Tài liệu Luận văn Tác động của dự án duy trì và phát triển bền vững đến sinh kế của người dân vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo khu vực Thái Nguyên: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------------------------------------------------------------
PHẠM TRUNG THỦY
TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG ĐỆM
VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO KHU VỰC THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60-31-10
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.Đỗ Anh Tài
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Tác động của dự án duy trì và phát bền vững đến sinh kế
của ngƣời dân vùng đệm vƣờn quốc gia Tam Đảo khu vực Thái Nguyên”
đƣợc thƣ̣c hiện tƣ̀ tháng 6/2007 đến tháng 8/2009. Luận văn sƣ̉ dụng nhƣ̃ng
thông tin tƣ̀ nhiều nguồn khác nhau . Các thông tin này đã đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc, đa số thông tin thu thập tƣ̀ điều tra thƣ̣c tế ở địa phƣơng , số liệu đã đƣợc
...
112 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1059 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tác động của dự án duy trì và phát triển bền vững đến sinh kế của người dân vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo khu vực Thái Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------------------------------------------------------------
PHẠM TRUNG THỦY
TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG ĐỆM
VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO KHU VỰC THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60-31-10
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.Đỗ Anh Tài
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Tác động của dự án duy trì và phát bền vững đến sinh kế
của ngƣời dân vùng đệm vƣờn quốc gia Tam Đảo khu vực Thái Nguyên”
đƣợc thƣ̣c hiện tƣ̀ tháng 6/2007 đến tháng 8/2009. Luận văn sƣ̉ dụng nhƣ̃ng
thông tin tƣ̀ nhiều nguồn khác nhau . Các thông tin này đã đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc, đa số thông tin thu thập tƣ̀ điều tra thƣ̣c tế ở địa phƣơng , số liệu đã đƣợc
tổng hợp và xƣ̉ lý trên các phần mềm thống kê SPSS 15, R.9.1.
Tôi xin cam đoan rằng , số liệu và kết quả nghiên cƣ́u trong lu ận văn này
là hoàn toàn trung thƣ̣c và chƣa đƣợc sƣ̉ dụng để bảo vệ một học vị nào t ại
Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sƣ̣ giúp đỡ cho việc thƣ̣c hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS.Đỗ Anh Tài đã trực tiếp hƣớng dẫn,
chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn TS.Joachim Krug thuộc viện nghiên cứu rừng
thế giới, đại học Hamburg - Đức đã đã tổ chức lớp huấn luyện về các phƣơng
pháp đánh giá chỉ số (Indicators) trong đánh giá sinh kế tại trƣờng Đại học
Kinh tế & QTKD Thái Nguyên tháng 5/2009.
Tôi xin cám ơn Anna Rosa Stier - Học viên cao học thuộc Đại học Marie
Curie - Pháp đã hƣớng dẫn tôi ứng dụng phần mềm R trong phân tích, kiểm
định các chỉ tiêu để đánh giá sinh kế.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện
Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên, trạm Khuyến nông, phòng Nông nghiệp&PTNT,
phòng Thống kê, Phòng lao động thƣơng binh xã hội, Phòng tài nguyên và
môi trƣờng, cán bộ và nhân dân các xã Cát Nê, Văn Yên và xã Ký Phú đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra thực địa giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, đặc biệt là ngƣời vợ thân yêu đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2009
Tác giả luận văn
Phạm Trung Thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng, biểu viii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................. 4
CHƢƠNG 1 ............................................................................................................... 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 5
1. Cơ sở khoa học về phát triển bền vững ................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững .......................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về sinh kế........................................................................................ 10
1.1.3. Khái niệm về vùng đệm ................................................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 13
1.2.1. Đôi nét tóm tắt về tổ chức GTZ. ....................................................................... 13
1.2.2. Một số hoạt động của tổ chức GTZ trên thế giới .............................................. 14
1.2.3. Một số hoạt động của GTZ triển khai tại Việt Nam. ......................................... 21
1.2.4. Thực trạng vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Thái Nguyên ............................. 26
1.3. Phương pháp nghiên cứu và đánh giá .............................................................. 27
1.3.1. Các vấn đề mà đề tài cần giải quyết ................................................................. 27
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
1.4. Một số công cụ sử dụng trong nghiên cứu ....................................................... 31
1.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá ............................................................... 32
CHƢƠNG 2 ............................................................................................................. 35
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỰ ÁN TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............ 35
2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 35
2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 35
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................. 39
2.3. Tình hình phát triển kinh tế .............................................................................. 42
2.4. Thực trạng triển khai dự án tại địa bàn nghiên cứu ......................................... 43
2.4.1. Các hoạt động hỗ trợ của dự án ...................................................................... 43
2.4.2. Thực trạng tác động của dự án ........................................................................ 45
2.5. So sánh sự thay đổi về cơ cấu kinh tế giữa hai nhóm hộ .................................. 54
2.5.1. Thu nhập bình quân năm 2008 của hai nhóm hộ. ............................................. 54
2.5.2. Cơ cấu các nguồn thu nhập của hộ .................................................................. 64
2.5.3. Tỷ lệ số hộ tham gia và thu nhập của hai nhóm hộ. .......................................... 66
2.5.4. Doanh thu và chi phí bình quân từ rừng của hai nhóm hộ. ............................... 68
2.6. Sử dụng tài nguyên và nhận thức của các hộ về bảo vệ tài nguyên .................. 69
2.6.1. Các hoạt động khai thác rừng thường xuyên của hai nhóm hộ ........................ 69
2.6.2. Thông tin và truyền thông. ............................................................................... 72
2.6.3. Nhận thức của hai nhóm hộ về môi trường ....................................................... 73
2.7. Đánh giá tác động ............................................................................................. 74
2.7.1. Đánh giá sự thay đổi về thu nhập của hai nhóm hộ .......................................... 74
2.7.2. Đánh giá sự thay đổi về thu nhập của hai nhóm hộ .......................................... 76
2.7.3. Thay đổi nhận thức về tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường .......................... 78
2.7.4. Sự khác biệt và hướng chuyển dịch sinh kế của hai nhóm hộ ............................ 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
2.8. Phương pháp nghiên cứu đánh giá tác động và sinh kế ................................... 84
2.8.1. Phương pháp luận đánh giá tác động và sinh kế .............................................. 84
2.8.2. Các tiêu chí đánh giá sinh kế: .......................................................................... 84
2.8.3. Phương pháp đánh giá. ................................................................................... 86
2.9. Đánh giá rủi ro ................................................................................................. 91
CHƢƠNG III .......................................................................................................... 92
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC
NGUỒN LỰC.......................................................................................................... 92
3.1. Quan điểm - Thực tế - Mục tiêu ........................................................................ 92
3.1.1. Quan điểm phát triển ....................................................................................... 92
3.1.2. Thực tế tại khu vực vùng đệm. .......................................................................... 93
3.1.3. Mục tiêu........................................................................................................... 94
3.2. Các giải pháp cụ thể ......................................................................................... 95
3.2.1. Kinh nghiệm rút ra từ các dự án liên quan đến vùng đệm ................................ 95
3.2.2. Các giải pháp về phía nhà nước ....................................................................... 97
3.2.3. Các giải pháp về phía địa phương ................................................................... 98
3.2.4. Các giải pháp về phía Ban quản lý dự án ......................................................... 98
3.2.3. Các giải pháp đối với các hộ tham gia dự án ................................................. 998
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 100
1. Kết luận .......................................................................................................... 100
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VQG Vƣờn Quốc gia
GTZ Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức
UBND Ủy ban nhân dân
PTNT Phát triển nông thôn
CHLB Công hoà liên bang
SPSS Statistical Package For Social Sciences
R Recreational Mathematics
MIS Hệ thống thông tin môi trƣờng
SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ
PIC Trung tâm thông tin công cộng
PSFE Chƣơng trình rừng quốc gia
UTOs tổ chức hợp tác kỹ thuật
WCS Hiệp hội bảo vệ thú rừng
WWF Quỹ thế giới bảo vệ các loài thú hoang dã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Phân loại đất theo độ cao và theo độ dốc ........................................ 36
Bảng 2.2: Các nhóm đất chính của huyện ....................................................... 36
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đại Từ năm 2008 ................. 37
Bảng 2.4: Dân số và lao động của huyện Đại Từ ............................................ 39
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu cơ bản về giáo dục của huyện Đại Từ ................... 40
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu cơ bản về y tế của huyện Đại Từ ............................ 41
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế của huyện Đại Từ ....................... 42
Bảng 2.8: Các hoạt động hỗ trợ từ dự án GTZ tại 3 xã nghiên cứu ................. 43
Bảng 2.9: Bảng thống kê số hộ điều tra cơ sở ................................................. 45
Bảng 2.10: Thông tin chung về chủ hộ ........................................................... 46
Bảng 2.11: Trình độ học vấn của chủ hộ ........................................................ 47
Bảng 2.12: Trình độ học vấn của vợ/chồng chủ hộ ......................................... 48
Bảng 2.13: Diện tích đất bình quân của hai nhóm hộ...................................... 53
Bảng 2.14: Thu nhập trung bình năm 2008 của hai nhóm hộ .......................... 55
Bảng 2.15: Thu nhập bình quân từ nhóm cây hàng năm ................................. 56
Bảng 2.16: Thu nhập bình quân từ cây chè của hai nhóm hộ .......................... 59
Bảng 2.17: Thu từ chăn nuôi của hai nhóm hộ ............................................... 60
Bảng 2.18: Các thống kê về thu nhập từ rừng của hai nhóm hộ ...................... 62
Bảng 2.19: Thu từ các hoạt động nghề tự do .................................................. 63
Bảng 2.20: Sử dụng tài nguyên rừng phân theo nhóm hộ ............................... 70
Bảng 2.21: Các phƣơng tiện truyền tải thông tin về bảo vệ rừng .................... 72
Bảng 2.22: Nhận thức về các hoạt động gây ô nhiễm ..................................... 73
Bảng 2.23: Sự thay đổi thu nhập của hộ theo đánh giá của ngƣời dân ............ 75
Bảng 2.24: Sự thay đổi cuộc sống của hộ theo đánh giá của ngƣời dân .......... 77
Bảng 2.25: Kết quả điều tra 5 nguồn lực của hai nhóm hộ .............................. 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Nghề nghiệp của chủ hộ trong mẫu điều tra .................................... 49
Biểu 2.2: Nghề nghiệp của vợ/chồng chủ hộ .................................................. 51
Biểu 2.3: Nghề nghiệp của các thành viên khác trong hộ ............................... 52
Biểu 2.4: Các nguồn thu hàng năm của hai nhóm hộ ...................................... 64
Biểu 2.5: Sự tham gia và các nguồn thu trung bình năm 2008 ........................ 66
Biểu 2.6: Doanh thu và chi phí bình quân năm 2008 từ rừng .......................... 68
Biểu 2.7: Đánh giá mức độ quan trọng của rừng đối với cuộc sống ................ 78
Biểu 2.8: Đánh giá của ngƣời dân về sự thay đổi môi trƣờng ......................... 81
Biểu 2.9: Sự khác biệt về cơ cấu kinh tế giữa hai nhóm hộ ............................. 82
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Các nguồn lực trong đánh giá sinh kế của hộ gia đình nông dân.... 85
Sơ đồ 2.2: Đánh giá tác động các nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu ............... 88
DANH MỤC HỘP
Hộp 2.1 .......................................................................................................... 72
Hộp 2.2 .......................................................................................................... 74
Hộp 2.3 .......................................................................................................... 78
Hộp 2.4 .......................................................................................................... 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, vấn đề môi trƣờng ngày càng trở thành tâm điểm và thu hút
đƣợc sự quan tâm của tất cả mọi thành phần trong xã hội vì nó ảnh hƣởng trực
tiếp hàng ngày đến cuộc sống của vạn vật trên trái đất. Trái đất của chúng ta
đang nóng dần lên hàng ngày, hàng giờ bởi chính các tác động xấu của con
ngƣời đến môi trƣờng tự nhiên nhƣ việc chặt phá, khai thác rừng trái phép,
nƣớc thải của các nhà máy chế biến không qua xử lý theo đúng tiêu chuẩn cho
phép, khí thải của nền sản xuất công nghiệp trên toàn thế giới... Môi trƣờng
xấu đã tác động tiêu cực lại chính cuộc sống của chính chúng ta nhƣ: Ô nhiễm
môi trƣờng nƣớc, không khí, dịch bệnh, lũ lụt, hạn hán... Ở Việt Nam, Chính
phủ và ngƣời dân đã cùng nhận thức đƣợc tầm quan trọng phải bảo vệ môi
trƣờng sống cho chính bản thân chúng ta và gìn giữ cho các thế hệ mai sau.
Cùng với sự trợ giúp của các tổ chức nƣớc ngoài về kinh nghiệm, phƣơng
pháp kỹ thuật và tài chính, chính phủ Việt Nam và các ban ngành có liên quan
đã hợp sức cùng với ngƣời dân vùng đệm triển khai các dự án tại khu vực
vùng đệm nhằm phát triển kinh tế cho ngƣời dân vùng đệm, nâng cao đời
sống kinh tế - văn hoá - xã hội, duy trì và bảo tồn thiên nhiên, cải thiện môi
trƣờng sống tại khu vực vùng đệm, dần dần thay đổi sinh kế của ngƣời dân
trong khu vực vùng đệm để cuộc sống của họ ngày càng giảm bớt sự phụ
thuộc vào việc khai thác tài nguyên rừng tự nhiên phục vụ cho nhu cầu cuộc
sống hàng ngày, nhờ đó mà gián tiếp duy trì và bảo vệ các khu bảo tồn thiên
nhiên quốc gia.
Vƣờn Quốc gia (VQG) Tam Đảo đƣợc thành lập theo quyết định số
136/TTG ngày 06/03/1996 của Thủ tƣớng Chính phủ, nằm cách Hà Nội
khoảng 70 km về phía Bắc. Với tổng diện tích 34.995 ha và 15.515 ha vùng
đệm. Đây là một trong những rừng Quốc gia lớn nhất ở Việt Nam và là vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
tự nhiên cuối cùng ở sát Hà Nội chƣa bị chuyển thành đất sử dụng cho nông
nghiệp. VQG Tam Đảo cũng đƣợc biết đến với hệ sinh thái rất phong phú và
đa dạng cả về số lƣợng và chủng loại động thực vật. Song việc khai thác tràn
lan rừng quốc gia trong thời gian qua và công tác quản lý chƣa hiệu quả đã
làm xói mòn đa dạng sinh học và suy kiệt các nguồn lực rừng quốc gia, đặc
biệt ở tầng thực vật thấp. Có khoảng trên 200 nghìn ngƣời dân đang sinh sống
trong khu vực vùng đệm VQG Tam Đảo. Phần lớn ngƣời dân ở đây tạo thu
nhập từ hoạt động nông nghiệp trong khi đó vẫn sử dụng tài nguyên từ VQG
Tam Đảo nhƣ một nguồn cung cấp thực phẩm, chất đốt, cây thuốc, nƣớc
uống, nƣớc cho sản xuất nông nghiệp và là nơi chăn thả gia súc. Trƣớc tình
hình đó, dự án kéo dài trong 6 năm (bắt đầu từ năm 2003 đến 2009) về Quản
lý VQG Tam Đảo và vùng đệm đã đƣợc thiết lập giữa Tổ chức Hợp tác Kỹ
thuật Đức GTZ, Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, và ba tỉnh nằm
trong vùng đệm bao gồm tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang. Dự
án Quản lý VQG và vùng đệm Tam Đảo hƣớng tới phát triển phƣơng pháp
quản lý hòa nhập và hợp tác cho VQG Tam Đảo và ngƣời dân vùng đệm cũng
nhƣ giải quyết các vấn đề chính về bảo tồn môi trƣờng thiên nhiên. Dự án
nhằm mục tiêu hỗ trợ và phát triển các sáng kiến, phƣơng kế sinh nhai khác
nhau cũng nhƣ các hoạt động giáo dục và nâng cao ý thức trong cộng đồng
dân cƣ khu vực vùng đệm, cùng với các mục tiêu xoá đói, giảm nghèo. Dự án
quản lý và bảo vệ VQG Tam Đảo mang tính bền vững.
Thông qua tìm hiểu, phân tích các tác động của dự án GTZ đang triển
khai tại vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Thái Nguyên nhằm đánh giá ảnh
hƣởng từ các hoạt động của dự án đến sinh kế đối với ngƣời dân vùng đệm.
Từ việc so sánh sự khác biệt trong cơ cấu thu nhập, mức độ phụ thuộc vào
việc khai thác tài nguyên rừng trong sinh kế, nhận thức về tầm quan trọng của
rừng đến đời sống hiện tại của hộ và các thế hệ con cháu tƣơng lai... giữa hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
nhóm hộ có và không tham gia dự án nhằm phát hiện các yếu tố tích cực đem
lại hiệu quả kinh tế cho các hộ tham gia dự án, ngày càng giảm bớt và dần
loại bỏ sự phụ thuộc vào việc khai thác các nguồn lợi tự nhiên từ rừng để sinh
sống nhƣ: Khai thác gỗ, thu lƣợm củi đốt, săn bắn các loại động vật hoang dã,
chăn thả gia súc, khai thác quặng, đất đá, lấy măng... là hết sức cấp bách và
cần thiết để bảo vệ sự đang dạng sinh học tự nhiên vốn có của VQG Tam
Đảo. Với mục tiêu duy trì và phát triển bền vững VQG Đảo nên việc xem xét
đến hiệu quả của dự án GTZ triển khai tại khu vực vùng đệm là điều kiện tiên
quyết. Chính vì lý do đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài : “Tác động của dự
án duy trì và phát triển bền vững đến sinh kế của ngƣời dân vùng đệm
vƣờn quốc gia Tam Đảo khu vực Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá đƣợc sự tác động từ các
hoạt động dự án trong việc phát triển sinh kế cho ngƣời dân vùng đệm VQG
Tam Đảo khu vực Thái Nguyên.
Mục tiêu cụ thể
• Đánh giá thu nhập giữa hai nhóm hộ
• So sánh cơ cấu thu nhập giữa hai nhóm hộ
• Sự tham gia và các nguồn doanh thu
• Sử dụng tài nguyên rừng phân theo nhóm hộ
• Nhận thức về các hoạt động gây ô nhiễm
• Sự thay đổi thu nhập của hộ theo đánh giá của ngƣời dân
• Sự chuyển dịch kinh tế giữa hai nhóm hộ
• Đánh giá tác động các nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các hộ dân vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Thái Nguyên.
Các nguồn lực tại khu vực vùng đệm của dự án.
Các hoạt động sản xuất, kinh doanh của hai nhóm hộ nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu trên phạm vi 03 xã là: Xã Cát Nê, xã Văn
Yên và xã Ký Phú thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
Về thời gian: Nghiên cứu từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/08/2009
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá tác động trong thay đổi sinh kế của
ngƣời dân vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Thái Nguyên thông qua các
hoạt động hỗ trợ của dự án. Xem xét khả năng duy trì và phát triển các nguồn
lực: Nguồn lực tự nhiên, nguồn lực về con ngƣời, nguồn lực về xã hội, nguồn
lực về vật chất, nguồn lực tài chính của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên
cứu. Từ việc nghiên cứu đó đề xuất các giải pháp để sử dụng và phát triển bền
vững các nguồn lực nói trên.
Giới thiệu phƣơng pháp luận mới trong đánh giá sinh kế thông qua các
chỉ số (Indicators). Phần nghiên cứu này tác giả tham khảo thông qua các
chuyên gia thuộc Viện nghiên cứu và phát triển rừng thế giới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo luận văn đƣợc
chia thành 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng triển khai dự án GTZ tại khu vực nghiên cứu
Chƣơng 3: Giải pháp chủ yếu nhằm duy trì và phát triển bền vững các nguồn
lực tại vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo khu vực Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở khoa học về phát triển bền vững
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Năm 1992: Tại Rio de Janeiro, Brasil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị
thƣợng đỉnh về Trái đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trƣờng và Phát
triển của Liên hiệp quốc (UNCED). Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống
nhất những nguyên tắc cơ bản và phát động một chƣơng trình hành động vì sự
phát triển bền vững có tên Chƣơng trình Nghị sự 21 (Agenda 21). Với sự
tham gia của đại diện hơn 200 nƣớc trên thế giới cùng một số các tổ chức phi
chính phủ, hội nghị đã đƣa ra bản Tuyên ngôn Rio về môi trƣờng và phát triển
cũng nhƣ thông qua một số văn kiện nhƣ hiệp định về sự đa dạng sinh học, bộ
khung hiệp định về sự biến đổi khí hậu, quản lý, bảo tồn rừng tự nhiên.
Năm 2002: Hội nghị thƣợng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững nhóm
họp tại Johannesburg, Nam Phi là dịp cho các bên tham gia nhìn lại những
việc đã làm trong suốt 10 năm qua theo phƣơng hƣớng mà Tuyên ngôn Rio và
Chƣơng trình Nghị sự 21 đã vạch ra, tiếp tục tiến hành với một số mục tiêu
đƣợc ƣu tiên. Những mục tiêu này bao gồm xóa nghèo đói, phát triển những
sản phẩm tái sinh hoặc thân thiện với môi trƣờng nhằm thay thế các sản phẩm
gây ô nhiễm, bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hội nghị
cũng đề cập tới chủ đề toàn cầu hóa gắn với các vấn đề liên quan tới sức khỏe
và phát triển. Các đại diện của các quốc gia tham gia hội nghị cũng cam kết
phát triển chiến lƣợc về phát triển bền vững tại mỗi quốc gia trƣớc năm 2005.
Việt Nam cũng đã cam kết và bắt tay vào hành động với Dự án VIE/01/021
"Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chƣơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam" bắt
đầu vào tháng 11/2001 và kết thúc vào tháng 12/2005 nhằm tạo tiền đề cho
việc thực hiện Chƣơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nảy sinh từ sau cuộc khủng
hoảng môi trƣờng, do đó cho đến nay chƣa có một định nghĩa nào đầy đủ và
thống nhất. Sau đây là một số định nghĩa của Khoa học Môi trƣờng về phát
triển bền vững:
Theo Hội đồng thế giới về môi trƣờng và phát triển (World Commission
and Environment and Development, WCED) thì “phát triển bền vững là sự
phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của
các thế hệ tƣơng lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ƣu các lợi ích
kinh tế và xã hội trong hiện tại nhƣng không hề gây hại cho tiềm năng của
những lợi ích tƣơng tự trong tƣơng lai [1].
Định nghĩa này bao gồm hai nội dung then chốt: Các nhu cầu của con
ngƣời và những giới hạn đối với khả năng của môi trƣờng đáp ứng các nhu
cầu hiện tại và tƣơng lai của con ngƣời.
Phát triển bền vững là mô hình phát triển trên cơ sở ứng dụng hợp lý và
tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của con
ngƣời thế hệ hiện nay mà không làm hại cho thế hệ mai sau [2].
Phát triển bền vững là mục tiêu của tăng trƣởng kinh tế làm giảm sự khai
thác tài nguyên cho phát triển kinh tế, sự suy thoái môi trƣờng trong tƣơng lai
và làm giảm sự đói nghèo.
Phát triển bền vững bao gồm sự thay đổi công nghệ hiện đại, công nghệ
sạch, công nghệ có hiệu quả hơn nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên hoặc
từ sản phẩm kinh tế - xã hội.
Muốn vậy, phải giải quyết các mâu thuẫn nhƣ sản xuất - nhu cầu - tài
nguyên thiên nhiên và phân phối, vốn đầu tƣ, cũng nhƣ công nghệ tiên tiến
cho sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Các nƣớc trên thế giới đều có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên; điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, đƣa đến hiện tƣợng có nƣớc
giàu và nƣớc nghèo, nƣớc công nghiệp phát triển và nƣớc nông nghiệp. Do
đó, cần xem xét bốn vấn đề chính đó là: con ngƣời, kinh tế, môi trƣờng và
công nghệ, qua đó phân tích phát triển bền vững và có đạt đƣợc mục tiêu
phát triển bền vững.
Về kinh tế, phát triển bền vững bao hàm việc cải thiện giáo dục, chăm lo
sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ em, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng, tạo ra sự
công bằng về quyền sử dụng ruộng đất, đồng thời xóa dần sự cách biệt về thu
nhập cho mọi thành viên trong cộng đồng xã hội.
Về con ngƣời, để đảm bảo phát triển bền vững cần thiết nâng cao trình
độ văn hoá, khoa học kỹ thuật cho ngƣời dân, nhờ vậy ngƣời dân sẽ tích cực
tham gia bảo vệ môi trƣờng cho sự phát triển bền vững. Muốn vậy phải đào
tạo một đội ngũ các nhà giáo đủ về số lƣợng, cũng nhƣ các thầy thuốc, các kỹ
thuật viên, các chuyên gia, các nhà khoa học trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế xã hội.
Về môi trƣờng, phát triển bền vững đòi hỏi phải sử dụng bền vững tài
nguyên nhƣ đất trồng, nguồn nƣớc, khoáng sản… đồng thời, phải chọn lựa kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao sản lƣợng, cũng nhƣ mở rộng sản
xuất đáp ứng nhu cầu của dân số tăng nhanh.
Phát triển bền vững đòi hỏi không làm thoái hoá các ao hồ, sông ngòi,
các hoạt động uy hiếp đời sống sinh vật hoang dã, không lạm dụng hoá chất
bảo vệ thực vật trong nông nghiệp, không gây nhiễm độc nguồn nƣớc, không
khí và lƣơng thực.
Về công nghệ, phát triển bền vững là giảm thiểu tiêu thụ năng lƣợng và
sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất, áp dụng có hiệu quả
các loại hình công nghệ sạch trong sản xuất. Trong sản xuất công nghiệp cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
đạt mục tiêu ít chất thải hoặc chất gây ô nhiễm môi trƣờng, tái sử dụng các
chất thải, ngăn ngừa các chất khí thải công nghiệp làm suy giảm tầng ozon
bảo vệ trái đất.
Phát triển bền vững và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá -
môi trƣờng. Mỗi mục tiêu phát triển có vị trí riêng của nó, song nó đƣợc gắn
với mục tiêu khác. Sự hoà nhập hài hoà hữu cơ này tạo nên sự phát triển tối
ƣu cho cả nhu cầu hiện tại và tƣơng lai vì xã hội loài ngƣời.
Phát triển bền vững theo Brundtland
Năm 1984: Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã ủy nhiệm cho bà Gro Harlem
Brundtland, khi đó là Thủ tƣớng Na Uy, quyền thành lập và làm chủ tịch Ủy
ban Môi trƣờng và Phát triển Thế giới (World Commission on Environment
and Development-WCED), nay còn đƣợc biết đến với tên Ủy ban Brundtland.
Tới nay, ủy ban này đã đƣợc ghi nhận có những công hiến rất giá trị cho việc
đẩy mạnh sự phát triển bền vững.
Theo Ủy ban Brundtland: “Phát triển bền vững là sự phát triển thoả
mãn những nhu cầu của hiện tại và không phƣơng hại tới khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai”. Đó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào
nguồn tài nguyên đƣợc tái tạo tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự
đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của
con ngƣời, động vật và thực vật. Qua các bản tuyên bố quan trọng, khái niệm
này tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó không chỉ dừng lại ở nhân tố
sinh thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con ngƣời, nó hàm chứa sự bình
đẳng giữa những nƣớc giàu, nghèo và giữa các thế hệ. Thậm chí nó còn bao
hàm sự cần thiết giải trừ quân bị, coi đây là điều kiện tiên quyết nhằm giải
phóng nguồn tài chính cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển bền vững.
Theo ý kiến tác giả sẽ thống nhất khái niệm về phát triển bền vững theo khái
niệm của Hội đồng thế giới về môi trƣờng và phát triển (World Commission and
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Environment and Development, WCED): “Phát triển bền vững là sự phát triển
đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ
tƣơng lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
Xu hướng phát triển bền vững
“Phát triển bền vững” qua một số nghiên cứu ở Việt Nam.
Khái niệm “Phát triển bền vững” đƣợc biết đến ở Việt Nam vào khoảng
cuối thập niên 80 đầu thập niên 90. Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam khá muộn
nhƣng nó lại sớm đƣợc thể hiện ở nhiều cấp độ.
Về mặt học thuật, thuật ngữ này đƣợc giới khoa học nƣớc ta tiếp thu
nhanh. Đã có hàng loạt công trình nghiên cứu liên quan mà đầu tiên phải kể
đến là công trình do giới nghiên cứu môi trƣờng tiến hành nhƣ "Tiến tới môi
trƣờng bền vững” (1995) của Trung tâm tài nguyên và môi trƣờng, Đại học
Tổng hợp Hà Nội [3]. Công trình này đã tiếp thu và thao tác hoá khái niệm
phát triển bền vững theo báo cáo Brundtland nhƣ một tiến trình đòi hỏi đồng
thời trên bốn lĩnh vực: Bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt nhân văn,
bền vững về mặt môi trƣờng, bền vững về mặt kỹ thuật. "Nghiên cứu xây
dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam - giai đoạn I”
(2003) do Viện Môi trƣờng và phát triển bền vững, Hội Liên hiệp các Hội
Khoa học kỹ thuật Việt Nam tiến hành [4].
Trên cơ sở tham khảo bộ tiêu chí phát triển bền vững của Brundtland và
kinh nghiệm các nƣớc: Trung Quốc, Anh, Mỹ, Đức, Pháp... các tác giả đã đƣa
ra các tiêu chí cụ thể về phát triển bền vững đối với một quốc gia là bền vững
kinh tế, bền vững xã hội và bền vững môi trƣờng, đồng thời cũng đề xuất một
số phƣơng án lựa chọn bộ tiêu chí phát triển bền vững cho Việt Nam. "Quản
lý môi trƣờng cho sự phát triển bền vững (2000) do Lƣu Đức Hải và cộng sự
tiến hành đã trình bày hệ thống quan điểm lý thuyết và hành động quản lý môi
trƣờng cho phát triển bền vững [5]. Công trình này đã xác định phát triển bền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
vững qua các tiêu chí: Bền vững kinh tế, bền vững môi trƣờng, bền vững văn
hoá, đã tổng hợp từ nhiều mô hình phát triển bền vững nhƣ mô hình 3 vòng
tròn kinh kế, xã hội, môi trƣờng giao nhau của Jacobs và Sadler (1990), mô
hình tƣơng tác đa lĩnh vực kinh tế, chính trị, hành chính, công nghệ, quốc tế,
sản xuất, xã hội của WCED (1987), mô hình liên kết hệ thống kinh tế, xã hội,
sinh thái của Villen (1990), mô hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội, môi
trƣờng của ngân hàng thế giới (World Bank).
Chủ đề này cũng đƣợc bàn luận sôi nổi trong giới khoa học xã hội với
các công trình nhƣ "Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp" (1997)
của Phạm Xuân Nam [6]. Trong công trình này, tác giả làm rõ 5 hệ chỉ báo
thể hiện quan điểm phát triển bền vững: Phát triển xã hội, phát triển kinh tế,
bảo vệ môi trƣờng, phát triển chính trị, tinh thần, trí tuệ, và cuối cùng là dự
báo quốc tế về phát triển.
1.1.2. Khái niệm về sinh kế
Theo Trung tâm nuôi trồng Thuỷ sản Châu Á Thái Bình Dƣơng
(NACA): Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn
tài nguyên, đất đai, đƣờng xá..) và các hoạt động cần có để kiếm sống [7].
Kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho đời sống kinh tế - xã
hội của cộng đồng. Nhờ các chiến lƣợc sinh kế mang lại cụ thể là thu nhập
cao hơn, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần, cuộc sống ổn định hơn, giảm
rủi ro, đảm bảo tốt hơn an toàn lƣơng thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Sinh kế bền vững: Một sinh kế đƣợc xem là bền vững khi nó phải phát
huy đƣợc tiềm năng của con ngƣời để từ đó sản xuất và duy trì phƣơng tiện
kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng đƣơng đầu và vƣợt qua áp lực cũng
nhƣ các thay đổi bất ngờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Sinh kế bền vững không đƣợc khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trƣờng
hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tƣơng lai. Trên thực tế thì nó nên thúc
đẩy sự hoà hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho các thế hệ
tƣơng lai.
Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này phải hội tụ đủ những nguyến tắc
sau: Lấy con ngƣời làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của ngƣời dân,
xây dựng dựa trên sức mạnh con ngƣời và đối phó với các khả năng dễ bị tổn
thƣơng, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền
vững và năng động.
1.1.3. Khái niệm về vùng đệm
Tại Điều 8 - Quyết định số 08/2001/QĐ - TTG ngày 11/01/2001 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định ghi rõ: "Vùng đệm là vùng
rừng, đất hoặc vùng đất có mặt nƣớc nằm sát ranh giới với các Vƣờn quốc gia
và khu bảo tồn thiên nhiên; có tác dụng ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm
phạm khu rừng đặc dụng. Mọi hoạt động trong vùng đệm phải nhằm mục đích
hỗ trợ cho công tác bảo tồn, quản lý và bảo vệ khu rừng đặc dụng; hạn chế di
dân từ bên ngoài vào vùng đệm; cấm săn bắn, bẫy bắt các loài động vật hoang
dã và chặt phá các loài thực vật là đối tƣợng bảo vệ. Diện tích của vùng đệm
không tính vào diện tích của khu rừng đặc dụng; dự án đầu tƣ xây dựng và
phát triển vùng đệm đƣợc phê duyệt cùng với dự án đầu tƣ của khu rừng đặc
dụng. Chủ đầu tƣ dự án vùng đệm có trách nhiệm phối hợp với UBND các
cấp và các cơ quan, đơn vị, các tổ chức kinh tế - xã hội ở trên địa bàn của
vùng đệm, đặc biệt là với ban quản lý khu rừng đặc dụng để xây dựng các
phƣơng án sản xuất lâm - nông - ngƣ nghiệp, định canh định cƣ trên cơ sở có
sự tham gia của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện để ổn định, nâng cao đời sống của ngƣời dân [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Nhƣ vậy, vùng đệm phải đƣợc xác định trên cơ sở theo ranh giới của các
xã nằm ngay bên ngoài khu bảo tồn, những lâm trƣờng quốc doanh tiếp giáp
với khu bảo tồn nên đƣa vào trong vùng đệm vì những hoạt động của các lâm
trƣờng này có ảnh hƣởng đến công tác bảo tồn của cả vùng đệm và khu bảo
tồn. Trong những trƣờng hợp nhƣ thế, ranh giới vùng đệm không nhất thiết
cách đều một khoảng và chạy song song với ranh giới các khu bảo tồn.
Xem xét các vùng đệm đã có hiện nay tại các VQG và khu bảo tồn
chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng việc thành lập các vùng đệm không theo một
khuôn khổ thống nhất. Dù vùng đệm của khu bảo tồn đƣợc tạo ra theo hình
thức nào, hay khi thành lập khu bảo tồn không nói đến vùng đệm, thì những
công việc hàng ngày xảy ra, do dân cƣ sinh sống xung quanh khu bảo tồn, tạo
sức ép nặng nề lên khu bảo tồn, đã buộc các ban quản lý VQG và khu bảo tồn
phải có những hoạt động liên quan đến việc ổn định cuộc sống của dân cƣ ở
đây, giáo dục, khuyến khích họ bảo vệ thiên nhiên, giải quyết những mâu
thuẫn xảy ra giữa khu bảo tồn và dân, giảm sức ép của dân lên khu bảo tồn
v.v... Đó là những công việc quan trọng mà ban quản lý khu bảo tồn nào cũng
phải thƣờng xuyên lo lắng, và không thể bỏ qua đƣợc. Các công việc đó thực
chất là một trong những công việc quan trọng của việc quản lý vùng đệm.
Để giải quyết những vấn đề đặt ra liên quan đến vùng đệm, Việt Nam đã
tổ chức 3 hội thảo về vùng đệm. Hội thảo tháng 3/1999 tại Hà Nội có tác giả
đã đƣa ra định nghĩa vùng đệm của khu bảo tồn Việt Nam nhƣ sau: "Vùng
đệm là những vùng đƣợc xác định ranh giới rõ ràng, có hoặc không có rừng,
nằm ngoài ranh giới của khu bảo tồn và đƣợc quản lý để nâng cao việc bảo
tồn của khu bảo tồn và của chính vùng đệm, đồng thời mang lại lợi ích cho
nhân dân sống quanh khu bảo tồn”. Điều này có thể thực hiện đƣợc bằng cách
áp dụng các hoạt động phát triển cụ thể, đặc biệt góp phần vào việc nâng cao
đời sống kinh tế - xã hội của các cƣ dân sống trong vùng đệm". Vùng đệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
chịu sự quản lý của chính quyền địa phƣơng và các đơn vị kinh tế khác nằm
trong vùng đệm [9].
Định nghĩa trên đã nói rõ chức năng của vùng đệm là: Góp phần vào việc
bảo vệ khu bảo tồn mà nó bao quanh; nâng cao các giá trị bảo tồn của chính
bản thân vùng đệm; và tạo điều kiện mang lại cho những ngƣời sinh sống
trong vùng đệm những lợi ích từ vùng đệm và từ khu bảo tồn.
Vùng đệm của VQG Tam Đảo đƣợc xác định nằm trên địa bàn của 27 xã
và thị trấn thuộc 6 huyện và 3 tỉnh, cụ thể là:
Tỉnh Vĩnh Phúc: Bao gồm các xã Hồ Sơn, Hợp Châu, Minh Quang, Đại
Đình, Tam Quan thuộc huyện Tam Đảo và thị trấn Tam Đảo; xã Trung Mỹ
thuộc huyện Bình Xuyên; và xã Ngọc Thanh thuộc huyện Mê Linh.
Tỉnh Thái Nguyên: Bao gồm các xã Quân Chu, Cát Nê, Ký Phú, Văn
Yên, Hoàng Nông, Phú Xuyên, La Bằng, Mỹ Yên, Khôi Kỳ, Yên Lãng và thị
trấn Quân Chu thuộc huyện Đại Từ; xã Phúc Thuận và Thành Công thuộc
huyện Phổ Yên.
Tỉnh Tuyên Quang: Bao gồm các xã Ninh Lai, Thiện Kế, Hợp Hoà,
Kháng Nhật, và Hợp Thành thuộc huyện Sơn Dƣơng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Đôi nét tóm tắt về tổ chức GTZ.
Tổ chức GTZ (German Agency for Technical Cooperation or Deutsche
Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit) là một tổ chức thuộc chính phủ
Đức hoạt động trong lĩnh vực hợp tác quốc tế. Nhiệm vụ của GTZ là góp
phần tác động tích cực vào sự phát triển về mặt chính sách, kinh tế, sinh thái
và xã hội của 130 nƣớc đối tác trên khắp thế giới, cải thiện điều kiện sống về
kinh tế, văn hoá xã hội, môi trƣờng và triển vọng lâu dài của ngƣời dân ở các
nƣớc đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Các hoạt động của GTZ đƣợc tài trợ bởi chính Bộ hợp tác Kinh tế phát
triển Đức (BMZ). Ngoài ra, GTZ thực hiện sứ mệnh của mình dƣới sự ủy
nhiệm của các Bộ khác của Đức. Chính phủ của các nƣớc đối tác và các tổ
chức quốc tế nhƣ Uỷ ban châu Âu (European Commission), Liên Hợp Quốc
(United Nations), Ngân hàng thế giới (World Bank) cũng nhƣ các tổ chức cá
nhân khác.
Tổ chức GTZ đã có mặt ở Việt Nam vào năm 1993 và hiện đang hỗ trợ
Chính phủ Việt Nam trong việc triển khai hơn 30 chƣơng trình dự án trong
nhiều lĩnh vực khác nhau. Hiện tại, hoạt động của tổ chức hợp tác kỹ thuật
GTZ tại Việt Nam tập chung vào ba lĩnh vực chính đó là: Phát triển kinh tế
bền vững, Quản lý tài nguyên thiên nhiên, Chăm sóc sức khoẻ và lĩnh vực đan
xen giảm nghèo [10].
1.2.2. Một số hoạt động của tổ chức GTZ trên thế giới
Tại Indonesia: Dự án cung cấp nƣớc sạch cho nông thôn tại Nusa Tenggara
Timur and Nusa Tenggara Barat. Dự án thực hiện từ tháng 7/2002 đến tháng
12/2008 [22].
Nội dung của dự án:
Rất nhiều các khu vực nông thôn của các tỉnh miền Đông và miền Tây
của tỉnh Nusa Tenggara Timur và Nusa Tenggara Barat của Indonesia chƣa
đƣợc cung cấp nƣớc sạch. Hiện tƣợng thiếu nƣớc trầm trọng trong 8 tháng
mùa khô thƣờng xuyên sảy ra, gần nhƣ không có quá trình xử lý nƣớc thải và
điều kiện vệ sinh yếu kém đã làm tăng nhanh số ngƣời bị mắc bệnh tật, làm
ảnh hƣởng đến sự phát triển chung của khu vực.
Mục tiêu của dự án:
Ngƣời dân địa phƣơng tổ chức tự cung cấp hệ thống nƣớc sạch độc lập
dựa trên cơ sở có thể thực hiện đƣợc. Chính quyền địa phƣơng thực hiện theo
sự thành công về tổ chức và quản lý theo chiến lƣợc, kế hoạch và phổ biến
cách làm của họ cho những địa phƣơng khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Thực hiện: Dự án đƣợc tài trợ bởi ngân hàng phát triển KfW. KfW có
trách nhiệm xây dựng hệ thống cung cấp nƣớc sạch trong khi đó GTZ liên kết
với các thành viên địa phƣơng trở thành ngƣời đứng ra quản lý, xác nhận sự
cải thiện về hệ thống cung cấp nƣớc tại địa phƣơng. Huấn luyện cách đo
lƣờng và cung cấp thông tin về cung cấp nƣớc tại địa phƣơng là cơ sở cho họ
quản lý hệ thống cung cấp nƣớc cả trên phƣơng diện khoa học và tài chính và
thực hiện nó một cách độc lập. Trong trƣờng hợp này, họ trở nên tốt hơn khi
nắm đƣợc tình hình về thực tế cải thiện vệ sinh và sự bảo tồn các tài nguyên.
Dự án cũng chuẩn bị cho lãnh đạo địa phƣơng đối với luật để quản lý việc
cung cấp nƣớc một cách chính xác và phƣơng pháp để bảo tồn tài nguyên.
Kết quả đạt được:
Đến tháng 10/2005, trên mỗi huyện đã có 10 đơn vị quản lý và 40 tổ
chức sử dụng nƣớc tuân thủ theo luật của từng cấp tại địa phƣơng. Đơn giản
việc cung cấp nƣớc chính xác theo kế hoạch và đƣợc xây dựng với sự tham
gia của ngƣời dân. Ngƣời sử dụng nƣớc máy có thể quản lý tài chính và chi
phí độc lập. Trung bình mỗi ngày lƣợng nƣớc cung cấp tăng tới 40
lít/ngƣời/ngày. Ngƣời dân tham gia cho biết tốt hơn về tầm quan trọng của
việc vệ sinh cá nhân khi dùng nƣớc. Những ngƣời trong nhóm sử dụng nƣớc
thƣờng xuyên thảo luận về bảo tồn tài nguyên trong các cuộc họp và thực thi
giảm ô nhiễm đến nguồn tài nguyên nƣớc.
Tại Thái Lan
Dự án GTZ tập trung Quản lý hệ thống thông tin để hạn chế ô nhiễm
Công nghiệp. Dự án thực hiện từ tháng 6/2005 đến tháng 5/2007.
Nội dung:
Các cơ quan của chính phủ thiếu những thông tin chính xác về ảnh hƣởng đối
với môi trƣờng bởi quá trình công nghiệp hoá và đó chính là cơ hội lớn để cải
thiện trong năng lực quản lý khí thải công nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Mục tiêu:
Đến khi kết thúc dự án, các cơ quan của chính phủ đƣa ra chính sách và
thƣớc đo và đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:
Cơ sở dữ liêụ về môi trƣờng công nghiệp (Không khí, nƣớc, rác thải..)
đối với khu vực đã lựa chọn là phải đƣợc ứng dụng thực tế.
Nhu cầu về việc ứng dụng hệ thống quản lý thông tin cho các khu vực
đƣợc lựa chọn của các công ty vừa và nhỏ để nâng cao hiệu quả sinh thái.
Phương thức tiếp cận:
Tất cả các hoạt động của dự án nhằm giới thiệu hệ thống thông tin hiện
đại nhƣ cơ sở cho việc ra quyết định tốt hơn tại các nhóm mục tiêu khác nhau.
Nhiệm vụ đầu tiên là thực thi một hệ thống thông tin về môi trƣờng tại
Cục công nghiệp để theo theo dõi, phân tích và quản lý có hiệu quả khí thải
công nghiệp. Hệ thống sẽ dựa trên cơ sở dữ liệu lấy từ các báo cáo và từ chính
các nhà máy. Gần đây, các dữ liệu này đƣợc báo cáo và xử lý theo định dạng
tƣơng tự (trên giấy). Kết quả là việc giới thiệu Hệ thống thông tin môi trƣờng
(MIS) ban đầu lại tập trung vào việc nâng cao hiệu quả của các cải cách có
liên quan và của các quy trình xét duyệt. Hơn thế nữa việc này còn giúp cho
Cục công nghiệp có thể kiểm tra độ tin cậy của các dữ liệu đƣợc báo cáo một
cách liên tục và kiểm soát, phân tích sự phát triển của các vấn đề môi trƣờng
công nghiệp theo từng lĩnh vực và khu vực. Các dữ liệu về ô nhiễm công
nghiệp sẽ cung cấp một cách cơ bản cần thiết cho việc hoạch định chính sách
phát triển công nghiệp. Theo quan điểm của lĩnh vực công nghiệp, hệ thống sẽ
nâng cao chất lƣợng dịch vụ công cộng cung cấp từ Cục công nghiệp.
Nhiệm vụ thứ hai tập trung vào việc thực hiện về hệ thống thông tin môi
trƣờng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) đã lựa chọn. Đối với tất cả
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thái Lan, hệ thống thông tin môi trƣờng là
một công cụ hoàn toàn mới. Có rất ít công ty có kinh nghiệm về hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
thông tin môi trƣờng. Hệ thống của hộ tập trung chính vào các vấn đề về tài
chính, nhƣ là sự chiếm lĩnh về nguồn vật chất.
Nhiệm vụ chính thứ ba: Các hệ thống của nƣớc này tập trung chủ yếu
vào các vấn đề liên quan đến kế toán, nhƣ việc mua các vật liệu thô và buôn
bán. Hệ thống quản lý thông tin đƣợc dự án phát triển và thúc đẩy sẽ chú
trọng vào phân tích dòng nguyên liệu và cung cấp những thông tin có giá trị
cho những nhà hoạch định, nhằm cải thiện tính hiệu quả kinh tế và tính cạnh
tranh của các công ty. Yếu tố sau sẽ là mấu chốt để khuyến khích các doanh
nghiệp vừa và nhỏ triển khai và sử dụng hiệu quả những hệ thống nhƣ vậy.
Mặc dù ban đầu chỉ có vài công ty trong các phân ngành đƣợc lựa chọn sẽ
giới thiệu MIS, nhƣng các công ty khác chắc chắn sẽ theo sau. Nhiệm vụ
chính thứ ba nêu lên thực tại rằng cho đến nay, hầu nhƣ không có dịch vụ tƣ
vấn sở tại liên quan đến MIS nào cho các SME Thái Lan. Những dịch vụ này
sẽ rất quan trọng nhằm đảm bảo tính bền vững của kết quả thứ 2, vì các SME
sẽ cần nhiều hỗ trợ hơn trong việc triển khai và sử dụng đầy đủ những hệ
thống này. Do vậy, dự án sẽ triển khai một chƣơng trình đào tạo và đánh giá
cho những tƣ vấn viên địa phƣơng và khuyến khích họ hỗ trợ quá trình triển
khai MIS trong 2 phần ngành đƣợc lựa chọn. Có thể giả định rằng các tƣ vấn
viên địa phƣơng sẽ muốn tham gia. Hơn nữa, các tƣ vấn viên sẽ muốn mở
rộng dịch vụ của họ tới các ngành công nghiệp khác[23].
Tại Trung Quốc
Nội dung:
Trong những năm qua Chính phủ Trung Quốc đã giành nhiều công sức
nhằm cải thiện an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, mặc dù đã có nhiều nỗ lực,
những vấn đề rất nghiêm trọng vẫn còn có nhiều tồn tại trong ngành nông
nghiệp, chăn nuôi và thuỷ sản, đặc biệt là về lĩnh vực sản xuất thức ăn cho thị
trƣờng Trung Quốc. Không biết phải làm thế nào cũng nhƣ phải tuân theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
công nghệ nào thì mới đạt đƣợc tiêu chuẩn quốc tế. Việc tích trữ, bảo quản và
hệ thống phân phối không đƣợc phát triển. Các vấn đề nhiễm khuẩn và nhiễm
độc thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu và nhiễm một số kim loại nặng cho
thấy kết quả là những thất bại, những rủi ro sức khoẻ đáng quan tâm đối với
ngƣời tiêu dùng và dẫn tới sự bài trừ những sản phẩm thức ăn có nguồn gốc từ
Trung Quốc trên nhiều thị trƣờng thế giới.
Mục đích:
Dự án nhằm mục đích cải thiện chất lƣợng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Cách tiếp cận:
Trong những năm qua, một số nghiên cứu đáng chú ý đã đƣợc thực hiện
một cách kỹ lƣỡng đó là cần phải thiết lập một điều gì đó đáng phải làm nhằm
đảm bảo an toàn thực phẩm. Dự án nhằm mục đích đƣa ra những luận chứng
còn hạn chế để tìm ra các giải pháp có thể đạt đƣợc.
Nhà nƣớc nên phác thảo và thực thi một hệ thống quản lý để đảm bảo
rằng các xí nghiệp tự có trách nhiệm với sản phẩm của mình. Nhƣ vậy, hệ
thống thông thƣờng bao gồm những yếu tố sau:
Đánh giá rủi ro để xác định xem có bao nhiêu ngƣời bị ảnh hƣởng và
mức độ nghiêm trọng nếu một công ty bán ra các sản phẩm bị nhiễm độc.
Dựa vào đánh giá rủi ro này, một hệ thống quản lý rủi ro sẽ đƣợc thiết kế
và triển khai. Điều này có thể cũng đòi hỏi sự điều chỉnh một số quy tắc hành
chính nhất định. Một phần là sự giám sát theo hoạch định của các sản phẩm
của các doanh nghiệp.
Một bộ phận không thể thiếu của hệ thống quản lý rủi ro là hệ thống
khẩn cấp cho phép việc nhận dạng và xóa bỏ tất cả các sản phẩm bị nhiễm
độc khỏi hệ thống phân phối ngay khi mẫu xét nghiệm cho thấy có gây nguy
hại tới sức khỏe cộng đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Dự án GTZ sẽ tập trung và các sản phẩm đƣợc lựa chọn (hoa quả, rau và
thịt lợn) của 3 hạt của tỉnh Hebei và sẽ xem xét toàn bộ chuỗi từ sản xuất ban
đầu đến tiêu thụ. Thời gian triển khai dự án từ tháng 3 năm 2006 đến tháng 4
năm 2010 [24].
Tại Camaroon: Dự án quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên
Nội dung: Mặc dù Cameroon với nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có rất
triển vọng cho việc phát triển kinh tế và giảm đói nghèo. Nhƣng cho đến nay,
tiềm năng này vẫn chƣa đƣợc khai thác hiệu quả và đang trong tình trạng suy
giảm chất lƣợng.
Rất nhiều chƣơng trình và chiến lƣợc đƣa ra nhằm sử dụng các nguồn tài
nguyên hiệu quả hơn đều không thành công. Nguyên nhân là do mâu thuẫn về
quyền lợi, và hơn thế là thiếu cân đối và phối hợp hài hoà giữa các chƣơng
trình này.
Hiện nay, chính phủ Cameroon đang thực thi chƣơng trình Rừng quốc
gia (PSFE) nhằm đạt đƣợc tiến triển ở những khu vực nhất định.
Mục tiêu:
Cộng đồng và các công ty tƣ nhân có thể quản lý tài nguyên hiệu quả và
đảm bảo đa dạng sinh học.
Mâu thuẫn giữa việc phát triển địa phƣơng và quốc gia với việc bảo vệ
tài nguyên đƣợc giải quyết trong phạm vi chƣơng trình bằng việc đƣa ra các
giải pháp phù hợp.
Ngƣời dân trong khu vực rừng cần bảo vệ khai thác nguồn tài nguyên
này một cách hợp lý.
Phương thức tiếp cận:
GTZ ƣu tiên việc phối hợp và hài hoà các nhân tố ở các quốc gia liên
quan tới chƣơng trình PSFE tƣơng ứng với hành động của họ. Hơn nữa, thông
qua việc liên kết chặt chẽ với Hiệp hội bảo vệ rừng Châu Phi (COMIFAC),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
chƣơng trình này đƣợc tổ chức theo hƣớng siêu quốc gia trong khu vực.
Trong nội dung chƣơng trình, GTZ hiện nay tập trung mũi nhọn vào việc thực
hiện chiến dịch toàn Châu Âu có tên là “Thi hành luật bảo vệ rừng, cai quản
và thƣơng mại‟ tại Cameroon.
Một hoạt động có tính quyết định nữa trong chƣơng trình là truyền đạt
các cách thức để thúc đẩy việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và tuân thủ các
quy định, luật lệ cũng nhƣ nâng cao nhận thức của ngƣời dân. Bộ lâm nghiệp
sẽ đƣợc tƣ vấn phƣơng pháp để cập nhật tiến độ dự án.
Ở khu vực phía Tây Nam và Tây Đông của Cameroon, GTZ phối hợp
cùng các cơ quan chức năng, Quỹ thế giới bảo vệ các loài thú hoang dã
(WWF) và Hiệp hội bảo vệ thú rừng (WCS) để xây dựng một tổ chức hợp tác
kỹ thuật (UTOs). Đây là thiết bị quy hoạch không gian, đƣợc thiết kế nhằm
hài hoà giữa việc phát triển kinh tế và bảo vệ sinh thái ở những khu vực này.
Kết quả đạt được đến thời điểm hiện tại:
Nhờ sự hỗ trợ của dự án GTZ, một chiến lƣợc quốc gia có tính nhất quán
cao với kế hoạch trung hạn và các mục tiêu rõ ràng đang đƣợc triển khai.
Quá trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng về lâm nghiệp và các bộ
phận khác đã mang lại những tiến bộ đáng kể trong quy hoạch không gian cho
những khu vực riêng biệt dựa trên các nhân tố địa lý, sinh thái và phát triển
kinh tế. Kế hoạch quản lý ở hai khu vực này cũng đang đƣợc triển khai.
Ngƣời dân địa phƣơng nhận đƣợc rất nhiều sự hỗ trợ trực tiếp nhƣ việc
giúp đỡ một tổ chức phi chính phủ để phát triển các dịch vụ du lịch sinh thái,
nhờ đó mà số lƣợng khách du lịch đến khu vực này tăng lên gấp đôi trong
vòng ba năm. Các làng bản ở khu vực phía Tây Nam hiện nay đã có thể sử
dụng hợp lý tài nguyên thô từ loài tre “Prunus africana” - một nguyên liệu rất
cần thiết cho ngành công nghiệp dƣợc phẩm, phù hợp với kế hoạch quản lý và
khả năng khai thác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Những định hƣớng phát triển làng bản với sự trợ giúp của dự án GTZ sẽ
giúp ngƣời dân địa phƣơng sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên và các nguồn hỗ
trợ tài chính của quốc gia cũng nhƣ quốc tế.
Thời gian thực hiện dự án từ tháng 10/2003 đến 9/2015 [25].
1.2.3. Một số hoạt động của GTZ triển khai tại Việt Nam.
a. Dự án Phát triển nông thôn Đắk Lắk
Từ năm 2003, Dự án Phát triển nông thôn Đắk Lắk đẩy mạnh sự tham
gia của đồng bào dân tộc thiểu số nông thôn vào tiến trình phát triển kinh tế
của tỉnh. Mục tiêu là giới thiệu phƣơng pháp lập kế hoạch phát triển chung
dựa theo nhu cầu để phân phối nguồn lực. Sự quan tâm đến nhu cầu và bối
cảnh văn hóa - xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số là điểm mấu chốt trong
việc điều chỉnh khung pháp lý để phát triển nông thôn và quản lý tài nguyên
thiên nhiên.
Dự án hỗ trợ giới thiệu mô hình quản lý rừng cộng đồng có sự tham gia
trong giao đất, điều tra rừng và lập kế hoạch quản lý rừng. Đồng thời, hỗ trợ
các cơ quan liên quan xây dựng và thí điểm các thủ tục hành chính và tài
chính cần thiết để thể chế hóa thủ tục và nhân rộng toàn tỉnh. Cùng với các cơ
quan khuyến nông thuộc Sở Nông nghiệp&PTNT và với sự tham gia của
nông dân là dân tộc thiểu số. Dự án đã triển khai thí điểm và phổ biến các mô
hình canh tác đất dốc và chăn nuôi gia súc phù hợp. Đồng thời giới thiệu các
phƣơng pháp khuyến nông có sự tham gia và hỗ trợ ngƣời dân tiếp cận các
nguồn tín dụng quy mô nhỏ. Để tạo cơ hội tăng thu nhập thêm cho ngƣời dân.
Dự án cũng tập trung vào nâng cao năng lực và tập huấn cho các cán bộ ở các
cơ quan và tổ chức xã hội các cấp trong tỉnh. Các quy trình, hƣớng dẫn mới
hoặc đƣợc thông qua và các mô hình đã đƣợc thí điểm ở 4 xã mục tiêu của dự
án ở huyện Lak và Ea H‟Leo. Phân bổ tài chính công cho các buôn ngƣời dân
tộc thiểu số ở 2 huyện mục tiêu vùng dự án (Lak và Ea H'Leo) tăng từ 23 tỉ
đồng (tƣơng đƣơng khoảng 1,15 triệu Euro vào năm 2005) lên 35 tỉ đồng
(tƣơng đƣơng 1,75 triệu Euro) [11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
b. Tại Đắc Nông
Ngày 16/4/08 tại Hà Nội, ông Đỗ Thế Nhữ, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
Đắk Nông đã ký văn bản thoả thuận thực hiện Dự án Bảo vệ Môi trƣờng và
Quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên tỉnh Đắk Nông với Bộ Hợp
tác Kinh tế và Phát triển Liên bang Đức, do Tiến sĩ Guenter Riethmacher,
Giám đốc Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức tại Việt Nam (GTZ) đại diện.
* Mục tiêu của Dự án:
Cải thiện sự tham gia của ngƣời dân nghèo ở nông thôn, đặc biệt là
ngƣời dân tộc thiểu số vào công cuộc phát triển kinh tế của tỉnh Đắc Nông.
Hƣớng đi của dự án sẽ tập trung vào việc cải thiện nông nghiệp vùng cao, đƣa
vào áp dụng các mô hình nông lâm kết hợp, chú trọng phƣơng pháp quản lý
rừng dựa vào cộng đồng… để các hộ dân và ngƣời dân tộc thiểu số cùng thực
hiện. Phƣơng pháp này cũng sẽ đƣợc nhân rộng trên toàn tỉnh. Không chỉ góp
phần thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam cũng nhƣ
Chiến lƣợc Bảo vệ Môi trƣờng Quốc gia, dự án còn giúp xây dựng các
phƣơng pháp và cách tiếp cận mới để thực hiện ở cấp Trung ƣơng và tỉnh.
Tổng số tiền viện trợ không hoàn lại là 2 triệu Euro [12].
c. Tại Hòa Bình:
* Nội dung dự án:
Nâng cao năng lực trong quản lý và lập kế hoạch phát triển rừng cho
cán bộ lâm nghiệp cấp huyện, xã để có đủ trình độ tƣ vấn hƣớng dẫn cho các
chủ rừng tƣ nhân và cộng đồng thực hiện đƣợc các hoạt động theo yêu cầu
của dự án.
Xây dựng mô hình điểm về sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên
nhiên và thiết lập các hoạt động về quản lý bền vững diện tích rừng hiện có tại
thôn bản của 04 huyện của mỗi tỉnh (ít nhất mỗi huyện 01 mô hình đƣợc thực
hiện có hiệu quả).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Nâng cao năng lực phát triển thể chế và tổ chức trong quản lý lâm
nghiệp cấp tỉnh, huyện và xã.
* Mục tiêu chính cần đạt là:
• Nâng cao năng lực cho hệ thống các đối tác của dự án.
• Cải thiện năng lực tổ chức và phát triển thể chế về quản lý rừng tại cấp
tỉnh, huyện và xã trong vùng dự án.
• Phát triển mô hình thí điểm về sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
và thiết lập các hoạt động bền vững diện tích rừng hiện có tại hai tỉnh Hoà
Bình - Sơn La. Tổng tiền viện trợ không hoàn lại là 2 triệu Euro.
Thời gian thực hiện dự án: Từ 5/2007 - 5/2010 [13].
d. Quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng
Dự án hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng và Chi cục kiểm lâm thông
qua việc phát triển các mô hình đồng quản lý các vùng ven biển bền vững,
quản lý rừng ngập mặn thích ứng với sự biến đổi khí hậu, cũng nhƣ xây dựng
một khuôn khổ chính sách điều tiết. Chƣơng trình sẽ đƣợc hỗ trợ thông qua
xây dựng các đề án tài trợ bền vững cho các dịch vụ môi trƣờng, cung cấp bởi
các vùng đất ngập nƣớc ven biển.
Để bảo vệ và quản lý vành đai rừng ngập mặn hiệu quả, dự án sẽ áp dụng
Phƣơng pháp Hệ Sinh Thái, một chiến lƣợc để quản lý tổng hợp đất, nƣớc và
nguồn tài nguyên sinh vật để bảo tồn và sử dụng bền vững một cách hợp lý.
* Mục tiêu dự án
Mục tiêu tổng thể của dự án là đảm bảo cho những ngƣời nghèo đƣợc
hƣởng lợi cả về kinh tế và sinh thái từ việc quản lý và sử dụng các vùng ven
biển bền vững. Mục tiêu của giai đoạn đầu (2007-2010) là hỗ trợ việc cùng
quản lý vùng ven biển giữa những ngƣời sử dụng nguồn tài nguyên (ngƣời
dân địa phƣơng, những ngƣời nuôi tôm) và chính quyền địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Các nhóm đối tƣợng của dự án là những ngƣời dân địa phƣơng sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng ven biển. Nhóm này bao gồm những ngƣời
không có đất canh tác, phụ thuộc vào việc thu gom các nguồn tài nguyên
chẳng hạn nhƣ cua, các loài động vật thân mềm, cá và mật ong để sinh sống
cũng nhƣ những ngƣời nuôi tôm, phụ thuộc vào nguồn nƣớc ven biển không
bị ô nhiễm [14].
đ. Bảo tồn và Quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên khu vực
VQG Phong Nha-Kẻ Bàng.
Bằng các biện pháp hỗ trợ kỹ thuật, tổ chức hội thảo, và hỗ trợ tài chính,
dự án hoạt động nhằm tăng cƣờng cơ chế lập kế hoạch cấp huyện và xã theo
đƣờng hƣớng sử dụng các phƣơng pháp thân thiện với môi trƣờng và quản lý
bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhằm thúc đẩy sinh kế cho vùng đệm
của vƣờn quốc gia, dự án hỗ trợ việc lập kế hoạch của địa phƣơng và các cơ
quan thực hiện việc lập “kế hoạch phát triển bền vững kinh tế vùng đệm”.
Mục tiêu tổng thể của kế hoạch là phác thảo các cơ hội sinh kế thay thế mang
tính bền vững và thân thiện với môi trƣờng, giảm sự phụ thuộc của ngƣời dân
trong vùng vào nguồn tài nguyên thiên nhiên của vƣờn quốc gia.
Thêm vào đó, dự án còn xây dựng “Quy hoạch phát triển du lịch” cho
vùng dự án. Nâng cao năng lực quản lý và nhận thức môi trƣờng trong khu
vực Phong Nha Kẻ Bàng, từ đó xây dựng và phát triển một ngành du lịch
mang tính môi trƣờng bền vững, đem lại lợi ích trực tiếp cải thiện sinh kế của
ngƣời dân địa phƣơng.
Ngoài ra, dự án GTZ hỗ trợ ban quản lý vƣờn quốc gia tăng cƣờng các
biện pháp bảo vệ, hỗ trợ không chỉ việc bảo vệ vƣờn mà còn tái sinh và bảo
tồn các loài động thực vật đang bị đe dọa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Thời gian hoạt động của dự án là 8 năm, chia làm 3 giai đoạn, 2 giai
đoạn đầu thực hiện trong 3 năm và giai đoạn cuối trong 2 năm. Giai đoạn 1
của dự án tính từ 10/2007 đến 10/2010 [15].
e. Kết hợp Bảo tồn và Phát triển Khu Dự trữ Sinh quyển tỉnh Kiên Giang
Dự án sẽ tập trung triển khai hoạt động tại ba trọng điểm của Khu Dự trữ
Sinh quyển tỉnh Kiên Giang mà đã đƣợc UNESCO công nhận năm 2006, gồm
Vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng, Vƣờn Quốc gia Phú Quốc và khu vực rừng
phòng hộ ven biển thuộc Kiên Lƣơng và Hòn Chông.
Mục tiêu của Dự án là quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên
của tỉnh Kiên Giang và cải thiện quản lý các khu rừng phòng hộ. Giai đoạn
đầu của Dự án sẽ đặt trong tâm vào quản lý hiệu quả các khu rừng phòng hộ
và rừng ven biển.
Một số khảo sát ban đầu sẽ đƣợc thực hiện để điều tra động thực vật
trong vùng lõi các vƣờn quốc gia và các khu rừng phòng hộ ven biển. Đây sẽ
là cơ sở để giám sát tác động của Dự án cũng nhƣ việc triển khai các chiến
dịch nâng cao nhận thức. Các nhóm đối tƣợng của Dự án gồm ngƣời dân
nghèo sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên thuộc rừng phòng hộ ven biển,
đất ngập nƣớc và các khu bảo vệ cũng nhƣ cán bộ trực thuộc các vƣờn quốc
gia, các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh và huyện.
Tham gia Dự án còn có ngƣời dân, cán bộ khuyến nông, cán bộ địa
phƣơng và các cơ quan đoàn thể. Dự án sẽ giải quyết vấn đề xóa đói giảm
nghèo thông qua các cơ hội cải thiện và đa dạng sinh kế, đặc biệt cho ngƣời
dân các dân tộc thiểu số nhƣ ngƣời Khmer và phụ nữ.
Đầu ra của Dự án gồm:
Đa dạng sinh học động, thực vật đƣợc đánh giá tại các điểm nóng.
Các chiến lƣợc quản lý sử dụng đất cho Khu Dự trữ sinh quyển đƣợc
hoàn thiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Năng lực và kiến thức kỹ thuật cho các cơ hội tạo thu nhập, gồm cả
kiến thức thị trƣờng đƣợc cải thiện.
Nâng cao nhận thức về môi trƣờng và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
Xây dựng đƣợc các kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trong Khu Dự
trữ Sinh quyển.
Xây dựng các hƣớng dẫn kỹ thuật quản lý nƣớc tại Vƣờn Quốc gia U
Minh Thƣợng.
Xây dựng các hƣớng dẫn kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy rừng cho
Vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng và Phú Quốc.
Năng lực lập kế hoạch, thiết kế và quản lý dự án đƣợc cải thiện [16].
1.2.4. Thực trạng vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Thái Nguyên
Hoạt động hợp tác trên nằm trong khuôn khổ giai đoạn 2 của dự án Phát
triển rừng Quốc gia Tam Đảo và vùng đệm (gồm ba tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên
Quang, Thái Nguyên) do GTZ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn thực hiện từ năm 2006 đến 2009.
Giai đoạn 1 của dự án đƣợc thực hiện trong giai đoạn 2003-2006, phía
Đức đã tài trợ 1,79 triệu euro, đƣợc thực hiện tại 26 làng thuộc 8 huyện của 3
tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang với mục tiêu phát triển bền
vững, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ thiên nhiên môi trƣờng.
Giai đoạn 2: Ngày 4/7/07 tại Hà Nội, trƣớc sự chứng kiến của đại diện
các cơ quan ban ngành, ông Guenter Riemacher - Giám đốc văn phòng đại
diện Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ) tại Hà Nội và TS.Lê Văn Minh -
Vụ trƣởng Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ký
kết Bản thỏa thuận thực hiện dự án Quản lý vƣờn quốc gia Tam Đảo và vùng
đệm - giai đoạn 2 từ tháng 10/2006 - 9/2009.
Theo đó, giai đoạn này của Dự án sẽ tập trung vào 3 nội dung chính nhƣ:
Tiếp tục hoàn thiện, phổ biến các khái niệm và phƣơng pháp luận về lập kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
hoạch sử dụng tài nguyên bền vững vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
địa phƣơng và kế hoạch ngành; Nâng cao đời sống ngƣời dân thông qua việc
giới thiệu các kỹ thuật bảo tồn tài nguyên thiên nhiên gắn với lợi ích kinh tế
trong sản xuất nông lâm nghiệp và chăn nuôi; Xây dựng hệ thống giám sát và
đánh giá đối với tác động từ các biện pháp bảo tồn tự nhiên ở VQG Tam Đảo.
CHLB Đức viện trợ không hoàn lại 2 triệu euro cho dự án Quản lý VQG
Tam Đảo và vùng đệm - giai đoạn 2 [17].
1.3. Phương pháp nghiên cứu và đánh giá
1.3.1. Các vấn đề mà đề tài cần giải quyết
Mục tiêu của dự án bảo vệ VQG Tam Đảo là nhằm cải thiện điều kiện
sống cho các hộ gia đình đang sinh sống tại vùng đệm VQG Tam Đảo khu
vực Thái Nguyên thông qua cải thiện thu nhập, việc làm... Xem xét yếu tố thu
nhập, các nguồn thu nhập... của hai nhóm hộ có và không tham gia dự án làm
cơ sở cho việc đánh giá tác động dự án. Để có những căn cứ đánh giá tác
động của dự án đến sinh kế ngƣời dân vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực
Thái Nguyên thì các vấn đề mà tác giả cần tập chung giả quyết là:
1. Dự án tác động đến sinh kế của ngƣời dân trong khu vực vùng đệm nhƣ
thế nào?
2. Thu nhập của nhóm hộ tham gia dự án có gì khác biệt với nhóm hộ
không tham gia dự án?
3. Nhận thức của các hộ dân tham gia dự án và không tham gia dự án về
vấn đề trồng và bảo vệ rừng có đƣợc cải thiện hay không?
4. Đánh giá của ngƣời dân tham gia dự án và không tham gia dự án về ô
nhiễm môi trƣờng tại khu vực vùng đệm.
5. Ngƣời dân có ủng hộ, tham gia nhiệt tình vào dự án hay không?
6. Các hoạt động hỗ trợ về cơ sở hạ tầng nông thôn có tác động nhƣ thế
nào đến sinh kế của ngƣời dân vùng đệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
7. Khả năng tạo thu nhập mới của ngƣời dân sau khi tham gia dự án tại
địa phƣơng.
8. Đánh giá rủi ro trong phƣơng thức sinh sống mới sau khi khai dự án rút
khỏi địa phƣơng.
9. Rừng tự nhiên thực tế đã đƣợc bảo vệ bởi cộng đồng địa phƣơng hay
chƣa?
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
1.3.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để
thu thập các thông tin nhằm hệ thống hoá và tóm tắt về cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn có liên quan đến đề tài này. Ngoài ra tác giả còn thu thập số liệu thứ
cấp tại phòng Nông nghiệp & PTNT, phòng Tài nguyên và môi trƣờng, phòng
thống kê và các phòng ban khác ở huyện Đại Từ, Ban quản lý vƣờn Quốc gia
Tam Đảo để sử dụng trong phân tích... Nguồn gốc của các tài liệu này đều
đƣợc chú thích rõ ràng sau mỗi biểu số liệu.
Phƣơng pháp điều tra số liệu sơ cấp: Chọn mẫu điều tra trong khu vực
nghiên cứu theo phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phỏng vấn trực tiếp chủ
hộ bằng các câu hỏi đã đƣợc chuẩn bị trƣớc và in sẵn. Thu thập các thông tin sơ
cấp tại các hộ nông dân trên địa bàn vùng đệm thuộc Vƣờn Quốc gia Tam Đảo
theo 02 nhóm: Nhóm hộ dân tham gia dự án (150 mẫu) và nhóm hộ không
tham gia dự án (48 mẫu điều tra) thuộc 6 xã của huyện Đại Từ làm đối chứng.
* Mục tiêu chọn mẫu điều tra
Mục tiêu của hoạt động điều tra thực địa nhằm thu thập đầy đủ, toàn diện
và chính xác các thông tin về đời sống sinh hoạt, các hoạt động sản xuất -
kinh doanh, tƣ tƣởng, ý thức của các hộ trong việc trồng và bảo vệ rừng thuộc
địa bàn nghiên cứu để từ đó có thể chỉ ra những tác động, thay đổi do các hoạt
động dự án mang lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
* Cơ sở chọn mẫu điều tra
Ba xã đƣợc lựa chọn để điều tra là các xã Cát Nê, Văn Yên và Ký Phú
thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
Đây là 03 mà xã dự án GTZ đang triển khai các hoạt động hỗ trợ nên tác giả
đã lựa chọn để tìm ra sự khác biệt giữa hai nhóm hộ tham gia và không tham
gia dự án. Hơn nữa, việc lựa chọn 3 xã gần nhau để tránh hiện tƣợng sai khác
về địa lý. Mặt khác các nguồn lực kinh tế, xã hội, con ngƣời...ở các xã là
tƣơng đồng nhau nên có ý nghĩa trong việc đánh giá kết quả dự án.
Số liệu điều tra sơ cấp đƣợc tác giả thu thập trên thực địa thông qua các
phƣơng pháp sau:
* Phương pháp phỏng vấn cấu trúc:
Để thu thập số liệu cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã
điều tra các hộ sản xuất nông nghiệp bằng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp
một thành viên hiểu biết về nông nghiệp của gia đình. Điều này đảm bảo
lƣợng thông tin có tính đại diện và chính xác. Chúng tôi phỏng vấn thử 10 hộ
theo bộ mẫu câu hỏi đã đƣợc soạn thảo trƣớc. Sau đó xem xét bổ sung phần
còn thiếu và loại bỏ phần không phù hợp trong bảng câu hỏi. Câu hỏi đƣợc
soạn thảo bao gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Nội dung các câu hỏi
phục vụ cho đề tài nghiên cứu đƣợc thiết kế theo các nhóm thông tin sau:
1. Nhóm thông tin về xác định hộ gia đình.
2. Nhóm thông tin về các đặc điểm nhân khẩu của hộ.
3. Nhóm thông tin về các nguồn lực tự nhiên của hộ.
4. Nhóm thông tin về các nguồn thu nhập của hộ.
5. Nhóm thông tin về hiện trạng sử dụng các nguồn lực tự nhiên từ rừng
quốc gia, rừng trồng của hộ.
6. Nhóm thông tin đánh giá tác động của các hoạt động hiện nay đến sinh
kế của ngƣời dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
7. Nhóm thông tin về các hoạt động hỗ trợ của dự án.
* Phương pháp quan sát trực tiếp
Đây là phƣơng pháp rất sinh động và thực tế. Tác giả có thêm các thông
tin tại địa bàn nghiên cứu trong quá trình đi điều tra phỏng vấn hộ thông qua
ghi chép, chụp ảnh lại một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan.
1.3.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin
Thông tin và các số liệu sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc tác giả cập nhật
và tính toán tùy theo mục đích nghiên cứu, phân tích của đề tài trên chƣơng
trình Excel 2007 của Microsoft.
Sử dụng phần mềm xử lý thống kê xã hội SPSS 15.0 (Statistical Package
For Social Sciences) để xử lý thống kê và xem xét mối tƣơng quan giữa các
chỉ tiêu nghiên cứu đồng thời kiểm định các giả thiết thống kê định lƣợng,
định tính trong mô hình phân tích.
Ngoài ra tác giả con sử dụng thêm phần mềm xử lý số liệu thống kê R
(Recreational mathematics version 2.9.1) để đánh giá sinh kế thông qua kiểm định
đối với 5 tiêu chỉ tiêu nguồn lực giữa hai nhóm hộ có và không tham gia dự án.
1.3.2.3. Phƣơng pháp phân tích đánh giá
Phƣơng pháp thống kê mô tả: Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện
tƣợng kinh tế xã hội vào việc mô tả sự biến động cũng nhƣ xu hƣớng phát
triển của hiện tƣợng kinh tế xã hội thông qua số liệu thu thập đƣợc. Phƣơng
pháp này đƣợc dùng để tính, đánh giá các kết quả nghiên cứu từ các phiếu
điều tra hộ.
Phƣơng pháp phân tích so sánh: Xử lý số liệu tính toán ra các chỉ tiêu số
tƣơng đối nhằm chỉ rõ nguyên nhân biến động của hiện tƣợng nghiên cứu.
Phƣơng pháp này dùng để so sánh sự sự khác nhau về thu nhập từ các ngành
nghề khác nhau, cơ cấu thu nhập... giữa các hộ tham gia dự án và không tham
gia dự án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Phƣơng pháp phân tổ thống kê: Mục tiêu của việc phân tổ trong nghiên
cứu là làm cho sự đồng nhất trong cùng một nhóm và sự khác biệt giữa các
nhóm tăng lên. Tác giải đã phân tổ các hộ điều tra theo tiêu chí: Có tham gia
dự án và không tham gia dự án để tiến hành phân tích đánh giá xem có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với các chỉ tiêu nghiên cứu giữa hai nhóm
hộ nhƣ: Đất đai, thu nhập bình quân, tuổi bình quân của chủ hộ... Ngoài ra,
tác giả còn phân tổ số liệu theo các tiêu chí định tính: Trình độ văn hoá, có và
không tham gia dự án, đánh giá mức độ các hoạt động gây ô nhiễm tại địa
phƣơng... của chủ hộ để phân tích đánh giá các yếu tố theo đa chiều [18].
Phƣơng pháp dự báo: Dự báo xu thế biến động của các hiện tƣợng kinh
tế xã hội cho tƣơng lai. Đó là dự báo về thu nhập từ rừng, thu nhập từ trồng
chè... giữa hai nhóm hộ.
1.3.2.4 Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo
Phối hợp và tham gia ý kiến của các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong
lĩnh vực duy trì và phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên để xây dựng
phƣơng pháp và tổ chức điều tra đạt kết quả cao. Cụ thể là đã thảo luận cùng
với Tiến sỹ Joachim Krug - Viện nghiên cứu rừng quốc tế có trụ sở tại Đức để
kế thừa phƣơng pháp đánh giá sinh kế, so sánh các chỉ tiêu nguồn lực giữa hai
nhóm hộ thông qua các chỉ số (Indicators) phục vụ cho nghiên cứu của đề tài.
1.4. Một số công cụ sử dụng trong nghiên cứu
Sử dụng các chỉ số (Indicators) để đánh giá, so sánh sự biến động của đối
tƣợng nghiên cứu trong cùng một khu vực giữa và trong cùng một thời điểm
giữa hai nhóm hộ tham gia dự án và không tham gia dự án.
Sử dụng phần mềm SPSS 15 và phần mềm R để xử lý số liệu thống kê,
tính toán các chỉ tiêu nhƣ: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, phƣơng sai... và
để kiểm định các chỉ tiêu phân tích định tính và định lƣợng trong đề tài
nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
1.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá
a) Đánh giá về thu nhập
Tính toán thu nhập năm 2008 của các hộ thuộc nhóm tham gia dự án và
nhóm không tham gia dự án từ các nguồn khác nhau:
Nông nghiệp: Thu nhập từ các hoạt động trồng trọt bao gồm: Lúa, chè,
hoa màu và thu nhập từ các hoạt động chăn nuôi nhƣ: Gia súc, gia cầm.
Ngành nghề tự do: Thợ xây, thợ hàn, làm thuê...
Thu nhập từ nghề làm công ăn lƣơng: Công nhân, giáo viên, công chức
nhà nƣớc...
Thu nhập từ rừng: Gỗ, củi đốt, các lâm sản ngoài gỗ nhƣ nấm, măng,
tre, cây luồng, cây thuốc nam, hoa phong lan, cây cảnh...vv.
Thông qua việc nghiên cứu các nguồn thu nhập giữa hai nhóm hộ có và
không tham gia dự án, tác giả phân tích để thấy đƣợc sự khác biệt trong cơ
cấu thu nhập của hai nhóm hộ với cùng điều kiện nguồn lực nhƣ nhau. Từ đó
thấy đƣợc sự tác động của dự án đối với sinh kế của ngƣời dân với mục tiêu
chính là phát triển kinh tế hộ gia đình kết hợp với việc nâng cao nhận thức
bảo vệ và phát triển rừng, dần loại bỏ sự phụ thuộc vào việc khai thác các tài
nguyên rừng phục vụ cho cuộc sống hàng ngày.
b) Phân tích sự thay đổi trong sinh kế của nhóm hộ tham gia dự án và
không tham gia dự án.
- Sự thay đổi về cơ cấu nghề nghiệp của nhóm hộ tham gia dự án so với
nhóm không tham gia dự án.
- Những ảnh hƣởng của dự án đến nhóm hộ tham gia dự án và phản ứng
tích cực của nhóm hộ không tham gia dự án trong phát triển kinh tế.
- Khác biệt về thu nhập từ rừng trong cơ cấu tổng thu nhập của 2 nhóm
hộ có và không tham gia dự án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
c) Đánh giá nhận thức của người dân về bảo vệ rừng
- Hiểu biết và nhận thức về việc cần thiết phải bảo vệ tài nguyên rừng
đối với việc giữ vững và tăng lên về số lƣợng, chất lƣợng của nguồn nƣớc
giữa hai nhóm hộ tham gia dự án và không tham gia dự án.
- Hiểu biết và nhận thức về việc cần thiết phải bảo vệ tài nguyên rừng
đối với việc chống xói mòn tài nguyên đất đai giữa hai nhóm hộ tham gia dự
án và không tham gia dự án.
- Nhận thức về môi trƣờng và ô nhiễm môi trƣờng khu vực “vùng đệm”
mà hộ đang sinh sống.
- Hiểu biết và nhận thức về việc cần thiết phải bảo vệ tài nguyên rừng
đối với cuộc sống hiện tại và cho các thế hệ con cháu mai sau.
d) Hệ thống chỉ tiêu xem xét tác động của dự án đến sinh kế của nhóm
hộ tham gia dự án.
1) Nguồn lực tự nhiên: Đất, nƣớc, không khí, rừng, khoáng sản, …
2) Nguồn lực con ngƣời:
- Kiến thức, kỹ năng trong quản lý và sản xuất, sức khỏe, khả năng lao
động, số lƣợng lao động của hộ...
- Khả năng hiểu biết và áp dụng các kiến thức sau tập huấn vào trong sản
xuất của nhóm hộ tham gia dự án.
- Khả năng tạo thu nhập mới từ việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật sau tập huấn vào sản xuất nông, lâm nghiệp của nhóm tham gia dự án.
3) Nguồn lực xã hội:
- Sự tôn trọng các quy định về mối quan hệ trong làng xã, các mạng lƣới
và tổ chức xã hội, các đoàn thể nhƣ hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến
binh, đoàn thanh niên...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
- Khả năng nhân rộng của dự án: Dự án có đƣợc ngƣời khác đến học tập
và làm theo? Có phù hợp để áp dụng cho các địa phƣơng khác không?
4) Nguồn lực vật chất: Nhà cửa, tài sản, các vƣờn cây lâu năm, đƣờng xá,
trƣờng học, bệnh viện…
5) Nguồn lực tài chính: Thu nhập và tiết kiệm, sự tiếp cận các nguồn vốn nhƣ
Ngân hàng nông nghiệp và PTNT, ngân hàng chính sách xã hội... trợ giúp vốn
vay cho phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh, mua sắm các trang
thiết bị máy móc, công nghệ...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỰ ÁN TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1. Điều kiện tự nhiên
Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Huyện Đại Từ có
diện tích tự nhiên là 57.790 ha. Huyện có 31 đơn vị hành chính trực thuộc bao
gồm hai thị trấn Đại Từ, thị trấn Quân Chu và 29 xã. Dân số thống kê đến
cuối năm 2008 là 42.307 hộ và 177.322 ngƣời. Các thành phần dân tộc đang
sinh sống trên địa bàn huyện gồm: chủ yếu là ngƣời dân tộc Kinh, ngoài ra
còn có các dân tộc anh em khác là Tày, Dao, Nùng, Sán Dìu, Sán Chí... cùng
làm ăn sinh sống.
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Đại Từ có tọa độ địa lý: 21º30‟ đến 21º50‟ độ vĩ Bắc, 105º32‟ đến
105º42‟ độ kinh Đông.
Phía Đông giáp với huyện Phú Lƣơng và TP. Thái Nguyên
Phía Tây giáp với tỉnh Tuyên Quang và Vĩnh Phúc
Phía Bắc giáp với huyện Định Hoá
Phía Nam giáp với huyện Phổ Yên.
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Đại Từ là huyện có địa hình tƣơng đối phức tạp thể hiện đặc trƣng của
vùng trung du miền núi phía Bắc. Địa hình của huyện có thể chia làm 03 vùng
khác nhau nhƣ sau:
- Vùng 1: Là vùng địa hình của dãy Tam Đảo, có cao trình từ 300 trở lên
- Vùng 2: Là vùng của dãy núi thấp có cao trình từ 100m đến 300m.
- Vùng 3: Là vùng thung lũng song song với dãy Tam Đảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Tổng diện tích của huyện đƣợc phân theo độ cao và độ dốc đƣợc thể hiện
ở bảng 2.1
Bảng 2.1: Phân loại đất theo độ cao và theo độ dốc
STT
Độ cao
(m)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Độ dốc
(
o
)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ (%)
1 > 300m 10.580 18% >15 35.947 62%
2 100 - 300 22.087 38% 8-15 6.343 11%
3 < 100m 25.123 44% < 8 15.500 27%
Tổng 57.790 100% 57.790 100%
Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường Huyện Đại Từ - Thái Nguyên năm 2008
Thổ nhƣỡng: Trên địa bàn huyện đƣợc hình thành từ 4 nhóm đất chính
và đƣợc trình bày dƣới bảng 2.2 sau đây:
Bảng 2.2: Các nhóm đất chính của huyện
STT Loại đất
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ (%)
1 Đất xám mùn trên núi 16.400 28,37%
2 Đất Felarit phát triển trên đất đỏ biến chất 15.107 26,14%
3 Đất Felarit phát triển trên đất phù sa cổ 13.036 22,55%
4 Đất Gley phát triển trên đất phù sa cổ 13.247 22,94%
Tổng cộng 57.790 100%
Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Đại Từ - Thái Nguyên năm 2008
Qua số liệu của bảng 2.2 ta nhận thấy huyện Đại Từ có 4 loại đất chính
và đƣợc phân bổ nhiều nhất là nhóm đất Felarit phát triển trên hai loại đất đó
là đất đỏ biến chất và đất phù sa cổ. Đất Felarit có tổng diện tích là 28.143 ha
và chiếm 48,69%. Xếp thứ hai là đất xám mùn trên núi có diện tích là 16.400
ha chiếm 28,37%. Còn lại là đất Gley phát triển trên nền đất phù sa cổ có diện
tích 13.247 ha và chiếm 22,94%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
2.1.3. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đại Từ năm 2008
Căn cứ vào mục đích sử dụng mà chúng ta có thể phân chia diện tích đất
đai của huyện Đại Từ nhƣ sau:
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đại Từ năm 2008
STT
Mục đích sử dụng Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích tự nhiên 57.790 100,00%
1. Đất nông - lâm nghiệp 44.832,22 77,58%
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 16.743,4 39,17%
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 8.217,72 49,08%
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 8.525,68 50,92%
1.2 Đất lâm nghiệp 27.269,72 60,83%
1.2.1 Đất rừng sản xuất 13.992,47 51,31%
1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.681,42 6,17%
1.2.3 Đất rừng đặc dụng 11.595,83 42,52%
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 819,1 1,83%
2. Đất phi nông nghiệp 8.725,66 15,09%
2.1 Đất ở 2.766,94 31,71%
2.2 Đất chuyên dụng 2.777,83 31,84%
2.3 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 9,08 0,10%
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 159,14 1,82%
2.5 Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên
dung
2995,8 34,33%
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 16,87 0,19%
3. Đất chƣa sử dụng 4.232,12 7,43%
Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường Huyện Đại Từ - Thái Nguyên năm 2008
Trong tổng diện tích 57.790 ha đất tự nhiên của huyện thì có đến 77,58%
là diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp của huyện Đại Từ
theo thống kê đến cuối năm 2008 là 44.832,22 ha và trong đó diện tích đất
trồng lúa chiếm 49,08%. Qua các thông số trên ta nhận thấy cây lúa vẫn là cây
chủ đạo để phát triển kinh tế của huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Đất lâm nghiệp của huyện là 27.269,72 ha đƣợc chia ra các loại: Đất
rừng sản xuất là 13.992,47 ha, đất rừng phòng hộ là 1.681,42 ha và đất rừng
đặc dụng là 11.595,83 ha. So với năm 2007 ta thấy chỉ có diện tích đất rừng
đặc dụng là giữ nguyên đƣợc diện tích, còn lại cả hai diện tích rừng sản xuất
và diện tích rừng phòng hộ là bị giảm về số lƣợng. So với năm 2007, diện tích
đất rừng sản xuất giảm 244,55 ha và diện tích đất rừng phòng hộ giảm 505,71
ha. Đây là thực trạng đáng báo động để các cấp lãnh đạo huyện phải lƣu tâm.
Có thể nói thông qua hiện trạng sử dụng đất ta thấy việc phát triển kinh
tế của huyện vẫn phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó diện
tích đất dành cho lâm nghiệp chiếm tỷ lệ nhiều nhất là do đặc điểm địa hình
của huyện tạo nên. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
của huyện bởi rừng là nơi dự trữ và cung cấp phần lớn nƣớc cho các hoạt
động sản xuất nông nghiệp của toàn huyện và của bà con các dân tộc Tày, Sán
Chí trên các khu vực có địa hình khá cao mà hệ thống thủy lợi không thể cung
cấp đƣợc nƣớc cho kịp thời vụ.
2.1.4. Khí hậu, thời tiết, thuỷ văn
Khí hậu chia làm 2 mùa rất rõ rệt. Mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10,
mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm: 23ºC
Nhiệt độ cao nhất trung bình năm: 29ºC
Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm: 16ºC
Lƣợng mƣa trung bình năm: 1.870mm/năm
Độ ẩm không khí trung bình: 78 - 90 (%)
Lƣợng nƣớc bốc hơi trung bình 980mm/năm
Hệ thống thủy văn: Đại Từ có điều kiện thuỷ văn rất thuận lợi: Có Sông
Công chảy qua huyện với tổng chiều dài 24 km, Hồ Núi Cốc liền kề có diện
tích tự nhiên 25 km2. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có các con suối nằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
trên địa bàn các xã nhƣ: La Bằng, Quân Chu, Cát Nê, Phục Linh, Ký Phú,
Văn Yên, Mỹ Yên, Hoàng Nông cung cấp và điều phối nƣớc tƣới, tiêu và
nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân.
Có thể nói huyện Đại Từ có điều kiện về đất đai, khí hậu và nguồn nƣớc
rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp với hai loại cây trồng
chính là cây lúa và cây chè. Huyện có diện tích rừng bao phủ trên 61% vừa có
chức năng điều hoà khí hậu, cung cấp nƣớc cho sản xuất và sinh hoạt đồng
thời mở ra tiềm năng phát triển kinh tế khi huyện đã và đang giao đất, giao
rừng cho ngƣời dân địa phƣơng quản lý.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Tình hình dân số và lao động
Dân số toàn huyện và cơ cấu dân số đƣợc trình bày ở bảng 2.4 dƣới đây:
Bảng 2.4: Dân số và lao động của huyện Đại Từ
Tiêu chí Đơn vị Số lƣợng Cơ cấu (%)
1. Tổng dân số Người 172.322 100
Dân số trong độ tuổi lao động Ngƣời 91.650 53,19
* Tổng số lao động nam Ngƣời 87.473 50,76
* Tổng số lao động nữ Ngƣời 84.849 49,24
2. Tổng số hộ Hộ 42.307 100
2.1 Số hộ giàu Hộ 2.016 4,76
2.2 Số hộ khá Hộ 12.984 30,69
2.3 Số hộ trung bình Hộ 24.722 58,45
2.4 Số hộ nghèo Hộ 2.585 6,11
Nguồn : Phòng thống kê huyện Đại Từ năm 2008
Với lực lƣợng lao động trong độ tuổi rất đông đảo, là một nguồn lực
quan trọng để thực hiện các quá trình của sản xuất kinh doanh, lƣợng lƣợng
lao động trong độ tuổi này sẽ làm thay đổi toàn cục về kinh tế của huyện
trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Có đến trên 58% số hộ dân trong huyện ở mức sống trung bình. Cả
huyện có 6,11% số hộ nghèo. Số hộ giàu chỉ chiếm 4,76%. Thực trạng này
cần đƣợc nhìn nhận và có biện pháp cải thiện đó là phấn đấu giảm tối đa số hộ
nghèo, tăng số hộ có mức sống khá, giàu.
2.2.2. Tình hình phát triển xã hội
a) Giáo dục
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu cơ bản về giáo dục của huyện Đại Từ
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lƣợng
1.Giáo dục mầm non
+Số trƣờng mầm non Trƣờng 33
+ Số học sinh Cháu 5.537
+ Số giáo viên Cô 317
2. Giáo dục phổ thông
A - Tiểu học
+ Số trƣờng Trƣờng 35
+ Học sinh H/sinh 11.705
+ Số giáo viên GV 737
B - Trung học cơ sở
+ Trƣờng Trƣờng 30
+ Học sinh H/sinh 13.162
+ Số giáo viên GV 872
C -Trung học phổ thông
+ Trƣờng Trƣờng 3
+ Học sinh H/sinh 6.024
+ Số giáo viên GV 191
Số trƣờng đạt chuẩn quốc gia 18
Mầm non Trƣờng 1
Tiểu học Trƣờng 16
Trung học cơ sở Trƣờng 1
Nguồn: Phòng thống kê huyện Đại Từ - 2008
Có thể đánh giá lãnh đạo huyện Đại Từ rất chú trọng công tác đầu tƣ cho
giáo dục. Tuy còn gặp nhiều khó khăn về đầu tƣ cho giáo dục, các cấp chính
quyền huyện cùng với ngƣời dân đã rất nỗ lực hết sức để đáp ứng cơ sở vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
chất, phát triển đội ngũ quản lý, giáo viên để đáp ứng nhu cầu học tập của con
em trong huyện. Số trƣờng đạt chuẩn các cấp tiểu học và trung học cơ sở có
đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ „trăm năm trồng ngƣời‟. Tuy nhiên, cần
xem xét và quan tâm đến các trƣờng mầm non. Hiện tại, huyện Đại Từ mới
chỉ có một trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc gia.
b) Y tế
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu cơ bản về y tế của huyện Đại Từ
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lƣợng
I. Số cơ sở y tế cơ sở 33
Bệnh viện cơ sở 1
Phòng khám đa khoa khu vực cơ sở 1
Trạm y tế xã phƣờng cơ sở 31
II. Số giƣờng bệnh giƣờng 282
Bệnh viện giƣờng 100
Phòng khám đa khoa khu vực giƣờng 10
Trạm y tế xã phƣờng giƣờng 172
III. Cán bộ ngành y, dƣợc ngƣời 299
1. Ngành Y ngƣời 271
Bác sỹ và trên đại học ngƣời 64
Y sỹ, kỹ thuật viên ngƣời 146
Y tá, Điều dƣỡng viên ngƣời 61
2. Ngành dược ngƣời 28
Dƣợc sỹ cao cấp ngƣời 2
Dƣợc sỹ trung cấp ngƣời 9
Dƣợc tá ngƣời 17
Nguồn: Phòng thống kê huyện Đại Từ - 2008
Huyện Đại Từ đã đầu tƣ khá đầy đủ về cơ sở vật chất y tế để chăm sóc
sức khoẻ cho nhân dân, đặc biệt với sự đầu tƣ đầy đủ, đồng bộ cho hệ thống
cơ sở y tế xã, phƣờng có thể chăm sóc sức khỏe ngay tại địa phƣơng cho bà
con nông dân, giảm bớt rủi ro về con ngƣời, tiết kiệm đƣợc tài chính khi phải
đi khám và chữa bệnh ở tuyến trên.Với đội ngũ y bác sỹ có trình độ chuyên
môn và tay nghề cao có thể chữa trị đƣợc hầu hết các loại bệnh phổ biến nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
các cấp chính quyền huyện Đại Từ cần có chính sách đãi ngộ xứng đáng để
họ yên tâm công tác, tránh hiện tƣợng chảy máu chất xám.
2.3. Tình hình phát triển kinh tế
Trong những năm gân đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh
tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói chung và của huyện Đại Từ nói riêng,
huyện Đại Từ đã đạt đƣợc các kết quả về kinh tế đƣợc thể hiện qua bảng 2.7
dƣới đây:
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế của huyện Đại Từ
TT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Tăng
trƣởng
08/07
Tổng giá trị sản xuất (Theo
giá cố định năm 1994)
Tr.đồng 824,623 1,011,660 1,264,510 21%
1 Nông, lâm, ngƣ nghiệp Tr.đồng 288,267 298,540 365,480 22%
1.1 Nông nghiệp Tr.đồng 263,167 272,870 336,780 23%
- Trồng trọt Tr.đồng 213,667 209,190 260,200 24%
- Chăn nuôi Tr.đồng 49,500 63,680 76,580 20%
1.2 Lâm nghiệp Tr.đồng 17,800 17,820 19,650 10%
1.3 Thủy sản Tr.đồng 7,300 7,850 9,050 15%
2 Công nghiệp xây dựng Tr.đồng 273,352 354,160 452,600 28%
3 Thƣơng mại, dịch vụ Tr.đồng 260,148 358,960 446,430 24%
Nguồn: Phòng thống kê huyện Đại Từ - năm 2008
Trong cơ cấu kinh tế năm 2008, ta thấy ngành Công nghiệp, xây dựng
của huyện có mức độ tăng trƣởng cao nhất đạt 28% so với năm 2007. Ngành
thƣơng mại, du lịch có tốc độ tăng trƣởng khá đạt 24%. Tuy ngành nông
nghiệp có tốc độ tăng trƣởng thấp hơn nhƣng nông nghiệp vẫn giữ vai trò rất
quan trọng và chiếm đến 28,9% trong cơ cấu kinh tế của huyện Đại Từ. Năm
2007, tỷ trọng của ngành nông nghiệp chiếm 29,47% trong tổng giá trị sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
xuất của huyện. Nhƣ vậy, huyện đang có sự chuyển dịch khá rõ nét về cơ cấu
kinh tế đó là giảm dần tỷ trọng của ngành sản xuất nông nghiệp, tập chung
cho phát triển thƣơng mại, dịch vụ, công nghiệp và xây dựng.
2.4. Thực trạng triển khai dự án tại địa bàn nghiên cứu
2.4.1. Các hoạt động hỗ trợ của dự án
Dự án GTZ và ngƣời dân vùng đệm VQG Tam Đảo tổ chức triển khai
các hoạt động hỗ trợ về sơ sở hạng tầng nhƣ bê tông hoá đƣờng giao thông
giáp gianh giữa vùng đệm và địa phận VQG Tam Đảo. Dự án còn tổ chức
triển khai các hoạt động để phát triển kinh tế hộ. Tính đến cuối năm 2008,
GTZ đã triển khai bao gồm các hoạt động sau đây:
Bảng 2.8: Các hoạt động hỗ trợ từ dự án GTZ tại 3 xã nghiên cứu
Xã đƣợc
triển khai
Bắt đầu
thực hiện
Thôn
Năm 2007- 2008
Tên hoạt động Số hộ
Ký Phú 2004
Đèo Khê Trồng chè cành giống mới 50
Đàm Làng Bếp sao chè cải tiến 15
Yên Từ CLB phụ nữ chăn nuôi 336
Cầu Trà Trồng trám trắng 60
Khuôn Nanh Khôi phục nƣơng chè già 18
Xây dựng vƣờn ƣơm chè 2
Xây dựng vƣờn ƣơm cây LN 2
Văn Yên 2004
Bầu 2 Trồng chè cành giống mới 90
Bầu 2 Bếp sao chè cải tiến 21
Xóm Núi CLB phụ nữ chăn nuôi 125
Kỳ Linh Nuôi thỏ 18
Bầu 1 Nuôi ong 15
Nấm rơm 10
Cát Nê 2005
Đồng Gốc Trồng chè cành giống mới 63
Tân Phú Bếp sao chè cải tiến 18
Gò Trẩu CLB phụ nữ chăn nuôi 150
La Vĩnh Trồng trám trắng 60
Đồng Mƣơng Trồng măng tre bát độ 20
Lò Mật
Cải tạo vƣờn chè già cỗi 42
Nuôi thỏ 18
Nuôi ong 12
Nguồn: Ban chỉ đạo dự án VQG Tam Đảo và vùng đệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Khi đi sâu vào thực tế triển khai dự án tại các nông hộ, tác giả đã nhận
thấy một số bất cập cần phải khắc phục để các hoạt động hỗ trợ đem lại hiệu
quả, góp phần phát triển kinh tế nông hộ
Ví dụ sau đây là một điển hình về cách tổ chức và triển khai một hoạt
động hỗ trợ nhưng không đem lại kết quả:
- Thôn Bầu 2 đƣợc dự án triển khai nuôi thỏ. Dự án cung cấp 20 đôi thỏ
bố mẹ giống. Trƣởng thôn Bầu 2 là anh Nguyễn Văn Trung vẫn với cách làm
nhƣ cũ đã gọi loa mời bà con trong xóm đến nhà văn hoá của thôn để họp.
Mỗi một gia đình cử một ngƣời lớn trong nhà đi họp. Tất cả những hộ đã
đƣợc tham gia những hoạt động trƣớc đó thì không đƣợc tham gia. Trƣởng
thôn cho bà con bốc thăm với hai loại thăm “có” và “không”. Những hộ nào
gắp đƣợc thăm có ghi “có” sẽ đƣợc nhận hai đôi thỏ bố mẹ về nuôi. Kèm theo
đó, các hộ đƣợc phát sách hƣớng dẫn quy trình chăm sóc thỏ.
Sau 6 tháng thực hiện, cho đến nay chỉ còn có 2 hộ tiếp tục chăn nuôi thỏ
và đã thu đƣợc lợi ích từ việc bán thỏ giống. 8 hộ còn lại thì hầu hết thỏ con
sinh ra đều bị bố mẹ chúng ăn thịt hết. Hộ thì bực quá đem thịt luôn cặp thỏ
bố mẹ, hộ thì đem bán đi lấy ít tiền bù đắp chi phí xây chuồng trại... Nhƣ vậy,
có thể nói có một số hoạt động đƣợc triển khai là không thành công. Lý do gì
dẫn đến thất bại. Qua tìm hiểu kỹ tác giả có một số ghi nhận nhƣ sau:
+ Hầu hết các hộ sau khi nghe tập huấn và đƣợc phát tài liệu về đều không
đọc tài liệu hƣớng dẫn, nếu có thì chỉ đọc qua qua và không áp dụng vào thực
tế chăn nuôi tại gia đình nhà mình.
+ Các hộ không tuân thủ theo các hƣớng dẫn về kỹ thuật.
+ Không thực sự ham mê nuôi thỏ nên không quan tâm tới chúng.
+ Đƣợc dự án chọn và cho con giống thì cứ đem về nuôi thôi.
+ Không có kinh nghiệm nuôi thỏ
+ Cán bộ dự án, cán bộ cấp cơ sở không có đủ thời gian thăm nom, tƣ vấn…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
-Thôn Bầu 1 đƣợc dự án hỗ trợ 20 tủ ong giống. Đến khi đi thăm lại các hộ
nuôi ong thì không còn hộ nào có ong cả. “Ong bỏ tổ bay đi đâu không biết”.
Cách làm và các lý do giống nhƣ trƣờng hợp của xóm Bầu 2. Các hộ đã
không có kiến thức, hiểu biết về kỹ thuật nuôi ong nên chỉ sau một thời gian
ngắn, ong bỏ tổ bay đi hết. Đó là một sự lãng phí lớn.
2.4.2. Thực trạng tác động của dự án
2.4.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu và số lƣợng mẫu điều tra:
Sau khi tập hợp các xã vùng đệm thuộc địa bàn nghiên cứu, chúng tôi lựa
chọn ra 3 xã đƣợc dự án triển khai nhiều các hoạt động hỗ trợ nhất, tƣơng
đồng về mặt địa lý và các nguồn lực kinh tế - xã hội. Trong 03 xã đƣợc chọn,
chọn ngẫu nhiên mỗi xã 02 thôn để nghiên cứu. Kết quả sau khi chọn mẫu
ngẫu nhiên chúng ta đƣợc kết quả nhƣ sau ở bảng 2.9 dƣới đây:
Bảng 2.9: Bảng thống kê số hộ điều tra cơ sở
Huyện Xã Thôn
Số hộ phỏng vấn
Thuộc
dự án
Không thuộc
dự án
Đại Từ
Cát Nê
La Vĩnh 25
48
Đồng Gốc 25
Văn Yên
Bầu 1 25
Bầu 2 25
Ký Phú
Khuôn Nanh 25
Yên Từ 25
Tổng cộng 150 48
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2008
Căn cứ vào danh sách các hộ tham gia dự án đƣợc cung cấp bởi các
trƣởng thôn, mỗi thôn tác giả đã tiến hành chọn ngẫu nhiên 25 hộ tham gia dự
án và 08 hộ không tham gia dự án. Sau khi kết thúc quá trình phỏng vấn, tác
giả đã cập nhật toàn bộ dữ liệu đã phỏng vấn đƣợc trên chƣơng trình Excel
của Microsoft để tiện cho việc xử lý và làm cơ sở dữ liệu để sử dụng chƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
trình SPSS 15. Dƣới đây, tác giả sẽ thể hiện các số liệu điều tra của 198 hộ
thông qua các bảng số liệu và phân tích các thông tin đó.
2.4.2.2 Thông tin chung về chủ hộ của các hộ điều tra
Bảng 2.10: Thông tin chung về chủ hộ
Chỉ tiêu
Tham gia
dự án
Không tham
gia dự án
So sánh sự
khác biệt theo kiểm định
Mann
Whitney
Pearson Chi-
Square
Tuổi bình quân chủ hộ
(tuổi)
46,32
(10,45)
45,10
(9,447)
-
Chủ hộ là nam giới
(% trên tổng số)
90 85,4
-
Chủ hộ là nữ
(% trên tổng số)
10 14,6
Mức độ tiếp cận thông tin thông qua khả năng đọc
sách, báo của chủ hộ (% trên tổng số)
- - Dễ dàng 91,33 93,75
- Khó khăn 4,67 4,17
- Không đọc đƣợc 4,00 2,08
Thuộc dân tộc (% trên tổng số)
- - Kinh 82 79,20
- Khác 18 20,80
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2008
Ghi chú:
1) *, **, *** sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo kiểm định Mann-Whitney và Pearson
Chi-Square tại các mức xác suất 90%, 95% và 99%.
2) Giá trị trong ngoặc đơn: Độ lệch chuẩn của giá trị trung bình tại mức xác suất 90%
Tuổi bình quân của các chủ hộ cũng nhƣ giới tính của các chủ hộ tham
gia và không tham gia dự án là không có sự khác biệt theo kiểm định Mann-
Whitney ở mức xác suất 90%. Nhƣ vậy ta có thể thấy yếu tố tuổi tác thể hiện
cho sự tích lũy kinh nghiệm trong cuộc sống và sản xuất cũng nhƣ giới tính
của chủ hộ, ngƣời có ảnh hƣởng đến việc ra quyết định sản xuất kinh doanh
của hộ đƣợc chỉ ra từ mẫu nghiên cứu là không có sự khác biệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Kiểm định Pearson Chi-Square cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở mức xác suất 90% đối với mức độ tiếp cận thông tin của chủ
hộ giữa hai nhóm nghiên cứu đối với mẫu điều tra.
Thông qua bảng 2.10 trên ta thấy đa phần chủ hộ là nam giới. Có đến
135/150 chủ hộ là nam trong nhóm hộ tham gia dự án chiếm 90%. Trong
nhóm hộ không tham gia dự án cũng có đến 41/48 số chủ hộ điều tra là nam
giới chiếm 85,41%.
Số lƣợng chủ hộ là ngƣời Kinh trong tổng mẫu điều tra chiếm đại đa số.
Có đến 82% số chủ hộ đƣợc hỏi trong nhóm hộ tham gia dự án là ngƣời dân
tộc Kinh, Chỉ có 18% chủ hộ là ngƣời dân tộc thiểu số: Sán Chí, Dao, Tày.
Điều này cũng tƣơng tự đối với nhóm hộ không tham gia dự án, có 79,2% số
chủ hộ là ngƣời dân tộc Kinh và chỉ có 20,8% số chủ hộ đƣợc hỏi là ngƣời
dân tộc thiểu số. Kiểm định Pearson Chi-Square không có ý nghĩa thống kê ở
mức xác suất 90% đối với mẫu nghiên cứu.
Bảng 2.11: Trình độ học vấn của chủ hộ
Trình độ học vấn
của chủ hộ
Tham gia
dự án
Không tham
gia
Khác biệt theo kiểm định
Pearson Chi-Square
Chƣa tốt nghiệp tiểu học 11% 14% -
Tiểu học 12% 17% -
Trung học cơ sở 58% 63% -
Trung học phổ thông 17% 4% **
Trung học dạy nghề 1% 0% -
Cao đẳng và Đại học 1% 2% -
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả 2008
Ghi chú: *, **, *** sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo kiểm định Pearson Chi-Square
tại mức xác suất 90%, 95% và 99%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Kiểm định về trình độ học vấn của chủ hộ ở tiêu chí “Tốt nghiệp phổ
thông trung học” cho giá trị Pearson Chi-Square = 11,485 và p-value = 0,043
từ mẫu nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm
ở mức xác suất 95%. Các tiêu chí khác còn lại về trình độ học vấn của chủ hộ
giữa hai nhóm không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo kiểm định
Pearson Chi-Square ở mức xác suất 90%.
Bảng 2.12: Trình độ học vấn của vợ/chồng chủ hộ
Trình độ học vấn của vợ/ chồng
chủ hộ (% trên tổng số)
Tham gia
dự án
Không tham gia
dự án
Chƣa tốt nghiệp tiểu học 5,63 4,44
Tiểu học 18,31 6,67
Trung học cơ sở 67,61 84,44
Trung học phổ thong 8,45 4,44
Trung học dạy nghề - -
Cao đẳng và Đại học - -
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả 2008
Ghi chú: Giá trị của kiểm định Pearson Chi-Square = 6,165 và p-value = 0,187 về
Trình độ của vợ/chồng chủ hộ cho thấy ở mức xác suất 90% không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa 2 nhóm có và không tham gia dự án.
Trình độ của vợ/chồng chủ hộ cũng có một phần quyết định đến kết quả
sản xuất kinh doanh của hộ, tuy nhiên nó chỉ dừng lại ở mức tham gia, góp ý
và có phần tác động đến quyết định của chủ hộ, theo kết quả điều tra cho thấy
tại mức xác suất 95% theo kiểm định Pearson Chi-Square không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về trình độ học vấn của vợ/chồng chủ hộ giữa hai
nhóm tham gia và không tham gia dự án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
2.4.2.2. Nghề nghiệp của chủ hộ.
Biểu 2.1: Nghề nghiệp của chủ hộ trong mẫu điều tra
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả 2008
Ghi chú:
1) Nghề tự do của chủ hộ có sự khác biệt giữa hai nhóm có và không tham gia dự án ở
mức ý nghĩa thống kê theo kiểm định Pearson Chi-Square tại mức xác suất 95%.
2) Hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, làm công ăn lương của chủ hộ không có sự khác
biệt giữa hai nhóm có và không tham gia dự án ở mức ý nghĩa thống kê theo kiểm định
Pearson Chi-Square tại mức xác suất 90%.
Nghề nghiệp của các chủ hộ tham gia dự án và không tham gia dự án
không có nhiều khác biệt, 100% số chủ hộ đƣợc hỏi đều làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp. Nhƣ vậy, sản xuất nông nghiệp vẫn là hoạt động chính của
hộ. Tuy vậy, ngoài tham gia sản xuất nông nghiệp, những lúc nông nhàn, các
chủ hộ vẫn có thể tham gia các hoạt động khác để gia tăng thu nhập nhƣ biểu
2.1 trên. Có sự khác biệt về mặt số học đối với các hoạt động lâm nghiệp. Các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
chủ hộ thuộc nhóm hộ tham gia dự án có đến 17% tham gia trong lĩnh vực
lâm nghiệp trong khi đó chỉ có 6% chủ hộ tham gia trong lĩnh vực lâm nghiệp
đối với nhóm hộ không tham gia dự án. Điểm khác biệt này có thể đƣợc giải
thích nhƣ sau: Khi các hộ tham gia vào dự án và đƣợc dự án hỗ trợ về cây con
giống, mở các lớp tập huấn kỹ thuật trồng rừng, hỗ trợ chi phí trồng rừng...
dẫn đến sự tham gia nhiều hơn đối với các hộ tham gia dự án và 6% số chủ hộ
thuộc nhóm không tham gia dự án nhận thấy đƣợc giá trị về kinh tế, môi
trƣờng, cải thiện nguồn nƣớc và tăng số lƣợng nguồn nƣớc của việc trồng và
bảo vệ rừng nên đã học tập và làm theo. Tuy nhiên kiểm định Pearson Chi-
Square không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất 90%.
Các công việc làm công ăn lƣơng, và làm các nghề tự do (Xây, mộc,
hàn xì, giáo viên, cán bộ xã - thôn - xóm, thợ sơn nội thất, thợ may, bán
hàng tiếp thị...) chỉ thấy x
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12LV_09_KTampQTKD_KTNN_PHAM TRUNG THUY.pdf