Tài liệu Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ sớm thu đông 2011 và vụ xuân hè 2012: Luận văn
So sánh các tổ hợp
lai cà chua triển
vọng ở vụ sớm thu
đông 2011 và vụ
xuân hè 2012
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình hoàn thành báo cáo này ngoài những nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được những sự giúp đỡ hết sức tận tình và quý báu từ nhiều tập
thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
PGS. TS Nguyễn Hồng Minh – Giám đốc trung tâm nghiên cứu và phát triển rau
chất lượng cao – Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, giảng viên bộ môn Di
truyền – Chọn giống cây trồng, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo
mọi điều kiện để tôi hoàn thành báo cáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên thuộc Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau chất lượng cao – Trường Đại học Nông Ngiệp Hà
Nội, đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giá...
97 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ sớm thu đông 2011 và vụ xuân hè 2012, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
So sánh các tổ hợp
lai cà chua triển
vọng ở vụ sớm thu
đông 2011 và vụ
xuân hè 2012
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình hoàn thành báo cáo này ngoài những nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được những sự giúp đỡ hết sức tận tình và quý báu từ nhiều tập
thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
PGS. TS Nguyễn Hồng Minh – Giám đốc trung tâm nghiên cứu và phát triển rau
chất lượng cao – Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, giảng viên bộ môn Di
truyền – Chọn giống cây trồng, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo
mọi điều kiện để tôi hoàn thành báo cáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên thuộc Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau chất lượng cao – Trường Đại học Nông Ngiệp Hà
Nội, đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong bộ
môn Di truyền – Chọn giống, khoa Nông học, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội
đã nhiệt tình dạy dỗ, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Cuối cùng tôi xin được chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè đã hết
lòng giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành báo cáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Viết Khoa
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 ii
Mục lục
PHẦN I . MỞ ĐẦU..............................................................................................i
1.1. Đặt vấn đề..............................................................................................1
1.2. Mục đích, yêu cầu..................................................................................2
1.2.1 Mục đích.............................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ...............................................................................................3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................4
2.1. NGUỒN GỐC PHÂN LOẠI, GIÁ TRỊ CỦA CÂY CÀ CHUA ...............4
2.1.1. Nguồn gốc .........................................................................................4
2.1.2. Phân loại ...........................................................................................5
2.1.3 Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học...................................................6
2.1.4 Giá trị kinh tế ..................................................................................8
2.2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH CỦA
CÂY CÀ CHUA ...........................................................................................10
2.2.1. Đặc điểm thực vật học .....................................................................10
2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh..........................................................................11
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÀ CHUA Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI ...15
2.3.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới ..........................................15
2.3.2. Tình hình sản xuất cà chua tại Việt Nam..........................................17
2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA TRÊN
THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM .......................................................................19
2.4.1.Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua trên thế giới ..............19
2.4.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam ...............23
PHẦN III...........................................................................................................30
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................30
3.1 Nội dung nghiên cứu............................................................................30
3.2. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................30
3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...........................................................30
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 iii
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................30
3.4.1. Bố trí thí nghiệm..............................................................................30
3.4.2. Kỹ thuật trồng trọt ...........................................................................32
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................33
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................36
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................37
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỒNG RUỘNG ............................37
4.1.1 Các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua.....................37
4.1.2 Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của cây cà chua .............41
4.1.3 Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua .........48
4.1.4 Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa .............................51
4.1.5 Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai cà chua...............54
4.1.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các THL cà chua.57
4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢ ...65
4.2.1 Một số đặc điểm về hình thái quả ..................................................66
Phần 5: ..............................................................................................................72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...............................................................................72
5.1 KẾT LUẬN .........................................................................................72
5.2 ĐỀ NGHỊ.............................................................................................73
Một số ảnh liên quan đến thí nghiệm.................................................................78
Phụ lục ..............................................................................................................81
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 iv
Danh mục bảng
Bảng 2. 1. Thành phần hoá học của 100g cà chua .............................................. 7
Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm 2010 ....... 15
Bảng 2.3. Những nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới năm 2010 ........ 16
Bảng 2.4. Những nước có giá trị nhập khẩu cà chua lớn nhất thế giới năm 2008............. 17
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua của Việt Nam ..................... 18
Bảng 4.1. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ thu
đông 2011 ........................................................................................................ 38
Bảng 4.2. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các THL cà chua vụ xuân hè
2012 ................................................................................................................. 38
Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua vụ sớm thu
đông 2011 (cm) ................................................................................................ 42
Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua vụ xuân hè
2012 (cm)......................................................................................................... 44
Bảng 4.5. Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà chua vụ
sớm thu đông 2011 ........................................................................................... 45
Bảng 4.6. Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà chua vụ
xuân hè 2012 .................................................................................................... 47
Bảng 4.7: Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các THL cà chua vụ sớm thu
đông 2011 ........................................................................................................ 52
Bảng 4.8: Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các THL cà chua vụ xuân hè
2012 ................................................................................................................. 53
Bảng 4.9. TLNVR (%) của các THL cà chua vụ sớm thu đông 2011................ 55
Bảng 4.10. TLNVR (%) của các THL cà chua vụ xuân hè 2012...................... 56
Bảng 4.11 Tỷ lệ đậu quả (%) của các THL cà chua vụ thu đông 2011.............. 59
Bảng 4.12. Tỷ lệ đậu quả (%) của các THL cà chua vụ xuân hè 2012 .............. 59
Bảng 4.13. NS và các yếu tố cấu thành NS của các THL cà chua vụ sớm thu
đông 2011 ........................................................................................................ 61
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 v
Bảng 4.14. NS và các yếu tố cấu thành NS của các THL cà chua vụ xuân hè 2012....... 61
Bảng 4.15:Các chỉ tiêu về hình thái quả của các THL cà chua vụ sớm thu đông
2011 ................................................................................................................. 67
Bảng 4.16. Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các THL cà chua vụ sớm thu
đông 2011 ........................................................................................................ 70
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 vi
Danh mục đồ thị
Đồ thị 4.1: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số THL
cà chua vụ sớm thu đông 2011 ......................................................................... 43
Đồ thị 4,2: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số THL
cà chua vụ xuân hè ........................................................................................... 44
Đồ thị 4.3: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng số lá trên thân hính của các
THL cà chua vụ sớm thu đông 2011................................................................. 46
Đồ thị 4.4: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các
THL cà chua vụ xuân hè 2012.......................................................................... 47
Đồ thị 4.5: NSCT của một số THL cà chua vụ sớm thu đông 2011...................... 65
Đồ thị 4.6: NSCT của một số THL cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2012 .............. 65
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ƯTL Ưu thế lai
D Đường kính quả
DDTQ
ĐHNN
Độ dày thịt quả
Đại Học Nông Nghiệp
ĐC Đối chứng
H Chiều cao quả
I Chỉ số hình dạng quả
KLTB Khối lượng trung bình
KNKH Khả năng kết hợp
KNKHC Khả năng kết hợp chung
KNKHR Khả năng kết hợp riêng
NSCT Năng suất cá thể
STT Số thứ tự
THL Tổ hợp lai
TB Trung bình
Đỏ bt Đỏ bình thường
TLĐQ Tỷ lệ đậu quả
TQ Tổng quả
VR Virus
N1 Nhóm quả lớn
N2 Nhóm quả nhỏ
P1 Khối lượng trung bình quả lớn
P2 Khối lượng trung bình quả nhỏ
Xbt Xanh bình thường
Xs Xanh sáng
Xd Xanh đậm
RR Rải rác
TT Tập trung
MS Màu sắc
`
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 1
PHẦN I . MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rau xanh là một loại thực phẩm đã được con người sử dụng rất lâu đời, hiện
nay trong bữa ăn hàng ngày rau xanh không thể thiếu được. Khi cuộc sống được
nâng cao thì nhu cầu về rau càng tăng cao và khắt khe hơn. Cà chua là loại rau
giàu dinh dưỡng, dễ chế biến, có thể sử dụng lâu dài, liên tục. Do vậy cà chua là
loại rau rất được ưa chuộm. Không những chỉ có ý nghĩa kinh tế nông nghiệp
quan trọng mà cà chua còn được sử dụng như một đối tượng nghiên cứu di
truyền, tế bào và chọn giống ở thực vật bậc cao.
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ Cà (Solanaceae) là 1
trong những loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, đứng đầu về giá trị dinh
dưỡng cũng như giá trị sử dụng. Trong quả cà chua chín có đường, các loại
vitamin C, B, K, β-caroten… acid hữu cơ và các chất khoáng quan trọng cho sức
khỏe con người như Mg, Ca, Fe… Về mặt y học, cà chua có tính mát, vị ngọt
giúp tạo năng lượng, tăng sức sống, cân bằng tế bào, giải nhiệt, điều hoà bài tiết,
tăng khả năng tiêu hoá.
Cà chua ngày càng có ý nghĩa to lơn trong nông nghiệp cũng như trong
nghiên cứu do vậy cà chua đã được rất nhiều quốc gia trên thế giới nghiên cứu
và phát triển. Do vậy hiện nay năng suất, chất lượng cà chua trên thế giới không
ngừng nâng cao. Theo Fao năng suất cà chua trên toàn thế giới năm 2005 đạt
27,59 tấn/ha nhưng đến năm 2010 năng suất đã tăng lên 33,59 tấn/ha. Năm 2010
diện tích trồng cà chua toàn thế giới đạt 4,34 triệu ha trong khi đó diện tich trông
cà chua của châu Á 24,34 triệu ha chiếm 56,13% diện tích cà chua toàn thế giới,
năng suất của châu á đạt 33,57 tấn/ha.
Ở Việt Nam, cà chua được trồng từ rất lâu đời, cho đến nay cà chua vẫn là
loại rau ăn quả chủ lực được nhà nước ưu tiên phát triển. Năm 2010 diện tích cà
chua khoảng 17,6 nghìn ha, năng suất đạt 11,6 tấn/ha. Phần lớn diện tích trồng
cà chua tập trung tai đồng bằng Sông Hồng như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương,
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 2
Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Giang, Nam Định,…và một số tỉnh tại miền Trung,
Tây nguyên, Nam Bộ. Ở nước ta, cà chua được trồng 3 vụ/năm, trong đó phát
triển chủ yếu là vụ đông hay vụ chính.
Tuy nhiên việc sản xuất cà chua ở nước ta còn gặp nhiêu hạn chế do năng
suất và chất lượng cà chua của nước ta còn thấp, thị trường tiêu thụ chủ yếu là
nội địa. Nguyên nhân chính là do bộ giống của chúng ta còn nghèo nàn, hiện nay
chủ yếu là các giống địa có năng suất thấp, nông dân tự để giống nên giống
thường nhanh bị thoái hoa, các giống cà chua lai F1 có năng suất chất lượng cao
trong nước sản xuất ra còn ít các giống F1 hiện nay chủ yếu là giống nhập nội có
giá thành cao khó được sản xuất chấp nhận.
Chính vì thế, việc tìm ra các giống cà chua có năng suất cao, chất lượng tốt,
đồng thời phối hợp được khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận của
môi trường như chịu nóng, chịu bệnh virus và chết héo cây là đòi hỏi vô cùng
cấp bách.
Với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu ngày
càng cao của người tiêu dùng, phục vụ ăn tươi và chế biến, bổ sung thêm vào
nguồn giống trong nước những giống cà chua cho năng suất cao, chất lượng tốt,
có khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận của môi trường, tiếp tục
hướng nghiên cứu của các đề tài đi trước, chúng tối tiến hành nghiên cứu đề tài:
"So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ sớm thu đông 2011 và vụ
xuân hè 2012”
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1 Mục đích
- Đánh giá đặc điểm nông, sinh học của các tổ hợp lai cà chua mới.
- Tuyển chọn ra các tổ hợp có triển vọng thích hợp trồng ở vụ sớm thu
đông.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 3
1.2.2 Yêu cầu
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, cấu trúc cây và một số tính trạng hình thái
của các tổ hợp lai cà chua.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
- Đánh giá mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính trên cây cà chua trên
đồng ruộng.
- Đánh giá các chỉ tiêu về hình thái và một số đặc điểm có liên quan đến
chất lượng quả của các tổ hợp lai.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 4
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NGUỒN GỐC PHÂN LOẠI, GIÁ TRỊ CỦA CÂY CÀ CHUA
2.1.1. Nguồn gốc
Học thuyết về trung tâm phát sinh cây trồng của N.I. Valilov đề xướng và
P.M. Zukovxki bổ xung, cho rằng quê hương của cây cà chua ở vùng Nam Mỹ
(Peru, Bolovia, Ecuador). Tại đây, ngày nay còn tìm thấy nhiều loài cà chua
hoang dại gần gũi với loài cà chua trồng. Các nghiên cứu sinh học phân tử và di
truyền phân tử (nghiên cứu các izoenzyme, các marker phân tử, nghiên cứu
khoảng cách di truyền) cũng đã xác định điều đó, đồng thời khẳng định rằng
Mehico là nơi đầu tiên thuần hoá, trồng trọt cà chua (dẫn theo Mai Thị Phương
Anh, 2003) [6].
Có 3 chứng cứ đáng tin cậy để khẳng định Mehico là trung tâm khởi nguyên
trồng trọt hóa cây cà chua:
- Cà chua trồng được bắt nguồn từ Châu Mỹ.
- Được trồng trọt hóa trước khi chuyển xuống Châu Âu và Châu Á.
- Tổ tiên của cà chua trồng ngày nay là cà chua anh đào (L.esculentum
var.cerasiforme) được tìm thấy từ vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới Châu Mỹ, sau
đó đến vùng nhiệt đới Châu Á và Châu Phi [20].
Các nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây cà
chua trồng. Tuy nhiên nhiều tác giả khác nhận định L.esculentum
var.cerasiforme (cà chua anh đào) là tổ tiên của loài cà chua trồng.
Theo Luckwill, 1943, cà chua từ Nam Mỹ được đưa vào Châu Âu từ thế kỷ 16.
Đầu tiên được trồng ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và từ đó cà chua được lan truyền
đi các nơi khác nhờ các thương nhân và thực dân khai thác thuộc địa [7]. Tuy
nhiên, thời gian này cây cà chua chỉ được trồng như cây cảnh vì màu sắc, hình dạng
quả đẹp mắt. Người ta cho rằng trong cà chua có chứa chất độc vì nó có họ với cà
độc dược (dẫn theo Mai Thị Phương Anh, 2003) [6].
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 5
Vào thế kỷ 18 cà chua được đưa vào Châu Á nhờ các lái buôn người Châu Âu
và thực dân Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha. Đầu tiên là Philippin, đảo Java và
Malaysia, sau đó đến các nước khác và trở nên phổ biến [31].
Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm đóng, tức là vào
khoảng hơn 100 năm trước đây, và được người dân thuần hóa trở thành cây bản
địa.
Mãi đến cuối thế kỷ 18 - đầu thế kỷ 19, cà chua mới được xếp vào cây rau
thực phẩm có giá trị và từ đó ngày càng phát triển rộng khắp trên thế giới.
2.1.2. Phân loại
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ cà (Solaneceae), chi
(Lycopersicon). Có bộ nhiễm sắc thể 2n=24 và gồm có 12 loài. Cà chua được
nghiên cứu và lập thành hệ thống phân loại theo quan điểm riêng của nhiều tác
giả: H.J.Muller (1940), Daskalov và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann
(1953), Brezhnev (1955, 1964). Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muller, ở
Châu Âu, Liên Xô (cũ) thường dùng phân loại của Bzezhnev.
Đã có nhiều tác giả đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về phân loại cho cà
chua, nhưng hiện nay hệ thống phân loại của Breznep (1964) được sử dụng đơn
giản và rộng rãi nhấtđó là Eulycopersicon(chi phụ ) và Eriopersicon (chi phụ
2)(Nguyễn Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua, 2000) [7]. (Nguyễn Hồng
Minh, “Chọn tạo giống cà chua, trong chọn tạo giống cây trồng, 2000,tr. 300-
343.)
* Chi phụ 1 (Eulycopersicon): là dạng cây 1 năm, gồm các dạng quả không
có lông, màu đỏ hoặc màu đỏ vàng, hạt mỏng, rộng… Chi phụ này có một loài
là L.Esculentum.Mill. Loài này gồm 3 loài phụ là:
- L. Esculentum. Mill. Ssp. spontaneum (cà chua hoang dại).
- L. Esculentum. Mill. Ssp. subspontaneum (cà chua bán hoang dại).
- L. Esculentum. Mill. Ssp. Cultum (cà chua trồng): là loại lớn nhất, có các
biến chủng có khả năng thích ứng rộng, được trồng khắp thế giới. Breznep đã
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 6
chia loài phụ này thành biến chủng sau:
+ L. Esculentumvar. Vulgare (cà chua thông thường): biến chủng này
chiếm 75% cà chua trồng trên thế giới. Bao gồm các giống có thời gian sinh
trưởng khác nhau với trọng lượng quả từ 50 đến trên 100g. Hầu hết những giống
cà chua đang được trồng ngoài sản xuất đều thuộc nhóm này.
+ L.Esculentumvar. Grandifolium: Cà chua lá to, cây trung bình, lá láng
bóng, số lá trên cây từ ít đến trung bình.
+ L.Esculentumvar. Validum: cà chua anh đào cà chua thân bụi, thân thấp,
thân có lông tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
+L.Esculentum var.Pyriform: cà chua hình quả lê, sinh trưởng vô hạn.
* Chi phụ 2 ( Eriopersicon ): là dạng cây 1 năm hoặc nhiều năm, gồm các
dạng quả có lông màu trắng, xanh lá cây hoặc vàng nhạt, có các vệt màu
antoxyan hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông, màu nâu…chi phụ này có 2
loài gồm 5 loại hoang dại: L. cheesmanii, L. chilense, L. glandulosum, L.
hirsutum, L. peruvianum.
- Lycopersicun hisrutumHumb: Đây là loại cây ngày ngắn, quả chỉ hình
thành trong điều kiện chiếu sáng trong ngày 8-10 h/ngày, quả chín xanh, có mùi
đặc trưng. Loài này thường sống ở độ cao 2200 – 2500 m, ít khi ở độ cao 1100m
so với mặt nước biển như các loài cà chua khác.
- Lycopersicum peruviarum Mill: loại này thường mọc ở miền Nam Pêru,
bắc Chilê, có xu hướng thụ phấn chéo cao hơn so với loài Lycopersicon
esculentum Mill. Trong điều kiện ngày ngắn cây ra quả tốt hơn ngày dài, nó
không có đặc tính của L. hisrutum, có khả năng chống bệnh cao hơn các loài
khác. Loại này thường sống ở độ cao 300 – 2.000m so với mặt nước biển.
2.1.3 Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao. Trong số các loại
rau, củ, quả dùng làm rau thì cà chua là thực phẩm chứa vitamin, chất khoáng và
nhiều chất có hoạt tính sinh học nhất, là thực phẩm có lợi cho sức khỏe. Theo
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 7
các nhà dinh dưỡng hằng ngày mỗi người sử dụng 100- 200g cà chua sẽ thỏa
mãn nhu cầu các vitamin cần thiết và các chất khoáng chủ yếu.
Theo Ersakov và Araximovich (1952) thành phần của cà chua như sau:
trọng lượng chất khô là 5 - 6% trong đó đường dễ tan chiếm 3%, axit hữu cơ
0,5%, xenlulo 0,84%, chất keo 0,13%, protein 0,95%, lipit thô 0,2%, chất
khoáng 0,6%. Hàm lượng Vitamin C trong quả tươi chiếm 17-35,7mg (dẫn theo
Tạ Thu Cúc, 1985) [5].
Bảng 2. 1. Thành phần hoá học của 100g cà chua
Thành phần Quả chín tự nhiên Nước ép tự nhiên
Nước 93,76 g 93,9 g
Năng lượng 21 Kcal 17 Kcal
Chất béo 0,33 g 0,06 g
Protein 0,85 g 0,76 g
Carbohydrates 4,46 g 4,23 g
Chất xơ 1,10 g 0,40 g
Kali 223 mg 220 mg
Photpho 24 mg 19 mg
Magie 11 mg 11 mg
Canxi 5 mg 9 mg
Vitamin C 19 mg 18,30 mg
Vitamin A 623 IU 556 IU
Vitamin E 0,38 mg 0,91 mg
Niacin 0,628 mg 0,67 mg
Nguồn: USDA Nutrient Data Base.
Bên cạnh những giá trị dinh dưỡng to lớn giúp bổ sung nhiều dưỡng chất
thiết yếu cho cơ thể thì cà chua còn có ý nghĩa rất lớn về mặt y học.
Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 8
năng lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết,
kháng khuẩn, chống độc, kiềm hoá máu có dư axit, hoà tan ure, thải ure, điều
hoà bào tiết, giúp tiêu hoá dễ dàng các loại bột và tinh bột. Dùng ngoài để chữa
trứng cá, mụn nhọt, viêm tấy và dùng lá để trị vết đốt của sâu bọ. Chất tomarin
chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt một số
bệnh hại cây trồng [18].
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh tác dụng đặc biệt của cà
chua đối với sức khỏe. Quả cà chua có nhiều vitamin, chất khoáng và vi khoáng
dễ hấp thu, giúp cho cơ thể tăng cường khả năng miễn dịch, phòng chống nhiễm
trùng. Lycopen và beta-caroten, đây là một chất oxi hóa tự nhiên mạnh gấp 2 lần
so với beta-caroten và gấp 100 lần so với vitamin E, có tác dụng chống oxy hóa
mạnh, chế độ ăn tăng cường cà chua đã góp phần làm chậm quá trình lão hoá và
làm giảm nguy cơ ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt [33], ung thư đại tràng, ung
thư vòm họng….
Ngoài ra cà chua còn chứa nhiều hợp chất hóa thực vật khác và chất xơ
giúp cho cơ thể bài xuất cholesterol, giảm cục máu đông, đề phòng các tai biến
của bệnh tim mạch, bệnh béo phì. Cà chua ăn tươi, làm nước ép thì không bị mất
vitamin C nhưng khi nấu chín như làm sốt cà chua, nấu canh với sườn, với thịt
nạc hay riêu cua, riêu cá… lại làm tăng khả năng hấp thu Lycopen và beta-
caroten. Cà chua có lợi cho sức khỏe ở mọi lứa tuổi. Đối với chị em phụ nữ, ăn
nhiều cà chua sẽ có làn da khỏe đẹp, giảm nguy cơ béo phì và giảm nguy cơ ung
thư vú. Ngoài ra nếu sử dụng nhiều cà chua thì tỉ lệ oxi hóa làm hư các cấu trúc
sinh hóa của AND giảm xuống thấp nhất [11].
2.1.4 Giá trị kinh tế
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và có nhiều cách sử dụng.
Có thể dùng ăn tươi thay hoa quả, trộn Salat, nấu canh, xào, nấu sốt vang và
cũng có thế chế biến thành các sản phẩm như cà chua cô đặc, tương cà chua,
nước sốt nấm, cà chua đóng hộp, mứt hay nước ép. Ngoài ra, có thể chiết tách
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 9
hạt cà chua để lấy dầu.
Quả cà chua vừa có thể dùng để ăn tươi, nấu nướng vừa là nguyên liệu
cho chế biến công nghiệp với các loại sản phẩm khác nhau. Do đó, với nhiều
nước trên thế giới thì cây cà chua là một cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế rất
cao và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
Theo FAO (1999) Đài Loan hằng năm xuất khẩu cà chua tươi với tổng trị
giá là 952.000 USD và 48.000 USD cà chua chế biến. Lượng cà chua trao đổi
trên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 tấn trong đó cà chua được dùng ở dạng
ăn tươi chỉ 5-7%. Ở Mỹ (1997) tổng giá trị sản xuất 1ha cà chua cao hơn gấp 4
lần so với lúa nước, 20 lần so với lúa mì [20].
Cà chua là một trong những mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao kể cả dạng
tươi và dạng chế biến. Lượng cà chua trao đổi trên thị trường quốc tế là 32,7
triệu tấn, trong đó 10% ở dạng quả tươi. Ở Việt Nam cà chua được trồng trên
100 năm nay, diện tích gieo trồng cà chua hàng năm biến động từ 15 – 17 ngàn
ha, sản lượng 280 ngàn tấn. Mức tiêu thụ bình quân đầu người của nước ta là: 3
kg/người/năm [20]. Tại khu vực Đồng bằng sông Hồng sản xuất cà chua cho thu
nhập bình quân 42 - 68,4 triệu đồng/ha/vụ, lãi thuần đạt 15-26 triệu đồng, cao
hơn nhiều so với trồng lúa. Trồng lúa chỉ giải quyết 230-250 công lao động,
trong đó trồng cà chua giải quyết được 1100 - 1200 công lao động.
Theo (Đề án phát triển rau – quả và hoa cây cảnh thời kỳ 1999-2010 của
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn) cà chua là mặt hàng chủ yếu được
quan tâm phát triển. Năm 2005 diện tích trồng cà chua sẽ là 2000ha. Với sản
lượng 80.000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 10 triệu USD; năm 2010 diện tích tăng
lên 6000ha, tổng sản lượng đạt 240.000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 100 triệu
USD.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 10
2.2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH CỦA
CÂY CÀ CHUA
2.2.1. Đặc điểm thực vật học
Cà chua là cây nhị bội với bộ nhiễm sắc thể 2n = 24 ,là cây được đặc trưng bởi
các đặc điểm thực vật sau:
Rễ: Hệ rễ cà chua thuộc loại rễ chùm, trong điều kiện đồng ruộng rễ cà
chua có thể ăn rộng tới 1,3m và sâu tới 1m (Thompson, 1927). Với khối lượng
rễ như vậy, cà chua được xếp vào cây chịu hạn. Khả năng tái sinh của rễ cà chua
mạnh. Khi rễ bị đứt, rễ phụ phát triển mạnh vì thế chúng ta có thể nhổ cây con từ
vườn ươm ra trồng ngoài ruộng sản xuất mà không sợ cây con bị ảnh hưởng. Bộ
rễ ăn nông hay sâu, phát triển mạnh hay yếu đều liên quan đến mức độ phân
cành và phát triển của các bộ phận trên mặt đất. Do đó muốn có bộ rễ như ý
muốn ta chỉ việc tỉa cành bấm ngọn thích hợp.
Thân: Thân tròn mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn thân cây hoá gỗ.
Đặc tính của cà chua là bò lan xung quanh hoặc mọc thành bụi. Căn cứ vào đặc
điể sinh trưởng chiều cao cây có thể phân ra 3 loại: loại lùn (dưới 65cm), loại trung
bình (từ 65cm – 120cm), loại cao (từ 120cm – 200cm). Trong quá trình phát triển,
cây cà chua sẽ mọc rất nhiều chồi nách làm cho cây rậm rạp nên trong sản xuất
người ta đưa ra kỹ thuật tỉa nhánh để cho cây tập trung dinh dưỡng nuôi quả.
Lá: Lá cà chua là đặc trưng hình thái để phân biệt giống này với giống
khác. Đa số lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh gồm có 3 –
4 đôi lá chét. Ở giữa các đôi lá chét còn có lá giữa, trên gốc lá chét có những lá
nhỏ gọi là lá bên. Bộ lá có ý nghĩa quan trọng đối với năng suất, số lá trên cây ít,
khi lá bị bệnh hại sẽ ảnh hưởng đến năng suất quả. Tuỳ thuộc vào giống mà lá cà
chua có màu sắc và kích thước khác nhau.
Hoa: Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (gồm lá đài, cánh hoa, nhị và
nhuỵ). Cà chua tự thụ phấn là chủ yếu do đặc điểm cấu tạo của hoa và do cây cà
chua còn tiết ra nhiều tiết tố độc nên không hấp dẫn côn trùng, ngoài ra hạt
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 11
phấn nặng do đó khó có sự thụ phấn chéo xảy ra. Hoa cà chua thường mọc
thành chùm, hoa dính vào chùm bởi cuống ngắn. Cà chua có 3 dạng chùm hoa:
dạng chùm hoa đơn giản, dạng chùm hoa trung gian và dạng chùm hoa phức tạp.
Số chùm hoa/cây dao động từ 4 – 20, số hoa/chùm dao động từ 2 – 26 hoa. Hoa
đính dưới bầu nhụy, đài hoa màu vàng, số đài và số cánh hoa tương ứng nhau từ 5
– 9. Hoa lưỡng tính, nhị đực liên kết nhau thành bao hình nón, bao quanh nhụy.
Quả: Quả cà chua thuộc loại quả mọng bao gồm: vỏ, thịt quả, vách ngăn,
giá noãn. Quả thường có 2, 3 hay nhiều ngăn hạt. Hình dạng và màu sắc quả phụ
thuộc vào từng giống. Ngoài ra màu sắc quả chín còn phụ thuộc vào điều kiện
nhiệt độ, phụ thuộc vào hàm lượng caroten và lycopen. Ở nhiệt độ 300C trở lên,
sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi đó sự tổng hợp β caroten không mẫn
cảm với tác động của nhiệt, vì thế trong mùa nóng cà chua có màu quả chín
vàng hoặc đỏ vàng. Trọng lượng quả cà chua dao động rất lớn từ 3 – 200 gam
phụ thuộc vào giống [7].
2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh
Cây trồng nói chung và cà chua nói riêng, trong suốt quá trình sinh trưởng
và phát triển của mình, cây cà chua chịu rất nhiều tác động của các điều kiện
ngoại cảnh như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, …
2.2.2.1. Đất và dinh dưỡng
Cũng như các loại cây trồng khác, trong suốt quá trình sinh trưởng và phát
triển của mình, cây cà chua chịu rất nhiều tác động của các điều kiện ngoại cảnh
như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, đất đai…
Cà chua yêu cầu chế độ luân canh rất nghiêm ngặt, không được trồng cà
chua trên đất mà cây trồng trước là cây họ cà. Đất có ít nấm bệnh là điều kiện rất
cơ bản để trồng cà chua có năng suất cao và chất lượng tốt. Đất phù hợp với cây
cà chua là đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, tưới tiêu dễ dàng, độ pH từ 5,5 – 7,5.
Độ pH thích hợp nhất cho cà chua sinh trưởng phát triển là 6 – 6,5. Trên đất có
độ pH dưới 5, cây cà chua bị bệnh héo xanh gây hại. Cà chua là cây thân lá sinh
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 12
trưởng mạnh, khả năng ra hoa quả rất lớn, vì vậy cung cấp đầy đủ chất dinh
dưỡng là yếu tố có tính chất quyết định đến năng suất, chất lượng quả. Cà chua
cần ít nhất 12 nguyên tố dinh dưỡng đó là N, K, P, Ca, S, Mg, Bo, Fe, Cu, Zn và
molipđen.Cà chua hút nhiều nhất là Kali, sau đó là đạm và ít nhất là lân. Cà chua
sử dụng 60% lượng N, 50-60% K20 và 15-20% P205 tổng lượng phân bón vào
đất suốt vụ trồng (theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000) [21].
- Nitơ: có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng thân lá, phân hoá hoa sớm, số
lượng hoa trên cây nhiều, hoa to, tăng khối lượng quả và làm tăng năng suất trên
đơn vị diện tích.
- Phốt pho: lân có tác dụng kích thích hệ rễ cà chua sinh trưởng nhất là
thời kỳ cây con. Bón lân đầy đủ rút ngắn thời gian sinh trưởng, cây ra hoa sớm,
tăng tỷ lệ đậu quả, quả chín sớm, tăng chất lượng quả. Lân khó hoà tan nên
thường bón lót trước khi trồng.
- Kali: cần thiết để hình thành thân, bầu quả; kali làm cho cây cứng chắc,
tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, tăng quá trình
quang hợp, tăng cường quá trình vận chuyển các chất hữu cơ và đường vào
quả. Đặc biệt kali có tác dụng tốt đối với hình thái quả, quả nhẵn, thịt quả chắc,
do đó làm tăng khả năng bảo quản và vận chuyển quả chín. Cây cần nhiều kali
nhất vào thời kỳ ra hoa, hình thành quả.
- Các yếu tố vi lượng: có tác dụng quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát
triển của cây đặc biệt là cải tiến chất lượng quả. Cà chua phản ứng tốt với các
nguyên tố vi lượng B, Mn, Zn… Trên đất chua nên bón phân Mo [21].
Để có thể dáp ứng đầy đủ và đúng lúc cho cây cà chua, chúng ta cần phải
hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng của cây và khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất
định trồng cà chua. Có như vậy năng suất cà chua mới cao và được ổn định.
2.2.2.2 Nhiệt độ
Cà chua có nguồn gốc từ vùng núi nhiệt đới khô, thuộc nhóm cây ưa nhiệt
độ ôn hòa. Nhiệt độ ảnh hưởng suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cà
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 13
chua: nảy mầm, tăng trưởng cây, ra hoa, đậu quả, hình thành hạt, năng suất
thương phẩm, mẫu mã quả, chất lượng quả...
Hạt cà chua có thể nảy mầm ở nhiệt độ 150C-180C. Giới hạn nhiệt độ từ
15,50C-290C thì nhiệt độ càng cao, tốc độ nảy mầm càng cao. Ngoài ngưỡng này
tỷ lệ nảy mầm của hạt cà chua giảm hoặc nảy mầm chậm,dễ mất sức sống và
mầm bị dị dạng. Theo Tiwari và Choudhury (1993), [31] thì nhiệt độ tối ưu cho
hạt nảy mầm là 24-250C.
Nhiệt độ thích hợp cho sự ra hoa là 20- 25oC. Sau khi gieo 15-22 ngày,
nếu điều kiện nhiệt độ ban đêm xuống tới 100C- 130C thì cà chua ra hoa sớm và
tăng số hoa/ch Trong thời kỳ quả chín, nhiệt độ và ánh sáng có ảnh hưởng rất
lớn đến sự hình thành các sắc tố quả, chủ yếu là lycopen và caroten. Nhiệt độ
thích hợp nhất cho quả chín là 220C. Nhiệt độ dưới 100C quả không phát triển màu
đỏ và vàng, trên 350C sắc tố bị phân giải, trên 400C quả không có màu đỏ(theo Tạ
Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000) [21].
2.2.2.3 Ánh sáng
Theo một số kết quả nghiên cứu thì cà chua là cây trồng không phản ứng
chặt chẽ với thời gian chiếu sáng trong ngày. Vì vậy nhiều giống cà chua trồng
trọt có thể ra hoa trong điều kiện thời gian chiếu sáng dài hoặc ngắn. Nếu nhiệt
độ thích hợp thì cây cà chua có thể sinh trưởng, phát triển ở nhiều vùng sinh thái
và nhiều mùa vụ khác nhau. Tuy cây cà chua không phản ứng chặt chẽ với thời
gian chiếu sáng nhưng cây cà chua đòi hỏi cường độ chiếu sáng mạnh trong suốt
thời kỳ sinh trưởng, nếu thiếu ánh sáng cây sẽ sinh trưởng yếu, thời gian sinh
trưởng kéo dài và sản lượng thấp, chất lượng quả giảm, hương vị kém. Thiếu
ánh sáng nghiêm trọng dẫn đến rụng nụ, rụng hoa, rụng quả. Cường độ ánh sáng
yếu làm cho nhụy bị co rút lại. phát triển không bình thường. giảm khả năng tiếp
thu hạt phấn của núm nhụy
Cường độ ánh sáng thích hợp cho cà chua sinh trưởng phát triển từ
4.000-10.000 lux (theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000) [21].
Ánh sáng có cường độ thấp sẽ tạo nên những hạt phấn không có sức sống và
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 14
vòi nhụy vươn dài, gây khó khăn cho sự thụ phấn, giảm khả năng thụ tinh dẫn
đến năng suất giảm và quả thường bị dị hình (Kallo, 1993) [32]. Trong điều kiện
thiếu ánh sáng có thể điều khiển sự sinh trưởng, phát triển của cây thông qua chế
độ dinh dưỡng khoáng.
Chất lượng quả cà chua phụ thuộc nhiều bởi chất lượng, thời gian và cường
độ ánh sáng. Vì trong điều kiện chiếu sáng khong đầy đủ lượng axit ascorbic trong
quả giảm, do đó trong điều kiện này cần tăng cường bón phân kali và phân lân tùy
theo đặc trưng đặc tính của từng giống. Cần bố trí mật độ thích hợp để cây sử dụng
ánh sáng có hiệu quả nhất.
2.2.2.4 Nước, độ ẩm
Chế độ nước trong cây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến cường độ
của các quá trình sinh lý cơ bản: quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát
triển…Theo cấu tạo của lá và hệ rễ thì cây cà chua là loại cây trồng tương đối
chịu hạn nhưng không có khả năng chịu úng. Tuy vậy do cà chua sinh trưởng
trong thời gian dài, trong quá trình phát triển hình thành khối lượng thân lá lớn,
năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế khá cao nên yên cầu độ ẩm của cây
cà chua là rất lớn.
Do thân lá phát triển mạnh, ra hoa, ra quả nhiều, năng suất cao nên trong
quá trình sinh trưởng cây cà chua không thể thiếu nước. Độ ẩm thích hợp cho
cây cà chua sinh trưởng và phát triển là 70 – 80%. Thời kỳ khủng hoảng nước
là thời kỳ từ hình thành hạt phấn ra hoa đến khi hình thành quả. Thiếu nước
cây sinh trưởng kém, lóng ngắn, lá nhỏ, rụng hoa, rụng quả. Nhưng nước dư
thừa cũng gây ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng phát triển của cà chua. Khi
chuyển đột ngột từ chế độ ẩm thấp sang chế độ ẩm cao sẽ có hiện tượng nứt quả.
Độ ẩm đất thuận lợi cho cà chua là 60 - 70% độ ẩm đồng ruộng, độ ẩm
không khí thích hợp là 45 - 55%. Độ ẩm cao làm giảm khả năng chống chịu
sâu bệnh, điều kiện bất thuận; hàm lượng nước trong quả cao, giảm hàm lượng
các chất hoà tan, quả chín có khả năng bảo quản và vận chuyển kém (Tạ Thu
Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà) [21].
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 15
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÀ CHUA Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
2.3.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cà chua là loại cây trồng tuy được chấp nhận như một loại thực phẩm và
có lịch sử phát triển tương đối muộn nhưng do nó có khả năng thích ứng rộng và
hiệu quả kinh tế và giá tri sử dụng cao. Trên thế giới đã có nhiều giống mới
được ra đời nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người cả về số
lượng và chất lượng.
Theo FAO (1999), trên thế giới có 158 nước trồng cà chua. Diện tích, sản
lượng, năng suất cà chua trên thế giới như sau:
Theo FAO, 2009: Diện tích : 4.980,42 (1000 ha)
Năng suất : 2030,63 (tạ/ha)
Sản lượng : 141400,63 (1000 tấn)
Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm 2010
Tên châu lục
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
( tấn / ha )
Sản lượng
( 1000 tấn)
Châu Phi 860,74 20,02 17.236,03
Châu Mỹ 479,07 50,86 24.365,66
Châu Á 2.436,49 33,58 81.812,01
Châu Âu 553,4 39,32 21.760,15
Châu Úc 9,13 63,28 577,66
Nguồn : FAO Database Static 2011
Trong 10 năm (từ năm 2001 đến năm 2010) diện tích cà chua thế giới tăng
1,09 lần (từ 3.990,30 nghìn ha lên 4.338,83 nghìn ha), sản lượng tăng 1,35 lần
(từ 107.977,76 nghìn tấn lên 145.751,51 nghìn tấn), trong khi năng suất không
có sự thay đổi đáng kể.
Theo bảng 2.2 thì năm 2010, Châu Á có diện tích trồng cà chua (2.436,49
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 16
nghìn ha) và sản lượng (81.812,01 nghìn tấn) lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, Châu
Úc và Châu Mỹ có năng suất lớn nhất: Châu Úc là 63,28 tấn/ha; Châu Mỹ là
50,86 tấn/ha.
Bảng 2.3. Những nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới năm 2010
STT Tên nước Sản lượng (nghìn tấn)
1 Trung Quốc 41.879,68
2 Mỹ 12.902,00
3 Ấn Độ 11.979,70
4 Thổ Nhĩ Kì 10.052,00
5 Ai Cập 8.544,99
6 Italia 6.024,80
7 Iran 5.256,11
8 Tây Ban Nha 4.312,70
9 Brazil 3.691,32
10 Nga 2.000,00
Nguồn : FAO Database Static 2011
Cà chua là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng xuất khẩu
quan trọng của nhiều nước ở cả hai dạng ăn tươi và chế biến.
Đứng đầu về tiêu thụ cà chua là nước Mỹ, sau đó là các nước Châu Âu.
Lượng cà chua trao đổi trên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 triệu tấn, trong
đó cà chua dùng ở dạngăn tươi chỉ chiếm 5-7%. Điều đó cho thấy, cà chua được
sử dụng chủ yếuở dạng đã qua chế biến.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 17
Bảng 2.4. Những nước có giá trị nhập khẩu cà chua lớn nhất thế giới năm 2008
STT Tên nước
Sản lượng
(tấn)
Giá trị
(1000 $)
$/tấn
1 Mỹ 1116340 1431590 12,823,960
2 Nga 673894 628923 9,332,670
3 Đức 654966 1293840 19,754,310
4 Pháp 482546 559936 11,603,780
5 Anh 419045 745788 17,797,320
6 Canada 193297 276433 14,300,950
7 Tây Ban Nha 189319 79044 4,175,175
8 Hà Lan 156280 285068 18,240,850
9 Irắc 112129 61441 5,479,492
10 A-rập 103498 58049 5,608,707
Nguồn: FAO Database Static 2009
Cà chua chế biến được sản xuất ở nhiều nước trên thế giới nhưng nhiều
nhất là ở Mỹ và Italia. Ở Mỹ, năm 2002 sản lượng nhiều nhất ước đạt 10,1 triệu
tấn. Trong đó các sản phẩm cà chua chế biến chủ yếu là cà chua cô đặc. Ở Italia,
sản lượng cà chua chế biến ước tính đạt được là 4,7 triệu tấn.
Ở Châu Á, Đài Loan là một trong những nước có nền công nghiệp chế
biến cà chua sớm nhất. Ngay từ 1918, Đài Loan đã phát triển cà chua đóng hộp.
Năm 1967, họ mới chỉ có một công ty chế biến cà chua. Đến năm 1976, họ đã có
tới 50 nhà máy sản xuất cà chua đóng hộp.
2.3.2. Tình hình sản xuất cà chua tại Việt Nam
Cà chua là cây được du nhập vào Việt Nam mới được hơn 100 năm nhưng đã trở
thành một loại rau phổ biến và được sử dụng ngày càng rộng rãi. Cà chua ở nước ta được
trồng chủ yếu vào vụ đông với diện tích khoảng 6.800-7.300 ha và thường tập trung ở các
tỉnh thuộc đồng bằng và trung du Bắc Bộ (Hà Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc…), còn ở
Miền Nam tập trung ở các tỉnh An Giang, Tiền Giang, Lâm Đồng… [6].
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 18
Trong điều tra của TS Phạm Đồng Quảng và cs, hiện nay cả nước có
khoảng 115 giống cà chua được gieo trồng, trong đó có 10 giống được gieo trồng
với diện tích lớn 6259 ha, chiếm 55% diện tích cả nước. Giống M386 được trồng
nhiều nhất (khoảng 1432 ha), tiếp theo là các giống cà chua Pháp, VL200, TN002,
Red Crown ...[21, 19].
Ở Việt Nam, giai đoạn từ 1996-2001, diện tích trồng cà chua tăng trên
10.000 ha (từ 7.509 ha năm 1996 tăng lên 17.834 ha năm 2001). Đến năm 2008
diện tích đã tăng lên 24.850 ha. Năng suất cà chua nước ta trong những năm
gầnđây tăng lên đáng kể. Năm 2008, năng suất cà chua cả nước là 216 tạ/ha
bằng 87,10% năng suất thế giới (247,996 tạ/ha). Vì vậy, sản lượng cả nước đã
tăng rõ rệt (từ 118.523 tấn năm 1996 đến 535.438 tấn năm 2008).
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua của Việt Nam
Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)
2004 24.644 172 424.126
2005 23.566 198 466.124
2006 22.962 196 450.426
2007 23.283 197 458.214
2008 24.850 216 535.438
Nguồn: Số liệu của tổng cục thống kê 2008
Cà chua là một loại rau ăn trái đã và đang nắm giữ vị trí quan trọng và là
tâm điểm nghiên cứu của các nhà chọn tạo giống cây trồng trong tương lai. Nhờ
vậy mà hàng loạt các giống cà chua mới, năng suất cao, phẩm chất tốt được ra
đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Để phục vụ công tác đó
cần sử dụng rất nhiều phương pháp như lai tạo, chọn lọc, xử lý đột biến, nuôi
cấy invitro…
Tuy nhiên so với sự phát triển chung của thế giới thì cả diện tích và năng
suất ở nước ta còn rất thấp. Theo dự đoán của một số nhà chuyên môn thì trong
một vài năm tới diện tích và năng suất cà chua đều sẽ tăng nhanh do:
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 19
- Các nhà chọn giống trong những năm tới sẽ đưa ra sản xuất hàng loạt
các giống có ưu điểm cả về năng suất và chất lượng, phù hợp với từng vùng sinh
thái, từng mùa vụ nhất là các vụ trái, giải quyết rau giáp vụ.
- Các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới sẽ được hướng dẫn và phổ biến cho
nông dân các tỉnh
- Nước ta đã đưa vào một nhà máy chế biến cà chua cô đặc theo dây chuyền
hiện đại tại Hải Phòng với công suất 10 tấn nguyên liệu/ ngày. Vì vậy việc quy hoạch
vùng trồng cà chua để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy đang trở nên cấp thiết nhất
là ở các tỉnh Hải Phòng, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình.
2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA TRÊN
THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.4.1.Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua trên thế giới
Trong khoảng 200 năm trở lại đây tình hình chọn tạo cà chua trên thế giới
đã có nhiều tiến bộ. Lịch sử nghiên cứu chọn tạo cà chua trên thế giới bắt đầu ở
châu Âu. Người Italia là những người đầu tiên phát triển các giống cà chua mới,
họ chọn các giống có sự khác nhau về tính trạng quả, chủ yếu là màu sắc quả.
Thế kỷ 20 đã đánh dấu những bước tiến to lớn trong công tác chọn tạo
giống cà chua. Việc cải tiến năng suất, chất lượng luôn là hai mục tiêu hàng đầu
và chung cho tất cả các chương trình chọn tạo giống. Trước năm 1925, việc cải
tiến giống cà chua được thực hiện bằng cách chọn các kiểu gen ngay từ bản thân
các giống - từ các đột biến tự nhiên, lai tự do hoặc tái tổ hợp của các biến thể di
truyền đang tồn tại trong tự nhiên (theo Tigchelaar E.C, 1986) [31].
Lịch sử công tác chọn tạo giống cà chua trên thế giới bắt đầu ở Châu Âu
với những tiến bộ ban đầu về dòng, giống. Năm 1860 những giống cà chua mới
đã được giới thiệu ở Mỹ. Năm 1863, 23 giống cà chua được giới thiệu trong đó
giống Trophy được coi là giống có chất lượng tốt nhất.
Chương trình thử nghiệm của Liberti Hyde Bailey tại trường nông nghiệp
Michigan (Mỹ) bắt đầu từ năm 1886, tác giả đã tiến hành chọn lọc, phân loại
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 20
giống cà chua trồng trọt. Từ năm 1870 đến 1893, A.W.Livingston đã giới thiệu
13 giống cà chua trồng trọt được giới thiệu theo phương pháp chọn lọc cá thể.
Cuối thế kỷ XIX có trên 200 dòng, giống cà chua đã được giới thiệu rộng rãi
(theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà (2000) [20].
Nhiều công trình nghiên cứu của trung tâm nghiên cứu và phát triển rau
Châu Á (AVRDC) cho thấy những giống cà chua chọn tạo trong điều kiện ôn đới
không thích hợp với điều kiện nống ẩm vì sẽ tạo những quả kém chất lượng như có
màu đỏ nhạt, nứt quả, vị nhạt hoặc chua…(Kuo và cs, 1998) [33]
Các dòng cà chua của AVRDC đều được chọn theo hướng kháng bệnh
héo xanh vi khuẩn. Một số sâu bệnh khác như virus xoăn vàng lá (TYLCV), sâu
đục quả. Các nhà khoa học đã xác định được các gen kháng virus ở nhiều loài cà
chua. Bằng các phương pháp lai truyền thống và hiện đại đã dần chuyển được
một số gen kháng virus sang loài cà chua trồng trọt. Các nhà nghiên cứu virus ở
AVRDC đã nhận biết được nhiều vật liệu có mang gen kháng ToMV. Một số vật
liệu chứa gen Tm2 đã được sử dụng cho chương trình lai tạo giống cà chua như
L127, Ohio MR-12, MR-13 (theo Opera R.T., S.K. Green, N.S. Talekar and J.T.
Chen, 1989) [34].
Theo ý kiến của Anpachev (1978), Iorganov (1971), Phiên Kì Mạnh (1961)
(dẫn theo Kiều Thị Thư, 2006), [19] thì xu hướng chọn tạo giống cà chua mới là:
+ Tạo giống chín sớm phục vụ cho sản xuất vụ sớm.
+ Tạo giống cho sản lượng cao, giá trị sinh học cao, dùng làm rau tươi và
nguyên liệu cho chế biến đồ hộp.
+ Tạo giống chín đồng loạt thích hợp cho cơ giới hóa.
+ Tạo giống chống chịu sâu bệnh
Các nhà chọn tạo giống trên thế giới đã sử dụng nguồn gen của các loài
hoang dại làm nguồn gen chống chịu với các điều kiện bất thuận bằng nhiều con
đường khác nhau như lai tạo, chọn lọc giao tử, hợp tử, đột biến nhân tạo…bước
đầu đã thu được những thành công nhất định.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 21
Bằng phương pháp lai Dialen một phần đã nghiên cứu di truyền tính
kháng bệnh đốm lá ở cà chua làm giảm bệnh đốm lá ở con lai. Một chương trình
lai phối hợp đưa vào Pháp và 7 nước Trung cận Đông ở Châu Phi nhằm tăng
tính kháng bệnh virus xoăn vàng lá cà chua. Các loài hoang dại như Lycopersicon
pimpinellifolium, L.hirsutum, L. peruvianum được sử dụng làm nguồn chống
chịu [36
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á từ những ngày đầu thành
lập (1972) đã bắt đầu chương trình chọn tạo nhằm tăng cường khả năng thích
ứng của cà chua với vùng điều kiện nóng ẩm. Và hầu hết các giống AVRDC lai
tạo và các giống đã được cải thiện trong tập đoàn từ năm 1974 đến nay đều có
khả năng chịu nhiệt cũng như chống chịu sâu bệnh tốt. Viện nghiên cứu và phát
triển nông nghiệp Malaysia (MARDI) đã phối hợp với AVRDC và trung tâm
nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới (TARC) ở Nhật Bản để xúc tiến chương trình
cải tiến giống cà chua triển vọng. Đã chọn được 6 dòng có khả năng chịu nhiệt
và chống chịu vi khuẩn: MT1, MT2, MT3, MT4, MT5, MT6, MT10 [34]
Nhiều thử nghiệm về các giống cà chua được tiến hành ở AVRDC- TOP,
trường đại học Kasestart, phân viện Kamphaeng Thái Lan chọn tạo nhiều giống
được đánh giá là chất lượng tốt kết hợp với tính chịu nóng, năng suất cao và
chống bệnh cụ thể là các giống cà chua anh đào CHT104, CHT92, CHT105 có
năng suất cao, chống chịu bệnh tốt, màu sắc quả đẹp, hương vị ngon, quả chắc.
Các giống PT225, PT3027, PT4165, PT446, PT4121 cho năng suất cao, chất
lượng tốt, chống bệnh và chống nứt quả (Chu Jinping, 1994) [37ư
Nhiều nghiên cứu thử nghiệm giống cà chua quả nhỏ đã được tiến hành ở
AVRDC-TOP, Trường Đại học Kaset sart, phân viện Kamphaeng, Thái Lan.
Trong đó có nhiều mẫu giống được đánh giá có chất lượng tốt kết hợp với đặc
tính chịu nóng, năng suất cao và chống chịu bệnh như: các giống lai cà chua
Anh đào CHT104, CHT92, CHT105… [19].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á còn phát triển chương
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 22
trình về các dòng tự phối hữu hạn và vô hạn có khả năng đậu quả cho phép ở
giới hạn nhiệt độ cực đại 32-340C và cực tiểu 22-240C đã đưa được nhiều giống
lai có triển vọng, được phát triển ở một số nước nhiệt đới như CLN 161L, CLN
2001C, CL5915-204DH, CL143…(dẫn theo Morris, 1998) [36].
Chương trình chọn giống cà chua trường Đại học Florida được bắtđầu từ
năm 1925. Một loạt các giống mới năng suất, chất lượng được đưa ra như
Tropic, Walter, Florida MH-1, Florađae, Floramerica…(dẫn theo Nature, 1982).
Từ năm 1979 đến 1984 Ai Cập đã tiến hành công trình nghiên cứu nhằm
tăng năng suất và nâng cao chất lượng cà chua (đây là một phần của đề án cấp
quốc gia). Các giống đã được đánh giá trồng ở các địa phương hầu hết nhập từ
Mỹ như Housney, Pritchard, VFN8,...đều có những ưu điểm về năng suất và
chất lượng. Để cải tiến chất lượng cho giống cà chua, các nhà chọn giống đã sử
dụng các loài hoang dại và bán hoang dại làm nguồn vật liệu quý cho lai tạo. Ví
dụ như loài L.peruvianum có hàm lượng vitamin C rất cao hay loài L.
pimpinellifolium có hàm lượng đường, vitamin C, -caroten cao. Các giống cà
chua lai của công ty giống lai Ấn Độ-Mỹ ở Bangalore (Ấn Độ) như Naveen,
Karnatak, Jajani, Vaishali có năng suất cao, chất lượng quả tốt, quả tròn to trung
bình, màu sắc đẹp, rất thích hợp cho cả ăn tươi và chế biến (theo Met wally R.,
1986) [34].
Viện nghiên cứu nông nghiệp Ấn Độ (IARI) ở Newdeli đã tiến hành nhiều
nghiên cứu về chọn tạo các giống cà chua chịu nhiệt. Từ năm 1975, Viện đã thành
công với các giống như Puas Rugy, Sel.120... (theo Singh J.H. and Checma D.S.,
1989) [35].
Ngoài ra phương pháp Invitro cũng được ứng dụng để tạo giống kháng
bệnh trong đó có sử dụng độc tố thực vật- Toxin sinh ra từ mầm bệnh thuốc lá,
ngô, cà chua (Bulk, Vanden – 1990) [34]. Sự tác động của Toxin được chiết ra từ
Pseudomonas solanacearum tạo ra cây kháng bệnh ở giai đoạn nhiễm bệnh sớm
làm chậm sinh trưởng của loại khuẩn này.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 23
Tháng 8/2005, AVRDC giới thiệu 3 giống cà chua triển vọng là CLN2026D,
CLN2116B, CLN2123A. Cả 3 giống này đều sinh trưởng hữu hạn, có khả năng chịu
nhiều loại bệnh như héo xanh vi khuẩn, héo rũ do nấm, virus….
Trong chọn tạo giống cà chua, người ta chú ý nhiều đến ưu thế lai. Ở Nhật
Bản ưu thế lai được sử dụng rộng rãi trên cà chua từ năm 1930. Khi lai thử giữa
giống Rutgres với 5 giống khác nhau cho thấy ưu thế lai về tổng trọng lượng quả
cao hơn bố mẹ nhưng về số quả trên cây và trọng lượng quả phần lớn là trung
gian giữa bố và mẹ ( trích theo Kiều Thị Thư, 1998) [27].
Gần đây, nhiều nước trên thế giới đặc biệt là Mỹ, các nhà khoa học đã tạo
ra những giống cây trồng biến đổi gen trong đó có cà chua. Những giống cây
trồng này ngoài khả năng chống chịu được sâu bệnh, tuyến trùng, khô hạn,
sương muối mà còn có khả năng cất giữ bảo quản lâu, chất lượng cao, mang
nhiều dược tính, năng suất cao. Các nhà nghiên cứu tại đại học bang Oregon
(Mỹ) đang hoàn thiện một giống cà chua tím, đây là một sự kết hợp giữa màu
sắc và chất dinh dưỡng.Loại cà chua này có nguồn gốc từ dạng dại ở Nam Mỹ.
Hàng trăm năm trước các nhà khoa học đã phát hiện cà chua màu tím trong thiên
nhiên nhưng loài cây này nhỏ và có độc. Vào thập niên 1960-1970, các nhà khoa
học đã thu nhặt hạt giống từ cà chua tím và lai với loài hiện đại để cho ra loại
quả an toàn với mọi người hơn dạng ban đầu của nó.
Hiện nay với nền khoa học kỹ thuật hiện đại các nhà khoa học trên thế
giới vẫn đang tiếp tục những công trình nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua để
đáp ứng nhu cầu của con người đặc biệt là cà chua quả nhỏ phục vụ ăn tươi và
chế biến.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam
Một số nhà nghiên cứu cho rằng cà chua bắt đầu xuất hiện ở nước ta từ
thời kì thực dân Pháp xâm lược và chiếm đóng. Đến nay đã hơn 100 năm, cây cà
chua ngày càng được ưu chuộng và sử dụng rộng rãi khắp cả nước. Nhu cầu tiêu
dùng và đòi hỏi ngày càng cao của thị trường đã đặt ra vấn đề cấp thiết cần chọn
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 24
tạo bộ giống thích hợp nhằm phát huy hết tiềm năng của giống trong điều kiện
sinh thái nước ta. Công tác chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam bắt đầu từ nửa
sau thế kỷ 20 và hiện nay đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ.
Ở nước ta, công tác nghiên cứu chọn tạo giống cà chua được thực hiện bởi
các Viện, Trường, Trung tâm…Trong đó có một số đơn vị chủ lực như Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội mà đại diện là Trung tâm nghiên cứu và phát triển
giống giống rau chất lượng cao, Viện nghiên cứu rau quả, Viện cây lương thực
và cây thực phẩm, Viện di truyền nông nghiệp…
Theo Nguyễn Hồng Minh, 2007 [9] công tác nghiên cứu chọn tạo giống
cà chua ở nước ta có thể được chia thành các giai đoạn sau:
1/ Giai đoạn trước năm 1985:
Giai đoạn này công tác chọn tạo giống chủ yếu là thu thập nguồn vật liệu
(nhập nội), chọn lọc, lai tạo, đánh giá từ các nguồn vật liệu này như các giống:
Ba Lan, Dazuma, Nozumi,…Sản xuất cà chua trong giai đoạn này còn nhỏ lẻ, sử
dụng chủ yếu các giống cà chua múi và sản xuất chủ yếu trong vụ thu đông.
Những năm cuối 1970 đầu 1980 các nghiên cứu về thời vụ đề xuất, ở miền Bắc
có thể trồng được vụ cà chua xuân hè mở rộng thời gian cung cấp sản phẩm.
2/ Giai đoạn 1986-1995
Các nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua đã thu được kết quả và đi theo
hai hướng:
(1) Các giống trồng trong điều kiện vụ đông “truyền thống” như các giống
số 7, 214, Hồng lan (VCLTCTP)…[26], [25].
(2) Các nghiên cứu về chọn giống cà chua chịu nóng để phục vụ cho trồng
cà chua trái vụ. Do điều kiện nóng ẩm đặc thù của nước ta nên tới năm 1994-
1995 nước ta vẫn chưa đưa ra được giống cà chua chịu nóng đảm bảo chất lượng
thương phẩm để đưa ra sản xuất. Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội là cơ
quan nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua chịu nóng có hệ thống ở nước ta.
Năm 1995 đã chọn tạo ra giống MV1 có khả năng chịu nóng và đáp ứng được
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 25
các yêu cầu về năng suất, chất lượng thương phẩm. Tới năm 1997, giống MV1
được công nhận là giống quốc gia, được phát triển trên diện tích đại trà lớn
(Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư, 1998) [10].
3/ Giai đoạn 1996-2005
Giai đoạn này công tác nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ưu thế lai được
đẩy mạnh với mục tiêu là tạo các giống lai có nhiều ưu điểm về năng suất, chất
lượng, trồng chính vụ và trái vụ, đồng thời phục vụ cho chế biến công nghiệp.
Kết quả đã tạo ra các giống cà chua ưu thế lai như giống cà chua lai số 1, VT3,
HT7, HT21 , HT42, FM20, FM21…[11], [8], [12], [9], [2], [4].
Bên cạnh đó, ở giai đoạn này một số giống cà chua tự thụ chọn lọc cũng
được nghiên cứu đưa ra như VR2, XH5, PT18 (VNCRQ), C95 (VCLTCTP), …[1],
[3], [24].
4/ Giai đoạn từ 2005-2006 trở đi
Giai đoạn này sản xuất cà chua mini (quả nhỏ) đã có sự phát triển về diện
tích (phục vụ chủ yếu cho đóng hộp xuất khẩu). Năm 2004-2005 đã hoàn thiện
quy trình công nghệ sản xuất hạt giống cà chua quả nhỏ ra đại trà, đã tạo ra bộ
giống cà chua quả nhỏ chất lượng cao trong đó tiêu biểu là giống HT144 [9], [28].
cà chua quả nhỏ chất lượng cao trong đó tiêu biểu là giống HT144 [29].
Ngoài ra, sau nhiều năm phát triển sản xuất cà chua ở nước ta và sự phát
triển ồ ạt của các giống ngoại nhập, nguy cơ bùng phát dịch bệnh hại ngày càng
cao đặc biệt hiện nay là bệnh virus (TYLC). Do đó, vấn đề chọn tạo giống cà
chua có khả năng kháng sâu bệnh nhất là bệnh virus đang được triển khai và đẩy
mạnh.
Yêu cầu sản xuất luôn đòi hỏi cần có giống cà chua mới năng suất cao,
chất lượng tốt, khả năng thích ứng rộng. Vì vậy, sử dụng ưu thế lai như một
phương pháp chọn giống có hiệu quả và là hướng đi tốt nhất, cơ bản nhất. Nghiên
cứu tạo giống cà chua ưu thế lai được triển khai nghiên cứu một cách hệ thống
và nhiều hơn cả là Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Chương trình nghiên
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 26
cứu của trường được chính thức bắt đầu từ năm 1994 và liên tục tiến hành cho
tới nay. Các công việc nghiên cứu thường niên đó là: chọn tạo, phân lập, đánh giá
các dòng; chọn lọc duy trì, phân lập đánh giá các bố mẹ ở các mùa vụ. Bên cạnh
đó, hàng năm còn thực hiện số lượng lớn các tổ hợp thử đánh giá khả năng kết hợp;
đánh giá, sàng lọc các con lai ở các vụ (xuân hè, thu đông, đông); đánh giá, thẩm
định các tổ hợp lai ưu tú ở các mùa vụ, tuyển chọn tổ hợp lai để thử nghiệm sinh thái
và thử nghiệm sản xuất ở các vùng, các mùa vụ trên các tỉnh miền Bắc nước ta
(Nguyễn Hồng Minh, 2006) [13].
Một số thành tựu chính mà Trung tâm Nghiên cứu Giống rau Chất lượng
cao - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đạt được:
- Giai đoạn 1994-2000: ở giai đoạn này điểm nhấn là tạo giống cà chua lai
chịu nóng. Tới năm 1997, trong số các tổ hợp ưu tú đã tuyển chọn ra tổ hợp nổi
trội đáp ứng được mục tiêu đặt ra, đặt tên là HT7. Năm 2000, giống HT7 đã
phát triển sản xuất đại trà 150 ha chủ yếu ở trái vụ (sớm, muộn) trên địa bàn các
tỉnh miền Bắc. Tháng 9/2000 tại Hội nghị khoa học Bộ Nông nghiệp và PTNT,
HT7 được công nhận là giống quốc gia (Nguyễn Hồng Minh, 2006) [16]. Giống
HT7 phối hợp nhiều tính trạng quý: khả năng chịu nóng cao, ngắn ngày, quả
nhanh chín và chín đỏ đẹp, phối hợp được nhiều đặc điểm độc đáo về cấu trúc thịt
quả và vỏ đảm bảo chất lượng tiêu dùng, chất lượng bảo quản và vận chuyển
(Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư, 2006) [12].
- Giai đoạn 2001-2010: giai đoạn này các giống cà chua lai tiếp tục nghiên
cứu với các mục tiêu khác nhau:
+ Giống HT21 được tạo ra theo hướng chất lượng cao. Đầu năm 2004,
HT21 được công nhận khu vực hoá và phát triển sản xuất đại trà. HT21 phục vụ
trồng ở vụ đông sớm và đông chính, năng suất 50-65 tấn/ha, có hàm lượng
đường cao, độ Brix cao (5,18%), chất lượng thịt quả tốt, có hương thơm, khẩu vị
ngọt dịu (Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư, 2006) [12,13].
+ Giống HT42 được thử nghiệm rộng năm 2004, năm 2005 bắt đầu cho
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 27
phát triển sản xuất và mở rộng rất nhanh diện tích sản xuất đại trà. HT42 đáp
ứng được mục tiêu cà chua trồng trái vụ và cà chua chất lượng cao (Nguyễn
Hồng Minh, 2006) [13].
+ Giống cà chua HT160 có chất lượng tiêu dùng cao, thịt quả dày, chắc
mịn, có hương, vận chuyển và cất giữ tốt; trồng được ở các vụ: thu đông, đông
chính, xuân hè sớm. Năm 2004 - 2005 giống được thử nghiệm và phát triển sản
xuất đại trà với năng suất, chất lượng cao (Nguyễn Hồng Minh, 2011) [13].
Giai đoạn này cà chua quả nhỏ đã có được sự phát triển khởi sắc về diện
tích. Năm 2006, 2007 giống cà chua quả nhỏ HT144 do Trung tâm tạo ra đã phát
triển trên diện tích sản xuất lớn, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
HT144 có tiềm năng năng suất từ 40-45 tấn/ha; chống chịu bệnh xoăn lá, chết
héo cây; đặc biệt chịu nóng cao nên có khả năng trồng trái vụ (vụ xuân hè).
HT144 là giống cà chua lai quả nhỏ đầu tiên của Việt Nam cạnh tranh thành
công với các giống thế giới để phát triển sản xuất lớn [15].
Ngoài ra, Trung tâm đã tạo ra nhiều giống cà chua lai khác phát triển sản
xuất đại trà và sản xuất thử nghiệm như: HT152, HT9, HT46 (nhóm quả lớn),
HT135 (nhóm quả nhỏ)...
Bên cạnh Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, các Viện như Viện
nghiên cứu rau quả, Viện cây lương thực và cây thực phẩm cũng đã nghiên cứu
và đưa ra nhiều giống cà chua ưu thế lai đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất và
tiêu dùng.
Giống cà chua lai số 1 được chọn từ tổ hợp lai P x HL1 do Đào Xuân Thảng
và cộng sự, VCLTCTP lai tạo. Giống được công nhận là giống quốc gia năm 2000
[2]
Nhóm nghiên cứu PGS.TS Trần Văn Lài, KS. Vũ Thị Tình, ThS. Lê Thị
Thuỷ, ThS Đặng Hiệp Hoà đã chọn tạo giống cà chua chịu nhiệt XH5 từ CLN 1621
J. Giống cà chua XH 5 đã được Hội đồng Khoa học của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn công nhận giống khu vực hoá ngày 9/9/2002.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 28
Đặc biệt là giống cà chua anh đào AHT267 và CHT268 là 2 giống cà chua
mini có hàm lượng chất hoà tan cao, hàm lượng đường cao, hương vị ngon và
rất ngọt, thích hợp cho ăn tươi. Trong chương trình hợp tác và nghiên cứu và
phát triển rau giữa Viện nghiên cứu Rau quả Việt Nam với AVRDC, đã tạo
được ra giống CH152 là giống cà chua mini cho năng suất cao, màu sắc đẹp,
dùng làm salat hoặc món ăn tươi [22].
Giống cà chua PT18 có năng xuất cao, chất lượng phù hợp cho chế biến
công nghiệp và thích hợp với điều kiện sinh thái ở các vùng trồng cà chua
nguyên liệu miền Bắc Việt Nam do PGS.TS. Trần khắc Thi, ThS. Dương Kim
Thoa và công sự tại Viện nghiên cứu Rau quả nghiên cứu. Từ dòng cà chua
CLN 2026 D có nguồn gốc từ Trung tâm rau màu Châu Á (AVRDC), băng
phương pháp chọn lọc cá thể qua nhiều thế hệ đã chọn ra được dòng PT 18 có
nhiều triển vọng, năng suất và chất lượng phù hợp cho chế biến. Giống được
Hội đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là
giống quốc gia tháng 4 năm 2004 [3].
Từ kết quả nghiên cứu đạt được của các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước
và cấp Bộ trong giai đoạn 2001 - 2005 và giai đoạn tiếp theo 2006 - 2010,
VNCRQ đã chọn tạo thành công và giới thiệu cho sản xuất một số giống rau có
năng suất cao và chất lượng tốt. Trong đó, một số giống cà chua lai đang được
mở rộng diện tích trồng ở một số vùng trồng rau tập trung của các tỉnh phía Bắc:
Giống cà chua Lai số 9: theo kết quả chọn tạo giống cà chua ưu thế lai
phục vụ chế biến của Dương Kim Thoa, Trần Khắc Thi cho thấy giống cà chua
lai số 9 có biểu hiện ưu thế lai cao, khả năng sinh trưởng phát triển ổn định ở các
thời vụ trồng, chống chịu sâu bệnh tốt,...Giống được Hội đồng khoa học Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là giống tạm thời để mở rộng sản
xuất tháng 12/2005 [3].
Giống cà chua lai HPT10: giống có dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn,
cây sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất cao ở cả hai thời vụ thu đông và vụ
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 29
đông xuân, có khả năng chống chịu bệnh khá. Thời gian sinh trưởng 102-130
ngày, năng suất cao 40-50 tấn/ha vụ thu đông, 60-65 tấn/ha vụ đông xuân, quả
có chất lượng cao, Brix 5%, thích hợp cho cả ăn tươi và chế biến. Giống đã
được trồng thử nghiệm tại một số tỉnh như Bắc Ninh, Hải Phòng và một số điểm
trồng rau an toàn khu vực Hà Nội [3].
Giống cà chua lai FM20: giống có dạng hình sinh trưởng hữu hạn, thời
gian sinh trưởng 110-120 ngày, thích hợp trồng vụ thu đông và đông xuân. Năng
suất cao 50- 55 tấn/ha, khả năng chịu bệnh virut khá, thích hợp trồng vụ đông
xuân và xuân hè ở các tỉnh thuộc khu vực đồng bắng sông Hồng. FM20 được
công nhận là giống tạm thời năm 2005 [3].
Giống cà chua lai FM29: giống có dạng hình sinh trưởng vô hạn, thời gian
sinh trưởng 130-160 ngày thời thích hợp trồng vụ thu đông và đông xuân, năng
suất cao 70-75 tấn/ha, chất lượng quả cao, nhiều bột rất thích hợp cho ăn tươi.
FM29 được công nhận là giống tạm thời năm 2005 [3].
Như vậy, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Giống rau Chất lượng cao –
ĐHNNHN là cơ sở hàng đầu của nước ta về nghiên cứu tạo ra các bộ giống cà
chua lai có khả năng cạnh tranh với các tập đoàn tư bản về bộ giống cà chua và
các công nghệ phát triển giống. Các bộ giống của trung tâm tạo ra ngày càng
nhiều và phù hợp với điều kiện thực tế nước ta và có khả năng canh tranh với
các giống nhập nội cả về thời gian sinh trưởng, năng suất, sản lượng ,chất lượng
cũng như khả năng thâm canh, mở rộng diện tích.
Do nhu cầu về phát triển sản xuất và tiêu dùng cà chua ngày càng cao và
tính chất cạnh tranh với các giống ngoại nhập ngày càng khốc liệt, các nghiên
cứu về tạo giống cà chua lai trong nước cần được đẩy mạnh để tiếp tục đưa ra
các giống mới phục vụ sản xuất.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 30
PHẦN III.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
- Thí nghiệm 1: So sánh một số tổ hợp lai cà chua có triển vọng ở vụ Thu
đông 2011 - 2012.
- Thí nghiệm 2: So sánh một số tổ hợp lai cà chua có triển vọng ở vụ xuân
hè 2012
3.2. Vật liệu nghiên cứu
- Thí nghiệm 1: Gồm 11 tổ hợp lai cà chua: T11, T12, T13, T14, T15,
T16, T17, T18, T19, T20, T21 và giống đối chứng là HT7
- Thí nghiệm 2: Gồm 12 tổ hợp lai cà chua: T11, T12, T13, T28, T18,
T21, T15, T8, T19, T25, T24, T16 và giống đối chứng là HT7
3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu:
+ Thực hiện thí nghiệm 1: từ tháng 7/2011 đến tháng 1/2012.
+ Thực hiện thí nghiệm 2: từ tháng 2/2012 đến tháng 6/2012
- Địa điểm nghiên cứu: thí nghiệm được bố trí tại khu thí nghiệm khoa
nông học - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Bố trí thí nghiệm
. Thí nghiệm 1
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh 3 lần nhắc lại, mỗi ô
thí nghiệm 7,5m2 , trồng 22 cây/ô, tổng số có 36 ô thí nghiệm.
- Luống rộng 1,2m, cao 25-30 cm, rãnh luống rộng 35-40cm.
- Trồng khoảng cách cây cách cây là: 45cm, hàng cách hàng là: 55-60 cm.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 31
Sơ đồ thí nghiệm:
Dải bảo vệ
HT7
(ĐC)
T11 T12 T13 T14 T15 T16 T17 T18 T19 T20 T21
T18 T15 T20 T17 T19 T11 T12 T14
HT7
(ĐC)
T21 T16 T13
D
ải
b
ảo
v
ệ
T12 T14 T16 T18 T20
HT7
(ĐC)
T11 T13 T15 T17 T19 T21
D
ải
b
ảo
v
ệ
Dải bảo vệ
. Thí nghiệm 2
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh 3 lần nhắc lại, mỗi ô
thí nghiệm 6,8m2 , trồng 20 cây/ô, tổng số có 39 ô thí nghiệm.
- Luống rộng 1,2m, cao 25-30 cm, rãnh luống rộng 35-40cm.
- Trồng khoảng cách cây cách cây là : 45cm, hàng cách hàng là: 55-60 cm.
Sơ đồ thí nghiệm:
Dải bảo vệ
HT7
(ĐC)
T11 T112 T14 T28 T18 T21 T17 T8 T19 T25 T24 T16
T18 T18 T8 T25 T19 T24 T16
HT7
(ĐC)
T12 T11 T14 T28 T21
Dải
bảo
vệ
T28 T19 T16 T18 T21 T15 T11 T25 T14
HT7
(ĐC)
T24 T8 T12
Dải
bảo
vệ
Dải bảo vệ
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 32
3.4.2. Kỹ thuật trồng trọt
- Thời vụ:
Vụ thu đông: ngày gieo 17/8, ngày trồng 19/9.
Vụ xuân hè: gieo ngày 20/2, ngày trồng 17/3.
- Khoảng cách, mật độ
Luống rộng 1,45m; trồng 2 hàng
Cây cách cây 45 cm, hàng cách hàng 55-60 cm.
- Kỹ thuật vườn ươm
Đất thích hợp là đất cát pha, đất thịt nhẹ, giàu dinh dưỡng, tưới tiêu tốt,
pH=6-6,5. Đất được làm tơi xốp, dọn sạch cỏ dại tạo điều kiện cho hạt nảy
mầm tốt.
Chăm sóc, tưới nước, giữ ẩm cho cây, phun thuốc phòng trừ nấm bệnh
cho cây con.
- Kỹ thuật trồng trên ruộng
Yêu cầu đất: đất thịt nhẹ hoặc đất cát pha, giàu dinh dưỡng, dễ tưới tiêu.
Làm đất: đất được cày kỹ, làm tơi xốp, sạch cỏ dại.
Lên luống trồng 2 hàng: rộng 1,45 m; cao 25-30 cm.
Bón phân cho 1 ha:
- Lượng phân bón: 20 tấn phân chuồng hoai mục, 600 kg phân lân, 300 kg phân
đạm ure, 280 kg phân kali.
- Phương pháp bón phân :
Bón lót : toàn bộ phân chuồng hoai mục + 50% P + 10% K.
Bón thúc lần 1 : sau khi cây bén rễ hồi xanh, khoảng 7-8 ngày sau trồng, bón
10% P + 10% N.
Bón thúc lần 2 : khi cây bắt đầu có nụ, khoảng 30 ngày sau trồng, bón 40% P +
30% N + 30% K.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 33
Bón thúc lần 3 : khi cây ra quả rộ, khoảng 45 – 50 ngày sau trồng, bón 30% N +
30% K.
Bón thúc lần 4: sau thu hoạch quả đợt 1, bón 30% N + 30%K.
- Các chăm sóc khác
Vun xới kết hợp với làm cỏ : lần 1 làm sạch cỏ và vun gốc sau khi cây
hồi xanh ; lần 2 làm sạch cỏ và vun gốc kết hợp với bón phân.
Tưới nước: tưới bằng nguồn nước sạch. Giai đoạn sau khi trồng tưới 2
lần/ngày để duy trì độ ẩm cho cây bén rễ hồi xanh. Giai đoạn cây phân cành
mạnh, ra hoa kết quả cứ 7 – 10 ngày tháo nước vào rãnh 1 lần.
Làm giàn, tỉa cành tạo hình: Sau trồng 32-36 ngày thì tiến hành làm giàn.
Giàn làm hình chữ A. Khi tỉa cành chỉ nên giữ lại thân chính và một thân phụ
dưới chùm hoa thứ nhất. Sau đó để lại trên mỗi thân 2 nhánh. Tỉa chồi nách 2 –
3 ngày/lần; kết hợp tỉa bỏ lá già, lá úa vàng, lá bệnh...để tạo độ thông thoáng cho
luống cây.
Phòng trừ sâu bệnh: phun thuốc phòng trừ các loại sâu bệnh chính.
(Kỹ thuật trên tiến hành theo quy trình của Trung tâm nghiên cứu và phát triển
giống rau chất lượng cao ).
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi
3.4.3.1. Giai đoạn sinh trưởng phát triển
- Thời gian từ trồng đến ra hoa (ngày): khi có 70% số cây trong ô thí nghiệm ra
hoa ở chùm 1.
- Thời gian từ trồng đến đậu quả (ngày): khi 70% số cây trong ô thí nghiệm đậu
quả ở chùm 1.
- Thời gian từ trồng đến quả bắt đầu chín (ngày): khi 30% số cây trong ô thí
nghiệm chín ở chùm 1.
- Thời gian từ trồng đến quả chín rộ (ngày): khi 70% số cây trong ô thí nghiệm
chín ở chùm 1 và chùm 2.
3.4.3.2. Đặc điểm cấu trúc cây
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 34
- Số đốt từ gốc đến chùm hoa thứ nhất (đốt).
- Chiều cao từ gốc đến chùm hoa thứ nhất (cm).
- Chiều cao cây (cm): đo từ gốc đến đỉnh sinh trưởng.
3.4.3.3. Một số đặc điểm hình thái và đặc điểm nở hoa
- Màu sắc lá: gồm màu xanh sáng, xanh, xanh đậm.
- Dạng chùm hoa: gồm dạng đơn giản, dạng trung gian, dạng phức tạp.
- Đặc điểm nở hoa: gồm nở hoa rải rác và nở hoa tập trung.
3.4.3.4. Đặc điểm cấu trúc hình thái quả
- Chỉ số hình dạng quả: I = D
H
I : Chỉ số hình dạng quả
H: Chiều cao quả ( cm )
D: Đường kính quả ( cm )
I > 1,06: Quả dài
I = 0,8 – 1,06: Quả tròn
I < 0,8: Quả dẹt
- Dạng bề mặt quả
- Màu sắc vai quả khi chưa chín: Trắng, trắng ngà, xanh.
- Màu sắc quả khi chín: Đỏ đậm, đỏ cờ, đỏ bình thường.
- Số ngăn hạt/quả ( ngăn ).
- Số hạt/quả ( hạt ).
- Độ dày thịt quả (cm ).
- Đặc điểm thịt quả: Thô sượng, chắc mịn, chắc bở, mềm mịn, mềm nát.
- Độ ướt thịt quả: Rất ướt, ướt, khô nhẹ, khô.
- Tỷ lệ quả nứt sau mưa.
- Khẩu vị nếm: Ngọt, ngọt dịu, nhạt, chua dịu, chua.
- Hương vị: Có hương, không rõ, hăng ngái.
- Chất khô hòa tan ( độ Brix ): Sử dụng máy đo độ Brix ( % ).
3.4.3.5. Đặc điểm chất lượng tiêu dùng
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 35
- Độ nứt quả: theo dõi, đánh giá giai đoạn sau mưa. Gồm 3 mức: nứt ít (+) ; nứt
vừa phải (+ +) ; nứt nhiều (+ + +).
- Đặc điểm về thịt quả: dùng que ấn để đánh giá. Gồm: mềm nát, mềm mịn, chắc
bở, chắc mịn, thô sượng.
- Độ ướt thịt quả: gồm rất ướt (nước chảy ứa ra khi cắt quả); ướt (nước võng trên
bề mặt); khô nhẹ (nước lấm tấm); khô (ráo nước).
- Hàm lượng chất khô hoà tan (độ Brix, %): đo bằng máy đo độ Brix.
- Hương vị: gồm có hương, có hương bình thường, không rõ, hăng.
- Khẩu vị: gồm chua, chua dịu, nhạt, ngọt dịu, ngọt.
(Các chỉ tiêu cảm quan được đánh giá theo phương pháp của Trung tâm nghiên
cứu và phát triển giống rau chất lượng cao).
3.4.3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
- Tỷ lệ đậu quả (%): đếm trên 5 chùm quả đầu.
- Số chùm quả/cây
- Số quả/cây : N = N1 + N2 (trong đó N1 là số quả thuộc nhóm quả lớn, N2 là số
quả thuộc nhóm quả nhỏ).
- Khối lượng trung bình quả (g) gồm khối lượng trung bình của nhóm quả lớn là
P1 (quả có khối lượng trên 30g), khối lượng trung bình của nhóm quả nhỏ là P2
(quả có khối lượng nhỏ hơn 30g).
- Năng suất cá thể : NSCT = N1xP1 + N2xP2 (g).
- Năng suất quả/ô thí nghiệm = năng suất cá thể x số cây đảm bảo năng suất
(kg).
- Năng suất/ha = năng suất cá thể x số cây/ha (tấn/ha).
3.4.3.7. Đánh giá mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại trên đồng ruộng
- Bệnh virus: Theo dõi biểu hiện triệu chứng bệnh trên cây và xác định tỷ lệ số
cây bị bệnh trên ô thí nghiệm. Dựa vào mức độ biểu hiện triệu chứng bệnh của
cây, phân ra làm hai nhóm:
+ Triệu chứng nhẹ gồm có: dạng khảm lá, xoăn xanh ngọn cây.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 36
+ Triệu chứng nặng gồm có: dạng xoăn lá – biến vàng, xoăn lùn, lá dạng
sợi.
- Một số sâu bệnh hại chính như sâu đục quả, giòi đục lá, bệnh mốc sương, bệnh
thối quả, bệnh đốm lá. Thang điểm đánh giá theo thang điểm từ 1 – 5 (hướng
dẫn của AVRDC):
1: Không có triệu chứng bệnh
2: 1 – 25% diện tích lá bị bệnh
3: 26 – 50% diện tích lá bị bệnh
4: 51 – 75% diện tích lá bị bệnh
5: > 75% diện tích lá bị bệnh
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý theo phần mềm Excel, IRRISTAT 4.0, phân tích phương sai, phân tích
tương quan.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 37
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chúng tôi tiến hành đánh giá và so sánh các tổ hợp lai trong vụ thu đông
2011 và vụ xuân hè 2012 nhằm đánh giá tiềm năng năng suất, chất lượng, mức
độ nhiễm sâu bệnh…của các tổ hợp lai. Nó được biểu hiện cụ thể qua các giai
đoạn sinh trưởng phát triển của cây cà chua trên đồng ruộng.
Dưới đây là những kết quả thu được thông qua theo dõi các tổ hợp lai
trong suốt thời gian vụ thu đông 2011 và vụ xuân hè 2012.
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỒNG RUỘNG
4.1.1 Các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua
Quá trình sinh trưởng của cây cà chua lần lượt trải qua các thời kỳ khác nhau.
Tốc độ sinh trưởng của thời kỳ trước ảnh hưởng đến các thời kỳ sau. Ở mỗi thời
kỳ sinh trưởng, cây đều phải chịu tác động của nhiều yếu tố như đặc tính của
giống, điều kiện ngoại cảnh, biện pháp kỹ thuật canh tác...Vì vậy, việc xác định
thời gian sinh trưởng của các mẫu giống là rất quan trọng, giúp chúng ta chủ
động trong việc điều khiển sinh trưởng phát triển của cây theo hướng có lợi cho
con người mà không ảnh hưởng xấu đến cây. Mặt khác, nắm được thời gian sinh
trưởng của các mẫu giống chúng ta có thể dự đoán thời gian thu hoạch, sắp xếp
các giống thích hợp với thời vụ gieo trồng; cơ cấu luân canh cây trồng nhằm
nâng cao hệ số sử dụng đất.
Phục vụ mục đích trên tôi tiến hành nghiên cứu thời gian sinh trưởng của
cây qua các giai đoạn khác nhau của 12 tổ hợp lai và giống cà chua vụ sớm thu
đông và 13 tổ hợp lai và giống cà chua vụ xuân hè. Kết quả được trình bày ở
bảng 4.1 và bảng 4.2
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 38
Bảng 4.1. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ
thu đông 2011
Thời gian từ trồng đến ... (ngày)
STT THL Ra hoa Đậu quả Bắt đầu chín
1 T11 30,00 40,00 72,33
2 T12 32,67 38,00 74,00
3 T13 32,67 40,67 73,33
4 T14 32,00 42,00 81,00
5 T15 32,67 42,00 77,33
6 T16 37,00 43,67 82,67
7 T17 32,67 42,00 80,00
8 T18 35,00 40,67 81,00
9 T19 30,00 40,67 72,67
10 T20 42,00 48,33 96,67
11 T21 31,00 42,00 74,00
12 HT7 (ĐC) 28,00 34,67 68,67
Bảng 4.2. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các THL cà chua vụ xuân
hè 2012
Thời gian từ trồng đến ... (ngày)
STT THL Ra hoa Đậu quả Bắt đầu chín
1 T11 21,33 27,67 54,33
2 T12 24,00 30,33 56,33
3 T14 23,33 33,00 56,67
4 T28 25,33 35,00 61,33
5 T18 24,00 33,67 61,67
6 T21 21,67 29,00 55,33
7 T15 24,67 31,00 57,33
8 T8 23,33 32,67 58,67
9 T19 21,33 29,33 56,33
10 T25 21,33 27,00 52,33
11 T24 25,00 32,33 59,33
12 T16 24,33 30,33 56,67
13 HT7 (ĐC) 17,67 25,00 51,67
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 39
4.1.1.1 Thời gian từ trồng đến ra hoa
Thời gian từ trồng đến bắt đầu ra hoa là thời kỳ sinh trưởng rất quan trọng
với cây trồng. Nó đánh dấu bước chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng
sang giai đoạn sinh trưởng sinh thực. Trong giai đoạn này cây tích luỹ rất nhiều
dinh dưỡng để chuẩn bị cho việc ra hoa đậu quả.
Thời gian này phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống và sự tác động
tương đối của điều kiện ngoại cảnh. Căn cứ vào độ dài của thời gian từ trồng
đến ra hoa người ta có thể xác định được tính chín sớm hay muộn sinh học của
giống. Chính vì vậy, ngoài các yếu tố di truyền tác động, chúng ta cần có biện
pháp chăm sóc cây hợp lý, bón phân cân đối, đầy đủ, và đặc biệt là cung cấp đầy
đủ nước cho cây.
Vụ sớm thu đông: là vụ không thuận lợi lắm cho sự hình thành hoa do
điều kiện thuận lợi nhất đảm bảo cho sự phân hóa mầm hoa là 150C , nhiệt độ
ban ngày từ 20 – 250C , độ ẩm đất 65 – 70% , độ ẩm không khí 55 – 65% thì vụ
sớm đã không đáp ứng được nên cây ra hoa dài hơn cây chính vụ.
Qua kết quả theo dõi cho thấy thời gian từ trồng đến ra hoa của các tổ hợp lai
dao động trong khoảng từ 30 – 42 ngày. Các tổ hợp lai ra hoa sớm như T11,
T19, T21 (vào 30 – 31 ngày sau trồng). Tổ hợp lai ra hoa muộn là T20 (42 ngày
sau trồng). Giống đối chứng HT7 có thời gian từ trồng đến ra hoa khá sớm (28
ngày sau trồng). Các tổ hợp lai có thời gian ra hoa chậm bởi do thời gian đầu
trồng gặp điều kiện bất thuận nên cây sinh trưởng và phát triển chậm lại.
Vụ xuân hè: kết quả theo dõi cho thấy khoảng thời gian thời gian từ trồng
đến ra hoa của các tổ hợp lai dao động từ 21,33 – 25,33 ngày. Các tổ hợp lai ra hoa
sớm như T11, T19, T25 (21,33 ngày sau trồng). Các tổ hợp lai ra hoa muộn là
T28, T24 (vào 25 – 25,33 ngày sau trồng). Giống đối chứng HT7 có thời gian từ
trồng đến ra hoa tương đối sớm, sớm hơn các tổ hợp lai (17,67 ngày sau trồng).
Nhìn chung hầu hết các tổ hợp lai được đánh giá là ra hoa sớm và rất sớm.
4.1.1.2 Thời gian từ trồng đến đậu quả
Khi tắt hoa, đậu quả thì các điều kiện của môi trường ảnh hưởng rất rõ rệt tới cây
cà chua. Khi thay đổi nhiệt độ đột ngột hay các điều kiện môi trường thay đổi ảnh
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 40
hưởng rất lớn tới tỷ lệ đậu quả. Ngoài ra, đặc điểm di truyền của giống là yếu tố
quan trọng quyết định khả năng đậu quả của cây. Khoảng thời gian này được tính
từ khi có 70 – 80% số cây trên ô đậu quả ở chùm 1 và chùm 2. Khả năng đậu quả
là chỉ tiêu đánh giá khả năng thích ứng của giống trong các điều kiện khác
nhau.Vì vậy, nghiên cứu đặc tính này của cây, giúp chúng ta xác định được thời
gian đậu quả thích hợp của từng giống, mang lại hiệu quả cao nhất.
Cây cà chua là cây tự thụ phấn điển hình. Tuy nhiên, trong điều kiện thuận
lợi, nó có tỷ lệ giao phấn từ 2 – 4 %. Theo Kuo và cs (1998), sự thụ phấn có thể kéo
dài 2 – 3 ngày trước khi hoa nở cho đến 3 – 4 ngày sau khi hoa nở. Thời gian từ
trồng đến ra hoa và từ trồng đến đậu quả có tương quan chặt chẽ với nhau, tổ hợp
nào ra hoa sớm thì đậu quả sớm và ngược lại. Trong thời gian cây ra hoa, nếu gặp
nhiệt độ cao thì hoa sẽ bị dị hình: đầu nhuỵ vươn dài, hạt phấn bị khô, tỷ lệ hạt hữu
dục thấp, ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn, thụ tinh của cây.
Vụ sớm thu đông: qua bảng số liệu 4.1. ta thấy thời gian từ trồng đến ra
hoa và từ trồng đến đậu quả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tổ hợp nào ra hoa
sớm thì sẽ đậu quả sớm và ngược lại. Giai đoạn này có thời gian dao động trong
khoảng 38 – 48,33 ngày. Trong đó ngắn ngày nhất là tổ hợp như T12, (38 ngày),
tổ hợp lai có khoảng thời gian này dài nhất là T20 (48,33 ngày). Giống đối
chứng HT7 có thời gian từ trồng đến đậu quả tương đối ngắn, có thời gian ngắn
hơn các tổ hợp lai nghiên cứu (34,67ngày).
Vụ xuân hè: kết quả theo dõi qua bảng số liệu 4.2 cho thấy khoảng thời
gian thời gian từ trồng đến đậu quả của các tổ hợp lai dao động từ 27 – 35 ngày.
Trong đó ngắn ngày nhất là các tổ hợp như T11, T25 (27 –27,67 ngày), các tổ
hợp lai có khoảng thời gian này dài nhất là T28, 18 (33,67 – 35 ngày). Giống đối
chứng HT7 có thời gian từ trồng đến đậu quả tương đối ngắn (25 ngày).
4.1.1.3 Thời gian từ trồng đến khi quả bắt đầu chín
Sau khi đậu quả, cây tập trung các chất dinh dưỡng để nuôi quả, quá trình lớn
lên của quả diễn ra mạnh mẽ. Quả không ngừng biến đổi về sinh lý, sinh hóa,
kích thước biến đổi và đạt đến mức tối đa( theo đặc điểm của từng giống, phụ
thuộc vào đặc điểm di truyền) và bước sang giai đoạn chín của quả.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 41
Ở giai đoạn chín trong quả cà chua diễn ra quá trình biến đổi các hợp chất
hữu cơ và tạo ra các hợp chất đặc trưng cho từng giống. Sự bắt đầu chín thể hiện
qua màu sắc quả. Màu sắc quả do hai yếu tố: Lycopen và Carotene quyết định.
Lycopen là sắc tố chính để tạo cho quả cà chua có màu đỏ. Những giống cà chua
màu vàng là do sắc tố Carotene quyết định. Chính vì thế mà quả cà chua có màu
vàng thì lượng provitamin A cao gấp 8 -10 lần quả có màu đỏ. Nhiệt độ cao, số
giờ nắng nhiều sẽ thúc đẩy quá trình chín của quả diễn ra nhanh, mạnh hơn và
tập trung hơn.
Vụ sớm thu đông: qua bảng số liệu ta thấy thời gian từ trồng đến quả bắt
đầu chín thường biến động trong khoảng 72,33 – 96,67 ngày . Một số tổ hợp lai
chín sớm hơn T11, T19 (72,33 – 72,67 ngày), tổ hợp lai lại chin muộn T20 (96,67
ngày). Giống đối chứng HT7 chín rất sớm (68,67 ngày).
Vụ xuân hè: kết quả theo dõi cho thấy khoảng thời gian thời gian từ trồng
đếnquả bắt đầu chín thường biến động trong khoảng 52,33 – 61,67 ngày . Một số tổ
hợp lai chín sớm hơn T11, T25 (52,33 – 54,33 ngày), một số tổ hợp lai lại chín muộn
như: T28, T18 (61,33 – 61,67 ngày). Giống đối chứng HT7 chín rất sơm, sớm hơn
các tổ hợp lai nghiên cứu ( 51,67 ngày).
4.1.2 Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của cây cà chua
Động thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá trên thân chính là chỉ tiêu rất quan
trọng để đánh giá tốc độ tăng trưởng của cây. Từ đó có các biên pháp tác động
phù hợp nhằm tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất, đạt năng
suất thực thu cao nhất.
Chúng tôi đã tiến hành theo dõi động thái tăng trưởng chiều cao cây và số
lá trên cây cà chua 6 lần, mỗi lần cách nhau 7 ngày, lần theo dõi đầu tiên sau
trồng 10 ngày, khi cây đã bén rễ hồi xanh và sinh trưởng phát triển ổn định.
4.1.2.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây
Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây là sự tăng trưởng về số đốt và kéo dài
của lóng. Chỉ tiêu này rất đa dạng, nó phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm di truyền
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 42
của giống. Ngoài ra nó còn chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh, sâu bệnh và
các biện pháp chăm sóc. Chiều cao cây tạo cho cây một cấu trúc nhất định để sử
dụng nguồn năng lượng ánh sáng mặt trời hiệu quả. Đây là một đặc điểm hiệu
quả để tác động các biện pháp kỹ thuật như làm dàn, buộc cây….
Vụ sớm thu đông là vụ không thuận lợi lắm cho cây trong thời gian đầu
do phải chịu thời tiết nóng, khô sau đó là mưa, do vậy thời gian đầu cần cung
cấp đủ nước cho cây sinh trưởng và phát triển thuận lợi, đồng thời tiêu diệt sâu
bệnh hại để không làm ảnh hưởng đến cây con.
Động thái tăng trưởng về chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua được
thể hiện trong bảng 4.3, bảng 4.4 và đồ thị 4.1, đồ thị 4.2.
Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua vụ sớm
thu đông 2011 (cm)
Thời gian theo dõi sau trồng (ngày) ST
T
THL
28 35 42 49 56
1 T11 18,22 29,98 47,17 68,61 80,33
2 T12 18,05 29,50 46,39 67,33 80,28
3 T13 18,61 33,56 49,58 70,39 88,22
4 T14 19,27 34,94 50,67 69,72 85,06
5 T15 18,64 32,67 48,88 69,15 84,52
6 T16 18,84 33,72 49,71 69,75 85,93
7 T17 18,92 33,78 49,75 69,54 85,17
8 T18 18,80 33,39 49,45 69,48 85,21
9 T19 18,85 33,63 49,64 69,59 85,44
10 T20 18,85 33,60 49,61 69,54 85,27
11 T21 18,83 33,54 49,57 69,54 85,30
12 HT7 (ĐC) 18,85 33,59 49,60 69,56 85,34
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 43
Động thái tăng trưởng chiểu cao cây của các tổ hợp lai cà chua
trong vụ thu đông năm 2011 - 2012
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
100.00
28 35 42 49 56
Ngày sau trồng
C
h
iề
u
c
ao
c
ây
T11
T12
T13
T14
T15
T16
T17
T18
T19
T20
T21
HT7
Đồ thị 4.1: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng chiều cao cây
của một số THL cà chua vụ sớm thu đông 2011
+ Vụ sớm thu đông: Do sau khi cà chua được đem ra trồng gặp điều kiện
mưa nhiều đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cà chua, làm thời
gian bén rễ hồi xanh của cây kéo dài bởi vậy sau trồng 28 ngày chúng tôi mới tiến
hành theo dõi động thái tăng trưởng chiều cao thân chính.
Qua bảng 4.3 và đồ thị 4.1 sự tăng trưởng chiều cao cây qua các giai đoạn khác
nhau là khác nhau. Sau trồng 28 ngày chiều cao cây của các tổ hợp lai nằm trong
khoảng 18,05 đến 19,27 cm, các tổ hợp lai co chiêu cao thân chính khá đồng đều. Ở
các tuần tiếp theo tấc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai tăng lên tốc
độ tăng trưởng của các tổ hợp lai đạt mạnh nhất trong thời gian từ 42 – 49 ngày sau
trồng. Tổ hợp lai có tốc độ tăng mạnh nhất là T11 trong 7 ngày (ngày 42 – 49 sau
trồng) tăng trưởng 47,17 – 68,61 cm (21,44 cm), tiếp đến là T12 tăng từ 46,39 –
67,33 cm. Sau đó tốc độ tăng trưởng của các tổ hợp lai chậm lại.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 44
Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua vụ xuân
hè 2012 (cm)
Thời gian theo dõi sau trồng (ngày)
STT THL
10 17 24 31 38
1 T11 17,86 23,56 34,22 47,28 57,28
2 T12 11,72 16,14 26,36 43,56 57,00
3 T14 12,36 18,21 28,17 43,17 55,17
4 T28 15,58 20,33 30,33 45,50 59,00
5 T18 14,33 20,17 29,50 41,78 51,67
6 T21 15,33 21,03 31,67 45,67 53,17
7 T15 14,11 20,03 28,17 41,17 50,28
8 T8 16,44 22,22 30,72 44,17 56,17
9 T19 15,42 20,89 30,31 45,21 55,61
10 T25 16,50 21,67 30,17 42,44 48,28
11 T24 15,31 19,89 28,14 41,11 51,11
12 T16 15,47 20,67 28,71 43,28 50,44
13 HT7 (ĐC) 15,58 21,94 30,44 42,44 47,00
Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai
trong vu xuân hè 2012
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
10 17 24 31 38
Ngày sau trồng
C
h
iề
u
ca
o
c
ây
T11
T12
T14
T28
T18
T21
T15
T8
T19
T25
T24
T16
HT7
Đồ thị 4,2: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng chiều cao cây
của một số THL cà chua vụ xuân hè
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 45
+ Vụ Xuân hè: qua bảng 4,4 và đồ thị 4,2 ta thấy giai đoạn sau trồng 10
ngày chiều cao cây biến động trong khoảng từ 11,72 – 17,86 cm, giống đối
chứng HT7 đạt 15,58 cm. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây tăng mạnh dần
tròng các tuần tiếp theo và đạt mạnh nhất trong giai đoạn 24 – 32 ngày sau
trồng, trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng của 1 số tổ hợp rất cao như T12
tăng từ 24,36 lên 43,56 cm (tăng 17,19 cm) tiếp đến là tổ hợp lai T28 (tăng
115,17 cm) ... sau giai đoạn này cây vẫn tăng trưởng chiều cao nhưng tốc độ
tăng trưởng giảm đi.
4.1.2.2 Động thái tăng trưởng số lá
Bộ lá là cơ quan chính giúp cây quang hợp, hô hấp, dự trữ và trao đổi các
chất dinh dưỡng. Do vậy nó là yếu tố quan trọng quyết định năng suất của cây.
Số lá, kích thước và màu sắc lá phụ thuộc vào giống, điều kiện thời tiết và kỹ
thuật canh tác. Tiến hành theo dõi chỉ tiêu động thái tăng trưởng số lá giúp ta
nắm được các thời kỳ phát triển của bộ lá cà chua để từ đó có các chế độ chăm
sóc, bón phân và cắt tỉa tạo tán sao cho cây có bộ tán lá khỏe, không bị sâu bệnh
và có khả năng quang hợp tốt nhất, cho năng suất cao.
Động thái tăng trưởng số lá được thể hiện ở bảng 4.5, bảng 4.6 và đồ thị
4.3, đồ thị 4.4.
Bảng 4.5. Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà chua
vụ sớm thu đông 2011
Thời gian theo dõi sau trồng ... (ngày)
STT NL
28 35 42 49 56
1 T11 9,33 11,22 13,67 15,94 17,44
2 T12 8,94 12,72 14,78 17,17 18,94
3 T13 9,50 13,28 15,89 17,72 19,67
4 T14 9,06 12,61 14,67 16,67 19,00
5 T15 8,44 11,67 14,00 15,94 17,72
6 T16 8,69 11,22 13,72 16,50 17,78
7 T17 9,56 11,61 14,11 16,39 18,11
8 T18 8,89 11,44 13,89 16,39 17,89
9 T19 10,11 12,00 14,72 16,44 18,39
10 T20 7,67 9,89 12,28 14,44 15,89
11 T21 8,28 11,33 13,78 15,39 17,11
12 HT7 (ĐC) 8,61 11,56 13,78 15,28 16,72
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 46
Động thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai cà chua
trong vụ thu đông năm 2011 - 2012
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
28 35 42 49 56
Ngày sau trồng
S
ố
lá
T11
T12
T13
T14
T15
T16
T17
T18
T19
T20
T21
HT7
Đồ thị 4.3: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng số lá trên thân hính của
các THL cà chua vụ sớm thu đông 2011
Vụ sớm thu đông: Qua bảng 4.5 ta thấy sau trồng 28 ngày số lá của các tổ
hợp lai dao động trong khoảng 7,67lá (T20) đến 10,113 lá (T19). Tốc độ tăng
trưởng số lá của các tổ hợp lai qua các giai đoạn là không đồng đều nhau, nhìn
chung giai đoạn từ 28 đến 49 ngày sau trồng tốc độ tăng trưởng là nhanh nhất và ổn
định ở giai đoạn này. Sau trồng 56 ngày tốc độ tăng trưởng chiều cao của các tổ
hợp lai chậm lại.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 47
Bảng 4.6. Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà chua
vụ xuân hè 2012
Thời gian theo dõi sau trồng ... (ngày)
STT THL
10 17 24 31 38
1 T11 5,33 7,33 9,61 11,39 13,61
2 T12 4,89 6,83 9,22 11,28 13,61
3 T14 5,00 7,50 9,33 11,11 12,83
4 T28 4,94 7,56 9,94 11,83 14,17
5 T18 4,94 7,28 9,33 11,56 13,06
6 T21 5,94 7,28 10,06 11,44 13,17
7 T15 4,89 6,89 8,56 10,67 12,67
8 T8 5,00 6,83 8,89 11,39 12,78
9 T19 5,11 7,11 9,06 11,31 13,22
10 T25 4,72 6,83 8,61 10,56 12,11
11 T24 4,89 7,78 10,22 11,83 14,06
12 T16 5,33 7,61 9,61 12,06 13,83
13 HT7 (ĐC) 5,39 7,50 9,44 11,17 12,67
Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL
vụ xuân hè 2012
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
14.00
16.00
10 17 24 31 38
Ngày sau trồng
S
ố
l
á
T11
T12
T14
T28
T18
T21
T15
T8
T19
T25
T24
T16
HT7
Đồ thị 4.4: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của
các THL cà chua vụ xuân hè 2012
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 48
Vụ xuân hè: qua bảng 4.6 ta thấy sau trồng 10 ngày các tổ hợp lai có số lá
dao động trong khoảng từ 4,72 lá (T25) đến 5,94 lá (T21). Các tổ hợp lai khác
nhau qua các giai đoạn có sự tăng trưởng số lá trên thân chính là khác nhau nhưng
nhìn chung tốc độ tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai tương đối ổn định qua các
giai đoạn. Sau 38 ngày số lá trên thân chính của các tổ hợp dao động trong khoảng
từ 12,11 lá (T25) đến 14,17 lá (T28) và giống đối chứng HT7 đạt 12,67 lá.
4.1.3 Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua
Cấu trúc cây được coi là đặc trưng di truyền của từng giống, tuy nhiên nó
cũng chịu tác động không nhỏ của điều kiện ngoại cảnh. Nghiên cứu đặc điểm
sinh trưởng của cấu trúc cây nhằm hiểu được tính thích nghi của từng giống với
môi trường từ đó đưa ra những biện pháp kỹ thuật chăm sóc hợp lý.
Để đánh giá khả năng thích ứng của cây cà chua trong vụ sớm thu đông
tôi tiến hành theo dõi một số đặc điểm cấu trúc cây nhằm đánh giá khả năng
thích ứng của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ trong điều kiện đó. Những tổ hợp lai
sinh trưởng tốt sẽ làm tiền đề cho các giai đoạn phát triển sau này. Kết quả theo dõi
được trình bày ở bảng 4.7 và bảng 4.8.
4.1.3.1 Số đốt từ gốc đến chùm hoa thứ nhất
Số đốt từ gốc đến chùm hoa đầu tiên phụ thuộc vào đặc tính của giống và
điều kiện ngoại cảnh. Số đốt từ gốc đến chùm hoa đầu tiên liên quan đến chiều
cao từ gốc đến chùm hoa đầu tiên, số nhánh và độ cứng của cây.
Theo nghiên cứu của Kiều Thị Thư (1998) [27], về mối tương quan giữa
số đốt và một số chỉ tiêu sinh trưởng của các mẫu giống ở vụ xuân hè cho thấy:
số đốt từ gốc đến chùm hoa đầu tiên có tương quan với thời gian từ trồng đến ra
hoa và tương quan với thời gian từ trồng đến chín tức là số đốt dưới chùm hoa
đầu càng ít thì càng rút ngắn thời gian ra hoa và rút ngắn thời gian chín, tăng
tính chín sớm, cho thu hoạch sớm. Do vậy nghiên cứu này có ý nghĩa lớn trong
việc sắp xếp thời vụ, tăng vụ một cách hợp lý.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 49
Vụ sớm thu đông: qua kết quả theo dõi ở vụ sớm thu đông 2011 cho thấy số
đốt từ gốc đến chùm hoa thứ nhất biến động trong khoảng từ 10,33 đến 12.83 đốt,
các tổ hợp lai có số đốt thấp T20, T21 (10,33 – 10,67 đốt), các tổ hợp lai có số đốt
nhiều như T13, T14 (12,17 – 12,83 đốt). Giống đối chứng có số đốt ít hơn các tổ
hợp lai nghiên cứu (10,11 đốt).
Vụ xuân hè: qua kết quả theo dõi ở vụ xuân hè 2012 cho thấy số đốt từ gốc
đến chùm hoa thứ nhất biến động trong khoảng từ 6,44 đến 8,72 đốt, các tổ hợp lai
có số đốt thấp như T11, T15 (6,44 – 6,61 đốt), các tổ hợp lai có số đốt nhiều T24
8,72 đốt. Giống đối chứng HT7 có số đốt thấp nhất trong các tổ hợp lai nghiên cứu
(6,22 đốt).
4.1.3.2 Chiều cao từ gốc đến chùm hoa thứ 1
Chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầu được quyết định bởi số đốt và chiều
dài lóng của giống. Nó ảnh hưởng đến vị trí chùm quả đầu tiên cũng như khả
năng nhiễm bệnh của cây. Nếu quá thấp cây dễ bị nhiễm bệnh do chùm quả đầu
sát đất dẫn đến quả bị nhiễm bệnh, nếu quá cao khi quả lớn nặng cây sẽ dễ bị đổ
cũng như ảnh hưởng đến khả năng phát triển của các chùm hoa tiếp theo làm
giảm số quả trên cây dẫn đến giảm năng suất. Nắm rõ được đặc điểm này giúp ta
có những biện pháp kỹ thuật chăm sóc hợp lý như vun xới, làm giàn, tỉa cành.
Vụ sớm thu đông: kết quả theo dõi ở bảng 4.7 cho thấy các tổ hợp lai
nghiên cứu có chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầu tiên dao động trong khoảng
27,94 – 39,56 cm. Chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầu tiên cao nhất là T18,
thấp nhất là T21. Giống đối chứng HT7 có chiều cao thấp hơn các tổ hợp lai
nghiên cứu, chiều cao trung bình 27,83 cm.
Ở mức ỹ nghĩa 95% các THL: T15 và T21 có sự sai khác không có ỹ
nghĩa với giống đối chứng HT7. Còn các THL: T11, T12, T13, T14, T16, T17,
T18, T19, T20 có sự sai khác với giống đối chứng HT7 ở mức ỹ nghĩa 95%.
Vụ xuân hè: qua kết quả theo dõi cho thấy các tổ hợp lai nghiên cứu có
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 50
chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầu tiên dao động trong khoảng 23,72– 31,11cm.
Chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầu tiên cao nhất là T18, thấp nhất là T6. Giống
đối chứng HT7 có chiều cao thấp hơn các tổ hợp lai với trung bình là 20,72 cm.
Ở mức ý nghĩa 95% tính trạng chiều cao từ mặt đất đến chùm quả đầu tiên
của các THL đem nghiên cứu đều có sự sai khác có ỹ nghĩ với giống đối chứng
HT7
4.1.3.3 Chiều cao cây
Chiều cao cây là một chỉ tiêu quan trọng, quyết định đặc tính di truyền
của giống trong các điều kiện ngoại cảnh cụ thể. Đây là một chỉ tiêu giúp chúng
ta đánh giá được loại hình sinh trưởng của các tổ hợp lai. Theo Tạ Thu Cúc (
2002), dựa vào đặc điểm sinh học của cây cà chua có thể phân thành 3 loại hình
chính :
- Loại hình sinh trưởng hữu hạn: Cây thấp, chiều cao dưới 65cm, có 3-4
chùm hoa trên thân chính.
- Loại hình sinh trưởng bán hữu hạn: Cây có chiều cao trung bình từ 65-
120, trên thân chính có 7-8 chùm hoa.
- Loại hình sinh trưởng vô hạn: Cây có chiều cao trên thân chính trên
120cm.
Thông qua chiều cao cây, chúng ta sẽ nắm được loại hình sinh trưởng của
giống, từ đó có những biện pháp kỹ thuật chăm sóc phù hợp như làm giàn, tỉa
cành. . . tạo điều kiện tối ưu cho cây có thể phát huy tối đa tiềm năng năng suất
sẵn có của giống.
Vụ sớm thu đông: trong điều kiện vụ sớm thu đông thì đã gần như phát
huy tối đa tiềm năng về chiều cao cây của các tổ hợp lai nghiên cứu. Qua quan
sát theo dõi ta nhận thấy phần lớn các tổ hợp lai đều thuộc loại hình sinh trưởng
bán hữu hạn. Chiều cao của các tổ hợp lai biến động trong khoảng 87,94cm –
97,39 cm. Các tổ hợp lai có chiều cao cây thấp T15, T17, T21 (87,94 – 88,94
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 51
cm) . Các tô hợp lai có chiều cao cây cao T13, T19 (97,06 – 97,39 cm). Giống
đối chứng HT7 có chiều cao cây 77,39 cm thâp hơn các tổ hợp lai nghiên cứu.
Ở mức ý nghĩa 95% tính trạng chiều cao cây của các THL đem nghiên
cứu đều có sự sai khác có ỹ nghĩ với giống đối chứng HT7.
Vụ xuân hè: Qua bảng 4.8 chúng ta thấy các tổ hợp lai đều thuộc dạng
sinh trưởng bán hữu hạn. Các tổ hợp lai có chiều cao cây trong khoảng 69,22cm
– 93,67cm. Giống đối chứng HT7 có chiều cao trung bình 62,67cm<65, giống
HT7 thuộc dạng sinh trưởng hữu hạn.
Với mức ý nghĩa 95% các THL đem nghiên cứu đêu có sự sai khác có ý
nghĩa với giống đối chứng HT7, duy chỉ có THL T25 có sự sai khác không có ý
nghĩa với giống đối chứng HT7.
4.1.4 Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa
4.1.4.1 Màu sắc lá
Màu sắc lá là một trong những đặc trưng hình thái quan trọng để phân biệt
giống này với giống khác, tuy nhiên dưới tác động của các yếu tố ngoại cảnh thì
màu sắc lá lại bị thay đổi do các yếu tố ngoại cảnh như ánh sáng, nhiệt độ...
Trong đó hàm lượng diệp lục là yếu tố quyết định lớn nhất đến màu sắc lá cây.
Lá xanh đậm thường có hàm lượng diệp lục cao hơn và quá trình quang hợp
diễn ra mạnh hơn. Đánh giá màu sắc lá của giống trong điều kiện nhiệt độ,
cường độ ánh sáng ở vụ sớm thu đông để nắm được khả năng chịu nhiệt của cây
cà chua.
Kết quả theo dõi ở bảng 4.7 và bảng 4.8 cho thấy hầu hết các tổ hợp lai đều
có màu sắc lá xanh sáng và xanh bình thường. Điều này chứng tỏ tất cả các tổ hợp
lai nghiên cứu đều có khả năng quang hợp rất tốt trong điều kiện nhiệt độ cao.
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 52
Bảng 4.7: Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các THL cà chua vụ sớm thu
đông 2011
Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp cà chua lai
STT THL
CC tù gốc đến
chùm hoa thứ
nhất (cm)
Số đốt từ gốc
đến chùm
hoa thứ nhất
Chiều
cao cây
(cm)
Màu
lá
Đặc
điểm nở
hoa
Dạng
chùm
hoa
1 T11 32,67 11,06 89,28 XS RR ĐG
2 T12 33,50 11,67 93,67 XS TT ĐG
3 T13 37,28 12,83 97,39 XBT TT ĐG
4 T14 39,22 12,17 89,17 XBT TT ĐG
5 T15 30,11 10,94 88,83 XS RR ĐG
6 T16 36,89 12,00 96,89 XBT RR ĐG
7 T17 33,72 11,67 88,94 XBT TT ĐG
8 T18 39,56 12,00 96,72 XS TT ĐG
9 T19 36,33 11,56 97,06 XBT TT ĐG
10 T20 32,83 10,67 91,39 XBT TT ĐG
11 T21 27,94 10,33 87,94 XS TT ĐG
12 HT7 (ĐC) 27,83 10,11 77,39 XS TT ĐG
Ghi chú: XS; Xanh sáng, XBT: Xanh bình thường, RR: rải rác, TT: tập
trung, DG: Đơn giản
4.1.4.2 Dạng chùm hoa
Dạng chùm hoa là tính trạng hình thái được quyết định bởi đặc tính di
truyền của giống và không chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh.
Có 3 dạng chùm hoa:
- Dạng đơn giản: là kiểu chỉ có một trục chính, hoa mọc so le trên trục.
- Dạng trung gian: thường phân thành 2 nhánh chính.
- Dạng phức tạp: chia thành nhiều nhánh.
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy tất cả các tổ hợp lai trong hai vụ thu đống 2011
và vụ xuân hè 2012 đều có dạng chùm hoa đơn giản
Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống
Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 53
Bảng 4.8: Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các THL cà chua vụ xuân hè
2012
Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp cà chua
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ sớm thu đông 2011 và vụ xuân hè 2012.pdf