Tài liệu Luận văn So sánh tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ chuyển đổi giới tính (toàn đực) cá điêu hồng giữa hai phương pháp cho ăn và ngâm trong hormone 17α αα α- Methyltestosterone, tại trại giống thuỷ sản Bình Thạnh, tỉnh An Giang: LÊ THỊ MINH HOÀNG
SO SÁNH TỐC ðỘ TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, TỶ LỆ CHUYỂN
ðỔI GIỚI TÍNH (TOÀN ðỰC) CÁ ðIÊU HỒNG GIỮA HAI
PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN VÀ NGÂM TRONG HORMONE
17α- METHYLTESTOSTERONE, TẠI TRẠI GIỐNG
THUỶ SẢN BÌNH THẠNH, TỈNH ANGIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Tháng 6.2006
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
LÊ THỊ MINH HOÀNG
SO SÁNH TỐC ðỘ TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, TỶ LỆ CHUYỂN
ðỔI GIỚI TÍNH (TOÀN ðỰC) CÁ ðIÊU HỒNG GIỮA HAI
PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN VÀ NGÂM TRONG HORMONE
17α- METHYLTESTOSTERONE, TẠI TRẠI GIỐNG
THUỶ SẢN BÌNH THẠNH, TỈNH ANGIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
GV1: Ks Vương Học Vinh
GV2: Ks. Trần Kim Hoàng
Tháng 6.2006
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: LÊ THỊ MINH HOÀNG
Sinh năm: 04/11/1983
Tại: Mỹ Bìn...
71 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1177 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn So sánh tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ chuyển đổi giới tính (toàn đực) cá điêu hồng giữa hai phương pháp cho ăn và ngâm trong hormone 17α αα α- Methyltestosterone, tại trại giống thuỷ sản Bình Thạnh, tỉnh An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÊ THỊ MINH HỒNG
SO SÁNH TỐC ðỘ TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, TỶ LỆ CHUYỂN
ðỔI GIỚI TÍNH (TỒN ðỰC) CÁ ðIÊU HỒNG GIỮA HAI
PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN VÀ NGÂM TRONG HORMONE
17α- METHYLTESTOSTERONE, TẠI TRẠI GIỐNG
THUỶ SẢN BÌNH THẠNH, TỈNH ANGIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
Tháng 6.2006
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NƠNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NƠNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
LÊ THỊ MINH HỒNG
SO SÁNH TỐC ðỘ TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, TỶ LỆ CHUYỂN
ðỔI GIỚI TÍNH (TỒN ðỰC) CÁ ðIÊU HỒNG GIỮA HAI
PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN VÀ NGÂM TRONG HORMONE
17α- METHYLTESTOSTERONE, TẠI TRẠI GIỐNG
THUỶ SẢN BÌNH THẠNH, TỈNH ANGIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
GV1: Ks Vương Học Vinh
GV2: Ks. Trần Kim Hồng
Tháng 6.2006
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NƠNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: LÊ THỊ MINH HỒNG
Sinh năm: 04/11/1983
Tại: Mỹ Bình, Tp. Long Xuyên – tỉnh An Giang.
Con ơng: LÊ VĂN PHÚC
và bà: NGUYỄN THỊ MUM.
ðã tốt nghiệp phổ thơng năm 2000, trường PTTH Long Xuyên.
Vào trường ðại Học An Giang năm 2002 học lớp ðH3PN2 khố III thuộc khoa Nơng
Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Phát Triển Nơng
Thơn năm 2006.
Ảnh 4 x 6
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NƠNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
SO SÁNH TỐC ðỘ TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, TỶ LỆ CHUYỂN
ðỔI GIỚI TÍNH (TỒN ðỰC) CÁ ðIÊU HỒNG GIỮA HAI
PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN VÀ NGÂM TRONG HORMONE
17α- METHYLTESTOSTERONE, TẠI TRẠI GIỐNG
THỦY SẢN BÌNH THẠNH, TỈNH ANGIANG
Do sinh viên: LÊ THỊ MINH HỒNG thực hiện và đề nạp.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt.
Long xuyên, ngày….. tháng…… năm 2006
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
GV1: Ks Vương Học Vinh
GV2: CN. Trần Kim Hồng
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NƠNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với tên đề tài:
SO SÁNH TỐC ðỘ TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, TỶ LỆ CHUYỂN
ðỔI GIỚI TÍNH (TỒN ðỰC) CÁ ðIÊU HỒNG GIỮA HAI
PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN VÀ NGÂM TRONG HORMONE
17α- METHYLTESTOSTERONE, TẠI TRẠI GIỐNG
THỦY SẢN BÌNH THẠNH, TỈNH ANGIANG
Do sinh viên: LÊ THỊ MINH HỒNG
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày:..............................................................................
Luận văn đã được Hội đồng đánh giá ở mức: ..........................................................................
Ý kiến của Hội đồng: .............................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Long Xuyên, ngày…..tháng…..năm 200…
Chủ Tịch Hội đồng
TRƯỞNG KHOA NN-TNTN (ký & ghi họ, tên)
i
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng !
Cha, mẹ với lịng biết ơn vơ hạn vì người đã nuơi dạy, động viên giúp đỡ để
con cĩ thể yên tâm hồn tất luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành biết ơn !
Quý thầy cơ Trường ðại Học An Giang nĩi chung và quý thầy cơ khoa Nơng
Nghiệp Tài Nguyên Thiên Nhiên nĩi riêng đã nhiệt tình dạy dỗ, truyền đạt những
kiến thức và kinh nghiệm cho em trong suốt thời gian học ở trường.
Quý thầy cơ trong Bộ mơn Thủy sản - Trường ðại Học An Giang đã giúp đỡ
và đĩng gĩp ý kiến quý báo cho em.
Thầy Vương Học Vinh và cơ Trần Kim Hồng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cơ Nguyễn Thị Ngọc Trinh - Giám đốc Trung tâm nghiên cứu sản xuất giống
thủy sản An Giang, anh Ngơ Vương Hiếu Tính, anh Trần Phùng Hồng Tuấn, anh
Thiều Quang Sang và các anh chị em tại Trại giống thủy sản Bình Thạnh – Châu
Thành – An Giang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đĩng gĩp ý kiến trong thời gian
thí nghiệm tại trại để em cĩ thể hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Các bạn trong và ngồi khoa Nơng Nghiệp Tài Nguyên Thiên Nhiên đã động
viên, giúp đỡ tơi.
ii
TĨM LƯỢC
ðề tài nghiên cứu được thực hiện tại Trại sản xuất giống thủy sản Bình
Thạnh, An Giang (địa chỉ: xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang) thuộc
Trung tâm nghiên cứu sản xuất giống thủy sản, bằng phương pháp thực nghiệm
ngồi hiện trường tại ao A0 của trại.
Nghiên cứu bắt đầu từ giai đoạn cá bột do Trại sản xuất giống thủy sản Bình
Thạnh cung cấp, nuơi trong giai và thực hiện hai biện pháp chuyển giới tính cho cá
ðiêu Hồng đối với các nghiệm thức ăn (A) và ngâm (N), tiếp tục nuơi đến 45 ngày
tuổi thì bắt đầu thu thập số liệu và xử lý thống kê số liệu thu được.
Trong quá trình nghiên cứu theo kiểm tra định kỳ mơi trường nước các chỉ
tiêu: DO (Oxi hịa tan trong nước), NH3, pH, t
0.
Kết quả thí nghiệm cho thấy mơi trường nước ao A0
phù hợp với sự sinh
trưởng và phát triển của cá ðiêu Hồng, đồng thời thường mang tính kiềm và khoảng
chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khá cao khoảng 6 – 80C.
Tỷ lệ cá đực ở nghiệm thức cho ăn thức ăn cĩ phối trộn hormone là cao nhất,
đạt 95,56%; kế đến là nghiệm thức ngâm, trung bình tỷ lệ cá đực đạt 91,11%;
nghiệm thức đối chứng đạt 68,89% và kết quả thống kê cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa
thống kê ở mức tin cậy 99%. Tỷ lệ sống cao (>90%) và tốc độ tăng trưởng của cá
ðiêu Hồng giữa các nghiệm thức khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê, trung bình
sau 45 ngày ương với mật độ 200con/m2 cá đạt trọng lượng từ 4 – 5g/con và dài từ
6 – 7cm/con.
Kết quả thống kê so sánh cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng Gift khơng cĩ
khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sống; tỷ lệ giới tính đực ở nghiệm thức đối
chứng và nghiệm thức ngâm; cá ðiêu Hồng cho tỷ lệ đực cao hơn cá Rơ Phi dịng
gift khi sử dụng biện pháp chuyển giới tính bằng phương pháp cho ăn thức ăn cĩ
trộn hormone và khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê; cá Rơ Phi dịng Gift cĩ tốc độ
tăng trưởng cao hơn cá ðiêu Hồng, cụ thể: trung bình trọng lượng cao hơn gần 1g.
iii
MỤC LỤC
Nội dung Trang
LỜI CẢM TẠ ...................................................................................................... i
TĨM LƯỢC ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH SÁCH BẢNG ......................................................................................... vi
DANH SÁCH HÌNH ..........................................................................................vii
Chương 1. GIỚI THIỆU ................................................................................... 1
Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Nguồn gốc và phân loại ...................................................................... 4
2.2. Tình hình nuơi cá Rơ Phi .................................................................. 6
2.3. Sơ lược về đặc điểm cá Rơ phi ........................................................... 7
2.3.1. Hình dạng màu sắc ............................................................................. 7
2.3.2. ðặc điểm mơi trường .......................................................................... 8
2.3.3. ðặc điểm dinh dưỡng ........................................................................ 8
2.3.4. ðặc điểm sinh trưởng ........................................................................ 9
2.3.5. ðặc điểm sinh sản .............................................................................. 9
2.3.5.1. Mùa vụ sinh sản và tuổi thành thục ................................................. 9
2.3.5.2. Phân biệt đực cái ở cá Rơ phi ........................................................ 9
2.4. Cơ Chế Di Truyền Tế bào Học – Sự Xác ðịnh Giới Tính .................10
2.4.1. Cơ chế di truyền tế bào học ................................................................10
2.4.2. Mơ hình sự biệt hố giới tính ..............................................................11
2.5. Sơ lược về Hormone sinh dục và cách xử lý .......................................12
2.5.1 Sơ lược về Testosterone .......................................................................12
2.5.2. Cơng thức cấu tạo 17 α– Methyltestosterone .....................................12
2.5.3. Tác dụng của Testosterone trong cơ thể ..............................................12
2.5.4. Phương pháp xử lý ..............................................................................12
2.6. Những thành tựu đã đạt được ............................................................13
2.6.1. Phương pháp thủ cơng ........................................................................13
2.6.2. Chuyển giới tính nhân tạo ...................................................................13
2.6.2.1. Bằng phương pháp hĩa sinh ............................................................13
iv
2.6.2.2. Bằng phương pháp lai tạo ................................................................15
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ...................................................16
3.1. Vật liệu .................................................................................................16
3.1.1. Thời gian và địa điểm .........................................................................16
3.1.2. ðối tượng nghiên cứu .........................................................................16
3.1.3. Dụng cụ thí nghiệm ............................................................................16
3.1.4. Hormone sinh dục dùng trong thí nghiệm ...........................................16
3.1.5. Hĩa chất dùng trong thí nghiệm ..........................................................16
3.1.6. Thức ăn ..............................................................................................16
3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................16
3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................16
3.2.1.1. Bố trí cá bột vào các nghiệm thức ....................................................16
3.2.1.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................................17
3.2.2. Bố trí đo các yếu tố mơi trường .......................................................... 18
3.2.3. Phương pháp phối trộn thức ăn và xử lý cá bột bằng phương pháp
cho ăn ..........................................................................................................18
3.2.3.1. Chuẩn bị vật liệu .............................................................................18
3.2.3.2. Cách tiến hành ................................................................................18
3.2.3.3. Xử lý cá bột bằng phương pháp cho ăn ............................................19
3.2.4. Phương pháp ngâm .............................................................................19
3.2.4.1. Chuẩn bị vật liệu .............................................................................19
3.2.4.2. Phương pháp tiến hành ....................................................................20
3.2.5. Chăm sĩc trong quá trình ương cá ðiêu Hồng ....................................21
3.2.5.1. ðối với nghiệm thức đối chứng ........................................................21
3.2.5.2. ðối với nghiệm thức cho ăn ............................................................21
3.2.5.3. ðối với nghiệm thức ngâm ...............................................................21
3.2.6. Phương pháp thu thập số liệu khi cá 45 ngày tuổi ...............................22
3.2.6.1. Tỉ lệ sống .........................................................................................22
3.2.6.2. Tốc độ tăng trưởng .........................................................................22
3.2.6.3. Tỉ lệ chuyển giới tính ......................................................................22
3.2.6.4. Phương pháp xác định tỉ lệ chuyển giới tính cá Rơ phi ....................23
3.2.7. Phương pháp xử lý số liệu. ................................................................25
v
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..........................................................26
4.1. Ảnh hưởng của yếu tố mơi trường trong quá trình thực nghiệm .....26
4.2 Tỷ lệ sống của cá ở 45 ngày tuổi ..........................................................26
4.3. Tốc độ tăng trưởng cá ðiêu Hồng ......................................................28
4.3.1. ðộ dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi .....................................28
4.3.2. Trọng lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ...................................30
4.4. Tỷ lệ đực của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ........................................28
4.4.1. Kết quả chuyển giới tính của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ................31
4.4.1.1. Trường hợp khơng tính mẫu gian tính vào tỷ lệ giới tính đực............32
4.4.1.2. Trường hợp tính mẫu gian tính vào tỷ lệ giới tính đực ....................33
4.4.2. Kết quả xử lý thống kê và nhận xét .....................................................34
4.4.2.1. Trườnghợp 1: tỷ lệ giới tính đực khơng bao gồm mẫu gian tính ......34
4.4.2.2. Trường hợp 2: tỷ lệ giới tính đực bao gồm mẫu gian tính ................34
4.4.2.3. Nhận xét về mặt thống kê .................................................................34
4.5. So sánh giữa cá ðiêu Hồng và Rơ Phi dịng Gift ................................36
4.5.1. Về tốc độ tăng trưởng .........................................................................36
4.5.1.1. Về tốc độ tăng trưởng trong nghiệm thức cho ăn ............................36
4.5.1.2. Về trọng lượng ở 45 ngày tuổi .........................................................37
4.5.1.3. Về dài thân ở 45 ngày tuổi ...............................................................38
4.5.2. Về tỷ lệ sống ......................................................................................40
4.5.3. Về tỷ lệ đực ........................................................................................41
4.5.3.1. Tỷ lệ cá đực bao gồm cá gian tính ...................................................41
4.5.3.2. Tỷ lệ cá đực khơng bao gồm cá gian tính .........................................42
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ...............................................................45
5.1. Kết Luận ..............................................................................................45
5.2. Kiến nghị ..............................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................47
PHỤ CHƯƠNG ..................................................................................................49
vi
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
số
Tựa bảng Trang
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Kết quả đo các yếu tố mơi trường trong quá trình thực nghiệm ............................ 26
Số cá ðiêu Hồng cịn lại trong các giai ................................................................ 26
Tỷ lệ sống của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ........................................................ 27
Bảng Anova về tỷ lệ sống của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ............................... 28
Trung bình dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi .......................................... 28
Bảng Anova về độ dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi .............................. 29
Trung bình trọng lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi .................................... 30
Bảng Anova về trọng lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ............................. 31
Số cá cái, cá gian tính, cá đực của cá ðiêu Hồng .................................................. 31
Kết quả tỷ lệ giới tính tồn đực ở các nghiệm thức ............................................... 32
Kết quả tỷ lệ giới tính đực bao gồm gian tính của các nghiệm thức ...................... 33
Bảng Anova tỷ lệ chuyển giới tính tồn đực của cá ðiêu Hồng............................. 34
Bảng Anova tỷ lệ giới tính đực của cá ðiêu Hồng ................................................ 34
Trọng lượng của cá qua các lần cân xác định lượng thức ăn cĩ hormone .............. 36
Trọng lượng trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rơ phi dịng Gift ........................ 37
Bảng Anova về trọng lượng trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rơ phi dịng Gift 37
ðộ dài thân trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rơ phi dịng Gift .......................... 38
Kết quả thống kê về độ dài thân trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rơ phi dịng
Gift ...................................................................................................................... 39
Tỷ lệ sống trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rơ phi dịng Gift ........................... 40
Bảng Anova về tỷ lệ sống trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rơ phi dịng Gift .... 41
Tỷ lệ trung bình cá đực của cá ðiêu Hồng và cá rơ phi dịng Gift ........................ 41
Bảng Anova về tỷ lệ chuyển giới tính trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rơ phi
dịngGift ............................................................................................................... 42
Tỷ lệ chuyển giới tính trung bình khơng bao gồm cả cá gian tính của cá ðiêu Hồng
và cá rơ phi dịng Gift .......................................................................................... 42
Bảng Anova về trung bình tỷ lệ đực khơng bao gồm cả cá gian tính của cá ðiêu
Hồng và cá rơ phi dịng Gift.................................................................................. 42
vii
DANH SÁCH HÌNH
Hình
số
Tựa hình Trang
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
Sản lượng cá rơ phi trên thế giới qua các năm ..................................................... 6
Sản lượng cá rơ phi theo các nước và lãnh thổ nuơi ............................................. 6
Cá ðiêu Hồng ...................................................................................................... 8
Phân biệt đực cái cá Rơ Phi .................................................................................. 10
Sự hình thành giới tính ở động cĩ vú ................................................................... 11
Các giai bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 17
Cơng nhân của Trại giống thủy sản Bình Thạnh đang phối trộn thức ăn với
hormone ............................................................................................................... 18
Cân cá để xác định lượng thức ăn cĩ trộn hormone ............................................... 19
Xử lý ngâm cá ðiêu Hồng trong hormone ............................................................ 20
Cho cá ăn và quan sát sức ăn của cá trong giai trong quá trình cho ăn .................. 21
ðo độ dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ................................................. 22
Cân trọng lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ............................................... 22
Mổ lấy tuyến sinh dục của cá ðiêu Hồng ............................................................. 23
Quan sát tuyến sinh dục của cá ðiêu Hồng dưới kính hiển vi ............................... 23
Mẫu tuyến sinh dục đực của cá Rơ Phi dưới kính hiển vi ..................................... 24
Mẫu tuyến sinh dục cái của cá Rơ Phi dưới kính hiển vi ...................................... 24
Mẫu tuyến sinh dục của cá Rơ Phi gian tính dưới kính hiển vi ............................. 24
Tỉ lệ sống trung bình của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ........................................ 24
ðộ dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ...................................................... 26
ðộ dài thân trung bình của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ...................................... 26
Trọng lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ..................................................... 27
Trọng lượng trung bình của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi .................................... 27
Tỷ lệ giới tính của cá ðiêu hồng trong nghiệm thức A ......................................... 29
Tỷ lệ giới tính của cá ðiêu hồng trong nghiệm thức N ......................................... 29
Tỷ lệ giới tính của cá ðiêu hồng trong nghiệm thức ðC ....................................... 29
So sánh trọng lượng của cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng Gift ở nghiệm .
thứccho ăn ............................................................................................................ 33
So sánh trọng lượng trung bình của cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng Gift ........... 34
viii
28
29
So sánh dài thân trung bình của cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng Gift.................. 35
So sánh tỷ lệ sơng của cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng Gift ............................... 37
1
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1 ðặt vấn đề
Cá Rơ Phi Oreochromis niloticus được du nhập và nuơi rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới do dễ nuơi, cĩ khả năng thích ứng tốt với nhiều mơi trường
nuơi khác nhau. Tuy nhiên, cũng cĩ những hạn chế trong việc nuơi cá là thành
thục sớm, dễ đẻ, đẻ nhiều lần trong năm dẫn đến khĩ kiểm sốt mật độ cá nuơi
trong ao và tỷ lệ phân hĩa đàn cá cao gây nhiều khĩ khăn trong khâu chăm sĩc,
thu hoạch và áp dụng các biện pháp nuơi thâm canh. Vì vậy, để nâng cao năng
suất và hiệu quả kinh tế cho người nuơi cá Rơ Phi, việc chủ động tạo quần đàn cá
Rơ Phi đơn tính đực được các nhà nghiên cứu cá quan tâm. Trong đĩ Việt Nam
đã đạt được những thành tựu rất quan trọng.
Nhằm nâng cao sức cạnh tranh và đa dạng hĩa mặt hàng thủy sản xuất
khẩu, Bộ Thủy Sản đã đưa ra chiến lược phát triển sản xuất thủy sản xuất khẩu
trong đĩ cá Rơ Phi là một mặt hàng đáng quan tâm do đặc tính dễ nuơi và thị
trường tiêu thụ loại cá này ngày càng mở rộng. Cụ thể: theo Thời Báo Kinh Tế
Việt Nam (2005) Bộ Thủy Sản Việt Nam xác định cá Rơ Phi sẽ là một trong
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ngành thủy sản, sẽ đưa 13.000 – 15.000
ha (tương đương 3% diện tích nước ngọt khu vực Tây Nam Bộ) vào nuơi cá Rơ
Phi để đạt 120.000 – 150.000 tấn, trong đĩ 2/3 dành cho xuất khẩu. Dự kiến đến
năm 2010, Việt Nam cĩ thể xuất khẩu được 200.000 tấn cá Rơ Phi, khoảng 50%
dành cho xuất khẩu. Trong đĩ cá ðiêu Hồng hay Rơ Phi đỏ Oreochromis sp. Là
một dịng trong giống Oreochromis được rất nhiều người tiêu dùng ưa thích do
cĩ màu sắc đỏ hồng đẹp, thịt thơm ngon. ðồng thời đây cũng là một đối tượng
được nhiều người nuơi động thuỷ sản chọn lựa do cĩ giá trị kinh tế cao, giá cả thị
trường tương đối ổn định và cĩ tiềm năng xuất khẩu lớn.
Cá ðiêu Hồng khơng chỉ gĩp phần thay đổi cơ cấu trong nuơi trồng thủy
sản, ở vùng nơng thơn nĩ gĩp phần xĩa đĩi giảm nghèo, tạo cơng ăn việc làm,
tăng thu nhập, cải thiện chất lượng bữa ăn. Cùng với xu hướng tăng tỷ trọng
protein động vật trong bữa ăn, là những lo ngại về các sản phẩm cĩ nguồn gốc từ
gia súc – gia cầm. ðặc biệt sau dịch cúm gia cầm và lở mồm long mống ở gia súc
2
đã làm điêu đứng ngành chăn nuơi thì xu hướng đến với sản phẩm thủy sản của
người tiêu dùng tăng.
Cá ðiêu Hồng xuất khẩu cần kích cỡ lớn khi thu hoạch, khoảng 0,6 –
1kg/con. Do đĩ giống nuơi phải là cá đơn tính tồn đực cĩ chất lượng, cĩ tỷ lệ
đực trong quần đàn cao. Trước nhu cầu con giống ðiêu Hồng khoẻ mạnh, dễ
nuơi, cĩ tốc độ sinh trưởng nhanh, các nhà khoa học đã nghiên cứu sản xuất
giống cá ðiêu Hồng tồn đực bằng nhiều phương pháp, trong đĩ phương pháp xử
lý hormone 17α-Methyltestosterone (MT) để chuyển giới tính cá ðiêu Hồng là
một phương pháp được các nhà nghiên cứu và sản xuất sử dụng rộng rãi.
Vì vậy thơng qua đề tài “so sánh tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ
chuyển đổi giới tính (tồn đực) cá ðiêu Hồng giữa hai phương pháp cho ăn và
ngâm trong hormon 17α- methyltestosterone (MT), tại trại giống thuỷ sản Bình
Thạnh, tỉnh An Giang.” ðể tìm hiểu thêm về việc chuyển đổi giới tính cho đối
tượng trên, từ đĩ cĩ thể phát huy tiềm năng phát triển cho nghề nuơi cá trong
tương lai.
1.2. Mục đích đề tài
Thử nghiệm, so sánh tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống và tỉ lệ chuyển giới tính
(tồn đực) trên cá ðiêu Hồng qua hai phương pháp cho ăn thức ăn cĩ trộn 17 α-
MT và ngâm với hormone 17α- MT.
So sánh giữa hai đối tượng cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng Gift về độ
tăng trưởng, tỉ lệ sống và tỉ lệ chuyển giới tính (tồn đực) giữa hai phương pháp
cho ăn thức ăn cĩ trộn 17 α- MT và ngâm với hormone 17α- MT. (do đề tài “so
sánh tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ chuyển đổi giới tính (tồn đực) cá Rơ
Phi dịng Gift giữa hai phương pháp cho ăn và ngâm trong hormon 17α-
methyltestosterone (MT) tại trại giống thuỷ sản Bình Thạnh, tỉnh An Giang.”
được sinh viên Võ La Mai Phương tiến hành cùng nơi, cùng lúc).
ðề xuất kỹ thuật sản xuất giống cá Rơ Phi đơn tính đực phục vụ cho nuơi
thương phẩm.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Trên cơ sở thực nghiệm ương cá ðiêu Hồng từ giai đoạn cá bột (vừa hết
nỗn hồng) đến 45 ngày tuổi, qua phân tích thống kê sinh học để so sánh tốc độ
3
tăng trưởng, tỉ lệ sống và tỉ lệ chuyển giới tính (tồn đực) trên cá ðiêu Hồng qua
hai phương pháp cho ăn thức ăn cĩ trộn 17 α- MT và ngâm với hormone 17α-
MT nhằm đưa ra đề nghị thích hợp cho việc sản xuất con giống ðiêu Hồng cĩ tỷ
lệ đực cao, tỷ lệ sống cao và tốc độ tăng trưởng nhanh.
1.4. Giới thiệu khái quát về Trại giống thủy sản Bình Thạnh
Trung Tâm Nghiên Cứu Sản Xuất Giống Thủy Sản An Giang là đơn vị
trực thuộc Sở Nơng Nghiệp & Phát Triển Nơng Thơn An Giang, được thành lập
năm 1999. Gồm cĩ 3 trại sản xuất giống trực thuộc: Trại Mỹ Thạnh, Trại Bình
Thạnh và Trại Tân Hịa.
Năm 2000, được sự chấp nhận của UBND tỉnh An Giang về việc “ thành
lập Trại thực nghiệm tơm giống xã Bình Thạnh” với diện tích 8,92 ha nhằm gĩp
phần tích cực vào chương trình phát triển nơng nghiệp nơng thơn đồng Bằng
Sơng Cửu Long nĩi chung và An Giang nĩi riêng.
Trại thực nghiệm tơm giống xã Bình Thạnh nằm trên cồn Bà Hịa (giữa
sơng Hậu) là khu vực đất đang bồi, xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang với: ðơng và Tây giáp đất ruộng, Nam giáp sơng Hậu, Bắc giáp kênh
thơng ra sơng Hậu. Sau đổi tên thành Trại giống thủy sản Bình Thạnh.
Với điều kiện tự nhiên: khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, nĩng ẩm quanh năm,
nhiệt độ trung bình tháng nĩng nhất (tháng 4) là 37,20C và thấp nhất (tháng 1) là
14,80C thích hợp cho sự phát triển thủy sinh vật nhiệt đới; nước ngọt quanh năm
khơng bị nhiễm phèn, độ pH biến động từ 7-8.
Hiện tại đối tượng sản xuất chính: cá Rơ Phi dịng Gift và ðiêu Hồng đơn
tính tồn đực, cá Tra giống, Ếch giống Thái Lan, Tơm Càng Xanh.
4
Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc và phân loại
Cá Rơ Phi cĩ nguồn gốc từ Châu Phi. Cá Rơ Phi cũng là lồi cá được con
người đưa vào nuơi đầu tiên vào năm 1924 và sau đĩ được nuơi rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới vào những năm 1940-1950, nhất là những nước nhiệt đới và
cận nhiệt đới (Trần Văn Vỹ, 2005).
Về mặt phân loại, chúng được xếp trong họ Cichlidae, bộ cá Vược
(Perciformes) (Trần Văn Vỹ, 2005).
Cho đến năm 1968 tất cả các lồi cá Rơ Phi cĩ một chấm đen ở cuối vây
lưng (chấm Tilapia) đều được xếp chung vào một giống Tilapia và đến năm
1973, Trewavas đề nghị tách thành hai giống mới. Giống Tilapia bao gồm nhĩm
cá Rơ Phi ăn thực vật bậc cao, đẻ ở đáy, lược mang thưa và giống thứ hai bao
gồm những lồi Rơ Phi ăn phiêu sinh thực vật, ấp trứng và con trong miệng được
gọi là Sarotherodon. ðại diện cho giống này là Rơ Phi vằn và Rơ Phi đen. Tuy
nhiên dựa theo cơ sở di truyền và tập tính sinh sản thì hiện nay cĩ ba giống Rơ
Phi đĩ là Tilapia, giống Sarotherodon và giống Oreochromis (Dương Nhật Long,
khơng ngày tháng).
Theo Nguyễn Tường Anh (2002) Rơ Phi đỏ, lần đầu tiên được phân lập ở
ðài Loan trong những năm 70 của thế kỷ trước, từ thế hệ lai giữa con màu đỏ
Oreochromis mossambicus với con màu hoang dại của Rơ Phi từ sơng Nil
O. niloticus. Ngồi màu đỏ được ưa chuộng, ðiêu Hồng cịn cĩ một đặc điểm
khác là phía trong thành bụng khơng cĩ màu đen như Rơ Phi thuần chủng ở ðài
Loan, nên giá của nĩ cao hơn các dịng Rơ Phi khác, do đĩ đang được nuơi rộng
rãi. Người ta cũng đã tìm cách sản xuất cá ðiêu Hồng ở Mỹ, Philippines, Hy Lạp,
Ấn ðộ, Jamica…
Cĩ nhiều dịng Rơ Phi đỏ. Ngồi dịng ðài Loan như đã nĩi, cịn cĩ những
dịng khác như Rơ Phi đỏ Florida (O. urolepis hornorum x O. mossabius). Tỷ lệ
cá đực trong thế hệ F của dịng Florida này cĩ thể nuơi chung ở nước biển (chịu
đựng được độ măn đến 37‰). Cá nuơi ở độ mặn càng cao ít hiếu chiến, ít bị
thương tích, cĩ tỷ lệ sống cao và tăng trưởng nhanh hơn so với cá được nuơi ở độ
mặn thấp. Một dịng Rơ Phi đỏ khác từ Mỹ là con lai của O. aureus x O. nilotius.
5
Rơ Phi đỏ dịng từ Philippines cĩ nguồn gốc từ Singapore, khi phối những cá thể
cùng màu đỏ của dịng này cĩ thể được tỷ lệ màu trong thế hệ con là 3 đỏ/ 1 màu
hoang dại. Ở Vương quốc Anh cĩ dịng Stirling Red Niloticus… ở Trung Quốc
lồi cá này được gọi là Hủngtiao, theo tiếng Hán – Việt thì hủngtiao là ðiêu
Hồng, cịn ở ðài Loan được gọi là Fusoyu (fortune fish) cá đem lại sự may mắn,
ở Việt Nam nĩ cĩ tên thương phẩm là cá ðiêu Hồng. (Nguyễn Tường Anh, 2002)
Theo Nguyễn Tường Anh (2002) cho biết ðiêu Hồng – Rơ Phi đỏ khơng
phải là một lồi mà chỉ là những dịng trong giống Oreochromis. Chỉ cĩ thể gọi
tên giống của những con cá này là Oreochromis vì chúng là những con lai giữa
các lồi trong giống này. Rơ Phi đỏ thường cĩ cha là dạng đột biến (mutant) lặn
màu đỏ của lồi O. mossambicus. Cịn mẹ thì cũng cùng giống ấy nhưng cĩ thể
thuộc những lồi khác. Tất cả chúng cĩ cái tên tiếng Anh là Red Tilapia – Rơ Phi
đỏ.
Sự di truyền về màu sắc của các dịng ðiêu Hồng hồn tồn khơng đơn
giản. ðiêu Hồng dịng ðài Loan khơng phải là dịng thuần, khi phối hàng loạt
ðiêu Hồng ðài Loan với nhau, người ta thấy cá con phân ly thành các kiểu màu
hoang dại (wild type) cơ bản là màu sậm, đỏ, hồng – trắng (pinkish - white).
Những Rơ Phi với hai màu kể sau rất khĩ phân biệt nên thường được gọi chung
là cĩ màu đỏ. Trong một số trường hợp (đối với Rơ Phi đỏ dịng ðài Loan và
Philippines) khi phối đỏ x đỏ được 3 đỏ/1 màu kiểu hoang dại. Người ta cĩ thể
nghĩ ngay rằng trường hợp này chỉ cĩ 1 cặp allen màu và di truyền theo luật
Mendel: đỏ – trội, kiểu hoang dại – lặn. Tuy nhiên, ta cĩ thể suy luận tiếp rằng
nếu cĩ tỷ lệ Mendel 3 đỏ/ 1 kiểu hoang dại thì trong số 3 kiểu hình đỏ ấy phải cĩ
kiểu gen đồng hợp tử trội để khi phối những cá thể này với nhau khơng cịn sự
phân ly về màu sắc nữa. Người ta đã nghiên cứu di truyền tế bào sắc tố của Rơ
Phi đỏ dưới kính hiển vi điện tử, Cĩ 3 nhĩm tế bào sắc tố là tế bào sắc tố đen, tế
bào sắc tố màu cam và tế bào sắc tố đỏ (melanophore, xanthophore &
iridophone). Màu sắc các cá thể phụ thuộc vào sự tổng hợp và tỷ lệ các nhĩm tế
bào này. Ở Rơ Phi bình thường mang màu kiểu hoang dại cĩ cả ba nhĩm tế bào
này. Ở hai dịng Rơ Phi đỏ được khảo sát thì cĩ các melanophore mang tế bào
màu vàng và nâu (yellow & maroon colors). Riêng dịng Rơ Phi đỏ thuộc lồi
6
O. mossambicus (đột biến lặn) thì hồn tồn khơng cĩ melanophore màu đen
trong khi ở dịng Rơ Phi đỏ Philippines thì chúng xuất hiện như những đốm đen
trong thời gian phát triển hậu phơi (Nguyễn Tường Anh, 2002)
2.2. Tình hình nuơi cá Rơ Phi
Sản lượng cá rơ phi nuơi khơng ngừng tăng lên và ngày càng đĩng vai trị
quan trọng trong việc cải thiện nguồn cung cấp dinh dưỡng cho người nghèo,
nghề nuơi cá rơ phi cũng được cho là một sinh kế tốt nhất cho nơng dân thốt
khỏi đĩi nghèo. Trong tương lai, cá rơ phi sẽ là sản phẩm thay thế cho các lồi cá
thịt trắng đang ngày càng cạn kiệt. Sản lượng cá rơ phi đã tăng lên hơn 4 lần từ
năm 1990 đến 2003. Sản lượng cá rơ phi của thế giới là 1.650.000 tấn trong năm
2003). Hiện nay, Trung Quốc là quốc gia cĩ sản lượng cá rơ phi đứng đầu thế
giới (710.000 tấn) (Nguyễn Hữu Khánh, 2005).
Hình 1: Sản lượng cá rơ phi trên thế giới qua các năm (Ghi chú: Giá trị sản
lượng cá rơ phi năm 2004 là ước tính) (trích bởi Nguyễn Hữu Khánh, 2005)
Hình 2: Sản lượng cá rơ phi theo các nước và lãnh thổ nuơi (Fitzsimmons, K. và
Gonzalez, P. (2005) trích bởi Nguyễn Hữu Khánh, 2005)
7
Cá Rơ Phi đã trở thành mặt hàng thuỷ sản chính với sản lượng hằng năm
vào khoảng 1,5 triệu tấn trên tồn thế giới. Trong đĩ sản lượng cá Rơ Phi của
Trung Quốc và Ðơng Nam Á là lớn nhất. Ðặc biệt, ở Việt Nam, Malaysia và
Nam Á sản xuất đang được mở rộng. Ước tính đến cuối thập kỷ này, sản lượng
cá Rơ Phi của tồn cầu sẽ tăng gấp đơi. Trong khi thị trường nội địa ở những
nước sản xuất loại cá này đã ổn định thì thị trường xuất khẩu vẫn cịn khả năng
phát triển. Trong đĩ, nhu cầu về cá Rơ Phi giống ở Bănglađét, Việt Nam và
Trung Quốc rất lớn đến nỗi nơng dân và những người bán buơn phải nhập khẩu
giống cá Rơ Phi từ các nước khác như Thái Lan và Philippin. Nhu cầu này
thường chỉ theo chu kỳ và tăng cao khi vào vụ nuơi (Asian Aquaculture
Magazine, 2003).
ðiêu Hồng là giống cá được lai tạo ở ðài Loan vào những năm 1968 của
thế kỷ trước. Năm 1992 một cơng ty ðài Loan đã đưa vào nuơi thử nghiệm ở
Bình Dương. ðây là lồi cá được người nuơi ưa thích và nuơi ở một số địa
phương cho kết quả tốt, các tỉnh cĩ sản lượng cá ðiêu Hồng lớn là thành phố Hồ
Chí Minh, Tiền Giang, An Giang, ðồng Nai, Tây Ninh, ðồng Tháp. Thị trường
tiêu thụ cá ðiêu Hồng lớn nhất là thành phố Hồ Chí Minh với mức tiêu thụ bình
quân 20 tấn/ngày. Vùng nuơi cá ðiêu Hồng thường tập trung. Năm 2002 đã cĩ
100 lồng nuơi ðiêu Hồng trên các kênh dẫn nước từ hồ Dầu Tiến tỉnh Tây Ninh,
cĩ sản lượng khoảng 150 tấn/năm. Cĩ khoảng 1.100 lồng nuơi cá trên sơng ðồng
Nai (khu vực phường Tân Mai – Biên Hịa) nuơi cá ðiêu Hồng là chính (60%)
ghép với cá chép (trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Nhân, 2004).
2.3. Sơ lược về đặc điểm cá Rơ phi
2.3.1. Hình dạng màu sắc
Rơ phi đỏ hay cịn gọi là cá ðiêu Hồng cĩ hình dáng bên ngồi khơng
khác cá lồi khác chỉ cĩ khác biệt duy nhất là vẩy trên thân cĩ màu vàng đậm,
hoặc vàng nhạt hoặc màu đỏ hồng, cũng cĩ thể gặp những cá thể cĩ màu vàng,
màu hồng xen lẫn những đám vẩy màu đen nhạt (Dương Nhật Long, khơng ngày
tháng).
8
Hình 3: Cá ðiêu Hồng
2.3.2. ðặc điểm mơi trường
Cá Rơ phi cĩ thể sinh trưởng và phát triển ở cả mơi trường nước ngọt, lợ,
mặn (Trần Văn Vỹ, 2005). Nhìn chung các lồi cá Rơ phi đang được nuơi ở nước
ta cĩ sự thích nghi về điều kiện mơi trường gần giống nhau. Nhiệt độ cần thiết
cho sự phát triển của cá Rơ phi từ 20-320C, thích hợp nhất là 25-320C, cá bị chết
nĩng ở 420C và chết lạnh ở 5,50C, ở nhiệt độ 120C cá ngừng bắt mồi; sinh trưởng
và phát triển tốt ở pH từ 6,5 - 8,5. Tuy nhiên chúng cĩ thể sống được ở pH từ
4 - 9 (Lê Như Xuân, 2000); chúng cĩ thể sống trong hàm lượng Oxy thấp tới 1
mg/l và ngưỡng Oxy gây chết cá là 0,3 – 0,1mg/l. Tuy nhiên, nếu hàm lượng Oxy
thấp kéo dài sẽ làm cá chậm lớn rõ rệt (Trần Văn Vỹ, 2005).
2.3.3. ðặc điểm dinh dưỡng
Theo Nguyễn Duy Khốt (2005) cho rằng cá Rơ Phi là lồi cá ăn tạp, bao
gồm: động thực vật phù du, giun đất, ấu trùng cơn trùng, động vật sống dưới
nước. Chúng cịn ăn rau bèo, mùn bã hữu cơ, cả phân hữu cơ và các thực phẩm
phế thải. Nếu nuơi cá Rơ Phi trong lồng bè theo hình thức nuơi cơng nghiệp thì
cho ăn thức ăn nhân tạo. Ở giai đoạn cá bột, cá hương chủ yếu ăn động vật phù
du. Từ giai đoạn cá giống đến trưởng thành, cá chủ yếu ăn mùn bã hữu cơ và
thực vật phù du, ngồi ra cá cịn ăn thêm các ấu trùng cơn trùng, giáp xác, thực
vật thuỷ sinh mềm.
9
2.3.4. ðặc điểm sinh trưởng
Sau một tháng tuổi cá con cĩ thể đạt trọng lượng 2-3g /con và sau 2 tháng
tuổi cĩ thể đạt 10-12g/con. Cá cái sẽ lớn chậm hơn sau khi tham gia sinh sản
trong khi đĩ cá đực vẫn lớn bình thường vì vậy trong đàn cá Rơ Phi thì cá đực
bao giờ cũng cĩ kích thước lớn hơn cá cái. (Dương Nhật Long, khơng ngày
tháng).
2.3.5. ðặc điểm sinh sản
2.3.5.1. Mùa vụ sinh sản và tuổi thành thục
Tuổi và kích thước thành thục lần đầu của cá Rơ Phi phụ thuộc vào lồi
cá, mơi trường sống và chế độ dinh dưỡng. Sống trong điều kiện thuận lợi, giàu
thức ăn cá lớn nhanh và thành thục ở cỡ lớn. Cịn khi sống ở nơi thiếu thức ăn cá
sẽ thành thục ở cở nhỏ (Trần Văn Vỹ, 2005).
Hầu hết các lồi Rơ Phi đều đẻ nhiều lần trong năm. Khoảng cách giữa hai
lần đẻ trứng khoảng 20 – 30 ngày. Số trứng trong một lần đẻ phụ thuộc vào kích
cỡ cá cái, cá càng lớn số trứng đẻ ra trong một lần càng nhiều và ngược lại.
Trung bình cá cái cĩ trọng lượng 200 – 250g đẻ được 1000 – 2000 trứng (Dương
Nhật Long, khơng ngày tháng).
Sau khi đẻ xong cá cái ngậm trứng và cá con mới nở trong miệng (cá con
được giữa trong miệng cho đến khi hết nỗn hồng). Trong thời gian ngậm trứng
và nuơi con cá cái khơng bắt mồi vì vậy cá khơng lớn, cá chỉ bắt mồi trở lại khi
đã giải phĩng hết con trong miệng (Dương Nhật Long, khơng ngày tháng).
2.3.5.2. Phân biệt đực cái ở cá Rơ phi
Trong điều kiện nước ta thì cá sẽ thành thục sau 4-5 tháng. Khi đến tuổi
phát dục thì ở mép các vây đuơi, vây lưng và vây bụng ở cá đực cĩ màu sắc rực
rỡ từ màu hồng đến xanh đen, trong khi đĩ thì cá cái khơng cĩ sự thay đổi về
màu sắc mà bụng của nĩ phát triển rất nhanh, khi cá cái mang trứng bụng cá
tương đối thon đều trong khi đĩ cá đực thường cĩ bụng dưới thĩt nhỏ hơn (Trần
Văn Vỹ, 2005)
10
Phân biệt được cá Rơ Phi đực cái ngay khi chúng cịn nhỏ, cỡ 6-7cm, bằng
cách nhìn vào vùng lỗ huyệt. Cách phân biệt này càng chính xác khi cá gần thành
thục sinh dục: cá đực cĩ 2 lỗ: phía trước là lỗ hậu mơn, phía sau là rãnh huyệt
(gọi là huyệt niệu sinh dục); cá cái cĩ 3 lỗ: lỗ hậu mơn, lỗ niệu, lỗ sinh dục (Trần
Văn Vỹ, 2005)
Hình 4: Phân biệt đực cái cá Rơ Phi (Southern Regional Agricultural Center, 2005)
2.4. Cơ chế di truyền tế bào học – sự xác định giới tính
2.4.1. Cơ chế di truyền tế bào học
Cơ chế xác định giới tính ở cá chưa thật hồn chỉnh. Sự tiến hĩa cĩ thể đi
theo một trong hai hướng: dị giao tử đực (XX - XY) hoặc dị giao tử cái (WZ -
ZZ). ở những kiểu gen (genotype) XY nhân tố di truyền tính đực mạnh hơn,
ngược lại ở kiểu gen WZ tính trội lại thuộc về nhân tố cái. Tuy nhiên, cĩ một số
lồi cá hồn tồn khơng cĩ nhiễm sắt thể (NST) sinh dục, giới tính của chúng
được xác định mà những nhân tố di truyền đực và cái nằm trong NST thường,
chẳng hạn như lồi cá đơi kiếm (Xiphophorus helleri), hai lồi cá đẻ con thuộc
giống Limia và lồi Macopodus concolor (Phan Cự Nhân và ctv, 1978).
11
Các gen “chính” cĩ thể bị kiềm hãm bởi những gen cĩ khuynh hướng đối
lập nằm trong các otoxom. Hiệu quả đĩ dẫn đến sự tạo thành “đổi giới” cĩ giới
tính Phenotype hoạt động chức năng khơng phù hợp với giới tính genotip (cấu
trúc nhiễm sắc thể sinh dục) (Phan Cự Nhân và ctv, 1978).
Theo Kossurig (1964) trích dẫn bởi Phan Cự Nhân và ctv (1978) giả
thuyết rằng sự xác định giới tính cấp 1 (giai đoạn hình thành hợp tử) được thực
hiện nhờ sự cân bằng của những nhân tố tính cái F và đực M nằm trong các
nhiễm sắc thể (NST) sinh dục cũng như các NST thường, bình thường ở trạng
thái cân bằng triệt tiêu lẫn nhau, cịn những nhân tố giới tính khơng cân bằng
nằm trong các dị NST giới tính. Nhưng trong một số trường hợp các NST thường
được tích lũy (đơi khi bằng cách trao đổi chéo) và khi vắng mặt sự cân bằng của
F và M thì các tác dụng của chúng lấn át tác dụng các gen nằm trên NST sinh
dục. Giới tính của cá thể “đổi giới” cĩ thể đối lập với giới tính do NST qui định.
Khi vắng mặt hồn tồn NST sinh dục, giới tính được xác định do mối cân bằng
các nhân tố sinh dục của tồn bộ karyotype.
2.4.2. Mơ hình sự biệt hố giới tính
Qua các thực nghiệm về đổi giới tính của cá (Vanyakina, 1969;
Yamamoto, 1969; Hunter và Donaldson, 1983; Pandian và Sheele, 1995 do
Nguyễn Tường Anh và ctv, 1999 trích dẫn) ta cĩ thể thấy mơ hình kiểm sốt giới
tính ở cá cĩ nhiều nét tương đồng với mơ hình này ở động vật cĩ vú.
Hình 5: Sự hình thành giới tính ở động cĩ vú (Scott, 1985 do Nguyễn Tường
Anh và ctv, 1999 trích dẫn)
ðịnh đoạt giới tính Biệt hố tuyến sinh dục
Mầm tuyến sinh
dục
Nhiễm sắc thể Y Tinh sào & HSD
đực
Ống
Wolf
Buồng trứng &
HSD cái
Tế bào Sertoli
Ống Muller
Tế bào
Leydig
12
Ở cá rõ ràng bằng những hormone sinh dục (androgen hay estrogen) người
ta cĩ thể đổi giới tính, vốn đã được xác lập bởi các yếu tố di truyền và nội tiết,
bằng một giới tính đối lập, nếu tác động vào thời điểm tuyến sinh dục chưa biệt
hố với nồng độ và khoảng thời gian thích hợp, chẳng hạn như các androgen cĩ
thể đực hố và các estrogen cĩ thể cái hố bất kể cá mang bộ nhiễm sắc thể giới
tính nào. Nhìn chung thì quá trình biệt hố giới tính ở cá xương là đa dạng và
nhạy cảm (Francis, 1992 do Nguyễn Tường Anh và ctv, 1999 trích dẫn).
2.5. Sơ lược về Hormone sinh dục và cách xử lý
2.5.1 Sơ lược về Testosterone
Testosterone là một chất thuộc steroid, cĩ cấu tạo đơn giản, testosterone
cĩ nhĩm CH3 ở hai vị trí C10 và C13, cĩ một nối đơi ở giữa C4 và C3, một nhĩm
ceton ở C3 và một nhĩm hyroxyl ở C17 (trích bởi Phan Anh Thi, 2003).
2.5.2. Cơng thức cấu tạo 17 α– Methyltestosterone (MT)
Methyltestosterone cịn cĩ tên gọi là Andronal, Ovaricen, Testoral…
Cơng thức phân tử: C20H300
Khối lượng phân tử: 302 đ.v.c (đơn vị cacbon)
MT là chất bột kết tinh màu trắng, hay cĩ ánh kim, khơng mùi, khơng tan
trong nước, tan trong alcohol (cồn), ether, acetone, ít tan trong dầu thực vật, dễ
hút ẩm ngồi khơng khí. Do đĩ khi bảo quản nên để trong lọ cĩ nút kín tránh ánh
sáng (trích bởi Phan Anh Thi, 2003).
2.5.3. Tác dụng của Testosterone trong cơ thể
Duy trì và thúc đẩy các hoạt động của tuyến sinh dục đực và đặc tính sinh
dục thứ cấp của con đực như màu sắc và hình dáng bên ngồi. Ngồi ra,
testosterone cịn làm tăng cường sự trao đổi chất, nhất là tăng đồng hĩa protein,
thúc đẩy sự trao đổi năng lượng, tăng huy động và sử dụng đường glucose trong
cơ thể (Nguyễn Tường Anh, 1999).
2.5.4. Phương pháp xử lý
Cĩ hai phương pháp xử lý thơng dụng:
+ Steroid được trộn vào thức ăn của cá (1).
+ Phơi hoặc cá bột được ngâm trong nước pha steroid (2).
13
Phương pháp (1) hiện nay được sử dụng phổ biến. tuy nhiên phương pháp
(2) cũng đạt được một số thành cơng ở vài lồi, đặc biệt ở họ cá Rơ Phi và cá hồi
(trích bởi Phan Anh Thi và ctv, 2003).
2.6. Những thành tựu đã đạt được
2.6.1. Phương pháp thủ cơng
Cá Tilapia đực phát triển nhanh hơn cá Tilapia cái. ðây là cơ sở cho hệ
thống canh tác giống đơn tính đực. Cá Tilapia đực cĩ thể được phân ra bởi giới
tính bằng tay qua quan sát gai sinh dục. Gai sinh dục là một cấu trúc giống như
ngĩn tay định vị đằng sau hậu mơn ở bụng cá, cĩ thể được áp dụng trên cá bột
10cm hoặc dài hơn nhưng đây là phương pháp gây ra stress cá, lãng phí cá cái và
những lỗi xuất hiện về giới tính (Ramon V. Valmayor, 1985).
ðịch hại cá được thả chung với Tilapia để quản lý những thế hệ mới đẻ.
Sử dụng những địch hại Tilapia cĩ thể thành cơng nếu tỷ lệ địch hại tới mồi đủ
giữ lại mật độ. ðể ngăn ngừa những địch hại khỏi làm mồi cho cá thả, nên chú ý
kích thước con cá khi thả và khoảng thời gian giữa thả cá và địch hại (Ramon V.
Valmayor, 1985).
2.6.2. Chuyển giới tính nhân tạo
2.6.2.1. Bằng phương pháp hĩa sinh
Sử dụng hormone để thay đổi phương hướng giới tính của cá Tilapia bột.
Cá Tilapia bột vẫn khơng phân biệt giới tính được sau khi nuơi. Trong thời gian
này, cung cấp hormone giới tính đực tổng hợp như methynyltestosterone và
ethynyltestosterone cĩ thể định hướng giới tính cho cá bột - Cá cái để trở thành
chức năng là những con đực mà khơng thay đổi những hormone của chúng. Việc
xử lý hormone được bắt đầu khi cá bột ở 9 - 10 mm tổng chiều dài (lúc tách khỏi
mẹ) và tiếp tục cho đến khi chúng đạt 20 - 22 mm. Cá bột được cho ăn với thức
ăn dạng bột khơ pha trộn androgen trong 3 - 4 tuần ở lượng hormone 30 - 50 ppm
(Ramon V. Valmayor, 1985).
Hormone 17α- Methyltestosterone ở nồng độ 5ppm và 10ppm ảnh hưởng
khơng đáng kể đến các yếu tố: nhiệt độ, pH, NH3, NH4
+, nhưng làm giảm đáng
kể hàm lượng oxy hồ tan trong mơi trường nước. Do vậy xử lý hormone làm
chuyển giới tính cá Rơ Phi bằng phương pháp ngâm cần sục khí thường xuyên
14
vào mơi trường ngâm nhằm thoả mãn nhu cầu oxy cho cá (Lê Văn Thắng và ctv,
2000).
Chuyển giới tính cá Rơ Phi bằng phương pháp ngâm trong dung dịch
hormone 17α- Methyltestosterone với nồng độ 10ppm là khơng thích hợp, tỷ lệ
cá tử vong cao 95-100% ngay trong giai đoạn xử lý hoc mơn (Lê Văn Thắng và
ctv, 2000).
Chuyển giới tính cá Rơ Phi bằng phương pháp ngâm cĩ nhiều ưu điểm về
thời gian xử lý hoc mơn ngắn, nhu cầu vật chất thiết bị ở mức độ thấp dễ áp dụng
là phương pháp cĩ triển vọng tốt cĩ thể áp dụng trong sản xuất (Lê Văn Thắng và
ctv, 2000).
Chuyển giới tính cá ðiêu Hồng bằng phương pháp cho ăn thức ăn cĩ trộn
hormone 17α- Methyltestosterone với liều lượng 60mg/kg thức ăn. Quá trình
ương chuyển giới tính được tiến hành trong 4 đợt, mỗi đợt bố trí giai cĩ diện tích
1m2. Với các tỷ lệ ương 5000, 6000, 7000 và 8000. Qua 4 đợt ương nhận thấy
rằng ở mật độ ương thấp thì tỷ lệ sống cũng như trọng lượng đều cao, chẳng hạn
như ở mật độ 5000 thì tỷ lệ sống là 80,34% và trọng lượng trung bình của 100
con kiểm mẫu là 11,56g. Qua 4 đợt ương chuyển giới tính ghi nhận được tốc độ
tăng trưởng trung bình của cá khá đều nhau. Ở giai đoạn cá bột số con trung bình
trên 1 kg đạt khoảng 86.956 con, sau 21 ngày ương thì đạt 9271 con/kg. Như
vậy, tăng trưởng của cá bột từ 1 ngày tuổi lên 21 ngày tuổi là 9,82 lần và kết quả
chuyển giới tính của cá ðiêu Hồng đạt tỷ lệ khá cao trên 90%, cao nhất là
96,67% và thấp nhất là 90% điều này cho thấy quy trình ương chuyển giới tính
tại trung tâm đã thực hiện khá thành cơng đáp ứng được nhu cầu của người nuơi
(Nguyễn Thanh Nhân, 2004).
Theo Nguyễn Tường Anh (2005) cho biết vừa qua, tại thành phố Long
Xuyên, Cơng ty Hải Thạch (TP. HCM) cùng cán bộ nghiên cứu Khoa Sinh (ðại
học Khoa học Tự nhiên TP. HCM) đã hồn tất hợp đồng chuyển giao cơng nghệ
sản xuất cá rơ phi đơn tính tồn đực bằng phương pháp ngâm cá bột trong 17α -
methyltestosteron trong 4 giờ, cho Chi cục Thủy sản An Giang (thuộc Sở Nơng
Nghiệp & PTNT). Sau gần một năm chuyển giao cơng nghệ và những thử
nghiệm để kiểm tra hiệu quả quy trình, một lớp tập huấn về lý thuyết đã được tổ
15
chức tại Long Xuyên. Sau đĩ, một lớp tập huấn khác về thực hành được tổ chức
tại Trại cá giống Bình Thạnh thuộc Trung tâm Nghiên cứu và Sản xuất Giống
Thuỷ sản tỉnh An Giang. Kết quả kiểm tra giới tính của đàn cá được xử lý trong
thời gian tập huấn: đợt 1, trên cá rơ phi sơng Nil Oreochromis niloticus tỷ lệ cá
đực đạt 100% (n=24); đợt 2, trên cá ðiêu Hồng (rơ phi đỏ Oreochromis sp.) tỷ lệ
đực đạt 100% (n=20). Trong cả hai lần kiểm tra bằng phương pháp tổ chức học
hiện hành, duy nhất trong đợt kiểm tra cĩ một cá thể trung giới (intrsex =
ovotestis). Theo những cơng trình nghiên cứu về vấn đề này thì cá thể trung giới
khơng cĩ khả năng sinh sản và là vật nuơi tốt. Cơng nghệ mới cĩ những thơng số
phải tuân thủ nghiêm ngặt là tuổi cá bột khi được xử lý, nồng độ
methyltestosteron, mật độ cá khi ngâm, thời khoảng ngâm và chế độ thủy lý hĩa.
2.6.2.2. Bằng phương pháp lai tạo
Con lai được sản sinh bởi lai giống giữa hai lồi cá Tilapia. Ở Philippines,
sự lai giống được nhắm chủ yếu vào việc sản sinh con giống với phần trăm con
đực cao. Con lai của con đực T. aurea lai chéo với con cái T. mossambica hoặc
T. nilotica cho 85% con đực. Cách lai này sản sinh nhiều con đực hơn hơn dịng
thuần chủng (Ramon V. Valmayor, 1985).
16
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1. Vật liệu
3.1.1. Thời gian và địa điểm
ðề tài được thực hiện từ ngày 15/02/2006 đến ngày 01/06/2006.
ðịa điểm: Trại giống thủy sản Bình Thạnh thuộc Trung Tâm Nghiên Cứu
Sản xuất giống thủy sản An Giang.
3.1.2. ðối tượng nghiên cứu
Cá dùng làm thí nghiệm là cá ðiêu Hồng mới nở (vừa hết nỗn hồng)
nuơi đến 45 ngày tuổi. Nguồn cá được cung cấp từ Trại giống thủy sản Bình
Thạnh.
3.1.3. Dụng cụ thí nghiệm
Dụng cụ: Giai kích cỡ 1m x 1m x 1,5m (cao), mặt lưới cỡ 1mm. Khai
nhựa, máy sục khí… Dụng cụ cụ thể được trình bày trong phần phương pháp.
3.1.4. Hormone sinh dục dùng trong thí nghiệm
Hormone sinh dục được dùng chuyển đổi giới tính trong thí nghiệm là
17α –Methyltestosterone (MT).
3.1.5. Hĩa chất dùng trong thí nghiệm
Cồn 960 và hĩa chất Carmin acetat.
3.1.6. Thức ăn
Thức ăn Cagrill 7710 dạng bột cĩ độ đạm 40% kết hợp với hỗn hợp
hormone 17α –MT. Thức ăn Cagrill 7714 dạng viên 1mm cĩ độ đạm 40%.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
3.2.1.1. Bố trí cá bột vào các nghiệm thức
Trần ðắc ðịnh (2000) Bố trí thí nghiệm Khối Hồn Tồn Ngẩu Nhiên
(Randomized Complete Block- RCB ).
Tách được sự biến động của vật liệu thí nghiệm ra khỏi sai số. Thường áp
dụng cho các thí nghiệm ngồi hiện trường .
Số lần lập lại của các nghiệm thức bằng nhau.
Mỗi khối chứa tất cả các nghiệm thức (ðối chứng, ngâm và cho ăn).
Gọi: t là số nghiệm thức t =3; r là số lần lập lại r =3
17
Bố trí vào lơ thí nghiệm gồm 9 giai 1m x 1m x 1,5m thả 200 cá bột ðiêu
Hồng vừa hết nỗn hồng. Trong đĩ:
3 giai (ðC) đối chứng cho thức ăn tự chế.
3 giai (A) ương theo phương thức cho ăn cĩ trộn hormone đến 21 ngày
sau đĩ cho ăn thức ăn như các nghiệm thức N, ðC.
3 giai (N) ương theo phương thức ngâm, cho ăn thức ăn như đối chứng.
3.2.1.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Nguồn biến động
ðC1 A1 N3
N2 ðC2 A2
A3 N1 ðC3
ðC: Lơ đối chứng
A: Lơ thí nghiệm phương pháp cho ăn
N: Lơ thí nghiệm phương pháp ngâm
Hình 6: Các giai bố trí thí nghiệm (Ghi chú: Cá ðiêu Hồng được bố trí trong 3
dãy giai bên phải, cá Rơ Phi Gift được bố trí trong 3 dãy giai bên trái)
18
3.2.2. Bố trí đo các yếu tố mơi trường
Mỗi tuần vào ngày thứ bảy trong quá trình thí nghiệm, tiến hành đo các
yếu tố mơi trường nhiệt độ, pH, DO (oxi hịa tan), NH3 vào 6 giờ và 14 giờ. Các
yếu tố này được đo bằng test, riêng nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế đo nhiệt độ
nước với độ nhiệt đo được tối đa 500C.
3.2.3. Phương pháp phối trộn thức ăn và xử lý cá bột bằng phương pháp cho ăn
3.2.3.1. Chuẩn bị vật liệu
Một bình xịt nhỏ 2 lít, một cốc thủy tinh dung tích 1 lít, cân điện tử, vợt
lưới rây thức ăn, thức ăn Cagrill 7710 dạng bột: 5 kg, vitamin C: 10g.
Hormone 17α –Methyltestosterone (MT)
3.2.3.2. Cách tiến hành
Hình 7: Cơng nhân của Trại giống thủy sản Bình Thạnh đang phối trộn thức ăn
với hormone
Cân 5 kg thức ăn Cagrill 7710 dạng bột với 40% đạm. Dùng cân điện tử
cân chính xác 0,3 g hormone 17α –MT với độ lệch cho phép là 0,01g. Lượng
cồn cần dùng cho 1 lần trộn 1,5 lít cồn 960.
Cho 0,5 lít cồn 960 vào cốc thủy tinh trộn đều với lượng thuốc cho đến khi
tan hồn tồn.
19
Cho trước 1 lít cồn cịn lại vào bình xịt 2 lít, đổ từ từ 0,5 lít cồn đã trộn
hormone ở trên vào, lắc đều. Trải thức ăn một lớp mỏng lên nền, dùng bình xịt
xịt đều lên thức ăn, sau đĩ dùng tay trộn đều, cứ như thế lập lại cho đến khi hết 5
kg thức ăn và hết cồn.
Sau khi trộn đều hormone và cồn vào, thức ăn được phơi trong mát 1
ngày cho cồn bay hơi. Rây mịn, sau đĩ trộn đều hỗn hợp với 50g vitamin C. Hỗn
hợp này được bảo quản trong tủ lạnh để dùng dần.
3.2.3.3. Xử lý cá bột bằng phương pháp cho ăn
- Khẩu phần:
Ngày 0-5: Mỗi ngày cho lượng thức ăn bằng 25% khối lượng cá.
Ngày 6-10: Mỗi ngày cho lượng thức ăn bằng 20% khối lượng cá.
Ngày 11-16: Mỗi ngày cho lượng thức ăn bằng 15% khối lượng cá .
Ngày 16-21: Mỗi ngày cho lượng thức ăn bằng 10% khối lượng cá.
- Cách cho ăn: 4 lần mỗi ngày (8g sáng;11g trưa; 14g và 16g chiều). Vãi
đều trong giai nhốt cá. Mỗi lần thay đổi thức ăn, điều phải xác định tổng khối
lượng cá trong giai xử lý.
Hình 8: Cân cá để xác định lượng thức ăn cĩ trộn hormone
3.2.4. Phương pháp ngâm
3.2.4.1. Chuẩn bị vật liệu
Hormone 17α –Methyltestosterone (MT)
Cân điện tử, 1 cốc thủy tinh dung tích 1 lít, ống đong 100ml, 3 khay nhựa,
cồn 960, vợt thưa, bọc chuyển cá, dây thun, chén đếm cá, giấy, viết, đồng hồ.
Máy sục khí và dụng cụ sục khí.
20
3.2.4.2. Phương pháp tiến hành.
Ngày thứ 7 sau khi thả tức 14 ngày sau khi hết nỗn hồngggg, với nhiệt
độ trung bình khoảng 32,250C tiến hành ngâm cá ðiêu Hồng trong các nghiệm
thức ngâm.
Dùng 3 bọc nylon đã đánh dấu N1, N2, N3 chuyển cá của 3 giai nghiệm
thức ngâm cùng ký hiệu đến nơi tiến hành ngâm cá. Dùng chén nhỏ đếm và ghi
nhận số cá của mỗi nghiệm thức.
Tính theo quy tắc tam xuất lượng nước, cồn và hormone cần dùng: kết
quả tính tốn cụ thể được trình bày trong bảng phụ lục 2.
Lượng hormone cần dùng để ngâm 600 cá ðiêu Hồng là 0,017 g, trong
khi đĩ cân điện tử được sử dụng là d = 0,01g tức là thực tế khơng thể cân chính
xác được lượng hormone cần dùng nên đã tiến hành các bước ngâm cá như sau:
Dùng cân điện tử cân chính xác 0,02g 17α –MT cho cốc thủy tinh đã cĩ
sẵn 2ml cồn 960, lắc đều cho hormone tan hồn tồn. Dùng kim tiêm lấy 1,75 ml
dung dịch này cho vào cốc thủy tinh cĩ sẵn 3,25ml ta được 5ml, lắc đều. Cho 5
ml này vào 5 lít nước, sục khí khoảng 1 – 2 phút. Ta được dung dịch ngâm cá.
Ngâm cá trong lượng dung dịch ngâm tương ứng cho từng nghiệm thức
ngâm, cá được ngâm trong 4 giờ cĩ sục khí liên tục. Sau đĩ chuyển cá ra giai.
Hình 9: Xử lý ngâm cá ðiêu Hồng trong hormone
21
3.2.5. Chăm sĩc trong quá trình ương cá ðiêu Hồng
3.2.5.1. ðối với nghiệm thức đối chứng
Ngay sau khi hết nỗn hồng cá ðiêu Hồng được bố trí vào giai nghiệm
thức ngâm trong ao, bắt đầu cho ăn thức ăn Cagrill 7710 dạng bột cĩ trộn 10g
vitamine C/1kg thức ăn cho đến khi cá đạt 21 ngày tuổi. Sau ngày thứ 21 cá được
ương tiếp đến 45 ngày tuổi bằng thức ăn viên Cagrill 7714. Lượng thức ăn phụ
thuộc vào kích cỡ và khả năng sử dụng thức ăn của cá ðiêu Hồng.
Mỗi ngày 4 lần lúc: 8giờ; 11giờ; 14giờ và 16giờ.
3.2.5.2. ðối với nghiệm thức cho ăn
Chế độ cho ăn và chăm sĩc tương tự như đối chứng nhưng trong 21 ngày
đầu cá được cho ăn thức ăn cĩ phối trộn hormone, lượng thức ăn theo khẩu phần
thay đổi dựa trên trọng lượng thức ăn cho cá ở các giai đoạn 5 ngày đầu, 5 ngày
kế, 5 ngày tiếp theo và 6 ngày cuối.
Sau kết thúc 21 ngày ương chế độ chăm sĩc, cho ăn như đối chứng.
3.2.5.3. ðối với nghiệm thức ngâm
Chế độ cho ăn và chăm sĩc tương tự như nghiệm thức đối chứng. Nhưng
đến ngày thứ 7 cá được xử lý chuyển giới tính bằng phương pháp ngâm
Hình 10: Cho cá ăn và quan sát sức ăn của cá trong giai trong quá trình cho ăn
22
3.2.6. Phương pháp thu thập số liệu khi cá 45 ngày tuổi
3.2.6.1. Tỉ lệ sống
Tỉ lệ sống = Số cá cịn trong giai/ Số cá thả ban đầu.
3.2.6.2. Tốc độ tăng trưởng
Lấy mẫu n=30 cá /mỗi nghiệm thức cân đo. Dùng thước kẽ ly đo chiều dài
thân cá và cân điện tử cân trọng lượng cá 45 ngày tuổi. Dùng trung bình mẫu và
phương sai mẫu để so sánh.
Hình 11: ðo độ dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi
Hình 12: Cân trọng lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi
3.2.6.3. Tỉ lệ chuyển giới tính
Lấy mẫu n=30 cá/các nghiệm thức. Mổ lấy tuyến sinh dục nhuộm Carmin
acetat. Tỉ lệ chuyển giới tính = số cá thể đực/ 30.
23
3.2.6.4. Phương pháp xác định tỉ lệ chuyển giới tính cá Rơ phi
Dùng phương pháp mổ (mẫu ở 45 ngày tuổi) để xác định tỉ lệ đực trong
quần đàn. Hĩa chất dùng trong quá trình xác định giới tính là Carmin acetat.
Dụng cụ: kính hiển vi cĩ độ phĩng đại x 40; kéo; lam, lamen
Hình 13: Mổ lấy tuyến sinh dục của cá ðiêu Hồng
Hình 14: Quan sát tuyến sinh dục của cá ðiêu Hồng dưới kính hiển vi
Cá được mổ lấy tuyến sinh dục để lên lam kính, nhỏ Carmin acetat vào.
Chờ 1- 2 phút, Sau đĩ dùng một lam kính khác ép vào, lau sạch phần hĩa chất
dư, quan sát mẫu trên kính hiển vi.
+ Mẫu cĩ vịng trịn tương đối lớn cĩ màu hồng đĩ là cá cái.
+ Mẫu cĩ chấm nhơ đều nhau bắt màu đỏ là cá đực.
24
+ Mẫu cĩ những vịng trịn tương đối lớn xen kẽ chấm nhơ điều
nhau là cá gian tính.
Hình 15: Mẫu tuyến sinh dục đực của cá Rơ Phi dưới kính hiển vi
Hình 16: Mẫu tuyến sinh dục cái của cá Rơ Phi dưới kính hiển vi
Hình 17: Mẫu tuyến sinh dục của cá Rơ Phi gian tính dưới kính hiển vi
25
3.2.7. Phương pháp xử lý số liệu.
Các lơ thí nghiệm được nuơi đến 45 ngày. Sau đĩ tiến hành thu thập và xử
lý số liệu. Tất cả số liệu đều được xử lý thống kê bằng Excel và kiểm chứng lại
bằng chương trình MiniTab.
26
Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của yếu tố mơi trường trong quá trình thực nghiệm
Các yếu tố mơi trường DO (oxi hịa tan trong nước), NH3, pH, t
0 trong quá
trình thực nghiệm được trình bày trong bảng 1 bên dưới:
Bảng 1: Kết quả đo các yếu tố mơi trường trong quá trình thực nghiệm
Ngày DO(ppm) pH NH3 (ppm) t (
oc)
25/2/2006 4 - 6 9,0 – 9,5 0 32,0 – 38,0
04/3/2006 4 - 6 8,5 – 9,0 0 - 0,25 29,5 – 35,5
11/3/2006 4 - 6 9,0 – 9,5 0 29,0 – 35,9
18/3/2006 4 - 6 8,5 – 9,0 0 30,0 – 36,0
25/3/2006 4 - 6 8,0 – 9,0 0 - 0,25 30,0 – 37,0
01/4/2006 4 - 6 8,0 – 9,0 0 - 0,25 29,5 – 36,0
08/4/2006 4 - 6 8,5 – 9,0 0 29,5 – 35,5
Theo các yếu tố mơi trường được ghi nhận ở bảng trên cho thấy yếu tố
mơi trường trong quá trình thực nghiệm tương đối thích hợp cho quá trình sinh
trưởng phát triển của cá ðiêu Hồng và cá rơ Phi dịng Gift.
Tuy nhiên yếu tố nhiệt độ khơng nằm trong ngưỡng tối thích của cá và
nhiệt độ dao động giữa ngày và đêm tương đối lớn do ao được xây dựng kiên cố
bằng xi-măng nên việc thu và tỏa nhiệt chậm. ðồng thời, mơi trường cũng mang
tính kiềm nhẹ trong suốt quá trình thí nghiệm.
4.2 Tỷ lệ sống của cá ở 45 ngày tuổi
Tỷ lệ sống của cá ðiêu Hồng sau 45 ngày từ giai đoạn hết nỗn hồng
được ghi nhận trong bảng dưới đây.
Bảng 2: Số cá ðiêu Hồng cịn lại trong các giai
ðơn vị: con
Nghiệm
thức
Lần lặp lại
ðC A N
1 192 191 189
2 191 188 179
3 185 170 185
Trung bình 189,333 183 184
27
Bảng 3: Tỷ lệ sống của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi
ðơn vị: %
Nghiệm thức
Lần lặp lại ðC A N
1 96,00 95,50 94,50
2 95,50 94,00 89,50
3 92,50 85,00 92,50
Trung bình 94,67 91,50 92,17
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
ðC A N
nghiệm thức
tỷ
lệ
s
ốn
g
(%
)
Hình 17: Tỉ lệ sống trung bình của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi
Tỷ lệ sống ở tất cả các nghiệm thức tại bảng 2, 3 trên (>90%) cho thấy tỷ
lệ sống của cá ðiêu Hồng là cao so với các thí nghiệm chuyển giới tính cho cá
của các tác giả khác. ðơn cử như:
Nguyễn Thanh Nhân (2004) thí nghiệm về sản xuất cá ðiêu Hồng đơn
tính bằng phương pháp cho ăn thức ăn cĩ trộn hormone 17α-MT cĩ tỷ lệ sống ở
21 ngày tuổi lần lược là 80,43%; 79,43%; 79,64% và 78,50% tương ứng với các
mật độ thả là 5.000/m2; 6.000con/m2; 7.000con/m2; và 8.000con/m2.
Nguyễn Dương Dũng (2000) thí nghiệm về sản xuất cá giống Rơ Phi tồn
đực bằng phương pháp cho ăn thức ăn cĩ trộn hormone 17α-MT ở mật độ thả là
15con/lít cĩ tỷ lệ sống trung bình ở 21 ngày tuổi là 78,3%.
ðiều này cĩ thể giải thích là do mật độ nuơi của thí nghiệm này
200con/m2 thấp nhiều so với mật độ nuơi của hai tác giả trên. Tuy nhiên, xét về
mặt kinh tế trong sản xuất cá giống ðiêu Hồng đơn tính người ta sẽ khơng ương
28
với mật độ 200con/m2 mà sẽ ương với mật độ cao hơn để tăng giá trị kinh tế. Do
đĩ thực tế sản xuất cĩ thể khơng đạt được tỷ lệ sống như trong thí nghiệm này.
Kết quả thống kê về tỷ lệ sống của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi được
trình bày trong bảng 4 dưới đây cho biết tỷ lệ sống giữa các nghiệm thức ăn,
ngâm và đối chứng (A, N và ðC) cĩ khác biệt khơng.
Bảng 4: Bảng ANOVA về tỷ lệ sống của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi
Nguồn biến động SS Df MS F P-value F α=1%
Nghiệm thức 42,889 2 21,444 2,070 0,242 18
Các khối 16,722 2 8,361 0,807 0,508 18
Sai số 41,444 4 10,361
Tổng 101,056 8
Dựa vào bảng phân tích phương sai của khối hồn tồn ngẫu nhiên đối với
tỷ lệ sống của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi trên ta cĩ: Fnghiệm thức = 2,070 và
Fkhối = 0,807 < Fα=1% = 18 nên tỷ lệ sống khác nhau ở các nghiệm thức là khác
biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy α = 0,01. Tức là tỷ lệ sống của cá
ðiêu Hồng ở cả 3 nghiệm thức và ở các lần lặp lại là khác biệt khơng đáng kể.
ðiều này cũng nĩi lên rằng việc sử dụng hormone để chuyển giới tính tồn đực
cho cá ðiêu Hồng khơng gây ảnh hưởng đáng kể nào lên tỷ lệ sống của chúng.
4.3. Tốc độ tăng trưởng cá ðiêu Hồng
4.3.1. ðộ dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi
Kết quả tăng trưởng về độ dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi được
trình bày ở bảng 5.
Bảng 5: Trung bình dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi
ðơn vị: cm
Nghiệm thức
Lần lặp lại ðC N A
1 6,18 7,12 6,41
2 6,37 6,64 6,43
3 6,87 6,76 7,02
TB 6,47 6,84 6,62
29
0,0
1,0
2,0
3,0
4,0
5,0
6,0
7,0
8,0
9,0
10,0
ðC N A
nghiệm thức
dà
i t
hâ
n
(c
m
)
1
2
3
3,0
3,5
4,0
4,5
5,0
5,5
6,0
6,5
7,0
7,5
8,0
ðC N A
nghiệm thức
d
à
i
th
â
n
(
c
m
)
Hình 18: ðộ dài thân của cá ðiêu Hồng
ở 45 ngày tuổi
Hình 19: ðộ dài thân trung bình
của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi
Từ kết quả tại bảng 5 cho thấy tốc độ tăng trưởng trung bình về dài thân
của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi của các nghiệm thức đều cao. Tuy nhiên để xét
xem cĩ sự khác biệt độ tăng trưởng về dài thân giữa các nghiệm thức A, N và ðC
ta phải xét ý nghĩa thống kê của chúng, kết quả thống kê được trình bày ở bảng 6.
Bảng 6: Bảng ANOVA về độ dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi
Nguồn biến động SS Df MS F P-value F α=1%
Nghiệm thức 0,269 2 0,134 1,536 0,320 18
Khối 0,204 2 0,102 1,167 0,399 18
Sai số 0,350 4 0,088
Tổng 0,823 8
Dựa vào bảng 6, phân tích phương sai của khối hồn tồn ngẫu nhiên
đối với độ dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi trên ta cĩ: Fnghiệm thức= 1,536
và Fkhối = 1,167 < Fα=1% =18 nên độ dài thân khác nhau ở các nghiệm thức là
khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy α = 0,01. Tức là tốc độ tăng
trưởng về độ dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ở cả 3 nghiệm thức A, N
và ðC là sự sai khác khơng đáng kể.
30
4.3.2. Trọng lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi
Sau 45 ngày nuơi và xử lý chuyển giới tính theo phương pháp nghiên cứu
đã trình bày. Mỗi giai lấy mẫu n = 30 cho mỗi nghiệm thức cân đo. Kết quả trọng
lượng trung bình của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi được trình bày ở bảng 7.
Bảng 7: Trung bình trọng lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi
ðơn vị: gram
Nghiệm thức
Lần lặp lại ðC N A
1 4,110 5,370 4,150
2 4,170 4,710 4,290
3 5,200 4,750 5,360
TB 4,493 4,943 4,600
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
6,00
7,00
ðC N A
Nghiệm thức
T
rọ
ng
lư
ợ
ng
(
g)
1
2
3
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
2,5
3,0
3,5
4,0
4,5
5,0
5,5
ðC N A
nghiệm thức
tr
ọ
ng
lư
ợ
ng
(
g)
Hình 20: Trọng lượng của cá ðiêu
Hồng ở 45 ngày tuổi
Hình 21: Trọng lượng trung bình
của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi
Từ kết quả tại bảng 7 cho thấy tốc độ tăng trưởng trung bình về trọng
lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi của các nghiệm thức đều cao. Bình quân
cá đạt 4.000 – 5.000con/kg. Tuy nhiên để xét xem cĩ sự khác biệt độ tăng trưởng
về trọng lượng giữa các nghiệm thức A, N và ðC ta phải xét ý nghĩa thống kê
của chúng, kết quả thống kê được trình bày ở bảng 8.
31
Bảng 8: Bảng ANOVA về trọng lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi
Nguồn biến động SS Df MS F P-value Fα=1%
Nghiệm thức 0,846 2 0,423 1,604 0,308 18
Các khối 0,332 2 0,166 0,629 0,579 18
Sai số 1,055 4 0,264
Tổng 2,233 8
Dựa vào bảng phân tích phương sai của khối hồn tồn ngẫu
nhiên đối với trọng lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi trên ta cĩ:
Fnghiệm thức = 1,604 và Fkhối = 0,629 < Fα=1% = 18 nên trọng lượng khác nhau ở các
nghiệm thức là khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy α = 0,01. Tức
là tốc độ tăng trưởng về trọng lượng của cá ðiêu Hồng khơng cĩ sự sai khác
đáng kể.
Qua phân tích phương sai theo khối hồn tồn ngẫu nhiên về độ dài thân
và trọng lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi như trên cho thấy rằng tốc độ
tăng trưởng của nĩ khơng cĩ sự khác biệt đáng kể nào khi cĩ hay khơng cĩ sự tác
động của việc xử lý chuyển giới tính bằng hormone 17α-MT. Tức là hormone
17α-MT khơng gây ảnh hưởng rõ rệt nào lên tốc độ tăng trưởng của cá ðiêu
Hồng.
4.4. Tỷ lệ đực của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi
4.4.1. Kết quả chuyển giới tính của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi
Qua thí nghiệm ương chuyển giới tính cho cá ðiêu Hồng bằng các phương
pháp khác nhau, thực nghiệm mổ mẫu, quan sát dưới kính hiển vi với mỗi mẫu
n = 30 cho mỗi nghiệm thức được ghi nhận như sau:
Bảng 9: Số cá cái, cá gian tính, cá đực của cá ðiêu Hồng
ðơn vị: con
A N ðC Nghiệm
thức
Lần lặp lại Cái Gt ðực Cái Gt ðực Cái Gt ðực
1 0 1 29 3 0 27 09 1 20
2 1 0 29 3 1 26 09 0 21
3 3 0 27 2 1 27 10 2 18
Trung
bình
1,33 0,33 28,33 2,67 0,33 26,27 09,33 1,00 19,67
32
cái ,
4,44%
đực,
94,44%
gian tính,
1,11%
cái gian tính đực
cái
8,89%
đực
88,89%
gian tính
2,22%
cái gian tính đực
Hình 22: Tỷ lệ giới tính của cá ðiêu
Hồng trong nghiệm thức A
Hình 23: Tỷ lệ giới tính của cá ðiêu
Hồng trong nghiệm thức N
cái
31,11%
gian tính
3,33%
đực
65,56%
cái gian tính đực
Hình 24: Tỷ lệ giới tính của cá ðiêu Hồng trong nghiệm thức ðC
4.4.1.1. Trường hợp khơng tính mẫu gian tính vào tỷ lệ giới tính đực
Bảng 10: Kết quả tỷ lệ đực khơng bao gồm gian tính ở các nghiệm thức
ðơn vị: %
Nghiệm thức
Lần lặp lại
A N ðC
1 96,67 90,00 66,67
2 96,67 86,67 70,00
3 90,00 90,00 60,00
Trung bình 94,44 88,89 65,56
33
Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy rằng hiệu quả chuyển giới tồn đực đạt tỷ
lệ khá cao trên 90% ở các nghiệm thức A và N. ðối với nghiệm thức A tỷ lệ
chuyển giới tính tồn đực đạt cao nhất là 96,67% và thấp nhất là 90%. Trung
bình nghiệm thức A đạt 94,44%. ðối với nghiệm thức N tỷ lệ chuyển giới tính
tồn đực đạt cao nhất là 90%, và tỷ lệ chuyển giới tính tồn đực thấp nhất là
86,67%. Ta thấy, tỷ lệ đực của cả nghiệm thức A và N đều cao hơn so với
nghiệm thức ðC. ðồng thời cũng thấy rằng tỷ chuyển giới tính tồn đực của
phương pháp cho ăn hormone 17α-MT đạt hiệu quả cao hơn phương pháp ngâm
cá ðiêu Hồng trong hormone 17α-MT.
4.4.1.2. Trường hợp tính mẫu gian tính vào tỷ lệ giới tính đực
Bảng 11: Kết quả tỷ lệ giới tính đực bao gồm gian tính của các nghiệm thức
ðơn vị: %
Nghiệm thức
Lần lặp lại A N ðC
1 100,00 90,00 70,00
2 96,67 90,00 70,00
3 90,00 93,33 66,67
Trung bình 95,56 91,11 68,89
Trong trường hợp tính các mẫu gian tính vào tỷ lệ đực, vì theo những
cơng trình nghiên cứu về vấn đề này thì cá thể trung giới khơng cĩ khả năng sinh
sản và là vật nuơi tốt (Nguyễn Tường Anh, 2005). Theo đặc điểm này, cá ðiêu
Hồng gian tính đã đáp ứng được các yêu cầu của người chăn nuơi là sinh trưởng
nhanh.
Số liệu tại bảng 11 cho thấy hiệu quả chuyển giới tính đực đạt tỷ lệ khá
cao trên 90% ở các nghiệm thức A và N. Tỷ lệ đực của cả nghiệm thức A và N
đều cao hơn so với nghiệm thức ðC. ðồng thời cũng thấy rằng tỷ lệ đực của
phương pháp cho ăn hormone 17α-MT đạt hiệu quả cao hơn phương pháp ngâm
cá ðiêu Hồng trong hormone 17α-MT.
Tuy nhiên, để xác định sự sai khác trên cĩ thật sự ý nghĩa khơng ta cần
phải xét ý nghĩa thống kê của chúng.
34
4.4.2. Kết quả xử lý thống kê và nhận xét
4.4.2.1. Trườnghợp 1: khơng tính mẫu gian tính vào tỷ lệ giới tính đực
Kết quả xử lý thống kê về tỷ lệ giới tính đực khơng tính mẫu gian tính của
cá ðiêu Hồng ở các nghiệm thức được trình bày trong bảng sau:
Bảng 12: Bảng ANOVA tỷ lệ giới tính tồn đực của cá ðiêu Hồng
Nguồn biến động SS df MS F P-value Fα=1%
Nghiệm thức 1409,760 2 704,880 57,098 0,001 18
Các khối 39,516 2 19,758 1,600 0,309 18
Sai số 49,380 4 12,345
Tổng 1498,657 8
Ghi chú: Bảng này được xử lý theo kết quả tỷ lệ chuyển giới tính trên đơn vị %.
1% LSD = 13,197 ≅ 13,20
4.4.2.2. Trường hợp 2: tỷ lệ giới tính đực bao gồm mẫu gian tính
Kết quả xử lý thống kê về tỷ lệ giới tính đực bao gồm mẫu gian tính của
cá ðiêu Hồng ở các nghiệm thức được trình bày trong bảng 13.
Bảng 13: Bảng ANOVA tỷ lệ giới tính đực của cá ðiêu Hồng
Nguồn biến động SS df MS F P-value Fα=1%
Nghiệm thức 1224,691 2 612,346 49,600 0,002 18
Khối 17,284 2 8,642 0,700 0,549 18
Sai số 49,383 4 12,346
Tổng 1291,358 8
Ghi chú: Bảng này được xử lý theo kết quả tỷ lệ chuyển giới tính trên đơn vị %.
1% LSD = 16,59
4.4.2.3. Nhận xét về mặt thống kê
a) Sự sai khác giữa các khối là sai khác khơng cĩ ý nghĩa thống kê
xét ở mức ý nghĩa 1%. Do trong trường hợp 1 cĩ Fkhối = 1,600 và trường hợp 2 cĩ
Fkhối = 0,7 < Fα=1% = 18. Hoặc nĩi cách khác hiệu của các số trung bình của các
khối 1, 2, 3 ở cả hai trường hợp đều nhỏ hơn 1%LSD = 13,20 1% LSD = 16,59và
nên khơng cĩ sự khác biệt đáng kể giữa các lần lặp lại.
b) Sự sai khác giữa nghiệm thức là sự sai khác biệt cĩ ý nghiã
thống kê ở mức ý nghĩa 1% do trường hợp 1 cĩ Fnghiệm thức = 57,098 và trong
trường 2 cĩ Fnghiệm thức = 49,6 > Fα=1% = 18. Trong đĩ:
35
Giữa đối chứng và nghiệm thức cho ăn thức ăn cĩ trộn hormone 17α-MT
là khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê, với hiệu của trung bình tỷ lệ giữa nghiệm thức
A và ðC trong trường hợp 1 là 94,44% - 65,56% = 28,88% > 1%LSD = 13,20 và
trong trường hợp 2 là 95,56% - 68,89% = 26,67% > 1%LSD = 16,59 cho thấy cĩ
sự sai khác rõ rệt trong việc chuyển giới tính cho cá ðiêu Hồng dưới sự tác động
của hormone 17α-MT bằng phương pháp cho ăn so với đối chứng. Tức là,
phương pháp chuyển giới tính tồn đực cho cá ðiêu Hồng bằng phương pháp cho
ăn thức ăn cĩ trộn hormone 17α-MT đã mang lại hiệu quả tỷ lệ đực cao hơn rõ
rệt so với đối chứng khơng cĩ sử dụng hormone 17α-MT.
Giữa nghiệm thức ðC và nghiệm thức N là khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê
ở mức ý nghĩa 1%, với hiệu của trung bình tỷ lệ giữa nghiệm thức N và ðC trong
trường hợp 1 là 88,89% - 65,56% = 23,33% > 1%LSD = 13,20 và trong trường
hợp 2 là 91,11% - 68,89% = 22,22% > 1%LSD = 16,59 cĩ nghĩa là cĩ sự khác
biệt rõ rệt trong việc cĩ sự tác động của hormone 17α-MT chuyển giới tính cho
cá ðiêu Hồng bằng phương pháp ngâm. Tức là, thơng qua phương pháp ngâm cá
ðiêu Hồng trong hormone 17α-MT khi cá ở 14 ngày tuổi sau khi nở trong 4 giờ
đã mang lại hiệu quả tỷ lệ đực cao hơn một cách rõ rệt so với tỷ lệ đực trong lơ
đối chứng kể cả việc cĩ tính hay khơng tính số cá gian tính, nhận xét theo
phương pháp thống kê trên cĩ độ tin cậy 99%.
Hiệu của trung bình tỷ lệ giữa nghiệm thức A và N là
94,44% - 88,89% = 5,56% < 1%LSD = 13,20 trong trường hợp khơng kể số cá
gian tính vào tỷ lệ đực và trong trường hợp 2 (kể cả cá gian tính vào tỷ lệ đực) là
95,56% - 91,11% = 4,44% < 1%LSD = 16,59. Với kết quả này ta cĩ thể kết luận
rằng, khơng cĩ sự sai khác hay khác biệt đáng kể nào giữa việc sử dụng phương
pháp cho ăn thức ăn cĩ trộn hormone 17α-MT và phương pháp ngâm trong
hormone 17α-MT để chuyển giới tính tồn đực cho đối tượng cá ðiêu Hồng,
điều này được xét ở mức ý nghĩa thống kê 1%.
36
4.5. So sánh giữa cá ðiêu Hồng và Rơ Phi dịng Gift
4.5.1. Về tốc độ tăng trưởng
4.5.1.1. Về tốc độ tăng trưởng trong nghiệm thức cho ăn
Kết quả trọng lượng cá ðiêu Hồng trong các nghiệm thức cho ăn do xác
định lượng thức ăn trộn hormone được trình bày trong bảng bên dưới:
Bảng 14: Trọng lượng của cá qua các lần cân xác định lượng thức ăn cĩ hormone
ðơn vị: gram
ðiêu Hồng cá Rơ Phi dịng Gift
Ngày thứ
Trọng
lượng tăng trọng (lần) Trọng lượng tăng trọng (lần)
1 1,85 2,30
6 12,34 6,7 19,39 8,4
11 39,56 3,2 61,00 3,2
16 81,92 2,1 117,85 2,0
21 150,20 1,8 193,33 1,6
0
50
100
150
200
250
1 6 11 16 21 Ngày thứ
T
rọ
ng
lư
ợn
g
(g
)
.
ðiêu Hồng
cá Rơ Phi dịng Gift
Hình 25: So sánh trọng lượng của cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng Gift ở
nghiệm thức cho ăn
Dựa vào bảng 14 và hình 25 ta thấy cả cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng
Gift cĩ sự tăng trọng nhanh nhất ở 5 ngày đầu. Cụ thể cá ðiêu Hồng tăng 6,7 lần
so với giai đoạn cá bột và cá Rơ Phi dịng Gift tăng 8,4 lần.
Nhìn chung cá Rơ Phi dịng Gift cĩ tốc độ tăng trưởng nhanh hơn cá ðiêu
Hồng, ngay từ giai đoạn cá bột thì trọng lượng của cá Rơ Phi dịng Gift đã cao
hơn cá ðiêu Hồng, và luơn cĩ trọng lượng cao hơn cá ðiêu Hồng qua cá lần cân
cá trong các nghiệm thức cho ăn.
37
4.5.1.2. Về trọng lượng ở 45 ngày tuổi
Bảng 15: Trọng lượng trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rơ phi dịng Gift
ðơn vị: gram
N A ðC Nghiệm thức
Nðiêu Hồng NGift Aðiêu Hồng AGift ðCðiêu Hồng ðCGift
1 5,37 5,66 4,15 5,24 4,11 5,82
2 4,71 4,88 4,29 5,07 4,17 5,60
3 4,75 6,73 5,36 7,28 5,20 6,03
Trung bình 4,94 5,75 4,60 5,86 4,49 5,82
Dựa vào kết quả ở bảng 13 ta thấy ở 45 ngày tuổi trọng lượng của cá Rơ
Phi dịng Gift luơn lớn hơn trọng lượng cá ðiêu Hồng ở tất cả cá nghiệm thức,
trọng lượng trung bình của cá Rơ Phi dịng Gift cũng luơn lớn hơn cá ðiêu Hồng
và lớn hơn gần tương đương 1g. Vậy tốc độ tăng trọng của cá Rơ Phi dịng Gift
nhanh hơn ðiêu Hồng.
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
6,00
7,00
A N DC
Nghiệm thức
T
rọ
ng
lư
ợn
g
(g
)
ðiêu Hồng
Gift
Hình 26: So sánh trọng lượng trung bình của cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng Gift
Tuy nhiên, để biết được sự khác biệt về trọng lượng cĩ ý nghĩa như thế
nào về mặt thống kê, xem bảng 16:
Bảng 16: Bảng Anova về trọng lượng trung bình của cá ðiêu Hồng và cá
rơ phi dịng Gift
Nguồn biến động SS df MS F P-value F α = 1% F α = 5%
Giữa các khối 3,987 2 1,993 7,212 0,012 7,559 4,103
Giữa các nghiệm thức 6,113 5 1,223 4,423 0,022 5,636 3,326
Sai số 2,764 10 0,276
Tổng 12,864 17
5%LSD= = 0,676
38
Bảng 16 đã cho ta biêt sự khác biệt về trọng lượng trung bình giữa cá
ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng Gift chỉ cĩ ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa
α = 5%.
NGift – Nðiêu Hồng = 5,75 - 4,94 = 0,81 > 5% LSD = 0,676 => về mặt thống
kê độ tăng trưởng về trọng lượng cĩ sự khác biệt đáng kể giữa cá ðiêu Hồng và
cá Rơ Phi dịng Gift khi cả hai cùng được sự tác động của hormone chuyển giới
tính theo phương pháp ngâm, cụ thể là cá Rơ Phi dịng Gift tăng trọng nhanh hơn
cá ðiêu Hồng.
AGift – Aðiêu Hồng = 5,86 - 4,60 = 1,26 > 5% LSD = 0,676 => tốc độ tăng
trưởng về trọng lượng cĩ sự khác biệt đáng kể giữa cá ðiêu Hồng và Gift khi cả
hai cùng được sự tác động của hormone chuyển giới tính theo phương pháp cho
ăn. Cụ thể là cá Rơ Phi dịng Gift phát triển nhanh hơn cá ðiêu Hồng.
ðCGift – ðCðiêu Hồng = 5,82 - 4,49 = 1,32 > 5% LSD = 0,956 => tốc độ tăng
trưởng về trọng lượng cĩ sự khác biệt đáng kể giữa cá ðiêu Hồng và Gift. Cụ thể
là cá Rơ Phi dịng Gift phát triển nhanh hơn cá ðiêu Hồng.
Như vậy, tốc độ tăng trưởng về trọng lượng của 2 đối tượng này là khác
nhau. Cụ thể là Gift tăng trọng nhanh hơn ðiêu Hồng ở tất cả các nghiệm thức.
khác biệt cĩ ý nghĩa ở mức 5%.
4.5.1.3. Về dài thân ở 45 ngày tuổi
Bảng 17: ðộ dài thân trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rơ phi dịng Gift
N A ðC Nghiệm
thức Nðiêu Hồng NGift Aðiêu Hồng AGift ðCðiêu Hồng ðCGift
1 7,12 6,84 6,41 6,69 6,18 6,85
2 6,64 6,76 6,43 6,81 6,37 7,01
3 6,76 7,25 7,02 7,46 6,87 6,99
Trung bình 6,84 6,95 6,62 6,99 6,47 6,95
5,00
5,50
6,00
6,50
7,00
7,50
A N DC
Nghiệm thức
D
ài
th
ân
(c
m
)
ðiêu Hồng
Gift
Hình 27: So sánh dài thân trung bình của cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng Gift
39
Theo số liệu từ bảng 17 và hình ta thấy cá Rơ Phi dịng Gift luơn cĩ trung
bình dài thân lớn hơn cá ðiêu Hồng. Tuy nhiên để xem sự khác biệt trên cĩ ý
nghĩa thống kê khơng ta hãy xem bảng 18:
Bảng 18: Bảng Anova về độ dài thân trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rơ phi
dịng Gift
Nguồn biến động SS df MS F P-value F α = 1% F α = 5%
Giữa các khối 0,593 2 0,296 5,610 0,023 7,559 4,103
Giữa các nghiệm thức 0,663 5 0,133 2,509 0,101 5,636 3,326
Sai số 0,528 10 0,053
Tổng 1,783 17
5%LSD= = 0,296
Dựa vào Bảng 18 ta cĩ thể kết luận rằng dài thân của cá ðiêu Hồng và cá
Rơ Phi dịng Gift ở mức ý nghĩa thống kê α = 5% là khác biệt cĩ ý nghĩa, tức là
cĩ sự sai khác đáng kể về dài thân của cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng Gift. Cụ
thể ta hãy xét qua giá trị 5%LSD:
NGift – Nðiêu Hồng = 6,95 - 6,84 = 0,11 tốc độ tăng
trưởng về dài thân khơng cĩ sự khác biệt đáng kể giữa cá ðiêu Hồng và cá Rơ
Phi dịng Gift khi cả hai cùng được sự tác động của hormone chuyển giới tính
theo phương pháp ngâm.
AGift – Aðiêu Hồng= 6,99 - 6,62 = 0,37 > 5% LSD = 0,296 => tốc độ tăng
trưởng về dài thân cĩ sự khác biệt đáng kể giữa cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng
Gift khi cả hai cùng được sự tác động của hormone chuyển giới tính theo phương
pháp cho ăn. Cụ thể: cá Rơ Phi dịng Gift tăng trưởng dài thân hơn cá ðiêu Hồng.
ðCGift – ðCðiêu Hồng=6,95 - 6,47 = 0,48 > 5% LSD = 0,296 => tốc độ tăng
trưởng về trọng lượng cĩ sự khác biệt đáng kể giữa cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi
dịng Gift.
Như vậy, tốc độ tăng trưởng về dài thân của 2 đối tượng này là khác nhau.
Cụ thể là cá Rơ Phi dịng Gift tăng trưởng về dài thân nhanh hơn ðiêu Hồng. Tuy
nhiên, khi cĩ sự tác động của hormone chuyển giới tính 17α-MT bằng phương
pháp ngâm thì tốc độ tăng trưởng về dài thân của hai đối tượng này là gần như
nhau.
40
Tĩm lại, ở 45 ngày tuổi tốc độ tăng trưởng của cá Rơ Phi dịng Gift nhanh
hơn cá ðiêu Hồng khi cả hai cùng sống trong cùng điều kiện thủy vực và kể cả
khi cĩ sự tác động của hormone chuyển giới tính 17α-MT. Nhưng khi cĩ sự tác
động của yếu tố hormone 17α-MT để chuyển giới tính bằng phương pháp ngâm
thì khơng cĩ sự khác biệt về dài thân, nhưng cĩ khác biệt về trọng lượng. Cụ thể
là cá Rơ Phi dịng Gift tăng trưởng nhanh hơn cá ðiêu Hồng.
4.5.2. Về tỷ lệ sống
Bảng 19: Tỷ lệ sống trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rơ phi dịng Gift
N A ðC Nghiệm
thức
Nðiêu Hồng NGift Aðiêu Hồng AGift ðCðiêu Hồng ðCGift
1 94,50 91,00 95,50 81,50 96,00 98,50
2 89,50 95,00 94,00 96,00 95,50 94,50
3 92,50 93,50 85,00 100,00 92,50 89,00
Trung bình 92,17 93,17 91,50 92,50 94,67 94,00
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
A N ðC
Nghiệm thức
T
ỷ
lệ
s
ốn
g
(%
)
ðiêu Hồng
Gift
Hình 28: So sánh tỷ lệ sống của cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng Gift
Theo số liệu bảng 17 và hình ta thấy tỷ lệ sống của cá Rơ Phi dịng Gift
cao hơn cá ðiêu Hồng. ðể xét sự khác biệt về tỷ lệ sống giữa hai đối tượng này
cĩ ý nghĩa thống kê khơng ta phải xem xét bảng thống kê bên dưới.
41
Bảng 20: Bảng Anova về tỷ lệ sống trung bình của cá ðiêu Hồng và cá
rơ phi dịng Gift
Nguồn biến động SS df MS F P-value Fα=1%
Giữa các khối 12,250 2 6,125 0,194 0,826 7,559
Giữa các nghiệm thức 21,000 5 4,200 0,133 0,981 5,636
Sai số 315,250 10 31,525
Tổng 348,500 17
Theo số liệu bảng thống kê cho thấy tỷ lệ sống của cá ðiêu Hồng và Gift
là khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 1%. Tức là tỷ lệ sống
trung bình của chúng ở các nghiệm thức khơng cĩ sự khác biệt đáng kể.
4.5.3. Về tỷ lệ đực
4.5.3.1. Tỷ lệ cá đực bao gồm cá gian tính
Tỷ lệ chuyển giới tính của cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng Gift được
trình bày trong bảng 21:
Bảng 21: Tỷ lệ trung bình cá đực của cá ðiêu Hồng và cá rơ phi dịng Gift
ðơn vị %
N A ðC Nghiệm thức
Nðiêu Hồng NGift Aðiêu Hồng AGift ðCðiêu Hồng ðCGift
1 90,00 96,67 100,00 93,33 70,00 70,00
2 90,00 100,00 96,67 83,33 70,00 56,67
3 93,33 100,00 90,00 73,33 66,67 60,00
TB 91,11 98,89 95,56 83,33 68,89 62,22
Ghi chú: Tỷ lệ cá đực trên bao gồm cả cá gian tính
Dựa vào bảng 21 ta cĩ thể nhận xét được rằng: cá Rơ Phi dịng Gift cĩ tỷ
lệ đực cao hơn cá ðiêu Hồng khi áp dụng biện pháp chuyển giới tính bằng
phương pháp ngâm. Ngược lại, đối với biện pháp chuyển giới tính bằng phương
pháp cho ăn hormone thì cá ðiêu Hồng cho tỷ lệ đực cao hơn.
42
4.5.3.2. Tỷ lệ cá đực khơng bao gồm cá gian tính
Bảng 22: Tỷ lệ chuyển giới tính trung bình khơng bao gồm cả cá gian tính của cá
ðiêu Hồng và cá rơ phi dịng Gift
ðơn vị %
N A ðC
Nghiệm thức
Nðiêu Hồng NGift Aðiêu Hồng AGift ðCðiêu Hồng ðCGift
1 90,00 86,67 96,67 93,33 66,67 70,00
2 86,67 90,00 96,67 83,33 70,00 56,67
3 90,00 86,67 90,00 73,33 60,00 60,00
TB 88,89 87,78 94,45 83,33 65,56 62,22
Dựa vào bảng 22, tính cả cá gian tính vào tỷ lệ đực ta cĩ thể kết được
rằng: cá Rơ Phi dịng Gift cĩ tỷ lệ đực cao hơn cá ðiêu Hồng khi áp dụng biện
pháp chuyển giới tính bằng phương pháp ngâm. Ngược lại, đối với biện pháp
chuyển giới tính bằng phương pháp cho ăn hormone thì cá ðiêu Hồng cho tỷ lệ
đực cao hơn.
4.5.3.3. Nhận xét về mặt thống kê
Bảng 23: Bảng Anova về trung bình tỷ lệ đực khơng bao gồm cả cá gian tính
của cá ðiêu Hồng và cá rơ phi dịng Gift
Nguồn biến động SS df MS F P-value F α = 1%
Giữa các khối 156,793 2 78,396 3,325 0,078 7,559
Giữa các nghiệm thức 2649,296 5 529,859 22,473 0,000 5,636
Sai số 235,778 10 23,578
Tổng 3041,867 17
Ghi chú: Tỷ lệ cá đực trên
1% LSD = 8,884
Bảng 24: Bảng Anova về trung bình tỷ lệ đực bao gồm cả cá gian tính của cá
ðiêu Hồng và cá rơ phi dịng Gift
Nguồn biến động SS df MS F P-value F α = 1%
Giữa các khối 114,833 2 57,417 2,247 0,156 7,559
Giữa các nghiệm thức 3318,482 5 663,696 25,978 0,000 5,636
Sai số 255,485 10 25,549
Tổng 3688,800 17
Ghi chú: Tỷ lệ cá đực trên bao gồm cả cá gian tính
1% LSD = 9,248
43
Do trong trường hợp khơng tính gian tính vào tỷ lệ đực:
Fkhối = 22,473 > F α = 1% = 5,636 và trường hợp khơng tính gian tính vào tỷ lệ đực
Fkhối = 25,549 > F α = 1% = 5,636 nên sự sai khác trong tỷ lệ đực giữa cá ðiêu
Hồng và cá Rơ Phi dịng Gift dù cĩ kể cả cá gian tính hay khơng đều cĩ ý nghĩa
thống kê ở độ tin cậy 99%. ðể xét sự khác biệt này một cách cụ thể hơn ta hãy
xét giá trị 1%LSD của chúng:
Trường hợp khơng tính gian tính vào tỷ lệ đực: NGift – Nðiêu Hồng =
87,78 - 88,89 = 1,11 < 1% LSD = 8,884 và trường hợp tính gian tính vào tỷ lệ
đực: NGift – Nðiêu Hồng = 98,89 - 91,11 = 7,78 tỷ lệ chuyển
giới tính bằng phương pháp ngâm khơng cĩ sự khác biệt đáng kể giữa cá ðiêu
Hồng và Gift khi cả hai cùng được sự tác động của hormone chuyển giới tính
theo phương pháp ngâm.
Trường hợp khơng tính gian tính vào tỷ lệ đực: Aðiêu Hồng – AGift =
94,45 – 83,33 = 11,12 > 1% LSD = 8,884 và trường hợp tính gian tính vào tỷ lệ
đực Aðiêu Hồng – AGift = 95,56 – 83,33 = 12,23 > 1% LSD = 9,248 => sự khác biệt
trong tỷ lệ chuyển giới tính giữa cá ðiêu Hồng và Gift là khác biệt cĩ ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa α = 1% khi cả hai cùng được sự tác động của hormone
chuyển giới tính theo phương pháp cho ăn. Cụ thể là cá ðiêu Hồng thích hợp với
biện pháp chuyển giới tính bằng phương pháp cho ăn hơn Gift.
Trường hợp khơng tính gian tính vào tỷ lệ đực: ðCðiêu Hồng – ðCGift =
65,56 – 62,22 = 3,34 < 1% LSD = 7,478 và trường hợp tính gian tính vào tỷ lệ
đực: ðCðiêu Hồng – ðCGift = 68,89 – 62,22 = 6,67 tỷ lệ
chuyển giới tính khơng cĩ sự khác biệt đáng kể giữa cá ðiêu Hồng và Gift trong
lơ đối chứng. Tức là nếu khơng cĩ sự tác động của hormone 17α-MT thì tỷ lệ
đực : cái của hai đối tượng này khơng cĩ khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 1%.
Như vậy, tỷ lệ đực cái tự nhiên (khơng cĩ sự tác động của con người) của
2 đối tượng này là như nhau. Cụ thể tỷ lệ đực cái này gần bằng 1:1. Tuy nhiên,
khi cĩ sự tác động của hormone chuyển giới tính 17α-MT bằng một trong hai
phương pháp ngâm hoặc cho ăn thì tỷ lệ đực : cái cĩ sự thay đổi, cụ thể là đạt
được tỷ lệ đực cao một cách rõ rệt so với tỷ lệ đực khơng cĩ sự tác động của con
44
người. Tuy nhiên, sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% của hai đối
tượng này trong phương pháp xử lý chuyển giới tính với hormone bằng phương
pháp cho ăn. Theo phân tích thống kê thì cá ðiêu Hồng cho tỷ lệ đực cao hơn cá
Rơ Phi dịng Gift khi chuyển giới tính đực cho hai đối tượng này bằng phương
pháp cho ăn, phân tích thống kê ở mức tin cậy 99%. Khi sử dụng phương pháp
ngâm và thống kê trong trường hợp khơng tính cá gian tính vào tỷ lệ đực thì cho
kết quả khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê.
45
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết Luận
Sau một thời gian thực nhiệm với những kết quả đã đạt được xin kết luận
như sau:
Mơi trường nước trong suốt quá trính thí nghiệm là tương đối thích hợp
cho sự sinh trưởng của cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng Gift.
Tốc độ tăng trưởng của cá ðiêu Hồng trong thí nghiệm này là nhanh, bình
quân cá đạt 4 – 5 g/con và 6 – 7 cm/con sau 45 ngày nuơi kể từ giai đoạn cá bột.
Dựa trên số liệu thu được thì tốc độ tăng trưởng về trọng lượng và dài thân của cá
Rơ Phi dịng Gift đều cao hơn cá ðiêu Hồng. Tuy nhiên, qua xử lý thống kê thì
sự khác biệt này khơng cĩ ý nghĩa thống kê trong trường hợp khơng cĩ xử lý
chuyển giới tính bằng hormone 17α-MT, nhưng khi cĩ sự tác động của hormone
này thì khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về chỉ tiêu dài thân, cịn về chỉ
tiêu trọng lượng thì cá Rơ Phi dịng Gift tăng trưởng cao hơn cá ðiêu Hồng cĩ ý
nghĩa về mặt thống kê.
Thí nghiệm với mật độ ương cá ðiêu Hồng 200con/m2 cho tỷ lệ sống cao
>90%, tỷ lệ sống trung bình cao nhất là lơ đối chứng đạt 94,67% và thấp nhất là
lơ xử lý chuyển giới tính bằng phương pháp cho ăn hormone đạt 91,50%. Qua số
liệu thu được thì cá Rơ Phi dịng Gift cĩ tỷ lệ sống cao hơn cá ðiêu Hồng. Tuy
nhiên qua xử lý thống kê thì khác biệt này khơng cĩ ý nghĩa ở mức α=1%.
Sử dụng biện pháp chuyển giới tính cho cá ðiêu Hồng bằng 1 trong 2
phương pháp cho ăn hoặc ngâm trong hormone 17α-MT đều cho tỷ lệ đực trong
quần đàn cao hơn rõ rệt so với khơng cĩ xử lý hormone, và khơng cĩ sự khác biệt
đáng kể giữa biện pháp cho ăn và ngâm trong hormone dù cĩ tính cá gian tính
vào tỷ lệ đực hay khơng, xét ở mức ý nghĩa α=1%. Theo số liệu thí nghiệm đạt
được thì cá ðiêu Hồng gian tính xuất hiện ở tất cả các nghiệm thức và cĩ nhiều
cá thể gian tính hơn cá Rơ Phi dịng Gift. Qua xử lý thống kê bao gồm cá gian
tính vào tỷ lệ đực thì cá ðiêu Hồng cho tỷ lệ đực cao hơn cá Rơ Phi dịng Gift
khi sử dụng biện pháp cho ăn, nhưng cho tỷ lệ này ngược lại khi sử dụng biện
pháp ngâm. Xử lý thống kê trong trường hợp khơng tính cá gian tính vào tỷ lệ
46
đực của hai lồi này là khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê khi sử dụng biên
pháp ngâm trong hormone nhưng khi sử dụng biện pháp cho ăn thì cá ðiêu Hồng
cho tỷ lệ đực cao hơn cá Rơ Phi dịng Gift, xét ở mức ý nghĩa thống kê α=1%.
5.2. Kiến nghị
Cá ðiêu Hồng với mật độ ương 200con/m2 cho tỷ lệ sống và tốc độ tăng
trưởng nhanh hơn các mật độ khác nhưng chưa đạt giá trị kinh tế tối ưu cho chăn
nuơi, cần nghiên cứu thực nghiệm ở mật độ ương cao hơn.
ðối với cá ðiêu Hồng và cá Rơ Phi dịng Gift nên áp dụng biện pháp
chuyển giới tính bằng phương pháp ngâm mặc dù cá ðiêu Hồng cho tỷ lệ đực
cao hơn trong quy trình cho ăn. Vì nếu xử lý bằng quy trình ngâm cĩ thể ương
trực tiếp trong ao và linh hoạt trong việc cho ăn đặc biệt là thức ăn tự chế.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Asian Aquaculture Magazine. T.11-12/2003. Viễn cảnh về cơ hội đầu tư và kinh
doanh cá Rơ Phi [trực tuyết]. Bộ thuỷ sản. ðọc từ
2004/9.htm (đọc ngày 9/02/2006)
Dương Nhật Long. khơng này tháng. Giáo trình cao học – Nuơi thủy sản nước
ngọt [trực tuyết]. ðại học Cần Thơ. ðọc từ
aquaculture/daotaotuxa/caroline-long/index-long.htm (đọc ngày 0/05/2006)
Lê Như Xuân, Dương Nhựt Long, Bùi Minh Tâm. 2000. Sinh học và kỹ thuật
nuơi một số lồi cá nước ngọt. An giang: Sở khoa học cơng nghệ mơi
trường An Giang.
Lê Văn Thắng, Phạm Anh Tuấn. 2000. Nghiên cứu chuyển giới tính cá Rơ Phi
Oreochromis bằng phương pháp ngâm trong dung dịch hĩc mơn 17α-
methyltesterone. Hội thảo khoa học tồn quốc về NTTS: trang 114 – 123.
Nguyễn Dương Dũng, Nguyễn Thị An và cộng tác viên. 2000. Ứng dụng cơng
nghệ sản xuất cá giống Rơ Phi tồn đực. Hội thảo khoa học tồn quốc về
NTTS: trang 104 – 113.
Nguyễn Duy Khốt. 2005. Sổ tay hướng dẫn nuơi cá nước ngọt. Hà Nội: NXB
Nơng Nghiệp
Nguyễn Hữu Khánh. 19/11/2005. Tổng quan tình hình nuơi và tiêu thụ cá rơ phi
trên thế giới – Một số giải pháp phát triển nuơi cá rơ phi ở Việt Nam [trực
tuyết]. Bộ thuỷ sản. ðọc từ
/news/content_news/2005/0511010.htm
Nguyễn Tường Anh. 1999. Một số vấn đề nội tiết học sinh sản ở cá. Hà Nội:
NXB Nơng nghiệp
Nguyễn Tường Anh. 14/10/2005. Chuyển giao cơng nghệ cá Rơ Phi tồn đực
trong 4 giờ [trực tuyết]. DNTN Việt Linh. ðọc từ:
(đọc
ngày 25/5/2006)
Nguyễn Tường Anh. 2002. “Bằng cách nào thành cơng trong nuơi trồng thuỷ hải
sản”. ðặc san báo khoa học phổ thơng (2002): trang 80-81.
48
Nguyễn Thanh Nhân. 2004. Nghiên cứu quy trình cơng nghệ sản xuất nhân tạo
giống cá ðiêu Hồng đơn tính. Luận văn tốt nghiệp. Khoa thuỷ sản trường
ðại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh.
Phan Anh Thi. Võ Văn Tuấn, Tăng Ngọc Phương. 2003. Sản xuất giống cá Rơ
Phi đơn tính đực bằng kỹ thuật ngâm Hormone 17α- methyltesterone.
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư nuơi trồng thủy sản. Khoa thủy sản. ðại Học
Cần Thơ.
Phan Cự Nhân. Trần ðình Miên, Tạ Tồn, Trần ðình Trọng. 1978. Di truyền học
và cơ sở chọn giống động vật. Hà Nội: NXB ðại học và trung học chuyên
nghiệp.
Thời báo kinh tế Việt Nam. 13/9/2005. Cá Rơ Phi sẽ là mặt hàng xuất khẩu chủ
lực [trực tuyến]. Văn phịng UBND tỉnh An Giang. ðọc từ:
tin=27091320055554163&idtd=KINHTE (đọc ngày 18/2/2006).
Trần ðắc ðịnh. 2000. Bài giảng Thống kê và phép bố trí thí nghiệm trong thủy
sản năm 2000. Trường ðại Học Cần Thơ.
Trần Văn Vỹ. 2005. 35 câu hỏi đáp về nuơi cá Rơ phi. Hà Nội: NXB Nơng
Nghiệp.
Ramon V. Valmayor. 1985. The Philippines recommends for Tilapia.
Southern Regional Agricultural Center. Tháng 12/2005. Tilapia: Life History and
Biology [trực tuyến]. A Benchmark Holdings Limited Company. ðọc từ:
Display=58
49
PHỤ CHƯƠNG
I. Về cá ðiêu Hồng
Trọng lượng cá ðiêu Hồng qua 4 lần cân xác định trọng lượng .................. pc- 1
Kết quả tính tốn lượng nước, cồn và hormone cần dùng ........................... pc- 1
Kết quả tăng trưởng của cá ðiêu Hồng trong lơ nghiệm thức cho ăn ở
45 ngày tuổi................................................................................................ pc-1
Kết quả tăng trưởng của cá ðiêu Hồng trong lơ nghiệm thức đối chứng ở
45 ngày tuổi................................................................................................ pc- 2
Kết quả tăng trưởng của cá ðiêu Hồng trong lơ nghiệm thức ngâm ở
45 ngày tuổi................................................................................................ pc- 3
Bảng Anova kiểm tra sự khác biệt về dài thân giữa 3 nghiệm thức ngâm
của cá ðiêu Hồng ....................................................................................... pc- 4
Bảng Anova kiểm tra sự khác biệt về trọng lượng giữa 3 nghiệm thức
ngâm của cá ðiêu Hồng............................................................................. pc- 4
Bảng Anova kiểm tra sự khác biệt về trọng lượng giữa 3 nghiệm thức ăn
của cá ðiêu Hồng ....................................................................................... pc- 4
Bảng Anova kiểm tra sự khác biệt về dài thân giữa 3 nghiệm thức ăn
của cá ðiêu Hồng ....................................................................................... pc- 4
Bảng Anova kiểm tra sự khác biệt về dài thân giữa 3 nghiệm thức
đối chứng của cá ðiêu Hồng....................................................................... pc- 4
Bảng Anova kiểm tra sự khác biệt về trọng lượng giữa 3 nghiệm thức
đối chứng của cá ðiêu Hồng....................................................................... pc- 5
II. Kiểm tra xử lý số liệu bằng chương trình Minitab.................................. pc- 5
2.1. Cá ðiêu Hồng .......................................................................................... pc- 5
2.1.1. Tỷ lệ sống ...................................................................................... pc- 5
2.1.2. Tỷ lệ đực (khơng tính mẫu gian tính) ............................................. pc- 5
2.1.3. Tỷ lệ đực (tính mẫu gian tính) ........................................................ pc- 5
2.1.4. Dài thân ......................................................................................... pc- 5
2.1.5. Trọng lượng ................................................................................... pc- 6
2.2. So sánh giữa cá ðiêu Hồng và cá rơ phi dịng Gift ................................ pc- 6
2.2.1. Tỷ lệ sống ...................................................................................... pc- 6
50
2.2.2. Tỷ lệ đực (tính cả mẫu gian tính).................................................... pc- 7
2.2.3. Tỷ lệ đực (trừ mẫu gian tính).......................................................... pc- 7
2.2.4. Dài thân ......................................................................................... pc- 7
2.2.5. Trọng lượng ................................................................................... pc- 8
III. Phương pháp xác định giới tính sớm...................................................... pc- 8
pc- 1
PHỤ CHƯƠNG
I. Về cá ðiêu Hồng
Bảng phụ lục 1: Trọng lượng cá ðiêu Hồng qua 4 lần cân xác định trọng lượng
Bảng phụ lục 2: kết quả tính tốn lượng nước, cồn và hormone cần dùng
Số cá Nước (lít) Cồn (ml)
Lượng
hormone (g)
Số chuẩn 120 1 1 0,0035
Lượng tính tốn 600 5 5 0,0175
N1 197 1,647
N2 196 1,633
N3 186 1,550
Bảng phụ lục 3: Kết quả tăng trưởng của cá ðiêu Hồng trong lơ nghiệm thức
cho ăn ở 45 ngày tuổi
Dài thân Trọng lượng
STT
A1 A2 A3 A1 A2 A3
1 6,00 6,00 6,20 3,61 4,05 4,20
2 6,20 6,20 6,50 3,45 3,23 4,22
3 5,60 6,20 6,50 3,09 3,44 4,30
4 6,00 6,00 6,50 3,77 4,26 4,60
5 6,40 6,40 6,50 4,37 3,97 5,10
6 7,50 7,20 6,50 5,61 6,03 5,20
7 5,70 5,90 6,70 3,55 3,85 4,19
8 5,70 6,10 6,70 3,50 3,74 4,58
9 6,40 5,70 6,80 3,80 3,61 4,60
10 5,80 5,60 6,80 3,71 3,80 4,92
11 6,30 6,40 6,80 3,29 3,63 4,94
12 7,00 6,50 6,80 5,02 4,81 5,13
13 6,30 6,80 6,80 3,67 4,29 6,26
14 5,70 6,90 7,00 3,61 4,95 4,28
15 6,00 6,70 7,00 3,75 4,54 4,47
ðơn vị: gram
A1 A2 A3 TB
Ngày thứ 1
1,82 1,84 1,90 1,85
Ngày thứ 6
12,32 11,99 12,70 12,34
Ngày thứ 11
38,30 40,10 40,27 39,56
Ngày thứ 16
78,48 82,98 84,31 81,92
Ngày thứ 21
148,52 150,07 152,00 150,02
pc- 2
16 6,50 5,80 7,00 4,00 3,57 4,52
17 6,00 6,70 7,00 3,89 4,60 5,75
18 6,70 6,50 7,20 3,06 3,78 5,03
19 6,20 6,00 7,20 3,70 4,98 5,30
20 6,50 6,50 7,20 4,75 3,98 5,47
21 6,10 6,20 7,20 4,40 3,78 6,02
22 6,70 6,00 7,30 4,43 4,02 5,44
23 7,40 6,30 7,40 5,37 3,74 5,86
24 6,70 7,00 7,40 4,29 5,19 6,50
25 6,50 7,00 7,50 4,48 4,90 5,76
26 7,70 6,50 7,50 5,60 4,15 6,17
27 6,50 6,70 7,50 4,26 4,99 6,44
28 6,90 6,50 7,60 4,94 4,70 6,45
29 6,80 7,00 7,60 4,70 5,62 7,49
30 6,50 7,60 8,00 4,78 7,35 7,63
TB 6,41 6,43 7,02 4,15 4,39 5,36
Bảng phụ lục 4: Kết quả tăng trưởng của cá ðiêu Hồng trong lơ nghiệm thức
đối chứng ở 45 ngày tuổi
Dài thân (cm) Trọng lượng (g)
STT
ðC1 ðC2 ðC3 ðC1 ðC2 ðC3
1 5,70 6,00 6,00 3,30 3,20 3,60
2 6,00 6,80 6,00 3,45 5,19 4,45
3 6,00 6,50 6,20 3,59 3,86 3,36
4 6,10 6,20 6,20 3,66 3,27 3,80
5 5,90 6,00 6,40 3,40 3,33 4,13
6 5,70 6,00 6,40 3,35 3,90 4,44
7 5,70 6,00 6,50 3,49 3,43 4,25
8 6,80 6,00 6,50 3,50 3,53 4,30
9 6,50 6,20 6,60 3,95 3,47 4,65
10 6,00 6,30 6,60 3,90 4,28 5,63
11 6,00 6,00 6,70 3,35 3,60 4,53
12 5,70 6,50 6,70 3,25 4,45 5,24
13 6,30 6,40 6,70 4,57 4,19 5,30
14 6,10 6,30 6,70 3,74 4,02 5,63
15 5,70 6,40 6,80 3,27 3,24 4,80
16 6,80 6,30 6,80 5,39 4,33 5,00
17 5,90 6,20 7,00 3,37 4,47 4,86
18 6,40 6,50 7,00 3,94 4,40 5,00
19 6,30 6,40 7,00 4,02 4,45 6,20
20 5,90 6,20 7,20 6,18 3,69 5,30
21 6,40 6,70 7,20 4,00 5,15 6,40
22 6,10 6,20 7,30 3,65 3,90 6,07
23 6,30 6,80 7,30 4,09 4,48 6,45
pc- 3
24 6,60 7,20 7,32 5,64 6,26 6,01
25 6,50 6,50 7,40 4,70 5,04 6,10
26 6,50 6,60 7,40 4,50 4,33 6,21
27 7,00 6,30 7,50 5,96 4,18 5,81
28 6,00 6,30 7,50 3,69 3,50 6,04
29 6,00 6,40 7,60 3,83 4,30 6,09
30 6,40 7,00 7,70 6,57 5,70 6,41
TB 6,18 6,37 6,87 4,11 4,17 5,20
Bảng phụ lục 5: Kết quả tăng trưởng của cá ðiêu Hồng trong lơ nghiệm thức
ngâm ở 45 ngày tuổi
Dài thân (cm) Trọng lượng (g)
STT
N1 N2 N3 N1 N2 N3
1 6,8 6,0 6,2 4,93 3,74 3,82
2 7,5 6,2 6,3 5,38 3,87 3,80
3 6,7 6,4 6,5 4,74 3,69 3,82
4 6,8 7,0 6,4 4,35 4,86 3,99
5 7,2 6,3 6,5 5,57 4,62 4,00
6 7,0 6,3 6,6 5,09 4,33 4,00
7 7,6 6,7 6,2 5,14 4,20 4,09
8 7,5 6,8 6,5 6,39 5,14 4,10
9 6,6 6,4 6,6 4,61 4,05 4,11
10 6,4 6,4 6,6 4,21 4,29 4,22
11 6,7 7,4 6,4 4,48 6,60 4,25
12 7,2 6,3 6,5 4,36 3,86 4,25
13 7,5 6,2 6,8 6,10 3,85 4,37
14 6,2 6,0 6,8 3,85 4,00 4,38
15 7,2 7,3 6,8 5,47 6,75 4,39
16 7,3 7,0 6,9 5,69 5,16 4,39
17 7,6 6,2 6,8 5,99 4,30 4,70
18 7,2 6,8 6,5 6,01 4,00 4,72
19 6,8 6,3 7,0 4,43 4,10 4,80
20 6,5 7,6 7,0 4,61 6,06 4,81
21 7,1 6,8 6,8 4,97 5,35 4,89
22 7,4 6,3 7,0 6,05 4,37 6,00
23 8,0 6,6 6,9 8,06 5,06 5,11
24 6,7 6,2 6,9 5,04 3,59 5,15
25 7,8 6,0 7,2 6,84 3,92 5,37
26 7,1 7,2 7,3 5,15 5,40 6,37
27 7,7 6,6 7,2 6,66 4,03 5,45
28 6,8 7,0 7,3 4,65 5,56 6,72
29 8,2 8,2 7,1 8,07 7,00 6,15
30 6,5 6,6 7,2 4,20 5,49 6,15
TB 7,12 6,64 6,76 5,37 4,71 4,75
pc- 4
Bảng phụ lục 6: Bảng Anova kiểm tra sự khác biệt về dài thân giữa 3 nghiệm
thức ngâm của cá ðiêu Hồng
Source of
Variation SS df MS F P-value F α=1%
Giữa các NT 3,784 2 1,892 9,110 0,00025 3,101
Trong NT 18,070 87 0,208
Tổng 21,854 89
Bảng phụ lục 7: Bảng Anova kiểm tra sự khác biệt về trọng lượng giữa 3
nghiệm thức ngâm của cá ðiêu Hồng
Source of
Variation SS df MS F P-value F α=1%
Giữa các NT 8,286 2 4,143 4,526 0,013 3,101
Trong NT 79,640 87 0,916
Tổng 87,926 89
Bảng phụ lục 8: Bảng Anova kiểm tra sự khác biệt về trọng lượng giữa 3
nghiệm thức ăn của cá ðiêu Hồng
Source of
Variation SS df MS F P-value F α=1%
Giữa các NT 24,777 2 12,388 17,161 0,0000005 3,101
Trong NT 62,805 87 0,722
Tổng 87,581 89
Bảng phụ lục 9: Bảng Anova kiểm tra sự khác biệt về dài thân giữa 3 nghiệm
thức ăn của cá ðiêu Hồng
Source of
Variation SS df MS F P-value F α=1%
Giữa các NT 7,286 2 3,643 15,81 0,000001 3,101
Trong NT 20,04 87 0,230
Tổng 27,330 89
Bảng phụ lục 10: Bảng Anova kiểm tra sự khác biệt về dài thân giữa 3 nghiệm
thức đối chứng của cá ðiêu Hồng
Source of
Variation SS df MS F P-value F α=1%
Giữa các NT 7,756187 2 3,878093 25,5438 0,000000002 3,101296
Trong 13,20845 87 0,151821
Tổng 20,96464 89
pc- 5
Bảng phụ lục 11: Bảng Anova kiểm tra sự khác biệt về trọng lượng giữa 3
nghiệm thức đối chứng của cá ðiêu Hồng
Source of
Variation SS df MS F P-value F α=1%
Giữa các NT 22,585 2 11,292 15,090 0,000002 3,101
Trong 65,107 87 0,748
Tổng 87,692 89
Qua các bảng phụ lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lmhoang.pdf