tốt mục tiêu học tập. Đây là hình thức học tập thông qua mạng Internet hoặc mạng nội bộ, trong đó ngƣời học tham gia vào các hoạt động do ngƣời dạy thiết kế sẵn để đạt đến mục đích cuối cùng của hoạt động học là: Lĩnh hội tri thức mới cho cá nhân. Trong DHTT có sự tƣơng tác trực tiếp giữa ngƣời dạy và ngƣời học cũng nhƣ cộng đồng học tập một cách thuận lợi thông qua CNTT & TT”. 1.4.2 Cấu trúc của lớp học trực tuyến Một lớp học trực tuyến đƣợc đặc trƣng bởi các đối tƣợng tham gia vào quá trình học tập và sự tƣơng tác giữa các đối tƣợng đó. Cấu trúc của lớp học trực tuyến bao gồm: - Môi trƣờng học tập - Kế hoạch học tập - Công cụ và tài nguyên - Ngƣời quản lý mạng - Giáo viên - Học viên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 * Môi trƣờng học tập: Là toàn bộ những thành tố vật chất cũng nhƣ tinh thần có tác động qua lại với ngƣời dạy và ngƣời học (GV và học viên), chi phối hình thức, tính chất và kết quả hoạt động của GV và học viên. Môi trƣờng học tập trực tuyến có sự khác biệt rất lớn so với môi trƣờng học tập trong hoạt động học tập truyền thống. Trong dạy học truyền thống, môi trƣờng học tập tập trung là lớp học. Đây là môi trƣờng học tập của những ngƣời có cùng trình độ, có chung nhiệm vụ học tập và thƣờng có cùng một độ tuổi; học viên học tập trung. Môi trƣờng học tập trực tuyến là môi trƣờng hoàn toàn mở, tác động đến con ngƣời theo cách không hoàn toàn giống với môi trƣờng giáo dục, xã hội truyền thống. Môi trƣờng của DHTT bao gồm cả thế giới vật chất và thế giới ảo. Trong không gian mạng hoặc môi trƣờng ảo, ngƣời học có thể tham gia hoặc rời bỏ tƣơng tác bất cứ lúc nào họ muốn mà không phải chịu sự kiểm soát, khống chế, gò bó nhƣ trong lớp học truyền thống. Ngƣời học có thể học ở nhà hoặc ở nơi làm việc, học bất cứ khi nào thuận tiện [16]. Tuy nhiên môi trƣờng DHTT cũng có một số bất lợi là không tập trung đƣợc ngƣời học, không có điều kiện để ngƣời học có thể đối thoại trực tiếp với nhau, hạn chế khả năng GV kiểm soát hoạt động học của các học viên tham gia khóa học. * Kế hoạch học tập: Trong DHTT, kế hoạch học tập của học viên hoàn toàn do họ tự quyết định. Học viên tự mình kiểm soát tốc độ học tập, địa điểm học cũng nhƣ khối lƣợng kiến thức mà họ muốn thu nhận, họ đƣợc tự đánh giá, tự quyết định các cách thức thu nhận kiến thức, kĩ năng và khả năng phù hợp với phong cách học của chính mình. Họ có thể tự đề ra và điều chỉnh kế hoạch học tập phù hợp với điều kiện và thời gian học tập, công tác và làm việc của mình. * Công cụ và tài nguyên học tập : Là phƣơng tiện để ngƣời học tiến hành hoạt động thu lƣợm kiến thức của mình. Tài nguyên học tập do GV thiết lập, cung cấp cho học viên để họ tìm hiểu, nghiên cứu sau đó trao đổi lại với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 GV những thắc mắc làm cho tri thức đó lƣu lại lâu hơn trong ngƣời học. Tài nguyên học tập cũng có thể do học viên tự tìm tòi, thu thập trên sách báo, trên mạng Internet,... nhờ có công cụ học tập học viên có thể tƣơng tác với các công cụ đó để có thể ghi nhớ đƣợc tối đa khối lƣợng kiến thức đã học đƣợc. * Ngƣời quản lí: Là ngƣời quản trị hệ thống, giáo vụ và ban lãnh đạo. * GV: Là ngƣời hƣớng dẫn học viên trong suốt quá trình học tập, là ngƣời cung cấp kiến thức cho học viên thông qua các nhiệm vụ học tập, các thông báo và các học liệu. * Học viên: Là đối tƣợng chính của DHTT, là ngƣời tham gia vào để thu nhận kiến thức từ GV cung cấp, là đối tƣợng nhận sự tác động của GV và cả môi trƣờng học tập. Việc tham gia vào DHTT của học viên phải đƣợc sự cho phép của ngƣời quản lí. 1.4.3. Các giai đoạn dạy học trực tuyến Cũng nhƣ các hình thức dạy học khác, DHTT cũng có các giai đoạn khác nhau. Theo Salmon, mô hình 5 giai đoạn học tập trong DHTT nhƣ sau: 1.4.3.1 Giai đoạn 1: Tiếp cận thông tin và hình thành động cơ Giai đoạn này đƣợc bắt đầu bằng việc hình thành các liên kết dạng đơn lẻ cho HS nhƣ cung cấp tài khoản, thông tin chung và cách tiếp cận với các tài nguyên của khóa học,... Ở giai đoạn này, vai trò của GV là giúp HS cảm thấy thoải mái và sẵn sàng tham gia khóa học cụ thể nhƣ: Chào mừng các HS mới bằng một e-mail đƣợc gửi đến, hƣớng dẫn các bƣớc để có thể đạt đƣợc kết quả tốt khi tham gia khóa học. Đồng thời, qua đó cũng cung cấp cho các HS những thông tin về chƣơng trình học, các yêu cầu về khóa học, đánh giá, tiêu chuẩn cho điểm, kỹ năng quản lí thời gian, thông tin liên hệ với ngƣời hƣớng dẫn và một số khích lệ, động viên các HS. Salmon cho rằng: “Gợi động cơ tốt là nhân tố quan trọng nhất ở giai đoạn này, khi mà các học viên cần phải khắc phục một số trở ngại về mặt kỹ thuật”. Giai đoạn này kết thúc khi các học viên có thể gửi đi những thông điệp đầu tiên của họ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 1.4.3.2 Giai đoạn 2: Hình thành cộng đồng học tập Giai đoạn này đƣợc bắt đầu bằng các tƣơng tác nhóm và hình thành một cộng đồng học tập trực tuyến. Nhân tố cốt lõi ở giai đoạn này là thiết kế môi trƣờng và kết nối các học viên để tạo ra các tƣơng tác ban đầu. Do vậy, khóa học trực tuyến cần đƣợc thiết kế nhằm giúp các học viên học cách giao tiếp và làm quen với nhau một cách hiệu quả nhất. Theo Collison và Salmon thì tƣơng tác nhóm kiểu thân mật là thành phần quan trọng của học tập trực tuyến vì nó giúp cho các học viên cảm thấy thoải mái khi giao tiếp và thoát khỏi “sự cô lập”. Từ đó, tạo tiền đề cho những trao đổi, thảo luận một cách cởi mở giữa các thành viên trong cộng đồng học tập. Hình dạng và những qui tắc của một lớp học ảo dần dần đƣợc hình thành. 1.4.3.3. Giai đoạn 3: Trao đổi thông tin. Một khóa học đƣợc thiết kế tốt nếu đƣa ra đƣợc mục tiêu của khóa học và tập trung vào thực hiện mục tiêu đó. Đây là giai đoạn cung cấp cho các học viên những định hƣớng, hƣớng dẫn thảo luận và tạo cơ hội cho họ đƣợc trao đổi thông tin với nhau. Ở giai đoạn này, các học viên cần biết tìm kiếm thông tin và tiếp cận với các tài nguyên cần thiết của khóa học. Bên cạnh đó, GV cũng cần cung cấp các liên kết có ích cho thảo luận hoặc đƣa ra các câu hỏi hay yêu cầu bắt buộc HS phải thực hiện (Ví dụ đƣa ra một chủ đề thảo luận trên diễn đàn, đƣa ra các bài tập lớn,...) nhằm hạn chế những giao tiếp không cần thiết giữa các học viên. 1.4.3.4 Giai đoạn 4: Xây dựng kiến thức Giai đoạn này giúp các học viên xây dựng các kiến thức cho mình thông qua các tƣơng tác dƣới sự điều khiển của GV. Sự tƣơng tác lẫn nhau thông qua giao tiếp sẽ giúp các học viên kết nối với các tài nguyên của khóa học, tạo tiền đề cho việc nghiên cứu vấn đề đƣợc sâu sắc hơn. Vì thế, xây dựng một môi trƣờng học tập có tính tƣơng tác cao là hết sức cần thiết nhằm giúp các học viên tự do đƣa ra quan điểm của mình về vấn đề đang thảo luận. Số lƣợng các tƣơng tác ở giai đoạn này là nhiều nhất. Việc các học viên chia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 sẻ và xây dựng kiến thức của mình sẽ giúp nâng cao hiệu quả dạy và học trực tuyến. Lúc này, GV chỉ đóng vai trò là ngƣời hƣớng dẫn và các học viên thì bình đẳng trong giao tiếp. “Để giải quyết một vấn đề nào đó, trong trƣờng hợp này, kích thích các tranh luận, đƣa ra ý kiến cá nhân và cung cấp các tài nguyên có liên quan tốt hơn là đƣa ra câu trả lời”. Ở giai đoạn này, cần khuyến khích các học viên cùng nhau thảo luận và đóng góp ý kiến của mình chứ không chỉ dừng lại ở việc đọc các ý kiến của ngƣời khác. Để làm tốt việc này, GV nên bắt đầu giao nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện hoặc đƣa ra các câu hỏi kích thích suy nghĩ của học viên. Đồng thời, GV cũng đóng vai trò của một ngƣời tổng biên tập nhằm hƣớng dẫn, điều khiển thảo luận, chỉnh sửa bài viết và góp ý trên diễn đàn, ... 1.4.3.5. Giai đoạn 5: Phát triển Theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo, ở giai đoạn này, các học viên sử dụng các thông tin, kiến thức đƣợc cung cấp để tự xây dựng kiến thức cho mình hay nói cách khác là học viên học tập dựa trên kiến thức và kinh nghiệm cũ của bản thân. Học viên cần sử dụng những kỹ thuật của tƣ duy phê phán để xây dựng kiến thức và hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình cũng nhƣ của nhóm hoặc tham gia bình luận về các bài viết của học viên khác trên diễn đàn,... Cũng thông qua đó, phát triển kỹ năng tự học cho các học viên. Đối với dạy học môn toán ở nhà trƣờng THPT hiện nay, ở giai đoạn này có sự khác biệt trong thiết kế của ngƣời GV đối với 2 ban, đó là ban cơ bản và ban nâng cao. Ban cơ bản nội dung kiến thức phù hợp với tất cả các HS, những nội dung phức tạp đã đƣợc giảm nhẹ hơn so với ban nâng cao. 1.4.4. Các mức độ dạy học trực tuyến. Khóa học trực tuyến đƣợc chia thành bốn mức độ dựa theo khả năng tƣơng tác giữa học viên với GV. 1.4.4.1. Mức độ 1: GV thiết kế khóa học trực tuyến, học viên tham gia khóa học mà chỉ tƣơng tác với các tài liệu, không có tƣơng tác với GV. Học viên tự mình đánh giá kết quả học tập sau mỗi phần và chuyển sang các nội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 dung tiếp theo. Dạy học theo mức độ này, GV chỉ mất thời gian thiết kế nội dung học tập mà không cần điều khiển quá trình học tập, học viên đƣợc thoải mái hơn về mặt thời gian. Điều này giúp học viên có thể đƣa ra thời gian biểu và tốc độ học theo trình độ, khả năng của mình. Tƣơng tác ở mức độ này là giữa học viên với các tài nguyên của khóa học. Có thể nói đây là mức độ học viên tiến hành hoạt động học của mình một cách tự giác, độc lập theo các nội dung học tập mà GV đã thiết kế, mà không cần có sự hƣớng dẫn, điều khiển của GV. 1.4.4.2. Mức độ 2: GV thiết kế khóa học, ngƣời quản lí sẽ hƣớng dẫn các học viên tiếp cận với các tài nguyên của khóa học. Đồng thời, ngƣời phụ trách hƣớng dẫn cũng giúp hình thành các cuộc hội thảo, chỉ dẫn cách hoàn thành những bài tập lớn. Tuy nhiên, ngƣời trợ giúp này không phải là ngƣời hiểu biết về mặt chuyên môn. Tƣơng tác ở mức độ này là giữa học viên với các tài nguyên của khóa học, giữa các học viên với nhau, giữa các học viên với ngƣời hƣớng dẫn nhƣng không có phản hồi từ ngƣời hƣớng dẫn. 1.4.4.3. Mức độ 3: GV thiết kế và điều khiển khóa học. Ở mức độ này, sự tƣơng tác giữa GV với các học viên ở mức độ cao. Phạm vi, cấu trúc, thời gian của khóa học có thể đƣợc chỉnh sửa để phù hợp với yêu cầu của các học viên. Yêu cầu cao về mặt diễn giảng giữa các học viên và ngƣời hƣớng dẫn chính là GV hoặc ngƣời có trình độ chuyên môn. 1.4.4.4. Mức độ 4: Đây là mức độ mà sự tƣơng tác trong khóa học là cao nhất. GV là ngƣời gợi động cơ và hƣớng dẫn học viên tham gia khóa học. GV và các học viên sẽ trao đổi với nhau để đƣa ra phạm vi nội dung học tập phù hợp với nhu cầu của các học viên. Các tƣơng tác trong khóa học đƣợc thiết kế sao cho tận dụng tối đa các công cụ hỗ trợ kỹ thuật giúp hiệu quả tƣơng tác là cao nhất. Dạy học ở mức độ này đƣợc đặc trƣng bởi khả năng diễn giảng rất cao, sử dụng cả kiểu dạy học đồng bộ và không đồng bộ. Đây chính là mức độ dạy học hƣớng vào yêu cầu của ngƣời học, nhịp độ học tập riêng của mỗi học viên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 1.4.5. Những thuận lợi, khó khăn trong dạy học trực tuyến 1.4.5.1. Thuận lợi + Ứng dụng CNTT trong giáo dục đã trở thành một chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc ta, do đó đa số các trƣờng phổ thông hiện nay đã đƣợc quan tâm xây dựng cơ sở vật chất, trang bị phòng máy tính có kết nối mạng Internet. + Bộ giáo dục và Đào tạo cũng đã thể hiện nhiều động thái khuyến khích việc sử CNTT trong giảng dạy, đƣa những kiến thức về elearning, về giảng dạy trực tuyến tới cán bộ quản lý, nhà giáo, những ngƣời quan tâm đến giáo dục, HS – SV (Trong chủ đề năm học 2008 – 2009, chỉ thị 47/2008/CT- BGDĐT, chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT, hƣớng dẫn 9772/BGDĐT-CNTT...) + Chƣơng trình tin học đã đƣợc đƣa vào giảng dạy chính khóa từ lớp 10 - THPT do đó HS có những kỹ năng cơ bản về cách sử dụng máy tính, mạng Internet. + Biết kết hợp các loại phƣơng tiện dạy học truyền thống và phƣơng tiện dạy học hiện đại ứng dụng CNTT để tiến hành giảng dạy, kết nối đƣợc kết quả thí nghiệm thực hành bởi tự thân HS với các kết quả ảo do CNTT nhằm chuẩn hóa thao tác, chính xác hóa tƣ duy, tạo đà phát triển trí tuệ. + DHTT cho phép sử dụng kho tàng kiến thức khổng lồ trên mạng Internet, giúp việc chia sẻ tài liệu đƣợc dễ dàng hơn. + Tăng hiệu quả và chất lƣợng học tập cho cá nhân, góp phần dạy học phân hóa ở mức độ cao. Cho phép ngƣời học có thể học với tốc độ riêng tùy vào điểm xuất phát của mỗi ngƣời. + Ngƣời học học những kiến thức họ cần, vào những thời điểm mà họ thấy cần thiết. Nghĩa là có thể học ở mọi lúc, mọi nơi; không phân biệt giới tính, tôn giáo, dân tộc, trình độ học vấn. Do đó tạo sự bình đẳng trong giáo dục tƣơng lai. + Tăng thời gian học tập ở nhà; tiết kiệm thời gian tìm kiếm dữ liệu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 + Cung cấp cơ hội để giao lƣu với những ngƣời học khác trên cả nƣớc về vấn đề đang học tập; phát triển tƣ duy phê phán ở ngƣời học thông qua môi trƣờng giao tiếp cởi mở. .4.5.2. Khó khăn + GV chƣa thực sự kiểm soát đƣợc học viên trong quá trình họ tham gia khóa học. + Quá trình trao đổi giữa GV – học viên, học viên – học viên có thể chuyển sang hỏi đáp về thông tin cá nhân mà không tập trung vào nội dung học tập. + Nhiều HS kĩ năng sử dụng máy vi tính còn chƣa thực sự thành thạo. + Có thể tạo cho một số ngƣời học thói quen thụ động trong học tập, giảm trí tƣởng tƣợng và tƣ duy của ngƣời học. Với dịch vụ trên Internet ngƣời ta có cảm giác nhƣ mọi thứ đƣợc bày sẵn chỉ việc sử dụng mà không cần động não. + Đối với giáo dục Việt Nam, việc trang bị các trang thiết bị liên quan đến CNTT & TT cho các trƣờng học còn nhiều hạn chế, giá sử dụng một số dịch vụ Internet tuy đã đƣợc cải thiện nhiều song vẫn còn cao, chƣa thu hút đƣợc nhiều học viên tham gia học tập trực tuyến. Kết luận chƣơng 1 Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận về việc đổi mới PPDH, thực trạng dạy học phần hình học 10 THPT và tổng quan về DHTT , chúng tôi đã đề xuất hƣớng kết hợp giữa DHTT với lớp học truyền thống nhằm nâng cao chất lƣợng học tập cho HS THPT. Sự phát triển của DHTT làm tăng cơ hội học tập cho nhiều ngƣời và nó đang là hình thức học tập hỗ trợ rất tốt cho cách dạy học truyền thống. DHTT kết hợp với dạy học truyền thống sẽ giúp cho HS thay đổi dần phƣơng pháp học tập, đó là khả năng tự học, từ đó phát huy đƣợc tính tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 CHƢƠNG 2 XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI DẠY HỌC TRỰC TUYẾN CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG - HÌNH HỌC 10 THPT 2.1. Các công cụ thiết kế dạy học trực tuyến Công cụ thiết kế DHTT gồm hai thành phần chính đó là hệ thống xây dựng nội dung bài giảng – Content Authoring System (CAS) và hệ thống quản lý học trực tuyến – Learning Management System (LMS). Sản phẩm trung gian để kết nối hai hệ thống này chính là các khoá học trực tuyến. Trong khi CAS cung cấp các phần mềm hỗ trợ GV tạo lập nội dung của khoá học thì LMS lại là nơi quản lý và phân phát nội dung khoá học tới ngƣời học.  Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng (CAS) Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng (CAS) là dòng sản phẩm dùng để hỗ trợ GV xây dựng nội dung bài giảng trực tuyến. GV có thể xây dựng bài giảng điện tử từ các phần mềm tạo web (FrontPages, Dreamwaver) hay các phần mềm khác có chức năng xuất bản sang các file có đuôi html; các phần mềm mô phỏng (Flash, Macromedia Captivate, Simulation tools); các phần mềm soạn thảo (Microsoft Word, Excel, PowerPoint, Acrobat Reader); các phần mềm tạo câu hỏi trắc nghiệm khách quan (Hot Potatoes, CourseBuidler); các phần mềm dạy học toán học (Maple, Mathematical, COCOA, Geometry Cabri, Geometer's Skethpad, GeoSpacw, Auto Graph,…). Đặc biệt là những phần mềm chuyên dụng để xây dựng nội dung bài giảng trực tuyến gọi là Content Management System (CMS). Dựa trên các phần mềm này, GV có thể tạo ra cấu trúc bài giảng, soạn thảo nội dung bài giảng, xây dựng bộ câu hỏi đánh giá và nhúng multimedia vào một cách dễ dàng mà không cần nhiều đến kỹ năng về lập trình máy tính [34].  Hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS) Phần mềm LMS cho phép GV tạo một cổng dịch vụ đào tạo trực tuyến (E-Learning Portal) phục vụ ngƣời học ở mọi nơi, mọi lúc miễn là họ có Internet. LMS cho phép thực hiện các nhiệm vụ sau đây: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 - Quản lý các khoá học trực tuyến và quản lý HS (đây là nhiệm vụ chính của LMS). - Quản lý quá trình học tập của HS và quản lý nội dung dạy học của các khoá học. - Quản lý HS, đảm bảo việc đăng ký, kết nạp và theo dõi quá trình tích luỹ kiến thức của HS. - Báo cáo kết quả học tập của HS và tích hợp với hệ thống quản lý đào tạo của Nhà trƣờng. - Tích hợp các dịch vụ cộng tác hỗ trợ trong quá trình trao đổi giữa GV với HS, giữa HS với HS. Các dịch vụ này bao gồm: giao nhiệm vụ tới HS, thảo luận của khoá học, trao đổi thông điệp điện tử, e-mail, thông báo mới, lịch học. Đôi khi có những hệ thống bao gồm cả CMS và LMS tích hợp với nhau cung cấp cho GV một hệ thống vừa có thể tạo lập và quản lý nội dung bài giảng, vừa có thể quản lý HS và phân phát nội dung học tập, hệ thống đó gọi là hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến – Learning Content Management System (LCMS).  Kiến trúc của hệ thống DHTT (E-Learning) bao gồm các đối tƣợng tham gia vận hành hệ thống, vấn đề này hệ thống quản lý nội dung DHTT đƣợc biểu diễn nhƣ sau: Thiết kế học tập - Môi trƣờng học tập - Kế hoạch học tập - Hoạt động, các đối tƣợng và kết quả Ngƣời quản lý GV - Kiểu phản hồi tới HS - Tính hữu ích của công cụ và tài nguyên GV sử dụng máy tính Sơ đồ 2.1. Kiến trúc hệ thống dạy học trực tuyến Hệ thống quản lý nội dung (CMS) Lector a Khoá học Hệ thống tạo lập nội dung (CAS) Chuẩn SCORM/IMS Hệ thống quản lý học tập (LMS) Moodle HS sử dụng máy tính HS sử dụng máy tính HS sử dụng máy tính Lớp học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 Chúng ta có thể giải thích sơ đồ trên theo các đối tƣợng cụ thể: - Ngƣời quản lý: Là ngƣời quản trị hệ thống, giáo vụ và ban lãnh đạo. - GV: Cung cấp kiến thức cho ngƣời học thông qua các hoạt động học tập, các nhiệm vụ, các thông báo và một phần không thể thiếu đó là học liệu. - HS: Đối tƣợng phục vụ chính của E-Learning, họ tham gia vào để thu nhận kiến thức từ GV cung cấp. Việc tham gia vào hệ thống phải đƣợc sự cho phép của ngƣời quản lý. 2.1.1. Phần mềm xây dựng nội dung bài giảng E-Learning Lectora Enterprise Edition và một số cụng cụ tạo website khác 2.1.1.1 Giới thiệu Đã từ lâu máy tính đã trở thành một phƣơng tiện dạy học, nó hỗ trợ đắc lực cho GV xây dựng các bài giảng điện tử, các phần mềm mô phỏng… và giúp cho HS có thể tiếp thu bài học một cách dễ dàng hơn. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng với sự bùng nổ của CNTT & TT, DHTT đang là một loại hình cần đƣợc nhân rộng tạo cơ hội cho ngƣời học có thể tự học, tự nghiên cứu trau dồi kiến thức. Trong phƣơng thức DHTT, HS và GV không nhất thiết phải gặp mặt nhau theo hình thức “mặt đối mặt”. Thay vào đó, HS sẽ tiến hành hoạt động học tập của mình thông qua các thao tác với trang web đƣợc sinh ra bởi một hệ thống quản lý DHTT LMS. Bản thân các hệ thống này cũng chịu trách nhiệm quản lý HS, tổ chức hệ thống các hoạt động học tập dành cho HS. GV lúc này không cần thiết phải có những buổi dạy trực tiếp trên mạng mà tập trung vào việc xây dựng các nội dung đào tạo, kiến tạo những hoạt động trên các hệ thống LMS để giúp HS tiếp thu đƣợc các kiến thức cần thiết. Một trong những bƣớc quan trọng nhất của DHTT là việc xây dựng nội dung dành cho từng khoá học cụ thể. Nội dung này đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng của web và Internet. Hiện nay nội dung các bài giảng điện tử chủ yếu đƣợc xây dựng trên các phần mềm nhƣ: ProntPage, Script, eXe, Lectora,... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 Phần mềm Lectora Enterprise Edition cung cấp một nhóm hoàn chỉnh các công cụ cần thiết để tạo ra một sản phẩm mang tính chuyên nghiệp về xuất bản web mà tốn ít thời gian nhất. Nó giúp cho những GV chƣa có nhiều kinh nghiệm trong việc thiết kế nội dung cho bài giảng điện tử. Phần mềm Lectora giúp việc xây dựng và xuất bản các chủ đề một cách dễ dàng. Ta có thể tập trung vào việc tổ chức nội dung và sáng tạo nội dung dạy học. Trong khi phần mềm sẽ tự động hoàn thiện những phần soạn chƣơng trình phức tạp và những nhiệm vụ xuất bản cho những chức năng và sự định hƣớng cho một chủ đề nào đó. Sử dụng lectora để xây dựng các chủ đề sẽ làm tăng hiệu quả công việc, tiết kiệm thời gian và kinh phí. Đây là một gói phần mềm cho phép một cá nhân hoặc một nhóm có thể dễ dàng tạo ra các nội dung tác động lẫn nhau. Phần mềm Lectora có nhiều điểm tƣơng đồng với PowerPoit là tiện ích mà đa số giáo viên THPT thƣờng dùng để soạn giáo án điện tử, tuy nhiên Lectora có ƣu điểm là có thể xuất bản nhƣ một website hoặc là xuất bản thành một chƣơng trình ứng dụng độc lập từ CD-ROM. Lectora hỗ trợ một cách rộng rãi những kiểu phƣơng tiện thông dụng nhƣ: Văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình. Ngoài ra, có cả những công nghệ đƣợc ƣa chuộng trên Internet nhƣ là shockwave, Flash, HTML,...Với Lectora, chúng ta sẽ tạo ra những nút bấm ba trạng thái bằng các ảnh hoạt hình mà không cần có kiến thức về lập trình, kiểm tra đƣợc toàn bộ quá trình hoặc chỉ một thời điểm cụ thể...[34]. Hình 2.1 minh họa giao diện sử dụng của phần mềm Lectora trong bài 1: Phƣơng trình đƣờng thẳng với hoạt động hiện hành là “Xây dựng công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đƣờng thẳng”: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 Hình 2.1. Giao diện sử dụng của phần mềm Lectora 2.1.1.2. Xây dựng nội dung cho khoá học 1) Mô hình cấu trúc nội dung khoá học: Trong môi trƣờng E-Learning, một khoá học đƣợc phân thành nhiều môđun khác nhau. Trong mỗi môđun, có thể tách thành các môđun nhỏ hơn (có thể hình dung một cấu trúc cây các môđun). Nhƣ vậy, một khoá học nhƣ là một môđun chính, chứa các môđun con nhỏ hơn. Việc phân chia thành các môđun nhƣ vậy sẽ đem lại nhiều thuận lợi: ngƣời kiến tạo nội dung có thể đƣa ra một cấu trúc cây nội dung hoàn chỉnh, sau đó có thể phân chia cho những ngƣời tham gia viết nội dung, mỗi ngƣời phụ trách một hoặc một số môđun nào đó. Bản thân mỗi môđun sẽ đƣợc đóng gói lại theo các chuẩn định trƣớc, mỗi gói này khi đóng gói sẽ có kích thƣớc khác nhau. Việc tách nhỏ nội dung sẽ cho phép GV dễ dàng tải từng phần lên mạng rồi ghép lại với nhau. Đối với những gói quá lớn, khả năng bị ngắt mạng hoặc lỗi truyền tải sẽ rất cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 2) Cấu trúc một trang tài liệu trong Lectora Một trang tài liệu trong Lectora đƣợc cấu thành bởi một hay nhiều đối tƣợng nằm xen kẽ lẫn nhau. Mỗi đối tƣợng sẽ xác định một nội dung cụ thể, chẳng hạn có image để hiển thị một hình ảnh, có Audio để kết nối với file âm thanh, có Text block cho phép nhập nội dung văn bản.. . Sau đây là danh sách các đối tƣợng của lectora: Bảng 2.1. Danh sách các đối tượng trong Lectora Add Action Thiết lập các hoạt động xảy ra trong quá trình học. Add Equation Đánh các kí hiệu và công thức toán học vào tài liệu. Add Menu Thiết kế menu các hoạt động của bài học Add External HTML Đƣa một trang web vào nội dung học tập, qua đó HS có thể duyệt nội dung của website ngay trong bài học mà không cần mở cửa sổ khác. Add Document Đính kèm một file văn bản vào nội dung học tập. Add Table of contents Thiết lập bảng mục lục của tài liệu Add Button Thiết lập biểu tƣợng điều khiển của tài liệu. Add Audio Thiết lập kết nối với file âm thanh trong bài học. Add IPIX Thiết lập kết nối với file hình ảnh IPIX trong bài học. Add Video Thiết lập kết nối với file video trong bài học. Add Animation Thiết lập kết nối với file hình ảnh động trong bài học. Add image Đƣa một hình ảnh vào tài liệu. Add Text block Nhập văn bản đơn thuần vào nội dung tài liệu. Add Question Thiết lập câu hỏi và đáp án trong bài học. Add Page Thêm một trang mới của tài liệu. Add Section Thêm một mục mới của tài liệu. Add Chapter Thêm một chƣơng mới của tài liệu. mode/preview Xem bài học khi kết nối các hiệu ứng. Publish/Publish to CDROM Xuất bản bài học ra đĩa CD Publish/Publish to HTML Xuất bản bài học lên web dƣới dạng file HTML. Publish/Publish to SCORM Xuất bài bài học ra file SCORM. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 Thông thƣờng, một bài học trong Lectora có cấu trúc nhƣ sau: Phần đầu xác định những mục tiêu cần đạt đƣợc, các yêu cầu đối với HS, các kiến thức cần biết để có thể hoàn thành khoá học. Phần thứ hai chứa đựng nội dung bài học, trong đó có thể gồm các hoạt động nhƣ: các hoạt động đọc – trả lời câu hỏi, xem các đoạn video mô phỏng, giải quyết các bài tập, các thao tác thực hiện… Mỗi hoạt động này sẽ đƣợc thể hiện bởi một đối tƣợng có chức năng tƣơng đƣơng. Phần cuối là các bài tập dƣới dạng các câu hỏi trắc nghiệm và nhiệm vụ giao cho HS tại nhà. Chú ý rằng trong quá trình DHTT, GV không trực tiếp gặp mặt HS, vì vậy không thể thực hiện trực tiếp các thao tác giảng dạy thông thƣờng nhƣ trên lớp. Do đó, việc xây dựng nội dung giảng dạy trực tuyến yêu cầu GV phải xây dựng các kịch bản, các thao tác ngắn gọn, dễ hiểu, cuốn hút ngƣời học vào nội dung học tập một cách tự giác, tích cực. 2.1.1.3. Xuất bản nội dung khoá học Hiện tại Lectora sử dụng 3 loại định dạng file chính nhƣ sau: Bảng 2.2. Các loại định dạng file trong Lectora Publish/Publish to CDROM Các gói nội dung trong Lectora đƣợc lƣu lại trong thƣ mục CD ở thƣ mục hiện thời với file chạy LectoraViewer.exe và toàn bộ các file chƣơng trình nguồn của bài học trong Lectora; Sau đó copy toàn bộ thƣ mục CD ra đĩa CDROM để trao đổi thông tin với GV và HS khi không thể kết nối internet. Publish/Publish to SCORM Gói nội dung đƣợc lƣu lại dƣới dạng một file nén zip, cho phép gói tất cả các trang đƣợc tạo ra cùng với một file IMSmanifest.xml để sử dụng với các hệ LMS tƣơng thích với SCORM. Tài liệu này cung cấp cho LMS những chỉ dẫn hiển thị và cấu trúc gói nội dung. Publish/Publish to HTML Tạo ra một thƣ mục HTML ở thƣ mục hiện thời chứa các trang HTML, hình ảnh và các style sheet cần thiết để xuất bản gói nội dung lên web. Trong môi trƣờng Windows, các file lectora sẽ đƣợc lƣu với tên tƣơng ứng ở hộp thoại New title name và lƣu vào thƣ mục mà ta lựa chọn khi khởi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 động phần mềm Lectora ở hộp thoại Choose folder. Các nội dung đƣợc tạo ra trong Lectora có thể đƣợc xuất bản thành các gói web để đƣa lên web server, cũng nhƣ gói SCORM để phân phát tới các hệ LMS tƣơng thích với SCORM, một IMS Content Package, hoặc nhƣ là một trang web đơn để tiện in ấn. Đây là hình ảnh gói SCORM đƣợc tải lên hệ thống LMS: Hình 2.2. Giao diện Lectora trên hệ thống LMS 2.1.2. Hệ thống thông tin quản lý học tập trực tuyến Moodle 2.1.2.1. Giới thiệu về phần mềm Moodle Phần mềm Moodle là một hệ thống thông tin quản lý học trực tuyến. Cho phép các tài khoản là GV có thể phân tán tài liệu học tập môn học do GV đó trực tiếp giảng dạy tới HS. Các tài khoản là HS sẽ truy cập vào hệ thống để nhận các tài liệu, tham gia các hoạt động học tập do GV thiết kế. Hệ thống quản lý danh sách HS tham gia học trực tuyến, quản lý tiến trình và kết quả học tập của HS,… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 Phần cài đặt phần mềm Moodle đã đƣợc sự trợ giúp của các chuyên gia tin học, do đó ngƣời GV không cần quan tâm nhiều về mặt kỹ thuật tin học mà chỉ cần tập trung vào thiết kế các hoạt động học tập cho HS. 2.1.2.2. Đăng ký và xác thực tài khoản Mục đích của việc đăng ký tài khoản là cho phép học viên tạo một tài khoản mới trên website, đồng thời GV có thể quản lý đƣợc các tài khoản này (chỉ các HS đã đăng ký học mới đăng nhập vào đƣợc khoá học). Các bƣớc thực hiện nhƣ sau: Bƣớc 1: Đăng ký tài khoản Truy cập vào website của khoá học http//:www.daotaotructuyen.org. Từ cửa sổ đăng nhập, học viên click chuột vào nút “Tạo một tài khoản mới”. Khi đó cửa sổ hiện ra hình 2.3: Hình 2.3. Giao diện đăng ký tài khoản mới Tạo một tài khoản mới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 Sau đó điền vào mẫu “Tài khoản mới” với các thông tin cá nhân của học viên theo mẫu ở hình 2.4. Hình 2.4. Khai báo thông tin để đăng nhập trang daotaotructuyen.org Lƣu ý: Các thông tin cá nhân của học viên phải chính xác, tên đăng nhập và e-mail phải chƣa từng đƣợc đăng ký sử dụng trên website. Bƣớc 2: Xác thực tài khoản qua e-mail Sau khi thực hiện bƣớc đăng ký trên thành công, một e-mail của hệ thống sẽ đƣợc gửi tới e-mail mà học viên đã đăng ký ở trên để chào đón các học viên mới. Tiếp theo đó, học viên đọc e-mail và click chuột vào liên kết kích hoạt tài khoản có trong e-mail nhƣ hình 2.5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 Hình 2.5. Xác nhận tài khoản qua e-mail Sau khi đăng ký thành công tài khoản, HS chỉ có thể đăng nhập đƣợc nếu HS kích hoạt vào nút “Kết nạp tôi vào môn học này” nhƣ hình 2.6. Hình 2.6. Giao diện kết nạp học viên vào danh sách lớp học Kích hoạt vào đƣờng liên kết sau đây để xác nhận tài khoản Kích hoạt vào đây để đƣợc kết nạp vào khóa học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 Bƣớc 3: Đăng nhập hệ thống và bắt đầu tham gia khoá học. Học viên đăng nhập vào và bắt đầu tham gia vào khóa học. Lƣu ý: Sau 120 ngày đăng ký tài khoản mà HS không đăng nhập thì hệ thống sẽ tự động xoá tên HS ra khỏi danh sách các học viên tiềm năng của khoá học. 2.1.2.3. Thiết lập các thông tin cá nhân Sau khi đăng ký và kích hoạt tài khoản thành công, học viên có thể thay đổi, chỉnh sửa lại các thông tin cá nhân (họ tên, tỉnh, hình ảnh hiện hành,...) đã khai báo khi tạo lập tài khoản bất cứ lúc nào. Học viên thực hiện các bƣớc sau: Trƣớc tiên, học viên đăng nhập vào hệ thống, click chuột vào “Cập nhật hồ sơ cá nhân” phía bên trái cửa sổ. Tiếp theo, nhập đầy đủ thông tin cá nhân theo trình tự và click chuột vào nút “Cập nhật hồ sơ” ở cuối trang. Mỗi học viên chỉ đƣợc phép cập nhật hồ sơ của mình, ghi đúng họ và tên, địa chỉ e-mail, nơi sinh, quốc tịch,… nhƣ đã đăng ký với GV. Sau khi cập nhật hồ sơ xong, HS click vào nút “Lưu những thay đổi”. Ta có cửa sổ hiện ra nhƣ hình 2.7: Hình 2.7. Giao diện cập nhật hồ sơ cá nhân của học viên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 Một cửa sổ thông báo từ hệ thống “Mọi thay đổi đã được sao lưu” sẽ hiện ra và quá trình cập nhật hồ sơ của học viên đã thành công. 2.1.2.4. Điều hành khoá học 1) Thiết lập các thông tin cho khoá học: GV cần thiết lập các thông tin sau cho khoá học: Tên đầy đủ của môn học (Hình học 10 –Chƣơng 3 – Phƣơng pháp toạ độ trong mặt phẳng), tên rút gọn (chƣơng 3), tóm tắt về khoá học, thời gian bắt đầu và kết thúc khoá học, học viên bắt buộc đăng ký với GV hoặc đăng nhập nhƣ khách,... Sau đó, click vào nút “Lưu những thay đổi”. Hình 2.8 minh họa giao diện soạn thảo các thiết lập khóa học: Hình 2.8. Giao diện soạn thảo các thiết lập cho khóa học 2) Quản lý học viên: Mục đích để quản lý học viên trong khoá học, quản lý các học viên của khóa học theo nhóm mà GV đã phân loại. Nếu khóa học bắt buộc các HS phải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 đăng ký kết nạp vào khóa học thì mục này cho phép GV quản lý đƣợc danh sách các HS của mình. Các thao tác thực hiện nhƣ sau: Kết nạp, huỷ kết nạp học viên: Từ cửa sổ chính của khoá học, click chuột vào mục “Các học viên” (Assign roles) ở phía bên trái của sổ. Trang kết nạp, hủy kết nạp học viên có dạng nhƣ hình 2.9: Hình 2.9. Giao diện cửa sổ kết nạp học viên Ta có thể kết nạp các học viên hoặc loại bỏ học viên nào đó không đủ điều kiện tham gia khoá học bằng cách chọn tên học viên rồi chọn mũi tên sang chiều tƣơng ứng. Quản lý học viên khoá học theo nhóm: Trong quá trình giảng dạy và qua các bài kiểm tra, GV có thể phân loại HS theo từng nhóm nhằm thực hiện dạy học phân hoá. Mỗi nhóm HS sẽ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể mà GV giao cho. Đây là chức năng rất quan trọng giúp GV xây dựng các chiến lƣợc sƣ phạm cho HS khá giỏi và HS yếu kém. Kết nạp thành viên tiềm năng vào khoá học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 Quản lý học viên khoá học theo nhóm thực hiện nhƣ sau: Từ cửa sổ của khoá học, click vào mục “Các nhóm” ở phía bên trái cửa sổ. Trang các nhóm học viên hiện ra sẽ có dạng nhƣ hình 2.10. Hình 2.10. Nhóm học sinh giỏi của khóa học Tại đây, GV có thể thêm bớt các nhóm, kết nạp thành viên cho từng nhóm dựa vào kết quả học tập của HS, xem thông tin chi tiết về thành viên của mỗi nhóm. Quản lý theo danh sách lớp: Từ giao diện cửa sổ chính của khoá học tƣơng ứng, click vào mục “Danh sách lớp” ở phía bên trái cửa sổ. Khi đó cửa sổ cho phép quản lý học viên theo danh sách lớp hiện ra sẽ có dạng nhƣ hình 2.11. Kết nạp các thành viên vào nhóm HS giỏi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 Hình 2.11. Giao diện quản lý học viên theo danh sách lớp Từ cửa sổ này, GV có thể quản lý hoạt động của học viên tham gia khoá học. Từ danh sách lớp, GV có thể tìm hiểu thông tin của từng cá nhân, theo dõi quá trình học tập của học viên, GV có thể biết đƣợc HS đã tham gia những hoạt động gì (khoảng thời gian học, tham gia diễn đàn thảo luận vấn đề gì, chat với ai, đọc nội dung gì, trả lời câu hỏi nào và kết quả ra sao). 3) Sao lƣu khoá học: Mục đích của sao lƣu khoá học là lƣu lại toàn bộ thông tin, dữ liệu của một khoá học dƣới dạng file nén. Các thao tác để thực hiện sao lƣu khóa học nhƣ sau: Trƣớc hết, chúng ta chọn khoá học mà GV hay nhà quản trị cần sao lƣu. Sau đó, chọn các thông tin sao lƣu về khoá học theo mẫu rồi click vào nút “Tiếp tục”. Nhập tiêu đề file lƣu trữ rồi tiếp tục chọn theo mẫu ở hình 2.12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 Hình 2.12. Giao diện sao lưu khóa học Đến đây, quá trình sao lƣu đã hoàn tất. Để xem toàn bộ các sao lƣu đã đƣợc thực hiện, click vào nút “Tiếp tục” để chuyển sang cửa sổ khác. 2.1.2.5. Quản lý điểm học viên Mục đích quản lý điểm học viên là giúp GV nắm bắt đƣợc điểm số của học viên trong các lần thi để từ đó phân loại và đánh giá kết quả học tập của các học viên. Các thao tác thực hiện nhƣ sau: Từ giao diện cửa sổ khoá học, click vào mục “Điểm” ở phía bên trái cửa sổ, một cửa sổ mới hiển thị điểm số đến thời điểm hiện tại của học viên của khoá học nhƣ hình 2.13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 Hình 2.13. Kết quả bài thi của học viên Điểm số của các học viên trong danh sách này có đƣợc từ việc tổng hợp kết quả các bài tập, bài thi,... do hệ thống thực hiện sau khi học viên làm bài theo thang điểm mà GV đã xây dựng ứng với mỗi câu hỏi của đề thi. Từ đó, GV có thể đánh giá đƣợc quá trình học tập của học viên trong một khoảng thời gian nào đó. GV có thể tải bảng điểm của các học viên về dƣới dạng Exel hoặc dƣới dạng định dạng văn bản bằng cách click vào nút “Tải xuống dưới dạng Exel” và “Tải xuống dưới dạng văn bản tương ứng”. 2.1.2.6. Làm việc với các tài nguyên của khoá học Việc đầu tiên GV muốn làm khi tạo một khoá học trên Moodle là thêm vào một số nội dung. Hai công cụ đầu tiên là “Soạn thảo một trang văn bản” và “Soạn thảo một trang web”, có thể sử dụng để phát triển nội dung trong Moodle. Hai công cụ tiếp theo là “Liên kết tới một file hoặc một trang web” và “Hiển thị một thư mục” đƣợc dùng để quản lý nội dung đƣợc phát triển trong các chƣơng trình khác nhau, nhƣ Word hay PowerPoint. 1) Quản lý tài nguyên là trang văn bản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 Để tạo một trang văn bản ta click vào nút “Bật chế độ chỉnh sửa”. Từ mục “Thêm một tài nguyên” chọn “Soạn thảo một trang văn bản”. Hình 2.14 minh họa giao diện quản lý tài nguyên khóa học: Hình 2.14. Giao diện quản lý tài nguyên khoá học của giáo viên Nhập tên trang văn bản vào trƣờng “Tiêu đề”, viết tóm tắt về trang trong trƣờng “Tổng kết”, thêm nội dung văn bản trong trƣờng “Nội dung văn bản”. Trong trƣờng “Định dạng” chọn các định dạng sau đây: Định dạng tự động Moodle: Sự định dạng này là tốt nhất khi GV đang dùng mẫu web thông thƣờng. Khi ghi lại trang văn bản, Moodle sẽ làm một số việc để tự động định dạng trang văn bản. Định dạng văn bản thuần tuý và định dạng HTML: Sự định dạng này là hữu ích khi cần đến một số mã hoá hoặc HTML mà GV muốn để hiển thị chính xác những gì mình đã viết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 2) Quản lý tài nguyên là trang web Việc thêm một trang văn bản thuần tuý tới Moodle không phải là cách duy nhất để thêm nội dung. Với Moodle, GV có thể dễ dàng dùng trình soạn thảo để tạo tài liệu có thể hiển thị đƣợc trong bất kỳ một trình duyệt web nào. Để thêm nội dung vào trang web, click vào phần “Soạn thảo một trang web”, sau đó nhập tên trang web, tóm tắt về trang web và viết nội dung trang web theo mẫu đã có sẵn. 3) Tạo một liên kết tới file hoặc trang web khác Mặc dù khá dễ dàng để đƣa ra một nội dung trong Moodle, nhƣng GV cũng có thể tải lên bất kỳ một file nào đó. Tất cả những gì cần làm là chắc chắn rằng các học viên có thể truy cập đƣợc với phần mềm thích hợp có trong máy tính của họ. Mỗi lần thêm vào một file, GV có thể dễ dàng bổ sung nó vào tài nguyên cho học viên của mình nhƣ: tải một file nào đó, ví dụ hƣớng dẫn sử dụng các phần mềm toán học Maple, Geometry Cabri, GeoSpacw, Skethpad,… hoặc các tài liệu học tập khác để HS có thể download; liên kết tới các kho thông tin tham khảo khác hoặc các trang web tìm kiếm,… giúp HS dễ dàng hơn trong việc thu nhận các thông tin và kiến thức từ khoá học. 4) Quản lý và cập nhật nội dung Mỗi lần GV tải các file lên, chúng sẽ đƣợc cất giữ trong vùng files. Khi tạo liên kết tới một file, GV cất giữ file trong vùng files và tạo một đƣờng liên kết cho học viên để truy cập tới nó. Để truy cập vùng files: click vào liên kết files trong khối “Các tài liệu”. Mỗi file sẽ đƣợc tải lên và một thƣ mục file có một ô tích ở bên cạnh. GV có thể chọn một hoặc nhiều file và sau đó di chuyển hoặc lƣu trữ chúng bằng cách sử dụng các công cụ trong menu ở bên trái danh sách các file: Các file đƣợc lựa chọn, di chuyển tới một danh mục khác, việc xoá file, tạo một file nén dạng zip (đây là một cách dễ dàng để tạo một file nén hoặc tạo một tập hợp các tài liệu, cũng nhƣ tất cả các hình ảnh của bài giảng. Mỗi lần làm việc nén đƣợc tạo ra và di chuyển tới máy tính, GV cần giải nén nó và truy cập nội dung bên trong. Nếu muốn tải file nén về, học viên cần có các công cụ giải nén nhƣ WinZip, MacZip,… Moodle có xây dựng tiện ích nén cho phép ta giải nén vào vùng file đã đƣợc chọn). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 5) Quản lý tài nguyên là các gói SCORM (gói bài giảng) Trong khóa học, quản lý tài nguyên gói bài giảng này thuộc quyền của GV giảng dạy, cho phép họ cách thức soạn thảo (GV có thể chọn các phần mềm thiết kế bài giảng điện tử thích hợp có thể xuất ra theo tiêu chuẩn SCORM). Sau đây là các bƣớc để tạo ra một SCORM: Bƣớc 1: Chọn SCORM từ menu thả xuống “Thêm một hoạt động”. Hoặc trong mục SCORM đƣợc thiết lập bên trái cửa sổ chính của khoá học. Bƣớc 2: Nhập tên của gói tin trong trƣờng “Tiêu đề” và thông tin trong vùng “Tổng kết”. Giao diện hiện ra nhƣ hình 2.15: Hình 2.15. Giao diện các trang tài lệu Bƣớc 3: Click chọn nút “Chọn tải lên một file” để mở vùng files của khoá học. Định vị gói SCORM đã đƣợc nén. Bƣớc 4: Click vào “Lựa chọn” của gói tin và “Lưu những thay đổi” để hoạt động của gói SCORM đƣợc hiển thị. Lựa chọn gói SCORM Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 2.1.2.7. Làm việc với các hoạt động của khoá học 1) Tạo lập và quản lý diễn đàn: Moodle có 3 kiểu diễn đàn chính, học viên chỉ có thể viết một chủ đề trong một diễn đàn. Mỗi một học viên trong lớp chỉ có thể tạo một chủ đề. Điều này hữu ích khi mỗi ngƣời cần viết một nhiệm vụ hay một câu hỏi. Mỗi một chủ đề sau đó có thể có nhiều bài viết trả lời và có thể có nhiều chủ đề trong diễn đàn. Cách tạo lập một diễn đàn: Click vào phần “Diễn đàn” trong giao diện chính của khoá học và thiết lập các thông tin cần thiết ở cửa sổ tiếp theo (GV có thể tạo sẵn một số chủ đề hƣớng tới các kiến thức cần bổ sung cho môn học để HS có thể tham gia và phúc đáp các vấn đề trên diễn đàn đó hoặc có thể phân công chủ đề thảo luận cho từng nhóm). Hình 2.16 minh họa giao diện hƣớng dẫn HS vào diễn đàn trao đổi các vấn đề về phƣơng trình đƣờng thẳng: Hình 2.16. Giao diện diễn đàn trao đổi của học sinh Click vào một trong các chủ đề trong diễn đàn để trao đổi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 Quản lý diễn đàn: Mỗi lần tạo diễn đàn, GV phải quản lý nó trong suốt quá trình hoạt động (có thể yêu cầu HS tạo các chủ đề thảo luận). Lƣu trữ diễn đàn: Mỗi lần diễn đàn quá dài, GV có thể muốn cất giữ chúng và bắt đầu lại cuộc đàm thoại với một bản tóm tắt. Trong khi không có công cụ cho việc xây dựng những kho lƣu trữ thì với Moodle, GV có thể dễ dàng thiết lập để tạo một kho cất giữ những phiên thảo luận trƣớc đó. 2) Tạo lập và quản lý phòng chat Để sử dụng công cụ chat, GV cần tạo một phòng chat cho mình và cho các học viên. Sau đó thiết lập thời gian khi mọi ngƣời đăng nhập và gặp gỡ trong phòng chat. GV cần tạo một phiên cho toàn bộ quá trình hoặc lặp lại các phiên cho nhiều cuộc gặp gỡ. Để tạo một phiên chat ta thực hiện nhƣ sau: Trong cửa sổ chính của khoá học, ta chọn mục “Thêm một hoạt động”, tìm hoạt động “Chat” và thiết lập các thông tin cần thiết cho phòng chat. Khi đó giao diện của phòng chat trực tuyến nhƣ hình 2.17. Hình 2.17. Giao diện phòng chat trực tuyến 3) Tạo lập và quản lý các nhiệm vụ (bài tập về nhà) Click liên kết sau để vào phòng chat Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 So sánh một số công cụ mà chúng ta đã xem xét thì thấy rằng việc tạo lập một nhiệm vụ là khá dễ dàng. Về cơ bản, GV mô tả nhiệm vụ của HS bằng cách đƣa ra các bài tập (có thể thực hiện theo nhóm). GV thiết lập thời hạn nộp bài tập để hệ thống thông báo đến cho HS, đồng thời GV thiết lập điểm số cho việc hoàn thành các bài tập này. Giáo viên ra các bài tập về nhà cho HS học tập đƣợc thể hiện ở hình 2.18. Hình 2.18. Nội dung bài tập về nhà cho HS. 2.1.2.8. Làm việc với bài thi trực tuyến Có hai cách để GV có thể tạo ra các bài thi trực tuyến: Cách 1: GV có thể biên soạn bộ câu hỏi cho đề thi bằng một số phần mềm soạn câu hỏi (Hot Potatoes, Quiz Lab, Question Tools, QuestionMark, Easy Test Maker, Violet,…), sau đó tải lên hệ thống của Moodle theo các chuẩn tƣơng ứng (SCORM, Hot Potatoes,…). Cách 2: GV có thể soạn thảo trực tiếp trên hệ thống quản lý “Đề thi”của Moodle. Chọn phần các câu hỏi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 GV phải chọn một danh mục để chứa các câu hỏi mà mình muốn soạn thảo cho bài thi. Trong mỗi bài thi có thể có rất nhiều loại câu hỏi khác nhau. Để lựa chọn câu hỏi, GV vào mục “Tạo câu hỏi mới” để soạn các loại câu hỏi nhƣ sau: câu hỏi đúng sai, câu hỏi trả lời ngắn, câu hỏi đa lựa chọn, câu hỏi nhiều câu trả lời, câu hỏi ghép đôi,… Hình 2.19 minh họa giao diện soạn thảo bộ đề thi kiểm tra trắc nghiệm khách quan: Hình 2.19. Giao diện soạn thảo đề kiểm tra trắc nghiệm Sau khi soạn xong bộ câu hỏi cho đề thi, GV chuyển sang phần thiết lập các thông số đánh giá cho đề thi: điểm số cho từng câu, đƣa ra đáp án và phản hồi cho câu hỏi đó khi HS kết thúc bài thi,… Đặc biệt đối với các câu hỏi có thể có nhiều phƣơng án đúng, GV có thể thiết lập điểm số tƣơng ứng nếu HS lựa chọn một phƣơng án nào đó. Điều này hạn chế đƣợc thiệt thòi khi HS trả lời câu hỏi mặc dù không giống hệt đáp án của GV nhƣng về ý tƣởng thì chấp nhận đƣợc, khi đó HS vẫn có đƣợc một điểm số nào đó. Hình 2.20 minh họa hình ảnh bài kiểm tra trắc nghiệm 15 phút khi HS học xong bài 1: Phƣơng trình đƣờng thẳng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 Hình 2.20. Bài kiểm tra trắc nghiệm 15 phút 2.2. Xây dựng bài giảng điện tử cho hệ thống E-Learning 2.2.1. Quy trình xây dựng một bài giảng điện tử Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển vƣợt bậc của khoa học, công nghệ, đặc biệt là CNTT, do đó việc ứng dụng CNTT vào đổi mới quá trình dạy học đang phát triển mạnh mẽ và đã đạt đƣợc những hiệu quả giáo dục rất to lớn. Một trong những yếu tố thành công là xuất hiện những phần mềm dạy học có chất lƣợng cao. Tuy nhiên, hiện nay việc phát triển những phần mềm này còn có nhiều khó khăn và chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao. Quy trình xây dựng phần mềm dạy học từ nội dung giáo trình, sách giáo khoa đến bản thiết kế và cài đặt đƣợc tách biệt thành hai giai đoạn, giai đoạn đầu đƣợc thực hiện bởi những GV có kinh nghiệm sƣ phạm, sản phẩm của giai đoạn này là các bản thiết kế của phần mềm. Giai đoạn tiếp theo là cài đặt, những chuyên gia CNTT sẽ chuyển bản thiết kế thành chƣơng trình. Quá trình dạy học là những hoạt động giao tiếp giữa thầy và trò. Trong các hoạt động giao tiếp đó thầy có hoạt động dạy, trò có hoạt động học. Mục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 tiêu của quá trình này là một lƣợng kiến thức xác định đƣợc chuyển từ ngƣời thầy sang học trò [11]. Các yếu tố chủ yếu có tác động vào quá trình dạy học bao gồm: Nội dung, mục đích, môi trƣờng dạy học, đối tƣợng HS, phƣơng tiện dạy học và PPDH. Trong những yếu tố này thì 5 yếu tố đầu tiên là những yếu tố khách quan và có vai trò quyết định đến sự hình thành của PPDH. ND: Nội dung MĐ: Mục đích MT: Môi trƣờng HS: Đối tƣợng học PT: Phƣơng tiện PP: Phƣơng pháp Sơ đồ 2.2. Các yếu tố tác động vào quá trình dạy học Việc chƣơng trình hóa quá trình dạy học bắt nguồn từ tƣ tƣởng của giải thuật. Chúng ta coi quá trình dạy học là một bài toán xác định, nội dung của quá trình này đƣợc chia nhỏ thành những lƣợng tri thức sao cho việc truyền đạt nó đƣợc thực hiện bởi một hoặc một vài thao tác của thầy và trò. Nhƣ vậy bài toán dạy học đƣợc giải quyết bởi việc thực hiện một dãy các thao tác xác định, mỗi thao tác này có kết quả xác định là chuyển một lƣợng tri thức từ thầy sang trò. Theo tác giả Nguyễn Vũ Quốc Hƣng “Môđun dạy học bao gồm một lƣợng kiến thức (đủ nhỏ nhƣ đã nói ở trên), các thao tác của thầy để truyền thụ, các hoạt động học của trò và hoạt động đánh giá xác định kết quả lĩnh hội tri thức của học trò” [12]. Nhƣ vậy, nếu ta ký hiệu M là quá trình dạy học một lƣợng kiến thức N. Lƣợng kiến thức N đƣợc chia nhỏ thành các lƣợng kiến thức N1, N2,…, Nk. Và ký hiệu Mi là môđun dạy học lƣợng kiến thức thứ Ni. Ni: Nội dung các kiến thức cần truyền đạt và mục đích, kỹ năng cần đạt đƣợc qua môđun này. PP ND MĐ PT MT HS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 Ti: Tập các thao tác của thầy bao gồm nêu vấn đề, diễn giảng, viết bảng, trình diễn kiến thức, mô phỏng tri thức để truyền đạt Ni. Hi: Tập các hoạt động của học trò (quan sát, ghi nhớ, tƣơng tác với các nhiệm vụ của thầy giao,…) tƣơng ứng với các thao tác của thầy để chủ động tiếp nhận kiến thức Ni. Qi: Bài tập đánh giá sự lĩnh hội của học trò: Mi = Ni + Ti + Hi + Qi Có thể minh hoạ bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3. Các thành phần của môđun dạy học Lƣợc đồ dạy học là quy định tiến trình thực hiện các môđun dạy học để thực hiện M, thông thƣờng tiến trình này là tuyến tính, tiến trình có thể rẽ nhánh nếu chúng ta xem xét đến đối tƣợng HS. M = M1 --> M2 --> …--> Mi --> Mi+1 --> Mk hoặc M = M1 --> …--> Mi --> Mi+1 --> …--> Mt -->… --> Mk Kịch bản (hay là giáo án chƣơng trình hoá) là sự mô tả các môđun dạy học và xác định tiến trình thực hiện các môđun đó. Kịch bản thể hiện tất cả chiến lƣợc sƣ phạm của ngƣời thầy. Sơ đồ của việc tổ chức dạy học theo chƣơng trình hóa nhƣ sau: Sơ đồ 2.4. Tổ chức quá trình dạy học Môđun dạy học Kiến thức Tập các thao tác của GV Tập các hoạt động của HS Đánh giá lĩnh hội Bài học GV Tài liệu + chƣơng trình hoá Kịch bản HS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 2.2.2. Các tiêu chí xây dựng một bài học trong Lectora cho E-Learning Lectora là một phần mềm dạy học mang nội dung của một khoá học trực tuyến, có khả năng tƣơng tác với HS và tuân theo các chuẩn của E-Learning. Nó chứa đựng toàn bộ kế hoạch cũng nhƣ kịch bản dạy học của GV nhằm cung cấp kiến thức cho HS. 2.2.2.1. Yêu cầu chung của một bài học trong Lectora 1) Các tiêu chí cần thiết: 1. Thể hiện rõ ràng mục tiêu học tập. 2. Thể hiện những điều kiện tiên quyết khi tham gia khoá học. 3. Có những thông tin mô tả tóm tắt về nội dung bài học. 4. Cấu trúc rõ ràng, lôgíc. 5. Có nội dung chính xác, phù hợp với mục tiêu học tập. 6. Đảm bảo HS biết bắt đầu từ đâu, tiến trình học tập nhƣ thế nào, trong điều kiện học tập ra sao. 7. Việc học tập của HS đƣợc thể hiện phần lớn thông qua các hoạt động cụ thể. 8. Đảm bảo tính tƣơng tác với nội dung, cho phép trải nghiệm để hình thành một số kỹ năng điển hình. 9. Đầy đủ tài liệu tham khảo; tài nguyên học tập đa dạng, hợp lý. 10. Phù hợp với chuẩn SCORM 1.2 hoặc SCORM 2004. 2) Các tiêu chí đánh giá tƣơng đối: 1. Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, thuận tiện khi duyệt qua nội dung học tập. 2. Thể hiện mối quan hệ giữa học tập qua bài học trong Lectora với các hình thức học tập khác. 3. Tích hợp lý luận dạy học hiện đại nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. 4. HS có thể tự đánh giá mức độ tiến bộ trong quá trình học tập. 5. Giúp cho HS hoàn thành đƣợc những bài tập vận dụng. 2.2.2.2. Định hướng cấu trúc của một bài học trong Lectora Bài học trong Lectora đƣợc xây dựng dựa trên những quy ƣớc sau đây: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 - Một bài học đƣợc hiểu nhƣ một chƣơng của cuốn sách (chapter) - Một bài học là tập hợp một hoặc nhiều phần (sections). - Một phần bao gồm tập hợp một hay nhiều trang (page). - Trong một trang có các chủ đề học tập. Một hoạt động học tập có thể là sự kết hợp của nhiều hành động, động tác nhƣ: Đọc một đoạn văn bản, nhìn và quan sát một hình ảnh, lắng nghe một âm thanh, quan sát một hoạt hình, thí nghiệm, thực hành ảo, mô phỏng hay một vài hƣớng dẫn để thực hiện các bài tập,…nhằm giúp HS lĩnh hội đƣợc kiến thức, kỹ năng trong hành động. Có rất nhiều cách để thể hiện cấu trúc của một khoá học, dƣới đây là một ví dụ về cấu trúc của một khoá học gồm 4 nội dung chính:  Thông tin chung về khoá học: Phần này thể hiện những thông tin cơ bản về khoá học. Những nội dung này đƣợc HS tham khảo đầu tiên khi bắt đầu khoá học. Trên cơ sở đó, một bức tranh tổng thể về khoá học đƣợc hình thành, bao gồm các thông tin sau: Tên khoá học, ngƣời xây dựng, mục tiêu tổng quát, mô tả tóm tắt nội dung, thông tin đánh giá, cấu trúc các chƣơng - bài - mục, sự phối hợp giữa hoạt động học tập này với các hình thức khác, thông tin về bản quyền.  Hƣớng dẫn học tập: Khác với cuốn sách điện tử (e-book), nội dung bài học trong Lectora đƣợc thiết kế giúp cho HS thực hiện theo những hƣớng dẫn, tham gia vào các hoạt động học tập một cách tối ƣu. Trên cơ sở đó, đảm bảo tính hiệu quả cao khi HS tự lực học tập với nó. Nội dung có thể bao gồm những thông tin sau: Giới thiệu về giao diện, cách thức di chuyển giữa các nội dung, ý tƣởng sƣ phạm của bài học trong Lectora, hƣớng dẫn cụ thể một số hoạt động học tập, thông tin về kế hoạch học tập.  Nội dung khóa học: Nội dung chính của bài học trong Lectora đƣợc thiết kế thông qua các hoạt động: Đọc, viết, làm các bài tập hoặc quan sát một hình ảnh, lắng nghe một âm thanh,…  Tài liệu tham khảo chung: Bao gồm các tài liệu tham khảo dƣới dạng in ấn và các tài liệu tham khảo trên mạng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 2.2.3. Biên soạn bài giảng điện tử tuân theo chuẩn SCORM/AICC phần phương pháp tọa độ trong mặt phẳng- hình học 10 Để soạn thảo bài giảng điện tử và xuất ra theo chuẩn SCORM ta có thể lựa chọn nhiều phần mềm soạn thảo, tuy nhiên, trong luận văn này, chúng tôi xây dựng bài giảng dựa trên phần mềm Lectora, vì đây là phần mềm đơn giản, có nhiều điểm tƣơng đồng với PowerPoint và là phần mềm có mã nguồn mở, đang đƣợc phát triển bởi các dự án E-Learning trên thế giới và hoàn toàn miễn phí. Dựa vào nội dung chƣơng 3 -Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng - hình học 10 mà GV thiết kế, xây dựng chiến lƣợc sƣ phạm để khai thác đƣợc hết các chức năng của phần mềm và tạo ra các tƣơng tác cho HS trong quá trình tham gia khoá học trực tuyến trên trang web thử nghiệm: Chƣơng 3- Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng - hình học 10 không chỉ cung cấp cho HS công cụ mới để nghiên cứu hình học, mà còn giúp cho HS làm quen với một phƣơng pháp tƣ duy mới: Tƣ duy hình học bằng những con số, tìm hiểu tính chất của các đƣờng thẳng, đƣờng tròn, đƣờng elip thông qua phƣơng trình của chúng. Phƣơng pháp tọa độ cho phép tiếp cận những kiến thức toán học phổ thông một cách nhanh chóng, tổng quát, đôi khi không cần đến hình vẽ. mặt khác, chúng có tác dụng tích cực phát triển tƣ duy trừu tƣợng, năng lực phân tích, tổng hợp,...Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng đƣợc đƣa vào chƣơng trình hình học lớp 10 giúp HS sớm tiếp cận với một phƣơng pháp tƣ duy hiện đại mang tính khoa học cao, giúp cho HS có thêm những công cụ mới để suy luận và tƣ duy một cách chặt chẽ và chính xác, tránh đƣợc hiểu lầm do trực giác mang tới. Việc sử dụng phƣơng pháp tọa độ góp phần mở rộng nhãn quan toán học, góp phần phát triển năng lực giải toán cho HS, tạo cho HS làm quen với việc giải các bài toán hình học bằng phƣơng pháp đại số. Từ đó HS thấy đƣợc tính thống nhất của toán học về các phép toán đại số và các cấu trúc đại số và các ứng dụng của nó trong thực tiễn đời sống. Chƣơng này gồm các bài sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 Bài 1 – Phƣơng trình đƣờng thẳng Gồm các nội dung: Véc tơ chỉ phƣơng của đƣờng thẳng, phƣơng trình tham số của đƣờng thẳng, véc tơ pháp tuyến của đƣờng thẳng, phƣơng trình tổng quát của đƣờng thẳng, vị trí tƣơng đối của đƣờng thẳng, góc giữa hai đƣờng thẳng, công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đƣờng thẳng. Do vậy, ở bài này ngoài phần đƣa ra nội dung lý thuyết, ví dụ minh họa, chúng ta có thể tạo ra nhiều hoạt động nhƣ: - Yêu cầu HS tìm hiểu khái niệm, tính chất, công thức,... - Làm các bài tập minh họa. - Làm các bài tập trắc nghiệm khách quan. Hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm khách quan (câu hỏi đa lựa chọn, câu hỏi đúng/sai, câu hỏi điền khuyết, câu hỏi ghép đôi) đƣợc đƣa vào sau mỗi bài học nhằm giúp HS tăng khả năng ghi nhớ và hình thành thói quen tự đánh giá. Các chủ đề nâng cao cũng đƣợc đƣa xen kẽ vào trong bài giảng và đƣa vào các mục nhƣ tổng hợp kiến thức, bạn có biết, bài đọc thêm. Bài 2 – Phƣơng trình đƣờng tròn Gồm các nội dung: Phƣơng trình đƣờng tròn có tâm và bán kính cho trƣớc, phƣơng trình tiếp tuyến của đƣờng tròn. Ở bài này ngoài việc giúp cho HS nắm chắc phƣơng trình đƣờng tròn, nhận dạng đƣợc phƣơng trình của đƣờng tròn, lập đƣợc phƣơng trình tiếp tuyến của đƣờng tròn để làm bài tập. Hơn nữa, để giúp HS làm quen dần với việc sử dụng các phần mềm toán học trong học tập và nghiên cứu toán. Bài 3 – Phƣơng trình đƣờng elip Gồm các nội dung: Định nghĩa đƣờng elip, phƣơng trình chính tắc của elip, hình dạng của elip, liên hệ giữa đƣờng tròn và đƣờng elip. Trong bài này ngoài việc giúp HS nắm đƣợc những kiến thức cơ bản về elip, phƣơng trình chính tắc của elip vận dụng vào làm các bài tập trắc nghiệm mà còn cho HS thấy đƣợc những ứng dụng của CNTT trong toán học đó là cách dự đoán để tìm tập hợp điểm,... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 Toàn bộ gói SCORM của bài giảng này đƣợc tải lên hệ thống quản lý học tập trực tuyến Moodle của trang web thử nghiệm cho luận văn này. Mỗi phần nội dung học tập đƣợc đóng gói theo từng bài nhằm giảm bớt dung lƣợng của gói SCORM giúp HS có thể truy cập dễ dàng với tốc độ truyền tải cao hơn. 2.3. Kết hợp dạy học trực tuyến và dạy học trên lớp học truyền thống 2.3.1. Hoạt động hóa các nội dung của bài giảng điện tử giúp học sinh tự học ở nhà (HS học tập ngoại tuyến – offline learning) Để học tập trong môi trƣờng học tập trực tuyến đòi hỏi ngƣời học phải có thói quen học tập tốt, kỹ năng tự học và quản lý thời gian của riêng mình. Điều này tạo cho ngƣời học kỹ năng làm việc độc lập, sáng tạo. Khác với lớp học truyền thống HS cần phải chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức, phải có sự tƣơng tác thực sự với nội dung học tập. Trƣờng hợp HS không có máy tính nối mạng thì GV có thể thiết kế các hoạt động ngoại tuyến bằng cách tải các bài giảng trên mạng ra USB hoặc xuất bản bài giảng ra đĩa CDROM. HS chỉ cần có máy tính là có thể học tập bình thƣờng. GV cũng có thể quay phim hoặc ghi âm lại bài giảng của mình để HS có thể nghe lại nội dung các bài giảng đó tại nhà, nhƣ vậy GV đã tạo ra sự tƣơng tác giữa HS với nội dung học tập mà không cần kết nối Internet. 2.3.2. Thiết kế các tương tác sư phạm trong dạy học trực tuyến Trong DHTT có các loại tƣơng tác sƣ phạm sau: - Tƣơng tác giữa ngƣời học và ngƣời dạy - Tƣơng tác giữa ngƣời học và các tài nguyên của khóa học - Tƣơng tác giữa những ngƣời học với nhau - Tƣơng tác giữa ngƣời học với môi trƣờng học tập trực tuyến. Các tƣơng tác này đƣợc thực hiện trong các hoạt động của khóa học trực tuyến dựa trên hệ thống quản lý học tập trực tuyến Moodle. 2.3.2.1. Thiết kế nội dung học tập tương tác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 Nội dung học tập trong khóa học trực tuyến do GV thiết kế dựa trên kịch bản của mình. Đó có thể là bài giảng điện tử hoặc các kiến thức mà GV muốn bổ sung thêm cho HS. Bài giảng mà GV đƣa ra giúp HS đọc trƣớc nội dung bài học, chuẩn bị các câu hỏi, chuẩn bị các chủ đề thảo luận trên lớp học và trên khóa học. Mỗi bài giảng đƣợc chia làm nhiều môđun nhỏ: Môđun mục tiêu, mục đích cần đạt về kỹ năng, kiến thức; môđun các nội dung của bài học; môđun kiểm tra, đánh giá giúp HS tự điều chỉnh cách học của mình; môđun cung cấp các kiến thức mở rộng (bổ sung thêm một số kiến thức mà trên lớp học không đủ thời gian để trình bày, lịch sử của các nhà toán học, các ứng dụng của toán học trong thực tế đời sống,...); môđun các ki

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc231.pdf
Tài liệu liên quan