Tài liệu Luận văn Thị trường và giải pháp phát triển thị trường nội địa của công ty khoá Việt Tiệp: 1
Luận văn
Thị trường và giải pháp phát
triển thị trường nội địa của công
ty khoá việt tiệp
2
MỞ ĐẦU
Việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước đã đưa lại vận hội mới cho các doanh nghiệp, đồng
thời cũng đặt các doanh nghiệp vào bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Có
không ít những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, nợ kéo dài và phải quyết định giải
thể, phá sản hoặc sáp nhập, nguyên nhân là do họ đã quen có sự bảo trợ của Nhà
nước. Vì vậy, bất kỳ một nhà kinh doanh nào trong thời đại ngày nay muốn chiến
thắng trên thương trường đều cần phải vạch ra cho mình một kế hoạch chiến lược,
cần phải chuẩn bị kỹ càng trước khi ra quyết định làm một việc gì đó, chủ động
trước sự biến động của môi trường kinh doanh và xu thế biến đổi chung của thị
trường thế giới.
Cùng với sự thay đổi cơ chế thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng bắt đầu làm
quen với khái niệm hoàn toàn mới mẻ đó là khái niệm Marketing. Mặc...
40 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thị trường và giải pháp phát triển thị trường nội địa của công ty khoá Việt Tiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Thị trường và giải pháp phát
triển thị trường nội địa của công
ty khoá việt tiệp
2
MỞ ĐẦU
Việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước đã đưa lại vận hội mới cho các doanh nghiệp, đồng
thời cũng đặt các doanh nghiệp vào bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Có
không ít những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, nợ kéo dài và phải quyết định giải
thể, phá sản hoặc sáp nhập, nguyên nhân là do họ đã quen có sự bảo trợ của Nhà
nước. Vì vậy, bất kỳ một nhà kinh doanh nào trong thời đại ngày nay muốn chiến
thắng trên thương trường đều cần phải vạch ra cho mình một kế hoạch chiến lược,
cần phải chuẩn bị kỹ càng trước khi ra quyết định làm một việc gì đó, chủ động
trước sự biến động của môi trường kinh doanh và xu thế biến đổi chung của thị
trường thế giới.
Cùng với sự thay đổi cơ chế thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng bắt đầu làm
quen với khái niệm hoàn toàn mới mẻ đó là khái niệm Marketing. Mặc dù mới chỉ
được biết đến trong mấy năm gần đây nhưng các hoạt động Marketing đã được các
doanh nghiệp hết sức coi trọng và được áp dụng mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực
đặc biệt là trong việc nghiên cứu và phát triển thị trường. Tuy nhiên, do đây là
kiến thức kinh doanh hoàn toàn mới mẻ, do đó việc áp dụng nó đã gặp phải nhiều
khó khăn, lúng túng ban đầu. Điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp vấn đề cần
phải nghiên cứu lý luận Marketing một cách kỹ lưỡng, để trên cơ sở đó, áp dụng
vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.
Công ty khoá Việt Tiệp là một doanh nghiệp đã sớm nhận ra điều đó. Các
công cụ Marketing đã được công ty vận dụng trong chiến lược kinh doanh nói
chung và lĩnh vực phát triển thị trường nói riêng một cách sáng tạo và thu được
nhiều kết quả khả quan.
Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Công ty khoá Việt
Tiệp, kết hợp thực trạng hoạt động của công ty với các kiến thức đã được học trên
giảng đường, em đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình, đó là: “Thị
trường và giải pháp phát triển thị trường nội địa của công ty khoá việt tiệp”.
Mục đích của đề tài là thông qua việc nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động
3
của Công ty khoá Việt Tiệp từ đó đề xuất một số biện pháp phát triển thị trường
nội địa của Công ty.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Thị trường khoá Việt Nam - đặc điểm, mức độ cạnh tranh và tiềm
năng phát triển.
Chương II. Thị trường hiện tại và những giải pháp phát triển thị trường đã
thực hiện ở công ty khoá Việt Tiệp.
Chương III. Một số giải pháp phát triển thị trường của công ty khoá Việt
Tiệp.
CHƯƠNG I
THỊ TRƯỜNG KHOÁ VIỆT NAM - ĐẶC ĐIỂM, MỨC ĐỘ CẠNH TRANH
VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN.
I. THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU KHOÁ CỦA THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.
1. Thị trường và vai trò của thị trường:
4
Thị trường là một phạm trù kinh tế, sự phát triển thị trường gắn với sự phát
triển sản xuất hàng hoá và lưu thông hàng hoá. C.Mác đã khẳng định, thị trường là
sự giáp mặt giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu hàng hoá, giữa người
mua và người bán, giữa hàng và tiền, giữa giá trị và giá cả hàng hoá.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vai trò quan trọng của thị trường thể
hiện trên các mặt sau:
- Phát triển và mở rộng thị trường thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển,
phát triển lưu thông hàng hoá thông xuốt cả nước, kích thích các nhà đầu tư mạnh
dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Trong nền kinh tế thị trường, thị trường đóng vai trò điều tiết, giải quyết các
mối quan hệ kinh tế: quan hệ cung và cầu, hàng và tiền, sản xuất và tiêu dùng...
những quan hệ này tự điều chỉnh thông qua hệ thống giá cả.
- Thị trường càng phát triển thị cạnh tranh ngày càng phát triển mạnh hơn.
Chính sự phát triển cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy ứng dụng tiến bộ KHKT trong
kinh doanh và quản lý, làm cho mẫu mã, chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn.
- Sự phát triển thị trường trong nước là điều kiện và tiền đề quan trọng để mở
rộng quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các nước, với khu vực và thế giới.
2. Nhu cầu của thị trường khoá Việt Nam:
Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước theo định hướng XHCN, đời sống kinh tế xã hội ngày càng được ổn định.
Thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao, nhất là tại các đô thị lớn.
Đất nước ta đang thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá, do đó
nhu cầu về xây dựng nhà cửa, trụ sở và các công trình của Nhà nước là rất cao.
Nhu cầu xây dựng có ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu tiêu dùng khoá vì khoá là loại
sản phẩm bảo vệ tài sản (nhà cửa, tiền bạc) và tính mạng của người tiêu dùng. Bên
cạnh đó, theo phong tục của người Việt Nam thì làm nhà là một trong ba việc lớn
trong đời do vậy nhu cầu bảo vệ tài sản gia đình là điều cần thiết.
Ngoài ra, do đất nước ta còn nghèo nên phương tiện giao thông chủ yếu là xe
đạp và xe máy, đồng thời do tình trạng mất cắp gia tăng cho nên các chủ phương
tiện tự sắm cho mình một chiếc khoá để chống trộm. Nhu cầu về các loại khoá này
cũng khá phong phú và đa dạng, ngoài công dụng bảo vệ ra nó còn phải đẹp mắt,
5
không bị gỉ khoá cũng như càng xe. Trong những năm tới đây, nhu cầu về phương
tiện giao thông vẫn sẽ tăng cao. Do đó, nhu cầu về khoá bảo vệ cũng sẽ tăng.
Qua quá trình nghiên cứu thăm dò thị trường của bộ phận marketing, Công ty
khoá Việt Tiệp, cho thấy thị trường tiêu dùng khoá các loại trong những năm tới là
rất lớn. Với sự tăng trưởng của nền kinh tế (khoảng 6-7%/năm) và hơn 80 triệu
dân trong cả nước vào năm 2003 với 18 đến 19 triệu hộ, cho nên nhu cầu khoá cho
thị trường trong nước một năm cần khoảng 10 đến 12 triệu chiếc khoá các loại.
II. CÁC NHÀ CUNG CẤP SẢN PHẨM KHOÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT
NAM.
1. Các doanh nghiệp Nhà nước.
Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước kia các doanh nghiệp Nhà
nước được các nước Đông Âu trong khối xã hội chủ nghĩa trước đây như: Ba Lan,
Tiệp Khắc cũ,... giúp đỡ về vốn, công nghệ và quy trình sản xuất khoá các loại.
Các xí nghiệp như: Công ty khoá Việt Tiệp, Công ty khoá Minh Khai, công ty
khoá 1-12 Hải Phòng chủ yếu là phục vụ cho thị trường miền bắc. Khi chuyển
sang nền kinh tế thị trường và đặc biệt là khi hệ thống xã hội chủ nghĩa tan rã,
không còn sự giúp đỡ của các nước bạn nữa các doanh nghiệp này gặp phải rất
nhiều khó khăn. Nguồn vốn đầu tư không còn, thị trường các nước Đông Âu cũng
gặp nhiều khó khăn, phải tự tìm đầu ra cho sản phẩm, công suất thiết kế ban đầu
thấp, chủng loại ít, mẫu mã sản phẩm xấu không còn phù hợp với tình hình mới.
Trước bối cảnh đó, quán triệt tinh thần nghị quyết TW 6 của Đảng cộng sản
Việt Nam, các doanh nghiệp đã xác định một hướng đi mới, sẵn sàng loại bỏ
những cái cũ không phù hợp, tập trung đầu tư xây dựng cái mới, tập trung đầu tư
đổi trang thiết bị và công nghệ tiên tiến, cải tiến mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng.
Là các doanh nghiệp Nhà nước các công ty này có nhiều lợi thế về vốn và
công nghệ, việc vay vốn ở các ngân hàng cũng dễ dàng hơn. Nhưng cũng bộc lộ
nhiều hạn chế về thủ tục hành chính và cơ chế quản lý vẫn mang nặng cơ chế quan
liêu bao cấp. Song đến nay, các doanh nghiệp Nhà nước này đang là những nhà
cung cấp sản phẩm khoá lớn nhất trên thị trường Việt Nam.
2. Các công ty TNHH.
6
Trong những năm gần đây xuất hiện nhiều công ty TNHH như Công ty
TNHH Huy Hoàng, Công ty TNHH khoá Đông Anh.. các công ty này trước đây
gia công khoá cho Công ty khoá Việt Tiệp, sau đó tự động tách ra thành lập công
ty riêng cùng cạnh tranh với khoá Việt Tiệp trên thị trường.
Công ty khoá TNHH Huy Hoàng trước đây là HTX Trúc Sơn chuyên gia
công thân khoá và nhĩ khoá cho công ty khoá Việt Tiệp, còn công ty TNHH khoá
Đông Anh đã từng là một xưởng sản xuất nằm trong công ty khoá Việt Tiệp cũng
gia công sản phẩm rồi bán cho Công ty. Các doanh nghiệp này do có nhiều năm
quan hệ với công ty khoá Việt Tiệp nên nắm khá rõ tình hình thị trường, đồng thời
họ có phương thức phân phối và giá bán sản phẩm khá linh hoạt nhưng quy mô sản
xuất không lớn do hạn chế về vốn và công nghệ.
3. Các đơn vị sản xuất cá thể.
Trên thị trường hiện nay xuất hiện khá nhiều cơ sở sản xuất tư nhân tạo ra các
sản phẩm liên doanh liên kết như khoá Việt Hà, Việt Trung, Việt Đức, Việt Nhật,
Việt Anh, Việt Hoa, Việt Đài, Việt Tiến... các công ty này chủ yếu sản xuất các
sản phẩm chạy theo các công ty đã thành danh trên thị trường.
Do đây là các công ty tư nhân nên quy mô sản xuất nhỏ, vốn cũng không
nhiều song giá cả và chất lượng phải chăng. Đối với người tiêu dùng không đòi hỏi
cao về chất lượng thì sản phẩm của các công ty này có thể chấp nhận được.
4. Khoá ngoại nhập.
Từ năm 1989 khi chuyển sang cơ chế thị trường, các loại khoá ngoại bắt đầu
tràn vào Việt Nam nhất là khoá Trung Quốc, sau đó là khoá Nga, khoá Tiệp với
chủng loại, mẫu mã rất phong phú và đa dạng. Khoảng chục năm trở lại đây, khoá
Mỹ, Nhật và một số nước Châu Âu bắt đầu thâm nhập vào thị trường Việt Nam.
Đối với khoá Trung Quốc, khi mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam đã
gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất khoá trong nước do số
lượng và chủng loại phong phú hơn nữa giá lại rất rẻ nhưng loại khoá này có
nhược điểm là chất lượng và độ an toàn thấp. Còn đối với các loại khoá của các
nước phát triển thì chất lượng tương đối cao, hình thức đẹp do có công nghệ sản
xuất hiện đại song giá khá đắt. Các loại khoá này đa số là được bầy bán ở các vùng
đô thị lớn chưa thâm nhập được khắp các tỉnh thành trong cả nước.
7
III. SỰ CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KHOÁ
TRÊN THỊ TRƯỜNG.
1. CẠNH TRANH VỀ SẢN PHẨM:
a. Cạnh tranh về chất lượng:
Chất lượng là cái mà người tiêu dùng dùng để đánh giá về một sản phẩm. Sản
phẩm có chất lượng cao có tác dụng kép trong việc tạo lợi thế cạnh tranh. Thứ
nhất, cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao thoả mãn nhu cầu và tạo ra tiếng
tăm cho nhãn hiệu hàng hoá. Thứ hai, có lợi cho việc tăng năng suất. Chất lượng
càng cao thì tiết kiệm được chi phí và thời gian làm lại sản phẩm hỏng hóc.
Khoá là loại sản phẩm mà chất lượng của nó phải được đặt lên hàng đầu vì
đây là sản phẩm bảo vệ tài sản và tính mạng của người tiêu dùng và chỉ những sản
phẩm có chất lượng mới được người tiêu dùng đón nhận và sử dụng. So với các
loại hình doanh nghiệp khác thì các doanh nghiệp Nhà nước có lợi thế hơn trong
việc cạnh tranh tranh về chất lượng sản phẩm vì các doanh nghiệp này có sự hỗ trợ
của Nhà nước về vay vốn. Từ những khoản vốn này họ có thể đầu tư mua sắm, đổi
mới trang thiết bị và công nghệ tiên tiến từ nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm và thu phục lòng tin của khách hàng.
b. Cạnh tranh về chủng loại:
Nhu cầu của người tiêu dùng là rất đa dạng và phòng phú, từ các yêu cầu về
độ an toàn và độ bền đến hình dáng, màu sắc và bao bì sản phẩm. Hiện nay các
doanh nghiệp đang cạnh tranh nhau gay gắt về chủng loại sản phẩm bằng cách
thay đổi màu sắc, kích cỡ và một số yếu tố kỹ thuật nhằm đa dạng hoá và khác biệt
hoá sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
2. CẠNH TRANH VỀ GIÁ.
Giá cả luôn là yếu tố để cạnh tranh trên thị trường, tuỳ theo các loại thị
trường khác nhau mà công ty định giá cho phù hợp với tính chất từng thị trường
khác nhau. Việc định giá cho từng vùng thị trường có tác dụng củng cố thị trường
hiện tại và thâm nhập được vào các thị trường mới và kích thích sự tiêu dùng ở các
vùng thị trường này.
Các doanh nghiệp Nhà nước đăc biệt là công ty khoá Việt Tiệp có quy mô sản
xuất lớn hơn và chi phí đầu vào cao hơn do một số nguyên vật liệu được nhập từ
8
nước ngoài nên giá thành sản phẩm cao hơn, đồng thời có uy tín hơn trên thị
trường do đo giá bán cũng cao hơn. Các doanh nghiệp khác có quy mô sản xuất
nhỏ hơn nguyên vật liệu đa số là tái chế nên chi phí đầu vào rẻ hơn và uy tín cũng
thấp hơn do đó họ xác định giá bán của mình thấp hơn một chút. Đối với các sản
phẩm khoá ngoại nhập đa số là từ các nước có nền công nghiệp phát triển có công
nghệ sản xuất hiện đại, vốn lớn, trình độ quản lý cao do đó giá bán khá đắt.
Để cạnh tranh được trên thị trường các doanh nghiệp đã không ngừng giảm
chi phí sản xuất hợp lý, tăng lượng sản phẩm hàng hoá bán ra trên thị trường, áp
dụng tỷ lệ chiết khấu phù hợp với từng vùng, từng miền, hạ giá thành một số loại
sản phẩm... nhăm tạo áp lực lên các đối thủ cạnh tranh.
IV. TIỀM NĂNG VÀ NHỮNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KHOÁ.
1. CÁC NHÂN TỐ TIỀM NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG KHOÁ VIỆT NAM.
Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường khoá Việt Nam:
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới thị trường khoá Việt Nam nhưng chủ
yếu được chia thành hai nhân tố chủ yếu, đó là các nhân tố phụ thuộc vào môi
trường vĩ mô và các nhân tố phụ thuộc vào môi trường vi mô.
a. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
- Môi trường kinh tế:
Ở Việt Nam hiện nay môi trường kinh tế ngày càng ổn định và phát triển có
điều kiện thuận lợi hơn nhiều nước trong khu vực. Tỷ lệ lạm phát ở mức có thể
kiểm soát được, giá trị đồng tiền ổn định, ít bị ảnh hưởng bởi các cuộc khủng
hoảng kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước làm ăn có
hiệu quả, yên tâm sản xuất nhằm đưa ra thị trường nhiều loại mặt hàng phong phú,
đa dạng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Thu nhập của người dân ngày một cao, nhất là tại các vùng đô thị và thành
phố lớn. Nhu cầu thẩm mỹ cũng cao hơn do vậy hình thức, mẫu mã trở thành yếu
tố quan trọng để thu hút người mua. Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn còn một bộ phận
không nhỏ tầng lớp dân cư có thu nhập thấp, do đó đòi hỏi chất lượng hàng hoá
dịch vụ chưa cao, mà điều quan tâm của họ là giá cả. Vì vậy, các nhà quản trị
9
markeing cần quan tâm đến vấn đề này để mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản
phẩm của mình.
- Môi trường công nghệ:
Công nghệ là một lĩnh vực rộng lớn, sự thay đổi công nghệ có thể tạo ra sự
làm chủ các khả năng sản phẩm mới. Ngày nay, tốc độ phát triển và đổi mới công
nghệ ngày càng nhanh và ngắn hơn. Các nhà Marketing cần phải nắm bắt được
những công nghệ mới để đi đầu trong việc sản xuất và chế tạo sản phẩm nhằm
chiếm lĩnh thị trường.
Hiện nay có rất nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho lĩnh vực sản xuấ khoá, vì
vậy các công ty có điều kiện đầu tư nhiều vào mua sắm máy móc thiết bị phù hợp
với khả năng của mình. Các doanh nghiệp cần tranh thủ các khoản vay lãi suất
thấp để đầu tư đổi mới trang thiết bị.
- Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt tới
các yếu tố nguồn lực đầu vào cần thiết cho sản xuất kinh doanh. Nguồn lực đầu
vào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, việc
thiếu nguyên vật liệu sẽ làm cho quá trình sản xuất không đảm bảo tiến độ. Sự
thay đổi của thời tiết, khí hậu làm ảnh hưởng đến việc đảm bảo nguồn lực đầu vào,
làm chi phí đầu vào tăng, tăng giá thành sản phẩm đẩu giá bán lên cao, làm giảm
sức tiêu thụ của công ty.
Mức ô nhiễm tăng lên trong một số năm gần đây dẫn đến việc ra đời nhiều tổ
chức bảo vệ môi trường và hoạt động rất tích cực cùng với sự can thiệp mạnh mẽ
của chính phủ đã làm tăng thêm nhiều khoản chi phí cho doanh nghiệp vào các
khoản như xây dựng hệ thống thoát khí, hệ thống xử lý chất thải công nghiệp...
- Môi trường chính trị và pháp luật:
Sự tác động của môi trường chính trị tới các quyết định của nhà quản lý phản
ánh sự tác động, can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô tới kinh doanh của doanh
nghiệp. Các chính sách của Nhà nước như thuế, chính sách phát triển các thành
phần kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Việc quy định các chính sách về thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt đã ảnh
hưởng đến giá bán ra, mức tiêu dùng sản phẩm giảm đi, hạn chế việc mở rộng thị
10
trường. Nhưng nếu không có những quy định, luật lệ của Nhà nước thì nền kinh tế
sẽ trở nên hỗn loạn.
Môi trường chính trị và pháp luật ổn định giúp các doanh nghiệp yên tâm sản
xuất kinh doanh, có hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, sản xuất ra các
sản phẩm phong phú có chất lượng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu
dùng.
- Môi trường nhân khẩu học:
Môi trường nhân khẩu học thể hiện sự phát triển dân số trên toàn thế giới, sự
thay đổi cơ cấu tuổi tác, cơ cấu dân tộc và trình độ học vấn, sự di chuyển dân cư
và sự chia nhỏ các thị trường đại chúng thành cá vi thị trường.
Hiện nay nước ta được xem là nước có dân số lớn, tỷ lệ gia tăng dân số tự
nhiên khá cao, hàng năn tiêu dùng một khối lượng lớn sản phẩm sản xuất ra của xã
hội. Khi dân số tăng và nền kinh tế phát triển, thu nhập cao thì nhu cầu về hàng
hoá càng đa dạng và phong phú, là cơ hội cho nhiều người nhảy vào kinh doanh,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
b. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô:
- Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, trực tiếp nhất tới hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như hoạt đông tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Vốn,
lao động, trang thiết bị và trình độ quản lý là những yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng
đến hiệu quả quá trình sản xuất và kinh doanh.
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam bị thiếu vốn khá trầm trọng, đối với các
doanh nghiệp Nhà nước thì tương đối dễ hơn vì được sự hỗ trợ của Nhà nước cấp
ngân sách và vay vốn ở các ngân hàng. Việc thiếu vốn đầu tư đã làm cho các
doanh nghiệp không đổi mới được trang thiết bị, trình độ quản lý kém. Đây là vấn
đề mà các công ty cần hết sức quan tâm.
- Nhà cung ứng:
Để có thể sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ thì nhất định doanh nghiệp phải
đảm bảo nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào cần thiết. Chỉ cần khối lượng nguyên
vật liệu đầu vào không đủ và không đúng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng có thể làm
11
cho doanh nghiệp thay đổi kế hoạch sản xuất hoặc không thể tiến hành sản xuất
được. Vì vậy có mỗi quan hệ tốt với người cung ứng sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp cả về thời gian, tiền bạc, có thông tin chính xác về tình hình hiện tại và
tương lai các yếu tố đầu vào cho sản xuất hàng hoá và dịch vụ.
- Các nhà trung gian:
Những nhà trung gian là các hãng phân phối chuyên nghiệp sẽ giúp cho
doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng hoặc thực hiện công việc bán hàng. Việc công
ty sử dụng các nhà trung gian và quản lý họ không hợp lý sẽ làm cho sự liên kết
giữa các kênh phân phối kém hiệu quả, không phát huy hết khả năng sức mạnh của
mỗi kênh.
- Khách hàng:
Số lượng khách hàng, đặc điểm nhu cầu, sở thích tiêu dùng của khách hàng
quyết định số lượng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường.
Mỗi thị trường khách hàng có hàng vi và phương thức mua sắm khác nhau. Doanh
nghiệp cần thường xuyên theo dõi và nghiên cứu xu hướng tiêu dùng của khách
hàng, nắm bắt thông tin về khách hàng để biết được hiện nay sản phẩm nào đang
được tiêu thụ mạnh, đang thay thế sản phẩm của công ty và tìm hiểu nguyên nhân
thay đổi mức tiêu thụ sản phẩm.
- Đối thủ cạnh tranh:
Cạnh tranh là điều không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, không có
cạnh tranh thì hoạt động kinh doanh sẽ trở nên kém hiệu quả. Công ty cần nghiên
cứu đối thủ cạnh tranh về giá cả, sản phẩm, kênh phân phối, khả năng tiêu thụ sản
phẩm. Công ty cần xác định tỷ phần của mình với đối thủ cạnh trnah, có biện
pháp tăng cường sức cạnh trnah cho sản phẩm, đây mạnh hơn hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của công ty.
1.2. Các nhân tố tiềm năng:
Nước ta là một nước đang phát triển do đó nhu cầu tiêu dùng vẫn còn tăng
mạnh. Khoá là loại sản phẩm mà mỗi quốc gia dù có nền kinh tế phát triển hay
đang phát triển đều cần đến. Trong một thế giới thiếu sự an toàn thì khoá là sản
phẩm bảo vệ họ.
12
Thị trường Việt Nam là một thị trường nhiều tiềm năng do nằm trong khu vực
kinh tế năng động nhất thế giới (ASEAN) với dân số đông (đứng thứ 13 thế giới),
tốc độ tăng trưởng cao (khoảng 7% năm), cụ thể ở những điểm sau:
- Tốc độ đô thị hoá nhanh, nhu cầu xây dựng gia tăng tạo điều kiện cho việc
tiêu thụ các loại khoá với chất lượng, chủng loại, mẫu mã, giá cả... phong phú và
đa dạng.
- Nhu cầu về phương tiện đi lại tăng nhanh, ngoài các phương tiện giao thông
như xe đạp, xe máy các công ty nên sản xuất khoá cho các loại phương tiện khác
như ôtô (khoá điện, khoá cửa ôtô)...
- Hiện nay loại khoá điện tử chưa có doanh nghiệp Việt Nam nào sản xuất
được. Đây là loại khoá khá phổ biến ở các nước công nghiệp phát triển, trong
tương lai đây cũng là mảng thị trường lớn cho các doanh nghiệp sản xuất khoá của
chúng ta.
2. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOÁ VIỆT NAM:
Với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam cùng với mức thu nhập và đời
sống kinh tế xã hội ngày càng nâng cao thì thị trường khoá là một thị trường đầy
hứa hẹn. Nhưng để phát triển được thị trường khoá Việt Nam thì cần phải thực
hiện những yêu cầu sau:
- Từng bước cải tiến công nghệ và thiết bị đã lạc hậu. Tập trung đầu tư có
chọn lọc các thiết bị và công nghệ từ nước ngoài để nâng cao chất lượng sản phẩm
đáp ứng nhu cầu cạnh tranh, đồng thời bảo đảm bí mật công nghê sản xuất khoá
tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
- Tập trung lực lượng kỹ thuật để nghiên cứu đầu tư sản phẩm mới và cải tiến
các loại khoá cũ. Đồng thời đào tạo và đào tạo lại đội ngũ chất xám phục vụ cho
việc nghiên cứu, chế tạo sản phẩm .
- Tổ chức quản lý theo mô hình quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9002
và ISO 14000 để đảm bảo tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Tham gia liên doanh, liên kết với các công ty nước ngoài để tranh thủ về
vốn, công nghệ và trình độ quản lý.
CHƯƠNG II
13
THỊ TRƯỜNG HIỆN TẠI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG ĐÃ THỰC HIỆN Ở CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP.
I. CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY:
1. Khái quát về Công ty khoá Việt Tiệp.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty khoá Việt Tiệp là doanh nghiệp Nhà nước (tiền thân là Xí nghiệp
khoá Hà Nội), thành lập ngày 17/07/1974 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội
quản lý và căn cứ vào quyết định số 2006/QĐUB ngày 13/09/1994 của UBND
Thành phố Hà Nội đổi tên Xí nghiệp khoá thành Công ty khoá Việt Tiệp. Tên giao
dịch quốc tế: Viet-Tiep Look Company, E mail: Khoaviettiep@ fpt.vn.
Trụ sở chính của công ty đặt trên địa bàn: Thị trấn Đông Anh- Hà Nội. Công
ty có 3 chi nhánh giới thiệu và bán sản phẩm tại ba miền:
- Miềm Bắc: + Số 7 phố Thuốc Bắc Hà Nội
+ Số 37 Hàng Điếu Hà Nội
- Miền Trung: 48 Nguyễn Tri Phương-P.Chính Gián-Q.Thanh Khê- TP. Đà
Nẵng
- Miền Nam: 138F-Nguyễn Tri Phương-Phường 9-Quận 5-TP. HCM
Ngoài ra, Công ty Khoá Việt Tiệp có mạng lưới đại lý ở khắp các tỉnh thành trong
cả nước.
Công ty khoá Việt Tiệp do Tiệp Khắc cũ trang bị toàn bộ hệ thống nhà
xưởng, máy móc, thiết bị và công nghệ để sản xuất các loại khoá. Công suất thiết
kế ban đầu sản xuất là 1 triệu khoá/năm với 8 loại khoá cơ bản. Trong thời kỳ bao
cấp, năm đạt sản lượng cao nhất là 300.000 khoá các loại.
Sau gần 30 năm hoạt động, xây dựng và trưởng thành, Công ty khoá Việt
Tiệp đã có dây chuyền sản xuất khoá lớn nhất và hiện đại nhất Việt Nam hiện nay.
Khoá Việt Tiệp là sản phẩm của hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc
tế ISO 9002 và được người tiêu dùng bình chọn là: Hàng Việt Nam chất lượng cao
4 năm liền: 1998-2001. Công ty sản xuất đạt sản lượng 5 triệu khoá/năm với 50
chủng loại khoá khác nhau để phục vụ người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
14
1.2. Hệ thống tổ chức quản lý:
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo nguyên lý:
+ Trực tuyến chỉ huy (Ban giám đốc)
+ Trực tuyến chức năng (các phòng ban tham mưu)
Chức năng của các phòng ban:
a. Ban giám đốc:
Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch và
theo pháp luật, quyết định các vấn đề lớn của Công ty trong phạm vi thẩm quyền
được Nhà nước cho phép. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện đầy đủ chế độ chính sách của Nhà nước
quy định cho Nhà nước và người lao động.
b. Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng tham mưu giúp giám đốc điều hành công tác cán bộ, công tác
hành chính quản trị. Xây dựng mô hình quy chế quản lý Công ty, xây dựng
phương án quy hoạch và đào tạo cán bộ, thực hiện công tác chính sách chế độ đối
với người lao động, tiếp nhận và xử lý các loại công văn, giấy tờ, quản lý công tác
văn thư, lưu trữ hồ sơ, tài liệu.
c. Phòng kế toán:
Có chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý nguồn vốn bằng tiền, phân
tích và hạch toán kinh tế. Ghi chép tính toán, phản ánh đầy đủ các hoạt động kế
toán phát sinh của công ty. Tính toán các khoản trích nộp, trích lập các quỹ của
công ty theo đúng luật định, lập kế hoạch tài chính tham mưu cho giám đốc phản
ánh sử dụng vốn vay có hiệu quả nhất.
d. Phòng kế hoạch:
Có chức năng tham mưu giúp giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh cho từng thời kỳ. Lâp kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập phương án liên
doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước, xây dựng phương án cung ứng
vật tư, nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh.
15
e. Phòng vật tư:
Có chức năng tham mưu giúp giám đốc cung ứng vật tư, nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất. Xây dựng phương án cung ứng vật tư nguyên liệu, chọn các
nhà thầu phụ để cung ứng vật tư. Quản lý và thanh quyết toán vật tư theo đúng
mức bảo quản dự phòng, chạy vật tư kịp thời cho sản xuất.
g. Phòng kỹ thuật:
Tham mưu giúp giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật, quản lý các tài liệu kỹ thuật
của sản phẩm, máy móc thiết bị, quản lý các quy định công nghệ sản xuất, lập và
chỉ đạo kế hoạch đơn vị sửa chữa thiết bị quản lý công tác sáng kiến cải tiến, hợp
lý hoá sản xuất, định mức kỹ thuật cho các sản phẩm, lập kế hoạch đầu tư và các
dự án, quản lý các hồ sơ kỹ thuật.
h. Phòng KCS:
Tham mưu cho giám đốc kiểm tra chất lượng các loại vật tư đầu vào, các chi
tiết sản phẩm trên dây truyền công nghệ và chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh. Lập
quy trình kiểm tra chất lượng các loại sản phẩm đầu vào, bán thành phẩm, thành
phẩm, đăng ký chất lượng sản phẩm mã số vạch, mua sắm dụng cụ đo và dưỡng
kiểm.
i. Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới:
Tham mưu giúp giám đốc về công tác nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới.
Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm mới, nghiên cứu cải tiến các dây truyền thống và
chế tạo sản phẩm mới, lập công nghệ và định mức kỹ thuật cho sản phẩm mới,
theo dõi các sản phẩm mới khi đưa vào sản xuất.
k. Phòng tiêu thụ:
Tham mưu giúp giám đốc trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức mạng
lưới tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, làm công tác marketing, quảng cáo giới
thiệu sản phẩm, dịch vụ bảo hành sau bán hàng. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Tổ chức hội nghị khách hàng.
l. Phòng bảo vệ:
Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện công tác đảm bảo an ninh, an toàn cho
sản xuất kinh doanh của công ty. Ngăn ngừa thất thoát tài sản của công ty và
16
phòng chống các tệ nạn xã hội. Tổ chức phòng chống cháy nổ làm tốt công tác
dân quân tự vệ đảm bảo duy trì giờ giấc nội quy làm việc của công ty. Đón và
hướng dẫn khách đến và làm việc với công ty. Kiểm tra giám sát vật tư ra vào
công ty theo quy định.
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khoá Việt Tiệp:
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty Khoá Việt Tiệp gặp
rất nhiều khó khăn: mẫu mã sản phẩm xấu, chủng loại ít, máy móc thiết bị lạc hậu,
sản phẩm ứ đọng tồn kho không tiêu thụ được, đời sống việc làm của người lao
động có nguy cơ bế tắc. Do vậy, lãnh đạo công ty đã xác định một hướng đi mới,
tập trung nghiên cứu thị trường, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, đầu tư máy
móc thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng và dần dần đưa Công ty từng bước đi lên.
Cho đến nay, sản phẩm của Công ty Khoá Việt Tiệp đã có mặt ở khắp các
tỉnh thành trong cả nước, có uy tín trên thị trường và kinh doanh ngày càng có lãi,
đời sống CBCNV ngày càng được cải thiện. Điều này được thể hiện qua bảng kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới đây:
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TT Tên chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 2001
1. Tổng sản phẩm Cái 2.683.337 3.022.332 3.990.016 5.120.342
2. Doanh thu Trđ 30.841 39.294 50.915 63.366
3. Lợi nhuận Trđ 1.013,5 1.408,126 1.985,627 2.145,63
4. Nộp NSNN Trđ 1.100,5 1.545,2 3.007,81 3.419,88
5. Tổng số CBCNV Người 412 600 650 704
6. Thu nhập BQ đ/thg 800.000 900.000 1.100.000 1.100.000
7. Việc làm % 100% 100% 100% 100%
(Nguồn: số liệu phòng Kế toán)
Năm 1999, Công ty sản xuất đạt 3.022.332 khoá/năm, thực hiện tốt dự án
kinh tế kỹ thuật, mở rộng mặt bằng sản xuất với diện tích 8.000m2, tuyển dụng
thêm 150 lao động, nâng số lao động của Công ty lên 600 người. Bên cạnh đó,
17
Công ty xây dựng nhà ăn ca 2 tầng để phục vụ cán bộ công nhân viên và một trạm
biến áp 750 KVA để đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục.
Mỗi năm, Công ty đầu tư bình quân 2 tỷ VNĐ; Năm 1999 đầu tư 10 tỷ VNĐ
để mở rộng sản xuất, xây dựng thêm 4 xưởng mới, trang bị dây chuyền sản xuất
hàng kim khí (như ke cửa, bản lề...) và một số loại khoá đặc chủng nhằm nâng cao
sản lượng 6 triệu khoá/năm. Cũng trong năm 1999, một số sản phẩm của Công ty
đã được Bộ Khoa học công nghệ và môi trường trao tặng giải vàng chất lượng theo
tiêu chuẩn Việt Nam.
Trong năm 2001, Công ty tiếp tục đầu tư 1 số máy móc thiết bị hiện đại với
trình độ công nghệ tiên tiến như: Dây chuyền mạ Crôm-Niken đen; Giàn 6 máy
tiện tự động; Máy phay rãnh chìa tự động; Lò nhiệt luyện cao tần... với giá trị trên
8 tỷ đồng.
Bên cạnh việc đầu tư thiết bị có chọn lọc-Công ty tự chế tạo một số thiết bị
chuyên dùng như: Hệ thống mạ kẽm; Máy đánh bóng; Máy phay răng chìa; Giàn
sấy sản phẩm mạ... Các thiết bị mới đã phát huy được hiệu quả góp phần tạo ra
những sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất cao, có sức cạnh tranh trên thị
trường, sản lượng ngày một tăng.
BIỂU ĐỒ 1: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG SẢN LƯỢNG QUA CÁC NĂM
(Đơn vị tính: Triệu khoá)
18
0
1
2
3
4
5
6
7
1998 1999 2000 2001 2002
Lượng sản phẩm tiêu thụ luôn tăng chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu cầu thị
trường và sự tín nhiệm các sản phẩm của người tiêu dùng đối với Khoá Việt Tiệp
ngày một cao. Tỷ trọng cung ứng sản phẩm ra thị trường ngày càng tăng cả về số
lượng và chủng loại. Năm 2000 xuất ra thị trường 3.990.016 khoá các loại với 43
loại khoá khác nhau. Đến năm 2001 xuất ra thị trường 5.120.342 khoá các loại với
50 loại khoá khác nhau, tăng 28,32% về số lượng; 16,27% về chủng loại so với
năm 2000.
Có được kết quả như ngày nay, ngoài việc đầu tư vào máy móc thiết bị, thay
đổi từ sản xuất thủ công, bán cơ giới sang cơ giới hoá và tự động hoá, Công ty đã
cố gắng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, lập kế hoạch tốt khâu tiêu thụ sản
phẩm. Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả
nước. Ngoài những khách hàng truyền thống, hàng năm Công ty thu hút được
nhiều bạn hàng mới. Đặc biệt sản phẩm của công ty đã được tiêu thụ sang một số
thị trường nước ngoài như: Kô-oét, Nhật Bản, Lào...
II. THỊ TRƯỜNG HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP.
1. Thị trường theo khu vực:
Khách hàng của công ty chủ yếu là các đại lý được phân bố rộng khắp trên cả
nước. Công ty có hai chi nhánh đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, ba cửa
hàng giới thiệu và bán sản phẩm tại Hà Nội và 137 đại lý thường xuyên cộng tác
19
giúp đỡ Công ty tiêu thụ sản phẩm. Trong đó, khu vực miền bắc có 56 đại lý, khu
vực miền trung có 18 đại lý và khu vực miền nam có 66 đại lý.
Nhằm thuận tiện cho việc vận chuyển và theo dõi các đại lý, công ty căn cứ vào
vị trí địa lý, vùng dân cư và tuyến quốc lộ lớn để phân ra các vùng tiêu thụ sản
phẩm. Qua thực tế cho thấy, khu vực thị trường có những đặc điểm sau:
- Các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên và miền Trung: chủ yếu tiêu thụ
các loại khoá treo gang.
- Các tỉnh Thái Nguyên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh: chủ yếu tiêu
thụ các loại khoá treo cỡ lớn, khoá cầu ngang.
- Khu vực Hà Nội: tiêu thụ nhiều khoá xe máy, khoá cửa, khoá Clêmôn.
- Khu vực thành phố Hồ Chí Minh: chủ yếu tiêu thụ các loại khoá treo đồng
và khoá xe máy.
- Từ Phủ Lý đến Quảng Trị: tiêu thụ chủ yếu khoá Clêmôn, khoá cửa 01-15.
BẢNG 2: MẠNG LƯỚI CỬA HÀNG VÀ ĐẠI LÝ CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: Triệu đồng
KHU VỰC THỊ TRƯỜNG Số lượng
Năm 2000 Năm 2001
Tổng
Doanh số
Tỷ trọng
(%)
Tổng
Doanh số
Tỷ trọng
(%)
I. Các cửa hàng công ty 3 25.481,3 50,0 28.080,0 44,3
II. Các đại lý:
1. Khu vực Hà Nội 17 1.822,2 3,6 3.997,2 6,3
2. Bắc Ninh-Bắc Giang-Lạng Sơn 5 1.757,9 3,5 2.923,3 4,6
3. Thái Nguyên-Cao Bằng-Bắc Cạn 5 733,3 1,4 848,2 1,3
4. V.Phú-Phú Thọ-Lào Cai-Yên Bái 9 1.043,9 2,1 1.364,9 2,1
5. Hà Tây-Sơn La-Lai Châu 4 626,5 1,2 962,8 1,5
6. Thái Bình-Nam Định-Hưng Yên 4 2.632,4 5,2 3.624,9 5,7
7. Hải Dương-Hải Phòng-Q.Ninh 9 2.641,7 5,2 2.898,5 4,6
8. Hà Nam-T.Hoá-Nghệ An-Hà
Tĩnh 9 5.615,7 11,0 6.968,5 11,0
9. Miền Trung và Cao nguyên 9 3.236,9 6,4 3.455,4 5,5
20
10. Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh 66 4.301,5 8,4 6.381,4 10,1
III. Bán lẻ theo hợp đồng 1.021,7 2,0 1.861,1 2,9
TỔNG SỐ 140 50.915,0 100 63.366,2 100
(Nguồn: Phòng tiêu thụ Công ty Khoá Việt Tiệp)
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu các cửa hàng của công ty chiếm tỷ trọng rất
lớn: năm 2000 chiếm 50%, năm 2001 chiếm 44.3%, các cửa hàng này đều năm ở
Hà Nội. Điều đó chứng tỏ rằng thị trường chính của công ty vẫn là miền bắc, sản
phẩm của công ty đã có mặt trên thị trường này từ năm 1975, thời kì nền kinh tế
còn bao cấp. Do thời gian dài người tiêu dùng sử dụng khoá Việt Tiệp nên đã thấy
được chất lượng sản phẩm của công ty, mặt khác do tập quán sinh sống của người
miền bắc là sống đại gia đình, chú trọng việc xây dựng nhà ở - một công việc lớn
trong đời. Do vậy, nhu cầu sử dụng khoá để bảo vệ tài sản gia đình là điều cần có.
Đối với thị trường miền nam, công ty mới chỉ bán trên thị trường này từ năm
1990, với thời gian ngắn hơn và tập quán sinh sống cũng khác. Tuy công ty có tới
66 đại lý nhưng doanh số lại không cao, chỉ chiếm 10,1% (năm 2001). Nguyên
nhân là do sở thích của người miền nam là chuộng đồ ngoại như khoá Thái, Đức,
ý..., đặc biệt là khoá Mỹ. Mà khoá của công ty chưa tạo ra được nhiều sự chú ý của
người tiêu dùng. Còn đối với thị trường miền trung, công ty đã có 18 đại lý nhưng
mới gần đây (tháng 5/2002) công ty mới khai trương chi nhánh tại Đà Nẵng nên
doanh số cũng không cao nhưng đây là một thị trường hứa hẹn đầy tiềm năng.
2. Thị trường theo cơ cấu sản phẩm:
Trong những năm gần đây, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tận
dụng nguồn lao động dồi dào, tăng công suất sử dụng máy móc thiết bị... công ty
đã chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm. Bên cạnh loại khoá truyền thống
như nhóm khoá treo, nhóm khoá tủ, khoá xe đạp, công ty đã từng bước thành công
trong việc nghiên cứu, chế tạo và sản xuất các loại khoá có chất lượng cao như
nhóm khoá hộp, khoá xe máy, khoá Clêmôn. Đến nay, công ty đã cho ra đời hơn
50 loại khoá khác nhau được chia thành 7 nhóm khoá cơ bản sau:
BẢNG 3: MẶT HÀNG TIÊU THỤ THEO NHÓM
TT Nhóm khoá ĐVT 1999 2000 2001
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
21
1 Khoá treo Chiếc 2.310.244 76,44 3.036.347 76,10 3.739.565 73,03
2 Khoá tủ Chiếc 288.792 9,56 342.484 8,58 468.951 9,16
3 Khoá hộp Chiếc 39..905 1,32 71.786 1,80 109.536 2,14
4 Khoá cầu ngang Chiếc 179.857 5,95 196.296 4,92 256.282 5,01
5 Khoá xe đạp Chiếc 113.686 3,76 159.174 3,99 180.787 3,53
6 Khoá xe máy Chiếc 89.848 2,97 123.070 3,08 270.980 5,29
7 Khoá Clêmôn Bộ 60.859 1,53 94.241 1,84
Tổng 3.022.332 100 3.990.016 100 5.120.342 100
(Nguồn: Phòng tiêu thụ)
Qua bảng trên ta thấy, hàng năm Công ty tiêu thụ được một khối lượng lớn
nhóm sản phẩm khoá treo, chiếm tỷ trọng cao sản lượng bán ra, cụ thể:
Năm 1999: 76,44%
Năm 2000: 76,10%
Năm 2001: 73,03%
Nguyên do là người tiêu dùng đã quen sử dụng các loại khoá này, giá cả và
chủng loại phong phú phù hợp với đại đa số người tiêu dùng Việt Nam. Các loại
khoá này có thể sử dụng cho nhiều loại cửa khác nhau. Nhưng ngược lại một số
sản phẩm mới của Công ty thì khách hàng chưa quen sử dụng như khoá cầu ngang,
khoá tủ, bộ khoá cửa. Nguyên nhân là do các loại khoá này chủng loại còn ít mà
giá cả lại hơi cao so với các sản phẩm cùng loại khác.
3. Thị trường theo thời gian tiêu thụ
Do đặc điểm của loại hàng hoá này là để tiêu dùng chứ không phải là nguyên
liệu sản xuất, do vậy người tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình. Với những tập
quán sinh hoạt khác nhau thì thời gian sử dụng sản phẩm cũng khác nhau. Nhưng
riêng đối với sản phẩm khoá thì đặc điểm tiêu dùng theo thời gian là giống nhau.
Lượng sản phẩm tiêu thụ bị ảnh hưởng nhiều bởi các mùa trong năm, vì nếu là
mùa khô thì lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng vì đây là mùa xây dựng, còn nếu là
mùa mưa thì lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ giảm hơn.
BẢNG 4: THỊ TRƯỜNG THEO THỜI GIAN TIÊU THỤ
22
Đơn vị tính: Chiếc
MÙA THÁNG NĂM 1999 NĂM 2000 NĂM 2001
Mùa lạnh
1 301.871 379.468 496.152
2 268.501 308.611 369.979
3 277.228 418.053 452.320
Mùa nóng
4 260.827 302.565 371.842
5 197.279 281.347 359.531
6 215.616 272.298 344.473
7 201.592 290.115 355.079
8 239.508 328.263 391.993
9 245.842 309.287 431.352
10 265.813 367.235 441.113
Mùa lạnh
11 266.411 378.538 572.276
12 281.844 354.236 534.232
Tổng 3.022.332 3.990.016 5.120.342
(Nguồn: Phòng tiêu thụ)
Qua bảng ta thấy rằng sản lượng tiêu thụ mùa nóng ít hơn hẳn so với mùa
lạnh (mùa khô). Nguyên nhân do mùa mưa việc xây dựng nhà cửa còn hạn chế hơn
mùa khô. Sản lượng hàng bán giáp tết và hết năm thường là lớn vì trong thời gian
này các gia đình có nhu cầu mua sắm nhiều và khả năng thanh toán cũng tốt hơn,
hơn nưa nhà cửa xây dựng trong mùa khô đã hoàn thiện do đó nhu cầu về sản
phẩm tăng.
4. Thị phần của công ty: thị phần của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
23
Hiện nay, trên thị trường ngoài Công ty Khoá Việt Tiệp ra còn có một số
đơn vị khác cũng sản xuất mặt hàng khoá:
+ Công ty khoá Minh Khai (Bộ xây dựng)
+ Công ty khoá 1-12 Hải Phòng (Bộ xây dựng)
+ Công ty TNHH Huy Hoàng
+ Công ty TNHH khoá Đông Anh
+ Một số đơn vị sản xuất cá thể (khoá Việt Nhật, Việt Trung, Việt Hà,... ).
Công ty khoá Minh Khai và Hải Phòng chủ yếu hoạt động theo ngành xây
dựng. Ngoài sản phẩm khoá, các công ty này còn có nhiều loại sản phẩm khác
như: giàn giáo, cột chống, cốt pha, cửa hoa, container, lan can các loại... cho nên
họ không chuyên doanh các loại khoá như Công ty khoá Việt Tiệp. Còn một số
công ty TNHH thì không đủ tiềm lực cả về vốn lẫn công nghệ để chiếm lĩnh thị
trường. Cho nên sản phẩm của các cơ sở này chỉ đáp ứng khoảng 35% thị trường.
Ngoài ra, khoá ngoại nhập có một số lượng đáng kể. Nhưng với sản phẩm
của Châu Âu, Mỹ, Nhật... thì quá đắt, không phù hợp với nhu cầu của đại đa số
người dân Việt Nam. Còn sản phẩm của Trung Quốc có rẻ hơn nhưng chất lượng
và độ an toàn kém nên ít được người tiêu dùng tín nhiệm. Do vậy, khoá ngoại cũng
chỉ đáp ứng khoảng 25% thị trường.
40%
35%
25%
BIỂU ĐỒ 2: THỊ PHẦN
Khoá Việt Tiệp DN khoá khác Khoá ngoại
24
Công ty khoá Việt Tiệp có chất lượng sản phẩm cao, có uy tín nhiều năm
trên thị trường. Hiện nay, sản phẩm của công ty mới chỉ đáp ứng khoảng 40% thị
trường trong cả nước. Do đó, công ty cần phải tăng cường phát triển thị trường
đang có và nhanh chóng phải chiếm lĩnh được các thị trường tiềm năng.
III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐÃ THỰC HIỆN Ở CÔNG
TY KHOÁ VIỆT TIỆP THỜI GIAN QUA:
1. Nâng cao chất lượng:
Để đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt thì chất lượng luôn là yếu
tố hàng đầu mà các doanh nghiệp phải quan tâm tới. Nhất là sắp tới đây khi mà
hàng rào thuế quan không còn nữa, sản phẩm của các nước tràn vào Việt Nam thì
chất lượng sẽ là yếu tố giúp các doanh nghiệp cạnh tranh được với các sản phẩm
ngoại và đứng vững trên thị trường. Công ty khoá Việt tiệp hiểu được điều này và
luôn coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Trong thời gian qua Công ty khoá Việt Tiệp không ngừng đầu tư, đổi mới
trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến để sản xuất những loại khoá có chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, đồng thời không ngừng cải tiến hệ
thống quản lý chất lượng để đảm bảo rằng trong suốt quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm các sản phẩm khoá do công ty sản xuất luôn đảm bảo chất lượng. Để mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoà nhập với khu vực và thế giới, đồng thời
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty đã quyết tâm áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Công ty cũng là doanh
nghiệp sản xuất khoá đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và chuyển đổi việc áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản năm 2000 vào cuối năm 2002.
2. Chính sách định giá:
Công ty hiểu được giá thành sản phẩm luôn là yếu tố để cạnh tranh. Do đó,
mục tiêu hạ giá thành sản phẩm được coi trọng sau mục tiêu chất lượng.
Việc xây dựng giá bán sản phẩm xuất phát từ thị trường, từ mức thu nhấp
của đa số người tiêu dùng. Để hạ giá thành sản phẩm, Công ty tích cực tìm kiếm
các biện pháp tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ
hàng hỏng trong quá trình sản xuất, cải tiến công tác quản lý...
25
Công ty thực hiện theo phương thức quản lý giá giao sản phẩm cho các đại
lý là giá thống nhất trên phạm vi toàn quốc, cho phép các đại lý bán giá tăng theo
% quy định, mục đích để các đại lý tự cạnh tranh nhau về giá bán sản phẩm sao
cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng là giá thấp nhất, khuyến khích khả năng
người tiêu dùng sử dụng nhiều sản phẩm của Việt Tiệp. Đối với từng khu vực có
quy định tỷ lệ chiết khấu phù hợp nhằm thúc đẩy và tạo điều kiện cho sản phẩm
của Công ty tiếp cận được với thị trường mới.
3. Chính sách yểm trợ :
Để tăng cường khả năng bán hàng, Công ty đang áp dụng một số công cụ
chiêu thị chủ yếu để yểm trợ bán hàng như sau:
- Tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Tham gia các hội chợ khắp các tỉnh thành trong cả nước và một số hội chợ
ở nước ngoài. Trong các hội chợ có bán hàng và tặng quà khuyến mại cho mọi
khách hàng khi mua sản phẩm của công ty. Món quà có ý nghĩa tác dụng thiết thực
giúp người tiêu dùng luôn nhớ đến dấu ấn của doanh nghiệp.
- Thường xuyên quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên mọi phương tiện thông
tin đại chúng như: quảng cáo trên đài truyền hình trung ương và địa phương, trên
đài tiếng nói Việt Nam, trên mạng Internet, trên các báo, các tạp chí... tạo nhiều
mẫu các tài liệu bướm, thông báo, catalogue... để gửi đến khách hàng.
- Hàng năm, công ty đều tổ chức thực hiện hội nghị khách hàng nhằm tổng
kết, đánh giá tình hình hợp tác giữa công ty với khách hàng trong việc tiêu thụ sản
phẩm, khen thưởng nhằm động viên khuyến khích kịp thời đối với những khách
hàng có doanh số mua lớn và thực hiện tốt kỷ luật thanh toán tiền hàng.
CHƯƠNG III
26
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CỦA CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP.
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY.
Nhu cầu khoá ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng cùng với sự tăng
trưởng mạnh mẽ của các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm khoá trong nước cũng
như khoá ngoại nhập sẽ là cơ hội đồng thời là thách thức đối với công ty khoá Việt
Tiệp. Vấn đề được đưa ra là làm gì để phát triển sản xuất kinh doanh đang trở
thành vấn đề bức xúc đối với công ty. Một trong các biện pháp hữu hiệu là không
ngừng mở rộng và phát triển thị trường, tăng cường hơn nữa thế và lực của công
ty. Để thực hiện được điều này trong thời gian tới công ty đã xác định cho mình
phương hướng phát triển thị trường đó là:
- Duy trì thị trường miền bắc, mở rộng thị trường miền trung và miền nam:
đối với thị trường miền bắc là thị trường truyền thống của công ty, trong những
năm gần đây, công ty đã đạt được những kết quả rất khả quan, sản phẩm được
người tiêu dùng đón nhận vì vậy thị trường này cần được duy trì và phát triển hơn
nữa. Bên cạnh đó thị trường miền trung và miền nam là hai thị trường đầy triển
vọng nhưng lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty còn ít, cần phải được chú trọng
để khai thác triệt để tiềm năng ở hai thị trường này nhằm tăng khả năng tiêu thụ
sản phẩm hơn nữa. Thực tế là những năm gần đây, thị trường miền nam đã đi vào
khai thác được hơn chục năm nay nhưng lượng sản phẩm tiêu thụ còn quá khiêm
tốn, công ty đã để cho khoá ngoại lấn áp. Vấn đề đặt ra là làm sao cho thị trường
này thực sự là một thị phần lớn của công ty.
- Phương hướng tăng sản phẩm hàng hoá bán ra trên thị trường: việc phát
triển thị trường tiêu thụ còn phải được tính đến trên số lượng sản phẩm tiêu thụ
trên thị trường. Chính vì vậy, phương hướng của công ty là tăng sản phẩm hàng
hoá bán ra trên thị trường trên cơ sở duy trì những sản phẩm đã có và phát triển
một số sản phẩm mới tạo sự đa dạng cho sản phẩm nhằm đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng từ đó tăng doanh thu.
Như vậy phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
vừa phát triển theo chiều rộng vừa phát triển theo chiều sâu. mỗi hình thức đều có
27
ưu nhược điểm riêng. Để khắc phục được nhược điểm của mỗi hình thức công ty
phải kết hợp hài hoà các hình thức này, có như vậy quá trình phát triển thị trường
mới được tốt.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY KHOÁ
VIỆT TIỆP.
1. Giải pháp thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường mục tiêu:
a. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường:
Sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với thị trường, thị trường càng rộng thì khả
năng tiêu thụ càng lớn. Để chiếm lĩnh được thị trường thì vấn đề hết sức quan
trọng là phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường, muốn làm được điều này thì
phải tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, coi trong thích đáng tầm quan
trọng của nó trên cơ sở xây dựng được hệ thống thực hiện phù hợp với các đối
tượng tiêu dùng, xác định thị trường tiêu dùng cho từng loại sản phẩm và có được
chiến lược đúng đắn cho từng loại thị trường. Thời gian qua công ty đã có nhiều cố
gắng trong công tác này, song đã bộ lộ nhiều hạn chế. Để đáp ứng nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh trong thời gian tới công tác này cần được hoàn thiện hơn nữa, cụ
thể cần phải tập trung vào những vấn đề cụ thể sau đây:
Thứ nhất: xây dựng phương pháp nghiên cứu thị trường khoa học và có hiệu
quả, phù hợp với thực trạng của công ty. Có thể thực hiện bằng hai biện pháp sau:
- Tổ chức thu thập ý kiến khách hàng qua các đại lý ở các địa phương, trực
tiếp xuống cơ sở nắm bắt tình hình và cần tổ chức thường xuyên hơn, có thể hàng
tháng xuống một lần hoặc thông qua các hội nghị khách hàng hàng năm.
- Trực tiếp tổ chức các cuộc điều tra thị trường với quy mô lớn, có hai
phương án: một là: trước mắt do có ít nhân viên nên có thể tổ chức phân đoạn thị
trường và tiến hành điều tra ở một số khu vực trọng điểm; hai là: có thể phát phiếu
điều tra cho các đại lý để họ trực tiếp điều tra với khách hàng của họ. Ban đầu có
thể chọn vùng thị trường nào đó làm thí điểm (Hà Nội chẳng hạn) lưu ý là phải có
sự giám sát quản lý của nhân viên trung tâm. Phương pháp này dựa vào mối quan
hệ giữa các đại lý và công ty cho nên không tốn nhiều chi phí .
Thứ hai: xác định rõ yêu cầu và nhiêm vụ của công tác nghiên cứu thị trường.
28
- Tập trung nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng theo tập quán, thói quen,
sở thích, mức thu nhập phục vụ cho công tác phân đoạn thị trường trên cơ sở đó
xây dựng va thực hiện chiến lược phát triển thị trường. Công ty có thể phân đoạn
thị trường theo các tiêu thức như: mức thu nhập, mục đích tiêu dùng và vùng thị
trường. Sản phẩm chính của công ty là sản phẩm có mức giá vừa phải cho nên
công ty cần khai thác thế mạnh này.
- Cần quan tâm hơn nữa đến các đối thủ cạnh tranh một cách chi tiết, chính
xác, nhánh chóng về các mặt: thông tin sản phẩm, thông tin giá cả, tình hình tiêu
thụ trên cơ sở đó đối chiếu với công ty và tìm ra xem đâu là cơ hội, đâu là nguy cơ,
đâu là thế mạnh, đâu là điểm yếu để ra quyết định chính xác, kịp thời. Đây là điều
mà trong thời gian qua công ty vẫn chưa làm được, chưa có một nghiên cứu nào
mang tính chiến lược và chi tiết về đối thủ cạnh tranh.
- Thứ ba: hoàn thiện công tác tổ chức. Hiện nay công ty chưa có phòng
Marketing để thực hiện các chức năng chuyên môn cho nên công ty cần phải thành
lập phòng Marketing. Đôi khi thông tin về thị trường là tủn mủn và không có hệ
thống gây ra nhiều khó khăn trong việc nắm bắt thị trường và ảnh hưởng tới hiệu
quả hoạt động tiêu thụ. Để khắc phục tình trạng trên, công ty nên tổ chức lại cho
mình một bộ phận riêng chuyên phụ trách, đảm nhiệm việc nghiên cứu thị trường.
b. Hoàn thiện về chính sách khuyếch trương:
Cần tăng cường quảng cáo nhằm giới thiệu chủng loại sản phẩm mà công ty
sản xuất và kinh doanh cho khách hàng biết bằng các biện pháp sau:
- Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như truyền thanh, truyền hình.
- Các loại báo như: Thời báo kinh tế Việt Nam, Báo doanh nghiệp...
- Phát hành cataloge quảng cáo.
- Tham gia triển lãm.
- Tham gia các hoạt động tài trợ.
Quảng cáo trên truyền hình tuy rằng ấn tượng lươt qua nhanh, không lựa chọn
được khán giả, đắt tiền nhưng nó bao phủ với cường độ thị trường lớn kết hợp hình
ảnh âm thanh và cử động, thu hút được các giác quan, tạo tâm lý chú ý của khách
hàng.
29
Quảng cáo trên báo có sự lựa chọn về nhân khẩu và địa lý cao tạo tâm lý chú
ý, quan hệ với bạn đọc lâu dài hơn nhưng số lần đăng báo không nhiều dễ dẫn đến
tình trạng mất thông tin khi cần đến, không biết ở số báo nào.
Khi phát hành cataloge, công ty cần phải lựa chọn một số chủng loại khoá
tiêu biểu in thành cataloge riêng để phát cho khách hàng việc gửi cataloge có thể
bằng đường bưu điện hoặc trực tiếp nhân viên marketing đưa đến. Phương pháp
này đòi hỏi chi phí về in ấn và tốn nhiều thời gian nhưng hiệu quả cao vì nó tạo
dựng hình ảnh của công ty.
Công ty đã tham gia nhiều hội chợ triển lãm và cũng đạt được nhiều huy
chương. Điều này công ty cần phát huy và tiếp tục tham gia để quảng cao giới
thiệu sản phẩm và tìm kiếm khách hàng.
Hiện nay các hoạt động tài trợ nổi lên như một hình thức quảng cáo hết sức
có hiệu quả. Nhiều công ty đã in dấu ân và tạo sự quan tâm chú ý của khách hàng.
Tuy rằng công ty đã tham gia các hoạt động tài trợ bảo vệ môi trường nhưng như
thế là chưa đủ, cần phải thử các loại hình tài trợ khác như tài trợ thể thao, ca nhạc,
phim ảnh... để gây sự chú ý hơn nữa đối với khách hàng.
2. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh:
Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường. Muốn tồn tại và phát triển
các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp mình để chiếm lĩnh thị trường và thu lợi nhuận. Để làm được điều này thì
chất lượng, giá cả và sự đa dạng hoá sản phẩm là các yếu tố cơ bản nhất. Nếu giải
quyết tốt vấn đề này thì công ty có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Dựa vào tình hình hiện nay công ty có thể giải quyết vấn đề này theo các hướng
sau:
a. Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm:
- Tiếp tục đầu tư các dây chuyền sản xuất hiện đại nhằm sản xuất ra những
sản phẩm có chất lượng cao hơn, hạ giá thành sản phẩm, mẫu mã phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng.
- Tìm các đối tác cung cấp sản phẩm với chất lượng cao, giá cả phù hợp.
30
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách cẩn thận trước khi
đem ra thị trường tiêu thụ để tránh tỷ lệ hàng hỏng, hàng kém phẩm chất, hàng bị
đổi lại.
- Công ty cần quan tâm hơn nữa đến bao bì sản phẩm vì nó cũng ảnh hưởng
rất nhiều đến chất lượng sản phẩm, tạo thẩm mỹ và tiện lợi cho người tiêu dùng,
mặt khác nó có tác dụng rất tốt cho bảo quản và vận chuyển. Hiện nay, bao bì
thường hay bị méo mó trong quá trình đóng hòm và vận chuyển cho nên mặc dù
bao bì cũng khá đẹp những khi đem bán trên thị trường thị lại trở nên không đẹp
mắt, điều này công ty cần lưu tâm.
b. Quan tâm hơn nữa đến chiến lươc giá cả:
Giá cả luôn là yếu tố để cạnh tranh, nó ảnh hưởng đến cung cầu trên thị
trường. Đặc biệt là trong thời điểm hiện nay cạnh tranh về giá cả là yếu tố hàng
đầu đối với doanh nghiệp.
Trong thời gian gần đây công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranhvới mức giá
hết sức linh hoạt đòi hỏi công ty phải có chính sách phù hợp, cần cân nhắc kỹ khi
định giá sản phẩm đảm bảo thúc đẩy tiêu thụ và mở rộng thị trường
c. Tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm:
Công tác này thời gian gần đây công ty đang có hướng đi đúng đắn. Hiện nay
công ty đã có hơn 50 loại sản phẩm nhưng còn nhiều loại sản phẩm mà công ty
vẫn còn bỏ ngỏ như loại khoá tay năm tròn tuy đã chế tạo thành công nhưng vẫn
chưa tung ra thị trường, hay các mặt hàng kim khí như ke cửa, bản lề đã đưa lên
quảng cáo. Song hai năm vẫn không đưa ra được thị trường các sản phẩm trên...
Trong thời gian tới công ty nên có biện pháp cải thiện, loại bỏ sản phẩm lỗi thời,
khó tiêu thụ, hiệu quả thấp. Để đa dạng hoá sản phẩm công ty có thể tiến hành theo
các bước sau:
- Bộ phận thiết kế, chế tạo và các đơn vị phục vụ có liên quan đến quá trình
hình thành một sản phẩm mới để đưa ra thị trường cần xây dựng kế hoạch thực
hiện và kế hoạch đó phải được phê duyệt để đưa vào thực hiện đồng bộ. Khắc
phục tình trạng cải tiến sản phẩm hoặc sản phẩm mới sản xuất bị ngắt đoạn quá dài
tạo cơ hội cho các loại khoá khác chiếm lĩnh thị phần.
31
-Công ty cần tăng cường đào tạo và tuyển dụng các chuyên gia giỏi, tăng cường
các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho sản xuất.
3. Củng cố và phát triển mạng lưới tiêu thụ:
Một sản phẩm có chất lượng và giá cả phải chăng không thể được chấp nhận
rộng rãi trên mọi thị trường nếu như không có mạng lưới tiêu thụ từ nhà sản xuất
đến tay người tiêu dùng. Tổ chức tốt khâu này công ty sẽ đảm bảo duy trì và từ đó
phát triển thị trường, thị phần cũng sẽ tăng lên. Để củng cố và mở rộng mạng lưới
thị trường trong thời gian tới công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác sau:
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động của các đại lý nhằm
phát hiện những đại lý hoạt động kém hiệu quả để có biện pháp xử lý. Một là: nếu
nhận thấy đây chỉ là những khó khăn nhất thời và thị trường đó đang cần phát triển
thì tiếp tục hỗ trợ cho đại lý đó; hai là: nếu thực sự đại lý đó làm ăn không hiệu
quả thì cần phải thanh lý hợp đồng đại lý ngay, tránh tình trạng hệ thống đại lý thì
nhiều nhưng không hiệu quả.
- Tiếp tục mở các đại lý ở các miền đặc biệt là miền trung và miền nam nhằm
tăng thị phần ở các miền này. Bên cạnh đó, tăng cường ký kết các hợp đồng đặt
hàng với các công ty như Honda Việt Nam, các bưu điện... để cung cấp các loại
khoá chuyên dụng cho các công ty này.
- Cần tuyển dụng và đào tạo thêm đội ngũ cán bộ thị trường làm công tác
Marketing. Hiện nay, đội ngũ cán bộ này còn bị hạn chế về kiến thức vì phải vừa
học vừa làm. Đồng thời, quyền hạn và khả năng giải quyết các vấn đề nảy sinh khi
gặp trên thị trường còn bị phụ thuộc (một phần do cơ chế quản lý của Nhà nước và
của Công ty).
- Mặc dù đã có nhiều cởi mở trong cơ chế bán hàng song vẫn còn những hạn
chế về mặt quản lý tài chính theo quy định của Nhà nước, áp dụng nguyên tắc
cứng nhắc... nên chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Công ty cần áp dụng
cơ chế bán hàng linh hoạt hơn.
- Hoàn thiện chính sách yểm trợ và xúc tiến bán hàng: công ty cần linh hoạt
hơn nữa trong việc sử dụng kỹ thuật yểm trợ và xúc tiến hàng, cần quảng cáo
nhiều hơn nữa để nâng cao sự nhận biết trong dân và giúp người tiêu dùng phân
32
biệt hàng giả và hàng thật. Công ty cũng cần tăng cường tiếp xúc trực tiếp với
công chúng, trước đây công ty chỉ tiếp xúc qua các đại lý.
Trong một nền kinh tế mà mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì
doanh nghiệp cần phải hết sức linh hoạt và mền dẻo trước những biến động của thị
trường và từng bước hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm, các hoạt động
Marketing và các yếu tố phụ trợ khác.
KẾT LUẬN
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì vấn đề thị trường có vai trò rất quan
trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi công ty. Cần luôn luôn theo dõi, bán
sát thị trường phát hiện xu hướng biến đổi của nền kinh tế... đề ra chính sách
Marketing thích hợp nhằm phát triển thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Công ty khoá Việt Tiệp đang từng bước phát triển sản phẩm của mình trên thị
trường Việt Nam. Đồng thời nhờ có chiến lược kinh doanh hợp lý về máy móc
thiết bị, công nghệ sản xuất và giá bán... đã cạnh tranh được với các doanh nghiệp
sản xuất khoá khác. Thành công này không thể không kể đến sự đóng góp tích
cực, nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, sáng tạo, có chuyên
môn cao cùng với chính sách nhân sự hợp lý. Tuy nhiên, mọi yếu tố luôn biến đổi,
để kinh doanh lâu dài có hiệu quả công ty khoá Việt Tiệp cần luôn bám sát sự vận
động của thị trường để có chiến lược kinh doanh mới thích hợp với yêu cầu mới
của thị trường.
33
Luận văn tốt nghiệp
Trang 34
34
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương I:
THỊ TRƯỜNG KHOÁ VIỆT NAM-ĐẶC ĐIỂM, MỨC ĐỘ
CẠNH TRANH VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN.
I. THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU KHOÁ CỦA THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.......................................... 3
1. Thị trường và vai trò của thị trường............................................................. 3
2. Nhu cầu của thị trường khoá Việt Nam....................................................... 3
II. CÁC NHÀ CUNG CẤP SẢN PHẨM KHOÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM........................... 4
1. Các doanh nghiệp Nhà nước....................................................................... 4
2. Các công ty TNHH..................................................................................... 5
3. Các đơn vị sản xuất cá thể......................................................................... 5
4. Khoá ngoại nhập......................................................................................... 5
III. SỰ CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KHOÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG... 6
1. Cạnh tranh về sản phẩm.............................................................................. 6
a. Cạnh tranh về chất lượng......................................................................... 6
b. Cạnh tranh về chủng loại......................................................................... 6
2. Cạnh tranh về giá........................................................................................ 6
IV. TIỀM NĂNG VÀ NHỮNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KHOÁ.................................................................................................. 7
1. Các nhân tố tiềm năng của thị trường khoá Việt Nam................................ 7
2. Phát triển thị trường khoá Việt Nam.......................................................... 11
Chương II
THỊ TRƯỜNG HIỆN TẠI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG ĐÃ THỰC HIỆN Ở CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP.
I. CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY................................................................................................................................ 12
1. Công ty khoá Việt Tiệp.............................................................................. 12
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.................................... 12
1.2. Hệ thống tổ chức quản lý.................................................................. 13
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khoá Việt Tiệp..................... 15
II. THỊ TRƯỜNG HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP....................................... 17
Luận văn tốt nghiệp
Trang 35
35
1. Thị trường theo khu vực............................................................................ 17
2. Thị trường theo cơ cấu sản phẩm.............................................................. 19
3. Thị trường theo thời gian tiêu thụ............................................................. 20
4. Thị phần của công ty................................................................................. 21
III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐÃ THỰC HIỆN Ở CÔNG TY
KHOÁ VIỆT TIỆP THỜI GIAN QUA................................................................................. 22
1. Nâng cao chất lượng.................................................................................. 22
2. Chính sách định giá................................................................................... 22
3. Chính sách yểm trợ.................................................................................... 23
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA
CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP.
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY.................................... 24
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY
KHOÁ VIỆT TIỆP........................................................................................................ 25
1. Giải pháp thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường mục tiêu........................... 25
a. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.......................................... 25
b. Hoàn thiện chính sách về khuyếch trương............................................ 26
2. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh.................................................. 27
a. Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm................................................ 27
b. Quan tâm hơn nữa đến chiến lươc giá cả.............................................. 28
c. Tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm............................................................. 28
3. Củng cố và phát triển mạng lưới tiêu thụ................................................... 28
KẾT LUẬN......................................................................................................... 30
PHỤ LỤC............................................................................................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 36
Luận văn tốt nghiệp
Trang 36
36
PHỤ LỤC
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT KHOÁ CỦA CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP
Sơ đồ khối của một vài sản phẩm như sau.
1. SƠ ĐỒ THÂN KHOÁ:
THÂN KHOÁ HOÀN CHỈNH
2. SƠ ĐỒ SẢN XUẤT NHĨ KHOÁ BẰNG ĐỒNG HỢP KIM:
NHĨ KHOÁ HOÀN CHỈNH
ĐÚC Ủ
MÀI
QUAY
KHOAN
LỖ CẦU
LỖ NHĨ
DOA
LỖ CẦU
LỖ NHĨ
KHOAN
LỖ BI
DOA
LỖ BI
TÁN
NÚT BI
MÀI
CHẢI
SƠN
SẤY
KIỂM
TRA
ĐÚC
ÉP
PHÔI
TIỆN
MÀI
KHOAN
DOA
LỖ BI
CHUỐT
RÃNH
NHĨ
PHAY
RÃNH
CHỐT
RÃNH
THEN
MÀI
ĐÁNH
BÓNG
KIỂM
TRA
Luận văn tốt nghiệp
Trang 37
37
3. SƠ ĐỒ SẢN XUẤT CHÌA KHOÁ BẰNG ĐỒNG HỢP KIM:
CHÌA KHOÁ HOÀN CHỈNH
4. SƠ ĐỒ SẢN XUẤT NHĨ THEN BẰNG ĐỒNG HỢP KIM NHÔM KẼM:
THEN NHĨ HOÀN CHỈNH
5. SƠ ĐỒ SẢN XUẤT CẦU KHOÁ LÀM BẰNG THÉP CA LÍP C35:
CẦU KHOÁ HOÀN CHỈNH
ĐÚC
Ủ CÁN
DẬP
HÌNH
QUAY
VIA
PHAY
RÃNH
CHÌA
DẬP
MÁC
PHAY
RĂNG
CHÌA
KHỬ
VIA
TẨY
MẠ
MẠ
ĐÚC
ÉP
KHỬ
VIA
KIỂM
TRA
TIỆN
UỐN
CHỐT
RÃNH
KHỬ
VIA
QUAY
SẠCH
MẠ
NIKEN
KIỂM
TRA
Luận văn tốt nghiệp
Trang 38
38
6. SƠ ĐỒ SẢN XUẤT BI CHỐT BẰNG HỢP KIM:
BI CHỐT HOÀN CHỈNH
MÔ TẢ CHI TIẾT CÔNG NGHỆ MỘT SỐ SẢN PHẨM CHÍNH:
1. Thân khoá gang:
Đúc - Ủ - Mài via - Quay khử via và cát đúc - Đánh bóng - Khoan lỗ cầu -
Khoan lỗ nhĩ - Doa lỗ cầu- Doa lỗ nhĩ - Khoan 5 lỗ bi - Doa 5 lỗ bi - Tán nút bi -
Mài nút bi - Chải sạch - Sơn - Sấy - Kiểm tra - Nhập kho bán thành phẩm để xuất
cho phân xưởng lắp ráp.
2. Nhĩ khoá bằng đồng hợp kim:
Đúc ép phôi tiện trên máy tiện tự động - Mài chính xác - Khoan 5 lỗ bi - Doa
5 lỗ bi - Chốt rãnh nhĩ - Mài trên máy mài vô tâm - Phay rãnh chốt nhĩ - Phay rãnh
then - Đánh bóng - Kiểm tra - Nhập kho bán thành phẩm.
3. Chìa khoá bằng đồng hợp kim dầy 2 cm:
Đúc - ủ - Cán - Dập hình - Quay via - Phay rãnh chìa - Tốy sạch - Dập mác -
Phay răng chìa - Khử via - Tốy - Mạ - Sấy - Kiểm tra nhập kho bán thành phẩm.
4. Cầu khoá làm bằng thép ca líp C35:
Tiện trên máy tiện tự động - uốn cầu - Phay rãnh cầu - Khử via - Quay sạch -
Mạ Niken - Sấy - Kiểm tra - Nhập kho bán thành phẩm.
5. Nhĩ then bằng nhôm hợp kim:
Đúc ép trên máy đúc tự động - Khử via - Kiểm tra nhập kho bán thành phẩm.
TIỆN
QUAY
BÓNG
KIỂM
TRA
Luận văn tốt nghiệp
Trang 39
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị Marketing - Philip Kotter - Nhà xuất bản thống kê Hà Nội 1997.
2. Quản trị Marketing trong doanh nghiệp - Tiến sĩ Trương Đình Chiến - Nhà
xuất bản thống kê 2000.
3. Chiến lược thị trường - Nhà xuất bản Thế giới.
4. Giáo trình Chiến lược kinh doanh - Trường Đại học Quản lý và Kinh
doanh Hà Nội.
5. Quản trị doanh nghiệp thương mại - PGS.PTS Hoàng Minh Đường và PTS
Nguyễn Thừa Lộc - Nhà xuất bản giáo dục 1996.
6. Kỹ thuật và chiến lược Marketing trong doanh nghiệp - Nhà xuất bản
thống kê.
7. Quản trị hệ thống phân phối sản phẩm - TS Trương Đình Chiến và GS.PTS
Nguyễn Văn Thường - Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
8. Định giávà tiêu thụ sản phẩm - Lê Thụ - Nhà xuất bản thống kê Hà Nội
1996.
9. Giáo trình Marketing - Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội.
10. Giáo trình Quản lý và kinh doanh thương mại - Trường Đại học Quản lý
và Kinh doanh Hà Nội
11. Kỹ thuật và chiến lược Marketing trong doanh nghiệp - Vũ Lê Giao - Lê
Nhật Thức - Nguyễn Văn Hoài.
12. Giáo trình Thương mại - Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trang 40
40
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC SẢN XUẤT CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP
: Trực tiếp chỉ đạo
: Mối quan hệ giải quyết công việc
Ban quản lý ISO
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH TẾ
PHÒNG
KỸ THUẬT
PHÒNG
KCS
PHÒNG
TCHC
PHÒNG
KẾ HOẠCH
PHÒNG
VẬT TƯ
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
TIÊU THỤ
PHÒNG
BẢO VỆ
P.XƯỞNG
CƠ ĐIỆN
P.XƯỞNG
CƠ KHÍ I
P.XƯỞNG
CƠ KHÍ II
P.XƯỞNG
KHOAN I
P.XƯỞNG
KHOAN II
P.XƯỞNG
XỬ LÝ BỀ MẶT
P.XƯỞNG
LẮP RÁP I
P.XƯỞNG
LẮP RÁP II
4 TỔ SX 3 TỔ SX 6 TỔ SX 3 TỔ SX 3 TỔ SX 3 TỔ SX 9 TỔ SX 8 TỔ SX
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT - SẢN XUẤT
PHÒNG
NC-PT SPM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thị trường và giải pháp phát triển thị trường nội địa của công ty khoá việt tiệp.pdf