Tài liệu Luận văn Thiết kế bài luyện tập theo hướng dạy học tích cực phần hóa học lớp 10 trung học phổ thông: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
____________________
Võ Thị Thái Thủy
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HIỀN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức và xu hướng “Toàn cầu hóa”, Việt Nam đang đứng trước
những thách thức vô cùng to lớn . Con đường duy nhất để nhanh chóng đưa đất nước hòa nhập cùng
khu vực và thế giới không gì khác hơn tập trung vào mũi nhọn có tính chất đột phá là giáo dục; Vì
“phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Để đáp ứng được những yêu cầu mới của xã hội đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo ra những con
người năng động sáng tạo, có kh...
114 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2847 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thiết kế bài luyện tập theo hướng dạy học tích cực phần hóa học lớp 10 trung học phổ thông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
____________________
Võ Thị Thái Thủy
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HIỀN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức và xu hướng “Toàn cầu hóa”, Việt Nam đang đứng trước
những thách thức vô cùng to lớn . Con đường duy nhất để nhanh chóng đưa đất nước hòa nhập cùng
khu vực và thế giới không gì khác hơn tập trung vào mũi nhọn có tính chất đột phá là giáo dục; Vì
“phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Để đáp ứng được những yêu cầu mới của xã hội đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo ra những con
người năng động sáng tạo, có khả năng tự học và tự đánh giá, biết cộng tác với mọi người, để phát
triển cá nhân hòa hợp với sự phát triển chung của cộng đồng....Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thói quen, nề nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và hiện đại vào quá trình dạy học,.....”. Tinh thần của Nghị quyết đã được thể chế hóa trong điều 28.2
của Luật giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”. Như vậy, vai trò của người thầy ngày nay không chỉ chú trọng vào việc
truyền thụ kiến thức mà phải dạy cho học sinh cách tiếp cận, khai thác và xử lí thông tin, tức là người
thầy phải dạy cho học sinh học cách học, cách tự đánh giá, học cách sống, biết độc lập suy nghĩ tự
chiếm lĩnh kiến thức.
Phương pháp giảng dạy của giáo viên có ảnh hưởng không nhỏ đến phương pháp học tập của học
sinh, do đó sự chuyển biến trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên là hết sức cần
thiết. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy còn thể hiện ở khâu thiết kế bài dạy, khâu mà giáo viên
chúng ta ít quan tâm, đặt biệt là các bài luyện tập, vì luyện tập là một giai đoạn quan trọng trong quá
trình dạy học. Xuất phát từ lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “ THIẾT KẾ BÀI
LUYỆN TẬP THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC PHẦN HÓA HỌC LỚP 10 - TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG” với mong muốn công trình của mình sẽ góp phần thiết thực vào việc đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và thực hiện các bài luyện tập môn hóa học lớp 10 theo hướng dạy học tích cực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về các phương pháp dạy học tích cực.
- Nghiên cứu lý luận dạy học về thiết kế bài học, bài luyện tập.
- Tìm hiểu thực trạng về thiết kế và thực hiện các bài luyện tập môn hóa học ở trường phổ thông.
- Thiết kế các bài luyện tập môn hóa học lớp 10 theo hướng dạy học tích cực.
- Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả và tính khả thi của những bài giảng đã thiết kế.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Việc thiết kế và thực hiện các bài luyện tập môn hóa học lớp 10 trường THPT theo hướng dạy
học tích cực.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu các bài luyện tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông.
- Phạm vi thực nghiệm sư phạm : giáo viên và học sinh ở một số trường THPT thuộc Tp.
PhanRang-Tháp Chàm của Tỉnh Ninh Thuận.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế bài luyện tập theo hướng dạy học tích cực sẽ hoạt động hóa người học, rèn luyện
được năng lực tự học cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lí luận : đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài,
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra, phương pháp thực nghiệm sư
phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Đóng góp mới của luận văn
Thiết kế các bài luyện tập trong chương trình hóa học 10 theo hướng dạy học tích cực.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 . Lịch sử vấn đề
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4
khóa VII (1/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996), được thể chế hóa trong Luật giáo
dục (2005) và được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số
14(4/1999).
Giáo dục ngày nay đang đứng trước yêu cầu lớn lao của xã hội hiện đại. Việc học tập của học
sinh không thể là thụ động tiếp thu bài giảng của giáo viên mà phải là sự tham gia tích cực vào các hoạt
động học tập. Vì vậy cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động của học sinh. Đã có nhiều tác giả viết và nghiên cứu về các phương pháp
dạy học tích cực để giúp học sinh đạt được mục đích trên như:
- Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp hoá học ở trường trung học phổ thông -
Lê Trọng Tín - ĐHSPHN, 2002 - Luận án tiến sĩ.
- Sử dụng phương pháp dạy học tích cực và phương tiện kỹ thuật dạy học để nâng cao chất lượng bài
lên lớp hoá học ở trường trung học phổ thông Hà Nội - Trần Thị Thu Huệ - ĐHSPHN, 2002 - Luận
văn thạc sĩ.
- Sử dụng thí nghiệm và các phương tiện kỹ thuật dạy học để nâng cao tính tích cực, chủ động của
học sinh trong học tập hoá học lớp 10, lớp 11 trường trung học phổ thông ở Hà Nội - Nguyễn Thị
Hoa - ĐHSPHN, 2003 - Luận văn thạc sĩ.
- Nâng cao chất lượng bài luyện tập, ôn tập, kiểm tra phần hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm bồi dưỡng
học sinh giỏi hóa học ở trường phổ thông - Lê Thị Kim Anh - ĐHSPHN, 2004 - Luận văn thạc sĩ.
- Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao về hợp chất hữu cơ có nhóm chức nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh trong dạy học hoá học ở trường THPT - Nguyễn Thị Hà -
ĐHSPHN, 2005 - Luận văn thạc sĩ.
- Thiết kế và thực hiện bài giảng hóa học lớp 10 ban cơ bản trường trung học phổ thông theo hướng
dạy học tích cực - Nguyễn Hoàng Uyên - ĐHSP Tp.HCM, 2008 -Luận văn thạc sĩ.
- Thiết kế giáo án điện tử môn hóa học lớp 10 chương trình nâng cao theo hướng dạy học tích cực -
Hà Tú Vân - ĐHSP Tp.HCM, 2008 - Luận văn thạc sĩ.
- Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 trung học phổ thông (nâng cao) theo
hướng hoạt động hóa người học - Đỗ Thanh Mai - ĐHSP Tp.HCM, 2009 - Luận văn thạc sĩ.
Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu về việc đưa các phương pháp dạy học tích cực vào
những bài luyện tập phần Hóa học lớp 10 trung học phổ thông ngay từ khâu thiết kế bài học.
1.2. Quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông
1.2.1. Khái niệm quá trình dạy học hóa học [5], [29], [30]
Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn, gồm ba thành tố cơ bản: khái niệm khoa học, học
và dạy.
+ Khái niệm khoa học là nội dung của bài học và là đối tượng của sự lĩnh hội bởi học sinh; nó là
một trong hai yếu tố khách quan quyết định logic của bản thân quá trình dạy học về mặt khoa học.
+ Hoạt động học là yếu tố khách quan thứ hai qui định logic của quá trình dạy học về mặt lí luận
dạy học; nghĩa là trình độ trí dục và qui luật lĩnh hội của học sinh có ảnh hưởng quyết định đến
việc tổ chức quá trình dạy học; nó bao gồm hai chức năng thống nhất với nhau: lĩnh hội và tự điều
khiển.
+ Hoạt động dạy gồm hai chức năng truyền đạt và điều khiển, luôn luôn tương tác và thống nhất
với nhau. Dạy phải xuất phát từ logic khoa học của khái niệm và hoạt động học của học sinh.
⇒ Vậy quá trình dạy học hóa học cũng là một hệ thống toàn vẹn, gồm 3 thành tố cơ bản: khái niệm
khoa học về hóa học, phương pháp học tập hóa học của học sinh và phương pháp dạy học hóa học của
giáo viên.
1.2.2. Luyện tập trong quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông
1.2.2.1. Khái niệm hoàn thiện kiến thức, ôn tập và luyện tập [30], [49]
• Khái niệm luyện tập
- Theo Đại từ điển tiếng Việt trang 1067: “luyện tập: làm đi làm lại nhiều lần, duy trì thường xuyên
để thông thạo, nâng cao kỹ năng”.
- Trong dạy học, luyện tập là vừa củng cố, hệ thống hóa kiến thức vừa rèn luyện khả năng vận dụng
kiến thức để giải quyết các vấn đề, các bài toán được đặt ra sao cho khả năng giải quyết vấn đề được sử
dụng một cách thuần thục nhất.
• Khái niệm ôn tập
- Theo Đại từ điển tiếng Việt trang 1305: “ôn tập: học lại để nhớ, để nắm chắc”.
- Trong dạy học, ôn tập là làm chính xác, củng cố và hệ thống hóa kiến thức.
• Khái niệm hoàn thiện kiến thức:
- Hoàn thiện kiến thức là làm sáng tỏ thêm các biểu tượng về vật thể và hiện tượng nghiên cứu bằng
cách phân biệt, so sánh, đối chiếu chúng, làm chính xác sâu sắc thêm các khái niệm bằng cách tách
riêng những dấu hiệu bản chất, thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm và khái quát hóa hơn nữa các
kiến thức đã thu được.
- Khi hoàn thiện kiến thức, kiến thức được ôn tập, lặp lại nhưng hướng tập trung hơn vào việc làm
chính xác hóa, đào sâu, củng cố và vận dụng. V ì thế có thể nói vắn tắt, hoàn thiện kiến thức là ôn tập,
củng cố và vận dụng kiến thức.
1.2.2.2. Nhận xét về việc dạy học bài luyện tập trong dạy học hóa học ở trường THPT
Trong thực tế dạy học, nhiều giáo viên đã không phân biệt rõ mục đích yêu cầu của kiểu bài ôn
tập và luyện tập.
- Bài ôn tập : củng cố và hệ thống hóa một lượng khá lớn kiến thức lý thuyết thuần túy như ôn tập
cuối một chương, ôn tập cuối một học kỳ, ôn tập cuối năm, …Không chú trọng nhiều đến việc rèn
luyện kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh.
- Bài luyện tập: vừa củng cố, hệ thống hóa kiến thức vừa rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức để
giải quyết các vấn đề một cách thuần thục. Luyện tập phải được tiến hành thường xuyên.
Như vậy, yêu cầu của bài luyện tập về phạm vi kiến thức sẽ không rộng bằng bài ôn tập nhưng
yêu cầu rèn luyện kỹ năng lại được xem trọng hơn.
Ngoài ra một số giáo viên đã không bảo đảm thời gian dành cho việc luyện tập hoặc làm việc đó
một cách hình thức. Ví dụ như giáo viên chỉ nhắc lại, thuật lại một cách tóm tắt những điều đã giảng,
không biết dùng nhiều phương pháp khác nhau để giúp học sinh tự củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ
năng. Cá biệt có một số giáo viên còn nhầm lẫn giữa một tiết luyện tập và một tiết sửa bài tập.
1.2.3. Những nhiệm vụ trí đức dục của bài luyện tập trong dạy học hóa học ở trường phổ thông
[12], [28], [29], [30], [34]
1.2.3.1. Nhiệm vụ trí dục
- Về kiến thức: Trang bị cho học sinh những cơ sở khoa học của hóa học ở mức độ cần thiết, cung
cấp một hệ thống kiến thức hóa học phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực có nâng cao gồm
+ Hóa đại cương: bao gồm hệ thống lí thuyết chủ đạo, làm cơ sở để nghiên cứu các chất hóa học
cụ thể. Ví dụ như: Cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, hệ thống tuần hoàn và định luật tuần
hoàn, phản ứng oxi hóa – khử, nhiệt của phản ứng, tốc độ phản ứng, cân bằng hóa học, thuyết
điện li, thuyết cấu tạo hóa học, đại cương về kim loại, …
+ Hóa vô cơ: Vận dụng lí thuyết chủ đạo để nghiên cứu các đối tượng cụ thể như nhóm nguyên
tố, những nguyên tố điển hình và các hợp chất có nhiều ứng dụng quan trọng, gần gũi trong thực
tế đời sống, sản xuất hóa học,…
+ Hóa hữu cơ: Vận dụng lí thuyết chủ đạo để nghiên cứu các chất hữu cơ cụ thể, một số dãy đồng
đẳng hoặc loại chất hữu cơ tiêu biểu, có nhiều ứng dụng, gần gũi trong đời sống sản xuất.
- Về kĩ năng: Phát triển các kĩ năng bộ môn hóa học, kĩ năng giải quyết vấn đề để phát triển năng lực
nhận thức và năng lực hành động cho học sinh như:
+ Biết quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết quả…
+ Biết làm việc với tài liệu giáo khoa và các tài liệu tham khảo: Tóm tắt nội dung chính, phân tích
và kết luận.
+ Biết thực hiện một số thí nghiệm hóa học độc lập và theo nhóm.
+ Biết cách làm việc hợp tác với các học sinh khác trong nhóm nhỏ để hoàn thành một nhiệm vụ
tìm tòi nghiên cứu.
+ Biết vận dụng để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống hàng ngày có liên quan đến
hóa học.
+ Biết lập kế hoạch để giải một bài tập hóa học, thực hiện một vấn đề thực tế, một thí nghiệm,
một đề tài nhỏ có liên quan đến hóa học….
1.2.3.2. Nhiệm vụ đức dục
- Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng thông qua việc làm sáng tỏ một số khái niệm quan
trọng của thế giới quan duy vật khoa học.
- Giáo dục đạo đức, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân: lòng nhân ái, lòng yêu nước, yêu lao
động, tinh thần quốc tế, sự tuân thủ pháp luật, sự tôn trọng và bảo vệ thiên nhiên.
- Tiếp tục hình thành và phát triển ở học sinh thái độ tích cực như:
+ Hứng thú học tập bộ môn hóa học.
+ Có ý thức trách nhiệm đối với một vấn đề của cá nhân, tập thể, cộng đồng có liên quan đến hóa
học.
+ Nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích khoa học.
+ Có ý thức vận dụng những điều đã biết về hóa học vào cuộc sống và vận động người khác cùng
thực hiện.
1.3. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
1.3.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học [7], [33], [36], [46]
1.3.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong nước
- Chúng ta đang ở thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nền kinh tế nước ta đang chuyển
đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lí nhà nước. Sự thay đổi này đòi hỏi
ngành giáo dục cần có đổi mới nhất định để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho một xã hội
phát triển.
- Ngày nay mục đích của việc học là để chuẩn bị cho cuộc sống đa dạng, đa phương, hòa nhập thế
giới và học suốt đời để có việc làm tốt. Vì vậy, thanhn niên ý thức được rằng học giỏi trong nhà trường
sẽ hứa hẹn thành đạt trong cuộc đời. Phấn đấu học tập tự lực, có trình độ chuyên sâu là con dường tốt
nhất để mỗi thanh niên đạt tới vị trí kinh tế, xã hội phù hợp với năng lực của mình. Khi đó họ sẽ chủ
động lao vào học tập, làm việc sáng tạo không biết mệt mỏi. Với đối tượng học như vậy sẽ đòi hỏi nhà
trường phải thay đổi nhiều về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học các môn học để có
những sản phẩm đào tạo với chất lượng ngày càng cao, cung cấp cho thị trường lao động luôn biến đổi
trong xã hội phát triển.
- Ở nước ta có một thuận lợi lớn mà không phải ở nước nào cũng có được, đó là truyền thống hiếu
học, đó là sự gắn bó giữa giáo viên, phụ huynh và học sinh, đó là dư luận xã hội rất quan tâm và nhạy
cảm với các vấn đề của giáo dục.
1.3.1.2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới
Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học không chỉ ở nước ta mà trên thế giới xu hướng đổi mới
phương pháp dạy học luôn luôn là nhu cầu được tiến hành nghiên cứu và đổi mới thường xuyên.
PGS. Nguyễn Hữu Dũng trong tài liệu: “ Một số vấn đề cơ bản về giáo dục PTTH” đã dựa theo
cuốn Giáo dục trung học cho tương lai (Secondary Education for the future của APEID. Chương trình
canh tân giáo dục vì sự nghiệp phát triển ở Châu Á và Thái Bình Dương 1986) đưa ra bảng so sánh sau
đây:
Bảng 1.1. So sánh giữa giáo dục hiện nay và giáo dục cần xây dựng
Vấn đề Giáo dục trung học
hiện nay Giáo dục trung học cần xây dựng
1
Vai trò của
giáo dục
trung học
Chuẩn bị cho một
nhóm HS được ưu
tiên vào học đại học
Chuẩn bị cho mọi HS một cuộc sống
sáng tạo, hứng thú, nhằm xây dựng một
xã hội nhân văn, bình đẳng, hạnh phúc.
2 Mục tiêu
giáo dục
Cung cấp kiến thức,
rèn trí nhớ, phát
triển óc phục tùng
Giá trị: tự trọng; chất lượng tốt; dân tộc;
có tính cách; làm việc có hiệu quả. Kiến
thức đa dạng hóa, khoa học.
3 Tổ chức
trường học
Tập trung về hình
thức: uy quyền rắn
chắc; định hướng
kinh viện
Phi tập trung hóa; không hình thức; mềm
dẻo; tự trị cao; hướng về cộng đồng; có
sự tham gia của cộng đồng.
4
Kế hoạch
đào tạo
Được qui định rõ
ràng; chuyên môn
hóa theo các bộ
môn truyền thống
Cân đối giữa kiến thức truyền thống và
hướng về cộng đồng; giáo dục phổ thông
có tăng cường các môn khoa học hay các
môn nghề ở các lớp trên; kiểu tiếp cận
liên môn.
5
Phương
pháp dạy
học
Thuyết trình
Định hướng qui nạp-tìm tòi một cách
mềm dẻo; HS tích cực tham gia; dạy học
với phương tiện kỹ thuật
6
Điều hành
và đánh giá
Đánh giá bằng viết
là chủ yếu; đánh giá
từ bên ngoài; chỉ
đánh giá HS
Kết hợp giữa đánh giá nội bộ và từ bên
ngoài; dựa vào tiêu chuẩn; trắc nghiệm
một loạt kĩ năng và khả năng vận dụng
kiến thức; đánh giá HS-chương trình-nhà
trường.
7 Tài liệu
học tập
Sách giáo khoa Tài liệu do địa phương xây dựng;
phương tiện kỹ thuật (Ti vi, video, máy
vi tính)
8 Sản phẩm Con người có học
vấn, biết phục tùng
Con người có năng lực, sáng tạo, vị tha,
biết nhường nhịn, tự chủ
GS. Vũ Văn Tảo trong bài đăng trên tạp chí NCGD 4/1995 với tựa đề: “Yêu cầu đổi mới với
mục tiêu – nội dung – phương pháp giáo dục: Xu thế và hiện thực”, đã có ba bảng so sánh về sự thay
đổi trong giáo dục:
Bảng 1.2. Bảng so sánh sự đảo lộn thứ bậc của “bộ ba”
Bộ ba truyền thống Bộ ba mới
• Kiến thức.
• Kỹ năng.
• Thái độ, khả năng.
• Thái độ, khả năng.
• Kỹ năng.
• Kiến thức
Bảng 1.3. Bảng so sánh sự thay đổi danh mục những mục tiêu của giáo dục
Những năm 60 Những năm 80
• Học cách học.
• Làm học trò suốt đời.
• Học cách sống (tồn tại).
• Học vừa cho mình, vừa để đi thi.
• Học cách học và cách tự đánh giá.
• Hướng tới độc lập suy nghĩ.
• Học cách sống (tồn tại) và cách trưởng
thành; cách tạo ra và làm chủ sự thay đổi.
• Học để phát huy bản thân và để tham gia
vào sự phát triển của xã hội và vào công
cuộc giáo dục liên tục của mọi người.
Bảng 1.4. Bảng so sánh sự thay đổi về cách học
Cách học truyền thống Cách học phát huy tính tích cực
• Học trong tư thế chịu áp lực.
• Học theo kiểu bị áp đặt.
• Học trong quan niệm là sẽ có sự thất
bại đối với phần đông HS trong lớp.
• Học hướng về thi kiểm tra và thi
tuyển.
• Học lấy việc tiêu hóa kiến thức làm
trung tâm
• Học có phân hóa và với cường độ.
• Học theo kiểu thu hút sự tham gia,
tương ứng với lợi ích.
• Học trong quan niệm có lợi cho tất cả
mọi người.
• Học hướng về những mục tiêu và
những yêu cầu có thể thực hiện được.
• Học lấy việc áp dụng kiến thức và bồi
dưỡng thái độ làm trung tâm.
1.3.1.3. Ảnh hưởng của công nghệ dạy học và công nghệ thông tin
Sự phát triển của tư tưởng công nghệ dạy học hiện đại, được sự hỗ trợ của sự phát triển như vũ
bão của tin học, của công nghệ thông tin đã nảy sinh những phương pháp dạy học mới như: dạy học
trên mạng máy tính cùng lúc cho nhiề người nhưng vẫn cá thể hóa. Trong môi trường siêu liên kết của
mạng, người học có thể tự học theo ý thích. Các thiết bị dạy học hiện đại như chắp cánh thêm cánh cho
việc thực thi các phương pháp dạy học của mình hiệu quả hơn.
1.3.1.4. Thực trạng về việc sử dụng các phương pháp dạy học ở nước ta
Trong quá trình dạy-học giáo viên chưa sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học để phát huy
tính tích cực của học sinh. Giáo viên chủ yếu dùng phương pháp thuyết trình và diễn giảng. Vì thế học
sinh ít được hoạt động trong các giờ học, hoạt động chính của các em là nghe giảng và ghi chép một
cách thụ động, ít suy nghĩ.
Bắt đầu từ năm học 2006-2007, chương trình giáo dục THPT theo hướng đổi mới được thực
hiện đồng loạt trên mọi miền đất nước. Giáo viên đã tập trung vào việc đổi mới phương pháp dạy học
để phát huy tính tích cực của học sinh. Tuy nhiên việc đổi mới phương pháp dạy học chỉ được thực
hiện trong một thời gian ngắn. Đa số giáo viên chỉ đổi mới phương pháp dạy học trong các tiết thao
giảng, thi giáo viên giỏi. Trong các tiết học bình thuờng, giáo viên vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp
thuyết trình và đàm thoại.
Đối với môn hoá học, các phương pháp dạy học được sử dụng trong các giờ học chưa thể hiện
được phương pháp nhận thức khoa học bộ môn. Giáo viên sử dụng thí nghiệm hoá học còn ít. Các
phương tiện trực quan, phương pháp nghiên cứu thì ít được sử dụng. Giáo viên chưa chú ý hình thành
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
1.3.2. Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học [9]
Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục
tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả của quá trình dạy
học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học.
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học
truyền thụ một chiều một cách thụ động sang dạy học theo phương pháp dạy học tích cực nhằm phát
huy khả năng tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; luyện cho học sinh có kỹ năng tự học; tinh thần
hợp tác; kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau trong thực tiễn.
Việc đổi mới phương pháp dạy học sẽ tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú học tập của học sinh.
Học sinh say mê tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác, xử lí thông tin…Và thông qua các
hoạt động đó học sinh sẽ hình thành kiến thức, năng lực và phẩm chất.
Việc đổi mới phương pháp dạy học chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp
tác,…); dạy phương pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học sinh học để đáp ứng
những yêu cầu của cuộc sống trong tương lai nên những kiến thức cung cấp cho học sinh phải cần thiết
và bố ích .
Muốn đổi mới cách học thì phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học. Tuy nhiên
cách học thụ động của học sinh đã ảnh hưởng không nhỏ đến cách dạy của thầy. Do đó giáo viên cần
được bồi dưỡng và phải kiên trì thực hiện theo các phương pháp dạy học tích cực, tổ chức các hoạt
động nhận thức cho học sinh từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Trong đổi mới phương pháp
phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa thầy và trò, phải có sự phối hợp hoạt động dạy của thầy và hoạt động
học của trò thì quá trình dạy học mới có kết quả.
1.3.3. Một số mô hình đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam [3], [34]
1.3.3.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
“Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” xuất hiện ở nước ta từ cuối thập kỉ 80 với ý tưởng: Tôn
trọng người học; đề cao vai trò, lợi ích của người học; để người học tự phát triển.
Quan điểm này được đánh giá là tích cực vì bản chất của “dạy học lấy học sinh làm trung tâm”
là đặt người học vào vị trí trọng tâm của quá trình dạy-học, xem cá nhân học sinh với những phẩm chất
và năng lực riêng của mỗi người vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình đó.
Mô hình “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện cho học sinh kỹ
năng nắm bắt vấn đề, kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức và năng lực giải quyết vấn đề học tập và
thực tiễn. Để thực hiện thành công những mục tiêu trên, giáo viên có một vai trò rất quan trọng là tổ
chức và điều khiển các hoạt động dạy-học và học sinh sẽ chủ động tìm tòi, độc lập, sáng tạo tham gia
các hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức.
Để thực hiện thành công mô hình này thì bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học để phát
huy tính tích cực của học sinh thì chúng ta phải đổi mới khâu kiểm tra-đánh giá. Nội dung kiểm tra sâu,
rộng và nâng cao dần mức độ. Giáo viên đánh giá học sinh trong suốt quá trình dạy-học. Và quan trọng
là học sinh tự đánh giá bản thân và đánh giá lẫn nhau.
1.3.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học
• Khái niệm
Dạy học theo hướng hoạt động hoá người học là hình thức tổ chức dạy học trong đó giáo viên
hướng dẫn cho học sinh tham gia các quá trình nhận thức thể hiện bằng các công việc cụ thể để tự tìm
ra kiến thức cho mình.
Bản chất của xu hướng hoạt động hoá người học là giáo viên tổ chức cho học sinh học tập trong
hoạt động tích cực và sáng tạo. Với tư cách là người thiết kế, định hướng, ủy thác và điều khiển các
hoạt động dạy-học, vai trò của giáo viên sẽ trở nên khó khăn, phức tạp rất nhiều. Và học sinh có thể tự
thông hiểu các kiến thức, biết cách học, học có suy luận, có tư duy thông minh, sáng tạo là kết quả của
cả một quá trình phấn đấu lâu dài của thầy và trò. Để thực hiện được điều đó thì tiêu chuẩn đầu tiên và
rất quan trọng là giáo viên phải hiểu rõ học sinh. Nếu giáo viên nắm bắt được tâm sinh lý của học sinh,
hiểu rõ nhu cầu, sở thích của học sinh thì chắc rằng quá trình dạy học sẽ thành công.
• Hoạt động hoá người học trong dạy học ở trường phổ thông
Giáo viên chú ý khai thác các đặc thù của bộ môn khi thiết kế các hoạt động đa dạng, phong phú
giúp học sinh chủ động, tự lực chiếm lĩnh kíến thức. Hoá học là môn khoa học thực nghiệm, vì thế giáo
viên nên tăng cường sử dụng thí nghiệm, nhất là thí nghiệm do học sinh biểu diễn, sử dụng các
phương tiện trực quan, phối hợp nhiều hình thức hoạt động của học sinh và các phương pháp dạy học
tích cực.
Bên cạnh đó việc giáo viên đổi mới tăng thời gian cho học sinh hoạt động trong giờ học bằng
cách giảm thuyết trình của giáo viên và tăng đàm thoại phát hiện giữa thầy và trò không những giúp
tiết học sinh động mà còn giúp học sinh khắc sâu kiến thức, vận dụng tổng hợp và sáng tạo kiến thức
đã học để giải quyết các vấn đề trong học tập, thực tiễn.
Mục đích của quá trình dạy-học là đào tạo những con người năng động, sáng tạo, giải quyết linh
hoạt các vấn đề thực tiễn của cuộc sống nên giáo viên phải tăng cường hoạt động sáng tạo của học sinh
thông qua việc sử dụng tổ hợp các phương pháp dạy học, tăng cường bài tập suy luận, sáng tạo và từng
bước đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá.
Việc nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên, trong đó có kỹ thuật dạy học, đặc biệt
là năng lực sử dụng các phương pháp dạy học mới là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của
mô hình hoạt động hoá người học. Giáo viên hoá học không những phải thường xuyên tự bồi dưỡng
các kiến thức hoá học mà còn phải rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm, kỹ năng sử dụng các
phương tiện kỹ thuật dạy học.
1.3.3.3. Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp
Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp nghĩa là sử dụng một cách hợp lí nhiều phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học khác nhau trong một giờ học, một buổi lên lớp hay trong
một khoá học để đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy-học.
Sử dụng phương pháp dạy học thích hợp trong hoàn cảnh cụ thể sẽ phát huy được những mặt
mạnh và khắc phục những mặt yếu của mỗi phương pháp.
Bên cạnh đó việc thay đổi phương pháp dạy học không những giúp thay đổ i cách thức hoạt
động tư duy của học sinh, giúp các em lâu mệt mỏi mà còn giúp giờ học thêm sinh động, hấp dẫn.
Trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao tính tích cực của học sinh thì dạy
học bằng sự đa dạng các phương pháp không những giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh mà
còn nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm của giáo viên. Tuy nhiên, để thành công giáo
viên cần mạnh dạn vận dụng và rút kinh nghiệm khi dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp .
1.3.3.4. Dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một kiểu dạy học trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tiếp
thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua quá trình giải quyết một số bài tập tình huống có thật
trong cuộc sống, theo sát chương trình học và có sự kết hợp với các môn học khác một cách phù hợp.
Trong dạy học theo dự án, tất cả các học sinh đều được hoạt động. Thêm vào đó việc tích hợp
các vấn đề của đời sống và thực hành làm cho hoạt động ở trường giống với học tập trong thế giới thực
hơn, do đó kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Dạy học theo dự án tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau phát triển, do đó học
sinh sẽ tự tin hơn khi ra trường với hành trang là những kỹ năng sống cần thiết.
Để thực hiện thành công mô hình này thì giáo viên nên đóng vai trò điều khiển các hoạt động
tích cực của học sinh. Thêm vào đó giáo viên chú ý lựa chọn những câu hỏi định hướng một cách cẩn
thận để học sinh lĩnh hội được kiến thức của bài học. Hoạt động kiểm tra những kỹ năng cần thiết và tư
duy của học sinh thường xuyên sẽ giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy cho phù hợp.Và quan
trọng nhất là giáo viên hãy mạnh dạn áp dụng mô hình này vào hoạt động giảng dạy. Việc đánh giá kết
quả và rút kinh nghiệm sẽ giúp giáo viên thành công hơn trong những lần sau.
1.3.3.5. Dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp là một cách tiếp cận nội dung sử dụng phương pháp và ngôn ngữ của nhiều
môn khác nhau để khảo sát một chủ đề, vấn đề hoặc đề tài với cùng mục đích phát triển quá trình học
tập trong mỗi môn.
Dạy học tích hợp tạo điều kiện tốt cho việc đáp ứng nhu cầu của người học.
1.4. Phương pháp dạy học tích cực
1.4.1. Tính tích cực trong học tập [15], [18], [24], [36], [41], [43]
1.4.1.1. Khái niệm tính tích cực
Tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách, nó có liên quan và phụ thuộc vào các thuộc tính
khác đặc biệt là thái độ, nhu cầu, hứng thú và động cơ của chủ thể. Tính tích cực nằm trong hoạt động,
biểu hiện qua hành động và ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động. Nó làm cho quá trình học tập,
tìm tòi, sáng tạo có tính định hướng cao hơn, từ đó con người dễ làm chủ và điều khiển hoạt động của
mình.
Theo I.U.C Babanxki, tính tích cực trong học tập được hiểu là: “sự phản ánh vai trò tích cực của
cá nhân học sinh trong quá trình học, nhấn mạnh rằng, học sinh là chủ thể của quá trình học chứ không
phải là đối tượng thụ động. Tính tích cực của học sinh không chỉ tập trung vào việc ghi chép, ghi nhớ
đơn giản hay thể hiện sự chú ý mà còn hướng học sinh tự lĩnh hội các tri thức mới, tự nghiên cứu các
sự kiện, tự rút ra kết luận và tự khái quát sao cho dễ hiểu, tự cụ thể kiến thức mới nhằm tiếp thu kiến
thức mới”.
Theo GS. Hà Thế Ngữ thì tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh là sự ý thức được
nhiệm vụ học tập từng bộ môn, từng bài nói riêng thông qua việc học sinh hăng say học tập, từ đó tự
mình ra sức hoàn thành nhiệm vụ học tập, tự mình khắc phục khó khăn để nắm vững tri thức, kỹ năng
mới và nắm tài liệu một cách tự giác. Tự giác nắm kiến thức nghĩa là với sự hướng dẫn của giáo viên,
học sinh tự nắm bản chất của sự vật, hiện tượng mà tri thức đó phản ánh, biến tri thức thành vốn riêng
của mình, thành một bộ phận của thuộc tính nhân cách.
Như vậy ta thấy rõ tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
Tính tích cực t rong học tập là sự tự giác tìm tòi, nắm vững tri thức và vận dụng tri thức ấy một cách
thành thạo, sáng tạo vào thực tiễn. Học sinh có đạt được kết quả cao trong học tập hay không phụ
thuộc rất lớn vào tính tích cực trong hoạt động nhận thức của các em. Vì vậy giáo viên nên cố gắng
phát huy tối đa khả năng tích cực của học sinh trong quá trình dạy-học để học sinh chủ động, sáng tạo,
tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng.
1.4.1.2. Vai trò của tính tích cực trong học tập
Tính tích cực là một trong những điều kiện rất quan trọng để học sinh đạt được kết quả cao
trong học tập. Tính tích cực giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn, ghi nhớ tốt hơn. Và các em sẽ
vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức vững chắc thu được qua quá trình học tập tích cực vào thực tiễn
cuộc sống.
Tính tích cực của học sinh là một động lực của quá trình dạy học. Học sinh năng động, tích cực
tham gia các hoạt động của giáo viên thiết kế sẽ giúp quá trình dạy -học đạt được mục tiêu quan trọng
nhất là đào tạo những con người năng động sáng tạo cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.4.1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập ở học sinh như thái độ, nhu cầu, hứng
thú, động cơ, ý chí, sức khoẻ, môi trường,…Trong đó yếu tố nhu cầu, động cơ và hứng thú có ảnh
hưởng rất sớm đến tính tích cực của học sinh.
Theo tâm lý học, sự phản ánh thế giới khách quan dưới lăng kính chủ quan của chủ thể phụ
thuộc vào các thuộc tính của nhân cách, trước hết là về mặt tình cảm. Đối với những sự vật hiện tượng
có liên quan đến nhu cầu, sở thích, chủ thể sẽ hình thành niềm tin, ý chí hành động. Đây là nguồn động
lực mạnh mẽ kích thích con người có hành động tích cực, giúp họ vượt qua tất cả khó khăn trở ngại để
đạt được mục đích đề ra.
Khi niềm tin, ý chí chi phối được hành động thì cũng là lúc chủ thể xác định được động cơ thúc
đẩy hoạt động. Tính tích cực trong học tập của học sinh đòi hỏi phải có động cơ từ bên trong. Động cơ
bên ngoài không bền vững bằng động cơ bên trong và các động cơ bên ngoài dạng t iêu cực nếu không
được kiểm soát sẽ dễ tạo ra sự căng thẳng, mệt mỏi, ảnh hưởng không tốt đến sự hình thành nhân cách.
Động cơ và hứng thú học tập là một điều kiện rất quan trọng ảnh hưởng đến tính tích cực của
học sinh. Việc học tập nhất định phải có động cơ đúng đắn nhưng nếu không có hứng thú học tập thì
động cơ đó sẽ dễ dàng bị dập tắt. Hứng thú học tập là một yếu tố quan trọng kích thích được sự tích
cực học tập của học sinh. Khi hứng thú chuyển động cơ bên ngoài thành động cơ bên trong thì con
đường nhận thức sẽ thuận lợi và có hiệu quả hơn. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm
tăng sự tập trung chú ý, sự say mê học tập, hình thành cho học sinh ý chí và quyết tâm khắc phục khó
khăn và vươn lên.
1.4.1.4. Những biểu hiện của tính tích cực
* Sự chuyên cần
Tính tích cực học tập, trước hết thể hiện ở sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý
nhằm giải quyết vấn đề nhận thức. Đối với học sinh phổ thông, tính tích cực trong học tập thể hiện qua
sự chuyên cần của các em. Các em chịu khó học bài, làm thêm bài tập, đọc thêm tư liệu có liên quan
đến bài giảng.
* Sự hăng hái
Bên cạnh sự chuyên cần trong học tập thì tính tích cực của học sinh còn thể hiện qua sự hăng
hái, nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập mà giáo viên thiết kế trong quá trình dạy-học. Sự hăng
hái của học sinh thể hiện không những qua hoạt động tích cực tìm kiếm, xử lý thông tin, vận dụng các
kiến thức thu được để giải quyết nhiệm vụ học tập, thực tiễn cuộc sống mà sự hăng hái còn được thể
hiện qua sự tìm tòi khám phá vấn đề mới, óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, tính tò mò trong
khoa học,…
* Sự tự giác
Sự tự giác là dấu hiệu cơ bản nhất thể hiện tính tích cực. Học sinh tự giác học bài, làm bài tập,
đọc thêm tư liệu hỗ trợ kiến thức cho bản thân một cách tự nguyện không chờ đợi sự nhắc nhở của gia
đình và thầy cô.
* Sự chú ý trong học tập
Học sinh chú ý nghe giảng, học bài và làm bài đầy đủ, quan tâm các vấn đề thầy cô truyền đạt
cũng là những biểu hiện dễ phát hiện của tính tích cực. Tính tích cực trong học tập sẽ giúp học sinh kéo
dài sự chú ý trong quá
trình lĩnh hội kiến thức.
* Sự quyết tâm trong học tập
Tính tích cực trong học tập còn được thể hiện qua hành động kiên trì, nỗ lực, quyết tâm vượt
qua các khó khăn. Để xác định mức độ tính quyết tâm của học sinh người ta có thể dựa vào thời gian
tích cực trong hoạt động, cường độ hoạt động tích cực,…
* Kết quả học tập
Kết quả học tập thể hiện rõ ràng nhất, có tính thuyết phục nhất về tính tích cực trong học tập của
học sinh. Học sinh nắm vững các tri thức, hoàn thành tốt những bài tập được giao, vận dụng tốt các
kiến thức lĩnh hội được vào thực tế là nhờ quá trình học tập năng động, tự giác, sáng tạo.
1.4.2. Quan niệm phương pháp dạy học tích cực [34]
Có 2 khuynh hướng khác nhau về quan niệm phương pháp dạy học tích cực.
- Khuynh hướng thứ nhất: Phương pháp dạy học nà o thể hiện tốt đặc trưng của bộ môn, giúp cho
học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động thì được xem là phương pháp dạy học tích cực.
- Khuynh hướng thứ hai: Mỗi phương pháp dạy học cơ bản đều có mặt mạnh và mặt hạn chế. Nếu
phối hợp các phương pháp dạy học cơ bản thành tổ hợp các phương pháp dạy học phức hợp sẽ phát
huy được mặt mạnh và hạn chế được mặt yếu của mỗi phương pháp, người học được hoạt động hóa để
chủ động tiếp thu kiến thức. Do vậy phương pháp dạy học phức hợp cũng được xem là phương pháp
tích cực.
1.4.3. Một số phương pháp phát huy tính tích cực của người học
Học sinh chỉ đạt kết quả cao trong học tập khi các em có ý thức về nhiệm vụ học tập của bản
thân . Vì vậy để giáo dục ý thứ c học tập, hình thành sự tích cực trong hoạt động chiếm lĩnh kiến thức
của học sinh , giáo viên cần có phương pháp giảng dạy thích hợp.
1.4.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu rất có hiệu quả trong việc phát huy tính tự lực, tích cực, sáng t ạo của
học sinh. Trong phương pháp này giáo viên đóng vai trò quan trọng là hướng dẫn, tổ chức và học sinh
sẽ tự lực khám phá và giải quyết các tình huống có vấn đề. Sự say mê, hứng thú giải quyết các vấn đề
phức tạp không những giúp học sinh rèn luyện kỹ năng phân tích, suy luận một cách độc lập, sáng tạo
mà còn nhờ đó kiến thức học sinh lĩnh hội được sẽ vững chắc hơn. Tuy nhiên, giáo viên cần kiểm tra,
đánh giá hoạt động học tập của học sinh thường xuyên khi sử dụng phương pháp này để tránh sự sai
sót, lệch hướng trong quá trình khám phá và giải quyết các vấn đề phức tạp.
Hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực của học sinh đang được
giáo viên rất quan tâm. Tuy nhiên phương pháp nghiên cứu lại chưa được sử dụng nhiều trong quá
trình dạy-học vì việc thực hiện phương pháp này sẽ mất nhiều thời gian và không thể áp dụng cho tất
cả nội dung dạy học. Bên cạnh đó, nội dung giảng dạy, trình độ tư duy của học sinh cũng là vấn đề khó
khăn khi sử dụng phương pháp này. Do đó, giáo viên nên phối hợp phương pháp này với các phương
pháp dạy học khác để nâng cao hiệu quả của quá trình dạy-học.
1.4.3.2. Phương pháp đàm thoại
Phương pháp đàm thoại có rất nhiều dạng khác nhau, trong đó đàm thoại phát hiện ơrixtic sẽ
giúp phát huy tối đa tính tích cực của người học. Phương pháp này không những giúp học sinh lĩnh hội
tốt kiến thức mà còn giúp các em học được phương pháp nhận thức và cách diễn đạt tư tưởng bằng
ngôn ngữ nói. Hệ thống câu hỏi của thầy là kim chỉ nam hướng dẫn tư duy của trò.
Phương pháp đàm thoại phát hiện ơrixtic được đông đảo giáo viên áp dụng trong giảng dạy dưới
hình thức đặt ra những câu hỏi chứa đựng mâu thuẫn, nghịch lý hướng để học sinh giải quyết vấn đề.
Tuy nhiên phương pháp này rất tốn thời gian, chúng ta chỉ nên sử dụng nhằm giúp bài giảng thêm sinh
động, kích thích học sinh nghe giảng và tiếp thu kiến thức một cách tích cực, không nên lạm dụng. Đối
với những giáo viên mới ra trường, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên sử dụng phương pháp này
một cách khéo léo, tránh tình trạng bị động trong tiết học.
1.4.3.3. Phương pháp sử dụng bài tập
Bài tập là một phương tiện dạy học quan trọng của người giáo viên. Bài tập không những giúp
học sinh hệ thống các kiến thức cơ bản mà còn rèn luyện cho các em năng lực tư duy sáng tạo, kỹ năng
vận dụng kiến thức, giải quyết vấn đề.
Để học sinh lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng cần thiết qua quá trình dạy-học thì giáo viên nên
soạn hệ thống bài tập đủ các dạng, từ dễ đến khó, phù hợp với thực tế,… và nhất là sử dụng các bài tập
phải phù hợp với trình độ học sinh. Thông qua hệ thống những bài tập hấp dẫn, có tính thách đố, gợi trí
tò mò, giáo viên sẽ giúp học sinh phát huy tính tích cực, sáng tạo có hiệu quả.
1.4.3.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy-học đồng thời là một biện pháp thúc
đẩy tính tích cực học tập của học sinh. Tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm của học sinh dù cao đến
đâu cũng không thể xem nhẹ việc kiểm tra đôn đốc của giáo viên. Giáo viên cần phải theo sát học sinh,
uốn nắn, sửa chữa kịp thời những sai sót của các em, giúp các em vượt qua những trở ngại trong học
tập.
Kiểm tra đánh giá phải được tiến hành một cách nghiêm túc trong suốt quá trình học tập của học
sinh. Không những đánh giá qua điểm số các bài kiểm tra mà còn phải đánh giá ở thái độ tích cực,
phấn đấu trong học tập của các em. Không chỉ đơn thuần giáo viên đánh giá học sinh mà giáo viên nên
khuyến khích học sinh tham gia vào quá trình đánh giá hoạt động của bản thân và của các bạn cùng
lớp.
1.4.3.5. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là một phương pháp trong đó một số thành viên diễn thử tình huống như ở ngoài đời
trước mặt tập thể nhóm học tập. Sau đó cả nhóm trao đổi dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Phương pháp đóng vai kích thích tính tích cực của các học viên. Ph ương pháp này không những
giúp nâng cao hiệu quả của quá trình dạy -học do việc học tập của học sinh gần với cuộc sống đời
thường, học sinh có điều kiện phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hòa nhập cuộc sống mà phương
pháp này còn làm tăng sự đoàn kết giữa các thành viên trong lớp. Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp
này rất tốn thời gian và giáo viên phải kiểm tra thật kỹ kịch bản để việc học tập không xa rời thực tế.
1.4.3.6. Phương pháp động não
Động não là phương pháp dạy học tạo ra những tư tưởng mới mẻ về một vấn đề nào đó dựa trên
nguyên tắc “khoan hãy phê phán” bằng cách tập hợp tất cả các ý kiến về một vấn đề sau đó mới đánh
giá, chọn ý kiến hoặc phương án tốt nhất.
Phương pháp này lôi cuốn tất cả học sinh tham gia vào quá trình suy nghĩ tích cực và sáng tạo
nên đây là cách tốt nhất để giờ học trở nên sinh động. Và kết quả là học sinh sẽ trở nên nhanh nhẹn,
sáng tạo hơn trong học tập và cuộc sống sau quá trình học tập.
Giáo viên khi sử dụng phương pháp này cần chú ý chia lớp học thành nhiều nhóm n hỏ, mỗi
nhóm có sự phân công nhóm trưởng, thư ký cụ thể. Và phương pháp này chỉ đạt hiệu quả cao với
nhóm học sinh đã có kiến thức, kinh nghiệm liên quan đến vấn đề hay ý tưởng muốn hình thành.
1.4.4. Một số hình thức tổ chức dạy học kiểu bài luyện tập nhắm phát huy tính tích cực của học
sinh
1.4.4.1. Dạy học theo hoạt động [34]
* Nội dung:
Dạy học theo hoạt động là hình thức tổ chức dạy học trong đó giáo viên hướng dẫn cho học sinh
tham gia các quá trình nhận thức thể hiện bằng các công việc cụ thể mà học sinh cần tham gia để tự tìm
ra kiến thức cho mình. Dạy học theo hoạt động có thể tiến hành trong bài lên lớp hoặc ngoài bài lên
lớp.
* Ý nghĩa:
- Đối với giáo viên: giáo viên đã hoạt động hóa người học (học sinh)
- Đối với người học: Trong quá trình tham gia các hoạt động, người học chủ động tiếp thu kiến
thức, kỹ năng.
* Hạn chế:
Khi thiết kế bài lên lớp theo hoạt động, giáo viên đặt ra mục đích chung, ra những bài tập có mức
độ phức tạp và khối lượng như nhau đồng thời cho tất cả học sinh, giới hạn công việc của học sinh
trong cùng thời gian, ta gọi là hoạt động đồng loạt. Trong hoạt động đồng loạt, các học sinh làm việc
đồng thời. Nhưng trên thực tế lớp học hiện nay thường bao gồm bốn trình độ học sinh có sức học khác
nhau: yếu, trung bình, khá và giỏi. Khi dạy học giáo viên phải soạn bài lên lớp cho phù hợp với đối
tượng học sinh mà mình dạy, do vậy hoạt động đồng loạt thường chú trọng vào trình độ học sinh chiếm
đa số trong lớp. Vì thế có một số học sinh hoạt động chậm hơn và một số học sinh hoạt động vượt lên
trước các bạn, nên trên thực tế không có sự hoạt động đồng loạt cho cả lớp. Mặt khác sự giao lưu hoạt
động ở đây thể hiện chủ yếu giữa giáo viên và học sinh; còn giao lưu giữa học sinh với nhau trong quá
trình hình thành kiến thức hầu như không có.
1.4.4.2. Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ
* Nội dung:
Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ là hình thức tổ chức dạy học trong đó quá trình nhận thức được
tiến hành thông qua hoạt động của các học sinh trong nhóm theo một kế hoạch được giáo viên giao
phó. Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ có thể tiến hành trong bài lên lớp hoặc ngoài bài lên lớp.
* Ý nghĩa:
- Đối với giáo viên: Giáo viên đã đổi mới phương pháp hoạt động hóa người học.
- Đối với người học: trong quá trình tham gia các hoạt động, người học chủ động tiếp thu kiến thức,
kỹ năng. Có thể trao đổi, hỗ trợ nhau trong quá trình khám phá kiến thức mới. Có thể tự đánh giá hoặc
đánh giá lẫn nhau về kiến thức đúng hay sai.
* Hạn chế:
Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ trong bài lên lớp thường phù hợp với bài lên lớp có kiến thức
cần học ngắn, bài luyện tập, bài thực hành hóa học mà nội dung gồm một số thí nghiệm nhỏ, kết quả
thí nghiệm nhanh.
1.4.4.3. Dạy học bằng trò chơi
* Nội dung:
Dạy học bằng trò chơi là hình thức tổ chức dạy học trong đó quá trình nhận thức được tiến hành
thông qua các câu hỏi hoặc bài tập được thiết kế dưới dạng các trò chơi. Dạy học bằng trò chơi có thể
tiến hành trong bài lên lớp hoặc ngoài bài lên lớp.
* Ý nghĩa:
- Đối với giáo viên: Giáo viên đã hoạt động hóa người học.
- Đối với người học: trong quá trình tham gia các hoạt động, người học chủ động tiếp thu kiến thức,
kỹ năng. Có thể trao đổi, hỗ trợ nhau trong quá trình khám phá kiến thức mới. Có thể tự đánh giá hoặc
đánh giá lẫn nhau về kiến thức đúng hay sai . Trò chơi có tác dụng hòa đồng sâu rộng và thu hút mức
độ tập trung của học sinh mà không một phương pháp nào sánh được. Hơn thế nữa, mối quan tâm và
hoạt động của học sinh thể hiện qua tiết học có trò chơi làm tăng cảm tình của các em đối với môn học
và thầy cô.
* Hạn chế:
Dạy học bằng trò chơi trong bài lên lớp thường phù hợp với bài lên lớp có kiến thức cần học
ngắn, bài luyện tập, bài thực hành hóa học mà nội dung gồm một số thí nghiệm nhỏ, kết quả thí nghiệm
nhanh.
Dạy học bằng trò chơi đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị công phu, tốn nhiều thời gian, công
sức. Ngoài ra sự hứng thú của học sinh khi tham gia các trò chơi gây ồn ào, khó quản lí bao quát lớp
học.
1.4.5. Thiết kế bài học theo hướng dạy học tích cực [7]
Thiết kế bài học cho một tiết dạy học theo hướng dạy học tích cực được chuẩn bị theo các bước
sau đây:
1.4.5.1. Xác định mục tiêu của bài
- Mục tiêu của bài là cái đích đặt ra cho học sinh cần đạt được sau khi học bài đó.
- Mục tiêu của bài học chỉ đạo toàn bộ nội dung, phương pháp dạy học, nội dung và phương pháp
đáng giá (hệ thống câu hỏi và bài tập).
- Mục tiêu của bài gồm 3 thành tố: kiến thức, kĩ năng, thái độ. Khi xác định mục tiêu của bài cần
chú ý đến những kiến thức và đặc biệt là các kỹ năng, thái độ ẩn chứa trong nội dung của bài.
- Mục tiêu được thể hiện bằng các động từ để có thể lượng hoá được.
- Trong mục tiêu nêu rõ sau khi học phần đó học sinh biết cách tiến hành các hoạt động để có được
kiến thức mới nào, kỹ năng mới nào, có thái độ tích cực gì.
- Các bài soạn của thuộc mỗi dạng bài có thể có những mục tiêu chung giống nhau, khác nhau ở
đối tượng cụ thể.
- Việc xác định mục tiêu của mỗi bài học được tiến hành trên cơ sở nắm vững vị trí, nội dung cụ thể
của bài đó trong chương. Đồng thời còn phải khai thác những nội dung tiềm ẩn ở trong từng bài cụ thể.
1.4.5.2. Chuẩn bị đồ dùng dạy học
Chuẩn bị đồ dùng dạy học cần thiết cho một tiết học như phương tiện dạy học, dụng cụ hoá
chất, các bảng phụ lục hoặc phiếu học tập có ghi các bài tập, các câu hỏi hoặc các nhiệm vụ yêu cầu
học sinh,…Cần ghi rõ nhiệm vụ của giáo viên, nhiệm vụ của từng cá nhân hoặc của nhóm học sinh
trong việc chuẩn bị này.
Giáo viên lưu ý nên sử dụng những đồ dùng có sẵn ở trường để tiết kiệm thời gian và công sức.
Giáo viên nên tìm hiểu thê m những tư liệu liên quan đến bài dạy để giúp tiết học thêm hữu ích, hấp
dẫn.
1.4.5.3. Xác định phương pháp dạy học chủ yếu cho từng trọng tâm của bài
Để lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả, trước hết GV phải dựa trên cơ sở
mục tiêu đề ra và trên cơ sở xác định đúng nội dung cần dạy trong tiết học đó, đồng thời phải xác định
được đúng những kiến thức trọng tâm của bài. Việc xác định phương pháp dạy học sao cho đơn giản,
giúp cho học sinh tự lực ở mức cao để tìm tòi phát hiện kiến thức mới đồng thời phù hợp với đối tượng
học sinh.
Việc lựa chọn phương pháp căn cứ vào mục tiêu cụ thể, nội dung cụ thể và đặc điểm của mỗi
phương pháp và sự phối hợp giữa chúng.
1.4.5.4. Thiết kế các hoạt động của giáo viên và học sinh trên lớp
Để thiết kế các hoạt động của tiết lên lớp hợp lý, logic nhằm đạt được các mục tiêu, trọng tâm
đặt ra cần tìm hiểu nội dung để làm rõ trọng tâm kiến thức và hình thành ý tưởng bằng cách xác định
những nội dung chủ yếu; xác định quan điểm, nguyên tắc, lí luận dạy học.
Thiết kế các hoạt động cụ thể bao gồm: mục tiêu của hoạt động; điều kiện, phương tiện; cách tổ
chức thực hiện.
Giáo viên có thể chia bài học ra một số hoạt động cố định nối tiếp nhau. Mỗi hoạt động nhằm
thực hiện một mục tiêu cụ thể của bài học, trong mỗi hoạt động đó có thể gồm các hành động, thao tác
cơ bản khác nhau để thực hiện mục tiêu đề ra. Các hoạt động này được sắp xếp theo thứ tự hợp lí và
thời gian cụ thể. Giữa các hoạt động nên có sự chuyển ý để bài giảng logic, hấp dẫn.
Trong một tiết học không nên có quá nhiều hoạt động.
Hoạt động của giáo viên và học sinh trong một tiết học được chia theo quá trình của tiết học:
- Hoạt động khởi động: Hoạt động này có thể là mở đầu có nêu mục tiêu của tiết học, kiểm tra bài
cũ để nêu vấn đề của bài mới…(Cần chú ý hoạt động này rất quan trọng và nhất thiết phải có mỗi khi
vào bài hoặc chuyển phần, chuyển nội dung…để gây hứng thú học tập. Đối với môn hoá học, sử dụng
các thí nghiệm để thực hiện hoạt động này rất tốt)
- Các hoạt động khác: Tiếp hoạt động khởi động là các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của bài
học về kiến thức, kĩ năng.
Các hoạt động gồm: hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức mới; hoạt động củng cố; hoạt động để
hình thành kĩ năng.
1.4.5.5. Hoạt động kết thúc tiết học
- Hoạt động khái quát hoá, tổng quát hoá nội dung kiến thức đạt được.
- Hoạt động đánh giá.
- Nêu bài tập để học sinh tự đánh giá và vận dụng kiến thức. Câu hỏi và bài tập để học sinh tự đánh
giá và vận dụng kiến thức sau mỗi tiết học cần đảm bảo một số yêu cầu:
+ Bám sát với mục tiêu và trọng tâm đã xác định.
+ Đảm bảo kiểm tra, đánh giá được những kiến thức và kĩ năng cơ bản của tiết học.
+ Kiểm tra được nhiều học sinh.
+ Đảm bảo thời gian.
- Dặn dò chuẩn bị cho bài sau: Nêu rõ nội dung và yêu cầu cụ thể, không những giúp tiết học sau
tốt hơn mà còn rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự học.
1.4.5.6. Một số điểm cần lưu ý khi thiết kế giáo án
* Một số điểm cần lưu ý khi thiết kế giáo án
- Giáo án thiết kế theo hướng đổi mới không nhất thiết phải có 5 bước lên lớp như trước đây.
- Giáo án mới không nhất thiết phải có kiểm ra miệng bài cũ đầu giờ học, củng cố cuối giờ học mà
cần phải linh hoạt đối với từng bài cụ thể.
- Trong khi thiết kế giáo án phải ghi rõ các hoạt động cụ thể của giáo viên và học sinh. Đây là một
phần rất quan trọng, giáo viên soạn cẩn thận các hoạt động này sẽ giúp cho hoạt động nghiên cứu, tự
lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới trong quá trình học của học sinh đạt hiệu quả cao nhất.
- Giáo án thiết kế nhất thiết phải có các hoạt động vào đề và các hoạt động chuyển tiếp giữa các
phần kiến thức.
- Giáo viên sử dụng hợp lí, có hệ thống các phương pháp dạy học thích hợp.
- Trong giáo án nhất định phải có phần xác định rõ trọng tâm nội dung kiến thức cần đạt, cách thức
và các hoạt động để đạt kiến thức đó.
- Chúng ta cũng chú ý về hình thức giáo án không có mẫu bắt buộc, không nhất thiết phải qui định
theo hai hay ba cột.
Bảng 1.5. So sánh việc lập kế hoạch dạy học theo phương pháp tích cực
và việc soạn giáo án theo phương pháp truyền thống
Các điểm khác
nhau
Soạn giáo án theo dạy
học truyền thống
Lập kế hoạch dạy học theo
PPDH tích cực
Mục tiêu
- GV cần dạy gì? Làm gì?
- HS phải học thuộc cái gì?
- Những kiến thức kĩ năng nào
HS cần biết? Cần hiểu?
- HS tiếp cận kiến thức như thế
nào? HS vận dụng kiến thức như
thế nào?
Vai trò của giáo
viên
- GV là người phát thông
tin duy nhất. GV là người
hoạt động chủ yếu ở trên
lớp.
- GV là người tổ chức, hướng
dẫn, cổ vũ và là trọng tài.
Vai trò của HS Bị động- thụ động Chủ động - tích cực -sáng tạo
Hình thức học tập Cả lớp Theo cặp, theo nhóm tương tác. Cá nhân (tự học)- cả lớp
Thái độ tinh thần
học tập Thi đua cá nhân Cộng tác- giúp đỡ
Hoạt động dạy học
- GV truyền đạt cho HS
nội dung bài học.
- HS nghe giảng và ghi
chép (GV là trung tâm)
- HS thảo luận, đề xuất kiến nghị
để tự chiếm lĩnh kiến thức.
- GV giám sát các hoạt động của
HS (HS là trung tâm)
Đánh giá học tập GV đánh giá HS
- HS tự đánh giá.
- HS đánh giá lẫn nhau.
- GV đánh giá học sinh
1.5. Thực trạng việc thiết kế và thực hiện bài luyện tập ở trường phổ thông
1.5.1. Mục tiêu điều tra
- Nắm được các phương pháp dạy học mà các GV thường sử dụng khi dạy học kiểu bài luyện tập
trong chương trình hóa học ở trường THPT.
- Nắm được mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực của GV khi dạy học các bài luyện
tập trong chương trình hóa học ở trường THPT.
1.5.2. Nội dung và phương pháp điều tra
Chúng tôi đã tiến hành điều tra việc dạy và việc học ở 4 trường THPT của Tỉnh Ninh Thuận:
THPT Nguyễn Trãi, THPT Ninh Hải, THPT Chu Văn An và THPT chuyên Lê Quí Đôn bằng các
phương pháp sau:
- Tìm hiểu qua hiệu trưởng nhà trường để nắm bắt tình hình chung về cơ sở vật chất, phòng thí
nghiệm, phương tiện dùng cho hoạt động giảng dạy.
- Tìm hiểu và trò chuyện với GV hóa học để nắm được thực trạng học tập của học sinh và phương
pháp giảng dạy của GV.
Chúng tôi đã phát 100 phiếu điều tra cho các GV dạy hóa học ở Tỉnh Ninh Thuận (có 61 GV
tham gia), lớp cao học tại Tp. Hồ Chí Minh khóa 19 (có 20 GV tham gia) và, khóa 20 (có 19 GV
tham gia) với nội dung:
- Những nội dung cần thiết khi thiết kế bài luyện tập.
- Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực khi dạy học kiểu bài luyện tập.
1.5.3. Kết quả điều tra
Câu 1
- Phân biệt rất rõ : 78%
: Khi dạy học Thầy (Cô) có phân biệt rõ giữa tiết ôn tập và tiết luyện tập không?
- Phân biệt không được rõ lắm : 20%
- Không phân biệt : 2%
Câu 2
Bảng 1.6. Số liệu thống kê về tầm quan trọng của các nội dung
: Tầm quan trọng của các nội dung cần thiết khi thiết kế bài luyện tập.
cần thiết khi thiết kế bài luyện tập
Các nội dung cần thiết khi thiết kế bài
luyện tập
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan
trọng
Xác định mục tiêu của bài luyện tập 81% 17% 2% 0%
Lựa chọn nội dung dạy học 64% 31% 3% 2%
Lựa chọn các phương pháp dạy học 53% 35% 8% 4%
Lựa chọn phương tiện, đồ dùng dạy học 15% 62% 22% 1%
Xác định các hoạt động của giáo viên 20% 55% 13% 12%
Xác định các hoạt động của học sinh 25% 52% 15% 8%
Xác định cách thu thông tin phản hồi 27% 44% 29% 0%
Lập trình tự các bước lên lớp 11% 48% 36% 5%
Câu 3: Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực khi dạy học kiểu bài luyện tập.
Bảng 1.7. Số liệu thống kê về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tíchcực khi dạy học kiểu bài
luyện tập
Tên các phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học
Có sử dụng
Không sử
dụng Thường xuyên
Không
thường
xuyên
Diễn giảng 32% 68% 0%
Đàm thoại 81% 19% 0%
Biểu diễn thí nghiệm 0% 0% 100%
Học sinh làm thí nghiệm 0% 0% 100%
Phương pháp nghiên cứu 34% 66% 0%
Phương pháp minh họa 58% 40% 2%
Dạy học nêu vấn đề 28% 68% 4%
Phương pháp Grap dạy học 44% 56% 0%
Phương pháp Algorit dạy học 24% 52% 24%
Trò chơi 0% 0% 100%
Sắm vai 0% 0% 100%
Câu 4
- Rất quan trọng : 62%
: Theo Thầy (Cô), việc phối hợp hợp lí các phương pháp dạy học là
- Quan trọng : 38%
- Không quan trọng : 0%
* PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
- Có 78% GV cho rằng khi dạy tiết luyện tập thì phân biệt rất rõ giữa tiết ôn tập và tiết luyện tập.
Tuy nhiên, theo kết quả điều tra được thì cũng có 20% GV thường dạy một tiết luyện tập khi thì giống
như một tiết sửa bài tập (chủ yếu GV cho HS sửa hết các bài tập trong sách giáo khoa và thêm một ít
bài tập nâng cao tùy khả năng học tập của HS), khi thì chỉ hệ thống hóa kiến thức đã học những bài
trước theo kiểu kiểm tra bài cũ. Có 2% GV thường dạy một tiết luyện tập như một tiết sửa bài tập trong
sách giáo khoa.
- Đa số GV đều cho rằng xác định mục tiêu của bài luyện tập (chiếm 81%) và lựa chọn nội dung
dạy học (chiếm 64%) khi thiết kế bài luyện tập là rất quan trọng. Khâu lựa chọn các phương pháp dạy
học thì có 53% GV cho là rất quan trọng và 35% GV cho là quan trọng, điều này chứng tỏ GV đã quan
tâm nhiều đến khâu này, tuy nhiên vẫn còn 12% GV chưa quan tâm lắm đến khâu lựa chọn phương
pháp dạy học. Khâu lựa chọn các phương tiện, đồ dùng dạy học thì chỉ có 15% GV cho rằng rất quan
trọng, điều này cho thấy GV không quan tâm đến việc lựa chọn phương tiện và đồ dùng dạy học khi
thiết kế kiểu bài luyện tập. Khâu xác định các hoạt động của giáo viên và học sinh chỉ có số ít GV cho
rằng rất quan trọng (chiếm từ 20% đến 25%), điều này cho thấy GV ít quan tâm đến việc thiết kế các
hoạt động dạy học bài luyện tập.
- Về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực khi dạy học kiểu bài luyện tập: có 100%
GV không sử dụng thí nghiệm khi dạy kiểu bài luyện tập. Các phương pháp thường được các GV cho
rằng đã phát huy tính tích cực của HS nghiêng nhiều về các phương pháp đàm thoại, phương pháp
nghiên cứu, dạy học nêu vấn đề, phương pháp Grap dạy học. Phương pháp trò chơi không được GV
quan tâm, mặc dù hình thức học mà chơi, chơi mà học theo phương pháp này kích thích học sinh tư
duy và hoạt động rất nhiều để hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức.
- Đa số GV đều cho rằng việc phối hợp hợp lí các phương pháp dạy học là quan trọng.
Qua số liệu trên, cũng như qua trò chuyện với một số HS, chúng tôi nhận thấy trong giờ luyện tập
HS chưa trở thành chủ thể hoạt động, các em hầu như chỉ trả lời các câu hỏi của GV đặt ra như một
kiểu kiểm tra bài cũ để hệ thống hóa kiến thức phần đã học và tuần tự sửa các bài tập trong sách giáo
khoa, điểm sáng tạo ở HS chỉ là cách giải bài tập ngắn gọn hơn, hay hơn nếu được GV công nhận. HS
chỉ được làm thí nghiệm trong những giờ thực hành và rất ít khi GV tổ chức trò chơi trong giờ luyện
tập nên phần lớn HS không thích thú đối với giờ luyện tập. Còn khi lấy ý kiến của GV, chúng tôi nhận
thấy công việc thiết kế bài lên lớp chưa thực sự quan trọng đối với GV, một số GV cho rằng do áp lực
điểm số ở nhà trường, việc thi cử, chương trình học nặng nề, thời gian không cho phép, điều kiện cơ sở
vật chất còn thiếu thốn,…nên giờ luyện tập đối với GV như một cách dò bài để kiểm tra việc tiếp thu
kiến thức của HS để đáp ứng cho việc thi cử như hiện nay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài bao gồm:
1. Trong phần cơ sở phương pháp luận của quá trình dạy học, chúng tôi đã đề cập đến khái niệm quá
trình dạy học, luyện tập trong quá trình dạy học hóa học, những nhiệm vụ trí đức dục của bài
luyện tập trong dạy học hóa học ở trường phổ thông.
2. Xu thế đổi mới và phát triển phương pháp dạy học hiện nay đã đề cập đến các xu thế phát triển của
phương pháp dạ y học, những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta và một số mô
hình đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta như: “dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, dạy học
theo hướng hoạt động hoá người học, dạy học theo dự án, dạy học bằng sự đa dạng các phương
pháp…
3. Lý luận cơ bản về dạy và học tích cực đã đề cập đến khái niệm tính tích cực, những biểu hiện của
tính tích cực. Từ đó tìm hiểu về khái niệm của phương pháp dạy học tích cực, dấu hiệu đặc trưng
của phương pháp dạy học tích cực, những định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh và tìm hiểu một số phương pháp dạy học tích cực cầ n phát
triển ở trường phổ thông. Nêu lên một số hình thức tổ chức dạy học kiểu bài luyện tập nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh.
4. Trong phần lý thuyết thiết kế bài lên lớp theo hướng tích cực đã đề cập đến phương pháp chung khi
thiết kế bài lên lớp, tầm quan trọng và qui trình của việc lập kế hoạch bài học.
5. Tìm hiểu thực trạng về thiết kế bài luyện tập và việc sử dụng phương pháp dạy học để phát huy tính
tích cực học tập của học sinh trường phổ thông.
Chương 2
THIẾT KẾ CÁC BÀI LUYỆN TẬP HÓA HỌC 10 THEO HƯỚNG
DẠY HỌC TÍCH CỰC
2.1. Những vấn đề cơ bản của chương 1, 2, 3, 4, 7 hóa học lớp 10
2.1.1. Vị trí và vai trò
Chương 1, 2, 3, 4, 7 trong chương trình Hóa học 10 gồm các phần của lí thuyết chủ đạo: cấu tạo
nguyên tử, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn, liên kết hóa học, phản ứng
oxi hóa - khử, tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học. Sự phân bố các lí thuyết chủ đạo này ở đầu
chương trình lớp 10 đã thể hiện sự phát triển liên tục và vai trò chủ đạo của chúng.
Kiến thức trong 5 chương này gồm các lí thuyết chủ đạo là cơ sở lí thuyết của chương trình hóa
học THPT, giúp nghiên cứu cấu trúc của các chất và mối quan hệ nhân quả giữa thành phần cấu tạo và
tính chất của các chất. Nó có giá trị phương pháp luận, có vai trò quan trọng ở tất cả các giai đoạn tổng
kết và khái quát hóa kiến thức. Sự tổng kết các vấn đề trên cơ sở lí thuyết chủ đạo tạo điều kiện tư duy
lí thuyết, một phương pháp nhận thức, học tập cơ bản của bộ môn hóa học.
Chúng có vai trò củng cố và phát triển các khái niệm, định luật hóa học cơ bản mà HS đã tiếp
thu ở chương trình hóa học THCS như: nguyên tố hóa học, chất hóa học, phản ứng hóa học,…
Thông qua việc nghiên cứu các lí thuyết chủ đạo này mà hình thành thế giới quan khoa học, cơ
sở của phép biện chứng.
2.1.2. Mục tiêu cơ bản
2.1.2.1. Về kiến thức
- Biết thành phần cấu tạo của nguyên tử, điện tích và khối lượng của hạt nhân nguyên tử, sự chuyển
động của các electron trong nguyên tử và cấu hình electron nguyên tử của 20 nguyên tố đầu (nhóm A);
biết được mối quan hệ giữa cấu tạo nguyên tử và tính chất cơ bản của nguyên tố.
- Biết được nguyên tắc xây dựng bảng tuần hoàn. Mối quan hệ giữa cấu hình electron nguyên tử
của nguyên tố hóa học với vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn và tính chất của nguyên tố. Qui luật
biến đổi tuần hoàn về cấu hình electron nguyên tử, bán kính nguyên tử, năng lượng ion hóa, ái lực
electron, độ âm điện, tính kim loại và tính phi kim, tính axit – bazơ của các oxit và hiđroxit trong bảng
tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
- Biết sự hình thành liên kết ion và liên kết cộng hóa trị. Biết tính chất chung của hợp chất ion và
tính chất của các chất có liên kết cộng hóa trị.
- Hiểu được thế nào là chất oxi hóa, chất khử, sự khử, sự oxi hóa, và phản ứng oxi hóa – khử. Biết
cách lập phương trình phản ứng oxi hóa – khử và ý nghĩa của phản ứng oxi hóa – khử.
- Biết khái niệm về tốc độ phản ứng, cân bằng hóa học là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản
ứng và cân bằng hóa học.
2.1.2.2. Về kĩ năng
- Nhận xét và rút ra các kết luận về thành phần cấu tạo nguyên tử, hạt nhân nguyên tử từ các thí
nghiệm.
- Lập kế hoạch, vận dụng lí thuyết để giải các bài tập hóa học: nguyên tử khối, đồng vị, viết cấu
hình electron nguyên tử, qua hệ giữa vị trí và cấu tạo, vị trí và tính chất, so sánh tính chất hóa học của
một nguyên tố với các nguyên tố lân cận,…; hoặc một đề tài nghiên cứu nhỏ liên quan đến hóa học.
- Viết PTHH thể hiện: sự hình thành cation, anion; sự trao đổi electron giữa kim loại và phi kim để
tạo thành phân tử hợp chất ion; sự hình thành một số phân tử có liên kết cộng hóa trị. Sử dụng độ âm
điện để dự đoán về mặt lí thuyết loại liên kết hóa học. So sánh liên kết ion và liên kết cộng hóa trị, tinh
thể ion, tinh thể nguyên tử, tinh thể phân tử. Xác định hóa trị và số oxi hóa.
- Tìm được chất khử, chất oxi hóa. Cân bằng PTHH của phản ứng oxi hóa - khử theo phương pháp
thăng bằng electron.
- Vận dụng các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học để điều khiển phản ứng
hóa học.
- Làm việc với sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác: tóm tắt, hệ thống hóa, phân tích, kết
luận,…
2.1.2.3. Về giáo dục tình cảm và thái độ
- Hứng thú học tập môn hóa học.
- Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho HS.
- Ý thức tuyên truyền, vận dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật nói chung, của hóa học nói riêng
vào đời sống, sản xuất, bảo vệ môi trường.
- Có thái độ học tập tích cực: tư duy khái quát, học tập một cách có hệ thống, biết suy luận có quy
luật, có logic, sáng tạo.
- Rèn luyện các đức tính: cẩn thận, cần cù, tỉ mỉ, chính xác, khoa học trong công việc.
2.1.3. Cấu trúc và nội dung
Bảng 2.1. Cấu trúc và nội dung chương 1, 2, 3, 4, 7 SGK Hóa học 10 cơ bản và SGK Hóa học 10 nâng
cao
SGK Hóa học 10 cơ bản SGK Hóa học 10 nâng cao
Chương 1 NGUYÊN TỬ
10 tiết: - 6 lí thuyết
- 3 luyện tập
- 1 kiểm tra 1 tiết
12 tiết: - 7 lí thuyết
- 4 luyện tập
- 1 kiểm tra 1 tiết
Bài 1. Thành phần nguyên tử Bài 1. Thành phần nguyên tử
Bài 2. Hạt nhân nguyên tử. Nguyên tố
hóa học. Đồng vị.
Bài 2. Hạt nhân nguyên tử. Nguyên tố
hóa học
Bài 3. Luyện tập Bài 3. Đồng vị. Nguyên tử khối và
nguyên tử khối trung bình
: Thành phần nguyên tử
Bài 4. Cấu tạo vỏ nguyên tử Bài 4. Sự chuyển động của electron
trong nguyên tử. Obitan nguyên tử
Bài 5. Cấu hình electron nguyên tử Bài 5. Luyện tập : Thành phần cấu tạo
nguyên tử. Khối lượng nguyên tử.
Obitan nguyên tử
Bài 6. Luyện tập Bài 6. Lớp và phân lớp electron : Cấu tạo vỏ nguyên tử
Bài 7. Năng lượng của các electron
trong nguyên tử. Cấu hình electron
nguyên tử
Bài 8. Luyện tập chương 1
Chương 2 BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ
ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN
9 tiết: - 5 lí thuyết
- 2 luyện tập
- 1 kiểm tra 1 tiết
10 tiết: - 7 lí thuyết
- 2 luyện tập
- 1 thực hành
Bài 7. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa
học
Bài 9. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa
học
Bài 8. Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình
electron nguyên tử của nguyên tố hóa học
Bài 10. Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình
electron nguyên tử của các nguyên tố
hóa học
Bài 9. Sự biến đổi tuần hoàn tính chất các
nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn
Bài 11. Sự biến đổi một số đại lượng vật
lí của các nguyên tố hóa học
Bài 10. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các Bài 12. Sự biến đổi tính kim loại – phi
nguyên tố hóa học kim của các nguyên tố hóa học. Định
luật tuần hoàn
Bài 11. Luyện tập Bài 13. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các
nguyên tố hóa học
: Bảng tuần hoàn, sự
biến đổi tuần hoàn cấu hình electron
nguyên tử và tính chất của các nguyên tố
hóa học
Bài 14. Luyện tập chương 2
Bài 15. Bài thực hành số 1: Một số thao
tác thực hành thí nghiệm hóa học. Sự
biến đổi tíng chất của các nguyên tố
trong chu kì và nhóm
Chương 3 LIÊN KẾT HÓA HỌC
7 tiết: - 5 lí thuyết
- 2 luyện tập
15 tiết: - 10 lí thuyết
- 4 luyện tập
- 1 kiểm tra 1 tiết
Bài 12. Liên kết ion. Tinh thể ion Bài 16. Khái niệm về liên kết hóa học.
Liên kết ion
Bài 13. Liên kết cộng hóa trị Bài 17. Liên kết cộng hóa trị
Bài 14. Tinh thể n guyên tử và tinh thể
phân tử
Bài 18. Sự lai hóa các obitan nguyên tử.
Sự hình thành liên kết đơn, liên kết đôi
và liên kết ba
Bài 15. Hóa trị và số oxi hóa Bài 19. Luyện tập về liên kết ion, liên
kết cộng hóa trị. Lai hóa các obitan
nguyên tử
Bài 16. Luyện tập Bài 20. Tinh thể nguyên tử. Tinh thể
phân tử
: Liên kết hóa học
Bài 21. Độ âm điện và liên kết hóa học
Bài 22. Hóa trị và số oxi hóa
Bài 23. Liên kết kim loại
Bài 24. Luyện tập chương 3
Chương 4 PHẢN ỨNG OXI HÓA - KHỬ
6 tiết: - 3 lí thuyết
- 2 luyện tập
- 1 thực hành
7 tiết: - 4 lí thuyết
- 2 luyện tập
- 1 thực hành
Bài 17. Phản ứng oxi hóa – khử Bài 25. Phản ứng oxi hóa – khử
Bài 18. Phân loại phản ứng trong hóa học
vô cơ
Bài 26. Phân loại phản ứng trong hóa
học vô cơ
Bài 19. Luyện tập Bài 27. : Phản ứng oxi hóa -
khử
Luyện tập chương 4
Bài 20. Bài thực hành số 1: Phản ứng oxi
hóa – khử
Bài 28. Bài thực hành số 2: Phản ứng
oxi hóa – khử
Chương 7 TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
7 tiết: - 4 lí thuyết
- 2 luyện tập
- 1 thực hành
8 tiết: - 5 lí tuyết
- 2 luyện tập
- 1 thực hành
Bài 36. Tốc độ phản ứng hóa học Bài 49. Tốc độ phản ứng hóa học
Bài 37. Bài thực hành số 6: Tốc độ phản
ứng hóa học
Bài 50. Cân bằng hóa học
Bài 38. Cân bằng hóa học Bài 51. Luyện tập: Tốc độ phản ứng và
cân bằng hóa học
Bài 39. Luyện tập Bài 52. Bài thực hành số 7: Tốc độ phản
ứng và cân bằng hóa học
: Tốc độ phản ứng và
cân bằng hóa học
2.2. Những vấn đề cơ bản của chương 5, 6 hóa học lớp 10
2.2.1. Vị trí và vai trò
Chương 5, 6 trong chương trình hóa học 10 nói về phi kim và các hợp chất của chúng. Nhóm
halogen và nhóm oxi được nghiên cứu ngay sau khi nghiên cứu lí thuyết chủ đạo nên chúng có vị trí và
vai trò:
- Hoàn thiện và phát triển các nội dung của lí thuyết chủ đạo và vận dụng các kiến thức lí thuyết để
nghiên cứu giải thích tính chất các nhóm nguyên tố, các chất cụ thể.
- Làm rõ mối quan hệ qua lại chặt chẽ, biện chứng giữa: thành phần, cấu tạo các chất với tính chất
lí, hóa học. Mối quan hệ giữa tính chất của các chất với ứng dụng và phương pháp điều chế chất,
phương pháp bảo quản và sử dụng các chất.
- Giúp hoàn thiện phát triển khái niệm chất hóa học.
- Hình thành cho HS phương pháp tư duy, phương pháp nhận thức hóa học: khoa học thực nghiệm
có lập luận trên cơ sở lí thuyết. Trong nhận thức HS được hình thành, hoàn thiện tư duy, sự suy lí trên
cơ sở lí thuyết chủ đạo:
+ Từ cấu tạo chất dự đoán tính chất các chất và kiểm nghiệm bằng thực nghiệm hóa học.
+ Từ các chất cụ thể suy luận cấu tạo nguyên tử, dạng liên kết trong phân tử trên cơ sở lí thuyết
chủ đạo.
2.2.2. Mục tiêu cơ bản
2.2.2.1. Về kiến thức
- Biết cấu tạo nguyên tử của các halogen, từ đó giải thích được nguyên nhân làm cho các halogen
có sự giống nhau về tính chất hóa học cũng như sự biến đổi có qui luật tính chất của đơn chất và hợp
chất của chúng. Tính oxi hóa mạnh của các nguyên tố halogen. Nắm được nguyên tắc chung và
phương pháp điều chế các halogen và một số hợp chất quan trọng của chúng.
- Biết tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản và một số ứng dụng, cách điều chế của các đơn chất
oxi, ozon, lưu huỳnh. Biết những tính chất hóa học của các hợp chất quan trọng của oxi và lưu huỳnh,
một số ứng dụng vá cách điều chế.
2.2.2.2. Về kĩ năng
Tiếp tục hình thành và củng cố một số kĩ năng:
- Quan sát, làm một số thí nghiệm về tính chất hóa học, tính chất vật lí của các chất.
- Cân bằng PTHH của phản ứng oxi hóa – khử bằng phương pháp thăng bằng electron.
- Vận dụng những kiến thức đã được học về: Cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, phản ứng oxi hóa
– khử, độ âm điện…. Để giải thích một số tính chất của các đơn chất và hợp chất.
- Giải một số bài tập định tính và định lượng có liên quan đến kiến thức trong chương.
2.2.2.3. Về giáo dục tình cảm, thái độ
Thông qua nội dung dạy học về tính chất hóa học và ứng dụng của các chất đã được học, giáo
dục cho HS:
- Lòng say mê học tập, yêu khoa học, ý thức vươn lên chiếm lĩnh khoa họa, kĩ thuật, …
- Có ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là nguồn nước và môi trường không khí, thái độ đúng đắn
đối với các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí, ý thức bảo vệ tầng ozon.- Có ý thức phòng bệnh do
thiếu iot.
2.2.3. Cấu trúc và nội dung
Bảng 2.2. Cấu trúc và nội dung chương 5,6 SGK Hóa học 10 cơ bản
và SGK Hóa học 10 nâng cao
SGK Hóa học 10 cơ bản SGK Hóa học 10 nâng cao
Chương 5 NHÓM HALOGEN
12 tiết: - 7 lí thuyết
- 2 luyện tập
- 2 thực hành
- 1 kiểm tra 1 tiết
13 tiết: - 9 lí thuyết
- 3 luyện tập
- 1 thực hành
Bài 21. Khái quát về nhóm halogen Bài 29. Khái quát về nhóm halogen
Bài 22. Clo Bài 30. Clo
Bài 23. Hidroclorua – Axit clohidric và
muối clorua
Bài 31. Hidroclorua – Axit clohidric
Bài 24. Sơ lược về hợp chất có oxi của
clo
Bài 32. Hợp chất có oxi của clo
Bài 33. Luyện tập về clo và hợp chất
của clo
Bài 25. Flo – Brom - Iot Bài 34. Flo
Bài 35. Brom
Bài 36. Iot
Bài 26. Luyện tập Bài 37. : Nhóm Halogen Luyện tập chương 5
Bài 27. Bài thực hành số 2: Tính chất hóa
học của khí clo và hợp chất của clo
Bài 28. Bài thực hành số 3: Tính chất hóa
học của brom và iot
Bài 38. Bài thực hành số 3: Tính chất
của các halogen
Bài 39. Bài thực hành số 4: Tính chất
của các hợp chất halogen
Chương 6 NHÓM OXI
12 tiết: - 7 lí thuyết
- 2 luyện tập
- 2 thực hành
- 1 kiểm tra 1 tiết
16 tiết: - 9 lí thuyết
- 3 luyện tập
- 2 thực hành
- 2 kiểm tra 1 tiết
Bài 29. Oxi - Ozon Bài 40. Khái quát về nhóm oxi
Bài 41. Oxi
Bài 42. Ozon và hidro peoxit
Bài 30. Lưu huỳnh Bài 43. Lưu huỳnh
Bài 31. Bài thực hành số 4: Tính chất của
oxi – lưu huỳnh
Bài 44. Hidrosunfua
Bài 32. Hidrosunfua – Lưu huỳnh đioxit
– Lưu huỳnh trioxit
Bài 45. Hợp chất có oxi của lưu huỳnh
Bài 33. Axit sunfuric – Muối sunfat Bài 46. Luyện tập chương 6
Bài 34. Luyện tập
: Oxi và lưu huỳnh Bài 47. Bài thực hành số 5: Tính chất
của oxi và lưu huỳnh
Bài 48. Bài thực hành số 6: Tính chất
các hợp chất của lưu huỳnh
2.3. Các nguyên tắc và phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài luyện tập
2.3.1. Các nguyên tắc thiết kế bài luyện tập
Mục tiêu các bài luyện tập là củng cố, hệ thống hóa lại những kiến thức học sinh đã học, đồng thời
rèn một số kĩ năng để giải một số bài tập hóa học nên khi thiết kế kiểu bài này sao cho tránh rơi vào
cách học như một tiết sửa bài tập GV phải thiết kế sao cho linh hoạt, nhẹ nhàng, lôi cuốn học sinh vào
các hoạt động, có thể áp dụng nhiều hình thức dạy học khác nhau nhằm phát huy tối đa tính tích cực
học tập của học sinh.
Khi thiết kế các bài luyện tập cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Xác định đúng mục tiêu của bài luyện tập.
2. Lựa chọn nội dung phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
3. Đảm bảo tính chính xác khoa học.
4. Phù hợp với trình độ học sinh đảm bảo tính phân hóa theo các loại đối tượng.
5. Lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
6. Sử dụng phối hợp và linh hoạt các phương pháp dạy học đã xác định để hoạt động hóa người
học.
7. Tăng cường sử dụng các phương tiện và đồ dùng dạy học một cách hợp lí.
8. Đảm bảo tính sư phạm.
2.3.2. Các phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài luyện tập
Khi thiết kế bài luyện tập, ngoài việc xác định mục tiêu bài học, lựa chọn nội dung phù hợp thì việc
chọn phương pháp dạy học cũng quan trọng không kém, vì phương pháp dạy học, những hình thức và
cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong môi trường dạy học sẽ góp phần phát triển các
năng lực của cá nhân và đạt được mục tiêu dạy học.
Các phương pháp dạy học chính thường sử dụng khi dạy kiểu bài luyện tập là:
- Phương pháp đàm thoại gợi mở: Đây là phương pháp hiệu quả nhất khi giáo viên khơi gợi cho
học sinh nhớ lại kiến thức cũ, hay nêu một vấn đề mới cho học sinh giải quyết vấn đề.
- Phương pháp hoạt động nhóm: Đây là phương pháp rất hiệu quả khi giáo viên giao công việc cho
học sinh chuẩn bị trước, cả giáo viên và học sinh chủ động về mặt thời gian trong tiết học. Ngoài ra sử
dụng phương pháp này còn tập cho học sinh có kĩ năng sinh hoạt nhóm, kĩ năng trình bày trước đám
đông, bước đầu tập nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp dạy học bằng hoạt động: Đây là phương đòi hỏi giáo viên phải chú ý khai thác đặc
thù của bộ môn hóa học thiết kế các hoạt động đa dạng, phong phú giúp học sinh chủ đ ộng, tự mình
củng cố và hệ thống hóa được các kiến thức đã học.
- Phương pháp trò chơi: Đây là phương pháp giúp học sinh học mà chơi, chơi mà học, làm cho tiết
học sôi nổi, học sinh hứng thú trong học tập và yêu thích bộ môn.
- Phương pháp Grap dạy học: Đây là phương pháp giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức giống kiểu
sơ đồ tư duy, phương pháp thường sử dụng trong các bài phải hệ thống hóa một lượng kiến thức tương
đối nhiều, ví dụ như bài luyện tập chương.
- Sử dụng bài tập: Đây là phương pháp giúp giáo viên kiểm tra mức độ tiếp thu bài giảng và vận
dụng kiến thức như thế nào tùy thuộc từng đối tượng học sinh, đồng thời rèn cho học sinh kĩ năng giải
bài tập hóa học, khuyến khích các cách giải sáng tạo ở học sinh.
Khi dạy bài luyện tập giáo viên cần sử dụng phối hợp các phương pháp trên để bài giảng có kết quả
cao.
2.4. Qui trình thiết kế bài luyện tập
Khi thiết kế giáo án các bài luyện tập chúng tôi thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Nghiên cứu mục tiêu của chương.
- Bước 2: Tìm hiểu điều kiện vật chất của nhà trường và trình độ học sinh.
- Bước 3: Thiết kế hệ thống các câu hỏi (chú ý kiến thức trọng tâm và phù hợp với trình độ của học
sinh). Câu hỏi có thể xây dựng dưới hình thức trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận. Câu hỏi có thể do
giáo viên thiết kế hoặc giáo viên gợi ý cho học sinh thiết kế.
- Bước 4: Thiết kế luật chơi (nếu sử dụng phương pháp trò chơi); thiết kế các thí nghiệm ở dạng
lượng nhỏ (nếu sử dụng thí nghiệm). Các thí nghiệm này giúp học sinh vận dụng các kiến thức đã học
để giải thích hiện tượng quan sát được.
- Bước 5: Tham khảo ý kiến đồng nghiệp để chỉnh sửa.
- Bước 6: Hoàn thiện bài giảng sau thực nghiệm.
2.5. Thiết kế giáo án các bài luyện tập hóa học lớp 10
Do độ dài luận văn có giới hạn nên ở đây chúng tôi xin phép chỉ trình bày một số giáo án đã
được thực nghiệm sư phạm.
2.5.1. Các bài luyện tập hóa học 10 cơ bản
2.5.1.1. Tiết 6 (Bài 3): Luyện tập THÀNH PHẦN NGUYÊN TỬ
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Củng cố các kiến thức về thành phần cấu tạo nguyên tử, hạt nhân nguyên tử, kích thước, khối
lượng, điện tích của hạt nhân.
- Hệ thống hóa các khái niệm nguyên tố hóa học, kí hiệu nguyên tử, đồng vị, nguyên tử khối,
nguyên tử khối trung bình.
2. Về kĩ năng
- Rèn kĩ năng xác định số electron, số proton, số nơtron và nguyên tử khối khi biết kí hiệu nguyên
tử.
- Rèn kĩ năng xác định nguyên tử khối trung bình của nguyên tố hóa học.
- Rèn kĩ năng lập kế hoạch, hoạt động hợp tác theo nhóm.
B. CHUẨN BỊ
1. Tổ chức lớp học
- GV chia HS thành 4 nhóm. Chuẩn bị các yêu cầu cho các nhóm HS.
- Công việc của các nhóm:
+ Nhóm 1: Chuẩn bị bảng tóm tắt các kiến thức về
• Thành phần cấu tạo của nguyên tử.
• Khối lượng và điện tích của các loại hạt cấu thành nên nguyên tử.
Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ hoặc bảng kẻ trên giấy A3 và cử đại diện trình bày.
+ Nhóm 2: Chuẩn bị một hoặc hai đề bài tập để chứng minh được rằng khối lượng nguyên tử tập
trung ở nhân.
Chuẩn bị đề bài, bài giải tóm tắt và cử đại diện trình bày.
+ Nhóm 3: Chuẩn bị 5 câu hỏi trắc nghiệm về:
• Mối quan hệ giữa số proton trong hạt nhân với số electron ở vỏ nguyên tử.
• Số khối A.
• Khái niệm về nguyên tố hóa học.
• Những đại lượng đặc trưng cho nguyên tử.
Chuẩn bị đề bài dưới dạng như một phiếu học tập, bài giải tóm tắt và cử đại diện trình bày.
+ Nhóm 4: Ôn lại các kiến thức về
• Khái niệm về đồng vị.
• Nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình.
• Chuẩn bị 2 bài tập (dạng tự luận), bài giải tóm tắt và cử đại diện trình bày.
2. Đồ dùng dạy học
- Phim thí nghiệm của Tôm-xơn (J.J. Thomson) và Rơ-dơ-pho (E.Rutherford).
- Xây dựng các phiếu học tập về các nội dung kiến thức cần nắm vững.
- Giáo án điện tử.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Dạy học bằng hoạt động, dạy học bằng hoạt động nhóm nhỏ, phương pháp nghiên cứu, đàm thoại
gợi mở.
D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: (10 phút) Luyện tập về thành phần cấu tạo của nguyên tử
- Vào bài: Các kiến thức về thành phần
cấu tạo nguyên tử, về nguyên tố hóa học,
về đồng vị và cách tính NTKTB chúng
ta đã nghiên cứu ở 2 bài trước. Vậy hôm
nay chúng ta cùng hệ thống hóa để nắm
vững kiến thức đã học.
- GV mời HS nhóm 1 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 1 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 1 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 1 trả
lời.
- Sau khi nhóm 1 trình bày xong, giáo
viên dùng hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị
để giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức
một lần nữa.
- HS: Đây là thí nghiệm của nhà bác học
Tôm-xơn. Thí nghiệm này đã tìm ra hạt
electron.
- HS: 319,1094.10em −= kg
19 01,602.10eq C e−= − = − = 1–
- Từ những câu trả lời của HS, GV hình
- HS: Đây là thí nghiệm của nhà bác học
Rơ-dơ-pho. Thí nghiệm này đã tìm ra
hạt nhân nguyên tử.
- HS: Hạt nhân nguyên tử được tạo
thành bởi các proton và nơtron.
- HS: 271,6726.10pm −= kg
19 01,602.10 1pq C e−= = = +
271,6748.10nm −= kg
0nq =
Tiết 6
Bài 3
thành nên bảng tổng kết.
Hoạt động 2: (10 phút) Luyện tập về khối lượng và kích thước nguyên tử
- GV: Từ bảng tổng kết về khối lượng
của các loại cấu thành nên nguyên tử ta
có nhận xét gì không? Sau đó GV mời
HS nhóm 2 trình bày phần chuẩn bị của
mình.
- GV nghe và đưa ra nhận xét. Sau đó
cho thêm bài tập để tất cả các nhóm HS
đều giải.
- GV chọn 2 HS trình bày bài giải câu a
và b.
- HS nhóm 2 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe và
cho nhận xét.
- HS các nhóm cùng nhau giải bài tập.
Hoạt động 3: (10 phút) Luyện tập về mối quan hệ giữa các loại hạt proton và
electron trong nguyên tử, số khối A.
- GV: Chúng ta vừa cùng nhau nhắc lại
thành phần cấu tạo của nguyên tử. Vậy
các loại hạt này có quan hệ gì với nhau
không? Sau đó GV mời HS nhóm 3 trình
bày phần chuẩn bị của mình.
- GV nghe và đưa ra nhận xét.
- HS nhóm 3 trình bày phần chuẩn bị của
mình và nêu 5 câu hỏi trắc nghiệm của
nhóm đã chuẩn bị cho các bạn trả lời.
- Các nhóm khác thảo luận sau đó trả lời
câu hỏi của nhóm 3.
- Sau khi nhóm 3 làm việc xong GV cho
HS làm thêm một số câu hỏi trắc nghiệm
để khắc sâu phần kiến thức đã học.
- HS các nhóm thảo luận và chọn đáp án.
Hoạt động 4: (10 phút) Luyện tập về đồng vị và nguyên tử khối trung bình.
- GV mời HS nhóm 4 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 4 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- GV quan sát các nhóm làm việc và đưa
ra nhận xét.
- Các nhóm khác lắng nghe, có thể đặt
câu hỏi cho nhóm 4 trả lời.
- HS nhóm 4 nêu bài tập của nhóm
mình.
- Các nhóm khác thảo luận sau đó trả lời
bài tập của nhóm 4.
- Sau khi nhóm 4 làm việc xong GV cho
HS làm thêm một số câu hỏi trắc nghiệm
- HS các nhóm thảo luận và chọn đáp án.
để khắc sâu phần kiến thức đã học.
2.5.1.2.
Tiết 19, 20 (Bài 11): Luyện tập BẢNG TUẦN HOÀN, SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN CẤU
HÌNH ELECTRON CỦA NGUYÊN TỬ VÀ TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN
TỐ HÓA HỌC
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nắm vững nguyên tắc sắp xếp và cấu tạo của bảng tuần hoàn.
- Nắm vững mối liên hệ giữa cấu tạo, vị trí và tính chất của các nguyên tố hóa học.
- Hiểu và vận dụng được các qui luật biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các
nguyên tố, tính kim loại, tính phi kim, bán kính nguyên tử, độ âm điện và hóa trị.
- Định luật tuần hoàn.
2. Về kĩ năng
- Rèn kĩ năng làm bài tập về mối quan hệ giữa vị trí, cấu tạo nguyên tử và tính chất của nguyên tố.
- Giải được các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập hóa học 10.
B. CHUẨN BỊ
1. Tổ chức lớp học
GV yêu cầu tất cả HS đều ôn tập các kiến thức đã học về bảng tuần hoàn, làm các bài tập trong sách
giáo khoa và sách bài tập hóa học 10.
2. Đồ dùng dạy học
- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
- Xây dựng các phiếu học tập về các nội dung kiến thức cần nắm vững. Nội dung các phiếu học tập
đã xây dựng.
PHIẾU HỌC TẬP 1
1. Cho biết nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
2. Thế nào là chu kì ? Bảng tuần hoàn có bao nhiêu chu kì nhỏ, bao nhiêu chu kì
lớn? Số nguyên tố có trong mỗi chu kì?
3. Tại sao chu kì 3 chỉ có 8 nguyên tố, còn chu kì 4 chỉ có 18 nguyên tố?
4. Thế nào là nhóm nguyên tố?
5. Nhóm A có bao nhiêu cột? Đặc điểm của các nguyên tố trong một nhóm A?
6. Nhóm B có bao nhiêu cột? Đặc điểm của các nguyên tố trong một nhóm B?
Hoạt động 5: (5 phút) GV tổng kết và ra bài tập về nhà
PHIẾU HỌC TẬP 2
1. a) Biết cấu hình electron nguyên tử của một nguyên tố ta có thể xác định vị trí
của nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn không? Giải thích.
b) Áp dụng: Biết cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố K là
1s22s22p63s23p64s1. Hãy xác định vị trí của K trong bảng tuần hoàn.
2. a) Vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hoàn cho ta các thông tin gì về
PHIẾU HỌC TẬP 3
1. X, Y là hai nguyên tố đứng kế tiếp nhau trong một chu kì, tổng số khối của chúng
là 51. Số nơtron của X nhỏ hơn của Y là 2. Số electron của X bằng số nơtron của
nó. Viết cấu hình electron nguyên tử và xác định vị trí của X, Y trong bảng tuần
hoàn.
2. R và T là hai nguyên tố ở cùng một nhóm A thuộc hai chu kì liên tiếp trong bảng
tuần hoàn, có tổng số proton trong hai hạt nhân bằng 24. Viết cấu hình electron
nguyên tử và xác định vị trí của X, Y trong bảng tuần hoàn.
3. Cho 3 gam hỗn hợp gồm kim loại M và Na tác dụng hết với nước. Để trung hòa
dung dịch thu được cần 0,2 mol axit HCl. Dựa vào bảng tuần hoàn hãy tìm tên
kim loại M.
PHIẾU HỌC TẬP 4
Câu 1
A. số electron như nhau.
: Các nguyên tố thuộc cùng một nhóm A có tính chất hóa học tương tự nhau,
vì vỏ nguyên tử của các nguyên tố nhóm A có
B. số electron thuộc lớp ngoài cùng như nhau.
C. số lớp electron như nhau.
D. cùng số electron s hay p.
Câu 2
A. tính kim loại của các nguyên tố ở chu kì sau so với chu kì trước.
: Sự biến thiên tính chất của các nguyên tố thuộc chu kì sau được lặp lại tương
tự như chu kì trước là do sự lặp lại
B. tính phi kim của các nguyên tố ở chu kì sau so với chu kì trước.
C. tính chất hóa học của các nguyên tố ở chu kì sau so với chu kì trước.
D. cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố ở chu kì sau
so với chu kì trước.
Câu 3
A. giảm theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.
: Chọn câu sai. Trong một chu kì, bán kính nguyên tử của các nguyên tố
B. giảm theo chiều tăng dần của tính phi kim.
C. tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.
D. tăng theo chiều giảm dần tính kim loại.
Câu 4
A. suy ra cấu tạo nguyên tử, tính chất hóa học của nguyên tố đó.
: Biết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hoàn, ta có thể
B. so sánh được tính chất hóa học của nguyên tố đó với các nguyên tố lân cận
trong cùng chu kì, trong cùng nhóm.
C. biết được cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố đó.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 5
A. Al. B. N. C. B. D. Cl.
: Cho các nguyên tử sau: 5B ; 7N ; 13Al ; 17Cl. Nguyên tử của nguyên tố có
bán kính lớn nhất là
Câu 6: Ghép một chữ số ở cột I và một chữ cái ở cột II sao cho nội dung phù hợp.
Cột I: Dữ kiện Cột II:
bảng tuần hoàn
Vị trí của nguyên tố trong
1) Nguyên tử của nguyên tố có 3 lớp e
và 5 e lớp ngoài cùng
A) Chu kì 3, nhóm IB
2) Ion R3+ có cấu hình e ở phân lớp
ngoài cùng là 2p6
B) Chu kì 4, nhóm IVB
nguyên tố đó?
b) Áp dụng: Biết Si ở ô 14 thuộc chu kì 3, nhóm IVA, ta có thể suy ra điều gì?
3) X có số thứ tự là 8 C) Chu kì 2, nhóm VIA
4) Nguyên tử có mức năng lượng cao
nhất là 3d2
D) Chu kì 3, nhóm IIIA
E) Chu kì 3, nhóm VA
A. 1-E; 2-D; 3-C; 4-B. B. 1-E; 2-A; 3-D; 4-B.
C. 1-C; 2-D; 3-E; 4-A. D. 1-E; 2-D; 3-A; 4-B.
Câu 7
A. Al, Na, Mg, K. B. Ca, K, Al, Na.
: Dãy gồm các nguyên tố được xếp theo thứ tự tính kim loại tăng dần là:
C. Mg, Ca, K, Rb. D. Li, Na, K, Ca.
Câu 8
A. Br, Cl, S, O. B. As, P, Cl, F.
: Dãy gồm các nguyên tố được xếp theo thứ tự tính phi kim tăng dần là:
C. F, Cl, S, Se. D. P, Cl, Br, F.
Câu 9
A. Cl2O7. B. P2O5. C. SiO2. D. Na2O.
: Hợp chất oxit cao nhất của nguyên tố ở chu kì 3 có tính axit mạnh nhất là
Câu 10
mR : mO = 3,5 : 10. R là
: Oxit cao nhất của một nguyên tố R thuộc nhóm VA có tỉ lệ về khối lượng
A. P. B. As. C. Sb. D. N.
PHIẾU HỌC TẬP 5
1. Ba nguyên tố X, Y, R trong cùng một chu kì có tổng số hiệu nguyên tử là 39. Số
hiệu nguyên tử Y bằng trung bình cộng số hiệu nguyên tử của X và R. Nguyên tử
của 3 nguyên tố này hầu như không phản ứng với H2O ở điều kiện thường.
a) Hãy xác định vị trí của 3 nguyên tố X, Y, R trong bảng tuần hoàn và gọi tên
từng nguyên tố.
b) So sánh độ âm điện, bán kính nguyên tử của các nguyên tố X, Y, R.
2. Cho các nguyên tố có số hiệu nguyên tử sau: 12R, 13T, 19M, 20X.
a) Không dùng bảng tuần hoàn, hãy xếp các nguyên tố trên theo chiều tính kim
loại tăng dần.
b) Viết công thức hidroxit tương ứng của các nguyên tố trên và xếp chúng theo
thứ tự tính bazơ giảm dần.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Dạy học bằng hoạt động, dạy học bằng hoạt động nhóm nhỏ, phương pháp nghiên cứu, đàm thoại
gợi mở, bài tập hóa học.
D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Tiết 1
Hoạt động của giáo viên
: Củng cố kiến thức về cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và rèn kĩ năng làm bài
tập về mối quan hệ giữa vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hoàn và cấu tạo nguyên tử của
nguyên tố.
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: (15 phút) Củng cố các kiến thức về cấu tạo của bảng tuần hoàn
- Vào bài: Chúng ta vừa nghiên cứu
xong chương II nói về cấu tạo của bảng
tuần hoàn và sự biến đổi tuần hoàn của
một số đại lượng cũng như tính chất của
các nguyên tố hóa học, bài học hôm nay
chúng ta cùng nhau hệ thống hóa và
củng cố lại những kiến thức đã học.
- Kiểm tra vở bài tập của HS.
- GV treo bảng tuần hoàn các nguyên tố
hóa học và chia HS thành 6 nhóm (2 bàn
HS thành 1 nhóm), phát phiếu học tập 1.
- GV cho HS các nhóm thảo luận nội
dung trong phiếu học tập khoảng 5 phút,
sau đó mời đại diện của bất kì nhóm nào
trả lời câu hỏi.
- GV lắng nghe câu trả lời và hướng dẫn
HS các nhóm khác đưa ra nhận xét.
- HS hình thành nhóm theo cách chia
nhóm của GV và thảo luận nội dung
trong phiếu học tập 1.
- Nhóm được chỉ định cử đại diện trả lời
câu hỏi trong phiếu học tập.
- HS các nhóm khác lắng nghe câu trả
lời của nhóm bạn, đưa ra nhận xét và bổ
sung (nếu có).
Hoạt động 2: (10 phút) Củng cố các kiến thức về quan hệ giữa vị trí của nguyên
tố và cấu tạo nguyên tử của nó.
- GV phát phiếu học tập 2, nhóm HS
được giữ như cũ.
- GV cho HS các nhóm thảo luận nội
dung trong phiếu học tập khoảng 3 phút,
sau đó mời đại diện của bất kì nhóm nào
trả lời câu hỏi 1a và 2a.
- GV mời 2 đại diện của 2 nhóm khác
lên bảng làm bài 1b và 2b.
- GV lắng nghe câu trả lời và hướng dẫn
HS các nhóm khác đưa ra nhận xét.
- HS thảo luận nội dung trong phiếu học
tập 2. Nhóm được chỉ định cử đại diện
trả lời câu hỏi.
- HS lên bảng làm bài tập.
- HS các nhóm khác lắng nghe câu trả
lời của nhóm bạn, đưa ra nhận xét và bổ
sung (nếu có).
Hoạt động 3: (15 phút) Tổ chức cho HS làm các bài tập vận dụng
- GV phát phiếu học tập 3, nhóm HS
được giữ như cũ và phân công như sau:
HS nhóm 1, 2 làm câu 1; HS nhóm 3, 4
làm câu 2; HS nhóm 5, 6 làm câu 3 trong
phiếu học tập.
- GV cho HS các nhóm thảo luận nội
dung trong phiếu học tập khoảng 5 phút,
sau đó mời đại diện của bất kì một nhóm
nào đó lên bảng làm bài tập.
- GV quan sát bài làm của các nhóm và
sửa bài làm của HS.
- HS thảo luận nội dung trong phiếu học
tập 3. Nhóm được chỉ định cử đại diện
lên bảng trình bày bài giải.
- HS các nhóm khác lắng nghe câu trả
lời của nhóm bạn, đưa ra nhận xét và bổ
sung (nếu có).
Hoạt động 4: (5 phút) GV tổng kết, dặn dò nội dung ôn tập của tiết 2 và ra bài tập
về nhà
Bài 1: Nguyên tử của nguyên tố X có phân lớp electron ngoài cùng là 4s1. Hãy viết
cấu hình electron đầy đủ và xác định vị trí của X trong bảng tuần hoàn.
Bài 2: Hai nguyên tố M và X ở hai nhóm A liên tiếp nhau trong bảng tuần hoàn. X
thuộc nhóm V. Ở trạng thái đơn chất M và X có phản ứng với nhau. Viết cấu
hình electron nguyên tử và xác định vị trí của M và X trong bảng tuần hoàn.
Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 8,8 gam hỗn hợp gồm 2 kim loại thuộc nhóm IIA, ở hai
chu kì kế tiếp nhau trong dung dịch HCl, sau phản ứng thu được 6,72 lít khí
H2 (đktc). Dựa vào bảng tuần hoàn hãy xác định tên hai kim loại và tính %
theo khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp.
Tiết 2
Hoạt động của giáo viên
: Củng cố kiến thức về các qui luật biến đổi tuần hoàn tính kim loại, tính phi kim, bán kính
nguyên tử, độ âm điện và hóa trị.
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: (15 phút) Củng cố kiến thức về sự biến đổi tuần hoàn
- GV treo bảng tuần hoàn các nguyên tố
hóa học và chia HS thành 6 nhóm mới
(đổi chỗ, bàn 1 và 4, 2 và 5, 3 và 6 của
từng dãy bàn), rồi yêu cầu các HS trong
nhóm kiểm tra vở bài tập lẫn nhau.
- GV yêu cầu HS thảo luận câu hỏi:
Những tính chất nào sau đây biến đổi
tuần hoàn: nguyên tử khối; số electron
lớp ngoài cùng; số lớp electron; bán kính
nguyên tử; tính kim loại; tính phi kim;
độ âm điện; tính axit – bazơ; hóa trị cao
nhất với oxi? (Lưu ý: Đưa ra qui luật,
giải thích và lấy ví dụ minh họa).
- GV nhận xét câu trả lời của HS và đưa
ra kết luận: Sự biến thiên tuần hoàn cấu
hình electron lớp ngoài cùng của nguyên
tử các nguyên tố theo chiều Z tăng là
nguyên nhân của định luật tuần hoàn.
- GV yêu cầu HS tổng kết lại các qui
luật và phát biểu định luật tuần hoàn.
- HS vận dụng các kiến thức đã học thảo
luận các vấn đề giáo viên đặt ra.
Ghi nhớ các nội dung
+ Sự lặp lại (tuần hoàn) của cấu hinh
electron nguyên tử lớp ngoài cùng sau
mỗi chu kì.
:
+ Sự biến đổi tuần hoàn bán kính
nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại,
tính phi kim theo chiều tăng của Z.
+ Hóa trị của một nguyên tố trong hợp
chất oxit cao nhất, trong hợp chất khí với
hidro.
+ Thành phần và tính chất của oxi,
hidroxit biến đổi trong chu kì và nhóm.
Hoạt động 2: (10 phút) Củng cố và vận dụng các kiến thức về bảng tuần hoàn
bằng hệ thống bài tập trắc nghiệm.
- GV phát phiếu học tập 4, gồm 10 bài
tập trắc nghiệm, yêu cầu HS các nhóm
chọn đáp án và giải thích.
- GV quan sát các nhóm làm việc.
- HS các nhóm thảo luận, cùng đưa ra
đáp án.
- Đáp án: 1B, 2D, 3C, 4D, 5A, 6A, 7C,
8B, 9A, 10D.
Hoạt động 3: (10 phút) Tổ chức sửa bài tập trong sách giáo khoa.
- GV gọi 4 HS lên bảng sửa các bài tập
5, 7, 8, 9/ Trang 54-Sách giáo khoa.
- GV theo dõi HS làm bài, cho HS tham
gia nhận xét và sửa những lỗi sai (nếu
có)
Bài 5
- Gọi tổng số hạt proton là Z, nơtron là
N, electron là E.
:
- Ta có: Z + N + E = 28
- Vì Z = E nên suy ra 2Z + N = 28
⇒ N = 28 – 2Z
- Nguyên tố thuộc nhóm VIIA nên có 7
electron ở lớp ngoài cùng.
- Nguyên tố đầu tiên của nhóm VIIA
nằm ở chu kì 2 nên giả định các cấu hình
electron theo lóp có thể có là: (2, 7) ứng
với Z = 9; (2, 8, 7) ứng với Z = 17;...
- Với Z = 9 ⇒ N = 28 – 2.9 = 10
Z = 17 ⇒ N = 28 – 2.17 = – 6
⇒ chỉ có Z = 9; N = 10 là phù hợp.
- Vậy số khối A = Z + N = 9 + 10 = 19
và cấu hình electron nguyên tử của
nguyên tố là: 1s22s22p5.
Bài 7
- Oxit cao nhất của một nguyên tố là
RO3
:
⇒ R thuộc nhóm VIA ⇒ công
thức hợp chất với hidro có dạng RH2.
- Theo đề bài, có:
2% .100% 5,88%
2H R
m
M
= =
+
⇒ MR = 32
Bài 8
- Hợp chất khí với hidro của một nguyên
tố là RH4
:
⇒ R là phi kim thuộc nhóm
IVA ⇒ công thức oxit cao nhất là RO2
- Theo dề bài, có:
32% .100% 53,3%
32O R
m
M
= =
+
⇒ MR = 28
Bài 9
- Gọi kim loại nhóm IIA là M.
:
- Số mol khí H2 thu được là:
0,336 0,015
22, 4
= (mol)
- pthh: M + 2H2O → M(OH)2 + H2
- Từ pthh, thấy
2
0,015M Hn n= = (mol)
- Vậy nguyên tử khối của M là:
0,6 40
0,015
= ⇒ M là Ca.
Hoạt động 4: (10 phút) Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức đã học giải một số
bài tập tự luận.
- GV phát phiếu học tập 5, gồm 2 bài tập
tự luận, yêu cầu HS các nhóm thảo luận
cùng đưa ra lời giải.
- GV quan sát các nhóm làm việc và
nhận xét.
- GV tổng kết, dặn dò HS ôn bài chuẩn
bị cho bài kiểm tra 1 tiết.
- HS thảo luận nội dung trong phiếu học
tập 5. Nhóm được chỉ định cử đại diện
lên bảng trình bày bài giải của nhóm.
- HS các nhóm khác quan sát bài làm
của nhóm bạn, đưa ra nhận xét và bổ
sung (nếu có).
2.5.1.3. Tiết 33 (Bài 19): Luyện tập PHẢN ỨNG OXI HÓA - KHỬ
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nắm vững khái niệm: Sự khử, sự oxi hóa, chất khử, chất oxi hóa và phản ứng oxi hóa – khử trên
cơ sở kiến thức về cấu tạo nguyên tử, định luật tuần hoàn, liên kết hóa học và số oxi hóa.
- Nhận biết phản ứng oxi hóa – khử, cân bằng phương trình phản ứng oxi hóa – khử, phân loại phản
ứng hóa học.
2. Về kĩ năng
- Rèn kĩ năng xác định số oxi hóa của các nguyên tố, cân bằng phương trình phản ứng oxi hóa –
khử bằng phương pháp thăng bằng electron.
- Giải được các bài toán hóa học đơn giản về phản ứng oxi hóa – khử.
B. CHUẨN BỊ
1. Tổ chức lớp học
- GV yêu cầu tất cả HS đều ôn tập các kiến thức đã học về phản ứng oxi hóa - khử, phân loại phản
ứng trong hóa học vô cơ, làm các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập hóa học 10.
- Chia HS thành 4 đội, thành lập ban thư kí.
2. Đồ dùng dạy học
- Giáo án điện tử dưới hình thức một trò chơi.
- Bảng tên của các đội.
- Phần thưởng.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Dạy học bằng hoạt động, dạy học bằng trò chơi, đàm thoại gợi mở.
D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Bài dạy được chia thành 2 tiết:
Tiết 1
* Hệ thống hóa toàn bộ những kiến thức HS cần nắm vững như
:
- Sự oxi hóa là sự nhường electron, là sự tăng số oxi hóa. Sự khử là sự thu electron, là sự giảm số
oxi hóa. Người ta còn gọi sự oxi hóa là quá trình oxi hóa, sự khử là quá trình khử.
- Sự oxi hóa và sự khử là hai quá trình có bản chất trái ngược nhau nhưn xảy ra đồng thời trong một
phản ứng. Đó là phản ứng oxi hóa – khử.
- Chất khử là chất nhường electron, là chất chứa nguyên tố có số oxi hóa tăng sau phản ứng. Chất
oxi hóa là chất thu electron, là chất chứa nguyên tố có số oxi hóa giảm sau phản ứng. Trong phản ứng
oxi hóa – khử bao giờ cũng có chất khử và chất oxi hóa tham gia. Chất khử còn gọi là chất bị oxi hóa
và chất oxi hóa còn gọi là chất bị khử.
- Phản ứng oxi hóa – khử là phản ứng hóa học trong đó có sự chuyển electron giữa các chất phản
ứng. Nếu dựa vào sự thay đổi số oxi hóa thì phản ứng oxi hóa – khử là phản ứng hóa học trong đó có
sự thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tố.
- Dựa vào số oxi hóa người ta chia các phản ứng thành 2 loại, đó là phản ứng oxi hóa – khử (số oxi
hóa thay đổi) và phản ứng không thuộc loại phản ứng oxi hóa – khử (số oxi hóa không thay đổi).
* Tổ chức cho HS sửa một số bài tập 8, 9, 12/ trang 90-Sách giáo khoa.
Tiết 2
Hoạt động của giáo viên
: Tổ chức luyện tập dưới hình thức trò chơi
Hoạt động của học sinh
- GV giới thiệu luật chơi của phần 1.
Phần 1
*
: KHỞI ĐỘNG
Trả lời đúng (Đ) hoặc sai (S) các câu
sau
Phần khởi động của nhóm 1
1. Sự oxi hóa của một nguyên tố là quá
trình lấy bớt electron của nguyên tố
đó, làm cho số oxi hóa của nó tăng
lên.
2. Phản ứng phân hủy luôn là phản ứng
oxi hóa – khử.
3. Chất khử là chất nhường electron.
4. Phản ứng NH4NO3 → N2O + 2H2O
không phải là phản ứng oxi hóa – khử.
5. Dấu hiệu để nhận ra một phản ứng oxi
hóa – khử là sản phẩm phải có kết tủa.
6. Trong phản ứng:
Cu + 2AgNO3 → 2Ag + Cu(NO3)2
Cu là chất bị oxi hóa.
7. Quá trình
3
Fe
+
+ 3e →
0
Fe là quá trình
oxi hóa.
8. Sự đun nấu là quá trình oxi hóa – khử.
9. Số oxi hóa của Mn của K2MnO4 là +7
10. Cho phản ứng
M2Ox + HNO3 → M(NO3)3 + ....
Nếu x = 3 thì phản ứng là phản ứng
oxi hóa – khử.
*
1. Chất oxi hóa là chất thu electron, cũng
là chất chứa nguyên tố có số oxi hóa
tăng lên sau phản ứng.
Phần khởi động của nhóm 2
2. Phản ứng thế luôn là phản ứng oxi hóa
– khử.
3. Quá trình khử là quá trình nhường
electron.
Tiết 32
Bài 19
4. Phản ứng:
Cl2 + 2NaOH → NaClO + NaCl + H2O
Cl2 là chất oxi hóa, NaOH là chất khử.
5. Dấu hiệu để nhận ra một phản ứng oxi
hóa – khử là sản phẩm phải có khí tạo
thành.
6. Trong phản ứng:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
H2O là chất bị khử.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 90281LVHHPPDH041.pdf