Luận văn Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản

Tài liệu Luận văn Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản: LUẬN VĂN: Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản A. Lời mở đầu Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Là một trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ nền kinh tế nào, trung gian tài chính, một nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính khác tăng trưởng một cách bền vững. Sự sống còn của các ngân hàng thương mại có liên quan mật thiết tới toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia. Với tư cách là một doanh nghiệp, một doanh nghiệp đặc biệt nên Ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro kinh doanh. Mà một trong những rủi ro quan trọng nhất ...

pdf55 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản A. Lời mở đầu Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Là một trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ nền kinh tế nào, trung gian tài chính, một nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính khác tăng trưởng một cách bền vững. Sự sống còn của các ngân hàng thương mại có liên quan mật thiết tới toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia. Với tư cách là một doanh nghiệp, một doanh nghiệp đặc biệt nên Ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro kinh doanh. Mà một trong những rủi ro quan trọng nhất trong kinh doanh ngân hàng là rủi ro thanh khoản. Hay nói một cách khác là mất khả năng thanh toán.Vì vậy tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản? Và làm thế nào để lượng hoá được nó, là vấn đề sống còn của một ngân hàng. Xuất phát từ mục tiêu trên, nên khi được tạo điều kiện thực tập tại Ngân hàng Quốc tế- VIBank em có ý tưởng muốn thành lập mô hình ước lượng rủi ro thanh khoản của Ngân hàng nhờ sự trợ giúp của các mô hình kinh tế lượng. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được trình bày qua 4 chương: Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng quốc tế Việt Nam Chương 2: Lý thuyết chung về rủi ro đối với hoạt động ngân hàng Chương 3: Lý thuyết về rủi ro thanh khoản Chương 4: Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản. Nội dung Chương1 : Tổng quan về Ngân hàng Quốc tế Việt Nam - VIBank 1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Quốc tế Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam( tên gọi tắt là Ngân hàng quốc tế-VIB Bank) được thành lập theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/10/1996 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, các cá nhân và doanh nhân thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế. Ngân hàng Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/9/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là50 tỷ đồng Việt Nam Ngân hàng Quốc Tế đang phát triển thành một trong những tổ chức tài chính dẫn đầu thị trường Việt Nam. Là một Ngân hàng đa năng, Ngân hàng Quốc Tế- với nền tảng công nghệ hiện đại tiếp tục cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính đa năng, trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là những doanh ngiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và những cá nhân và những gia đình có thu nhập ổn định tại các vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước. Sau 9 năm hoạt động, đến 31/12/005 vốn điều lệ của ngân hàng là 510 tỷ đồng đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 113%. Tổng tài sản Có đạt trên 8.967 tỷ đồng, tăng gấp hơn 2 lần so với cuối năm 2004 và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt là 177%. Lợi nhuận thuế đạt trên 95 tỷ đồng - đạt trên 230% so với 2004. Tỷ lệ lợi nhuân trên vốn tự có bình quân đạt trên 20% và mức độ cổ tức chia cho các cổ đông tăng đều hàng năm. Tỷ lệ về khả năng chi trả luôn lớn hơn 1, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn lớn hơn 8% . Nguồn lực quản lý và hoạt động không ngừng được tăng cường với việc bổ nhiệm nhiều chuyên gia giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực tài chính ngân hàng và một đội ngũ chuyên viên kinh nghiệm giàu nhiệt huyết. Hình ảnh của ngân hàng trong lòng công chúng và khách hàng được cải thiện đáng kể bằng nhiều chương trình đổi mới và nhiều năng lực phục vụ, tăng cường quảng bá hình ảnh Ngân hàng. Ngân hàng Quốc tế được ngân hàng Việt Nam xếp loại A theo các tiêu chí đánh giá của ngân hàng Nhà nước Việt Nam do thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ban hành trong nhiều năm liên tiếp và lần thứ 2 được tập đoàn Citigroup trao tặng danh hiệu “Ngân hàng hoạt động thanh toán xuất sắc”. Cuối năm 2005, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế có 30 chi nhánh, phòng giao dịch tại 9 tỉnh, thành phố Hà Nội, thành phố HCM, HảI Phòng, Quảng Ninh, Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ. Trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế sẽ tiếp tục vươn tầm hoạt động đến các trung tâm kinh tế mới và nhiều tiềm năng khác trên cả nước với tổng số đơn vị kinh doanh dự kiến lên đến 60. Mạng lưới ngân hàng đại lý cũng không ngừng được mở rộng với 2.000 ngân hàng đại lý trên 65 quốc gia trên thế giới. Với phương châm kinh doanh “Luôn gia tăng giá trị cho bạn”, cam kết của Ngân hàng Quốc Tế trong năm 2006 và những năm tiếp theo là không ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân hàng và các cổ đông. 2. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Năm 2005 nền kinh tế Việt Nam tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, mang đến cơ hội phát triển kinh doanh cho ngành ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thương mại phát triển hoạt động kinh doanh. Cạnh tranh trong ngành Ngân hàng cũng ngày càng gay gắt với việc các Ngân hàng trong nước và nước ngoài đẩy nhanh tiến trình cải cách, tăng năng lực tài chính, đầu tư công nghệ, đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, phát triển các dịch vụ Ngân hàng hiện đại, mở rộng mạng lưới kinh doanh, đẩy mạnh công tác tiếp thị khuyến mại và áp dụng nhiều tiện ích ưu đãi khác cho khách hàng . Ngân hàng quốc tế hoạt động trên các lĩnh vực chủ yếu sau: 2.1. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp Ngân hàng quốc tế cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp và những khách hàng kinh doanh khác, bao gồm: dịch vụ tín dụng, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiêp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ mua bán ngoại tệ. Các khoản vay được cung cấp cho nhiều mục đích khác nhau: bổ sung vốn lưu động, mua sắm trang bị tài sản cố định đầu tư mở rộng sản xuất. 2.2. Dịch vụ ngân hàng cá nhân Ngân hàng Quốc Tế cung cấp dịch vụ cho các cá nhân bao gồm : dịch vụ tiết kiệm, dịch vụ tín dụng tiêu dùng, dịch vụ thanh toán, dich vụ xác nhận năng lực tài chính, dịch vụ thẻ, dịch vụ mua bán ngoại tệ. Các khoản cho vay tiêu dùng nhắm đến các mục đích sử dụng vốn cụ thể như: mua sắm, sửa chữa nhà đất, mua sắm xe hơi, vật dụng gia đình, đi du học, đầu tư cổ phiếu,… 2.3. Dịch vụ ngân hàng định chế Ngân hàng Quốc Tế cung cấp dịch vụ cho các ngân hàng tổ chức tài chính và tổ chức phi tài chính bao gồm: dịch vụ tiền gửi dịch vụ quản lí tài sản dịch vụ cho vay, dịch vụ đồng tài trợ dich vụ mua bán ngoại tệ… 3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng 3.1. Hoạt động huy động vốn Trong 2006 hoạt động nguồn vốn của ngân hàng Quốc Tế đạt mức tăng trưởng kỷ lục. Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2006 đạt 8.967 tỷ đồng tăng 117% so với năm trước và vượt 49,6% kế hoạch năm. Cơ cấu nguồn vốn được điều tiết hợp lý, tương thích với tỷ trọng của cơ cấu đầu tư tín dụng và đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh nguồn vốn phát triển tốt, hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh khoản và đủ vốn, ngoại tệ phục vụ khách hàng. Ngân hàng Quốc Tế đã chủ động trong việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn nhằm mang lại lợi ích tối ưu cho các cổ đông nhưng vẫn đảm bảo nguồn vốn khi mở rộng cho vay trung và dài hạn và nhu cầu tiền gửi không kỳ hạn. Vốn chủ sở hữu đạt 529,787 tỷ đồng tăng 104,7% so với cuối năm 2005 vốn điều lệ tăng lên 510 tỷ đồng không những tạo thêm nguồn vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh của Ngân hàng Quôc Tế, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn và đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn khi mở rộng kinh doanh, mà còn tạo điều kiện để đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm từ 7,3% trong năm 2005 xuống còn 6,9% trong 2006- chứng tỏ khả năng mở rộng qui mô các cấu thành khác đặc biệt là tiền gửi từ và các tổ chức kinh tế . Vốn huy động của các tổ chức tài chính đạt tại thời điểm 31/12/2006 đạt 2852,872 tỷ, bằng 176,6% so với đầu năm và chiếm 31,7% tổng nguồn vốn. Trong đó tiền gửi của các tổ chức tài chính đạt 2808 tỷ đồng, chiếm 98% tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tài chính. Việc tăng vốn điều lệ lên 510 tỷ đồng cùng với kết quả hoạt động tăng trưởng cao và an toàn, uy tín giao dịch trên thị trường và các quan hệ hợp tác được duy trì tốt đã dẫn đến việc các tổ chức tín dụng trong nước và các tổ chức tín dụng quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam tăng hạn mức tiền gửi tại Ngân hàng Quốc Tế. Tiền vay từ các tổ chức tài chính khác giảm xuống so với năm 2004 cũng góp phần giảm chi phí vốn của Ngân hàng. Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt 5268,617 tỷ đồng bằng 163% so với đầu năm và chiếm 58% so với nguồn vốn. Đây là một kết quả đáng ghi nhận trong điều kiện Ngân hàng Quốc Tế phải đối mặt với sự canh tranh ngày càng tăng từ các Ngân hàng khác. Số dư vốn huy động từ các cá nhân tại thời điểm 31/12/2006 đạt 3302,446 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 133%. Kết quả trên có được là nhờ ngân hàng quốc tế đã thực hện chính sách lãi xuất linh hoạt, mở rộng mạng lưới hoạt động đến khách hàng hơn và tung ra nhiều sản phẩm huy động có sức hút ra thị trường. Cơ cấu vốn huy động từ các cá nhân cũng có sự thay đổi mang tính tích cực trong đó tỉ trọng tiền gửi có lãi suất thấp tăng mạnh. Số tiền gửi không kỳ hạn tăng tới 186,3% so với 2005. Trong năm 2006, do định hướng phát triển khách hàng đã được quán triệt tới từng đơn vị trong hệ thống Ngân hàng Quốc Tế, tình hình hoạt động khởi sắc của khối nguồn vốn và nỗ lực của cả hệ thống trong việc mở rộng đối tượng khách hàng tiền gửi, tổng huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 234% so với đầu năm và đạt 1.966 tỷ đồng. 3.2. Hoạt động tín dụng Điểm đáng chú ý là trên cơ sở mạng lưới hoạt động được mở rộng cơ sở khách hàng tăng trưởng mạnh và tốc độ huy động vốn rất tốt nên hoạt động tín dụng tiếp tục tăng trưởngtrong năm 2006. Dư nợ tín dụng đến thời điểm 31/12/2006 đat 5.255 tỷ đồng, tăng 235% so với đầu năm và vượt 24,3% so với kế hoạch năm. Trong đó, tín dụng ngắn hạn đạt 3.570,7 tỷ đồng, chiếm 67,9% tổng dư nợ và tín dụng trung và dài hạn đạt 1.707,9 tỷ đồng, chiếm 32,1% tổng dư nợ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế là đối tượng khách hàng chủ yếu của Ngân hàng Quốc Tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận rất quan trọng trong chuỗi sản xuất xã hôị nhưng hiện nay các doanh nghiệp này đang gặp khó khăn trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh, hiện đại hoá công nghệ và tiếp cận các nguồn vốn tín dụng. Chính sách của Ngân hàng Quốc Tế đã giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn vốn với chi phí hợp lý để đầu tư tăng năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh và mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài ra trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế tiếp tục đẩy mạnh cho vay tài trợ hoạt động xuất khẩu hàng hoá như cho vay để doanh nghiệp sản xuất, thu mua hàng hoá xuất khẩu, cho vay chiết khấu bộ chứng từ hàng xuắt khẩu. Dư nợ tín dụng doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2006 là 3.904 tỷ, tăng152% so với đấu năm và vượt 29,75% so với kế hoạch năm. Năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế tập trung đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cá nhân bằng việc tung ra và đổi mới một loạt các sản phẩm tín dụng cá nhân bám sát nhu cầu của khách hàng như cho vay mua, sửa chữa nhà đất, căn hộ chung cư, cho vay mua ô tô, cho vay du học, cho vay mua săm vật dung gia đình. Một loạt các sản phẩm tín dụng nhắm đến những nhóm khách hàng cụ thể như cho vay tín chấp Cán bộ quản lý điều hành, Cho vay đối với cán bộ công nhân viên… dư nợ tín dụng cá nhân tại thời điểm 31/12/2006 là10351 tỷ, tăng 106% so với đầu năm. Hoạt động tín dụng được hoạt động theo phương thức phê duyệt tập trung, chú trọng chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát tốt do hoạt động tín được tổ chức chặt chẽ, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và các quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Quốc Tế Tỷ lệ nợ quá hạn tính đến tời điểm cuối năm chỉ chiếm 0.87% tổng dư nợ, giảm so với mức 1.11% của năm 2005. 3.3. Hoạt động dịch vụ Trong năm 2006, song song với việc gia tăng các hoạt động huy động vốn và tín dụng, hoạt động dịch vụ đã được quan tâm đặc biệt và được quán triệt từ Hội sở chính đến từng đơn vị trong hệ thống Ngân hàng Quốc Tế cả về chất và lượng. Tổng dịch vụ tăng 11.98% và tổng thu thuần dịch vụ tăng gấp 4 lần so với năm 2005. Năm 2006, hoạt động thanh toán quốc tế được tăng cường theo cả chiêù rộng lẫn chiều sâu qua việc bổ sung nhân sự cho Phòng tài trợ Thương mại Hội sở, cho các chi nhánh và mở các chi nhánh có khả năng thu hút khách hàng xuất khẩu. Trong năm 2006, Ngân hàng đã mở 1.647 L/C nhập khẩu, đạt tổng giá trị 162 triệu USD, tăng 209% về mặt số lượng và 219% về mặt giá trị so với năm 2005. Số lượng L/C xuất khấu đượcthông báo cũng tăng 278%so với năm 2005. Chất lượng L/C nhập khẩu được đảm bảo tốt, các khoản thanh toán đều được thực hiên đúng hạn cho các ngân hàng nước ngoài. Doanh số nhờ thu nhập khẩu và xuất khẩu cũng tăng trưởng lần lượt là 159% và 89% về mặt số lương, 172% và 152% về mặt giá trị so với năm 2005. Doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế toàn hệ thông tăng tới 218,5% so với năm 2005. Các đơn vị đóng góp nhiều nhất vào kết quả chung của hoạt động tài trợ thương mại trong năm qua là Hôị sở, chi nhánh VIB Hồ Chí Minh, chi nhánh VIB HảI Phòng, chi nhánh VIB Hà Nội và chi nhánh VIB Ba Đình. Các chi nhánh mới thành lập cũng đã có những bước phát triển nhất định. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đã phát triển. Trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế hợp tác với nhiều công ty chuyển tiền quốc tế như Travelex, RIA, Anelik, Xoom để cung cấp dịch vụ chuyển tiền Quốc tế phục vụ khách hàng là Việt Kiều và những người đi hợp tác lao động nước ngoài. Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ bắt đàu được đẩy mạnh qua việc Ngân hàng Quốc Tế hợp tác với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam phát hành thẻ tín dụng Quốc Tế Master Card cội nguồn và chấp nhận thanh toán các loại thẻ Master card, Visa, Diner Club… hoạt động phát hành thẻ ghi nợ nội địa Values cũng được đẩy mạnh qua việc phát triển một đội ngũ đại lý đông đảo, xây dựng một mạng lưới chấp nhận thẻ rộng khắp và một hệ thống ngành hàng ưu đãi cho chủ thẻ phong phú. Các dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng cũng được đầu tư phát triển. Trên nền tảng công nghệ hiện đại, Ngân hàng Quốc Tế bắt đàu đưa ra những tiện ích tạo sự thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng như Mobile Banking và Internet Banking. 3.4. Hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tư tiền gửi ngân hàng tại thời điểm 31/12/2004 đạt 1.238 tỷ đồng, tăng 138,6% so với đầu năm. hoạt động đầu tư đã góp phần tối ưu hoá hiệu quả vốn đặc biệt là nguồn ngoại tệ huy động thông qua các nghiệp vụ hoán đổi lấy VND đáp ứng yêu cầu tín dụng, hợp lý hoá kỳ hạn để tăng khả năng sinh lời. Số dư đầu tư chứng từ có giá tại thời điểm cuối năm 2004 đạt 524 tỷ đồng, tăng 73% so với đầu năm, là do Ngân hàng đã chủ động mở rộng danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng sinh lời. 3.5. Hoạt động quảng cáo, khuyếch trương và quan hệ công chúng Trong năm 2006, việc đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng đến công chúng được hoạch định ngay từ đầu năm với các chương trình hành động cụ thể. Các hoạt động xây dựng thương hiệu được duy trì tốt trong năm và phân bố đều trong phạm vi toàn quốc. Sự ổn định về chất lượng dịch vụ và tình hình tài chính, tổ chức, hoạt đông cùng khả năng phát triển bền vữnglà những yếu tố quan trọng giúp thương hiệu Ngân hàng Quốc Tế ngày càng lớn mạnh. Bộ nhận diện thương hiệu Ngân hàng Quốc Tế, hoàn chỉnh trong năm 2005, tiếp tục được áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống ngân hàng đã tạo ra hình ảnh mới trong mọi hoạt động giao tiếp của ngân hàng và là một bước phát triển mang tính chuyên nghiệp trong quản lý hình ảnh của Ngân hàng. Cũng trong năm 2006, với hàng loạt sản phẩm,dịch vụ gắn bó thiết thực với đời sống cộng đồng được đưa ra phục vụ khách hàng, nhiều báo đài trung ương và địa phương đã tham gia viết bài và đưa tin về Ngân hàng và các sản phẩm cua Ngân hàng như: báo Lao Động, Hà Nội mới, thời báo Kinh tế Việt Nam, Sài Gòn giải phóng, Thanh Niên, Vietnam Net, VnExpress … các chuyên trang, chuyên mục được các báo cáo Đầu tư, Thời báo Ngân hàng xây dựng nhằm cung cấp các thông tin về tiện ích sản phẩm tài chính ngân hàng cho bạn đọc cũng liên tục viết bài về sản phẩm của Ngân hàng Quốc Tế. Với mong muốn được hoà nhập vào cộng đồng xã hôị, trong năm 2006 Ngân hàng Quốc Tế đã tham gia nhiều chương trình văn hoá, vui chơi giải trí bổ ích và thu hút nhiều người quan tâm như : “ Hãy chọn giá đúng”, “ở nhà chủ nhật”, “Điểm hẹn âm nhạc” phát sóng trên kênh VTV3 Đài truyền hình Việt Nam. Ngoài ra, với trách nhiệm cùng xã hôị, Ngân hàng Quốc Tế tổ chức các chương trìng có ý nghĩa xã hội sâu sắc như: “ Triệu tấm lòng đồng cảm” ủng hộ trẻ em chất độc màu da cam và nhiều chương trình ủng hộ khác. 3.6. Phát triển mạng lưới chi nhánh Do yêu cầu phát triển dịch vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục vụ khách hàng, công tác phát triển mạng lưới chi nhánh được coi là một trọng điểm trong kế hoạch phát triển của Ngân hàng Quốc Tế. Năm 2006, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Quốc tế được mở rộng cả về quy mô và vùng địa lý. Đến ngày 31/12/2006 Ngân hàng đã thể hiện tại 9 tỉnh, thàng phố trên khắp cả nước- đây đều là những trung tâm kinh tế năng động và có nhiều tiềm năng dịch vụ cho tài chính, ngân hàng như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Nha Trang, Đà Nẵng, Bình Dương và Cần Thơ với tổng số 31 chi nhánh. Với mạng lưới chi nhánh từng bước được mở rộng, cùng với việc không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, Ngân hàng quốc Tế đã dần nâng cao hình ảnh thương hiệu và tích luỹ được lòng tin của công chúng. Trong chiến lược phát triển của mình, Ngân hàng Quốc Tế tiếp tục mở các chi nhánh mới trong những năm tới để đến gần hơn nữa với khách hàng và phục vụ nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Theo kế hoạch, đến cuối năm 2007, dự kiến Ngân hàng Quốc Tế sẽ có tất cả 60 chi nhánh trên toàn quốc. Tất cả các chi nhánh mới trong hệ thống đều được nhanh chóng tổ chức, phát triển cơ sở khách hàng, triển khai hoạt đông kinh doanh an toàn, hiệu quả và toàn diện. Trong những năm qua, các chi nhánh và phòng dao dịch của ngân hàng đã duy trì tốt các chương trình hoạt động tại các địa bàn để kết hợp với các hoạt động quảng bá thương hiệu, sử dụng tốt công cụ lãi suất, cho hiệu quả huy động vốn dân cư tăng trưởng cao. 3.7. Công nghệ ngân hàng và thông tin Trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế bắt đầu triển khai Hệ thống ngân hàng đa năng SYMBOL do System Access cung cấp - đây là giải pháp ngân hàng đa năng trọn gói cung cấp các các chức năng cho các hệ thống nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng bán buôn, Ngân hàng Internet và hệ thống quản lý quan hệ khách hàng. Năm 2006 cũng là thời điểm để Đề án tập trung hoá dữ liệu và giao dịch trực tuyến của Ngân hàng phát huy tác dụng mạnh mẽ. Tính an toàn dữ liệu và khả nămg đối chiếu giao dịch đã tăng đáng kể. Cũng trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế chính thức ký hợp đồng mua hệ thống Chuyển mạch tài chính và Quản lý thẻ từ Công ty Card Tech Limited (CTL) - Vương quốc Anh. Đây là Giải pháp công nghệ thẻ hiện đại, toàn diện, linh hoạt được thiết kế theo phân hệ phù hợp với mọi quy mô của tổ chức tài chính, bao gồm quản lý phát hành thẻ, quản lý thanh toán thẻ, chuẩn chi, chuyển mạch tài chính và bảo mật. Giải pháp công nghệ thẻ này sẽ hỗ trợ VIBank đột phá trong lĩnh vực thẻ thông qua việc cung ứng hàng loạt sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu và phù hợp với từng nhóm khách hàng. Việc triển khai thành công Dự án công nghệ thẻ VIBank sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm dịch vụ thanh toán chất lượng cao mang lại nhiều lợi ích và giá trị gia tăng cho khách hàng. 3.8. Hoàn thành đề án tái cơ cấu Ngân hàng Quốc tế Năm 2004 là năm Ngân hàng chú trọng đến việc củng cố tổ chức bộ máy, triển khai một số chương trình nhằm xây dựng nền tảng và nâng cao năng lực trong công tác tổ chức và quản lý. Cuối năm 2004, Ngân hàng Quốc tế hoàn thành Đề án tái cơ cấu theo định hướng ngân hàng đa năng, tạo sự thuận lợi cho giao dịch khách hàng,tập trung cho phát triển lĩnh vực sinh lời, hình thành những cơ cấu có chức năng quản lý rủi ro và hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. 3.9. Phát triển nguồn nhân lực Nguồn lực quan trọng nhất của ngân hàng là nguồn lục con người và lợi thế cạnh tranh của ngân hàng cũng là nguồn lực con người, do đó Ngân hàng luôn cố gắng xây dựng một môi trường làm việc cho phép khuyến khích mọi cán bộ nhân viên phát huy hết khả năng của mình. Ngân hàng Quồc Tế xây dưng một chương trình phát triển kỹ năng toàn diện cho cán bộ nhân viên nhằm tăng khả năng thích nghi trước những biến đổi của môi trường kinh doanh. Chính sách tiền lương của Ngân hàng trong năm 2006 có nhiều cải thiện đáng kể theo chiều hướng kết hợp hài hoà giữa lợi ích của ngân hàng và người lao động. Chính sách thu nhập của ngân hàng đã khuyến khích đội ngũ nhân viên yên tâm làm việc, đồng thời vẫn đảm bảo tính cạnh tranh và thu hút nhân tài phục vụ cho ngân hàng. Công tác khen thưởng cũng được Ngân hàng quan tâm đặc biệt, công tác khen thưởng cả bằng vật chất lẫn tinh thần đã khuyến khích được tinh thần làm việc và ý chí phấn đấu của cán bộ nhân viên được khen thưởng và các cán bộ nhân viên khác. Công tác đào tạo của ngân hàng Quốc tế bám sát yêu cầu hoàn thiện văn hoá làm việc, nâng cao trình độ và kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nhân viên, trong đó đặc biệt chú trọng đào tạo những kiến thức về Giao dịch khách hàng, Tín dụng, Phân tích tài chính, Marketing, Quan hệ công chúng, Thanh toán quốc tế và Pháp luật. Trong năm 2006, Ngân hàng đã tổ chức 79 khoá học với 90% số cán bộ nhân viên tham gia đã góp phần nâng cao đáng kể kiến thức và kỹ năng làm việc của cán bộ nhân viên ngân hàng. Công tác tuyển dụng đáp ứng được nhu cầu bổ sung nhân sự cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quốc Tế. Quy trình tuyển dụng chặt chẽ đảm bảo lựa chọn được những cán bộ nhân viên ưu tú nhất cho ngân hàng. Số nhân sự tuyển dụng mới trong năm 2006 là 439 cán bộ nhân viên và tổng số cán bộ nhân viên tính đến 31/21/2006 là 851 người gấp hơn 2 lần so với thời điểm đầu năm. 3.10. Kết quả kinh doanh Năm 2006, tổng thu nhập trước thuế của Ngân hàng Quốc Tế là 95.264 triệu đồng, bằng 231% so với năm 2005. Đến hết năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế là một trong những ngân hàng có mức tăng trưởng lợi nhuận trước thuế cao hơn rất nhiếu so với mức tăng trưởng chung khoảng 45% của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong năm 2006, hoạt động đầu tư sinh lời chủ yếu của Ngân hàng vẫn là hoạt động tín dụng với đóng góp tới 96,56% tổng thu nhập.Thu nhập từ các hoạt động dịch vụ trong năm 2006 đạt 33.178 triệu đồng. Chương 2: Lý thuyết chung về rủi ro đối với hoạt động của Ngân hàng 1. Giới thiệu chung Để có một nền kinh tế lành mạnh, tốc độ tăng trưởng cao, bền vững đòi hỏi các trung gian tài chính phải luân chuyển được vốn từ những người tiết kiệm đến những nhà đầu tư sản xuất. Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính thực hiện chức năng ấy. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang tính đặc thù và có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế và ảnh hưởng của nó mang tính dây truyền, lây lan và sâu rộng. Để hiểu được chức năng đặc biệt của ngân hàng trong nền kinh tế, ta thử hình dung một thế giới không có hoạt động ngân hàng. Trong một thế giới như vậy, những khoản tiền tiết kiệm của dân cư chỉ có thể được sử dụng hoặc dưới dạng tiền mặt hoặc tiếp đầu tư vào các chứng khoán công ty. Trong thế giới không có ngân hàng qui mô luân chuyển các dòng tiền này giữa người tiết kiệm và các nhà đầu tư là rất thấp. Lí do đó là: * Chi phí để giám sát trực tiếp hoạt động của công ty là rất tốn kém. Khi mua chứng khoán công ty, người mua chứng khoán phải được đảm bảo rằng tình hình kinh doanh của công ty là có hiệu quả, tình hình tài chính của công ty là lành mạnh,…Để giám sát được hoạt động của công ty, những người đầu tư chứng khoán phải mất rất nhiều chi phí về thời gian cung như tiền bạc vào việc thu thập thông tin, phân tích và xử lí thông tin. Nếu như có một tổ chức chuyên nghiệp đứng ra hay họ làm công việc giám sát hoạt động của công ty thì sẽ tiết kiệm được chi phí và hiệu quả hơn nhiều. Việc giám sát công ty khó khăn và tốn kém như vậy khiến việc nắm vững chứng khoán kém hấp dẫn. * Với đặc tính dài hạn của cổ phiếu và trái phiếu đã làm nản lòng của những nhà đầu tư. Bởi tâm lí ngại mạo hiểm, những người có tiền tiết kiệm ưu tiên nắm giữ tiền mặt để tiêu dùng hơn là đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu. * Đầu tư chứng khoán là hình thức đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro do giá cả của chúng luôn biến động. Điều này ảnh hưởng đến nhà đầu tư và cả nhà phát hành. Trong một thế giới không có ngân hàng, quy mô luân chuyển tiền tiết kiệm giữa người dân và nhà đầu tư là rất thấp.Tuy nhiên trong xã hội ngày nay hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ và được coi như bộ xương sống của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng cung cấp một kênh dẫn vốn gián tiếp từ những người tiíet kiệm đến những người có nhu cầu về vốn. Ngân hàng thực hiện hai chức năng cơ bản sau : + Chức năng luân chuyển tài sản. + Chức năng cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi giới, bảo lãnh… Về chức năng dịch vụ thanh toán môi giới tư vấn… Ngân hàng hoạt động như đại lý của khách hàng trong việc môi giới cung cấp các dịch vụ thanh toán và các thông tin cho khách hàng. Thông qua chức năng tư vấn và cung cấp dịch vụ thanh toán làm cho chi phí đầu tư của khách hàng giảm xuống và người đầu tư có thể nắm bắt được tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty một cách chính xác và toàn diện hơn. Do đó, thông qua chức năng cung cấp dịch vụ tư vấn và đầu tư, hệ thống ngân hàng đã khuyến khích được tỉ lệ tiết kiệm trong dân chúng tăng lên. Về chức năng luân chuyển tài sản, Ngân hàng tiến hành đồng thời hai hoạt động. Thứ nhất, Ngân hàng huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi. Các chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng phát hành thường hấp dẫn người đầu tư hơn so với các chứng khoán các công ty phát hành, do đối với hầu hết những người đầu tư thì việc mua các chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng sẽ giảm được đáng kể các chi phí như chi phí giám sát, chi phí thanh khoản và rủi ro giá cả. Thứ hai, ngân hàng tiến hành đầu tư bằng cách cấp tín dụng mua cổ phiếu và trái phiếu do các công ty phát hành, những chứng khoán này là chứng khoán sơ cấp. 2. Những rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại. 2.1. Rủi ro. 2.1.1. Rủi ro trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, cạnh tranh hoàn hảo thực hiện tốt chức năng kinh tế xã hội như: Sử dụng tối ưu các nguồn lực, khuyến khích tiến bộ công nghệ, thoả mãn tối ưu nhu cầu người tiêu dùng, phân phối thu nhập theo hướng nâng cao hiệu quả, kiểm soát tiềm lực kinh tế và chính trị, đảm bảo quyền tự do hoạt động cá nhân. Song kết quả cuối cùng của cạnh tranh là có người thắng và cũng có kẻ bại. Như vậy, rủi ro đã đến với những người không thành công trong việc kinh doanh trong môi trường kinh tế cạnh tranh mà thất bại nhiều hơn thành công. Chính đặc trưng này của cạnh tranh đã tạo ra sự biến động đầy bất trắc trong lĩnh vực kinh doanh. Sự đa dạng hóa trong kinh doanh có tác động lớn đến hoạt động của doanh nghiệp và rủi ro cũng gắn liền với kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì rủi ro đến từ nhiều phía, có thể do chủ quan hoặc khách quan của các nhà kinh doanh. Song có thể nói rằng: Trong từng thời kỳ xã hội khác nhau thì rủi ro có những loại khác nhau và mức độ thiệt hại do ruỉ ro gây nên cũng khác nhau. 2.1.2. Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi mà hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài hai cặp phạm trù này, mà còn rất nhạy cảm. Hầu hết các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại đều dẫn tới rủi ro. Do vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại luôn chứa đựng những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại là sự kiện xẩy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng đến hoạt động, gây tổn thất cho Ngân hàng thương mại. 2.1.3. Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng. * Thứ nhất: về chi phí: Rủi ro gây tăng vượt của giới hạn các khoản chi phí dịch vụ Ngân hàng. Trong hoạt động các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại để thực thi được cần chi ra một lượng chi phí hoạt động nhất định bao gồm: Chi trả lãi cho người gửi tiền, lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng, tiền lương của cán bộ Ngân hàng, chi phí mua sắm TSCĐ khác. Rủi ro xảy ra sẽ làm tăng chi phí và như vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. * Thứ hai: là thua lỗ: Sự thua lỗ được biểu hiện dưới hình thức không đạt được thu nhập như dự kiến mà chi vượt quá dự toán, thu không đủ bù chi. Nguyên nhân dẫn đến thua lỗ do Ngân hàng không phân tích hoặc phân tích không hết các yếu tố cần cho các hoạt động được thực thi, Dự toán sai các đối tượng cho vay và đầu tư hoặc do hoàn cảnh ngẫu nhiên không thuận lợi cho Ngân hàng. Các rủi ro vốn xảy ra dẫn đến sự thua lỗ của Ngân hàng. Rủi ro làm chi vượt dự toán trong khi thu nhập không thể bù đắp được. * Thứ ba: tổn thất: + Uy tín: Tất cả các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đều biểu hiện quan hệ hai chiều: khách hàng tốt thì Ngân hàng cho vay, Ngân hàng uy tín cao trên thị trường thì khách hàng đến xin vay. Như vậy khi rủi ro xảy ra từ các nguyên nhân khác nhau và sẽ có nguyên nhân do từ Ngân hàng: đạo đức cán bộ thoái hóa, trình độ quản lý không phù hợp với hiện tại ... Như vậy làm cho uy tín sẽ giảm sút mà trong nền kinh tế thị trường thì chữ “Tín" là quan trọng nhất. + Mất vốn: Vốn của Ngân hàng chủ yếu là từ vốn huy động từ tiền nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân. Vốn tự có của Ngân hàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Như vậy rủi ro xẩy ra lớn sẽ gây mất vốn của Ngân hàng làm cho vốn tự có của Ngân hàng không được tăng thêm mà còn giảm sút. Mà vốn tự có là yếu tố quan trọng trong quan hệ ban đầu với khách hàng. 3. Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng. Qua kết quả thống kê và nghiên cứu tổng hợp cho thấy các nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của Ngân hàng bao gồm: 3.1. Nguyên nhân bất khả kháng Các thiệt hại đôi khi nảy sinh từ nguyên nhân thiên tai như: bão lụt, hạn hán, hoả hoạn và động đất. Những thay đổi về nhu cầu của người tiêu dùng hoặc kỹ thuật một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ đồ của một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để cạnh tranh hoặc mất một người quản lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm trọng đến khả năng chi trả tiền vay của người đi vay. 3.2. Thông tin không cân xứng. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ Nợ và Có chuyển vốn từ người gửi tiền sang người đi vay tiền - Toàn bộ giao dịch này sẽ suôn sẻ nếu các bên tham gia đều có những thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế còn tồn tại là: một bên thường không biết tất cả những gì cần biết về phía bên kia và sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được như vậy được gọi là “ thông tin không cân xứng". Việc thiếu thông tin trong các giao dịch này sẽ đưa đến “ sự lựa chọn đối nghịch" và “ rủi ro đạo đức". Chọn lựa đối nghịch xảy ra trước khi diễn ra giao dịch. Bản chất vấn đề là thay vì lựa chọn những người trả được nợ để cho vay, nhà Ngân hàng - mặc dù không mong muốn - song vì thông tin không cân xứng - đã chọn người tích cực vay nhất để cho vay, nhưng lại là người có khả năng tạo ra kết cục không trả được nợ, gây rủi ro cho Ngân hàng. Thông tin không cân xứng có thể dẫn đến rủi ro về đạo đức sau khi giao dịch. Đó là hiện tượng người vay do thiếu đạo đức, thực hiện những hoạt động trái với cam kết sau khi nhận được khoản tiền vay, đưa đến việc khó có thể hoàn trả món vay, gây rủi ro cho Ngân hàng. Thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính đẫn tới sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đuức đã đặt các Ngân hàng trước nguy cơ rủi ro cao. Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận, tránh tình trạng kinh doanh thua lỗ, nợ khê đọng dẫn đến phá sản, các Ngân hàng phải thật tỉnh táo để có những nguồn thông tin cân xứng nhằm vượt qua được sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro về đạo đức. 3.3. Sự điều khiển của cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường, với quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá cả... là bàn tay vô hình điều khiển mọi hoạt động của các doanh nghiệp và quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp. Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động phải sinh lời. Bởi vậy, cũng như tất cả các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh khác, muốn tồn tại và phát triển, Ngân hàng phải giải quyết được các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình kinh doanh: mâu thuẫn về giá cả (lãi suất), về mức cung cầu của vốn, về các sản sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng... Trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, các ngân hàng cạnh tranh nhau quyết liệt và tất yếu có ngân hàng thắng lợi và có ngân hàng chịu rủi ro thất bại. Lịch sử ngân hàng đã ghi lại nhiều trường hợp ngân hàng phá sản và các cuộc khủng hoảng ngân hàng: Từ năm 1930 đến 1933: làn sóng phá sản ngân hàng đã tràn từ áo, Đức, Anh sang Mỹ, sự đổ bể của hàng loạt các ngân hàng như ngân hàng Bankhaus Herstatt của Đức (1974), ngân hàng quốc gia Franklin - ngân hàng đứng thứ 12 của Mỹ (1974), bài học đắt giá của Ngân hàng Baring, một ngân hàng có tên tuổi ra đời từ 1762 bị đổ vỡ vào năm 1995, và gần đây cơn ác mộng Daiwa chi nhánh của Ngân hàng Nhật bản tại Newyord - thua lỗ tới 1,1 tỷ USD, hay sự sụp đổ của hệ thống quỹ tín dụng đô thị năm 1989 ở Việt nam đã cho ta thấy sự khắt khe đến mức nào của kinh tế thị trường. Ngoài ra, cần xét đến mối quan hệ với khách hàng, khi ngân hàng đóng vai chủ nợ - dùng nguồn vốn huy động được đem cho các doanh nghiệp và cá nhân cần vốn vay - Thực tế cho thấy trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là khách hàng vay vốn và giao dịch với ngân hàng cũng thường gặp phải những rủi ro nhất định mà hậu quả là sự phá sản của doanh nghiệp không còn là hiện tượng riêng có của một nền kinh tế ổn định hay không ổn định, hoặc của một nước phát triển hay đang phát triển. Tất nhiên ở đây còn có yếu tố liên quan tới năng lực tài chính, năng lực điều hành, năng lực xử lý thông tin và nghiệp vụ trong quá trình sản xuất và kinh doanh của các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế. Nền kinh tế là một "cơ thể sống". Sự rủi ro vỡ nợ của một hay một số khách hàng trong một ngành nào đó có thể ảnh hưởng lớn đến các ngành có liên quan. Mặt khác, trong mối quan hệ với khách hàng - khi ngân hàng đóng vai trò đi vay (nhận tiền gửi) - ngân hàng cũng cần phải tôn trọng quy 4. Những rủi do chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng Kinh doanh ngân hàng là loại kinh doanh mang tính đặc thù, do đó rủi ro đối với hoạt động ngân hàng cũng mang tính chất đặc thù. Những rủi ro mà Ngân hàng thường gặp phải như: - Rủi ro lãi suất - Rủi ro tín dụng - Rủi ro thanh khoản - Rủi ro hối đoái - Rủi ro công nghệ - Rủi ro môi trường - Rủi ro khác 4.1. Rủi ro lãi suất Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng, nên mọi tác động trực tiếp đến giá trị tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng. Mọi sự thay đổi của lãi suất đến việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu thu nhập từ lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì ngân hàng sẽ chịu thua lỗ. Lãi suất là yếu tố thay đổi trên thị trường, rát khó có thể dự báo trước rủi ro lãi suất xảy ra khi lãi suất thay đổi làm giảm thu nhập của Ngân hàng. Đối với nguồn vốn huy động khi lãi suất tăng sẽ làm chi phí vốn vay của ngân hàng tăng, đối với các khoản tín dụng, khi lãi suất giảm sẽ làm giảm thu nhập từ lãi của ngân hàng. Và do đó làm giảm thu nhập của ngân hàng. Nguyên nhân chính gây ra rủi ro lãi suất là do sự không cân xứng giữa các kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có. Nếu ngân hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên, trong khi lãi suất đầu tư vẫn giữ nguyên, ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Ngược lại nếu ngân hàng dùng tái sản nợ dài hạn để đầu tư vào tài sản có ngắn hạn thì khi lãi suất đầu tư giảm Ngân hàng cũng có nguy cơ bị rủi ro. Ngoài ra rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra do các nguyên nhân khác như: do bất lợi trong cạnh tranh, buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay để thu thút khách hàng, do đó làm tăng chi phí và giảm thu nhập của ngân hàng: Do cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền tệ nên ngân hàng phải tăng lãi suất để huy động vốn: Do chính sách ưu đãi cho vay của nhà nước, nên Ngân hàng phải giảm lãi suất cho vay. 4.2. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro do ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng thời hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của Ngân hàng như hoạt động bảo lãnh, tài trợ ngoại thương, cho thuê tài chính. Rủi ro tín dụng là rủi ro cơ bản nhất của Ngân hàng thương mại, do những nguyên nhân sau: - Người vay vốn lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nên không có khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng. - Do thiếu thông tin về khách hàng nên ngân hàng đã cho những khách hàng kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, nên việc thu nợ gặp khó khăn. - Cán bộ Ngân hàng có trình độ thấp hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến các khoản nợ xấu, cho vay vốn khống, cho vay không đúng mục đích, … - Giá trị tài sản đảm bảo không đáp ứng được yêu cầu thu nợ của Ngân hàng. - Các nguyên nhân khác: người vay cố ý không trả nợ, hoặc các lí do bất khả kháng như người vay qua đời hoặc mất tích, … 4.3. Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là rủi ro nguy hiểm nhất đối với Ngân hàng, có liên quan đến sự sống còn của một Ngân hàng. Một Ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo đựơc khả năng thanh toán hiện tại, trong tương lai và đột xuất. Nếu không đáp ứng được các nhu cầu thanh toán đó Ngân hàng có thể bị mất khả năng thanh toán và có nguy cơ bị phá sản. Rủi ro thanh toán là loại rủi ro riêng của Ngân hàng, do Ngân hàng không duy trì được thường xuyên một tài sản có “tính lỏng” cao dẫn đến mất khả năng chi trả thường xuyên cho khách hàng. Rủi ro thanh toán nảy sinh do những nguyên nhân sau: + Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn dư thừa quá lớn, trong khi đó thị trường đầu ra hạn hẹp. Nên một số Ngân hàng đã dùng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn quá mức, dẫn đến thiếu hụt khả năng thanh toán cuối cùng. + Đến hạn, các khoản vay khó thu hồi được, uy tín của Ngân hàng giảm sút, người gửi tiền hay người đi vay thường phản ứng trước những khó khăn của Ngân hàng bằng cách sử dụng hạn mức tín dụng để đảm bảo có tiền cho những nhu cầu về sau hoặc rút hết số dư tiền gửi vì sợ có thể không rút được. Trong trường hợp Ngân hàng mất khả năng thanh toán, vốn tự có của Ngân hàng không có khả năng bù đắp hết tất cả các khoản mất mát, thiệt hại, Ngân hàng dễ rơi vào tình trạng vỡ nợ hay phá sản. Rủi ro thanh toán khoản là rủi ro đặc trưng của Ngân hàng, khó đối phó nhất. Do đó, để nói rõ hơn về rủi ro thanh toán khoản, em xin trình bày rõ hơn ở phần sau. 4.4. Rủi ro hối đoái Rủi ro hối đoái là rủi ro do sự biến động của tỉ giá hối đoái gây nên. Nhưng rủi ro này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ và liên quan đến ngoại tệ của Ngân hàng như: cho vay, huy động vốn bằng ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ,… Trong các giao dịch ngoại hối và trong cân đối tài sản bằng ngoại tệ của Ngân hàng, bất cứ một trạng thái ngoại hối “trưòng” hay “đoản” đều có thể gặp rủi ro hối đoái khi tỉ giá ngoại tệ thay đổi. Nếu ngân hàng ở trạng thái ngoại tệ “trường”, thì khi ngoại tệ tăng giá Ngân hàng sẽ có lãi, ngược lại Ngân hàng sẽ bị lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá. Nếu Ngân hàng đang ở trạng thái “đoản” về một ngoại tệ nào đó, khi ngoại tệ lên giá Ngân hàng sẽ bị lỗ và ngược lại. Như vậy, việc tạo ra các trạng thái ngoại tệ “trường” hay “đoản” chính là nguyên nhân gây rủi ro hối đoái cho Ngân hàng. Đây chính là kết quả của việc Ngân hàng thực hiện các giao dịch ngoại tệ phục vụ cho khách hàng và cho chính bản thân mình, hoặc ngân hàng huy động vốn bằng ngoại tệ và đầu tư vào các tài sản có bằng ngoại tệ. 4.5. Rủi ro môi trường Rủi ro môi trường là rủi ro do hoạt động của Ngân hàng gây nên, bao gồm: rủi ro do sự biến động của thiên nhiên (lũ lụt, động đất), rủi ro về kinh tế (khủng hoảng, suy thái), rủi ro do sự thay đổi chính sách pháp luật của Nhà nứơc gây nên bất lợi cho Ngân hàng. Rủi ro môi trường là rủi ro mà Ngân hàng khó kiểm soát được chúng có thể làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của Ngân hàng hoặc gây cho Ngân hàng những thiệt hại về tài chính. 4.6. Rủi ro trong công nghệ Rủi ro trong công nghệ thường xảy ra trong các trường hợp: Ngân hàng đã đầu tư rất lớn vào phát triển công nghệ nhưng hiệu quả sử dụng lại không cao, không tiết kiệm chi phí cho Ngân hàng theo như mong muốn hoặc hệ thống công nghệ của Ngân hàng trục trặc làm ảnh hưởng đến việc điều hành hoạt động kinh doanh của Ngân hàng gây ra những tổn thất nhất định. 4.7. Rủi ro về nguồn vốn. Rủi ro về nguồn vốn thường xảy ra dưới hai hình thức: + Rủi ro do thừa vốn: Ngân hàng thương mại thông qua hình thức “đi vay để cho vay” nhằm kiếm lợi nhuận, còn vốn tự có “chỉ là cái đệm chống đỡ sụt giá của các tài sản có”. Khi nguồn vốn của Ngân hàng bị ứ đọng có nghĩa là Ngân hàng huy động vào mà không cho vay ra được hay cho vay ra quá ít, lợi nhuận không đủ bù đắp chi phí thì Ngân hàng sẽ gặp rủi ro. + Rủi ro do thiếu vốn: Do việc chuyển hoán của các kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn vốn không nhịp nhàng dẫn đến việc Ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu cho vay, đầu tư hoặc nhu cầu thanh toán của khách hàng. Điều này cũng dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng. 4.8. Các rủi ro khác Như rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lí… Chương 3: Lý thuyết về rủi ro thanh khoản 1. Khái quát rủi ro thanh khoản đối với hoạt động Ngân hàng Đối với các tổ chức nói chung, thì rủi ro thanh khoản gây ra đối với các ngân hàng là thường xuyên và nghiêm trọng hơn cả. Nguyên nhân chính xuất phát từ đặc điểm mang tính đặc thù của bảng cân đối tài sản là: Ngân hàng đã dùng các nguồn vốn ngắn hạn bên tài sản nợ để tài trợ cho các tài sản có. Ngoài ra, khi những người gửi tiền nhận thấy Ngân hàng gặp rắc rối về thanh khoản thì đồng loạt rút tiền ngay lập tức ra khỏi Ngân hàng, hơn nữa hành động rút tiền của những người gửi tiền có tính lây lan và phản ứng dây chuyền nhanh chóng và rộng khắp. Các rủi ro như lãi suất, tỷ giá, tín dụng… Có thể đe doạ đến khả năng thanh toán cuối cùng của Ngân hàng, nhưng rủi ro thanh khảon chỉ là vấn đề thông thường xảy ra hàng ngày đối với hoạt động Ngân hàng . Chỉ trong trường hợp đặc biệt hạn hữu, rủi ro thanh khoản mới đe roạ đến khả năng thanh toán cuối cùng của Ngân hàng.Vì vấn đề thanh khoản là vấn đề thường nhật, cho nên một trong những nhiệm vụ hàng đầu đối với nhà quản lí ngân hàng là đảm bảo khả năng thanh toán một cách thường xuyên, liên tục và đầy đủ. Một Ngân hàng được coi là thanh khoản nếu có khả năng tiếp cậc được đầy đủ với các nguồn thanh khoản một cách tức thời tại mức chi phí hợp lí và thời điểm có nhu cầu. Từ khái niệm này cho thấy để được xem là thanh khoản thì ngân hàng phải: - Hoặc là có sẵn trong tay một lượng tài sản cần thiết (lượng tài sản dự trữ thanh khoản bên tài sản có – Stored liquidities) - Hoặc là phải có khả năng đi vay hay huy động tức thời được nguồn vốn thanh khoản, hay bán được các tài sản thuộc bên tài sản có. - Trục trặc trong thanh khoản thường là tín hiệu đầu tiên về những khó khăn tài chính đối với Ngân hàng và hậu quả tiếp đến có thể là: + Mất dần những người gửi tiền một cách truyền thống. + Buộc phải chuyển hoá các tài sản có thanh khoản tiền do thiếu hụt tiền mặt. + Tiếp cận với thị trường tiền tệ để tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn : ví dụ như phải có tài sản thế chấp, chịu mức lãi suất cao… và có thể bị từ chối cho vay. Tất cả những biểu hiện này đều là cho Ngân hàng tiến gần đến bờ vực mất khả năng thanh toán và đi đến phá sản Ngày nay, thị trường tiền tệ phát triển với nhiều công cụ phong phú, đa dạng, tiện dụng và hiệu quả,, chính vì vậy nhiều Ngân hàng cho rằng có thể đi vay được một lượng vốn lớn tại bất kì thời điiểm nào để đáp ứng được nhu cầu thanh khoản cần thiết, do đó đã coi nhẹ việc duy trì một lượng tài sản thanh khoản nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản thường xuyên của Ngân hàng. 2. Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro thanh khoản 2.1. Những ngyên nhân tiền đề Có ba nguyên nhân chính khiến Ngân hàng đối mặt với rủi ro thanh khoản thường xuyên là: Nguyên nhân thứ nhất: Ngân hàng huy động và đi vay vốn với thời hạn ngắn, và cứ tuần hoàn chúng để sử dụng cho vay với thời hạn dài hơn. Do đó, nhiều Ngân hàng phải đối mặt với sự không trùng khớp về thời hạn đến hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. Thực tế là Ngân hàng thường có một tỉ lệ đáng kể tài sản nợ, có đặc điển là phải được hoàn trả tức thời nếu người gửi có nhu cầu, như tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn có thể rút trước thời hạn, tài khoản NOW… do đó Ngân hàng luôn phải sẵn sàng thanh khoản. Nguyên nhân thứ hai: Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi lãi suất. Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tiềm kiếm nơi gửi khác có mức lãi suất cao hơn. Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng với mức lãi suất thấp đã thoả thuận. Như vậy thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến luồng tiền gửi cũng như luồng tiền vay, và cuối cùng là đến thanh khoản của Ngân hàng. Ngoài ra lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thị giá của các tài sản mà Ngân hàng đem bán để tăng thanh khoản, và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí đi vay trên thị trường tiền tệ của Ngân hàng. Nguyên nhân thứ ba: Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm sói mòn niền tin của dân chúng vào Ngân hàng. Nếu như vào một buổi sáng các quầy chi trả tiền hay các máy trả tiền tự động của Ngân hàng đóng cửa với lí do là thiếu tiền mặt tạm thời, và không thể thanh toán các tờ séc chuyển đến cũng như những khoản tiền gửi đến hạn thì Ngân hàng đó đứng trước nguy cơ phá sản và nếu có vực lại được thì một phần nào đó cũng giảm bớt lòng tin gửi tiền của khách hàng. Một trong những việc quan trọng đối với nhà quản lí Ngân hàng là luôn liên hệ chặt chẽ với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn và những khách hàng đang còn hạn mức tín dụng lớn chưa sử dụng để biết được kế hoạch của họ, khi nào thì rút tiền và rút bao nhiêu để có phương án thanh khoản thích hợp. 2.2. Nguyên nhân từ hoạt động Rủi ro thanh khoản có thể phát sinh từ hoạt động bên tài sản nợ hay bên tài sản có của Ngân hàng. Nguyên nhân bên tài sản nợ: rủi ro thanh khoản có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi những người gửi tiền thực hiện rút tền ngay lập tức. Khi những người gửi rút tiền đột ngột, buộc ngân hàng phải đi vay bổ sung hoặc bán bớt tài sản thanh khoản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.Trong tất cả các nhóm tài sản có, thì tiền mặt là phương tiện đầu tiên và trực tiếp để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Nhưng đáng tiếc là tiền mặt là tài sản không đem lại thu nhập lãi suất cho Ngân hàng, do đó các Ngân hàng có xu hướng giảm thiểu tài sản có ở dạng tiền mặt. Vì vậy để thu được thu nhập từ lãi suất, các Ngân hàng phải đầu tư tiền vào các tài sản ít thanh khoản hơn hoặc những tài sản có thể chuyển hoá thành tiền, nhưng chi phí để chuyển hoá thành tiền ngay lập tức với các tài sản khác nhau thì rất khác nhau. Khi phải bán một tài sản ngay lập tức thì giá của nó có thể thấp hơn rất nhiều so với trường hợp có thời gian để tìm kiếm người mua và thương lượng về giá. Kết quả là một số tài sản chỉ có thể chuyển hoá thành tiền ngay lập tức tại mức giá bán rất thấp, do đó có thể đe doạ đến khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng. Ngoài thanh lý tài sản Ngân hàng có thể tìm kiếm các nguồn vốn bổ sung thông qua việc vay trên thị trường tiền tệ. Nguyên nhân bên ngoài tài sản có: Rủi ro thanh khoản phát sinh liên quan đến các cam kết tín dụng. Một cam kết tín dụng được người vay tiền có quyền hành rút tiền bất cứ lúc nào trong thời hạn của nó. Khi một cam kết tín dụng được người vay thực hiện, thì ngân hàng phải đảm bảo có đủ tiền ngay tức thời để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nếu không Ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản. Tương tự như bên tài sản nợ, để đáp ứng nhu cầu thanh khoản bên tài sản có, Ngân hàng có thể giảm số dư tiền mặt, chuyển hoá các tài sản có khác thành tiền mặt, hoặc đi vay các nguồn vốn bổ xung trên thị trường tiền mặt. 2.3. Một só biện pháp nghiệp vụ để phòng tránh rủi ro thanh khoản 2.3.1. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên ngoài tài sản nợ Trên bảng cân đối tài sản nợ của Ngân hàng, phần lớn tài sản nợ có đặc điển chung là ngắn hạn, như tiền gửi không kì hạn, và các loại tiền gửi ngắn hạn khác, trong khi đó, phần lớn tài sản có lại có thời hạn dài hơn, như tín dụng, các khoản đầu tư, cho thuê…Đối với tiền gửi không kì hạn, người gửi có thể rút tiền bất cứ lúc nào vào những ngày làm việc của Ngân hàng. Như vậy, về mặt lí thuyết, nếu một Ngân hàng có tỉ trọng lớn về tiền gửi không kì hạn, thì nó luôn phải sẵn sàng đối phó với tình huống khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào. Trên thực tế các Ngân hàng đều biết rằng, trong điều kiện bình thường thì chỉ có một tổng số ít trong tổng số những người gửi tiền có nhu cầu rút tiền hằng ngày. Do đó phần lớn số tiền dư gửi hằng ngày trở thành số tiền dư gửi thường xuyên hằng ngày, cung cấp nguồn vốn dài hạn cho Ngân hàng. Đồng thời, những nhu cầu rút tiền gửi hằng ngày, được cân đối chủ yếu bằng các khoản tiền gửi mới, và các khoản thu nhập từ hoạt động Ngân hàng. Có hai phương án chính để Ngân hàng giải quyết rủi ro thanh khoản là: (1). Thông qua quản lí tài sản nợ. (2). Là thông qua quản lí tài sản có. Theo truyền thống, Ngân hàng thường dựa vào quản lí tài sản có, nhưng ngày nay các Ngân hàng, đặc biệt là các Ngân hàng lớn thường sử dụng phương án quản lí tài sản nợ thông qua việc tiếp cận thị trường tiền để tăng nguồn vốn tín dụng tức thời đáp ứng nhu cầu thanh khoản của Ngân hàng. 2.3.2. Phương pháp quản lí tài sản nợ Phương pháp quản lí tài sản nợ là việc ngân hàng tiếp cận với thị trường tiền tệ để tăng vốn tức thời bằng các khoản tín dụng ngắn hạn, bao gồm thị trường chính thức (giao dịch với NHTW), thị trường Interbank và hợp đồng mua lại. Ngoài ra, Ngân hàng có thể thực hiện một phương án khác là Ngân hàng có thể phát hành kì phiếu ngắn hạn, hay phát hành một số trái phiếu có thời hạn dài. Nhưng phương pháp này có một hạn chế là chi phí của nó rất cao. Vì trên thị trường Iterbank là thị trường bán buôn nên lãi suất của nó cao hơn so với lãi suất trên thị trường bán lẻ. Biện pháp quản lí tài sản nợ không làm thay đổi quy mô bảng cân đối tài sản và kết cấu tài sản có, mà chỉ làm thay đổi kết cấu tài sản nợ. Do đó, nếu Ngân hàng có một phương pháp quản lí, tài sản nợ hiệu quả thì bên tài sản nợ sẽ không bị ảnh hưởng khi khách hàng rút tiền bất thường. Đây là lí do tại sao ngày nay, các kĩ thuật quản lí tài sản nợ lại phát triển nhanh và nhiều đến vậy. Đặc biệt với sự phát triển của thị trường chứng khoán là nguồn cung cấp nguồn vốn huy động cho Ngân hàng khi cần. 2.3.3. Phương pháp quản lí tài sản có (chuyển hoá tài sản) Thay vì vay trên thị trường bán buôn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, ngân hàng có thể chuyển hoá một bộ phận tài sản thanh khoản, Ngân hàng có thể chuyển thành tiền mặt. Một tài sản được coi là tài sản thanh khoản thì phải đáp ứng được các điều kiện sau: - Có thể chuyển hoá thành tiền mặt nhanh chóng. - Chi phí chuyển đổi thấp. - Với giá cả tương đương với giá thị trường - Được giao dịch trên thị trường hoàn hảo. Thị trường hoàn hảo là thị trường mà tại mức giá nhất định của thị trường thì nhu cầu mua được đáp ứng, và có bao nhiêu hàng hoá muốn bán đều được bán hết. Tiền mặt là tài sản có tính thanh khản cao nhất. Nó có thể được giữ dưới dạng tiền gửi tại NHTW, hay các tổ chức tín dụng khác, hay tại các quỹ dự phòng của Ngân hàng. Tiếp đến là trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ. Việc duy trì một lượng tài sản thanh khoản, một mặt làm giảm được rủi ro thanh khoản, mặt khác làm cho Ngân hàng phải chịu chi phí cơ hội, do việc tài sản thanh khoản mang lại thu nhập thấp cho Ngân hàng. Nhưng việc Ngân hàng duy trì quá ít tài sản thanh khoản sẽ khiến Ngân hàng đối mặt với rủi ro rút tiền và các cam kết tín dụng. Như vậy, ngân hàng luôn phải đánh đổi giữa việc đảm bảo khả năng thanh khoản với lợi nhuận. Việc nắm giưa tài sản thanh khoản đảm bảo cho Ngân hàng giảm thiểu rủi ro thanh khoản với lợi nhuận. Việc nắm giữ tài sản thanh khoản đảm bảo cho Ngân hàng giảm thiểu rủi ro thanh khoản, nhưng đem lại lợi nhuận thấp. Những tài sản ít thanh khoản có thu nhập cao nhưng lại làm giảm khả năng thanh khoản của Ngân hàng, đặt Ngân hàng vào rủi ro thanh khoản cao khi khách hàng rút tiền và khi các cam kết tín dụng được thực hiện. 2.3.4. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên tài sản có Sự rút tiền quá mức có thể gây nên những vấn đề thanh khoản cho Ngân hàng. Tương tự như vậy, khi những người vay tiền thực hiện các cam kết tín dụng hay sử dụng cũng có thể gây cho Ngân hàng gặp phải những vấn đề về thanh khoản. 3. Chiến lược quản lí tài sản nợ 3.1. Chiến lược phát triển ổn định ở thị trường bán lẻ Chiến lược quản lí tài sản nợ đối với hầu hết các Ngân hàng là phát triển vững chắc các thị trường bán lẻ. Những khoản tiền bán lẻ (các khoản tiền gửi của khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế) là nguồn vốn chiến lược chính hình thành sức mạnh của Ngân hàng, bởi vì chúng có đặc điểm là ổn định trong dài hạn và có chi phí thấp hơn trong thị trường bán buôn. Xét về mặt kì hạn, nguồn vốn bán lẻ bao gồm nhiều tiền gửi không kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kì hạn có thể rút ra bất kì lúc nào, tiền gửi có kì hạn là ngắn hoặc có thể rút ra trước hạn. Nhưng trong thực tế, phần lớn số dư của nguồn vốn bán lẻ lại ổn định thường xuyên như nguồn vốn dài hạn vì người gửi tiền chỉ rút tiền trong những trường hợp bất thường. Bên cạnh những ưu điểm và có chi phí thấp, chiến lược này có nhược điểm là phải chịu chi phí cơ sở hạ tầng cao. Để thu hút được nguồn vốn khách hàng, thì Ngân hàng phải có mạng lưới chi nhánh rộng khắp, cung cấp được những dịch vụ tốt nhất, có hệ thống thông tin điện tử để duy trì và phát triển thị trường bán lẻ. Ngoài ra cuộc chiến tranh lãi xuất với các Ngân hàng đòi hỏi Ngân hàng phải luôn có những phương án khả thi để đối phó với những thay đổi trên thị trường. Và Ngân hàng luôn luôn thường xuyên đầu tư mở rộng đúng mức đối với thị trường bán lẻ. 3.2. Chiến lược đa dạng hoá nguồn vốn Việc đa dạng hoá nguồn vốn nhằm giảm sự phụ thuộc vào bất kì một thị trường nào, khu vực địa lí nào, công cụ huy động nào, kỳ hạn nào, khách hàng nào hay đồng tiền nào. Khi thị trường biến động, việc phụ thuộc vào một số ít nguồn huy động sẽ làm cho Ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn tại thời điểm đó. Khi nguồn vốn của ngân hàng được đa dạng hoá cao, Ngân hàng được đảm bảo tốt hơn về thanh khoản trong mọi điều kiện của thị trường. Tuy nhiên chi phí vốn cũng cao hơn. Ngày nay, ngày càng có nhiều công cụ cho các ngân hàng huy động vốn trong một thời gian ngắn như: - Nguồn vốn huy động có thể từ thị trường liên ngân hàng, các tổ chức phi tín dụng như bảo hiểm, tài chính, bưu điện… - Huy động từ nhiều loại khách hàng: khách hàng cá nhân, công ty vừa và nhỏ, công ty liên doanh với nước ngoài, tổng công ty, công ty quốc gia… - Từ thị trường chứng khoán với việc Ngân hàng phát hành cổ phiếu, trái phiếu của mình để huy động vốn. 3.3. Chiến lược tăng cường nguồn vốn dài hạn có lãi suất cố định Danh mục tài sản nợ của các Ngân hàng hầu hết là thiếu hụt các nguồn vốn dài hạn có lãi suất cố định. Đó là sự không yêu thích đầu tư dài hạn của một bộ phận lớn các nhà đầu tư. Điều này càng thể hiện rõ khi lãi suất biến động và tỉ lệ lạm phát không chắc chắn. kết quả là Ngân hàng đã dùng vốn ngắn hạn để tài trợ cho các khoản tín dụng dài hạn. Điều này tạo ra rủi ro thanh khoản và các khó khăn trong việc thường xuyên phải tìm ra nguồn vốn mới thay thế. Nhận rõ sự chênh lệch về kì hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. Các nhà quản lí Ngân hàng đã tích cực tìm kiếm danh mục tài sản nợ có kì hạn dài hơn. Một danh mục tài sản nợ có kì hạn dài sẽ cho phép Ngân hàng tránh được sự không chắc chắn về nguồn vốn trong tương lai, giảm được tài sản dự trữ thu nhập thấp, và giải quyết được chi phí liên quan đến việc phải tuần hoàn thường xuyên nguồn vốn ngắn hạn, đông thời do lãi suất cố định chi phí vốn là biết trước, điều này cho phép Ngân hàng tránh được rủi ro lãi suất (khi lãi suất tăng) và có phương án kinh doanh có hiệu quả. Chiến lược nguồn vốn dài hạn với lãi suất cố định còn giúp Ngân hàng tránh được những ảnh hưởng xấu khi thị trường vốn bất ổn, và không bị tổn thương trước những tin đồn xấu liên quan đến lợi ích của Ngân hàng. Nếu quá trình thực hiện chiến lược nguồn vốn dài hạn với lãi xuất cố định bộc lộ rủi ro lãi suất (khi lãi suất giảm), nhà quản lí Ngân hàng có thể sử dụng các công cụ phòng ngừa như hoán đổi lãi suất để đạt được lãi suất mong muốn. Có nhiều phương pháp khác nhau để Ngân hàng tăng được kì hạn của danh mục tài sản nợ. Ví dụ trên thị trường bán lẻ, áp dụng chính sách lãi suất dài hạn hấp dẫn hơn hẳn so vói ngắn hạn. Tuy nhiên việc xác định mức lãi suất tối ưu là một vấn đề hết sức phức tạp, bởi vì vấn đề phức tạp cần giải quyết là: với mức lãi suất ngắn hạn đang áp dụng, khách hàng gửi tiền đang chấp nhận một cách bình thường, vậy mức lãi suất dài hạn phải là bao nhiêu để: - Những người gửi tiền tự nguyện chuyển từ đầu tư ngắn hạn sang dài hạn. - Ngân hàng vẫn đạt được mục đích kinh doanh có lãi bình thường, tức là có sự đánh đổi giữa một bên là chi phí vốn tăng và bên kia là giảm được tài sản dự trữ thu nhập thấp, giảm được nguồn vốn ngắn hạn và giảm được rủi ro thanh khoản. Một phương án khác là tăng mức lãi suất đối với nguồn gửi không kì hạn để ổn định số dư của con số này. Tuy nhiên, trong thực tế các Ngân hàng thường không áp dụng phương pháp này, trừ khi nguồn vốn này giảm sút nghiêm trọng. Lý do là lãi suất tiền gửi không kì hạn tăng, làm tăng chi phí lãi suất đối với cả số dư không kì hạn hiện hành và số dư huy động mới tăng thêm, trong khi đó lãi suất tiền gửi có kì hạn chỉ làm tăng chi phí lãi suất đối với các khoản huy động mới. Trên thị trường bán buôn mỗi Ngân hàng có thể tăng nguồn vốn dài hạn có lãi suất cố dịnh bằng cách phát hành trái phiếu. Để thông vốn thông qua phát hành trái phiếu Ngân hàng phải được xếp hạng tín nhiệm cao, hay phải có danh tiếng trên thị trường. Như vậy vấn đề quản lí tài sản thanh khoản và quản lí tài sản nợ đối với Ngân hàng có một quan hệ với nhau. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn số lượng tài sản có làm dự trữ thanh khoản. Một Ngân hàng có quyền quản lí tài sản nợ để tác động tới rủi ro rút vốn. Tuy nhiên, để giảm rủi ro rút vốn thì chi phí của ngân hàng thường tăng, vì những nguồn vốn có rủi ro rút vốn thấp thường có chi phí cao, và các nguồn vốn có rủi ro cao thì có chi phí thấp. Các chiến lược quản lí tài sản nợ đều thể hiện một quy luật đánh đổi: thu nhập và khả năng thanh khoản. 4. Lượng hoá rủi ro thanh khoản 4.1. Phương pháp tiếp cận cung cầu thanh khoản Một trong những phương pháp ước lượng yêu cầu thanh khoản là phân tích mô hình cung cầu thanh khoản. 4.1.1. Cầu thanh khoản * Khách hàng rút tiền gửi: đây là nhu cầu thanh khoản có tính thường xuyên, tức thòi, bao gồm các loại tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn có thể rút tiền trước hạn. Trong đó, tiền gửi không kì hạn và tiền gửi thanh toán, ngân hàng luôn phải chú ý đảm bảo một khoản tiền mặt tại quỹ để đáp ứng nhu cầu thanh toán từ tài khoản này. * Các cam kết tín dụng và các hạn mức tín dụng: Đây là các khoản tín dụng mà Ngân hàng cam kết cho khách hàng vay trong tương lai. Khi đến hạn hay có yêu cầu của khách hàng, Ngân hàng cần phải đáp ứng kịp thời để tạo uy tín và duy trì quan hệ với khách hàng, đặc biệt là với khách hàng chất lượng. * Hoàn trả nợ vay: Là khoản tiền mà Ngân hàng phải hoàn trả cho các khoản đi vay từ các tổ chức kinh tế, cá nhân, các tổ chức tín dụng khác từ NHTW,… * Chi phí hoạt động và trả thuế: Bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lí, tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền mua sắm, tiền trả các loại thuế. * Thanh toán cho cổ đông:Yếu tố thời điểm của cầu thanh khoản là hết sức quan trọng.Nhu cầu thanh khoản có thể phát sinh trong ngắn hạn. Đó có thể là một khách hàng có số dư tiền gửi không kì hạn ở Ngân hàng rút tiền, hay nhu cầu thanh khoản thường xuyên nhất là tài khoản tiền gửi thanh toán. Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản này Ngân hàng có thể định lượng tiền mặt tại quỹ hay gửi tại NHTW, hay bán các tài sản thanh khoản… Nhu cầu thanh khoản phát sinh trong dài hạn: bao gồm những nhu cầu có tính thời vụ, chu kì hay xu hướng. Ví dụ sẽ có làn sóng rút tiền vào mùa hè để chi tiêu cho các kì nghỉ và chuẩn bị cho các con đi học, hay mua sắm vào các dịp lễ tết…Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản này Ngân hàng phải có kế hoạch trong dài hạn, ngoài các khoản cung thanh khoản thường xuyên, Ngân hàng càng tăng cường tích trữ các tài sản thanh khoản hay sử dụng những nguồn vốn dài hạn, các hạn mức dài hạn với các Ngân hàng khác… 4.1.2. Cung thanh khoản Bao gồm: - Tiền gửi mới của khách hàng: Đây được xem là nguồn cung thanh khoản quan trọng nhất của Ngân hàng để nhu cầu thanh khoản thường xuyên. Với những đặc điểm dùng vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản có dài hạn, việc huy động thêm được các nguồn vốn mới rất là tốt đối với Ngân hàng. - Khách hàng hoàn trả tín dụng: Đây được xem như là nguồn cung thanh khoản quan trong thứ hai. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của Ngân hàng, mang lại nguồn thu lớn nhất cho Ngân hàng. Nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cuối cùng của Ngân hàng. Nếu như mọi khoản tín dụng đều được thanh toán đúng hạn thì không những đảm bảo kinh doanh, mà còn là nguồn cung thanh khoản lớn cho Ngân hàng. - Đi vay trên thị trường tiền tệ: Ngân hàng có thể tăng nguồn cung vốn thanh khoản bằng cách đi vay trên thị trường tiền tệ, bao gồm các khoản vay mới, gia hạn và tuần hoàn nợ vay…Các giao dịch diễn ra giữa các Ngân hàng với các Ngân hàng khác hay với NHTW. - Thu nhập bán từ tài sản: Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, Ngân hàng có thể chuyển hoá một phần tài khoản thanh khoản thành tiền mặt. Tài sản thanh khoản chủ yếu của Ngân hàng chủ yếu bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW, tiền gửi không kì hạn hoặc các tổ chức tín dụng khác, trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc. - Thu nhập từ cung cấp các dịch vụ Ngân hàng: Là thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán, tư vấn. 4.1.3. Trạng thái thanh khoản ròng Trạng thái thanh khoản ròng (Net liquidity position – NLP) là chênh lệch giữa cung và cầu thanh khoản tại một thời điểm xác định. NPL = cầu thanh khoản – cung thanh khoản Nếu cầu vượt cung (NPL<0), xảy ra tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà quản lí ngân hàng cần phải xem xét, và quyết định bổ sung nguồn cung thanh khoản kịp thời với các chi phí thấp. Nếu cung vựot cầu (NLP>0), xảy ra tình trạng thặng dư thanh khoản. Nhà quản lí Ngân hàng phải đầu tư vào các khoản thặng dư cho tới khi chúng cần sử dụng để thanh khoản trong tương lai. Một thực tế thường xuyên xảy ra là hiếm khi cung và cầu lại bằng nhau tại một thời điểm nào. Điều này hàm ý, Ngân hàng phải thường xuyên đối mặt và xử lí các tình trạng thâm hụt thanh khoản hay thặng dư thanh khoản. Giải quyết vấn đề thanh khoản chứa đựng sự đánh đổi giữa “tính thanh khoản” và “khả năng sinh lời” của Ngân hàng. Để có khả năng thanh khoản cao, Ngân hàng phải nắm giữ các tài sản thanh khoản, mà thường đem lại thu nhập thấp hoặc không thu nhập cho Ngân hàng. 4.2. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản 4.2.1 Chỉ số về trạng thái tiền mặt Trạng thái tiền mặt = tiền mặt và tiền gửi ở các tổ chức tín dụng / tổng tài sản. Một tỉ lệ tiền mặt cao sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản nhanh chóng. 4.2.2. Chỉ số về chứng khoán thanh khoản Là tỉ số giữa chứng khoán lỏng và tổng tài sản, nắm giữ một tài sản chứng khoán lỏng cũng tăng khả năng thanh khoản của Ngân hàng. 4.2.3. Tỉ lệ “cam kết tín dụng/ tổng tài sản” Tỉ lệ này cao phản ánh nhu cầu thanh khoản cũng cao. Cũng có nghĩa là Ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản cao. 4.2.4. Chỉ tiêu tiền nóng Chỉ tiêu tiền nóng = tiền nóng bên tài sản có/ tiền nóng bên tài sản nợ. Tiền nóng là các loại tiền nhạy cảm với lãi suất, thường bao gồm tiền mặt, tiền gửi không kì hạn, chứng khoán chính phủ ngắn hạn, và các tài sản có thể chuyển hoá thành tiền mặt trong ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu tiền nóng càng cao thì Ngân hàng được xem là thanh khoản. 4.2.5. Chỉ tiêu tiền gửi thường xuyên Chỉ tiêu tiền gửi thường xuyên = tiền gửi thường xuyên/ tổng tài sản nếu chỉ tiêu này càng lớn thì Ngân hàng được xem như thanh khoản. 4.2.6. Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi = tiền gửi không kỳ hạn/ tiền gửi có kì hạn. Chỉ tiêu này càng lớn thì nhu cầu thanh khoản đối với một ngân hàng càng tăng. Rủi ro thanh khoản theo đó cũng tăng. 4.2.7. Chỉ tiêu năng lực cho vay Năng lực cho vay= nợ quá hạn/ tổng tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi của Ngân hàng. Nếu các khoản nợ quá hạn tăng có thể ảnh hưởng đến nguồn cung thanh khoản. Do đó, nếu tỉ lệ này tăng thì rủi ro thanh khoản cũng tăng. 4.3. Các tiêu chí tổng hợp đánh giá thanh khoản-các tín hiệu từ thị trường i. Sự tin tưởng của dân chúng: có bằng chứng về Ngân hàng đánh mất niềm tin của người gửi tiền, bởi vì các cá nhân hay tổ chức kinh tế đều lo ngại ngân hàng không đủ tiền mặt và không có khả năng hoàn trả tiền gửi. ii. Sự biến động của thị giá cổ phiếu do Ngân hàng phát hành: thị giá cổ phiếu giảm vì các nhà đầu tư tự nhận thấy ngân hàng đang đứng trước một khủng hoảng thanh khoản. iii. áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường: có bằng chứng cho thấy ngân hàng áp dụng mức lãi suất thị trường một các bất thường. Hay nói một cách khác thị trường đòi hỏi phần bù rủi ro cao dưới hình thức áp dụng mức chi phí vốn vay cao: bởi vì Ngân hàng được xem là đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng thanh khoản. iv. Chịu lỗ khi bán tài sản: có bằng chứng Ngân hàng phải bán vội vã tài sản của mình và chịu lỗ lớn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Việc chuyển đổi tài sản thành tiền mặt của Ngân hàng có mặt thường xuyên. v. Đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cam kết tín dụng: Ngân hàng có khả năng đáp ứng đúng hẹn và đầy đủ các cam kết tín dụng? Nhu cầu xin vay của những khách hàng có hệ số tín nhiệm cao có được giải quyết? vi. Vay NHTW: Ngân hàng buộc phải vay NHTW với khối lượng lớn và thường xuyên hơn. Chương 4: Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Quốc tế Việt Nam- VIB 1. Giới thiệu Đối với bất kỳ một Ngân hàng nào, khả năng thanh toán tức thời là hết sức quan trọng. Bên tài sản nợ của Ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng lớn bởi chi phí vốn của nó rất thấp. Nhưng việc nắm giữ tỷ trọng lớn loại tiền gửi này cũng đồng nghĩa với việc Ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với tình huống người gửi tiền có thể rút bất kỳ lúc nào và với khối lượng là bao nhiêu. Nếu giữ được khả năng thanh toán tức thời thì Ngân hàng sẽ lấy được niềm tin của người gửi tiền. Như vậy, khả năng thanh toán tức thời liên quan đến sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng. Trong chuyên đề này em xin giới thiệu một phương pháp đo lường hệ số thanh khoản của Ngân hàng. Đó là bằng mô hình hồi quy trong kinh tế lượng kết hợp với việc sử dụng các công cụ toán học để ước lượng hệ số thanh khoản của Ngân hàng Quốc tế Việt Nam- VIBank. 2. Tỷ lệ thanh khoản Nguồn cung chính mà Ngân hàng sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời chủ yếu là tiền mặt và chứng khoán lỏng. Và để đo lường khả năng thanh khoản nhanh của Ngân hàng ta có thể sử dụng tỷ số giữa “ Trạng thái tiền mặt + chứng khoán lỏng ” và “tiền gửi không kỳ hạn” + “tiền gửi thanh toán”. - Trạng thái tiền mặt của Ngân hàng bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW, tiền gửi không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng khác. - Chứng khoán lỏng của Ngân hàng bao gồm: Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu kho bạc. Tỷ số giữa “ Trạng thái tiền mặt + chứng khoán lỏng ” và“tiền gửi không kỳ hạn” + “tiền gửi thanh toán”, càng cao thì khả năng thanh khoản của Ngân hàng càng được đảm bảo. 3. Mô hình ước lượng Yt = 1 2tX  31tY   (1) Trong đó: Yt: là tỷ số giữa “ Trạng thái tiền mặt + chứng khoán lỏng ” và “tiền gửi không kỳ hạn” + “tiền gửi thanh toán”, cho ta thấy khả năng sẵn sàng thanh toán của Ngân hàng trong trường hợp người gửi tiền thực hiện rút tiền với khối lượng lớn. Nếu tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 1, Ngân hàng có đủ khả năng thanh toán trong trường hợp xấu nhất. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1, Ngân hàng cần phải xem xét trên thị trường, xem có động thái nào khiến người gửi tiền sẽ rút tiền đồng loạt hay không để từ đó có sự chuẩn bị phù hợp. Xt: là tỷ số giữa “đầu tư” và “tổng tài sản. Nếu như Ngân hàng sử dụng nhiều tài sản hơn để đàu tư sẽ làm giảm bớt lượng tiền mặt mà Ngân hàng có. Ngân hàng là một đơn vị kinh doanh mang tính chất đặc thù. Cũng như các doanh nghiệp khác, Ngân hàng luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Nhưng Ngân hàng khác doanh nghiệp kinh doanh thông thường ở chỗ Ngân hàng luôn phải đánh đổi giữa thu nhập cao và khả năng thanh toán của mình. Nếu như trong một thời kỳ Ngân hàng chú trọng vào kinh doanh để đạt lợi nhuận cao( tăng đầu tư) thì khả năng thanh khoản của Ngân hàng sẽ thấp. Ngược lại, để đảm bảo khả năng thanh khoản cao, Ngân hàng tăng cường nắm giữ các tài sản có tính lỏng cao, là những tài sản đem lại thu nhập thấp cho Ngân hàng. Do đó khi tỷ lệ này tăng( X tăng ) thì biến phụ thuộc Yt sẽ giảm, hệ số 2 được kỳ vọng là mang dấu (-). Yt-1: là biến trễ một thời kỳ của biến phụ thuộc Yt. Nếu thời kỳ trước Ngân hàng có tỷ lệ thanh toán nhanh nhất định thì ở thời kỳ sau nó sẽ được duy trì hoặc tăng lên. Do đó hệ số 3 được kỳ vọng là mang dấu (+). t: là thời gian tính theo tháng (bắt đầu từ tháng 1/2003 đến 12/2006) 4. Ước lượng mô hình bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất 4.1. Mô hình: Biến đổi mô hình (1) trở thành: Log (Yt) = log( 1 ) + 2 log(Xt) + 3 log(Yt-1) Đặt log( 1 ) = ta được: Log (Yt) =  + 2 log(Xt) + 3 log(Yt-1) Mô hình hồi quy mẫu có dạng: Log (Yt) =  + 2 log(Xt) + 3 log(Yt-1) + Ut (2) (Ut là sai số ngẫu nhiên) 4.2. Giả thiết: 1. Các biến độc lập là các biến xác định và giá trị của chúng là các biến số đã được biết trước. 2. Với bất kỳ giá trị nào của biến độc lập thì ảnh hưởng trung bình của yếu tố ngẫu nhiên hay của tất cả các yếu tố không có mặt trong mô hình đến biến phụ thuộc là không đáng kể. Tức là: E(U/X=Xi) = E(Ui) = 0 (với  i) 3. Phương sai của các yếu tố ngẫu nhiên và phương sai của các yếu tố khác là đồng đều. Var(U/X=Xi) = Var(Ui) =  2 (với  i). 3. Các yếu tố ngẫu nhiên không tương quan với nhau. Cov(Ui,Uj) = E(Ui,Uj) = 0 (với  i). 4. Yếu tố ngẫu nhiên và biến độc lập không tương quan với nhau. Sai số không ảnh hưởng tới biến độc lập. Cov(U,X) = 0 4.3. Kết luận: Với các giả thiết 1-5 các ước lượng nhận được từ phương pháp bình phương nhỏ nhất là các ước lượng tuyến tính, không chệch và có phương sai nhỏ nhất. 5. Kết quả ước lượng bằng EVIEWS Từ kết quả ước lượng trên ta thấy: với mức ý nghĩa 5% thì các hệ số đều có ý nghĩa về mặt kinh tế. Điều này nói lên rằng các biến được cho vào mô hình giải thích sự thay đổi của biến phụ thuộc. Ta có phương trình ước lượng: LOG(Y) = -2,726644 – 0,008415*LOG(X) + 0,823963*LOG(Yt-1) ý nghĩa của hệ số betas:  2 = - 0,008415 .Khi giữ nguyên yếu tố trễ một thời kỳ của biến Y, nếu LOG(X) tăng 1 đơn vị thì LOG(Y) giảm 0,008415 đơn vị. Phù hơp về mặt lý thuyết. Tỷ lệ đầu tư trên tổng tài sản ảnh hưởng ngược chiều tới tỷ lệ thanh toán của Ngân hang. Dependent Variable: LOG(Y) Method: Least Squares Date: 04/25/07 Time: 00:44 Sample: 2003:02 2005:12 Included observations: 35 Convergence achieved after 5 iterations Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. LOG(X) -0.008415 0.021703 -0.387748 0.7008 C -2.726644 0.763811 -3.569788 0.0012 AR(1) 0.823963 0.104089 7.915988 0.0000 R-squared 0.672735 Mean dependent var -2.545044 Adjusted R-squared 0.652281 S.D. dependent var 1.328678 S.E. of regression 0.783491 Akaike info criterion 2.431702 Sum squared resid 19.64346 Schwarz criterion 2.565017 Log likelihood -39.55478 F-statistic 32.89002 Durbin-Watson stat 2.201162 Prob(F-statistic) 0.000000 Inverted AR Roots .82  3 = 0,823963. Khi giữ nguyên các yếu tố khác, nếu LOG(Yt-1) tăng 1 đơn vị thì LOG(Y) tăng 0,823963 đơn vị. Điều này phù hợp về mặt lý thuyết. Tỷ lệ thanh toán của Ngân hang ở thời trước trước sẽ tác động dương tới tỷ lệ thanh toán ở thời kỳ sau đó.  R2= 67,27 cho biết 67,27% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến LOG(X) và LOG(Yt-1). 6. Kiểm định các giả thiết của mô hình 6.1. Phương sai của sai số thay đổi Kiểm định White B1: Ước lượng mô hình (2) bằng phương pháp OLS. Thu được phần dư tương ứng RESID. B2: Ước lượng mô hình sau đây: RESID2 =  1 +  2LOG(X) +  3( LOG(X) 2 B3: Kiểm định cặp giả thiết sau: Ho:  2 = 3 =0 (phương sai của sai số không đổi) H1: phương sai của sai số thay đổi Bảng ước lượng EVIEWS: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 08/20/05 Time: 03:13 Sample(adjusted): 2003:02 2005:12 Included observations: 35 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. LOG(X) 0.197431 0.127110 1.553228 0.1302 LOG(X)^2 0.005187 0.004124 1.257866 0.2175 C 1.119065 0.408967 2.736320 0.0101 R-squared 0.079381 Mean dependent var 0.561242 Adjusted R-squared 0.021842 S.D. dependent var 1.343069 S.E. of regression 1.328321 Akaike info criterion 3.487524 Sum squared resid 56.46193 Schwarz criterion 3.620840 Log likelihood -58.03167 F-statistic 1.379605 Durbin-Watson stat 1.859288 Prob(F-statistic) 0.266245 Dựa vào kết quả ước lượng: với mức ý nghĩa 5% có giá trị P_value là 0,266245 ( kiểm định F). Chấp nhận giả thiết Ho.Hay phương sai của sai số là đồng đều. 6.2. Kiểm định tự tương quan Giả thiết cần kiểm định: Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 08/20/05 Time: 03:33 Presample missing value lagged residuals set to zero. Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. LOG(X) 0.005604 0.022790 0.245874 0.8075 C 0.076461 0.804279 0.095068 0.9249 AR(1) -0.056136 0.166895 -0.336358 0.7390 RESID(-1) -0.015084 0.261130 -0.057764 0.9543 RESID(-2) 0.258509 0.236096 1.094930 0.2826 R-squared 0.054797 Mean dependent var -3.23E-13 Adjusted R-squared -0.075576 S.D. dependent var 0.771244 S.E. of regression 0.799857 Akaike info criterion 2.526285 Sum squared resid 18.55337 Schwarz criterion 2.750750 Log likelihood -37.94685 F-statistic 0.420309 Durbin-Watson stat 1.958970 Prob(F-statistic) 0.792632 Ho: không tồn tại hiện tượng tự tương quan H1 : tồn tại hiện tượng tự tương quan bậc nhất. Dựa vào bảng ước lượng: Sử dụng thống kê F, giá trị P_value là 0,792632, với mức ý nghĩa là 5% cho ta kết luận rằng chấp nhận giả thiết Ho. Hay không tồn tại hiện tượng tự tương quan bậc nhất. 6.3. Kiểm định sự phân phối chuẩn của yếu tố ngẫu nhiên Kiểm định giả thiết: Ho: U có phân bố chuẩn H1 : U không có phân bố chuẩn 0 4 8 12 16 20 -2 -1 0 1 2 Series: Residuals Sample 2003:03 2005:12 Observations 34 Mean -3.23E-13 Median 0.095915 Maximum 2.007120 Minimum -2.457066 Std. Dev. 0.771244 Skewness -0.800848 Kurtosis 6.400318 Jarque-Bera 20.01410 Probability 0.000045 Dựa vào kiểm định: JB= 20,01410, P_value là 0,000045.Với ý nghĩa thống kê là 5% thì Ho bị bác bỏ.Do đó các kiểm định T và F không còn ý nghĩa nữa.Hay U không có phân bố chuẩn. 6.4. Kiểm định sự thiếu biến của mô hình( kiểm định Ramsey) Kết quả ước lượng dưới đây cho thấy: Kiểm định F, có giá trị P_value nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05%. Vì vậy bác bỏ giả thiết Ho.Hay mô hình đưa ra là không hoàn hảo.Vẫn còn thiếu biến. F-statistic 3.956298 Probability 0.030251 Log likelihood ratio 8.202739 Probability 0.016550 Test Equation: Dependent Variable: LOG(Y) Method: Least Squares Date: 08/20/05 Time: 04:46 Sample: 2003:03 2005:12 Included observations: 34 Convergence achieved after 6 iterations Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. LOG(X) 0.015966 0.028804 0.554308 0.5836 C 0.283899 0.589973 0.481206 0.6340 FITTED^2 -0.984196 0.226573 -4.343836 0.0002 FITTED^3 -0.184126 0.050073 -3.677185 0.0010 AR(1) 0.181109 0.265317 0.682615 0.5003 R-squared 0.742952 Mean dependent var -2.540089 Adjusted R-squared 0.707497 S.D. dependent var 1.348331 S.E. of regression 0.729225 Akaike info criterion 2.341384 Sum squared resid 15.42130 Schwarz criterion 2.565849 Log likelihood -34.80352 F-statistic 20.95485 Durbin-Watson stat 2.021627 Prob(F-statistic) 0.000000 Inverted AR Roots .18 Kết luận: Mô hình đưa ra trên đây về cơ bản đã đáp ứng đầy đủ các giả thiết của phương pháp OLS.Vì vậy phương pháp ước lượng rủi ro thanh khoản bằng mô hình kinh tế lượng trên đây có thể là một công cụ giúp ích ít nhiều cho công tác quản trị rủi ro của Ngân hàng. Tuy nhiên vì kiến thức vẫn còn hạn chế và bộ số liệu sử dụng không được đầy đủ nên mô hình em đưa ra vẫn còn một số khuyết tật nhỏ. C - Kết luận Quá trình phân tích và đánh giá cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quốc tế Việt Nam - VIBank phát triển mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng. Mặc dù hoạt động cho vay và đầu tư chiếm tỷ trọng lớn xong mức độ rủi ro vẫn ở trạng thái an toàn và có thể kiểm soát được. Tuy nhiên Ngân hàng VIbank cần phải đề phòng các biến động kinh tế xảy ra. Và từ đó có biện pháp phòng tránh rủi ro kịp thời. Trên đây em đã trình bày về các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro thanh khoản, một trong những rủi ro quan trọng nhất đối với hoạt động Ngân hàng và phương pháp ước lượng rủi ro đó. Hy vọng phương pháp sử dụng mô hình Kinh tế lượng để ước lượng có thể mang lại cho phía các nhà quản trị Ngân hàng một hướng mới để dự báo về rủi ro thanh khoản. Mặc dù đã rất cố gắng xong kiến thức còn nhiều hạn chế và bộ số liệu sử dụng không đầy đủ nên mô hình đưa ra còn nhiều thiếu sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của các anh, chị phòng Quản lý tín dụng giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình. Danh mục tài liệu tham khảo 1. PGS.TS. Nguyễn Quang Dong. Giáo trình kinh tế lượng nâng cao.NXB. KHKT.2002. 2. Frederic S.Mishkin. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội-2001. 3. PGS.TS. Phan thị Thu Hà. Giáo trình Ngân hàng thương mại. NXB. Thống Kê. 4. Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam- VIBank, báo cáo thường niên năm 2005, năm 2006. 5. Ngân hàng Quốc Tế Việt nam- VIBank, tài liệu tổng kết hoạt động các năm 2003- 2006. 6. Tạp chí Ngân hàng số 5, số 6, số 12 năm 2005. 7. Tạp chí Tài chính thống kê số 7 năm 2006. 8. Peter Rose. Quản trị Ngân hàng Thương mại. NXB.Tài chính 9. TS. Nguyễn Khắc Minh.Giáo trình mô hình toán kinh tế. NXB. Hà Nội 1995. 10. TS. Hồ Quang Diệu và Nguyễn Văn Tiến. Giáo trình Tài chính quốc tế. NXB. Thống Kê. 2001. 46 Phụ lục Bảng 1: TS lỏng Cho vay Đầu t TG không kỳ hạn và TG thanh toán Tổng TS X Y Jan-03 54546780305 9.16081E+11 7.94434E+11 7.1125E+11 1.78405E+12 0.44529768 0.076691395 Feb-03 48427379054 9.22833E+11 8.42729E+11 7.30393E+11 1.84527E+12 0.456696803 0.066303215 Mar-03 1.01136E+11 9.02699E+11 7.82894E+11 7.44793E+11 1.82266E+12 0.429533705 0.135790323 Apr-03 85116640381 9.19039E+11 7.34844E+11 6.91827E+11 1.77004E+12 0.415156385 0.123031684 May-03 45930916263 9.49409E+11 7.55739E+11 7.03244E+11 1.77014E+11 4.269383318 0.065312944 Jun-03 44998871485 9.69435E+11 7.90059E+11 8.14575E+11 1.84318E+12 0.428638189 0.055242119 Jul-03 44850220845 9.80578E+11 6.89411E+11 5.52813E+12 1.75729E+12 0.392315139 0.008113091 Aug-03 48640721620 1.05804E+12 5.95174E+11 5.54392E+11 1.76747E+12 0.336738051 0.087737002 Sep-03 1.05521E+11 1.04813E+12 4.68051E+11 1.06905E+12 1.64447E+12 0.28462101 0.098704803 Oct-03 1.36571E+11 1.01854E+12 4.66663E+11 3.65271E+11 1.63663E+12 0.285136334 0.373890005 Nov-03 1.90467E+11 1.05186E+12 6.06379E+11 5.25443E+11 1.86333E+12 0.325427772 0.362489053 Dec-03 2.2702E+11 1.09163E+12 6.4596E+11 7.42831E+11 1.99229E+25 3.24229E-14 0.305615042 Jan-04 2.48356E+11 1.16017E+12 5797581276 8.84486E+11 2.24143E+12 0.002586552 0.280791676 47 Feb-04 2.50215E+11 1.18431E+12 4696864361 1.01821E+12 2.48778E+12 0.001887975 0.245740961 Mar-04 2.58502E+11 1.27236E+12 8298845398 8.83874E+11 2.39481E+12 0.003465347 0.292464226 Apr-04 2.72587E+11 1.34206E+12 4179802214 1.07963E+12 2.62753E+12 0.001590774 0.252481716 May-04 2.50578E+11 1.31608E+12 7888794818 1.0072E+12 2.56354E+12 0.003077299 0.248785929 Jun-04 3.45105E+11 1.38137E+12 48790168140 1.00081E+12 2.59544E+12 0.018798455 0.34482662 Jul-04 3.58287E+11 1.47908E+12 20281099379 1.10346E+12 2.83637E+12 0.007150376 0.32469336 Aug-04 3.62676E+11 1.55165E+12 8321910056 1.23871E+12 3.10213E+12 0.002682641 0.292786166 Sep-04 3.82611E+11 1.64646E+12 7545018080 1.20564E+12 3.18895E+12 0.002365989 0.317351794 Oct-04 3.92685E+11 1.78219E+12 3223453405 1.28164E+12 3.39688E+12 0.000948945 0.306392066 Nov-04 3.67005E+11 1.9291E+12 3266183968 1.41146E+12 3.56777E+12 0.000915468 0.260018659 Dec-04 3.34748E+11 5.79571E+11 3563514305 1.59522E+12 2.44993E+12 0.001454538 0.209845024 Jan-05 1.06026E+11 2.35613E+12 5.29011E+11 7.41315E+12 4.42199E+12 0.11963178 0.014302455 Feb-05 1.31903E+11 2.40512E+12 5.29011E+11 8.0195E+12 4.95347E+12 0.106796021 0.016447793 Mar-05 1.50146E+11 2.62373E+12 5.03717E+11 8.52395E+12 5.24636E+12 0.096012798 0.017614559 Apr-05 1.36174E+11 2.733E+12 5.03717E+11 9.06823E+12 5.69634E+12 0.088428303 0.015016569 May-05 2.79158E+11 3.00189E+12 5.03717E+11 9.74561E+12 5.96085E+12 0.084504326 0.028644464 Jun-05 1.53794E+11 3.29016E+12 5.18907E+11 9.87237E+12 5.90951E+12 0.087808908 0.015578266 Jul-05 2.37779E+11 3.63282E+12 6.13895E+11 1.07994E+13 6.31486E+12 0.09721439 0.022017874 48 Aug-05 2.73973E+11 3.92806E+12 6.18708E+11 1.16105E+13 6.78973E+12 0.091124024 0.023597086 Sep-05 1.50806E+11 4.17205E+12 8.72148E+11 1.2579E+13 7.384E+12 0.118113204 0.011988735 Oct-05 1.79254E+11 4.33497E+12 8.96108E+11 1.30742E+13 7.66385E+12 0.11692659 0.013710572 Nov-05 1.80423E+11 4.63708E+12 9.15132E+11 1.35983E+13 7.86572E+12 0.116344368 0.013268001 Dec-05 3.92313E+11 5.05112E+12 9.18217E+11 1.53399E+13 8.97824E+12 0.102271391 0.025574713 Bảng 2: Dependent Variable: LOG(Y) Method: Least Squares Date: 08/20/05 Time: 04:46 Sample(adjusted): 2003:03 2005:12 Included observations: 34 after adjusting endpoints Convergence achieved after 5 iterations Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. LOG(X) -0.008359 0.022045 -0.379197 0.7071 C -2.706567 0.785500 -3.445660 0.0017 AR(1) 0.823937 0.105705 7.794661 0.0000 R-squared 0.672817 Mean dependent var -2.540089 Adjusted R-squared 0.651708 S.D. dependent var 1.348331 S.E. of regression 0.795734 Akaike info criterion 2.464994 Sum squared resid 19.62897 Schwarz criterion 2.599673 Log likelihood -38.90489 F-statistic 31.87408 Durbin-Watson stat 2.167012 Prob(F-statistic) 0.000000 Inverted AR Roots .82 Bảng 3 Method: Least Squares Date: 08/20/05 Time: 03:13 Sample(adjusted): 2003:02 2005:12 Included observations: 35 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. LOG(X) 0.197431 0.127110 1.553228 0.1302 LOG(X)^2 0.005187 0.004124 1.257866 0.2175 C 1.119065 0.408967 2.736320 0.0101 R-squared 0.079381 Mean dependent var 0.561242 Adjusted R-squared 0.021842 S.D. dependent var 1.343069 S.E. of regression 1.328321 Akaike info criterion 3.487524 Sum squared resid 56.46193 Schwarz criterion 3.620840 Log likelihood -58.03167 F-statistic 1.379605 Durbin-Watson stat 1.859288 Prob(F-statistic) 0.266245 Bảng 4: Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 08/20/05 Time: 03:33 Presample missing value lagged residuals set to zero. Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. LOG(X) 0.005604 0.022790 0.245874 0.8075 C 0.076461 0.804279 0.095068 0.9249 AR(1) -0.056136 0.166895 -0.336358 0.7390 RESID(-1) -0.015084 0.261130 -0.057764 0.9543 RESID(-2) 0.258509 0.236096 1.094930 0.2826 R-squared 0.054797 Mean dependent var -3.23E-13 Adjusted R-squared -0.075576 S.D. dependent var 0.771244 S.E. of regression 0.799857 Akaike info criterion 2.526285 Sum squared resid 18.55337 Schwarz criterion 2.750750 Log likelihood -37.94685 F-statistic 0.420309 Durbin-Watson stat 1.958970 Prob(F-statistic) 0.792632 Bảng 5: 0 4 8 12 16 20 -2 -1 0 1 2 Series: Residuals Sample 2003:03 2005:12 Observations 34 Mean -3.23E-13 Median 0.095915 Maximum 2.007120 Minimum -2.457066 Std. Dev. 0.771244 Skewness -0.800848 Kurtosis 6.400318 Jarque-Bera 20.01410 Probability 0.000045 Mục lục A. Lời mở đầu ........................................................................................................... 1 Nội dung ................................................................................................................... 3 Chương1 : Tổng quan về Ngân hàng Quốc tế Việt Nam – VIBank ......................... 3 1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Quốc tế ........................................................ 3 2. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng................................................................ 4 2.1. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp ............................................................... 5 2.2. Dịch vụ ngân hàng cá nhân ........................................................................ 5 2.3. Dịch vụ ngân hàng định chế ....................................................................... 5 3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng ......................................................... 6 3.1. Hoạt động huy động vốn ............................................................................. 6 3.2. Hoạt động tín dụng ..................................................................................... 7 3.3. Hoạt động dịch vụ ...................................................................................... 8 3.4. Hoạt động đầu tư ........................................................................................ 10 3.5. Hoạt động quảng cáo, khuyếch trương và quan hệ công chúng ................. 10 3.6. Phát triển mạng lưới chi nhánh ................................................................. 11 3.7. Công nghệ ngân hàng và thông tin ............................................................ 12 3.8. Hoàn thành đề án tái cơ cấu Ngân hàng Quốc tế ........................................ 13 3.9. Phát triển nguồn nhân lực ......................................................................... 13 3.10. Kết quả kinh doanh ................................................................................... 14 Chương 2: Lý thuyết chung về rủi ro đối với hoạt động của Ngân hàng ..................... 15 1. Giới thiệu chung ............................................................................................ 15 2. Những rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại........................... 17 2.1. Rủi ro. ........................................................................................................ 17 2.1.1. Rủi ro trong nền kinh tế ........................................................................... 17 2.1.2. Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng........................................................... 17 2.1.3. Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng. ..................... 17 3. Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng. ............................................................ 18 3.1. Nguyên nhân bất khả kháng ........................................................................ 19 3.2. Thông tin không cân xứng. .......................................................................... 19 3.3. Sự điều khiển của cơ chế thị trường. ........................................................... 20 4. Những rủi do chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng ........................................ 21 4.1. Rủi ro lãi suất ............................................................................................. 21 4.2. Rủi ro tín dụng ............................................................................................ 22 4.3. Rủi ro thanh khoản ..................................................................................... 23 4.4. Rủi ro hối đoái ............................................................................................ 24 4.5. Rủi ro môi trường ...................................................................................... 24 4.6. Rủi ro trong công nghệ ............................................................................... 25 4.7. Các rủi ro khác ........................................................................................... 25 Chương 3: Lý thuyết về rủi ro thanh khoản............................................................... 26 1. Khái quát rủi ro thanh khoản đối với hoạt động Ngân hàng ........................... 26 2. Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro thanh khoản ............................................. 27 2.1. Những ngyên nhân tiền đề .......................................................................... 27 2.2. Nguyên nhân từ hoạt động .......................................................................... 28 2.3. Một só biện pháp nghiệp vụ để phòng tránh rủi ro thanh khoản ................. 29 2.3.1. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên ngoài tài sản nợ ........................... 29 2.3.2. Phương pháp quản lí tài sản nợ ............................................................... 30 2.3.3. Phương pháp quản lí tài sản có (chuyển hoá tài sản) ............................... 31 2.3.4. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên tài sản có ..................................... 32 3. Chiến lược quản lí tài sản nợ ......................................................................... 32 3.1. Chiến lược phát triển ổn định ở thị trường bán lẻ ....................................... 32 3.2. Chiến lược đa dạng hoá nguồn vốn ............................................................ 33 3.3. Chiến lược tăng cường nguồn vốn dài hạn có lãi suất cố định .................... 34 4. Lượng hoá rủi ro thanh khoản ........................................................................ 36 4.1. Phương pháp tiếp cận cung cầu thanh khoản.............................................. 36 4.1.1. Cầu thanh khoản ..................................................................................... 36 4.1.2. Cung thanh khoản .................................................................................... 37 4.1.3. Trạng thái thanh khoản ròng ................................................................... 38 4.2. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản .................................................. 39 4.2.1 Chỉ số về trạng thái tiền mặt ..................................................................... 39 4.2.2. Chỉ số về chứng khoán thanh khoản ......................................................... 39 4.2.3. Tỉ lệ “cam kết tín dụng/ tổng tài sản” ..................................................... 39 4.2.4. Chỉ tiêu tiền nóng .................................................................................... 39 4.2.5. Chỉ tiêu tiền gửi thường xuyên ................................................................. 39 4.2.6. Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi ............................................................................ 39 4.2.7. Chỉ tiêu năng lực cho vay ........................................................................ 39 4.3. Các tiêu chí tổng hợp đánh giá thanh khoản-các tín hiệu từ thị trường ............. 40 Chương 4: Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Quốc tế Việt Nam- VIB .................................................................................... 41 1. Giới thiệu ...................................................................................................... 41 2. Tỷ lệ thanh khoản .......................................................................................... 41 3. Mô hình ước lượng ....................................................................................... 42 4. Ước lượng mô hình bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất....................... 43 4.1. Mô hình ...................................................................................................... 43 4.2. Giả thiết ..................................................................................................... 43 4.3. Kết luận ...................................................................................................... 44 5. Kết quả ước lượng bằng EVIEWS ................................................................. 44 6. Kiểm định các giả thiết của mô hình ............................................................ 45 6.1. Phương sai của sai số thay đổi ................................................................... 45 6.2. Kiểm định tự tương quan ............................................................................ 46 6.3. Kiểm định sự phân phối chuẩn của yếu tố ngẫu nhiên ................................. 47 6.4. Kiểm định sự thiếu biến của mô hình ( kiểm định Ramsey) ........................ 48 C - Kết luận ............................................................................................................... 50 Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................................... 51 Phụ lục ...................................................................................................................... 52

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN-Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản.pdf
Tài liệu liên quan