Tài liệu Luận văn Sở giao dịch chứng khoán và những tiền đề hình thành sở giao dịch ở nước ta: 1
Luận văn
ĐỀ TÀI : SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN VÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ HÌNH
THÀNH SỞ GIAO DỊCH Ở NƯỚC TA
2
Lời mở đầu
1.Lý do chọn đề tài .
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực .Thị trường chứng khoán đóng một vai trò hết sức quan trọng :
Với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao ,có thể tích tụ ,tập trung
và phân phối vốn ,chuyển thời hạn của vốn một cách có hiệu quả phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế .Tránh sự độc quyền của hệ thống ngân hàng.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối
công bằng hơn.Tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh
nghiệp.
Thị trường chứng khoán là người bạn đồng hành của chính phủ các nước.Nó
tạo cơ hội cho chính phủ huy động các nguồn tài chính mà không chịu áp lực
về lạm phát.Mặc dù còn một số tiêu cực nhưng chúng ta không thể phủ nhận
được vị thế to lớn của thị trường chứng khoán,đặc biệt là đối với những nước
có n...
44 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Sở giao dịch chứng khoán và những tiền đề hình thành sở giao dịch ở nước ta, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
ĐỀ TÀI : SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN VÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ HÌNH
THÀNH SỞ GIAO DỊCH Ở NƯỚC TA
2
Lời mở đầu
1.Lý do chọn đề tài .
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực .Thị trường chứng khoán đóng một vai trò hết sức quan trọng :
Với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao ,có thể tích tụ ,tập trung
và phân phối vốn ,chuyển thời hạn của vốn một cách có hiệu quả phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế .Tránh sự độc quyền của hệ thống ngân hàng.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối
công bằng hơn.Tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh
nghiệp.
Thị trường chứng khoán là người bạn đồng hành của chính phủ các nước.Nó
tạo cơ hội cho chính phủ huy động các nguồn tài chính mà không chịu áp lực
về lạm phát.Mặc dù còn một số tiêu cực nhưng chúng ta không thể phủ nhận
được vị thế to lớn của thị trường chứng khoán,đặc biệt là đối với những nước
có nền kinh tế đang phát triển như nước ta.
Văn kiện đại hội lần thứ VIII Đảng đã chỉ rõ nhiệm vụ trong thời gian tới là
phải : “Phát triển thị trường vốn,thu hút các nguồn vốn trung và dài hạn thông
qua ngân hàng các công ty tài chính để đáp ứng nhu cầu cho vay ,đầu tư phát
triển và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để từng bước xây dựng thị trường
chứng khoán phù hợp với điều kiện Việt Nam và định hướng phát triển kinh
tế xã hội của đất nước .”
Không giống như nhiều quốc gia phát triển ,thị trường chứng khoán Việt Nam
hiện nay còn rất non trẻ ,các nhân tố cơ bản cần thiết cho sự hoạt động của thị
trường như điều kiện về kinh tế ,kiến thức của công chúng đầu tư và môi
trường pháp lý đều mới được hình thành .Trong điều kiện như vậy việc xây
dựng và vận hành thành công thị trường chứng khoán tại Việt Nam chắc chắn
phải phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn và xây dựng một mô hình sở giao
dịch chứng khoán thích hợp.Bởi vì sở giao dịch chính là bộ mặt bên ngoài của
3
thị trường chứng khoán,lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán gắn liền
với sự ra đời và phát triển của SGDCK Chính vì vậy em đã chọn đề tài này !
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ chủ yếu nghiên cứu trên giác độ lý thuyết :
khái niệm ,mô hình ,cách thức tổ chức...Những vấn đề cơ bản chung nhất về
sở giao dịch chứng khoán trong đó đi sâu vào nghiên cứu hệ thống giao dịch
việc niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán.Xem xét những điều kiện thành
lập sở giao dịch chứng khoán ở Việt Nam trong đó nêu ra một số ý kiến về
việc lựa chọn mô hình sở giao dịch chứng khoán ở Việt Nam trong thời kỳ
đầu thành lập.
3.Mục đích nghiên cứu đề tài .
Quá trình nghiên cứu đề tài sẽ giúp em hiểu sâu thêm những vấn đề lý thuyết
về sở giao dịch chứng khoán .Qua đó em có thể đưa ra một số ý kiến của bản
thân đóng góp vào kho tàng tri thức của nhân loại.Mỗi lần viết đề án em sẽ
trưởng thành hơn trong cách thu thập ,xắp xếp thông tin ,cách viết cũng dần
được hoàn thiện dưới sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn.
4.Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Do kiến thức còn hạn chế nên phương pháp nghiên cứu đề tài của em chủ yếu
dựa trên việc sưu tầm và chọn lọc các thông tin trên sách báo và xắp xếp theo
một trật tự logic với ý hiểu của bản thân.Bên cạnh đó em cũng đưa ra một số
ý kiến trong phần 2 của đề án.
5.Kết cấu của đề tài.
Gồm 3 phần :
Phần 1 : Những vấn đề lý thuyết cơ bản về SGDCK.(Sở giao dịch chứng
khoán)
Phần 2: Mô hình SGDCK ở một số nước và những tiền đề hình thành
SGDCK ở nước ta.
Phần 3: Kết luận .
4
Phần 1
Những vấn đề lý thuyết cơ bản về SGDCK.
Toàn bộ phần 1 đi sâu nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn đề lý thuyết cơ bản
về SGDCK .
1.1.KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ CỦA SGDCK.
1.1.1Khái niệm.
Sở giao dịch chứng khoán đầu tiên trên thế giới được thành lập năm 1531 tại
thành phố Anvers (thuộc nước Bỉ).Toà nhà của sở giao dịch có ghi dòng chữ
rất ấn tượng “Phục vụ khách hàng thuộc mọi dân tộc và tiếng nói khác
nhau”.Từ đó cho đến nay SGDCK vẫn luôn được hiểu là một địa điểm họp
chợ có tổ chức,tại đó các chứng khoán niêm yết được các thành viên giao dịch
theo những quy tắc nhất định về phương thức giao dịch ,thời gian và địa điểm
cụ thể .Trong đó các thành viên giao dịch chính là các nhà môi giới hưởng
hoa hồng hoặc kinh doanh chứng khoán cho chính mình, tham gia giao dịch
trên sàn hoặc thông qua hệ thống giao dịch đã được điện toán hoá.Có thể đưa
ra một khái niệm chung như sau :
‘SGDCK là nơi các nhà môi giới chứng khoán gặp nhau giao dịch và mua bán
chứng khoán theo phương pháp đấu giá tập trung là cơ quan cung cấp các
dịch vụ cho hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán của các công ty chứng
khoán thành viên của SGDCK’.
Như vậy SGDCK là thị trường giao dịch chứng khoán được thực hiện tại một
địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading floor) hoặc thông qua hệ thống
máy tính .Tất cả các hoạt động giao dịch mua ,bán chứng khoán trên thị
trường chứng khoán đều được thực hiện tại SGDCK ,đó là một tổ chức tự
quản có tư cách pháp nhân ,tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình như là
một công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn có điều lệ riêng nằm
trong khuôn khổ luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán.Các chứng
5
khoán được niêm yết giao dịch tại SGDCK thông thường là chứng khoán của
các công ty lớn,có danh tiếng và đã trải qua thử thách trên thị trường và đáp
ứng được các tiêu chuẩn niêm yết (gồm các tiêu chuẩn định tính và định
lượng ) do SGDCK đặt ra.
Giá cả chứng khoán tại sở giao dịch được hình thành tự do thông qua hệ
thống đấu giá hai chiều .Những người mua chứng khoán cạnh tranh với nhau
để mua được theo giá thấp nhất những người bán chứng khoán cạnh tranh với
nhau để bán được theo giá cao nhất ,cuối cùng giá chứng khoán được mua
hay bán do mối quan hệ cung cầu quyết định.
1.1.2 Nhiệm vụ của SGDCK .
Nhiệm vụ chủ yếu của SGDCK là tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên
của sở được mua bán giao dịch các loại chứng khoán được dễ dàng ,công
bằng ,công khai và có hiệu quả góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn
đầu tư trong nền kinh tế cụ thể là :
Cung cấp các dịch vụ giúp các công ty cổ phần đăng ký niêm yết cổ phiếu
,trái phiếu của họ trên thị trường chứng khoán.
Tổ chức cho các nhà môi giới chứng khoán ,các nhà kinh doanh chứng khoán
tham gia cuộc giao dịch mua bán chứng khoán theo lệnh của khách hàng hoặc
cho chính mình.
Cung cấp một cách rộng rãi các thông tin dữ liệu về tình hình tài chính công
ty phát hành chứng khoán có đăng ký trong sở và thông tin về thị trường cho
các nhà đầu tư ,các công ty môi giới chứng khoán trên các phương tiện thông
tin đại chúng trong nước và trên thế giới .
Nhận bảo quản chứng khoán của khách hàng ,kí thác ,thu cổ tức hộ khách
hàng và các dịch vụ khác liên quan đến chứng khoán lưu kí.
1.2.HÌNH THỨC SỞ HỮU VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
SGDCK .
1.2.1.Các hình thức sở hữu của SGDCK .
6
Sở giao dịch chứng khoán là một tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập
theo quy định của pháp luật .Lịch sử phát triển SGDCK các nước đã và đang
trải qua các hình thức sở hữu sau:
Hình thức sở hữu thành viên : SGDCK do các thành viên là các công ty
chứng khoán sở hữu ,được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn ,có hội đồng quản trị do các công ty chứng khoán thành viên bầu ra theo
từng nhiệm kỳ .Hội đồng quản trị sẽ bầu ra ban điều hành .Nhà nước sẽ không
can thiệp vào hoạt động của SGDCK .
Theo mô hình này thì ưu điểm là : Các thành viên vừa là người tham gia giao
dịch vừa là người quản lý sở nên chi phí thấp và dễ ứng phó với tình hình thay
đổi trên thị trường .SGDCK Hàn Quốc ,NewYork ,Thái Lan và nhiều nước
khác được tổ chức theo mô hình sở hữu thành viên.
Cũng dựa trên cách thức tổ chức mô hình và hoạt động của hình thức sở hữu
này là : Các thành viên vừa là người tham gia giao dịch vừa là người quản lý
đôi khi nó sẽ thiếu đi sự công bằng trong các giao dịch mua bán chứng khoán
,đây chính là mặt trái của mô hình sở hữu này.
Hình thức công ty cổ phần : SGDCK được tổ chức dưới hình thức một công
ty cổ phần đặc biệt ,cổ đông là các công ty chứng khoán thành viên ,ngân
hàng ,công ty tài chính,bảo hiểm .Tổ chức ,hoạt động của SGDCK theo luật
công ty (hoạt động hướng tới mục tiêu lợi nhuận ,chịu nghĩa vụ nộp thuế cho
nhà nước chịu sự giám sát của cơ quan chuyên môn do chính phủ lập ra ).Loại
hình tổ chức SGDCK này là một tổ chức kinh doanh .Do tồn tại như một công
ty cổ phần nguồn thu chi của SGDCK phải được xác định rõ ràng .Nguồn thu
gồm các loại phí khác nhau như : Phí thành viên thu hàng năm ,phí mua chỗ
ngồi tại sàn giao dịch ,phí giao dịch thu theo giá trị quốc gia mua ,bán ,của cả
người mua và người bán ,phí thuê trang thiết bị ,chi nộp thuế nhà nước và các
khoản chi khác.
Bộ máy quản lý và điều hành SGDCK bao gồm hội đồng quản trị do các
thành viên bầu ra và ban điều hành do hội đồng quản trị cử.Hội đồng quản trị
7
có thẩm quyền ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của SGDCK quyết định
chứng khoán nào được yết giá để giao dịch tại SGDCK và công ty chứng
khoán nào được làm thành viên của SGD .Mô hình này được áp dụng ở Đức
,Anh và Hồng Kông .
Hình thức công ty cổ phần có thể tồn tại dưới hai dạng sau:
SGDCK được tổ chức dưới dạng như một công ty cổ phần có sự tham gia
điều hành quản trị của nhà nước .Tức là trong thành phần của hội đồng quản
trị có một số thành viên do uỷ ban chứng khoán nhà nước ,bộ tài chính đưa
vào .
SGDCK được tổ chức dưới một công ty cổ phần đại chúng mà cổ phần của nó
được niêm yết giao dịch ngay chính tại SGDCK .
Hình thức sở hữu nhà nước: Thực chất trong mô hình này ,chính phủ hoặc
một số cơ quan của chính phủ đứng ra thành lập ,quản lý và sở hữu một phần
hay toàn bộ vốn của SGDCK .
Hình thức sở hữu này có ưu điểm là không chạy theo mục tiêu lợi nhuận ,nên
bảo vệ được quyền lợi của nhà đầu tư .Ngoài ra ,trong những trường hợp cần
thiết nhà nước có thể can thiệp kịp thời để giữ cho thị trường hoạt động ổn
định,lành mạnh .Tuy nhiên,mô hình này cũng có những hạn chế nhất định ,đó
là thiếu tính độc lập ,cứng nhắc ,chi phí lớn và kém hiệu quả .
Trong các hình thức trên thì hình thức sở hữu thành viên là phổ biến nhất
.Hình thức này cho phép SGDCK có quyền tự quản ở mức độ nhất định ,nâng
cao được tính hiệu quả và sự nhanh nhạy trong vấn đề quản lý so với hình
thức sở hữu của chính phủ .Tuy nhiên ,trong những hoàn cảnh lịch sử nhất
định ,việc chính phủ nắm quyền sở hữu và quản lý SGDCK sẽ cho phép ngăn
ngừa sự lộn xộn ,không công bằng khi hình thức sở hữu thành viên chưa được
bảo vệ bằng hệ thống pháp lý đầy đủ và rõ ràng .
1.2.2Cơ cấu tổ chức và hoạt động của SGDCK.
8
Mặc dù thị trường chứng khoán các quốc gia trên thế giới có thời điểm ra đời
khác nhau theo mô hình cổ điển hay mô hình mới nổi và hình thức sở hữu
khác nhau nhưng các SGDCK đều có cấu trúc tổ chức như sau:
Quyền lực tối cao thuộc về đại hội đồng cổ đông (hội đồng thành viên)
Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra hội đồng quản trị .Hội đồng quản trị bầu ra
ban giám đốc .
Hội đồng quản trị .
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất ,HĐQT có các thành viên đại
diện là những người có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến thị trường chứng
khoán .Thành viên hội đồng quản trị gồm : đại diện của công ty chứng khoán
thành viên ; một số đại diện không phải là thành viên như tổ chức niêm yết ;
giới chuyên môn ; nhà kinh doanh ;chuyên gia luật và thành viên đại diện
chính phủ .
Các đại diện của công ty chứng khoán thành viên được xem là thành phần
quan trọng nhất của HĐQT .Các công ty chứng khoán thành viên có nhiều
kinh nghiệm và kiến thức trong việc điều hành thị trường chứng khoán .
Quyết định của HĐQT có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của
các thành viên .Vì vậy ,các đại diện củat các thành viên nên được bày tỏ ý
kiến của mình tại HĐQT.
Bên cạnh thành viên HĐQT là các công ty chứng khoán ,cũng cần phải có
những người bên ngoài để tạo tính khách quan ,giảm sự hoài nghi đối với các
quyết định của hội đồng quản trị ,khuyến khích quan hệ giữa SGDCK và các
bên có liên quan như công ty niêm yết ,các tổ chức dịch vụ chuyên môn
...Trên cơ sở đó ,HĐQT sẽ đưa ra những quyết sách phù hợp cho chính những
thành viên bên trong và thành viên bên ngoài cũng như tính thực tiễn của thị
trường.Đối với các trường hợp SGDCK do chính phủ thành lập phải có ít nhất
một đại diện cho chính phủ trong HĐQT để thi hành các chính sách của chính
phủ đối với hoạt động của SGDCK và duy trì các mối quan hệ hài hoà và liên
kết giữa các cơ quan quản lý hoạt động của thị trường chứng khoán.
9
Số lượng thành viên của HĐQT của từng SGDCK khác nhau .Tuy nhiên ,các
SGDCK đã phát triển thường có thành viên HĐQT nhiều hơn số thành viên
của SGDCK tại các thị trường mới nổi .Bởi vì HĐQT của các SGDCK đã
phát triển thường có nhiều thành viên là đại diện của các công ty chứng khoán
thành viên (số lượng công ty chứng khoán này thường rất lớn) và cũng có số
lượng thành viên tương ứng với mức đó đại diện cho công chúng và các tổ
chức đầu tư khác .
Cách thức bầu chọn thành viên HĐQT .
Bên cạnh thành phần HĐQT ,phương pháp bầu chọn hoặc bổ nhiệm cũng
biểu thị vị trí của các thành viên .ở nhiều nước ,hàng năm tại đại hội thành
viên HĐQT được bầu ra trong số các công ty thành viên của SGDCK .Một số
thành viên được chính phủ ,bộ tài chính ,uỷ ban chứng khoán bổ nhiệm hoặc
chỉ định .
Thông thường nhiệm kỳ của chủ tịch và các uỷ viên là giám đốc điều hành có
thời hạn 3-4 năm ,còn các đại diện cho công chúng có thời hạn ít hơn .Lý do
chính là vì chủ tịch và các giám đốc điều hành là những người có chuyên môn
cao và cần đến sự ổn định và liên tục trong công việc điều hành dài hơn,còn
các thành viên khác cần có sự đổi mới .Các thành viên HĐQT có thể được tái
bổ nhiệm ,nhưng thường không quá hai nhiệm kỳ liên tục .
Quyền hạn của hội đồng quản trị :
Hội đồng quản trị SGDCK ra các quyết nghị về các lĩnh vực chính sau :
Đình chỉ và rút giấy phép thành viên .
Chấp thuận, đình chỉ và huỷ bỏ niêm yết chứng khoán .
Chấp thuận kế hoạch và ngân sách hàng năm của SGD .
Ban hành và sửa đổi các quy chế hoạt động của SGDCK .
Giám sát hoạt động của thành viên .
Xử phạt các hành vi, vi phạm quy chế của SGDCK .
Ngoài ra HĐQT có thể trao một số quyền cho tổng giám đốc SGDCK trong
điều hành.
10
Ban giám đốc điều hành .
Ban giám đốc điều hành chịu trách nhiệm về hoạt động của SGDCK ,giám
sát các hành vi giao dịch của các thành viên ,dự thảo các quy định và quy chế
của SGDCK .Ban giám đốc hoạt động một cách độc lập nhưng chịu sự chỉ
đạo trực tiếp từ HĐQT .
Ban giám đốc điều hành ,bao gồm người đứng đầu là tổng giám đốc và các
phó tổng giám đốc điều hành phụ trách các lĩnh vực khác nhau .Tại nhiều
nước,chức danh chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc điều hành quy
định không kiêm nhiệm và được hưởng lương của SGDCK (như SGDCK
NewYork ).Trong khi đó ,một số SGDCK khác hai chức vụ nói trên do hai
người đảm trách (như SGDCK Thượng Hải).
Các phòng ban của SGDCK .
Các phòng ban của SGDCK gồm các phòng chuyên môn và các phòng phụ
trợ .Các phòng ban có chức năng tư vấn hỗ trợ cho HĐQT và ban giám đốc
điều hành trên cơ sở đưa ra các ý kiến đề xuất thuộc lĩnh vực của ban .Ngoài
ra ,ở một số SGDCK còn thành lập một số ban đặc biệt để giải quyết các vấn
đề đặc biệt về quản lý ,tư vấn hoặc xử phạt .Tất cả hoặc một số thành viên của
ban là thành viên HĐQT và nằm trong số các thành viên bên trong hoặc thành
viên bên ngoài SGDCK .
Các phòng chuyên môn: Phòng giao dịch ,phòng niêm yết ,phòng điều hành
thị trường.
Các phòng phụ trợ : Phòng kế hoạch và nghiên cứu ,phòng hệ thống điện toán
,phòng tổng hợp -đối ngoại ,các phòng về kiểm toán và thư ký .
Bên cạnh đó còn có hội đồng trọng tài ,hội đồng môi giới.
Chức năng của một số phòng ban chính :
Phòng kế hoạch và nghiên cứu : hoạt động trên 3lĩnh vực : lập kế hoạch
,nghiên cứu thị trường ,quan hệ đối ngoại.
Lĩnh vực lập kế hoạch : bao gồm các vấn đề liên quan đến việc thiết lập mục
tiêu quản lý ,kế hoạch dài hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm ,phân tích
11
việc thực hiện kế hoạch ,cơ cấu tổ chức nội bộ và kế hoạch tổ chức dài hạn
,thu chi và phân bổ ngân sách tài chính ,phát triển các dịch vụ sản phẩm mới
,xem xét các quy định và quy chế ...
Lĩnh vực nghiên cứu bao gồm : Nghiên cứu và phân tích xu hướng của nền
kinh tế ,các ngành kinh tế và các thị trường vốn trong nước và quốc tế ,xuất
bản các tài liệu báo cáo nghiên cứu định kỳ ,nghiên cứu và thống kê hoạt
động hệ thống thị trường vốn nội địa.
Lĩnh vực quan hệ quốc tế bao gồm : Trao đổi thông tin với nước ngoài ,thu
thập các tin về các thị trường chứng khoán quốc tế qua các nguồn thông tin
nhằm theo dõi xu hướng thị trường ,hợp tác với các SGDCK , uỷ ban chứng
khoán ,các tổ chức quốc tế khác về thị trường chứng khoán ,xuất bản các ấn
phẩm bằng tiếng anh.
Phòng giao dịch :
Chức năng chính của phòng giao dịch đó là : Phân tích báo cáo về biến động
thị trường ,đảm bảo duy trì sàn giao dịch và các hệ thống khác tại sàn ,thay
đổi thời gian giao dịch ,biên độ giá ,giá tham chiếu ...Quản lý giao dịch các
chứng khoán (cảnh báo ,kiểm soát ,đình chỉ...)
Phòng niêm yết :
Phòng niêm yết chịu trách nhiệm trong việc xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
niêm yết (lần đầu ,bổ sung ,tái niêm yết ,tách ,gộp...) .Kiểm tra ,chấp thuận
hoặc huỷ bỏ niêm yết chứng khoán .Nhận và phân tích các báo cáo tài chính
của tổ chức niêm yết .Phân loại niêm yết theo nhóm ngành ,xây dựng mã số
chứng khoán niêm yết .Đề nghị chứng khoán đưa vào diện cảnh báo ,kiểm
soát ,đình chỉ hoặc huỷ bỏ niêm yết .Thu phí niêm yết lần đầu và phí quản lý
niêm yết hàng năm .
Phòng thành viên :
Phòng thành viên là nơi chấp thuận thành viên ,đình chỉ bãi miễn tư cách
thành viên .Phân loại thành viên .Quản lý thu phí thành viên và các quỹ khác
.Phân tích đánh giá hoạt động của thành viên.
12
Phòng công nghệ tin học :
Thực hiện các vấn đề liên quan đến nghiên cứu ,lập kế hoạch và phát triển hệ
thống điện toán .Các vấn đề liên quan đến quản lý và vận hành hệ thống điện
toán .Các vấn đề liên quan đến việc quản lý thông tin thị trường qua hệ thống
bảng điện tử ,thiết bị đầu cuối ,mạng Internet...
Văn phòng :
Giải quyết các vấn đề liên quan đến các hợp đồng ký với bên ngoài .Tài liệu
,lưu trữ ,in ấn ,huỷ ,công văn ,giấy tờ...Các vấn đề liên quan đến người lao
động ,lương và quyền lợi người lao động .Lập kế hoạch ,đào tạo bồi dưỡng
cán bộ .Các vấn đề liên quan đến kế toán ,quản lý vốn và thuế .Mua sắm trang
thiết bị ,tài sản.Xây dựng công trình trụ sở ,quản lý thuê và cho thuê khác.
1.2.3Thành viên sở giao dịch chứng khoán .
Khái niệm :Thành viên là tổ chức hay cá nhân hoạt động kinh doanh chứng
khoán được phép giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch của
SGDCK và tuân thủ theo những nguyên tắc ,luật lệ sở đề ra .
SGDCK có các thành viên giao dịch chính là các nhà môi giới hưởng hoa
hồng hoặc kinh doanh chứng khoán cho chính mình tham gia giao dịch trên
sàn hoặc thông qua hệ thống giao dịch đã được điện toán hoá .Công ty chứng
khoán là thành viên của SGDK phải đáp ứng các yêu cầu trở thành thành viên
của SGDCK và được hưởng các quyền ,cũng như nghĩa vụ do SGDCK quy
định .Chuẩn mực kinh doanh của các thành viên theo quy định do SGDCK
đặt ra ,nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và duy trì một thị trường hoạt
động công bằng và hiệu quả .Thành viên của SGDCK là các công ty chứng
khoán được uỷ ban chứng khoán cấp giấy phép hoạt động và được SGDCK
chấp thuận làm thành viên của SGDCK .
Phân loại thành viên :
Thành viên của SGDCK ,đặc biệt là ở các nước phát triển được chia làm
nhiều loại thành viên khác nhau .
13
Các chuyên gia giá (Specialist): tham gia vào hệ thống đấu lệnh với chức
năng góp phần định giá chứng khoán trên SGDCK nhằm tạo tính liên tục
,nâng cao tính thanh khoản của thị trường và giảm thiểu các tác động tạm thời
đến cung-cầu chứng khoán .
Các nhà môi giới của công ty thành viên (hay nhà môi giới của dịch vụ hưởng
hoa hồng –Commission House Brokers) thực hiện các giao dịch cho khách
hàng và hưởng các khoản hoa hồng mà khách hàng đã trả cho họ.
Nhà môi giới độc lâp :hay còn gọi là nhà môi giới “hai đôla” thường nhận lại
các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới hưởng hoa hồng để thực hiện ,đặc biệt
ở các thị trường lớn khi khối lượng của các nhà môi giới hưởng hoa hồng
chính thức quá nhiều do đó họ không thể thực hiện được các công việc của
mình .Nhà môi giới này có tên là nhà môi giới “hai đôla” bởi vì trước đây khi
thực hiện các lệnh giao dịch cho 100 cổ phiếu họ nhận được 2$
Nhà tạo lập thị trường cạnh tranh (registered competitive market marker ):
khi một chứng khoán giao dịch trên sàn trở nên khan hiếm hay rơi vào tình
trạng khó giao dịch ,SGDCK yêu cầu các nhà tạo lập thị trường tiến hành giao
dịch các chứng khoán loại này từ tài khoản cá nhân hoặc chính công ty của họ
với các chào bán ,chào mua theo giá trên thị trường .
Các nhà giao dịch cạnh tranh (competitive trader ): là người có thể giao dịch
cho chính tài khoản của mình theo quy định chặt chẽ của SGDCK nhằm tạo
tính thanh khoản cho thị trường .
Các nhà môi giới trái phiếu (Bond Brokers): là các nhà môi giới chuyên môn
mua và bán các trái phiếu .
Bên cạnh sự phân loại trên thì ở một số thị trường còn có những cách phân
loại khác nhau :
Tại SGDCK Tokyo thành viên được phân loại thành thành viên thường và
thành viên Saitori ,Trong đó thành viên thường được giao dịch với tư cách là
môi giới đại lý tự doanh ,còn thành viên Saitori hoạt động với tư cách là
người tạo thị trường thông qua hệ thống khớp lệnh .
14
Một cách phân loại khác là thành viên trong nước và thành viên nước ngoài
.Đối với các thị trường phát triển ,tham gia sở hữu và hoạt động của SGDCK
không giới hạn chỉ là công ty chứng khoán trong nước ,mà còn bao gồm các
công ty chứng khoán nước ngoài đang hoạt động trên thị trường chứng khoán
nước đó .Ngoài ra ,một số thị trường mở rộng giới hạn thành viên SGDCK
còn bao gồm các công ty đầu tư tín thác ,chứ không chỉ giới hạn bởi công ty
chứng khoán.
Điều kiện để trở thành thành viên :
Các SGDCK đều đề ra quy định về tiêu chuẩn thành viên của mình dựa trên
đặc điểm lịch phát triển, đặc thù của công ty chứng khoán, thực trạng nền
kinh tế cũng như mức độ tự do hoá và phát triển của thị trường tài chính.Tuy
nhiên, tiêu chuẩn mang tính xuyên suốt là thành viên SGDCK phải có một
thực trạng tài chính lành mạnh, trạng thiết bị tốt và đội ngũ cán bộ có chuyên
môn cao, đủ khả năng thực hiện việc kinh doanh chứng khoán trên thị trường
càng phát triển thì tiêu chuẩn làm thành viên càng
Đối với SGDCK của các thị trường chứng khoán mới nổi do Chính phủ đứng
ra thành
lập, thông thường số lượng công ty chứng khoán do UBCK cấp phép hoạt
động được quản lý rất chặt chẽ, vì vậy, số lượng công ty chứng khoán được
cấp phép hoạt động nghiễm nhiên là thành viên của SGDCK . Tuy nhiên,
trọng quá trình phát triển, số lượng công ty chứng khoán thành lập rất lớn, số
chỗ ngối hoặc khả năng kết nối vào hệ thống giao dịch tại SGDCK hạn chế,
nên các SGDCK đều đề ra tiêu chuẩn làm thành viên, nhằm hạn chế các công
ty nhỏ không đáp ứng được điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và
chuyên môn cho hoạt động.
Nhìn chung tiêu chuẩn làm thành viên của SGDCK được xem xét trên các
khía cạnh sau:
-Yêu cầu về tài chính : đáp ứng vốn góp cổ đông, vốn điều lệ và tổng tài sản
có thể được quy định như là các yêu cầu tài chính bắt buộc đối với các thành
15
viên SGDCK .Tiêu chí này sẽ đảm bảo cho thành viên có tình hình tài chính
lành mạnh, có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật để tiến thành hoạt động một cách
bình thường. Ngoài ra, khi cấp phép thành lập công ty chứng khoán, UBCK
thường căn cứ vào quy mô thị trường và các nghiệp vụ để quy định vốn tối
thiểu cho các nghiệp vụ.Ví dụ, SGDCK Hàn Quốc quy định nghiệp vụ môi
giới phải có vốn tối thiểu 10 tỷ Won, nếu hoạt động gồm môi giới,tự doanh và
bảo lãnh phát hành là 50 tỷ Won; tạo Nhật Bản công ty thành viên có vốn từ
100-300 triệu Yên, nếu tham gia bảo lãnh phát hành thì phải có 500 triệu Yên,
và nếu muốn trở thành nhà bảo lãnh phát hành chính thì phải có vốn 10 tỷ
Yên; tại Hoa Kỳ, vốn tối thiểu cho nhà tạo lập lập thị trường phải là 1 triệu
USD, 250.000 USD đối với hoạt động môi giới và tự doanh, và 100.000 USD
cho các hoạt động tự doanh. Ở Việt Nam, theo điều 66 Nghị định
144/2003/NĐ-CP, mức vốn pháp định quy định đối với Công ty chứng khoán
theo từng loại hình kinh doanh như sau: Môi giới (3 tỷ đồng ) ;Tự doanh (12tỷ
) ; Bảo lãnh phát hành (22 tỷ) ; Tư vấn đầu tư chứng khoán ( 3 tỷ ) ;
quản lý danh mục đầu tư (3 tỷ)
Ngoài ra, tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần và tỷ lệ thu nhập trên vốn cổ phần cũng
như các chỉ báo kinh doanh của công ty phải bình thường. Các tỷ lệ này phải
được thẩm tra để đảm bảo thực trạng tài chính tốt và khả năng sinh lời của
công ty .
-Quy định về nhân sự : số lượng và chất lượng của ban điều hành, các nhà
phân tích chứng khoán và các chuyên gia khác phải được quy định trong quy
chế về nhân sự . Do chứng khoán là một công cụ tài chính phức tạp, đòi hỏi
người quản lý phải có hiểu biết chuyên môn về hoạt động kinh doanh chứng
khoán, phân tích được sự biến động của giá cả, vì vậy, các công ty chứng
khoán phải có một đội ngũ cán bộ có đủ trình độ để đảm đương các trách
nhiệm của mình. Sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích của công ty và lợi ích công
cộng (giao dịch công bằng, bảo vệ người đầu tư, huy động vốn cho công ty
một cách có hiệu quả) phải được tuân thủ nhằm ổn định và phát triển thị
16
trường chứng khoán. Người làm công tác quản lý phải là người vừa có trình
độ hiểu biết trong kinh doanh chứng khoán vừa có tư cách đạo đức tốt. Các
nhân viên tối thiểu phải có trình độ
học vấn hay kinh nghiệm nhất định.
Ngoài ra, vấn đề đạo đức trong kinh doanh chứng khoán cũng được xem xét
kỹ trong khi tuyển chọn nhân sự cho công ty thành viên, ví dụ như phải là
người có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có tiền
án, tiền sự, không là chủ của
các doanh nghiệp đã phá sản trước đó.
- Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật : Công ty xin làm thành viên phải có trụ
sở chính, các chi nhánh, văn phòng giao dịch cũng như cơ sở vật chất, trang
thiết bị phải đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh như các trạm đầu cuối để
nhận lệnh, xác nhận lệnh, các bảng hiển thị điện tử.
Thủ tục kết nạp thành viên.
Quy trình và thủ tục kết nạp thành viên bao gồm các bước sau:
Thảo luận sơ bộ
Nộp hồ sơ xin kết nạp
Thẩm định
HĐQT ra quyết định
Thanh toán các khoản
Kết nạp
17
Bước 1: Thảo luận sơ bộ .
Thảo luận sơ bộ được thực hiện nhằm tránh các sai sót về thủ tục xin làm
thành viên.SGDCK có thể cung cấp các thông tin cần thiết về các quy định
tiêu chuẩn thành viên, phương pháp hoàn tất nội dung đơn và phí gia nhập.
Công ty nộp đơn cũng phải nộp hồ sơ cho SGDCK .
Bước 2 : Nộp hồ sơ xin kết nạp.
Công ty xin làm thành viên của SGDCK phải nộp đơn xin theo mẫu chung
cho SGDCK cùng với các tài liệu bổ sung khác trong hồ sơ làm thành viên.
Nội dung hồ sơ xin làm thành viên bao gồm :
(1) Đơn xin làm thành viên; (2) Tóm tắt về công ty chứng khoán( lịch sử
công ty, mục tiêu kinh doanh, vốn cổ phần, số lượng chi nhánh, nhân viên, cơ
cấu sở hữu, tình trạng công ty, khả năng kinh doanh, trang thiết bị phục vụ
cho kinh doanh..)(3) Các hoạt động giao dịch chứng khoán đã thực hiện trước
khi xin làm thành viên; (4) Tình trạng tài chính và quản lý công ty trọng năm
qua và định hướng trong những năm tới.
Bước 3: Thẩm định .
SGDCK chứng khoán thẩm định chất lượng của công ty nộp đơn dựa trên cơ
sở quy định về thành viên. Quá trình thẩm định, SGDCK có thể yêu cầu công
ty bổ sung thêm các tài liệu cần thiết khác hoặc tiến hành thẩm định tại chỗ.
Bước 4: HĐQT ra quyết định .
HĐQT SGDCK sẽ quyết định chấp nhận hay không chấp nhận tư cách thành
viên, trường hợp được chấp thuận phải có tối thiểu 2/3 số thành viên HĐQT
đồng ý.
Bước 5: Thanh toán các khoản phí gia nhập và phí khác .
Nếu việc chấp thuận kết nạp thành viên của công ty có hiệu lực, công ty
thành viên phải có nghĩa vụ đóng góp các khoản phí gia nhập và các khoản
phí khác cho SGDCK .Phí gia nhập do HĐQT chia cho số lượng các thành
viên tham gia hiện tại; Phí gia nhập đặc biệt là mức phí trả cho đặc quyền
18
giao dịch được tính dựa trên hoa hồng thu được hàng năm nhân với một số
năm thành lập hoặc tái cơ cấu sở hữu SGDCK cho đến thời điểm gia nhập;
Phí thành viên thường niên là mức phí quy đổi theo từng năm giá trị của phí
gia nhập cơ sở.
Trong trường hợp công ty nộp đơn bị yêu cầu phải mua lại chỗ hoặc cổ
phiếu của SGDCK trước khi nộp đơn, công ty phải thực hiện việc mua lại chỗ
và cổ phiếu này từ thành viên sắp chấm dứt kinh doanh.
Bước 6: Kết nạp thành viên.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên.
Quyền của thành viên:
Căn cứ vào loại hình thành viên thông thường hay thành viên đặc biệt, các
SGDCK sẽ quy định quyền hạn cụ thể cho từng thành viên.
Thông thường, các thành viên đều có quyến tham gia giao dịch và sử dụng
các phương tiện giao dịch trên SGDCK để thực hiện quá trình giao dịch. Tuy
nhiên, chỉ thành viên chính thức mới được tham gia biểu quyết và nhận các tài
sản từ SGDCK khi tổ chức này giải thể. Đối với các SGDCK do nhà nước
thành lập và sở hữu thì các thành viên đều có quyền như nhau, và ý kiến đong
góp có giá trị tham khảo chú không mang tính quyết định, vì các thành viên
không đóng góp vốn để xây dựng SGDCK .
Nghĩa vụ của thành viên:
Nghĩa vụ báo cáo: Hầu hết các SGDCK hoạt động như một tổ chức tự quản
trong thị trường chứng khoán. SGDCK phải thực hiện đầu đủ các nghĩa vụ
của mình, bất kỳ một sự thay đổi nào về các thành viên đều phải thông chặn
các tình trạng có vấn đề của các thành viên trước khi các thành viên đó có
khủng hoảng và bảo vệ quyên lợi cho công chúng đầu tư. Các báo cáo định kỳ
do các thành viên thực hiệ sẽ làm tăng tính công khai của việc quản lý các
thành viên.
19
Thanh toán các khoản phí: Bao gồm phí thành viên gia nhập, phí thành viên
hàng năm được tính toán khi tiến hành gia nhập và các khoản lệ phí giao dịch
được tính dựa trên căn cứ doanh số giao dịch của từng thành viên .
Ngoài ra, các thành viên còn phải có nghĩa vụ đóng góp vào các quỹ hỗ trợ
thành toán nhằm đảm bảo cho quá trình giao dịch được nhanh chóng và các
khoản bảo hiểm cho hoạt động môi giới chứng khoán.
1.3.Niêm yết chứng khoán .
Khái niệm :Niêm yết chứng khoán là một quá trình mà 1 SGD cho phép một
công ty yết giá chứng khoán của công ty mình trên SGDCK nếu công ty này
đáp ứng được những điều kiện nhất định của SGDCK .
Những yêu cầu cơ bản của việc niêm yết chứng khoán.
Lựa chọn những chứng khoán phù hợp nhất để niêm yết .Chú trọng vào tương
lai và tính khả mại của công ty .Tạo được tính thanh khoản và định giá công
bằng ,bảo vệ lợi ích của công chúng đầu tư .
Nhìn chung chứng khoán được niêm yết gồm có :cổ phiếu ,trái phiếu ,chứng
chỉ quỹ đầu tư ,các hợp đồng quyền chọn.
Mục tiêu của niêm yết chứng khoán :
Nhằm thiết lập quan hệ hợp đồng giữa SGDCK với tổ chức phát hành có
chứng khoán niêm yết ,từ đó quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức
phát hành trong việc công bố thông tin ,đảm bảo tính trung thực ,công khai và
công bằng.
Hỗ trợ thị trường hoạt động ổn định ,xây dựng lòng tin của công chúng đối
với thị trường chứng khoán bằng cách lựa chọn các chứng khoán có chất
lượng cao để giao dịch.
Cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin về các tổ chức phát hành .
Giúp cho việc xác định giá chứng khoán được công bằng trên thị trường đấu
giá vì thông qua niêm yết công khai ,giá chứng khoán được hình thành dựa
trên sự tiếp xúc hiệu quả giữa cung và cầu chứng khoán.
1.3.1Vai trò của việc niêm yết chứng khoán đối với tổ chức phát hành .
20
Những tác động thuận lợi :
Công ty dễ dàng huy động vốn trong nền kinh tế : Khi phát hành chứng khoán
ra công chúng và niêm yết chứng khoán trên SGDCK công ty sẽ huy động
được các nguồn vốn dài hạn mà không phải chịu áp lực trả nợ ,với chi phí
thấp .Đặc biệt đối với những công ty đã được niêm yết thì định mức tín nhiệm
sẽ rất cao điều này rất thuận lợi cho đợt phát hành .
Khi công ty được niêm yết thì đó là một cách thức quản cáo cho chính hình
ảnh của công ty .Những sản phẩm do công ty sản xuất ra sẽ được bán chạy
hơn nhờ vào uy tín trên thị trường ,chính vì vậy sẽ tạo được sức hút đối với
các nhà đầu tư .Dễ dàng vay mượn trên thị trường tài chính.
Các chứng khoán được niêm yết sẽ có tính thanh khoản cao hơn ,dễ dàng
phục vụ cho các mục đích tài chính .
Một công ty được lên sàn sẽ được hưởng các ưu đãi về thuế trong một vài
năm .
Đối với nhà đầu tư mua chứng khoán niêm yết sẽ được hưởng các chính sách
ưu đãi về thuế thu nhập (miễn ,giảm ) đối với cổ tức ,lãi hoặc chênh lệch mua
bán chứng khoán (lãi vốn ) từ các khoản đầu tư vào thị trường chứng khoán.
Những hạn chế :
Khi công ty niêm yết thì phải chịu nghĩa vụ công bố thông tin đầy đủ ,chính
xác ,kịp thời vì khi đó công ty trở thành công ty đại chúng .Chịu sự giám sát
của uỷ ban chứng khoán và một số cơ quan khác .
Việc mua bán chứng khoán dẫn đến việc thay đổi tỷ lệ cổ phần nắm giữ
,quyền lực trong công ty bị phân chia rất dễ dẫn đến việc thâu tóm và sát
nhập.
1.3.2Các hình thức niêm yết chứng khoán.
Niêm yết lần đầu: là việc cho chứng khoán của một công ty nhất định được
giao dịch lần đầu trên sàn sau khi chào bán chứng khoán ra công chúng
Niêm yết bổ xung: là việc niêm yết thêm một loại cổ phiếu nào đố nhằm các
mực đích sau:
21
Tăng vốn bằng cách phát hành chứng quyền, trái phiếu chuyển đổi,trả cổ tức
bằng cổ phiếu,phát hành cổ phiếu thưởng ,chuyển đổi các trái phiếu có khả
năng chuyển đổi sang cổ phiếu.
Thay đổi niêm yết: được áp dụng trong những trường hợp sau :
Thay đổi tên tổ chức niêm yết ,tách cổ phiếu ,gộp cổ phiếu .
Niêm yết lại : được áp dụng trong những trường hợp sau:
Niêm yết lại chứng khoán của công ty đã bị huỷ niêm yết ,chia tách công ty
,sát nhập công ty ,sát nhập các tổ chức niêm yết với nhau.
Huỷ bỏ niêm yết : bao gồm 2 hình thức
Huỷ niêm yết tự nguyện .
Huỷ niêm yết bắt buộc .
1.3.3 Các điều kiện nêm yết chứng khoán .
Tiêu chuẩn định lượng :
Tiêu chuẩn định lượng bao gồm những tiêu thức chính như sau: thời gian hoạt
động,vốn cổ phiếu, vốn cổ đông, doanh thu, thu nhập.Tình hình hoạt động
kinh doanh, tỷ lệ nợ, phân bổ quyền sở hữu công ty.
Tiêu chuẩn định tính:
Liên quan đến chất lượng hoạt động công ty,tiêu chuẩn định tính thể hiện
thông qua ý kiến kiểm toán; việc giải quyết của công ty đối với các vụ kiện
tụng hoặc thình trạng bị từ chối thanh toán trước đó việc kết toán tài chính của
công ty trong trường hợp công ty sát nhập, thâu tóm tình hình sở hưu và
chuyển nhượng quyền sở hữu của các cổ đông nắm quyền kiểm soát
1.3.4 Thủ tục niêm yết chứng khoán
Theo quy định của nghị định 144/2003/NĐ-CP thủ tục niêm yết chứng khoán
gồm có 6 bước theo sơ đồ sau
SGD thẩm định sơ bộ
Nộp bản đăng ký lên UBCK
22
1.4 Công bố thông tin
1.4.1 Các hình thức công bố thông tin
Có 2 cách phân loại hình thức công bố thông tin :
Phân loại theo thông tin công bố trên thị trươờng sơ cấp và công bố thông tin
trên thông tin thứ cấp.
Phân loại theo đối tượng phải công bố thông tin : công bố thông tin công ty và
công bố thông tin thị trường .
1.4.2 Công bố thông tin trên thị trường sơ cấp( hay thông tin phát hành )
Công bố thông tin trên thị trường sơ cấp là công bố thông tin khi công ty phát
hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. UBCK nhà nước là cơ quan quản
lý nhà nước chịu trách nhiệm theo dỗi hoạt động công bố thông tin và chào
bán chứng khoán của tổ chức phát hành .
Nội dung công bố thông tin trên thị trường sơ cấp chủ yếu thông qua các báo
cáo tài chính trong đó “ bản cáo bạch”và “ thông báo đăng ký phát hành
Chào bán ra công chứng
Chào bán ra công chứng
Xin phép niêm yết
Thẩm tra niêm yết chính thức
Niêm Yết
23
chứng khoán ra công chúng “ gọi tắt là thông cáo đăng ký là hai tài liệu phải
trình UBCK nhà nước
1.4.3 Công bố thông tin trên thị trường thứ cấp :
Bao gồm thông tin thị trường và thông tin công bố của tổ chức niêm yết.
Công bố thông tin công ty niêm yết :
Là việc công bố những thông tin ảnh hưởng đến giá chứng khoán của các
công ty có chứng khoán niêm yết và tác động đến quyết định của người đầu tư
.Tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin là một trong những điều kiện quan trọng
khi một tổ chức phát hành muốn niêm yết và giao dịch trên SGDCK .
Có thể chia công bố thông tin trên thị trường thứ cấp thành ba loại:
Công bố thông tin định kỳ : là việc tổ chức niêm yết có nghĩa vụ nộp các báo
cáo vào những thời điểm đã được quy định như báo cáo năm ,báo cáo quý
,báo cáo tháng.
Công bố thông tin tức thời:là việc công bố ra công chúng tất cả các thông tin
liên quan ngay sau khi một sự kiện quan trọng xảy ra .
Công bố thông tin theo yêu cầu : là việc tổ chức có chứng niêm yết phải công
bố ngay thông tin theo yêu cầu của SGD hoặc UBCKNN .
Về nguyên tắc : Tổ chức có chứng khoán niêm yết phải thực hiện công bố
thông tin tức thời theo quy định .Tuy nhiên trong trường hợp vì những lý do
bất khả kháng hoặc vì các nguyên nhân chính đáng khác tổ chức có chứng
khoán niêm yết có thể được tạm hoãn hoặc không công bố thông tin.
Công bố thông tin thị trường :
Thông tin thị trường là tất cả các loại thông tin liên quan đến hoạt động giao
dịch trên thị trường chứng khoán .Thông tin thị trường có thể là những số liệu
trước khi giao dịch như: giá chào mua, giá chào bán, số lượng lệnh và khối
lượng mỗi lệnh..và các thị trường sau giao dịch như khối lượng giao dịch, giá
trị giao dịch, các loại chỉ số giá.. Dựa trên các thị trường này, nhà đầu tu có
thể đưa ra các quyết định đầu tư của mình
Thông tin thị trường có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau:
24
Theo mức độ xử lý
Chia làm 2 nhóm :
Thông tin ban đầu (raw data) :là những thông tin nhận được trực tiếp từ hệ
thống giao dịch gồm những thị trường như: số lượng lệnh, khối lượng giao
dịch, khối lượng và giá chào mua, khối lượng và giá chào bán, giá thực hiện(
giá hiện tại, giá mở cửa giá đóng cửa, giá cao nhất giá thấp nhất
Thông tin đã được xử lý: là những thông tin đã được thống kê lại : Từ những
thông tin ban đầu nhằm nhiều mục đích sử dụng khác
Các loại chỉ số, các dữ liệu thống kê báo giá... là những thông tin thuộc loại
này
Theo loại hàng hoá giao dịch trên thị trường gồm :
Thông tin về cổ phiếu, thông tin về trái phiếu, thông tin về các loại hàng hoá
phái sinh ( hợp đồng tương lại, hợp đồng quyền chọn )
Theo thời gian công bố thông tin gồm :
Thông tin công bố tức thời: là những thông tin được công bố ngay sau khi
nhận được, thông thường, đây là những thông tin thị trường ban đầu .Thông
tin công bố định kỳ :là những thông tin được công bố trên cơ sở định kỳ hàng
ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng năm.
Mục đích của việc công bố thông tin thị trường
Để đảm bảo tính công khai và hiệu quả của thông tin, tất cả các nhà đầu tư
nhất thiết đều phải được tiếp cận thông tin một cách công bằng, nhanh chóng
và chính xác yêu cầu của việc công bố thông tin
Yêu cầu đặt ra cho hệ thống công bố thông tin tại mỗi thị trường là thông tin
phải nhanh chóng, chính xác, không bị gián đoạn đảm bảo thông tin công
bằng cho mọi đối tượng nhằm giúp cho nhà đầu tư có những quyết định đúng
đắn kịp thời
Hệ thống công bố thông tin thị trường :
25
Nhiều loại phương tiện có thể được dùng để công bố thông tin thị trường sàn
giao dịch thường cung cấp thông tin trên cơ sở thời gian công bố và đối tượng
sử dụng
Phương tiện công bố thông tin tức thời
Thông tin tức thời chủ yếu được cung cấp thông qua các thiết bị nối mạng với
thiết bị nguồn của bộ phận cung cấp thông tin thị trường. Các phương tiện
công bố thông tin tức thời tạo ra sự tiện ích và dễ dàng cho người sử dụng
trong việc truy cập thông tin. Các thiết bị cung cấp thông tin tức thời thường
gặp là
Bảng hiểm thị giá chứng khoán, màn hình ti vi theo dõi thông tin giao
dịch...đặt tại sàn giao dịch hoặc tại công ty chứng khoán.
1.5 Hệ thống giao dịch .
1.5.1 Quá trình phát triển của hệ thống giao dịch .
Hệ thống giao dịch của sở giao dịch chứng khoán đến nay đã phát triển qua ba
thời kỳ từ hệ thống giao dịch thủ công đến giao dịch có sàn và hiện nay là
giao dịch tự động hoàn toàn.
Hệ thống giao dịch thủ công là hình thức sơ khai dùng bảng đen phấn
trắng.Những ngưòi môi giới khi nhận được lệnh mua bán từ khách hàng sẽ
liên hệ với các chuyên gia chứng khoán chuyên về loaị chứng khoán giao dịch
để biết được các mức giá tốt nhất và khối lượng tại các mức giá. Sau đó, nhà
môi giới sẽ tiến hành thương lượng với các nhà môi giới khác.
Hệ thông giao dịch tự động hoàn toàn đây là phương thức giao dịch chủ yếu
và phổ biến hiện nay trong đó tất cả các khâu đều thông qua hệ thống máy
tính các SGDCK không còn khái niệm sàn giao dịch, tại đó chỉ có hệ thống
các máy móc vi tính. Giá giao dịch tại SGDCK sẽ được xác lập theo phương
pháp so khớp các tập hợp lệnh hoặc đơn lệnh.
1.5.2 Phương thức giao dịch .
Hệ thống giao dịch đấu giá theo giá là hệ thống giao dịch có sự xuất hiện của
những nhà tạo lập thị trường ( market markers) cho một số loại chứng khoán
26
nào đó. Những nhà tạo lập thị trường có nghĩa vụ chào các mức giá mua và
bán tốt nhất. Giao dịch trong thị trường khớp giá được thực hiện giữa một bên
là người đầu tư và một bên là người tạo lập thị trường.
Hệ thống giao dịch đấu giá theo lệnh là hệ thống giao dịch trong đó lênh giao
dịch của người đầu tư được khớp trực tiếp với nhau không có sự tham gia của
nhà tạo lập thị trường mức giá thực hiện là mức giá thoả mãn cả bên mua và
bên bán.
1.5.3 Nguyên tắc và phương pháp khớp lệnh.
Trong khớp lệnh định kỳ mỗi lần khớp lệnh sẽ hình thành một mức giá thực
hiện duy nhất-là mức giá thoả mãn điều kiện thực hiện được một khối lượng
giao dịch lớn nhất. Để xác định những lệnh được thực hiện trong mỗi lần
khớp lệnh, phải sử dụng nguyên tắc của ưu tiên khớp lệnh theo trật tự sau:
Thứ nhất : ưu tiên về giá (Lệnh mua gía cao hơn, lệnh bán gía thấp hơn được
ưu tiên thực hiện trước).
Thư hai: ưu tiên thời gian( Lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được
ưu tiên thực hiện trước)
Thứ ba: ưu tiên khách hàng ( Lệnh khách hàng-lệnh môi giới được ưu tiên
thực hiện trước lệnh tự doanh-lệnh của nhà môi giới).
Thứ tư: ưu tiên khối lượng( Lệnh nào có khối lượng giao dịch lớn hơn sẽ
được ưu tiên thực hiện trước)
Ngoài ra, các SGDCK có thể áp dụng nguyên tắc phân bố theo tỷ lệ đặt lệnh
giao dich.
1.5.4 Những quy đinh chung liên quan đến giao dịch.
Các loại lệnh giao dịch :
Lệnh thị trường (market order):là loại lệnh đựoc sử dụng rất phổ biến trong
các giao dịch chứng khoán. Khi sử dụng loại lệnh này, nhà đầu tư săn sàng
chấp nhận mua hoặc bán theo mức giá của thị trường hiện tại và lệnh của nhà
đầu tư luôn luôn được thực hiện.
27
Lệnh ATO (lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh) : là lệnh đặt mua hay đặt
bán với mức giá không cần phải xác định trước .Khi lệnh được khớp sẽ thực
hiện tại mức gía mà thị trường xác định vào thời điểm khớp lệnh của ngày
giao dịch đó.
Lệnh giới hạn (limit order):là loại lệnh giao dịch trong đó người đặt lệnh đưa
ra mức giá mua hay bán có thể chấp nhân được. Lệnh giới hạn mua chỉ ra
mức giá cao nhất mà người mua chấp nhận thực hiện giao dịch ; lệnh giới hạn
bán chỉ ra mức giá bán thấp nhất mà người chấp nhận giao dịch.
Lệnh dừng (stop order) :là loại lệnh đặc biệt để bảo đảm cho các nhà đầu tư
có thể thu lợi nhuận tại một mức độ nhất định ( bảo vệ lợi nhuận) và phòng
chống rủi ro trong trường hợp giá chứng khoán chuyển động theo chiều
hướng ngược lại.
Lệnh mở là lệnh có hiệu lực vô hạn. Với lệnh này, nhà đầu tư yêu cầu nhà
môi giới mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá cá biệt và lệnh có giá trị
thường xuyên cho đến khi bị huỷ bỏ.
Lệnh sửa đổi là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ thống để sửa đổi một số nội
dung vào lệnh gốc đã đặt trước đó( giá, khối lượng, mua hay bán...).
Lệnh sửa đổi chỉ được chấp nhận khi lệnh gốc chưa được chấp nhận khi lệnh
gốc chưa được thực hiện.
Lệnh huỷ bỏ( Cancel order) là lệnh do khách hàng đưa vào hệ thống để huỷ
bỏ lệnh gốc đã đặt trước đó. Lệnh huỷ bỏ chỉ được chấp nhận khi lệnh gốc
chưa được thực hiện.
Định chuẩn lệnh
Đi kèm các lệnh cơ bản trên là các định chuẩn lệnh. Định chuẩn lệnh là các
điều kiện thực hiện lệnh mà nhà đầu tư quy định cho nhà mơi giới khi thực
hiện giao dịch.
Đơn vị giao dịch.
Trên thị trường chứng khoán, chứng khoán được giao dịch không theo từng chứng
khoán riêng lẻ mà theo đơn vị giao dich hay còn gọi theo lô chứng khoán.
28
Lô chẵn ( round-lot):một lô chẵn đối với cổ phiếu chứng chỉ quỹ đầu tư thông
thường là 100 cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư. Một lô chẵn đối với trái
phiếu thông thường là 10.
Lô lẻ (odd-lot):là giao dịch có khối lượng dưới lô chẵn ( dưới 100 cổ phiếu
hoặc dưới 10 trái phiếu) .
Lô lớn( block-lot):là giao dịch có khối lượng tương đối lớn, thông thường từ
10000 cổ phiếu trở lên .
Đơn vị yết giá: là các mức giá tối thiểu trong đặt giá chứng khoán. Đơn vị yết
giá có tác động tới tính thành quản của thị trường cũng như hiệu quả của nhà
đầu tư.
Biên độ giao động giá : Việc quy định biên độ giao động giá chứng khoán
nhằm hạn chế những biến động lớn về giá chứng khoán trên thị trường trong
ngày giao dịch.
1.6 Hệ thống lưu ký chứng khoán.
Lưu ký chứng khoán có thể hiểu là : “ Một khái niệm tổng hợp bao gồm hại
nghiệp vụ :lưu giữ và điều hành chứng khoán theo sự uỷ thác của người sở
hữu chứng khoán”.
Trong một quốc gia có nhiều trung tâm lưu ký chứng khoán. Dịch vụ này tạo
nguồn thu cho các tổ chức trung gian đồng thời sẽ giúp cho khách hàng thực
hiện các quyền của mình đối với chứng khoán lưu ký.
1.7 Hệ thống thanh toán bù trừ.
Thanh toán bù trừ chứng khoán là hoạt động luân chuyển chứng khoán trên
các tài khoản lưu ký dưới sự điều hành của trung tâm lưu ký, thanh toán bù
trừ chứng khoán.
Hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán không thực hiện đối với các chứng
khoán lưu ký kín, còn đối với các loại chứng khoán được lưu ký mở thì hoạt
động này chỉ áp dụng đối với chứng khoán được lưu ký tổng hợp.
Thực chất của hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán là việc chuyển giao
quyền sở hữu chứng khoán giữa những khách hàng có chứng khoán đang
29
được lưu ký tổng hợp tại một tổ chức lưu ký. Có nghĩa là : sau khi hoạt động
thanh toán bù trừ chứng khoán được hoàn tất thì có sự thay đổi về quy mô
phần phần chứng khoán mà khách hàng đang nắm giữ trong khối lượng chứng
khoán lưu ký tổng hợp.
Hệ thống đăng ký chứng khoán .
Đăng ký chứng khoán là hoạt động nghi nhận và theo dõi những thông tin về
người sở hưu chứng khoán bao gồm các thông tin về : loại chứng khoán, số
lượng chứng khoán, theo từng loại của từng ngươì sở hữu.
Để thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán đang nắm giữ nhà đầu
tư phải thực hiện đăng ký tên mình trong danh sách người sở hữu chứng
khoán của tổ chức phát hành và để phân biệt các loại chứng khoán, các chứng
khoán cần được đăng ký với những thông tin cơ bản sau: tên, loại chứng
khoán, mệnh giá, tổng số chứng khoán phát hành.
1.8 Hệ thống giám sát thị trường.
Giám sát thị trường chứng khoán là một hoạt động diễn ra thường xuyên và
cũng không kém phần quan trọng trong việc dữ vững sự ổn định cũng như
định hướng hoạt động của thị trường. Giám sát thị trường chứng khoán nhắm
đối chiếu hoạt động cụ thể các diễn biến hàng ngày, các tài liệu báo cáo so với
các quy định của pháp luật, từ đó phát hiện các thiếu sót sai phạm của các chủ
thể tham gia thị trường. Cơ quan quản lý nhà nước giám sát kiểm tra hoạt
động của các sở giao dịch thông qua việc đọc, kiểm tra và phân tích sổ sách
của sở giao dịch, xem xét tình hình tài chính và đánh giá xu hướng phát triển
sở giao dịch. Việc giám sát hoạt động của các sở giao dịch của cơ quan chủ
quản thường được phân chia thành các vụ chức năng như : giám sát phát
hành, giám sát niêm yết, giám sát giao dịch ... nhằm thực hiện hai nhiệm vụ
theo dõi chứng khoán và giám sát thị trường .
Kết luận
Toàn bộ phần một là cái nhìn tổng quát về một SGDCK với hình thức sở hữu
cơ cấu tổ chức ,hoạt động và các thành viên của sở.Để nghiên cứu rõ hơn về
30
SGDCK ta sẽ đi sâu nghiên cứu một số SGDCK cụ thể mang những nét đặc
trưng riêng đại diện cho các nền kinh tế .Từ đó ta sẽ thấy được một cách thấu
đáo những đặc điểm cơ bản của SGDCK và có thể đưa ra được những nhận
xét và ý kiến đóng góp trong việc xây dựng một SGDCK ở Việt Nam .
Phần 2
Mô hình SGDCK ở một số nước và những tiền đề hình
thành SGDCK ở nước ta.
2.1Mô hình tổ chức và hoạt động của SGDCK NewYork .
Tại Mỹ hiện nay có tới 14 thị trường chứng khoán ,nhưng thị trường chứng
khoán
NewYork là nổi bật nhất ,vì nó chiếm và thu hút phần lớn lượng chứng khoán
lưu hành trên đất Mỹ (83% giá trị chứng khoán).Trên thị trường này quy tụ
hơn 15% nghiệp vụ giao dịch chứng khoán và trên 2000 công ty niêm yết trên
toàn nước Mỹ do vậy SGDCK NewYork là SGDCK có quy mô lớn nhất hiện
nay .
Bộ máy hoạt động của SGDCK NewYork cũng tuân theo thông lệ quốc tế .
Ban điều hành : Hội đồng quản trị của SGDCK NewYork được đại hội cổ
đông bầu ra gồm các thành viên của sở .Tất cả các quyết định được HĐQT
đưa ra .Ngoài ra SGDCK NewYork cũng quyết định thuê một số chủ tịch để
thực hiện các quyết định của HĐQT .Chủ tịch được trả lương để lãnh đạo
SGDCK ,chủ tịch không phải là thành viên của SGDCK .Quyền hạn của
HĐQT cũng giống như các SGDCK khác.
Thành viên SGDCK :
Chỉ có các thành viên SGDCK mới được quyền mua ,bán chứng khoán trong
phòng giao dịch ,họ là người môi giới (các broker) người môi giới có thể là cá
31
nhân hay công ty .Cho đến năm 2003 số thành viên của SGDCK NewYork
giới hạn ở mức 1366 “chỗ ngồi”.Mọi thành viên là một cá nhân sẽ làm chủ
một chỗ ngồi .Nếu thành viên là một công ty thì họ phải uỷ quyền ,hoặc thuê
người đại diện uỷ quyền làm chủ một chỗ ngồi tại sàn giao dịch .
Mỗi chứng khoán đã đăng ký tại SGDCK NewYork được ấn định giao dịch
tại một quầy giao dịch ,nơi mà chứng khoán được đặt mua và chào bán .Bất
cứ thành viên nào muốn mua hay bán chứng khoán phải đến quầy giao dịch
loại chứng khoán đó.
Tuỳ theo khả năng hoạt động của các thành viên ,giấy phép hoạt động kinh
doanh chứng khoán cho các thành viên cũng khác nhau .ở SGDCK NewYork
cũng bao gồm những thành viên như : Người môi giới hoa hồng ,Nhà môi
giới 2 USD ,nhà giao dịch chứng khoán đã đăng ký ,nhà môi giới chuyên môn
,nhà môi giới trái phiếu .Ngoài ra trên SGDCK còn một số thành viên nữa đó
là những nhà chuyên môn bán các hợp đồng quyền chọn .Họ không phải là
những nhà môi giới .Họ sở hữu hoặc thuê quyền buôn bán hợp đồng quyền
chọn .
Các quy định đối với một thành viên tại SGDCK NewYork .
Các thành viên của SGDCK và các cá nhân làm việc cho các công ty môi giới
phải trung thực và đáng tin cậy .Một cá nhân là môi giới của SGDCK phải
được HĐQT chấp thuận ,tức là phải trải qua các đợt kiểm tra về năng lực
chuyên môn .Hơn nữa anh ta phải có kinh nghiệm kinh doanh chứng khoán từ
5 năm trở lên ,phải có lí lịch và đạo đức tốt ,có năng lực tài chính .Các tổ chức
thành viên bắt buộc phải thẩm tra kỹ lưỡng lí lịch cá nhân của những người
mà họ có ý định đăng ký với SGDCK NewYork .
Các thành viên liên doanh tức là các bên liên doanh hoặc các cổ đông có
quyên bỏ phiếu của một công ty môi giới chứng khoán ,cũng phải được
HĐQT phê duyệt .Trước khi phê duyệt cho một thành viên liên doanh ,hội
đồng cũng phải điều tra tiểu sử cơ bản ,năng lực và kinh nghiệm kinh doanh
32
chứng khoán của người đó.Đối với một công ty môi giới phải có một số vốn
tối thiểu nhất định .
Thủ tục niêm yết chứng khoán trên SGDCK NewYork .
Để được niêm yết trên SGDCK NewYork công ty cổ phần phải nộp hồ sơ
gồm :chứng nhận được niêm yết và thoả mãn các yêu cầu sau : Công ty phải
đăng ký chứng khoán tại UBCK .Có ít nhất 1100.000 cổ phiếu đưa ra công
chúng với trị giá ít nhất là 18.000.000 USD .
Tối thiểu có 2000 cổ đông với cổ phần của mỗi người tính theo đơn vị 100
,tức là nắm giữ 100 cổ phiếu hay hơn nữa .Số lượng giao dịch trung bình
tháng ít nhất 100.000 cổ phiếu và tính theo 6 tháng gần nhất .Thu nhập trước
thuế là 2.500.000 USD đối với năm tài chính cuối cùng .
Công ty phải thoả thuận để xin uỷ quyền bầu cử .Công ty xin niêm yết chứng
khoán phải trả cho SGDCK một khoản tiền gọi là lệ phí niêm yết .
Một công ty phải huỷ bỏ việc đăng ký khi không thực hiện được việc xin uỷ
quyền bầu cử ,số cổ phiếu ,cổ đông ,hay tổng trị giá cổ phiếu hạ thấp xuống
dưới mức quy định .Công ty tiến hành kinh doanh trái ngược với quyền lợi
công chúng .
Cơ quan quản lý và giám sát của SGDCK NewYork .
Thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán phi tập trung
(OTC) đều chịu sự quản lý giám sát của uỷ ban chứng khoán (SEC).Các thị
trường chứng khoán tập trung có quy mô lớn như SGDCK NewYork
,SGDCK Hoa Kỳ là các thị trường được UBCK quốc tế chú ý nhất trong lĩnh
vực quản lý và giám sát về hình thức tổ chức và hoạt động .
Uỷ ban chứng khoán (SEC) là cơ quan độc lập nắm quyền lực cao nhất trong
việc quản lý thị trường chứng khoán Mỹ và có các quyền lợi sau :
Cơ quan ban hành các quy chế thể lệ quy định liên quan đến hoạt động của thị
trường chứng khoán.Nói chung có quyền tham gia giám sát và truy tố các tổ
chức kinh doanh chứng khoán quản lý cấp hoặc thu hồi giấy phép đối với sở
giao dịch ,công ty môi giới ,nhà giao dịch công ty đầu tư ,công ty tư vấn đầu
33
tư ,các uỷ viên của uỷ ban do tổng thống chỉ định và được thượng nghị viện
chấp nhận nhiệm kỳ hoạt động của các uỷ viên là 5 năm .
Hình thức tổ chức của SGDCK NewYork .
SGDCK NewYork có hình thức tổ chức giống như một công ty sở hữu thành
viên ,vì nó không phải là một cơ quan quản lý nhà nước cũng không phải là
công ty cổ phần mà là một hiệp hội 1300 hội viên những hội viên này có thể
là hội viên SGDCK NewYork chịu sự kiểm soát và quản lý của HĐQT –
SGDCK NewYork hoạt động theo luật công ty cổ phần chịu nghĩa vụ nộp
thuế cho nhà nước và chịu sự kiểm soát và giám sát của UBCK (SEC).
2.2.Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải (ShangHai stock exchange
SSE).
Thành lập ngày 26 tháng 11 năm 1990 và chính thức đi vào hoạt động vào
ngày19 tháng 12 năm 1990 đây là một tổ chức thành viên trực thuộc uỷ ban
giám quản chứng khoán Trung Quốc (CSRS).SSE là SGDCK đầu tiên được
tiên được thành lập kể từ khi Trung Quốc cải tổ nền kinh tế và thực hiện
chính sách mở cửa .SSE đã mở ra một con đường mới cho ngành công nghiệp
chứng khoán của Trung Quốc.Sau 7 năm phát triển liên tục hiện nay SSE đã
trở thành SGDCK lớn và hoạt động hiệu quả nhất ,có cơ cấu toàn diện vào thị
trường rộng lớn ở Trung Quốc.
Các công ty niêm yết :Vào cuối năm 1997,SSE có 383 công ty niêm yết tại
sở(ngoại trừ các công ty Đài Loan cũng được niêm yết cổ phiếu trên SSE
),trong số đó có 39 công ty được niêm yết cổ phiếu A và B ,12 công ty niêm
đồng thời trên SGDCK Thượng Hải và Hồng Kông (cổ phiếu H),4 công ty
niêm yết cổ phiếu ở Thượng Hải và NewYork (cổ phiếu N) và một công ty
niêm yết ở Luân Đôn (cổ phiếu L).
Số lượng các nhà đầu tư : Tổng số các nhà đầu tư đã đăng ký trên SSE vào
cuối năm 1997 đã đạt tới con số 17.127.100 trong đó 17.074.900 cá nhân
chiếm tới 99,7% và 47200 là tổ chức chiếm 0,3%.
34
Số lượng thành viên : Vào năm 1995,SGDCK Thượng Hải có 558 công ty
thành viên dưới cácloại hình ,công ty chứng khoán ,công ty tín thác đầu tư
,ngân hàng thành lập công ty tín thác ,công ty tài chính .
Vào đầu năm 1996 một loạt sự sát nhập giữa các công ty và đăng ký lại còn
467 tổ chức được đăng ký là thành viên của SSE trong đó ở địa phương có 13
và 124 tổ chức bên ngoài .Phân loại theo loại hình là 105 tổ chứcd là công ty
chứng khoán và 362 tổ chức còn lại là các tổ chức tài chính được phép giao
dịch và kinh doanh chứng khoán trên sở .
Các công ty chứng khoán thành viên hiện nay có quy mô lớn hơn ,vốn đăng
ký lên tới 1,3 tỷ NDT ,có công ty tổng tài sản là 18 tỷ NDT ,phạm vi hoạt
động mở rộng trên toàn quốc .Trong có 6 công ty hoạt động chiếm 30% tổng
giao dịch thị trường và 15 công ty chiếm 15% tổng giao dịch .
Mô hình tổ chức SSE :
Hội đồng quản trị do các công ty chứng khoán thành viên bầu ra tại đại hội
thành viên .Chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc do chủ tịch uỷ ban giám
quản chứng khoán Trung Quốc chỉ định .
Phưong pháp giao dịch : Trong những ngày đầu mới thành lập thì phương
pháp chủ yếu là nhận lệnh qua điện thoại .Hiện nay đặt lệnh qua máy vi tính
,vệ tinh chuyên dụng truyền số liệu .SSE không cho bán khống và ký quỹ .
Giới hạn biên độ giao động giá là +10% .Trong ba phiên giao dịch liên tục
nếu giá cổ phiếu giảm tới mức giá sàn thì ngứng giao dịch trong nửa ngày
hoặc một ngày tuỳ vào mức độ .
Để ngăn chặn giao dịch nội gián và thao túng thị trường .Nếu giá cổ phiếu
3lần liên tục đạt mức giá trần hay sàn thì đình chỉ giao dịch và yêu cầu công
ty niêm yết làm rõ nguyên nhân của sự biến động .Khi giá đạt đến mức giá
giao dịch nghi ngờ thì công ty niêm yết phải có sự giải thích ,giám sát những
đột biến ,làm rõ ai gây ra đột biến này .
Khi người đầu tư nắm giữ 5% (đối với pháp nhân) và 0,5% (đối với cá nhân)
cổ phiếu của một công ty niêm yết thì yêu cầu người đầu tư làm rõ thông tin
35
.Nếu đạt mức này yêu cầu họ bán bớt (đối với cá nhân).Còn đối với pháp
nhân nếu đạt 5% thì yêu cầu họ phải công bố thông tin và cứ tăng 2% phải
công bố thông tin tiếp (giám sát qua đơn đặt hàng để nắm bắt % người đầu tư
nắm giữ ) đối với công ty thành viên .Hàng tháng kiểm tra ngẫu nhiên 5 công
ty ,yêu cầu công ty có báo cáo nghiệp vụ tự doanh so với môi giới để có tình
hình chung về đại diện cho các thành viên.
Tổ chức hoạt động : Hệ thống giao dịch của SSE với tốc độ xử lý cao nhất 10
triệu giao dịch /ngày .Các lệnh được xắp xếp tự động bởi hệ thống máy tính
theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian .
Các nhà đầu tư tham gia trên SSE hoặc là tại sàn hày ngoài sàn .Tại sàn giao
dịch với 1608 chỗ ngồi là sàn giao dịch lớn nhất hiện nay ở châu á .Vào cuối
năm 1997 có 5700 thiết bị đầu cuối được thiết lập giao dịch rộng khắp nối
trực tiếp với SSE và 3000 trạm thu nhận vệ tinh được xây dựng liên kết với hệ
thống thông báo giao dịch qua vệ tinh của SSE.
2.3.Một số kinh nghiệm rút ra trong mô hình tổ chức điều hành hoạt
động của SGDCK thời kỳ đầu hình thành .
Hình thức sở hữu của SGDCK .
Hình thức sở hữu thành viên là hình thức phổ biến nhất nó cho phép SGDCK
có quyền tự quản ,tăng cường tính hiệu quả và sự nhanh nhạy trong vấn đề
quản lý .Tuy nhiên hình thức này dễ bị lạm dụng để bảo vệ lợi ích cục bộ của
sở và các thành viên .Do đó trong HĐQT của sở cần phải có một số đại diện
của người đầu tư và nhà phát hành trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định
đặc biệt là với những thị trường chứng khoán còn non nớt chính phủ đứng ra
sở hữu và quản lý SGDCK sẽ cho phép ngăn ngừa sự lộn xộn ,không công
bằng khi hình thức sở hữu thành viên chưa được bảo vệ bằng hệ thống pháp
lý đầy đủ rõ ràng .
Xây dựng một SGDCK .
Kinh nghiệm của một số thị trường chứng khoán mới nổi hoạt động tương đối
thành công trong khu vực như : Đài Loan ,Thái Lan ,Hàn Quốc ,Malaixia
36
...Cho thấy việc tổ chức một SGDCK duy nhất sẽ hạn chế được tính cạnh
tranh chia cắt thị trường ,chênh lệch về giá cả ,lãng phí về cơ sở vật chất – kỹ
thuật .Hầu hết các nước ngày nay đã phải sát nhập nhiều SGD có nhiều sàn
giao dịch được nối mạng vi tính với nhau .Đây là một bài học kinh nghiệm
cho việc tổ chức một SGDCK duy nhất ở Việt Nam.
Trong thời gian đầu mới hoạt động các SGDCK đều hạn chế các nhà đầu tư
nước ngoài nhằm bảo đảm tính độc lập của thị trường và hạn chế sự thâu tóm
,thao túng của nhà đầu tư nước ngoài .
Việc nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài :Cần được xác định rõ
ràng,cần quy định tỷ lệ nắm giữ chứng khoán đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Trong thời gian đầu thị trường mới đưa vào vận hành tỷ lệ này được hạn chế
ở mức thấp ,Đài Loan,Hàn Quốc 20% .Tỷ lệ này hiện nay ở Việt Nam là
30%.Mục đích việc hạn chế này nhằm tránh khả năng thao túng thị trường của
các tổ chức đầu tư nước ngoài khi họ đồng loạt mua vào hoặc bán ra các loại
chứng khoán làm rối loạn thị trường.
Trong thời gian đầu mới hoạt động các SGDCK không cho phép niêm yết các
chứng khoán nước ngoài .Việc các SGDCK không cho phép niêm yết các
chứng khoán nước ngoài tại SGD của mình là nhằm bảo đảm tính ổn định và
bền vững của thị trường ,tránh được những tác động tiêu cực từ phía bên
ngoài tuy nhiên cần khuyến khích việc niêm yết các chứng khoán của công ty
trong nước ra các thị trường vốn quốc tế.Các chính sách này nhằm tăng cường
huy động các nguồn vốn phục vụ cho kinh tế của đất nước đồng thời hạn chế
những tác động tiêu cực từ phía bên ngoài vào thị trường trong nước .
Sử dụng hệ thống giao dịch tự động hoàn toàn :sẽ giúp cho các nhà đầu tư có
thể theo dõi sự biến động giá chứng khoán từ đó có thể đưa ra các quyết định
chính xác, nhanh chóng .Quá trình được tiến hành được tiến hành nhanh
chóng nhờ hệ thống giao dịch tự động .Việc hoàn tất các giao dịch và bù trừ
,thanh toán cũng như chuyển quyền sở hữu được tiến hành trong thời gian
37
nhanh nhất .Trong thời kỳ đầu các SGDCK thường duy trì một tỷ lệ biên độ
dao động giá để đảm bảo tính ổn định của thị trường .
Việc duy trì một biên độ dao động giá trong ngày : sẽ làm giảm tính linh hoạt
của thị trường .Song xét trên góc độ an toàn trong các SGDCK cần duy trì
biên độ dao động giá trong ngày nhằm hạn chế tính đột biến của giá chứng
khoán gây ảnh hưởng đến thị trường tài chính trong nước và sự phát triển của
thị trường chứng khoán .Biên độ dao động giá ngày càng được nới rộng .Khi
thị trường đã phát triển sẽ bãi bỏ quy định này và căn cứ dựa vào chỉ số thị
trường như thị trường chứng khoán NewYork.
Việc xây dựng thị trường chứng khoán bước đầu không nhất thiết phải có đầy
đủ các chức năng nghiệp vụ như một SGDCK hiện đại mà cần phải căn cứ
vào các điều kiện của mỗi nước để đưa ra các bước phát triển khác nhau.
2.4Những tiền đề cho việc hình thành SGDCK ở nước ta .
Thị trường trái phiếu.
Trái phiếu chính phủ : có thể nói năm 2003 là năm thành công của trái phiếu
chính phủ với hơn 7176 tỷ đồng thông qua đấu thầu và bảo lãnh tăng gần gấp
5 lần so với năm 2002.Tuy nhiên mức độ khởi sắc chỉ dừng trên mức độ sơ
cấp, hoạt động của thị trường thứ cấp vẫn chưa có sự chuyển mình vượt trội.
Khối lượng và chủng loại trái phiếu phát hành theo các kênh ngày càng tăng
năm 2001 có 13 loại trái phiếu chính phủ được phát hành đến năm 2003 có 61
loại trái phiếu chính phủ được phát hành.
Kỳ hạn trái phiếu được đa dạng hoá và thời gian trái phiếu được mở rộng, từ
tập trung phát hành loại trái phiếu kỳ hạn 5 năm trong những năm 2000-2001
đã chuyển sang phát hành nhiều loại có thời gian từ 2-15 năm. Đặc biệt là
khối lượng phát hành trái phiếu dài hạn ngày càng tăng. Kỳ hạn trái phiếu
được đa dạng tạo một khung tham chiếu khi xác định mức lợi suất phi rủi ro.
Tính đến hết năm 2003 trong tổng số 11370 tỷ đồng trái phiếu chính phủ được
niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh có
16880 trái phiếu được giao dịch khớp lệnh tương ứng với 1,67 tỷ đồng và
38
265000 trái phiếu được giao dịch thoả thuận tương ứng khoảng 2635 tỷ đồng.
Trong năm 2003 trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đã
áp dụng nhiều biện pháp để đẩy mạnh giao dịch trái phiếu như : không áp
dụng biên độ giao động giá trong ngày, không giới hạn tỷ lệ nắm giữ trái
phiếu. Tuy nhiên kết quả giao dịch mới đạt ở mức khiêm tốn năm 2003 chỉ
đạt 21,67 % tổng giá trị trái phiếu niêm yết, chỉ có 36 trên tổng số 100 loại
trái phiếu chính phủ được niêm yết là có giao dịch.
Về trái phiếu doanh nghiệp : còn rất ít ở cả thị trường phát hành và cả thị
trường giao dịch. Hiện nay trên trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh chỉ có trái phiếu của ngân hàng Đầu tư phát triển được niêm yết
và giao dịch.
Thị trường cổ phiếu.
Tính đến nay trên trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
có 24 cổ phiếu được niêm yết và giao dịch với tổng giá trị niêm yết là hơn
1120 tỷ đồng. Nhìn chung các công ty có cổ phiêu niêm yết đều làm ăn có
hiệu quả tỷ lệ trả cổ tức thường cao hơn lãi suất ngân hàng. Bước đầu đã thu
hút công chúng đầu từ tham gia vào thị trường.
2.4.1 Những thành tựu bước đầu của trung tâm giao dịch thành phố Hồ
Chí Minh .
ở nước ta thị trường chứng khoán con non trẻ. Thị trường giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh mới đi vào hoạt động từ ngày 20/7/2000.Tuy
mới đi vào hoạt động nhưng đã thể hiện được một số vai trò nhất định
Một là, đã mở ra một thị trường chứng khoán theo mô hình tập trung với qui
mô nhỏ. Hoạt động của thị trường chứng khoán mặc dù chưa phát triển như
mong muốn, song bước đầu đã được triển khai khá suôi sẻ. Không gây ra
những biến động lớn hoặc tác động tiêu cực tới đời sống kinh tế-xã hội của
đất nước.
Hai là, đã huy động được một khối lượng vốn nhất định cho ngân sách nhà
nước thông qua đấu thầu và bảo lãnh phát hành trên 1100 tỷ đồng trái phiếu
39
Chính phủ, trái phiếu Quỹ hỗ trợ phát triển để niêm yết trên thị trường. Đã có
05 công ty niêm yết phát hành thêm cổ phiếu để mở rộng sản xuất kinh doanh,
tăng vốn điều lệ với tổng vốn tăng thêm 155,4 tỷ đồng.
Ba là, đã xây dựng được một hệ thống các tổ chức trung gian hoạt động trên
thị trường chứng khoán, bao gồm 13 công ty chứng khoán, các tổ chức lưu
ký, ngân hàng lưu ký, ngân hàng chỉ định thanh toán. Các trung gian tài chính
đã làm tốt vai trò môi giới mua bán chứng khoán trên thị trường tập trung;
tích cực tham gia bảo lãnh phát hành và từ vấn cho các công ty trong việc
niêm yết và cung cấp thông tin cho nhà đầu tư; thực hiện tốt việc thanh toán,
bù trừ các giao dịch chứng khoán trên thị trường.
Bốn là, công chúng đã dần làm quen vối một phương thức đầu tư mới với
khoảng 16226 tài khoản mở tại các công ty chứng khoán trong đó có hơn 152
nhà đầu tư có tổ chức và 85 nhà đầu tư nước ngoài
Năm là, hoạt động quản lý, vận hành thị trường của UBCKNN và TTCKCK
Thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều cải tiến và từng bước hoàn thiện trên cơ
sở rút kinh nghiêm từ hoạt động thực tiễn.
Sáu là, hoạt động của thị trường chứng khoán góp phần thức đẩy tiến trình cổ
phân hoá doanh nghiệp nhà nước và áp dụng những thông lệ tốt nhất trong
quản trị công ty trong đó việc thực hiện công khai thông tin về hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản trị doanh nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng tạo
ra tiền đề phấn đấu cho sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp nói chung,
công ty niêm yết nói riêng.
2.4.2 Chính sách phát triển thị trường chứng khoán của nhà nước.
Căn cứ nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra: “
Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp. Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Phát triển nhanh và
bền vững thị trường vốn, nhất là thị trường vốn dài hạn và trung hạn.Tổ chức
và vận hành thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiển an toàn, hiệu quả...”;
40
trên cơ sở những mặt còn hạn chế của thị trường chứng khoán hiện nay, đồng
thời xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế và các xu hướng, thách thức của thị
trương chứng khoán trong tương lai, ngày 5 tháng 8 năm 2003, tại quyết định
số 163/2003/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ đã phê duyết chiến lược phát
triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 với mục tiêu như sau:
Phát triển thị trườn chứng khoán cả về quy mô và chất lương hoạt động nhằm
tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần
phát triển thị trường tài chính Việt Nam; duy trì trật tự, an toàn, mở rộng
phạm vị, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người đầu tư; từng bước nâng cao khả năng cạnh
tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
Trong đó, chiếm lược cũng nêu rõ 4 quan điểm và nguyên tắc phát triển thị
trường chứng khoán đó là :
1.phát triển thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện thực tế và định
hướng phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, với các tiêu chuẩn và thông lệ
quốc tế, từng bước hội nhập với thị trường tài chính khu vực và quốc tế.
2. Xây dựng thị trường chứng khoán thống nhất trong cả nước, hoạt động an
toàn, hiệu quả góp phần huy động vốn cho đầu tư phát triển và thúc đẩy tiến
trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
3.Nhà nước thực hiện quản lý bằng pháp luận, tạo điều kiện để thị trường
chứng khoán hoạt động và phát triển; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và có
các chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán .
4. Bảo đảm tính thống nhất của thị trường tài chính trong phạm vị quốc gia,
gắn việc phát triển thị trường chứng khoán với việc phát triển thị trường vốn,
thị trường tiền tệ, thị trường bảo hiểm.
2.4.3 Một số ý kiến đề xuất khi xây dựng SGDCK ở nước ta .
Hiện nay , có hơn 170 sở giao dịch chứng khoán được phân bố khắp các châu
lục.
41
ở Việt Nam sở giao dịch chứng khoán khi mới thành lập nhất thiết phải là sở
hữu nhà nước vì không có 2 nhóm công ty nào ở Việt Nam có khả năng đứng
ra để thành lập sở giao dịch chứng khoán với chức năng giám sát và điều hành
hoạt động của sở giao dịch và đảm bảo cho sở hoạt động lành mạnh và hiệu
quả.
Hình thức sở hữu chứa đựng sự trì trệ kém hiệu quả. Bởi vậy cùng với sự phát
triển thị trường trên cơ sở cân nhắc tính ổn định hướng hoạt động của sở giao
dịch từng bước nhà nước đứng lùi lại vị trí người giám sát ,bảo đảm cho
SGDCK hoạt động hoàn toàn như một công ty cổ phần do các thành viên thị
trường sở hữu .
Cơ cấu tổ chức : Trong giai đoạn đầu khối lượng giao dịch không nhiều nên
cơ cấu tổ chức cần đơn giản gọn nhẹ ,đảm bảo bao quát các chức năng chính
và phải bảo đảm phân tách thành các mảng công việc một cách phù hợp:
Mảng một ,liên quan đến việc quản lý chứng khoán niêm yết ,vấn đề công bố
thông tin của tổ chức niêm yết ,việc quản lý các hoạt động lưu ký đăng ký
chứng khoán và các quyền của người sở hữu chứng khoán .
Mảng hai ,liên quan đến việc quản lý hoạt động giao dịch ,giám sát các giao
dịch ,quản lý giám sát các thành viên giao dịch và hệ thống công nghệ tin học
phục vụ cho giao dịch .
Mảng ba,liên quan đến hoạt động hậu cần cho SGD như vấn đề tổ chức ,nhân
sự ,kế toán ,pháp chế và đối ngoại .
HĐQT : SGDCK sẽ hoạt động như một doanh nghiệp đặc biệt .Gồm 1 chủ
tịch hội đồng quản trị do UBCKNN đề cử được thủ tướng chấp nhận ,1 tổng
giám đốc điều hành SGDCK do UBCKNN đề cử được thủ tướng chấp
nhận,uỷ ban thư ký HĐQT do UBCK NN đề cử ,3 thành viên khác được bầu
từ các công ty chứng khoán thành viên ,2thành viên còn lại do chủ tịch hội
đồng quản trị chỉ định từ công có chứng khoán được niêm yết tại SGDCK .Số
thành viên được bầu và chỉ định có nhiệm kỳ 3năm có thể được bầu và chỉ
định lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ.
42
Ban điều hành SGDCK : gồm tổng giám đốc ,và một số giám đốc.
Theo như kinh nghiệm một số nước đi trước thì ở Việt Nam sẽ chỉ thành lập
một SGDCK đặt tại trung tâm tài chính của đất nước.Địa điểm thích hợp nhất
để đặt SGDCK ở nước ta hiện nay là Thành phố Hồ Chí Minh.
43
Sơ đồ: Mạng diện rộng tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh .
Phần 3
Kết luận
Với kinh nghiệm các nước trên thế giới Việt Nam đã nhận rõ vai trò to lớn
của thị trường chứng khoán cũng như SGDCK trong việc phát triển kinh tế
.Nó ảnh hưởng trực tiếp tới đầu tư và tăng trưởng .
Quá trình hình thành SGDCK ở Việt Nam là một quá trình tất yếu lâu dài,
nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế theo xu hướng phát triển kinh
tế toàn cầu.
Để đáp ứng những chức năng và những đặc thù của SGDCK loại trừ sự hình
thành một cách tự phát SGDCK việc xây dựng SGDCK đời hỏi sự chuẩn bị
chu đáo việc tổ chức chặt chẽ, sự hỗ trợ tích cực phía nhà nước việc đào tạo
kịp thời đội ngũ đủ mạnh các “ nhân viên chứng khoán” Sự giáo dục kiến
thức “tài chính” tối thiểu cho dân chúng sự thiết lập hệ thống thông tin chứng
khoán rộng lớn đặc biệt chính sách hỗ trợ tăng cung, kích cầu tạo hàng hoá
cho thị trường : Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp, phát hành trái
phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống pháp lý đảm
bảo an toàn và tính công minh cho thị trường. Những yếu tố này chỉ có thể có
Công ty chứng khoán
Đặt lệnh Hệ thống thông tin
Hệ thống giao dịch
Sở giao dịch chứng khoán
Xác nhận giao dịch
Bảng điện tử công bố thông
Hệ thống công bố thông tin
Bảng điện tử
Hệ thống
Truyền lệnh
và thông tin
Thông
tin đại
chúng
44
được trong một môi trường kinh tế chính trị xã hôi ổn định được đảm bảo
bằng pháp lý.
Toàn bộ đề án đã nghiên cứu một cách khái khoát nhất về SGDCK và những
tiền đề hình thành SGDCK ở nước ta, qua đó cũng đưa ra một số đề xuất
nhằm giúp cho quá trình xây dựng SGDCK ở nước ta được nhanh chóng và
hoàn thiện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH SỞ GIAO DỊCH Ở NƯỚC TA.pdf