Tài liệu Luận văn Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tai công ty TNHH TM & SXVH: 1
Luận văn
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TAI CÔNG TY
TNHHTM&SXVH
2
LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán là một môn khoa học thu, nhận, xử lí và cung cấp thông tin về tài
sản và sự vận động của tài sản. trong đơn vị nhằm kiểm tra và giám sát toàn bộ
hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.
Đối với doanh nghiệp thì kế toán. là việc ghi chép phân loại tổng hợp và
giải thích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhằm đưa ra các quyết định hợp lí.
Trong nền kinh tế thị trường thì kế toán là ngôn ngữ kinh doanh. Nó là
phương tiện gián tiếp giữa các doanh nghiệp với các đối tượng có liên quanđể
các đối tượng đó dua ra các quyết định phù hợp. Vì vậy việc tổ choc kế toán
trong doanh nghiệp một cách khoa học hợp lí. Giúp kế toán thực hiện đầy đủ các
chức năng, nhiêm vụ và yêu cầu quản lý. Phát huy tốt nhất vai trò kế toán trong
quản lí kinh tế tàI chính của doanh nghiệp.
Ngày nay nhu cầu xã hội ngày càng cao vì vậy sản xuất phải thoả mãn nhu
cầu của xã hội. Vấ...
84 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 956 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tai công ty TNHH TM & SXVH, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TAI CÔNG TY
TNHHTM&SXVH
2
LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán là một môn khoa học thu, nhận, xử lí và cung cấp thông tin về tài
sản và sự vận động của tài sản. trong đơn vị nhằm kiểm tra và giám sát toàn bộ
hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.
Đối với doanh nghiệp thì kế toán. là việc ghi chép phân loại tổng hợp và
giải thích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhằm đưa ra các quyết định hợp lí.
Trong nền kinh tế thị trường thì kế toán là ngôn ngữ kinh doanh. Nó là
phương tiện gián tiếp giữa các doanh nghiệp với các đối tượng có liên quanđể
các đối tượng đó dua ra các quyết định phù hợp. Vì vậy việc tổ choc kế toán
trong doanh nghiệp một cách khoa học hợp lí. Giúp kế toán thực hiện đầy đủ các
chức năng, nhiêm vụ và yêu cầu quản lý. Phát huy tốt nhất vai trò kế toán trong
quản lí kinh tế tàI chính của doanh nghiệp.
Ngày nay nhu cầu xã hội ngày càng cao vì vậy sản xuất phải thoả mãn nhu
cầu của xã hội. Vấn đề đăt ra đối với các doanh nghiệp là sản xuất cái gì?
Sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai?
Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp. PhảI sản xuất ra những sản phẩm có chất
lượng tốt, mẫu mã dẹp, đáp ứng được nhu cầu của xã hội. đồng thời phải có giá
thành hợp lí, để có thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy vấn đề lớn
nhất đối với các doanh nghiệp là tìm biện pháp giảm chi phí và hạ giá thành,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên việc hạ giá sản phẩm không phải là việc cắt giảm chi phí một cách
tuỳ tiện. để đạt được lợi nhuận cao nhất, vấn đề đặt ra là giảm chi phí như thế
nào là hợp lí. Muốn đạt được điều này doanh nghiệp sản xuất phảI tổ chức quản
lí để hạ thấp chi phí và giá thành nhưng đem lại kết quả cao, một trong những
công cụ sử dụng là công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3
MỤC LỤC:
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I.Đặc điểm tình hình của công ty TNHH TM&SXVH
- Vị trí của công ty trong nền kinh tế nước ta
- Quá trình hình thành và phát triên của công ty
- Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Cơ cấu quản lí bộ máy của công ty
- Quy trình công nghệ sản xuất
- Hình thức kế toán đơn vị áp dụng
II. Các phần hành kế toán:
kế toán vốn bằng tiền
kế toán các khoản trích theo lương
kế toán vật liệu CCDC
kế toán tap hơp chi phí và tính giá thành
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TAI CÔNG TY TNHHTM&SXVH
- Lý do chọn chuêyn đề
- Những thuận lợi và khó khăn công ty gặp phải
- Những sổ sách phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
4
CHƯONG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I, ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VIỆT HÀ:
1 Vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta:
Doanh nghiệp là một tế bào cơ bản trong nền kinh tế quốc dân sự tồn tại và phát
triển bên vững của môi doanh nghiệp tạo nên sự ổn định và đi lên của đất nước.
công ty thương mại và sản xuất Việt Hà là công ty tư nhân hoạt động dưới sự
kiểm soát của nhà nước. Có nghĩa vụ đóng góp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước như bao Doanh nghiệp khác.
Trong nền kinh tế nước ta xu hướng phát triển đI lên tạo điều kiện khuyến khích
các công ty tư nhân hoạt động và phát triển, việc cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà
nước mở cửa tiếp thu các nguồn đầu tư nước ngoài. Vì thế các Doanh nghiệp tư
nhân đóng góp một phần khá quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế, giải
quyết được vấn đề công ăn việc làm cho người lao động tăng thu nhập cho ngân
sách nhà nước. Đứng trước tình hình nền kinh tế nước ta hiện nay, công ty
TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà đã chứng tỏ mình là một tế bào quan
trọng trong cơ thể của nền kinh tế.
2. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà được thành lập vào năm 1990
bắt đầu từ cơ sở nhỏ của gia đình. Với số lượng công nhân những ngày đầu hơn
chục người. Với mẫu mã sản phẩm đơn giản, sản xuất thủ công là chủ yếu. Do
nhu cầu phát triển của thị trường, và thị hiếu của người tiêu dùng. Do vậy từ cơ
sản xuất thủ công đã được đầu tư và nâng cấp năm 1996 với số lượng công nhân
hơn chục người đã tăng 100 người. Đến năm 1998 công ty được đầu tư máy móc
hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến năng cao năng xuất sản xuất, chất lượng
sản phẩm đa dạng hoá. Từ năm 2000 Công ty đã đầu tư chiều sâu máy móc thiết
bị để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong suốt những năm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty liên tục phát
triển cả quy mô sản xuất lẫn day chuyền công nghệ. Về mặt kinh tế công ty hạch
toán độc lập tự cân đối tài chính coi trọng hiệu quả kinh tế, đồng thời thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Mặt khác trong quá trình sản xuất
5
Công ty đã không ngừng cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm và nắm
bắt kịp thời thị hiếu người tiêu dùng để tung ra thị trường những sản phẩm phù
hợp. Hiện nay sản phẩm của công ty đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Năm 2001 Công ty đã có 4 sản phẩm đạt huy chương vàng tại hội chợ hàng Việt
Nam chất lượng cao đó là VH6, VH7, VH8, khoá treo.
Sau đây là một số chỉ tiêu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trong 3 năm 2000, 2001, 2002.
chỉ tiêu 2000 2001 2002
1. Tổng NG TSCĐ
2. Vốn kinh doanh
3. Doanh thu tiêu thụ
4. Lợi nhuận tiêu thụ
5. Nộp NSNN
6. Thu nhập bình quân
3.443.846.885
9.334.660.734
4.313.950.664
199.447.664
534.485.096
622.959
4.294.417.339
9.829.393.506
5.574.343.650
182.115.000
520.850.000
622.500
5.083.025.385
9.991.678.650
4.664.882.888
191.852.760
562.040.980
620.000
Qua bảng số liệu ta thấy tất cả các chỉ tiêu của Doanh nghiệp đều tăng qua
các năm điều đó chứng tỏ Công ty đang trên đà phát triển và đi lên. Và có chỗ
đứng trên thị trường, và các chỉ tiêu này còn được tăng lên nữa trong những năm
sắp tới sau khi ban lãnh đạo của Công ty đã đổi mới một số thiết bị máy móc, và
đào tạo được đội ngũ công nhân có tay nghề cao.
Qua gần 15 năm xây dựng và phát triển Công ty TNHH thương mại và sản
xuất Việt Hà đã chiếm được lòng tin của khách hàng và có chỗ đứng trên thị
trường. Với những nỗ lực trọng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công
ty đã được vinh dự đón giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2004.
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH thương mại và SX Việt HÀ:
- Chức năng của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà là sản xuất
khoá và cung ứng cho thị trường phục vụ nhu cầu người tiêu dùng.
- Cũng như mọi Doanh nghiệp khác Công ty TNHH thương mại và sản xuất
Việt Hà luôn luôn mong muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thu được lợi nhuận
6
về cho Công ty điều đó cũng đồng nghĩa với việc hoàn thành vời NSNN. Để
hoàn thành được chức năng này Công ty phải thực hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Hạch toán chiến lược kinh doanh tạo thị trường ổn định, cải tiến mẫu mã sản
phẩm phù hợp đáp ứng nhu cầu của thị trường.
+ Tổ chức hoàn thiện bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý
+ Thực hiện tốt chế độ tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ CNV trong Công ty
+ Không ngừng đầu tư trang thiết bị cho sản xuất, bên cạnh đó luôn củng cố về
cơ sở vật chất máy móc, phương tiện vận tải.
+ Tìm hướng tăng cường mở rộng thị trường cả 3 miền trong nước và nước
ngoài
- Xuất phát từ mục tiêu chiến lược trên Công ty thực hiện một số chiến lược cụ
thể sau:
+ Sản xuất với chất lượng tốt mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu ngày càng kho tính
của thị trường
+ Bảo toàn phát triển xây dựng có hiệu quả vốn trong SXKD tránh gây tổn thất
vốn.
- Hạn chế những khoản nợ kho đòi có thể gây mất mát cho tài sản của Công ty
- Không ngừng tăng cường quy mô sản xuất
- Cải tiến nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
- Tổ chức ngùôn cung ứng nguyên vật liệu thông qua việc sản xuất.
- Thăm dò thị trường
- Sắp xếp nhiệm vụ của từng phòng bản của Công ty một cách hợp lý
4. Cơ cấu quản lý bộ máy của Công ty TNHH thương mại và SX Việt Hà :
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà áp dụng một chế độ quản lý
theo kiểu trực tuyến. Chức năng gọn nhẹ đơn giản nhưng hiệu quả để phù hợp
với hình thức kinh doanh hiện đại và rễ quản lý, việc quản lý của lãnh đạo của
cấp cao được phát huy một cách tối đa, thông tin trong Công ty được phân luồng
rõ dệt. Các mối quan hệ cũng như chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, của
Cán bộ chủ chốt được quy định phân công rõ ràng. Chính điều này giúp cho bộ
máy quản lý của Công ty luôn nắm bắt cập nhật thông tin. Về nhu cầu của khách
7
hàng cũng như biến đổi của thị trường. Từ đó quyết định đúng đắn kịp thời toàn
bộ việc quản lý và hạch toán trong Công ty đều được tập chung về một mối. Và
được thể hiện qua sơ đồ sau
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Đại Diện
Thương Mại
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Tài
Chính
PX Sản Xuất
PX
Cắt
PX
Mạ
PX
Máy
PX
Lắp
PX
Chìa
PX
Sơn
PX
Cơ
Khí
8
Chứcnăng cuả các phòng ban:
Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, là người có
quyền cao nhất, có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm chung trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trước nhà nước và tập thể cán bộ
công nhân viên trong công ty. Ngoài việc uỷ nhiệm cho phó giám đốc thì
giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp tới các phòng ban và các phân xưởng.
Phó giám đốc: là người hỗ trợ giám đốc trực tiếp lãnh đạo quản lí các hoạt
động của công ty. chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động
của công ty.
Đại Diện thương mại: là người chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài ra còn giám sát việc
phân phối sản phẩm cho các đại lý.
Phòng tài chính kế toán: có chức năng giám sát các hoạt động tài chính,
phản ánh chung thực kịp thời tình hình tài chính của công ty, ngoài ra còn
trực tiếp cùng các phòng ban khác giám sát hoạt động của công ty. Như
việc tiêu thụ sản phẩm và thanh toán các khoản vay ngăn hạn, phải trả
công nhân viên.
Các phân xưởng sản xuất: là các đơn vị tham gia trực tiếp vào việc tạo
thành sản phẩm, mỗi đơn vị làm nhiệm vụ khác nhau để hoàn thành nên
sản phẩm.
5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH thương mại và SXViệt Hà:
Viêc tổ chức thực hiện các chức năng hoạch toán trong đơn vị là do bộ máy kế
toán đảm nhiệm. Tuy nhiên công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà là
một doanh nghiệp tư nhân chịu sự lãnh đạo của giám đốc nên công tác kế toán
cung nằm trong sự chỉ đạo của giám đốc vì vậy còn một số hạn chế về công tác
này và đươc thể hiện qua sơ đồ sau:
9
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VIỆT HÀ
Chức năng của các phòng ban:
Kế toán trưởng: chỉ đạo chung toàn bộ công tác hoạch toán kế toán tại
công ty, hương dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trực tiếp chỉ đạo
công tác tài chính tại đơn vị.
Kế toán vật tư: phản ánh kịp thời chính xác đầt đủ tình hình xuất, nhập và
số hiện có của các loại nguyên vật liệu trên các mặt số lượng, chất lượng,
thời gian cung cấp.
Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính các khoản phai trích cho cán bộ
công nhân viên trong công ty. Hàng tháng có nhiệm vụ thanh toán tiền
Kế Toán
Trưởng
Kế Toán
Tiền
Lương
Kế Toán
CP&
Tính Z
SP
Thủ Quỹ Kế Toán
Vật Tư
10
lương cho cán bộ công nhân viên ngoài ra kế toán tiền lương có nhiệm vụ
theo dõi kho bán thành phẩm.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí
phát sinh hàng ngày ở công ty để tính giá thành của sản phẩm.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi bảo quả tiền mặt đồng thời là người theo
dõi tình hình tài
sản cố định , tình hình tăng giảm, trích khấu hao hàng tháng.
Mặc dù mỗi kế toán làm nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa các thành phần lại có
quan hệ chặt chẽ với nhau để cùng hoàn thành tốt công tác kế toán của công ty
6. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh taị công ty TNHH thương mại
và sản xuât Việt Hà:
a. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
loại hình sản xuất của công ty là kiểu chế biến liên tục quy mô sản xuất thuộc
loại vừa, mặc dù sản phẩm của công ty gồm nhiều loại kết cấu phức tạp có đặc
tính khác nhau về kích cỡ, yêu cầu kĩ thuật nhưng nhìn chung sản phẩm có thể
tạo ra trên cùng một quy trình công nghệ sản xuất cùng theo một quy trình sau
giai đoạn gia công .giai đoạn lắp giáp hoàn chỉnh.
- Giai đoạn gia công: là giai đoạn chủ yếu tạo ra các chi tiết, các bộ phận có
khả năng nhất định để lắp giáp thành phẩm.
- Giai đoạn lắp giáp: sẽ lắp giáp hoàn thành sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng
đồng thời đóng gói nhập kho.
11
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
12
Bốn phân xưởng sản xuất trong dây truyến sản xuất có chức năng và nhiệm vụ
khác nhau.
- Phân xưởng cơ khí: Là phân xưởng đầu tiên trong quá trình sản xuất với
nhiệm vụ tạo phôi ban đầu cho các phân xưởng khác. Như dập định hình
ra các khuôn mẫu (phôi, ke, khoá) hay đúc cầu khoá, lõi khoá, bản lề
khoá…
Phân xưởng cơ điện: Có trách nhiệm sửa chữa thường xuyên trùng tu máy móc
thiết bị của công ty kể cả phần cơ và phần điện. Phân xưởng này đảm bảo cho
các phân xưởng khác làm việc liên tục không bị gián đoạn về máy móc thiết bị
hay đường điện bị sự cố, ngoài ra còn chế tạo khuôn mẫu cho các phân xưởng
khác.
Nguyên vật liệu
Phân xưởng
bóng mạ
Phân xưởng
Cơ khí
Phân xưởng cơ
điện
Phân xưởng
Lắp giáp
Thành phẩm
Nhập kho
13
- Phân xưởng lắp ráp: với nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh các bộ phận của sản
phẩm để hoàn thành nên sản phẩm.
- Phân xưởng bóng mạ: Có nhiệm vụ mạ các sản phẩm như ke, chốt, bản lề,
cầu khoá, thân khoá….Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ chế
tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh sản phẩm nên nó quyết định nhiều đến chất lượng
của sản phẩm.
Các phân xưởng bố chí liên hoàn hợp lý đảm bảo từ khâu đưa vật liệu vào sản
xuất đến khâu cuối cùng tạo ra sản phẩm. Nhìn chung các bộ máy quản lý của
công ty tương đối gọn nhẹ, thể hiện một bước hoàn thiện về cơ cấu quản lý tạo
điều kiện cho lãnh đạo cho lãnh đạo Công ty lắm bắt kịp thời toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Và chỉ đạo thông suốt từ cấp cao nhất đến
từng công nhân sản xuất trực tiếp.
7.)Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty:
Với cơ sở lạc hậu trong những ngày đầu thành lập do sự biến đổi của cơ cấu thị
trường cán bộ CNV trong Công ty không ngừng đưa ra các sáng kiến kỹ thuật
tạo ra nhiều máy móc mới. Ngoài ra Công ty còn mua sắm thêm được một số
máy móc hiện đại nhằm giải toả sức lao động của con người. Đồng thời tăng số
lượng sản phẩm sản xuất ra điều đó chứng tỏ cơ sở vật chất của của Công ty
được sử dụng một cách tối đa, hiệu quả thiết thực.
BẢNG KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY (TÍNH ĐẾN NĂM 2004)
TT Tên thiết bị Nước SX Năm SX Số lượng Ghi chú
14
1 Máy cắt LX 1998 5 LX(Liên Xô)
2 Máy mài LX 1998 10
3 Máy phun sơn Đ 1996 20 Đ(Đức)
4 Máy nén BL 1997 15 BL(Ba Lan)
5 Máy khoan VN 2000 30 VN(Việt Nam
6 Máy cưa TC 1998 10 TC(Tự chế)
Qua bảng số liệu ta thấy máy móc thiết bị Công ty được nhập từ nhiều nguồn
khác nhau trong đó có cả trong nước và tự chế tuy nhiên để mở rộng sản xuất
Công ty phải đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại.
Hình thức kế toán Công ty áp dụng
Hiện nay công tác kế toán của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt
Hà áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT
Ghi chú: : Ghi cuối tháng
: Kiểm tra đối chiếu
: Ghi hàng ngày
II. CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
Chứng từ ghi sổ và các
bản phân bổ
Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Bảng kê
Bảng báo cáo tàI chính
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
15
A. Kế toán vốn bằng tiền
Đặc điểm sử dụng: kế toán vốn bằng tiền của Công ty TNHH thương mại
và sản xuất Việt Hà là bộ phận TSCĐ làm chức năng vật ngang giá chung
TSCĐ. Các mối quan hệ mua bán trao đổi như tiền Việt Nam.
- Theo quan điểm bảo toàn vốn bằng tiền của Công ty gồm có vốn bằng
tiền tại quỹ (gọi là quỹ tiền mặt) vốn bằng tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các chế độ quản lý tiền tệ do ngân
hàng quản lý. Đồng thời phải tuân thủ các quy tắc chung.
- Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng loại tiền thống nhất là tiền Việt Nam
- Các đơn vị có sử dụng ngoại tệ cho sản xuất kinh doanh phải quy đổi tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ kế toán thay đổi.
- Đối với vàng bạc đá quý trị giá bằng tiền tại thời thời điểm mua vào, hoặc
được thanh toán giá mua thực tế, giá mua liêm yết tại ngân hàng địa phương nơI
đơn vị có cơ sở hoạt động.
Hình thức hạch toán tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà :
Kế toán vốn bằng tiền áp dụng hình thức nhật ký chứng từ và được thể hiện
qua sơ đồ sau:
16
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: quan hệ đối chiếu
Chứng từ phiếu
thu, chi
Bảng kê số 1
Nợ TK 111
NKCT1
Có TK111
NKCT3
Có TK113
NKCT4
Có
TK112
Bảng kê số 2
Nợ TK112
Sổ cái các
TK111,112,113
17
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ VỐN BẰNG TIỀN VÀ THANH TOÁN
Ghi Chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng
từ gốc để lập chứng từ ghi sổ . Căn cứ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ ghi vào sổ cái tài khoản . Những đối tợng cần theo dõi chi tiết sẽ căn cứ
vào từng chứng từ gốc để ghi vào sổ ,thẻ kế toán chi tiết cuối tháng lập bảng
tổng hợp chi tiết .
Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh sau khi đối chiếu
số lợng trên bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ,đối chiếu
Phiếu thu, chi
Nhật ký- Chứng từ
Sổ cái TK 111,112
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
TK111,112,113
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ
quỹ
Bảng
phân
bổ
Chi
tiết
Bảng
Kê
18
số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết với số liệu tổng hợp trên sổ cái kế toán lập báo
cáo tài chính .
Các phần hành kế toán của doanh nghiệp
Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh thuộc tài sản l
động của doanh nghiệp đợc hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và
trong quan hệ thanh toán .
Trong mỗi doanh nghiệp đều có một lợng tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của mình .Số tiền thờng xuyên tồn
quỹ phải đợc tính toán định mức hợp lý , mức tồn quỹ tuỳ thuộc vào quy mô sản
xuất ,tính chất hoạt động ngoài số tiền trên doanh nghiệp phải gửi tiền vào ngân
hàng hoặc các tổ chức khác .Mọi khoản thu, chi, bảo quản tiền mặt của doanh
nghiệp đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện .
Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lệ chứng
minh và phải có chữ ký của kế toán và thủ trởng đơn vị .
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán căn cứ các hoá đơn chứng từ kế
toán lập phiếu thu (chi) vào sổ quỹ tiền mặt cuối tháng (định kỳ )kế toán tập hợp
các phiếu thu (chi)để lên bảng kê các chứng từ cùng loại và vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ vào sổ cái tài khoản .
Ví dụ : Ngày 5/1/2005 mua gang đặc HĐGTGT số 0049518 của Công ty gang
thép Đài Nam số tiền 27.489.000 dồng.
Căn cứ vào HĐGTGT kế toán lập phiếu chi
Đơn vị : Cty TNHH sx và tm Việt Hà
Địa chỉ: Duyên Hà- Thanh Trì- Hà Nội
Phiếu chi Quyển số:01 Mẫu số 02- TT
Số : 07 QĐ:Số 1141- TC/QĐ/CDKT
Ngày .....05 .tháng .01.........năm 2005
Họ tên ngời nhận tiền : Lơng thi Kim Liên
19
Địa chỉ : Kế toán
Lý do chi : Chi tìên mua gang của công ty gang thép Đài Nam
Số tiền : 27.489.000 (Viết bằng chữ) Hai mơi bảy triệu bốn trăm tám mơi
chín nghìn đồng
Kèm theo : 01 HĐGTGT chứng từ gốc : Số 0049518
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ ):Hai mơi bảy triệu bốn trăm tám mơi
chín nghìn đồng chẵn.
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu Thủ quỹ Ngời nhận tiền
( ký ten) (ký tên) ( ký tên) ( ký tên) ( ký tên)
Từ phiếu chi kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt hoặc định kỳ kế toán tiến hành lập
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại . Lập chứng từ ghi sổ ,vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ ,vào sổ cái tài khoản .
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Loại chứng từ : Phiếu chi tiền mặt
Hoá đơn Nội dung Tổng số
tiền
Ghi Có TK111 Ghi Nợ TK
Số Ngày 152 133.1 331
................
0049518 05/01/05 Mua gang
đặc cho sản
xuất
27.489.000 24.990.000 2.499.000
...................... .................. ............... ...............
Cộng 92.083.858 18.452.000 30.579.021
20
Ngời lập biểu Kế toán trởng
( ký tên) ( ký tên)
Đơn vị :.Cty TNHH
SX và TM Việt Hà.
CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số : 01-SKT
Ngày ..05..tháng ..01..năm 2005 Số :02
Kèm theo 03 .Chứng từ gốc ............................
Trích yếu SHTK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Mua nguyên vật liệu 152 111 92.083.858 92.083.858
Thuế GTGT 133.1 111 18.452.000 18.452.000
Trả nợ ngời bán 331 111 30.579.021 30.579.021
Cộng 141.114.879 141.114.879
Ngời lập Kế toán trởng
( ký tên) ( ký tên)
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Ngày ....05.....tháng .....01.........năm 2005
SHCT Diễn giải TKĐƯ Số tiền
Thu Chi Thu Chi
........................
07 Mua gang đặc 152
21
133.1
...............................
Cộng
Kèm theo :..............Chứng từ thu
Kèm theo:.......01........Chứng từ ch
Ngày .....31.........tháng.....01........năm 2005
Đối với các khoản thu(chi) kế toán ghi sổ kế toán theo định khoản sau:
Thu tiền
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có Tk . 512 Doanh thu nội bộ .
Có Tk 515 Doanh thu hoạt động tài chính .
Có Tk 711 Doanh thu khác
Có TK 131,138,141 Thu hồi các khoản nợ phải thu
Có TK 128,222 Thu hồi tiền đầu tư
Có TK 111,112 Rút tiền nhập quỹ hoặc gửi tiền vào NH
Chi tiền
Nợ TK 152,153,156,211 Mua sắm vật tư, hàng hoá , TSCĐ
Nợ TK 331,311,315 Trả nợ ngời bán ,vay ngắn hạn
Nợ TK 333,334,336 Chi tiền nộp cho NSNN, trả lơng công nhân , thanh
toán nội bộ
Nợ TK 112,113,111 Gửi tiền vào NH, rút tiền về quỹ, gửi qua bưu điện
Nợ TK 121,221,128,222,228 Đầu tư ,ghóp vốn
Nợ TK 144,244 Chi tiền kí quỹ ,kí cược
Nợ TK 621,622,627,641,642,241 Các khoản chi cho sản xuất kinh doanh
, chi đầu tư xây dựng cơ bản .
Có TK 111,112 Tiền mặt , tiền gửi NH
22
2. Kế toán TSCĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có đầy đủ
các yếu tố đầu vào . Về mặt hiện vật ,các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
bao gồm tư liệu lao động , đối tợng lao động và lao động sống. Tài sản cố định
là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động .
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản
khác có giá trị tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó
được chuyển dịch dần dần , từng phần vào giá trị sản phẩm ,dịch vụ sản xuất ra
trong các chu kỳ sản xuất .
TSCĐ biểu hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp .Quản lý tốt TSCĐlà tiền
đề ,điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Do vậy việc kiểm tra
chặt chẽ việc bảo quản , tình hình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp trên cơ sở đó
có kế hoạch sử dụng hợp lý các TSCĐ, có kế hoạch sửa chữa bảo dỡng kịp thời
.TSCĐphải đợc quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu tư ban
đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp . Đảm bảo thu hồi vốn đầy đủ
,tránh thất thoát vốn đầu tư . Đánh giá giá trị TSCĐ là một vấn đề cơ bản của kế
toán tài sản .Khi doanh nghiệp chi ra một khoản chi phí có đợc ghi nhận là một
TSCĐ hay không và nếu đợc thì giá trị tài sản hình thành là bao nhiêu .
Để quản lý tốt TSCĐ kế toán phải xác định nguyên giá của TSCĐ
NG TSCĐ = Giá mua + các chi phí khác
Giá mua là giá thuần thơng mại ( Giá hoá đơn - các khoản giảm trừ ) Giá
mua thuần thơng mại không gồm các khoản thuế mà doanh nghiệp đợc hoàn lại .
Chẳng hạn nh đối với trờng hợp thuế GTGT :
•Nếu TSCĐ mua vào được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
những sản phẩm hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế thì NG TSCĐ mua vào không bao gồm thuế GTGT đầu vào .
•NG TSCĐ đợc xây dựng trên cơ sở tổng giá thanh toán nếu TSCĐ mua
vào trong trờng hợp
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
23
Doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ nhng TSCĐ mua về
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT hoặc TSCĐ
dùng cho hoạt động sự nghiệp ,dự án phúc lợi .
*Các khoản chi phí khác bao gồm :
Thuế nhập khẩu (Đối với TSCĐ nhập khẩu chịu thuế nhập khẩu )
Các loại thuế khác không đợc hoàn lại nh thuế đánh trên tài sản
Chi phí vận chuyển bốc dỡ TSCĐ
Chi phí đa TSCĐ vào sử dụng
Xác định giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần tài sản cố định chua chuyển dịch vào giá trị của
sản phẩm sản xuất ra . Giá trị của TSCĐ đợc tính nh sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - hao mòn luỹ kế
Đánh giá lại TSCĐ
TSCĐ là những t liệu lao động có thời gian sử dụng dài .Trong quá trình sử
dụng do nhiều nguyên nhân ,giá trị ghi sổ ban đầu (Nguyên giá của TSCĐ) và
giá trị còn lại của TSCĐ trên tài liệu kế toán không phù hoẹp với giá thị trờng
của TSCĐ. Điều đó làm giảm chất lợng của thông tin kế toán .Để khắc phục vấn
đề này doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ theo mặt hàng ở thời điểm đánh giá lại
TSCĐ.
Khi đánh giá lại TSCĐphải đánh giá lại cả chỉ tiêu NG và giá trị còn lại
TSCĐ.Thông thờng giá trị còn lại của TSCĐsau khi đánh giá lại đợc điều chỉnh
theo công thức sau :
Giá trị còn lại Giá trị còn lại Giá trị đánh giá lại
của TSCĐ sau khi = của TSCĐ được x
đánh giá lại đánh giá lại NG TSCĐ
Để theo dõi TSCĐ kế toán sử dụng thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp để
theo dõi TSCĐ về việc NG, Giá trị còn lại, giá trị hao mòn luỹ kế , tình hình
tăng giảm TSCĐ.
24
Thẻ TSCĐ đợc lập cho từng đối tợng TSCĐ của doanh nghiệp . Thẻ đợc thiết kế
thành các phần phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các chỉ tiêu về giá trị thể
hiện qua bảng sau:
Thời
gian
Tên
TSCĐ
Nguyên
giá
Thời
điểm
đưa
vào sử
dụng
Thời
gian
khấu
hao
Giá trị
đầu kỳ
Mức
khấu
hao
tháng
Giá
đánh
giá lại
cuối
kỳ
Giá
đánh
giá lại
Sổ TSCĐ : đợc mở theo dõi tình hình tăng giảm ,tình hình hao mòn TSCĐ của
doanh nghiệp , mỗi loại TSCĐ có thể đợc dùng riêng một sổ hoặc một trang sổ .
Sổ TSCĐ
Loại TSCĐ..............
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Chứng
từ
Tên
TSCĐ
Nớc
sản
xuất
Thán
g
năm
sử
dụng
Số
hiệ
u
NG Giá
trị
khấ
u
hao
Mứ
c
khấ
u
hao
Luỹ
kế
khấu
hao
Chứng từ Lý
do
ghi
giảm
Số Ng
ày
Số Ngày
25
Ngời ghi sổ Ngày .......tháng .........năm ...
Kế toán truởng
Kế toán việc tăng TSCĐ .
Kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan (hoá đơn , phiếu chi, giấy báo
nợ ...)lập biên bản giao nhận TSCĐ căn cứ vào biên bản kế toán ghi sổ tuỳ theo
các tập hợp cụ thể .
Tăng do mua sắm trong nớc kế toán ghi:
Nợ Tk 211, 213 NG TSCĐ
Nợ TK 133.2 Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ đối với
doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ .
Có TK 111, 112,331 Giá thực tế
Trờng hợp nhập khẩu thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Nợ TK 211,213( Giá NK+Chi phí khác)
Có TK333 Thuế nhập khẩu
Có TK 331,111,112
Xử lý thuế GTGT khâu nhập khẩu
Nợ TK 133 (133.2)
Có TK 333 (333.2)
Thuế GTGT không đợc khấu trừ ,đợc tính vào nguyên giá của TSCĐ, khi đó
nguyên giá của TSCĐ nhập khẩu ,kế toán ghi:
Nợ TK 211,213(Giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu +Thuế
GTGT
Có TK 3333 thuế nhập khẩu
Có TK 333.1 (333.2)
Có TK 331,111,112...
Trờng hợp do đơn vị tự xây dựng tự chế tạo
26
Khi TSCĐ tự xây dựng tự chế tạo đã hoàn thành bàn giao và đa vào sử dụng căn
cứ vào quyết toán đầu t xây dựng cơ bản hoàn thành kế toán xác định giá trị của
TSCĐ và ghi :
Nợ TK 152,153 Tài sản hình thành không đáp ứng đợc yêu
cầu là TSCĐ
Nợ TK 211,213 Nguyên giá của TSCĐ đợc xác định the
quyết toán
Có TK 241 XDCB dở dang
Trờng hợp TSCĐ tự chế tự sản xuất
Nợ TK 632
Có TK 155
Có Tk 154
Đồng thời ghi tăng NG TSCĐ
Nợ TK 211 NG TSCĐ
Có TK 512 Tổng sản xuất thực tế
Có TK 111,152 chi phí lắp đặt chạy thử
Thuế GTGT phải nộp và đợc khấu trừ ghi
Nợ Tk 133
Có TK 333
Trờng hợp đợc biếu tặng
Nợ TK 211,213
Có TK 711 Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận đợc
Hao mòn và khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng do chịu ảnh huởng của nhiều nguyên nhân khác nhau
TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn . Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về mặt giá
trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do TSCĐ tham gia vào các hoạt động của doanh
nghiệp và do các nguyên nhân khác . TSCĐ bị hao mòn dới hai hình thức hao
mòn vô hình và hao mòn hữu hình.
Hao mòn vô hình : Là sự giảm sút thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ do
nguyên nhân tiến bộ KHKT gây ra .
27
Hao mòn hữu hình : Là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ do các TSCĐ đã tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và do các
nguyên nhân tự nhiên.
Tính khấu hao TSCĐ doanh nghiệp đang áp dụng theo phơng pháp khấu hao
tuyến tính cố định :
Giá trị phải khấu hao
Mức khấu hao năm của TSCĐ =
Năm sử dụng
Mức trích khấu hao năm
Mức trích khấu hao tháng TSCĐ=
12 tháng
Khấu hao Số khấu hao Khấu hao Khấu hao
TSCĐ phải = TSCĐ đã + TSCĐ tăng + TSCĐ giảm
trích trong trích tháng trong trong
tháng trớc tháng tháng
Định kỳ kế toán lập bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐkế
toán trích khấu hao vào chi phí SXKD đồng thời phản ánh hao mòn của TSCĐ
BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ
Tên
TSCĐ
Thời
điểm đa
vào
hoạt
động
NG Thời
gian
phân bổ
Giá trị
còn lại
đầu
tháng
Mức
khấu
hao
tháng
Luỹ
kế
khấu
hao
Giá trị
còn lai
cuối
tháng
28
Cộng
Ngời lập biểu Kế toán trởng
(ký họ,tên) (ký họ,tên)
Nợ Tk 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ Tk 241 CDCB dở dang
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
Nợ TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Kế toán các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ
Các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ nh thanh lý,nhợng bán, ghóp vốn liên doanh
,chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ .
Ghi giảm NG TSCĐ
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn
Nợ TK 811 Chi phí khác ( phần giá trị còn lại )
Có TK 211 ,213 Nguyên giá TSCĐ
Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111,112,152,153 Giá trị thu hồi
Có Tk 711 Thu nhập khác
Có TK 333 Thuế GTGT
Các chi phí phát sinh
Nợ TK 811
Nợ TK 13
Có TK 111,112,141...
Đặc điểm tình hình TSCĐ tại Công Ty TNHH sản xuất và thợng mại Việt Hà.
29
Nằm ở khu vực ven nội thành Ha Nội có tiềm năng, lợi thế về mặt bằng sản
xuất do vậy có nhiều khả năng cho sự mở rộng sản xuất . Với một hệ thống máy
móc thiết bị hiện đại được nhập ngoại của các nước hàng đầu trên thế giới như
Pháp Đức...lên tới 1.9 tỷ đồng. Do vậy việc quản lý máy móc thiết bị là rất quan
trọng để đảm bảo công suất của máy chạy doanh nghiệp đã định kỳ bảo dưỡng
kiểm tra. Do vậy việc quản lý máy móc thiết bị là rất quan trọng để đảm bảo
công suất của máy chạy doanh nghiệp đã định kỳ bảo dỡng kiểm tra .Việc theo
dõi TSCĐ kế toán sử dụng sổ TSCĐ để quản lý tập chung nhất tình hình tăng
giảm TSCĐ và giá trị khấu hao của tài sản .
Cũng như tài sản cố định công cụ dụng cụ cũng được tiến hành quản lý
phân bổ cho các đối tượng sử dụng
Khi xuất công cụ dụng cụ kế toán tính toán phân bổ dần hàng kỳ giá trị vốn
thực tế công cụ dụng cụ chi vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử
dụng công cụ dụng cụ .Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ hàng kỳ đợc tính như
sau:
Giá trị công cụ Trị giá vốn thực tế của công cụ dụng cụ xuất dùng
dụng cụ phân =
bổ hàng kỳ Số kỳ thực hiện (dự kiến )
Khi xuất dùng công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần căn cứ vào phiếu
xuất kho công cụ dụng cụ ,kế toán tính ra trị giá vốn thực tế cộng cụ dụng cụ
xuất dùng ghi :
Nợ TK 142,242-Chi phí trả trước
Có TK 153
Căn cứ vào số phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ kế toán
ghi :
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142,242
Khi báo hỏng công cụ dụng cụ ,căn cứ vào chứng từ báo hỏng ,các chứng khác
phản ánh phế liệu thu hồi kế toán tính toán và phân bổ
30
Nợ TK 627,641,642
Nợ TK 152,135,111(Giá trị phế liệu thu hồi)
Có TK 142 ,242Chi phí trả trước
31
3.Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tiền lơng (hay tiền công )là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời
lao động theo số lơng và chất lợng lao động mà họ đóng ghóp cho doanh nghiệp
nhằm đảm bảo cho ngời lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và bồi dỡng
sức lao động .
Ngoài tiền lơng , ngời lao động còn đợc hởng các khoản phụ cấp , trợ cấp ,
BHXH ,BHYT ...các khoản này cũng ghóp phần trợ giúp ngời lao động và tăng
thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn , tạm thời hoặc vĩnh viễn
mất sức lao động .
Bảng chấm công
Sổ đăng ký trứng từ
ghi sổ Chứng từ ghi sổ
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
SỔ CÁI
TK 334, 338
Bảng cđ phát
sinh
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
TK 334,338
sổ quỹ tiền
Bảng tổng hợp
chi tiết Tk
334,338
32
Quỹ BHXH nhà nớc quy định doanh nghiệp phải trích bằng 20% mức lương
tối thiểu và hệ số lương của ngời lao động trong đó 15% tính vào chi phí kinh
doanh của đơn vị ,5%ngời lao động phải nộp từ thu nhập của mình .
Quỹ BHXH dùng chi : BHXH thay lương trong thời gian người lao động ốm
đau ,nghỉ chế độ thai sản ,tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp
,chi trợ cấp hưu chí cho ngời lao động về nghỉ hưu ,trợ cấp tiền tuất , tiền bồi
thờng cho ngời lao động khi bị ốm đau ,thai sản ,tai nạn lao động ,bệnh nghề
nghiệp .
Quỹ BHYT nhà nớc quy định trích 3%theo lơng tối thiểu và hệ số lơng của
ngời lao động trong đó 2%doanh nghiệp tính vào chi phí kinh doanh 1%ngời lao
động phải nộp .
Quỹ BHYT chi phí cho việc khám chữa, điều trị ,tiền thuốc chữa bệnh ngoại
trú ...chi phí khám sức khoẻ cho ngời lao động .
Để phản ánh đầy đủ chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho người
lao động doanh nghiệp căn cứ vào các bảng theo dõi :
BẢNG CHẤM CÔNG
Họ tên Các ngày ,h làm việc trong tháng Tổng h
công
Ngày công
1 2 3 ........... Chính Thêm
giờ
Lơng Kim Liên 6 8 12 108 13.5
Nguyễn thi Dung 8 8 8 208 26
Phạm văn Khá 12 8 9 240 26 4.5
……….. ….. …… …… ………. ……. ….. ……
33
BẢNG THEO DÕI ĂN CA
Họ tên Ngày Tổng
1 2 33 4 5 ... 31
Nguyễn văn Tài x x x x 26
…………………
…………………
…………………
…………………
Cộng
34
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
TT Họ Tên Chức vụ Lương
khoán
L/ngày Công tt N/gi
ờ
Phụ cấp Tiền
lương
ăn
ca
T .Ư còn
lại
1 Nguyễn Anh
Dũng
Nhân viên 800.000 30.769 26 100.000 900.000 200.000 700.0000
………. ………. ………. ………. ……
Ngày 31/08/ 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký họ, tên) (ký họ, tên)
35
4. Kế toán hạch toán nguyên vất liệu công cụ dụng cụ trong Cty.
a. Đặc điểm và công tác tổ chức nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty
Là một công ty có quy mô vừa, chuyên sản xuất các loại mặt hàng
khoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và một số mặt hàng xây dựng nên công ty
phải sử dụng một khối lượng chủng loại vật rất lớn. Công ty sử dụng hàng ngàn
loại vật liệu công cụ dụng cụ khác nhau cho quá trình sản xuất như thép các loại:
thép góc, thép vuông, thép lá, thép inox… nhôm, đồng, bi, gang. Các chi tiết
mua ngoài cửa khóa, các loại hoá chất, dầu xăng…. do đó việc tổ chức, quản lý
tình hình thu mua, bảo quản và sử dụng hết sức khó khăn, đòi hỏi cán bộ quản lý
kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải có trình độ, trách nhiệm trong công việc.
Vật liệu, công cụ dụng cụ công ty sử dụng có loại rất khan hiếm, nhiều
loại trong nớc không tự sản xuất, chất lợng không cao mà phải nhập ngoại như
thép lá của Nga, hợp kim, bi…có loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ rất cồng
kềnh như gang, đồng… có loại khó bảo quản, dễ hỏng như hoá chất. Từ những
đặc điểm này của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi công ty phải có một
kho tàng tốt để đáp ứng cho việc bảo quản.
Sản phẩm của công ty là sản phẩm cơ khí chế tạo do đó chi phí vật
liệu, công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Chỉ cần một sự thay
đổi nhỏ về số lợng, chất lợng, giá mua của vật liệu, công cụ dụng cụ cũng làm
ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của công ty. Mỗi loại sản phẩm của công ty
đợc cấu thành từ nhiều loại vật liệu, công cụ dụng cụ khác nhau nên phải xây
dựng định mức tiêu hao vật liệu, mọi việc xuất dùng vật liệu, công cụ dụng cụ
cho sản phẩm đều phải theo mức này. Song trong thực tế công ty khoá Việt Hà
tra xem xét định mức tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ một cách chính xác, mọi
phát sinh đều là từ yêu cầu của sản xuất, do vậy không tránh khỏi sự lãng phí vật
trong quá trình sản xuất
Những đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ ở trên là những khó
khăn mà công ty phải đương đầu trong việc đi mua, bảo quản sử dụng và hạch
36
toán chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ. Muốn quản lý tốt vật liệu, công cụ dụng cụ
đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản lý ở tất cả các khâu. Như
vậy mới tạo điều kiện cho công ty hoạt động liên tục.
b. Tình hình tổ chức quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty đợc cung cấp từ các nguồn
sau:
Từ mua ngoài: gang, thép của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà
Nội ống thép của công ty ống thép Đài Nam, thép lá Inox mua của công ty
Hoàng Vũ. Các nguồn cung cấp này tương đối ổn định, đảm bảo cho công ty chủ
động sản xuất.
Từ nguồn tự gia công chế biến: thùng giấy, hộp giấy carton, các chi
tiết sản phẩm…
Chất lợng vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò quan trọng, quyết định
nhiều đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, vật liệu, công cụ dụng cụ phải được
quản lý một cách chặt chẽ và hợp lý. Nắm bắt được yêu cầu đó, công ty khoá
Việt Hà đã tổ chức quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ ở tất cả các khâu: thu mua,
bảo quản, dự trữ và sử dụng
ở khâu thu mua: phòng cung tiêu sẽ đảm nhận việc tổ chức thu mua
vật liệu, công cụ dụng cụ. Cán bộ cung tiêu căn cứ vào kế hoạch sản xuất cả
năm hoặc cả tháng để xác định số liệu cần thiết phải mua nhỏ nhất để góp phần
giảm bớt chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ trong giá thành sản phẩm, đồng thời
ai là người chuyên chở vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi mua vật liệu về cán bộ thu
mua phải kiểm tra kỹ lưỡng vật liệu, công cụ dụng cụ về số lượng, chủng loại và
chất lượng.
ở khâu bảo quản: do công ty sử dụng nhiều loại vật liệu, công cụ
dụng cụ để đảm bảo cho việc bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ công ty đã xây
dựng hệ thống kho tàng hợp lý. Nhưng trên thực tế vẫn có hiện tượng hàng mua
37
về không được nhập đúng kho, gây nên hiện tượng bị thất thoát, hư hỏng, …ảnh
hưởng đến chất lượng sản xuất.
ở khâu dự trữ: với số lượng vốn có hạn, giá vật liệu, công cụ dụng
cụ lại luôn thay đổi nên công ty thường chỉ dự trữ nguyên vật liệu , công cụ
dụng cụ ở mức tối thiếu cần thiết vì có thể dùng vật liệu, công cụ dụng cụ thay
thế với điều kiện chất lượng sản phẩm sản xuất ra không thay đổi. Song hiện nay
vẫn có một khối lợng vật tư tồn động vốn và bên cạnh đó lại có một số vật liệu,
công cụ dụng cụ không đủ cung cấp cho sản xuất làm cho công nhân nhiều khi
còn thiếu việc làm.
ở khâu sử dụng: để tiết kiệm chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và
đảm bảo việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lý, có hiệu
quả, phòng kỹ thuật đã xây dựng định mức tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ
đưa vào sản xuất ở công ty vẫn xuất theo yêu cầu sản xuất mà không theo định
mức đã định, dẫn đên tình trạng lãng phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
c. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ:
Trong quá trình sản xuất công ty phải sử dụng một khối lượng lớn nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ bao gồm nhiều loại. Mỗi loại nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ có vai trò, đặc điểm và công dụng kinh tế riêng, muốn quản lý tốt
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hạch toán chính xác thì công ty cần phân
loại chúng một cách khoa học.
Nguyên vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu của công ty. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Nguyên vật liệu chính bao gồm nhiều loại khác nhau: thép thân lõi khoa,
nhôm, đồng…. Trong mỗi loại lại gồm nhiều thứ như thép ống, thép CT3, thép
gép, thép inox…
Nguyên vật liệu phụ: không trực tiếp cấu thành nên thực thể sản
phẩm nhưng nó làm cho sản phẩm đẹp hơn bền hơn phục vụ cho nhu cầu công
nghệ kỹ thuật như : dầu AclO, dầu pha sơn, dầu may so, xà phòng, sơn….
38
Nhiên liệu: gồm có xăng A83, dầu ma dút, củi đốt….cung cấp nhiệt
lượng trong quá trình sản xuất.
Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị
phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa các thiết bị, dây curoa 13x1800, đá cắt thép,
vòng bi….
Bao bì: bao gồm các lại hòm gỗ VH10, VH14ET., VH6, VH7,
VH8, hộp giấy, crêmôn, hộp carton….
Việc phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty là phù hợp với đặc
điểm vai trò, tác dụng của mỗi loại vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
d. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ
ở công ty khoá Việt Hà vật liệu, công cụ dụng cụ chủ yếu là mua ngoài,
ngoài ra còn một số vật tư tự gia công, chế biến. Để đánh giá vật liệu, công cụ
dụng cụ công ty sử dụng cả 2 loại giá là giá thực tế và giá hạch toán.
-. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Khi vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho của công ty tuỳ thuộc vào
từng nguồn nhập, vật liệu, công cụ dụng cụ đó được đánh giá theo giá thực tế
bằng các cách khác nhau.
* Mua ngoài
Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ được cung cấp theo hợp đồng thì giá
thực tính theo giá thoả thuận ghi trên hợp đồng chưa có thuế GTGT cộng chi phí
thu mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản…
Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài không theo hợp đồng thìì
công ty nhập kho theo giá:
Giá mua thực tế = giá mua ghi trên hoá đơn + chí phí vận chuyển
bốc dỡ (nếu có)
39
Trong trường hợp bên mua cung ứng bao gồm thầu vận chuyển thì chi
phí vận chuyển được công ty tính trong giá mua nguyên vật liệu. Khi đó giá mua
thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho chính bằng giá mua ghi trên hoá đơn
chưa có thuế GTGT.
Thông thường công ty nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở các nguồn
rất ổn định nên giá ít bị biến động, trừ trường hợp giá mua tự do trên thị trường
thấp hơn so với nguồn nhập ổn định.
Vật liệu, công cụ dụng cụ tự gia công, chế biến kế toán đã định giá như
sau:
Giá thực tế NVL Giá thực tế Các chi phí
CCDC tự gia công = NVL, CCDC + gia công
chế biến nhập kho gia công
Trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp việc nhập kho vật liệu, công
cụ dụng cụ được ghi theo giá thực tế, còn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập
kho được theo dõi thường xuyên theo giá hạch toán “giá hạch toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ” là giá được phòng kế hoạch cung tiêu xây dựng và có xét
duyệt của giám đốc, cơ sở xây dựng bình quân của từng thứ vật liệu, công cụ
dụng cụ đó trong năm hạch toán trước đó.
Nhưng thực tế ở công ty hệ thống giá hạch toán của từng thứ, loại
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ năm nay do kế toán vật tư xây dựng trên cơ sở
giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào cuối năm trước. Hệ thống giá
hạch toán này xây dựng cho từng thứ, loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vẫn
lấy một giá bằng nhau. Điều này không sát với thực tế vì mỗi loại nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ có giá thực tế mua vào khác nhau.
-. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho hàng ngày cũng được hạch toán
chi tiết theo giá hạch toán. Đến cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ các
40
nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (theo giá hạch toán và giá
thực tế) kế toán tổng hợp giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ và
nhập kho trong kỳ: theo 2 giá trên, rồi xây dựng hệ số giá nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ theo công thức.
giá thực tế NVL, CCDC giá thực tế NVL, CCDC
Hệ số giá tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
NVL,
CCDC giá hạch toán của giá hạch toán NVL, CCDC
NVL, CCDC tồn kho tồn kho trong kỳ
đầu kỳ
Ví dụ: tháng 01/2005
Số dư đầu kỳ của nguyên vật liệu là: 1.408.778.359 (giá hạch toán)
1.356.175.702 (giá thực tế)
Số nhập kho trong tháng của nguyên vật liệu chính là:
526.955.960 (giá hạch toán)
537.675.392 (giá thực tế)
Hệ số giá 1.356.175.702 + 537.675.392
NVL, CCDC 1.408.778.359 + 526.955.960
Lượng xuất dùng trong tháng theo giá hạch toán là: 629.404.949
Vậy trị giá thực tế xuất kho trong kỳ: 629.404.949 x 0,97 = 610.522.800
Như vậy trong công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở
công ty khoá Việt Hà, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được đánh giá theo giá
hạch toán và giá thực tế. Trong đó giá hạch toán được sử dụng để hoạch toán
hàng ngày tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, còn
+
=
+
= = 0,97
41
giá trị thực tế được sử dụng để phản ánh trên các tài khoản và sổ kế toán tổng
hợp.
Bằng việc sử dụng giá hạch toán và giá thực tế, công ty theo dõi chặt
chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách
thường xuyên, kịp thời, đảm bảo bớt khối lượng tính toán khi xác định giá thực
tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.
.e. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài khoản sử
dụng
*. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty
Chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu, công cụ dụng cụ khi về đến
công ty phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho công ty. Thực tế, ở công ty
khoá Việt Hà, khi vật liệu, công cụ dụng cụ được giao đến, cán bộ KCS kiểm tra
về số lượng chất lượng và quy cách vật tư và viết phiếu kiểm tra KCS. Trường
hợp trị giá vật liệu lớn hơn 5.000.000 (theo giá mua không có hợp đồng) thì cán
bộ KCS sẽ lập biên bản kiểm nghiệm vật tư đưa cho cán bộ phòng vật tư. Sau đó
cán bộ phòng vật tư làm thủ tục nhập kho và viết phiếu nhập kho vật tư căn cứ
vào số
lợng vật liệu, công cụ dụng cụ thực nhập (trên phiếu KCS). Phiếu nhập vật tư có
chữ ký của thủ kho, phụ trách cung tiêu và bên giao hàng.
Biểu số 1
Đơn vị: Cty khoá Việt Hà
Địa chỉ: Đông mỹ- Thanh Trì- HN Mẫu số 01/VT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 01 năm 2005 Số : 2
Nợ: 1521
Theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 11/11/95 Có: 111
42
của Bộ Tài chính
Nhập tại kho công ty Đơn vị tính: đồng
ST
T
Tên nhãn hiệu
quy cách vật tư
Mã
số
đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
hạch
toán
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
1
2
3
Thép CT 3
4
Thép CT 3
Thép CT 3 8
Kg
Kg
Kg
22,5
60
125
22,5
60
125
4300
4300
6000
109.650
258.000
750.000
Cộng 1.117.650
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): một triệu một trăm mười bảy
nghìn sáu trăm năm mươi đồng.
Thủ trưởng đơn vị Người phụ trách Người giao hàng Thủ kho
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, có đầy đủ chữ ký trong đó:
Liên 1: lưu lại phòng kế toán vật tư
Liên 2: thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, cuối tháng chuyển cho kế
toán vật tư
Liên 3: giao cho kế toán thanh toán kèm theo hoá đơn GTGT, biên bản kiểm
nghiệm vật tư hàng hoá (nếu có) và các chứng từ có liên quan.
Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho nhưng thanh
toán chậm thì phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan chuyển
cho kế toán vật tư, sau đó khi thanh toán thì kế toán vật tư chuyển cho kế toán
thanh toán phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan này.
Hoá đơn GTGT được bên bán viết theo sổ thực nhập (khi bên bán
đã viết trước hoá đơn GTGT thì công ty sẽ trả lại hoá đơn GTGT đó, ben bán
43
viết lại hoá đơn đó theo sổ thực nhập). Trên hoá đơn GTGT có chữ ký xác nhận
của người mua hàng gọi là cán bộ cung tiêu, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị
bán hàng.
Biểu số 2
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01- GTGT
Liên 2 (giao cho khách hàng) NO : 000034
Ngày 01 tháng 01 năm 2005
Đơn vị bán hàng: công ty ông thép Đài Nam
Địa chỉ: 56 Nguyễn Văn Cừ- Long Biên- Hà nội
Họ và tên người mua: Nguyễn Đình Tùng
Địa chỉ: Duyên Hà- Thanh Trì- Hà nội
Hình thức thanh toán: trả bằng tiền mặt
Đơn vị tính: đồng
TT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
2
3
Thép CT 3 4
Thép CT 3
Thép CT 3 8
Kg
Kg
Kg
22,5
60
125
4300
4300
6000
109.650
258.000
750.000
Cộng thành tiền: 1.117.650
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 111.765
Tổng số tiền thanh toán: 1.229.415
Viết bằng chữ: một triệu hai trăm hai mười chín nghìn bốn trăm mười lăm
đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
+. Thủ tục xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ
44
Tại các phân xưởng sản xuất, các tổ trưởng sản xuất xác định số vật liệu,
công cụ dụng cụ cần thiết để dùng vào sản xuất rồi viết số lượng cần thiết vào sổ
yêu cầu cung cấp vật tư gửi lên phòng cung tiêu. Nghiệp vụ xuất kho phát sinh,
cán bộ cung tiêu lập 3 liên, trong đó:
Liên 1: Bộ phận vật tư giữ
Liên 2: Thủ kho giữ để hạch toán chi tiết, cuối tháng chuyển cho kế
toán
Liên 3: Giao cho người nhận vật tư chuyển về bộ phận sử dụng
Biểu số 3
Đơn vị: Cty TNHH SX và TM Việt Hà Mẫu số 02/VT
Địa chỉ: Thanh Trì- Hà nội Ban hành theo QĐ số
1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày11/11/1995
của Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
ngày 03 tháng 01 năm 2005 Số: 102
Nợ: 621
Có: 1521
Họ tên ngời nhận hàng: Nguyễn Mạnh Tài- tổ máy 1
Lý do xuất kho: sản xuất khoá VH6,VH7,VH10
Xuất tại: kho công ty
45
TT Tên nhãn
hiệu, quy cách
vật t
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lợng Đơn giá
hạch
toán
Thành tiền
Theo CT Thực
xuất
1
2
3
Cầu 6
Cầu 7
Cầu 10
Kg
Kg
Kg
18.000
10.000
6.300
18.000
18.000
6.300
700
8.700
1.280
12.600.000
8.700.000
7.680.000
Cộng 28.980.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): hai mơi tám triệu, chín trăm tám mơi
nghìn đồng.
Thủ trởng đ.vị K.toán trởng P.trách c.tiêu Ngời nhận T.kho
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Lý do chọn chuyên đề
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường mức độ cạnh tranh gay gắt, sản
phẩm sản xuất ra có tiêu thụ được hay không là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt, yếu tố
chi phí bỏ ra đi từ khâu đâù vào cho đến khâu tạo ra sản phẩm. Cuối cùng công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Sản phẩm được coi là khâu trung
tâm mắt xích trong công tác hoạch toán kinh tế trong doanh nghiệp sản xuất
Trước tình hình đó công ty TNHH thương mại Việt Hà đặc biệt quan tâm đến
công tác hoạch toán kế toán toàn công ty. Mà đặc biệt là công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhằm mục đích giảm chi phí, hạ giá thành
để nâng cao sưc cạnh tranh.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị cán bộ phòng tài chính kế toán. Đối với công ty thì công tác tập
46
hợp chi phí và tính giá thành là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế
toán. Đồng thời là vấn đề nổi bật hướng sự quan tâm của nhà quản lý. Do đó em
chọn đề tài công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm tại
công ty.
1. Phương pháp nghiên cứu
a.) Phương pháp thu thập thông tin
- Điều tra thống kê trên phòng kế toán thông qua các bảng biểu,các báo
cáo đã được công bố về những kết quả đã đạt được.
- Phỏng vấn những người có liên quan là các kế toán viên ( đặc biệt kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm )
- Phương pháp trực quan là quan sát các công việc của kế toánviên.
b.) phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp chứng từ và kiểm kê: là phương pháp kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành, thoe thời gian và địa điểm
phát sinh của nghiệp vụ đó vào các bảng chứng từ kế toán và sử dụng các chứng
từ đó phục vụ công tác kế toán và công tác quản lý.
- Phương pháp tài khoản: là phương pháp phân loại và hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi tình hình
47
biến động của từng loại tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu trong quá
trình sản xuất kinh doanh của đơn vị .
- Phương pháp ghi sổ kép: là phương pháp phản ánh sự biến động của các
đối tượng kế toán, theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong mối liên hệ
khách quan giữa chúng, bằng cách ghi vào bên nợ bên có những tài khoản liên
hệ với số tiền bằng nhau. Thể hiện qua sổ chữ T…
- Phương pháp tổng hợp và cân đối: là phương pháp dùng các bảng biểu có
tính chất tổng hợp và tính chất cân đối để các bảng này có thể truyền đạt được
thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
… và các bảng này có thể tự kiểm tra số liệu. Thể hiện qua các báo biểu và các
bảng báo cáo ở nhà máy.
- Phương pháp tính giá thành ở nhà máy: Vì công ty TNHHTM&SX Việt
Hà là nhà máy sản xuất theo công nghệ khép kín, tự mua NVL (sắt phế, thép
phế, sắt vụn…) về sản xuất, công nghệ sản xuất phải trả qua nhiều giai đoạn.
Nên phương pháp tính giá thành sản phẩm được nhà máy áp dụng là phương
pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
c) phương pháp phân tích so sánh
Từ việc phân tích so sánh 1 số chỉ tiêu để nhận định đánh giá về những ưu,
nhược điểm cuả công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như là
việc hạch toán giá thành để từ đó có các ý kiến đóng góp cho nhà máy.
2.Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà:
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà
Với đặc điểm là đơn vị sản xuất với quy mô vừa và nhỏ chi phí tại công
ty gồm nhiều loại có đặc điểm, tính chất và công dụng khác nhau, chung được
phân thành các khoản mục sau đây:
- Chi phí NVL trực tiếp gồm:
+ Chi phí NVLchính gồm: sắt thép, đồng,
+ Chi phí NVL phụ gồm: dây buộc, sơn,cát vàng, điện ……
48
Những NVL này được đưa trực tiếp vào sản xuất tạo ra những sản phẩm
chính của công ty.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ số tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất, số tiền phải trả bao gồm : tiền lương chính, tiền BHXH,
BHYT,KPCĐ. Khi tính lương BHXH của công nhân sản xuất là trích 20% tổng
tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất
và 1% trừ vào lương người lao động. KPCĐ được trích 2% tổng quỹ lương phải
trả.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm nhà cửa, máy móc thiết bị dùng cho sản xuất
+ Chi phí lao động gián tiếp gồm: luơng của nhân viên phục vụ phân xưởng.
+ Chi phí khác về hành chính phục vụ phân xưởng, như văn phòng phẩm, chi
phí sửa chữa nhỏ, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất.
Các chi phí này được tập hợp và phân bổ vào cuối tháng tới từng sản phẩm ở
các đơn vị sản xuất.
2.2 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cuả Công ty
TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà:
Việc tập hợp chi phí tính giá thành tại công ty được thực hiện cho từng phân
xưởng cho từng sản phẩm. Vì sản phẩm của Công ty được hình thành do nhiều
khoản mục chi phí trực tiếp và gián tiếp. Nên ta phải tìm hiểu và phân loại chi
phí chính xác để có thể tính giá thành với chi phí đã bỏ ra. (Đối với những chi
phí có liên quan trực tiếp cho loại sản phẩm của từng phẩn xưởng thì tiến hành
lập trực tiếp cho các sản phẩm đó, còn đối với những chi phí có liên quan đến
nhiều sản phẩm thì tiến hành phân bổ gián tiếp cho các loại sản phẩm đó theo
một tiêu thức nhất định )
Tại phòng kế toán căn cứ vào các chứng từ từng loại vật tư và đối tượng sử
dụng kế toán lập định khoản và mở sổ kế toán cuối kỳ, kế toán chi tiết tập hợp
toàn bộ chứng từ phát sinh trong tháng, lập bảng phân bổ và chuyển cho kế toán
trưởng, kế toán trưởng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho từng phân
xưởng ở công ty.
49
Do Công ty có nhiều phân xưởng sản xuất, tại một phân xưởng có nhiều
sản phẩm nên trong báo cáo này em chỉ lấy ví dụ về tập hợp chi phí và tính giá
thành ở phân xưởng cơ khí được tính vào tháng 8 năm 2004.
2.3 Hình thức kế toán và trình tự hạch toán của Công ty TNHH thương mại
và sản xuất Việt Hà:
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà trải qua nhiều công đoạn
sản xuất ở các phân xưởng khác nhau. Nên việc tập hợp chi phí sản xuất phải
tiến hành cho từng phân xưởng và việc tính giá thành sản phẩm phải phân bước
theo quy trình sản xuất của Công ty.
Hàng ngày Công ty nhập nguyên vật liệu thành phẩm rất nhiều vì vậy việc
tập hợp chi phí của Công ty được tính theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Để đáp ứng nhu cầu của công tác kế toán và phù hợp với quá trình sản
xuất Công ty đã áp dụng hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
+ Đơn vị tiền tệ được sử dụng là VNĐ
+ Các báo cáo báo biểu theo định kỳ hàng tháng
Về hệ thống sổ sách của Công ty bao gồm: Nhật ký chứng từ các bảng kê,
các bảng biểu phân bổ, sổ báo cáo các quỹ, các sổ thẻ báo cáo chi tiết. Tất cả
các sổ đều được mở theo mẫu quy định của nhà nước.
Về trình tự ghi sổ: ở Công ty hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
kế toán sẽ ghi vào các sổ chi tiết, các nhật ký chứng từ có liên quan. Sau đó cuối
tháng sẽ tập hợp số liệu và ghi vào sổ cái các tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết và
tổng hợp các bảng kê rồi so sánh đối chiếu với sổ sách có liên quan lập nên báo
cáo cuối tháng, từng quý từng năm.
Về hệ thống tài khoản áp dụng: Công ty thực hiện theo đúng kế toán quy
định không mở thêm các tài khoản cấp 1.
2.4 Hạch toán chi phí sản xuất:
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty có khối lượng sản phẩm khá lớn chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất (gần 60%), việc ghi chép tính toán phải chính
50
xác sự biến động chi phí nguyên vật liệu là cơ sở quan trọng để tính giá thành
chính.
Đối với việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các định
mức yêu cầu sử dụng vật tư, căn cứ vào các hoá đơn, phiếu xuất kho được lập
thành 3 liên:
+ Một liên lưu vào bộ phận viết hoá đơn
+ Một liên lưu ở phân xưởng để hạch toán tại phân xưởng
+ Một liên thủ kho ghi vào thẻ kho rồi chuyển nên phòng kế toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty được mua ở trong nước là chủ
yếu. Để đáp ứng tốt cho công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu Công ty đã
mở sổ chi tiết theo rõi rồi phân bổ cho từng loại sản phẩm.
Nguyên tắc sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất phải xuất phát từ
nhiệm vụ sản xuất cụ thể là căn cứ vào lịch xuất nguyên vật liệu và định mức sử
dụng nguyên vật liệu đã xây dựng. Do đó trên từng phiếu xuất kho được ghi
chép theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo thời điểm phát sinh. Căn
cứ vào các chứng từ xuất nhập kho, và báo cáo sử dụng vật tư được nhân viên
thông kê tại phân xưởng và gửi lên phòng kế toán thống kê. Kế toán tổng hợp
ghi vào sổ chi tiết, bảng phân bổ nguyên vật liệu và bảng kê số 4.
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà tính giá nguyên vật liệu
xuất dùng cho sản xuất trên cơ sở giá thực tế bình quân gia quyền. Công ty tính
như sau:
Giá thực tế vật Số lượng vật Đơn giá bình quân
Liệu xuất kho = liệu xuất kho x vật liệu xuất kho
Đơn giá bình quân giá trị vật giá thực tế vật liệu
= liệu tồn đầu kỳ + nhập trong tháng
vật liệu xuất kho số lượng vật liệu số lượng vật liệu
tồn kho đầu kỳ + nhập trong tháng
51
Căn cứ vào các chứng từ xuất kho (phiếu nhập kho) xuất dùng cho các đối
tượng sử dụng trong công ty kế toán phân loại vật liệu xuất kho cho từng phân
xưởng.
Biểu 1:
Đơn vị:Công ty TNHH TM&SXVH
Địa chỉ: Đông mỹ- thanh trì Hà Nội
Ban hành theo QĐ
số:1141/TC/QĐ/CĐ ngày1/11/1995
của bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31/08/2004
52
Số 105
Nợ TK621
Có TK154
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tiến
Bộ phận: Phân xưởng cơ khí
Lý do xuất kho: Để sản xuất khoá
Xuất tại kho: Công ty
TT Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư
Mã số ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3=2x1
1 Thép CT5 CT5 Kg 4.537 4.500 20.416.500
2 Thép CT3 CT3 Kg 438 4.300 1.883.400
3 Cộng 4.975 22.299.900
Ngày xuất…/…/2004
Người nhận Thủ kho
(ký họ, tên) (ký, họ tên)
53
Biểu 2:Công ty TNHHTM&SX Việt Hà
Sổ chi tiết NVL tháng 8 năm 2004
Tên vật liệu: thép CT5
Nhãn hiệu đúng quy cách:thép CT5
ĐVT: kg
Chưng từ Diễn giải Đơn giá Nhập kho Xuất kho Tồn kho
Ngày Số SL ST SL ST SL ST
Số dư đầu kỳ 2.283 10.273.500
31/8 Xuất cho sản
xuất PX cơ khí
4.500 4.537 20.416.500
…….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. ……..
Tổng cộng
54
Biểu 3
Công ty TNHH TM& SXVH
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154
Từ ngày 1/8/2004đến ngày 31/8/2004
TK154: CFSXKDD PX cơ khí
Chứng từ Diễn giải
TK
Đối ứng
Phát sinh
Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ 20.581.512
1/8/04 105 Tiêu hao SX T8/04
PX cơ khí
621 27.793.548
2/8/04 106 Tiêu hao thép CT3
cho SX PX cơ khí
621 25.366.216
Cộng số PS (.) kỳ 27.793.548 25.366.216
Số dư cuối kỳ 22.199.333
Ngày31 tháng 08năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký họ, tên) ( ký họ, tên)
55
Biểu 4
Công ty TNHHTM&SX Việt Hà
SỔ CHI TIẾT NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU
TK 154
Tháng 8 năm 2004
Mặt hàng ĐVT Đầu kỳ Nhập Xuất Cuối kỳ
Số
lượng
Giá trị Số
lượng
Giá trị Số
lượng
Giá trị Số
lượng
Giá trị
- Bán thành
phẩm VH6
- Bán thành
phẩm VH7
Chiếc
Chiếc
28.250
1.762
141.250.000
8.986.200
13.000
12.000
65.000.000
61.200.000
12.000
10.000
60.000.000
51.000.000
29.250
3.672
146.250.000
18.727.200
Cộng 30.012 150.236.200 25.000 126.200.000 22.000 111.000.000 32.922 164.977.200
Người lập biểu Ngày 4 tháng 8 năm 2004
(ký họ, tên) kế toán trưởng
(ký họ, tên)
56
Biểu 5:
Công ty TNHHTM&SXVH
BẢNG KÊ NVL TRỰC TIẾP PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ
Tháng 8/2004
ĐVT: Đồng
STT
Tên TK
TK621 CFNVLTT
1 TK152.1CFNVLC 53.642.950
2 TK152.3 CFNVLP 2.051.965
3 TK152.4 CFPTTT 666.550
4 Tổng 56.361.465
Người lập biểu Ngày7 tháng 8 năm 2004
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
57
Biểu 6:
Công Ty TNHHTM&SXVH
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU DỤNG CỤ CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ
Tháng 8 năm 2004
ĐVT:đ
STT Đối tượng sửa dụng
( ghi nợ các tài khoản)
TK153 TK152.1 TK152.2 TK152.3 TK152.4 TK152
1
TK 621 CPNVLC 53.642.950 2.051.965 666.550 56.361.465
2
TK 621 CPNVLP 117.423 87.559.688 12.045 252.937 87.824.670
3
TK 627 CPSXC 10.774 10.774
Người lập biểu Ngày 31 tháng 8 năm 2004
(ký họ, tên) Kế toán trưởng
(ký họ, tên)
58
Biểu 7:
Công ty TNHHTM&SXVH
BẢNG PHÂN BỔ LAO VỤ CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ
TK 153
ĐVT:đ
STT Đối tượng phân bổ Điện Nước Cơ Điện Vận chuyển NL Tổng
1 Phân xưởng cơ khí 1.080.389 680.505 160.854 310.243 80.907 1.700.896
2 ………….. ………….. ………….. ………….. ………….. ………….. …………..
3 Tổng cộng
Ngày 31tháng 08 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký họ, tên) ( Ký, họ tên)
59
Sau khi vào bảng kê kế toán vào sổ cái TK 621 chi phí nguyên vật liệu
(chi phí cho từng phân xưởng).việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát
sinh tại phân xưởng kế toán dùng TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho
từng phân xưởng ). Cuối tháng các nhân viên nhân viên kế toán tập hợp quyết
toán từng trường hợp sử dụng nguyên vật liệu
định khoản và ghi sổ:
Nợ TK 621 25.366.216
Có TK 154 25.366.216
b. hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà sử dụng 500 trong đó số lao
động tham gia trực tiếp sản xuất khá lớn (80%). Vì vậy chi phí cho số lao động
này không hề nhỏ và nó là nhân tố quan ảnh hưởng cho cơ sở tập hợp chi phí
tính giá thành sản phẩm của công ty.
Chi phí nhân công trực tíêp bao gồm: lương chính,lương phụ, BHYT, BHXH,
KPCĐ. Tai công ty lương công nhân trực tiếp sản xuất trực tiếp dược tính theo
khối lượng sản xuất hoàn thành của từng phân xưởng, từng tổ và theo công của
người lao động (nhờ vào bảng chấm công theo điểm). Tức là tiền lương của
công nhân sẽ căn cứ vào đơn giá tiền lương vào số lượng sản phẩm.vì vậy mà
khi tính lương vào sản phẩm phải căn cứ vào quỹ lương được diệt để phân bổ
cho các đối tượng sử dụng và các sản phẩm theo đơn giá kế hoạch từ định mức,
rồi cuối tháng kế toán tiến hành hạch toán hoạch toán để quyết toán lương. đây
chính là hình thức trả lương tiên tiến mà công ty áp dụng nguyên tắc phân phối
theo lao động và thúc đẩy quá trình sản xuất.
- Cơ sở tính lương và BHXH của công nhân sản xuất trực tiếp sản phẩm
của công ty là căn cứ vào bảng chấm công, bảng theo dẽo hàng ngày thư
ốm đau, thai sản của từng người. Cuối tháng các phân xưởng chuyển bảng
chấm công và chứng từ có liên quan lên phòng kế toán để đối chiếu kiểm
tra và tính lương.
60
*tiền lương của mỗi công nhân sản xuất trong tháng được tính theo công thức
sau:
tiền lương của tiền lương cơ bản tiền lương theo
một công nhân = của một công nhân + sản phẩm
+ Đối với khoản BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng được trích theo quy định là
25% tổng quỹ lương ( nhưng trong đó người lao động phải nộp 6%), 19% tính
vào chi phí sản phẩm của nhà máy.
Khi trích BHXH, BHYT, thì kế toán phải dựa vào lương cơ bản của công nhân
để trích . Cách tính lương cơ bản của nhà máy được thể hiện theo công thức sau:
Lương cơ bản
Của công nhân = Lương bình quân + khu vực x số người
Sản xuất của công nhân
61
Biểu 8
Công ty TNHHTM&SX Việt Hà
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ
Tháng 8 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
Stt TK ghi có
TK ghinợ
TK3341 TK3342 TK3343 TK3381 TK3382 TK3383 TK3384 Cộng
1 TK622- CP NCTT
- PX cơ khí
623.750
400.000
9.523
3.174
27.557
3.533.013
4.599.026
2 TK627- CP SXC
- PX cơ khí
80.995
24.260
134.937
44.979
781.346
100.183
1.166.900
Ngày 31 tháng 08 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
62
Biểu 9
Công ty TNHH TM & SX Việt Hà
BẢNG KÊ SỐ 4
TK622- Chi phí NCTT
Tháng 8 năm 2004
TK ghi có
TK ghi nợ
TK3341 TK3343 TK3381 TK3382 TK3383 TK3384 Cộng
TK622 623.754 400.000 95.523 30.174 27.577 535.013 1.707.046
Ngày 31 tháng 08 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
63
Biểu 10:
Công ty TNHH TM & SX Việt Hà
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Ngày 01/08 /2004 đến ngày 31/08/2004
TK 622-Chi phí NCTT PX cơ khí
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh
Ngày Số Nợ Có
Số dư đầu kỳ
31/8/2004 84 Kết chuyển chi phí TK 622 sang TK154 154 1.707.046
31/8/2004 BHXH Phân bổ BHXH tháng 8/2004 3383 27.577
31/8/2004 BHYT Phân bổ BHYT tháng 8/2001 3384 535.013
31/8/2004 KPCĐ Phân bổ KPCĐ tháng 8/2004 3382 90.523
31/8/2004 PBTL Phân bổ tiền lương tháng 8/2004 3341 623.759
31/8/2004 TTTKVT Trích trước tiết kiệm vật tư tháng 8/2004 334.3 400.000
Cộng phát sinh trong kỳ 1.707.046 1.707.046
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 thnág 8 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng
64
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên
65
Biểu 11:
SỔ CHỮ T
TK622
Tháng 8 năm 2004
TK đối ứng Phát sinh
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 1.707.046
TK154
TK334.1 623.759
TK334.3 400.000
TK338.1 90.523
TK338.2 30.174
TK338.3 27.577
TK338.4 535.013
Cộng phát sinh 1.707.046 1.707.046
Số dư cuối kỳ
66
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong
phạm vi phân xưởng, ở bộ phận kinh doanh quản lý chung như :Lương nhân
viên quản lý phân xưởng, lương phó phòng, trưởng phòng, chi phí nguyên vật
liệu, dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng , khấu hao tài sản cố định, điện nước
dùng cho quản lý phân xưởng…..
Để tập hơp chi phí sản xuất chung cho phân xưởng kế toán sử dụng tài khoản
627 và các tài khoản khác có liên quan.
chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm : tiền lương chính lương phụ, bảo
hiểm xã hội , bảo hiểm y tế của cán bộ, công nhân phục vụ sản xuất ở
phân xưởng cho quá trình sản xuất.
*Chi phí ở phân xưởng cơ khí được định khoản như sau:
Nợ TK 627 : 36. 700 .94
Có TK 334: 33. 255. 769
Có TK 338 : 1.061645
Có TK 138.8: 2.383.500
Chi phí về vật liệu và công cụ dụng cụ
- Chi phí nguyên vật liệu cho phân xưởng cơ khí được định khoản như sau
Nợ TK 627: 469. 792.374
Có TK 152: 340.544.814
Có Tk153.1: 117.453.259
Có TK 155: 11. 824.301
- Chi phí dụng cụ sản xuất cho phân xưởng cơ khí
Nợ TK 627: 10. 774.936
Có Tk 152.1: 10.774.936
Chi phí khấu hao TSCĐ ở công ty là phương pháp khấu hao đều, mực
khấu hao hàng năm dựa vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng của
TSCĐ, hay khả năng làm việc theo từng chủng loại máy móc thiết bị.
67
Hàng tháng căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã được duyệt đối với từng loại
TSCĐ để tính mức khấu hao hàng tháng.
Mức khấu hao hàng tháng = nguyên giá TSCĐ * tỷ lệ khấu hao
12 tháng
Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng cơ khí được kế toán định khoản và ghi vào
TK 009 làm căn cứ vào khoản mục TSCĐ
Nợ TK 627: 444.314
Có TK 214: 444.314
Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng
tiền khác phục vụ cho phân xưởng cơ khí kế toán tiến hành xác định và
định khoản
Nợ TK 627: 1.814.250
Có TK 136.1: 1.000.000
Có Tk 335: 814.250
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 627: 1.091.338
Có TK 111.1 : 350.000
Có TK 141: 507.140
68
Biểu 12:
Công ty TNHH TM&SXVH
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ
Tháng 8 năm 2004
ĐVT: đ
STT chỉ tiêu tỉ lệ khấu
hao %
Nơi sử dụng
toàn DN
NG KH
TK627 TK641 TK642 TK214 TK142
1 trích khấu
hao
610.440
2 Cộng 610.440
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký họ, tên) (ký họ, tên)
69
Biểu 13
Công ty TNHHTM&SXVH
BẢNG KÊ SỐ 4
TK627 ( CFSXCPX cơ khí)
Tháng 8 năm 2004
ĐVT: đ
STT Tên TK
TK627.1
CPNVPX
TK627.2
CFVL
TK627.3
CFDCSX
TK627.4
CPKHTSCĐ
TK627.7
CFDVMN
TK627.8
CFBTK
Cộng
1 136.1 1.000.000 1000.000
2 111.1 350.000 350.000
3 138.8 383.500 383.500
4 152.2 559.688 559.688
5 152.3 12.045 12.045
6 152.4 273.681 273.681
7 153.1 128.198 774.936 903.134
8 154 234.198 234.198
9 214 444.314 444.314
10 334 255.679 255.679
11 338 161.645 161.645
70
12 335 32.814 32.814
13 155 824.301 824.301
14 141 507.140 507.140
15 Tổng 800.824 1.797.913 774.936 444.314 1.091.338 5.942.139
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký họ, tên) (ký họ, tên)
71
d. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, dưới sự quản lý của giám đốc công ty.
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như việc xác định kết quả
kinh doanh là tự công ty hạch toán . Với việc áp dụng phương pháp kê khai
thưỡng xuyên và nhật ký chứng từ , nên từ các chi phí phát trong quá trình sản
xuất được tập hợp vào các khoản mục rõ ràng. Tất cả các chi phí được tập hợp
vào bảng kê số 4 để tập hợp chi phí cho từng phân xưởng.
Cuối mỗi tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung của phân xưởng cơ khí vào chi phí sản xuất chung
của phân xưởng:
Nợ TK 154: 566.920.335
Có TK 621: 560.550.886
Có TK 622: 1.707.046
Có TK 627: 4.662.423
Từ nhật ký chứng từ, sổ chi tiết cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu , đối
chiếu với nhau, kiểm tra . Sau đó ghi vào từng TK : TK 621 ( chi tiết cho từng
phân xưởng) TK 622( chi tiết cho từng phân xưởng) TK 627 ( chi tiết cho từng
phân xưởng ) TK154. Sau đây là sổ cái các TK 621, 622,627,155,của phân
xưởng cơ khí.
72
Biểu 14:
Công ty TNHH SX và TM Việt Hà
SỔ CÁI
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu phân xưởng cơ khí
ĐVT:đ
Dư nợ đầu năm
Dư có đầu năm
TK ghi có Tháng 1 Tháng…. Tháng 8 Tháng 9
152.1 530.616.065
152.3 2051.965
152.3 66.550
152.4 26.175.727
152.6 1.76.825
154 363.754
242 560.550.886
CộngPS nợ 560.550.886
Tổng số PS có
Dự nợ
Dư có
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán Trưởng
(ký họ,tên) (ký họ,tên)
73
Biểu 15:
Công ty TNHHTM&SXVH
SỔ CÁI
TK622 CFNCTT PX cơ khí
ĐVT: đ
Dư nợ đầu năm
Dư có đầu năm
TKghi có Tháng 1 Tháng ……. Tháng 8 Tháng 9
334.1 623.759
334.3 400.000
338.1 90.523
338.2 30.174
338.3 27.577
338.4 535.013
Cộng số ps nợ 1.707.046
Cộng số ps có 1.707.046
Dư nợ
Dư có
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán Trưởng
(ký họ,tên) (ký họ,tên)
74
Biểu 16:
Công ty TNHHTM&SXVH
SỔ CÁI
TK 627 CFNCTT PC cơ khí
ĐVT: đ
Dư nợ
Dư có
TK ghi có Tháng 1 Tháng….. Tháng 8 Tháng 9
111.1 350.000
136.1 1.000.000
138.8 383.500
141 507.140
152 340.544
153 128.198
154 234.198
155 824.301
214 444.314
334 255.769
335 32.814
338 161.645
Cộng số ps nợ 4.662.423
75
Cộng số ps có 4.662.423
Dư nợ
Dư có
Ngày 31 tháng 8 năm 204
Kế toán ghi sổ Kế toán Trưởng
(ký họ,tên) (ký họ,tên)
Biểu 17:
Công ty TNHHTM& SXVH
SỔ CÁI
TK154 chi phí sản xuất chính phân xưởng cơ khí
ĐVT: đ
Dư nợ đầu năm
Dư có đầu năm
Tk ghi có Tháng 1 Tháng …. Tháng 8 Tháng 9
621 560.550.886
622 1.707.046
627 4.662.423
Cộng số ps nợ 566.920.355
Cộng số ps có 566.920.355
Dư nợ
Dư có
Ngày 31 tháng 8 năm 204
Kế toán ghi sổ Kế toán Trưởng
76
(ký họ,tên) (ký họ,tên)
Biểu 18:
Công ty TNHH TM&SXVH
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH KHOÁ VH6
( phân xưởng cơ khí)
Tháng 8 năm 2004
SL: 1.344
ĐVT: chíêc
Khoản mục ĐVT ĐG Tổng tiêu
hao
Tổng giá
thành
Giá thành
ĐV
1 2 3 4 5=3*4 6=5/SL
I. NVL
Vật liệu chính
thép CT3 đồng 4.300 438 1.883.400 1.401,3392
thép CT5 Kg 4.500 1.000 4.500.000 3.348,21
Phế liệu thu hồi Kg 2.892 -74 -214.008 - 179,32
Vật liệu phụ Kg 48.991 48.991 36,45
Dây buộc 2- 6 Kg 5.445 1,1 5.956,5 4,432
Trục cán Kg 5.515 2,7 14.197,5 10,56
Vật tư thu hồi Kg 2000 -1,2 2.400 1,78
II.Nhiên liệu
O xi M3 3.162 1.264 3.996.678 2.973,71
khí nén M3 118 116 13.688 10,18
Tiền lương phân bổ
KPCĐ
đồng 130.882 130.882 97,38
CFSXC đồng 103.776 103.776 77,21
Tổng số
77
PHẦN III:NHẬN XÉT KẾT LUẬN
MỘT SỐ Ý KIẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VIỆT HÀ
1. Một số ý kiến nhận xét về công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH thương mại và sản xuất VH
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh ra đời muộn có những thời kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuận lợi, sản phẩm của công ty sản xuất ra đến
đâu tiêu thụ hết đến đó, đáp ứng và chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên khi bước
vào nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, công ty vấp phải không
ít khó khăn vì thiết bị sản xuất còn lạc hậu, sản phẩm chất lượng chưa cao cùng
với sự cạnh tranh mạnh mẽ của đối thủ cùng ngành.
Mặc dù công ty đã không ngừng phấn đấu đi lên, cải tiến kỹ thuật, từng bước
hoà nhập, để tồn tại và đứng vững trên thị trường.
Có được những thành tích đó là sự vươn lên không ngừng đổi mới của công
ty mà trên hết là sự năng động, sáng tạo của ban giám đốc, của bộ máy quản lý
những người hết lòng tận tuỵ với công ty và sự đoàn kết đồng lòng của tập thể
cán bộ nhân viên trong công ty.Sự thành công dó còn có sự đóng góp không thể
thiếu được của bộ phận tư vấn công tác tài chính của công ty là phòng tài chính
kế toán. Tuy vậy trong quá trình phát triển đi lên cùng với sự ra đời của chế độ
kế toán mới với những quy định, cách thức và việc ghi chép ban đầu có sự thay
đổi đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán của công ty.
78
Sau một thời gian tìm hiểu ngắn và tiếp cận với thực tế công tác quản lý,
công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
nói riêng cùng với sự quan tâm giúp đỡ tận tình của ban giám đốc công ty, các
phòng ban chức năng đặc biệt là phòng tài chính kế toán đã tạo diều kiện cho em
nghiên cứu, làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở nhà trường
và liên hệ với thực tiễn công tác kế toán trong tương lai.
Tuy tìm hiểu về thực tiễn chưa lâu cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ
hơn công tác kế toán của công ty. Nhưng qua bài khoá luận này em cũng xin
trình bày một số ý kiến nhận xét và một số kiến nghị về công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của công ty.
Em hy vọng rằng nó sẽ góp một phần nhỏ bé để công tác kế toán của công ty
ngày càng hoàn thiện hơn
1.1 Những ưư điểm trong công tác kế toán tại công ty TNHH TM& SX Việt Hà
Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với quy mô sản xuất, bộ phận
quản lý được chia thành các phòng ban chức năng để quản lý việc sản xuất
kinh doanh của toàn công ty. Các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và
kịp thời cung cấp thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo
Về bộ máy kế toán
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, công ty đã tăng cường công tác quản lý trước hết là công
tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do phòng kế toán tài
chính đảm nhận. Bộ máy kế toán của công ty tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, phản ánh đầy đủ nội dung hạch toán
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Phòng tài chính kế toán với đội ngũ cán
bộ có năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm trong công tác
quản lý đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của công việc. Mỗi nhân viên kế toán
đều có tinh thần trách nhiệm cao, nắm vững chính sách chế độ của nhà nước
cũng như nhiệm vụ của mình. Mỗi nhân viên kế toán phụ trách một phần hành
kế toán nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Họ đều hoàn thành tốt công
việc của mình, làm việc có khoa học, có tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau.
79
Việc phân công như vậy giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá minh
tạođiều kiện chi người có khả năng đi sâu tìm hiểu nâng cao nghiệp vụ phát huy
hết khả năng sức lực của mình. Việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận kế toán
rất nhanh chóng, chính xác kịp thời, đầy đủ. Việc phân công nhiệm vụ giữa nhân
viên tại các phân xưởng và nhân viên kế toán hiện nay là phù hợp
Không những chỉ thể hiện bằng quá trình tổ chức sắp xếp bộ máy kế toán
hợp lý, gọn nhẹ, sự phân công nhiệm vụ rõ ràng với từng nhân viên và trình tự
ghi chép. Mà nó còn thể hiện ở cả sự linh hoạt của công ty khi mà trong những
năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự phát triển vượt bậc của
tin học công ty đã trang bị máy vi tính đã phần nào hoàn thiện và đáp ứng được
yêu cầu quản lý của công ty
Về hình thức kế toán:
Công ty vận dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ một cách sáng tạo
có hiệu quả phù hợp với sự phân cấp quản lý và tạo mối quan hệ mật thiết giữa
các bộ phận trong toàn thể hệ thống quản lý của công ty. Việc áp dụng hình thức
này trong hạch toán kinh tế vừa đảm bảo ghi chép thông tin đầy đủ, chi tiết vừa
đảm bảo có hệ thống. Khi việc sản xuất của công ty ngày càng mở rộng thì hình
thức này đáp ứng được nhiều nghiệp vụ ghi chép kinh tế phát sinh phức tạp.
Nhìn chung công tác kế toán của công ty thực hiện đúng chế độ quy định.
Chứng từ sổ sách về cơ bản phản ánh đúng các nội dung kinh tế ghi chép phù
hợp theo đúng mẫu sổ quy định
Việc áp dụng hình thức tiền lương :
Công ty áp dụng hình thức tiền lương bao gồm lương thời gian và lương
sản phẩm đã đảm bảo tính đúng, đủ các khoản tiền phải trả cho công nhân viên.
Đồng thời khuyến khích được người lao dộng tăng năng suất lao động, tiết kiệm
thời gian sản xuất, góp phần tăng sản lượng và thu nhập cho công ty, cải thiện
đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Kỳ tính giá thành:
80
Công ty xác định kỳ tính giá thành là theo tháng phù hợp với kỳ báo cáo
và tình hình biến động của giá cả thị trường giúp kế toán phát huy chức năng
giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tính giá thành một cách kịp thời.
1.2 Một số hạn chế trong công tác kế toán tại công ty TNHHTM&SX Việt Hà
Bên cạnh những ưu điểm về công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm, thì công ty còn một số mặt hạn chế nhất định
cần phải hoàn thiện hơn nữa
+ Một là: Việc tính giá thành sản phẩm không theo phương pháp có số dư
cuối kỳ đã phần nào hạn chế độ chính xác của giá thành sản phẩm đối với
những chi phí đã bỏ ra
+ Hai là: Việc áp dụng kế toán máy vẫn chưa thành thạo ở một số nhân viên
đã gây không ít khó khăn trong công tác ghi nhận và xử lý thông tin.
81
2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công
TNHHTM&SX Việt Hà
2.1 Một số ý kiến nhằm giảm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm
Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc cải tiến công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty em xin mạnh dạn một số ý kiến
sau:
- Nên chăng về chi phí nguyên vật liệu công ty nên tiết kiệm tối đa các chi
phí về nhiên liệu phải mua ngoài thì nên có kế hoạch quản lý, bảo quản,sử dụng
để tránh được những hao mòn không đáng có. Đồng thời công tận dụng triệt để
các chi phí này có hiệu quả hơn
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm kê nguyên vật liệu tránh gây mất mát,
tránh sử dụng sai mục đích và cũng là phát hiện ra những hư hỏng để có biện
pháp xử lý cần thiết giảm thiểu chi phí trong sản xuất
- Về chi phí nhân công công ty có thể bố trí sắp xếp lao động đúng chỗ,
đúng công việc. Bộ máy cán bộ quản lý cần được chú trọng đơn giản hơn để
giảm các chi phí phân xưởng
- Về chi phí quản lý phân xưởng công ty có thể những chi phí chung cho
phân xưởng như là: Chi phí về điện, nước,chi phí văn phòng của phân
xưởng………. để có thể giảm giá thành sản phẩm
- Giảm bớt chi phí khấu hao máy móc trên cơ sở tận dụng triệt để công suất
máy móc thiết bị, huy động tối đa năng lực sản xuất để có thể hạ thấp giá thành
hơn nữa
2.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành
- Công ty có thể theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất nhằm nắm bắt được số
dư cuối kỳ để có thể tính giá thành được chính xác hơn những chi phí đã bỏ ra
- Thường xuyên mở các lớp nâng cao nghiệp vụ cho các kế toán viên. Nhất
là việc đào tạo chuyên sâu về tin học cho các nhân viên, sẽ giúp họ củng cố và
sử dụng thành thạo kế toán máy, giúp cho việc cung cấp thông tin được nhanh
hơn và chính xác hơn.
82
83
3.) những kiến nghị với nhà trường về công tác dạy và học:
Qua gần hai năm học tại trường được sự quan tâm và giúp đỡ các thầy cô
giáo. em đã trang bị được cho mình được một kiến thức cơ bản để bước ra đời.
Quãng thời gian thật ngắn ngủi đó nhưng cũng đã cho em lớn lên rất, nhiều em
có một số ý kiến về công tác giảng dạy của nhà trường như sau:
Ưu điểm: là một trường mới thành lập với số lượng học sinh ngày đầu chỉ
là 200 em, đến nay đã tăng lên gần 1000 em. Có được sự thành công đó là
nhờ vào sự cố gắng không mệt mỏi của ban lãnh đạo nhà trường, và toàn
thể các cán bộ giáo viên trong trường.
Nhược điểm: Là một trường mới thành lập nên còn gặp khó khăn về cơ sở
vật chất. Nhà trường chưa trang bị đầy đủ, chưa đáp ứng nhu cầu của học
sinh , nhà trường cần có cơ sở riêng của mình để đáp ứng được nhu cầu
của học sinh.
Về công tác giáo dục: Hiện nay giáo viên của trường chủ yếu là giáo viên
thỉnh giảng . Liệu họ có tận tình hết với công tác giảng dạy hay không
đây cũng là một bài toán khó cho ban lãnh đạo nhà trường.chính vì điều
này nhà trường cần có đội ngũ giáo viên chính thức của mình.
Về công tác giảng dạy: trong thi cửa còn chưa được nghiêm túc, hiện
tượng quay cóp trong phòng thi vẫn còn. Vì vậy nhà trường cần khắc
phục nhược điểm này để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
Trên đây chỉ là một số ý kiến nhỏ của em về công tác giảng dạy trong trường
mình.
84
KẾT LUẬN
Trong điều hiện nền kinh tế thị trường hiện nay, nền sản xuất kinh doanh khá
phát triển thì kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc ghi chép, hạch toán. Kế
toán được nhiều nhà quản lý kinh tế, nhà quản lý kinh doanh, chủ doanh nghiệp
quan niệm như là một “Ngôn ngữ kinh doanh” , được coi là một “Nghệ thuật”để
ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cung cấp thông tin
cho việc ra quyết định phù hợp với mục đích của từng đối tượng sử dụng thông
tin
Nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là công việc không thể thiếu của công ty TNHH thương
mại và sản xuất Việt Hà.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty em nhận thấy công tác hạch
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được phần nào yêu cầu quản
lý hiện nay của công ty. Bài khóa luận được viết kết hợp giữa lý luận và thực tế
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
thương mại và sản xuất Việt Hà.
Xuất phát từ những quan điểm đổi mới và những vấn đề còn tồn tại trong
quá trình tổ chức hạch toán nghiệp vụ tại công ty và trên cơ sở kiến thức đã học
đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của nhà giáo Lê Duy Uyên em mạnh dạn đưa
ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cho công tác kế toán tại công ty. Em mong
là nó sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc phát triển và đổi mới công tác kế toán
của công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TAI CÔNG TY TNHHTM&SXVH.pdf