Luận văn Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp có ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng điện tử bộ môn hoá học ở trường trung học cơ sở - Lớp 9

Tài liệu Luận văn Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp có ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng điện tử bộ môn hoá học ở trường trung học cơ sở - Lớp 9: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Thu Trâm SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHỨC HỢP CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ BỘ MÔN HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THCS - LỚP 9 Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Hoá học Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRANG THỊ LÂN Thành phố Hồ Chí Minh - 2008 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: TS Trang Thị Lân đã tận tình giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn. TS Trịnh Văn Biều và TS Lê Trọng Tín góp ý xây dựng đề cương luận văn giúp tôi thực hiện thành công luận văn này. Các thầy cô giáo giảng dạy lớp cao học khoá 16 chuyên ngành phương pháp giảng dạy Hoá học đã truyền cho tôi nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban giám hiệu, các thầy cô, các em học sinh trường THPT Trương Vĩnh Ký, THCS Vân Đồn đã tạo điều kiện giúp tôi h...

pdf241 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp có ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng điện tử bộ môn hoá học ở trường trung học cơ sở - Lớp 9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Thu Trâm SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHỨC HỢP CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ BỘ MÔN HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THCS - LỚP 9 Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Hoá học Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRANG THỊ LÂN Thành phố Hồ Chí Minh - 2008 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: TS Trang Thị Lân đã tận tình giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn. TS Trịnh Văn Biều và TS Lê Trọng Tín góp ý xây dựng đề cương luận văn giúp tôi thực hiện thành công luận văn này. Các thầy cô giáo giảng dạy lớp cao học khoá 16 chuyên ngành phương pháp giảng dạy Hoá học đã truyền cho tôi nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban giám hiệu, các thầy cô, các em học sinh trường THPT Trương Vĩnh Ký, THCS Vân Đồn đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Các thầy cô, anh chị công tác tại phòng khoa học công nghệ sau đại học trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin cảm ơn gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn. Tp Hồ Chí Minh 7- 2008 Trần Thị Thu Trâm MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế kỷ XXI là thế kỷ mà tri thức là yếu tố quyết định hàng đầu sự phát triển của một dân tộc. Do đó, đòi hỏi giáo dục phải đào tạo những con người có khả năng đáp ứng được yêu cầu của xã hội trong thời đại mới. Để thực hiện được nhiệm vụ trên Đảng và nhà nước đã chỉ rõ cần phải đổi mới giáo dục mà trong đó đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề hết sức cấp bách. Hiện nay, với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng đã tạo ra nhiều chuyển đổi tích cực, trong đó việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Việc ứng dụng một số phần mềm vào dạy học vẫn còn ít, chỉ tập trung vào một số tiết dạy giỏi, tiết thao giảng v.v…Tình trạng giáo viên trình chiếu cả bài, chưa phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học với các phương tiện dạy học, chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học. Học sinh còn thụ động trong cách học do đó chưa tự lực giải quyết các vấn đề khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên là phải nghiên cứu và vận dụng các phương pháp dạy học một cách tối ưu nhất không chỉ để cung cấp kiến thức mà quan trọng hơn là phải đào tạo học sinh trở thành những con người có khả năng đáp ứng được những yêu cầu phát triển của xã hội, có khả năng làm việc hợp tác, hoà nhập cộng đồng thế giới, giúp học sinh tìm ra phương pháp học tập sáng tạo để các em có thể tự học suốt đời. Là một giáo viên đứng lớp tôi nhận thức được rằng cần phải đổi mới phương pháp dạy học để rèn luyện cho học sinh phương pháp học từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Xuất phát từ những lý do trên, đã thôi thúc tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp có ứng dụng CNTT để thiết kế bài giảng điện tử bộ môn hoá học ở trường THCS - Lớp 9” 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế một số bài giảng điện tử thuộc chương trình Hoá học lớp 9 theo hướng đổi mới phương pháp trong đó có ứng dụng CNTT và các phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của bài lên lớp. 3. Nhiệm vụ đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp và phương tiện dạy học. - Nghiên cứu lý luận về đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới chương trình sách giáo khoa hoá học THCS. - Xây dựng bài giảng điện tử thuộc chương trình Hoá học lớp 9 có vận dụng phương pháp dạy học phức hợp và phần mềm trình diễn PowerPoint - Điều tra thực tiễn dạy và học Hoá học của GV và HS trong việc sử dụng bài giảng điện tử ở một số trường THCS thuộc thành phố Hồ Chí Minh. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả của các bài giảng đã được thiết kế. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu - Quá trình dạy học Hoá học ở trường trung học cơ sở lớp 9. 4.2. Đối tượng nghiên cứu - Bài giảng điện tử có sử dụng phương pháp dạy học phức hợp và phần mềm trình diễn PowerPoint. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng kết lý luận - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Điều tra - Đánh giá, xử lý kết quả theo thống kê toán học 6. Điểm mới của luận văn - Xây dựng hệ thống BGĐT thuộc chương trình hóa học lớp 9, theo định hướng đổi mới PPDH. 7. Gỉa thuyết khoa học Nếu phối hợp các phương pháp dạy học và phương tiện dạy học một cách hợp lý trên BGĐT sẽ góp phần nâng cao hiệu quả bài lên lớp, nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Hoá học. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu - Ở các nước có nền giáo dục tiên tiến như: Anh, Pháp, Mỹ, Australia…đã thừa nhận CNTT góp phần rất lớn cho sự phát triển của giáo dục. - Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT đang được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. Từ năm học 2005 – 2006 triển khai đại trà chương trình SGK Hoá học lớp 9, nhiều trường đã khuyến khích giáo viên thiết kế BGĐT và nhiều tiết thao giảng của GV dạy bằng BGĐT đã mang lại nhiều tác động tích cực. - Tại trường cao đẳng sư phạm TP Hồ Chí Minh (nay là trường đại học Sài Gòn), năm học 2004- 2005 sinh viên Nguyễn Minh Nhì thực hiện đề tài: “ỨNG DỤNG CNTT VÀO GIẢNG DẠY HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THCS” Dưới sự hướng dẫn của cô Hoàng Thị Kim Ngọc. Đề tài có 5 chương Chương I: Đổi mới PPDH và vai trò của CNTT Chương II: Giới thiệu các phần mềm tin học ứng dụng trong thiết kế BGĐT Giới thiệu sơ lược về tác dụng và cách sử dụng phần mềm viết công thức hoá học, phần mềm trình diễn hoá học, phần mềm chuyên dùng cắt phim và trích đoạn âm thanh. Chương III: Kĩ năng thiết kế BGĐT Cấu trúc BGĐT, những yêu cầu đối với BGĐT, quy trình thiết kế BGĐT, đặc biệt trình bày rất kĩ phần mềm trình diễn Microsof Powerpoint Chương IV: Ứng dụng các kiến thức tin học vào các bài giảng cụ thể trong chương trình Hoá 9 thí điểm Chương V: Triển khai thiết kế một số BGĐT Hoá 9 thí điểm (4 bài)  Nhận xét: Luận văn nói rõ cách sử dụng một số phần mềm ứng dụng, đặc biệt là phần mềm trình diễn Microsoft Powerpoint. Tác giả đã vận dụng để thiết kế BGĐT hoá 9 chương trình thí điểm.Tuy nhiên, số BGĐT được thiết kế còn ít (4 bài), chưa thể hiện các hoạt động của GV và HS. Luận văn không đề cập tới việc phối hợp các PPDH và PTDH khi giảng dạy bằng BGĐT. 1.2. Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học 1.2.1. Định nghĩa phương pháp dạy học - Dạy học là một hoạt động rất phực tạp, do đó PPDH cũng rất phức tạp và đa dạng. Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về phương pháp dạy học. Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và của trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích học tập” [16, tr. 69] - Nhiều tác giả coi PPDH là “tổ hợp các cách thức hoạt động” của thầy và của trò trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của thầy, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. - Trong một số tài liệu, các tác giả nhấn mạnh và nêu cụ thể mục đích dạy học ngay khi giới thiệu định nghĩa: PPDH là cách thức, con đường hoạt động của thầy và trò dười sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo phát triển năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan xã hội chủ nghĩa. 1.2.2. Tính chất của PPDH 1.2.2.1. Tính chất chung của PPDH - Phương pháp dạy học gồm hai mặt: mặt khách quan gắn liền với đối tượng của phương pháp và điều kiện dạy học; mặt chủ quan gắn với chủ thể sử dụng phương pháp. [2, tr. 7] - Phương pháp dạy học là một phương pháp kép, là sự tổ hợp của hai phương pháp: phương pháp dạy và phương pháp học. Hai phương pháp này có tương tác chặt chẽ với nhau trong đó học sinh vừa là đối tượng của hoạt động dạy vừa là chủ thể của hoạt động học. - PPDH chịu sự chi phối của mục đích dạy học và nội dung dạy học. - PPDH có tính đa cấp: [2, tr. 7] + Ở cấp độ vĩ mô (khái quát)  PPDH đại cương.  PPDH ứng với các bậc học, cấp học.  PPDH ứng với các loại hình trường  PPDH ứng với từng môn học + Ở cấp độ vi mô  PPDH ứng với từng bài học, từng nội dung cụ thể. - PPDH luôn có tính khái quát, ổn định tương đối và luôn biến đổi. tính độc lập, ổn định tương đối ở cấp độ vĩ mô; tính phụ thuộc, luôn biến đổi ở câp độ vi mô. 1.2.2.2. Đặc trưng riêng của phương pháp dạy học hóa học PPDH hóa học một mặt phải tuân theo những quy luật chung của PPDH, đồng thời tất cả những tính chất và chức năng của phương pháp khoa học nói chung đều phải được phản ánh vào trong bản chất của PPDH hóa học. Tuy nhiên, nó còn có những nét đặc trưng riêng mà các PPDH các bộ môn khác không có, đó là: - Trong dạy học hóa học, thí nghiệm là một phương tiện không thể thiếu được. Thí nghiệm có ý nghĩa to lớn và giữ vai trò cơ bản trong việc thực hiện những nhiệm vụ của việc dạy học hóa học. Đặc biệt, khi bắt đầu học hóa học thì việc dạy học phải xuất phát từ trực quan sinh động, từ đó đi tới việc hình thành các khái niệm trừu tượng. - Trong dạy học hóa học, chúng ta buộc phải dùng những mô hình cụ thể ở kích thước vĩ mô để diễn tả cấu tạo phân tử các chất và cơ chế của các phản ứng hóa học, dựa trên những biểu hiện bên ngoài của chúng để giúp học sinh suy ra tính chất các chất. Giáo viên phải sử dụng các phương tiện trực quan (hình vẽ, mô hình...) khi đề cập tới những vấn đề mà học sinh không thể quan sát trực tiếp bằng mắt thường. - Các học thuyết định luật có vai trò rất lớn trong dạy học hóa học - Định luật tuần hoàn- hệ thống tuần hoàn và các kiến thức về cấu tạo chất (thuyết nguyên tử, phân tử, thuyết cấu tạo nguyên tử, thuyết cấu tạo phân tử, thuyết cấu tạo hóa học...) là lý thuết chủ đạo của hệ thống kiến thức hóa học. - Bài tập hóa học là một phương pháp học tập tích cực đối với học sinh, là công cụ để củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến thức. - Hóa học là bộ môn có nhiều ứng dụng trong đời sống. Gắn liền giảng dạy hóa học với thực tiễn cuộc sống sẽ làm cho học sinh yêu thích môn hóa học, là một trong những nhiệm vụ của việc dạy học hóa học ở trường phổ thông. 1.2.3. Một số PPDH cơ bản PPDH cơ bản là những PPDH được sử dụng một cách rộng rãi, phổ biến, ổn định qua nhiều giai đoạn của quá trình dạy học, và thích hợp với nhiều kiểu nội dung trí dục, với nhều môn học khác nhau. PPDH cơ bản có thể được sử dụng như hạt nhân cốt lõi để thiết kế những phương pháp mới, riêng lẽ hoặc liên kết với nhau thành những tổ hợp. PPDH cơ bản hoặc PPDH truyền thống bao gồm: phương pháp thuyết trình, phương pháp thí nghiệm, phương pháp đàm thoại, phương pháp nghiên cứu, bài toán. PPDH cơ bản là những PPDH sơ đẳng (chưa biến hóa), ổn định được dùng phổ biến và rộng rãi, có thể dùng để liên kết thành những biến dạng khác nhau và những tổ hợp PPDH phức hợp.[16, tr. 68] 1.2.3.1. Phương pháp thuyết trình Phương pháp thuyết trình bao gồm các dạng cơ bản của nó là giảng thuật (trần thuật), giảng giải và giảng diễn. Dạng đơn giản của thuyết trình là thuyết trình thông báo tái hiện khi nghiên cứu tài liệu mới và thường được sử dụng trong nhà trường. Đặc điểm cơ bản của phương pháp thuyết trình là tính chất thông báo của lời giảng của thầy và tính chất tái hiện sau khi lĩnh hội của trò. Học sinh chỉ nghe, nhìn, cùng tư duy theo lời giảng của giáo viên, hiểu ghi nhớ kiến thức. 1.2.3.2. Thí nghiệm hóa học Hóa học là môn khoa học thực nghiệm. Do đó trong dạy học hóa học ở trường phổ thông thí nghiệm giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình nhận thức. Nó giữ vai trò cơ bản trong việc thực hiện các nhiệm vụ của việc dạy học hóa học vì những lý do sau: [16, tr. 98] - Thí nghiệm giúp học sinh hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. Thí nghiệm là cơ sở là xuất phát điểm cho quá trình học tập- nhận thức của học sinh. - Thí nghiệm giúp nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của học sinh. Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh gía tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo. Nó là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở học sinh kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật. - Thí nghiệm do tự tay giáo viên làm, các thao tác rất mẫu mực sẽ là thao tác cho học trò học tập cách làm thí nghiệm. Do đó thí nghiệm do giáo viên làm giúp học sinh hình thành kĩ năng thí nghiệm đầu tiên cho học sinh. - Giúp học sinh hứng thú học tập. - Thí nghiệm được dùng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên được dùng trong nghiên cứu tài liệu mới, hoặc trong khâu hoàn thiện kiến thức. Thí nghiệm giữ vai trò như một bài toán dùng để kiểm tra kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo khi giáo viên biểu diễn thí nghiệm rồi buộc học sinh giải thích hiện tượng thí nghiệm. - Thí nghiệm của học sinh được dùng khi nghiên cứu tài liệu mới, khi củng cố kiến thức và để kiểm tra kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. - Thí nghiệm hoá học là phương tiện trực quan chủ yếu, có vai trò quyết định trong quá trình dạy học hoá học. * Các hình thức thí nghiệm ở trường phổ thông [19, tr. 19] 1. Thí nghiệm biểu diễn bởi giáo viên 2. Thí nghiệm do học sinh làm  Thí nghiệm khi học sinh học bài mới  Thí nghiệm khi học sinh thực hành trong phòng thí nghiệm  Thí nghiệm học sinh làm ở nhà 1.2.3.3. Đàm thoại phát hiện (phương pháp vấn đáp tìm tòi) [3, tr. 137] Vấn đáp tìm tòi là phương pháp trao đổi giữa giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên nêu ra hệ thống câu hỏi “dẫn dắt” gắn bó logic với nhau để học sinh suy lí, phán đoán, quan sát, tự đi tới kết luận và qua đó lĩnh hội kiến thức. * Đặc điểm Thầy tổ chức sự trao đổi giữa giáo viên và cả lớp, có khi giữa trò với nhau, qua đó học sinh lĩnh hội kiến thức Trong phương pháp đàm thoại phát hiện có yếu tố tìm tòi, nghiên cứu của học sinh. Giáo viên giống như người tổ chức, còn trò có vẻ như người phát hiện. Vì thế, khi kết thúc đàm thoại trò có vẻ như tự lực tìm ra chân lý và chính vì thế đã tạo ra cho trò niềm vui sướng của nhận thức Hệ thống câu hỏi mang tính chất nêu vấn đề để tạo nên nội dung trí dục chủ yếu của bài học là nguồn kiến thức và là mẫu mực của cách giải quyết một vấn đề nhận thức. Thông qua phương pháp này học sinh không những lĩnh hội được nội dung trí dục mà còn học được cả phương pháp nhận thức và cách diễn đạt tư tưởng bằng lời nói. 1.2.3.4. Phương pháp nghiên cứu Giáo viên nêu lên vấn đề cần nghiên cứu, giải thích rõ mục đích cần đạt tới, có thể vạch ra phương hướng giả quyết vấn đề. Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên có thể đề ra giả thuyết, định ra phương hướng và kế hoạch nghiên cứu, học sinh trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu và nhờ đó mà lĩnh hội kiến thức. Đây là phương pháp có giá trị đức dục to lớn trong việc dạy học. Nó giáo dục cho học sinh tư duy tự lực, sáng tạo, kĩ năng tìm tòi sáng chế và những kiến thức vững chắc, phong phú cả về lý thuyết lẫn thực tiễn 1.2.3.5. Bài toán hóa học [16, tr. 121] Lý luận dạy học coi bài toán là một PPDH cụ thể. Nó được áp dụng phổ biến và thường xuyên ở tất cả các cấp học và các loại trường khác nhau. Nó được sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy học: nghiên cứu tài liệu mới, củng cố, vận dụng, khái quát hóa, hệ thống hóa và kiểm tra – đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh. Nó thuộc nhóm các công tác tự lực của học sinh và có thể là đề tài chính của phương pháp nghiên cứu. Bài toán, đặc biệt là bài toán ơrixtic, là phương pháp chính yếu, chủ đạo của dạy học nêu vấn đề ơrixtic, một trong ba kiểu cơ bản của PPDH. 1.2.4. Phương pháp dạy học phức hợp [16] 1.2.4.1 Khái niệm phương pháp dạy học phức hợp Một trong những xu hướng đổi mới PPDH hiện nay là sáng tạo ra các PPDH mới bằng cách liên kết nhiều PPDH và phương tiện dạy học thành tổ hợp PPDH phức hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường phổ thông. Tổ hợp PPDH phức hợp không phải là một phương pháp đơn lẽ, mà là sự phối hợp biện chứng của một số phương pháp (và phương tiện) dạy học, trong đó một yếu tố giữ vai trò nồng cốt trung tâm, liên kết các yếu tố khác còn lại thành một hệ thống nhất về phương pháp, nhằm tạo ra hiệu ứng tích hợp và cộng hưởng về phương pháp của toàn hệ, nâng cao chất lượng lĩnh hội lên nhiều lần. Như trong dạy học nêu vấn đề -ơrixtic đó là bài toán ơrixtic; trong dạy học bằng grap - đó là grap nội dung dạy học. Cũng có khi hạt nhân trung tâm là một phương tiện kĩ thuật dạy học (như máy tính điện tử). 1.2.4.2. Các PPDH phức hợp 1.2.4.2.1. Dạy học nêu vấn đề - ơrixtic  Bản chất của dạy học nêu vấn đề orixtic Dạy học nêu vấn đề- ơrixtic không phải là một PPDH cụ thể đơn nhất. Nó là một tập hợp nhiều PPDH, có thể cả phương tiện dạy học, liên kết chặt chẽ và tương tác bó với nhau , trong đó phương pháp xây dựng bài toán ơrixtic giữ vai trò trung tâm chủ đạo, gắn bó các PPDH khác trong tập hợp lại thành một hệ toàn vẹn. Dạy học nêu vấn đề - ơrixtic có khả năng thâm nhập vào hầu hết các PPDH khác làm cho tính chất của chúng trở nên tích cực hơn.  Cách xây dựng tình huống có vấn đề trong dạy học hóa học Nguyên tắc chung làm xuất hiện tình huống có vấn đề trong dạy học là: dựa vào sự không phù hợp giữa kiến thức đã có của học sinh với yêu cầu đặt ra cho họ khi giải quyết nhiệm vụ mới. Trên nguyên tắc đó, có thể nêu ra ba cách tạo ra tình huống có vấn đề, đó cũng là ba kiểu tình huống có vấn đề cơ bản trong dạy học hóa học Cách 1: Có thể tạo ra tình huống có vấn đề khi kiến thức học sinh đã có không phù hợp (không đáp ứng được) với đòi hỏi của nhiệm vụ học tập hoặc thực nghiệm. Ở đây có thể xuất hiện tình huống không phù hợp (cũng là tình huống khủng hoảng, bế tắc) hoặc tình huống bất ngờ (cũng là tình huống ngạc nhiên). Có thể algorit hóa quá trình tạo tình huống có vấn đề theo cách này theo ba bước sau: Bước 1: Tái hiện kiến thức cũ có liên quan bằng cách cho học sinh nêu lên một kết luận, một quy tắc ... đã học. Bước 2: Đưa ra hiện tượng (có thể làm thí nghiệm hoặc nêu ra một hiện tượng, một kinh nghiệm, mâu thuẫn hoặc trái hẳn với kết luận vừa được nhắc lại, điều đó sẽ gây ra sự ngạc nhiên. Bước 3: Phát biểu vấn đề Đi tìm nguyên nhân sự mâu thuẫn và giải thích hiện tượng lạ đó. Cách thứ hai Có thể tạo ra tình huống có vấn đề khi học sinh lựa chọn trong những con đường có thể có một con đường duy nhất bảo đảm được việc giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Khi đó xuất hiện tình huống lựa chọn hay tình huống bác bỏ. Cách thức 3: Có thể tạo ra tình huống có vấn đề khi học sinh phải tìm đường ứng dụng kiến thức trong học tập, trong thực tiễn hoặc tìm lời giải đáp cho câu hỏi “tại sao”. Lúc này xuất hiện tình huống vận dụng hoặc tình huống tại sao.  Câu hỏi nêu vấn đề Câu hỏi nêu vấn đề phải chứa đựng một mâu thuẫn nhận thức, kích thích sự suy nghĩ tìm tòi của học sinh, phải chứa đựng phương hướng giải quyết vấn đề, thu hẹp phạm vi tìm kiếm câu trả lời, phải phản ánh được tâm trạng ngạc nhiên của học sinh khi nhận ra mâu thuẫn nhận thức, khi đụng chạm tới vấn đề.  Các mức độ của việc dạy học giải quyết vấn đề Mức độ học sinh tham gia và giải quyết vấn đề học tập ít hay nhiều sẽ xác định mức độ thấp hay cao của việc dạy học giải quyết vấn đề trong học tập. Tùy theo trình độ của học sinh, có thể thực hiện dạy học nêu vấn đề theo các mức độ sau: - Mức độ thứ nhất: giáo viên thực hiện toàn bộ quy trình: đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết vấn đề. Đó là phương pháp thuyết trình có vấn đề. - Mức độ thứ hai: giáo viên đặt vấn đề và phát biểu vấn đề, học sinh giải quyết vấn đề. - Mức độ thứ ba: giáo viên đặt vấn đề, học sinh phát biểu và giải quyết vấn đề. - Mức độ thứ tư: giáo viên tổ chức hướng dẫn cho học sinh tự đặt vấn đề, phát biểu và giải quyết vấn đề.  Dạy học sinh giải quyết vấn đề Trong quá trình giải quyết vấn đề học tập, giáo viện đóng vai trò là người hướng dẫn và tổ chức hoạt động tìm tòi của học sinh sao cho ở một mức độ nhất định, nó giống như quá trình nghiên cứu khoa học, trong đó học sinh là “nhà nghiên cứu” đang tìm cách giải quyết vấn đề học tập nảy sinh. * Các bước của quá trình dạy học sinh giải quyết vấn đề 1/ Đặt vấn đề. Làm cho học sinh hiểu rõ vấn đề 2/ Phát biểu vấn đề 3/ Xác định phương hướng giải quyết vấn đề- nghĩa là xác định phạm vi kiến thức tìm kiếm. Nêu giả thuyết. Nếu có vấn đề lớn phải chia nó thành những vấn đề nhỏ và giải quyết dần. 4/ Kiểm tra sự đúng đắn của giả thuyết bằng lý luận hay thực nghiệm. Xác nhận một giả thuyết đúng. 5/ Giáo viên chỉnh lý, bổ sung giả thuyết đúng và chỉ ra kiến thức mới cần lĩnh hội. 6/ Kiểm tra lại và ứng dụng kiến thức mới cần lĩnh hội. 1.2.4.2.2. Phương pháp Grap * Thuật ngữ grap được Việt Nam hóa bắt nguồn từ tiếng Anh: “graph” (đồ thị, biểu đồ); tiềng Pháp: graphique (đồ thị, biểu đồ); Từ năm 1970 vận dụng quy luật chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học, Cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang cùng với các cộng sự của ông đã chuyển phương pháp grap toán học thành PPDH hóa học thông qua xử lý xư phạm theo công thức: P grap toán học    P grap dạy học * Định nghĩa grap trong lý thuyết grap toán học - Grap bao gồm một tập hợp không rỗng E những yếu tố gọi là đỉnh và một tập hợp A những yếu tố gọi là cạnh. Mỗi yếu tố của A là một cặp (không xếp thứ tự) những yếu tố rõ rệt của E. - Trong trường hợp một grap định hướng những yếu tố của A đều là những cặp có hướng và gọi là cung. Một đôi hay cặp có thể được lựa chọn hơn một lần. - Trong sơ đồ grap, sự sắp xếp trật tự trước sau của các đỉnh và cung có ý nghĩa quyết định, còn kích thước hình dáng không có ý nghĩa. * Mô hình hóa cấu trúc của hoạt động bằng grap. - Grap có ưu thế tuyệt đối trong việc mô hình hóa cấu trúc của hoạt động từ đơn giản đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến vĩ mô. Grap vừa khái quát– trừu tượng, vừa cụ thể - trực quan. Grap khái quát vì nó chỉ thâu tóm những yếu tố cơ bản, chủ yếu của nội dung bài lên lớp. Nó trực quan và cụ thể vì nó được trình bày dưới dạng một mô hình hình học, các mối quan hệ phức tạp, ẩn tàng các yếu tố điều hiện lên cụ thể, rõ ràng trong grap. - Trong mỗi hoạt động, bao giờ cũng có mặt tĩnh, đó là cấu trúc của nó; và mặt động, đó là logic phát triển của hoạt động, là sự triển khai của nó theo thời gian, qua các bước hành động, qua các thao tác, theo quy trình. - Grap có khả năng diễn đạt rất thành công hai mặt tĩnh và động của hoạt động. Nó cho phép quy hoạch các hoạt động phức tạp, dựng nên sơ đồ của cấu trúc logic của hoạt động, diễn tả hệ thống các nhiệm vụ - mục tiêu của hoạt động, cho phép đề xuất nhiều phương án khác nhau cho cùng một hoạt động. Đối với những hoạt động phức tạp có quy mô lớn, như những đề án phát triển kinh tế, xã hội, nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ bản, grap là một trợ thủ tuyệt vời. * Những ưu thế của phương pháp Grap Phương pháp grap có nhiều ứng dụng quan trọng trong khoa học – kĩ thuật. Nhờ phương pháp grap ta có thể: - Mô hình hóa cấu trúc của quy trình họat động thành hệ thống các nhiệm vụ - mục tiêu, các công đoạn thực hiện cùng với những yêu cầu chặt chẽ; - Mô hình hóa logic triển khai hoạt động, tức là con đường vận động từ điểm bắt đầu cho tới điểm kết thúc, cùng với những con đường phân nhánh của nó; - Tính toán được con đường tới hạn và thời lượng tối đa phải hoàn thành một hoạt động; Tất cả những khả năng trên nhằm giúp con người có thể quy hoạch tối ưu và nhờ đó điều khiển tối ưu một hoạt động. * Phương pháp grap dạy học Dưới sự hướng dẫn của cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, GSTSKH. Nguyễn Cương, PGS.TS Nguyễn Đình Am đã đề xuất một số khái niệm, quy trình kỹ thuật xây dựng grap dạy học, dạy trên lớp và tự học bằng grap như sau: a) Grap nội dung của BLL (gọi tắt là grap nội dung) Là những kiến thức chốt (đỉnh của grap), là thành phần cấu tạo nên nội dung đó và mối liên hệ dẫn xuất giữa chúng (cung định hưuớng), diễn tả logic phát triển nội dung của đề tài dạy học, từ kiến thức bắt đầu đến kết luận cuối cùng. * Quy trình xây dựng: Bước 1: Xác định đỉnh của grap Giáo viên chọn những kiến thức quan trọng, cần và đủ. Ngoài đề mục (tên đỉnh) cần phải có định nghĩa, giải thích, phương trình hóa học để người đọc hiểu được đỉnh đó. Sau khi xác định kiến thức chốt, cần phải mã hóa chúng cho thật xúc tích, có thể dùng kí hiệu quy ước. Cuối cùng đặt chúng trên các đỉnh của mặt phẳng. Bước 2: Thiết lập các cung Cung diễn tả sự phụ thuộc giữa các đỉnh, cung được biểu thị bằng mũi tên một chiều. Cung xuất hiện thể hiện diễn biến của tư duy logic từ đỉnh này sang đỉnh khác, làm sao phản ảnh được logic phát triển của nội dung. Bước 3: Hòan thiện grap Làm cho grap trung thành với nội dung được mô hình hóa về cấu trúc logic, nhưng lại giúp cho học sinh lĩnh hội dễ dàng nội dung đó và phải đảm bảo mỹ thuật trình bày. Tóm lại, grap nội dungcần phải đảm bảo cả ba yếu tố: khoa học, sư phạm và mỹ thuật. b) Grap của tình huống dạy học (gọi là grap bài lên lớp) Là grap diễn tả đồng thời nội dung của tài liệu giáo khoa và các thao tác dạy của thầy và học của trò ở lớp, bao gồm cả việc sử dụng các phương tiện trực quan hỗ trợ khác. Grap của tình huống dạy học phải xuất phát từ grap nội dung của thầy. Grap nội dung dùng cho thầy để dạy và trò để học, với tư cách vừa là phương tiện sư phạm, vừa là mục đích lĩnh hội, còn grap bài lên lớp chỉ dùng cho thầy, là mô hình bài soạn của thầy. * Quy trình xây dựng: Lập grap giáo án gồm 4 bước Bước 1: Nêu ra mục đích, yêu cầu BLL Kiến thức nào học sinh cần nắm vững Bước 2: Nêu lên hệ thống câu hỏi tương ứng với các đỉnh của grap Bước 3: Chọn PPDH và PTDH cụ thể cho mỗi đỉnh và toàn bài. Dây là khâu rất quan trọng. giáo viên phải khéo lé sử dụng phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học nhằm làm cho học sinh lĩnh hội kiến thức từ các đỉnh. Bước 4: Kiểm tra lại toàn bộ grap bài lên lớp vửa mới được xây dựng để chỉnh lý cho hoàn thiện. c) Phương pháp dạy học dùng grap nội dung Là sự triển khai grap nội dung ở trên lớp. Dạy học theo phương pháp grap là dùng grap nội dung, thầy và trò nghiên cứu nó từng đỉnh một, từ cái thứ nhất đến cái cuối cùng, từng đỉnh một sẽ xuất hiện dần dần trên bảng để cuối cùng toàn bộ grap nôi dung sẽ được trình bày đầy đủ trọn vẹn theo đúng cách sắp xếp hình học đặc trưng của một grap. Trong suốt tiến trình triển khai grap nội dung, giáo viên sử dụng phối hợp các PPDH truyền thống và phương tiện dạy học, nhằm làm cho trò lĩnh hội được nội dung tài liệu giáo khoa đã kết tinh trong grap nội dung, đồng thời nắm được kĩ năng sử dụng grap (đọc, dịch, tự lập grap). * Triển khai grap nội dung ở trên lớp Dựa vào trình độ và kỹ năng sử dụng grap của học sinh, dựa vào kiểu BLL, việc triển khai grap nội dung có thể theo sáu hình thức sau: - Thứ nhất: giảng và triển khai grap nội dung cho toàn bài. - Thứ hai: dùng phương pháp grap cho một phần của bài giảng. - Thứ ba: thầy cho trước một grap nội dung nhưng chưa có đỉnh và chưa có cung, trò tự lực hoàn chỉnh nó. - Thứ tư: học sinh xây dựng grap nội dung dựa trên sơ đồ câm và những câu hỏi gợi ý của giáo viên. - Thứ năm: bài giảng dược tiến hành dựa trên grap nội dung do học sinh tự lập trước ở nhà. - Thứ sáu: học sinh lập grap cho bài học dựa vào sách giáo khoa và theo hướng dẫn của giáo viên bằng hệ thống câu hỏi. Sau đó tổ chức đàm thoại, cuối giờ đưa ra grap mẫu. 1.2.4.3. Đặc điểm cơ bản của PPDH phức hợp [16, tr. 181] - Tính khái quát cao và tính chuyển tải rộng - Tính ổn định cao - Vì chúng xuất phát từ những phương pháp khoa học ổn định có ứng dụng phổ biến trong khoa học và kinh tế. - Có đồng thời cả hai chức năng: phương pháp dạy và phương pháp học. 1.2.4.4. Ưu điểm của phương pháp dạy học phức hợp Phương pháp dạy học phức hợp tạo ra một hiệu quả tích hợp về phương pháp, một hiệu ứng cộng hưởng về phương pháp: sức mạnh tổng hợp của hệ phức hợp này sẽ lớn hơn tổng số những sức mạnh riêng của từng yếu tố riêng lẽ cộng lại. 1.2.5. Lựa chọn phương pháp dạy học trong một bài cụ thể 1.2.5.1. Những chú ý khi lựa chọn phương pháp [2, tr. 11] - Việc lựa chọn phương pháp dạy học được tiến hành khi thiết kế giáo án - Mỗi phương pháp dạy học đều có ưu điểm và nhược điểm, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng. - Trong mỗi bài học giáo viên phải kết hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau vì mỗi nội dung cụ thể trong bài học được diễn đạt bằng một phương pháp khác nhau. 1.2.5.2. Căn cứ để lựa chọn phương pháp: [2, tr. 12] - Mục đích dạy học chung và mục tiêu của môn học. - Đặc trưng của môn học. - Nội dung dạy học. - Đặc điểm lứa tuổi và trình độ học sinh. - Điều kiện cơ sở vật chất. - Thời gian cho phép, thời điểm day học. - Trình độ và năng lực của giáo viên. - Thế mạnh và hạn chế của mỗi phương pháp. 1.3. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1.3.1. Định nghĩa phương tiện Phương tiện dạy học là một tập hợp đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Đối với học sinh, đó là các nguồn tri thức phong phú sinh động, là các phương tiện giúp cho các em lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. 1.3.2. Vai trò của phương tiện dạy học PTDH có ý nghĩa to lớn trong quá trình dạy học vì những lý do sau: - Giúp cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên dễ dàng hơn, học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc và nhớ bài lâu hơn. ĐDDH và PTKTDH tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối tượng và tính chất của chúng có thể tri giác bằng các giác quan. ĐDDH và PTKTDH giúp học sinh cụ thể hóa những vấn đề trừu tượng, đơn giản hóa hoặc làm sáng tỏ cấu tạo của các máy móc thiết bị phức tạp. - ĐDDH và PTKTDH giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập môn học, nâng cao lòng tin của học sinh vào môn học. - ĐDDH và PTKTDH giúp phát triển năng lực nhận thức của học sinh, đặc biệt là năng lực quan sát, năng lực tư duy. - Giúp giáo viên tiết kiệm thời gian do không phải giải thích dài dòng. 1.3.3. Nguyên tắc sử dụng phương tiện [10, tr. 43- 45] Các nhà sư phạm đã tổng kết ba nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học như sau: đúng lúc, đúng chỗ và đủ cường độ (gọi là nguyên tắc 3Đ) a) Nguyên tắc sử dụng phương tiện đúng lúc - Phương tiện dạy học được trình bày vào lúc cần thiết, lúc học sinh mong muốn được quan sát nhất - Phương tiện dạy học xuất hiện đúng vào lúc nội dung và phương pháp giảng dạy cần đến nó. Cần đưa phương tiện theo trình tự bài giảng, tránh trưng bày đồng loạt. Phương tiện dạy học phải được trình bày và cất giấu đúng lúc. b) Nguyên tắc sử dụng phương tiện đúng chỗ - Chọn vị trí đặt phương tiện giúp cho học sinh có thể sử dụng nhiều giác quan nhất để tiếp xúc với phương tiện một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp. - Chọn vị trí đặt phương tiện sao cho tất cả các học sinh trong lớp có thể quan sát được tốt. - Các phương tiện kĩ thuật phải ở vị trí đảm bảo an toàn cho giáo viên và học sinh. Đồng thời phải bố trí sao cho không làm ảnh hưởng tới các lớp khác. c) Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học đủ cường độ - Nếu kéo dài việc trình diễn một phương tiện hoặc dùng lặp lại một phương tiện nhiều lần trong một bài giảng thì hiệu quả của chúng sẽ giảm sút. - Việc sử dụng các hình thức phương tiện khác nhau trong một buổi giảng sẽ lôi cuốn học sinh vào những điều mới lạ, duy trì được sự chú ý theo dõi bài của học sinh. - Việc áp dụng thường xuyên các phương tiện nghe nhìn ở trên lớp dẫn đến sự quá tải đối với tri giác của học sinh ảnh hưởng xấu đến sự tiếp thu kiến thức. 1.3.4. Một số phương tiện dùng trong dạy học Hóa học: Các phương tiện dạy học cơ bản phổ biến trong nhà trường gồm ba loại - Phương tiện kĩ thuật dạy học gồm: phương tiện nghe nhìn bao gồm máy tính, máy chiếu, các phần mềm tin học, các máy kiểm tra. - Phương tiện trực quan (đồ dùng dạy học trực quan) gồm: + Mẫu vật (vật thật, các chất hóa học) một mẫu nhỏ về hợp chất nào đó cần cho học sinh quan sát (cao su, gốm sứ, phân bón) + Mô hình, hình mẫu: mô hình về cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ, mô hình về các thiết bị sản xuất hóa học. + Tranh ảnh: hình ảnh thật của một vật thật mà ta không có điều kiện quan sát trực tiếp. + Sơ đồ, biểu bảng, đồ thị, hình vẽ: khi cần chỉ ra mối quan hệ giữa các khái niệm, giữa các chất thì dùng sơ đồ, bảng biểu hoặc hình vẽ có thể giúp ta chuyển tải một vấn đề có ý nghĩa tương tự trong thực tế - Thí nghiệm hóa học 1.4. Đổi mới phương pháp dạy học hoá học 1.4.1. Đổi mới PPDH Hóa học theo hướng dạy học tích cực: Bản chất của việc đổi mới PPDH là tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tư giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng phong cách học tập sáng tạo là cốt lõi của đổi mới PPDH. Nhiệm vụ của người giáo viên là làm sao cho học sinh luôn ở vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, thông qua hoạt động tự lực của học sinh mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo. Cần có sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên để học sinh tự lực hoạt động tái tạo kiến thức như một nhà khoa học trong thời gian ngắn. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của các PPDH truyền thống, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học ở nước ta. Cụ thể là: Hoàn thiện chất lượng các PPDH hiện có, cần tăng cường sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan. Sáng tạo ra các PPDH mới, cần liên kết nhiều PPDH riêng lẽ thành những PPDH phức hợp như dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học với công cụ máy tính điện tử, phương pháp Grap dạy học. 1.4.2. Sử dụng một số phương pháp đặc thù của bộ môn hóa học nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh. 1.4.2.1. Phương pháp trực quan [26, tr. 98- 103] Một biện pháp quan trọng để làm cho học sinh trở thành chủ thể hoạt động là tăng cường sử dụng thí nghiệm, các phương tiện trực quan theo các hướng sau: a) Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu: - Thí nghiệm hóa học được dùng như là nguồn kiến thức để học sinh nghiên cứu, tìm tòi, là phương tiện xác nhận tính đúng đắn của giả thuyết, dự đoán đưa ra. Sử dụng thí nghiệm theo hướng này sẽ giúp học sinh hình thành kĩ năng nghiên cứu khoa học, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề. - Các bước tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu:  Làm cho học sinh hiểu và nắm vững vấn đề cần nghiên cứu  Nêu ra giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở kiến thức đã có  Lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết  Tiến hành thí nghiệm nghiên cứu: học sinh quan sát mô tả đầy đủ hiện tượng thí nghiệm  Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng qua kết quả của thí nghiệm  Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và rút ra nhận xét b) Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề: Dùng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn đề. Kết quả thí nghiệm sẽ không phù hợp với dự đoán của học sinh dựa trên những kiến thức đã học. Khi đó sẽ tạo ra mâu thuẫn nhận thức, kích thích học sinh tìm tòi, giải quyết vấn đề. Kết quả là học sinh nắm vững kiến thức và cả con đường giải quyết vấn đề và có niềm vui sướng của nhận thức. c) Sử dụng thí nghiệm đối chứng: Giáo viên giúp học sinh lựa chọn cặp thí nghiệm đối chứng, từ kết quả thí nghiệm sẽ hình thành kiến thức cho học sinh một cách vững chắc. d) Sử dụng thí nghiệm hóa học tổ chức cho học sinh nghiên cứu tính chất các chất Dùng thí nghiệm để nghiên cứu tính chất hóa học của một chất cụ thể. Giáo viên tổ chức cho học sinh nghiên cứu tính chất của các chất dựa trên các bước sau: - Làm cho học sinh hiểu vấn đề cần nghiên cứu - Dự đoán lý thuyết về tính chất của chất cần nghiên cứu - Đề xuất thí nghiệm để kiểm chứng các dự đoán trên - Lựa chọn dụng cụ hóa chất, đề xuất cách tiến hành thí nghiệm. - Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả hiện tượng, xác nhận sự đúng sai của những dự đoán. 1.4.2.2. Bài tập hóa học [26, tr. 107- 111] Hiện nay, có nhiều cơ sở để phân loại bào tập khác nhau. Trong đó có một số dạng bài tập có tác dụng tích cực hóa hoạt động của học sinh như sau: a) Sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học: Bài tập thực nghiệm giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành, phương pháp làm việc khoa học, độc lập cho học sinh. Bài tập thực nghiệm có thể dùng khi nghiên cứu tài liệu mới, rèn luyện kĩ năng thí nghiệm, khi ôn tập kiến thức cho học sinh. Các bước giải bài tập thực nghiệm Bước 1: Hướng dẫn cho học sinh phân tích lý thuyết, nêu lên các bước tiến hành, dự đoán hiện tượng, viết phương trình phản ứng. Bước 2: Đề xuất thí nghiệm, lựa chon dụng cụ hóa chất, nêu lên các bước tiến hành thí nghiệm. Bước 3: Tiến hành thí nghiệm, kiểm chứng lại dự đoán lý thuyết b) Sử dụng bài tập thực tiễn Bài tập thực tiễn giúp học sinh vận dụng kiến thức hóa học giải quyết các vấn đề thực tiễn. Qua đó, hình thành cho các em lòng say mê, hứng thú học tập môn hóa học, thấy được vai trò của hóa học trong đời sống. Đậy cũng là một biện pháp nâng cao hiệu quả bài lên lớp. c) Bài tập có sử dụng hình vẽ Hình vẽ, đồ thị, là ngôn ngữ diễn tả rất hiệu nghiệm, ngắn gọn bản chất của thực tiễn hóa học. Sử dụng dạng bài tập này có thể giúp học sinh liên hệ, giải quyết các vấn đề trong thực tế. 1.4.2.3. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ là hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm theo kế hoạch của giáo viên. Thông qua hoạt động nhóm học sinh chủ động tiếp thu kiến thức, kĩ năng. a) Ưu điểm của học tập hợp tác - Tăng cường năng lực làm việc hợp tác, tăng khả năng làm việc với người khác, các kỹ năng cộng tác khi làm việc. - Giờ học luôn luôn sôi nổi, học sinh cảm thấy thoải mái hơn do có sự tương tác và bình đẳng, không bị sự gò bó do sự điều khiển của giáo viên. - Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày ý kiến trước đám đông. - Mọi người đều công nhận phương pháp này có hiệu quả. Hoạt động trong nhóm nhỏ hiệu quả hơn trong nhóm lớn. Học sinh dễ chia sẻ với bạn (thất bại, thành công) hơn là giáo viên, sẵn sàng trình bày lại cho bạn hiểu để cho mọi người cùng tốt lên. Thông qua việc trình bày cho bạn nghe thì học sinh sẽ nắm vững, khắc sâu kiến thức hơn. b) Hạn chế: - Nếu làm không tốt trong khâu quản lý, hỗ trợ, tổ chức thì sẽ có hiện tượng ăn theo, một số thành viên trong nhóm ngại làm việc. - Thảo luận nhóm đôi khi đi chệch hướng thảo luận do một thành viên nào đó áp đặt ý kiến của mình. - Sẽ không có tác dụng khi áp dụng một cách cứng nhắc, quá thường xuyên, sử dụng một thời gian quá dài. c) Quản lý hoạt động nhóm - Xác định mục tiêu hoạt động nhóm, định rõ nội dung hoạt động của nhóm, giáo viên nên viết rõ ràng nội dung hoạt động này cho mỗi nhóm.Chuẩn bị phương tiện cho các nhóm để thực hiện nội dung - Phân chia nhóm: các nhóm có thể được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn định hoặc thay đổi tùy theo công việc. Giáo viên ấn định số lượng người trong 1 nhóm (4-6 học sinh), có thể sắp xếp những học sinh thân nhau vào 1 nhóm, xếp nhóm theo học lực hoặc xếp nhóm theo vị trí - Phân công trong nhóm: nhóm trưởng, thư ký… - Họat động kiểm tra các nhóm. Có thể kiểm tra qua thư ký của nhóm về những việc mà học sinh đã thực hiện, kiểm tra học sinh có hiểu những mục đích hoạt động đề ra không. Cho các nhóm làm bài kiểm tra hoặc cho từng nhóm báo cáo kết quả, cho các nhóm chấm bài lẫn nhau. Nếu chỉ cho học sinh báo cáo thì phần tóm tắt của giáo viên cũng rất quan trọng. c) Các biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ: Để nâng cao hiệu quả của việc dạy học có vận dụng phương pháp học tập hợp tác trong nhóm nhỏ thì gi viên cần chú ý một số vấn đề sau: - Sự đánh giá hoặc phần thưởng là chung cho cả nhóm. - Phân chia công việc (theo thế mạnh của mỗi thành viên) - Phân chia vai trò của các cá nhân trong nhóm. - Yêu cầu về trách nhiệm và phần việc của mỗi cá nhân phải được phân công rõ ràng và phải có sự kiểm đánh giá của các thành viên còn lại trong nhóm. Học nhóm nhưng kiểm tra thì giáo viên cho kiểm tra riê từng cá nhân, không kiểm tra theo nhóm - Chọn thành viên bất kì để trả lời nội dung bài học - Trước khi kết thúc cuộc học nhóm, cần đánh giá sự tiến bộ của nhóm những việc đã làm tốt và những v chưa tốt cũng như những biện pháp khắc phục. 1.5. PHẦN MỀM MICROSOLF POWERPOINT 1.5.1. Khái quát về phần mềm trình diễn Microsolf PowerPoint PowerPoint là một phần mềm trình diễn minh họa nằm trong bộ sản phẩm Microsoft Office . Đây là một phần mềm dễ sử dụng, linh hoạt và rất dễ học. Với các tính năng đa dạng PowerPoint có khả năng hỗ trợ trong quá trình dạy học như sau: - Sử dụng PowerPoint để soạn các BGĐT cho phép tạo ra một tập tin các slide theo cấu trúc logic của bài giảng. Mỗi một slide thường chứa đựng một đơn vị kiến thức cần truyền thụ của bài giảng. - Trong PowerPoint số lượng các slide, nội dung trong mỗi slide và mối liên kết giữa chúng có thể thay đổi dễ dàng nên người dạy có thể cập nhật bổ sung, sửa đổi theo từng đối tượng học sinh, theo từng năm học. - PowerPoint có thể liên kết các file dữ liệu của hầu hết các chương trình trong window và các phần mềm hóa học khác. - PowerPoint có khả năng trình diễn các hoạt ảnh, đoạn phim thí nghiệm, các hình vẽ, ảnh chụp, các hiệu ứng và âm thanh thích hợp không những làm cho hoạt động dạy học diễn ra phù hợp với logic của quá trình nhận thức mà còn có tác dụng làm cho thế giới khách quan được tái tạo một cách có chọn lọc nhằm tăng cường sự chú ý và niền tin cho học sinh trong hoạt động đó. - Với chức năng đóng gói và mang theo- bao hàm các file liên kết để chuyển đến một máy vi tính khác bằng đĩa mềm (floppy dish) hay đĩa cứng (hart dish) hoặc trực tiếp chuyển lên mạng và trình bày nó không cần môi trường PowerPoint giúp người giáo viên thực hiện bài giảng ở bất cứ nơi đâu. 1.5.2. Những tiện ích của PowerPoint trong dạy học hóa học - Sử dụng PowerPoint để mô tả các mô hình phân tử, mô tả các cơ chế phản ứng, mô phỏng sản xuất hóa học giúp cho quá trình lĩnh hội của học sinh trở nên dễ dàng hơn. - Có những thí nghiệm khó, độc hại, hay những thí nghiệm đơn giản nhưng không có điều kiện thực hiện trong một giờ thì có thể thay bằng những movie thí nghiệm nhờ kĩ thuật siêu liên kết của PowerPoint. - Có thể cung cấp thêm nhiều kiến thức từ thực tế mà sách giáo khoa không thể chuyển tải hết thông qua những hình ảnh thật trong cuộc sống. - Tiết kiệm được thời gian lên lớp do không cần phải mang theo những dụng cụ dạy học như bảng phụ, tranh ảnh, mô hình. - Tạo điều kiện thuận lợi cho tương tác giữa thầy và trò vì những yêu cầu của giáo viên đã được trình bày trong các slide, giáo viên có thời gian quan sát học sinh vì không còn tốn thời gian treo, cất các đồ dùng dạy học. 1.6. Bài lên lớp 1.6.1. Khái niệm bài lên lớp [3, tr. 258] Có nhiều định nghĩa về BLL, trong đó có hai định nghĩa đáng chú ý sau: Định nghĩa 1: “Bài lên lớp là hình thức tổ chức mà trong đó giáo viên trong một khoảng thời gian xác định hướng dẫn hoạt động nhận thức cho một tập thể học sinh cố định, cùng độ tuổi (một lớp) có chú ý tới đặc điểm của từng học sinh trong lớp, sử dụng các phương tiện và phương pháp dạy học để tạo ra các điệu kiện thuận lợi cho tất cả học sinh nắm vững nội dung kiến thức, kĩ năng giáo dục đạo đức và phát triển khả năng nhận thức của họ” Định nghĩa 2: “Bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản chính yếu ở trường phổ thông. Nó là một quá trình dạy học sơ đẳng, trọn vẹn. Bài lên lớp có thời lượng xác định, sĩ số giới hạn, tập hợp thành lớp những học sinh cùng độ tuổi, cùng trình độ học lực trung bình. Ở đây dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên, học sinh trực tiếp lĩnh hội một đoạn trọn vẹn của nội dung trí dục của môn học.” Bài lên lớp là một hệ thống toàn vẹn và phức tạp bao gồm cả sự tiếp thu kiến thức, sự phát triển trí tuệ về thế giới quan, sự giáo dục tình cảm và nhân cách cho học sinh Bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản, chủ yếu nhưng không phải là hình thức dạy học duy nhất trong nhà trường. Chất lượng đào tạo của nhà trường nhìn chung chủ yếu phụ thuộc trước hết và phần lớn vào chất lượng bài lên lớp. 1.6.2. Các thành tố của bài lên lớp và mối quan hệ giữa chúng [3] 1.6.2.1. Các thành tố bài lên lớp Bài lên lớp của các môn học đều có bốn thành tố cơ bản, gắn bó chặt chẽ với nhau, quy định lẫn nhau: mục đích bài học, nội dung bài học, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh và kết quả đạt được của bài học - Mục đích bài lên lớp: Gồm ba mục đích thành phần: trí dục, phát triển và giáo dục. Các mục đích này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mục đích trí dục chỉ ra những kiến thức, kĩ năng, với mức độ sâu đến đâu, nhờ các phương tiện và phương pháp nào để học sinh nắm vững những cơ sở khoa học, kĩ năng, kĩ xảo của bài học một cách tự giác, tích cực, tự lực. Mục đích giáo dục và phát triển có quan hệ chặt chẽ với mục đích trí dục, tức là trên cơ sở lĩnh hội nội dung khoa học của bài học mà giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, hành động và hình thành thế giới quan khoa học, đạo đức, hành vi văn minh. Mục đích cơ bản của mỗi bài học xuất phát từ yêu cầu chung của sự dạy học, nội dung của bài học, đặc điểm của lớp học, mức độ kiến thức và sự phát triển của học sinh trong lớp. Do đó, khi xây dựng cấu trúc mỗi bài lên lớp giáo viên phải hình thành chính xác mục đích trong dàn bài của bài lên lớp. Mức độ đạt được của mỗi mục đích có thể kiểm tra, đánh giá đánh giá vào cuối giờ học. Mục đích là mô hình tư duy của kết quả dự kiến, nó chi phối nội dung và phương pháp dạy học của bài học. - Nội dung bài lên lớp: Nội dung của bài lên lớp chính là nội dung tài liệu giáo khoa quy định trong bài học bao gồm các kiến thức lý thuyết về hoá học nằm trong hệ thống kiến thức về thế giới tự nhiên, các kĩ năng, kĩ xảo hoá học cần rèn luyện, các kinh nghiệm hoạt động sáng tạo trong hoá học cần truyền lại, những quy phạm về đạo đức để hình thành nhân cách thế giới quan. điều quan trọng là giáo viên phải biết khai thác triệt để nội dung cơ bản tài liệu giáo khoa. - Phương pháp dạy học của bài lên lớp: Mục đích và nội dung của bài học quyết định phương pháp dạy học của bài học. Người giáo viên cần xác định cách thức hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò trong sự phối hợp thống nhất, lựa chọn các phương tiện dạy học và cách thức sử dụng chúng trong bài học. Phương pháp dạy học của bài lên lớp được xác định dựa vào mục đích, nội dung của bài học, trong đó có chú ý đến đặc điểm của học sinh trong lớp học. - Kết quả của bài học: Kết quả bài lên lớp là sự xác định mức độ đạt được của mục đích học tập, là kết quả của quá trình hoạt động nhận thức của học sinh, được đánh giá thông qua sự kiểm tra của giáo viên. 1.6.2.2. Mối quan hệ giữa các thành tố của bài lên lớp. Các thành tố trong bài lên lớp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau theo sơ đồ: Mục đích Hình 1.1: Quan hệ giữa các thành tố của bài lên lớp Mối liên hệ có quy luật giữa các thành tố của bài học làm cho cấu trúc của bài học được chặt chẽ, trọn vẹn, đa dạng. 1.6.3. Các bước tiến hành bài lên lớp hóa học - Xác định mục đích, yêu cầu của bài học Nội dung Kết quả Phương pháp - Chuẩn bị đồ dùng dạy học - Xác định phương pháp cho từng nội dung cụ thể - Các bước lên lớp:  Ổn định lớp  Kiểm tra bài cũ  Giảng bài mới  Củng cố bài  Hướng dẫn học ở nhà 1.6.4. Các kiểu bài lên lớp Bài học hoá học có thể phân chia thành bốn dạng [3, tr. 259- 262] 1.6.4.1. Bài học nghiên cứu tài liệu mới Bài học nghiên cứu tài liệu mới điển hình được thực hiện ở các bài mở đầu các chương , nghiên cứu nội dung lý thuyết phức tạp đòi hỏi có sự phân tích, giải thích cặn kẽ trong giờ học. Nhiệm vụ chủ yếu của bài học dạng này là nghiên cứu, truyền thụ, tiếp thu kiến thức mới. 1.6.4.1. Bài học hoàn thiện và vận dụng kiến thức Nhiệm vụ chính của giờ học này là củng cố, đào sâu và hoàn thiện kiến thức lí thuyết về các định luật, học thuyết, khái niệm hoá học và các kỹ năng thực hành như thí nghiệm, tính toán lí thuyết...sau một số bài đã được nghiên cứu. Đây chính là bài luyện tập trong một chương. 1.6.4.1. Bài học khái quát và hệ thống hoá kiến thức Nhiệm vụ chính của giờ học là ôn tập, khái quát và hệ thống kiến thức theo các chuyên đề, các chương, ôn tập toàn bộ chương trình của một lớp, một cấp học. Bài học được mở đầu bằng cách giáo viên nêu ra nhiệm vụ nghiên cứu trong giờ học, các vấn đề cơ bản trọng tâm của chương. Học sinh hoạt động để giải quyết các vấn đề đặt ra (làm việc với sách giáo khoa, giải bài tập hoá học, thực hiện thí nghiệm...). Cuối cùng giáo viên khái quát vấn đề, nhấn mạnh nội dung chính. kết thúc giờ học. 1.6.4.1. Bài học kiểm tra đánh giá kiến thức Nhiệm vụ chính của giờ học là đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh. Qua đó thấy được những thiếu sót của học sinh, lỗ hỏng trong kiến thức của từng học sinh mà giáo viên có kế hoạch bổ sung trong quá trình giảng dạy. 1.7. Thực trạng sử dụng BGĐT có kết hợp PPDH phức hợp trong dạy học hoá học ở trường phổ thông 1.7.1. Mục đích điều tra - Tìm hiểu thực trạng sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học, đặc biệt là ứng dụng phần mềm Powerpoint để thiết kế bài BGĐT trong nhà trường phổ thông hiện nay. - Tìm hiểu những rào cản của việc ứng dụng CNTT, cụ thể là BGĐT. 1.7.2. Đối tượng điều tra - Học viên lớp cao học khoá 16, 17 trường Đại Học Sư Phạm TP HCM: 25 phiếu - Giáo viên cấp II, III trường tư thục Trương Vĩnh Ký TP HCM: 13 phiếu - Giáo viên bộ môn hoá các trường THCS quận 4 TP HCM: 8 phiếu - Giáo viên trường THCS Lê Lợi quận 3 TP HCM: 2 phiếu 1.7.3. Phương pháp điều tra - Trao đổi, phỏng vấn. - Sử dụng phiếu điều tra 1.7.4. Nhận xét kết quả điều tra Kết quả điều tra cho thấy rằng đa số giáo viên phổ thông hiện nay đã sử dụng BGĐT vào trong dạy học nhưng không thường xuyên (80%). Hơn 85% các thầy cô điều thấy rằng BGĐT mang lại nhiều hiệu quả mà bảng đen phấn trắng không thể có được đó là có thể truyền tải được một lượng kiến thức lớn, với những hình ảnh sống động và những đoạn phim thí nghiệm được lồng ghép vào bài đã làm cho giờ học sinh động hơn rất nhiều, gây được hứng thú học tập cho học sinh. Bên cạnh đó cũng còn một số ý kiến cho rằng cho rằng việc giảng dạy bằng GAĐT mang lại hiệu quả chưa cao do HS chưa tích cực hoạt động, HS bị lôi cuốn bởi hiệu ứng, màu sắc mà quên ghi bài (40%). Nguyên nhân lớn khiến thầy cô ít sử dụng BGĐT là nhà trường không có phương tiện máy móc (80%) để thực hiện, có một số trường chỉ có một phòng dành cho multimedia, việc đăng kí giảng dạy rất khó khăn, và việc soạn một BGĐT tốn rất nhiều thời gian công sức. Qua điều tra cũng cho thấy 80% giáo viên chưa phối hợp các PPDH tích cực trong các bài lên lớp có ứng dụng CNTT, chỉ có phương pháp đàm thoại và thuyết trình được sử dụng thường xuyên. Thí nghiệm hoá học còn ít được sử dụng, đặc biệt ở các trường THCS thì việc biểu diễn thí nghiệm trên lớp chủ yếu là minh hoạ cho những thông báo của giáo viên (98%) chứ không làm nguồn kiến thức để HS tự khai thác, tìm kiếm kiến thức. Kết luận: ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học là một việc làm rất cần thiết, những giờ học với giáo án điện tử đã tạo nên một không khí sôi động, hấp dẫn HS mà người giáo viên chỉ cần “click” chuột. Nhưng để tiết dạy đạt hiệu quả cao hơn, làm cho học sinh trở nên tích cực hơn lại phụ thuộc chủ yếu vào vai trò tổ chức, hướng dẫn của người giáo viên. CNTT chỉ là phương tiện, chỉ có phương pháp dạy học mới là yếu tố quyết định. CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MỘT SỐ GIÁO ÁN HÓA HỌC LỚP 9 2.1. Cơ sở lý thuyết để xây dựng BGĐT 2.1.1. Khái quát về bài giảng điện tử Bài giảng điện tử gồm ba thành tố: - Kế hoạch bài dạy học gồm: + Mục tiêu bài học: tương tự giáo án thường + Chuẩn bị của thầy và trò: hóa chất, dụng cụ, chuẩn bị phòng máy, máy tính, máy chiếu, tư liệu dạy học trên internet... + Phương pháp và phương tiện dạy học + Kế hoạch về thời gian + Thông tin phản hồi - Tư liệu hỗ trợ dạy học gồm: + Tư liệu hình ảnh, âm thanh, thông tin bổ sung + Các mô phỏng sản xuất hóa học, các quá trình tự nhiên, cơ chế phản ứng. + Các movie thí nghiệm. - Bài trình diễn + Bài trình diễn thường được soạn thảo bằng phần mềm MS. Powerpoint + Bài trình diễn chỉ nên đưa ra những nội dung thật tinh giản, ngắn gọn 2.1.2. Các hình thức BGĐT BGĐT có thể chia thành ba loại chính như sau: - Bài truyền thụ kiến thức mới: thường trình chiếu nội dung bài học đã được tinh giản, ngắn gọn, các mô phỏng sản xuất, ứng dụng các chất, thí nghiệm, mô hình cấu trúc phân tử, các yêu cầu đối với học sinh… - Bài luyện tập: thường trình chiếu các sơ đồ tóm tắt lý thuyết, các đề bài tập và phần trả lời, các câu hỏi thảo luận… - Bài thực hành: thường trình chiếu cách tiến hành thí nghiệm, các lưu ý khi làm thí nghiệm, có khi là cả bài tập củng cố. 2.1.3. Yêu cầu của bài lên lớp có ứng dụng công nghệ thông tin Bài giảng điển tử phải đáp ứng yêu cầu của một bài giảng truyền thống đó là: - Đầy đủ: phải có đầy đủ yêu cầu nội dung bài học, bảo đảm kiến thức cơ bản, trọng tâm bài giảng. - Chính xác: không được có sai sót về kiến thức, thông tin phải chính xác - Trực quan: hình vẽ, sơ đồ trực quan, hấp dẫn người học Bên cạnh các yêu cầu trên BGĐT còn phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Bảo đảm tính sư phạm: nội dung bài giảng trình bày rõ ràng, đủ lớn để cả lớp có thể quan sát tốt, đặc biệt phải phối hợp nhuần nhuyễn với các phương pháp dạy học khác nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. - Bảo đảm tính thẩm mỹ: bố cục rõ rang, màu sắc phải hài hòa, phong chữ, cỡ chữ nhất quán (cỡ chữ 32) trong các slide, âm thanh phù hợp. - Bảo đảm tính hệ thống: + Số lượng slide phù hợp với thời lượng, nội dung kiến thức, không quá nhiều slide trong một bài học. + Các slide được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, chọn các hiệu ứng phù hợp, tránh làm phân tán sự chú ý của học sinh, không nên có quá nhiều hoạt hình, hiệu ứng trong một slide làm chậm tiến độ bài giảng + Tạo các nút liên kết hợp lý để liên hệ các phần kiến thức sao cho thể hiện tốt ý tưởng sư phạm 2.1.4. Nguyên tắc lựa chọn bài để thiết kế BGĐT - Những bài có lượng kiến thức nhiều, dạy bằng BGĐT sẽ tiết kiệm được thời gian lên lớp, đặc biệt là dạng bài củng cố, ôn tập và hệ thống hoá kiến thức. - Những bài trong đó đa số thí nghiệm dùng để củng cố lại kiến thức hoặc thí nghiệm khó thành công hay không thực hiện được, thí nghiệm có sử dụng hoá chất độc thì BGĐT sẽ khắc phục được những khó khăn trên. - Những bài lý thuyết về công nghệ sản xuất thì yêu cầu đặt ra là trong thời gian ngắn mà phải truyền đạt cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học về nền sản xuất hoá học thì BGĐT sẽ mang lại hiệu quả đáng kể vì cung cấp được hình ảnh, mô phỏng sản xuất mà điều này giáo án thường không thể thực hiện được. - Những bài thực hành thí nghiệm mà có nhiều thao tác phức tạp, có những lưu ý cần thiết để thí nghiệm thành công. 2.1.5. Quy trình thiết kế một BGĐT 1. Xây dựng kế hoạch bài dạy học: căn cứ vào chương trình môn hóa học, nhiệm vụ của chương, nhiệm vụ của bài học, trình độ học sinh, điều kiện cơ sở vật chất để xây dựng kế hoạch bài dạy: + Cần phải xác định rõ mục đích yêu cầu của bài học, kiến thức cơ bản mà học sinh phải nắm được. + Chuẩn bị: giáo viên và học sinh có thể tìm kiếm tư liệu trên internet, giáo viên chuẩn bị hóa cụ , hóa chất phục vụ cho bài học, nếu có những thí nghiệm không thực hiện được trên lớp vì những lý do khác nhau thì giáo viên chuẩn bị movie thí nghiệm để minh học, chuẩn bị các mô phỏng sản xuất hóa học, phiếu học tập và dàn ý ghi bài cho học sinh, phòng học, máy tính, máy chiếu. + Chuẩn bị các phương pháp dạy học cho từng nội dung, đối tượng cụ thể. 2. Xây dựng bài trình diễn Dựa vào nội dung, kế hoạch đã xây dựng, giáo viên thiết kế bài giảng trên phần mềm Powerpoint. - Start\ Programs\ Microsoft office\ Microsoft office Powerpoint: khởi động - Format\ Slide Design: chọn kiểu thiết kế - View\ Master\ Slide master: đặt thông số chung như Font, Size… - View\ Normal: nhập nội dung, chèn hình ảnh, âm thanh… - Insert\ New slide\ save: chèn thêm slide mới, lưu bài giảng. - File\ save as\ Tools\ Save optiont: đóng gói bài giảng 3. Kiểm tra lại BGĐT Trình chiếu thử nhiều lần, xem xét kĩ các nội dung, thứ tự xuất hiện các hiệu ứng, các slide có phù hợp với ý tưởng kế hoạch ban đầu 2.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY GIÁO TRÌNH THCS 2.2.1. Các nguyên tắc cơ bản cần đảm bảo khi dạy giảng dạy giáo trình hóa học THCS - Việc hình thành các khái niệm hóa học, các khái niệm về chất và tính chất của chất phải đi từ các kiến thức thực tiễn, đơn giản và thí nghiệm hóa học. - Tăng cường sử dụng các phương tiện trực quan, đặc biệt là thí nghiệm hóa học phải được khai thác triệt để giúp học sinh hiểu bài, hứng thú học tập bộ môn. - Thường xuyên rèn luyện cho học sinh sử dụng ngôn ngữ hóa học một cách chính xác, rèn luyện các kĩ năng thí nghiệm, thói quen quan sát hiện tượng thí nghiệm và rút ra kết luận. - Thực hiện đầy đủ các bài thực hành từ đơn giản đến phức tạp để rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học cho học sinh. - Thường xuyên ôn luyện kiến thức, giải các dạng bài tập hóa học để phát triển tư duy cho học sinh và hình thành phương pháp nhận thức học tập bộ môn hóa học. 2.2.2. Những phương pháp dạy học cơ bản trong giảng dạy giáo trình THCS - Thường xuyên sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở phát hiện kết hợp với sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu để học sinh chủ động khám phá kiến thức. - Khi giảng dạy các bài về tính chất chung của từng loại chất thì nên sử dụng phương pháp nghiên cứu, sau đó dùng phương pháp vấn đáp - tìm tòi để nghiên cứu tính chất của một số chất tiêu biểu. 2.3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ HOÁ HỌC LỚP 9 2.3.1. Phân loại các bài học hoá học lớp 9 Phần hoá học vô cơ lớp 9 có thể chia thành 5 dạng bài cơ bản sau: Dạng I: Dạng bài lý thuyết đơn thuần Bài 10: Một số muối quan trọng Bài 11: Phân bón hoá học Bài 12: Mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ Bài 15: Tính chất vật lí của kim loại Bài 31: Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học Dạng 2: Dạng bài lý thuyết có kết hợp với thí nghiệm Bài 1: Tính chất hoá học của oxit Bài 2: Một số oxit quan trọng Bài 3: Tính chất hoá học của axit Bài 4: Một số axit quan trọng Bài 7: Tính chất hoá học của bazơ Bài 8: Một số bazơ quan trọng Bài 9: Tính chất hoá học của muối Bài 16: Tính chất hoá học của kim loại Bài 17: Dãy hoạt động hoá học của kim loại Bài 18: Nhôm Bài 19: Sắt Bài 21: Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn Bài 25: Tính chất của phi kim Bài 26: Clo Bài 27: Cacbon Bài 28: Các oxit của cacbon Bài 29: Axit cacbonic và muối cacbonat Dạng 3: Dạng bài lý thuyết về công nghệ sản xuất Bài 20: Hợp kim sắt: Gang, thép Bài 30: Silic. Công nghiệp silicat Dạng 4: Dạng bài củng cố, ôn tập và hệ thống hoá Bài 5: Luyện tập “Tính chất hoá học của oxit và axit” Bài 13: Luyện tập chương 1 “Các loại hợp chất vô cơ” Bài 22: Luyện tập chương 2 “Kim loại” Bài 32: Luyện tập chương 3 “Phi kim – Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học” Dạng 5: Bài thực hành Bài 6: Tính chất hoá học của oxit và axit Bài 14: Tính chất hoá học của bazơ và muối Bài 23: Tính chất hoá học của nhôm và sắt Bài 33: Tính chất hoá học của phi kim và hợp chất của chúng 2.3.2. Chọn bài để thiết kế BGĐT Căn cứ vào các nguyên tắc chọn bài để thiết kế BGĐT đã nói ở phần trên, tôi đã chọn 14 bài thuộc 5 dạng để thiết kế BGĐT. Dạng 1: Bài 12: Mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ Đây là bài có nhiều dạng bài tập (trắc nghiệm, hoàn thành chuỗi biến hoá và viết sơ đồ chuỗi biến hoá. GV thiết kế các slide bài tập và sơ đồ mối quan hệ giữa các hợp chất vô cơ, tạo hiệu ứng cho các mũi tên xuất hiện hợp lý để HS thấy được mối quan hệ giữa các hợp chất vô cơ. Bài 31: Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học Đưa vào bài học hình ảnh nhà bác học Men- đê- lê- ép, hình ảnh bảng hệ thống tuần hoàn, ô nguyên tố phóng to, chu kì, nhóm phóng to, đặc biệt là thiết kế sơ đồ cấu tạo một số nguyên tử để HS hiểu bài hơn Dạng 2: Bài 2: Một số oxit quan trọng Thiết kế các slide câu hỏi để tổ chức cho HS dự đoán tính chất của CaO, các bước tiến hành thí nghiệm chứng minh tính chất của CaO, mô phỏng sản xuất vôi. Bài 4: Một số axit quan trọng Thiết kế các slide mô phỏng cách pha loãng axit, đưa vào hình ảnh một số ứng dụng của axit sunfuric, các bước tiến hành thí nghiệm để nhận biết axit sunfuric và gốc sunfat. Bài 7: Tính chất hoá học của bazơ Thiết kế các câu hỏi trắc nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm nghiên cứu một số tính chất của bazơ Bài tập củng cố tính chất của bazơ tan và bazơ không tan Bài 18: Nhôm Sau khi học tính chất hoá học của kim loại, GV thiết kế câu hỏi tổ chức cho HS nghiên cứu tính chất của nhôm, đưa vào phim thí nghiệm minh hoạ tính chất của nhôm, hình ảnh ứng dụng của nhôm, sơ đồ bể điện phân nhôm oxit nóng cháy, câu hỏi trắc nghiệm để củng cố bài học. Bài 21: Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn Đưa vào bài học hình ảnh các đồ vật bị gỉ, hình ảnh các thí nghiệm về sự ăn mòn kim loại, bài tập trắc nghiệm Bài 26: Clo Vì clo độc nên khó cho HS kiểm chứng tính chất hoá học của clo trên lớp do đó GV đưa vào bài này phim thí nghiệm của clo tác dụng với sắt, đồng.Tính chất hoá học riêng của clo thì GV làm thí nghiệm trên lớp. Đưa vào một số hình ảnh ứng dụng của clo, một sô câu hỏi trắc nghiệm, bài tập củng cố và đáp án, mô phỏng sản xuất clo trong công nghiệp, câu hỏi hướng dẫn HS quan sát thí nghiệm điều chế clo trong phòng thí nghiệm để rút ra nhận xét, kết luận. Bài 27: Cacbon GV cho HS xem phim thí nghiệm cacbon khử CuO vì thí nghiệm khó thành công, đưa vào bài một số hình ảnh về ứng dụng các dạng thù hình của cacbon. Dạng 3: Bài 5: Tính chất hoá học của oxit và axit Xây dựng sơ đồ tính chất hoá học của oxit axit, oxit bazơ, tạo hiệu ứng cho các mũi tên xuất hiện hợp lý Thiết kế các slide câu hỏi trắc nghiệm, các đề bài tập và phần đáp án Bài 32: Luyện tập chương 3 “Phi kim – Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học” Thiết kế các sơ đồ tính chất của phi kim, clo, tính chất của cacbon và các hợp chất của cacbon Dạng 4 Bài 20: Hợp kim sắt: Gang, thép Chiếu lên màn hình các câu hỏi để HS tìm hiểu quá trình sản xuất gang, thép. Đưa vào bài học mô phỏng cấu tạo và chuyển vận của lò cao. Bài 30: Silic. Công nghiệp silicat Hình ảnh, tư liệu về các mẫu vật thuỷ tinh, gốm sứ. Mô phỏng lò quay sản xuất Clanhke. Các câu hỏi hướng dẫn HS tìm hiểu nguyên liệu, các công đoạn sản xuất, cơ sở sản xuất thuỷ tinh, gốm sứ. Sơ đồ tóm tắt các công đoạn sản xuất thuỷ tinh, gốm sứ, ximăng. Dạng 5 Bài 33: Thực hành “Tính chất hoá học của phi kim và hợp chất của chúng” Thí nghiệm 1: Cacbon khử CuO ở nhiệt độ cao. Thí nghiệm 2: Nhiệt phân muối NaHCO3 Thí nghiệm 3: Nhận biết muối cacbonat và muối clorua - Thí nghiệm 1 và 2 có nhiều thao tác cần được GV hướng dẫn kĩ để thí nghiệm thành công. GV thiết kế các slide hướng dẫn HS từng thao tác có kèm theo hình ảnh minh hoạ - Thí nghiệm 3: chiếu lên sơ đồ nhận biết sơ đồ nhận biết các chất và cách tiến hành thí nghiệm nhận biết. 2.3.2.1. Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ BÀI 2: MỘT SỐ OXIT QUAN TRỌNG (tiết 1) Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài 4 I. CANXI OXIT CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT NÀO? - Canxi oxit là chất rắn, màu trắng - CaO có nhiệt độ nóng chảy rất cao 2585 0C 1 Bài 2 2 I. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC II. ỨNG DỤNG III. SẢN XUẤT CANXI OXIT NHƯ THẾ NÀO? I. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC II. ỨNG DỤNG III. ĐIỀU CHẾ NỘI DUNG BÀI HỌC A. CANXI OXIT B. LƯU HUỲNH ĐIOXIT 1/ Tính chất vật lí pht 6 a) Tác dụng với nước CaO + H2O  Ca(OH)2 b) Tác dụng với axit CaO + 2HCl  CaCl2 + H2O c) Tác dụng với oxit axit CaO + CO2 CaCO3 2/ Tính chất hoá học THÍ NGHIỆM THÍ NGHIỆM pht 3 7 phtA. CANXI OXIT 1/ Tính chất vật lí II. ỨNG DỤNG I. CANXI OXIT CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT NÀO? - Dùng trong công nghiệp luyện kim - Làm nguyên liệu cho công nghiệp hoá học. -Khử chua đất trồng trọt. -Xử lý nước thải công nghiệp - Sát trùng, diệt nấm khử độc môi trường. Quan sát mẫu CaO trong khây hoá chất và cho biết: Trạng thái, màu sắc của canxi oxit ? 8 phtI. CANXI OXIT CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT NÀO? III. SẢN XUẤT CANXI OXIT NHƯ THẾ NÀO 5 2/ Tính chất hoá học Nguyên liệu Nhiên liệu Đá vôi Than đá, củi, dầu, khí tự nhiên Các phản ứng xảy ra C (r) + O2 (k)  CO2 (k) CaCO3 (r)  CaO(r) + CO2 (k) (Mô phỏng hoạt động lò nung vôi) Canxi oxit là một oxit bazơ. Vậy canxi oxit có thể có những tính chất hoá học nào? 9Em hãy so sánh ưu điểm của lò nung vôi công nghiệp so với lò nung vôi thủ công? 10 Bài 1/9 SGK Bằng phương pháp hoá học nào có thể nhận biết được từng chất trong mỗi dãy chất sau a)Hai chất rắn màu trắng là CaO và Na2O b) Hai chất khí không màu là CO2 và O2 BÀI TẬP HS thảo luận nhóm, làm vào phiếu học tập 3 13 Hãy nhận biết từng chất trong mỗi nhóm chất sau bằng phương pháp hoá học a) CaO, CaCO3 b) CaO, MgO Bài 2/9 SGK BÀI TẬP HS làm vào bài tập  Ưu điểm - Sản xuất liên tục, thu hồi khí thải CO2, tiệt kiệm được nhiệt phản ứng - Tiết kiệm được thời gian, nguyên liệu làm lò III. SẢN XUẤT CANXI OXIT NHƯ THẾ NÀO pht 11 - Hoà tan hai chất bột vào nước ta được hai dung dịch. - Thổi khí CO2 vào hai dung dịch. Nếu có kết tủa trắng thì chất ban đầu đem hoà tan là CaO, nếu không có kết tủa thì chất ban đầu là Na2O phta)Hai chất rắn màu trắng là CaO và Na2O PTHH: CaO + H2O  Ca(OH)2 Na2O + H2O  2 NaOH Ca(OH)2 + CO2  CaCO3  + H2O 2 NaOH + CO2 Na2CO3 + H2O 17 Cách tiến hành - Cho một mẫu nhỏ CaO vào ống nghiệm. - Dùng ống nhỏ giọt cho vài giọt nước vào ống nghiệm - Lấy đũa thuỷ tinh khuấy đều, để yên khoảng 1 phút Thí nghiệm 1: CaO tác dụng với H2O 18 Cách tiến hành - Cho một mẫu nhỏ CaO vào ống nghiệm. - Dùng ống nhỏ giọt cho vài giọt HCl vào ống nghiệm - Lắc nhẹ ống nghiệm Thí nghiệm 2: CaO tác dụng với HCl 12 Cho hai chất khí đi qua dung dịch nước vôi trong, khí nào làm nước vôi trong hoá đục là CO2, không có hiện tượng gì là O2 PTHH: CO2 + Ca(OH)2  CaCO3  + H2O b) Hai chất khí không màu là CO2 và O2 pht 14 pht a) Phân biệt 2 chất bột CaO, CaCO3 CaO, CaCO3 + H2O Tan, tỏa nhiệt Không tan CaO CaCO3 CaO (r) + H2O (l)  Ca(OH)2 (dd)PTHH 16  Hướng dẫn học ở nhà: - Làm bài 3,4 trang 9 sgk - Học bài - Chuẩn bị : SO2 có những tính chất hoá học nào? pht 15 pht CaO, MgO + H2O Tan, tỏa nhiệt Không tan CaO MgO CaO (r) + H2O (l)  Ca(OH)2 (dd) b) Nhận biết CaO, MgO PTHH BÀI 4: MỘT SỐ AXIT QUAN TRỌNG (tiết 2) Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài 1 KIỂM TRA BÀI CŨ 1/ Cho các chất sau đây lần lượt phản ứng với nhau từng đôi một, hãy đánh dấu (x) nếu có phản ứng xảy ra, dấu (0) nếu không có phản ứng H2SO4 loãng CuZnOCO2Cu(OH)2HClNaOHFe 2 H2SO4 loãng CuZnOCO2Cu(OH)2HClNaOHFe CÂU 1 pht x 0 0 0x x x Fe + H2SO4 FeSO4 + H2 H2SO4 + NaOH Na2SO4 + H2O H2SO4 + Cu(OH)2  CuSO4 + H2O H2SO4 + ZnO ZnSO4 + H2O 2 2 2 Viết các PTHH xảy ra 3A. Rót từ từ axit đặc vào bình đựng nước và khuấy đều B. Rót từ từ nước vào bình đựng axit đặc và khuấy đều C. Rót đồng thời cả axit và nước vào bình sạch không đựng gì và khuấy đều D. Cứ để cho axit đặc hút nước trong không khí từ từ 2/ Làm thế nào để pha loãng axit sunfuric đặc thành axit sunfuric loãng? 4 Bài 4 (tiết 2) 8 2/ H2SO4 đặc có những tính chất hoá học riêng nào? a) Tác dụng với kim loại Ngoài kim loại Cu, H2SO4 đặc còn tác dụng được với nhiều kim loại khác tạo thành muối sunfat, không giải phóng khi hiđro. Cu(r)+ 2H2SO4(đặc,nóng)→CuSO4(dd) + 2H2O(l) + SO2(k) Màu xanh lam pht 9 2/ H2SO4 đặc có những tính chất hoá học riêng nào? pht a) Tác dụng với kim loại b) Tính háo nước H2SO4 đặc đã loại đi hai nguyên tố có trong thành phần của nước là H và O ra khỏi đường→ H2SO4 đặc có tính háo nước C12H22O11 11 H2O + 12 CH2SO4 đặc 5NỘI DUNG A. AXIT CLOHIĐRIC (HCl) B. AXIT SUNFURIC (H2SO4) I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC 1/ H2SO4 loãng 2/ H2SO4 đặc III. ỨNG DỤNG IV. SẢN XUẤT AXIT SUNFURIC V. NHẬN BIẾT AXIT SUNFURIC VÀ MUỐI SUNFAT 6 - Cu không tác dụng với H2SO4 loãng, vậy có tác dụng với H2SO4 đặc không? - Nếu có thì tạo thành chất gì? 2/ H2SO4 đặc có những tính chất hoá học riêng nào? II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC 10 PTHH NÀO SAU ĐÂY VIẾT SAI? A) Cu + 2H2SO4(đ,nóng) → CuSO4 + 2H2O + SO2 B) CuO + H2SO4→ CuSO4 + H2O C) Cu(OH)2 + H2SO4→ CuSO4 + 2H2O pht D) Cu + H2SO4→ CuSO4 + H2 ĐÁP ÁN: D pht IV. SẢN XUẤT AXIT SUNFURIC Nguyên liệu: Lưu huỳnh (hoặc quặng pirit), không khí, nước. Các công đoạn sản xuất - Sản xuất lưu huỳnh đioxit: - Sản xuất lưu huỳnh trioxit: - Sản xuất axit sunfuric: 2 SO3 + H2O  H2SO4 2SO2 + O2 2SO3t 0 V2O5 S + O2 SO2t 0 13 Xem mô phỏng 7Nhóm tiến hành thí nghiệm (phiếu số 1) -Lấy 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống nghiệm một ít lá đồng nhỏ. -Rót vào ống nghiệm thứ nhất 1ml H2SO4 loãng, vào ống nghiệm thứ hai 1ml H2SO4 đặc. -Đun nóng nhẹ cả hai ống nghiệm. II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC 2/ H2SO4 đặc có những tính chất hoá học riêng nào? 12 IV. SẢN XUẤT AXIT SUNFURIC (Phiếu số 2) Cho biết nguyên liệu và các công đoạn sản xuất axit sunfuric. Viết PTHH? 14 V. NHẬN BIẾT AXIT SUNFURIC VÀ MUỐI SUNFAT Thí nghiệm Thuốc thử: BaCl2, Ba(NO3)2, Ba(OH)2 Hiện tượng: Có kết tủa trắng xuất hiện H2SO4 (dd)+ BaCl2 (dd) BaSO4 (r) + 2 HCl (dd) Na2SO4(dd) + BaCl2 (dd) BaSO4 (r) + 2 NaCl (dd) PTHH: Chú ý: Để phân biệt axit sunfuric và muối sunfat, ta có thể dùng một số kim loại như Mg, Zn, Al, Fe … pht 15 HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ • Học bài • Làm bài tập trang 19 SGK • Chuẩn bị tiết ôn tập: + Ôn lại TCHH của oxit, axit. +Xem trước sơ đồ trang 20 SGK + Hoàn thành phiếu giao việc pht 17 H2SO4 H2O Gây bỏng H2SO4 đặc B. Rót từ từ nước vào bình đựng axit đặc và khuấy đều Cách làm này chưa đúng ! 19 H2SO4 H2O C. Rót đồng thời cả axit và nước vào bình sạch không đựng gì và khuấy đều Cách làm này chưa đúng ! 18 A. Rót từ từ axit đặc vào bình đựng nước và khuấy đều Bạn đã chọn cách làm đúng ! 20 H2SO4 đặc D. Cứ để cho axit đặc hút nước trong không khí từ từ Cách làm này chưa đúng ! Bài 5: LUYỆN TẬP: TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA OXIT VÀ AXIT Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài 1LUYỆN TẬP TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA OXIT VÀ AXIT 2 MuốiOxit bazơ Oxit axit Bazơ Axit Muối + nước (1) (5)(4) (3)(3) (2) ? ? ?? ? ? Thảo luận nhóm và hoàn thành sơ đồ sau ? 3 MuốiOxit bazơ Oxit axit Bazơ Axit Muối + nước (1) (5) (4) (3)(3) (2) + axit + dd bazơ + nước + nước + oxit axit + oxit bazơ TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA OXIT pht 4 Phương trình hoá học nào sau đây là đúng? A. SO2 + H2O → H2SO4 B. NaOH + SO2→ NaSO3 + H2O C. SO2 2 3 2+ Ba(OH) → BaSO + H O D. SO2 + CuO→ CuSO4 C. SO + Ba(OH) BaSO + H O2 2 3 2 pht 4Phương trình hoá học nào sau đây là đúng? A. SO2 + H2O → H2SO4 B. NaOH + SO2→ NaSO3 + H2O C. SO2 + Ba(OH)2→ BaSO3 + H2O D. SO2 + CuO→ CuSO4 C. SO2 + Ba(OH)2 BaSO3 + H2O 5 Axit Tính chất hoá học của axit ? Viết PTHH H2SO4 đặc có tính chất hoá học riêng nào? Viết PTHH HCl, H2SO4 loãng H2SO4 đặc Thảo luận nhóm và hoàn thành sơ đồ sau 6 Axit -Quỳ tím → đỏ -Với kim loại -Với bazơ -Với oxit bazơ -Tác dụng với nhiều kim loại không tạo H2 -Tính háo nước, hút ẩm HCl, H2SO4 loãng H2SO4 đặc TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA AXIT pht 8 Cu + 2 H2SO4 đđ → CuSO4 + SO2 ↑ +2 H2O 1 mol 1 mol Khối lượng Cu tham gia phản ứng: m = n.M = 1. 64 = 64 gam Khối lượng khí SO2 thoát ra: m = n.M = 1. 64 = 64 gam Khối lượng kim loại tan vào dung dịch bằng khối lượng khí thoát ra C. Không thay đổi GIẢI pht 7Cho 6,4 gam đồng tác dụng với H2SO4 đặc nóng, đồng tan hết. Khối lượng dung dịch H2SO4 thay đổi như thế nào? A. Tăng thêm 6,4 gam B. Giảm đi 6,4 gam C. Không thay đổi D. Không xác định được 9 BÀI 1/21 SGK Có những oxit sau: SO2, CuO, Na2O, CaO, CO2. Hãy cho biết những oxit nào tác dụng được với: a) Nước b) Axit clohidric c) Natri hiđroxit Viết các PTHH minh hoạ 10 pht BÀI 1/21 SGK Có những oxit sau: SO2, CuO, Na2O, CaO, CO2. Những oxit tác dụng được với: a) Nước b) Axit clohidric c) Natri hiđroxit SO2, Na2O, CaO, CO2 CuO, Na2O, CaO SO2, CO2 11 a) Tác dụng với nước SO2 + H2O  H2SO3 Na2O + H2O 2NaOH CaO + H2O  Ca(OH)2 CO2 + H2O  H2CO3 b) Tác dụng với HCl CuO + 2 HCl CuCl2 + H2O CaO + 2 HCl CaCl2 + H2O Na2O + 2 HCl 2 NaCl + H2O c) Tác dụng với natri hiđroxit SO2 + 2NaOH  Na2SO3 + H2O CO2 + 2NaOH  Na2CO3 + H2O pht 12 Bài 3/ 21 SGK Khí CO đươc dùng làm chất đốt trong công nghiệp, có lẫn tạp chất là các khí CO2, SO2. làm thế nào có thể loại bỏđược những tạp chất ra khỏi CO bằng hoá chất rẽ tiền nhất? Viết các phương trình hoá học. 15 HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ • Học bài • Làm bài 2,4,5 SGK • Xem trước bài thực hành: Tính chất hoá học của oxit và axit pht 13 Trả lời Dẫn các khí đi qua dung dịch nước vôi trong. Khí CO2, SO2 bị giữ lại trong dung dịch, khí CO thoát ra ngoài SO2 + Ca(OH)2  CaSO3  + H2O CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O pht Bài 3/ 21 SGK 14 Cho các chất sau : SO2, FeO, CO2, NO, CaO, Fe, Cu(OH)2. a) Chất nào tác dụng với dd NaOH b) Chất nào tác dụng với dd HCl Làm vào phiếu số 3 ĐÁP ÁN a) Tác dụng với NaOH: SO2, CO2 b) Tác dụng với HCl: FeO, CaO, Fe, Cu(OH)2 pht BÀI 12: MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOẠI HỢP CHẤT VÔ CƠ Hoạt độn g của GV và HS Nội dung bài học 1KIỂM TRA BÀI CŨ 2 Khử đất chua bằng vôi và bón phân đạm cho cây đúng cách là cách nào sau đây: Bón đạm cùng một lúc với vôi Bón đạm trước rồi vài ngày sau mới bón vôi khử chua Bón vôi khử chua trước rồi vài ngày sau mới bón đạm Cách nào cũng được B C D A 6 Chất nào trong những thuốc thử sau đây có thể dùng để phân biệt dung dịch natri sunfat và dung dịch natri cacbonat: A. Dung dịch bari clorua B. Dung dịch axit clohiđric C. Dung dịch chì nitrat D. Dung dịch bạc nitrat E. Dung dịch natri hiđroxit pht 7 Cho hai chất tác dụng với dd HCl. Chất nào phản ứng có hiện tượng sủi bọt khí là Na2CO3 PTHH: Na2CO3 + 2HCl 2NaCl + CO2 + H2O Chất không có phản ứng là Na2SO4 pht 3BÀI 12 4 Oxit bazơ Oxit axit Bazơ Axit Muối Điền các mũi tên 1 hoặc hai chiều, biểu diễn các mối quan hệ giữa các hợp chất vô cơ. 9 Ba(OH)2 HCl CuSO4 H2SO4HClNaOH CuSO4 +2 NaOH Cu(OH)2+ Na2SO4 HCl + NaOH NaCl + H2O Ba(OH)2 + 2 HCl BaCl2 + 2 H2O Ba(OH)2 + H2SO4  BaSO4 + 2 H2O pht (x) (0) (0) (0)(0)(x) (0) (x) (x) PTHH: 11 a) Na a2O NaOH Na2CO3 Na2SO4 NaCl pht N (1) Na +  Na2O (2) Na2O +  NaOH (3) NaOH +  Na2CO3 (4) Na2CO3 +  Na2SO4 (5) Na2SO4 +  NaCl (1) (2) (3) (4) (5) O2 H2O CO2 H2SO4 BaCl2 + H2O + H2O + CO2 + BaSO4 2 2 2 4 2 8Ba(OH)2 HCl CuSO4 H2SO4HClNaOH a) Cho các dung dịch sau đây lần lượt phản ứng với nhau từng đôi một, hãy ghi dấu (x) nếu có phản ứng xảy ra, dấu (0) nếu không có phản ứng b) Viết các phương trình hóa học nếu có 10 Có những chất: Na2O, Na, NaOH, Na2SO4, Na2CO3, NaCl a) Dựa vào mối quan hệ giữa các chất, hãy sắp xếp các chất trên thành một dãy chuyển đổi hóa học b) Viết các PTHH minh hoạ 12 pht  Hướng dẫn học ở nhà - Hoàn chỉnh các bài tập - Làm bài 3/41 - Chuẩn bị bài luyện tập chương 1/43 14 SAI RỒI! BẠN HÃY SUY NGHĨ LẠI  13 BẠN ĐÃ CHỌN ĐÚNG RỒI. HOAN HÔ BẠN! 2.3.2.2. Chương 2: Kim loại BÀI 18: NHÔM Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài 1 NHÔM Kí hiệu hoá học: Nguyên tử khôí: 27 Al 2 pht I. TÍNH CHẤT VẬT LÝBÀI 18 -Màu trắng bạc, có ánh kim - Nhẹ (khối lượng riêng của nhôm là 2,7 g/cm3) - Dẫn điện, dẫn nhiệt - Có tính dẻo 3Dựa vào tính chất hóa học của kim loại và vị trí của nhôm trong dãy hoạt động hóa học của kim loại, dự đoán nhôm có thể có những tính chất hóa học nào? ? ^ 4 Thí nghiệm1: Nhôm tác dụng với oxi. II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC Quan sát thí nghiệm và nhận xét hiện tượng và viết PTHH ? 1. Nhôm có những tính chất hoá học của kim loại không? 5 Nhôm cháy sáng tạo thành chất rắn màu trắng. pht II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC 1. Nhôm có những tính chất hoá học của kim loại không? Al + O2 Al2O3 a) Phản ứng của nhôm với phi kim Với oxi 4 23 6 Al + Cl2 AlCl3 II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC 1. Nhôm có những tính chất hoá học của kim loại không? a) Phản ứng của nhôm với phi kim Với phi kim khác Al + S Al2S3 2 3 2 3 2(Xem phim) (xem phim) pht Nhôm phản ứng với oxi tạo thành oxit, với các phi kim khác như: S, Cl2, tạo thành muối 7Với các hóa chất đã chuẩn bị cho mỗi nhóm. Hãy nêu cách tiến hành hai thí nghiệm để kiểm chứng hai tính chất hóa học của nhôm? ? ^ 8 2/ Nhôm tác dụng với 1/ Nhôm tác dụng với Cách tiến hànhThí nghiệm - Cho một miếng nhôm vào ống nghiệm - Dùng ống nhỏ giọt cho vào ống nghiệm một ít dd HCl hoặc H2SO4 loãng - Cho một miếng nhôm vào ống nghiệm - Dùng ống nhỏ giọt cho vào ống nghiệm một ít dd CuCl2 muối axit 9 2Al (r) +3H2SO4 (dd) Al2(SO4)3 (dd)+ 3 H2(k) phtII. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC 1. Nhôm có những tính chất hoá học của kim loại không? b) Nhôm tác dụng với dd axit 2 Al (r) + 6 HCl (dd) 2 AlCl (dd) + 3 H2 (k) Chú ý: nhôm không phản ứng với HNO3 đặc nguội và H2SO4 đặc nguội. 10 c) Al tác dụng với dd muối. Al + CuCl2  AlCl3 + Cu phtII. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC 1. Nhôm có những tính chất hoá học của kim loại không? 23 32 (trắng) (xanh lam) (không màu) (đỏ)  Nhôm phản ứng được với nhiều dung dịch muối của những kim loại hoạt động hoá học yếu hơn tạo ra muối nhôm và kim loại mới 13 Ô tô Máy bay Tên lửa Tàu vũ trụ  Trong công nghiệp 13 III. SẢN XUẤT NHÔM 11 pht 2. Nhôm có tính chất hoá học nào khác? II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC 1. Nhôm có những tính chất hoá học của kim loại không? Nhôm có phản ứng với dung dịch kiềm - Cho 1-2 miếng nhôm vào ống nghiệm - Nhỏ vào ống nghiệm một ít dd NaOH. Quan sát hiện tượng Thí nghiệm: Nhôm có những tính chất hóa học của kim loại 12 pht III. ỨNG DỤNG Nhôm và hợp kim nhôm có nhiều ứng dụng trong công nghiệp và trong đời sống. Đồ dùng gia đình Giấy gói bánh kẹo 14 III. SẢN XUẤT NHÔM -Nguyên liệu để sản xuất nhôm là gì ? - Phương pháp nào được dùng để sản xuất nhôm ? Em hãy cho biết: 17 Bài 2/58 Thả một mảnh nhôm vào các ống nghiệm chứa các dung dịch sau a) MgSO4 b) CuCl2 c) AgNO3 d) HCl Cho biết hiện tượng xảy ra. Giải thích và viết PTHH 16 pht III. SẢN XUẤT NHÔM - Nguyên liệu: Quặng bôxit - Phương pháp: điện phân nóng chảy hỗn hợp nhôm oxit và criolit - Phương trình hoá học Al2O3 Al + O2 điện phân nóng chảy criolit 2 4 3 17 Làm dụng cụ gia đình : nồ xoong 3 Chế tạo máy bay, ô tô, xe lửa ỨNG DỤNG CỦA NHÔMTÍNH CHẤT CỦA NHÔM Làm dây dẫn điện1 2 Dẫn điện tốt Nhẹ, bền Bền, dẫn nhiệt tốt 1/ Hãy điền vào bảng sau những tính chất tương ứng với những ứng dụng của nhôm pht 21 Al nóng chảy Hỗn hợp Al2O3 và criolit nóng chảy Cực âm bằng than chì Hỗn hợp Al2O3 và criolit rắn Cực dương bằng than chì ống hút Al lỏng + - SƠ ĐỒ BỂ ĐIỆN PHÂN NHÔM OXIT NÓNG CHẢY 21 Hướng dẫn học ở nhà • Học bài • Hoàn thành các bài tập • Chuẩn bị : sắt có những tính chất hóa học nào ? pht 19 a) Không có hiện tượng gì b) Có chất rắn màu đỏ bám ngoài dây nhôm, nhôm tan dần, màu xanh của dd CuCl2 nhạt dần 2 Al + 3 CuCl2 2AlCl3 + 3Cu c) Có chất rắn màu xám bám ngoài dây nhôm, nhôm tan dần d) Có sủi bọt khí, nhôm tan dần. Al + 3 AgNO3  Al(NO3)3 + 3 Ag 2Al + 6HCl  2AlCl3 + 3H2 pht 20 phtBÀI 4/58 Có dung dịch muối AlCl3 lẫn tạp chất là CuCl2. Có thể dùng chất nào sau đây để làm sạch muối nhôm? Giải thích và viết PTHH A) AgNO3 B) HCl C) Mg D) Al E) Zn 2Al + 3CuCl2 2AlCl3 + 3Cu Lọc tách chất rắn không tan (Cu) ra khỏi dung dịch Trả lời: BÀI 20: HỢP KIM SẮT: GANG, THÉP Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng 1Sắt tác dụng với chất nào sau đây: a)Dung dịch Cu(NO3)2 b)Dung dịch HCl c)Dung dịch H2SO4 đặc nguội d)Khí clo e)Dung dịch AlCl3 Viết các phương trình hoá học và ghiđiều kiện nếu có Kiểm tra bài cũ 3 HỢP KIM SẮT: GANG, THÉP I. HỢP KIM CỦA SẮT II. SẢN XUẤT GANG,THÉP 1. Sản xuất gang như thế nào? 2. Sản xuất thép như thế nào? BÀI 20 2 a) Fe + Cu(NO3)2 b) Fe + HCl c) Fe + H2SO4 đặc, nguội d) Fe + Cl2 e) Fe + AlCl3 Fe(NO3)2 + Cu FeCl2 + H2 FeCl3 Không phản ứng Không phản ứng pht Trả lời 2 232 t0 Hợp Chất rắn thu được sau khi làm nguội hỗn hợp nóng cháy nhiều KL khác nhau hoặc hỗn hợp KL + PK kim Hợp kim của sắt Gang Thép 5 - Hợp kim sắt+C (2-5%) Si, Mn, S… - Cứng, giòn -Hợp kim sắt +C (<2%) và một số nguyên tố khác. - Đàn hồi, cứng, ít bị ăn mòn pht 4Hợp kim Hợp kim của sắt Gang là gì? Tính chất của gang? ứng dụng của gang? -Thép là gì? Tính chất của thép? ứng dụng của thép? Hợp kim là gì? Hợp kim của sắt có nhiều ứng dụng là hợp kim nào? 6 Kể một số ứng dụng của hợp kim của sắt mà em biết ? 7 pht Gang Thép Ứng dụng hợp kim của sắt Dùng để luyện thép Dùng để chế tạo máy móc thiết bị Gang trắng Gang xám - Chế tạo nhiều chi tiết máy, vật dụng, dụng cụ lao động - Làm vật liệu xây dựng, chế tạo phương tiên giao thông 10 pht1.Sản xuất gang như thế nào? - Quặng manhetit ( chứa Fe3O4) và hematit (chứa Fe2O3) a) Nguyên liệu: Hematit Fe203.nH20 Manhetit Fe304 - Than cốc, không khí giàu oxi và một số chất phụ gia khác như đá vôi… 81. Sản xuất gang, thép như thế nào? a) Nguyên liệu sản xuất gang? b) Nguyên tắc sản xuất gang? c) Quá trình sản xuất gang trong lò cao như thế nào? - Nguyên liệu được đưa vào lò như thế nào? - Các phản ứng xảy ra trong lò? II. SẢN XUẤT GANG, THÉP 9 2. Sản xuất thép như thế nào? a) Nguyên liệu sản xuất thép? b) Nguyên tắc sản xuất thép? c) Quá trình sản xuất thép trong lò luyện thép? - Khí nào được thổi vào lò? - Các phản ứng xảy ra như thế nào? II. SẢN XUẤT GANG, THÉP 11 Dùng cacbon oxit khử oxit sắt ở nhiệt độ cao trong lò luyện kim pht2. Sản xuất gang như thế nào? b) Nguyên tắc c) Quá trình sản xuất gang trong lò cao như thế nào? Xem mô phỏng Các phản ứng xả C(r) + O2(k) CO2 t0 y ra trong lò t0 3CO (k) + Fe2O3(r) 3CO2(k) +2Fe (r) C (r) + CO2 (k) 2CO(k) t0 CaO(r) + SiO2 (r) CaSiO2 (r)t 0 12 - Oxi hóa một số kim loại, phi kim để loại ra khỏi gang phần lớn các nguyên tố C, Si, Mn pht2. Sản xuất thép như thế nào? a) Nguyên liệu: Gang, sắt phế liệu và khí oxi là nguyên liệu chính để sản xuất thép b) Nguyên tắc sản xuất thép Thổi khí oxi vào lò đựng gang nóng chảy ở nhiệt độ cao C + O2 CO2 c) Quá trình sản xuất thép trong lò luyện thép? t0 13 a) O2 + 2Mn 2MnO b) Fe2O3 + CO Fe + CO2 c) O2 + Si SiO2 d) O2 + S SO2 t0 t0 t0 t0 Bài 5/63: Hãy lập các phương trình hoá học theo sơ đồ sau Cho biết phản ứng nào xảy ra trong quá trình luyện gang, phản ứng nào xảy ra trong quá trình luyện thép, t0 t0 t0 t0 14 a) O2 + 2 Mn 2 MnO b) Fe2O3 + pht CO Fe + CO2 c) O2 + Si SiO2 O2 + S SO2 t0 t0 3 32 t0t0 t0t0 Phản ứng xảy ra trong quá trình luyện gang: Phản ứng xảy ra trong quá trình luyện thép: t0t0 b a,c,d t0 t0 15 pht  HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ  Học bài  Làm 2,3,4,6/63  Chuẩn bị làm thí nghiệm ở nhà BÀI 21: SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI VÀ BẢO VỆ KIM LOẠI Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài KHÔNG BỊ ĂN MÒN 15 BÀI 21 8 KIỂM TRA BÀI CŨ Câu 1: Thế nào là gang? Nguyên tắc sản xuất gang. Viết các phương trình hóa học. Câu 2: Thế nào là thép? Nguyên tắc luyện gang thành thép? Viết các phương trình hóa học. I. THẾ NÀO LÀ SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI Câu 1: Thế nào là gang? Nguyên tắc sản xuất gang. Viết các phương trình hóa học pht Nguyên nhân làm cho các đồ vật bị gỉ ? Kim loại bị gỉ do kim loại tác dụng với các chất như nước, oxi (không khí) và một số chất khác trong môi trường 2  Gang là hợp kim của sắt với cacbon và một số nguyên tố khác Si, Mn, S, trong đó hàm lượng cacbon chiếm từ 2 – 5%  Dùng cacbon oxit khử oxit sắt ở nhiệt độ cao trong lò luyện kim C (r) + O2 (k) CO2 (k) C (r) + CO2 (k) 2CO(k) 3CO (k) + Fe2O3(r) 3CO2(k) + 2 Fe (r) CaO(r) + SiO2 (r) CaSiO2 (r) t0  Sự phá hủy kim loại, hợp kim do tác dụng hóa học trong môi trường được gọi là sự ăn òn kim loại t0 t0 t0 3 Oxi hóa một số kim loại, phi kim để loại ra khỏi gang phần lớn các nguyên tố C, Si, Mn C + O2 CO2 Si + O2 SiO2  Thép là hợp kim của sắt với cacbon và một số nguyên tố khác Si, Mn, S, trong đó hàm lượng cacbon chiếm dưới 2% Câu 2: Thế nào là thép? Nguyên tắc luyện gang thành thép? Viết PTHH t0 t0 4 TÀU TITANICTÀU TITANIC DƯỚI ĐÁY ĐẠI DƯƠNG TÀU TITANIC 9 II. NHỮNG YẾU TỐ NÀO ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI Các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm? TN 1. TN 2. TN 3. TN 4. Đinh sắt trong không khí khô: Cho mẩu CaO vào lọ có nút, cho đinh sắt vào đậy chặt nút lại. Đinh sắt ngâm trong cốc nước cất (đổ 1 lớp dầu nhờn hoặc dầu ăn ở trên). Đinh sắt ngâm trong cốc có dung dịch muối ăn. Đinh sắt ngâm trong cốc nước có tiếp xúc với không khí 10 pht1. Ảnh hưởng của các chất trong môi trường 1. Đinh sắt trong không khí khô Không bị ăn mòn 2. Đinh sắt ngâm trong cốc nước cất 4. Đinh sắt ngâm trong cốc nước có tiếp xúc với không khí 3. Đinh sắt ngâm trong cốc có dung dịch muối ăn. Bị ăn mòn nhanh Bị ăn mòn chậm 611 pht II. NHỮNG YẾU TỐ NÀO ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI I. THẾ NÀO LÀ SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI ? ^ 1. Ảnh hưởng của các chất trong môi trường Sự ăn mòn kim loại không xảy ra hoặc xảy ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào thành phần của môi trường mà nó tiếp xúc 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ Nhiệt độ càng cao thì sự ăn mòn càng xảy ra nhanh hơn -Kể ra các đồ vật bị gỉ xung quanh? -Dùng tay bẻ miếng sắt bị gỉ và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập. + Màu của gỉ sắt + Tính dẻo - Nguyên nhân làm cho các đồ vật bị gỉ? 7 HÌNH ẢNH MỘT SỐ ĐỒ VẬT BỊ GỈ Chiếc tàuDây xích Miếng sắt Chiếc xe cũ 12 1. Ngăn không cho kim loại tiếp xúc với môi trường Sơn, mạ, bôi dầu mỡ 2. Chế tạo hợp kim ít bị ăn mòn III. LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẢO VỆ CÁC ĐỒ VẬT KHÔNG BỊ ĂN MÒN pht 13 14 pht 1/ Sự ăn mòn kim loại là hiện tượng vật lí hay hiện tượng hóa học? Lấy thí dụ chứng minh BÀI TẬP Con dao làm bằng thép không bị gỉ nếu : a) Sau khi dùng rửa sạch, lau khô b) Cắt chanh rồi không rửa c) Ngâm trong nước tự nhiên hoặc nước máy lâu ngày d) Ngâm trong nước muối một thời gian Hãy chọn câu đúng 15 17 HOAN HÔ! BẠN ĐÃ CHỌN ĐÚNG HÃY CHỌN CÂU ĐÚNG A. Sự phá huỷ kim loại hay hợp kim dưới tác dụng hoá học của môi trường xung quanh gọi là sự ăn mòn kim loại B. Ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại bởi chất khí hay hơi nước ở nhiệt độ cao C. Ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại do kim loại tiếp xúc với dung dịch axit tạo dòng điện D. Tất cả đều đúng ĐÁP ÁN HOAN HÔ ! BẠN ĐÃ CHỌN ĐÚNG D. Tất cả đều đúng pht D 18 SAI RỒI ! BẠN CHỌN LẠI ĐISAI RỒI ! 16  HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ  Học bài  Ôn lại TCHH của kim loại, Al, Fe  So sánh TCHH của Al, Fe  Chuẩn bị các bài tập trang 69 2.3.2.3. Chương 3: Phi kim. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học BÀI 26: CLO (tiết 1) Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài 1 CLO K. Scheele (1742-1768) [Silơ] 4 - Clo là chất khí, màu vàng lục, mùi hắc, nặng hơn không khí, tan trong nước, rất độc Bình đựng khí clo pht 2 6 a) Tác dụng với kim loại Cl2 (k) + Cu (r) 3 Cl2 (k) + 2 Fe (r) Kết luận: Clo phản ứng với hầu hết kim loại tạo thành muối clorua 2 FeCl3 (r) 2 CuCl2 (r)  Với sắt  Với đồng Xem phim Xem phim t0 t0 1/ Clo có những tính chất hoá học nào chung của phi kim không? pht 7 CLO I. TÍNH CHẤT VẬT LÝ II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC III. ỨNG DỤNG IV. ĐIỀU CHẾ 2 3 1/ Clo có những tính chất hoá học của phi kim pht a) Tác dụng với kim loại b) Tác dụng với hiđroQuan sát bình đựng khíclo và cho biết tính chất vật lí của clo? Clo tác dụng với khí hiđro tạo khí hiđoclorua Cl2 (k) + H2 (k) HCl (k)t 0 (Xem phim) PTHH 2 5Clo có những tính chất hoá học chung của phi kim không? 9 Quan sát thí nghiệm và nhận xét hiện tượng? 2/ Clo còn có những tính chất hoá học nào khác không? 8  Clo có những tính chất hoá học của phi kim  Clo không phản ứng trực tiếp với oxi Kết luận  Clo là một phi kim hoạt động hoá học mạnh pht 10 Cl2 (k) + H2O (l) HCl (dd) + HClO (dd) Axit hipoclorơ Dung dịch có tính tẩy màu do axit hipoclorơ có tính oxi hoá rất mạnh. a) Tác dụng với nước  Hiện tượng:  PTHH: Dung dịch nước clo có màu vàng lục.Giấy quỳ tím chuyển sang màu đỏ sau đó mất màu pht2/ Clo có những TCHH nào khác không? 13 Chỉ dùng một thuốc thử nào trong số các thuốc thử cho dưới đây để nhận biết các khí Cl2, O2, HCl A. Giấy quỳ tím khô B. Giấy quỳ tím ẩm C. Que đóm còn than hồng D. Giấy tẩm dung dịch phenolphtalein BÀI TẬP 2 14 Clo Natri clorua Nước giavenNước clo Hiđro clorua BÀI TẬP 3 Viết các PTPƯ biểu diễn tính chất của clo theo sơ đồ sau: (1) (2) (3)(4) 11 b/ Tác dụng với dung dịch NaOH Cl2 (k)+2 NaOH (dd) NaCl (dd) + NaClO (dd) +H2O( l) Nước Gia - ven Hiện tượng: dung dịch tạo thành không màu, giấy quỳ tím mất màu. Dung dịch có tính tẩy màu do NaClO (natri hipoclorit có tính oxi hoá rất mạnh. PTHH pht 2/ Clo có những TCHH nào khác không? 15 Cl2 NaCl + H2 HCl (1) t0 Cl2 NaCl + NaClO +H2O Cl2 HCl + HClO (2) (3) (4) t0 + Na Cl2 + NaOH + H2O 2 2 2 2 pht 16 Hướng dẫn học ở nhà:  Học bài  Làm 1,2, 5, 6,11/ 81 SGK  Clo có ứng dụng gì? pht BÀI 26: CLO (tiết 2) Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài 3 I. TÍNH CHẤT VẬT LÝ II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC 1 Viết các PTHH của các phản ứng sau (ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có a. Cl2 + A B b. B + Fe C + H2 c. C + E F↓ + NaCl d. F + B C + H2O KIỂM TRA BÀI CŨ pht III. ỨNG DỤNG IV. ĐIỀU CHẾ CLO 4Hãy thảo luận với bạn cùng nhóm về những ứng dụng của clo ? 5 Chu trình xử lý nưóc ở nhà máy 2 a) Cl2 + A B Cl2 + H2 2 HCl b) B + Fe C + H2 2HCl + Fe FeCl2 + H2 c) C + E F↓ + NaCl FeCl2 + 2NaOH Fe(OH)2↓ + 2NaCl d) F + B C + H2O Fe(OH)2 + 2HCl FeCl2 + 2H2O t0 pht 6 - Khử trùng nước sinh hoạt - Tẩy trắng vải sợi, bột giấy - Điều chế nước Gia-ven, clorua vôi… - Điều chế nhựa PVC, chất dẻo, chất màu, cao su pht 7-Nêu những dụng cụ, hoá chất để điều chế clo trong phòng thí nghiệm? -Bình đựng H2SO4 (đ) có tác dụng gì? -Bông tẩm xút có tác dụng gì? - Có thể thu khi clo bằng cách đẩy nước được không? 1/ Điều chế clo trong phòng thí nghiệm ? ^ 10 Cho các chất: Cu, Cl2, KOH, HCl, HClO, MnO2, H2O. Điền các chất thích hợp vào ô trống. a) …….+ MnO2 MnCl2 + …. +….. b) Cu + ….. CuCl2 c) Cl2 + ….. KCl + KClO3 +….. d) Cl2 + H2O HCl +……… e) KOH + ……. KCl + H2O t0 t0 8 Cho HCl đậm đặc tác dụng với các chất oxi hoá mạnh như MnO2, KMnO4 1/ Điều chế clo trong phòng thí nghiệm HCl + MnO2 MnCl2 + Cl2 +4 2 H2Ot 0  NGUYÊN TẮC  PTHH pht 9 2/ Điều chế clo trong công nghiệp (Xem mô phỏng) NaCl (dd) + H2O Cl2 (k) + H2(k) NaOH( dd)2 Điện phân dung dịch NaCl bão hoà có màng ngăn xốp Điện phân có màng ngăn22  PTHH  NGUYÊN TẮC pht 12 Bài 11/ 81 SGK Cho 10,8 gam kim loại A hoá trị III tác dụng với clo dư thu được 53,4 gam muối. Hãy xác định kim loại A đã dùng (Giải bài toán bằng hai cách) 15  Học bài  Làm bài tập trang 81  Dạng thù hình là gì? Cho ví dụ pht 11 a) …… …. .. ….. ….. .. … ……. .+ MnO2 MnCl2 + +… b) Cu + CuCl2 c) Cl2 + KCl + KClO +… d) Cl2 + H2O HCl + e) KOH + KCl + H2O t0 t0 4HCl 2 H2OCl2 2KOH HClO HCl Cl2 H2O pht 13 2A + 3Cl2 2ACl3 Theo PTHH: 2MA(g) (2MA +2.35,5.3)g Theo đề bài: 10,8 g 53,4 g Ta có tỉ lệ: 2MA 2MA +213 10,8 53,4 MA = 27 Vậy A là nhôm (Al) Giải cách 1: pht 14 2 A + 3 Cl2 2 ACl3 Định luật BTKL: m Cl2 = m ACl3 – mA = 53,4 – 10,8 = 42,6 g Số mol khí clo: (42,6: 71) = 0,6 mol Số mol kim loại A = (0,6 x 2):3= 0.4 mol MA = 10,8 : 0,4 = 27 M là nhôm Giải cách 2 pht BÀI 27: CACBON Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài 1 Kí hiệu hoá học: C Nguyên tử khối: 12 pht 4 1/ Dạng thù hình là gì ? Các dạng thù hình của một nguyên tố hoá học là những đơn chất khác nhau do nguyên tố đó tạo nên VD: Nguyên tố oxi O2 : oxi O3: ozon I. CÁC DẠNG THÙ HÌNH CỦA CACBON pht 2NỘI DUNG I. CÁC DẠNG THÙ HÌNH CỦA CACBON 1/ Dạng thù hình là gì ? 2/ Cacbon có những dạng thù hình nào? II. TÍNH CHẤT CỦA CACBON 1/ Tính chất hấp phụ 2/ Tính chất hoá học III. ỨNG DỤNG CỦA CACBON 3 I. CÁC DẠNG THÙ HÌNH CỦA CACBON 1/ Dạng thù hình là gì ? 2/ Cacbon có những dạng thù hình nào? 6 CACBON Kim cương Cứng, trong suốt, không dẫn điện Than chì Mềm, dẫn điện Cacbon vô định hình (than gỗ, than đá…) xốp, không dẫn điện 2/ Cacbon có những dạng thù hình nào? pht 8 1/ Tính chất hấp phụ Nhận xét: Than gỗ có tính hấp phụ chất màu tan trong dung dịch Hiện tượng: - Ban đầu mực có màu xanh - Dung dịch thu được trong cốc thuỷ tinh không màu Than gỗ, than xương…mới điều chế có tính hấp phụ cao II. TÍNH CHẤT CỦA CACBON pht 52/ Cacbon có những dạng thù hình nào? I. CÁC DẠNG THÙ HÌNH CỦA CACBON 7 QUAN SÁT THÍ NGHIỆM - Màu sắc của dung dịch mực trên lớp than. - Màu của dung dịch thu được ở cốc thuỷ tinh phía dưới - Từ hiện tượng thí nghiệm rút ra nhận xét gì? II. TÍNH CHẤT CỦA CACBON 9 2/ Tính chất hoá học a) Cacbon tác dụng với oxi C + O2 CO2 0t Cacbon là chất khử, phản ứng toả nhiều nhiệt II. TÍNH CHẤT CỦA CACBON pht 10 1/ Tính chất hấp phụ 2/ Tính chất hoá học b) Cacbon tác dụng với oxit kim loại Xem phim C (r) + CuO (r) Cu (r) + CO2 (h) II. TÍNH CHẤT CỦA CACBON đen t0 đỏ Ở nhiệt độ cao cacbon còn khử được một số oxit kim loại như PbO, ZnO…thành Pb, Zn pht 11 Viết phương trình hoá học của cacbon với các oxit sau: a) CuO b) PbO c) CO2 d) FeO Cho biết vai trò của C trong các phản ứng trên. BÀI TẬP 16 .. . .. .. . .. .. . .. . . .. .. . ... . .. .......... . . .... . .. . . ... . .. . . .... . .. .. . .. . .. . . . . . .. . . . . . . . . . . . A + B C D Xác định công thức hoá học thích hợp của A, B, C, D trong thí nghiệm ở hình sau. Nêu hiện tượng thí nghiệm và viết PTHH 12 a) 2 CuO + C b) 2 PbO + C c) CO2 + C d) 2 FeO + C t0 t0 t0 t0 2 Cu + CO2 2 Pb + CO2 2 CO 2 Fe + CO2 Vai trò của cacbon: chất khử pht 15 III. ỨNG DỤNG CỦA CACBON  Than chì:  Kim cương:  Cacbon vô định hình: Làm điện cực, chất bôi trơn, ruột bút chì… Làm đồ trang sức, mũi khoan, dao cắt kính… Than hoạt tính dùng làm mặt nạ phòng hơi độc, chất khử màu, khử mùi; than gỗ, than đá dùng làm nhiên liệu, làm chất khử để điều chế một số kim loại pht 17 .. . .. .. . .. .. . .. . . .. .. . ... . .. . ......... . . .... . .. . .. . . .. . . .... . .. . . .... . . ... .. . . . . . . CuO + C CO2 Ca(OH)2 Hỗn hợp màu đen chuyển dần sang màu đỏ Nước vôi trong bị vẫn đục CuO + C → Cu + CO2 CO2 + Ca(OH)2→ CaCO3 + H2Opht 18 18 Hướng dẫn học ở nhà: • Học bài • Làm 4, 5 trang 84 • Xem trước bài 28 “Các oxit của cacbon” pht BÀI 3O: SILIC. CÔNG NGHIỆP SILICAT Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài 1SILIC. CÔNG NGHIỆP SILICAT Kí hiệu hóa học: Nguyên tử khối: Si 28 2 I. SILIC II. SILIC ĐIOXIT III. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG NGHIỆP SILICAT 1/ Sản xuất đồ gốm 2/ sản xuất ximăng 3/ sản xuất thủy tinh 3 - Là nguyên tố phổ biến thứ hai trong thiên nhiên, chỉ sau oxi. - Chiếm 1/4 khối lượng vỏ trái đất. - Tồn tại ở dạng hợp chất. 1. Trạng thái tự nhiên pht 4 2. Tính chất - Chất rắn, màu xám, khó nóng chảy, dẫn điện kém - Tinh thể silic tinh khiết là chất bán dẫn. - Là phi kim hoạt động hóa học kém hơn cả C, Cl Si (r) + O2 (k)  SiO2(r) pht 71. SẢN XUẤT GỐM SỨ a) Nguyên liệu sản xuất gốm, sứ? b) Các công đoạn chính trong quá trình sản xuất gốm sứ ? c) Cơ sở sản xuất gốm sứ ở nước ta? THẢO LUẬN NHÓM (Phiếu số 1) 9Đất thô được đưa qua hệ thống nghiền, lọc, khử 5 SiO2(r) + 2NaOH(r) Na2SiO3(r) + H2O(h) CaSiO3(r) - SiO2 không phản ứng với nước - Là một oxit axit t0 Natri silicat Canxi silicat SiO2(r) + CaO(r) t 0 pht 6 1. SẢN XUẤT ĐỒ GỐM pht Đồ gốm gồm : - Gạch ngói - Gạch chịu lửa - Sành, sứ 10Tạo hình bằng phương pháp xoay và rót 11Nung và lấy sản phẩm ra khỏi lò ga 8 Bát Tràng (Hà Nội), Hải Dương, Đồng Nai, Sông Bé Đất sét, thạch anh, fenspat, chất đốt a) Nguyên liệu b) Các công đoạn chính c) Cơ sở sản xuất ? 1. SẢN XUẤT GỐM SỨ pht 19 Đất sét, thạch anh, fenspat Nhào với nước Khối dẻo Đồ vật Đồ gốm Tạo hình Sấy khô Nung ở nhiệt độ cao b) Các công đoạn chính trong quá trình sản xuất đồ gốm: pht 12 13 2 . SẢN XUẤT XIMĂNG a) Nguyên liệu sản xuất ximăng? b) Các công đoạn chính của quá trình sản xuất xi măng? c) Cơ sở sản xuất sản xuất ximăng ở nước ta? THẢO LUẬN NHÓM (Phiếu số 2) 14 a)Nguyên liệu sx chính: b) Các công đoạn chính của quá trình sản xuất xi măng Hải Dương, Thanh Hóa , Hải Phòng, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tiên c) Cơ sở sản xuất ? 2 . SẢN XUẤT XIMĂNG Đất sét, đá vôi, cát pht pht 20 Đá vôi, đất sét Nghiền nhỏ + cát + H2O Dạng bùn Nung: 1400 – 1500 0C Clanhke rắn Nghiền + phụ gia b) Các công đoạn chính của quá trình sản xuất xi măng Xi măng 15 Một số vật dụng làm bằng thủy tinh Dụng cụ thí nghiệmChậu thủy tinh pha lêKính máy bayNồi hút ẩmẤm đun nước bằng điện 16 3 . SẢN XUẤT THUỶ TINH a) Nguyên liệu sản xuất thuỷ tinh? b) Các công đoạn chính của quá trình sản xuất thuỷ tinh? c) Cơ sở sản xuất sản xuất thuỷ tinh ở nước ta? THẢO LUẬN NHÓM (Phiếu số 3) 17 Cát thạch anh, đá vôi, sô đa (Na2CO3) c) Cơ sở sản xuất b) Các công đoạn chính trong sản xuất thủy tinh: Thạch anh a) Nguyên liệu: 3 . SẢN XUẤT THUỶ TINH Hải Phòng, Hà Nội, Bắc Ninh, Đà Nẵng,TP Hồ Chí Minh pht 21 b) Các công đoạn chính trong sản xuất thủy tinh: Cát, đá vôi, sô đa Nung khoảng 900 0C Thủy tinh nhão Thủy tinh dẻo Đồ vật Ép thổi Làm nguội vật pht 18  HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ • Học bài • Làm bài tập • Xem lại bài Nguyên tử sgk lớp 8 trang 14 • Chuẩn bị bảng hệ thống tuần hoàn pht BÀI 31: SƠ LƯỢC VỀ BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học 1 SƠ LƯỢC VỀ BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC BÀI 31 4 I. NGUYÊN TẮC SẮP XẾP CÁC NGUYÊN TỐ TRONG BẢNG TUẦN HOÀN Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử. pht 2 3 Men-đê-lê-ép (1834 - 1907) 7 12 Mg Magie 24 Nguyên tử khối Số hiệu nguyên tửKí hiệu hóa học Tên nguyên tố pht 8 12 Mg Magie 24 Số hiệu nguyên tử cho biết những thông tin về nguyên tố? Số đơn vị điện tích hạt nhân: 12+ Số electron trong nguyên tử: 12 Số thứ tự của nguyên tố: 12 pht 5II. CẤU TẠO BẢNG TUẦN HOÀN Ô nguyên tố Chu kì (CK) Nhóm 6 12 Mg Magie 24 Quan sát ô số 12 và cho biết những thông tin về nguyên tố? 9 17 Cl Cl 35,5 Quan sát ô số 17 và cho biết những thông tin về nguyên tố? Nguyên t o ử khối số hiệu nguyên tử Kí hiệu hóa học Tên nguyên tố pht 11 10 Ne 9 F 8 O 7 N 6 C 5 B 4 Be 3 Li CK 2 6+  Có 2 lớp electron, xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần  Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron 9+3+ pht 10 Quan sát bảng tuần hoàn và cho biết những thông tin sau: - Có bao nhiêu chu kỳ (bao nhiêu hàng ngang)? - Các chu kì có đặc điểm gì giống nhau? 12 18 Ar 17 Cl 16 S 15 P 14 Si 13 Al 12 Mg 11 Na C K 3 Quan sát chu kì 3 và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf90095-LVHH-PPDH005.pdf
Tài liệu liên quan