Luận văn Thiết kế chiếu sáng đường Lê Hồng Phong sử dụng đèn LED

Tài liệu Luận văn Thiết kế chiếu sáng đường Lê Hồng Phong sử dụng đèn LED: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG.. Luận văn Thiết kế chiếu sáng đường Lê Hồng Phong sử dụng đèn LED Lời Mở Đầu Trong công cuộc đổi mới đất nước, song song với quá trình công nghiệp hóa_hiện đại hóa thì việc xây dựng cơ sở hạ tầng cũng được tiến hành. Quá trình nâng cấp, xây dựng hệ thống chiếu sang ở các khu đô thị cũng không nằm ngaoì kế hoạch. Hiện nay, nền kinh té nước ta đang phát triển mạnh mẽ, đời sống nhân dân cũng được nâng cao một cách nhanh chóng. Yêu cầu của họ trong các lĩnh vực: công nghiệp dịch vụ, du lịchvà sinh hoạt tăng trưởng không ngừng. Chính do những yêu cầu này, đòi hỏi các nhà kĩ thuật, mỹ thuật, nhà khoa học phải nghiên cứu, tìm hiểu để tạo ra các sản phẩm nhằm đáp ứng các nhu cầu của họ Thiết kế hệ thống điện chiếu sáng là một công việc làm khó. Nó không chỉ đòi hỏi chiếu sáng đơn thuần mà còn phải đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật mức độ tiện nghi, đảm bảo không bị chói lóa. Ngoài ra nó còn phải đảm bảo các yêu cầu về thẩm mỹ và có ...

pdf89 trang | Chia sẻ: tranhong10 | Lượt xem: 2089 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thiết kế chiếu sáng đường Lê Hồng Phong sử dụng đèn LED, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG.. Luận văn Thiết kế chiếu sáng đường Lê Hồng Phong sử dụng đèn LED Lời Mở Đầu Trong công cuộc đổi mới đất nước, song song với quá trình công nghiệp hóa_hiện đại hóa thì việc xây dựng cơ sở hạ tầng cũng được tiến hành. Quá trình nâng cấp, xây dựng hệ thống chiếu sang ở các khu đô thị cũng không nằm ngaoì kế hoạch. Hiện nay, nền kinh té nước ta đang phát triển mạnh mẽ, đời sống nhân dân cũng được nâng cao một cách nhanh chóng. Yêu cầu của họ trong các lĩnh vực: công nghiệp dịch vụ, du lịchvà sinh hoạt tăng trưởng không ngừng. Chính do những yêu cầu này, đòi hỏi các nhà kĩ thuật, mỹ thuật, nhà khoa học phải nghiên cứu, tìm hiểu để tạo ra các sản phẩm nhằm đáp ứng các nhu cầu của họ Thiết kế hệ thống điện chiếu sáng là một công việc làm khó. Nó không chỉ đòi hỏi chiếu sáng đơn thuần mà còn phải đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật mức độ tiện nghi, đảm bảo không bị chói lóa. Ngoài ra nó còn phải đảm bảo các yêu cầu về thẩm mỹ và có tính kinh tế cao như: tiết kiệm được điện năng, chi phí đầu tư nhỏ, cho ánh sáng đẹp, dẩm bảo mỹ quan. Để có được một bản thiết kế trên đòi hỏi người thiết kế ngoài kiến thức chuyên môn còn phải có sự hiểu biết nhất định về xã hội, về môi trường và về các đối tượng thiết kế. Tránh thiết kế sai gây dư thừa lãng phí nguyên vật liệu và làm mất tính thẩm mỹ. Với đề tài “thiết kế chiếu sáng đường Lê Hồng Phong sử dụng đèn LED” tôi đã trình bày khái quát cơ sở lý thuyết chiếu sáng và vận dụng những kiến thức đã học về kỹ thuật chiếu sáng và cung cấp điện để thiết kế cho tuyến đường trên. Đề tài bao gồm các chương sau: - Chương1: Tổng quan về kỹ thuật chiếu sáng 1 Trong chương này đề cập đến các vấn đề thường dung trong kỹ thuật chiếu sáng. Nó có thể giúp ta nắm được những cái chung nhất về kỹ thuật chiếu sáng như: độ chói, độ rọi, chiều cao cột đèn.Trước khi chúng ta bước sang chương sau. - Chương 2: Tổng quan chiếu sáng đường Lê Hồng Phong. Trong chương này giới thiệu về việc chiếu sáng của đường Lê Hồng Phong hiện tại. - Chương 3: Đề xuất các phương án sử dụng đèn LED. Trong chương nay giới thiệu về công nghệ sản xuất đèn LED hiện nay, nhưng ưu điểm khi sử dụng đèn LED. Từ đó ta sẽ đề xuất các phương án để thay toàn bộ dền trên tuyến đường đang sử dụng bằng đèn LED. - Chương 4: Nội dung thiết kế chiếu sáng đường Lê Hồng Phong sử dụng đèn LED. Chương cuối này là các phương án thiết kế chiếu sáng để ta chọn ra một phương án tối ưu nhất để sử dụng chiếu sáng cho toàn bộ tuyến đường. Trong quá trình thiết kế tôi đã thể hiện nội dung cơ bản đáp ứng yêu cầu chiếu sáng công cộng hiện nay ở nước ta. Các vấn đề được trình bày rõ ràng chính xác, có tính hệ thống. Tuy nhiên, do lần đầu thiết kế còn nhiều thiếu sót, em mong được sự đóng góp của các thầy cô và các bạn để em có thêm kinh nghiệm và bản thiết kế sau này sẽ hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ công ty chiếu sáng đô thị Hải Phòng Thạc sỹ Đào Bá Bình, các thầy cô giáo trong khoa điện công nghiệp trường đại học DLHP đã giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án trên. Hải Phòng,tháng 7, năm 2010 Sinh viên Nguyễn Công Thương 2 Chƣơng 1:Tổng quan về chiếu sáng đô thị 1.1. Mở đầu. 1.1.1. Sơ lƣợc về lịch sử chiếu sáng. Kỹ thuật chiếu sang nói chung cũng như kỹ thuật chiếu sang công cộng nói riêng từ một nủa thế kỷ nay đã và đang không ngừng phát triển. Do việc nâng cao các tính năng của các đèn, bộ đèn, cải tiến liên tục của các phương pháp chiếu sáng. Ngày nay do sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế kỹ thuật, đời sống nhân dân được nâng cao. Vì vậy nhu cầu chiếu sáng ngày càng đòi hỏi cao hơn, việc chiếu sáng các đô thị, khu công nghiệp, công trình văn hoá thể thao, các xa lộ v.v là một nhu cầu cấp thiết đòi hỏi các nhà thiết kế chiếu sáng phải quan tâm làm sao vừa đảm bảo mỹ thuật vừa đảm bảo kỹ thuật lại có tính kinh tế cao. Ngày trước chiếu sáng chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu “ xua tan bóng tối” thì ngày nay chiếu sáng không chỉ đẩy lùi bóng tối mà còn đảm bảo tiện nghi, tính mỹ thuật ở mức cao nhất. Từ những năm 1940 đã xuất hiện các chỉ dẫn nhằm đảm bảo độ đồng đều của ánh sáng, yêu cầu cho an toàn giao thông lúc bấy giờ. Từ năm 1965 uỷ ban quốc tế về chiếu sáng (CIE) đã công bố một phương pháp gọi là tỷ số R, trong đó khái niệm về độ rọi đã phải nhượng bộ một bước cho độ chói trung bình của mặt đường có xét đến hiện tượng tương phản và do đó đã chú ý đến chi giác nhìn. Các thống kê và thực nghiệm đã được tiến hành, các tiêu chuẩn về tiện nghi của việc bố trí đã được đề ra. Năm 1975 CIE công bố một phương pháp các “độ chói điểm”. Trong đó việc tính toán dần những điểm do máy tính 3 thực hiện, đối với một cách bố trí chiếu sáng cho trước cho phép kiểm tra chất lượng của thực hiện chiếu sáng. 1.1.2. Tầm quan trọng của việc chiếu sáng. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngành điện chiếu sáng giữ một vai trò rất lớn. Nó không chỉ chiếu sang đơn thuần mà nó còn góp phần vào công việc sản xuất, xây dựng, bảo vệ đất nước. Đối với chiếu sáng trong nhà, ngoài chiếu sáng tự nhiên còn phải sử dụng chiếu sáng nhân tạo. Hiện nay người ta thường dùng điện để chiếu sáng nhân tạo. Sở dĩ như vậy vì chiếu sáng điện có nhiều ưu điểm: thiết bị đơn giản, sử dụng thuận tiện.Ví dụ trong xí nghiệp dệt, nếu độ rọi tăng lên 1,5 lần thì thời gian để làm các thao tác chủ yếu sẽ giảm từ 8%→ 25%,năng suất lao động tăng 4%→ 5%. Trong phân xưởng nếu ánh sáng không đủ, công nhân sẽ phải làm việc trong trạng thái căng thẳng, hại mắt, sức khoẻ, kết quả gây ra hàng loạt phế phẩm và năng suất lao động sẽ giảm v.v Ngoài ra còn rất nhiều công việc không thể tiến hành được nếu thiếu ánh sáng hoặc ánh sáng không gần giống với ánh sáng tự nhiên ( bộ phận kiểm tra chất lương máy, nhuộm màu v.v ). Nếu chiếu sáng ngoài trời được đảm bảo một cách tối đa thì sẽ giảm được rất nhiều tai nạn giao thông, giúp việc giao thông thuận tiện hơn, giảm nhiều tệ nạn xã hội. Mặt khác nếu chiếu sáng đô thị được bố trí một cách hợp lý hơn thì sẽ làm tăng được vẻ đẹp của đô thị cũng như các công trình văn hoá khác. Vì vậy vấn đề chiếu sáng là một vấn đề quan trọng nên được các nhà nghiên cứu chú ý nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực chuyên sâu như nguồn sáng, chiếu sáng công nghiệp, nhà ở, các công trình văn hoá nghệ thuật, chiếu sáng sân khấu v.v 1.1.3. Thành tựu của chiếu sáng ở Việt Nam và Hải Phòng. 4 Nhận biết được tầm quan trọng của chiếu sáng các nhà chiếu sáng Việt Nam cũng đã áp dụng nhũng thành tựu của khoa học chiếu sáng trên thế giới và lĩnh vực chiếu sáng nước nhà. Hiện nay, hầu hết các thành phố lớn, các đô thị cũng như các tuyến đường giao thông đã được chiếu sáng với các mức độ khác nhau nhưng cũng phát huy được tối đa hiệu quả của chiếu sáng như giảm được tai nạn giao thông, tăng vẻ đẹp của các đô thị, giảm tệ nạn xã hội v.v Trong chương trình đưa điện về nông thôn thì điện chiếu sáng cũng đã xuất hiện nhằm phục vụ sản xuất. Cũng như các thành phố lớn khác, thành phố Hải Phòng cũng rất quan tâm đến lĩnh vực chiếu sáng. Hiện nay thành phố cũng đang tiến hành nâng cấp hệ thống chiếu sáng đồng thời xây dựng các hệ thống chiếu sáng mới với công nghệ hiện đại, thay cho việc đóng cắt bằng tay ở đây đã dụng hệ thống đóng cắt tự động. Tất cả các công viên, vườn hoa, các tuyến đường, nhà máy, xí nghiệp, trường học, bệnh việntrong thành phố cũng như ngoại thành đều đã được chiếu sáng. 1.2. Tổng quan về kỹ thuật chiếu sáng.  Các đại lƣợng đo ánh sáng. Khái niệm quang thông là quan niệm đầu tiên của con người có quan hệ đối với nguồn sáng, đó là ngọn nến và đèn măng sông không cho cùng một đại lượng ánh sáng. Những khái niệm này không nêu lên bất kỳ sự phân bố ánh sáng trong các miền khác nhau của không gian chiếu sáng, hơn nữa nó không thể đo được. Điều đó đã thúc đẩy nhà vật lý Lambert ở thế kỷ 18 đưa ra các cơ sở của phép đo ánh sáng dựa trên cơ sở quang học hình học và sinh lý. 1. Góc khối Ω,steradian(Sr). Góc khối không chỉ dùng cho phép đo ánh sáng, nó cần thiết cho sự lập luận trong không gian ( là góc trong không gian). 5 Ký hiệu là Ω Góc khối được định nghĩa là tỷ số của S trên bình phương của bán kính: Ω = (1.1) K2S R KS Hình 1.1 Trong đó: S: là số nguyên tố mặt của hình cầu. R: bán kính mặt cầu. Nếu bánkính mặt chắn là mét thì mặt chắn là K2.m2 . 2. Cƣờng độ sáng I – Candela(cd). Khi xét sự phát xạ thông lượng dΦ của nguồn O theo phương của điểm A là tâm của miền dS được nhìn từ O dướ khóc khối dΩ. Khi cho dS tiến tới không, dΩ cũng tiến tới không, song tỷ số dΦ/dS tiến tới một giá trị tới hạn gọi là cường độ sáng của điểm O tới A. O A Hình 1.2 Tức là : 6 IOA = (1.2) Cường độ sáng luôn luôn liên quan với một phương cho trước được biểu diễn bằng một vecto theo phương này và có độ lớn tính bằng candenla. Candela là cường độ ánh sáng theo một phương đã cho của nguồn phát của bức xạ đơn sắc có tần số 540.1012Hz (λ = 555 nm) và cường độ năng lượng theo phương này là 1/683 oắt trên steradian. 3. Quang thông Φ,lemen(lm). Đơn vị cương độ sáng candela do nguồn phát theo mọi hướng tương ứng với đơn vị quang thông tính bằng lumen. Lumen là quang thông do nguồn này phát ra trong không gian ta có thể suy ra không gian của nó. Trong trường hợp đặc biệt khi cường độ bức xạ I không phụ thuộc vào phương thì quang thông là : Φ = =4Π.I (1.3) 4. Độ rọi – E,lux(lx). Mật độ quang thông rơi trên một bề mặt là độ rọi, có đơn vị là : lx. Biểu thức tính : Elx = (1.4) Khi sự chiếu sáng trên bề mặt không đều nên tính trung bình số học ở các điểm khác nhau để tính độ rọi trung bình. Khái niệm về độ rọi ngoài nguồn ra còn liên quan tới vị trí cảu mặt được chiếu sáng. Ta coi một nguồn sáng điểm O, bức xạ tới một mặt nguyên tố dS ở cách O một khoảng r, một cường độ sáng I. Gọi α là góc hợp bởi pháp tuyến n của dS với phương r. Góc khối dΩ chắn trên một hình cầu bán kính r, một diện tích bằng dS.cosα. 5. Độ chói – L (cd/m2). 7 Trong một phương diện cho trước, của một diện tích mặt phát cho dS. Độ chói là tỷ số của cường độ sáng dI phát bởi dS theo phương này trên diện tích biểu kiến của dS. Hình 1.3 L(cd/m 2 ) = (1.5) Độ chói đóng vai trò cơ bản trong kỹ thuật chiếu sáng, nó là cơ sở của các khái niệm về chi giác và tiện nghi thị giác. 1.3. Các nguyên lý cơ bản về chiếu sáng ngoài trời. Các tiêu chuẩn chất lượng chiếu sáng đường bộ thực chất đòi hỏi cho phép một thị giác nhìn nhanh chóng, chính xác và tiện nghi. Về phương diện này ta lưu ý: Độ chói trung bình của mặt đường do người lái xe quan sát khi nhìn mặt đường ở tầm xa một trăm mét khi thời tiết khô. Mức yêu cầu phụ thuộc vào loại đường ( mật độ giao thông,tốc đô, vùng đô thị hay nông thôn) trong các điều kiện làm việc bình thường. 8 1,5m 170m 0.5 độ 1 độ 1.5 độ Hình 1.4 Mặt đường khi thiết kế chiếu sáng được quan sát dưới góc 0.5o + 1.5o và trải dài từ 60 + 170m (hình 1.4). - Độ đồng đều phân bố biểu diễn của độ chói lấy từ các điểm khác nhau của bề mặt, do độ chói không giống nhau theo mọi hướng (sự phản xạ không phải là vuông góc mà là hỗn hợp ) nên trên đường giao thông người ta phải kiểm tra độ đồnh đều của ánh sáng trên hai điểm đo theo chiều ngang và một tập hợp điểm cách nhau gần 5m giữa các cột đèn theo chiều dọc. - Phải hạn chế loá mắt và sự mệt mỏi do số lượng và quang cảnh của các đèn xuất hiện trên thị trường, khi phải đảm bảo độ chói trung bình của mặt đường. Do đó người ta định nghĩa một “ chỉ số loá mắt “ G ( glare index) chia theo thang từ 1 (không chịu được ) đén mức 9 ( không cảm nhận được ) và cần phải giữ ở mức 5 (chấp nhận được). - Hiệu quả hướng nhìn khi lái xe phụ thuộc vào các vị trí sáng trên các đường cong, loại nguồn sáng trên một tuyến đường và tín hiệu báo trước những nơi cần báo trước những nơi cần chú ý (đường cong, chỗ thu thuế, ngã tư ) cũng như các nối vào của con đường. 1.4. Các cấp chiếu sáng. Đối với các tuyến đường quan trọng, CIE xác định 5 cấp chiếu sáng khi đưa ra các giá trị tối thiểu cần phải thoả mãn chất lượng phục vụ ( bảng 1.4). Tất nhiên do sự già hoá của các thiết bị, các chuyên viên thiết kế phải tăng cường độ chói trung bình khi vận hành cũng như chiếu sáng trong nhà. 9 Bảng 1.1 – Các cấp chiếu sáng Cấp Loại đường Mốc Độ chói trung bình Độ đồng đều nói chung Uo= Độ đồng đều chiếu dọc U1= Chỉ số tiện nghi G A Xa lộ Xa lộ cao tốc 2 0,4 0,7 6 B Đường cái Đường hình tia Sáng Tối 2 1 đến 2 0,4 0,7 5 6 C Thành phố hoặc đường có ít người đi bộ Sáng Tối 0,4 0,7 5 6 D Các phố chính Các phố bán buôn Sáng 0,4 0,7 4 E Đường vắng Sáng Tối 0,4 0,5 4 5 Cần chú ý sự khác nhau các công thức hệ số đồng đều : nếu giá trị điện Uo= 0,4 thì nhìn mặt đường thấy phong cảnh thấp thoáng hay còn gọi là hiệu ứng bậc thang. Khi độ đồng đều theo chiều dọc U1 lớn hơn 0,7 hiệu ứng này không còn nữa. 1.5. Phƣơng pháp tỷ số R. Do sự phản chiếu không vuông góc của các lớp phủ mặt đường, thoạt đầu ta không thể xác định quan hệ giữa độ chói và độ rọi ngang của nền đường. Tuy nhiên kinh nghiệm cho thấy đối với các thiết bị phân phối ánh sáng đối 10 xứng, tính đồng đều của độ rọi phụ thuộc vào hình dáng bố trí đèn và độ chói trung bình của lọai thiết bị chiếu sáng và lớp phủ mặt đường. 1.5.1. Chiều cao cột đèn. Các thông số đặc trưng cho cách bố trí đèn được xác định theo (hình 1.5). Trong đó : h : chiều cao cột đèn. b : chiều rộng mặt đường. c : khoảng cách giữa 2 đèn liên tiếp. s : khoảng cách hình chiếu của đèn đến chân cột đèn. a : khoảng cách hình chiếu của đèn đến mép đường ( trong hình vẽ là dương ). h s a c l Hình 1.5 Sự bố trí của các bộ đèn có thể là : - Ở một bên đường: Đó là trường hợp đường tương đối hẹp hoặc một phía có hàng cây hoặc chỗ uốn cong.Trong đó trường hợp này sẽ bố trí 11 đèn ngoài chỗ uốn cong để đảm bảo hướng tầm nhìn cho phép đánh giá tầm quan trọng chỗ rẽ (hình 1.6). Sự đồng đều của độ rọi ngang được đảm bảo bằng giá trị h sao cho h ≥ 1. - Hai bên so le: dùng cho các đường 2 chiều, độ rọi nói chung sẽ đều hơn nhưng phải tránh uốn khúc không có lợi cho lái xe (hình 1.7 ). Tính đồng đều của độ chói ngang đòi hỏi độ cao của đèn h ≥ l. - Hai bên đối diện: đối với các đường rất rộng hoặc phải đảm bảo độ cao của đèn (hình 1.8 ). Sự đồng đều của độ chói ngang cần thiết có h ≥ 0,5.l - Theo trục đường: được sử dụng trong trường hợp đường đôi có dải phân cách ở giữa, sự bố trí như vậy chỉ cho phép sử dụng một cột có 2 đầu nhô ra, đồng cũng là đường cung cấp điện (hình 1.9 ). Hình 1.6. Bố trí đèn ở một bên đường Hình 1.7 Bố trí đèn 2 bên so le Hình 1.8 Bố trí đèn 2 bên song song Hình 1.9 Bố trí đèn trên dải phân cách Khi nguồn cung cấp là dây treo, các đèn được treo theo trục đường bằng các cột đỡ tương đối xa nhau. Cách làm như vậy đảm bảo tầm nhìn rất tốt và rất ít gây loá mắt. 1.5.2. Khoảng cách đèn. Tính đồng đều của độ chói theo chiều dọc con đường quyết định sự lựa chọn khoảng cách giữa hai bộ đèn liên tiếp. Ngoài ra khoảng cách còn phụ thuộc vào chiều cao của đèn và chỉ số phát xạ của bộ đèn. 12 Tuỳ theo trục đường cho phép mà ta có thể sử dụng ba loại bộ đèn sau: kiểu chụp vừa, kiểu chụp sâu, kiểu chụp rộng để bảo vệ chống loá mắt trực tiếp Bảng 1.2 Các kiểu bộ đèn Kiểu bộ đèn hướng Imax Imax dưới góc 90 0 Imax dưới góc 80 0 Kiểu chụp sâu Kiểu chụp vừa Kiểu chụp rộng 0 đến 650 0 đến 750 0 đến 900 10 cd/1000 lm 50 cd/1000 lm 1000 cd V Φ 30 cd/1000 lm 300 cd/1000 lm Ta lưu ý rằng bộ đèn chụp rộng tương đối loá mắt, nên ít gặp trong chiếu sáng đường ôtô nhưng thường dùng chiếu sáng cho các vùng có nhiều người đi bộ ( quảng trường,nơi dạo mát,khu nhà ở ) độ chói của chúng có thể chấp nhận được khi đèn được đặt trong các quả hình cầu khuyếch tán ánh sángđược tính toán một cách hợp lý. Các bộ đèn chụp sâu thực tế tránh được mọi nguy cơ bị chói mắt trực tiếp nhưng phải thận trọng để tránh “hiệu ứng bậc thang “. Thường dùng các nguồn sáng điểm. Các bộ đèn chụp vừa phân bố ánh sáng rộng thường thích hợp với các nguồn sáng dạng có độ chói nhỏ, ví dụ các đèn natri thấp hoặc các đèn ống huỳnh quang. Bảng 1.3 Các giá trị cực đại của tỷ số e/h e/h max Đèn chụp sâu Đèn chụp vừa Một bên, đối diện 3 3,5 Hai bên so le 2,7 3,2 1.5.3. Công suất đèn. 1. Độ rọi trung bình của đèn. Tuỳ theo chất phủ mặt đường và loại bộ đèn sử dụng mà ta có thể xác định bằng thực nghiệm tỷ số R. R= Độ rọi trung bình (lux)/ Độ chói trung bình (cd/m2). 13 Bảng 1.4 Độ rọi trung bình của các loại đường 2. Hệ số sử dụng của bộ đèn. Đó là số phần trăm quang thông do đèn phát ra chiếu trên phần hữu ích của con đường có độ rộng l. Đối với bộ đèn đã cho, hệ số sử dụng fH này phụ thuộc vào độ mở của góc nhị diện của chùm tia sáng cắt mặt đường. a Đường các đèn l-a Hình 1.10 Đối với khoảng cách a> 0 góc nhị diện phía trước (phía mặt đường ) bị giới hạn bằng đường hàng đèn và cạnh đường đối diện với đèn, được xác R= Etb/ltb Bê tông Lớp phủ mặt đường Sạch Bẩn Sáng Trung bình Tối Hè đường Kiểu chụp sâu 11 14 14 19 25 18 Kiểu chụp vừa 8 10 10 14 18 13 14 định bằng (l-a)/h và góc nhị diện sau (cạnh hè đường ) được xác định bằng a/h. Do vậy ta phân biệt hai hệ số sử dụng : fUAV(trước) và fUAR(sau) lấy tổng đối với a>0 f’UAV và f ’’ UAV lấy hiệu nếu a<0. Các nhà chế tạo thường cho hệ số này trên một đồ thị (Hình 1.11) thể hiện giá trị thường dùng nhất. Hệ số sử dụng Phía vỉa hè Phía đường 1 1 2 3 Hình 1.11 1.6. Nguồn cung cấp cho chiếu sáng công cộng. Các lưới cung cấp cho chiếu sáng khác với lưới phân phối ở chỗ tải là các đèn cùng một công suất và cùng một hệ số công suất, cách đều nhau và làm việc đồng thời. Các lưới điện cung cấp chiếu sáng có điện áp thấp 220/380 V làm việc cùng bộ hoặc chung với các bộ dùng điện áp rơi trên các đèn nhỏ hơn 1% so với các điện áp định mức, hoặc bằng trung áp 3200/5500 V khi khoảng cách và công suất tiêu thụ lớn. 1.6.1. Tính toán tiết diện dây. 1. Biểu thức điện áp rơi. Đối với đường dây có điện trở R và cảm kháng Lw được cung cấp cho tải có hệ số công suất cosφ , có dòng điện I chạy qua, điện áp rơi sẽ là: ΔU =RI cosφ + LwIsinφ (1.6) 0,4 0,3 0,2 0,1 Chụp sâu Chụp vừa 15 Thực tế trong thiết bị chiếu sáng đã bù cosφ gần bằng 0,85 ta tính gần đúng điện áp rơi trên đường dây là : ΔU = RI (1.7) Điện trở suất của dây đồng hoặc dây nhôm cần tính khi nhiệt độ kim loại ở ruột cáp bằng 650,cũng như tính đến điện trở tiếp xúc. Do đó ta lấy φ đồng = 22 Ω/km/mm 2 φ nhôm = 23 Ω/km/mm 2 Trong mọi trường hợp, giá trị điện áp cuối đường dây không được quá 3% tức là 6,6 V ở các đầu cực của đèn,nếu không quang thông sẽ giảm đi và trong trường hợp một bộ phận của lưới bị hư hỏng có nguy cơ làm đèn không bật sáng được. 2. Điện áp rơi trên đƣờng trục. Với đường dây một pha gồm n đèn giống nhau, khoảng cách giữa các đèn l, mỗi đèn tiêu thụ cùng dòng điện có trị số hiệu dụng I, các dòng điện đấu cùng pha, dòng điện đầu đường dây là It = nl Sơ đồ một pha trong đó Ue là điện áp vào, Us là điện áp ra. nl l(n-1) 2l l 1 2 n-2 n-1 n ΔU1 ΔUn-2 ΔUn-1 Uc Us Hình 1.12 Điện áp rơi trên từng đoạn là : ΔUn-1 = 2 , ΔUn-2 = 2 ,., ΔU1 = 2 (1.8) Do đó điện áp rơi trên đường dây : 16 Ul – US = 2 .n. (1.9) Với chiều dài đường dây L = (n – 1)l, điện áp rơi được xác định : ΔU = 2 (1.10) Điều này được coi như tổng tải được đặt ở một nửa chiều dài đường dây. Ta sẽ thấy lợi ích của việc bù cosφ của từng đèn mà không đặt một trạm bù cos khi không bù từ 0,4 đến 0,5 làm tăng dòng điện đường dây lên gấp đôi. Trường hợp nguồn cung cấp là bap ha nối sao trung tính Yn, các đèn được nối vào dây pha và dây trung tính, điện áp rơi từng pha phải chia cho 2 vì không có dòng điện trong dây trung tính và điện áp rơi là : ΔU = (1.11) Kết quả này cũng đúng với mạch hình tam giác và từ đây cho ta thấy lợi ích của mạch ba pha. 1.6.2. Các phƣơng pháp cung cấp điện. Đối với các thiết bị chiếu sáng nhỏ, việc nối trực tiếp vào lưới cung cấp cho các bộ là kinh tế, nhất là khi ta có thể sử dụng các cột điện của EDF để lắp đặt bộ đèn, tuy vậy không đảm bảo điều kiện độ chói đều. Khi công suất chiếu sáng đạt tới 30kW nên sử dụng lưới điện trung áp 3200/5500 V có máy biến áp cho các nhóm đèn. Ưu điểm chính của trung áp là : - Giảm tiết diện dây dẫn. - Điện áp ổn định hơn làm tuổi thọ của đèn tăng. - Hệ thống có điều khiển từ xa thống nhất. 1. Phân phối điện. Có thể tiến hành theo 3 cách một pha 220V, ba pha Yn ( sao trung tính 220/380V ) hay nối tam giác ( D ) 220V. Bảng dưới đây cho thấy lợi ích của phân phối ba pha đói với một hệ thống chiếu sáng đã cho khi cùng một sụt áp. – Bảng 1.5 Lợi ích của phân phối 3 pha đối với một hệ thống chiếu sáng. 17 Một pha 220V Yn 220/380V D 220V Số lượng dây dẫn 2 3 + 1 3 Dòng điện trên dây dẫn I I/3 I/ Tiết diện dây dẫn tỷ lệ với 2 = Sm = = Trọng lượng dây dẫn tỷ lệ với 2Sm 0,66Sm 1,5Sm 2. Bố trí đƣờng dây. Khi bố trí mạch nhánh ta lưu ý rằng máy biến áp được đặt ở tâm hình học để giảm sụt áp đến cuối đoạn dây hoặc để giảm tiết diện dây dẫn. Nếu có thể bố trí nguồn cấp theo mạch vòng, cho phép giống như cho mạch hở tương đương với một nửa vòng. Việc phân đôi các đường dây cho phép cắt moọt trong hai nguồn sáng (giải pháp tốn kém và ít an toàn ) ít dùng cho sự phát triển của kĩ thuật tiết kiệm điện năng. 3. Trạm biến áp. Việc lựa chọn công suất máy biến áp phụ thuộc vào: - Công suất tiêu thụ của các bộ đèn. - Dòng điện tiêu thụ khi mỗi đèn bằng 1,5 đến 2 lần dòng điện định mức trong phút đầu tiên ( do đó cần phải khởi động từng bộ phận). - Khả năng mở rộng lưới. Mặt khác cần phải đảm bảo an toàn và bảo vệ khi làm việc ở lưới trung áp. Các tủ điều khiển gồm có các thiết bị bảo vệ khác nhau, dây nối đất và công tơ, hệ thống bật tắt từ xa. Các kiểu thường dùng là : - Máy cắt theo giờ có cơ cấu đồng hồ điện. - Tế bào quang điện chỉnh định thời gian để tránh làm việc không đúng lúc ( tế bào thường đặt trên cột gần trạm nhất ). - Phát dòng điện 175Hz lên dây dẫn của mạng để thao tác các công tơ. 18 4. Tính toán một trạm biến áp điển hình.  Sơ đồ nguyên lý một sợi TBA (Hình 1.13).  Xác định dung lượng trạm biến áp. - Nguồn cung cấp cho trạm 22kV. - Công suất tiêu thụ TBA (xét trên 1km chiều dài có 20 cột đèn chiếu sáng,mỗi cột có 2 đèn, mỗi đèn công suất 250W và 20 cột đèn trang trí, mỗi cột 2 đèn, mỗi đèn công suất 150W). P∑ = 20.( 2.250+ 2.150) = 16(kW) Q∑ = P∑.tgφ = 16.0,49 = 7,84 (kVAR) S∑ = = 17,8 (kVA) Chọn Sdm BA ≥ S∑ = 17,8 (kVA). Vậy ta chọn MBA 50-22/0,4 - Tính tiết diện dây dẫn trên không tải 22kV về trạm BA Tổn thất điện áp phía cao áp ΔUcp = = = 660 (V) ΔUcp : tổn thất điện áp cho phép tính theo %. Udđ : điện áp danh định của mạng. Itt = IđmBA = = 1,3 A Do dòng điện tính toán tương đối nhỏ nên ta chọn tiết diện dây tối thiểu là 35mm2, chọn dây AC-35. - Chọn van chống sét: chọn van chống sét loại FCO 22kV-5A. - Chọn cầu chì tự rơi: chọn cầu chì tự rơi dựa vào thông số IđmBA = 1,3a, Uđm = 22kV, nên ta chọn cầu chì tự rơi loại C710-213 PB do CHANGE chế tạo với Uđm = 22kV, Iđm = 100A. - Chọn aptomat tổng: chọn aptomat tổng loại NS400N do MERLINGERIN chế tạo với Iđm = 400A. - Chọn aptomat nhánh: chọn loại C100E do MERLINGERIN chế tạo với Iđm = 100A.  Trạm biến áp 50KVA – 22/0,4KV Trạm xây dựng theo kiểu trạm treo. Toàn bộ thiết bị trạm được treo trên 01 cột bê tông ly tâm cao 12m. 19 Các xà trạm,ghế thao tác và thang trèo đều được sơn chống gỉ và sơn ghi. Máy biến áp 3 pha : - Công suất danh định: 50kVA - Cấp điện áp: 22/0,4kV - Máy loại 2 cuộn dây đấu Y/Y0-12 - Máy được làm mát bằng dầu tuần hoàn tự nhiên và treo ở độ cao 3 – 4m so với mặt đất. Đóng cắt, bảo vệ ngắn mạch và quá tải phía cao thế bằng cầu dao, cầu chì tự rơi FCO 22kV – 5A. Bảo vệ phía hạ thế bằng attômát tổng 100A. Bảo vệ chống sét bằng chống sét van 22kV  Hệ thống tiếp địa trạm : Hệ thống tiếp địa trạm biến áp bao gồm: Tiếp địa làm việc,tiếp địa an toàn và tiếp địa bảo vệ. Các hệ thống tiếp địa này đều có dây xuống hệ thống tiếp địa chung. Hệ thống cọc tiếp địa gồm có 6 cọc bằng thép L75x75x7mm dài 2,5m. Cọc cách cọc tối thiểu là 2,5m. Mỗi cọc tiếp địa đều có dây bắt bằng thép Φ12 hàn tai bắt tiếp địa. Đầu nối các cọc tiếp địa bằng sắt dẹt 40x4mm. Dây trung tính từ máy biến áp xuống hệ thống tiếp địa trạm bằng dây cáp đồng nhiều sợi bọc PVC. Dây nối vỏ máy biến áp, đầu áp, giá đỡ cáp hạ thế với hệ thống tiếp địa đều là sắt tròn Φ12. Điện trở tiếp đất của trạm biến áp phải đảm bảo ≤ 4Ω. Nếu không đạt sẽ thiết kế bổ xung.  Đo đếm điện năng: Hệ thống đo đếm điện năng đặt trong tủ chống tổn thất do công ty Điện lực Hải Phòng cung cấp. Chƣơng 2 : Tổng quan chiếu sáng đƣờng Lê Hồng Phong 2.1. Các tiêu chuẩn thiết kế. 20 Các tiêu chuẩn thiết kế cơ bản được sử dụng trong việc xây dựng hệ thống cấp điện cho dự án. Các tiêu chuẩn thiết kế được áp dụng : - Quy phạm trang bị điện số 11-TCN 19-84. - Tiêu chuẩn TCVN 5828.1994 đèn điện chiếu sáng thành phố. - Tiêu chuẩn 20TCN 95-83 hiện hành. - Nghị định 54 của thủ tướng chính phủ về hành lang an toàn điện. Các điều kiện khí hậu sau đã được xem xét. - Nhiệt độ đất tối đa 250C - Nhiệt độ không khí tối đa 410C - Nhiệt độ không khí tối thiểu 50C - Độ ẩm tương đối 100% khi T = 400C - Độ cao trên mực nước biển dưới 1000m - Trở suất nhiệt của đất TB = 1,2.tối đa = 3,0 - Lượng mưa 1800mm/năm - Bảo vệ chống hơi nước mặn của biển. 2.2. Các tiêu chí thiết kế. Việc thiết kế, chế tạo, lắp dựng, kiểm tra và nghiệm thu các vật tư thiết bị và các công việc đều phù hợp với tiêu chuẩn IEC và tham khảo các tiêu chuẩn đã được áp dụng, đã được công nhận nếu như tiêu chuẩn IEC không có. Tất cả các thiết bị thiết kế đều phù hợp với khí hậu nhiệt đới ven biển. Cấp điện áp danh định và phạm vi thay đổi điện áp cho phép tối đa trong điều kiện vận hành bình thường là : - Hạ thế : 380/220 +5% - Tần số hệ thống là 50Hz - Cấp cách điện của hệ thống o,4 kV sẽ là : - Điện áp định mức cảu thiết bị là 1/0,6kV. - Điện áp danh định là 0,4/0,23kV. - Công suất ngắn mạch định mức 34,6MVA. - Kết cấu lưới và độn tin cậy : Do không bố trí các trạm biến áp phục vụ cho chiếu sáng riêng dọc theo tuyến đường nên nguồn điện cấp cho đèn đường xuất phát từ thanh cái các trạm gần nhất để cấp cho các tủ điện chiếu sáng. 21 Mỗi tủ điện sẽ cấp cho 2 tia với bán kính khoảng 1000m. Mặt khác hiện tai đường cáp 22kV và hệ thống các trạm điện chưa đồng thời đưa vào hoạt động, trong lúc thành phố yêu cầu khẩn trương có điện để chiếu sáng cho đường trục nhằm đảm bảo an toàn giao thông, đơn vị tư vấn cùng chủ đầu tư đã làm việc với điện lực Hải Phòng bàn biện pháp cấp điện tạm thời cho từng đoạn trong điều kiện lưới điện hạ thế trong khu vực đã bị quá tải, do đó phương án cấp điện tạm thời đưa ra có thể còn thay đổi nữa. Do vậy việc liên kết nối giữa các đoạn với nhau ncho phép chuyển đổi nguồn cấp theo nhiều phương án dẫn đến việc tính chọn cáp sẽ chưa đáp ứng được yêu cầu tối ưu về kinh tế do chọn cáp đồng đều theo những đoạn cáp dài và nhiều phị tải nhất. Lựa chọn đèn chiếu sáng là laọi đèn cao áp gián tiếp, bộ điện có chấn lưu, tụ, mồi cho phép làm việc bình thường với điện áp thấp dưới 10% điện áp định mức. 2.3. Các tiêu chuẩn kĩ thuật. 1. Hệ thống chiếu sáng đường trục. Đường ngã 5 – sân bay cát bi dài 5290m, với 4 làn đường và 3 dải phân cách, để chiếu sáng suốt chiều dài tuyến đường dùng đèn cao áp lắpđặt dọc theo 2 dải phân cách 2 bên đường, tại các nút giao thông lớn lắp đặt các cụm đèn pha để tăng cường độ sáng cho người và phương tiện lưu thông an toàn. Đường gồm 4 làn xe với nhiều nút giao thông với các đường giao thông chính và đường các khu dân cư, mật đọ xe dự bao trên 3000xe/h đến năm 2010, theo TCXD 95-1093 cần đạt các yêu cầu sau : - Độ chói sáng : 1,6 cd/m2. - Độ đồng đều ngang : lớn hơn 40%. - Độ đồng đều dọc : lớn hơn 70%. Tham khảo một số tiêu chuẩn thiết kế BC vá CIE cũng cho các thông số tương tự. Tham khảo phần mềm tính toán của Schreder với đèn ONYX2 bóng đèn cao áp 250W cho thấy khoảng cột từ 35-40m và độ cao 11m là hợp lý. 2. Cột đèn chiếu sáng. 22 Để phù hợp với điều kiện khí hậu vùng ven biển của Hải Phòng, các cột đèn được chế tạo bằng thép và được mạ kẽm nhúng nóng - Cột đèn chiếu sáng đường dùng cột thép bát giác cần thép cao 11m, độ vương cần 1,8m,góc nghiêng cần 150. - Hai cột thép bát giác cần kép cao 10m, độ vươn cần 1,8m, góc nghiêng cần 150. - Đèn cao áp lắp trên cột 10 và 11m yêu cầu có độ bảo vệ đèn chống bụi và nứoc tạt vào là IP66. Bóng cao áp SODIUM 400W. - Cột đèn pha tại KM0 và KM2 ÷ 387 dùng cột cao 25m lắp 8 đèn pha công suất 1000W. - Cột đèn pha tại KM1+ 193, KM4 + 147, KM4 + 448, KM5 + 290 dùng cột thép cao 17m, lắp 6 hoặc 8 đèn pha bóng SODIUM 400W. - Móng cột đèn 17m và 11m dùng bê tông trộn tại chỗ bằng tay mác 50 đá 1*2. Móng cột 25m dùng bê tông thương phẩm mác 200 đá 1*2. 3. Tủ điện. Tủ điện được gia công bằng thép tấm, sơn tĩnh điện, lắp ngay trên dải phân cách. Để tiết kiệm điện, thực hiện đóng cắt đèn đường bằng hệ thống đóng cắt tự động với các chế độ: ban ngày tắt đèn, buổi tối bật toàn bộ, và buổi khuya tắt 1/2 số đèn. Hệ thống đóng cắt của tủ điện bao gồm : 01 áp tô mát đầu vào, 01 rơ le thời gian, 02 khởi động từ. Trường hợp không dùng đóng cắt tự động, chuyển khoá về vị trí MAN và dùng 6 áp tô mát 1 pha khi đóng cắt bằng tay, 02 cầu đấu dây. 4. Cấp điện. Nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng được cấp từ trạm biến áp đã và sẽ xây dựng theo tuyến đường trục và được phân cho từng đoạn như sau: - Đoạn từ KM0 đến KM1+193, lấy nguồn từ trạm biến áp T7 thuộc lô 26. - Đoạn từ KM1+193 đến KM2+387: lấy nguồn từ trạm biến áp T7 thuộc lô 8A. - Đoạn từ KM+387 đến KM3+022: lấy nguồn từ trạm T5 thuộc lô 9A. - Đoạn từ KM3+022 đến KM4+147: lấy nguồn từ trạm biến áp T3. 23 - Đoạn từ KM4+147 đến KM5+290: lấy nguồn từ trạm biến áp T1. Cáp dọc tuyến chiếu sáng dược sử dụng thống nhất là cáp Cu/XLPE/PVC(3*25+1*16) và được luồn trong ống nhựa FEP có đương kính D80 và đặt trong rãnh cáp, tại những đoạn qua đường cáp đuợc luồn trong ống thép D90. Cáp lên đèn dung loại Cu/XLPE/PVC(2*2.5). C ác kết quả tính toán tổn thất điện áp của các nhánh chiếu sáng : 24 KIỂM TRA TỔN THẤT MỘT SỐ NHÁNH ĐIỂN HÌNH Đầu nguồn Cuối nguồn Cáp Chiều dài cáp P Tiêu thụ Tổn thất ΔU Tổn thất ΔU% Cuối nhánh 0,4 kV M KW V % Công suất ΔU% TBA T14 TD T1 3*50+25 350 36 13.9 3.7 TD T1 TD T2 3*50+25 30 14 0.46 0.12 TD T1 NHÁNH 2 3*25+16 821 16 19.2 5.1 8.8 TD T2 NHÁNH 2 3*25+16 730 8 5.7 1.5 5.32 TBA T7 TD T3 3*95+50 400 32.2 8 2.1 TD T3 TD T4 3*50+25 30 14.5 0.48 0.13 TD T3 NHÁNH 2 3*25+16 942 13.2 15.05 3.96 6.06 TD T4 NHÁNH 2 3*25+16 866 10 8.5 2.2 4.43 TBA T5 TD T5 3*50+25 550 22 13.4 3.5 TD T5 TD T6 3*50+25 30 15 0.5 0.13 TD T5 NHÁNH 2 3*25+16 436 5.5 2.4 0.6 4.1 TD T6 NHÁNH 2 4*10 255 8 9.7 2.56 6.19 TBA T8 TD T7 3*50+25 200 29.7 6.56 1.7 TD T7 TD T8 3*50+25 30 13 0.43 0.1 5.9 TD T7 NHÁNH 2 3*25+16 1009 13.2 16 4.2 3.8 TD T8 NHÁNH 2 3*25+16 842 9.5 7.6 2 TBAT1 TDT9 3*95+50 200 33.1 4.1 1.1 TD T9 TD T10 3*50+25 30 17.2 0.57 0.15 TD T9 NHÁNH 2 3*25+16 1010 13.9 11.8 3.1 4.2 TD T10 NHÁNH 2 3*25+16 1065 14.7 18.6 4.9 6.15 25 5. Hệ thống an toàn. Hệ thống chiếu sáng nằm tại trung tâm đô thị đông đúc dân cư, nên bố trí nối đất an toàn tại tất cả các tủ điện, các cột đèn bằng cột tiếp địa L63*63*6 đóng sâu 0,8m, nối đất trung tính lặp lại với cự ly 300m và đấu trung 1 cọc tiếp địa, đảm bảo Rnd< 10Ω, riêng cột 25m có hệ thống nối đất riêng. Sử dụng dây nối an toàn M16 cho cả hệ thống chiếu sáng. 6. Hệ thống cấp điện tạm thời. Do công việc xây dựng đường cáp 22kV và các trạm điện còn gặp nhiều khó khăn, nên việc đưa các trạm điện vào hoạt động còn phải một thời gian nữa. Hiện tại mới chỉ có khả năng trạm biến áp T7 thuộc lộ 8A có thể đóng điện được, cùng với sự hỗ trợ của ngành điện Hải Phòng sẽ có them nguồn tạm từ khu vực ngã 5. Để có thể đóng điện chiếu sáng từ đường ngã 5 di sân bay cát bi, cần phải có giải pháp tạm thời sau : - Lấy nguồn tạm từ khu vực ngã 5 cấp cho tuyến đèn từ KM0 đến KM1 + 193. - Lấy nguồn từ trạm biến áp T7 cấp cho tuyến đèn từ KM1 + 193 đến KM5 + 290 - Để làm được điều đó phải cấp nguồn cho trạm phía sau đường quốc lộ 5 và nối thông các nhánh phía sau lại. Khi có nguồn chính sẽ bố trí lại các phương án như ban đầu. Mặt khác do chưa giải phóng hoàn toàn được nút xoay ngã 5, nên lắp đặt thêm 2 cột đèn cao áp cao 10m tại giải phân cách trước cây xăng dầu và 4 cột đèn trang trí cao 4,5m, lắp 2 cầu sọc trắng cân trên một phần nút xoay. 2.4. Thiết kế chiếu sáng đƣờng Lê Hồng Phong hiện nay.  Sơ đồ mặt bằng chiếu sáng đường Lê Hồng Phong. Tổng chiều dài quãng đường là 5290m,với 4 làn đường và 3 giải phân cách bên đường. Giải phân cách ở giữa bố trí cột đèn trang trí, 2 gải phân cách 2 bên ta bố trí 2 cột đèn chiếu sáng. Hai làn đường bên ngoài với chiều rộng mặt đường l=7m, hai làn đường ở giữa với chiều rộng mặt đường 26 l=10,5m. Bề rộng giải phân cách lắp đèn trang trí d=4m, bề rộng giải phân cách lắp đèn chiếu sáng d=4,5m.  Sơ đồ cung cấp điện. Để cung cấp đủ điện chiếu sang cho toàn bộ tuyến đường sẽ sử dụng 5 trạm biến áp. Trạm BA T14 cung cấp điện cho 2 tủ T1 và T2 và sử dụng loại cáp CU/XLPE/PVC(3*50+25), trạm BA T7 cung cấpđiện cho 2 tủ T3, T4 và sử dụng loại cáp CU/XLPE/PVC(3*95+50), trạm BA T5 cung cấp điện cho 2 tủ T5, T6 và sử dụng loại cáp CU/XLPE/PVC(3*50+25), trạm BAT3 cung cấp điện cho 2 tủ T7, T8 và sử dụng loại cáp CU/XLPE/PVC(3*50+25), trạm BA T1 cung cấp điện cho 2 tủ T9, T10 và sử dụng loại cáp CU/XLPE/PVC(3*95+50) . Toàn bộ tuyến đường sử dụng 574 bóng đèn, trong đó sử dụng 16 bóng 1kW, 24 bóng 0,4kW, 534 bóng 0,25kW.  Kết quả kỹ thuật đạt được. Eav [lx] Emin [lx] Emax [lx] u0 Emin / Emax 27,8 13,5 57,5 48,5 0,235 Nhận xét: viécử dụng nguồn sáng lành ( không ô nhiễm tiết kiệm điện ) đang là xu thế của nhân loại.Việt Nam là quốc gia đang phát triển, là nước bị tác động lớn nhất của biến đổi khí hậuvà nước biển dâng cao cho nên sử dụng nguồn sáng không ô mhiễm, tiết kiệm điện, khai thác sủ dụng các nguồn năng lượng tái tạo là trách nhiệm quốc gia.Sau đây tôi xin đề xuất phương án thay thế toàn bộ hệ thống đèn đường Lê Hồng Phongbằng đèn LED công nghệ nano với nhiều ưu điểm vượt trội như: tuổi thọ cao, lượng điện tiêu thụ ít, không gây ảnh hương đến môi trường. Chƣơng 3: Đề xuất phƣơng án sử dụng đèn LED 27 3.1. Sơ lƣợc công nghệ sản xuất đèn LED. - Đ ịnh nghĩa đèn LED. LED (viết tắt của Light Emitting Diode, có nghĩa là điốt phát quang) là các diốt có khả năng pkát ra ánh sáng hay tia hồng ngoại, tử ngoại. Cũng giống như điốt, LED được cấu tạo từ một khối bán dẫn loại p ghép với một khối bán dẫn loại n.Tuỳ vào chất liệu của p và n mà đèn LED có thể phát ra ánh sáng có màu sắc khác nhau, từ xanh lá cây, đỏ, đến trắng. - Hoạt động. Hoạt động của đèn LED giống với nhiều loại diode bán dẫn.Khối bán dẫn n (chứa các điện tử tự do ) thì các lỗ trống này có xu hướng chuyển động khuyếch tán sang khối n. Cùng lúc khối p lại nhận them các điện tử (điện tích âm )từ khối n chuyển sang. Kết quả là khối p tích điện âm ( thiếu hụt lỗ trống và dư thừa điện tử ) trong khi khối n tích điện dương ( thiếu hụt điện tử và dư thừa lỗ trống ). Ở biên giới hai bên mặt tiếp giáp, một số điện tử bị lỗ trống thu hút và khi chúng tiến lại gần nhau, chúng có xu hướng kết hợp lại với nhau tạo thành các điện tử trung hoà. Quá trình có thể giải phóng năng lượng dưới dạng ánh sáng ( hay các bức xạ điện tử có bước song gần đó ). - Tính chất. Tuỳ theo múc năng lượng giải phóng cao hay thấp mà bước song ánh sáng phát ra khác nhau ( tức màu sắc của LED sẽ khác nhau ). Mức năng lượng và màu sắc của LED ) hoàn toàn phụ thuộc vào cấu trúc năng lượng của các nguyên tử chất bán dẫn. LED thường có mức phân cực thuận cao hơn diode thông thường trong khoảng 1,5 đến 3V. Nhưng điện thế phân cực nghịch ở LED không cao. Do đó, LED rất dễ bị hư hỏng do điện thế ngược gây ra. Đèn LED đã có mặt từ những thập niên 60, nhưng mà hầu hết chỉ dùng dể hiển thị thời gian của đồng hồ báo thức hay dunglượng pin của máy ghi hình. 28 Một thời gian dài, đèn LED không được dùng làm nguồn sáng bởi vì chúng chỉ cho ánh sáng đỏ, xanh lá cây và vàng mà không cho ánh sáng trắng. Cho mãi đến năm 1993, công ty hoá chất Nichia Nhật Bản cho ra đời loại đèn LED xanh dương, là sự kết hợp giữa ánh sáng đỏ và xanh lá cây để cho ra ánh sáng trắng. Chính sự kết hợp này đã mở ra một lĩnh vực mới về công nghệ. Và thế là nền công nghiệp đã sớm khai thác triệt để điều này. Đèn LED dựa trên công nghệ bán dẫn ngày càng tăng về độ chiếu sáng, hiệu suất và tuổi thọ. Điều này có vẻ giống như bộ xử lý của máy tính, ngày càng nhanh và giá cũng rẻ hơn theo thời gian. Và rồi các nhà nghien cứu tại trung tâm nghiên cứu về ánh sáng của viện nghiên cứu bách khoa Rensselaer ở Troy, New York cho biết họ đã tích them từng Wat công suất đầu ra của đèn LED ( cho ánh sáng trắng ). Kết quả là hiệu suất toả sáng tăng gấp 6 lần so với bóng đèn thường và vượt hơn hẳn so với bóng đèn huỳnh quang. Thế hệ bóng đèn LED cho ánh sáng trắng hiện nay vẫn chưa hiệu quả. Cùng một lúc công suất đèn LED cho độ toả sáng gấp 2 lần so với bóng đèn thường. Tuy nhiên trở ngại lớn nhất đó là việc tiết kiệm năng lượng này chưa kéo lại được so với giá thành của sản phẩm. Ông Nadarajah Narendran – giám đốc trung tâm nghiên cứu về ánh sáng của Viện Renssealaer nói “Đúng là thật khó để thuyết phục khách hàng nếu mà chỉ dựa vào yếu tố tiết kiệm năng lượng. Đèn huỳnh quang là một ví dụ, cường độ ánh sáng của nó gấp bốn lần so với bóng đèn thường nhưng thử hỏi có bao nhiêu nhà sử dụng nó? Câu trả lời là chưa đến 5% .“ Tuy nhiên việc thúc đẩy sản phẩm này cần phải được thúc đẩy mạnh. Bộ năng lượng Hoa Kì ước tính việc sử dụng đèn LED có thể cắt giảm được 29% mức tiêu thụ năng lượng toàn quốc cho tới năm 2005. Tổng số tiền điện mà các hộ gia đình Mỹ có thể tiết kiệm sẽ vào khoảng 125 triệu đô la. Đèn LED còn có những sản phẩm khác nhau, chẳng hạn như người ta đang sử dụng chúng làm đèn trang trí ở những hốc tường mặc dù chi phí là rất đắt. 29 Hiện tại đèn LED trắng có tuổi thọ tới 50.000 giờ sử dụng, gấp khoảng 50 lần so với bóng đèn 60W. Điều này có nghĩa là chúng có thể thắp sáng liên tục trong vòng 6 năm. 3.2. Giới thiệu đèn LED trong chiếu sáng hiện nay. Xuất hiện vào những năm cuối của thế kỷ 20, trải qua hơn 10 năm phát triển, đèn LED trắng đã bắt kịp và chiếu sáng những thị trường tiềm năng. Công nghệ LED còn có thể dẫn dắt con đường ánh sáng đến đâu? Đèn LED màu và đèn LED trắng Nói đến đèn LED (Light Emitting Diode) chắc vẫn còn nhiều người bỡ ngỡ. Nhưng chắc hẳn rất nhiều người đã quen với những chiếc đèn nhỏ xíu nhấp nháy trên các cây thông Giáng Sinh, những bảng hiệu đèn giao thông đỏ vàng xanh tại các ngã tư, những bảng hiệu quảng cáo to nhỏ đủ loại với hàng ngàn hàng vạn bóng đèn mắc phía trong làm nên một diện mạo rất đặc trưng của đô thị. Đó chính là hiện thân của LED. LED màu đã thực sự chen vào từng ngõ ngách của cuộc sống. Tuy nhiên, những chiếc đèn LED màu như trên không thể làm nguồn sáng cho các công trình chiếu sáng công cộng để thay thế cho những bóng đèn truyền thống vì đèn LED chỉ cho các ánh sáng đơn sắc như đỏ, vàng, xanh lá cây mà không thể tạo ra được ánh sáng trắng. Chỉ đến khi LED trắng xuất hiện thì công nghệ LED mới tạo được chỗ đứng trong nền công nghiệp chiếu sáng. Để có thể chuyển từ màu qua trắng, nghe thì đơn giản nhưng là cả một quá trình phát triển và nỗ lực không ngừng của công nghệ chiếu sáng. Giáo sư Shuji Nakamura (Nhật) đã giành giải thưởng Công nghệ Thiên niên kỷ (Millenium Technology Prize) cho sáng chế đèn LED ánh sáng trắng. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động LED hay còn gọi là diot chiếu sáng (diot: hai điện cực). Đúng như tên gọi, công nghệ LED là công nghệ chiếu sáng bằng hai điện cực với hỗ trợ của các loại vật liệu bán dẫn và công nghệ nano. Quy trình chế tạo đèn LED trải qua hai giai đoạn chính là chế tạo tim đèn trước rồi gắn với hai điện cực tạo thành bóng đèn. Hai điện cực này có độ 30 dài khác nhau, chân dài là anod (điện cực dương), ngắn hơn là catod (điện cực âm). Tim đèn là phần nối giữa hai điện cực, gọi là LED chip, được làm bằng vật liệu bán dẫn. Dòng điện một chiều đi qua làm chuyển động khuếch tán các điện tích âm và dương giữa hai điện cực, và giải phóng năng lượng dưới dạng ánh sáng. Tùy vào loại vật liệu bán dẫn dùng để chế tạo LED chip mà cho ra các đèn LED với màu sắc khác nhau. Aluminum gallium arsenide (AlGaAs) tạo ra LED đỏ, aluminum gallium phosphide (AlGaP) cho ra LED xanh lá, indium gallium nitride (InGaN) cho ra LED xanh biển, GaP cho ra LED vàng Đèn LED trắng là sự kết hợp của đèn LED đỏ, xanh lá và xanh biển. Cách thứ hai để tạo ra đèn LED trắng là phủ một lớp phosphor vàng vào đèn LED xanh biển. Tất cả công đoạn sản xuất LED đều thuộc lĩnh vực công nghệ cao vì phải xử lý chính xác các đơn vị có kích thước nano và phải chế tạo các màng bán dẫn thật mỏng trong môi trường thật sạch để đảm bảo tính năng và tuổi thọ của tim đèn. Phản ứng tạo thành vật liệu bán dẫn phát sáng phải được thực hiện trong chân không, thực hiện trong phòng sạch, sạch hơn cả phòng bào chế y dược. Chính công đoạn này đã đẩy giá LED lên cao, đây cũng chính là yếu điểm của LED vì chưa thể cạnh tranh về giá với các công nghệ chiếu sáng truyền thống. Ánh sáng từ sáng chế LED Từ năm 1974 đến nay (tháng 10/2009) có 2.272 sáng chế về LED. Nhìn bản đồ sáng chế của LED qua các năm, có thể nhận thấy con đường phát triển của công nghệ LED chia làm 2 chặng rõ rệt. Từ những năm 2000 trở về trước, sáng chế LED chỉ dừng ở con số hàng chục thì từ năm 2000 đến nay, số lượng sáng chế về LED tăng vọt, đạt đến con số hàng trăm (Hình 1). Các công ty sở hữu các sáng chế LED chính là các công ty điện tử có bề dày phát triển và có thế mạnh trên thị trường. Dẫn đầu là tập đoàn chiếu sáng số 1 Philips với 164 sáng chế, thứ hai là Cree Inc. với 33 sáng chế, một số tập đoàn điện tử khác cũng đã ghi tên mình trên bản đồ sáng chế là Gelcore LLC (28), Osram (27), Siemens (23), Samsung (20), LG (17), Univ (15). 31 LED “xanh” Chiếu sáng bằng đèn LED là một công nghệ xanh và tiết kiệm. Ðèn LED có những ưu điểm như tiết kiệm năng lượng tiêu thụ từ 70%-80% so với loại đèn thông thường. Một bóng đèn LED công suất 5W có thể cho ánh sáng tương đương với một bóng đèn thông thường công suất 20W. Thời 32 gian chiếu sáng của đèn LED trắng trung bình 100.000 giờ (tương đương 35 năm, mỗi ngày hoạt động 8 giờ). Theo tính toán của Viện Hàn lâm Khoa học Mỹ, nếu sử dụng đèn LED cho 50% nhu cầu chiếu sáng hiện nay ở nước này, thì mỗi năm sẽ tiết kiệm được 17 GigaWatt điện, tương đương công suất của 17 cụm nhà máy điện hạt nhân. Với lĩnh vực chiếu sáng công cộng, đèn LED trắng đã bắt đầu tham gia vào các công trình kiến trúc mới. Tuy nhiên những sản phẩm ứng dụng chiếu sáng bằng đèn LED vẫn chưa thể cạnh tranh với đèn huỳnh quang trong từng hộ gia đình do giá cả vẫn còn quá cao. Chiếu sáng những thị trƣờng tiềm năng Đèn chiếu sáng ứng dụng công nghệ diot phát sáng đầu tiên đã được giới thiệu từ năm 1962 bởi nhà khoa học Nick Holonyak Jr (Mỹ). Vào những năm đầu 1970, LED được ứng dụng vào thị trường máy tính và đồng hồ. Sau khi LED trắng ra đời tham gia vào lĩnh vực chiếu sáng, thị trường của công nghệ LED bắt đầu tăng trưởng mạnh mẽ. Điện thoại di động và các thiết bị điện tử cầm tay như máy ảnh, máy chiếuhiện nay là lĩnh vực ứng dụng lớn nhất của LED. Trong điện thoại di động, với tiêu chí nhỏ gọn, đèn LED có thể ứng dụng để chiếu sáng màn hình điện thoại và hỗ trợ chức năng flash trong điện thoại. Với sự phát triển theo cấp số nhân của điện thoại di động đã làm cho việc ứng dụng LED trong lĩnh vực này mang lại lợi nhuận to lớn. Với các đặc tính không bị ảnh hưởng của rung động, hoạt động ở điện áp thấp, LED cũng có điều kiện lý tưởng để ứng dụng cho ôtô. Mẫu xe nổi tiếng gần đây nhất của Audi là R8 đã được lắp đặt sẵn hệ thống đèn chiếu sáng LED tiên tiến. Đèn LED rất tiết kiệm năng lượng, chỉ mất khoảng 10W khi xe hoạt động chiếu sáng so với 150W với phương thức chiếu sáng cũ. Điều này thật sự hữu ích vì hiệu quả mà nó mang lại là rất rõ rệt, lượng xăng dành cho việc chiếu sáng được giảm đi đáng kể. Trong danh mục chiếu sáng cho màn hình tinh thể lỏng (LCD), các nhóm ứng dụng LED là màn hình tivi, màn hình laptop, màn hình desktop... Samsung là nhà sản xuất đầu tiên trên thế giới áp dụng công nghệ LED vào tivi. Trong 70,8 tỷ đèn LED được xuất xưởng năm 2008, chiếu sáng cho tấm nền LCD khoảng 8 tỷ bóng, chiếm khoảng 11%. DisplaySearch dự báo tổng lượng đèn LED cho năm 2012 là 167 tỷ bóng, trong đó chiếu sáng cho LCD là 34 tỷ bóng, chiếm 34,7% thị phần toàn cầu về LED đến năm 2012. Trong năm 2008, thị trường LED đạt 5,1 tỷ USD, trong đó ứng dụng trong lĩnh vực chiếu sáng trong điện thoại di động và thiết bị điện tử cầm tay là 33 43%. Công nghệ LED ứng dụng trong chiếu sáng màn hình và đèn hiệu là 17%. Trong lĩnh vực làm đèn chiếu sáng cho xe hơi, chiếm 15%. Đây thực sự là những thị trường đầy tiềm năng của công nghệ LED. Việt Nam với vũ điệu sắc màu của LED 150 chiếc đèn sạc với bóng LED “made in Vietnam” đầu tiên đã được sản xuất thành công tại phòng thí nghiệm công nghệ nano LNT (đại học Quốc gia TP.HCM). Đây là những sản phẩm hoàn chỉnh đầu tiên ứng dụng công nghệ nano do Việt Nam sản xuất. Lô hàng đầu tiên có 4 model, với ký hiệu: SLL01, SLL02, SLL03 và SLL04. Mẫu đèn LED của LNT phát ánh sáng trắng với cường độ cao đủ dùng cho thắp sáng sinh hoạt, tuổi thọ 100.000 giờ. Những chiếc đèn LED màu trắng đầu tiên hiện đã được dùng trong chính các phòng nghiên cứu của LNT. 34 Ở nước ta, một trong những đơn vị đi đầu việc ứng dụng đèn LED tiết kiệm năng lượng để phục vụ cho quảng cáo, chiếu sáng đô thị là Công ty cổ phần tập đoàn quốc tế Kim Ðỉnh. Ðiển hình là việc lắp đặt hệ thống đèn LED tại cầu sông Hàn (27-3-2009 ) và Thuận Phước (TP Ðà Nẵng ). Trong đêm bắn pháo hoa quốc tế tại TP Ðà Nẵng ánh sáng đèn LED trang trí trên cầu sông Hàn biến ảo, sinh động như dàn pháo sáng tôn thêm vẻ đẹp của những chùm pháo hoa bùng nổ trên bầu trời. Buổi đêm, nhìn cầu Thuận Phước được chiếu sáng, thông qua hiệu ứng ánh sáng của đèn LED theo một chương trình phần mềm viết sẵn, chúng tôi có cảm giác như đang xem một màn phun nước với đủ loại sắc mầu. Ðây là công nghệ lần đầu được ứng dụng trong chiếu sáng công trình công cộng ở nước ta. Chiếu sáng cho trụ cầu là hệ thống đèn LED. Hệ thống này có khả năng điều khiển mầu sắc theo một chương trình phần mềm được thiết kế theo nhu cầu của người chủ công trình. Vì hai cây cầu gần với biển, hoạt động trong điều kiện gió mạnh, do vậy hệ thống đèn LED lắp trên thành cầu có thân bằng nhôm, sử dụng kính chịu nhiệt với mức bảo vệ IP65. Bóng đèn được tổ hợp từ các hệ thống ma trận đèn LED nhỏ. Mỗi bộ đèn có công suất tiêu thụ chỉ 25 W, tuy vậy ánh sáng phát ra có thể đưa xa đến khoảng cách 20m, góc độ rộng chùm sáng đạt tới 200-450 . Các chuyên gia của Công ty cổ phần tập đoàn quốc tế Kim Ðỉnh đã lựa chọn bộ điều khiển DMX để điều khiển mầu sắc và cường độ sáng, giúp cho hệ thống chiếu sáng hoạt động linh hoạt, uyển chuyển về mầu sắc. Ngoài ra bộ điều khiển DMX có thể "hiểu" nội dung các bản nhạc, do vậy khi cần thiết có thể thiết kế sự thay đổi mầu sắc của hệ thống đèn LED từ thấp lên cao, trái sang phải, hoặc ngược lại theo giai điệu của bài hát. Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Lê Trọng Ðỉnh cho biết: Tính ưu việt của hệ thống đèn LED lắp đặt tại hai cầu sông Hàn và Thuận Phước đó là áp dụng công nghệ điều khiển không dây. Cầu sông Hàn là cầu quay cho nên việc trải dây gặp nhiều khó khăn. Cán bộ kỹ thuật của công ty đã phối hợp Công ty Quản lý và vận hành chiếu sáng Ðà Nẵng áp dụng công nghệ nói trên. Thiết bị không dây bao gồm một bộ phát đặt tại trụ cầu được kết nối với bộ điều khiển chuẩn DMX và hai bộ thu tại phía đông và tây cầu. Nguyên lý hoạt động, khi bộ điều khiển phát tín hiệu điều khiển và truyền đến bộ phát không dây. Bộ phát không dây sẽ truyền tín hiệu đến hai bộ thu 35 tại hai phía của cầu. Hai bộ thu sau khi nhận được tín hiệu điều khiển sẽ truyền "lệnh" phù hợp đến từng bóng đèn trong một chương trình được cài đặt sẵn. Cầu Thuận Phước sử dụng đèn LED Tube, Pixel đa sắc, hiển thị hình ảnh và hệ thống điều khiển Off-line, có khả năng hoạt động theo các chương trình phần mềm viết theo yêu cầu của chủ công trình. Từ thành công trong việc ứng dụng đèn LED tiết kiệm năng lượng để chiếu sáng đô thị ở thành phố Ðà Nẵng, mong rằng loại đèn nói trên sẽ được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong việc chiếu sáng các tấm biển quảng cáo, các công trình kiến trúc biểu tượng của các thành phố vừa bảo đảm tính thẩm mỹ vừa tiết kiệm năng lượng. Hiện nay ở Việt Nam nhiều nhà máy sản xuất bóng đèn LED tiên tiến như : - Công ty đèn LED hàng đầu, Fawoo Technology, Hàn Quốc (Fawoo) và Công ty Cổ phần Tập Đoàn Kim Đỉnh (KIDI) vừa công bố đã ký thỏa thuận để thành lập Công ty Liên doanh FAWOO-KIDI trị giá 12 triệu USD, sản xuất và phân phối bóng đèn LED tại Việt Nam. Dự kiến, Công ty Liên doanh, FAWOO-KIDI sẽ được đăng ký hoạt động vào tháng 5-2010, và sẽ tiến hành xây dựng nhà máy để sản xuất, phân phối bóng đèn LED vào quý 3. - Phòng thí nghiệm công nghệ nano, Đại học quốc gia TP.HCM đã chế tạo thành công đèn LED sử dụng năng lượng mặt trời đầu tiên của Việt Nam. Trong lịnh vực chiếu sáng dân dụng, đèn compact hiện được các cơ quan quản lý điện khuyến cáo sử dụng nhiều nhất, bởi nó có độ chiếu sáng và tiết kiệm năng lượng cao hơn so với các loại đèn truyền thống. Tuy nhiên, đèn compact có nhược điểm là thời gian sạc tương đối lâu (10 - 24 giờ), thời gian thắp sáng không cao (4 - 8 giờ). Ngoài ra, bóng đèn huỳnh quang compact rất dễ vỡ (do được làm từ thủy tinh). Nhằm khắc phục những nhược điểm nêu trên, nhóm nghiên cứu của phòng thí nghiệm công nghệ nano đã chế tạo ra đèn bán dẫn phát sáng (LED). PGS.TS. Đặng Mậu Chiến, giám đốc phòng thí nghiệm nano, cho biết: “Mặc dù đã có mặt trên thị trường khá lâu, đèn LED chỉ được phổ biến ở những dạng đèn màu dùng để chỉ thị điện tử, quảng cáo, trang trí Đèn LED của chúng tôi đặc biệt hơn ở chỗ nó phát ra ánh sáng trắng, có thể sử dụng rộng rãi cho mục đích chiếu sáng trong sinh hoạt, với nhiều ưu điểm - tiết kiệm năng lượng, tuổi thọ cao (khoảng 100 ngàn giờ), không sinh nhiệt... Đó là loại đèn của tương lai”. Đèn LED khi sạc đầy có thể sử dụng đến 16 giờ. Nó có thể dùng nhiều nguồn điện khác nhau: pin năng lượng mặt trời, điện xoay chiều 36 220 V - 50 Hz, điện một chiều (từ xe hơi, dynamo quay tay). Các chuyên gia của phòng thí nghiệm đã nghiên cứu chế tạo cấu trúc bán dẫn phát sáng bằng phương pháp Mocvd (tạo màng bằng thể hóa hơi kim cơ), họ cũng đã thành công việc tạo ra các màng mỏng bán dẫn GaN trên đế saphia, màng GaN không pha tạp, GaN pha tạp loại n, InGaN, cấu trúc đa giếng lượng tử InGaN/GaN, AlGaN, GaN pha tạp loại p... Đặc biệt, nhóm nghiên cứu đã làm chủ được công nghệ chế tạo diod bán dẫn phát sáng (LED chip). 3.3. Ƣu điểm khi sử dụng đèn LED. Tương tự như bóng đèn tròn bình thường nhưng không có dây tóc ở giữa, đèn LED (light emitting diodes – ống hai cực phát sáng) tạo ra nhiều ánh sáng hơn, tỏa nhiệt ít hơn so với các thiết bị chiếu sáng khác. Mặc dù giá thành cao hơn nhưng đèn LED có những ưu thế vượt trội như tiết kiệm năng lượng, hạn chế nguy cơ cháy nổ và đặc biệt là tuổi thọ rất lâu, có thể dùng hơn một thập kỷ. Với những ưu điểm vừa kể, đèn LED đang đứng trước một tương lai cực kỳ tươi sáng. Và tương lai này đang đến gần hơn khi các công ty chiếu sáng công cộng trên thế giới liên tục tán dương những lợi ích của đèn LED. Còn các cá nhân và doanh nghiệp thì rủ nhau đổi sang dùng đèn LED vừa để bảo vệ môi trường, vừa để tiết giảm chi phí. Năm 2007, cây Noel tại trung tâm Rockefeller ở New York (Mỹ) rực rỡ với ánh đèn LED. Thành phố này đón năm 2008 với màn trượt từ trên cao xuống đất của “Quả táo Kim cương” được trang trí gần 10.000 bóng đèn LED (ảnh). Walt Disney World – công viên chủ đề lớn nhất thế giới ở Florida - xài trên 200.000 đèn LED để thắp sáng cho lâu đài của nàng Lọ Lem Cinderella, qua đó tiết kiệm hàng ngàn USD tiền điện mỗi năm. Còn ở Pittsburgh (bang Pennsylvania - Mỹ), cách đây không lâu một ủy viên hội đồng thành phố đề xuất thay 40.000 đèn đường bằng đèn LED để tiết kiệm chi phí. “Chúng ta tiến đến gần một cuộc cách mạng. Có rất nhiều cơ hội đang mở ra với việc thắp sáng bằng đèn LED”, giáo sư E.Fred Schubert ở Viện Bách khoa Rensselaer (Mỹ) nhận định. Schubert và giới chuyên môn kỳ vọng đèn LED không chỉ thay thế các bóng đèn truyền thống mà còn thay đổi cách thức chiếu sáng. Đèn LED có thể được dùng để tạo ra ánh sáng giống như Mặt trời cho cả một bức tường hoặc trên trần nhưng không tốn nhiều điện. Loại đèn này có thể dùng trong hơn 10 năm trước khi thay mới. 37 Đèn LED lần đầu tiên xuất hiện trong máy tính điện tử và đồng hồ kỹ thuật số vào những năm 1970. Ngoài ra, nó được dùng trong đèn giao thông, đèn flash và thắp sáng một số công trình kiến trúc từ rất lâu. Đèn LED tương tự bóng đèn dây tóc bình thường nhưng không có dây tóc. Ánh sáng của đèn được tạo ra bởi các điện tử (electron) di chuyển qua một chất bán dẫn. Việc sử dụng đèn LED còn hạn chế một phần là do trở ngại trong việc tạo ra ánh sáng trắng dịu mắt và những màu khác trong quang phổ. Hơn nữa, chi phí sản xuất loại đèn này tương đối tốn kém. Những tiến bộ gần đây đã khắc phục được hầu hết những thử thách trên. So với các loại bóng đèn khác, đèn LED không chỉ bền hơn, ít hao điện và tỏa nhiệt hơn mà còn không chứa thủy ngân độc hại. Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ quốc gia Mỹ (NIST) cho rằng đèn LED tiết kiệm điện gấp 2 lần đèn huỳnh quang tiết kiệm điện (còn gọi là đèn compact). Còn theo giáo sư Schubert, đèn LED có thể tiết kiệm điện gấp 6 lần so với đèn compact. Schubert dự báo việc sử dụng rộng rãi đèn LED trong 10 năm tới sẽ giúp Mỹ tiết kiệm trên 1.000 tỉ USD chi phí năng lượng, đồng thời giảm đáng kể lượng khí thải carbon dioxide (CO2) – “thủ phạm” chính gây hiệu ứng nhà kính. 1. Tiết kiệm điện năng. Lượng nhiệt sinh ra trong quá trình hoạt động của đèn LED cũng thấp hơn rất nhiều (gần như không đáng kể) so với các loại bóng đèn thông thường hiện nay, đó cũng chính là một trong những lý do khiến đèn LED tiết kiệm điện năng hơn các loại bóng khác. Cũng giống như tất cả các loại bóng đèn khác, hiệu năng của đèn LED được đo bằng công thức lumen/Watt. Loại đèn LED ánh sáng trắng ấm có hiệu năng vào khỏang 25-44 lumens/watt trong khi đó loại LED ánh sáng trắng lạnh có hiệu năng tốt hơn 47-64 lumens/watt, còn loại bóng đèn huỳnh quang thông thường được sử dụng trong các gia đình có hiệu năng thấp hơn với 10-18 lumens/watt. Đèn LED không sử dụng nguồn điện xoay chiều 220V thông thường mà chỉ sử dụng dòng điện một chiều với hiệu điện thế nhỏ nên thường có bộ lọc và bộ điều khiển đi kèm Hiện đã có những cải tiến đáng kể về công nghệ sản xuất đèn LED mà tiêu biểu là sự ra đời của OLED – đi ốt phát sáng hữu cơ, loại đèn LED có 38 chứa các bon này thậm chí còn tiêu thụ điện năng ít hơn loại đèn LED đang phổ biến hiện nay. OLED được sử dụng làm “nguồn sáng toả” - tia sáng từ một điểm toả đến mọi phương với cường độ giảm theo khoảng cách. 2. Tiện dụng. Dễ lắp đặt. Có thể đặt đèn ở những hốc tường, bể bơi. 3. Thân thiện với môi trường. Giảm lượng khí thải CO2 ( chính phủ Anh đã dự đoán bước chuyển này sẽ giúp cắt giảm khoảng 5 triệu tấn khí thải CO2 mỗi năm ),tối thiểu hoá năng lượng rác thải ra môi trường do đèn LED có tuổi thọ cao và không sử dụng thuỷ ngân. Bên cạnh đó đèn LED còn có ưu diểm khác như khi hoạt động không sinh ra tia hồng ngoại hay tia cực tím. 4. Tuổi thọ. Các đèn Led không sử dụng dây tóc nóng sáng mà là các diot bán dẫn nên có tuổi thọ cao khoảng 100.000 giờ sử dụng (so với 2000 giờ của bóng dây tóc). Khi sử dụng các bộ đèn Led cần lưu ý : - Cần chọn lựa nhà sản xuất có uy tín trên thị trường. Thông thường bóng đèn Led có tuổi thọ đến 100.000 giờ sử dụng, nhưng khi sử dụng kết hợp trong một bộ đèn (Fixture) thì vấn đề giải nhiệt rất quan trọng, mạch điện tử phía trong bộ đèn rất nhanh hư hỏng nếu bộ đèn không có thiết kế tỏa nhiệt tốt. - Trên thị trường có 2 loại bóng Led, một loại bóng led điều khiển bằng tín hiệu analog (tín hiệu tương tự), loại bóng này chỉ có chức năng điều khiển giới hạn, cường độ, màu sắc của bóng rất nhanh thay đổi sau một thời gian sử dụng. Và loại thứ hai là bóng Led điều khiển bằng tín hiệu số (digital), loại này cho phép điều khiển không giới hạn và độ ổn định màu sắc, cường độ bóng Led cao. 39 Chƣơng 4: Nội dung thiết kế chiếu sáng đƣờng Lê Hồng Phong sử dụng đèn LED 4.1. Phƣơng án thay thế toàn bộ đèn hiện nay bằng đèn LED 75W. - Hình vẽ biểu diễn cột đèn chiếu sáng trên toàn bộ tuyến đường. s h l1 a d l2 Các thông số kĩ thuật: h = 11m l1 = 7m l2 = 10,5m d = 4,5m s = 1,8m a = -0,5m e = 35m emax = 40m 40 - Bảng các thông số kĩ thuật của đèn LED 75W. Model L12-L1.A-1-75-CCIM Điện áp AC85~256Vac Tần số 47-63(Hz) Công suất 75W Quang thông >6000 (Lm) Hiệu suất phát sáng 80 (Lm/W) Độ rọi điểm trung tâm (độ cao = 8m): ≥ 21,85Lux (độ cao = 10m): ≥ 14,25Lux Độ rọi trung bình (40*20m) (độ cao = 8m): ≥ 4,87Lux Hệ số đồng đều của độ rọi (độ cao = 8m): ≥ 0,4 Hệ số đồng đều ngang (độ cao = 8m): ≥ 0,6 - Bảng phân phối độ rọi điểm trung tâm: 7m 28,50lux 7m 21,85lux 9m 17,10lux 10m 14,25lux 11m 11,40lux 12m 9,50lux - Bảng kết quả thu được khi sử dụng đèn LED 75W : 41 ĐƯỜNG LÊ HỒNG PHONG Tổng công ty TNHH Lastertech. Điều hành: : Fax e-Mail Vito Lee +886-2-2222-6112 Ext:1723 +886-2-2222-6196 vitolee@lastertech.com Xây dựng F 4, Minxiang St, thành phố Zhonghe County, Đài Bắc 235, Đài Loan. Hố sơ đƣờng Bố trí đèn Giải phân cách: 4m Làn đường chính: 10,5m,gôm 2 làn Gải phân cách: 4,5m Làn đương phụ: 7m, gồm 2 làn Đƣờng cảnh/ Kế hoạch dữ liệu 10.95 m 0.00 Sắp xếp phù hợp với G2 lớp cường độ sáng. Sắp xếp lớp phù hợp với độ chói D.6 chỉ mục. 35.00 m Bất kì hướng hình thành các góc độ quy định từ xuống thẳng đứng với các đèn cài dặt để sử dụng Quang thông đèn: 6000lm Công suất đèn: 75W Sắp xếp: Đơn hàng, hàng đầu Chiều dài đoạn đường: 35m Chiều cao cột đèn (1): 10,798m Chiều cao thực cột đèn: 10,7m Đèn nhô ra(2): -0,533m Góc nghiêng cột đèn (3): 100 Chiều dài cần đèn(4): 1,7m Cường độ tối đa: at 70°:305 cd/klm at 80°:80 cd/klm at 90°:3.64 cd/klm 42 . ĐƯỜNG LÊ HỒNG PHONG Xây dựng F 4, Minxiang St, thành phố Zhonghe County, Đài Bắc 235, Đài Loan. Vito Lee +886-2-2222-6112 Ext:1723 +886-2-2222-6196 vitolee@lastertech.com Tổng công ty TNHH Lastertech. Điều hành Fax e-Mail Đƣờng cảnh/ Kế hoạch dữ liệu Bố trí đèn Quang thông đèn: 6000lm Công suất đèn: 75W Sắp xếp: Đơn hàng, hàng đầu Chiều dài đoạn đường: Chiều cao cột đèn (1): 10,798m Chiều cao thực cột đèn: 10,7m Đèn nhô ra(2): -0,533m Góc nghiêng cột đèn (3): 100 Chiều dài cần đèn(4): 1,7m 7.57 m Cường độ sáng tối đa: at 70°:305 cd/klm at 80°:80cd/klm at 90°:3.64 cd/klm Bất kỳ hướng hình thành các góc độ quy định từ xuống thẳng đứng, với đèn cài đặt để sử dụng. Sắp xếp phù hợp với G2 lớp cường độ sáng. Sắp xếp lớp phù hợp với độ chói D.6 chỉ mục. 35.00 m 0.00 43 ĐƯỜNG LÊ HỒNG PHONG Tổng công ty TNHH Lastertech. Xây dựng F 4, Minxiang St, thành phố Zhonghe County, Đài Bắc 235, Đài Loan. . Vito Lee +886-2-2222-6112 Ext:1723 +886-2-2222-6196 vitolee@lastertech.com Điều hành: Điện thoại: Fax e-Mail Đƣờng cảnh / Đƣờng chính / Isolines (E) Lưới: 12 x 6 điểm Emin / Emax 0.158 0.00 Giá trị độ rọi E(lux) 1 : 294 22.00 m Emax [lx] 18 5 5 5 5 3 35.00 m Eav [lx] 7 Emin [lx] 2,85 8 8 8 8 8 10 10 10 10 15 15 11.50 m 44 Tổng công ty TNHH Lastertech. Xây dựng F 4, Minxiang St, thành phố Zhonghe County, Đài Bắc 235, Đài Loan. Điều hành: Điện thoại: Fax e-Mail Vito Lee +886-2-2222-6112 Ext:1723 +886-2-2222-6196 vitolee@lastertech.com ĐƯỜNG LÊ HỒNG PHONG 0.00 0.00 10 15 10 35.00 m Đƣờng cảnh / Đường chính / Isolines (E) Giá trị độ rọi E(lux) 1 : 294 Lưới: 12 x 9 điểm Emin / Emax 0,251 Emax [lx] 18 Emin [lx] 4,52 Eav [lx] 8 7.00 m 8 8 8 5 5 8 45 4.2. Phƣơng án thay thế toàn bộ đèn hiện nay bằng đèn LED 100W. - Bảng thông số kĩ thuật của đèn. - Bảng phân phối độ rọi điểm trung tâm: 7m 38,16lux 7m 29,68lux 9m 23,32lux 10m 19,08lux 11m 15,90lux 12m 12,72lux - Bảng kết quả thu được khi sử dụng đèn LED 100W : Model L12-L1.A-1-100-CCIM Điện áp AC85~256Vac Tần số 47-63(Hz) Công suất 100W Quang thông >8000 (Lm) Hiệu suất phát sáng 80 (Lm/W) Độ rọi điểm trung tâm (độ cao = 8m): ≥ 29,68Lux (độ cao = 10m): ≥ 19,08Lux Độ rọi trung bình (40*20m) (độ cao = 8m): ≥ 6,14Lux Hệ số đồng đều của độ rọi (độ cao = 8m): ≥ 0,4 Hệ số đồng đều ngang (độ cao = 8m): ≥ 0,6 46 . Hồ sơ đường Giải phân cách: 4m Làn đường chính: 10,5m,gôm 2 làn Gải phân cách: 4,5m Làn đương phụ: 7m, gồm 2 làn ĐƯỜNG LÊ HỒNG PHONG Vito Lee +886-2-2222-6112 Ext:1723 +886-2-2222-6196 vitolee@lastertech.com Tổng công ty TNHH Lastertech. Xây dựng F 4, Minxiang St, thành phố Zhonghe County, Đài Bắc 235, Đài Loan. Điều hành: Điện thoại: Fax e-Mail 10.95 m Đƣờng cảnh/ Kế hoạch dữ liệu Bố trí đèn 35.00 m 0.00 Cường độ sáng tối đa: at 70°:405 cd/klm at 80°:91 cd/klm at 90°:4.84 cd/klm Quang thông đèn: 8000lm Công suất đèn: 100W Sắp xếp: Đơn hàng, hàng đầu Chiều dài đoạn đường: Chiều cao cột đèn (1): 10,798m Chiều cao thực cột đèn: 10,7m Đèn nhô ra(2): -0,533m Góc nghiêng cột đèn (3): 100 Chiều dài cần đèn(4): 1,7m Sắp xếp phù hợp với G2 lớp cường độ sáng. Sắp xếp lớp phù hợp với độ chói D.6 chỉ mục. Bất kỳ hướng hình thành các góc độ quy định từ xuống thẳng đứng, với đèn cài đặt để sử dụng. 47 Vito Lee +886-2-2222-6112 Ext:1723 +886-2-2222-6196 vitolee@lastertech.com Xây dựng F 4, Minxiang St, thành phố Zhonghe County, Đài Bắc 235, Đài Loan. . Tổng công ty TNHH Lastertech. Điều hành: Điện thoại: Fax e-Mail ĐƯỜNG LÊ HỒNG PHONG Bố trí đèn 7.57 m Đƣờng cảnh/ Kế hoạch dữ liệu Bất kỳ hướng hình thành các góc độ quy định từ xuống thẳng đứng, với đèn cài đặt để sử dụng. 0.00 35.00 m Cường độ sáng tối đa: at 70°:405 cd/klm at 80°:91 cd/klm at 90°:4.84 cd/klm Quang thông đèn: 8000lm Công suất đèn: 100W Sắp xếp: Đơn hàng, hàng đầu Chiều dài đoạn đường: Chiều cao cột đèn (1): 10,798m Chiều cao thực cột đèn: 10,7m Đèn nhô ra(2): -0,533m Góc nghiêng cột đèn (3): 100 Chiều dài cần đèn(4): 1,7m Sắp xếp phù hợp với G2 lớp cường độ sáng. Sắp xếp lớp phù hợp với độ chói D.6 chỉ mục. 48 Lưới: 12 x 6 điểm Điều hành: Điện thoại: Fax e-Mail Tổng công ty TNHH Lastertech. Xây dựng F 4, Minxiang St, thành phố Zhonghe County, Đài Bắc 235, Đài Loan. Đƣờng cảnh/Đƣờng chính / Isolines (E) 35.00 m Vito Lee +886-2-2222-6112 Ext:1723 +886-2-2222-6196 vitolee@lastertech.com ĐƯỜNG LÊ HỒNG PHONG Emax [lx] 23 Emin [lx] 3,87 Eav [lx] 10 4 22.00 m 8 8 8 8 12 12 15 11.50m 12 12 15 20 15 20 Giá trị độ rọi E(lux) 1 : 294 12 15 Emin / Emax 0,169 0.00 49 ĐƯỜNG LÊ HỒNG PHONG Xây dựng F 4, Minxiang St, thành phố Zhonghe County, Đài Bắc 235, Đài Loan. Điều hành: Điện thoại: Fax e-Mail Vito Lee +886-2-2222-6112 Ext:1723 +886-2-2222-6196 vitolee@lastertech.com Đƣờng cảnh/Đƣờng chính / Isolines (E) 0.00m Tổng công ty TNHH Lastertech. Giá trị độ rọi E(lux) 1 : 294 0.00 35.00m 8 12 12 16 20 7.00 m Emax [lx] 23 Lưới: 12 x 9 điểm Emin / Emax 0.3 16 12 12 8 Emin [lx] 6,89 Eav [lx] 12 50 4.3. Phƣơng án thay thế toàn bộ đèn hiện nay bằng đèn LED 150W. - Bảng thông số kĩ thuật của đèn. - Bảng phân phối độ rọi điểm trung tâm: 7m 53,50lux 7m 41,40lux 9m 34,30lux 10m 26,30lux 11m 21,20lux 12m 18,20lux - Bảng kết quả thu được khi sử dụng đèn LED 150W: Model L12-L1.A-1-150-CCIM Điện áp AC85~256Vac Tần số 47-63(Hz) Công suất 150W Quang thông >11250 (Lm) Hiệu suất phát sáng 75(Lm/W) Độ rọi điểm trung tâm (độ cao = 8m): ≥ 26,26Lux (độ cao = 10m): ≥7,988Lux Độ rọi trung bình (40*20m) (độ cao = 8m): ≥ 6,14Lux Hệ số đồng đều của độ rọi (độ cao = 8m): ≥ 0,4 Hệ số đồng đều ngang (độ cao = 8m): ≥ 0,6 51 Giải phân cách: 4m Làn đường chính: 10,5m,gôm 2 làn Gải phân cách: 4,5m Làn đương phụ: 7m, gồm 2 làn Bố trí đèn Hồ sơ đƣờng ĐƯỜNG LÊ HỒNG PHONG Điều hành: Điện thoại: Fax e-Mail Vito Lee +886-2-2222-6112 Ext:1723 +886-2-2222-6196 vitolee@lastertech.com Tổng công ty TNHH Lastertech. Xây dựng F 4, Minxiang St, thành phố Zhonghe County, Đài Bắc 235, Đài Loan.. Đƣờng cảnh/ Kế hoạch dữ liệu 35.00 m 0.00 Cường độ sáng tối đa: at 70°:605 cd/klm at 80°:111 cd/klm at 90°:5.94 cd/klm 10.95 m Quang thông đèn: 8000lm Công suất đèn: 100W Sắp xếp: Đơn hàng, hàng đầu Chiều dài đoạn đường: Chiều cao cột đèn (1): 10,798m Chiều cao thực cột đèn: 10,7m Đèn nhô ra(2): -0,533m Góc nghiêng cột đèn (3): 100 Chiều dài cần đèn(4): 1,7m Bất kỳ hướng hình thành các góc độ quy định từ xuống thẳng đứng, với đèn cài đặt để sử dụng. Sắp xếp phù hợp với G2 lớp cường độ sáng. Sắp xếp lớp phù hợp với độ chói D.6 chỉ mục. 52 ĐƯỜNG LÊ HỒNG PHONG Tổng công ty TNHH Lastertech. Xây dựng F 4, Minxiang St, thành phố Zhonghe County, Đài Bắc 235, Đài Loan.. Điều hành: Điện thoại: Fax e-Mail Vito Lee +886-2-2222-6112 Ext:1723 +886-2-2222-6196 vitolee@lastertech.com Bố trí đèn Đƣờng cảnh/ Kế hoạch dữ liệu 0.00 Quang thông đèn: 8000lm Công suất đèn: 100W Sắp xếp: Đơn hàng, hàng đầu Chiều dài đoạn đường: Chiều cao cột đèn (1): 10,798m Chiều cao thực cột đèn: 10,7m Đèn nhô ra(2): -0,533m Góc nghiêng cột đèn (3): 100 Chiều dài cần đèn(4): 1,7m Cường độ sáng tối đa: at 70°:605 cd/klm at 80°:111 cd/klm at 90°:5.94 cd/klm Bất kỳ hướng hình thành các góc độ quy định từ xuống thẳng đứng, với đèn cài đặt để sử dụng. Sắp xếp phù hợp với G2 lớp cường độ sáng. Sắp xếp lớp phù hợp với độ chói D.6 chỉ mục. 7.57 m 35.00 m 53 Tổng công ty TNHH Lastertech. ĐƯỜNG LÊ HỒNG PHONG Điều hành: Điện thoại: Fax e-Mail Vito Lee +886-2-2222-6112 Ext:1723 +886-2-2222-6196 vitolee@lastertech.com Xây dựng F 4, Minxiang St, thành phố Zhonghe County, Đài Bắc 235, Đài Loan.. Đƣờng mẫu/Hình 3D 54 Vito Lee +886-2-2222-6112 Ext:1723 +886-2-2222-6196 vitolee@lastertech.com ĐƯỜNG LÊ HỒNG PHONG Xây dựng F 4, Minxiang St, thành phố Zhonghe County, Đài Bắc 235, Đài Loan.. Điều hành: Điện thoại: Fax e-Mail 0 14 3.50 7 10.50 17.50 21 24.50 28 lx Đƣờgn mẫu/ Hình 3D Tổng công ty TNHH Lastertech. 55 Điều hành: Điện thoại: Fax e-Mail Vito Lee +886-2-2222-6112 Ext:1723 +886-2-2222-6196 vitolee@lastertech.com ĐƯỜNG LÊ HỒNG PHONG Tổng công ty TNHH Lastertech. Xây dựng F 4, Minxiang St, thành phố Zhonghe County, Đài Bắc 235, Đài Loan.. Giá trị độ rọi E(lux) 1 : 294 Lưới: 12 x 6 điểm 10 5 10 15 15 20 0.00 35.00 m Emin / Emax 0.171 Eav [lx] 12 Emin [lx] 4,86 22.00 m Emax [lx] 28 10 15 15 20 20 25 25 15 20 10 11.50m 56 Điều hành: Điện thoại: Fax e-Mail Vito Lee +886-2-2222-6112 Ext:1723 +886-2-2222-6196 vitolee@lastertech.com ĐƯỜNG LÊ HỒNG PHONG Tổng công ty TNHH Lastertech. Xây dựng F 4, Minxiang St, thành phố Zhonghe County, Đài Bắc 235, Đài Loan.. Giá trị độ rọi E(lux) 1 : 294 0.00 35.00 m Lưới: 12 x 9 điểm Eav [lx] 15 Emin [lx] 8.91 Emax [lx] 28 Emin / Emax 0.314 25 15 20 20 10 10 15 15 7.00 m Page 7 15 0.00m 57  Xét bảng kết quả tính toán thực tế với đèn LED 150W.  Xét bảng kết quả tính toán thực tế với đèn Sodium 250W. 47,1 31,5 21,4 18,2 17,4 23,2 42 42 0m 7m 35m 0m 0m 38.7 31 21.8 15 12.5 15.7 29.8 31.3 7m 35m 0m 58  Xét bảng kết quả tính toán thực tế với đèn LED 75W. Qua kết quả đạt được ở 3 phương án trên ta thấy ở phương án thứ 3 đạt được yêu cầu kĩ thuật chiếu sáng với độ rọi cao hơn rất nhiều ở 2 phương án trước và nhiệt độ màu của đèn LED 150W rất cao (4700K-6000K) cao hơn so với bóng sodium 250W(2000K-3000K) đang dùng nên đèn LED này không gây loá mắt cho người tham gia giao thông.Qua kết quả tính toán trên ta thấy đèn LED 150W đạt được yêu cầu về kĩ thuật và có nhiều ưu điểm hơn so với sử dụng đèn Sodium như: tuổi thọ cao, tiết kiệm năng lượng, cho ánh sáng dịu mát. Vì vậy ta quyết định sử dụng phương án thứ 3với đèn LED 150W để chiếu sáng cho toàn bộ tuyến đường. 4.4. Tính toán tiết diện dây dẫn.  Chọn tiết diện dây dẫn từ TBA T14 đi tủ T1 và T2. Chiều dài dây cáp là 350m. ∑P = (2.24 + 2.32 + 8).150 = 18000W Dòng điện tổng được xác định như sau: 0m 34,8 26.9 21.3 12 9.3 9.2 30.3 30.3 7m 35m 0m 59 Ilv = = = 32,174A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 32,174A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(3*16+1*10). Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.31,174.0,35 = 0,13% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T1 sang T2. Chiều dài dây cáp là 350m. ∑P = (24 + 32).150 = 8400W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 15,01A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 15,01A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 60 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.15,01.0,35 = 0,034% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤5 %.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T1 sang nhánh 1. Chiều dài dây cáp là 469m. ∑P = 24.150 = 3600W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 6,4A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 6,4A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) 61 Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.6,4.0,469 = 0,23% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T1 sang nhánh 2. Chiều dài dây cáp là 821m. ∑P = (32+8).150 = 6000W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = =10,7A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 10,7A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.10,7.0,821 = 0,67% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế. 62  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T2 sang nhánh 1. Chiều dài dây cáp là 469m. ∑P = 24.150 = 3600W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 6,4A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 6,4A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.6,4.0,469 = 0,23% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T2 sang nhánh 2. Chiều dài dây cáp là 730m. ∑P = 32.150 = 4800W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 8,6A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: 63 - Icp ≥ Ilv = 8,6A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra : ΔU .22.8,6.0,73 = 0,48% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ TBA T7 sang tủ T3. Chiều dài dây cáp là 400m. ∑P = (18.2+40.2+8).150 = 18600W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 33,2A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 33,2A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(3*16+1*10) Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: 64 ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.33,2.0,4 = 0,16% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T3 sang tủ T4. Chiều dài dây cáp là 30m. ∑P = (18+40).150 = 8700W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 15,5A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 15,5A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra : ΔU .22.15,5.0,03 = 0,04% 65 Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T3 sang nhánh 1. Chiều dài dây cáp là 361m. ∑P = 18.150 = 2700W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 4,8A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 4,8A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.4,8.0,361 = 0,13% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T3 sang nhánh 2. Chiều dài dây cáp là 942m. ∑P = (40+8).150 = 7200W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 12,9A 66 Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 12,9A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.12,9.0,942 = 0,9% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T4 sang nhánh 1. Chiều dài dây cáp là 361m. ∑P = 18.150 = 2700W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 4,8A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 4,8A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U 67 Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.4,8.0,361 = 0,13% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T4 sang nhánh 2. Chiều dài dây cáp là 866m. ∑P = 40.150 = 6000W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 10,7A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 10,7A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường 68 F: tiết diện dây Suy ra : ΔU .22.10,7.0,866= 0,7% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ TBA T5 sang tủ T5. Chiều dài dây cáp là 550m. ∑P = (2.6+2.22+1).150 = 8550W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 15,3A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 15,3A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra : ΔU .22.15,3.0,55 = 0,64% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T5 sang tủ T6. Chiều dài dây cáp là 30m. ∑P = (6+22+1).150 = 4350W 69 Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 7,8A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 15,3A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.7,8.0,03 = 0,02% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T5 sang nhánh 1. Chiều dài dây cáp là 136m. ∑P = 6.150 = 900W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 1,6A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 1,6A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 70 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.1,6.0,361 = 0,04% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T5 sang nhánh 2. Chiều dài dây cáp là 436m. ∑P = 22.150 = 900W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 5,89A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 5,89A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: 71 I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.5,89.0,461 = 0,2% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T6 sang nhánh 1. Chiều dài dây cáp là 136m. ∑P = 6.150 = 900W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 1,6A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 15,3A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.1,6.0,361 = 0,04% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T6 sang nhánh 2. 72 Chiều dài dây cáp là 256m. ∑P = 1.150 = 150W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 0,3A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 0,3A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*1,5) với Icp = 23A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.0,3.0,256 = 0,01% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T6 sang nhánh 3. Chiều dài dây cáp là 436m. ∑P = 22.150 = 900W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 5,89A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: 73 - Icp ≥ Ilv = 5,89A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.5,89.0,461 = 0,2% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ TBAT3 sang tủ T7. Chiều dài dây cáp là 200m. ∑P = (14.2+40+8+38).150 = 17100W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 30,6A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 30,6A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(3*16+1*10) Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. 74 Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.30,6.0,2 = 0,07% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T7 sang tủ T8. Chiều dài dây cáp là 30m. ∑P = (14+38).150 = 7800W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 13,9A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 13,9A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây 75 Suy ra: ΔU .22.13,9.0,03 = 0,03% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T7 sang nhánh 1. Chiều dài dây cáp là 265m. ∑P = 14.150 = 2100W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 3,8A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 3,8A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.3,8.0,265 = 0,08% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T7 sang nhánh 2. Chiều dài dây cáp là 1009m. ∑P =(40+8).150 = 7200W Dòng điện tổng được xác định như sau: 76 Ilv = = = 12,9A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 12,9A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 42A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.12,9.1,009 = 0,99% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T8 sang nhánh 1. Chiều dài dây cáp là 265m. ∑P = 14.150 = 2100W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 3,8A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 3,8A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 77 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.3,8.0,265 = 0,08% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T8 sang nhánh 2. Chiều dài dây cáp là 842m. ∑P = 38.150 = 5700W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 10,2A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 10,2A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: 78 I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.10,2.0,842 = 0,65% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ TBA T1 sang tủ T9. Chiều dài dây cáp là 200m. ∑P = (8+.46+6+10+8+46).150 = 17100W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 30,7A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 30,7A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(3*16+1*10) Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.30,7.0,2 = 0,07% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 10%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T9 sang tủ T10. 79 Chiều dài dây cáp là 30m. ∑P = (46+10+8).150 = 9600W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 17,16A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 17,16A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.17,16.0,03= 0,39% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T9 sang nhánh 1. Chiều dài dây cáp là 130m. ∑P = 8.150 = 1200W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 2,14A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 2,14A 80 - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.2,14.0,13= 0,02% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T9 sang nhánh 2. Chiều dài dây cáp là 1010m. ∑P = (6+46).150 = 7800W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 13,9A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 13,9A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp =31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: 81 ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.13,9.1,01= 1,07% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T10 sang nhánh 1. Chiều dài dây cáp là 161m. ∑P = 10.150 = 1500W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 2,68A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 2,68A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.2,68.0,161= 0,03% 82 Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế.  Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ T10 sang nhánh 2. Chiều dài dây cáp là 1065m. ∑P = (8+46).150 = 8100W Dòng điện tổng được xác định như sau: Ilv = = = 14,5A Tính chọn dây cáp theo điều kiện dòng điện làm việc cho phép và điện áp làm việc: - Icp ≥ Ilv = 14,5A - U ≥ 0,4KV - Mật độ dòng điện cho phép: 2A/mm2 Vậy ta chọn cáp CU/XLPE/PVC(4*2,5) với Icp = 31A Tính tổn thất điện áp: ∆U Khi cung cấp điện cho hệ thống là mạch 3 pha, do đó nguồn cung cấp là 3 pha nối sao trung tính Yn , các đèn được nối cả vào dây trung tính. Biểu thức điện áp rơi được xác định: ΔU .ρ.I∑.L (1) Trong đó: I∑: dòng điện tổng (A) L: chiều dài đoạn đường F: tiết diện dây Suy ra: ΔU .22.14,5.1,065= 1,17% Theo qui định thiết kế chiếu sáng ΔU ≤ 5%.Như vậy tiết điện dây trên thoả mãn yêu cầu thiết kế. 83  Bảng kết quả tính chọn dây cáp: Đầu nguồn Cuối nguồn Cáp Chiều dài cáp 0,4kV m TBA T14 TD T1 3*16+1*10 350 TD T1 TD T2 4*2,5 30 TD T1 Nhánh 1 4*2,5 469 TD T1 Nhánh 2 4*2,5 821 TD T2 Nhánh 1 4*2,5 469 TD T2 Nhánh 2 4*2,5 730 TBA T7 TD T3 3*16+1*10 400 TD T3 TD T4 4*2,5 30 TD T3 Nhánh 1 4*2,5 361 TD T3 Nhánh 2 4*2,5 942 TD T4 Nhánh 1 4*2,5 361 TD T4 Nhánh 2 4*2,50 866 TBA T5 TD T5 3*16+1*10 550 TD T5 TD T6 4*2,5 30 TD T5 Nhánh 1 4*2,5 136 TD T5 Nhánh 2 4*2,5 436 TD T6 Nhánh 1 4*2,5 136 TD T6 Nhánh 2 4*1,5 256 TD T6 Nhánh 3 4*2,5 436 TBA T3 TD T7 3*16+ 1*10 200 TD T7 TD T8 4*2,5 30 TD T7 Nhánh 1 4*2,5 265 TD T7 Nhánh 2 4*2,5 1009 TD T8 Nhánh 1 4*2,5 265 TD T8 Nhánh 2 4*2,5 842 TBA T1 TD T9 3*16+1*10 200 TD T9 TD T10 4*2,5 30 TD T9 Nhánh 1 4*2,5 130 TD T9 Nhánh 2 4*2,5 1010 TD T10 Nhánh 1 4*2,5 161 TD T10 Nhánh 2 4*2,5 1065 84  Nhận xét: Qua kết quả tính toán tiết diện dây thu được ta thấy tiết diện dây nhỏ hơn so với loại dây cũ đang sử dụng rất nhiều. Như vậy về mặt kinh tế khi sử dụng loại đèn LED có thể giảm bớt được chi phí đầu tư. Nhưng do tuyến đường trên là tuyến đường quan trọng của thành phố và thành phố có chủ chương đầu tư nâng cấp, nếu bây giờ ta thay toàn bộ dây cáp trên thì xét về góc độ kinh tế sẽ tốn kém hơn bởi vì ta phải mất công thay toàn bộ dây cũ và số lượng dây cũ không sử dụng được vào mục đích khác và nếu như sau này tuyến đường trên đươc nâng cấp thì sẽ lại tốn them một lần kinh phí thay đèn nữa. Và qua tính toán thi dây cũ sẽ đủ điều kiện nếu như ta nâng cấp thêm đèn. Như vậy ta quyết định sẽ không thay dây cáp mới mà sẽ sử dụng lại dây cáp cũ trên tuyến đường đang sử dụng. 85 KẾT LUẬN Trong quá trình thực hiện đồ án em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình, hiệu quả của thầy giáo – Th.s Đào Bá Bình và các thầy cô giáo trong bộ môn cùng sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp giúp cho em hoàn thành bản đồ án. Trong đồ án trên em đã thực hiện được một số điều: Giới thiệu tổng quan về kỹ thuật chiếu sáng đô thị. Giới thiệu thiết kế đường Lê Hồng Phong hiện nay Đề xuất các phương án sử dụng đèn LED công nghệ nano với nhiều ưu thế vượt trội so với đèn sodium hiện đang sử dụng trên tuyến đường như: tiết kiệm điện năng, không gây ô nhiễm môi trường, tuổi thọ cao, đẹp.. Trong thời gian làm đề tài, mặc dù đã bản thân đã cố gắng nghiên cứu học hỏi nhưng do vốn kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực hiện còn hạn chế nên đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý phê bình của các thầy cô trong bộ môn và các bạn đồng nghiệp để đồ án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! 86 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .......................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 1.1. Mở đầu. .............................................................. Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Sơ lược về lịch sử chiếu sáng. ........................ Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Tầm quan trọng của việc chiếu sáng. ............. Error! Bookmark not defined. 1.1.3. Thành tựu của chiếu sáng ở Việt Nam và Hải Phòng.Error! Bookmark not defined. 1.2. Tổng quan về kỹ thuật chiếu sáng. ...................... Error! Bookmark not defined. 1.3. Các nguyên lý cơ bản về chiếu sáng ngoài trời. Error! Bookmark not defined. 1.4. Các cấp chiếu sáng. ............................................ Error! Bookmark not defined. 1.5. Phương pháp tỷ số R. .........................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdffile_goc_780084.pdf