Tài liệu Luận văn Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Thăng Long: 1
Luận văn
Thị trường tiêu thụ sản phẩm
của công ty cổ phần Thăng
Long
2
Mục lục Trang
Chương 1: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là một
trong những nhân tố nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế:
8
1.1. Thị trường và vai trò của thị trường đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
8
1.1.1. Khái niệm về thị trường 8
1.1.2. Vai trò và chức năng của thị trường 10
1.1.3. Khái niệm, nội dung, vai trò và nguyên tắc của việc mở
rộng và phát triển thị trường
11
1.2. Phân loại thị trường 13
1.2.1. Căn cứ vào thuộc tính chung nhất của sản phẩm 14
1.2.2. Phân loại theo lĩnh vực sử dụng 14
1.2.3. Theo phương pháp giao dịch 15
1.2.4. Theo không gian địa lý 15
1.2.5. Phân loại theo tương quan thế lực giữa các bên. 15
1.2.6. Phân loại theo quá trình sản xuất 15
1.2.7. Phân loại theo trình độ phát triển kinh tế 15
1.2.8. Căn cứ vào vai trò số lượng người mua và người bán 16
3
1.3. Ph...
68 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Thăng Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Thị trường tiêu thụ sản phẩm
của công ty cổ phần Thăng
Long
2
Mục lục Trang
Chương 1: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là một
trong những nhân tố nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế:
8
1.1. Thị trường và vai trò của thị trường đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
8
1.1.1. Khái niệm về thị trường 8
1.1.2. Vai trò và chức năng của thị trường 10
1.1.3. Khái niệm, nội dung, vai trò và nguyên tắc của việc mở
rộng và phát triển thị trường
11
1.2. Phân loại thị trường 13
1.2.1. Căn cứ vào thuộc tính chung nhất của sản phẩm 14
1.2.2. Phân loại theo lĩnh vực sử dụng 14
1.2.3. Theo phương pháp giao dịch 15
1.2.4. Theo không gian địa lý 15
1.2.5. Phân loại theo tương quan thế lực giữa các bên. 15
1.2.6. Phân loại theo quá trình sản xuất 15
1.2.7. Phân loại theo trình độ phát triển kinh tế 15
1.2.8. Căn cứ vào vai trò số lượng người mua và người bán 16
3
1.3. Phân đoạn thị trường 16
1.3.1. Khái niệm 16
1.3.2. Yêu cầu của phân đoạn thị trường 16
1.3.3 Các tiêu thức dùng để phân đoạn thị trường 18
1.3.4. Kỹ thuật phân đoạn thị trường 18
1.4. Những nội dung cơ bản của chiến lược mở rộng thị
trường
18
1.4.1. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường 18
1.4.2. Trình tự nghiên cứu thị trường 19
1.4.3. Những nội dung cơ bản của nghiên cứu thị trường 19
1.5. Các chiến lược mở rộng thị trường 21
1.5.1. Chiến lược thâm nhập thị trường 21
1.5.2. Chiến lược phát triển thị trường 22
1.5.3. Chiến lược phát triển sản phẩm 23
1.5.4. Chiến lược đa dạng hoá 23
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng và phát triển
thị trường
24
1.6.1. Chất lượng sản phẩm 24
1.6.2. Giá cả sản phẩm 25
1.6.3. Chính sách phân phối 25
4
1.6.4. Chính sách xúc tiến bán hàng 27
Chương 2: Thực trạng thị trường sản phẩm của công ty cổ
phần Thăng Long:
31
2.1. Khái lược về công ty 31
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty 33
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất ở công ty cổ phần Thăng Long 37
2.1.4. Cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm 41
2.2. Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ
phần Thăng Long:
43
2.2.1. Khái quát chung về thị trường 43
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty 49
2.3. những tồn tại trong công tác mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của công ty cổ phần thăng long:
53
Chương 3: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của công ty cổ phần Thăng Long:
55
3.1. Những biện pháp cơ bản nhằm mở rộng triển thị trường 55
3.1.1. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường 55
3.1.2. Xác định chính sách giá hợp lý 57
3.1.3. Phát triển mạng lưới bán hàng 58
5
3.1.4. Cải tạo mẫu mã sản phẩm và chế tạo sản phẩm mới 58
3.2. một vài biện pháp áp dụng trong công tác mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty cổ phần thăng long
59
Phần kết luận 64
Nhận xét của cơ quan- nơi thực tập 66
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 67
6
Tài liệu sử dụng
T
T
Tên tài liệu
1 Giáo trình Marketing – Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân
2 Giáo trình Quản trị Sản Xuất – Viện đại học Mở Hà Nội
3 Giáo trình Quản Trị Kinh Doanh- Viện đại học Mở Hà Nội
4 Giáo trình Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh - Viện đại học Mở Hà
Nội
5 Giáo trình Quản Trị Tiêu Thụ Sản Phẩm - Viện Đại học Mở Hà Nội
6 Giáo trình Chiến Lược Kinh Doanh - Viện đại học Mở Hà Nội
7 Giáo trình Quản Trị Chất Lượng Sản Phẩm - Viện đại học Mở Hà Nội
8 Giáo trình quản trị nhân lực- Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân
9 Một số tài liệu của công ty cổ phần Thăn Long
10 Cuốn “ Thực tiễn trong quản trị kinh doanh”- Nhà xuất bản Đồng Nai
7
Lời mở đầu
Công cuộc đổi mới nền kinh tế- xã hội nước ta mở đầu từ đại hội VI và đã
trải qua hơn 10 năm. Từ đó đến nay, nước ta đã có những thay đổi to lớn và sâu
sắc. Việt Nam từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu, cơ chế quản lý quan liêu
bao cấp đã chuyển đổi thành nước có nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước. Điều này đã tạo cho các doanh nghiệp có
nhiều cơ hội phát triển và phát huy nội lực của mình để có thể đưa doanh nghiệp
ngày càng đi lên.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
thị trường, công tác tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Vì chỉ khi tiêu thụ được sản phẩm thì các hoạt động khác của
doanh nghiệp mới có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện các chỉ tiêu hoạt
động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển
trên thị trường. Trong tình hình kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp luôn
phải cạnh tranh với nhau để có thể chiến thắng và chiếm lĩnh được thị trường.
Do vậy, muốn chiến thắng và chiếm lĩnh được thị trường doanh nghiệp chỉ có
cách là mở rộng và phát triển thị trường nhằm tiêu thụ được nhiều sản phẩm trên
thị trường qua đó khẳng định được vị thế sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường.
Mở rộng thị trường sẽ tạo cho doanh nghiệp có vị trí ngày càng ổn định trên
thị trường, đảm bảo cho việc tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả tốt. Mặt khác, nó
cũng có thể giúp cho doanh nghiệp tận dụng được ưu thế và quyền lực của mình,
hạn chế rủi ro nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Thăng Long, em đã có cơ hội
được tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Thực tế trong
những năm qua, công ty đã tập chung rất nhiều công sức vào công tác thị
trường, coi thị trường là động lực của sản xuất kinh doanh, tổ chức tốt công tác
8
tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về hàng hoá, có những
biện pháp ứng xử phù hợp với sự thay đổi của thị trường, đáp ứng nhu cầu ngày
càng đa dạng của khách hàng nên đã đưa công ty từ chỗ làm ăn thua lỗ, lúng
túng, bị động, sản xuất ứ đọng không tiêu thụ được đến chỗ làm ăn có lãi, đóng
góp ngày càng nhiều vaò ngân sách nhà nước và nâng cao đời sống người lao
động. Tuy nhiên, những thành tích đó vẫn chưa thể đảm bảo cho sự thành công
trong tương lai của công ty. Vì vậy việc tìm hiểu, nghiên cứu để mở rộng thị
trường sẽ giúp công ty giành được ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh và tăng thị
phần của mình. Chính vì vậy mà trong thời gian thực tập em đã chọn đề tài
nghiên cứu:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Thăng Long.
9
Chương 1
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là một trong những nhân tố nhằm
đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh
tế.
1.1 Thị trường và vai trò của thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm thị trường:
Thực tế, tuỳ từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các khái niệm khác
nhau về thị trường.
Về mặt truyền thống đưa ra 4 khái niệm.
+ Thị trường là nơi hoặc địa điểm diễn ra hoạt động mua bán hoặc trao đổi
dịch vụ.
+ Thị trường là một khâu lưu thông thuộc về quá trình tái sản xuất.
+ Thị trường là một quá trình mà ở đó người mua và người bán tác động qua
lại lẫn nhau nhằm xác định chất lượng, giá cả của hàng hoá.
+ Thị trường là tổng thể các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực trao đổi và thông
qua đó lao động kết tinh trong hàng hoá được xã hội thừa nhận.
Khác với khái niệm truyền thống:
+ Nói đến thị trường chỉ đề cập đến người mua, không đề cập đến người bán.
+ Những người đang mua hàng của doanh nghiệp và những người sẽ mua
hàng của doanh nghiệp.
+ Chỉ đề cập đến người mua là khâu cuối cùng từ đó doanh nghiệp tìm mọi
cách mà có thể phù hợp với lợi ích người tiêu dùng. Nói đến người mua sản
phẩm của doanh nghiệp tức là nói đến mục đích của sản xuất và nói đến người
tiêu dùng tức là nói đến lý do tồn tại của doanh nghiệp.
Theo góc độ Marketing:
10
Định nghĩa thị trường theo góc độ Marketing được phát biểu như sau: Thị
trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay
mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu
cầu và mong muốn đó.
Theo Mác:
Thị trường là lĩnh vực của sự trao đổi hàng hoá, hành vi cơ bản của thị trường
là hành vi mua bán. Bởi vậy trên thị trường có hai chủ thể tham gia là người bán
và người mua. Người bán đại diện cho yếu tố cung còn người mua đại diện cho
yếu tố cầu trên thị trường.
Cung: Là số lượng của cải hoặc dịch vụ mà người bán đã sẵn sàng nhượng lại
với một giá nào đấy.
Câù: Là số lượng của cải hoặc dịch vụ mà người mua sẵn sàng chấp nhận với
một giá nào đó.
Cung và cầu sẽ gặp nhau tại điểm cân bằng.
Theo quan điểm kinh doanh:
Thị trường là một tập hợp nhu cầu về một loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể, là
nơi diễn ra hành vi mua của người tiêu dùng. Nói cách khác thị trường là nơi
gặp gỡ giữa cung và cầu về một hoặc một số loại sản phẩm hoặc dịch vụ nào
đó. Các doanh nghiệp, tổ chức cung ứng sản phẩm hoặc dịch vụ của họ cho
người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu.
Nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng và những tiến triển theo thói
quen của họ trong tiêu dùng. Đó là những sự cần thiết sống còn mà các doanh
nghiệp phải thích nghi nhanh chóng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc một phần vào chất
lượng nghiên cứu trước khi hành động. Thu thập xử lý thông tin có liên quan
đến thị trường là cần thiết đối với mọi doanh nghiệp cho dù qui mô, bản chất
hoạt động của chúng như thế nào. Doanh nghiệp luôn luôn phải tìm cách lôi kéo
11
khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình, biết ai là đối thủ và bước đi của họ
như thế nào là những điều kiện cần thiết cho sự thành công của doanh nghiệp.
*Mỗi khái niệm về thị trường nêu trên đều có những ý nghĩa riêng đối với
công tác nghiên cứu thị trường, song trong nội dung của đề tài về thị trường tiêu
thụ sản phẩm thì khái niệm thị trường theo quan điểm kinh doanh được vận
dụng để nghiên cứu đề tài.
1.1. 2. Vai trò, chức năng của thị trường:
a. Vai trò của thị trường:
- Là cầu nồi giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Là nơi hình thành và xử lý các mối quan hệ.
- Vừa là môi trường kinh doanh vừa là tấm gương để doanh nghiệp nhận biết
nhu cầu xã hội và hiệu quả kinh doanh.
- Là nơi mà doanh nghiệp có thể kiểm nghiệm các chi phí ( chi phí sản xuất,
chi phí lưu thông...).
- Vừa là đối tượng vừa là căn cứ của kế hoạch hoá
- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước.
b. Chức năng của thị trường:
- Chức năng thừa nhận:
Việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp thông qua chức năng thừa nhận của
thị trường. Thị trường thừa nhận chính là sự chấp nhận của người mua đối với
hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường thừa nhận hành vi buôn bán, trao
đổi hành hoá, dịch vụ.
- Chức năng thực hiện:
Trên thị trường có sự hoạt động của các qui luận kinh tế, của sản xuất và trao
đổi hàng hoá. Vì vậy thị trường có chức năng này thông qua cạnh tranh trong và
giữa các ngành. Thị trường điều tiết việc di chuyển sản phẩm từ các ngành có lợi
12
ít sang các ngành có lợi hơn. Thông qua cạnh tranh trong nội bộ ngành thị
trường sẽ khuyến khích doanh nghiệp tận dụng các lợi thế và thời cơ kinh
doanh, đồng thời nó cũng khuyến kích các doanh nghiệp không có lợi thế vươn
lên thoát khỏi phá sản. Thị trường kích thích việc tiết kiệm chi phí sản xuất và
chi phí lưu thông, hướng người tiêu dùng trong việc mua hàng hoá và dịch vụ.
- Chức năng thông tin: Thị trường phản ánh khá rõ nét các thông tin của
cung, cầu sản phẩm cho cả hai phía bên mua và bên bán, nó còn là một tấm
gương phản ánh bộ mặt kinh tế xã hội.
- Chức năng điều tiết: Thị trường là nơi thoả mãn giữa hai bên mua và bán về
số lượng và giá cả sản phẩm: cho nên nó tác động cả hai phía bên cung và bên
cầu.
1.1.3. Khái niệm, nội dung, vai trò và nguyên tắc của việc mở rộng thị
trường:
a. Khái niệm mở rộng thị trường:
Theo nghĩa trực tiếp thì mở rộng thị trường là một quá trình tăng khối lượng
sản phẩm hàng hoá bán ra và tăng số lượng khách hàng của doanh nghiệp bằng
cách lôi kéo những người không tiêu dùng tương đối trở thành khách hàng của
doanh nghiệp và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
b. Vai trò của việc mở rộng thị trường:
Các doanh nghiệp hiện nay dồn hết mọi nỗ lực của mình vào việc mở rộng thị
trường. Mở rộng thị trường giúp doanh nghiệp lôi kéo khách hàng tiềm năng,
khách hàng không tiêu dùng tương đối và khách hàng của đối thủ cạnh tranh về
phía doanh nghiệp mình bằng chính sách giá, chính sách chất lượng. Việc mở
rộng thị trường giúp cho doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn và thu được
nhiều lợi nhuận hơn, làm tăng thị phần của doanh nghiệp. Vì vậy, mở rộng thị
trường là nhân tố quyết định sự phát triển của doanh nghiệp.
13
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất, sản phẩm ngày càng tiêu
thụ được nhiều.
- Làm tăng lợi nhuận và doanh thu trong doanh nghiệp
- Tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
c. Nội dung của việc mở rộng thị trường:
- Nâng cao chất lượng và sản lượng sản phẩm tiêu thụ, sản phẩm truyền
thống. Đối với khách hàng truyền thống, khách hàng đã quen với sản phẩm nên
việc mở rộng hoạt động tiêu thụ là củng cố lòng tin của khách hàng, kích thích
nhu cầu bằng chính sách giá, bán chịu, bán trả góp, có chính sách giá ưu đãi khi
mua với số lượng lớn thường xuyên và liên tục.
- Tìm kiếm thêm khách hàng mới.
- Đưa hàng mới vào thị trường truyền thống. Doanh nghiệp cần xác định
đúng thời điểm đưa sản phẩm nào vào thị trường, số lượng là bao nhiêu là hợp
lý. Việc làm đó có làm tăng khả năng tiêu thụ của công ty hay không, sản phẩm
của doanh nghiệp là sản phẩm thay thế hay bổ sung.
- Thâm nhập thị trường mới:
Thâm nhập thị trường mới, thị trường có các đối thủ cạnh tranh mạnh là việc
làm hết sức khó khăn song cũng hết sức cần thiết. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải
đầu tư thích đáng để nghiên cứu thị trường. Thu thập thông tin tổng hợp, phân
tích và ra quyết định để đánh giá được khả năng thâm nhập thị trường. Trước khi
ra quyết định công ty phải giải đáp những vấn đề sau:
+ Thị trường xâm nhập có thuận lợi và khó khăn gì.
+ Đối thủ cạnh tranh là ai, điểm mạnh và điểm yếu của họ.
+ Đâu là thị trường mà sản phẩm của doanh nghiệp có thể phát huy được lợi
thế hoặc lĩnh vực nào phù hợp nhất đối với hoạt động của doanh nghiệp.
14
+ Khả năng tiêu thụ là bao nhiêu.
+ Cần có những cải tiến gì về sản phẩm để tăng tính phù hợp, doanh nghiệp
có chiến lược tiếp thị như thế nào.
+ Doanh nghiệp có chiến lược nào để có thể tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
d. Nguyên tắc khi mở rộng thị trường:
- Mở rộng thị trường trên cơ sở đảm bảo vững chắc thị trường hiện có. Đối
với các doanh nghiệp thì việc ổn định thị trường hiện có là rất quan trọng. Vì nó
đảm bảo cho doanh nghiệp có một khoản doanh thu ổn định để có thể đầu tư vào
thị trường mới. Để tạo một thị trường ổn định doanh nghiệp phải xây dựng và
thực hiện các biện pháp khai thác thị trường hiện có cả về chiều sâu lẫn chiều
rộng, thông qua hoạt động này sẽ nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp
trên thị trường, tạo thị trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp.
- Mở rộng thị trường phải dựa trên cơ sở huy động tối đa các nguồn lực trong
doanh nghiệp. Mỗi sản phẩm bán ra trên thị trường phải đảm bảo yêu cầu số
lượng, chất lượng, giá cả. Trong doanh nghiệp các nguồn lực như lao động, tài
chính, thiết bị vật tư sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng, giá cả sản
phẩm. Mọi kế hoạch sản xuất đều dựa trên cơ sở cân đối giữa nhu cầu của thị
trường và khả năng về nguồn lực trong doanh nghiệp.
- Mở rộng thị trường phải dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ các loại nhu cầu và
khả năng thanh toán của người tiêu dùng.
1.2. Phân loại thị trường:
Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại thị trường theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Dưới đây là một vài cách phân loại phổ biến.
1.2.1. Căn cứ vào thuộc tính chung nhất của sản phẩm:
15
- Thị trường của các sản phẩm hàng hoá thông thường.
- Thị trường sản phẩm vô hình hay thị trường dịch vụ gồm những cái không
nhìn thấy được một cách thông thường như giấy phép, bằng sáng chế, bản
quyền, bí quyết kỹ thuận.
1.2.2. Phân loại theo lĩnh vực sử dụng: Có thể chia khái quát như sau
- Thị trường hàng hoá gồm thị trường hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất.
- Thị trường dịch vụ gồm dịch vụ tiêu dùng, dịch vụ thương mại và dịch vụ
sản xuất.
* Thị trường hàng tiêu dùng xét theo mức độ cấp thiết của nhu cầu lại chia ra
thành:
+ Thị trường hàng cấp 1: Chủ yếu là loại hàng ngắn ngày phục vụ cho 3
loại nhu cầu ăn, mặc, học.
+ Thị trường hàng cấp 2: Chủ yếu là những hàng lâu năm phục vụ cho nhu
cầu ở và đi lại.
+ Thị trường hàng cấp 3: Hàng xa xỉ đắt tiền.
* Thị trường hàng tư liệu sản xuất ( hàng công nghiệp) gồm hai nhóm cơ bản
là nguyên nhiên liệu và máy móc thiết bị. Cả nguyên vật liệu và máy móc thiết
bị lại được chia làm hai khu vực rất rõ:
+ Thị trường hàng tư liệu sản xuất khu vực 1 gồm các ngành công nghiệp
nặng như luyện kim, chế tạo máy, năng lượng, hoá chất.
+ Thị trường hàng tư liệu sản xuất khu vực 2 gồm các ngành công nghiệp
nhẹ như công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp dệt.
16
1.2.3. Theo phương thức giao dịch:
- Thị trường buôn bán.
- Thị trường bán lẻ.
- Thị trường sở giao dịch.
- Thị trường đấu giá, đấu thầu.
1.2.4. Theo không gian địa lý:
- Thị trường thế giới.
- Thị trường khu vực.
- Thị trường quốc gia
- Thị trường địa phương.
1.2.5. Phân loại theo tương quan thế lực giữa các bên:
- Thị trường người bán, ở thị trường này ưu thế sẽ thuộc về bối cảnh của thị
trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu ưu thế sẽ thuộc về người bán và ngược lại.
- Thị trường người mua.
1.2.6. Phân loại theo quá trình sản xuất:
- Thị trường nguyên liệu.
- Thị trường bán thành phẩm.
- Thị trường thành phẩm.
1.2.7. Phân loại theo trình độ phát triển kinh tế:
- Thị trường các nước phát triển cao.
- Thị trường các nước phát triển: Thuỵ Điển, Đan Mạch, Thụy Sỹ.....
- Thị trường các nước NICS gồm có: Singapore, Hàn Quốc, Mêhico....
- Thị trường các nước đang phát triển: Trung Quốc, Việt Nam...
- Thị trường các nước chậm phát triển.
17
1.2.8. Căn cứ vào vai trò, số lượng người mua, người bán trên thị trường
người ta chia thành:
- Thị trường độc quyền.
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.
1.3. Phân đoạn đoạn thị trường:
Thị trường tổng thể luôn gồm một số lượng rất lớn khách hàng với những
nhu cầu đặc tính mua và khả năng tài chính rất khác nhau. Sẽ không có một
doanh nghiệp nào có thể đáp ứng được nhu cầu của tất cả các khách hàng tiềm
năng. Mặt khác các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh với
những cách thức lôi kéo khách hàng khác nhau. Mỗi một doanh nghiệp chỉ có
một thế mạnh xét trên một phương diện nào đó trong việc thoả mãn nhu cầu thị
trường. Vì những lý do này mà doanh nghiệp phải tiến hành phân đoạn thị
trường, lựa chọn thị trường mục tiêu. Phân đoạn thị trường, xác định thị trường
mục tiêu thực chất là vấn đề biết tập trung nỗ lực của doanh nghiệp đúng thị
trường, xây dựng cho mình một tư cách riêng, một hình ảnh riêng, mạnh mẽ, rõ
nét và nhất quán để khả năng vốn có của doanh nghiệp được khai thác một cách
hiệu quả nhất.
1.3.1. Khái niệm phân đoạn thị trường:
Phân đoạn thị trường là kỹ thuận chia nhỏ một thị trường thành những đoạn
khác biệt và đồng nhất.
Theo quan điểm marketing thì phân đoạn thị trường là quá trình chia người
tiêu dùng thành nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt nhu cầu, về tính cách,
hành vi.
1.3.2. Yêu cầu của phân đoạn thị trường:
Phân đoạn thị trường nhằm giúp doanh nghiệp xác định được những đoạn thị
trường mục tiêu hẹp và đồng nhất hơn thị trường tổng thể. Điều này giúp doanh
18
nghiệp tập trung nỗ lực phục vụ các nhóm khách hàng tốt hơn ở mỗi đoạn thị
trường khác nhau.
* Để xác định được một đoạn thị trường có hiệu quả, việc phân đoạn thị
trường phải đạt được những yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo tính thích đáng:
Việc phân đoạn thị trường chỉ được coi là thích đáng khi phân biệt rõ sự khác
biệt giữa các nhóm khách hàng về đặc điểm tiêu dùng sản phẩm. Nhưng sự khác
biệt đó phải có cơ sở xác đáng để doanh nghiệp có các chính sách khác biệt về
sản phẩm, giá cả, phân phối và quảng cáo. Tính thích đáng ở đây trước hết phải
căn cứ vào đặc điểm tiêu dùng để phân đoạn.
- Đảm bảo tính tác nghiệp:
Bất kỳ một sự phân đoạn nào cũng cần tuân thủ yêu cầu bản thân, khả năng
hoạt động nghiệp vụ chuyên môn hiện có của doanh nghiệp phải thao tác và ứng
xử được theo cách phân đoạn đó. Khi phân đoạn thị trường doanh nghiệp phải
tính toán đầy đủ khả năng tiếp cận hay tính thực thi hiện có của mình.
- Phải đảm bảo tính chính xác:
Doanh nghiệp cần phải nhận biết được kịp thời số lượng người tiêu dùng ở
từng đoạn thị trường và từ đó nhận biết được lượng cần sử dụng ở mỗi đoạn đó.
- Tính tối ưu:
Phân đoạn thị trường phải đảm bảo được yêu cầu thiết thực về khả năng sinh
lợi và có hiệu quả. Tính tối ưu có được là do doanh nghiệp phát huy được hết
mọi lợi thế về nội lực và tranh thủ được mọi thời cơ của thị trường.
19
1.3.3. Các tiêu thức dùng để phân đoạn thị trường:
- Phân đoạn theo địa lý
- Phân đoạn theo dân số- xã hội
- Phân đoạn theo tâm lý học
- Phân đoạn theo hành vi tiêu dùng
1.3.4. Kỹ thuật phân đoạn thị trường:
Chọn tiêu thức điển hình nhất: Những tiêu thức này đảm bảo cho tính thích
đáng và tính tác nghiệp của doanh nghiệp.
- Xác định rõ phạm vi của tiêu thức.
- Phối hợp các tiêu thức nếu có thể được.
- Kiểm tra kết quả phân đoạn.
- Kiểm tra toàn bộ việc lựa chọn tiêu thức với những phân đoạn tương ứng.
- Kiểm tra tính hợp lý của việc phối hợp các tiêu thức.
- Đánh giá kết quả số phân đoạn cuối cùng.
1.4. Những nội dung cơ bản của chiếm lược mở rộng thị trường:
1.4.1. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường:
Công tác điều tra nghiên cứu thị trường là một công việc hết sức phức tạp.
Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải điều tra một cách chính xác để có thể phân tích
và đưa ra các chính sách đúng đắn, có thể tung ra những sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của khách hàng. Việc nghiên cứu thị trường cho phép doanh nghiệp xác
định được thị trường mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thấy được những
điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp cũng như của đối thủ cạnh tranh. Qua
công tác nghiên cứu thị trường còn cho doanh nghiệp thấy được đâu là đối thủ
20
cạnh tranh chính của mình và đoạn thị trường nào phù hợp với khả năng của
doanh nghiệp nhất. Qúa trình nghiên cứu thị trường được thự hiện qua 3 bước
sau:
+Thu thập thông tin
+Xử lý thông tin
+Ra quyết định
1.4.2. Trình tự nghiên cứu thị trường:
Đầu tiên khi nghiên cứu thị trường thường thì doanh nghiệp nghiên cứu khái
quát thị trường rồi mới nghiên cứu chi tiết hoặc là nghiên cứu chi tiết thị trường
rồi mới nghiên cứu khái quát. Trình tự bước sau không cản trở các bước trước,
mỗi giai đoạn đều phải đạt được một yêu cầu nhất định về thông tin và đều cần
thiết cho doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có qui mô lớn khi mở rộng thị
trường thì thường là nghiên cứu khái quát xong mới đi vào chi tiết, còn các
doanh nghiệp có qui mô nhỏ thì họ đi vào chi tiết ngay sau đó mới nghiên cứu
khái quát thị trường. Nghiên cứu khái quát thị trường chủ yếu là nghiên cứu qui
mô, cơ cấu và xu hướng vận động của các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường
nhằm giúp cho doanh nghiệp xác định được thị trường mục tiêu và những lĩnh
vực kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị trường chi tiết
thường nghiên cứu về văn hoá, tập tục, thói quen tiêu dùng.... để từ đó có thể
xây dựng được các chính sách phù hợp với thị trường.
1.4.3. Những nội dung cơ bản của nghiên cứu thị trường:
a. Nghiên cứu qui mô cơ cấu và sự vận động của thị trường:
Nghiên cứu qui mô thị trường hàng hoá phải nắm bắt được số lượng tiêu
dùng, tổng khối lượng và cơ cấu của loại hàng hoá tiêu thụ trên thị trường trong
từng khoảng thời gian. Nghiên cứu thị trường về mặt địa lý gồm có thị trường
chính, thị trường phụ, thị trường mới. Nghiên cứu cơ cấu hàng hoá như những
chủng loại hay danh điểm mặt hàng cụ thể và khả năng tiêu thụ của từng đối
21
tượng khách hàng, từng khu vực bán hàng và tuỳ vào từng thời điểm nghiên cứu
sự vận động của hàng hoá.
b. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh:
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh nhưng quan trọng
nhất là môi trường luật pháp, vì chỉ khi nào chính trị ổn định thì các doanh
nghiệp mới có thể kinh doanh được, còn tùy thuộc cả vào các thể chế chính sách
ở các quốc gia. Ngoài môi trường luật pháp ra thị trường còn chịu tác động của
các nhân tố như môi trường công nghệ, dân cư, văn hoá xã hội, thói quen tiêu
dùng, tập quán truyền thống, tâm lý. Nắm bắt được các nhân tố này để có kế
hoạch thích ứng nhằm phát triển và mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
c. Nội dung nghiên cứu thị trường:
+ Nghiên cứu những tập tính thói quen thực hiện của người tiêu dùng tức là
nghiên cứu hành động của người tiêu dùng trên thị trường.
+ Nghiên cứu thói quen sử dụng sản phẩm: Người tiêu dùng có thói quen sử
dụng sản phẩm như thế nào, ở đâu, các thói quen này ảnh hưởng đến việc mua
sản phẩm như thế nào.
+ Nghiên cứu thói quen mua hàng: ai mua, mua ở đâu, khi nào, quá trình diễn
ra như thế nào, mua thụ động hay mua có suy nghĩ.
+ Nghiên cứu thói quen tập tính của người tiêu dùng để doanh nghiệp có thể
tác động vào suy nghĩ đó.
+ Nghiên cứu động cơ mua hàng: Chính là việc khách hàng mua những đặc
tính và lợi ích của sản phẩm đem lại.
+Nghiên cứu những cản trở khi mua hàng: Xuất phát từ lo lắng về rủi ro khi
mua như chất lượng xấu, giá đắt.... Do đó doanh nghiệp cần tìm biện pháp nhằm
giảm bớt sự lo lắng.
+Nghiên cứu hình ảnh của sản phẩm trong người tiêu dùng và thái độ của họ
thể hiện ở lòng tin với sản phẩm của doanh nghiệp.
22
1.5. Các chiến lược mở rộng thị trường:
Nền kinh tế thị trương luôn luôn biến động. Do đó doanh nghiệp cần có
những chiến lược phù hợp để giải quyết những vấn đề nảy sinh tạo cho doanh
nghiệp có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Khi nền kinh tế đất nước
chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ
mô của nhà nước thì các chiến lược mở rộng thị trường là hết sức cần thiết cho
các doanh nghiệp. Chiến lược thị trường phản ánh cách ứng xử của doanh
nghiệp đối với từng loại thị trường, phản ánh tổng hợp mối quan hệ tương tác
giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng được nhu cầu đó của doanh nghiệp, khả năng
phát triển và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Chiến lược phát triển và mở
rộng thị trường quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.5.1. Chiến lược thâm nhập thị trường:
Chiến lược này được áp dụng nhằm phát triển thị trường của doanh nghiệp và
tránh được những rủi ro trong kinh doanh. Mục đích của chiến lược là giữ được
khách hàng hiện có đồng thời thu hút được khách hàng mới, tạo được uy tín về
sản phẩm của công ty trên thị trường, nâng cao việc sử dụng sản phẩm với nhóm
người mua hiện tại. Biện pháp này được thực hiện thông qua những việc sau:
- Thông qua người để cải tiến
- Tăng nhu cầu sử dụng.
- Mở rộng các điểm bán hàng.
- Làm tốt các dịch vụ sau khi bán.
- Quản lý tốt khâu phân phối, lưu thông.
- Tăng cường các hoạt động giao tiếp, khuyếch trương.
Doanh nghiệp cố gắng giữ được khách hàng hiện có và tạo lòng tin của khách
hàng đối với doanh nghiệp. Đối với khách hàng của đối thủ cạnh tranh thì doanh
nghiệp cần thực hiện các biện pháp như tạo được các sản phẩm có chất lượng tốt
23
hơn các đối thủ cạnh tranh và những tính năng mới mà sản phẩm của đối thủ
không có, tạo ra được những lợi ích cao hơn cho người tiêu dùng.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể áp dụng những biện pháp như bán chịu,
bán trả góp, .... để lôi kéo khách hàng mua sản phẩm của mình.
Trong thị trường người tiêu dùng có 3 loại khách hàng:
+ Người mua hàng
+ Người chuẩn bị mua
+ Người sẽ mua
Việc phân tích các đối tượng mua sẽ giúp các nhà quản lý khai thác triệt để
những người sẽ mua và kích thích những người chưa mua. Để kích thích người
mua tiềm tàng mua sản phẩm. Doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp như:
+ Khuyếch trương làm cho người mua bộc lộ mạnh mẽ nhu cầu.
+ Quảng cáo làm cho khách hàng hiểu về sản phẩm và doanh nghiệp hơn qua
đó tạo được hình ảnh mạnh mẽ và sâu sắc với họ thông qua hoạt động
Marketing- mix nhằm khai thác triệt để các lợi thế và lôi kéo khách hàng về phía
doanh nghiệp mình.
1.5.2. Chiến lược phát triển thị trường:
Nội dung chủ yếu của chiến lược này nhằm tăng khối lượng tiêu thụ và mở
rộng sản phẩm ra các thị trường khu vực, ổn định thị trường hiện có, mở rộng thị
trường ngoài khu vực. Để đạt được những mục tiêu này doanh nghiệp phải thực
hiện những biện pháp sau:
- Đưa những sản phẩm kế thừa có ưu thế hơn ra thị trường hoặc cải tiến, nâng
cao chất lượng và công dụng cho sản phẩm.
- Bán với giá có lợi hơn cho người tiêu dùng.
- Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho họ ở khâu mua hàng, lắp ráp và bảo hành.
- Quảng cáo gây ấn tượng tốt về sản phẩm của doanh nghiệp.
24
- Đưa sản phẩm ra đúng lúc, đúng chỗ, đúng thời điểm.
Để tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ doanh nghiệp có thể hạ giá bán
sản phẩm, quảng cáo nhằm giúp khách hàng nhận biết về sản phẩm và lôi kéo
khách hàng về phía doanh nghiệp mình bằng các dịch vụ hậu mãi tốt hơn.
1.5.3. Chiến lược phát triển sản phẩm:
Thực chất là doanh nghiệp phát triển bằng cách cải tiến và đổi mới sản phẩm
trên thị trường hiện có và thị trường mới. Doanh nghiệp có thể phát triển thị
trường theo 3 hướng sau:
- Tăng trưởng bằng cách cải tiến sản phẩm: Doanh nghiệp cải tiến cả về hình
thức và nội dung. Thực chất cải tiến sản phẩm chính là việc doanh nghiệp sử
dụng những biện pháp về kỹ thuật để cải tiến tính năng tác dụng và tính năng kỹ
thuật của sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng. Thiết kế sản phẩm phải dễ chế tạo, dễ lắp ráp, dễ sửa chữa.
- Phát triển sản phẩm mới: tìm cách nghiên cứu thiết kế các sản phẩm mới để
tung ra thị trường.
- Hoàn thiện cơ cấu mặt hàng, mẫu mã sản phẩm để tạo nên một danh mục
mặt hàng hợp lý.
1.5.4. Chiến lược đa dạng hoá:
Quan điểm của chiến lược này là phát triển sản phẩm mới ở trên một thị
trường mới. Doanh nghiệp có thể nhẩy vào kinh doanh ngoài khu vực truyền
thống. Tuy nhiên việc này khá mạo hiểm cho công ty do hoạt động trong một
môi trường hoàn toàn mới mà họ ít biết đến, song việc kinh doanh này thường
khá hấp dẫn do thị trường mới có nhu cầu phát triển hoặc nhu cầu đang tăng cao
ở hiện tại và trong tương lai nên nhiều khi công ty có thể vượt rào nhảy sang
lĩnh vực kinh doanh này. Công ty có thể đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới cho
thị trường đó trên cơ sở sửa đổi sản phẩm của mình cho phù hợp với nhu cầu thị
trường.
25
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường:
1.6.1. Chất lượng của sản phẩm:
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất mạnh đến việc tiêu thụ sản phẩm. Nó là nhân tố
mà doanh nghiệp có thể dựa vào đó để thu hút khách hàng. Chất lượng là năng
lực của một sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng,
chất lượng là nhân tố cạnh tranh của doanh nghiệp vì:
- Chất lượng kích thích khả năng tiêu thụ sản phẩm.
- Chất lượng làm tăng khả năng sinh lời của sản phẩm do giảm được chi phí
sản xuất bằng việc giảm những phế phẩm, giảm được sự chậm trễ, giảm sự cố và
các yêu cầu kiểm tra.
- Chất lượng tạo ra sự tồn tại lâu dài cho doanh nghiệp.
- Chất lượng tạo ra những hình ảnh đẹp cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể và điều kiện
kinh tế kĩ thuật của mỗi nước, mỗi vùng. Trong kinh doanh không thể có chất
lượng như nhau cho tất cả các vùng mà căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể để đề ra
phương án chất lượng cho phù hợp. Nói tới chất lượng chính là nói tới sự phù
hợp về mọi mặt với yêu cầu của khách hàng. Do đặc trưng này mà chất lượng là
một trong những yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm. Do đó
việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng chính là việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường. Trong công tác mở rộng và phát triển thị trường thì
chất lượng sản phẩm đóng vai trò hết sức quan trọng, nếu sản phẩm của doanh
nghiệp tốt sẽ tạo được lòng tin với khách hàng và khách hàng mua sản phẩm ngày
càng tăng, do đó mà việc mở rộng và phát triển thị trường sẽ dễ dàng hơn.
1.6.2. Giá cả sản phẩm:
Giá cả là một trong những nhân tố mà khách hàng cũng như doanh nghiệp
quan tâm, nếu giá đắt quá sẽ làm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá của
doanh nghiệp. Do vậy việc xác định một mức giá phù hợp là hết sức quan trọng
26
mà bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào cũng phải tính đến. Giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện của tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra để sản xuất ra sản phẩm( nguyên vật liệu, lương, chi phí tiêu thụ sản phẩm...).
Giá thành là cơ sở để xác định giá cả sản phẩm tiêu thụ, chính sách giá cả hợp lý
là một xúc tác quan trọng nhằm tăng doanh thu bán hàng. Một doanh nghiệp bán
hàng chạy phải là một doanh nghiệp có chính sách giá cả linh hoạt, không cứng
nhắc. Muốn có được giá cả linh hoạt phải dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường.
Trong doanh nghiệp thì giá cả là một chỉ tiêu quan trọng. Nó phản ánh chất
lượng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để xác định chỉ tiêu
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh các tác động của qui
luật cung cầu, uy tín về chất lượng sản phẩm ảnh hưởng đến việc định giá.
Khách hàng có tâm lý “ tiền nào của ấy” , giá cao duy trì hình ảnh chất lượng
tốt.. Việc hình thành giá còn tuỳ thuộc vào đặc tính các nhóm sản phẩm và các
nhóm khách hàng khác nhau. Các yếu tố văn hoá xã hội, tâm lý có ảnh hưởng
lớn đến hành vi của người tiêu dùng. Bên cạnh những yếu tố mang tính chất xã
hội của các nhóm khách hàng khác nhau như các tầng lớp xã hội khác nhau, lứa
tuổi khác nhau...là những yếu tố mang tính chất cá nhân, các yếu tố có tính chất
tâm lý. Tuỳ vào sự khác nhau đó doanh nghiệp lựa chọn chất lượng và giá cả
của các nhóm sản phẩm khác nhau để cung cấp cho những đối tượng khách hàng
khác nhau. Chính vì lẽ đó mà doanh nghiệp cần lựạ chọn cho mình thị trường
hấp dẫn và phù hợp với doanh nghiệp nhất.
1.6.3. Chính sách phân phối:
a. Vai trò của chính sách phân phối:
Chính sách phân phối sản phẩm của doanh nghiệp là một hệ thống bao gồm
các bộ phận có quan hệ tương hỗ để chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng. Thực chất của chính sách phân phối sản phẩm là tìm được một
phương thức phân phối hợp lý nhất để đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến khách
hàng một cách nhanh nhất. Chính sách phân phối sản phẩm có vai trò vô cùng
27
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một chính
sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng
cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
b. Các kênh phân phối:
Theo quan điểm tổng quát : Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp
và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hoá
từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Nói cách khác đây là một nhóm các tổ
chức và cá nhân thực hiện các hoạt động hoặc dịch vụ làm cho sản phẩm sẵn
sàng cho người tiêu dùng hoặc người sử dụng công nghiệp để họ có thể mua và
sử dụng. Các kênh phân phối tạo nên dòng chảy hàng hóa từ người sản xuất qua
hoặc không qua các trung gian tới người người mua cuối cùng. Nằm giữa những
người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng là các trung gian.
Có nhiều loại trung gian tham gia vào kênh phân phối và thực hiện các chức
năng khác nhau. Dưới đây là một số trung gian chủ yếu:
Nhà bán buôn: Là những trung gian bán hàng hoá và dịch vụ cho các trung
gian khác, cho nhà bán lẻ hoặc những nhà sử dụng công nghiệp.
Nhà bán lẻ: Là những người trung gian bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu
dùng cuối cùng.
Đại lý và môi giới: Là những nhà trung gian có quyền hành động hợp pháp
cho nhà sản xuất.
Nhà phân phối: Dùng để chỉ những trung gian thực hiện các chức năng phân
phối trên thị trường công nghiệp. Đôi khi người ta cũng dùng để chỉ nhà bán
buôn
Một số trung gian mua hàng hoá thực sự từ người bán, dự trữ chúng và bán
lại chúng cho người mua. Những trung gian khác như đại lý và môi giới đại diện
cho người bán nhưng không sở hữu sản phẩm. Vai trò của họ là đưa người mua
và người bán lại với nhau
28
Sơ đồ hệ thống kênh phân phối cho hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng phổ biến
6.4. Chính sách xúc tiến bán hàng:
Chính sách xúc tiến bán hàng là một hệ thống các biện pháp của doanh
nghiệp tác động vào tâm lý người mua, tiếp cận với người mua để nắm bắt thông
tin và thoả mãn nhu cầu của họ. Bán hàng là khâu cuối cùng trực tiếp thực hiện
chức năng lưu thông đưa sản phẩm vào tiêu dùng có ý nghĩa rất lớn đối với quá
trình sản xuất. Bán hàng thực hiện mục đích kinh doanh là lợi nhuận để tái sản
xuất kinh doanh mở rộng . Thông qua doanh số bán hàng để có thể đánh giá
được mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp, nó phản ánh kết quả kinh doanh
và sự cố gắng của doanh nghiệp trên thị trường. Bán hàng và các hoạt động
nghiệp vụ của nó tác động mạnh mẽ đến khách hàng. Vì vậy, nó ảnh hưởng đến
uy tín của doanh nghiệp và khả năng tái tạo nhu cầu của khách hàng. Cho nên
quản trị bán hàng phải tìm ra các biện pháp khuyến khích bán hàng và chính
Ng i SX Ng i SX Ng i SX Ng i SX
Ng i TD
Ng i bán l
Ng i TD
Ng i B.buôn
Ng i bán l
Ng i TD
i lý
Ng i B.buôn
Ng i bán l
Ng i TD
29
sách xúc tiến bán hàng nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ. Doanh nghiệp có thể
sử dụng các công cụ sau:
a. Nhóm công cụ tạo nên lợi ích kinh tế trực tiếp thúc đẩy người tiêu
dùng bao gồm: Hàng mẫu, phiếu thưởng, gói hàng chung, quà tặng...
+ Hàng mẫu: Có chức năng khuyến khích dùng thử một số hàng mẫu miễn
phí hoặc được bán với giá rất hạ. Hàng mẫu có thể được phân phối tại cửa hàng
hoặc gửi tới tận nhà qua bưu điện hay qua đội ngũ nhân viên tiếp thị. Thông
thường khi phân phối hàng mẫu thường kèm theo thông điệp quảng cáo hoặc
một số câu hỏi về sản phẩm mà công ty cần biết.
+ Phiếu thưởng: Là giấy chứng nhận cho người khách được giảm một khoản
tiền nhất định khi mua một sản phẩm nào đó của công ty. Phương thức này rất
hiệu quả đối với việc khuyến khích tiêu dùng sản phẩm mới, nhãn hiệu
mới...vv..
+ Gói hàng chung: Là gói hàng công ty giới thiệu một số sản phẩm hàng hoá
nhất định song bán với giá hạ. Gói hàng chung có giá trị tăng cường bán hàng
trong thời kỳ ngắn hạn.
+ Quà tặng: Là hàng được cho không hoặc được tính với giá thấp. Quà tặng
thường được phân phối cùng với việc mua hàng, có thể được gói cùng với gói
hàng.
b. Nhóm công cụ thúc đẩy hoạt động của các trung gian trong kênh phân
phối:
Các nhà sản xuất dùng kỹ thuật nhằm tăng cường sự hợp tác, đẩy mạnh tiêu
thụ của các nhà phân phối như bán buôn, bán lẻ, đại lý v.v.
Các kỹ thuật thông dụng bao gồm: tài trợ về tài chính khi mua hàng là khoản
tiền được giảm khi mua hàng của công ty trong một khoảng thời gian cụ thể nào
đó. Tài trợ quảng cáo, các nhà quảng cáo được tài trợ để khuyến khích họ tăng
cường giới thiệu sản phẩm mới của công ty.
30
Hàng miễn phí là những lô hàng tặng thêm cho các nhà buôn khi họ mua
hàng tới một khối lượng nào đó. Cũng có thể dùng tiền mặt hay quà tặng cho các
nhà phân phối hoặc các lực lượng bán hàng của công ty để họ đẩy mạnh việc
tiêu thụ hàng của công ty.
c. Hội nghị khách hàng, hội trợ và triển lãm thương mại.
Các công ty thường tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo để giúp cho các
công ty tiếp cận khách hàng và công chúng, tìm hiểu cặn kẽ hơn nhu cầu của họ
đồng thời thu thập những thông tin ngược chiều.
Hội trợ triển lãm nhằm giới thiệu công ty, sản phẩm hàng hoá của công ty với
khách hàng và công chúng. Duy trì sự có mặt, uy tín của công ty cũng như sản
phẩm, hàng hoá của công ty trên thị trường ,tạo ra lòng tin của khách hàng và
công chúng.
d. Trưng bày hàng hoá tại nơi bán: Sử dụng cửa hàng quầy hàng giới thiệu
sản phẩm.
e. Các cuộc thi và các trò chơi: Những hoạt động này tạo cơ hội cho khách
hàng, các nhà phân phối, hoặc lực lượng bán nhận được một khoản lợi ích vật
chất. Sự may rủi của các trò chơi làm tăng thêm sự hấp dẫn và thu hút sự hưởng
ứng của nhiều người. Các trò vui chơi có thưởng vừa mang tính chất giải trí, vừa
mang lại lợi ích kinh tế cho những người tham gia.
Nhận xét:
Hiện nay các doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử thách do
nền kinh tế thị trường mang lại. Một trong những vấn đề bức xúc hiện nay đó là
tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cũng tìm biện
pháp để bán được nhiều hàng và lôi kéo khách hàng về phía mình. Vấn đề đặt ra
với doanh nghiệp là làm thế nào để bán được nhiều hàng, bán ở đâu, bán vào
thời điểm nào, làm thế nào để mở rộng mạng lưới tiêu thụ, để tăng khối lượng
hàng hoá bán ra. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp thì
31
nghiên cứu thị trường là công việc hết sức khó khăn. Nó đòi hỏi doanh nghiệp
phải xây dựng hệ thống thông tin và xử lý thông tin một cách nhanh, nhậy, chính
xác và kịp thời. Ngoài việc nắm bắt được thông tin trên thị trường doanh nghiệp
cũng cần phân loại thị trường để chọn cho mình thị trường mục tiêu nhằm giúp
doanh nghiệp định hướng sản xuất và cung ứng sản phẩm vào thị trường ấy đạt
phương án tối ưu, đồng thời doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu môi trường kinh
doanh đang ở trong điều kiện như thế nào để từ đó xây dựng được các chiến
lược phù hợp. Tóm lại, việc nghiên cứu thị trường là hết sức quan trọng. Nó
giúp giúp doanh nghiệp giải quyết và ứng phó được những biến động trên thị
trường đồng thời xây dựng và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh kịp thời. Nó còn
giúp doanh nghiệp nhận biết sự vận động của nhu cầu trên thị trường thông qua
việc thu thập, xử lý thông tin, chủ động trong việc đề ra các chính sách và kế
hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả.
32
Chương 2
Thực trạng thị trường sản phẩm của công ty cổ phần thăng long
2.1. Khái lược về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần Thăng Long là một đơn vị trực thuộc sự quản lý của sở
thương mại Hà Nội. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của thành
uỷ, HĐND, UBND thành phố Hà Nội và sở thương mại Hà Nội, tập thể cán bộ
và công nhân của công ty cổ phần Thăng Long đã phấn đấu khắc phục những trở
ngại của tư tưởng bao cấp, vượt qua những khó khăn của cơ chế thị trường, đưa
công ty từ đơn vị nhỏ bé, nghèo nàn, lạc hậu thành công ty cổ phần hiện đại, cơ
giới hoá, tự động hoá sản xuất. Sản phẩm của công ty được cấp chứng chỉ “Hệ
thống quản lý chất lượng” theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000 và được cấp
chứng chỉ “ Hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm” theo tiêu
chuẩn quốc tế HACCP.
Để có được kết quả như ngày nay, công ty cổ phần Thăng Long đã phải trải
qua những giai đoạn sau.
a. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 1993: Giai đoạn sản xuất bán thủ
công.
Xí nghiệp Rượu nước giải khát Thăng Long được thành lập từ ngày
24/03/1989 theo quyết định số 6145/QĐ-UB.
Tiền thân của xí nghiệp là xưởng sản xuất bia rượu và nước giải khát lên men
trực thuộc công ty Rươụ Bia Hà Nội. Sản phẩm truyền thống của xưởng là rượu
pha chế các loại. Tới những năm đầu của thập kỷ 90, xưởng mới bắt đầu được
đầu tư về công nghệ và kỹ thuật để sản xuất vang.
Khi mới thành lập, xí nghiệp còn là đơn vị sản xuất nhỏ, sản xuất hoàn toàn
thủ công với 50 công nhân, đại bộ phận nhà xưởng là nhà cấp bốn đã thanh lý,cơ
sở vật chất nghèo nàn. Tuy nhiên đây cũng là thời gian đầu của sự khởi sắc. Sản
33
lượng từ 106.000 lít năm 1989 đã tăng lên đến 530.000 lít năm 1992 và 905.000
lít năm 1993. Sản phẩm của xí nghiệp bước đầu đã chiếm lĩnh thị trường. Thị
trường vang Thăng Long được mở rộng nhanh chóng, có thị phần vượt trội so
với các sản phẩm vang cùng loại khác. Xí nghiệp ngày càng làm ăn có hiệu quả,
mức nộp ngân sách tăng gần 6 lần, từ 337 triệu đồng năm 1991 lên đến 1976
triệu đồng năm 1993.
b. Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 1997: Giai đoạn sản xuất bán cơ khí.
Ngày 16/08/1993 xí nghiệp rượu nước giải khát Thăng Long chính thức đổi
thành công ty rượu nước giải khát Thăng Long theo quyết định số 3012/CT-UB
của uỷ ban nhân dân thành Phố Hà Nội.
Trụ sở giao dịch: 181- Lạc Long Quân- Q. Tây Hồ- TP. Hà Nội
Cơ quan chủ quản: Sở thương mại Hà Nội.
Sổ đăng kí kinh doanh: 109500
Có thể nói đây là giai đoạn phát triển đột biến về năng lực sản xuất, chất
lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty. Trong thời gian này thiết bị
và công nghệ của công ty được cải tiến rõ rệt. Sản xuất kinh doanh của công ty
phát triển mạnh, ổn định với mức tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 65%.
Công ty đã đầu tư gần 11 tỷ đồng cho thiết bị, nhà xưởng, môi trường , văn
phòng và các công trình phúc lợi. Bộ mặt của công ty đã thay đổi hoàn toàn.
Mẫu mã mặt hàng của công ty đạt trình độ tiên tiến, chai ngoại, nút ngoại theo
truyền thống tiêu dùng quốc tế. Nhãn của sản phẩm đạt trình độ kỹ thuật in tiên
tiến của nước ta. Sản phẩm của công ty đã áp dụng mã số, mã vạch.
Chất lượng sản phẩm cũng thay đổi rõ rệt thông qua việc áp dụng công nghệ,
kỹ thuật tiên tiến, những kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học, ứng dụng
và cải tiến cấp cơ sở bằng vốn tự có vào sản xuất.
34
Từ năm 1993 đến năm 1997 sản lượng vang tăng lên trên 4 lần, từ 1,6 triệu lít
năm 1993 lên đến 4,8 triệu lít năm 1997. Thị trường vang Thăng Long đã phát
triển ở khắp các tỉnh phía Bắc, miền Trung và đến tận thành phố Hồ Chí Minh.
c. Giai đoạn từ năm 1998 đến nay: Giai đoạn sản xuất cơ khí hoá
Mặc dù còn nhiều khó khăn, công ty vẫn coi đây là giai đoạn bản lề, phải
chuyển đổi nền sản xuất của công ty từ nửa cơ khí sang cơ khí hoá và tự động
hoá, tạo điều kiện ổn định chất lượng theo yêu cầu của thị trường quốc tế.
Để mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng thị phần trong nước đồng thời tiến tới
xuất khẩu, công ty đã tìm hiểu và khẩn trương ứng dụng từng bước các hệ thống
chất lượng quốc tế từ GMP ( Good Manufacturing Practice- Thực hành sản xuất
tốt) , HACCP( Hazard Analysis Critical Control Point- Hệ thống phân tích xác
định và kiểm soát các điểm nguy hại trọng yếu trong quá trình chế biến thực
phẩm) đến ISO.
Để nâng cao chất lượng thực sự, công ty còn tập chung vào việc đầu tư cơ sở
vật chất tương xứng với những nghiên cứu cải tiến qui trình công nghệ.
Là một trong những đơn vị sản xuất kinh doanh thực phẩm, công ty đã và
đang đẩy mạnh quá trình Inox hoá các thiết bị chứa ống dẫn dịch theo công nghệ mới.
Nhờ những kết quả này bộ mặt của công ty đã thực sự biến đổi về bản chất,
từ sức chứa, sản lượng đến khả năng chiếm lĩnh thị phần, mở rộng thị phần.....
Ngày 20/04/2002 công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần với
tên giao dịch mới là công ty cổ phần Thăng Long.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty.
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được phân thành các khâu, các cấp quản lý với
những chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu của công
ty. Trong hệ thống tổ chức này các phòng ban có chức năng giúp giám đốc theo
35
lĩnh vực chuyên môn được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước
pháp luật nhà nước về chức năng tham mưu của lĩnh vực được tham mưu.
* Nhiệm vụ các phòng ban:
+ Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty có toàn
quyền nhân danh công ty giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của công ty.
+ Giám đốc điều hành: Giám đốc điều hành do hội đồng quản trị bầu trong
phiên họp đầu tiên hoặc do hội đồng quản trị thuê để điều hành công việc hàng
ngày theo định hướng của hội đồng quản trị.
+ Phó giám đốc điều hành:Được giám đốc phân công chịu trách nhiệm về quá
trình sản xuất của công ty từ khâu sản xuất đến khâu thành phẩm.
+ Phòng quản lý chất lượng: Kiểm tra chất lượng sản phẩm qua các qui trình
sản xuất đến trước khi xuất bán.
+ Phòng hành chính tổng hợp: Có chức năng hành chính quản trị, quản lý tất
cả các vật tư nhà cửa, thiết bị văn phòng, hội trường, nhà ăn...., quản lý và duy
trì trật tự trong công ty đồng thời còn làm công tác tổng hợp về mặt kế hoạch,
phối hợp điều hành, soạn thảo văn bản, công văn giấy tờ của công ty.
+ Phòng tổ chức: là bộ phận tham mưu giúp giám đốc và đảng uỷ thực hiện
các chính sách, chế độ đối với cán bộ công nhân viên, tổ chức, xây dựng bộ máy
quản lý, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho người lao động,
xây dựng chế độ tiền lương, thưởng, các chế độ phúc lợi cho người lao động.
+ Phòng nghiên cứu đầu tư phát triển: Nghiên cứu cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm hiện có của công ty.
Phát triển các mặt hàng mới nhằm đa dạng hoá sản phẩm của công ty theo
nhu cầu của thị trường.
Nghiên cứu, đầu tư, phát triển, tiếp nhận chuyển giao công nghệ theo chiều
sâu.
36
+ Phòng cung tiêu: Tổ chức tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch và thực hiện các
dự án sản xuất kinh doanh, thực hiện hợp đồng mua nguyên vật liệu và bán sản
phẩm cùng với phòng kế toán
Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Cung- Tiêu
Chức năng của phòng Cung – Tiêu rất quân trọng, có thể nói các chức năng
này quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì các hoạt động sản
xuất kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng nhằm mục đích là bán
được sản phẩm và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Phòng thị trường: Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức hoạt
động thăm dò, xin ý kiến khách hàng và giới thiệu sản phẩm
+ Phòng kế toán: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch
tài chính, chi phí lưu thông, thực hiện tốt kế hoạch tài chính, đảm bảo không bị
ách tắc trong sản xuất kinh doanh, chỉ đạo công nợ và thu hồi nợ.
+ Phòng công nghệ và quản lý sản xuất: Quản lý quy trình công nghệ
+ Phòng cơ điện: cung cấp điện nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra
liên tục.
+ Ban bảo vệ:
Bảo vệ tài sản của công ty.
Thực hiện kiểm tra hành chính ra vào công ty đối với con người cũng như
hàng hoá.
Phòng chống bão lụt, trộm cắp, cháy nổ.
Tr ng phòng
NV 1 NV 2 NV3
37
* Công ty tổ chưc thành hai phân xưởng sản xuất vang ( phân xưởng sản xuất
Nghĩa Đô và phân xưởng sản xuất Vĩnh Tuy) và một phân xưởng sản xuất cốt
nho ở Ninh Thuận, dưới các phân xưởng là các xưởng sản xuất. Sơ đồ cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị của công ty cổ phần Thăng Long được trình bầy ở trang
sau.
H i ng qu n tr
Giám c i u hành
P. T
ch c
P.
Qu n
lý ch t
l ng
P.
Hành
chính
t ng
h p
P. Th
tr ng
P. K
toán
P. B o
v
P. CN
và
QLSP
P. C
i n
Chi
nhánh
sx hàng
nh a
Chi
nhánh
c a
hàng
KDTH
Chi
nhánh
c a
hàng
ông
ô
T
kho
v n
Chi
nhánh
Ninh
Thu n
P.
Cung
tiêu
Các phân x ng
PX .
ng
vang
và
r a
chai
PX.
lên
men
PX.
L c
vang
PX.
Thành
ph m
T
XL
NT
T
s a
ch a
P. Giám c i u hành
23
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty cổ phần Thăng Long
37
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất ở công ty cổ phần Thăng Long
a. Đặc điểm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chính để sản xuất vang là các loại quả trồng trên đất vườn
đồng bằng, đất đồi trung du, miền núi nước ta bao gồm: dâu, mơ, dứa, táo sơn
tra, nho, vải... và các loại đường cồn. Do các loại quả chính là nguyên liệu để
sản xuất vang nên chất lượng các loại quả trên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
của vang. Để đảm bảo chất lượng các loại quả trên thì khâu thu mua rất quan
trọng vì nếu nguồn gốc quả không rõ ràng và cách bảo quản quá lạm dụng chất
bảo quản sẽ ảnh hưởng lớn đến khâu chế biến vang và tất nhiên là làm ảnh
hưởng lớn đến chất lượng của vang.
- Vật liệu bao gồm: Vỏ chai, nút, nhãn, thùng cát tông, băng dính, đai, nẹp,
bông, hồ dán.
- Các nguyên liệu phụ gồm: Quế chi, thảo quả, đinh hương, sa nhân.....
b. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty hiện đại với phương thức quản lý tiên
tiến, cơ giới hoá và tự động hoá ở những khâu công nghệ chủ yếu nhằm tạo ra
sản phẩm vang Thăng Long với chất lượng ngày càng cao đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của người tiêu dùng đồng thời đảm bảo vệ sinh môi trường.
Công ty đã đầu tư toàn bộ dây truyền sản xuất khép kín với các máy móc,
thiết bị nhập ngoại ( từ Nhật, Pháp, Balan, Italia.....) như máy ép quả, máy rửa
chai, máy chiết rượu, máy đóng thùng carton, máy dán nút, máy đóng chai, dàn
lọc rượu, các téc sắt với dung tích chứa khác nhau đã góp phần làm tăng năng
xuất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra công ty còn đổi mới
thiết bị nên men 70-80%, phấn đấu giảm số hàng bị trả lại tới mức thấp nhất.
Bên cạnh đó công ty còn đầu tư hệ thống xử lý nước sạch và hệ thống xử lý
nước thải nhằm giữ gìn vệ sinh môi trường.
38
c. Đặc điểm tình hình nhân sự:
Công ty hiện nay có khoảng 300 cán bộ công nhân viên, trong đó có 65 nhân
viên quản lý. Là một doanh nghiệp sản xuất theo mùa vụ, do vậy công ty còn
thuê thêm một số lao động bên ngoài khi cần thiết. Công ty tổ chức đào tạo bồi
dưỡng công nhân thông qua các lớp huấn luyện vào nghề cho công nhân hợp
đồng, bồi dưỡng nghiệp vụ và tổ chức thi nâng bậc cho lao động thường xuyên.
Công ty tổ chức những buổi hướng dẫn tay nghề, sử dụng vận hành các thiết bị
hiện đại cho lao động chuyên dụng. Ngoài ra, công ty luôn tạo điều kiện về thời
gian cho cán bộ công nhân viên học tập và nâng cao tay nghề.
Trong 10 năm (1999- 2000), số người có trình độ trung cấp trở lên tăng từ
12% lên 37% tổng số cán bộ công nhân viên, đến nay con số đó là khoảng 40%
tổng số cán bộ công nhân cụ thể như sau: Số cán bộ có trình độ đại học chiếm
18% tổng số cán bộ công nhân viên. Số công nhân được đào tạo tay nghề chiếm
60% tổng số cán bộ công nhân viên. Số cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp
chiếm 22% tổng số cán bộ công nhân viên.
Thu nhập của người lao động được đảm bảo từ năm 1995 đến nay và giữ
vững được mức trung bình là 1,4 triệu đồng/tháng. Lợi ích người lao động được
đảm bảo và họ ngày càng gắn bó với công ty hơn
d. Quy trình công nghệ sản xuất vang:
Quả sau khi mua về được rửa sạch và chọn theo mẫu có kích cỡ, độ chín theo
quy định sau đó được thái lát bằng máy có độ dày trung bình 0,5 mm( hoặc
ngâm cả quả đối với dâu, mơ nho) để ngâm đường. Tỷ lệ đường phụ thuộc từng
loại quả để đảm bảo chất lượng đồng thời thu được lượng cốt nhiều nhất.
Sau khi ngâm đường tiến hành rút cốt quả, lên men và tiến hành lọc lấy vang
trong, lọc xong tiến hành chiết chai ( các chai đã được rửa sạch bằng máy rửa
chai) do máy chiết chai tự động định lượng. Cuối cùng chai được đóng nút bằng
máy đóng nút màng co ( hay máy xiết nút) và tiếp tục được dán nhãn, đóng
thùng, nhập kho.
39
Các loại cốt sản xuất ra đều được phòng quản lý chất lượng kiểm tra, còn
thành phẩm trước khi nhập kho phải qua bộ phận CKS để kiểm tra chất lượng.
Chỉ những sản phẩm đạt chất lượng mới được nhập kho.
Sơ đồ qui trình sản xuất vang
Thu mua NVL
( u vào)
S ch ( r a
s ch, thái lát)
Ngâm ng Rút c t qu
Lên men
chính
Gi ng men
m i
Lên men ph
R a
L c
Nh p kho
Bã
Dán nhãn
Thành ph m
Chai Chi t chai
40
e. Sơ đồ qui trình tạo hương quả
T o h ng theo
P2 trích ly c n
T o h ng theo
P2 h p th
T o h ng theo
P2 tr ng c t
Qu
Ch n
R a
Qu
Ch n
R a
Qu
Ch n
R a
Thanh trùng Thanh trùng Thái nh
Ngâm c n
Ancôlát qu
Ngâm ng
D ch ng
Ch ng c t
N c th m
H ng qu
m
Pha ch
H ng qu
41
2.1.4. Cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm
a. Cung cấp nguyên liệu:
Sản phẩm của công ty là rượu vang làm từ các loại hoa quả cho nên công ty
phải lập kế hoạch thu mua nguyên liệu để cung cấp kịp thời cho sản xuất sản
phẩm. Cũng chính vì nguyên liệu là các loại quả nên công ty phải tổ chức khâu
xử lý và bến bãi hợp lý để có thể đảm bảo cho hoa quả không bị hư. Các loại
quả được trồng trên đất vườn đồng bằng, đất đồi trung du miền núi nước ta.
Nguồn nguyên liệu được thu mua ở nhiều nơi:Công ty mua nho ở Phan Giang,
Ninh Thuận, táo mèo ở các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, dứa ở Thanh Hoá, mua
mơ, mai, mận, đào ở Hà Giang, Lạng Sơn và chúng được thu mua theo mùa vụ.
Do đặc điểm của nguyên liệu phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết và địa lý nên công
ty chưa xây dựng được vùng cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. Việc thu mua
vẫn còn nhỏ lẻ, chi phí thu mua lớn. Hơn nữa việc thu mua này lại rất dễ bị ép
giá. Do đó vấn đề cần quan tâm là công ty cần phải xây dựng được vùng cung
cấp nguyên liệu thường xuyên và liên tục để đáp ứng nhu cầu trình sản xuất.
b. Các phương thức tiêu thụ san phẩm
Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá, công ty cổ phần Thăng long đã áp
dụng nhiều phương thức bán hàng nhằm phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng
và bán được nhiều hàng,đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho công ty và góp
phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Dưới đây là một số phương thức bán
hàng tại công ty.
+ Phương thức bán hàng trực tiếp:
Phương thức này bao gồm: Bán lẻ tại các cửa hàng, giới thiệu sản phẩm và
bán theo các hợp đồng đã ký kết hoặc khách hàng có thể cử người đến mua hàng
tại doanh nghiệp. Khi nhận hàng bên mua ký xác nhận vào hoa đơn bán hàng và
hàng được xác nhận là đã tiêu thụ. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt,
chuyển khoản, bán chịu đối với khách hàng thường xuyên của công ty.
42
+ Phương thức bán hàng thông qua đại lý:
Công ty tổ chức mạng lưới và các trung tâm thương mại. Họ là khách hàng
thường xuyên và liên tục của công ty, ký kết hợp đồng lâu dài với công ty và họ
được ưu tiên trong thanh toán. Đại lý bán hàng của công ty được mở rộng và
phân phối ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Các đại lý này là nơi bán buôn hoặc
bán lẻ cho người tiêu dùng sản phẩm của công ty.
+ Phương thức bán hàng trả nợ dần:
Đây là hình thức tiêu thụ chủ yếu theo đó khách hàng thường trả tiền trước
cho công ty để công ty sản xuất cho họ một lượng hành nhất định và định kỳ họ
sẽ lấy hàng. Ngoài ra công ty còn bán hàng có triết khấu cho những khách hàng
thường xuyên mua với số lượng lớn.
Công ty cổ phần Thăng Long là doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
vang các loại. Do đó mở rộng phương thức bán hàng để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, tăng sản lượng tiêu thụ mang lại lợi nhuận lớn cho công ty luôn là
vấn đề được chú trọng và quan tâm hàng đầu ở công ty. Thực tế do xu thế phát
triển của thời đại và nhu cầu phát triển của công ty, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
của công ty ngày càng được mở rộng theo đó các hình thức bán hàng cũng được
chú trọng phát triển để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng,
thuận tiện và đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài các phương thức bán hàng kể trên
công ty còn áp dụng các phương thức bán hành sau:
+ Bán hàng từ xa: Ngày nay do các phương tiện thông tin liên lạc phát triển
mạnh, đặc biệt là sự phát triển mạnh của ngành điện tử viễn thông. Rất nhiều
doanh nghiệp đã áp dụng phương thức chào bán hàng từ xa và đã gặt hái được
nhiều thành công.
Bán hàng từ xa là một phương thức bán hàng thông qua các phương tiện
thông tin. Nó phát triển trên cơ sở sự kết hợp giữa kỹ thuật thông tin và hệ thống
các phương pháp quản trị hiện đại. Nó tương đối thuận lợi và dễ dàng đối với
43
việc bán hàng, việc quản lý nợ nần, kiểm tra hàng tồn kho, giao hàng cho khách
hàng và thực hiện dịch vụ sau khi bán
+ Bán hàng thông qua triển lãm:
Do sức ép cạnh tranh buộc công ty phải thanh gia vào các cuộc triển lãm
thương mại. Tham gia vào các cuộc triển lãm thương mại do công ty có lý do và
lợi ích khác nhau.
Các lý do về mặt quản trị
Tính hiệu quả của chi phí
Có cơ hội để tiếp xúc với khách hàng và những nhà phân phối tiềm năng mới.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp luôn cạnh tranh gay gắt với nhau và luôn
tìm cách lôi kéo khách hàng của nhau. Để có thể tồn tại và phát triển trên thị
trường. Công ty cổ phần Thăng Long đã không ngừng đầu tư công nghệ, cải tiến
mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm. Các kênh bán hàng của công ty được
chú trọng phát triển đã đưa mức sản lượng tiêu thụ tăng nhanh trong những năm
gần đây, từ 5,1 triệu lít năm 2001 đã tăng lên đến 5,7 triệu lít năm 2003.
2.2. tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Thăng
Long:
2.2.1. Khái quát chung về thị trường:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là nơi thể hiện tập chung nhu
cầu về hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. Đó có thể là thị trường tiềm năng,
thị trường mục tiêu, hay thị trường hiện hữu của doanh nghiệp nhưng các doanh
nghiệp đều phải nghiên cứu để có định hướng đúng đắn cho hoạt động tiêu thụ
cả trước mắt và trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn cạnh tranh gay gắt với
nhau. Công ty cổ phần Thăng Long là doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm vang các loại. Công ty phải chịu sức ép của nhiều sản phẩm cùng loại của
các đối thủ cạnh tranh như Vang Hữu Nghị. Vang Bắc Thăng Long, Vang Nam
44
Thăng Long..... Các đối thủ cạnh tranh này không ngừng mở rộng mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm và bán hàng với nhiều phương thức khác nhau, giá cả lại rất
cạnh tranh với giá sản phẩm của công ty. Ngoài ra,các hãng rượu ngoại và rất
nhiều hàng nhái trên thị trường được bán với giá thấp, cạnh tranh gay gắt với
sản phẩm của công ty. Nhưng thị trường của công ty ngày càng mở rộng. Các
đại lý bán hàng của công ty phát triển ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Sản
phẩm của công ty ngày càng được người tiêu dùng tín nhiệm. Thực tế cho thấy
thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh mẽ
không những ở khu vực miền Bắc mà còn phát triển đến tận cả những tỉnh thành
miền Trung và Nam của tổ quốc. Doanh thu và sản lượng tiêu thụ tăng nhanh
trong những năm gần đây, cụ thể như sau:
Năm Sản lượng Doanh thu
2001 5,1 triệu lít 62 tỷ đồng
2002 5,3 triệu lít 65 tỷ đồng
2003 5,7 triệu lít 70 tỷ đồng
Mức nộp ngân sách bình quân từ năm 1995 đến nay bình quân mỗi năm là
10 tỷ đồng, lớn nhất trong các ngành thương mại ở Hà Nội.. Con số thống kê
mức nộp ngân sách trong những năm gần đây là.
Năm
Nộp ngân
sách
2001 10,2 tỷ đồng
2002 10,7 tỷ đồng
2003 11 tỷ đồng
45
Kết quả đạt được trên là do công ty luôn chú ý tới công tác tiêu thụ và mở
rộng thị trường nhằm tiêu thụ được nhiều hàng hoá đồng thời tạo được vị thế
trên thị trường. Nếu xét trên thị trường tiêu thụ những mặt hàng rượu vang thì ở
khu vực miền Bắc thị phần của công ty chiếm khoảng 28%, khu vực miền Trung
thị phần của công ty khoảng 22% cong khu vực miền Nan thị phần của công ty
là 30%
* Một vài đánh giá về thị trường của công ty cổ phần Thăng Long:
Thị trường vang Thăng Long hiện đang sôi động, có chiều hướng phát triển
mạnh ở những năm gần đây. Người tiêu dùng ngày càng có nhu cầu về mặt hàng
này, mặc dù có rất nhiều sản phẩm vang khác của đối thủ cạnh tranh trên thị
trường song sản phẩm vang của công ty vẫn được người tiêu dùng tín nhiệm.
Thị trường vang được mở rộng và có mặt ở hầu hết các tỉnh thành của cả nước.
Những điểm tiêu thụ mạnh là Hà Nội và các tỉnh lân cận. Công ty còn mở rộng
mạng lướt tiêu thụ đến tận các tỉnh miền Trung và miền Nam của tổ quốc. Mặt
khác doanh nghiệp không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng
vang. Ngoài ra công ty đã tìm hiểu và khẩn trương ứng dụng từng bước hệ thống
chất lượng quốc tế, từ GMP ( Good Manufacturing Practice- Thực hành sản xuất
tốt), HACCP ( Hazard Analysis Critical Control Point- Hệ thống phân tích xác
định và kiểm soát các điểm nguy hại trọng yếu trong quá trình chế biến thực
phẩm) đến ISO để mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng thị phần trong nước đồng
thời tiến tới xuất khẩu. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu ngày cao của khách hàng,
cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường là một vấn đề
hết sức phức tạp hiện nay. Nhiều đối thủ cạnh tranh của công ty đã đưa ra nhiều
chiến lược xúc tiến bán hàng nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình. Vấn đề đặt
ra đối với lãnh đạo công ty là làm thế nào để có thể đứng vững, phát triển trên
thị trường hiện có và mở rộng kênh bán hàng ra các khu vực khác, nhằm mục
đích tiêu thụ được nhiều hàng hoá và đem lại lợi nhuận ngày càng tăng cho
doanh nghiệp.
46
Trước sức ép của nền kinh tế thị trường và các đối thủ cạnh tranh, doanh
nghiệp đã không ngừng áp dụng khoa khọc kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, nâng
cao tay nghề cho công nhân viên, nghiên cứu và cải tiến kỹ thuật sản xuất và
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều
khách hàng công ty còn tăng mặt hàng sản xuất. Sau đây là thống kê mặt hàng
sản xuất qua 3 năm và sản lượng tiêu thụ ( 2001, 2002, 2003).
TT Mặt hàng
Sản lượng tiêu thụ (lit)
2001 2002 2003
1 Vang nhãn vàng 0,7l 7233063 7406427 8321424
2 Vang sơn tra 7497 7449 9172
3 Vang 2 năm tuổi 0,7 l 11308 14600 19002
4 Vang Nho 0.7l 21113 18539 22550
5 Vang Dứa 0,7l 5951 4064 4851
6 Vang 5 năm tuổi 0,7l 1685 1173 2516
7 Vang nhãn vàng 0,5 l - 1150 5360
8 Vang nhãn vàng 0,64l - - -
9 Hộp vang 83488 93411 108323
10 Hộp vang đôi 429 - 65
11 Vang lit 4400 4830 1400
12 Nếp mới 0,65l 4375 1439 5074
13 Vang lít 2 3450 4386 39540
14 Vang can 200 23410 -
15 Vang nổ - - 20244
16 Vang nho chát 0,75l - 6424 1926
17 Rượu sơn tra các loại - 1386 2292
18 Vang vải 0,75l - 4994 180
19 Vang mơ 0,75l - - 120
20 Nếp mới 0,5l - - 3799
47
21 Vang pháp - - 1732
22 Hộp vang nổ - - 9636
Bảng số liệu tổng hợp từ báo cáo tình hình tiêu thụ phòng Cung Tiêu- Công
ty cổ phần Thăng Long.
Qua bảng số liệu trên ta thấy sản lượng tiêu thụ của công ty tăng nhanh từ
năm 2001 đến năm 2003, đặc biệt là nhu cầu về các mặt hàng vang cũng tăng
cao. Năm 2001 chỉ có 14 loại, đến năm 2003 đã tăng lên đến 22 loại. Mặt hàng
được ưa chuộng nhất vẫn là vang nhãn vàng, ngoài ra còn có vang sơn tra, vang
nho, vang dứa và các loại rượu hoa qua khác. Qua bảng số liệu về sản lượng tiêu
thụ trên ta thấy sản lượng tiêu thụ ngày càng tăng. điều này cho thấy thị trường
vang Thăng Long ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của công ty cổ phần
Thăng Long: Trong điều kiện kinh doanh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường
hiện nay phải đối mặt với nhiều khó khăn. Nhưng công ty cổ phần Thăng Long
đã khẳng định được vị thế và làm tốt nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà
nước. Điều đó được thể hiện thông qua các khoản thuế mà công ty nộp cho nhà
nước.
Đơn vị: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Thuế doanh thu 441987632 468506889.9 496617303.3
Thuế lợi tức 1368522677 1450634038 1537672080
Thuế vốn 192522677 204074037.6 216318479.9
Thuế ( VAT) 8251102323 8746168462 9270938570
Thuế môn bài 25000000 25000000 26500000
48
Tổng cộng 10279135309 10894383428 11548046433
Bảng số liệu trích từ báo cáo tài chính về tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nước phòng Kế Toán- Công ty cổ phần Thăng Long.
Qua những thông tin trên cho thấy thị trường vang Thăng Long phát triển
mạnh và ngày càng có ưu thế vượt xa các đối thủ cạnh tranh. Điều này chứng tỏ
công tác mở rộng và phát triển thị trường luôn được chú trọng hàng đầu để thúc
đẩy hoạt động tiêu thụ của công ty ngày càng phát triểm mạnh. Công ty đã áp
dụng thành công nhiều biện pháp để phát triển trên thị trường hiện có và mở
rộng chiến lược xúc tiến bán hàng sang cả những thị trường tiềm năng. Không
dừng lại ở thị trường nội địa, công ty đã nghiên cứu cải tiến mẫu mã chất lượng
sản phẩm và tìm được hướng đi cho sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Sản
phẩm của công ty ngày càng được nhiều người tiêu dùng biết đến và tín nhiệm
Tương lai không xa chắc chắn sản phẩm vang của công ty sẽ khẳng định được vị
thế của mình và đứng vững trên thị trường vang quốc tế.
* Các đối thủ cạnh tranh và biện pháp đẩy mạnh quá trình tiêu thụ
Người tiêu dùng luôn có những mâu thuẫn giữa mong muốn và thu nhập của
họ, mâu thuẫn giữa chất lượng và giá cả. Họ muốn mua được hàng hoá tốt
nhưng giá cả phải rẻ, từ nhu cầu đó các công ty cố gắng làm sao có thể giảm chi
phí đến mức thấp nhất mà vẫn đáp ứng được mong muốn của người tiêu dùng,
chính vì lý do đó mà các công ty luôn chạy đua với nhau để có thể giảm được
chi phí đến mức thấp nhất có thể được. Cho nên các công ty luôn cạnh tranh với
nhau để có thể chiếm lĩnh được thị trương, tăng thị phần của công ty mình.
Công ty cổ phần Thăng Long có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong đó tiêu
biểu có thể kể tên một số sảm phẩm của đối thủ cạnh tranh sau:
+ Rượu anh đào
+ Bắc Thăng Long
+ Nam Thăng Long
49
+ Vang Hữu nghị
+ Vang Đà Lạt
+ Vang Hibicus
Các đối thủ này chiếm lĩnh được một thị trường nào đó: Vang hữu nghị
chiếm lĩnh được thị trường miền Trung, vang Đà Lạt bán mạnh ở thành phố Đà
Nẵng và các tỉnh miền Trung, rượu Anh Đào bán mạnh ở một số tỉnh phía Bắc.
Đối thủ cạnh tranh mạnh của công ty là sản phẩm vang Hữu Nghị.Đây là loại
vang được thị trường chấp nhận và có khả năng tiêu thụ mạnh, vang Đà Lạt
cũng là một trong những sản phẩm mang tính cạnh tranh cao với sản phẩm của
công ty.
Để đứng vững trên thị trường công ty đã đầu tư công nghệ mới, cải tiến máy
móc thiết bị sản xuất. Đặc biệt công ty đã đầu tư đổi mới công nghệ lên men
70%- 80%. Mặt khác công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Mẫu
mã của sản phẩm đạt trình độ kỹ thuật in tiên tiến, chai ngoại, nút ngoại theo
truyền thống tiêu dùng quốc tế. Sản phẩm của công ty đã áp dụng mã số, mã
vạch. Công ty cũng không ngừng đẩy mạnh kênh phân phối, phân phối đúng
kênh, đúng luồng. Xác định khách hàng mục tiêu để tập trung mọi nguồn lực
đáp ứng nhu cầu của họ, đồng thời đáp ứng nhu cầu khách hàng truyền thống, ổn
định thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, ngòai việc nâng
cao chất lượng cải tiến mẫu mã sản phẩm, công ty cần xây dựng thương hiệu
riêng cho sản phẩm. Thương hiệu của một sản phẩm là vấn đề mà không những
các hãng sản xuất mà người tiêu dùng cũng đặc biệt quan tâm.
2.2. 2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ở công ty:
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với việc chuyển giao
quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các đơn vị kinh tế cơ sở, đặc biệt công ty
đã chuyển đổi thành công ty cổ phần. Đứng trước tình hình như vậy, công ty
phải đảm bảo cả đầu vào lẫn đầu ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, trong thời gian đầu của cơ chế thị trường, công ty đã gặp phải không ít
50
khó khăn khi tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, công tác điều tra, nghiên
cứu nắm bắt nhu cầu của thị trường vẫn chưa được quan tâm nhiều. Trong
những năm gần đây, tình hình giao lưu kinh tế giữa các nước và khu vực thị
trường trong nước nói chung phát triển mạnh. Công ty đã có điều kiện tham gia
các hội chợ trong nước và hội trợ quốc tế.
Thông qua các hội trợ triển lãm, công ty có cơ hội giới thiệu sản phẩm của
mình với thị trường và gặp gỡ trực tiếp với người tiêu dùng để nắm bắt nhu cầu
thị hiếu của họ, gặp gỡ các nhà sản xuất kinh doanh để hiểu thêm về họ trong
các lĩnh vực cạnh tranh từ đó công ty lập ra các chiến lược sản phẩm phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Thực tế cho thấy, từ khi thành lập đến nay công ty cổ phần Thăng Long vẫn
đứng vững và phát triển. Năm 2002 công ty được nhà nước phong tặng danh
hiệu anh hùng. Điều này là một nguồn cổ vũ động viên lớn đối với cán bộ và
công nhân của công ty.
Là một công ty nhiều năm làm ăn có lãi ( từ những năm 90 đến nay liên tục
làm ăn có lãi), mức tăng trưởng hàng năm cao. Mức tăng trưởng hiện nay là 4%-
6% đã tạo điều kiện cho công ty đầu tư hiện đại hoá máy móc thiết bị, nâng cao
chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường đồng thời tạo điều kiện
nâng cao thu nhập cho cán bộ, công nhân viên, làm tốt nghĩa vụ đối với nhà
nước và làm tốt các công tác xã hội. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng nhanh
trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu sau
51
Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Đơn vị: lit
Loại sản
phẩm
Năm 2002 Năm 2003
Mặt hàng sx tt %tt/sx sx tt %sx/tt
Vang nhãn
vàng 0,7l
7406427 7406427 100 8321424 8321424 100
Vang sơn tra 7449 7449 100 10000 9172 91,7
Vang 2 năm
tuổi 0,7 l
14800 14600 98,64 19002 19002 100
Vang Nho
0.7l
22000 18539 84,2 22550 22550 100
Vang Dứa
0,7l
6064 4064 67 5500 4851 88,2
Vang 5 năm
tuổi 0,7l
1200 1173 97,7 2700 2516 93,1
Vang nhãn
vàng 0,5 l
1160 1150 99,1 5360 5360 100
Vang nhãn
vàng 0,64l
- - - - - -
Hộp vang 99000 93411 94,3 108323 108323 100
Hộp vang
đôi
- - - 100 65 65
Vang lit 5000 4830 96,6 2000 1400 70
Nếp mới
0,65l
1600 1439 89,9 6000 5074 84,5
Vang lít 2 4600 4386 95,3 39540 39540 100
Vang can 23450 23410 99,8 1000 - -
Vang nổ - - 91,7 20500 20244 98,7
Vang nho
chát 0,75l
7000 6424 2200 1926 87,5
Rượu sơn
tra các loại
2000 1386 69,3 2500 2292 91,6
Vang vải
0,75l
6000 4994 83,2 350 180 51,4
Vang mơ
0,75l
- - - 300 120 60
Nếp mới
0,5l
- - - 4000 3799 94,9
Vang pháp - - - 2000 1732 86,6
Hộp vang nổ - - - 10000 9636 96,3
52
Bảng số liệu tổng hợp từ báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ năm 2002,
2003- Công ty cổ phần Thăng Long.
Qua bảng trên ta thấy tình hình sản xuất của công ty gắn chặt với khâu tiêu
thụ sản phẩm, điều này cho thấy sản phẩm của công ty có chất lượng rất tốt và
phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Do đó trong thời gian tới công ty có
thể mở rộng thị trường để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của công ty với
khách hàng và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tình hình doanh thu của công ty:
Là công ty nhiều năm làm ăn có lãi. Sản lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng
tăng đã mang lại lợi nhuận cho công ty ngày càng tăng.
Năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
DT 6 7,5 10 18 42 55 57 60 61 62 65 70
Bảng số liệu tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm, phòng
Kế Toán- Công ty cổ phần Thăng Long.
Nhìn vào số liệu về doanh thu của công ty cổ phần Thăng Long ta thấy rằng:
Doanh thu từ năm 1992 đến năm 1995 tăng với số lượng đều. Từ năm 1995
doanh thu tăng gấp 3 lần năm 1992 cho thấy hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của công ty phát triển mạnh, mang lại doanh thu ngày càng tăng.
Năm 1997, 1998, mặc dù có cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tiền tệ thế
giới và khu vực nhưng công ty vẫn đạt được doanh thu năm sau cao hơn năm
trước. Từ năm 1999 đến năm 2003 doanh thu đã tăng từ 60 tỷ đồng lên đến 70 tỷ
đồng, tăng trên 10 lần so với năm 1992.
Đạt được thành quả như ngày nay, đó là nhờ vài sự cố gắng lỗ lực của tập thể
cán bộ công nhân viên của công ty đã không ngừng nâng cao tay nghề, tìm tòi,
ứng dụng công nghệ mới tiên tiến vào sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có chất
lượng ngày càng cao.
Sản lượng của công ty cổ phần Thăng Long:
53
Sản lượng của công ty tăng đều qua các năm. Đặc biệt là từ năm 1995 trở đi
sản lượng tăng mạnh so với năm 1992. năm 1989 sản lượng mới chỉ đạt 106000
lit/ năm đã tăng lên đến 530000 lit năm 1992 và 905000 lit năm 1993. Từ năm
1993 đến năm 1997 sản lượng vang tăng lên trên 45 lần từ 1,6 triệu lit năm 1993
đến 4,8 triệu lit năm 1997. Sản lượng vang ngày càng tăng mạnh, từ năm 1997
đến nay đã tăng lên đến trên 8 triệu lit/năm. Mức sản lượng tăng mạnh như vậy
là do hoạt động tiêu thụ phát triển mạnh. Sản phẩm của công ty bán được ngày
càng nhiều và đáp ứng được nhu cầu của nhiều khách hàng. Con số thống ke về
sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong những năm gần đay như sau:
Năm 2001: Sản lượng tiêu thụ là 7376959 lit
Năm 2002: Sản lượng tiêu thụ là 7593682 lit
Năm 2003: Sản lượng tiêu thụ là 8579203 lit
2.3. Những tồn tại trong công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
cổ phần Thăng Long:
Do công tác nghiên cứu thị trường luôn được chú trọng hàng đầu nên trong
những năm qua tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty luôn phát
triển. Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại và có thị phần ở cả ba miền
của tổ quốc, miền Bắc, Trung và miền Nam. Tuy nhiên , công ty còn gặp nhiều
khó khăn trong công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Sản phẩm của công ty phải cạnh tranh với nhiều sản phẩm cùng loại khác
trên thị trường nhưng giá bán vẫn còn cao hơn so với sản phẩm cùng loại của
các đối thủ cạnh tranh. Giá bán cao hơn đối thủ cạnh tranh sẽ khó đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng có mức thu nhập thấp, do đó rất khó kích thích
người tiêu dùng mua hàng ở khu vực thị trường này. Để nâng cao hơn nữa sức
cạnh tranh, công ty cần tìm cách hạ giá thành sản xuất để có thể hạ giá bán, xây
dựng chính sánh giá riêng biệt nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều người tiêu dùng
hơn và do đó làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
+ Công ty cần hoàn thiện tốt cơ chế bán hàng và tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản
phẩm đồng thời xây dựng được hệ thống phân phối hợp lý để có thể phân phối
đúng mặt hàng và đúng thời điểm mà người tiêu dùng cần. Xây dựng hệ thống
54
thu thập và xử lý thông tin như thu thập thông tin từ phía khách hàng, thu thập
thông tin qua công tác nghiên cứu thị trường, tổ chức tốt các hoạt động yểm trợ
bán hàng như không tính tiền vận chuyển hàng hóa, giảm giá cho khách hàng
mua nhiều....
+ Công ty cần xác định mục tiêu và xây dựng những chương trình quảng cáo
hợp lý nhằm thông tin đến khách hàng để họ biết thêm về tính năng, chất lượng
của sản phẩm mang lại, tổ chức những buổi hội nghị khách hàng để gặp gỡ, trao
đổi và giải quyết thắc mắc ... Những buổi hội nghị này giúp ích cho doanh
nghiêệp rất nhiều trong kế hoạch sản xuất, xú tiến bán hàng, mở rộng thị trường
tiêu thụ...
* Ngoài những tồn tại nêu trên công ty còn gặp phải những khó khăn sau:
+ Khó khăn trong khâu thu mua nguyên liệu. Nguyên liệu chính để sản xuất
vang là các loại quả được trồng ở đồng bằng, trung du, miền núi lên năng xuất
chất lượng cong phụ thuộc vào thời tiết. Công ty phải thu mua các loại quả này ở
nhiều nơi. Việc thu mua còn mang tính chất nhỏ lẻ, hơn nữa việc thu mua này
rất dễ bị ép giá. Chi phí thu mua lớn. Công ty cần nghiên cứu và xây dựng
nguồn nguyên liệu thu mua để đảm bảo cung cấp kịp thời, nhanh chóng cho quá
trình sản xuất được tốt hơn.
+ Công ty đã đầu tư dây truyền sản xuất khép kín, áp dụng nhiều thành tựu
khoa học kỹ thuật vào quản lý và sản xuất mang lại hiểu quả kinh tế cao song cơ
sở sản xuất bị phân tán, mặt bằng sản xuất còn hẹp gây khó khăn cho việc đầu tư
mở rộng san xuất, khó khăn cho việc quản lý.
Những năm gần đây hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty được chú
trọng hơn, tuy nhiên, công ty cần có biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu
thị trường hơn nữa để đánh giá đúng nhu cầu và vị trí của từng sản phẩm trên
từng khu vực thị trường. Sản phẩm của công ty ngày càng có nhiều đối thủ cạnh
tranh. Trước tình hình đó công ty phải nắm bắt thông tin và xử lý kịp thời những
biến động của thị trường và thị hiếu người tiêu dùng, tìm hiểu sản phẩm và nghệ
thuật bán hàng, lôi kéo khách hàng của các đối thủ cạnh tranh. Từ những nghiên
55
cứu trên công ty xây dựng các chiến lược phát triển phù hợp với năng lực của
doanh nghiệp mình
Chương 3
Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần
thăng long
3.1. Những biện pháp cơ bản nhằm mở rộng thị trường:
Mở rộng và phát triển thị trường chính là việc làm của công ty nhằm phát huy
những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu còn tồn tại từ đó có thể quản lý
tốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Dưới đây là một số biện pháp cơ bản
để công ty có thể áp dụng nhằm mở rộng thị trường và tăng thị phần của mình
lên.
3.1.1. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường:
Trong chiến lược sản phẩm của bất kỳ một doanh nghiệp nào thì công tác thị
trường cũng được chú trọng hàng đầu theo nguyên tắc “Bán cái khách hàng cần
chứ không bán cái mà ta có”. Công tác nghiên cứu thị trường là một công việc
hết sức khó khăn và phức tạp. Nó đòi hỏi người nghiên cứu phải tìm hiểu tình
hình thật sâu sắc, nhìn nhận đúng sự biến động của thị trường. Vấn đề nghiên
cứu thị trường là công việc hết sức cấp bách mà bất kỳ một công ty nào muốn
tồn taị và phát triển trên thị trường cũng cần thực hiện.
Nội dung của công tác nghiên cứu thị trường chính là xác định qui mô và cơ
cấu thị trường. Xác định qui mô và cơ cấu thị trường tức là nắm bắt được số
56
lượng khách hàng có nhu cầu thụ sản phẩm của công ty, khả năng thanh toán
của họ ra sao. Để làm được điều này công ty phải có nguồn tin về dân số, mức
sống, trình độ văn hoá, phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng, chế độ chính
trị,.. Công ty cần xây dựng một hệ thống thông tin và xử lý thông tin để có thể
thu thập thông tin từ phía khách hàng và các đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra các
chiến lược kinh doanh hợp lý. Tuy nhiên số liệu, thông tin thu thập được phải có
sức thuyết phục và phản ánh đúng thực trạng thị trường. Nếu chỉ dựa vào các số
liệu về mức sống, trình độ văn hoá, phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng, ,
chất lượng sản phẩm, mẫu mã thì chưa đủ. Vì điều này chỉ cho ta thấy một bức
tranh chưa đầy đủ về thị trường, ngoài những yếu tố trên còn có nhiều yếu tố
khác như chiến lược của các đối thủ cạnh tranh, môi trường luật pháp, thể chế
chính trị.
Nghiên cứu thị trường là một công tác tổng hợp giúp doanh nghiệp có nhận
định đúng, nắm bắt và ra quyết định sản xuất kinh doanh chính xác và nhanh
chóng. Việc nghiên cứu thị trường cũng giúp công ty có tầm nhìn xa đồng thời
ứng phó kịp thời với những thay đổi bất thường của thị trường. Để công tác điều
tra nghiên cứu thị trường có hiệu quả người ta chia thị trường thành hai đối
tượng
- Thị trường đầu vào
- Thị trường đầu ra
* Thị trường đầu vào
Nguyên liệu nhập vào phải đảm bảo các yếu tố sau:
- Chất lượng tốt
- Giá cả và cước phí vận chuyển hợp lý
- Thời gian thanh toán chậm
Công ty chủ động trong việc nhập nguyên vật liệu
57
Muốn đảm bảo được các yếu tố đầu vào trên công ty phải thực hiện tốt các
bước sau:
+ Nghiên cứu thị trường thường xuyên và phải chọn những đối tác cung ứng
nguyên vật liệu lớn, có uy tín để sản phẩm của công ty có chất lượng cao, giá cả
hợp lý.
+ Giữ được quyền chủ động chống việc gây sức ép của các nhà cung cấp
nguyên vật liệu.
+ Ký hợp đồng mua bán nguyên vật liệu của nhiều nhà cung cấp để chống
việc các nhà cung cấp gây sức ép.
Nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty cổ phần Thăng Long chủ yếu là các
loại quả như nho, vải, dứa, sơn tra, mận... được trồng tên đất vườn đồng bằng ,
đất đồi trung du và miền núi nên năng xuất, chất lượng còn phụ thuộc vào thời
tiết. Mặt khác việc thu mua nguyên liệu còn nhỏ lẻ, chi phí thu mua lớn. Điều
này dẫn đến việc thu mua rất dễ bị ép giá. Do vậy, để có nguồn nguyên liệu đầu
vào đảm bảo được số lượng và chất lượng hàng năm thì công ty phải xây dựng
được nguồn cung cấp nguyên liệu và thành lập ban kiểm soát chất lượng từ khâu
thu hát, bảo quản để tránh trường hợp mua phải nguyên liệu đã sử dụng nhiều
chất kích thích, bảo quản làm ảnh hưởng tới nước cốt từ quả và làm giảm chất
lượng vang.
*Thị trường đầu ra:
Công ty phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý, nâng cao chất
lượng phục vụ, đồng thời tổ chức tốt các dịch vụ sau bán, thực hiện công tác
quảng cáo nhằm giới thiệu những sản phẩm mới, những tính năng, lợi ích mà
sản phẩm đem lại cho người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm đồng thời tạo cho
họ có những hình ảnh đẹp về công ty. Việc xây dựng các chiếm lược marketing,
xây dựng hệ thống thông tin nhằm thu thập và xử lý các thông tin để đưa ra các
chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp.
3.1.2. Xác định chính sách giá hợp lý linh hoạt:
58
Cần phân tích sự tác động của giá đối với cầu, ở vùng nông thôn số lượng
người nhiều song khả năng thanh toán hạn chế vì vậy công ty nên định giá ở
mức thu lời ít để bán được khối lượng hàng hoá nhiều, đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng. Giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá cả của sản phẩm
và nó cũng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, có quan hệ đến chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vấn đề giảm
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp mình so với sản phẩm cùng loại của đối
thủ cạnh tranh trên thị trường có ý nghĩa trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và trong việc mở rộng thị trường nói riêng. Mặt khác trong cạnh tranh
thì chiến lược về giá được nhiều doanh nghiệp áp dụng, nhất là ở các quốc gia
có thu nhập bình quân trên đầu người còn thấp thì chiến lược về giá lại hết sức
quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp có được lợi thế trong cạnh tranh và tiêu thụ
sản phẩm. Xây dựng chính sách giá linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu của nhiều
đối tượng khách hàng sẽ giúp công ty mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh
hoạt động bán hàng của công ty.
Xác định cơ cấu sản phẩm thích ứng với cơ cấu thị trường:
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này
doanh nghiệp cần phải giải quyết ba vấn đề sau:
- Quyết định sản xuất cái gì?
- Sản xuất như thế nào?
- Sản xuất cho ai?
Đây là ba vấn đề mà bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bước vào kinh doanh
cũng cần phải giải quyết. Nó giúp cho doanh nghiệp xác định được đối tượng
khách hàng mà doanh nghiệp cần đáp ứng và họ cần cái gì để doanh nghiệp ra
quyết định sản xuất cái gì và sản xuất như thế nào.
3.1.3. Phát triển mạng lưới bán hàng:
Thông qua hoạt động nghiên cứu thị trường và tiến hành điều tra về hành vi
và thái độ người tiêu dùng,công ty có thể mở rộng mạng lưới tiêu thụ đặc biệt là
59
mạng lưới bán lẻ phục vụ trực tiếp người tiêu dùng. Mở rộng mạng lưới bán lẻ
sẽ làm ra tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đồng thời tạo điều kiện cho
công ty tiếp xúc gặp gỡ người tiêu dùng để nắm bắt kịp thời sự biến động của
nhu cầu trên thị trường từ đó có thể lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp.
3.1.4. Cải tiến mẫu mã sản phẩm và chế tạo sản phẩm mới:
Hoạt động này thực chất là nhằm tạo ra sản phẩm có những tính năng khác
biệt sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, tạo một hình ảnh riêng, gây ấn tượng
đối với khách hàng.
Cải tiến mẫu mã và chế tạo sản phẩm mới còn nhằm cạnh tranh với các sản
phẩm sẵn có của đối thủ cạnh tranh trên thị trường và chiếm lĩnh một thị trường
mới.
Sản phẩm của công ty cổ phần Thăng Long ngày càng được cải tiến rõ rệt.
Nhãn mác của sảnaa phẩm đạt trình độ in tiên tiến, chai ngoại, nút ngoại theo
truyền thống tiêu dùng quốc tế. Sản phẩm đạt chất lượng tốt và được nhiều
người tiêu dùng tín nhiệm. Nhưng để cạnh tranh được với các sản phẩm cùng
loại khác ngày càng đa dạng trên thị trường công ty cần nghiên cứu cải tiến hơn
bao bì, mẫu mã, nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng ngày
một tốt hơn.
3.2. Một vài biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm áp dụng ở
công ty cổ phần Thăng Long:
Mở rộng và phát triển thị trường là một trong những biện pháp và chiến lược
cơ bản của doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, kích thích sản xuất
phát triển. Mở rộng thị trường làm tăng nhu cầu về sản phẩm, qui mô về thị
trường, thu hút nhiều khách hàng dẫn đến sản lượng tiêu thụ ngày càng nhiều.
Thị trường luôn là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến khả năng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Vì vậy việc mở rộng và phát triển thị trường là biện pháp
quan trọng mà các doanh nghiệp cần thực hiện.
3.2.1. Biện pháp bảo đảm chất lượng:
60
Việc bảo đảm chất lượng là việc bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia
vào thị trường cũng phải quan tâm. Nó là động lực giúp cho việc mở rộng và
phát triển thị trường được dễ dàng hơn. Đảm bảo chất lượng chính là việc làm
của doanh nghiệp nhằm xây dựng được uy tín của khách hàng với sản phẩm của
mình đồng thời giúp cho sản phẩm có thể tiêu thụ một cách dễ dàng trên thị
trường. Đối với công ty cổ phần Thăng Long thì vấn đề chất lượng được coi là
sự sống còn của công ty. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm công ty
đã chú trọng tới quá trình sản xuất sản phẩm ( chọn quả, rửa quả, lêm men, rửa
chai, đóng nút, dán nhãn....) đồng thời ứng dụng hệ thống quản lý về an toàn
thực phẩm HACCP vào trong quá trình sản xuất, ứng dụng tiêu chuẩn chất ISO
9000-2001 vào sản xuất sản phẩm. Nghiên cứu chủng loại men chịu cồn cao,
kiểm tra các khâu trong quá trình chế biến sản phẩm từ khâu chọn quả đến khâu
đóng nút. Ngoài ra công ty còn đầu ty trang bị hệ thống dây truyền sản xuất
khép kín, hiện đại, đổi mới công nghệ lên men 70%- 80%. Sản phẩm của công
ty đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt đã thúc đẩy quá trình tiêu thụ và phát triển mạng
lưới tiêu thụ sản phẩm trên thị trường tăng nhanh.
3.2.2. Các biện pháp về giá:
Các công ty không chỉ xây dựng một mức giá bán duy nhất mà phải xây dựng
cho mình những chiến lược giá để có thể thích ứng một cánh nhanh chóng với
những thay đổi về cầu, về chi phí, khai thác tối đa những cơ hội xuất hiện trong
từng giao dịch và phản ứng kịp thời với những thủ đoạn cạnh tranh. Tuỳ vào loại
hình doanh nghiệp, nhu cầu phát triển ở mỗi giai đoạn của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp xây dựng và lựa chọn cho mình những chính sách giá khác nhau.
Chính sách định giá là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới
tình hình cạnh tranh của công ty. Nếu công ty định giá thấp. Điều này cho phép
sản phẩm của công ty xâm nhập sâu hơn vào thị trường và doanh số bán hàng sẽ
tăng nhanh. Nếu giá thấp quá mức cho phép doanh nghiệp sẽ không có lãi
.Ngược lại, nếu công ty định giá cao thì công ty sẽ thu được một tỷ xuất lợi
nhuận trên một đơn vị sản phẩm cao nhưng khối lượng sản phẩm bán ra không
61
lớn và đối tượng khách hàng hẹp, kết quả là doanh số thấp. Công ty cần xác định
được mức giá và chất lượng mà mỗi đối thủ cạnh tranh chào hàng ở trên thị
trường cũng như tìm hiểu người tiêu dùng nhận thức được hai nhân tố này của
đối thủ cạnh tranh như thế nào. Chính sách định giá của công ty phải thích ứng
được với thị trường mục tiêu và định vị mục tiêu. Bên cạnh đó, công ty cũng cần
phải xem xét đến các chiến lược chào hàng để đề ra mức giá phù hợp đồng thời
phối hợp được các thiết kế sản phẩn, phôi phối, xúc tiến. Ngoài ra công ty cũng
cần tính đến các mục tiêu khác khi định giá như: Mục tiêu sống sót, tối đa hoá
lợi nhuận, tối đa hoá thị phần và dẫn đầu về chất lượng
Đối với công ty cổ phần Thăng Long thì việc định giá được xác định dựa trên
chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên nhiều lúc nó cũng được tính theo
giá mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và tăng thị phần cuả công ty. Định giá đúng sẽ
thúc đẩy hoạt động tiêu thụ phát triển, làm tăng doanh thu, đồng thời mở rộng
thị trường do đáp ứng được nhu cầu của mọi khách hàng.
3.23. Các biện pháp tiêu thụ:
Từ khi thành lập đến nay, hoạt động tiêu thụ ở công ty cổ phần Thăng Long
luôn được chú trọng hàng đầu và không ngừng phát triển. Hoạt động tiêu thụ của
công ty đạt hiệu quả cao là do công ty đã không ngừng nghiên cứu và thực hiện
nhiều biện pháp thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm.
+ Quảng cáo: Mục đích là giúp cho người tiêu dùng hiểu biết về tính năng,
chất lượng, công dụng của sản phẩm, khơi dậy ham muốn mua hàng của họ, từ
đó tăng nhiều kênh tiêu thụ hàng hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty đã áp dụng biện pháp quảng cáo ngay ở các cửa hàng bán và giới thiệu
sản phẩm của công ty. Nhân viên bán hàng tại cửa hàng sẽ trực tiếp giới thiệu
với khách hàng về sản phẩm mới và các tính năng của nó cho khách hàng và tìm
cánh thuyết phục khách hàng mua hoặc dùng thử sản phẩm mới. Công ty còn
quảng cáo sản phẩm của mình ngay trên bao bì và nhãn mác của sản phẩm, trên
các phương tiện thông tin đại chúng, ở các hội chợ triển lãm.
62
Thông qua quảng cáo doanh nghiệp thu thập được nhiều thông tin từ phía
khách hàng và tổ chức các kênh tiêu thụ, các dịch vụ phục vụ khách hàng được
tốt hơn.
+ Công ty tổ chức mại lưới tiêu thụ thông qua các kênh bán hàng sau:
Kênh bán hàng một cấp ( kênh phân phối ngắn): Sản phẩm vận động từ người
sản xuất đến người tiêu dùng chỉ qua một cấp trung gian thường là nhà bán buôn
hay bán lẻ.
Kênh phôi phối nhiều cấp ( kênh phân phối dài): Sản phẩm vận động từ
người sản xuất đến người tiêu dùng thông qua nhiều cấp trung gian.
Sơ đồ kênh bán hàng của công ty
Lựa chọn phương tiện quảng cáo, quyết định thời điểm tung ra quảng cáo
kết hợp với việc lựa chọn các phương thức bán hàng hợp lý để tạo điều kiện cho
Ng i s n xu t ( Công ty c ph n Th ng Long)
Ng i
bán l
L c
l ng
bán
hàng
c a
ng i
sx
Nhà phôi ph i, nhà
u t ho c i lý
Ng i
bán buôn
Ng i
bán l
Ng i tiêu dùng
63
khách hàng có thể mua sản phẩm một cách nhanh chóng và thuận tiện là vấn đề
mà công ty cần xem xét và thực hiện tốt hơn.
3.3.4. Xúc tiến bán hàng:
Xúc tiến bán hàng là việc kích đẩy ngắn hạn nhằm khuyến khích việc mua
hay bán sản phẩm hoặc dịch vụ. Xúc tiến bán hàng thường được sử dụng để thu
hút những người dùng thử đồng thời thưởng cho khách hàng trung thành và ra
tăng tỷ lệ mua lại của khách hàng không thường xuyên. Có rất nhiều sản phẩm
thất bại ngay từ khi thâm nhập vào thị trường chẳng phải vì sản phẩm đó không
tốt, mẫu mã không đẹp mà vì nó chưa tìm được các chính sách xúc tiến bán hàng
và chưa biết cách thu hút khách hàng chú ý đến sản phẩm. Để làm được điều này
công ty cần phải khéo léo phối hợp các công cụ như quảng cáo, khuyến mãi,
tuyên truyền... Công ty cổ phần Thăng Long đã rất thành công trong việc sử
dụng các biện pháp xúc tiến bán hàng như quảng cáo tính năng, công dụng của
sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, bán và giới thiệu sản phẩm
tại các cửa hàng của công ty, tham gia hội chợ triển lãm để để có thêm cơ hội
quảng bá sản phẩm của công ty với khách hàng, nắm bắt thêm thông tin về đối
thủ cạnh tranh và nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua các hoạt động này mà
nhiều người tiêu dùng biết đến sản phẩm của công ty hơn. Họ nhận biết sâu sắc
về chất lượng và lợi ích mà sản phẩm mang lại. Cũng thông qua hoạt động này
mà lượng sản phẩm được tiêu thụ ngày càng nhiều, mang lại lợi nhuận cao cho
công ty, đồng thời giúp công ty tăng thêm số khách hàng mua sản phẩm. Do
vậy, công tác xúc tiến bán hàng là rất quan trọng trong hoạt động tiêu thụ và mở
rộng thị trường của công ty. Nó giúp công ty ổn định thị trường hiện có, giữ
vững thị trường mới.
3.3.5. Xây dựng quan hệ với công chúng:
Xây dựng các quan hệ tốt đẹp với công chúng chính là việc công ty xây dựng
một hình tượng đẹp cho công chúng nhằm điều khiển hay loại trừ các tin đồn,
câu chuyện và sự kiện xấu ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Đối với công ty cổ
phần Thăng Long thì việc xây dựng mối quan hệ với công chúng là rất cần thiết
64
để giúp công ty có được một hình ảnh đẹp trong lòng công chúng. Để xây dựng
được hình ảnh đẹp và loại bỏ tin đồn xấu về công ty, công ty đã mở những buổi
hội nghị khách hàng hàng năm, xin ý kiến của khách hàng về chất lượng sản
phẩm, cung cách phục vụ để điều chỉnh nhằm phục vụ khách hàng được tốt hơn.
Thông qua hội nghị khách hàng công ty có thể giải đáp thắc mắc về sản phẩm,
loại trừ những tin đồn xấu ảnh hưởng đến uy tín của công ty, thu thập thêm
thông tin về thị hiếu người tiêu dùng.
65
Kết luận
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo cơ chế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước. Nhiều thành phần kinh tế đã và đang phát triển ở Việt
Nam. Các thành phần kinh tế này cạnh tranh gay gắt với nhau. Doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển được thì buộc phải dựa vào nội lực của chính
doanh nghiệp mình, phát huy hết các nội lực của mình, tận dụng thời cơ và tìm
biện pháp để đưa doanh nghiệp phát triển.
Công ty cổ phần Thăng Long mà tiền thân là xí nghiệp rượu nước giả khát
Thăng Long đã được chuyển đổi thành công ty cổ phần từ năm 2002. Từ đó đến
nay công ty luôn làm ăn có lãi và đóng góp ngày ngày càng nhiều vào ngân sách
nhà nước. Sau một thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công tác nghiên
cứu thị trường và tiêu thụ sản phẩm ở công ty nhìn chung đã đáp ứng yêu cầu
phát triển của công ty, phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại. Công ty cổ
phần Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ các loại rượu vang.
Do đó khâu tìm kiếm thị trường để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ là vô cùng quan
trọng. Sản phẩm sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh khác phát triển được tức là mới đảm bảo duy trì và phát triển
hoạt động của công ty. Công ty đã và đang nghiên cứu, không ngừng mở rộng
thị trường tiêu thụ. Thị trường vang Thăng Long đã được mở rộng và có mạng
lưới tiêu thụ ở rất nhiều tỉnh thành trên khắp đất nước. Tuy nhiên để có mặt trên
thị trường vang quốc tế, công ty cần nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa, cải
tiến mẫu mã, xây dựng được thương hiệu riêng cho sản phẩm của công ty. Điều
này đòi hỏi ban lãnh đạo công ty không ngừng nghiên cứu, ứng dụng khoa học
kỹ thuật và nâng cao tay nghề người lao động.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Thăng Long.pdf