Tài liệu Luận văn So sánh khả năng tái sinh và năng suất của 9 giống/dòng cao lương trồng trong chậu: TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
MSSV: DPN010735
SO SÁNH KHẢ NĂNG TÁI SINH VÀ NĂNG SUẤT
CỦA 9 GIỐNG/DÒNG CAO LƯƠNG
TRỒNG TRONG CHẬU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Nguyễn Thị Thanh Xuân
1
Tháng 6 . 2005
SO SÁNH KHẢ NĂNG TÁI SINH VÀ NĂNG SUẤT
CỦA 9 GIỐNG/DÒNG CAO LƯƠNG
TRỒNG TRONG CHẬU
Do sinh viên: NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC thực hiện và đệ nạp
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt
Long xuyên, ngày……tháng….năm 200…
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Nguyễn Thị Thanh Xuân
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèmvới tên đề
tài: SO SÁNH KHẢ NĂNG TÁI SINH VÀ NĂNG SUẤT CỦA 9 GIỐNG/DÒNG
CAO LƯƠNG TRỒNG TRONG CHẬU
Do sinh viên: NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày:…………………………...
66 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn So sánh khả năng tái sinh và năng suất của 9 giống/dòng cao lương trồng trong chậu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
MSSV: DPN010735
SO SÁNH KHẢ NĂNG TÁI SINH VÀ NĂNG SUẤT
CỦA 9 GIỐNG/DÒNG CAO LƯƠNG
TRỒNG TRONG CHẬU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Nguyễn Thị Thanh Xuân
1
Tháng 6 . 2005
SO SÁNH KHẢ NĂNG TÁI SINH VÀ NĂNG SUẤT
CỦA 9 GIỐNG/DÒNG CAO LƯƠNG
TRỒNG TRONG CHẬU
Do sinh viên: NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC thực hiện và đệ nạp
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt
Long xuyên, ngày……tháng….năm 200…
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Nguyễn Thị Thanh Xuân
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèmvới tên đề
tài: SO SÁNH KHẢ NĂNG TÁI SINH VÀ NĂNG SUẤT CỦA 9 GIỐNG/DÒNG
CAO LƯƠNG TRỒNG TRONG CHẬU
Do sinh viên: NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày:……………………………
Luận văn đã được Hội đồng đánh giá ở mức:…………………………
Ý kiến của Hội đồng:…………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Long xuyên, ngày…..tháng…..năm 2005
DUYỆT Chủ Tịch Hội đồng
BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN-TNTN (Ký tên)
3
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
Ngày tháng năm sinh: 28/8/1983
Nơi sinh: Chợ Mới – An Giang
Con Ông: NGUYỄN VĂN THẢO
và Bà: TRẦN THỊ HOÀNG
Địa chỉ: ấp Long Hòa I, xã Long Điền A, huyện Chợ Mới, An Giang.
Đã tốt nghiệp phổ thông năm: 2001
Vào Trường Đại học An Giang năm: 2001 học lớp: DH2PN2 khoá: 2001 –
2005 thuộc Khoa Nông Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư
ngành Phát Triển Nông Thôn năm: 2005
4
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thầy Hiệu Trưởng VÕ TÒNG XUÂN đã tạo điều kiện cho tôi làm đề tài
Sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
Các Thầy, Cô Bộ môn cây trồng và vật nuôi
Các Thầy, Cô phòng thí nghiệm
Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn An Giang
Đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong việc thực hiện công trình tốt
nghiệp Đại học
Quí Thầy, Cô đã giảng dạy tôi suốt học trình
Gởi đến các bạn đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện công trình tốt nghiệp
lời cảm ơn chân thành.
5
TÓM LƯỢC
Cao lương là loại cây có thể dùng thân, lá, hạt làm thức ăn cho gia súc, để phục vụ
cho việc thiếu cỏ đồng thời đa dạng nguồn thức ăn, chúng tôi thực hiện đề tài “So sánh khả
năng tái sinh và năng suất của 9 giống/dòng cao lương trồng trong chậu”.
Thí nghiệm thực hiện tại ĐHAG, trồng trong chậu từ tháng 04.2004 đến
02.2005. Bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên: 7 lần lập lại với 9 nghiệm thức là 9 giống. Tái
sinh 2 thời điểm 70 NSKG (ngày sau khi gieo) và thu hoạch. Thí nghiệm còn so sánh
năng suất hạt, vật chất khô và hàm lượng protêin của các giống.
Các giống Green leaf sudan grass, Purdue 81112-1 và giống Purdue
81220 có thân ốm, cứng, khô, rỗng, lóng dài, lá nhỏ, bông hơi xòe, hạt nhỏ, hạt
có màu tím đỏ và dễ bị đỗ ngả khi có mưa. Các giống EC 21349, Kep 389,
Kawanda, Kraspje, A 157 có thân to, có nhiều dịch, hơi ngọt, ruột đặc, lá to,
lóng ngắn, bông túm, hạt to, màu hạt biến đổi từ màu trắng đến màu đỏ, ít bị đỗ
ngả. Đặc biệt giống EC 21349 và giống Kraspje lá có màu xanh thẫm và thẳng
đứng.
Tái sinh: ở thời điểm 70 NSKG cho kết quả tốt hơn tái sinh ở thời điểm thu
hoạch.
Tái sinh thời điểm 70 NSKG: hầu hết năng suất tươi (thân và lá) cao ở vụ tơ và
tái sinh 1. Riêng giống Purdue 81220 và A 157 năng suất chỉ cao ở vụ tơ.
Tái sinh thời điểm thu hoạch: năng suất vụ tơ cao hơn vụ tái sinh 1, giống EC
21349, Kep 389 năng suất cao ở vụ tơ.
Trung bình hàm lượng vật chất khô của lá 27%, cao nhất 30,7% (Purdue
81112-1). Trung bình hàm lượng vật chất khô của thân 20,5%, cao nhất 29,3% (purdue
81112-1). Protêin: trung bình trong lá 7,4%. Giống Green leaf sudan grass, có hàm
lượng protein trong lá cao nhất (8,8%).
6
Giống Purdue 81112-1 và giống Purdue 81220 nảy chồi mạnh, phát triển chiều
cao tốt ở giai đoạn sinh trưởng, hàm lượng protêin và vật chất khô trong lá cao, thân
nhỏ rất thích hợp để chăn thả gia súc.
MỤC LỤC
Nội Dung Trang
CẢM TẠ i
TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1. Sơ lược hiện trạng chăn nuôi bò ĐBSCL và tỉnh An Giang 3
2.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh An Giang 4
2.3. Giới thiệu về cao lương 4
2.3.1. Nguồn gốc và tình hình sản xuất cao lương trong và ngoài nước 4
2.3.2. Đặc điểm sinh học và khả năng tái sinh của cao lương 5
2.3.2.1. Đặc điểm sinh học 5
2.3.2.2. Khả năng tái sinh 6
2.3.2.3. Yêu cầu sinh thái 6
2.4. Một số loại cao lương được trồng phổ biến hiện nay 9
2.5. Thành phần hoá học và giá trị sử dụng của cao lương 11
2.5.1. Thành phần hoá học và dinh dưỡng 11
2.5.2. Giá trị sử dụng 12
2.5.3. Một vài khuyết điểm khi sử dụng cao lương làm thức ăn gia súc 15
2.6. Nhu cầu thức ăn cho bò 18
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1. Phương tiện thí nghiệm 19
3.1.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm 19
3.1.2. Phương pháp canh tác 19
3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 20
3.2.1. Kiểu bố trí thí nghiệm 20
3.2.2. Thu thập số liệu 21
3.2.3. Xử lý số liệu 24
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Ghi nhận tổng quát 25
4.2. Tái sinh thời điểm 70 NSKG 28
4.2.1. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống ở các vụ 28
7
4.2.2. Động thái tăng trưởng chồi của các giống ở các vụ tái sinh 34
4.2.3. Năng suất các giống qua các vụ 35
4.2.4. Hàm lượng vật chất khô thân và lá của các giống ở thời điểm 70
NSKG
38
4.2.5. Hàm lượng protêin trong lá và thân của các giống ở thời điểm 70
NSKG
39
4.3. Tái sinh tại thời điểm thu hoạch 40
4.3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống qua các vụ 40
4.3.2. Động thái tăng trưởng số chồi của các giống qua các vụ 42
4.3.3. Năng suất thân, lá, hạt của các giống tại thời điểm thu hoạch 43
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48
5.1. Kết luận 48
5.2. Đề nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
PHỤ CHƯƠNG 52
8
9
DANH SÁCH BẢNG
1
Bảng
số Tựa bảng Trang
1
Thông tin nông học của một số loại cỏ thích hợp điều kiện khí
hậu ấm áp 8
2 Năng suất chất khô và chất lượng cỏ của các loại cỏ hằng năm ủ ở Rosemount, Minnesota 10
3 Thành phần dinh dưỡng của các loại cao lương 13
4 Chất lượng thức ăn ủ từ sudan lai (sorghum-sudangrass) so với Alfalfa và Bắp 16
5 Sức sản xuất của bò đực tơ và bò cái tơ khi cho ăn thức ăn từ 4 loại cỏ ủ và cỏ khô. 18
6 Danh sách giống cao lương nhập nội trong thí ngiệm 19
7 Thời gian sinh trưởng của các giống 26
8 Tinh hinh khi tương tai TP Long Xuyên trong thơi gian lam thi nghiêm 27
9 Thành phần dinh dưỡng của đất thí nghiệm 27
10 Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống theo các vụ tái sinh ở thời điểm 15 ngày 28
11 Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống trong các vụ tái sinh ở thời điểm 30 ngày 29
12 So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh của các giống lúc 30 ngày 30
13 Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống trong các vụ tái sinh ở thời điểm 45 ngày 31
14 So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh của các giống lúc 45 ngày 31
15 Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống trong các vụ tái sinh ở thời điểm 60 ngày 32
16 So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh của các giống lúc 60 ngày 33
17 Động thái tăng trưởng chồi giữa các giống trong các vụ tái sinh ở các thời điểm 30, 45, 60 ngày 34
18 So sánh số chồi giữa các vụ tái sinh của các giống lúc 30, 45, 60 ngày 35
19 Năng suất thân, lá của các giống trong các vụ tái sinh 36
20 Tổng năng suất thân lá của các giống trong các vụ tái sinh 37
21 So sánh tổng năng suất thân và lá của các giống ở cả 3 vụ 38
22 Hàm lượng vật chất khô của các giống ở thời điểm 70NSKG 39
23 Hàm lượng protein của các giống ở thời điểm 70 NSKG 40
DANH SÁCH HÌNH
Hình
số
Tựa hình Trang
1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 21
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Nhằm thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật nuôi có
giá trị kinh tế cao và thị trường tiêu thụ ổn định, quyết định 167/2001/QĐ-TTg
ngày 26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách
phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001 – 2010, An Giang là một
trong các tỉnh phát triển đàn bò sữa tương đối nhanh. Tính đến đầu tháng 9/2004,
toàn tỉnh An Giang đã phát triển được 120 trang trại và hợp tác xã (HTX) chăn
nuôi gần 10.000 con bò thịt, bò sữa, bò cái sinh sản..., tăng 29 trang trại và HTX
so với cuối năm 2003. Hiện nay, tốc độ phát triển trang trại, HTX chăn nuôi bò ở
tỉnh An Giang rất nhanh. Tổng các trang trại này không chỉ tập trung ở khu vực
vùng núi Tri Tôn và Tịnh Biên, là nơi có nhiều cỏ cây xanh làm thức ăn cho bò,
mà ngay cả các huyện thị đồng bằng như Thoại Sơn, Châu Thành... cũng đang
1
24 Động thái tăng trưởng chiều cao các giống ở vụ tơ từ giai đoạn từ 75-135 ngày 41
25 Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống ở vụ tái sinh 1H 42
26 Động thái tăng trưởng số chồi của các giống ở vụ tái sinh 1H 43
27 Năng suất thân, lá, hạt của các giống vụ tơ H 44
28 Năng suất thân và lá của các giống ở vụ tái sinh 1H 45
29 so sánh tổng năng suất thân và lá của các giống ở vụ tái sinh 1H (tái sinh thời điểm thu hoạch) với vụ tơ H 46
30 So sánh tổng năng suất thân và lá của các giống ở vụ tái sinh 1H với vụ tái sinh 1 (tái sinh thời điểm 70 NSKG) 47
phát triển nhanh diện tích trồng cỏ để phục vụ chăn nuôi. Đến nay, toàn tỉnh đã
trồng được 166 ha cỏ. Nông dân các huyện đầu nguồn, cù lao Chợ Mới, Tân
Châu, An Phú, Châu Phú còn phát triển trang trại chăn nuôi gắn với vùng
nguyên liệu sản xuất ngô lai, ngô thu trái non lấy phụ phế phẩm làm thức ăn
chăn nuôi. Ngoài những trang trại nuôi bò có qui mô lớn, tỉnh An Giang còn có
gần 100 trang trại tư nhân, góp phần nâng tổng số đàn bò trong tỉnh lên 57.296
con, tăng 9,1% so với cuối năm 2003 nuôi. Tổng đàn bò toàn tỉnh từ 39.781 con
(năm 2001) tăng lên xấp xỉ gần 57.000 con (năm 2004) và thực hiện kế hoạch
đạt tổng đàn 62.600 con vào năm 2005; trong đó, bò sữa từ 161 con vào năm
2001 tăng lên 700 con trong năm 2004 và 730 con theo kế hoạch vào năm 2005
(Phạm Thị Hòa).
Với tốc độ gia tăng đàn bò như vậy thì nhu cầu thức ăn đồng cỏ và các
phế phẩm nông nghiệp hiện có không thể đáp ứng đủ nhu cầu cho đàn bò, từ đó
sẽ dẫn đến việc chăn nuôi không đạt hiệu quả.
Mặt khác, trong điều kiện nước ta hiện nay nói chung, tỉnh An Giang
nói riêng, nguồn thức ăn cho gia súc nhai lại ngày càng cạn kiệt, đồng bãi chăn
thả, diện tích cỏ tự nhiên có thể thu cắt được ngày càng hạn hẹp và cạnh tranh
gay gắt với việc thâm canh, tăng vụ, mở rộng diện tích canh tác, trồng rừng,
trồng cây công nghiệp (Phùng Quốc Quảng, 2002)…trong điều kiện như vậy cần
phải có các biện pháp hữu hiệu để giải quyết thức ăn cho gia súc nhai lại, đặc
biệt là bò.
Qua những kết quả nghiên cứu trước đây và khảo sát thực tế cho thấy
cao lương là một loại cây dễ trồng thích hợp với nhiều loại đất kể cả những vùng
đất nghèo dinh dưỡng như đất sét, đất sét thịt, đất cát thịt và có khả năng chịu
hạn cao; cũng như các loại cây trồng khác, nó phát triển mạnh ở vùng đất phì
nhiêu thoát nước tốt, rất thích hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của tỉnh An
Giang. Cao lương có thể sử dụng cả thân, lá, hạt làm thức ăn cho gia súc. Hơn
nữa cao lương còn có khả năng tái sinh cao.
1
Để đa dạng hoá nguồn thức ăn cũng như bổ sung các nguồn thức ăn có
giá trị dinh dưỡng cao góp phần phát triển ngành chăn nuôi bò của tỉnh An
Giang, chúng tôi thực hiện đề tài “So sánh khả năng tái sinh và năng suất của 9
dòng/giống cao lương trồng trong chậu” tại khoa Nông nghiệp – Tài nguyên
Thiên nhiên, Đại học An Giang từ tháng 04.2004 - 02.2005.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Bước đầu tuyển chọn các dòng/giống cao lương có khả năng tái sinh
cao, có năng suất thân cao và có giá trị dinh dưỡng cao nhằm góp phần phát triển
đàn bò trong tỉnh An Giang.
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Sơ lược hiện trạng chăn nuôi bò ĐBSCL và tỉnh An Giang
Trà Vinh là một trong những tỉnh thuộc ĐBSCL đang đối mặt với tình
trạng thiếu cỏ cho bò. Con bò vốn là vật nuôi chủ lực của nông dân ở Trà Vinh;
nhất là bà con người Khmer. Với các chính sách hỗ trợ thiết thực của tỉnh, đàn bò
ở Trà Vinh tăng nhanh cả về lượng và chất. Bò lai Sind đã chiếm khoảng 35%
tổng đàn. Dự án lai tạo và phát triển đàn bò từ nay đến năm 2005 của tỉnh Trà
Vinh đang triển khai có tổng nguồn vốn hỗ trợ người chăn nuôi lên đến 57 tỉ đồng.
Người nhận đầu tư nuôi bò trong khuôn khổ dự án chỉ phải góp vốn
40% giá trị con bò; đồng thời được hưởng nhiều ưu đãi khác như: Hỗ trợ 50% lãi
suất tiền vay ngân hàng để xây dựng chuồng trại, tập huấn kỹ thuật, gieo tinh,
tiêm phòng miễn phí... Thế nhưng mục tiêu phát triển đàn bò ở Trà Vinh và
ĐBSCL có nguy cơ chậm lại nếu không giải quyết được tình trạng thiếu cỏ (Vô
danh, 29.09.2004).
Theo ngành NNPTNT Trà Vinh, với các giống cỏ cao sản (cỏ voi, cỏ
ruzi,...) thì trồng cỏ có thể đạt mức thu nhập 40 - 50 triệu đồng/ha mà không tốn
nhiều chi phí, công chăm sóc. Khoảng 3 năm nay, tại nhiều huyện ở Trà Vinh,
trên đất trồng lúa kém hiệu quả, nông dân bắt đầu chuyển sang trồng cỏ. Tuy
1
nhiên, với đàn bò hiện nay, 300 ha cỏ hiện có chỉ mới đáp ứng khoảng 1/5 nhu
cầu, trong khi đàn bò vẫn đang có xu hướng ngày càng tăng. (Vô danh,
29.09.2004)
Riêng đối với tỉnh An Giang, các nguồn thức ăn cho bò hiện có bao
gồm thứa ăn thô và thức ăn tinh. Thức ăn thô chủ yếu là cỏ tự nhiên và phụ
phẩm của các loại cây trồng, hầu hết các hộ nuôi bò dùng cỏ tự nhiên dưới hình
thức chăn thả hoặc đi cắt cỏ cho bò ăn. Vào mùa mưa thì cỏ tự nhiên rất dồi
dào, trái lại mùa nắng thiếu nước, cỏ cằn cõi, do đó hộ nuôi bò thường sử dụng
thêm rơm lúa, một số vùng có diện tích trồng bắp, sử dụng thân cây bắp, vỏ bắp
cho bò ăn, đây là nguồn thức ăn rất tốt cho bò, bò rất thích ăn. Nguồn thức ăn
tinh, thường được sử dụng cho bò thịt, bò vỗ béo, bò sữa gồm cám hỗn hợp,
cám gạo, bắp hạt, tấm gạo tỉnh ta rất dồi dào, nhưng phần lớn hộ chăn nuôi chưa
có tập quán sử dụng cám gạo để bổ sung cho bò (Sở Nông Nghiệp & Phát Triển
Nông Thôn Tỉnh An Giang, 2000).
2.2. Điệu kiện tự nhiên của tỉnh An Giang
An Giang là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, nền kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp, với diện tích tự nhiên 3.406 km2; trong đó, diện tích đất nông
nghiệp trên 258.000 ha. Là tỉnh nằm ở đầu nguồn lưu vực sông Cửu Long, có
nguồn nước ngọt quanh năm, đất đai màu mỡ được phù sa bồi đắp hàng năm rất
phù hợp để phát triển nông nghiệp toàn diện.
Về địa hình, An Giang có thể chia thành hai vùng: vùng đồng bằng và
vùng đồi núi. Vùng đồng bằng với diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 125.000
ha, đàn bò vùng này có tầm vóc lớn và tỉ lệ bò lai Sind có điều kiện chuyển
hướng sản xuất sữa – thịt. Vùng núi thấp bao gồm chủ yếu ở hai huyện Tri Tôn
và Tịnh Biên, là nơi có điều kiện phát triển đồng cỏ với những bãi chăn rộng, quy
mô chăn nuôi/hộ nhiều (trên 10 con/hộ).
Về khí hậu, An giang có khí hậu nóng ẩm quanh năm, với nhiệt độ bình
quân hàng năm 27,7oC, ẩm độ không khí trung bình năm cao hơn 80%, chế độ
mưa phân hóa theo mùa rõ rệt với tổng lượng mưa bình quân hàng năm là
1
1.418mm và ít biến động qua các năm, đặc điểm này rất thuận lợi cho việc sinh
trưởng và phát triển của cây trồng (Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn
Tỉnh An Giang, 2000).
2.3. Giới thiệu về cao lương
2.3.1. Nguồn gốc và tình hình sản xuất cao lương ở trong và ngoài nước1
Cây cao lương (sorgho, lúa miến, sorghum) có tên khoa học là
sorghum vulgare Pers., thuộc họ Panicoidae, họ phụ Andropogoneae. Xuất thân
từ miền Trung Châu Phi cách đây 5-7 ngàn năm (Evelyn, 1951)1.
Vào 1994, cao lương là một trong những cây ngũ cốc quan trọng trên thế
giới đứng thứ sáu sau lúa mì, lúa, bắp, và lúa mạch cả về diện tích trồng và năng
suất. Sản xuất cao lương trên thế giới sắp xỉ 70 triệu tấn vào đầu những năm
1980. 80% diện tích trồng cao lương ở Châu Phi và Châu Á, với năng suất trung
bình 810 và 115 kg/ha; vào 1992, cao lương được trồng sắp sỉ 5,4 triệu ha ở Mỹ
với năng suất 4.566 kg/ha và đạt giá trị về nông nghiệp hơn 1,7 triệu USD.
Ở Việt Nam, cao lương đã được trồng từ lâu đời, nhưng ở miền Nam
chỉ phát triển khi du nhập những giống mới từ năm 1962. Diện tích trồng năm
1978 là 50000 ha, nhiều nhất ở các tỉnh Thuận Hải, An Giang, Tiền Giang, Bến
Tre (Hứa Minh Đức, 1988).
2.3.2. Đặc điểm sinh học và khả năng tái sinh của cao lương
2.3.2.1. Đặc điểm sinh học
Cao lương là một loại cỏ cường lực, chiều cao thay đổi từ 0,5 – 5,0m,
thường là cây hàng năm, nó sản xuất một hoặc nhiều thân. Hệ thống rễ bao gồm
rễ chùm thứ cấp mọc ra từ những mắt dóng thấp nhất của thân; phía dưới và
ngay sát phía trên mặt đất xuống 0,9m hoặc sâu hơn, và có thể trải rộng ra 1,5m,
thân rỗng hoặc đặc, thường thẳng, giữa thân khô, có dịch nhạt hoặc ngọt. Số
lượng lá thay đổi từ 7 – 24, phụ thuộc vào giống. Lá được xắp sếp xen kẽ theo
trật tự thành hai hàng. Chiều dài lá thay đổi từ 30 - 135 cm và rộng từ 1,5 – 13
cm, với bìa lá bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng. Gân chính của lá màu trắng hoặc
màu vàng đối với giống có thân rỗng khô, hoặc màu xanh đối với giống thân có
1 : Trích dẫn từ Hứa Minh Đức, 1982. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Kỹ thuật Cây trồng. Khoa Trồng
Trọt, Đại học Cần Thơ.
1
dịch. Bông có một trục ở giữa, với những nhánh gọi là gié cấp 1, cấp 2, và đôi
khi cấp 3; dài ngắn khác nhau, trên những nhánh này sẽ mọc ra những bông
nhỏ. Hạt thường được bao bọc bởi một lớp màng. Cao lương có hạt cứng có tính
kháng được bệnh và những tác động gây hại, nhưng làm cho gia súc khó tiêu
hóa hơn.
Về đặc điểm sinh học thì cao lương có điểm khác với bắp, cả hoa đực và
hoa cái ở trên cùng một bông. Bông có thể xòe hoặc túm. Khoảng 95 % hoa tự
thụ. Màu hạt của cao lương thay đổi từ màu trắng đến màu nâu tối, nội nhũ màu
trắng, cao lương thiếu vitamin A (giống bắp). Kích cỡ hạt thay đổi tùy theo
giống, nó thay đổi từ 1000 – 2000 hạt/aoxơ (aoxơ = 28g). Cao lương sudan
(sudangrass) và cao lương hạt-cao lương sudan (sudan lai) (sorghum-sudangrass)
nói chung trưởng thành sớm hơn cao lương cỏ (forage sorghum).
2.3.2.2. Khả năng tái sinh
Cao lương có sức tái sinh rất mạnh, trồng một vụ có thể thu hoạch liên
tiếp 2-3 lần, có khi tới 4 lần, tùy vào mức độ thâm canh (Nguyễn Danh Đạt,
1977)2. Nếu chăm sóc tốt, năng suất vụ gốc không thua vụ tơ, thậm chí có thể
cao hơn. Mỗi mắt trên thân cao lương có những chồi mầm, khi đã thu hoạch,
thân được chặt đi, những mầm ở phần gốc sẽ tiếp tục phát triển cho ra những
cây mới của vụ sau, nên thu hoạch vụ tơ đúng lúc, khi hạt vừa cứng. Nếu thu
hoạch trễ, các chồi mầm sẽ già, yếu đi (Phan Hữu Trinh, 1980)3.
Cao lương cỏ có thể thu hoạch được vào 60 – 65 ngày sau khi trồng, vụ
cắt lần 2 sẽ thu hoạch vào 30 – 35 ngày sau đó. Để cỏ tái sinh mọc lại nhanh,
chừa lại phần gốc ít nhất 10 – 18 cm khi thu hoạch.
2.3.2.3. Yêu cầu sinh thái
Là loại cây thức ăn quan trọng ở những vùng mà lượng mưa không đủ
cho bắp phát triển vì nhu cầu nước của cao lương (270kg) thấp hơn so với bắp
(350 kg/kg VCK) (Bùi Xuân An, 1997).
1
Các giống cao lương có hàm lượng tanin cao được trồng ở những nơi mà
chim thường phá hại, nhưng ở Mỹ các giống cao lương có hàm lượng tanin thấp
đã được phát triển. Nó cải thiện được 30% giá trị dinh dưỡng.
Cao lư2ơng có đặc tính hình thái học và vật lý học góp phần tạo nên khả
năng thích nghi được điều kiện khô, những vùng có lượng mưa khoảng 250 – 300
mm; chúng có rễ phụ nhiều gấp hai lần so với bắp, kích thước bề mặt lá chỉ bằng
1/2 của bắp. Nhu cầu về nước giống như bắp nhưng chúng có khả năng ngừng
phát triển trong suốt giai đoạn hạn hán kéo dài, và sẽ phát triển lại khi có mưa.
Trên phiến lá hoặc bẹ lá của cao lương có một lớp sáp màu trắng nhạt bao
phủ để bảo vệ chúng khỏi sự mất nước dưới điệu kiện nóng, khô, làm giảm sự
mất nước. Cao lương cũng có thể kháng điều kiện ẩm ướt, ngập nước, phát triển
được trong những vùng có lượng mưa lớn 250 – 1250mm.
Cao lương thuộc cây C-4 có khả năng sử dụng ánh sáng cao hơn các loại
cây khác, dưới điều kiện ánh sáng cao và nhiệt độ nóng chúng có thể quang
tổng hợp mạnh hơn (nhiều nghiên cứu cho thấy hơn 90% chất khô tích lũy được
là do quang hợp), và sản xuất nhiều sinh khối, nó có khả năng thích nghi và tiến
hóa trong những vùng bị hạn chu kỳ (Trần Văn Hòa, 2003).
Cao lương có thể chịu được trong điều kiện pH đất từ 5 – 8,5 và có khả
năng chịu mặn hơn bắp. Cao lương trồng thích hợp trên vùng đất nghèo dinh
dưỡng và có thể sản xuất hạt trên những loại đất mà nhiều cây trồng khác trồng
không thành công. Khác với bắp, năng suất cao lương không thay đổi dưới điều
kiện trồng khác nhau. Vì vậy trên vùng có điều kiện dinh dưỡng nghèo thì cao
lương trồng cho năng suất có thể cao hơn bắp.
Điều kiện sinh trưởng của cây cao lương: theo kỹ sư Nguyễn Danh Đạt,
1977, cao lương cần có các điều kiện ngoại cảnh như sau:
+ Nhiệt độ: cao lương có nguồn gốc nhiệt đới nên nhiệt độ thích hợp
lúc nảy mầm là 20-30oC, từ nảy mầm đến giai đoạn làm đốt đến giai đoạn làm
22, 3 : Trích dẫn từ Hứa Minh Đức, 1982. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Kỹ thuật Cây trồng. Khoa
Trồng Trọt, Đại học Cần Thơ.
1
đốt là 20-25oC, từ giai đoạn làm đốt đến giai đoạn trổ bông nhiệt độ tối thích là
25-30oC, sau khi ra hoa yêu cầu nhiệt độ thấp hơn để tích lũy chất dinh dưỡng
vào hạt.
+ Nước: bộ rễ cao lương rất phát triển, phân bố rộng và sâu có sức
hút rất mạnh. Cao lương có tính chịu hạn cao, nhưng trong các thời kỳ sinh
trưởng cũng yêu cầu cung cấp một lượng nước nhất định, cần tối thiểu là 300 lít
nước và tối hảo là 1000 lít nước trong suốt thời kỳ sinh trưởng.
+ Ánh sáng: cao lương là cây ngắn ngày, trong suốt chu kỳ sinh
trưởng cần có đủ ánh sáng, thời kỳ phát dục đầu có đủ ánh sáng sẽ giúp cây con
phát triển khỏe, thời kỳ cuối cần có đủ ánh sáng để cây có thể tích lũy được
nhiều chất khô làm hạt rắn chắc. Thiếu ánh sáng vào thời kỳ này sản lượng và
phẩm chất hạt bị giảm đi.
Bảng 1: Thông tin nông học của một số loại cỏ thích hợp điều kiện khí hậu ấm áp
Bắp Cao lương hạt1 Sudan lai- sudan2
Khả năng chịu hạn tốt rất tốt rất tốt
Đất thoát nước tốt thoát nước tốt thoát nước tốt
Độ ẩm đất lúc gieo hạt giống 100C 180C 180C
Độ sâu gieo hạt giống 5cm 2,5-4cm 2,5-5cm
Tổng lượng phân đạm 100-200 40-60 50-100
Phân P lb/ac (kg/ha) 40-45 40-45 40-45
Phân K lb/ac (kg/ha) 260-300 260-300 260-300
Thời điểm thu hoạch chín sữa 1/2-3/4 giữa giai đoạn chín sáp
giai đoạn làm
đòng
Giá trị dinh dưỡng
Protein thô (%) 6-10 9-14 9-12
Xơ acid (%) 24 -33 30-38 26-35
Xơ trung tính (%) 43-52 40-50 45-50
Giá trị sử dụng ủ thức ăn xanh băm, ủ
ủ, cỏ khô, thức
ăn xanh băm,
chăn thả
Nguồn: Pioneer Forage Manual – A Nutritional Guide - 1990
1: sorghum
2: sudangrass sorghum-sudangrass
1
Cao lương hạt và cao lương sudan thích hợp tốt ở vùng có lượng mưa
thấp mà không thích hợp trồng bắp. Nó cũng có thể phát triển tốt dưới điều kiện
tưới tiêu.
Đối với chăn thả, cao lương sudan và sudan lai thường có thể chăn thả
sau 5-6 tuần sau khi trồng. Ở những nơi mà điều kiện ẩm bị giới hạn, cao lương
hạt và sudan lai nói chung sản xuất nhiều thức ăn xanh hơn bắp. Cao lương hạt
và sudan lai trồng làm thức ăn cho gia súc thì thích hợp hơn so với bắp ủ về giá
trị dinh dưỡng. Cây sẽ phát triển mạnh nhất dưới diều kiện nóng, ẩm.
Một số tác giả (Thorne, 1963; Stey, 1963)4 cho rằng hệ số kinh tế cây
chỉ phụ thuộc vào tính di truyền của thực vật. Do vậy muốn nâng cao hệ số kinh
tế chủ yếu là chọn giống có hệ số kinh tế cao. Nitsiporots (1956)5 lại thấy rằng
ngoài việc chọn giống, có thể dùng các biện pháp kỹ thuật để tác động vào hệ số
kinh tế. Các nhân tố quyết định hệ số kinh tế là nhân tố bên trong. Đối với
Murata (1962)6 cho rằng có 3 điều kiện quyết định hệ số kinh tế của cây trồng:
+ Khả năng tích lũy tinh bột trong bẹ lá và thân cây
+ Khả năng vận chuyển các chất tích lũy trong bẹ và thân lên ống
+ Khả năng tiếp thu các chất dinh dưỡng của bông và hạt
2.4. Một số loại cao lương được trồng phổ biến hiện nay
Hiện nay có 5 loại cao lương chủ yếu được trồng:
Cao lương hạt (Grain sorghum) còn được gọi là milo, được sử dụng để
lấy hạt trên những vùng khô cằn, với đặc tính lùn, chiều cao từ 0,6 – 1,5 m (thay
đổi tùy theo giống và điều kiện) dễ dàng cho việc trồng kết hợp với cây trồng
khác, nó thường không dùng để sản xuất cỏ vì năng suất vật chất khô thấp. Giá
trị dinh dưỡng của cao lương hạt ủ gần như tương đương với bắp ủ.
Cao lương cỏ (Forage sorghum) bao gồm sorgo, cao lương ngọt
(sweetsorghum), giống trồng lấy hạt và thân, lá (dual purpose ) và cây lai. Chiều
cao từ 2 – 3,6 m, sản xuất nhiều chất khô hơn cao lương hạt, thân có dịch ngọt và
sử dụng làm thức ăn gia súc ủ là tốt nhất, giá trị dinh dưỡng (TDN) khoảng 90%
so với bắp. Năng suất chất khô của cao lương cỏ có thể tương đương hoặc cao
1
hơn so với bắp. Cao lương cỏ cũng có khả năng tái sinh một hoặc nhiều vụ. Tuy
nhiên, giá trị dinh dưỡng của cao lương ủ sẽ thấp hơn so với bắp ủ. Cao lương
cỏ nên được thu hoạch vào giữa giai đoạn chín sáp cho việc ủ, ở thời điểm này,
chất lượng c3ỏ vẫn tốt. Trồng trên đất càng tốt, với độ ẩm và phân bón thích hợp,
thì bắp là thức ăn ủ tươi tốt hơn, cho năng suất và giá trị dinh dưỡng cao hơn so
với cao lương cỏ và cao lương hạt-sudan (Bảng 2). Tuy nhiên, nếu trồng trên đất
khô nhẹ thì cao lương cỏ và sudan lai tốt hơn bắp một vài năm. Hầu hết cao
lương cỏ và cây lai cao lương cỏ trưởng thành từ trung bình cho đến muộn. Cao
lương cỏ cho năng suất thấp hơn cây lai sudan và tái sinh chậm.
Bảng 2: Năng suất chất khô và chất lượng cỏ của các loại cỏ hằng năm ủ ở
Rosemount, Minnesota.
Loại Giống Năngsuất(T/acre)
Chất lượng cỏ
CP(%) DDM(%) NDF(%)
Bắp răng ngựa Pioneer
3732
9,4 6,7 67,6 41,3
Cao lương hạt Sorgo10 7,6 7,1 58,9 52,1
Pioneer 956 8,8 5,9 54,7 61,5
Pioneer 931 10,1 6,1 47,6 69,3
Bắp đường Jubilee 5,6 9,3 73,6 35,4
Nguồn thông tin từ:
Rohweder, D.A., J.M.Scholl, P.N.Drolsom and M.D. Groskopp. 1965. Sorghums for
Forage in Wisconsin. Circular 638, University of Wisconsin-Extension.
Hughes, H.D., and D.S Metcalfe. 1972. Crop Production. Third Ed. The Macmillan Company,
New York.
Chú thích:
1T=1016,064 kg
1 acre=0,4 ha
CP (crude protein): protein thô, DDM (digestible dry matter): chất khô tiêu hoá được,
NDF (neutral detergent fibre): xơ còn lại sau khi thủy phân bằng dung dịch trung tính (bao
gồm cellulose, lignin, hemicellulose).
Cao lương sudan (sudangrass), cao 120 – 210cm, thân tốt, nhỏ có
đường kính thân khoảng 0,635cm nên dể làm khô hơn so với các loại cao lương
khác; cây rậm lá, lá rộng 1,27cm, tái sinh nhanh, đẻ nhánh nhiều, có thể trồng
34, 5, 6: Trích dẫn từ Hứa Minh Đức, 1982. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Kỹ thuật Cây trồng. Khoa
Trồng Trọt, Đại học Cần Thơ.
2
ngắn ngày để chăn thả hoặc làm thức ăn xanh, nó cung cấp nhiều cỏ gặm từ
giữa cho đến cuối mùa hè khi các loại cỏ quanh năm khác ngừng sinh trưởng
như cỏ linh lăng (alfalfa), cỏ đuôi mèo (timothy), cỏ dứa (bromegrass). Cao
lương sudan trồng để chăn thả, làm thức ăn xanh băm nhỏ, hoặc ủ, nhưng năng
suất cao hơn các loại cao lương khác chỉ khi sử dụng chăn thả. Năng suất đạt
7.620,48 – 10.160,6 kg/ha (3 – 4 T/acre) chất khô, và có thể đạt 25.401,6 –
30.481,92 kg/ha (10-12 T/acre) thức ăn xanh hoặc cỏ gặm. Cao lương sudan có
thể chăn thả hoặc cắt cỏ tươi cho gia súc ăn khoảng 5 – 6 tuần sau khi trồng,
khi cây đạt chiều cao 45 – 50cm (3 đến 4 tuần dưới điều kiện thời tiết thích
hợp). Ở Upper Midwest cao lương sudan có thể cắt 3 lần hoặc nhiều hơn trên
một vụ trồng. Cỏ khô cũng như thức ăn xanh băm nhỏ có thể thu hoạch trước
giai đoạn làm đòng, khoảng 7 – 8 tuần sau khi trồng, nếu cắt thường xuyên thì
chất lượng cỏ sẽ cao vì vậy hàm lượng chất sơ thấp. Cao lương sudan chứa hàm
lượng acid HCN ít hơn 1/2 so với các loại cao lương khác. Piper sudangrass là
giống có thời gian sinh trưởng ngắn thích hợp cho chăn thả, năng suất thường
đạt cao hơn các giống khác (cỏ gặm hoặc chăn thả), có hàm lượng HCN thấp và
có khả năng kháng nhiều bệnh hơn các giống cao lương sudan khác.
Sudan lai (sorghum-sudangrass) là cây lai giữa hai loại cỏ có năng suất
trung bình. Có thể sử dụng để chăn thả, làm cỏ khô, hay ủ, có năng suất cao với
thân cung cấp hơn 50%. Sudan lai có thân cao hơn, lớn hơn và cho năng suất
cao hơn cao lương sudan, nhưng năng suất không cao hơn Piper sudangrass khi
thu hoạch 3 lần ở giai đoạn cỏ xanh, so với bắp thì sudan lai cho năng suất thấp
hơn nhưng chúng có thể thu hoạch 2 – 3 lần trong một vụ trồng, và thấp hơn cao
lương cỏ. Ở Rosemont, MN ‘Sudan’ (sudan lai) trung bình đạt khoảng 2.540,16
kg/ha (1 T/acre) nhiều hơn Piper sudangrass khi thu hoạch 2 lần. Có thể dự trữ
như băm nhỏ, ủ hoặc đóng thành kiện, thức ăn xanh băm nhỏ hoặc chăn thả.
Cao lương sudan và sudan lai nên chăn thả luân phiên sẽ cho kết quả tốt nhất
với tỉ lệ gia súc chăn thả vừa đủ.
2
Sorghum-almum, còn được gọi là columbusgrass, sorgho negro hoặc
sudan negro. Sorghum-almum không được khuyến cáo trồng bởi vì nó chứa
hàm lượng acid HCN cao gấp 4-10 so với Piper sudangrass.
2.5. Thành phần hoá học và giá trị sử dụng của cao lương
2.5.1. Thành phần hoá học và dinh dưỡng
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại cao lương rất
gần với bắp, nhưng nhiều protein hơn (tương đương với lúa mì) và hơi ít béo.
Nếu được bổ sung thích hợp, cao lương rất tốt cho tất cả các loại vật nuôi. Tuy
nhiên, khi sử dụng cao lương để thay thế bắp cần lưu ý nó khiếm khuyết
caroten, có thể khắc phục bằng cách dùng 3% bột cỏ (Nguyễn Thị Hồng Nhân,
không ngày tháng).
Thành phần hóa học của cao lương hạt (grain sorghum) (%)
VCK: 87,0 – 88,6 P: 0,1 – 0,3
Đạm thô: 11,8 – 11,5 Lysin: 0,23
Béo thô: 3,0 – 2,4 Met + Cys: 0,27
Xơ thô: 0,4 – 2,5 Trytophan: 0,1
Ca: 0,04 – 0,12 Threonin: 0,33
Thời kỳ trưởng thành là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng cỏ. Chất lượng cỏ giảm đột ngột sau khi trổ bông, Khi cây
chín, hàm lượng protein giảm nhanh chóng, trong khi hàm lượng xơ gia tăng,
dẫn đến giảm giá trị năng lượng thức ăn và khả năng tiêu hóa của dạ cỏ. NDF
cao làm tăng sự kềnh càng của thức ăn nhưng giảm lượng chất khô đưa vào.
2.5.2. Giá trị sử dụng
Cao lương là một thành phần quan trọng trong khẩu phần ăn của nhiều
người trên thế giới. Là cây lương thực ở các vùng khô hạn của các nước đang
phát triển. Nó được sử dụng làm bánh mì, hoặc các món ăn đơn giản nấu với
sữa hoặc nước; các loại thức uống bao gồm bia, đặc biệt là nước siro từ cao
lương ngọt. Ở Châu phi, các cao lương thân cao truyền thống được sử dụng làm
hàng rào. Các bộ phận cơ bản của cây là một nguồn quan trọng làm nhiên liệu
cho nấu nướng. Chất nhuộm màu chiết lọc từ cao lương hạt được sử dụng ở phía
2
đông Châu phi. Chất tinh bột của cao lương được chế biến bằng quy trình
nghiền ướt ở Mỹ tương tự như đối với tinh bột bắp, sau đó làm thành đường
dextroz (đường gluco) sử dụng trong thức ăn tinh bột. Từ các giống cao lương
hạt có sáp sử dụng làm keo dán giấy và vải ở Mỹ.
2
Bảng 3: Thành phần dinh dưỡng của các loại cao lương
Loại cây 100% vật chất khô cơ bản
DM TDN NEg NEm CP EE Ca P K NDF ADF
Cao lương hạt
Ủ tươi 30 60 1,31 0,74 7,5 3,0 0,35 0,21 0,37 n/a 38
Cao lương cỏ
Sorgo 27 58 1,24 0,68 6,2 2,6 0,34 0,17 0,12 n/a n/a
Cao lương sudan
Tươi, đầu giai đoạn tăng trưởng 18 70 1,63 1,03 16,8 3,9 0,43 0,41 0,14 55 29
Tươi, giữa giai đoạn trổ bông 23 63 1,41 0,83 8,8 1,8 0,43 0,36 0,14 65 40
Cỏ khô (phơi nắng) 91 65 1,18 0,61 8,0 1,8 0,55 0,30 0,87 68 42
Ủ tươi 28 55 1,14 0,58 10,8 2,8 0,46 0,21 0,25 n/a 42
Bắp ủ
Ủ tươi, giai đoạn trổ bông đầy 33 70 1,63 1,03 8,1 3,1 0,23 0,22 0,96 51 28
Chú thích:
NEg (net energy): năng lượng thuần sinh trưởng, EE (ether extract): chất béo, CP (crude protein ): protein thô, DM (dry matter):
vật chất khô, TDN (total digestible): tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa, NEm (net energy of maintenance): năng lượng thuần duy trì, ADF
(acid detergent fibre): xơ còn lại sau khi thủy phân bằng dung dịch acid (gồm cellulose, lignin, silic), NDF (neutral detergent fibre): xơ
còn lại sau khi thủy phân bằng dung dịch trung tính (bao gồm cellulose, lignin, hemicellulose).
13
2
Cao lương được trồng để lấy hạt và thân làm thức ăn chủ yếu cho cả
gia súc và gia cầm dưới các dạng cỏ ủ tươi, thức ăn xanh băm nhỏ, chăn thả,
phơi khô…Hạt cao lương được nghiền nhỏ, làm vỡ, xử lý bằng hơi nước, hoặc
rang làm gia tăng giá trị dinh dưỡng từ 12 – 14 %.
Cao lương nói chung không khuyến cáo sử dụng làm phân xanh. Nó
không cung cấp đạm cho đất như các cây họ đậu. Tuy nhiên, một vụ cao lương
sudan hoặc sudan lai có thể cung cấp 1.270,08 kg/ha (5 T/acre), như là một
nguồn hữu cơ. Đôi khi cao lương hạt được trồng kết hợp với đậu nành để cải
thiện hàm lượng protêin.
Cao lương hạt thường phát triển cao và trưởng thành muộn, nó thường
được sử dụng để ủ, có giá trị thức ăn tương đương 80 – 90 % thức ăn từ bắp.
Mặc dù, các loại cỏ này nói chung tương tự bắp ủ tươi về giá trị thức ăn
cho bò thịt và cừu, nhưng có một vài sự khác nhau. Đối với cao lương sudan
chăn thả vào đầu giai đoạn tăng trưởng chứa nhiều năng lượng như bắp ủ tươi
và nhiều protêin hơn. Tuy nhiên, cao lương sudan chín thu hoạch và hầu hết cao
lương hạt và cao lương sudan ủ tươi chỉ có 15 – 20% thấp hơn so với bắp ủ tươi
về năng lượng, bởi vì tỉ lệ hạt/cỏ của chúng thấp hơn và cũng vì vỏ hạt cứng
hơn bắp, gia súc ăn khó tiêu hóa hơn. Như vậy, nói chung, hàm lượng hạt thấp
hơn, giá trị dinh dưỡng thấp hơn, hàm lượng protêin thô tương đương với bắp ủ,
nhưng có thể thay đổi phụ thuộc một phần vào lượng phân đạm bón cho cây.
Calcium và photpho đôi khi cũng cao hơn bắp ủ, tỉ lệ Ca/P thì tốt hơn.
Sudan lai chứa kali tương đối cao. Những người nuôi cừu nên biết rằng các loại
cỏ này chứa hàm lượng đồng cao hơn bắp và thường chứa hơn 30%0 có thể gây
hại cho cừu.
Khi sử dụng làm cỏ khô, thu hoạch cao lương sudan và sudan lai khi
cây đang ở đầu giai đoạn chín sáp sẽ cho năng suất cỏ cao nhất nhưng ở giai
đoạn này rất khó phơi khô. Nếu thu hoạch để ủ, cao lương sudan, sudan lai và
cao lương hạt nên thu hoạch vào giữa giai đoạn chín sáp, độ ẩm của cây là 65 –
70 %, ở giai đoạn này, chất lượng cỏ vẫn tốt.
2
Chất lượng cỏ sẽ giảm khi thu hoạch muộn, cũng có thể thu hoạch khi
cây cao khoảng 76,2 cm (30 inch), phương pháp thu hoạch này, chất lượng cỏ
khô sẽ tốt hơn (phơi khô dễ hơn) và có thể thu hoạch thêm 2 – 3 vụ tái sinh nữa.
Cao lương hạt thu hoạch đầu giai đoạn chín sáp và đem ủ, chứa 52 – 65
% chất khô tiêu hoá được, 8 – 12 % protein thô, 60 – 75 % xơ trung tính, 34 – 40
% xơ acid. Lượng hạt cao hơn, khả năng tiêu hoá cao hơn. Hạt đem ủ, khả năng
tiêu hoá khoảng 90 %. Cao lương hạt ủ chứa ít hạt, nhưng hàm lượng xơ cao hơn
so với bắp. Mặc dù hàm lượng protêin của cao lương ủ tương đương hoặc có thể
cao hơn một ít so với bắp, nhưng khả năng tiêu hoá thấp hơn. Gia súc nói chung
ăn cao lương ủ ít hơn ăn bắp. Để đạt được tỉ lệ tăng trọng tối ưu cho gia súc khi
cho ăn cao lương ủ phải bổ sung thêm protêin, khoáng và vitamin.
Thật khó để đạt được yêu cầu dinh dưỡng đối với bò nuôi tăng sản hoặc
bò nuôi lấy sữa, nếu sudan lai chiếm phần lớn trong khẩu phần cho ăn. Nó thích
hợp hơn đối với bò khô sữa, bò cái tơ hậu bị hơn 12 tháng tuổi, và bò cái thịt,
bê. Sự so sánh về giá trị dinh dưỡng của sudan lai với nhiều loại cỏ thông
thường khác được thể hiện trong bảng 4. Sudan lai chứa nhiều protêin hơn so
với cỏ alfalfa trưởng thành, nhưng chỉ thu hoạch ở giai đoạn sinh trưởng. Ở giai
đoạn này, nó có mức năng lượng tương đương với bắp và cao hơn cỏ alfalfa.
2.5.3. Một vài khuyết điểm khi sử dụng cao lương làm thức ăn gia súc
Chất độc Cyanua
Cao lương hạt, cao lương cỏ hoặc sudan lai; những giống này chứa lượng
cyanogenic glucosides. Trong dạ cỏ, thành phần này chuyển đổi thành acid
xyanhydric, chất này hấp thụ vào máu, mức độ acid xyanhydric trong máu cao, nó
sẽ làm ngăn cản hô hấp và không bao lâu gia súc sẽ chết do liệt bộ phận hô hấp
(gây ngạt thở). Các nhánh mọc ra từ những nách lá của những cây bị tổn thương và
những chồi mới mọc ra từ mắt dóng trên mặt đất chứa hàm lượng acid này nhiều
gấp 2 lần những lá đã trưởng thành của những cây bình thường. Hàm lượng HCN
đạt cao nhất ở cây con, vì vậy người ta khuyến cáo không nên chăn thả hoặc cắt
làm thức ăn xanh cho đến khi cây đạt chiều cao 45,72 – 50,8cm (18 – 20 inch ).
2
Hàm lượng HCN có thể gia tăng trong cây khi cây trải qua thời kỳ bị stress do khô
hạn, hay sương gió hoặc do trong đất lượng đạm quá thừa, P và K thì thiếu.
Bảng 4: Chất lượng thức ăn ủ từ sudan lai (sorghum-sudangrass) so với Alfalfa
và Bắp
Nguồn: Nutrient Requirements of Dairy Cattle, 1989
Chú thích:
NEl (net energy of lactation): năng lượng thuần cho tiết sữa, NEg (net energy):
năng lượng thuần sinh trưởng, EE: chất béo, CP (crude protein ): protein thô, TDN (total
digestible): tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa, NEm (net energy of maintenance): năng lượng
thuần duy trì, ADF (acid detergent fibre): xơ còn lại sau khi thủy phân bằng dung dịch acid
(gồm cellulose, lignin, silic), NDF (neutral detergent fibre): xơ còn lại sau khi thủy phân bằng
dung dịch trung tính (bao gồm cellulose, lignin, hemicellulose).
Nếu cây sau khi cắt đem phơi khô hoặc ủ sau 2 – 3 tuần sẽ giảm nguy
hiểm cho gia súc. Cao lương hạt chứa hàm lượng HCN cao nhất, sudan lai trung
bình và cao lương sudan là thấp nhất. Hàm lượng HCN thay đổi tùy thuộc rất
lớn vào giống. Tùy thuộc vào từng loại gia súc mà có tính mẫn cảm khác nhau
đối với sự gây độc của acid, gia súc dễ mẫn cảm hơn so với cừu.
Cỏ %CP %ADF %NDF NElMcal/kg
NEm
Mcal/kg
NEg
Mcal/kg %TDN
Alfalfa
Chồi
Thời kỳ nở hoa
hoàn toàn
Sudan lai
Giai đoạn sinh
trưởng
Trổ bông
Bắp ủ
Giai đoạn trổ
bông nhỏ
Trổ bông hoàn
chỉnh
20
15
17
8
8,5
8
29
37
29
42
30
28
40
50
55
68
53
51
1,42
1,23
1,6
1,3
1,4
1,6
1,41
1,14
1,63
1,18
1,38
1,63
0,83
0,58
1,03
0,62
0,8
1,03
3
5
0
6
2
0
2
Ngộ độc nitrate
Nitrate có thể tích lũy trong thân cây khi cây bị stress do khô hạn. Việc
ủ có thể làm giảm lượng Nitrate khoảng 25 – 50 %. Đối với cỏ khô, hàm lượng
nitrate sẽ không giảm trong suốt thời kỳ phơi khô. Điều chỉnh tỉ lệ thức ăn khi
cho ăn, thì cỏ khô sẽ không gây vấn đề cho gia súc. Ngộ độc nitrate: mức độ
nitrate cao so với bình thường trong cỏ có thể dẫn đến ngộ độc nitrate và làm
cho gia súc chết đồng bộ. Sự hình thành các khí ủ (CO2, NH3, ...) nếu cây được ủ
tùy theo các loại cỏ khác nhau, sudan lai và cây ngũ cốc có thể tích lũy mức độ
cao nhất, các loại cỏ sử dụng làm cây thức ăn gia súc tích lũy ở mức độ trung
bình. Trong khi ở cây họ đậu tích lũy ở mức độ thấp ít gây vấn đề cho gia súc.
Ngộ độc nitrate cũng có thể quan tâm với bắp xanh băm nhỏ và bắp ủ. Trong
điều kiện khí hậu khô hạn, hoặc bị stress, cao lương có khuynh hướng tích tụ
nitrate có thể gây độc cho gia súc. Nếu mức độ nitrate trong cây cao, nên ủ hoặc
kết hợp với các loại thức ăn khác để giảm lượng nitrate sử dụng.
Bón đạm quá cao sẽ làm gia tăng khả năng gây độc của HCN nhiều hơn
cũng như ngộ độc nitrate, cây có màu xanh đậm thường chứa mức độ acid cao.
Một vài loại cao lương hạt, cao lương, hoặc sudan lai gây độc cho ngựa
chưa rõ nguyên nhân.
2
2.6. Nhu cầu thức ăn cho bò
Bảng 5: Sức sản xuất của bò đực tơ và bò cái tơ khi cho ăn thức ăn từ 4 loại cỏ
ủ và cỏ khô.
Ủ Khô
Cao lương cỏ Sudan lai Sudan lai Cao lương
sudan
Số lượng bê con 15 15 15 15
P1 (pound) 482 480 477 475
P2 (pound) 625 606 602 576
Tăng trọng bình quân
mỗi ngày (pound) 1,78
a 1,57b 1,56b 1,26b
Lượng thức ăn trung bình cho ăn mỗi ngày (pound)*
Thức ăn ủ tươi 11,93 11,47 ------ -------
Thức ăn khô ------- ------ 15,47 14,62
Thức ăn bổ sung 1,80 1,80 1,80 1,80
Tổng 13,73b 13,27b 17,27a 16,42a
Chú thích:
*: vật chất khô cơ bản
a,b: các giá trị trong cùng 1 cột và giai đoạn khác biệt có ý nghĩa 0.5%
1 pound:
Nhóm bò cho ăn thức ăn khô từ cao lương sudan có năng suất thấp nhất.
Đối với hai loại cỏ khô, thì lượng chất khô sử dụng được đạt bình quân là 25%
cao hơn so với hai loại thức ăn ủ. Tuy nhiên, cỏ khô sử dụng ít có hiệu quả.
Cấu tạo hàm răng bò chỉ cho phép gặm không dưới 22mm. Bò gặm cỏ
có hiệu xuất cao nhất khi cỏ có độ cao 12-18cm (Craplet, 1963). Nhưng theo
Voisin, đồng cỏ lâu năm bò gặm có hiệu suất nhất ở độ cao 18cm, còn đồng cỏ
tạm thời độ cao thích hợp là 20cm. Bò thường di chuyển nhiều, ăn đồng đều cả cỏ
già lẫn cỏ non, nhưng ăn không sát. Trung bình mỗi ngày có thể cho một con bò
ăn khoảng 30-35 kg cỏ (1/10 trọng lượng của con bò) (Phùng Quốc Quảng,
2002).
2
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Phương tiện thí nghiệm
- Chậu: 61 chậu, đường kính 32 cm
- Giống: 8 giống nhận từ trung tâm nghiên cứu ICRISAT (International
Crops Research Institurte the semi-Arid Tropics) và 1 giống đối chứng đối
chứng thu thập ở Phú tân.
Bảng 6: Danh sách giống cao lương thí nghiệm
Thứ tự Số thứ tự trong danh sách gốc Nguồn gốc Ghi chú
1 Green leaf sudan grass (GLSG) USA Sudangrass
2 Purdue 81112-1 USA Sudangrass
3 Purdue 81220 USA Sudangrass
4 EC 21349 Uganda Sweet stalk
5 Kawanda L31 Sudan Sweet stalk
6 Kep 389 India High lysine
7 Kraspje Morocco High lysine
8 157 Sudan Sweet stalk
9 Đối chứng Phú Tân -
- Thước, kéo, bọc nilon, dao, …
- Tủ sấy, cốc sứ đựng mẫu, bình hút ẩm, cân điện tử, bộ Kjeldahl.. .
3.1.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện tại khoa nông nghiệp – TNTN, khu B
trường đại học An giang từ tháng 04.2004-02.2005.
3.1.2. Phương pháp canh tác
- Chuẩn bị đất: đất được băm nhỏ, trộn với phân hữu cơ theo tỉ lệ 3:1
- Gieo hạt: hạt gieo vào ngày 4.04.2004, dùng cọc soi lỗ sâu 2-3 cm bỏ
4 hạt/lỗ/chậu.
- Phân bón: sử dụng phân theo công thức 120-60-60
• Trước khi gieo: 1/2 P2O5
3
• 15 NSKG (ngày sau khi gieo): 1/3 N + 1/2 P2O5 + 1/2 K2O
• 30 NSKG: 1/2K2O + 1/3 N
• 45 NSKG: 1/3 N
- Chăm sóc và bảo vệ thực vật:
+ tưới nước mỗi ngày 1-2 lần, tưới bằng thùng vòi sen ở giai đoạn
cây con, và sử dụng ống nước khi cây lớn.
+ Tỉa cây: tỉa bớt cây, chỉ chừa lại 2 cây/chậu 7 NSKG
+ Làm cỏ: dùng lưỡi hái cắt cỏ, vun gốc
+ Xịt thuốc: sử dụng Basudin trị sâu đục thân, boocđô trị bệnh
nấm cho cây.
3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
3.2.1. Kiểu bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 9 nghiệm thức là 9
giống và 7 lần lập lại, trong đó chia thành 2 thí nghiệm nhỏ:
- Thí nghiệm 1: bao gồm 3 lần lập lại: So sánh khả năng tái sinh lúc 70
ngày sau khi gieo, cắt 3 lần lập lại, cân thân và lá (do số lượng giống không đủ
nên giống Kawanda L31 và giống A 157 chỉ có 2 lần lập lại) .
- Thí nghiệm 2: bao gồm 4 lần lập lại: so sánh năng suất, khả năng tái sinh
tại thời điểm thu hoạch, cắt cây, thu hạt và thân, đồng thời tiếp tục theo dõi tái sinh
thời điểm thu hoạch.
- Vụ tơ: từ lúc gieo đến 70 ngày
- Vụ tái sinh 1: từ sau thu hoạch vụ tơ đến 70 ngày.
- Vụ tái sinh 2: từ sau thu hoạch vụ tái sinh 1 đến 70 ngày.
3
9 9 1 4
4 9 2 5
3 9 1 8
1 6 3 7
7 4 7 8
4 1 2 2
9 9 8 1
8 2 2 5
7 3 5 7
5 4 5 8
5 6 3 6
9 7 3 2
4 4 6 8
6 3
3 6
1 2
6 1
7
Hình 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
3.2.2. Thu thập số liệu
+ Tỷ lệ nẩy mầm: ghi nhận số cây mọc lúc 3-5 NSKG trên mỗi chậu
+ Ngày trổ:
+ Ngày chín hoàn toàn
+ Chiều cao cây: 15 ngày đo 1 lần, từ 15 NSKG đến thu hoạch, đo từ
mặt đất đến lá dài nhất lúc chưa trổ hoa và đo từ mặt đất đến chóp bông lúc trổ
+ Số chồi: 15 ngày đếm 1 lần, một chồi phải có từ 3 lá trở lên
+ Năng suất thân, lá: cân lúc 70 ngày và lúc thu hoạch
• Cân thân
• Cân lá
+ Năng suất hạt: tách hạt phơi khô, cân trọng lượng, đo độ ẩm hạt.
Wcân x (100 - ẩm độ đo lúc cân)
Wẩm độ chuẩn 14% =
86
Wcân: trọng lượng hạt lúc cân
Wẩm độ chuẩn 14%: trọng lượng hạt ở ẩm độ chuẩn 14%
+ Hàm lượng vật chất khô lúc 70 NSKG (ngày sau khi gieo)
3
• Chuẩn bị mẫu: mẫu sau khi thu hoạch băm nhỏ, đem đi xay
nhuyễn.
• Xác định trọng lượng vật chứa: cốc sứ được đánh số, rửa sạch
và tráng bằng nước cất, đem sấy ở 105oC trong 2 giờ, đặt cốc
vào bình hút ẩm và cân ngay có trọng lượng P1.
• Cân mẫu: cân khoảng 3g mẫu (w) cho vào cốc, sấy ở 105oC ít
nhất trong 4-5 giờ.
• Đặt cốc mẫu trong bình hút ẩm, cân trọng lượng P2
• Sấy tiếp 30 phút ở 105oC
• Đặt cốc vào bình hút ẩm, cân trọng lượng P2’, nếu P2 – P2’ ≤
0,0025g, ta có trọng lượng P2’ của cốc và mẫu ở trạng thái khô hoàn
toàn.
• Tính kết quả: hàm lượng nước còn lại
HÀM LƯỢNG NƯỚC CÒN LẠI (%) = 100)(
'
2
'
2 ×
−−
w
ppw
+ Hàm lượng protein thô lúc 70 NSKG: Phương pháp Kjeldahl là
phương pháp tiêu chuẩn dùng để xác định hàm lượng nitrogen được phát hiện từ
thế kỷ 18. Phương pháp gồm 3 bước:
1. Mẫu được vô cơ hóa bằng acid sulphuric đun nóng với sự có mặt
của chất xúc tác nitrogen trong protein bị phân giải thành NH3 .
2. NH3 lập tức biến thành (NH4)2SO4.
3. Tác dụng với base mạnh, NH3 lại được giải phóng khỏi dung dịch
acid. Căn cứ vào lượng acid đã tiêu hao để trung hòa NH3, ta sẽ tính được lượng
NH3, từ đó tính được lượng nitrogen tổng số và suy ra lượng protein thô.
Quy trình
1. Cân mẫu
3
- Cân khoảng 1g mẫu cho vào ống nghiệm, chuyển vào bình Kjeldahl
50ml hoặc bình tam giác. Hiệu số giữa trọng lượng ống nghiệm có chứa mẫu và
ống nghiệm rỗng là trọng lượng của mẫu (w).
- Cho vào lần lượt 0,3g hỗn hợp chất xúc tác 0,7ml H2O2 để yên 3-4
phút. Rót tiếp 5-7ml H2SO4 đậm đặc.
- Công phá: đặt bình Kjeldahl hoặc bình tam giác chứa mẫu lên bếp
điện lên lò công phá có bộ điều nhiệt, điều chỉnh ở nhiệt độ trung bình. Khi đun
thấy khói trắng bay lên, mẫu chuyển sang màu đen và sôi đều thì tăng nhiệt độ
đến sôi mẫu. Đun đến khi mẫu trắng ra (45 phút đến 2 giờ tùy mẫu). Việc công
phá tiến hành trong tủ hút khí độc.
2. Chưng cất:
- Rửa sạch hệ thống sinh hơi bằng nước cất, hút 10ml acid boric 2 %
(có thuốc khử Methyl red + Bromocresol green) vào bình tam giác 50ml. Đặt
bình nhận này sao cho đầu mút của ống ngưng ngập trong acid boric.
- Chuyễn mẫu từ bình công phá vào bình Kjeldahl 250ml. Rửa vài lần
bằng nước cất vào bình Kjeldahl.
- Cho 20ml NaOH 33% vào bình Kjeldahl nhận mẫu chưng cất.
- Mở khóa bình sinh hơi (nước cất đã được đun đến sôi). Chưng cất
khoảng 10 phút kể từ khi acid boric chuyển màu. Dung dịch trong bình ngập
xấp xỉ 50ml. Hạ bình tam giác để hứng tiếp bằng cách dùng nước cất rửa sạch
đầu ống. Thử không còn NH3 bằng giấy rượu quỳ đỏ.
- Lấy bình tam giác ra, chờ nước ở ống bắt khí vừa xuống hết, lấy bình
Kjeldahl chứa mẫu ra.
3. Định phân
Dùng H2SO4 0,1N để chuẩn độ, sử dụng acid boric làm dung dịch nhận,
chuẩn độ đến khi màu xanh vừa chuyển sang màu hồng thì dừng.
4. Tình kết quả
Hàm lượng Nitơ tổng số được tính theo công thức sau:
3
N% = 100
100
×
×
b
a
= N tổng số
N%: tỷ lệ % của N có trong mẫu.
V: thể tích H2SO4 dùng cho định phân mẫu.
V’: thể tích H2SO4 dùng trong sự định phân thí nghiệm trắng.
N: Độ nguyên chuẩn của dung dịch H2SO4 dùng trong định phân.
W: trọng lượng mẫu.
0,014: hệ số tính ra N.
3.2.3. Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excell và chương trình thống kê IRRISTAT
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ghi nhận tổng quát
Hầu hết tất cả các giống đều nảy mầm rất tốt (90%) 3-5 ngày sau khi
gieo, các giống phát triển hơi chậm ở giai đoạn đầu, bắt đầu tăng trưởng mạnh cả
về chiều cao và số chồi sau 15 NSKG, chậm dần sau giai đoạn 60 ngày. Trong
đó các giống Green leaf sudangrass, Purdue 81112-1, Purdue 81220 có tốc độ
tăng trưởng nhanh hơn so với các giống khác.
Bệnh bắt đầu xuất hiện ở cuối giai đoạn tăng trưởng, hầu hết bệnh do
nấm. Các giống EC 21349, Kawanda, Kraspje, Kep 389, A 157 xuất hiện nhiều
bệnh hơn so với các giống Green leaf, Purdue 81112-1, Purdue 81220, tuy nhiên
giống A 157 xuất hiện bệnh tương đối ít hơn. Ngoài ra các chồi mới mọc ra bị
3
thối ở phần đọt, và chết dần, tỉ lệ chết chồi do nguyên nhân này rất cao (xuất
hiện ở các giống có thân to). Hầu hết các giống đều bị rệp sáp tấn công, gây tổn
thương trên thân và lá. Sâu cuốn lá và sâu đục thân chỉ xuất hiện trên các giống
có thân ốm, chúng thường đục ở gần cổ bông. Giống Purdue 81112-1, bông mọc
ra cong queo, bông bị lép nhiều (70-80%). Ngoài ra, ở các vụ tái sinh lúc thu
hoạch, các giống bị bệnh nặng hơn so với các vụ khác, do thu hoạch ở vụ tơ lúc
cây đã chín, các gốc già, nên ở vụ tái sinh chồi mọc yếu, dễ nhiễm bệnh hơn so
với cắt vụ tơ lúc 70 NSKG.
Về cỏ dại, do điều kiện thí nghiệm trồng trong chậu nên ít bị cỏ dại.
• Thời gian sinh trưởng của các giống:
Bảng 7:Thời gian sinh trưởng của các giống trong thí nghiệm
Số thứ tự Tên dòng/giống Thời gian sinh trưởng (NSKG)
1 GLSG 100
2 Purdue 81112-1 100
3 Purdue 81220 100
4 EC 21349 196
5 Kawanda L31 116
6 Kep 389 182
7 Kraspje 116
8 A 157 116
9 Đối chứng 88
3
Qua số liệu ghi nhận, hầu hết các giống có thời gian sinh trưởng trung bình
(88-116 ngày), trừ giống EC 21349 và giống Kep 389 có thời gian sinh trưởng
muộn (182-196 ngày).
• Tình hình khí tượng thuỷ văn trong thời gian làm thí nghiệm
Nhìn chung, thời tiết trong thời gian làm thí nghiệm thích hợp cho sự
phát triển của cao lương: nhiệt độ trung bình 27,50C, ẩm độ không khí 79,4%.
Riêng về lượng mưa, trong thời gian thí nghiệm, ở tháng 12/2004, và tháng 1,
2/2005 không có mưa, trong thời gian này cây phát triển chủ yếu nhờ lượng
nước tưới
Bang 8: Tinh hinh khi tương tai TP Long Xuyên trong thơi gian lam thi nghiêm
Thơi
gian
Nhiêt đô không khi ( 0C)
Trung
binh
Cao
nhất
Thấp
nhất
Âm đô
không khi %
Bôc
hơi
(mm)
Mưa
(mm)
Năng
(1)
Gio
(m/s)
4/2004 29,5 37,6 24,2 75 27,9 9,0 212,8 12
5/2004 28,6 36,2 23,2 79 144,1 200,7 177,0 14
6/2004 27,5 34,6 23,3 81 108,0 189,5 153,7 14
7/2004 27,8 35,0 23,7 80 103,8 55,9 142,2 12
8/2004 27,8 34,5 23,8 81 124,1 85,9 171,6 14
9/2004 28,0 34,4 23,3 82 96,6 241,5 116,3 12
10/2004 27,6 32,9 23,4 81 90,1 375,1 198,4 10
11/2004 27,7 33,3 22,2 78 106,5 120,4 220,8 10
12/2004 26,0 32,6 20,9 78 107,1 0 244,0 8
1/2005 25,4 33,1 20,2 78 93,6 0 238,5 8
2/2005 26,8 35,0 21,3 80 88,7 0 221,8 6
Nguồn: Trung Tâm Dư Bao Khi Tương Thuy Văn An Giang
(1): số giờ năng trên tháng
3
• Thành phần dinh dưỡng của đất thí nghiệm
Bảng 9: Thành phần dinh dưỡng của đất thí nghiệm
Chỉ tiêu Giá trị đo Đánh giá
pH-H2O 4,17 Rất chua
pH-KCl 4,10 Chua nhiều
Hữu cơ (%) 4,04 Trung bình
Ndt (mg/100g) 6,92 Thấp
K-tđ (meq/100g) 1,48 Rất cao
Ca-tđ (meq/100g) 5,67 Giàu
Pdt (ppm) 9,15 Giàu
Chú thích : dt: dễ tiêu, tđ: trao đổi.
Giá trị dinh dưỡng đất trồng tương đối nghèo, tổng hàm lượng đạm trong đất
chỉ có 6,92 mg/100g, % hữu cơ thấp, các yếu tố K-tđ, Ca-tđ, Pdt tương đối cao (bảng 9).
4.2. Tái sinh thời điểm 70 NSKG
4.2.1. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống ở các vụ
• Chiều cao cây ở thời điểm 15 ngày
Vụ tơ: giống Địa phương, Purdue 81220, Purdue 81112-1, Kep 389 có
chiều cao cao 55 – 58,5cm nhưng không khác biệt so với các giống Kawanda L31,
A 157. Ở giai đoạn này của vụ tơ các giống chưa tăng trưởng mạnh về chiều cao.
Bảng 10: Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống theo các vụ tái sinh ở thời
điểm 15 ngày
Đơn vị: cm
Stt Tên dòng/giống Chiều cao câyVụ tơ Tái sinh 1 Khác biệt
1 GLSG 41,6 cd 104,0 c -62,4**
2 Purdue 81112-1 56,3a 106,3 bc -50,0**
3 Purdue 81220 55,4a 143,7a -88,2**
4 EC 21349 46,3 bc 105,0 c -58,7**
5 Kawandan L31 49,9ab 109,5 bc -59,6**
6 Kep 389 53,0ab 113,3 b -60,3**
7 Kraspje 34,8 d 92,0 d -57,2**
8 A 157 51,2ab 93,0 d -41,9**
9 Đối chứng 58,5a 111,5 bc -53,0**
Trung bình 49,6 109,2 -59,6
Mức ý nghĩa (F) ** **
3
CV (%) 6,1 4,7
Chú thích: trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5%
trong phép thử Duncan.
**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
Vụ tái sinh 1, các giống cao (92-143cm) hơn rất nhiều so với vụ tơ (41-
58,5cm). Purdue 81220 cao nhất (143cm) và cao hơn chính nó ở vụ tơ (88cm).
Giống thấp nhất Kraspje (92cm) cũng cao hơn chính nó ở vụ tơ (57cm). Như
vậy, sau khi thu hoạch vụ tơ, các giống phát triển chiều cao mạnh và khác biệt so
với cùng thời điểm ở vụ tơ (bảng 10).
• Chiều cao cây ở thời điểm 30 ngày
Giai đoạn này, trung bình chiều cao 9 giống tăng trưởng tương đương ở vụ
tơ và vụ tái sinh 2, còn tái sinh 1 trung bình chiều cao các giống cao nhất (bảng 11).
Vụ tơ: chiều cao các giống biến động từ 93-136 cm, so với giai đoạn 15
ngày, tốc độ tăng trưởng chiều cao các giống rất mạnh. Đặc biệt là giống Purdue
81112-1 tăng 5,3cm/ngày, riêng giống Kawanda L31 và giống Kraspje chưa tăng
trưởng mạnh, 4cm/ngày.
Bảng 11: Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống trong các vụ tái sinh ở thời
điểm 30 ngày
Đơn vị: cm
Stt Tên dòng/giống Chiều cao câyVụ tơ Tái sinh 1 Tái sinh 2
1 GLSG 107,7 bc 139,7 b 99,3
2 Purdue 81112-1 136,5a 156,3 b 104,3
3 Purdue 81220 130,3ab 191,7a 123,0
4 EC 21349 104,2 c 144,7 b 99,0
5 Kawandan L31 99,5c 148,0 b 97,5
6 Kep 389 96,4c 188,7a 117,3
7 Kraspje 93,6c 145,7 b 105,3
8 A 157 114,8abc 141,5 b 118,5
9 Đối chứng 97,5 c 153,0 b 114,0
Trung bình 109,1 157,7 109,0
Mức ý nghĩa (F) ** ** ns
CV (%) 5,4 4,7
Chú thích: trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5%
trong phép thử Duncan.(**): khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
3
Vụ tái sinh 1: cũng có sự khác biệt chiều cao giữa các giống. Giống Purdue
81220 và giống Kep 289 có chiều cao cao hơn các giống còn lại, cao nhất là giống
Purdue 81220 (191,7cm), thấp nhất là giống Green leaf sudan grass (139,7cm).
Vụ tái sinh 2: chiều cao các giống dao động từ 99,0 - 123,0cm, nhưng
không có sự khác biệt về thống kê.
So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh theo từng giống ở thời điểm 30
ngày cho thấy: giống Purdue 81112-1 và giống A 157 phát triển chiều cao không
khác biệt giữa vụ tơ và vụ tái sinh 1, các giống còn lại phát triển tương đương
nhau giữa vụ tơ và vụ tái sinh 1. Giữa vụ tơ và vụ tái sinh 2 cũng có sự khác biệt
ở giống Green leaf sudan grass, Purdue 81112-1, Purdue 81220, Kawanda L31,
A 157. Giống EC 21349, Kep 389, Kraspje, và giống Địa phương thì không khác
biệt giữa vụ tơ và vụ tái sinh 2. Tái sinh 1 và tái sinh 2, chiều cao của mỗi giống
rất khác nhau (bảng 12).
Bảng 12: So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh theo giống lúc 30 ngày
Đơn vị: cm
Vụ GLSG
Purdue
81112-1
Purdue
81220
EC
21349
Kawada
L31
Kep 389 Kraspje A 157 Đối chứng
Tơ 108 b 136ab 130 b 104 bc 100 b 96 c 94 c 115ab 98 c
Ts1 140a 156a 192a 145a 148a 189a 146a 142a 153a
Ts2 99 c 104 c 123 bc 99 c 98 bc 117 bc 105 bc 119 c 114 bc
Chú thích: trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5%
trong so sánh LSD
Ts1: tái sinh 1, Ts2: tái sinh 2
• Chiều cao cây ở thời điểm 45 ngày
Vụ tơ: chiều cao các giống tiếp tục tăng trưởng mạnh tại giai đoạn 45
ngày, cao nhất là giống Purdue 81220 (221cm), không khác biệt so với giống
Purdue 81112-1 và giống Kep 389, thấp nhất là giống EC 389 (146cm).
Vụ tái sinh 1: sự tăng trưởng chiều cao các giống gần giống vụ tơ.
Giống Purdue 81220 và giống Kep 389 có chiều cao cao hơn các giống còn lại.
Vụ tái sinh 2: chiều cao các giống biến động từ 122-211cm. Cao nhất là
giống Kep 389, khác biệt có ý nghĩa so với các giống khác.
4
Bảng 13 : Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống trong các vụ tái sinh ở thời
điểm 45 ngày
Đơn vị: cm
Stt Tên dòng/giống Chiều cao câyVụ tơ Vụ tái sinh 1 Vụ tái sinh 2
1 GLSG 167,2 c 181,7 cd 125,3 c
2 Purdue 81112-1 204,0ab 196,3 bc 137,0 c
3 Purdue 81220 221,2a 226,7a 165,7 b
4 EC 21349 145,7 c 171,0 d 122,0 c
5 Kawandan L31 157,8 c 179,0 cd 131,5 c
6 Kep 389 210,7ab 225,7a 211,3a
7 Kraspje 158,8 c 202,0 b 142,0 c
8 A 157 179,5 bc 169,5 d 145,0 bc
9 Đối chứng 156,8 c 173,0 d 140,0 c
Trung bình 178,7 193,9 148,7
Mức ý nghĩa (F) ** ** **
CV (%) 10,0 4,6 7,6
Chú thích: trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5%
trong phép thử Duncan.
**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh theo từng giống ở thời điểm 45
ngày (bảng 14).
Bảng 14: So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh của các giống lúc 45 ngày
Đơn vị: cm
Vụ GLSG Purdue 81112-1
Purdue
81220
EC
21349
Kawad
a L31
Kep
389 Kraspje A 157
Đối
chứng
Tơ 167ab 204a 221ab 146 b 158ab 211a 159 b 180a 157ab
Ts1 182a 196ab 227a 171a 179a 226a 202a 170ab 173a
Ts2 125 c 137 c 166 c 122 bc 132 b 211a 211a 145 bc 140 bc
Chú thích: trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5%
trong so sánh LSD
Ts1: tái sinh 1, Ts2: tái sinh 2
Chiều cao các giống ở vụ tơ không khác biệt so với vụ tái sinh 1, trừ
giống EC 21349 và giống Kraspje. Ngược lại, giữa vụ tái sinh 1 và tái sinh 2,
chiều cao các giống rất khác biệt, trừ giống A 157. Riêng giống Kep 389 lại
không có sự khác biệt chiều cao giữa 3 vụ trong thời điểm này.
• Chiều cao cây ở thời điểm 60 ngày
4
Tốc độ tăng trưởng chiều cao các giống giai đoạn từ 45-60 ngày thấp
hơn so với giai đoạn từ 15-30 ngày (bảng 15).
Bảng15: Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống trong các vụ tái sinh ở thời
điểm 60 ngày
Đơn vị: cm
Stt Tên dòng/giống Chiều cao cây Vụ tơ Vụ tái sinh 1 Vụ tái sinh 2
1 GLSG 172,5 ef 186,3 cd 134,0 de
2 Purdue 81112-1 269,3a 202,0 bc 146,0 cd
3 Purdue 81220 262,8ab 223,3a 177,0 b
4 EC 21349 159,5 f 179,3 d 114,5 e
5 Kawandan L31 192,8 de 180,0 d 148,5 cd
6 Kep 389 240,5 bc 227,0a 227,0a
7 Kraspje 196,7 de 212,3ab 144,0 cd
8 A 157 212,0 cd 171,5 d 163,5 bc
9 Đối chứng 170,0 ef 177,0 d 125,0 de
Trung bình 208,9 197,8 156,0
Mức ý nghĩa (F) ** ** **
CV (%) 7,3 4,8 8,1
Chú thích: trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5%
trong phép thử Duncan
**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
Vụ tơ: các giống Purdue 81112-1, Purdue 81220 và giống Kep 389 có
chiều cao cao hơn các giống khác, khác biệt có ý nghĩa 1%, cao nhất là giống
Purdue 8112-1 (269,3cm), thấp nhất là giống EC 21349, không khác biệt so với
giống Green leaf sudan grass và giống Địa phương.
Tái sinh 1: Tốc độ tăng trưởng chiều cao các giống chậm lại ở giai đoạn
45-60 ngày, đặc biệt là giống A 157 từ 169,5-171,5cm, hầu như không tăng
trưởng. Giống Kep 389 có chiều cao cao nhất 227,0cm.
Tái sinh 2: có sự khác biệt chiều cao giữa các giống. Giống Kep 389 có
chiều cao cao nhất, khác biệt so với các giống còn lại, thấp nhất là giống EC
21349 (114,5cm). Hầu hết chiều cao các giống ở thời điểm này tương đương với
thời điểm 45 ngày.
4
Chiều cao giống Purdue 81112-1, Purdue 81220 và giống A 157 ở vụ tơ
khác biệt vụ tái sinh 1; các giống khác không có sự khác biệt. Đặc biệt, giống
Kep 389 không có sự khác biệt giữa 3 vụ, và có chiều cao cao nhất so với các
giống ở cả 3 vụ trong cùng thời điểm (Bảng 16).
Bảng 16: So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh của các giống lúc 60 ngày
Đơn vị: cm
Vụ GLSG Purdue81112-1
Purdue
81220
EC
21349
Kawanda
L31
Kep
389 Kraspje A 157
Đối
chứng
Tơ 173ab 269a 263a 160ab 193a 241a 197ab 212a 170ab
Ts1 186a 202 b 223 b 180a 180ab 227a 212a 172 b 177a
Ts2 134 c 146 c 177 c 115 c 149 c 227a 144 c 164 bc 125 c
Chú thích: trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5%
trong so sánh.
Ts1: tái sinh 1, Ts2: tái sinh 2
Tóm lại: Chiều cao cây của các giống rất khác nhau ở các thời điểm
khảo sát cả ở vụ tơ và vụ tái sinh. Vụ tái sinh 1 phát triển chiều cao tốt hơn vụ tơ
ở thời điểm 15 ngày còn các thời điểm khác hầu như không khác biệt. Vụ tái
sinh 2 phát triển chiều cao kém nhất trong ba vụ nhưng chưa thể kết luận chắc
chắn vì thí nghiệm thực hiện trong chậu, có thể không còn đủ đất để cây phát
triển bình thường.
4.2.2. Động thái tăng trưởng chồi của các giống ở các vụ tái sinh
Nhìn chung, số chồi/chậu thay đổi rất lớn trong từng thời điểm và tái
sinh (bảng 17). Từ kết quả thống kê, có thể phân sự phát triển chồi của chín
giống/dòng thành hai nhóm: nhóm 1: Green leaf sudan grass, Purdue 81112-1,
Purdue 81220, và giống EC 21349 và nhóm 2 gồm giống Kawanda L31, Kep
389, Kraspje, A 157 và giống Địa phương. Nhóm 1, các giống hầu như có số
chồi khác biệt ở các vụ tái sinh. Ngược lại, nhóm 2, các giống hầu như có số
chồi không khác biệt ở các vụ tái sinh (bảng 18)
Bảng 17: Động thái tăng trưởng chồi giữa các giống trong các vụ tái sinh ở các
thời điểm 30, 45, 60 ngày
4
Đơn vị: chồi
Tên
dòng/giống
Vụ tơ Vụ tái sinh 1 Vụ tái sinh 2
30 45 60 30 45 60 30 45 60
GLSG 7ab 10a 8a 23a 16a 13a 30a 19a 16a
Purdue 81112-1 9a 10a 7a 21ab 15a 12a 33a 21a 15a
Purdue 81220 7ab 9a 9a 19 b 11 b 10 b 27a 22a 15a
EC 21349 4 c 2 b 1 b 9 c 6 c 4 cd 11 b 8 b 6 b
Kawanda L31 4 c 1 b 0 b 7 cd 5 cd 4 cd 9 b 5 b 2 b
Kep 389 0 d 0 b 0 b 3 d 3 cd 2 cd 4 b 3 b 3 b
Kraspje 0 d 0 b 0 b 5 d 2 d 2 d 5 b 4 b 3 b
A 157 5 bc 1 b 1 b 3 d 3 cd 3 cd 5 b 4 b 4 b
Đối chứng 2 cd 1 b 1 b 10 c 6 c 5 c 7 b 6 b 5b
Trung bình 4,3 3,9 3,3 11,6 7,8 6,7 15,6 10,8 8,1
Mức ý nghĩa (F) ** ** ** ** ** ** ** ** **
CV (%) 34,8 45,8 56,5 16,2 20,0 20,4 47,4 48,1 44,9
Chú thích: trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5%
trong phép thử Duncan.
**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
Bảng 18: So sánh số chồi giữa các vụ tái sinh của các giống lúc 30, 45, 60 ngày
Đơn vị: chồi
TĐ Vụ g1 g2 g3 g4 g5 g6 g7 g8 g9
30
tơ 7 c 9 c 7 c 4 c 4a 0a 0a 5a 2 b
Ts1 23 b 21 b 19 b 9 b 7a 3a 5a 3a 10a
Ts2 30a 33a 27a 11a 9a 4a 5a 5a 7abc
45
tơ 10 c 10 c 9 c 2 bc 1a 0a 0a 1a 1a
Ts1 16ab 15 b 11 bc 6ab 5a 3a 2a 3a 6a
Ts2 19a 21a 22a 8a 5a 3a 4a 4a 6a
60
tơ 8 c 7 c 9 c 1 bc 0 c 0a 0a 1a 1a
Ts1 13 b 12 b 10ab 4 b 4 bc 2a 2a 3a 5a
Ts2 16ab 15ab 15a 6a 2ab 3a 3a 4a 5a
Chú thích: ts1: tái sinh 1, ts2: tái sinh 2; TĐ: thời điểm.
g1: Green leaf sudan grass, g2: Purdue 81112-1, g2: Purdue 81220, g3: Purdue 81220,
g5: Kawanda L31, g6: Kep 389, g7: Kraspje, g8: A 157, g9: đối chứng.
Trong cùng một cộ ở từng thời điểmt, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác
biệt ở mức 5% trong so sánh LSD
4
4.2.3. Năng suất các giống qua các vụ
• Năng suất thân: trung bình năng suất thân các giống ở vụ tơ cao
hơn vụ tái sinh 2.
Vụ tơ: có sự khác biệt năng suất thân giữa các giống. Trong đó, giống
Kep 389 có năng suất cao nhất 931,7g; giống Green leaf sudan grass có năng
suất thấp nhất, nhưng không khác biệt so với giống Địa phương.
Tái sinh 1: có sự khác biệt năng suất giữa các giống, cao nhất là giống
EC 21349 (528,36g), thấp nhất là giống Green leaf sudan grass (319,3g), đặc biệt
giống Kep 389 năng suất giảm rất nhiều so với vụ tơ (932-507g).
Tái sinh 2: Năng suất các giống không khác biệt trong thống kê. Năng
suất dao động từ 267-558g.
Năng suất giữa các giống khác biệt ở vụ tơ và tái sinh 1, nhưng
không khác biệt tái sinh 2. Hầu như năng suất các giống đều giảm qua
tái sinh 1 và tái sinh 2.
Bảng 19: Năng suất thân, lá của các giống trong các vụ tái sinh
Đơn vị: g/chậu
Stt Têngiống/ dòng
Trọng lượng lá Trọng lượng thân
Tơ Tái sinh 1 Tái sinh 2 Tơ Tái sinh 1 Tái sinh 2
1 GLSG 111 e 92 e 77 b 374 c 319 c 236
2 Purdue 81112-1 107 e 115 de 92 b 571 b 383abc 233
3 Purdue 81220 93 e 78 e 79 b 542 b 391abc 187
4 EC 21349 245ab 291a 174a 532 b 528a 281
5 Kawanda L31 202 bc 223 b 123ab 565 b 435abc 268
6 Kep 389 271a 121 de 90 b 932a 507ab 468
7 Kraspje 166 cd 158 d 96 b 577 b 485abc 303
8 A 157 215 bc 161 cd 85 b 676 b 330 bc 358
9 Đối chứng 140 de 215 bc 70 b 492 bc 486abc 307
Trung bình 169 157 96 582 431 284
Mức ý nghĩa (F) ** ** ** ** * ns
CV (%) 22,5 16,1 14,8 18,3 17,0
Chú thích: Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức
5% trong phép thử Duncan.
(**): khác biệt ở mức ý nghĩa 1%, ns: không khác biệt, (*): khác biệt ở mức ý nghĩa 5%
4
• Năng suất lá: trung bình năng suất lá các giống không chênh
lệch giữa vụ tơ và vụ tái sinh 1. Tuy nhiên, ở vụ tái sinh 2 giảm
rất nhiều so với tái sinh 1.
Vụ tơ: năng suất lá giữa các giống rất khác biệt, biến động từ 92,7-271g.
Trong đó, cao nhất là giống Kep 389, không khác biệt so với giống EC 21349.
Các giống Green leaf sudan grass, Purdue 81112-1, Purdue 81220 (92,7-111g)
và không khác biệt so với giống Địa phương.
Tái sinh 1: năng suất lá giữa các giống rất khác biệt nhau, hầu hết các
giống đều có năng suất lá thấp hơn so với vụ tơ, trừ giống EC 21349, Purdue
81112-1 và giống Kawanda L31. Giống EC 21349 có năng suất lá cao nhất, thấp
nhất là giống Purdue 81220, không khác biệt so với giống Green leaf sudan
grass, Purdue 81112-1 và giống Kep 389. Đặc biệt, năng suất lá giống Kep 389
giảm đi rất nhiều so với vụ tơ (271-120.7g).
Tái sinh 2: so với vụ tái sinh 1, năng suất lá các giống giảm đi rất nhiều, đặc biệt
giống Điạ phương 215-69,5g. Giống EC 21349 có năng suất lá cao nhất, không khác
biệt so với giống Kawanda L31, các giống còn lại không có sự khác biệt.
Bảng 20: Tổng năng suất thân, lá của các giống trong các vụ tái sinh
Đơn vị: g/chậu
Stt Tên dòng/giống Trọng lượng tổng thân, lá/ chậu
Tơ Tái sinh 1 Tái sinh 2 tổng 3 vụ(+)
1 GLSG 485 c 412 d 313 1210
2 Purdue 81112-1 678 bc 498 bcd 325 1502
3 Purdue 81220 635 bc 469 cd 267 1370
4 EC 21349 777 b 819a 455 2051
5 Kawanda L31 767 b 658abc 390 1805
6 Kep 389 1203a 628 bc 558 2388
7 Kraspje 743 b 643 bc 399 1785
8 A 157 891 b 491 bcd 443 1825
9 Đối chứng 632 bc 701ab 377 1709
Trung bình 767 588 380 1888
Mức ý nghĩa (F) ** ** ns
CV (%) 13,3 15,9
4
Chú thích: Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức
5% trong phép thử Duncan.
(+): giá trị trung bình
Từ kết quả thí nghiệm trên thấy rõ, mặc dù các giống sudangrass (Green
leaf sudan grass, Purdue 81112-1 và giống Purdue 81220) nảy chồi mạnh nhưng
năng suất không cao.
Bảng 21: So sánh tổng năng suất thân và lá của các giống ở cả 3 vụ
Đơn vị: g/chậu
Chú thích:g1: Green leaf sudan grass, g2: Purdue 81112-1, g2: Purdue 81220, g3: Purdue
81220, g5: Kawanda L31, g6: Kep 389, g7: Kraspje, g8: A 157, g9: đối chứng.
Ts1: tái sinh 1, Ts2: tái sinh 2
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5%
trong so sánh LSD
Tổng năng suất 3 vụ của các giống: các giống Green leaf sudan grass,
Purdue 81112-1 và giống Purdue 81220 có năng suất thấp (1210,0-1370,4g).
Giống Kep 389 có năng suất cao nhất 2387,7g, giống EC 21349 cũng có năng
suất tương đương 2050,5g.
4.2.4. Hàm lượng vật chất khô thân và lá của các giống ở thời điểm 70
NSKG
Các giống có hàm lượng vật chất khô trong lá cao hơn trong thân (bảng
22).
• Hàm lượng vật chất khô trong thân: có sự khác biệt giữa các
giống, biến động từ 15,7-29,3%. Các giống Green leaf sudan
grass, Purdue 81112-1, Purdue 81220 và giống Địa phương có
hàm lượng cao, cao nhất là giống Purdue 81112-1 (29,3%).
Giống Kawanda L31 và giống Kep 389 có hàm lượng thấp nhất
không khác biệt so với các giống còn lại.
Vụ g1 g2 g3 g4 g5 g6 g7 g8 g9
Tơ 485a 678a 635a 777ab 767a 1203a 7428a 891a 632ab
Ts1 412ab 498 b 469ab 819a 658ab 628 ab 643ab 491 b 701a
Ts2 313 bc 325 c 267 c 455 c 390 c 558 c 399 c 443 bc 377 c
4
• Hàm lượng vật chất khô trong lá: hàm lượng vật chất khô
trong lá giữa các giống không có sự khác biệt, trong khoảng
22,7- 30,7%.
Bảng 22: Hàm lượng vật chất khô của các giống ở thời điểm 70 NSKG.
Đơn vị: %
Stt Tên dòng/giống
Vật chất khô
Lá Thân
1 GLSG 27,1 24,2 b
2 Purdue 81112-1 30,7 29,3a
3 Purdue 81220 27,9 22,8 b
4 EC 21349 24,8 15,9 d
5 Kawandan L31 24,5 15,7 d
6 Kep 389 28,6 15,7 d
7 Kraspje 26,9 18,5 cd
8 A 157 22,7 17,8 cd
9 Đối chứng 28,0 22,5 bc
Trung bình 27,0 20,5
Mức ý nghĩa (F) ns **
CV (%) 9,0 11,0
Chú thích: ns: khác biệt không ý nghĩa, **: khác biệt có ý nghĩa 1%
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5%
trong phép thử Duncan.
4.2.5. Hàm lượng protêin trong lá và thân của các giống ở thời điểm 70
NSKG.
Tất cả các giống đều có hàm lượng protêin trong lá cao hơn trong thân
(bảng 23)
Hàm lượng protein trong lá: các giống Green leaf sudan grass, Purdue
81112-1, Purdue 81220 và giống A 157 có hàm lượng cao (8,1-8,8%), cao nhất là
giống Green leaf sudan grass 8,8%, giống EC 21349 có hàm lượng thấp nhất (5,3%).
4
Bảng 23: Hàm lượng protein của các giống ở thời điểm 70 NSKG
Đơn vị: %
Stt Tên dòng/giống Protein Thân + Lá
1 GLSG 1,7 8,8a
2 Purdue 81112-1 2,1 8,3ab
3 Purdue 81220 1,6 8,1ab
4 EC 21349 2,7 5,3 c
5 Kawandan L31 2,3 7,9ab
6 Kep 389 2,6 6,8 bc
7 Kraspje 2,8 6,8 bc
8 A 157 2,3 8,2ab
9 Đối chứng 2,1 6,7 bc
Trung bình 2,2 7,4
Mức ý nghĩa (F) **
CV (%) 12,3
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5% trong
phép thử Duncan, (**): khác biệt ở mức ý nghĩa, (+): trung bình
4.3. Tái sinh tại thời điểm thu hoạch
4.3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống qua các vụ:
Vụ tơ H (vụ tơ tái sinh thời điểm thu hoạch): qua kết quả ghi nhận cho
thấy, hầu hết các giống thí nghiệm đều cao cây, trừ giống Green leaf sudan grass
và giống Địa phương. Chiều cao tối đa của các giống rất khác biệt, cao nhất là
giống Kep 389 (297,9cm), khác biệt so với các giống còn lại, thấp nhất là giống
Green leaf sudan grass (167,3cm), không khác biệt so với giống Địa phương. Các
giống bắt đầu tăng trưởng chậm từ sau thời điểm 60 ngày. Giai đoạn từ 15-60
ngày, tăng trưởng chiều cao các giống tương tự vụ tơ tái sinh thời điểm 70 ngày.
4
Vụ tái sinh 1H (tái sinh 1 thời điểm thu hoạch): trung bình chiều cao
của các giống tăng trưởng của các giống rất thấp. Giống Kep 389 có chiều cao
cao nhất (233,3cm), nhưng cũng chỉ tương đương với thời điểm 60 ngày ở vụ tơ.
Giống EC 21349 và giống Green leaf sudan grass có chiều cao thấp trong 9
giống. Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Phan Hữu Trinh (1980), nên thu
hoạch vụ tơ đúng lúc, nếu thu hoạch trễ, chồi mầm sẽ già, yếu, ảnh hưởng đến sự
tăng trưởng ở vụ tơ. Điều này có thể thấy rõ qua kết quả phân tích thí nghiệm.
Bảng 24: Động thái tăng trưởng chiều cao các giống ở vụ tơ giai đoạn từ 75 -135
ngày
Đơn vị: cm
Tên dòng/giống Chiều cao cây 75 90 105 120 135
GLSG
Purdue 81112-1
Purdue 81220
EC 21349
Kawanda L31
Kep 389
Kraspje
A157
Đối chứng
167,3 c
208,8 b
216,4 b
176,3 c
216,8 b
255,1a
214,0 b
206,9 b
170,0 c
167,3 e
208,8 bc
216,4 bc
194,9 cd
221,5 b
270,0a
214,0 bc
206,9 bc
170,0 e
167,3 d
208,8 bc
216,4 b
215,3 b
231,8 b
277,9a
214,0 b
206,9 bc
170,0 d
167,3 c
208,8 b
216,4 b
224,3 b
232,8 b
291,6a
214,0 b
206,9 b
170,0 c
167,3 c
208,8 b
216,4 b
224,5 b
232,8 b
297,9a
214,0 b
206,9 b
170,0 c
Trung bình 204 209,1 213,3 216 216,7
Mức ý nghĩa (F) ** ** ** ** **
CV (%) 6,6 6,6 8,3 7,7 7,6
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5% trong
phép thử Duncan.
Vụ tái sinh 2H (tái sinh 2 thời điểm thu hoạch): do kết quả ghi nhận có
nhiều giống chết, nên số liệu không phân tích, có thể dùng để tham khảo.
5
So sánh sự tăng trưởng chiều cao của các giống ở vụ tái sinh 1H (tái
sinh thời điểm thu hoạch) với vụ tái sinh 1 (tái sinh thời điểm 70 NSKG), tốc độ
tăng trưởng chiều cao của các giống thấp hơn rất nhiều.
Bảng 25: Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống ở vụ tái sinh 1H
Đơn vị: cm
Tên dòng/giống Chiều cao cây30 45 60
GLSG
Purdue 81112-1
Purdue 81220
EC 21349
Kawanda L31
Kep 389
Kraspje
A157
80,8 d
100,0 cd
115,8 bc
104,0 cd
144,0a
95,3 cd
138,0ab
157,5a
99,0 f
118,0 de
132,0 cd
104,5 ef
144,8 c
198,5a
147,3 c
174,0 b
122,5 ef
142,0 cd
158,5 bc
110,8 f
138,3 de
233,3a
148,3 cd
170,8 b
Trung bình 116,2 139,5 153,2
Khác biệt ** ** **
CV (%) 14,8 8,6 7,6
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5% trong
phép thử Duncan.
4.3.2 Động thái tăng trưởng số chồi của các giống qua các vụ
Vụ tơ H: qua kết quả phân tích, các giống ngừng nảy chồi ở thời điểm
60 NSKG. Tốc độ tăng trưởng số chồi của các giống tương tự như ở vụ tơ (tái
sinh thời điểm 70 ngày).
Vụ tái sinh 1H: Số chồi các giống rất khác biệt qua các thời kỳ, số chồi
các giống rất cao, đặc biệt là các giống Kawanda L31, Kraspje, và A 157. Ở thời
điểm 30 ngày, cao nhất là giống Purdue 81112-1 (35 chồi), cao hơn chính nó ở
vụ tơ trong cùng thời kỳ (24 chồi) và cao hơn vụ tái sinh 1H 14 chồi. Mặc dù,
tốc độ tăng trưởng chiều cao giảm so với vụ tái sinh 1 (tại thời điểm 70 NSKG),
nhưng tốc độ tăng trưởng số chồi lại cao hơn rất nhiều. Tương tự như vậy, ở 2
5
thời điểm 45 và 60 ngày, đứng đầu về số chồi vẫn là giống Purdue 81112-1,
nhưng không khác biệt so với giống Purdue 81220. Các giống còn lại không có
sự khác biệt.
Bảng 26: Động thái tăng trưởng số chồi của các giống ở vụ tái sinh 1H
Đơn vị: chồi
Tên dòng/giống Số chồi 30 45 60
GLSG 25 b 19 b 12 bc
Purdue 81112-1 35a 26a 20a
Purdue 81220 28ab 21ab 17ab
EC 21349 9 c 8 c 7 cd
Kawandan L31 9 c 3 cd 3 d
Kep 389 2 c 2 d 2 d
Kraspje 10 c 4 cd 4 d
A 157 9 c 3 cd 3 d
Trung bình 16 11 8
Khác biệt ** ** **
CV (%) 30,4 34,8 43,6
**: khác biệt mức ý nghĩa 1%
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5% trong
phép thử Duncan.
4.3.3. Năng suất thân, lá, hạt của các giống tại thời điểm thu hoạch
Năng suất thân, lá, hạt của các giống rất khác nhau ở kết quả bảng 27 và 28.
• Năng suất thân
Ở vụ tơ: năng suất thân của các giống biến động lớn (957,8-255,0g). Cao
nhất là giống EC 21349, không khác biệt so với các giống Purdue 81112-1,
Kawanda L31, Kep 389, Kraspje và giống A 157. Giống Địa phương có năng
suất thấp nhất, nhưng không khác biệt so với các giống Green leaf sudan grass
và giống Purdue 81220.
Bảng 27: Năng suất thân, lá, hạt của các giống vụ tơ H
5
Đơn vị: g/chậu
Stt Tên dòng/giống Trọng lượng Thân Lá Thân + lá Hạt Tổng
1 GLSG 368 cd 92ab 460 cd 26 bcd 486 cd
2 Purdue 81112-1 659abc 76 bc 735 bc 8 e 743 bc
3 Purdue 81220 539 bcd 71 bc 610 bcd 20 cde 630 bcd
4 EC 21349 958a 111a 1069a 13 de 1081a
5 Kawandan L31 736ab 66 bc 801abc 40 b 841ab
6 Kep 389 807ab 50 c 857ab 65a 921ab
7 Kraspje 757ab 51 c 807abc 27 bcd 834abc
8 A 157 654abc 81 bc 734 bc 34 bc 768abc
9 Đối chứng 255 d 54 c 309 d 68a 377 d
Trung bình 645 74 718 33 751
Mức ý nghĩa (F) ** ** ** ** **
CV (%) 30 27 28 32 28
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5% trong
phép thử Duncan
Vụ tái sinh 1: năng suất thân của các giống dao động từ 115,5-289,8g,
cao nhất là giống Kep 389, không khác biệt so với Purdue 1112-1, Purdue
81220, EC 21349, Kraspje. Thấp nhất là giống Kawanda L31.
• Năng suất lá:
Vụ tơ: năng suất lá giữa các giống rất khác biệt nhau. Giống EC 21349
và giống Kep 389 có năng suất cao (245,0 và 271,0g) cao hơn các giống khác
nhưng không khác biệt so với các giống Kawanda L31 và giống A 157. Các
giống Green leaf sudan grass, Purdue 81220 và giống Purdue 81112-1 có năng
suất thấp, không khác biệt so với giống địa phương.
Vụ tái sinh 1: không có sự khác biệt năng suất lá giữa các giống.
• Năng suất hạt: năng suất hạt giữa các giống biến động rất lớn
(8,3-67,5g). Thấp nhất là giống Purdue 81112-1, do ở giai đoạn trổ
bông, bông trổ ra cong queo, 90% bông lép. Giống Địa phương
năng suất hạt cao tương đương.
• Năng suất tổng thân và lá
Vụ tơ: qua kết quả bảng phân tích, hầu hết các giống có thân to, lá to,
hạt to và nảy chồi kém có năng suất cao (giống EC 21349, Kawanda L31,
5
Kraspje, A 157), trừ giống Địa phương. Cao nhất là giống EC 21349. Còn đối
với các giống Green leaf sudan grass, Purdue 81220 và giống Purdue 81112-1,
mặc dù nảy chồi rất cao nhưng năng suất rất thấp. Đối với các giống có thân to,
có nhiều dịch sẽ cho năng suất cao hơn các giống có thân nhỏ, khô; có thể nói
đối với cao lương năng suất thân, lá của của các giống có tương quan với kích
thước thân và hàm lượng dịch trong thân, do các giống có sự khác biệt rất nhiều
về đặc điểm hình thái, đặc biệt là kích thước thân và hàm lượng dịch trong thân.
Theo nhiều nghiên cứu cho rằng các giống trưởng thành muộn cho năng suất
cao, từ số liệu ghi nhận cho thấy giống EC 21349 và giống Kep 389 có thời gian
trưởng thành muộn nhất.
Bảng 28: Năng suất thân và lá của các giống ở vụ tái sinh 1H
Đơn vị: g/chậu
Tên dòng/giống Trọng lượng Thân Lá tổng 1
GLSG 148bc 80 228abc
Purdue 81112-1 251ab 86 337ab
Purdue 81220 241ab 68 309ab
EC 21349 187abc 72 259abc
Kawandan L31 116c 43 158 c
Kep 389 290a 65 356a
Kraspje 198abc 65 263abc
A 157 166bc 41 207 bc
Trung bình 200 65 264
Khác biệt * ns *
CV (%) 32,2 33,8 31,0
*: sự khác biệt có ý nghĩa 5%, ns: không khác biệt, (**): khác biệt có ý nghĩa
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5%
trong phép thử Duncan.
(1): thân, lá, hạt
Vụ tái sinh 1: kết quả bảng 24 cho thấy, không có sự khác biệt năng suất
giữa các giống ở mức ý nghĩa 5%.
So sánh năng suất tổng thân và lá giữa vụ tơ H và vụ tái sinh 1H: qua
kết quả phân tích thống kê cho thấy (bảng 29), giữa vụ tơ H và vụ tái sinh 1H rất
khác biệt, năng suất của các giống ở vụ tái sinh 1H thấp hơn so với vụ tơ H, đặc
biệt là giống EC 21349 từ 1068,5 giảm còn 259,0g. Điều này cho thấy, nếu ta
5
thu hoạch vụ tơ quá trễ, gốc rạ già, yếu, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ở vụ tái
sinh (Phan Hữu Trinh, 1980).
Bảng 29: So sánh tổng năng suất thân và lá của các giống ở vụ tơ H với vụ tái
sinh 1H
Đơn vị: g/chậu
Stt Tên dòng/giống Tơ H Ts 1H Khác biệt
1 GLSG 460 c 228 232,3 *
2 Purdue 81112-1 735 b 337 398,0 **
3 Purdue 81220 610 bc 309 301,0 **
4 EC 21349 1069a 259 809,5 **
5 Kawandan L31 801 b 158 643,0 **
6 Kep 389 857ab 355 501,9 **
7 Kraspje 807 b 263 544,3 **
8 A 157 734 b 207 527,0 **
Trung bình 757 264 493,0
Chú thích: Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức
5% trong phép thử Duncan
*: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%
**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
Tơ H: vụ tơ tái sinh thời điểm thu hoạch
Ts1H: vụ tái sinh 1 thời điểm thu hoạch
So sánh tổng năng suất thân và lá của các giống ở vụ tái sinh 1 tại thời
điểm 70 NSKG với vụ tái sinh 1 tại thời điểm thu hoạch: qua kết quả phân tích
thống kê, năng suất của các giống ở hai vụ rất khác biệt, ở vụ tái sinh 1 tại thời
điểm 70 NSKG cao hơn rất nhiều so với tái sinh 1 tại thời điểm thu hoạch. Đặc
biệt giống EC 21349 năng suất chênh lệch nhiều (1068,5 giảm còn 259,0g). Điều
này cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa tái sinh tại thời điểm 70 NSKG và tái sinh
tại thời điểm thu hoạch, năng suất các giống giảm đi rõ rệt.
Bảng 30: So sánh tổng năng suất thân và lá của các giống ở vụ tái sinh 1H với
vụ tái sinh 1 (tái sinh thời điểm 70 NSKG)
Đơn vị: g/chậu
Giống Ts1 Ts1H Khác biệt
GLSG 412 c 228 155,0 *
Purdue 81112-1 498 bc 337 162,3 *
Purdue 81220 469 bc 309 169,0 *
EC 21349 819a 259 560,3 **
5
Kawanda L31 658ab 158 485,2 **
Kep 389 628 b 355 261,7 **
Kraspj 643 b 263 379,7 **
A 157 491 bc 207 303,3 **
Trung bình 577 264 309,8
Chú thích:*: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%
**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
ts1: tái sinh 1 (tái sinh thời điểm 70 NSKG)
ts1H: tái sinh 1 (tái sinh thời điểm thu hoạch)
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Các giống Green leaf sudan grass, Purdue 81112-1 và giống Purdue
81220 có thân ốm, cứng, khô, rỗng, lóng dài, lá nhỏ, bông hơi xòe, hạt nhỏ, hạt có
màu tím đỏ và dễ bị đổ ngã khi có mưa. Các giống EC 21349, Kep 389, Kawanda
L31, Kraspje, A 157 có thân to, có nhiều dịch, hơi ngọt, ruột đặc, lá to, lóng ngắn,
bông túm, hạt to, màu hạt biến đổi từ màu trắng đến màu đỏ, ít bị đổ ngã. Đặc biệt
giống EC 21349 và giống Kraspje lá có màu xanh thẫm và thẳng đứng.
Tái sinh ở thời điểm 70 NSKG cho kết quả tốt hơn tái sinh ở thời điểm
thu hoạch.
Năng suất:
Tái sinh thời điểm 70 NSKG: hầu hết năng suất tươi (thân và lá) cao ở vụ
tơ và tái sinh 1. Riêng giống A 157 và Purdue 81220, năng suất chỉ cao ở vụ tơ.
Tái sinh thời điểm thu hoạch: năng suất vụ tơ cao hơn vụ tái sinh 1,
giống EC 21349, Kep 389 năng suất cao ở vụ tơ.
Vật chất khô:
Trung bình hàm lượng vật chất khô của lá 27%, cao nhất 30,7%
(purdue 81112-1). Trung bình hàm lượng vật chất khô của thân 20,5%, cao nhất
29,3% (purdue 81112-1).
5
Protêin: trung bình trong lá 7,4%. Giống Green leaf sudan grass, có
hàm lượng protêin trong lá cao nhất (8,8%).
Giống Purdue 81112-1 và giống Purdue 81220 nảy chồi mạnh, phát triển
chiều cao tốt ở giai đoạn sinh trưởng, hàm lượng protêin và vật chất khô trong lá
cao, thân nhỏ rất thích hợp để chăn thả gia súc.
5.2. Đề nghị
Một yếu tố cũng không kém phần quan trọng ảnh hưởng tới năng suất và
chất lượng thức ăn đó là bệnh trên cây. Qua quan sát thí nghiệm nhận thấy, trên
cao lương xuất hiện nhiều bệnh trên lá, rất nhiều chồi bị chết do bệnh, do đó cần
nghiên cứu kỹ hơn về vấn đề bệnh trên cao lương.
Các giống trong thí nghiệm là những giống mới du nhập, do đó để tránh
những tình trạng không mong muốn xảy ra và dễ kiểm soát, nên thí ngiệm đã
được tiến hành trong chậu. Vì vậy, cần tiếp tục khảo sát các giống mới trên diện
rộng để có kết quả chính xác hơn.
Giống Kep 389 có năng suất tương đối cao so với các giống khác, thích hợp
làm thức ăn ủ cho gia súc, giống Purdue 81220 thích hợp cho chăn thả hoặc làm
thức ăn xanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Xuân An. 1997. Sản xuất thức ăn gia súc nhiệt đới. Trường Đại Học Nông
Lâm TP Hồ Chí Minh.
Bùi Văn Chính, Bùi Thị Oanh, Nguyễn Ngọc Hà, Trần Quốc Việt, Đoàn Thị
Khang, Nguyễn Thị Tịnh, Vũ Duy Giảng, Hoàng Văn Tiến, Đào Văn
Huyên, Nguyễn Nghi, Võ Văn Sự. 2003. Thành phần và giá trị dinh dưỡng
thức ăn gia súc – gia cầm Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
5
Trần Văn Hòa. 2003. Giáo trình môn sinh lý thực vật. Trường Đại học Cần Thơ.
Vương Thị Nguyệt Ánh. 1978. So sánh bốn cao lương MTS-1, MTS-2, C-150 và
KIMMEN PEISAO. Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư Sinh Lý Thực Vật. Khoa
Trồng Trọt, Đại học Cần Thơ.
Sở Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn. 2000. Đề án phát triển chăn nuôi bò
tỉnh An Giang (giai đoạn 2000 - 2005).
Các trang web:
Beth Wheeler, Joan Mckinlay. 4.08.2004. Forage Sorghum-Sudan Grass [on-
line]. Government of Ontario, Canada. Available from:
www.gov.on.ca/OMAFRA/english/crops/fact/98-043.htm
[Accessed 3.04.2005]
Dan Undersander (không ngày tháng). Sorghums, sudangrasses, and sorghum-
sudangrass hybrids For Forage. University of Wisconsin. Available from:
[Accessed 14.05.2005]
D.J.Undersander, L.H.Smith, A.R.Kaminski, K.A.Kelling, J.D.Doll. 1990.
Sorghum-Forage. Purdue University. Available from:
[Accessed 20.5.2005]
Henry Najda, P.Ag. 1.10.2002. Sorghum, sudangrass, and sorghum-sudangrass
Hybrids for Forage [on-line]. Ada Serafinchon. Available from:
5
ndocument
[Accessed 3.04.2005]
John .Dunbar. 5.3.1982. 3.1982. Forage sorghum silage and summer Annual
silage and Hays for Growing steers and Heifers [on-line]. Kansas State
University, Manhattan. Available from:
[Accessed 16.04.2005]
Nguyễn Thị Hồng Nhân (không ngày tháng). Thức ăn gia súc [trực tuyến].
Cantho University. Đọc từ:
[Ngày cập nhật 03.04.2005]
Phạm Thị Hoà. (không ngày tháng). Một số suy nghĩ về tình hình phát triển chăn
nuôi bò sữa An Giang [trực tuyến]. Văn Phòng UBND tỉnh An Giang. Đọc
từ:
www.angiang.gov.vn/xemtin2.asp?idmuc=5822420035332847&jdtin=460
82020035966856&jdtd=33111622003576459
[Ngày cập nhật 16.09.2004]
Vô danh. 29.09.2004. Đàn bò ở ĐBSCL: Đau đầu vì...thiếu cỏ [trực tuyến].
VietFeed. Đọc từ:
5
778&id=7&IDG=2&page=0
[Accessed 20.5.2005]
PHỤ CHƯƠNG
Phụ chương 1: Kết quả xử lý thống kê
Bảng 1: Sự tương tác giữa giống và thời vụ tái sinh về chiều cao ở thời điểm 15 ngày
Tên giống/dòng N Tơ N Tái sinh 1 Trung bình Khác biệt
GLSG 3 41.6 cd 3 104.0 c 72.8 -62.4 **
Purdue 81112-1 3 56.3 a 3 106.3 bc 81.3 -50.0 **
Purdue 81220 3 55.4 a 3 143.7 a 99.6 -88.2 **
EC 21349 3 46.3 bc 3 105.0 c 75.6 -58.7 **
Kawanda L31 2 49.9 ab 2 109.5 bc 79.7 -59.6 **
Kep 389 3 53.0 ab 3 113.3 b 83.2 -60.3 **
Kraspje 3 34.8 d 3 92.0 d 63.4 -57.2 **
A 157 2 51.2 ab 2 93.0 d 72.1 -41.9 **
Địa phương 3 58.5 a 2 111.5 bc 79.7 -53.0 **
Trung bình 49.6 109.2 78.8 -59.6
** = có ý nghĩa ở mức 1%
N: lập lại
Comparison S.E.D. LSD(5%) LSD(1%)
2-G*A means (3,3) 3.4 6.9 9.3
2-G*A means (2,2) 4.2 8.5 11.4
2-G*A means (3,2) 3.8 7.7 10.4
Bảng 2: Sự tương tác giữa giống và thời vụ tái sinh về chiều cao ở thời điếm 30 ngày
Tên giống/dòng N Tơ N Tái sinh 1 N Tái sinh 2 Trung bình
GLSG 3 107.7 bc 3 139.7 b 3 99.3 a 115.6
Purdue 81112-1 3 136.5 a 3 156.3 b 3 104.3 a 132.4
Purdue 81220 3 130.3 ab 3 191.7 a 3 123.0 a 148.3
EC 21349 3 104.2 c 3 144.7 b 2 99.0 a 118.1
Kawanda L31 2 99.5 c 2 148.0 b 2 97.5 a 115.0
Kep 389 3 96.4 c 3 188.7 a 3 117.3 a 134.1
Kraspje 3 93.6 c 3 145.7 b 3 105.3 a 114.9
A 157 2 114.8 abc 2 141.5 b 2 118.5 a 124.9
Địa phương 3 97.5 c 2 153.0 b 2 114.0 a 118.1
Trung bình 109.1 157.7 109.0 125.3
N: lập lại
6
Comparison S.E.D. LSD(5%) LSD(1%)
2-G*A means (3,3) 11.1 22.5 30.0
2-G*A means (3,2) 12.5 25.1 33.5
2-G*A means (2,2) 13.7 27.5 36.7
Bảng 3: Sự tương tác giữa giống và thời vụ tái sinh về chiều cao ở thời điểm 45 ngày
Tên giống/dòng N Tơ N Tái sinh 1 N Tái sinh 2 Trung bình
GLSG 3 167.2 cd 3 181.7 bc 3 125.3 c 158.1
Purdue 81112-1 3 204.0 ab 3 196.3 bc 3 137.0 c 179.1
Purdue 81220 3 221.2 a 3 226.7 a 3 165.7 b 204.5
EC 21349 3 145.7 d 3 171.0 c 2 122.0 c 149.3
Kawanda L31 2 157.8 cd 2 179.0 bc 2 131.5 c 156.1
Kep 389 3 210.7 a 3 225.7 a 3 211.3 a 215.9
Kraspje 3 158.8 cd 3 202.0 b 3 142.0 bc 167.6
A 157 2 179.5 bc 2 169.5 c 2 145.0 bc 164.7
Địa phương 3 156.8 cd 2 173.0 c 2 139.8 bc 156.6
Trung bình 178.7 193.9 148.7 174.2
N: lập lại
Comparison S.E.D. LSD(5%) LSD(1%)
2-G*A means (3,3) 11.0 22.1 29.5
2-G*A means (3,2) 12.3 24.7 33.0
2-G*A means (2,2) 13.4 27.0 36.1
Bảng 4: Sự tương tác giữa giống và thời vụ tái sinh về chiều cao ở thời điểm 60
ngày
Tên giống/dòng N Tơ N Tái sinh 1 N Tái sinh 2 Trung bình
6
GLSG 3 172.5 de 3 186.3 cd 3 134.0 de 164.3
Purdue 81112-1 3 269.3 a 3 202.0 bc 3 146.0 cd 205.8
Purdue 81220 3 262.8 a 3 223.3 ab 3 177.0 b 221.1
EC 21349 3 159.5 e 3 179.3 cd 2 114.5 e 155.7
Kawanda L31 2 192.8 cd 2 180.0 cd 2 148.5 cd 173.8
Kep 389 3 240.5 b 3 227.0 a 3 227.0 a 231.5
Kraspje 3 196.7 c 3 212.3 ab 3 144.0 cd 184.3
A 157 2 212.0 c 2 171.5 d 2 163.5 bc 182.3
Địa phương 3 170.0 de 2 177.0 cd 2 125.0 de 159.1
Trung bình 208.9 197.8 156.0 188.3
N: lập lại
Comparison S.E.D. LSD(5%) LSD(1%)
2-G*A means (3,3) 10.4 21.0 28.1
2-G*A means (3,2) 11.7 23.5 31.4
2-G*A means (2,2) 12.8 25.8 34.4
Bảng 5: Sự tương tác giữa giống và thời vụ tái sinh về số chồi ở thời điểm 30 ngày
Giống N Tơ N Tái sinh 1 N Tái sinh 2 Trung bình
GLSG 3 7.0 ab 3 23.0 a 3 30.0 a 20.0
Purdue 81112-1 3 9.3 a 3 21.0 a 3 32.7 a 21.0
Purdue 81220 3 7.0 ab 3 19.3 a 3 26.7 a 17.7
EC 21349 3 3.7 ab 3 9.0 b 2 11.0 b 7.5
Kawanda L31 2 3.5 ab 2 6.5 b 2 8.5 b 6.2
Kep 389 3 0.3 b 3 2.7 b 3 3.7 b 2.2
Kraspje 3 0.0 b 3 4.7 b 3 5.3 b 3.3
A 157 2 5.0 ab 2 3.0 b 2 5.0 b 4.3
Địa phương 3 2.3 ab 2 10.0 b 2 7.0 b 5.9
Trung bình 4.2 11.6 15.6 10.3
N: lập lại
Comparison S.E.D. LSD(5%) LSD(1%)
2-G*A means (3,3) 3.6 7.2 9.5
2-G*A means (3,2) 4.0 8.0 10.7
2-G*A means (2,2) 4.3 8.8 11.7
Bảng 6: Sự tương tác giữa giống và thời vụ tái sinh về số chồi ở thời điểm 45 ngày
Giống N Tơ N Tái sinh 1 N Tái sinh 2 Trung bình
GLSG 3 10a 3 16a 3 19a 15
Purdue 81112-1 3 10a 3 15a 3 21a 15
Purdue 81220 3 9a 3 11ab 3 22a 14
EC 21349 3 2b 3 6bc 2 8b 4.9
Kawanda L31 2 1b 2 5bc 2 5b 4
Kep 389 3 4b 3 3c 3 3b 2
6
Kraspje 3 0b 3 2c 3 4b 2
A 157 2 1b 2 3c 2 4b 2
Địa phương 3 1b 2 6bc 2 6b 4
Trung bình 4 9 11 7.4
N: lập lại
Comparison S.E.D. LSD(5%) LSD(1%)
2-G*A means (3,3) 2.6 5.3 7.1
2-G*A means (3,2) 2.9 5.9 7.9
2-G*A means (2,2) 3.2 6.5 8.7
Bảng 7: Sự tương tác giữa giống và thời vụ tái sinh về số chồi ở thời điểm 60 ngày
Giống N Tơ N Tái sinh 1 N Tái sinh 2 Trung bình
GLSG 3 8a 3 13a 3 16a 12
Purdue 81112-1 3 7a 3 12a 3 15a 11
Purdue 81220 3 9a 3 10a 3 15a 11
EC 21349 3 1b 3 4b 2 6b 3
Kawanda L31 2 0b 2 4b 2 2b 2
Kep 389 3 0b 3 2b 3 3b 2
Kraspje 3 0b 3 2b 3 3b 2
A 157 2 1b 2 3b 2 4b 2
Địa phương 3 1b 2 5b 2 5b 3
Trung bình 3 6 8 6
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức
5% trong phép thử Duncan.N: lập lại
Comparison S.E.D. LSD(5%) LSD(1%)
2-G*A means (3,3) 2.0 4.0 5.3
2-G*A means (3,2) 2.2 4.5 5.9
2-G*A means (2,2) 2.4 4.9 6.5
Bảng 8: Sự tương tác giữa giống và thời vụ tái sinh về trọng lượng tổng thân và lá ở 3
vụ
Giống N Tơ N Tái sinh 1 N Tái sinh 2 Trung bình
GLSG 3 485.3 d 3 411.7 d 3 313.0 b 403.3
Purdue 81112-1 3 678.3 bc 3 498.3 bcd 3 325.0 b 500.6
Purdue 81220 3 635.0 cd 3 468.7 cd 3 266.7 b 456.8
EC 21349 3 777.0 bc 3 819.0 a 2 454.5 ab 712.1
Kawanda L31 2 767.0 bc 2 657.5 abc 2 390.0 ab 604.8
Kep 389 3 1202.7 a 3 627.7 bc 2 558.0 a 825.9
Kraspje 3 742.7 bc 3 642.7 abc 3 399.3 ab 594.9
A 157 2 891.0 b 2 491.0 bcd 2 442.5 ab 608.2
Địa phương 2 631.7 bc 2 701.0 ab 2 376.5 ab 612.8
6
Trung bình 766.7 587.6 379.8 583.7
N: lập lại
Comparison S.E.D. LSD(5%) LSD(1%)
2-G*A means (3,3) 83.6 168.6 225.3
2-G*A means (3,2) 93.5 188.5 251.9
2-G*A means (2,2) 102.4 206.5 275.9
Bảng 9: Phân tích phương sai, hàm lượng protein trong lá thời điểm 70 NSKG
SV DF SS MS F
Giống 8 27.55500000 3.44437500 4.18 **
Sai số 15 12.36333333 0.82422222
Tổng 23 39.91833333
cv = 12.3%
** = có ý nghĩa ở mức 1%
Bảng 10: Phân tích phương sai, hàm lượng vật chất khô trong lá ở thời điểm 70
NSKG
SV DF SS MS F
Giống 8 118.0595833 14.7574479 2.51 ns
Sai số 15 88.0300000 5.8686667
Tổng 23 206.0895833
cv = 9.0%
ns = not significant
Bảng 11: Phân tích phương sai, hàm lượng vật chất khô trong thân ở thời điểm 70
NSKG
SV DF SS MS F
Giống 8 503.7033333 62.9629167 12.51 **
Sai số 15 75.5100000 5.0340000
Tổng 23 579.2133333
cv = 11.0%
** = có ý nghĩa ở mức 1%
Bảng 12: Tương quan giữa giống và thời vụ về trọng lượng tổng thân và lá
Tên dòng/giống Ts’ Ts’’ Trung bình Khác biệt
GLSG 460.0 c 227.8 a 343.9 232.3 *
Purdue 81112-1 735.0 b 337.0 a 536.0 398.0 **
Purdue 81220 609.5 bc 308.5 a 459.0 301.0 **
EC 21349 1068.5 a 259.0 a 663.8 809.5 **
6
Kawanda L31 801.0 b 158.0 a 479.5 643.0 **
Kep 389 856.5 ab 354.6 a 605.6 501.9 **
Kraspje 807.3 b 263.0 a 535.2 544.3 **
A 157 734.0 b 207.0 a 470.5 527.0 **
Trung bình 757.4 264.4 510.9 493.0
Ts’: tái sinh 1 tại thời điểm 70 NSKG, Ts’’: tái sinh 1 tại thời điểm thu hoạch
Comparison S.E.D. LSD(5%) LSD(1%)
2-G*A means (4,4) 111.9 225.2 300.6
2-G*A means (3,3) 129.2 260.0 347.1
Bảng 13: Động thái tăng trưởng chiều cao các giống giai đoạn 15-60 ngày
Đơn vị: cm
Stt Tên giống/ dòng Chiều cao cây15 30 45 60
1
2
3
4
5
6
7
8
9
GLSG
Purdue 81112-1
Purdue 81220
EC 21349
Kawanda
Kep 389
Kraspje
A157
Địa phương
43.1bc
51.9 b
55.5 b
44.0 cd
47.3 bc
52.2 b
40.3 d
54.9b
58.5a
107.1cd
131.0a
130.4a
99.6cd
104.2cd
120.3b
97.1d
109.5c
97.5d
167.3de
199.8ab
207.9a
140.4f
165.9de
186.8bc
163.4e
171.3cde
156.8d
167.3d
208.8ab
216.4a
159.0d
196.5abc
224.0a
214.0a
206.9a
170.0c
Trung bình 54.5 117.7 176.1 197
Khác biệt ** ** ** **
CV(%) 11.2 5.9 6.1 7.7
**: sự khác biệt có ý nghĩa 1%
Bảng 14: Động thái tăng trưởng số chồi của các giống
Stt Tên giống/ dòng Số chồi30 45 60
1 GLSG 9a 13a 9a
2 Purdue 81112-1 9a 9b 6b
3 Purdue 81220 8a 10b 8ab
4 EC 21349 4b 3c 1c
5 Kawandan L31 2cd 1c 0c
6 Kep 389 1d 0c 0c
7 Kraspje 0d 0c 0c
6
8 A 157 3bc 0c 0c
9 Địa phương 3bc 1c 1c
Mức ý nghĩa (F) ** ** **
Cv (%) 27 46 69
**: sự khác biệt có ý nghĩa 1%
Bảng 15: Động thái tăng trưởng số chồi của các giống
Stt Tên giống/ dòng Số chồi30 45 60
1 GLSG 25b 19b 12bc
2 Purdue 81112-1 35a 26a 20a
3 Purdue 81220 28ab 21ab 17ab
4 EC 21349 9c 8c 7cd
5 Kawandan L31 9c 3cd 3d
6 Kep 389 2c 2d 2d
7 Kraspje 10c 4cd 4d
8 A 157 9c 3cd 3d
Khác biệt ** ** **
cv (%) 30 35 44
**: sự khác biệt có ý nghĩa 1%
6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyenthibichngoc.pdf